LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung Khóa luận do bản thân tự nghiên cứu, tìm tòi
và học hỏi, dưới sự hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên hướng dẫn. Trong quá
trình thực hiện khóa luận, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
rất nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô, gia đình và bạn bè. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm
ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn học Khoa Thông tin Thư
Viện khoa 2007- 2011. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành của
mình tới các thầy giáo, cô giáo, các anh chị, cô chú công tác tại Trung tâm
Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội và Thư viện Quốc gia Việt Nam đã
chỉ bảo và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận của mình.
Đặc biệt, cho tôi được tỏ lòng kình trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo,
Ths. Nguyễn Thị Thúy Hạnh đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi
trong thời gian qua.
Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Mai Thị Hương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSDL Cơ sở dữ liệu
TNS Tài nguyên số
TVĐT Thư viện Điện Tử
1
TVS Thư viện Số
TTTTTV ĐHQGHN Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học
Quốc gia Hà Nội
TVQGVN Thư viện Quốc gia Việt Nam
TLS Tài liệu số
MỤC MỤC
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................. 1
2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................ 2
3. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu .................................. 2
4. Mục địch nhiệm vụ nghiên cứu ................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học của niên luận .................................................. 3
6. Bố cục của niên luận ................................................................... 3
PHẦN 2: NỘI DUNG ............................................................................. 5
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TTTTTV ĐHQG HN VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ CHUNG VỀ TÀI NGUYÊN SỐ ...................................................... 5
1.1 Một số khái niệm chung và những nhân tố tác động tới hoạt động
phát triển và chia sẻ tài nguyên số .................................................. 5
1.1.1 Những vấn đề chung .............................................................. 5
1.1.1.1 Thư Viện số ......................................................................... 5
1.1.1.2 Thư viện điện tử .................................................................. 6
1.1.1.3 Tài liệu điện tử .................................................................... 7
1.1.1.4 Tài liệu số ............................................................................ 8
1.1.1.5 Số hóa .................................................................................. 9
1.1.1.6 Siêu dữ liệu .......................................................................... 9
1.1.1.7 Khái niệm chia sẻ tài nguyên số .......................................... 13
2
1.1.2. Những nhân tố tác động tới hoạt động phát triển và chia sẻ tài
nguyên số ......................................................................................... 15
1.1.2.1Chính sách của đảng và Nhà nước về sự nghiệp thư viện ... 15
1.1.2.2 Chức năng loại hình, quy mô của thư viện ......................... 16
1.1.2.3 Các hoạt động thuộc môi trường hoạt động chung ............. 17
1.1.2.4 Yếu tố tài chính và kinh phí hoạt động ............................... 18
1.1.2.5 Trình độc cán bộ .................................................................. 19
1.1.2.6 Vấn đề liên quan tới công nghệ ........................................... 22
1.2.. Khái quát về Trung tâm TTTV ĐHQGHN ............................. 23
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................. 23
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ ............................................................. 26
1.2.3 Cơ sở vật chất ......................................................................... 27
1.2.4 . Cơ cấu tổ chức ..................................................................... 27
1.2.5 Xu hướng phát triển .............................................................. 29
1.3 Giới thiệu về Thư viện Quốc gia Việt Nam .............................. 29
1.3.1 Lịch sử hình thành của Thư viện Quốc gia Việt Nam .......... 29
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của Thư viện Quốc gia Việt Nam ........ 30
1.3.3 Cơ sở vật chất ......................................................................... 33
1.3.4 Cơ cấu tổ chức ........................................................................ 33
CHƢƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ CHIA SẺ TÀI
NGUYÊN SỐ TẠI TTTTTV ĐHQG HN VÀ THƢ VIỆN QUỐC GIA
VIỆT NAM ............................................................................................... 36
2.1. Việc phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Trung tâm TTTV
ĐHQGHN ........................................................................................
2.1.1 Việc phát triển tài nguyên số tại TTTTTV ĐHQGHN .......... 36
2.1.1.1. Đội ngũ cán bộ kĩ thuật ...................................................... 36
3
2.1.1.2. Thiết lập chính sách phát triển kho tài nguyên số tại Trung tâm
TTTV ĐHQGHN ............................................................................ 38
2.1.1.3. Biện pháp để tạo lập kho tài nguyên số tại Trung tâm TTTV
ĐHQGHN ........................................................................................ 39
2.1.1.4. Lập ngân sách và duy trì ngân quỹ cho việc phát triển kho tài
nguyên số tại Trung tâm TTTV ĐHQGHN .................................... 40
2.1.1.5. Công tác phối hợp và giám sát hoạt động xuất bản của bộ sưu
tập điện tử tại Trung tâm TTTV ĐHQGHN ................................... 41
2.1.1.6. Vấn đề công nghệ trong phát triển tài nguyên số ............... 41
2.1.1.7 Bảo quản tài nguyến số tại TTTTTV Đại học Quốc gia Hà Nội
......................................................................................................... 47
2.1.1.8 Vấn đề bản quyền trong phát triển nguồn tài nguyên số tại Trung
tâm TTTV ĐHQGHN ..................................................................... 48
2.1.1.9 Vấn đề hỗ trợ người dùng tin trong phát triển TNS ............ 50
2.1.2 Tìm hiểu về việc chia sẻ tài nguyên số tại Trung tâm TTTV
ĐHQGHN ........................................................................................ 51
2.2 Phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
......................................................................................................... 52
2.2.1 Phát triển tài nguyên số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam ..... 52
2.2.1.1 Đội ngũ cán bộ kỹ thuật ...................................................... 52
2.1.1.2 Thiết lập chính sách phát triển kho tài liệu ......................... 53
2.2.1.3 Biện pháp tạo lập kho tài nguyên số tại Thư viện Quốc gia Việt
Nam ................................................................................................ 54
2.2.1.3.1 Cơ sở dữ liệu thư mục ...................................................... 54
2.2.1.3.2 Cơ sở dữ liệu toàn văn ..................................................... 56
2.2.1.4 Lập chính sách duy trì ngân quỹ cho phát triển kho tài nguyên số
tại Thư viện Quốc gia Việt Nam ..................................................... 62
4
2.2.1.5 Công tác phối hợp và giám sát hoạt động xuất bản của bộ sưu tâp
số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam ................................................ 63
2.2.1.6 Vấn đề công nghệ cho việc phát triển tài nguyên số ........... 63
2.2.1.7 Bảo quản tài nguyên số ...................................................... 70
2.2.1.8 Vấn đề bản quyền trong phát triển tài nguyên số ................ 71
2.2.1.9 Vấn đề hỗ trợ người dùng tin trong phát triển TNS ............ 74
2.2.2 Chia sẻ tài nguyên số tại Thư viện Quốc gia Việt Nam ......... 75
3. So sánh hoạt động phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Trung tâm
TTTV ĐHQGHN và Thư viện Quốc gia Việt Nam ........................ 77
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ .. 80
3.1. Nhận xét và đánh giá ................................................................ 80
3.1.1 Tại Trung tâm TTTV ĐHQGHN ........................................... 80
3.1.2 Tại Thư viện Quốc gia Việt Nam ........................................... 81
3.2. Kiến nghị và giải pháp ............................................................. 83
3.2.1 Trung tâm TTTV ĐHQGHN ................................................. 83
3.2.1.1 Đảm bảo tính pháp lý cho phát triển tài nguyên số ............. 83
3.2.1.2 Đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động phát triển tài nguyên số
......................................................................................................... 84
3.1.1.3 Hoàn thiện hệ thống phần mềm .......................................... 85
3.1.1.4 Đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào .................................. 85
3.1.1.5 Đào tạo bồi dưỡng trình độ cho cán bộ ............................... 86
3.1.1.6 Đào tạo, đảm bảo kiến thức thông tin người dùng .............. 86
3.1.1.7 Tăng cường chia sẻ nguồn tài nguyên số ............................ 87
3.1.1.8 Các giải pháp khác .............................................................. 87
3.2.2 Thƣ viện Quốc gia Việt Nam ............................................... 88
3.2.2.1 Đảm bảo tính pháp lý cho phát triển tài nguyên số ............. 88
5
3.2.2.2 Đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động phát triển tài nguyên số
......................................................................................................... 90
3.2.2.3 Hoàn thiện hệ thống phần mềm .......................................... 90
3.2.2.4 Đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào .................................. 91
3.2.2.5 Đào tạo bồi dưỡng trình độ cho cán bộ ............................... 91
3.2.2.6 Đào tạo, đảm bảo kiến thức thông tin người dùng .............. 92
3.2.2.7 Tăng cường chia sẻ nguồn tài nguyên số ............................ 93
3.2.2.8 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giới thiệu nguồn tài nguyên số
......................................................................................................... 94
3.2.2.9 Các giải pháp khác .............................................................. 94
PHẦN 3 KẾT LUẬN ............................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 98
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào thế kỷ XXI – công nghệ thông tin và tri thức bùng nổ đã chiếm
lĩnh một vị trí quan trọng và trở thành một động lực quan trọng cho sự phát triển
của nền kinh tế xã hội. Nền kinh tế đã có những biến chuyển từ kỷ nguyên công
nghiệp sang kỷ nguyên thông tin. Sự phát triển của công nghệ thông tin đã có sự
tác động mạnh mẽ và sâu sắc tới sự phát triển của hoạt
động TTTV. Thông tin tăng nhanh theo cấp số nhân về số lượng chất lượng cũng
như về loại hình và phương thức khai thác, điều này đã tạo nên một sức ép lớn
cho các cơ quan TTTV. Các cơ quan TTTV đã phải tự biến đổi, hoàn thiện mình
sao cho phù hợp để quản trị thông tin và tri thức.
6
Nhằm giải quyết bài toán về quản trị, phát triển nguồn tri thức hóa, các mô
hình thư viện hiện đại đã ra đời và xu thế phát triển TVS đã trở thành một phần
chủ đạp trong hoàn cảnh hoạt động TTTV trên thế giới. Cuộc cách mạng thông
tin không những cung cấp năng lực công nghệ hướng đến TVS, mà còn đáp ứng
một nhu cầu chưa từng có về lưu trữ tổ chức và truy cập thông tin.
Nhằm hội nhập với cộng đồng thư viện trên thế giới, Thư viện Việt Nam
cần phát triển về TNS và công nghệ khai thác. Xây dựng một TVS là một quy
trình phức tạp và vô cùng tốn kém. Xây dựng phát triển và thực hiện chia sẻ TNS
là công việc cốt lõi trong việc hình thành TVS. Tuy nhiên chi phí để số hóa tài
liệu là rất lớn, chúng ta cần xây dựng và tuân theo một quy trình thống nhất,
đồng bộ để tránh lãng phí và mang lại hiệu quả thực sự.
Thư viện số với việc xây dựng, phát triển và chia sẻ tài nguyên thông tin
số đang trở thành một xu thế tất yếu đối với các thư viện ở Việt Nam nói riêng
và trên thế giới nói chung. Việc phát triển TNS không chỉ phục vụ mục đích
nhằm sao lưu bảo quản tài liệu được tốt hơn mà còn vì nó đáp ứng được tốt hơn
nhu cầu của người dùng tin.
Xây dựng phát triển và chia sẻ kho TNS trong thư viện các trường đại học
trên thế giới quan tâm đầu tư phát triển. Đặc biệt đối với Việt Nam một đất nước
có nền giáo dục đang phát triển thì vấn đề phát triển và chia sẻ TNS nhằm đáp
ứng nhu cầu học tập nghiên cứu trong nội bộ một đơn vị và giữa các đơn vị với
nhau đang được quan tâm xây dựng và phát triển.
Khi tiến hành nghiên cứu về TVS tác giả nhận thấy vấn đề phát triển và
chia sẻ TNS là vấn đề đang được quan tâm hàng đầu. Chính vì vậy tác giả đã đi
sâu tìm hiểu cụ thể một số đơn vị điển hình về việc phát triển và chia sẻ TNS với
đề tài: ―Tìm hiểu về vấn đề phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Trung tâm
Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội và Thư viện Quốc Gia Việt
Nam‖ làm Khóa luận của mình.
7
2.Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính xác của đề tài được xác định là phát
triển và chia sẻ tài nguyên số.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn cả về mặt không gian và thời
gian là việc phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Trung tâm TTTV ĐHQGHN
và Thư viện Quốc gia Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
3.Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận:
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu trong và ngoài nước, các báo cáo khoa
học về vấn đề xây dựng TVS và phát triển chia sẻ TNS.
Dựa trên xu thế quốc tế và nhu cầu điều kiện cụ thể tại Việt Nam đặc biệt
là ĐHQGHN và Thư viện Quóc gia Việt Nam về phát triển và chia sẻ TNS.
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu lí thuyết: Thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin trong các
tài liệu tham khảo.
Nghiên cứu thực tiễn: Kháo sát thực tế tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
ĐHQGHN và Thư viện Quốc Gia Việt Nam.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu bước đầu về vấn đề phát triển và chia sẻ TNS,
Khóa luận mang lại cái nhìn ban đầu, khái quát về việc phát triển và chia sẻ TNS
tại Việt Nam nói chung và tại Trung tâm TTTV ĐHQGHN và Thư viện Quốc
gia Việt Nam nói riêng; từ đó đề xuất một số giải pháp hiệu quả trong việc phát
triển và chia sẻ tài nguyên số tại đây.
5. Ý nghĩa khoa học của khóa luận
Về lý luận: Khóa luận đã trình bày vấn đề lí luận nội hàm các khái niệm
liên quan tới tài nguyên số: Thư viện số, Thư viện điện tử, Số hóa, Tài liệu số,
8
Siêu dữ liệu, Tài liệu điện tử. Và nhưng vấn đề cơ bản xung quanh vấn đề phát
triển và chia sẻ tài nguyên số.
Ý nghĩa thực tiễn: Việc phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Trung tâm
TTTV ĐHQGHN và Thư viện Quốc gia Việt Nam. Đưa ra một số đề xuất giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao việc phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Trung
tâm TTTV ĐHQGHN và Thư viện Quốc gia Việt Nam
6. Bố cục của khóa luận
Với mục đích và đối tượng nghiên cứu của khóa luận này ngoài phần mục
lục, tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận được chia thành các phần:
- Phần mở đầu trình bày lý do chọn đề tài, tình hình nghiên cứu, mục đích,
đối tượng, phương pháp nghiên cứu, bố cục của khóa luận
- Phần nội dung
Chương 1: Những vấn đề chung về tài nguyên số và Giới thiệu về Trung
tâm Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội và Thư viện Quốc gia Việt
Nam.
Chương 2: Phát triển và chia sẻ TNS tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
ĐHQGHN và Thư viện Quốc gia Việt Nam.
Một số khái niệm chung về phát triển và chia sẻ tài nguyên số
Phát triển TNS tại Trung tâm TTTV ĐHQGHN: Đội ngũ cán bộ kĩ
thuật , thiết lập chính sách phát triển kho TNS , Biện pháp để tạo lập kho TNS ,
Lập ngân sách và duy trì ngân quỹ cho việc phát triển kho TNS, Công tác phối
hợp và giám sát hoạt động xuất bản của bộ sưu tập điện tử, Vấn đê công nghệ
cho phát triển tài nguyên số, Bảo quản TNS , Vấn đề bản quyền trong phát triển
nguồn TNS hóa , Vấn đề hỗ trợ người dùng tin trong phát triển nguồn TNS hóa
Chia sẻ TNS: Thực trạng chia sẻ TNS tại Trung tâm TTTV
ĐHQGHN và Thư viện Quốc gia Việt Nam
9
So sánh việc phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Trung tâm TTTV
ĐHQGHN và Thư viện Quốc gia Việt Nam
Chương 3: Một số nhận xét đánh giá và kiến nghị.
- Kết luận
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI NGUYÊN SỐ
VÀ KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VÀ THƢ VIỆN QUỐC GIA
VIỆT NAM
1.1 Một số khái niệm chung và những nhân tố tác động tới hoạt động phát
triển, chia sẻ tài nguyên số
1.1.1 Những vấn đề chung
1.1.1.1 Thƣ viện số
Có thể nói khi con người bước sang thế kỷ 21, bước sang kỷ nguyên mới,
kỷ nguyên của công nghệ thông tin và truyền thông. Công nghệ thông tin phát
triển kéo theo đó là sự bùng nổ thông tin theo cấp số nhân. Xuất hiện theo đó là
các thuật ngữ khái niệm: TVĐT, TVS, TNS, số hóa tài nguyên….Hầu hết những
thuật ngữ này dùng chưa thống nhất có nhiều sự pha trộn:
10
Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về TVS.
Theo như Gladney – 1994: ―Một TVS phải là tập hợp các thiết bị máy
tính, lưu trữ, truyền thông cùng với nội dung số và phần mềm để tái tạo thúc đẩy
và mở rộng các dịch vụ thông tin của các thư viện truyền thống chứa các tài liệu
trên giấy và các vật mang tin khác vẫn làm như thu thập, biên mục, tìm kiếm,
phân phát thông tin. Một dịch vụ TVS đầy đủ trọn vẹn phải bao gồm đảm bảo có
cả các dịch vụ chính yếu của các thư viện truyền thống và khai thác tối đa các
ích lợi của công nghệ lưu trữ số, tìm kiếm thông tin và truyền thông số.‖
Liên đoàn thư viện thế giới – DLF: ― TVS là một tổ chức cung cấp tài
nguyên, bao gồm cả đội ngũ chuyên nghiệp, để chọn lọc cấu trúc, cung ứng truy
cập, biên dịch, phân phối , bảo quản nguyên vẹn, và đảm bảo bền vững theo thời
gian những bộ sưu tập kỹ thuận số để sẵn sàng phục vụ cộng đồng một cách kinh
tế.‖
Song có thể nói rằng, dù định nghĩa như thế nào thì TVS với mục đích đạt
được các nhu cầu xã hội đều phải:
Phục vụ một cách lý tưởng một cộng đồng hay một tập hợp cộng đồng
người dùng tin xác định nào đó.
Không phải là một thực thể đơn độc.
Được cấu tạo bởi cấu trúc thống nhất, logic và tổ chức.
Kết hợp giữa việc học tập, giáo dục với quá trình truy cập.
Tận dụng tối đa yếu tố con người (cán bộ thư viện) cũng như các yếu tố
công nghệ.
Tạo sự truy cập thông tin nhanh chóng và hiệu quả cùng với một loạt các
phương thức đa dạng, đa chiều.
Cung cấp truy cập miễn phí (đối với cộng đồng người dùng tin xác định)
Sở hữu và quản lý, kiểm soát được các nguồn tài nguyên thông tin của
mình (hay có thể phải mua bên ngoài)
11
Có một tập hợp nguồn tài nguyên thông tin có đặc điểm sau:
Lớn và ổn định.
Được tổ chức và quản trị tốt.
Có nhiều khổ mẫu và khuôn dạng khác nhau…
1.1.1.2 Thƣ viện điện tử
Thư viện điện tử (TVĐT): Khái niệm về thư viện điện tử được định nghĩa
như sau: ―Một hệ thống thông tin trong đó các nguồn thông tin đều có sẵn dưới
dạng có thể xử lý được bằng máy tính và trong đó tất cả các chức năng bổ sung,
lưu trữ, bảo quản, tìm kiếm, truy cập và hiển thị đều sử dụng công nghệ thông
tin‖.
Sự xuất hiện khái niệm này có liên quan trực tiếp tới sự bùng nổ thông tin
trên Internet và Web mang lại. Khái niệm này đang được các chuyên gia công
nghệ thông tin sử dụng để chỉ toàn bộ hệ thống bất kể có dựa trên một thư viện
truyền thống hay không. Môi trường kỹ thuật Internet hiện nay thậm chí cho
phép một số người coi toàn thể nguồn thông tin trên mạng một lúc nào đó như
một thư viện số ảo toàn cầu mà độc giả là toàn thể những người sử dụng mạng
trên hành tinh và các công cụ tìm tin, sự hiện diện của Web bảo đảm các chức
năng thư mục cho thư viện đó. Tuy nhiên sự khác biệt giữa thư viện điện tử, Thư
viện số với kho thông tin khổng lồ trên Internet đó là World Wide Web (WWW)
thiếu hẳn những đặc điểm quan trọng của việc sưu tầm có chọn lọc và tổ chức
thông tin chặt chẽ như trong thư viện điện tử và thư viện số.
Thư viện điện tử cũng có thể hiểu theo nghĩa tổng quát: Là một loại hình
thư viện đã tin học hóa toàn bộ hoặc một số dịch vụ thư viện; Là nơi người sử
dụng có thể tới để tra cứu, sử dụng các dịch vụ thường làm như với một thư viện
truyền thống nhưng đã được tin học hóa. Nguồn lực của Thư viện điện tử bao
gồm cả tài liệu in giấy và tài liệu đã được số hóa.
1.1.1.3 Tài liệu điện tử
12
Có nhiều quan điểm nói về tài liệu điện tử. Hiện nay khái niệm này phần
lớn vẫn còn rất mơ hồ. Tài liệu điện tử có thể được xem là tài liệu được trình bày
và lưu trữ trên vật mang tin điện tử và có thể truy cập được thông qua hệ thống
máy tính điện tử và mạng máy tính. Các vật mang tin ở đây có thể là băng từ, đĩa
từ, các vật lưu trữ thông tin của máy tính.
Có thể thấy sự ra đời của tài liệu điện tử là kết quả tất yếu của bùng nổ
thông tin và bùng nổ công nghệ.
Tài liệu điện tử có các dạng như: Tạp chí điện tử (e – journal), các file dữ
liệu được tổ chức qua hệ thống thư mục:
Các file dữ liệu audio có nội dung âm nhạc, thơ, các bài giảng, sưu
tập âm thanh, sinh vật học,..
Các file dữ liệu hình ảnh như các bộ sưu tập hình ảnh chuyên
nghiệp, thương mại, các hình ảnh liên quan đến các công trình nghiên cứu khoa
học: toán, lí, hóa, sinh vật học...Các dữ liệu file (nơi, ngày, giờ, nội dung, mô tả
nội dung liên quan, tác giả, độ phân giải,..)
Các file video bao gồm các tài liệu được thu lại, nội dung, các bài
phát biểu, sự kiện quan trọng liên quan đến nhà trường, khoa lớp, các video
download từ internet, các bộ sưu tập chuyên nghiệp.
1.1.1.4 Tài liệu số
Tài liệu số là những tài liệu được lưu giữ bằng máy tính. TLS có thể được
tạo lập bằng máy tính như việc xử lý các file văn bản, các bảng biểu hoặc chúng
có thể được chuyển đổi sang dạng số từ những tài liệu dạng khác. TLS cũng
được đề cập đến như tài liệu điện tử. (Từ điển giải nghĩa của Mindwrap)
Như vậy ta thấy rằng TLS được xây dựng thông qua 2 kênh:
13
Kênh 1: Tạo lập tài liệu gốc bằng máy tính thông qua việc xử lý các file
văn bản, hình ảnh, bảng biểu...
Kênh 2: Tạo lập TLS thông qua hình thức chuyển đổi định dạng các tài
liệu đã được tạo lập ở những dạng khác nhau như scan, ghi âm...)
Nói tóm lại TLS là tất cả những tài liệu được trình bày dưới dạng số mà
máy tính có thể đọc được.
1.1.1.5 Số hóa
Số hóa là quá trình biến các tài liệu in ấn trên giấy được chuyển sang
dạng số, cho phép các trang thiết bị như máy tính để đọc, máy quét hình phẳng,
camera số, camera động và một loạt các thiết bị khác được sử dụng để số hóa tài
liệu.‖ ( Thư viện trường đại học Cornell)
Chung quy lại ta thấy rằng số hóa là tiến trình chuyển tài liệu thư viện
truyền thống mà cụ thể là sách và văn bản sang dạng điện tử và lưu trữ trên máy
tính.
1.1.1.6 Siêu dữ liệu
Siêu dữ liệu (Metadata) dùng để mô tả một tài nguyên thông tin. Thuật
ngữ ―meta‖ xuất xứ là một từ Hy Lạp dùng để chỉ một cái gì đó có bản chất cơ
bản hơn hoặc cao hơn. Vì vậy siêu dự liệu là dữ liệu về dữ liệu. Nó được những
thủ thư truyền thống đặt vào trong các biên mục và được sử dụng thông thường
nhất để mô tả thông tin về các tài nguyên Web.
Theo tài liệu hướng dẫn số hóa tài liệu ― Moving theory into practice:
digital imaging tutorial‖ [Kenney, 2001], siêu dữ liệu được xác định là dữ liệu
mô tả của đối tượng thông tin và trao đổi các thuộc tính này ý nghĩa, khung cảnh
và tổ chức. Siêu dữ liệu còn có thể được định nghĩa là dữ liệu có cấu trúc về dữ
liệu‖ [23, tr53]
14
Theo tiến sỹ Warwick Cathro, ―siêu dữ liệu là những thành phần mô tả tài
nguyên thông tin hoặc hỗ trợ thông tin truy cập đến tài nguyên thông tin‖. Siêu
dữ liệu được xác định là ―dữ liệu mô tả các thuộc tính của đối tượng thông tin và
trao cho các thuộc tính này ý nghĩa, khung cảnh và tổ chức. Siêu dữ liệu còn có
thể định nghĩa là dữ liệu có cấu trúc về dữ liệu‖. Gail Hodge định nghĩa siêu dữ
liệu là ―thông tin có cấu trúc mà nó mô tả, giải thích, định vị, hoặc làm cho
nguồn tin trở nên dễ tìm kiếm, sử dụng và quản lý hơn. Siêu dữ liệu được hiểu là
dữ liệu về dữ liệu hoặc thông tin về thông tin‖.
Theo Dempsey và Heery, 1997: ―siêu dữ liệu là dữ liệu đi kèm với đối
tượng thông tin và nó cho phép những người sử dụng tiềm năng có thể biết trước
sự tồn tại cũng như đặc điểm của đối tượng thông tin này‖.
Định nghĩa tại Việt Nam:
Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 ― Ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước‖:
Siêu dữ liệu hay còn gọi là dữ liệu đặc tả là những thông tin mô tả các đặc
tính của dữ liệu như nội dung, định dạng, chất lượng, điều kiện và các đặc tính
khác nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tìm kiếm, truy nhập, quản
lý và lưu trữ dữ liệu.
Nói tóm lại, siêu dữ liệu là thông tin mô tả tài nguyên thông tin.
Mục đích của siêu dữ liệu:
Mục đích đầu tiên và cốt yếu nhất của siêu dữ liệu là góp phần tìm lại các
tài liệu, tài nguyên điện tử.
Hỗ trợ cho việc sử dụng hiệu quả tài nguyên. Một khi tài nguyên được
trong môi trường điện tử, siêu dữ liệu cung cấp cho người sử dụng những thông
tin về kỹ thuật, về khuôn khổ kinh doanh (bản quyền, quyền truy cập...)
15
Đảm bảo sự liên tác giữa các hệ thống. Những sơ đồ dữ liệu được thống
nhất sẽ giúp ích cho các hệ thống có thể nhận dạng đúng các yếu tố, có thể
chuyển đổi dữ liệu dễ dàng, đảm bảo hoạt động trên mạng hiệu quả hơn.
Phân loại siêu dữ liệu theo A.J Gilliland Swetland có các loại như:
Siêu dữ liệu hành chính,
Siêu dữ liệu mô tả, siêu dữ liệu bảo quản,
Siêu dữ liệu kỹ thuật
Siêu dữ liệu sử dụng.
Theo Kenney có 3 loại siêu dữ liệu sau:
Siêu dữ liệu mô tả (descriptive metadata): Mô tả và xác định tài nguyên,
cho phép phát hiện ( tìm tài nguyên); ở mức cục bộ, cho phép tìm và tìm lại đối
tượng, ở cấp mạng Web, cho phép phát hiện tài nguyên.
Siêu dữ liệu cấu trúc (structural metadata): Mô tả các liên kết giữa các đối
tượng thông tin liên quan của tài liệu như mục lục, chương, phần, trang sách,
hình ảnh, minh họa, phụ lục …giúp người dùng dễ dàng di chuyển đến các thành
phần của tài liệu; cung cấp thông tin về cấu trúc bên trong của tài liệu điện tử (
XML, SGML, HTML, OAI, ...)
Siêu dữ liệu hành chính ( Administrative metadata): Hỗ trợ quản trị và xử
lí sưu tập số; Dữ liệu kĩ thuật
Mối liên kết giữa các bản ghi siêu dữ liệu và tài nguyên có thể có một
trong hai dạng sau:
Các phần tử siêu dữ liệu được chứa trong một bản ghi riêng tách rời với tài
liệu, ví dụ trường hợp bản ghi biên mục của thư viên truyền thống.
Siêu dữ liệu có thể được gắn vào trong tài liệu. Ví dụ, trong biên mục xuất
bản nước ngoài, dữ liệu mô tả này được gắn vào trang sau của trang tiêu đề sách.
Đối với thư viện số hóa, việc gắn thông tin biên mục siêu dữ liệu vào ngay trong
tài liệu toàn văn là yêu cầu bắt buộc.
16
Một bản ghi siêu dữ liệu bao gồm một tập hợp các thuộc tính hoặc tập hợp
các phần tử cần thiết để mô tả các tài nguyên theo yêu cầu. Ví dụ, một hệ thống
siêu dữ liệu thông thường trong biên mục thư viện chứa đựng một tập hợp bản
ghi siêu dữ liệu dùng để mô tả sách như tác giả, nhan đề, ngày xuất bản, tiêu đề
đề mục, số gọi chỉ vị trí trên giá sách,...
Vậy vấn đề đặt ra ở đây rằng siêu dữ liệu đóng vai trò như một mục lục
thư viện, vậy liệu siêu dữ liệu có thay thế mục lục thư viện hay không?
Siêu dữ liệu và phiếu mô tả tương đồng với nhau về mục đích sử dụng,
thậm chí còn giống nhau về nội dung. Tuy nhiên khác nhau cơ bản là phiếu mục
lục thì tách rời với kho sách, trong khi siêu dữ liệu liền vào nội dung tài liệu.
Chuẩn siêu dữ liệu
Tài liệu điện tử hay kỹ thuật số ở dạng toàn văn và đa phương tiện phải
được đóng gói bằng công nghệ web. Vì siêu dữ liệu phải gắn liền vào nội dung
tài liệu nên cũng phải được đóng gói để trở thành siêu dữ liệu thư tịch. Chẳng
hạn như những biểu ghi thư tịch sử dụng khổ mẫu MARC21 trong thư viện
truyền thống, khi sử dụng với tài nguyên điện tử thì phải được đóng gói bằng
ngôn ngữ XML để trở thành MARC-XML.
Có nhiều chuẩn mô tả dữ liệu biên mục mang tích chất siêu dữ liệu khá
thông dụng, ví dụ MARC21/ UNIMARC, ISO2079, Dublin Core metadata,
MODS, METS..các dữ liệu này thường được gắn vào phần đầu cho mỗi tài liệu
điện tử đặt trên website và rất thích hợp cho các search engine tìm kiếm, lọc ra
các thông tin metadata để tổ chức thành các kho dữ liệu mà không cần dùng đến
hệ quản trị cơ sở dữ liệu truyền thống, Nói cách khác, ngay bản thân ngôn ngữ
XML tự nó đã hỗ trợ cho việc hình thành một cơ sở dữ liệu toàn văn bản, phi cấu
trúc rất tiện lợi cho việc tìm kiếm trao đổi thông tin.
Đặc biệt những ai làm việc với thư viện số thì cần phải biết hai phương
pháp chuẩn khác nhau về trình bày siêu dữ liệu tài liệu: Dạng biên mục máy đọc
17
được MARC21 và Dublin Core. Dạng MARC được phát triển công phu, kiểm
soát chặt chẽ, chi li bao hàm đến độ khá phức tạp, được tạo nên bởi những nhà
biên mục học chuyên nghiệp chủ yếu để sử dụng trong các thư viện truyền
thống. Chuẩn MARC được Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ phát triển vào cuối thập
niên 1960 để phục vụ cho việc trao đổi biểu ghi thư mục giữa các thư viện.
Chuẩn Dublin Core chủ trương đơn giản hóa để sử dụng cho các thư viện
số đối với những người không cần phải huần luyện nghiệp vụ thư viện. Hai
chuẩn này không những chú ý đến những các giá trị đặc thù của mình mà còn
lưu tâm đến những triết lý căn bản đối nghịch nhau một cách tuyệt đối.
Nếu sử dụng Dunlin Core với 15 thành phần đã được đóng gói bằng XML
để biên mục tài liệu truyền thống lẫn điện tử thì ta không cần phải chuyển đổi.
Nếu có chuyển đổi thì chuyển đổi sang MARC để có thể trao đổi với hệ thống cũ
những biểu ghi thư tịch trong thư viện truyền thống. Cách biên mục này gọi là
cách biên mục trên web, cũng đồng nghĩa với việc tạo lập siêu dữ liệu. So với
dạng MARC, Dublin Core đơn giản hơn. Dublin Core chỉ bao gồm 15 yếu tố
trong khi MARC có tới hàng trăm các trường lớn nhỏ. Core tức chỉ những thành
phần nòng cốt, ngoài ra còn tăng thêm những thành phần phụ cho mục đích
riêng.
1.1.1.7 Khái niệm chia sẻ Tài nguyên số
―Mượn, chia sẻ tài nguyên thông tin giữa các thư viện là hình thức bạn đọc
khi sử dụng nguồn lực thông tin của các thư viện, cơ quan thông tin khác cả
trong nước lẫn nước ngoài để đáp ứng nhu cầu đọc và đáp ứng nhu cầu đọc và
thông tin của người dùng thư viện mình. Như vậy có mượn chia sẻ thông tin
trong nước và mượn chia sẻ thông tin quốc tế. Mượn, chia sẻ tài liệu thông tin
giữa các thư viện có mục đích tạo ra những điều kiện tốt nhất để thỏa mãn một
cách toàn diện và kịp thời những yêu cầu về tài liệu, thông tin của các cơ quan
Đảng và Nhà nước, các tổ chức kinh tế, khoa học, giáo dụng, văn hóa, các tổ
18
chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp và các cá nhân, đồng thời
phát huy với hiệu quả cao nhất vốn tài liệu, thông tin của các thư viện, cơ quan
thông tin trong cả nước. Mượn, chia sẻ tài liệu thông tin vì thế tiết kiệm được
kinh phí cho các thư viện‖ ( TS. Lê Văn Viết)
Chúng ta có thể thấy TNS nó là một dạng nguồn lực của trung tâm TTTV.
Việc chia sẻ TNS chính là một dạng của chia sẻ nguồn lực TTTV.
Theo Aller Ken: Chia sẻ nguồn lực là biểu thị một phương thức hoạt động
nhờ đó các chức năng thư viện được nhiều thư viện cùng chia sẻ. Mục đích là tạo
ra một mạng tác động tích cực vào (a) người sử dụng thư viện về mặt tiếp cận
được nhiều tài liệu hay dịch vụ, và (b) nguồn kinh phí về mức độ cung cấp dịch
vụ với chi phí thấp hơn, tăng dịch vụ ở một mức kinh phí hay có nhiều dịch vụ
hơn với mức kinh phí thấp hơn nếu như hoạt động riêng lẻ.
Theo Philip Senell: Chia sẻ nguồn lực chỉ là một hình thức mới của thuật
ngữ đã quen thuộc, đó là hợp tác thư viện. Thực sự, hai thuật ngữ này bao hàm
nhiều hoạt động tương tự, nhưng có sự khác biệt quan trọng về phương pháp.
Thuật ngữ trước (hợp tác thư viện) lấy sự hiện hữu của các thư viện để xét và mô
tả cách họ đạt được mục tiêu tốt hơn bằng cách làm việc cùng nhau. Thuật ngữ
mới một mặt công nhận các nguồn lực nhận thức, tri thức và vật chất, mặt khác,
con người tham gia vào tổ chức nhóm để tạo các quan hệ tối ưu đáp ứng nhu cầu
của các thư viện.
Định nghĩa của Philip Senell nhấn mạnh rằng chia sẻ nguồn lực không
phải là điểm kết thúc ở bản thân nó, mà nó còn có nghĩa nâng cao dịch vụ cung
cấp cho người dùng tin.
Chia sẻ TNS là sự chia sẻ nguồn lực thông qua sự hỗ cho của máy tính
điện tử và mang máy tính.
1.1.2 Những nhân tố tác động tới hoạt động phát triển và chia sẻ tài nguyên
số
19
Chúng ta có thể thấy rằng cho dù ở hoạt động nào, lĩnh vực nào, hành một
ngành nghề, một cơ quan tổ chức đoàn thể nào thì cũng đều phải chịu ảnh hưởng
nhất định từ những yếu tố chủ quan và những yếu tố khách quan tác động tới.
Hơn thế trong bối cảnh hiện nay sự gia tăng về nguồn thông tin theo cấp số nhân,
cũng như sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã tác động không
nhỏ tới hoạt động thông tin thư viện nói chung và hoạt động phát triển chia sẻ tài
nguyên số nói riêng.
1.1.2.1 Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về sự nghiệp thƣ viện
Trong xã hội hiện nay cùng với sự phát triển nhanh chóng của các hoạt
động kinh tế xã hội thì hoạt động thông tin thư viện cũng không ngừng phát triển
trở thành một bộ phận không nhỏ trong sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Hoạt động thông tin thư viện góp phần không nhỏ vào phục vụ cho các hoạt
động nghiên cứu, học tập, sản xuất, kinh doanh và giải trí của mọi thành phần
trong xã hội. Vị trí, vai trò của thư viện trong xã hội ngày càng được khẳng định
rõ ràng. Chính sách của đảng và nhà nước có tác động rất lớn tới sự nghiệp thư
viện.
Năm 1993, Thủ tướng chính phủ đã ra Quyết định số 25 – TTg ngày
19/01/1993 về một số chính sách nhằm xây dựng và đổi mới sự nghiệp văn hóa
nghệ thuật.
Tiếp đó, năm 2002 Chính phủ lại ra Nghị định số 72/2002/NĐ-CP về
chính sách đầu tư đối với thư viện. Tại chương IV điều 14 có viết: ―Bảo đảm
kinh phí cho các thư viện phát triển vốn tài liệu, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, theo hướng hiện đại hóa, từng bước thực hiện điện tử hóa, tự động hóa,
xây dựng thư viện điện tử, tạo cảnh quan môi trường văn hóa nhằm nâng cao
chất lượng người đọc; tổ chức khai thác, sử dụng vốn tài liệu, thông tin và các
20
hoạt động khác của thư viện theo đúng chỉ tiêu, kế hoạch đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt‖.
Tại chương IV điều 23 của Pháp lệnh Thư viện có viết: Thư viện hoạt
động bằng ngân sách nhà nước được thu phí đối với các hoạt động dịch vụ sao
chụp, nhân bản tài liệu, biên dịch phù hợp pháp luật về bảo vệ quyền tác giả,
biên soạn thư mục; phục vụ tài liệu tại nhà hay gửi qua bưu điện và một số dịch
vụ khác theo yêu cầu của người sử dụng vốn tài liệu thư viện‖.
Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ chính trị (Khóa III) về ― Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước‖.
Các văn bản pháp quy về công tác thư viện đã thể hiện rõ sự quan tâm của
Đảng-Nhà nước ta đối với sự phát triển của sự nghiệp thư viện. Vấn đề phát triển
và chia sẻ tài nguyên số còn đòi hỏi phải có nguồn kinh phí lớn và lâu dài, sự
quan tâm của nhà nước giúp các cơ quan Thông tin – Thư viện yên tâm, mạnh
dạn hơn để chuyển mình trong thế giới số.
1.1.2.2. Chức năng, loại hình, quy mô của thƣ viện
Có thể thấy đây là nhân tố quan trọng quyết định việc có hay không việc
việc phát triển nguồn tài nguyên số và việc chia sẻ nó với bên ngoài. Vấn đề phát
triển và chia sẻ tài nguyên số đòi hỏi sự đầu tư không nhỏ về nguồn lực cả về
tiền bạc và con người. Các cơ quan thông tin hiện nay phải đánh giá được năng
lực của mình để có thể quyết định chính xác. Không chỉ các cơ quan Thông tin
Thư viện chuyên ngành (Thư viện các trường đại học, trung cấp chuyên
nghiệp...) mà còn có cả các Cơ quan Trung tâm Thông tin Thư viện Tổng hợp
cũng cần phải xác định diện ưu tiên phát triển loại hình tài liệu số nào.
1.1.2.3. Các hoạt động thuộc môi trƣờng hoạt động chung
21
Thông thường có thể thấy bất kỳ một đơn vị, cơ quan kinh tế nói chung và
các cơ quan Thông tin – Thư viện nói riêng cũng đều chịu tác động nhất định ở
các mức độ khác nhau từ phía môi trường hoạt động chung: Như nền kinh tế,
chính trị, xã hội, trình độ dân trí, tác nhân môi trường...Ví dụ như nếu nền kinh
tế của quốc gia không được phát triển, ngân sách hoạt động của các đơn vị này
có thể sẽ bị cắt giảm; hoặc sự thay đổi của tỷ giá hối đoái tiền tệ những ảnh
hưởng đến hoạt động đặt mua tài liệu từ các nhà cung cấp, nhà xuất bản ở nước
ngoài. Điều này đã có ảnh hưởng tới hoạt động phát triển tài nguyên số. Cụ thể:
Sự thiếu hụt về tài chính: có thể là việc tập trung phần lớn kinh phí cho
hoạt động cũng không đủ tiền để đặt mua tất cả các tài liệu mà nhà quản lý lựa
chọn cho bộ sưu tập tài nguyên số.
Đồng thời trong điều kiện kinh tế đó đòi hỏi người quản lý thông tin cần
phải thiết thực hơn trong việc lập kế hoạch và báo cáo, giải trình; cũng như đảm
bảo tính hiệu quả đối với hoạt động của thư viện.
Thêm vào đó những thay đổi và phát triển nhanh chóng của khoa học công
nghệ cũng ảnh hưởng đến phương thức quản lý của hoạt động này. Thư viện sẽ
không còn tập trung vào việc quản lý phát triển các tài nguyên theo truyền thống
cũ mà trở nên trú trọng hơn vào việc làm thế nào để truy cập thông tin, cũng như
quản lý nội dung.
Chính vì các yếu tố đó mà một lần nữa khẳng định yếu tố môi trường hoạt
động xung quanh luôn có ảnh hưởng cơ bản đối với viêc quản lý, đặc biệt đối với
hoạt động phát triển tài nguyên số. Trước hết cần phải tính đến những thay đổi
chung đối với hoạt đông Thông tin – Thư viện trên thế giới cũng như trong phạm
vi quốc gia. Ở đó, phương thức hoạt động của thư viện và các trung tâm thông
tin đang từng bước chuyển mình từ truyền thống sang hiện đại; đòi hỏi sự thay
đổi của các yếu tố trong toàn hệ thống.
22
Thêm vào đó, sự ảnh hưởng của khoa học công nghệ, mang đến sự phát
triển của các phương tiện điện tử, cũng như các nguồn tài nguyên trực tuyến
được đánh giá phù hợp...dẫn đến sự phức tạp và thách thức mà các cơ quan
Thông tin Thư viện phải đối mặt với môi trường xung quanh nhằm đảm bảo cho
hoạt động của mình.
Vì vậy, các cơ quan Thông tin Thư viện cần phải xem xét lại vai trò và
những ảnh hưởng quan trọng đối với hoạt động thông tin trong phạm vi môi
trường hoạt động nói riêng, và khu vực nói chung. Đặc biệt cần phải chú trọng
tới vai trò của thư viện mình trong hệ thống thông tin thư viện chung; ở đó các
nguồn tài nguyên thông tin, dịch vụ và hoạt động thông tin của cơ quan cũng như
các thư viện thanh viên cần quan tâm tới việc hướng dẫn các đối tượng người
dùng tin làm thế nào để khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên đó. Chính vì
vậy, bất cứ sự thay đổi nào trong môi trường chung này đều có những ảnh hưởng
nhất định không thể tránh khỏi.
1.1.2.4 Yếu tố tài chính và kinh phí hoạt động
Một tác động mang tính sống còn đối với hoạt động phát triển và chia sẻ
tài nguyên số là trong các thư viện đó chính là vấn đề kinh phí và quản lý tài
chính. Trên thực tế cho thấy bất kỳ một hoạt động riêng lẻ nào trong việc phát
triển và chia sẻ tài nguyên số đều phụ thuộc vào tính khả thi của các nguồn kinh
phí. Ngân sách tài chính không phải lúc nào cũng đáp ứng được nhu cầu của
người dùng. Do vậy ngân sách này cần phải đảm bảo tính cấn đối giữa các loại
hình/ khổ mẫu tài liệu và hình thức truy cập nhằm đáp ứng nhu cầu người dùng.
Chính vì thế mỗi thư viện cần lên kế hoạch để kinh phí bổ sung của minh đáp
ứng được:
Sự phong phú đa dạng về loại hình và chủ đề tài liệu đối với các chuyên
ngành đào tạo khác nhau.
23
Sự phân phối tài liệu hợp lý đảm bảo nhu cầu truy nhập thông tin.
Kinh phí có những ảnh hưởng trực tiếp nhất định tới việc lựa chọn, đặt
mua và bổ sung các nguồn tài nguyên thông tin đưa vào phục vụ. Hơn nữa nguồn
kinh phí phụ thuộc từ nhiều nguồn khác nhau đòi hỏi cán bộ làm công tác bỏ
sung cũng như các nhà quản lý phải có cái nhìn toàn diện hơn trong việc đưa ra
các chính sách phát triển tài nguyên số của cơ quan mình một cách hợp lý để vẫn
đảm bảo đáp ứng nhu cầu thông tin của người dùng, khả năng duy trì hoạt động
của thư viện. Khi thư viện càng đảm bảo khả năng cung cấp thông tin của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu và duy trì người dùng, thì nguồn tài chính sử dụng để
mua tài liệu hay quyền truy cập thông tin càng trở nên hạn chế. Chính vì thế mà
nghiên cứu định hướng chiến lược cần phù hợp với các phương thức công cụ
quản lý trong môi trường hiện tại. Thế nên đôi khi sự thiếu hụt về kinh phí
không tránh khỏi, dẫn tới việc tỷ lệ hóa các bộ sưu tập với các mục đích và chính
sách phục vụ khác nhau – trở thành một hoạt động quan trọng đối với người
quản lý cũng như người trực tiếp làm công tác bổ sung tài liệu khi điều đó ảnh
hưởng đến chính sách lựa chọn cũng như quá trình tiến hành bổ sung tài liệu.
1.1.2.5 Trình độ cán bộ thƣ viện
Trong thư viện số, dù có sự hỗ của công nghệ, nhưng các cán bộ thư viện
phải là người quản trị những nguồn thông tin số này, cán bộ thư viện sẽ phát
triển tiến tới để trở thành những tổ chức và chuyên gia thông tin trong xã hội. Vì
vậy, so với cán bộ thư viện truyền thống, nội dung công việc của cán bộ thư viện
số rất khác biệt. Công việc của họ chủ yếu như sau:
Lựa chọn, bổ sung, bảo quản, tổ chức và quản lý tài nguyên số
Thiết kế kết cấu kỹ thuật cho thư viện số
Mô tả nội dung và thuộc tính của đầu mục hoặc đối tượng (siêu dữ liệu)
24
Lập kế hoạch, thực hiện và hỗ trợ các dịch vụ số như đinh hướng thông
tin, tư vấn và chuyển giao;
Tạp lập giao diện thân thiện người dùng trên toàn bộ hệ thống mạng;
Xây dựng các chính sách và tiêu chuẩn liên quan tới thư viện số.
Thiết kế, duy trì và chuyển giao các sản phẩm thông tin với giá trị gia tăng
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với thông tin số trong môi trường mạng
Đảm bảo an ninh thông tin.
Nội dung Cán bộ thƣ viện Cán bộ thƣ viện số
truyền thống
Thư viện truyền thống Thư viện số Môi trƣờng
làm việc
Thu thập tư liệu, phổ Chuyên gia thông tin, định Vai trò
biến tư liệu hướng thông tin trong xã
hội
Đơn lẻ Tổng hợp Hệ thống
kiến thức
Cố định Bất cứ người dùng kết nối mạng Nhóm độc
máy tính giả
Bên trong toàn nhà thư Trên hệ mạng máy tính Cơ sở dịch
viện vụ
Đơn điệu Đa dạng, phong phú Nội dung
công việc
Bị động Chủ động Cách thức
phục vụ
Các bộ sưu tập số Đối tƣợng Tài liệu in
25
làm việc
Gửi giao tài liệu Định hướng thông tin, tư vấn và Nội dung
chuyển giao công nghệ hiện đại công việc
Thấp ( Ngoại ngữ và Cao, chuyên nghiệp Trình độ
CNTT ) làm việc
Nói tóm lại cho dù thư viện có phát triển theo hướng nào thì mục tiêu của
nó là đáp ứng nhu cầu thông tin và mong muồn hiểu biết của nhân loại sẽ không
bao giờ thay đổi. Trong những thư viện số, cán bộ thư viện sẽ cung cấp cho bạn
đọc những dịch vụ đa dạng, tiên tiến, năng động và linh hoạt theo cách thức đầy
sang tạo, bao gồm:
Phân tích và xử lý nhiều loại tài nguyên khác nhau;
Thúc đẩy và tổ chức các giá trị tiềm ẩn trong mọi thông tin;
Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ thông tin có giá gia tăng cao đúng
lúc và đúng đối tượng;
Chuyển giao thông tin đúng tới người dùng và cung cấp các dịch vụ
chuyên biệt và định hướng người dùng.
Nhân viên lưu thông có thể nắm bắt và cập nhật số lượng, tần suất đối với
các loại/ bản tài liệu có nhu cầu sử dụng cao.
Đồng thời họ cũng nắm rõ tình trạng của tài liệu cần được đưa vào chỉnh
sửa hoặc gia cố.
1.1.2.6 Vấn đề liên quan tới công nghệ
Việc lựa chọn công nghệ để phục vụ cho việc phát triển và chia sẻ tài
nguyên số rất quan trọng. Bởi vì nó là công cụ đắc lực giúp ta thực hiện các công
việc trong việc phát triển và chia sẻ kho tài nguyên dạng số. Vì vậy yêu cầu về
công nghệ phải:
26
Là công cụ, môi trường để đảm bảo các tài liệu số hóa sau khi được tạo
lập sẽ dễ dàng, thuận tiện cho người dùng dễ tiếp cận;
Có để độ tin cậy cho người quản trị và kỹ thuật viên trong quá trình tạo
lập, bảo quản và cung cấp dữ liệu trong quá trình hoạt động của bộ sưu tập;
Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chuẩn nghiệp vụ thông tin thư viện;
Dễ dàng trao đổi cơ sở dữ liệu với các chuẩn khác, có công cụ sao lưu an
toàn dữ liệu.
Dựa theo các yêu cầu này thì để có thể thực hiện phát triển nguồn tài
nguyên số cũng như thực hiện chia sẻ tài nguyên số đó được thành công thì cần
phải:
Có hệ thống mạng lưới Internet được kết nối internet với đường truyền đủ
để đáp ứng cho người dùng tối thiểu của thư viện( hiện nay hầu hết các trường
đều đã xây dựng mạng LAN của tưh viện là một nhánh của hệ thống Intranet của
trường)
Hệ thống máy chủ đủ mạnh để đáp ứng cho việc lưu trữ, bảo quản, cung
cấp dữ liệu, quản lý người dùng và các phần mềm hệ thống có bản quyền.
Trang Web đăng tải và là cổng truy cập của người dùng vào bộ sưu tập
Phần mềm quản lý tài liệu số
1.2 .Khái quát về Trung tâm TTTV ĐHQGHN
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Được thành lập theo quyết định 97/CP ngày 10/12/1993 của thủ tướng
chính phủ, ĐHQGHN có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống giáo dục đa
ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao đồng thời đào tạo một đội ngũ các nhà khoa
học, các chuyên gia về công nghệ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao
động trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Một trong những
27
nhiệm vụ được quan tâm hang đầu ngay khi được thành lập, Ban giám đốc
ĐHQGHN đã triển khai và xây dựng một Trung tâm Thông tin – Thư viện hiện
đại
Xây dựng và phát triển mô hình một Trung tâm đào tạo đại học, sau đại
học, nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất
lượng cao, ngang tầm các đại học tiên tiến trong khu vực tiến tới đạt trình độ
quốc tế.
Đào tạo nhân lực chất lượng cao, trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước.
Nghiên cứu phát triển khoa học – công nghệ, góp phần giải quyết các vấn
đề về thực tiễn do kinh tế xã hội đặt ra, tham gia tư vấn hoạch định chính sách,
chiến lược là các giải pháp phát triển Giáo dục – Đào tạo, khoa học công nghệ và
kinh tế xã hội.
Là Trung tâm giao lưu quốc tế về văn hóa khoa học giáo dục của cả nước.
Trong những năm gần đây ĐHQGHN đang phấn đấu nỗ lực thực hiện lộ
trình nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học nhằm phát triển
ĐHQGHN thành Trung tâm đào tạo đại học đa ngành, đa lĩnh vực, theo hướng
đại học nghiên cứu, từng bước nâng cao vị thế và uy tín trong hệ thống giáo dục
đại học nước nhà và trên thế giới, góp phần phát triển kinh tế xã hội đất nước.
Một trong những nhiệm vụ được quan tâm đầu tiên ngay sau khi thành lập,
Ban giám đốc ĐHQGHN đã triển khai và xây dựng một Trung tâm TTTV hiện
đại.
Trung tâm Thông tin – Thư viện, ĐHQGHN được thành lập theo quyết
định số 66/TCCB ngày 14 tháng 2 năm 1997 của Giám đốc ĐHQGHN trên cơ sở
hợp nhất các thư viện của các trường đại học thuộc ĐHQGHN: Đại học Tổng
Hợp, Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Ngoại Ngữ. Trung tâm có tên giao dịch
quốc tế là: Library and Information Center, Vietnam national university, Ha Noi
28
và tên viết tắt là LIC. Trung tâm TTTV ĐHQGHN có tài khoản và con dấu
riêng. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp trực thuộc ĐHQGHN, có tư cách pháp
nhân.
Hiện nay trụ sở chính của Trung tâm đặt tại 144 đường Xuân Thủy – quận
Cầu Giấy, Hà Nội. Các chi nhánh:
Phòng phục vụ bạn đọc Thượng Đình (Gồm bộ phận Mễ trì và bộ phận
khoa hóa ở 19 Lê Thánh Tông)
Phòng phục vụ bạn đọc Trường Đại Học Ngoại Ngữ tại số 1 Phạm Văn
Đồng- Cầu Giấy – Hà Nội.
Trung tâm có nhiệm vụ phục vụ nhu cầu thông tin lớn tại một trường dại
học với 6 trường đại học thành viên và 2 khoa trực thuộc.
Trường Đại học Công nghệ
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Trường Đại học Ngoại Ngữ
Trường Đại học Giáo dục
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Trường Đại học Kinh tế
Khoa Luật
Khoa Quốc tế
Khoa sau đại học
Khoa Quản trị Kinh doanh
Nhận thức rõ chức năng vai trò, vị trí và tầm quan trọng của Trung tâm
trong việc góp phần thực hiện những nhiệm vụ trên, Ban giám đốc ĐHQGHN đã
dành sự quan tâm đặc biệt và đầu tư thích đáng về kinh phí cho việc nâng cấp,
xây dựng và phát triển Trung tâm thành một cơ quan TTTV lớn.
Hiện nay Trung tâm đã có cơ ngơi khang trang với các phòng phục vụ
được trang bị đầy dủ các phương tiện hiện đại, những kho tư liệu với khối lượng
29
lớn có thể đáp ứng nhu cầu của người dùng tin ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trung tâm có quan hệ hợp tác, trao đổi với hơn 50 trường đại học, viện nghiên
cứu, các tổ chức quốc tế, các nhà xuất bản tại Mỹ, Pháp, Đức, Nga, Italia, Nhật
và nhiều nước khác, trong đó có Viện Sorbon, Đại học Lomonoxop, Viện hàn
lâm khoa học Nga, Đại học Tokyo, Đại học Kyodo, Thư viện Quốc gia
Australia…
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ
Trung tâm có chức năng thông tin và thư viện phục vụ các công tác: Đào
tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng và quản lí của ĐHQGHN. Trung
tâm có nhiệm vụ nghiên cứu, thu thập, xử lí, thông báo và cung cấp tin, tư liệu về
khoa học, giáo dục, ngoại ngữ và công nghệ phục vụ cán bộ và sinh viên
ĐHQGH.
Nhiệm vụ:
Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu, thu thập xử lý, thông báo và cung cấp
thông tin, tư liệu, xử lý, thông báo và cung cấp thông tin, tư liệu khoa học, giáo
dục, ngoại ngữ và công nghệ phục vụ cán bộ và sinh viên ĐHQGHN.
Tham mưu cho quyết định của lãnh đạo về phương hướng tổ chức và hoạt
động thông tin, tư liệu, thư viện nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học, giảng dạy
và học tập trong ĐHQGHN.
Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và chiến lược phát triển; tổ chức và điều
phối toàn bộ hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện trong ĐHQGHN.
Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin thích hợp; thiết lập mạng lưới truy nhập
và tìm kiếm thông tin tự động hoá; tổ chức cho toàn thể bạn đọc trong
ĐHQGHN khai thác, sử dụng thuận lợi và có hiệu quả kho tin và tài liệu của
Trung tâm và các nguồn tin bên ngoài.
30
Nghiên cứu khoa học thông tin, tư liệu, thư viện, góp phần xây dựng lý
luận khoa học chuyên ngành. Ứng dụng những thành tựu khoa học và kỹ thuật
mới vào xử lí và phục vụ thông tin, thư viện.
Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ tổ chức, xử lí,
cung cấp tin và tài liệu của đội ngũ cán bộ thông tin, tư liệu, thư viện. Trang bị
kiến thức về hình thức cấu trúc cung cấp tin, về phương pháp tra cứu, tìm kiếm
tin và sử dụng thư viện cho cán bộ và sinh viên ĐHQGHN.
1.2.3 Cơ sở vật chất
Mạng máy tính Trung tâm hiện nay có cấu trúc hình sao, được chia ra làm
04 mạng cục bộ. Toàn mạng có 05 máy chủ, hơn 200 máy trạm, 05 switch và 28
hub. Hệ điều hành của máy chủ là Windows 2000 Advance Server và Windows
2003 server. Quản trị CSDL là SQL Server 2000. Các máy trạm dùng hệ điều
hành Windows XP.
Trước đây hệ thống quản lý thư viện Libol 5.5 đã vận hành 8/10 module,
chưa dùng module liên thư viện và module phát hành. Hiện tại phần mềm đã đáp
ứng thực tế nghiệp vụ thư viện thông thường như: quản lý mượn, trả; bổ sung;
biên mục theo AACR2 và MACR21. Hiện nay Trung tâm đã và đang chuyển
sang dùng phần mềm thư viện số Dspace
Trung tâm đã hoàn thiện và sử dụng Cổng thông tin với giao diện đẹp, dễ
khai thác, tìm kiếm thông tin. (phụ lục hình 1)
Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN có tổng diện tích khoảng 6400
km2 và dưới nguồn vốn tài trợ của dự án xây dựng thư viện số Trung tâm đang
xây dựng mở rộng thêm diện tích sang khu nhà 7 tầng. Với tổng số vốn tài liệu
với hơn 12000 tên sách với hơn 700000 bản. Trung tâm có khoảng 140900bản,
hơn 2000 thác bản văn bia.
31
Bộ sưu tập điện tử gồm có 6 CSDL với hàng triệu biểu ghi thư mục, hàng
nghìn bản fulltext về tất cả các lĩnh vực. Đồng thời về cơ sở dữ liệu trực tuyến có
CSDL về thư mục sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án…..
1.2.4 Cơ cấu tổ chức
Trung tâm đã khẩn trương hình thành và kiện toàn bộ máy tổ chức
nhanh chóng phù hợp với tình hình thực tế, với chức năng nhiệm vụ mới mà
ĐHQGHN giao phó. Trung tâm có cơ cấu tổ chức hành chính chặt chẽ và khoa
học. Bao gồm:
32
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm được xây dựng với một mô hình tương đối
hoàn chỉnh và khoa học dựa trên nguyên tắc tính hệ thống và tính linh hoạt. Đó
là hệ thống mở, đảm bảo cho Trung tâm thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin ở
mọi cấp độ, từ cấp độ Đại học quốc gia đến các Trường đại học thành viên, cấp
khoa, cấp bộ môn, đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa nguồn tin và người dùng
tin.
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm hiện nay thể hiện tính hệ thống rất cao. Tất
cả các phòng vừa mang tính chuyên môn hóa cao vừa mang tính đồng bộ, nhất
quán. Các bộ phận của Trung tâm hoạt động phối hợp lẫn nhau nên việc lưu
thông chia sẻ nguồn thông tin rất dễ dàng và thuận lợi. Với mô hình hoạt động
này Trung tâm có những điều kiện thuận lợi trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin xây dựng TVĐT vào các khâu công tác từng bước phát triển hơn nữa.
1.2.5 Xu thế phát triển
Trong những năm tới Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN không
ngừng đẩy mạnh kế hoạch nhằm hoàn thiện các phương pháp xử lí nghiệp vụ.
Mặt khác tiến hành áp dụng công nghệ thông tin đưa trung tâm trở thành một
trung tâm Thông tin – Thư viện hiện đại tiến tới xây dựng TVS, nhằm thỏa mãn
tối đa nhu cầu thông tin, tài liệu phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu của
ĐHQG.
1.3.Giới thiệu về Thƣ Viện Quốc Gia Việt Nam
1.3.1 Lịch sử hình thành của Thƣ Viện Quốc gia Việt Nam
Tiền thân của Thư viện Quốc gia Việt Nam (TVQGVN) là Thư viện
Trung ương Đông Dương trực thuộc Nha lưu trữ và Thư viện Đông Dương,
được thành lập theo Nghị Định của toàn quyền Pháp Anbe Xarô (Alert Sarraut)
ký ngày 29/11/1917. Trụ sở Nha đặt tại đường Boocnhi Đêboocđơ (Borguis
Deborders) Hà Nội, mà trước đó là khu vực trường thi tuyển chọn nhân tài thời
phong kiến rồi đến trụ sở Nha Kinh lược Bắc Kỳ, nay là số 31 phố Tràng Thi.
33
Sau gần hai năm chuẩn bị, ngày 01/09/1919 Thư viện chính thức mở cửa
phục vụ bạn đọc.
Ngày 28/02/1935, Thư viện Trung ương Đông Dương đổi tên là Thư viện
Pie Patxkiê (Pierre Pasquier), tên một viên Toàn quyền có nhiều đóng góp cho
Thư viện. Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, Chính phủ lâm thời Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa quyết định đổi tên Thư viện Pie Patxkie (Pierre
Pasquire) thành Quốc gia Thư viện.
Tháng 02/1947 Pháp chiếm lại Hà Nội Thư viện lại được đổi tên thành
Thư viện Trung ương trực thuộc Phủ cao ủy Pháp tại Sài Gòn.
Năm 1953, Thư viện Trung ương sát nhập vào Viện Đại học Hà Nội và
đổi tên là Tổng Thư viện Hà Nội. Giữa năm 1954, trước khi rút chạy khỏi miền
Bắc, thực dân Pháp đã đưa một phần kho sách của Tổng Thư viện vào Sài Gòn.
Đến tháng 10/1954, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp quản Hà
Nội, tiếp quản thư viện, trên văn bản mang tên là Thư viện Trung ương từ Bộ
Giáo dục sang Bộ Tuyên truyền (sau là Bộ Văn hóa)
Ngày 29/06/1957, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam cho phép đổi tên Thư
viện thành Thư viện Quốc gia Việt Nam.
Ngày 28/11/1958, Thư viện chính thức mang tên Thư viện Quốc gia do Bộ
trưởng Bộ Văn hóa quyết định.
Năm 1982, TVQGVN được Thư viện Liên hiệp quốc công nhận là Thư
viện tàng trữ tài liệu Liên Hiệp Quốc của khu vực Đông Dương.
Năm 2000, Thư viện Quốc gia chính thức gia nhập Hiệp hội Thư viện
Quốc tế IFLA (International Federation of Library Association and Institution).
Thư viện Quốc gia với bề dày hơn 90 năm xây dựng và phát triển, qua
nhiều giai đoạn lịch sử, từ Thư viện Trung ương đến Thư viện Quốc gia, bao giờ
cũng là Thư viện hàng đầu của nước ta. Nó chính là Thư viện Khoa học Tổng
hợp lớn nhất trong cả nước, là Thư viện đứng đầu trong Hệ thống Thư viện Công
34
cộng nhà nước, là Thư viện tiêu biểu cho nền văn hóa của dân tộc, là trung tâm
giao lưu các mối quan hệ giữa các Hệ thống Thư viện trong cả nước và quan hệ
quốc tế.
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
Những năm đầu của thế kỷ XXI, Thư viện Quốc gia Việt Nam vẫn hoạt
động theo chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức như Quyết định số 579-TC-
QĐ ngày 17 tháng 3 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin. Đến
ngày 24/08/2004 Thư viện Quốc gia Việt Nam hoạt động theo Quyết định số
81/2004/QĐ-BVHTT của Thứ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin. Gần đây nhất,
quyết định số 2638/QĐ-BVH TTDL quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Thư viện Quốc gia Việt Nam, ban hành ngày 11 tháng 06
năm 2008 quy định:
Về vị trí, chức năng: Thư viện Quốc gia Việt Nam là thư viện trung tâm
của cả nước, là đơn vị sự nghiệp văn hoá có thu trực thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao
và Du lịch, có chức năng: thu thập, giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc; bổ sung,
bảo quản, tổ chức khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội.
Nhiệm vụ, quyền hạn:
35
1. Trình Bộ trưởng quy hoạch phát triển, kế hoạch hoạt động dài hạn,
hàng năm của Thư viện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Thu thập, tổ chức bảo quản lâu dài vốn tài liệu của dân tộc và tài liệu
của nước ngoài viết về Việt Nam.
3. Thu nhận theo chế độ lưu chiểu các xuất bản phẩm, luận án tiến sĩ của
công dân Việt Nam bảo vệ ở trong nước và nước ngoài, của công dân nước ngoài
bảo vệ tại Việt Nam.
4. Bổ sung, trao đổi, nhận biếu tặng tài liệu của cá nhân, tổ chức trong
nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức phục vụ cho người đọc trong nước và nước ngoài sử dụng vốn
tài liệu thư viện và tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức.
6. Xử lý thông tin, biên soạn, xuất bản Thư mục quốc gia, tổng thư mục
Việt Nam, Tạp chí Thư viện Việt Nam và các sản phẩm thông tin khác.
7. Nghiên cứu khoa học thông tin - thư viện và ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ vào hoạt động thư viện.
8. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các thư viện trong cả nước
bằng các phương thức: biên soạn tài liệu, đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức hội nghị,
hội thảo về nghiệp vụ thư viện theo sự phân công của Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch.
9. Hợp tác quốc tế về lĩnh vực thư viện: tham gia các tổ chức quốc tế về
thư viện; xây dựng và tiếp nhận các dự án tài trợ tài liệu, trang thiết bị và dự án
bồi dưỡng cán bộ thư viên do các thư viện, tổ chức nước ngoài tài trợ hoặc tổ
chức; tổ chức hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động; triển lãm tài liệu theo quy
36
định của pháp luật.
10. Lưu trữ các tài liệu có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh
Thư viện và phục vụ người đọc theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng nhiệm vụ được
giao theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện, giữ gìn kỷ luật, kỷ cương theo nội quy làm việc của Thư
viện; đảm bảo an toàn, an ninh, cảnh quan môi trường khu vực do Thư viện quản
lý.
13. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, hồ sơ tài liệu; thực hiện chính sách,
chế độ đối với cán bộ, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng.
14. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao và các nguồn thu khác
theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng giao.
1.3.3 Cơ sở vật chất
Tính đến hết năm 2002, Thư viện đã:
Xây xong 2 nhà 6 tầng dành cho kho sách và báo, tạp chí, 1 nhà 6 tầng
dành cho phục vụ bạn đọc; cải tạo lại các nhà cũ có từ thời Pháp thuộc; xây trạm
điện để bảo đảm có nguồn điện ổn định phục vụ bạn đọc. Tổng diện tích của thư viện sau khi xây dựng và cải tạo xong là khoảng 16.000m2 sử dụng.
Thư viện được trang bị hệ thống điều hòa nhiệt độ, hệ thống báo cháy,
chữa cháy tự động rất hiện đại và các trang thiết bị chuyên dùng khác.
37
Các trang thiết bị nghiệp vụ
Máy tính, máy in, sao chụp, số hóa tài liệu.
Các thiết bị bảo quản chuyên dụng: máy khử axit, máy bôi nền tài liệu, tủ
hút khí độc, máy vệ sinh tài liệu, máy ép khô tài liệu…
1.3.4 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức Thư viện Quốc gia Việt Nam được quy định tại quyết định
số 2638/QĐ-BVH TTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch ban hành ngày 11
tháng 06 năm 2008. Theo đó, cơ cấu tổ chức của Thư viện Quốc gia Việt Nam
gồm 1 Giám đốc, 3 Phó Giám đốc và 13 phòng ban chức năng. Với tổng số nhân
viên thống kê tại TVQGVN năm 2010 có tới 176 người. Họ là những người cán
bộ có trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học có khả năng đáp
ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của Thư viện. Trong 176 cán bộ có: 1 cán
bộ trình độ tiến sỹ, gần 20 cán bộ trình độ thạc sỹ, 70% cán bộ có trình độ đại
học.
Giám đốc Thư viện Quốc gia Việt Nam quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể, sắp xếp, bố trí cán bộ, viên chức và người lao động theo cơ cấu chức danh
và tiêu chuẩn nghiệp vụ cho các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; xây dựng và ban
hành Quy chế tổ chức hoạt động của Thư viện.
38
Phòng Quan hệ quốc tế
Phòng Thông tin tư liệu
Phòng Bảo vệ
Phòng Hành chính Tổ chức
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc Phụ trách chuyên môn và công nghệ thông tin
Phó giám đốc Phụ trách công tác nghiên cứu khoa học và Tạp chí Thư viện
Phó giám đốc Phụ trách chuyên môn và công nghệ thông tin
Phòng Lưu chiểu
Phòng đọc sách
Phòng nghiên cứu khoa học
Phòng báo, tạp chí
Phòng Phân loại-Biên mục
Phòng tạp chí Thư viện
Phòng Bổ sung-Trao đổi
Phòng Bảo quản
Phòng tin học
39
CHƢƠNG 2
TÌM HIỂU VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ CHIA SẺ
TÀI NGUYÊN SỐ TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VÀ THƢ VIỆN QUỐC GIA
VIỆT NAM
2.1. Phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Trung tâm Thông tin Thƣ viện
Đai học Quốc gia Hà Nội
2.1.1 Việc phát triển TNS tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện ĐHQGHN.
2.1.1.1 Đội ngũ cán bộ kĩ thuật
Xây dựng và phát triển TVĐT hiện đại đòi hỏi người cán bộ thư viện
phải biết vận hành, khai thác các sản phẩm CNTT một cách thông thạo; phải
rèn luyện và chấp hành nghiêm túc các yêu cầu có tính chất bắt buộc của thao
40
tác CNTT; phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu của quy trình CNTT về xử lý tài
liệu của thư viện; phải chủ động tìm cách xử lý mọi công việc bằng máy tính,
không sử dụng các thao tác thủ công. Để thực hiện được tốt các yêu cầu này,
yêu cầu các thư viện cần phải:
Nghiên cứu xây dựng các chương trình đạo tạo CNTT cho cán bộ
thư viện với mục đích trang bị các kiến thức CNTT cơ bản: Tin học văn phòng,
mạng máy tính & internet, xây dựng các thông tin điện tử …
Trang bị các kiến thức về các tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn:
Chuẩn nhập liệu, chuẩn tìm kiếm liên thông, chuẩn mượn liên thông
Hiện nay Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN đã có một đội ngũ
cán bộ Thông tin chuyên trách hoạt động trong lĩnh vực TNS với trình độ nghiệp
vụ và công nghệ thông tin cao. Đội ngũ này được tập hợp và thành lập thành
phòng phát triển TNS trên cơ sở tách bộ phận Xây dựng nguồn tài liệu số từ
phòng Máy tính và mạng kết hợp với bộ phận phòng số hóa nhằm nhanh chóng
thu thập xây dựng và phát triển nguồn cơ sở dữ liệu phát triển kho tài liệu số hóa.
Bộ phận này được trang bị hệ thống Kirtas APT BookScan 1600 (APT
BookScan 1600™ có thể sao chụp với tốc độ lên đến 1600 một giờ. The APT
Manager — phần mềm vận hành hệ thống APT - dễ dàng thao tác và thuận tiện
cho người dùng) cùng với hệ thống máy tính cấu hình cao đảm bảo khả năng
chuyển hóa nhanh chóng thông tin từ tài liệu đóng tập sang dạng số mà vẫn đảm
bảo tính toàn vẹn của thông tin đồng thời cho phép chúng ta có thể tìm kiếm và
chỉ mục cho các thông tin này. Ngoài ra phòng còn được trang bị các thiết bị
phần mềm như: Phần mềm VRS nhận dạng ký tự số.
Ngoài nhiệm vụ thu thập xây dựng và phát triển kho tài nguyên đội ngũ
cán bộ này còn có nhiệm vụ
Thu thập tư liệu: Lựa chọn, bổ sung, xử lý, bảo quản, tổ chức phục
vụ các bộ sưu tập số;
41
Thiết kế cấu trúc kỹ thuật cho TVS;
Biên mục: Mô tả nội dung tài liệu số (siêu dữ liệu);
Xây dựng kế hoạch, hỗ trợ các dịch vụ số (định hướng thông tin, tư
vấn chuyển giao…);
Tạo lập các giao diện thân thiện với người sử dụng trong hệ thống
mạng;
Xây dựng các chính sách, tiêu chuẩn liên quan đến TVS;
Thiết kế, duy trì và chuyển giao các sản phẩm thông tin chất lượng
cao với giá trị gia tăng;
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với thông tin số trong môi trường
mạng;
Bảo đảm an ninh thông tin.
Cung cấp hình thức, phương thức phục vụ tiên tiến, hiện đại.
2.1.1.2. Thiết lập chính sách phát triển kho Tài nguyên số tại Trung tâm
Thông tin – Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội
Để phát triển được vốn TNS một cách khoa học hợp lí và hiệu quả thì việc
từng bước đưa ra các quyết định lựu chọn tài liệu cần thiết cho hoạt động của
đơn vị là một việc vô cùng quan trọng. Trong đó cần tuân thủ những bước cơ bản
như:
Xác định các loại tài liệu cần thiết cho một lĩnh vực hay cho toàn bộ
bộ sưu tập tài liệu
Đối chiếu so sánh tính xác đáng, mức độ yêu cầu của tài liệu nhằm
đảm bảo sự chọn lựa tốt nhất đã được thực hiện mà không vượt quá kinh phí cho
phép.
Bổ sung tài liệu đã chọn với giá hợp lí theo phương pháp hiệu quả
nhất.
42
Thực hiện liên thông hoạt động thư viện với các hoạt động xuất bản,
các dự án số hóa quốc tế.
Trên cơ sở thực tế nhằm đáp ứng phục vụ cho họat động đào tạo và nghiên
cứu khoa học. Đồng thời nhằm đảm bảo thực hiện, thực thi một quy hoạch hợp lí
nhằm đảm bảo sự phát triển nguồn tài nguyên mang tính hệ thống, đồng bộ và
đảm bảo sự an toàn đối với thông tin được kiểm soát. Hiện nay Trung tâm Thông
tin – Thư viện ĐHQGHN đã có những quy tắc và tiêu chuẩn cho việc phát triển
kho TNS.
Về dạng tài liệu:
Hiện nay Trung tâm tập trung tiến hành số hóa các tài liệu như Luận án,
luận văn…nguồn thông tin nội sinh của ĐHQGHN.
Các tài liệu được nhiều sinh viên sử dụng trong khi nguồn thông tin truyền
thống không đủ đáp ứng nhu cầu.
Về ngôn ngữ:
Trung tâm số hóa các tài liệu ở tất cả các ngôn ngữ nhưng chủ yếu ưu tiên
nhiều nhất vẫn là 2 dạng tại liệu tiếng việt và tiếng anh.
Về lĩnh vực:
ĐHQGHN là trường đại học đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực vì vậy số hóa ở
tất cả mọi lĩnh vực.
2.1.1.3 Biện pháp để tạo lập kho tài nguyên số tại Trung tâm Thông tin –
Thƣ viện Đại học Quóc gia Hà Nội
Việc phát triển nguồn thông tin số được thực hiện bằng 2 phương thức: tự
xây dựng và thu thập từ bên ngoài. Nguồn tài nguyên này khá phong phú gồm:
CSDL do Trung tâm xây dựng có CSDL sách, CSDL tạp chí, CSDL thư
mục luận văn, luận án, CSDL các bài giảng điện tử....
CSDL Sách (128.000 biểu ghi)
CSDL tạp chí (2.145 biểu ghi)
43
7 CSDL thư mục và tóm tắt: Luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ được
bảo vệ ở ĐHQGHN; Thác bản văn bia; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, cấp
ĐHQG, cấp Nhà nước đã nghiệm thu; Khoa học công nghệ; Công trình nghiên
cứu khoa học kỷ niệm 100 năm ĐHQGHN; Môn học; Bài trích tạp chí.
CSDL toàn văn Bài giảng điện tử, sách điện tử, giáo trình điện tử
được số hóa và đóng gói theo dạng chuẩn SCORM.
CSDL do mua và trao đổi:
CSDL trên CD-ROM (nguồn tin offline):
- Wilson Applied Science & Technology Fulltext;
- Wilson Humanities Abstracts Fulltexts;
- Wilson Education Abstracts Fulltext;
- Derwent Biotechnology Abstracts/Quarterly Updates;
- Econlit 1969 - Present/Monthly Update.
CSDL trực tuyến (nguồn tin online)
8 CSDL tạp chí điện tử: HW Wilson Omnifile, Proquest,
ScienceDirect Online – current file, ScienceDirect Online – back file, ACM
Digital Library, IEEE CS, Springer eJournals, IEEE Computer Society.
5 CSDL sách điện tử: eBrary Academic Complete, Springer eBook
2005, Springer eBook 2007, International Engineering Consortium, SIAM.
Bài giảng điện tử
Bộ giáo trình học tiếng Anh trực tuyến LANGMaster English
Element Online.
CSDL Synthesis - The digital Library of Engineering and Computer
Sciences
Cơ sở dữ liệu toàn văn các văn bản pháp luật của Thư viện Pháp
luật.
Gồm hơn 80.000 văn bản, cập nhật hàng tuần.
44
Các tài liệu số hóa được lưu trên CD, trên máy chủ và tủ quang. Phương
thức phân phối tài liệu được thực hiện cả trên intranet, internet và ổ đọc CD. Bạn
đọc được sử dụng các dịch vụ tra cứu thư mục, truy cập toàn văn và liên kết đến
các thư viện khác.
2.1.1.4. Lập ngân sách và duy trì ngân quỹ cho việc phát triển kho Tài
nguyên số tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội
Hiện nay nguồn ngân sách cung cấp cho hoạt động phát triển TNS của
Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN được lấy từ một phần nguồn ngân
sách của trung tâm và từ các dự án tài trợ của nước ngoài. Phần lớn thì nguồn
ngân sách này không ổn định. Chỉ tài trợ theo dự án nếu hết dự án tài trợ nguồn
kinh phí sẽ bị ngắt.
2.1.1.5. Công tác phối hợp và giám sát hoạt động xuất bản của bộ sƣu tập
điện tử tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội
Hiện nay Trung tâm đã cho phép thu nhận lưu chiểu những xuất bản phẩm
do ĐHQG xuất bản, các luận án, luận văn sau đại học, các đề tài nghiên cứu
khoa học, các tài liệu hội nghị, hội thảo…
Đối với bộ sưu tập xuất bản điện tử của trung tâm TTTV ĐHQGHN phần
lớn duy trì được đều do sự tài trợ của các dự án do nước ngoài tài trợ. Chính vì
vậy việc giám sát và đảm bảo tình tin cậy, uy tín là vô cùng quan trọng. Hầu hết
công việc này đều do phòng phát triển TNS của trung tâm chịu trách nhiệm thực
hiện.
2.1.1.6. Vấn đề công nghệ trong phát triển tài nguyên số
Mạng máy tính Trung tâm hiện nay có cấu trúc hình sao, được chia ra làm
04 mạng cục bộ. Toàn mạng có 05 máy chủ, hơn 200 máy trạm, 05 switch và 28
hub. Hệ điều hành của máy chủ là Windows 2000 Advance Server và Windows
2003 server. Quản trị CSDL là SQL Server 2000. Các máy trạm dùng hệ điều
hành Windows XP.
45
Hiện nay để quản lý nguồn TNS, đáp ứng và phục vụ nhu cầu tra cứu của
bạn đọc một cách dễ dàng Trung tâm TTTV ĐHQGHN đã sử dụng phần mềm
LIBOL 6.0.
Phân hệ quản lý số của phần mềm Libol 6.0 cho phép quản lý đa dạng các
đối tượng số khác nhau (Text, hình ảnh, âm thanh, Video, GIS...); đồng thời có
khả năng phân quyền truy cập theo nhóm người dùng hoặc theo mức độ mật của
tài liệu để đảm bảo tính bản quyền của tài liệu; giao diện tra cứu (OPAC) có khả
năng hỗ trợ tra tìm theo các điểm truy cập cơ bản như tác giả, nhan đề, chủ đề, từ
khoá, nơi lưu giữ, kích thước tài liệu ....hoặc có thể trình duyệt theo chủ đề, tác
giả và nhan đề theo từng bộ sưu tập. Đây là yếu tố quan trọng để hỗ trợ người sử
dụng trong việc tìm kiếm tài liệu.
Trung tâm TTTV ĐHQGHN đã tiến tới ứng dụng phần mềm Dspace vào
hoạt động của TV. Phần mềm Dspace là một phần mềm sử dụng cho các TVS.
(Xem phụ lục hình 2)
Dspace là một bộ phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ giải pháp xây dựng và
phân phối các bộ sưu tập số hóa trên internet, cho phép các thư viện, các cơ quan
nghiên cứu phát triển và mở rộng. Nó cung cấp một phương thức mới trong việc
tổ chức và xuất bản thông tin trên internet.
Dspace do HP và The MIT Libraries phát triển vào năm 2002, hiện nay có
hơn 200 trường đại học và các tổ chức văn hoá sử dụng phần mềm số Dspace để
quản lý và chia sẻ nguồn tài nguyên: sách, tạp chí, luận văn và các sưu tập hình
ảnh, âm thanh và phim.
Mô hình kiến trúc
Chia làm ba tầng xử lí chính, vớ i những nhiê ̣m vu ̣ và chứ c năng riêng:
+ Application Layer: Tầng ứng dụng gồm các giao diện tương tác với
người dùng: giao diện web, nhập và xuất tài liệu…
46
+ Bussiness Logic Layer: Tầng xử lý gồm các gói xử lý theo từng chức
năng: tìm kiếm, quản lý người dùng, quản lý dòng công việc, xác thực người
dùng …
+ Storage Layer: Tầng lưu trữ gồm kết nối và cơ sở dữ liệu để lưu trữ tập
tin.
Quản lí người dùng trong Dspace
+ Nhóm người dùng (Group) đại diện cho các người dùng có cùng quyền
hạn. Trong Dspace người dùng được chia ra thành 3 nhóm chính:
Anonymous: (người dùng vô danh) nếu chưa đăng nhập thì tất cả
những người dùng của Dspace được xem là người dùng vô danh. Nhóm này
được phép xem những tài liệu công khai cho tất cả mọi người.
Normal users: (người dùng bình thường) là những người sau khi
đăng đăng nhập được phép đăng tải tài liệu lên bộ sưu tập, được quyền xem
những tài liệu công khai cho tất cả mọi người, ngoài ra còn được quyền quản lí
một số bộ sưu tập hoặc xem một số bộ sưu tập bị giới hạn.
Administrators: những người dùng có quyền truy cập vào tất cả các
chức năng trên tất cả các bộ sưu tập, các mục trong Dspace.
Lưu ý:
- Một người dùng có thể là thành viên của nhiều nhóm.
- Một nhóm – A - có thể là thành viên của một nhóm khác - B, khi đó
quyền hạn của nhóm A sẽ là quyền hạn của nhóm A và kế thừa quyền của nhóm
B.
- Ngoài ra khi tạo một bộ sưu tập hệ thống sẽ tự động tạo nhóm quản lí
trên bộ sưu tập đó.
47
+ Người dùng (User) trong Dspace được gọi là E-Person, trở thành thành
viên của Dspace theo 2 cách:
Người quản trị tạo tài khoản đăng nhập cho thành viên.
Người dùng tự đăng ký và xác nhận thông tin qua tài khoản email
đã đăng ký.
- Quyền hạn của người dùng trong Dspace
+ Trên tập tin (Bitstream)
READ: có thể đọc file.
WRITE: có thể thay đổi file.
+ Trên bó (Bundle)
ADD: có thể thêm nhiều tập tin vào bó.
REMOVE: xoá tập tin ra khỏi bó.
+ Trên mục (Item)
READ: có thể xem mục.
WRITE: có thể thay đổi mục.
ADD/REMOVE: có thể thêm hoặc xóa các tập tin.
+ Trên bộ sưu tập (Collection)
ADD/REMOVE: có thể thêm hoặc xóa các tập tin khỏi bộ sưu tập
DEFAULT_ITEM_READ: các mục có thuộc tính đọc.
DEFAULT_BITSTREAM_READ: các tập tin được phép đọc.
COLLECTION_ADMIN: có thể thay đổi, rút trích hoặc ánh xạ các mục
vào bộ sưu tập.
48
Quản lí tài liệu trong Dspace
Trong Dspace tài liệu được quản lí theo từng bộ sưu tập (Collecttion) hoặc
cộng đồng (Communication)
Cộng đồng (Communities): Có thể là trường học, phòng ban, hoặc các
trung tâm. Mỗi Cộng đồng có thể bao gồm:
Cộng đồng con (Sub-communities)
Không giới hạn các Bộ sưu tập (Collection)
Bộ sưu tập – BST (Collections): Có thể là một chủ đề, một thư mục chứa
nhiều tài liệu. Mỗi Bộ sưu tập có thể có các quyền truy cập và dòng xử lý công
việc khác nhau
DSpace được sử dụng cơ bản như một phần mềm lưu trữ và phân phối tài
liệu số với ba vai trò chính:
Giúp cho việc thu nhận và quản lý tài liệu được dễ dàng, bao gồm
siêu dữ liệu của tài liệu
Giúp cho việc truy cập tài liệu được dễ dàng, bằng cả việc liệt kê và
tìm kiếm
Giúp cho việc bảo quản tài liệu lâu dài.
Ưu điểm của Dspace:
Có một cộng đồng lớn người sử dụng và phát triển trên toàn thế
giới;
Phần mềm mã nguồn mở, miễn phí;
Dễ dàng tùy chỉnh để phù hợp với nhu cầu của bạn;Giao diện dạng
web nên dễ dàng trong việc truy cập
49
Được sử dụng trong các tổ chức giáo dục, chính phủ, tư nhân và
thương mại;
Có thể được cài đặt dễ dàng; sử dụng được trên nhiều hệ điều hành
như Windows, Linux, Unix... Sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Postgres SQL
hoặc Oracle
Có thể quản lý và lưu giữ tất cả các loại tài liệu kỹ thuật số. Tài liệu
được biên mục theo chuẩn Dublin Core Metadata rất phổ biến và thông dụng.
Khả năng tìm kiếm tài liệu toàn văn.
Phân quyền và bảo mật mạnh. Có thể phân quyền đến từng tài
khoản người dùng, đến từng Bộ sưu tập hoặc thậm chí đến từng tài liệu. Các
quyền được cấu hình khá chi tiết như: Quyền xem biểu ghi thư mục, Quyền xem
toàn văn...
Hỗ trợ đa ngôn ngữ. Trong đó có tiếng Việt (Phiên bản do Trường
Đại học Đà Lạt việt hóa).
Những tính năng vƣợt trội:
Khả năng tùy chỉnh giao diện cao. Giao diện thống nhất chung cho
tất cả các bộ sưu tập.
Phần mềm Dspace như một website. Tất cả các thao tác đều thông
qua web: Biên mục, truy cập thông tin... Khi cần bổ sung tài liệu vào các bộ sưu
tập không cần phải xây dựng lại từ đầu như Greenstone
Cấu trúc Bộ sưu tập trong Dspace khoa học hơn Greenstone.
Dspace có cấu trúc các Bộ sưu tập theo nhiều cấp
Sử dụng hệ quản trị CSDL độc lập nên đáp ứng tốt với Thư viện có
số lượng tài liệu lớn
Khả năng phân quyền mạnh. Có thể phân quyền đến từng tài khoản
người dùng, đến từng Bộ sưu tập hoặc thậm chí đến từng tài liệu. Các quyền
50
được cấu hình khá chi tiết như: Quyền xem biểu ghi thư mục, Quyền xem toàn
văn... Phần mềm Greenstone không làm được điều này
Có nhiều kiểu báo cáo: Lượt truy cập, lượt xem biểu ghi thư mục,
lượt download...
2.1.1.7 Bảo quản tài nguyên số tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện
ĐHQGHN
Như vậy ta thấy rằng trong tương lai gần TVS sẽ dựa trên nền tảng của hai
loại hình nguồn tư liệu và dịch vụ của thư viện truyền thống và TVS. Trong một
môi trường phức tạp như hiện nay TVS sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức cần
được giải quyết. Vấn đề lưu trữ bảo quản nguồn TNS hóa đặc biệt là việc lưu trữ
TNS hóa trong thời gian dài đang là một vấn đề khó khăn. Hơn nữa hiện nay khi
hàng tháng hàng tuần, một nữa số trang web sẽ biến mất trong khi đó hàng năm
mạng Internet tăng lên gấp đôi về số lượng. Để có thể cung cấp lượng thông tin
cần thiết cả dạng số và dạng truyền thống thì việc thu thập lưu trự một lượng lớn
thông tin chất lượng cao. Theo Wells cho rằng: ―thông tin phải được lưu trữ một
cách bền vững, có thể độc lập với môi trường số, có thể nằm trong này, điều đó
có thể đảm bảo rằng có thể đảm bảo rằng sẽ có cơ hội để những thông tin này
hiện hữu trong một thời gian dài đủ để cung cấp cho bạn đọc trên các địa chỉ web
công cộng.‖ Đồng thời chúng ta có thể thấy ĐHQGHN với môi trường giáo dục
đào tạo đa ngành đa lĩnh vực. Vấn đề những nguồn tài nguyên xám cần phải
được lưu trữ bảo quản. Trong quá trình phát triển nguồn TNS hóa việc thiết lập
tạo khả năng cho phép sao chép một cách hoàn hảo, truy cập không giới hạn về
đồ họa. Những thông tin số có thể đọc bằng máy truy cập xử lý và có thể xử lý
được bằng các máy móc tự động để có thể sửa đổi định dạng và có thể thay đổi
nội dung tùy ý trong quá trình tạo ra, truyền bá thông tin.
Mặt khác lưu trữ bảo quản nguồn TNS thì cần phải bảo quản siêu dữ liệu
của các nguồn tài liệu này. Tầm quan trọng của siêu dữ liệu trong quản lý và sử
51
dụng các TNS rất lớn.Trong trường hợp lưu trữ siêu dữ liệu mô tả của một cuốn
sách in, nếu thư viện không lưu trữ siêu dữ liệu cấu trúc của cuốn sách đó thì sẽ
không thể mô tả một cách đầy đủ về tổ chức của cuốn sách, hoặc là các nhà
nghiên cứu không thể đánh giá được giá trị của cuốn sách. Không có siêu dữ liệu
cấu trúc, các trang văn bản và hình ảnh cấu tạo nên một tác phẩm số sẽ ít được
sử dụng hơn và không có siêu dữ liệu kỹ thuật mô tả quy trình số hóa, các nhà
nghiên cứu không thể chắc chắn về độ chính xác của phiên bản số này so với bản
gốc của nó. Vì mục đích quản lý, thư viện phải truy cập vào các siêu dữ liệu kỹ
thuật thích hợp để khôi phục và lưu chuyển định kỳ tư liệu, bảo đảm cho sự lâu
bền của các nguồn tư liệu giá trị.
Một vấn đề cho việc bảo quản duy trì nguồn TNS hóa này tại Trung tâm
TTTV Đai học Quốc Gia Hà Nội nói riêng và tại các TVS tại Việt Nam nói
chung là TVS chỉ có thể hoạt động hữu hiệu thông qua các mối quan hệ hợp tác
nhằm chia sẻ nguồn lực, qua đó tạo môi trường cho phép truy cập liên thông với
thông tin với nhiều đối tác. Trung tâm TTTV Đại học Quốc gia Hà Nôi đã thực
hiện hợp tác chia sẻ với Trung tâm TTTV Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh,
Thư viện quốc gia Việt Nam ...trong vấn đề sử dụng nguồn TNS.
2.1.1.8 Vấn đề bản quyền trong phát triển nguồn tài nguyên số tại Trung
tâm Thông tin Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội
Các tư liệu số đang được tạo ra hàng ngày cho phép người dùng tin có thể
truy cập cả trong hiện tại và tương lai. Kochtanek cho rằng: Một vấn đề luôn
được đặt ra trong thế giới số đó là tác quyền và việc truy cập thông tin. Bản
quyền là cách làm truyền thống để bảo vệ quyền sở hữu thông tin ( thường là của
nhà xuất bản chính chứ không phải tác giả) và sự kiểm soát của họ đối với việc
phổ biến thông tin và dẫn đến việc thu phí sử dụng/ truy cập. Đây là lý do dẫn tới
sự tăng trưởng của công nghiệp xuất bản (cả ấn phẩm in và ấn phẩm điện tử) như
chúng ta đã thấy ngày nay. Sau đó đến cộng đồng người sử dụng web với việc
52
cung cấp thông tin mà người dùng tin cho rằng cần được cung cấp một cách
miễn phí và không giới hạn.‖ Đặc biệt trong môi trường số vấn đề bản quyền là
một thách thức, bởi vật mang tin số không giống như các vật mang tin truyền
thống như sách báo, CD...Luật bản quyền số của Hoa Kỳ ( The Digital Copyright
Act) cho phép các thư viện có quyền tạo ra 3 bản sao của một tài chưa xuất bản
để lưu trữ, dự phòng và lưu chiểu để nghiên cứu tại một thư viện khác. Tuy
nhiên, một bản sao dạng số của một tài liệu chưa xuất bản nhưng có bản quyền
không được phép truy cập bên ngoài tòa nhà thư viện hoặc cơ quan lưu trữ, như
vậy không được phép cung cấp qua Internet.
Bên cạnh đó trên thế giới hiện nay các thư viện đang có phong trào
―truy cập mở‖ (open access, bao gồm cả các học liệu mở - open courseware
OCW) đang phát triển mạnh. Đây là một động thái tốt góp phần vào việc mở
rộng nguồn thông tin cho người dùng tin.
Trung tâm TTTV ĐHQGHN đang thực hiện truy cập nguồn thông
tin theo hình thức này. Các nguồn học liệu mở được Trung tâm mua bản quyền
và cho phép người dùng tin của mình truy cập sử dụng nguồn thông tin trực
tuyến này. Trung tâm cũng xây dựng chính sách truy cập cho mỗi nhóm người
dùng khác nhau, theo đó chỉ có các người dùng đã được đăng ký mới được
quyền truy cập vào tài liệu hoặc mỗi người dùng chỉ được download một số
lượng trang tài liệu nhất định,....
Bên cạnh đó với nguồn tài liệu tự số hóa thì vẫn đề bản quyền khi tiến
hành số hóa cũng chưa được kiểm soát chặt chẽ theo như đúng luật sở hữu trí tuệ
năm 2005. Cũng như đáp ứng được những quy định đã nêu tại khoản 3 Điều 20
và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ. Việc số hoá tài liệu khi chưa
xin phép chủ sở hữu đã vi phạm khoản 6 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ về những
hành vi xâm phạm quyền tác giả đó là "Sao chép tác phẩm mà không được phép
của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả".
53
2.1.1.9 Vấn đề hỗ trợ ngƣời dùng tin trong phát triển nguồn tài nguyên số
Hỗ trợ người dùng tin là một trong những dịch vụ của TVS. Điều này đã
tạo ra một thách thức lớn cho cán bộ TVS nói chung và cán bộ nghiệp vụ của
Trung tâm TTTV ĐHQGHN nói riêng. Những người phải hoàn thành nhiệm vụ
khó khăn là hỗ trợ người dùng tin tìm kiếm thông tin trong môi trường web. Sử
dụng tài nguyên và dịch vụ TVS có nghĩa là người dùng tin sẽ hiếm khi đến tòa
nhà thư viện để tham dự các lớp tập huấn kỹ năng hơn là học từ thư viện. Việc
cán bộ TVS phải làm thế nào để có thể truy cập nguồn thông tin một cách hiệu
quả là một vấn đề. Hơn nữa là truy cập thông tin từ những hệ thống máy tính
khác nhau là một thách thức lớn khi hoạt động liên thông giữa các TVS ngày
càng phổ biến hơn bao giờ hết.
Hỗ trợ người sử dụng TVS còn bao gồm việc cung cấp các công cụ định
hướng để hỗ trợ cho việc truy cập thông tin hiệu quả. Công cụ này bao gồm tìm
kiếm thông tin thư mục, xem lướt danh mục chủ đề, tìm kiếm toàn văn và công
cụ hỗ trợ. Đặc biệt chúng ta có thể thấy trong TVS việc sử dụng máy tính cho
phép nhanh chóng truy cập nhanh chóng vào rất nhiều nguồn thông tin, tuy nhiên
màn hình máy tính thì không thuận tiện cho việc nghiên cứu các hình ảnh cũng
như xem lướt một cuốn sách, ở phần bẳng tra thì thuận tiện hơn so với đọc trên
máy tính.
Trong quá trình phát triển hiện nay để tiến tới những hoạt động chuẩn của
một TVS đồng thời giúp đỡ người dùng tin. Gắn với hoạt động thực tiến và thực
tế hoạt động phục vụ môi trường đa ngành, đa lĩnh vực, với nhiều đối tượng
người dùng tin khác nhau. Cùng với những buổi hướng dẫn truyền thống ở
những cơ sở của mình như: Thượng Đình, Mễ Trì...thì Trung tâm TTTV
ĐHQGHN cũng đã có những chính sách hợp lý nhằm giúp đỡ người dùng tin.
Trung tâm đã thiết kế giao diện Web khá thân thiện giúp người dùng tin có thể
truy cập dễ dàng. Mỗi một người dùng tin được cấp một tên truy cập, đồng thời ở
54
mỗi phần tra cứu hay tìm kiếm thông tin đều có hướng dẫn rất cụ thể. Hệ thống
tìm kiếm thông tin thư mục và danh mục chủ đề cũng như cơ sở dữ liệu toàn văn
khá dễ dàng. Người đọc chỉ cần truy cập vào Website thì có thể xem ngay thư
mục. Tuy nhiên để sử dụng thì bạn đọc cần phải đăng nhập theo tài khoản đã
được cấp.
2.1.2. Tìm hiểu về việc chia sẻ tài nguyên số tại Trung tâm Thông tin Thƣ
viện Đại học Quốc gia Hà Nội
Hợp tác chia sẻ tài nguyên là hoạt động nhằm cung cấp cho bạn đọc khả
năng khai thác nguồn tin, không chỉ ở thư viện mình tham gia mà cả ở những thư
viện khác trong cùng hệ thống, cùng khu vực...Việc chia sẻ nguồn tài nguyên
được xem như một phưong tiên hợp tác có hiệu quả của các trung tâm TTTV,
nhằm tối đa hóa khả năng phục vụ thông tin. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay
của nền kinh tế khi nền thông tin tri thức đang bùng nổ theo cấp số nhân. Đồng
thời chia sẻ tài nguyên giúp các trung tâm TTTV có thể giải quyết bài toán về
kinh tế.
Việc tiến hành chia sẻ tài nguyên thông tin từ trước tới nay chủ yếu được
thực hiện qua liên thư viện thông qua việc xuất bản các mục lục liên hợp, gửi
yêu cầu tài liệu....giữa các cơ quan TTTV có cùng hệ thống hay khác hệ thống
nhưng có sự hợp tác. Song hiện nay sự xuất hiện của TVS với khái niệm chia sẻ
TNS thì không phải cơ quan thông thì không phải một cơ quan thông tin nào
cũng có thể thực hiện việc chia sẻ và hợp tác với nhau. Việc chia sẻ TNS chỉ
thực hiện được khi các cơ quan TTTV có đầy đủ cơ sở vậy chất như mạng máy
tính, đường truyền internet....hoặc hơn nữa là sự kết nối siêu dữ liệu.
Trung tâm Thông tin – Thư viện ĐHQGHN đã không ngừng đẩy mạnh
hoạt động hợp tác và chia sẻ nguồn tài nguyên. Đặc biệt là TNS. Hiện nay trung
tâm đã có sự trao đổi và chia sẻ với nhiều trung tâm TTTV trên cả nước: Trung
55
tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Thư viện quốc
gia Việt Nam, Trung tâm TTTV Tạ Quang Bửu....
Loại hình mà Trung tâm TTTV ĐHQGHN chia sẻ và trao đổi nhiều nhất
vẫn là các loại luận án, luận văn, các nguồn tài liệu xám của các trung tâm TTTV
khác. Và thường là chia sẻ CSDL toàn văn.
Đặc biệt hiện nay trung tâm đang có quan hệ hợp tác trao đổi và chia sẻ
mật thiết với Trung tâm TTTV Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh qua
hình thức trao đổi user để khai thác và sử dụng CSDL của nhau.
2.2 Phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
2.2.1 Phát triển tài nguyên số tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
2.2.1.1. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật
Đội ngũ cán bộ của Thư viện Quốc gia Việt Nam đang dần được trẻ hóa,
nhiệt tình, năng nổ, có trình độ và năng lực công tác. Ngoài những cán bộ tốt
nghiệp ngành Thư viện, Thư viện Quốc gia Việt Nam còn biên chế một số ngành
khác như ngoại ngữ, tin học nhằm thực hiện tốt các khâu xử lý kỹ thuật và vận
hành hoạt động của thư viện. Cụ thể:
- Phòng lưu chiểu: 7 cán bộ
- Phòng bổ sung: 7 cán bộ
- Phòng phân loại – biên mục: 16 cán bộ
- Phòng đọc sách: 26 cán bộ
- Phòng Báo, tạp chí: 19 Cán bộ
- Phòng Thông tin – tư liệu: 8 cán bộ
- Phòng Nghiên cứu khoa học: 5 cán bộ
- Phòng Quan hệ quốc tế: 4 cán bộ
Hiện nay Thư Viện Quốc gia Việt Nam vẫn chưa có một bộ phận nào
chuyên trách thực hiện số hóa và phát triển nguồn tài liệu số. Việc số hóa được
56
tiến hành dựa trên sự phối hợp của các phòng ban trong thư viện:
Phòng Tin học
Phòng Bảo quản
Phòng Hán nôm
Phòng Bổ sung
2.2.1.2 Thiết lập chính sách phát triển kho tài liệu
Có thể thấy trong quá trình phát triển tài nguyên số tại một Thư viện thì
việc xác định đặt diện ưu tiên cho dạng tài liệu nào, hay thực hiện số hóa loại tài
liệu nào trước, loại nào sau đều phụ thuộc vào chính sách phát triển kho tài
nguyên dạng số của mỗi một cơ quan riêng.
Với vốn tài liệu gần một triệu bản sách (bao gồm mọi chủ đề, ngôn ngữ,
và các loại tài liệu khác nhau), và hơn 8.000 tên báo/tạp chí, việc số hóa không
thể tiến hành đồng thời, vì vậy TVQG đã phải lựa chọn và xác định mức độ ưu
tiên để số hóa:
Luận án tiến sĩ: Bao gồm hơn 13.000 bộ, đây là bộ sưu tập luận án tiến sĩ
của người Việt Nam được bảo vệ trong hoặc ngoài nước, và của người nước
ngoài bảo vệ tại Việt Nam. Đây là bộ sưu tập duy nhất và đầy đủ nhất có tại
TVQGVN, là bộ sưu tập có giá trị nghiên cứu, ứng dụng trong đời sống, sản
xuất, đồng thời là vốn tài liệu có nhu cầu sử dụng lớn nhất nhưng bị hạn chế về
số bản (01 bản/01 tên tài liệu). Vì vậy, kho tài liệu này được đưa vào danh mục
ưu tiên đầu tiên.
Sách Đông Dương: Kho sách lưu trữ 67.000 bản sách từ trước năm từ thế
kỷ 17 đến năm 1954 gồm nhiều giá trị về lịch sử, văn hóa, địa lý của toàn bộ
Đông Dương thời kỳ đó. Đây là những tư liệu quý có nhu cầu khai thác lớn đối
với những nhà nghiên cứu lịch sử, văn hóa, địa lý… Đặc biệt ảnh hưởng của thời
57
gian, kho sách đang cần được bảo quản, phục chế, và hình thức số hóa là một
trong những giải pháp được TVQG lựa chọn để lưu trữ, bảo quản.
Sách Hán Nôm: Đây là kho sách cổ, bao gồm trên 5200 bản sách được
làm hoàn toàn thủ công, với chất liệu giấy gió, và toàn bộ là bản viết tay bằng
chữ Nôm – một chữ cổ của Việt Nam. Đây là kho tư liệu cực kỳ quý mà thư viện
đang lưu trữ, phục vụ. Để bảo quản lâu dài, hạn chế sử dụng bản gốc TVQGVN
đang phối hợp với Hội bảo vệ Di sản Hán Nôm số hóa toàn bộ kho sách này…
Sách tiếng Anh viết về Việt Nam: Để giới thiệu với bạn bè trên thế giới về
đất nước của mình, Dự án tạo lập nguồn số hóa, chia sẻ thông tin của CONSAL
đã giúp TVQGVN lựa chọn và số hóa các sách tiếng Anh viết về Việt Nam.
Và song song với chúng là các loại hình tài liệu sau:
Tài liệu dạng in ấn: sách, báo, tạp chí thuộc các ngôn ngữ: Hán, Nôm,
Việt, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Nga, Trung Quốc và cùng nhiều ngôn ngữ khác,
các tác phẩm in bằng mộc bản hoặc in ấn bằng phương pháp hiện tại. Những tác
phẩm này được viết bằng chữ Hán, chữ Nôm, cả Hán lẫn Nôm, cũng như Hán
hoặc Nôm đã được chuyển qua quốc ngữ.
Tài liệu viết tay: sắc phong, hồi ký, bản thảo tác phẩm, hương ước, tộc
phả, tiểu sử, các bài thi quan trường, kịch bản, tài liệu giáo khoa, đặc san, gia
phả, lịch sử, bản khắc, ngữ học, văn chương, thuốc nam, chuyện viết bằng chữ
Nôm, thi phú, tôn giáo, Trung Quốc học, triều chính, lệ làng, luật gia đình…
Tài liệu dạng nghe nhìn: tranh ảnh, bản nhạc, bản đồ, tác phẩm điêu khắc,
văn bia, tác phẩm hội họa, băng ghi âm, ghi hình,…
Tài liệu điện tử: các đĩa CD-ROM, VCD, DVD có chứa dữ liệu về lịch sử
Thăng Long 1000 năm văn hiến, về thư tịch Hán Nôm …
2.2.1.3 Biện pháp tạo lập kho tài nguyên số tại Thƣ viện Quôc gia Việt Nam
Có thể thấy hiện nay Thư viện Quốc gia Việt Nam là một trong những thư
viện có nguồn tài nguyên số lớn nhất cả nước. Để tạo lập được một bộ sưu tập số
58
hoàn chỉnh ngoài những nguồn tài liệu, cơ sở dữ liệu do Thư viện tự tiến hành số
hóa thì Thư viện còn tiến hành đặt mua các cơ sở dữ liệu ở bên ngoài.
2.2.1.3.1 Cơ sở dữ liệu thƣ mục
Các CSDL thư mục là một trong những nguồn tài liệu số lớn nhất hiện có
của Thư viện, chúng đóng vai trò quan trọng giúp người dùng tin có thể tiếp cận
tới nguồn tài nguyên truyền thống quý báu với hàng triệu bản mà Thư viện đang
sở hữu. Các cơ sở dữ liệu này bao gồm:
ST Cơ sở dữ liệu Biểu ghi
T
1 Sách 340.000
2 Báo, tạp chí các ngôn 6.727
ngữ
4 Luận án tiến sỹ 13.762
5 Bài trích 50.130
- CSDL sách của Thư viện Quốc gia: 340.000 biểu ghi (sách tiếng Việt
xuất bản từ 1954 đến nay, sách hệ chữ Latinh thừ 1982 đến nay, sách tiếng Pháp
kho Đông dương.
- CSDL Báo, tạp chí các ngôn ngữ: 6.272 biểu ghi.
- CSDL Báo, tạp chí nghiên cứu các ngôn ngữ nhập về thư viện trước năm
1954: 1.718 biểu ghi
- CSDL Luận án tiến sỹ: 13.762 biểu ghi.
- CSDL Bài trích từ hơn 60 tạp chí: 50.130 biểu ghi.
2.2.1.3.2 Cơ sở dữ liệu toàn văn
59
Là loại hình CSDL rất được chú ý trên thế giới nhưng mới chỉ xuất hiện
trong hệ thống thư viện công cộng trong những năm gần đây với số lượng không
nhiều. Hiện tại ở TVQGVN có hai loại CSDL toàn văn chủ yếu là: CSDL toàn
văn do TVQGVN tạo lập và CSDL toàn văn mua từ bên ngoài.
Cơ sở dữ liệu toàn văn do Thƣ viện Quốc gia Việt Nam tạo lập
- Luận án tiến sỹ (Xem phụ lục – hình 3)
Thư viện Quốc gia là cơ quan duy nhất thu nhận các bản luận án tiến sĩ
trực tiếp từ các tác giả Việt Nam bảo vệ trong và ngoài nước và của các tác giả
nước ngoài bảo vệ tại Việt Nam. Đây là kho tài liệu quý và đặc biệt của thư viện.
Bộ sưu tập Luận án tiến sĩ bao gồm hơn 30.000 bản toàn văn và tóm tắt, đây là
bộ sưu tập luận án tiến sĩ của người Việt Nam được bảo vệ trong hoặc ngoài
nước, là kho tài liệu quý và đặc biệt của TVQGVN.
Tính đến năm 2010, TVQGVN đã số hóa và đưa ra phục vụ được khoảng
1.500.000 trang (tương đương với 80% số luận án hiện có tại thư viện). Một
điểm thuận lợi của TVQGVN hiện nay là theo quy định của nhà nước thì tác giả
luận án ngoài việc nộp lưu chiểu bản in còn nộp cả bản điện tử, đây là một trong
những nguồn số hóa quan trọng được cập nhật thường xuyên.Bao gồm các chủ
đề:
- Khoa học tự nhiên và ứng dụng
- Khoa học xã hội và nhân văn
- Kinh tế
- Nông, lâm nghiệp
- Mỹ thuật…
- Bộ sưu tập số sách Hán Nôm cổ ( Xem phụ lục – hình 4,5)
Chữ Nôm là một trong những di sản quý giá của nền văn hóa Việt Nam.
Bộ sưu tập Hán Nôm của Thư viện Quốc gia Việt Nam được thu thập, gây dựng
từ những năm 60 của thế kỷ trước. Kho Hán Nôm là kho sách cổ về chữ Nôm
60
lớn tại Việt Nam, bao gồm 91.768 trang ảnh, trên 5.200 bản sách được làm hoàn
toàn thủ công, với chất liệu giấy dó, và toàn bộ là bản viết tay bằng chữ Nôm –
một chữ cổ của Việt Nam. Đây là kho tư liệu cực kỳ quý mà thư viện đang lưu
trữ, phục vụ. Để bảo quản lâu dài, và phổ biến rộng rãi kiến thức văn hóa, lịch
sử, địa lý, văn học cổ, hạn chế sử dụng bản gốc, TVQGVN đang phối hợp với
Hội bảo vệ Di sản Hán Nôm số hóa toàn bộ kho sách này. Hiện tại đã số hóa và
đưa vào phục vụ trực tuyến được trên 192.000 trang (khoảng 1.258 bản) tại địa
chỉ: http://nom.nlv.gov.vn
- Bộ sưu tập số: sách, báo Đông Dương (Xem phụ lục – hình 6)
Sách Đông Dương: Là kho tư liệu lịch sử quý hiếm, hiện TVQGVN đang
lưu trữ 67.000 bản sách từ trước năm từ thế kỷ 17 đến năm 1954 gồm nhiều giá
trị về lịch sử, văn hóa, địa lý của toàn bộ Đông Dương. Nhằm bảo quản các tài
liệu Pháp ngữ cổ quý giá - có giá đó, tránh hư hại do thời gian, đồng thời để các
nhà nghiên cứu và độc giả có thể tìm kiếm, tra cứu những tài liệu trên dễ dàng
hơn, TVQGVN kết hợp với Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam và Bộ Ngoại giao
Pháp cùng một số thư viện của Việt Nam đã phối hợp thực hiện chương trình
―Số hóa kho tài liệu Pháp ngữ cổ tại Việt Nam‖ (dự án VALEASE) . Hiện tại
TVQGVN đã số hóa được khoảng 95.000 trang (hơn 800 cuốn), đã làm sách
điện tử và đưa lên mạng trực tuyến phục vụ bạn đọc. (Bạn đọc truy truy cập trực
tuyến tại: http://dlib.nlv.gov.vn)
- Bộ sưu tập số: Thăng Long – Hà Nội (Xem phụ lục – hình 7)
Bao gồm:
- Bản đồ cổ Hà Nội và vùng phụ cận
- Sách báo xuất bản sau năm 1954
- Sách báo xuất bản trước năm 1954
- Sách Hán - Nôm cổ
- Luận án tiến sỹ về Hà Nội
61
Có thể nói, Thư viện Quốc Gia Việt Nam đã thu thập, lưu trữ tương đối
đầy đủ bộ sưu tập tư liệu về dân tộc xưa và nay hết sức quý hiếm, trong đó có tài
liệu về Thăng Long – Hà Nội. Đặc biệt, bộ sưu tập bản đồ cổ Hà Nội và vùng
phụ cận mà Thư viện Quốc gia trưng bày gồm 55 bản đồ, có niên đại khác nhau
từ năm 1873 đến năm 1965. Các bản đồ được phục chế và số hoá trong khuôn
khổ Quỹ đoàn kết ưu tiên phát huy hệ thống thư tịch cổ của các nước Đông Nam
Á đã cho thấy sự thay đổi đô thị của Thủ đô Việt Nam trải qua trong hơn một thế
kỷ.( Xem phụ lục – hình 8,9)
Những tài liệu trong bộ sưu tập mang những giá trị lịch sử và văn hóa
được lựa chọn để chuyển dạng số nằm trong 5 kho tài liệu quý của Thư viện
Quốc gia Việt Nam được xuất bản từ thế kỷ XVII đến nay, đang được lưu trữ tại
các kho: sách, báo - tạp chí, bản đồ Đông Dương, kho Hán Nôm và Luận án Tiến
sỹ cùng với một số tài liệu của Nhà xuất bản Hà Nội mới phát hành trong Dự án
Hành trình tìm kiếm Di sản văn hiến Thăng Long – Hà Nội, và của Viện Nghiên
cứu Hán Nôm. Bộ sưu tập này sẽ được cập nhật thường xuyên nhằm cung cấp
thêm tư liệu quý về Thăng Long – Hà Nội nghìn năm văn hiến.
- Bộ sưu tập số: Sách tiếng Anh về Việt Nam
Thuộc Dự án CONSAL: 92.520 trang (338 cuốn)
Cơ sở dữ liệu toàn văn bổ sung từ bên ngoài
- CSDL Keesing: http://www.keesings.com
CSDL Keesings, bao gồm hơn 95.000 bài báo, là CSDL tập hợp toàn diện,
chính xác và súc tích tất cả các bài báo trên thế giới về chính trị, kinh tế và xã
hội, các sự kiện trên toàn thế giới từ năm 1931 – nay và được xuất bản bằng
62
tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức và tiếng Hà Lan. Đây là CSDL được cập nhật
hàng ngày các sự kiện trên toàn thế giới như: bầu cử, chiến tranh, các hiệp ước,
các chính sách ngoại giao, hợp tác quốc tế…
- CSDL ProQuest:
http://www.il.proquest.com/pqdweb ( Xem phụ lục – hình 10)
ProQuest là một cơ sở dữ liệu điện tử do nhà xuất bản ProQuest xây dựng
với gần 30.000 luận văn toàn văn, hơn 44.000 hồ sơ doanh nghiệp (Hoover’s
Company Records), hơn 3.000 báo cáo công nghiệp (Snapshots Series), hơn
11.250 tạp chí (8.400 tạp chí toàn văn, 479 báo toàn văn) và một số tài liệu
không phải là xuất bản phẩm định kỳ như báo cáo của OxResearch và EIU về
252 quốc gia và khu vực; hơn 60 nguồn học liệu tham khảo gồm Brookings
Paper, OEF, Career Guide, Occupational Outlook Handbook với chủ đề chính
gồm 160 chuyên ngành, lĩnh vực khác nhau;
ProQuest được hỗ trợ nhiều thứ tiếng khác nhau: Anh. Pháp, Tây Ban
Nha, Trung Quốc, Nhật… chưa hỗ trợ tiếng Việt.
(Bạn đọc sử dụng dịch vụ tại phòng đọc Đa Phương tiện – tầng 2 Nhà
D)
- CSDL WILSON:
63
Wilson cung cấp truy cập toàn văn, thông tin tóm tắt, trích dẫn, hình ảnh
từ 11 cơ sở dữ liệu con với khoảng 4.000 tạp chí điện tử có phạm vi thông tin từ
năm 1982 – nay:
+ Wilson Applied Science and Technology Full Text
+ Wilson Art Full Text
+ Wilson Business Full Text
+ Education Full Text
+ Humanities Full Text
+ Social science Full Text
+ Index to legal Periodicals Full Text.
- CSDL Tạp chí khoa học Việt Nam Trực tuyến (Vietnam
Journals Online-VJOL) ( Xem phụ lục – hình 11)
Tạp chí khoa học Việt Nam Trực tuyến (VJOL) là CSDL tóm tắt và toàn
văn các tạp chí khoa học xuất bản tại Việt Nam với mục tiêu giúp cho độc giả
nghiên cứu tiếp cận dễ dàng hơn với tri thức khoa học xuất bản tại Việt Nam và
giúp thế giới biết đến nhiều hơn về một nền học thuật của Việt Nam. CSDL này
được Mạng Quốc tế về Ấn phẩm Khoa học (INASP) khởi xướng năm 2006 với
sự tham gia của các cơ quan thông tin thư viện đầu ngành của Việt Nam: Thư
viện Quốc gia Việt Nam, Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Nhà
xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ thuộc Viện KH & CN Việt Nam,
Viện Thông tin Khoa học Xã hội thuộc Viện KHXH Việt Nam và Trung tâm
Thông tin Tư liệu Khoa học Công nghệ thuộc Viện KH & CN Việt Nam, bạn
đọc của thư viện có thể truy cập CSDL qua địa chỉ : www.vjol.info
- Bộ sƣu tập băng, đĩa CD-ROM, DVD
CSDL băng, đĩa CD, VCD, CD-ROM, Được thu nhận vào Thư viện Quốc
gia qua con đường lưu chiểu, bổ sung, trao đổi quốc tế, hoặc nhận tặng biếu
64
trong vài năm gần đây, hơn 2068 tên tài liệu (với nhiều lĩnh vực: Âm nhạc, Tài
chính kế toán, Kinh tế, Tin học, Ngôn ngữ, Địa lý, Lịch sử, Giáo dục....)
Đặc biệt trong số này có một bộ đĩa về Đảng cộng sản Việt Nam, bộ 24
đĩa về Tư tưởng Hồ Chí Minh; bộ 16 đĩa giới thiệu về Đất nước, con người Việt
Nam bằng Tiếng Anh và tiếng Pháp; bộ đĩa học tiếng Anh, Tiếng Pháp, tiếng
Trung Quốc, tiếng Hàn Quốc, một số bộ sưu tập sách, đĩa CD, băng hình học
tiếng Anh của thầy Nguyễn Quốc Hùng và thầy Phan Bá Tân, và các băng, đĩa
do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tặng.
(Bạn đọc sử dụng dịch vụ tại phòng đọc Đa Phương tiện – tầng 2, nhà
D)
Ngoài ra TVQGVN còn có một số bộ sưu tập tài liệu số hóa được phục vụ
trực tuyến trên website của thư viện như: Thư mục Quốc gia Tháng-Năm, tài liệu
đào tạo cuả Quỹ SIDA, các file ISO dữ liệu thư mục hàng tháng của TVQGVN
chia sẻ cho các thư viện bạn
2.2.1.4 Lập ngân sách duy trì ngân quỹ cho phát triển kho tài nguyên số tại
Thƣ viện Quốc Gia Việt Nam
Vấn đề ngân sách là một vấn đề không phải chỉ trong một thời gian ngắn.
Bất kỳ một cơ quan, đơn vị nào thì vấn đề ngân sách cho hoạt động của mình
cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Đặc biệt ngân sách cho hoạt động phát
triển kho tài nguyên số lại càng là một vấn đề đáng lưu tâm, bởi hầu hết việc
phát triển dạng tài liệu số đều rất tồn kém và yêu cầu kinh phí cao.
Hầu hết nguồn ngân sách cho hoạt động của Thư viện Quốc gia Việt Nam
dựa trên 3 nguồn chủ yếu:
Nguồn ngân sách do nhà nước cấp duy trì hàng năm. Đây là nguồn ngân
sách chủ yếu phục vụ cho hoạt động của Thư viện Quốc gia Việt Nam. Với
nguồn ngân sách hàng năm là 7,1 tỷ đồng.
65
Nguồn thứ 2 ngoài kinh phí được Nhà nước cấp, Thư viện Quốc gia Việt
Nam còn duy trì hoạt động của quỹ vãng lai. Quỹ này thu được từ các dịch vụ
như: xuất bản tài liệu nghiệp vụ, bán các loại phích thư viện…Thư viện Quốc gia
Việt Nam còn xây dựng quỹ đơn vị (phúc lợi tập thể) từ việc tận dụng tốt những
điều kiện hiện có để tăng nguồn thu. Các hoạt động dịch vụ như trông giữ xe ô
tô, cho thuê hội trường, in ấn…Từ năm 1993 đến năm 2007, Thư viện Quốc gia
Việt Nam đã được đầu tư khoảng 75 tỷ đồng để tiến hành xây dựng và cải tạo lại
cả về trụ sở, trang thiết bị; trở thành một Thư viện Quốc gia hiện đại vào thập
niên đầu của thế kỷ XXI.
Riêng đối với dự án Thư viện điện tử, số kinh phí đầu tư trong năm 2002
khoảng 6,8 tỷ đồng cho giai đoạn I và giai đoạn II.
2.2.1.5 Công tác phối hợp và giám sát hoạt động xuất bản của bộ sƣu tập số
tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Quốc gia Việt Nam là nơi chịu trách nhiệm nhận lưu chiểu tài
liệu, luận án, luận văn của cả nước. Đồng thời cũng là nơi chiu trách nhiệm giám
sát hoạt động lưu chiều tài liệu của cả nước. Hoạt động phối hợp liên kết với các
nhà xuất bản cũng được thực hiện.
Mặt khác hoạt động giám sát nguồn tài liệu đầu vào của Thư viện Quốc
gia Việt Nam đều do phòng lưu chiểu và phòng bổ sung – trao đổi thực hiện
giám sát và chịu trách nhiệm.
2.2.1.6 Vấn đề công nghệ cho việc phát triển tài nguyên số
+ Về thiết bị
- Máy vi tính: Để đảm bảo tốt cho công việc quét ảnh và các công tác số
hóa, Thư viện đã lựa chọn các loại máy tính có cấu hình RAM, dung lượng ổ
cứng và Chip xử lý tốc độ cao nhất trong thời điểm hiện tại. Thư viện hiện có 18
66
máy chủ và hơn 250 máy trạm. Với việc kết nối mạng interner và intranet góp
phần thúc đẩy nhanh chóng hoạt động phát triển nguồn tài nguyên số.
- Thiết bị lưu trữ: CD-ROM, đĩa DVD, đĩa Bluray… Ngoài ra còn có các
thiết bị khác phục vụ số hóa như: ổ cứng di dộng Store, ổ ghi CD - R/ DVD - R,
ổ CD – ROM/DVD (để sao lưu dữ liệu trên CD) ( Xem phụ lục – hình 12)
- Máy quét ảnh: tại Thư viện đang sử dụng máy Scaner độ phân giải 300
dpi và máy ảnh kỹ thuật số để quét và chụp các trang của tài liệu. ( Xem phụ lục
– hình 13, 14, 15, 16)
+ Về phần mềm
Thư viện Quốc gia Việt Nam là một trong những Thư viện đi đầu trong
quá trình ứng dụng công nghệ thông tin. Việc ứng dụng các phần mềm quản lý
tài liệu được triển khai khá sớm. Cùng với quá trình phát triển của công nghệ
thông tin, Thư viện không ngừng đẩy nhanh quá trình áp dụng các phần mềm
vào hoạt động.
Xuất phát từ sự phong phú và đa dạng của các nguồn tài liệu số, hiện tại
thư viện đang sử dụng nhiều phần mềm để quản lý nguồn tài nguyên này. Dưới
đây là một số phần mềm đã và đang được sử dụng:
- Phần mềm CDS/ISIS:
Đây là phần mềm đầu tiên được áp dụng tại thư viện dùng để quản lý các
CSDL dạng văn bản có cấu trúc do UNESCO phát triển và phổ biến từ năm 1985
và được cung cấp miễn phí cho các thư viện Việt Nam. Đây cũng là phần mềm
đầu tiên được sử dụng phổ biến tại Việt Nam để quản lý thư viện truyền thống.
CDS/ISIS có các đặc trưng sau:
+ Sử dụng giao diện DOS để xây dựng CSDL
+ Sử dụng dạng biên mục máy đọc được CCF (Common Communication
Format)
+ Là phần mềm kết hợp Hệ quản trị CSDL với Phần giao tiếp.
67
+ Quản lý được đồng thời nhiều CSDL
+ Cho phép xây dựng các CSDL lớn tới 16 triệu biểu ghi
+ Kích thước của trường không hạn chế (có thể tới 32.000 ký tự)
Các giai đoạn phát triển của CDS/ISIS for DOS
+ Cuối những năm 60: Phiên bản chính
+ Tháng 12/1985: Phiên bản 1.0 chạy trên IBM PC/XT
+ Tháng 3/1989: Phiên bản 2.0
+ Tháng 6/1993: Phiên bản 3.0
CDS/ISIS for DOS cũng đã được Thư viện Việt hoá và triển khai áp dụng
rộng rãi.
Từ tháng 11 năm 1997 phiên bản CDS/ISIS for WINDOWS 1.0
(WINISIS) ra đời, Thư viện đã áp dụng phần mềm này vào việc xây dựng và
quản lý các CSDL. WINISIS được phát triển từ phần mềm CDS/ISIS for DOS
cho phép chạy trên môi trường Windows với nhiều tính năng ưu việt như:
+ Xây dựng cấu trúc CSDL dễ dàng nhờ có các phương tiện trợ giúp trong
việc tạo biểu mẫu nhập tin và format hiện hình.
+ Hiệu quả tìm tin tăng, nhờ nhiều phương tiện trợ giúp (cửa sổ từ điển,
nút toán tử,…)
+ Cho phép tìm tin theo nhiều phương thức: tìm tin trình độ cao và tìm tin
có trợ giúp.
+ Có khả năng kết nối CSDL này với các CSDL khác để mở rộng chức
năng quản lý nhờ các lệnh kết nối siêu văn bản trong ngôn ngữ tạo format.
+ Cho phép quản lý các tệp toàn văn nhờ những liên kết siêu văn bản
+ Có cải tiến Phần giao tiếp từ DOS đến Web và kết nối thêm hệ quản trị
CSDL Access.
68
+ Dễ thao tác và sử dụng, phù hợp với trình độ của mọi đối tượng; khả
năng kết nối mạng LAN, liên kết với các trang Web trên mạng Internet thuận
tiện.
WINISIS giúp toàn bộ hoạt động nghiệp vụ thư viện được tự động hoá tối
đa và tích hợp trong một hệ thống nhất đồng thời cho phép trao đổi, tương tác,
hỗ trợ lẫn nhau tạo ra một quy trình nghiệp vụ chuẩn của một thư viện hiện đại
bao gồm:
+ Bổ sung: Bổ sung tài liệu qua đơn đặt, tra trùng tài liệu, tra cứu báo cáo
bổ sung…
+ Biên mục: Xuất, nhập dữ liệu theo chuẩn MARC 21, in phích mục lục,
in nhãn tài liệu, in thư mục tài liệu mới, tài liệu chuyên đề, tìm kiếm tra cứu
nhanh theo nhiều tiêu chí, thống kê báo cáo tài liệu,…
+ Hồi cố, hiệu đính, tái xử lý tài liệu kho đọc, kho mượn, tạo lập và tổ
chức quản lý kho theo yêu cầu của thư viện.
+ Quản lý lưu thông: Cấp thẻ bạn đọc, lưu thông đọc, mượn, trả, gia hạn
theo quy trình tra cứu, quản lý bạn đọc, báo cáo thống kê lượt người đọc, lượt tài
liệu luân chuyển…
+ Dữ liệu sử dụng trong WINISIS có thể tái sử dụng sau này nếu thư viện
nâng cấp sử dụng các chương trình phần mềm quản lý khác với tính năng cao
hơn như ILIB, LIBOL,…
Hiện nay, WINSIS đã phát triển đến phiên bản 1.5 nhưng do nhu cầu trong
quản lý dữ liệu tại thư viện ngày càng cao do đó phần mềm WINISIS không thể
đáp ứng được nên thư viện đã triển khai thêm các phần mềm khác.
- Phần mềm Ilib:
Từ tháng 10-2003 đến nay, TVQGVN đã chuyển sang sử dụng phần mềm
Ilib thay cho phần mềm CDS/ISIS
+ Tính năng của phần mềm Ilib
69
- Phần mềm hiện đại hoá thư viện một cách toàn diện, nâng cao năng lực
và vai trò của thư viện;
- Cho phép lưu trữ và khai thác các loại tài liệu đã được số hoá âm thanh,
hình ảnh, phim, dữ liệu toàn văn với nhiều định dạng khác nhau;
- Hỗ trợ xây dựng các giáo trình, Sách điện tử, biến các loại tài liệu này trở
thành các dữ liệu của thư viện;
- Cho phép bạn đọc truy cập và khai thác thông tin trực tuyến;
- Hệ thống được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn mở, do đó dễ dàng nâng
cấp, mở rộng cũng như tích hợp với các hệ thống khác.
+ Điểm nổi bật của phần mềm Ilib
- Đáp ứng được các yêu cầu của phần mềm thư viện số
- Đáp ứng được các yêu cầu kĩ thuật và thiết kế phần mềm
- Số hoá và đáp ứng được việc thu thập, bổ sung các tư liệu cần số hoá
- Đáp ứng được việc biên mục, nhập vào CSDL, tạo các điểm truy cập để
tìm kiếm.
+ Lợi ích khi sử dụng Ilib
- Phần mềm đưa ra một phương pháp chung cho việc biên mục các tư liệu
số, thư viện có thể xây dựng các bộ sưu tập số hoá theo ý mình khi có nhu cầu và
kinh phí;
- Các bản ghi thư mục của các tư liệu số hoá sẵn sàng cung cấp cho bạn
đọc qua các phương tiện OPAC hay Z39.50. Các thư viện, các cơ quan có thể
khai thác các bản ghi thư mực của nhau một cách dễ dàng tùy theo từng nhu cầu;
- Việc tuân theo chuẩn RDF - Dublin Core cho phép các bộ máy tìm kiếm
truy cập, tìm kiếm tin từ máy chủ của thư viện, khiến thư viện trở thành nguồn
cung cấp thông tin số hóa tại Việt Nam và trên thế giới.
70
Hiện tại các CSDL do thư viện tạo lập như CSDL SACH, LA, JM đã được
tích hợp vào CSDL chung của TVQGVN và bạn đọc có thể tra tìm tài liệu thông
qua mạng Internet với địa chỉ trang Web: http://www.nlv.gov.vn. Với giao diện
sau: ( Xem phụ lục hình 17)
- Phần mềm Dlib:
Năm 2006, TVQGVN đã triển khai phần mềm thư viện số Dlib phục vụ
mạng LAN. Phần mềm quản lý tài liệu số Dlib cho phép cán bộ thư viện mô tả
dữ liệu thư mục theo chuẩn Dublin Core, có gắn kết với tài liệu số các loại hình
tài liệu: văn bản, âm thanh, hình ảnh, nghe nhìn…Phần mềm được tích hợp trên
trang Web của TVQGVN, cho phép bạn đọc ở bất cứ đâu cũng có thể tra cứu
vào CSDL dữ liệu số. Hiện tại, có các CSDL: Luận án tiến sĩ, Sách Đông dương,
sách Tiếng Anh viết về Việt Nam. Tài liệu ở các dạng văn bản, âm thanh, hình
ảnh, film ảnh…
Dưới đây là giao diện tra cứu của phần mềm Dlib: ( Xem phụ lục - hình
18)
Phần mềm DLIB có các Module sau
- Module bổ sung và lưu chiểu: Cán bộ TVQG có thể tạo các đơn đặt và
đơn nhận để kiểm soát việc thu nhận lưu chiểu và bổ sung tài liệu, có thể tự tạo
các worsheet riêng cho từng bộ phận. Thể hiện được nhiều trạng thái biên mục
như: chờ biên mục, đang biên mục, đã duyệt, không duyệt, thuận tiện cho việc
thông báo các công việc tiếp theo. Chức năng này cũng cung cấp nhiều điểm tìm
kiếm, dễ dàng cho cán bộ tìm chính xác tới một biểu ghi cần thiết.
Những tài liệu mới nhập về thư viện qua đường lưu chiểu, hay bổ sung,
trao đổi đều được xử lý các thông tin hình thức theo mẫu MARC 21. Từ chức
năng này có thể kiểm soát được lượng tài liệu về thư viện, loại trùng việc bổ
sung thừa hoặc nộp lưu chiểu thiếu và in các báo cáo theo yêu cầu.
71
- Module biên mục: Khả năng tìm kiếm theo nhiều tiêu chí đã trợ giúp
việc nhập thông tin tiếp tục từ biểu ghi từ phòng Lưu chiểu và Bổ sung, thêm các
thông tin phản ánh nội dung của tài liệu như: từ khoá, phân loại, tóm tắt (những
thông tin này sẽ giúp NDT nhanh chóng tìm được tài liệu theo một chủ đề nhât
định, nhanh chóng xác định được nội dung phù hợp hay không.
Chương trình tự phát sinh mã cutter thuận tiện cho việc in nhãn kho mở;
- Module quản lý bạn đọc: Quản lý các thông tin cá nhân và ảnh của bạn
đọc. Từ đó có thể in ra các thống kê theo yêu cầu
- Module lưu thông tài liệu (mượn trả): Quá trình lưu thông tài liệu giữa
thư viện và bạn đọc được thực hiện trên 2 CSDL là CSDL bạn đọc và CSDL thư
mục. Chương trình đã quản lý việc mượn đọc tại chỗ theo quy định của TVQG.
- Module quản lý xuất bản phẩm nhiều kỳ: Theo dõi việc nhận lưu chiểu
hay đặt mua, thu nhận ấn phẩm định kì theo từng số, theo ngày, tháng, năm.
Quản lý các ấn phẩm định kì hoặc không định kì;
Hỗ trợ nghiệp vụ đóng tập. Quy định số đăng ký cá biệt cho tập;
Thống kê ấn phẩm nhận về là từ bổ sung hay lưu chiểu;
Từ việc xây dựng mẫu phát hành, chương trình đã tự sinh số phát hành
giúp cán bộ thư viện giảm thời gian lao động;
- Module quản lý kho: Quy định các cấp cho kho tài liệu, có thể chuyển
đổi tài liệu giữa các kho;
Có thể thống kê, thanh lí tài liệu hết nội dung phục vụ;
Khi tài liệu được xếp lên kho và ở chế độ sẵn sàng thì thông tin về tài liệu
mới xuất hiện trên chức năng Tra cứu trực tuyến OPAC;
Quản lý lượng tài liệu ra vào kho. In các báo cáo theo yêu cầu.
- Module tra cứu liên thư viện qua cổng Z39.50: Bạn đọc hoặc cán bộ
thư viện có thể tra cứu tài liệu tại các thư viện khác trên thế giới;
72
Giúp cán bộ thư viện giảm thời gian biên mục và thống nhất biểu ghi, đặc
biệt tài liệu ngoại. Những sách ngoại được lấy theo định dạng biểu ghi MARC
21 từ các thư viện lớn trên thế giới như thư viện Quốc hội Mỹ, thư viện Quốc gia
Anh hay Pháp…
- Module quản trị hệ thống: Chương trình quản trị người dùng, phân
quyền, bảo mật và thực hiện các chức năng sao lưu, hồi phục tài liệu…
2.2.1.7 Bảo quản tài nguyên số
Có thể thấy rằng Thư viện Quốc gia Việt Nam có đặc thù là nơi lưu giữ
hầu hết những nguồn tài liệu quý hiếm. Vì vậy việc tiến hành số hóa và thực hiện
bảo quản cũng như quản lý nguồn thông tin số có một vị trí vô cùng quan trọng.
Thư viện Quốc gia Việt Nam đã thực hiện số hóa và lưu trữ file ảnh số chủ
dưới dạng ảnh TIFF. Các ảnh phái sinh dạng số lưu trữ dưới các dạng .jpeg,
.djvu; mỗi trang tài liệu là một file ảnh. Khi đưa ra phục vụ bạn đọc, các ảnh phái
sinh này được tập hợp trong một file PDF. Như vậy, từ tài liệu số gốc đến tài liệu
số đưa ra phục vụ bạn đọc đã qua 2 lần di trú dữ liệu.
Ảnh số chủ tuy dung lượng lớn nhưng có chất lượng ảnh tốt nhất. Các ảnh
phái sinh có dung lượng bé hơn, chất lượng ảnh không được như ảnh chủ nhưng
vẫn trong giới hạn chấp nhận được và đặc biệt do dung lượng nhỏ nên tiết kiệm
được dung lượng của phương tiện lưu trữ.
73
Tài liệu số khi đến với bạn đọc tồn tại dưới dạng file PDF. Đây là tập hợp
các ảnh phái sinh của cùng một tài liệu; giúp bạn đọc theo dõi tài liệu một cách
liên tục mà không phải mở từng file ảnh.
Thư viện Quốc gia Việt Nam bắt đầu số hóa tài liệu theo quy trình chuẩn
từ năm 2003, đến năm 2006 việc số hóa mới được đẩy mạnh. Từ đó đến nay, các
tài liệu số vẫn sử dụng tốt và chưa gặp bất cứ vấn đề nào do lỗi thời về định dạng
tài liệu.
Như vậy, mục đích chính của việc di trú dữ liệu mà Thư viện Quốc gia
Việt Nam thực hiện không phải là do định dạng tài liệu số đang có nguy cơ lỗi
thời mà nhằm các mục đích trước mắt:
Tiết kiệm bộ nhớ.
Truyền và nhận dữ liệu trong môi trường mạng nhanh chóng.
Thuận tiện cho bạn đọc sử dụng.
2.2.1.8 Vấn đề bản quyền trong phát triển nguồn tài nguyên số
Thư viện Quốc gia Việt Nam là Thư viện trung tâm của cả nước với chức
năng và nhiệm vụ được quy định theo Pháp lệnh thư viện được ủy ban thường vụ
Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 28/12/2000 và được Chủ tịch nước ký Sắc
lệnh CNT ban hành ngày 11/01/2001, đồng thời là Thư viện đứng đầu trong hệ
thống Thư viện Công cộng, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch. Trong đó, nguồn TLS đóng vai trò quan trọng, quyết định đến hiệu
quả toàn bộ nguồn tin trong nước tại Thư viện, do vậy vấn đề số hóa tài liệu và
tổ chức khai thác nguồn TLS là một nhiệm vụ tất yếu. Tuy nhiên, trong quá trình
triển khai xây dựng và phát triển nguồn tài nguyên này, Thư viện cũng gặp phải
74
một số khó khăn nhất định, trong đó có vấn đề về bản quyền cho nguồn tài liệu
số hoá. ( Xem phụ lục – hình 19)
Vấn đề bản quyền thực sự đang là rào cản làm nhụt chí những người có
tâm huyết với công việc số hoá tài liệu thư viện. Sở dĩ như vậy là vì chúng ta
chưa thực sự nắm vững những quy định cụ thể của Luật bản quyền (Luật sở hữu
trí tuệ). Các cơ quan chức năng nhà nước cũng chưa có những văn bản dưới luật
để hướng dẫn thi hành.
Vấn đề bản quyền đối với tài liệu trong Thư viện số chia làm 2 loại:
- Các tài liệu hết luật bản quyền
Theo Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005: Điều 27, khoản (a), (b) ―Tác
phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là
suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác
phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm
đồng tác giả cuối cùng chết.‖
- Đối với tài liệu còn luật bản quyền
Theo Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005: Điều 25: Các trường hợp sử
dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút,
thù lao cụ thể:
1, Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy cá
nhân;
2, Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu
Như vậy, việc số hoá tài liệu cho TVS/ TVĐT là không vi phạm bản
quyền nếu:
- Tài liệu nằm ngoài bản quyền: Tài liệu xuất bản bởi chính phủ: văn bản
pháp quy, số liệu thống kê, tài liệu thuộc lĩnh vực tư pháp (theo Luật sở hữu trí
tuệ Việt Nam; chương 1, mục 1, điều 15: Các đối tượng không thuộc phạm vi
bảo hộ quyền tác giả: ―Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin; văn bản quy phạm pháp
75
luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính
thức của văn bản đó; quy trình hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm,
nguyên lý, số liệu‖.
- Tài liệu được bảo hộ bản quyền nhưng số hoá để sử dụng với mục đích
phi thương mại trong phạm vi hạn chế của thư viện, trường học, viện nghiên cứu.
Bản thân việc số hoá tài liệu không vi phạm bản quyền, việc vi phạm hay không
phụ thuộc vào mục đích sử dụng (chẳng hạn dùng với mục đích thương mại làm
ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người nắm giữ bản quyền là vi phạm) và phạm
vi sử dụng (như phổ biến rộng rãi ra công chúng ngoài phạm vi thư viện là vi
phạm).
Vậy, công tác số hoá tài liệu tại Thư viện Quốc gia Việt Nam có vi phạm
bản quyền hay không? Hiện có rất nhiều quan điểm giải thích cho vấn đề này.
Tuy nhiên để có câu trả lời chính xác, cần xem xét và đối chiếu các văn bản pháp
lý vào trường hợp cụ thể của Thư viện Quốc gia Việt Nam. Qua việc đối chiếu
với các văn bản trên cho thấy, việc số hoá tài liệu tại Thư viện là đáp ứng được
yêu cầu về mục đích (phục vụ nghiên cứu, giảng dạy, học tập), song vẫn chưa
đáp ứng được những quy định đã nêu tại khoản 3 Điều 20 và điểm đ khoản 1
Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ. Việc số hoá tài liệu khi chưa xin phép chủ sở
hữu đã vi phạm khoản 6 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ về những hành vi xâm
phạm quyền tác giả đó là "Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả".
Tuy nhiên, cũng cần giải thích thêm rằng ở Việt Nam trong lúc luật Bản
quyền còn chưa được áp dụng một cách triệt để và hơn nữa công tác số hoá tài
liệu của Thư viện Quốc gia Việt Nam lại được tiến hành từ khá sớm thì những
sai phạm như đã nêu là rất phổ biến và không thể tránh khỏi.
2.2.1.9 Vấn đề hỗ trợ ngƣời dùng tin trong phát triển nguồn TNS
76
Người dùng tin là đối tượng phục vụ của bất kỳ một cơ quan thông tin –
thư viện nào. Người dùng tin là người sử dụng thông tin đồng thời là người sáng
tạo và làm giàu nguồn tin. Thỏa mãn nhu cầu tin cho người dùng tin cũng đồng
nghĩa với việc phát triển nguồn tin của thư viện. Sự thỏa mãn nhu cầu tin cho
người dùng tin chính là cơ sở để đánh giá chất lượng hoạt động thông tin trong
thư viện.
Hiện nay, người dùng tin của Thư viện Quốc gia phát triển nhanh chóng
cả về số lượng và thành phần. Trình độ của người dùng tin có nhiều cấp độ khác
nhau. Đối tượng người dùng tin mà thư viện hướng tới là các nhà quản lý, lãnh
đạo các cấp, các ngành; cán bộ giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, các trường phổ thông; cán bộ công tác tại các đơn vị hành
chính, sự nghiệp và sản xuất kinh doanh; sinh viên các trường đại học, cao đẳng
(Trước đây Thư viện chỉ làm thẻ đọc cho sinh viên năm thứ 3, 4, nay Thư viện
đã mở rộng đối tượng là sinh viên năm thứ hai. Qua khảo sát thực tế tôi chia đối
tượng người dùng tin của TVQGVN thành 3 nhóm chính sau:
- Nhóm 1: Cán bộ quản lý, lãnh đạo
- Nhóm 2: Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, cán bộ trong các đơn vị hành
chính, sự nghiệp và sản xuất kinh doanh
- Nhóm 3: Sinh viên năm thứ hai trở lên ở các trường đại học và cao đẳng.
Trong môi trường thư viện truyền thống thì để hỗ trợ người dùng tin thì
Thư viện Quốc gia Việt Nam thường tiến hành tổ chức các buổi đào tạo hướng
dẫn sử dụng thư viện cho người dùng tin theo định kỳ 1 tuần 1 lần. Tuy nhiên
trong môi trường số hiện nay phần lớn hoạt động tra cứu, sử dụng tài liệu đều
thực hiện thông qua hệ thống máy tính và mạng. Với cổng thông tin người dùng
có thể truy cập vô tận với kho tài nguyên số của thư viện. Tuy nhiên không phải
bất cứ người dùng tin nào cũng có thể tiến hành tra cứu và sử dụng hiệu quả
77
những tiện ích do công nghệ mang lại. Thư viện Quốc gia Việt Nam đã thực hiện
hỗ trợ online và offline cho người dùng tin(hỏi đáp, hỗ trợ qua hòm thư, giới
thiệu trực tiếp trên trang web của thư viện). Thông qua việc truy cập mang người
dùng tin có thể gửi những câu hỏi và những thắc mắc của mình tới thư viện nhờ
giải đáp. Thư viện cũng đã cử cán bộ chuyên trách thực hiện việc trả lời những
thắc mắc của bạn đọc. Đồng thời trên mỗi giao diện web đều có hướng dẫn giúp
bạn đọc có thể thực hiện tra cứu dễ dàng hơn.
2.2.2 Chia sẻ tài nguyên số tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
Nhu cầu trao đổi các nguồn thông tin giữa các thư viện đang là xu hướng
mà các thư viện đang hướng tới. Việc trao đổi dữ liệu không những làm cho
nguồn thông tin của thư viện mình thêm phong phú, đa dạng mà còn giúp cho
thư viện giảm được một nguồn kinh phí dành cho việc mua các nguồn thông tin
số hoá.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi thông tin phát triển nhanh chóng
theo cấp số nhân, việc chia sẻ nguồn lực thông tin trở thành một xu thế tất yếu.
Thư viện Quốc gia Việt Nam là thư viện đầu ngành trong hệ thống thư
viện công cộng ở nước ta. Chính vì vậy vấn đề chia sẻ nguồn lực diễn ra ngay cả
trong hệ thống thư viện công cộng và hệ thống thư viện chuyên ngành với nó.
Việc chia sẻ nguồn lực thông tin nói chung và chia sẻ nguồn tài nguyên số nói
riêng tại Thư viện Quốc gia Việt Nam được tiến hành theo nhiều cách :
Mượn liên thư viện
Với hình thức này thường chỉ diễn ra với những thư viện trong hệ thống
thư viện công cộng ở nước ta. Trước kia khi ban đọc ở thư viện các tỉnh có nhu
cầu mượn tài liệu thì thường viết phiếu yêu cầu. Thư viện quố gia Việt Nam đáp
ứng nhu cầu bằng cách gửi bưu điện, hay fax. Nhưng hiện nay khi công nghệ
thông tin phát triển thì việc chia sẻ tài nguyên này được thực hiện qua việc gửi
thư điện tử, hay qua các đường link vào các web. Đồng thời Thư viện Quốc gia
78
Việt Nam là nơi xuất bản mục lục liên hợp và thư mục Quốc gia. Đây là phương
thức phổ biến để cung cấp biểu ghi thư mục. Đăc biệt hiện nay Thư viện Quốc
gia Việt Nam đã áp dụng chuẩn MARC (Machine Readable Cataloging-thư mục
đọc máy), các mạng cung cấp biểu ghi thư mục cho phép chia sẻ thư mục trực
tuyến và chia sẻ nguồn lực ở diện rộng.
Bên cạnh đó khi sự phát triển của công nghệ thông tin cùng với sự ra đời
của Thư viện số. Bên cạnh những tài liệu truyền thống là tài liệu được số hóa và
đưa lên cổng thông tin. Với hình thức này thì người dùng tin có thể truy cập máy
tính và sử dụng các nguồn tài liệu này. Thư viện Quốc gia Việt Nam có một đặc
thù. Đây là nơi tập trung rất nhiều tài liệu xám: các luận án tiến sĩ, luận văn thạc
sĩ, các ông trình nghiên cứu đều được nộp lưu chiểu về đây. Tuy nhiên người
dùng tin hoặc các cơ quan, Trung tâm thông tin thư viện muốn sử dụng nguồn tài
liệu này thì cần phải mất phí, họ sẽ được Thư Viện Quốc gia Việt Nam cung cấp
một tài khoản với tên và mật khẩu để có thể truy nhập vào những nguồn thông
tin xám này.
Với hình thức trên Thư viện Quốc gia Việt Nam đã có sự hợp tác chia sẻ
với hâu hết các thư viện trong hệ thống Thư viện Công cộng trong cả nước. Bên
cạnh đó Thư viện Quốc gia Việt Nam cũng có sự hợp tác chia sẻ với một số thư
viện trong hệ thống thư viện chuyên nghành như: Trung tâm Thông tin Thư viện
Đại học Quốc gia Hà Nội, Trung tâm thông tin thư viện Đại học Quốc gia Tp.
Hồ Chí Minh, Thư viện Tạ Quang Biểu…
3. So sánh hoạt động phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Trung tâm
Thông tin – Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội và Thƣ viện Quốc gia Việt
Nam
Nội Dung TTTTTV ĐHQGHN Thư viện
Quốc gia Việt Nam
Cán bộ kỹ Thành lập Phòng Tài nguyên Chưa thành lập
79
thuật số
Thiết lập Ưu tiên số hóa những tài liệu Ưu tiên số hóa các tài liệu
chính sách có tần suất sử dụng cao phục quý hiếm
vụ cho học tập nghiên cứu
của sinh viên và cán bộ giảng
viên
Biện pháp Tự số hóa và nguồn tài liệu Tự số hóa và nguồn tài
tạo lập số hóa mua từ bên ngoài. liệu số hóa mua từ bên
ngoài (chiếm tỉ lệ nhỏ)
Lập ngân Nguồn kinh phí chủ yếu từ Nguồn kinh phí của thư
sách duy trì các dự án của nước ngoài tài viện, có nguồn tài trợ của
ngân quỹ trợ các dự án nhưng ít.
Công tác Liên kết chặt chẽ với Nhà Liên kết, liên hệ với hầu
phối hợp và xuất bản Đại học Quốc gia hết tất cả các Nhà Xuất
giám sát Hà Nội và một số Nhà xuất bản do gắn liền với hoạt
hoạt động bản khác động lưu chiểu tài liệu.
xuất bản
Vấn đề công Máy tính, các thiết bị lưu trữ, Máy tính, các thiết bị lưu
nghệ Phần mềm Thư viện Điện Tử trữ
Phần mềm Thư viện số Phần mềm Thư viện Điện
Dspace tử tích hợp Ilib
Sử dụng phần mềm quản
lý Thư viện số Dlib
Bảo quản tài Sử dụng Libol 6.0 phần mềm ILIB: Phần mềm thư viện
nguyên số thư viện điện tử. điện tử tích hợp dùng cho
Dspace Phần mềm Thư viện cơ sở dữ liệu thư mục của
80
số thư viện.
DLIB: Phần mềm thư
viện số dùng cho cơ sở dữ
liệu toàn văn
Vấn đề bản Chưa được kiểm soát chặt Chưa được kiểm soát chặt
quyền chẽ chẽ
Vấn đề hỗ trợ Online (hỏi đáp trực tuyến Online (hỏi đáp trực
người dùng qua mạng internet) tuyến qua mạng internet)
tin Offline( hỏi qua hòm thư, ,..) Offline( hỏi qua hòm thư,
Mở lớp hướng dẫn sử dụng những câu hỏi hướng dẫn
hàng tháng. trực tiếp trên trang web,..)
Mở lớp hướng dẫn sử
dụng hàng tuần.
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Nhận xét và đánh giá
3.1.1 Tại Trung tâm Thông tin Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội
Hiện nay Trung tâm TTTV ĐHQGHN đã tiến hành số hóa các tài liệu quý
hiếm, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ với trên 10.000 trang tài liệu giấy xuất
ra tài liệu số dưới các định dạng file .DOC, .PDF, PDFA để lưu trữ và hướng tới
xây dựng cơ sở dữ liệu số.
Bên cạnh đó là các tài liệu sách giáo trình phục vụ có hiệu quả cho việc
hoc tập và nghiên cứu của giảng viên và sinh viên trong trường.
81
Trung tâm đã thành lập phòng phát triển TNS phòng này được chia làm 2
bộ phận:
Bộ phận thu thập, xây dựng và phát triển TNS: (Bộ phận Dowload…)
Bộ phận số hóa sách đóng tập và tài liệu giấy.
Với việc thành lập bộ phận Download đã khắc phục được việc hết thời hạn
sử dụng của các CSDL, tạp chí toàn văn…..mà trung tâm đã mua có thời hạn. Bộ
phận này có nhiệm vụ chuyên download các bài báo, CSDL ở dạng fulltext….để
tới khi hết hạn các xuất bản điện tử nhưng bạn đọc ở thư viện mình vẫn có thẻ
sử dụng được.
Xong bên cạnh đấy việc đẩy mạnh phát triển TNS của Trung tâm TTTV
ĐHQGHN cũng còn gặp nhiều khó khăn.
Thứ nhất về phần mềm: Hiện nay trung tâm vẫn chưa có một phần mềm
quản trị số do vấn đề kinh phí còn hạn hep.
Thứ 2 Đối với vấn đề tiêu chuẩn: Chưa áp dụng các tiêu chuẩn chung,
mang tính quốc tế để đảm bảo tính chuẩn mực, phổ biến và liên kết của cơ sở dữ
liệu trong việc phát triển TNS.
Thứ 3: Hiện nay hầu hết các tạp chí xuất bản điện tử của trung tâm đều đã
hết hạn sử dụng chỉ còn sử dụng những nguồn mà trung tâm đã download về do
đã hết kinh phí tài trợ. Điều này dẫn tới việc cập nhật và khai thác thông tin mới
không được diễn ra. Không tận dụng hết được nguồn thông tin số hiện có. Số
lượng TNS hóa vẫn còn nghèo chưa phong phú mới chỉ đáp ứng được một phần
nhu cầu của người dùng tin.
Thứ 4 Hầu hết kinh phí cho hoạt động phát triển TNS của trung tâm đều
dựa vào sự tài trợ của các dự án nước ngoài mà chưa có một nguồn ngân sách cố
định.
82
Cuối cùng chúng ta có thể thấy rằng hoạt động chia sẻ TNS diễn ra vô
cùng hạn chế. Mới chỉ thực hiên chủ yếu với Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
do chưa có phần mềm quản trị số.
3.1.2 Tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
*Thuận lợi
TVQGVN là thư viện Trung tâm của cả nước với chức năng, nhiệm vụ
được quy định theo Pháp lệnh thư viện đồng thời là Thư viện đứng đầu hệ thống
thư viện công cộng và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch. Do vậy công tác tổ chức và khai thác nguồn tài liệu số là phù hợp với xu thế
chung của thời đại thông tin và với hoàn cảnh của TVQGVN, thể hiện qua các
điểm sau:
+ Tài liệu số có mật độ thông tin cao, có thể lưu trữ ở nhiều dạng khác
nhau
+ Có khả năng đa truy nhập: nhiều người cùng truy nhập một lúc, truy
nhập từ xa qua hệ thống máy tính nối mạng.
+ Việc xử lý thông tin do cán bộ có trình độ chuyên môn và kiến thức tin
học khá cao.
+ Đối với công tác bảo quản trong Thư viện thì nó giúp bảo quản được
phiên bản gốc của tài liệu, giữ gìn và tăng tuổi thọ của tài liệu quý hiếm bằng
việc giảm hao mòn, rách nát do quá trình tiếp xúc trực tiếp với tài liệu của người
sử dụng.
- Qua việc khảo sát và tìm hiểu thực tế về tiến trình số hóa tài liệu và khai
thác nguồn tài liệu số tại TVQGVN có thể thấy nhu cầu về nguồn tài liệu số của
người dùng tin rất lớn. Đây sẽ là kiều kiện, là tiền đề để phát triển nguồn tài liệu
số trong tương lai.
- Nguồn tài liệu trên vật mang tin truyền thống của Thư viện khá phong
phú và đa dạng về các chuyên ngành với nhiều loại hình tài liệu khác nhau, trong
83
đó có nhiều loại rất quý hiếm có nhu cầu sử dụng cao. Đây sẽ là điều kiện cần đủ
để Thư viện số hóa và làm tăng nguồn tài liệu số.
- Thư viện có phần mềm thư viện số Dlib phục vụ mạng LAN. Phần mềm
quản lý tài liệu số Dlib cho phép cán bộ thư viện mô tả dữ liệu thư mục theo
chuẩn Dublin Core, có gắn kết với tài liệu số các loại hình tài liệu: văn bản, âm
thanh, hình ảnh, nghe nhìn…Phần mềm được tích hợp trên trang Web của
TVQGVN, cho phép bạn đọc ở bất cứ đâu cũng có thể tra cứu vào CSDL dữ liệu
số; Các bản ghi thư mục của các tư liệu số hoá sẵn sàng cung cấp cho bạn đọc
qua các phương tiện OPAC hay Z39.50. Các thư viện, các cơ quan có thể khai
thác các bản ghi thư mực của nhau một cách dễ dàng tùy theo từng nhu cầu; Việc
tuân theo chuẩn RDF - Dublin Core cho phép các bộ máy tìm kiếm truy cập, tìm
kiếm tin từ máy chủ của thư viện, khiến thư viện trở thành nguồn cung cấp thông
tin số hóa tại Việt Nam và trên thế giới.
- Các trang thiết bị và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc tin
học hóa trong thư viện đã được trang bị tương đối đầy đủ.
- Nguồn nhân lực phục vụ cho việc tin học hóa Thư viện đã có thể đáp
ứng được yêu cầu.
Bên cạnh những ưu điểm trên thì Thư viện vẫn còn gặp phải những hạn
chế như sau
* Về hạn chế
- Về công nghệ: việc ứng dụng công nghệ mới trong việc xử lý chưa
nhiều. Việc xử lý tài liệu còn chậm, thiếu sót gây ảnh hưởng không nhỏ cho cán
bộ thư viện
- Về nguồn lực: chưa khai thác hết hiệu quả các nguồn lực sẵn có, chưa
chia sẻ và tận dụng các nguồn tài nguyên điện tử của các thư viện trong nước và
thế giới
84
- Về vấn đề bản quyền: hiện nay các tài liệu vẫn còn tình trạng vi phạm
bản quyền
- Về kinh phí: nguồn kinh phí còn eo hep, không được bổ sung thường
xuyên liên tục. Giá tài liệu ngày một tăng cao dẫn đến tình trạng tài liệu số bổ
sung bị ngắt quãng, các tài liệu CD, DVD chưa được bổ sung liên tục, đều đặn.
- Về con người: đối với cán bộ thì chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc
xử lý tài liệu số, hạn chế trong việc sử dụng các công nghệ mới. Đối với người
dùng tin thì do TVQG thuộc loại hình thư viện công cộng nên trình độ của mỗi
người cũng khác nhau chính vì thế mà việc sử dụng các nguồn tài liệu số vẫn còn
gặp nhiều khó khăn.
- Về quản lý kho tài liệu số hóa của thư viện:
+ Chưa có kế hoạch cụ thể để quản lý các dạng tài liệu số hóa khác nhau
như: âm thanh, hình ảnh, bản đồ, video, văn bản, file cài đặt…
+ Cho phép thiết đặt cấp độ bảo mật cho từng loại tài liệu số
3.2 Kiến nghị, giải pháp.
3.2.1 Trung tâm Thông tin Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội
3.2.1.1 Đảm bảo tính pháp lý cho phát triển tài nguyên số
Nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo đa ngành đa lĩnh vực của Đại học Quốc
gia Hà Nội. Trung tâm thông tin thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội đang ngày
càng phát triển để đáp ứng, phục vụ cho nhu cầu giảng dạy học tập của cán bộ,
giảng viên và sinh viên trong toàn Đại học Quốc gia. Việc tiến hành phát triển
nguồn tài nguyên số nói riêng và phát triên Thư viện số nói chung đang là vấn đề
quan tâm hàng đầu. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay cần quan tâm hơn nữa tới
vấn đề pháp lí hay nói đúng hơn là vấn đề bản quyền tại Trung tâm. Cần có
những chính sách cũng như những quy định cho vấn đề bản quyền. Để làm được
điều này Trung tâm cần thực hiện được những việc như:
85
Cần lập danh mục những tài liệu sẽ tiến hành số hóa trong bộ sưu tập tài
nguyên số. Đồng thời theo đó phải có đơn, văn bản trình Đại học Quốc gia Hà
Nội.
Thư hai cần phải có công văn xin hỗ trợ kinh phí từ Đại học Quốc gia Hà
Nội.
Xác định chủ sở hữu cần thương lượng để mua bản quyền. Tuân thủ
những điều khoản đã đề ra trong Luật bản quyền năm 2005.
3.1.1.2 Đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động phát triển tài nguyên số
Với bất kỳ một cơ quan Thông tin Thư viện nào thì vấn đề kinh phí cũng
là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu. Đặc biệt trong việc phát triển của Thư
viện số nói chung và việc phát triển và chia sẻ Tài nguyên số nói riêng thì vấn đề
kinh phí lại cang phải lưu tâm hơn. Bởi nguồn kinh phí để phát triển một bộ sưu
tập số là rất lớn. Hiện nay hầu hết nguồn kinh phí mà Trung tâm
TTTTĐHQGHN sử dụng cho hoạt động phát triển tài nguyên số chủ yếu phụ
thuộc vào nguồn tài trợ từ các dự án nước ngoài. Chính vì vậy một khi những dự
án này kết thức thì hầu như nguồn kinh phí cũng bị ngắt. Do vậy Trung tâm cần
xây dựng một nguồn kinh phí ổn định cho hoạt động phát triển và chia sẻ tài
nguyên số. Để làm được việc này cần thực hiện:
Tăng cường hơn nữa việc tìm kiếm các nguồn tài trợ từ các tổ chức trong
và ngoài nước
Cần tằng cường hơn nữa việc xây dựng một nguồn kinh phí ổn định cho
hoạt động phát triển chia sẻ tài nguyên số.
Soạn thảo công văn để xin nguồn hỗ trợ từ ĐHQGHN.
3.1.1.3 Hoàn thiện hệ thống phần mềm
Hiện nay Trung tâm đang sử dụng phần mềm Libol 6.0 và phần mềm
quản lý Thư viện số Dspace. Mỗi loại phần mềm đều có tính mới và dần chúng
đều lạc hậu. Xây dựng một hệ thống điều hành thư viện điện tử phù hợp với
86
các chuẩn nghiệp vụ phổ biến như: Marc21, Dublincore, EDIFACT ...; các
định dạng trao đổi dữ liệu theo tiêu chuẩn ISO 2709; có khả năng hiển thị các
biểu ghi chứa đựng các ký tự mở rộng của tiếng Trung, tiếng Nhật, tiếng Hàn
Quốc; hỗ trợ công nghệ RFID.
Phần mềm nhận dạng tiếng Việt, khả năng nhận dạng trên 99% các trang
văn bản thông thường.
3.1.1.4 Đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào
Đây là vấn đề vô cùng quan trọng đối với Trung tâm. Nó đảm bảo sự đầy
đủ của các tài liệu xám ở các lĩnh vực mà ĐHQG đào tạo. Nguồn tài nguyên số
của ĐHQGHN chủ yếu từ nguồn do Trung tâm tự số hóa từ những nguồn tài liệu
của Trung tâm hoăc mua từ bên ngoài. Vì vậy Trung tâm cần phải:
Đảm bào nguồn tài liệu xám được bổ sung thường xuyên cho ĐHQGHN.
Các tài liệu đó là các công trình nghiên cứu, các luận án, luận văn được liêu
chiểu và nộp từ các trường thành viên trong ĐHQGHN.
Đồng thời cần đảm bảo nguồn tài liệu lưu chiểu từ Nhà xuất bản Đại Học
Quốc gia Hà Nội..
3.1.1.5 Đào tạo, bồi dƣỡng trình độ cho cán bộ
Làm cho cán bộ thư viện nhận thức được tầm quan trọng của công tác
triển và chia sẻ tài nguyên số
Tổ chức đào tạo cán bộ, không ngừng nâng cao chuyên môn trong việc
phát triển tài nguyên số. Nhanh chóng nắm bắt những kinh nghiệm của các Thư
viện đi trước, đặc biệt là các thư viện ở nước ngoài.
Cử cán bộ đi học tập, nghiên cứu chuyên sâu về phát triển và chia sẻ tài
nguyên số để kịp thời nắm bắt những kinh nghiệm, phần mềm của các thư viện
đi trước để áp dụng vào Trung tâm TTTV ĐHQGHN một cách hiệu quả.
87
Tổ chức cho cán bộ đi tham quan, học tập kinh nghiệm một số Thư viện số
lớn và nổi tiếng (cả trong nước và nước ngoài).
3.1.1.6 Đào tạo, đảm bảo kiến thức thông tin người dùng tin
Việc đào tạo người dùng tin có ý nghĩa rất quan trọng đối với một thư
viện. Một số nội dung cần chú ý khi đào tạo người dùng tin nhằm góp phần xây
dựng, phát triển và khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên số:
Hướng dẫn tra cứu giúp bạn đọc sử dụng hiệu quả nguồn lực thông tin số
của thư viện, phát huy hết những lợi thế của tài liệu số; tránh tình trang tài liệu
có trong cơ sở dữ liệu mà bạn đọc không tìm thấy do tra cứu không đúng cách.
Huấn luyện cho bạn đọc (đặc biệt là những bạn sinh viên năm thứ nhất) sử
dụng tài liệu số đúng cách sẽ nâng cao hiệu của các tài nguyên số.
3.1.1.7 Tăng cƣờng chia sẻ nguồn tài nguyên số
Tiến hành thiết lập hệ thống mạng lan trong toàn bộ hệ thống mạng của
Trung tâm. Thực hiện liên kết mạng, chia sẻ với các thư viện, trung tâm thông
tin trong cùng hệ thống hay những thư viện có liên quan. Thực hiện liên kết
thông qua các hệ thống điện thoại, qua tài khoản sử dụng.
Trung tâm cần xây dựng và áp dụng ngay từ đầu một quy chuẩn chung,
mang tính quốc tế để đảm bảo tính chuẩn mực, phổ biến và liên kết của cơ sở dữ
liệu trong việc phát triển TNS.
3.1.1.8 Các giải pháp khác
Hiện vẫn chưa có tổ chức/hệ thống tổ chức nào trực thuộc ĐHQGHN
được xác định thực hiện việc lưu giữ, quản lí nguồn học liệu trực tuyến với các
đặc tính:
Lưu giữ và quản lí một cách toàn diện mọi bộ phận cấu thành nguồn
học liệu trực tuyến tại ĐHQGHN.
88
Mục đích của lưu giữ và quản lí là nhằm tổ chức khai thác một cách
có hiệu quả, lâu dài, tức là xem xét nguồn học liệu trực tuyến như một loại
nguồn lực đặc biệt, một loại nguồn tin đặc biệt phục vụ cho các quá trình đào tạo
và nghiên cứu của ĐHQGHN. Mục đích của lưu giữ, quản lí là khai thác có hiệu
quả, ổn định, lâu dài và bình đẳng.
Nguồn tài nguyên số có số lượng lớn, bao gồm nhiều chủng loại, liên tục
được hình thành và cần được sử dụng bởi nhiều chủ thể khác nhau. Bởi thế, việc
lưu giữ, quản lí chúng với mục tiêu trên đây đòi hỏi sự tham gia ở những mức độ
khác nhau và một cách thống nhất của tất cả các chủ thể hữu quan, trước hết là
các cấp quản lí, mọi tổ chức và các nhân tham gia hoạt động TTTV và bản thân
mỗi cá nhân người dùng tin.
Do đó, cần phải nghiên cứu để xác định được cơ chế và quy trình quản lí,
tổ chức khai thác thích hợp đối với các bộ phận khác nhau của nguồn học liệu
trực tuyến. điều đó chỉ có thể thực hiện được khi có sự phân chia, phân cấp quản
lí, lưu giữ và tạo môi trường khai thác thích hợp các bộ phận khác nhau của
nguồn tin này, và sự phân chia đó phù hợp với tính chất của quá trình hình thành
mỗi loại nguồn tin.
3.2.2 Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
3.2.2.1 Đảm bảo tính pháp lý cho nguồn tài liệu số
Để giải quyết vấn đề pháp lý cho công tác số hoá tại thư viện như đã trình
bày tại mục 2.2.1.8 , cần dựa trên các văn bản hướng dẫn và chính sách của Nhà
nước trong lĩnh vực này.
Chính sách của Nhà nước về quyền tác giả và những quyền liên quan được
quy định tại Điều 8 của Luật Sở hữu trí tuệ. Như vậy, công tác số hoá tài liệu tại
Thư viện có thể tận dụng chính sách này để thực hiện những vấn đề liên quan
đến bản quyền cho tài liệu số hoá. Lộ trình và phương pháp tiến hành như sau:
89
Bước 1: Lập danh mục những tài liệu số hoá kèm theo đơn trình Bộ Văn
hoá – Thể thao và Du lịch phê duyệt.
Bước 2: Soạn thảo công văn xin hỗ trợ kinh phí gửi Bộ Văn hoá – Thể
thao và Du lịch phê duyệt.
Bước 3: Xác định các chủ sở hữu cần thương lượng mua bản quyền
Chủ sở hữu bản quyền được nêu trong các điều từ 36 đến điều 42 của Luật
Sở hữu trí tuệ gồm:
+ Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc
toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ (Điều 36)
+ Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả (Điều 37): Tác giả sử dụng thời gian,
tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các
quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20
của Luật Sở hữu trí tuệ.
+ Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả (Điều 38): Các đồng tác
giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng
tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật
này đối với tác phẩm đó. Trong đó, các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy
định tại khoản 1 Điều này, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập
mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền
quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với phần riêng biệt đó.
+ Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả
hoặc giao kết hợp đồng với tác giả (Điều 39): Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo
tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy
định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
90
+ Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là
chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu
trí tuệ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
+ Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế (Điều 40): Tổ chức, cá nhân
được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu
các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này.
+ Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền (Điều 41):
Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy
định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này theo thoả thuận trong hợp
đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.
+ Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước (Điều 42) đối với các trường hợp
sau:
a) Tác phẩm khuyết danh;
b) Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết
không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được
quyền hưởng di sản;
c) Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho
Nhà nước.
Bước 4: Xác định mức giá và tiến hành thương lượng với chủ sở hữu.
3.2.2.2. Đảm bảo nguồn kinh phí cho việc phát triển tài nguyên số
Kinh phí được xem là vấn đề đáng quan tâm tại bất cứ một Thư viện nào.
Trong quá trình số hóa nếu thiếu kinh phí sẽ dẫn đến việc bị ngắt quãng. Chính
vì vậy mà thư viện cần tăng cường hợp tác với các thư viện khác, thu hút nguồn
tài trợ từ các tổ chức, cơ quan. Đồng thời xin hỗ trợ kinh phí từ Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lich như vậy mới có điều kiện để phát triển nguồn lực này trong thời
gian tới.
3.2.2.3. Hoàn thiện hệ thống phần mềm
91
Như chúng ta đã biết, sẽ không có một phần mềm nào là hoàn hảo ngay từ
khi được triển khai áp dụng mà đa số các phần mềm đều được nâng cấp và phát
triển sau một thời gian sử dụng nhất định. Hiện tại, thư viện đang sử dụng phần
mềm quản trị dữ liệu số Dlib để xây dựng và quản lý các CSDL số. Tuy nhiên
sau một thời gian áp dụng vào thực tế tại thư viện thì vẫn còn một số tồn tại.
Chính vì thế mà giải pháp chung cần làm là tập hợp những chỗ chưa đáp ứng
được thành văn bản và hợp tác trực tiếp với nhà cung cấp để tìm ra giải pháp
khắc phục. Bên cạnh đó, những cán bộ thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến
phần mềm có thể tìm hiểu các biện pháp khắc phục tạm thời để giảm thiểu những
lỗi có thể xảy ra (dữ liệu bị trùng hoặc sai do phần mềm). Ngoài ra Thư viện cần
nghiên cứu ứng dụng một số phần mềm thư viện số khác như: phần mềm
Greenstone, phần mềm Dspace, Metalid…để phát triển có hiệu quả hơn. Sau đây
tác giả xin trình bày sơ lược một số phần có thể ứng dụng vào công tác tổ chức
và khai thác TLS tại Thư viện..
3.2.2.4. Đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào
ĐĐââyy đđưượợcc xxeemm llàà đđiiềềuu kkiiệệnn ttiiêênn qquuyyếếtt cchhoo vviiệệcc pphháátt ttrriiểểnn ccáácc nngguuồồnn
ttààii lliiệệuu ssốố.. bbaaoo ggồồmm:: SSáácchh,, bbááoo,, ttạạpp cchhíí,, lluuậậnn áánn ttiiếếnn ssỹỹ……VVìì vvậậyy đđểể đđảảmm
bbảảoo đđưượợcc đđầầyy đđủủ ccầầnn::
+ Phối hợp giữa các bộ phận liên quan để đảm bảo nguồn tin luôn đầy đủ
và kịp thời
Các bộ phận liên quan bao gồm các phòng như: Phòng bổ sung, phòng tin
học, phòng bảo quản, phòng báo – tạp chí.
+ Quản lý chặt chẽ các nguồn tài liệu dạng in thuộc diện số hoá
Các nguồn tài liệu dạng in phục vụ cho quá trình tạo lập TLS bao gồm 3
nguồn chính là: Nguồn mua, nguồn lưu chiểu, nguồn thu thập qua kênh biếu tặng
và sao chụp lại.
92
3.2.2.5. Đào tạo, bồi dƣỡng trình độ cho cán bộ
Như chúng ta đã biết, cán bộ thư viện là linh hồn của sự nghiệp thư viện.
Chính vì vậy mà Thư viện muốn hoạt động có hiệu quả thì bên cạnh việc trang bị
hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật thì việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cho cán bộ
là việc là rất cần thiết.
Nội dung công tác đào tạo bao gồm:
+ Kỹ năng biên tập, xử lý tài liệu
+ Kỹ thuật xử lý nội dung (mô tả, phân loại, định từ khoá, làm tóm tắt,…)
đối với tất cả cán bộ tham gia xây dựng CSDL.
+ Kỹ thuật số hoá tài liệu.
+ Sự hiểu biết và khả năng áp dụng các chuẩn nghiệp vụ (ISBD, Marc21,
Dublin Core, AACR2, các khung phân loại,…)
+ Khả năng sử dụng phần mềm hiện có và ứng dụng các phần mềm mới
trong lĩnh vực Thông tin – Thư viện.
+ Kỹ năng tìm kiếm và phát hiện những nguồn tin có giá trị.
+ Kỹ năng tìm kiếm thông tin trong hệ thống và bên ngoài…
Hình thức đào tạo gồm:
+ Tổ chức các lớp đào tạo cơ bản và nâng cao tại Thư viện cho từng đối
tượng cụ thể
+ Tổ chức các cuộc hội thảo về nghiệp vụ cho các cá nhân tham gia thuộc
các khâu trong toàn bộ quy trình phát triên nguồn tài liệu số.
+ Mời các chuyên gia trong nước và nước ngoài thuộc lĩnh vực tham gia
đào tạo cho cán bộ
+ Vận động và tạo điều kiện hỗ trợ cho cán bộ đi đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ
trong nước cũng như ở nước ngoài.
+ Bên cạnh đó Thư viện cần có chính sách thu hút cán bộ có trình độ gắn
bó lâu dài, đặc biệt là những cán bộ đã được đào tạo tạo từ nước ngoài về.
93
3.2.2.6. Đảm bảo kiến thức thông tin cho ngƣời dùng tin
Trong môi trường thư viện truyền thống, người dùng tin đã được cán bộ
thư viện mở các lớp, khóa học trang bị các kỹ năng, kiến thức sử dụng các công
cụ tra cứu và các dịch vụ của thư viện. Nhưng trong môi trường thư viện số, với
cổng thông tin cho phép truy cập vô tận tới kho tài nguyên số của thư viện.
Người dùng tin tương tác với máy tính thông qua giao diện người – máy thì đòi
hỏi người dùng tin không chỉ được trang bị các kiến thức về thư viện, các kiến
thức sử dụng máy tính và mạng mà họ phải đạt được kiến thức về thông tin.
Người có kiến thức thông tin phải có các khả năng sau:
+ Khả năng nhận biết nhu cầu tin
+ Khả năng trình bày được nhu cầu tin, làm sáng tỏ được lỗ hổng thông tin
+ Khả năng xây dựng các chiến lược để xác định thông tin
+ Khả năng tổ chức, áp dụng và giao tiếp thông tin:
+ Khả năng định vị và truy cập thông tin
+ Khả năng so sánh và đánh giá thông tin nhận được từ các nguồn khác
nhau
3.2.2.7. Tăng cƣờng chia sẻ nguồn tài nguyên số
Chia sẻ nguồn tài liệu số là một trong những hoạt động rất quan trọng giúp
thư viện:
+ Tăng cường khả năng phát hiện và thu thập các nguồn tài nguyên bên
ngoài
+ Phổ biến rộng rãi nguồn tài liệu số đang lưu giữ
+ Trao đổi tài nguyên và thúc đẩy hợp tác nhiều mặt với các đơn vị khác
Thông qua tìm hiểu công tác số hóa tài liệu và tổ chức khai thác nguồn tài
liệu số tại Thư viện cho thấy hoạt động chia sẻ nguồn TLS của Thư viện hiện
nay mới chỉ dừng lại ở một mức độ nhất định, chưa phát huy hết khả năng hiện
94
có. Các hoạt động chia sẻ nguồn lực thông tin số mới chỉ diễn ra dưới dạng cung
cấp thông tin phục vụ nhu cầu sử dụng của NDT.
3.2.2.8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giới thiệu nguồn tài nguyên số
Để phát huy hơn nữa hiệu quả của công tác tuyên truyền, quảng bá nguồn
TLS, Thư viện cần tăng cường hoạt động marketing đồng thời triển khai thêm
các hình thức tuyên truyền giới thiệu khác.
Song song với hình thức tuyên truyền giới thiệu tới từng đơn vị, hình thức
tuyên truyền quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là mạng
Internet cần được chú trọng phát triển.
Đối với các phương tiện thông tin đại chúng như các kênh truyền thanh,
truyền hình, có thể giới thiệu nguồn tin trên các chương trình khoa học và giáo
dục. Điều quan trọng là giới thiệu được địa chỉ truy cập tới nguồn tin trên
Internet (cần trả lời câu hỏi nguồn tin có những gì và có thể truy cập ở đâu?)
Đối với hình thức tuyên truyền quảng bá trên mạng Internet, đây là hình
thức phổ biến hiện nay và cũng là hình thức mang lại hiệu quả cao nhất. Ngoài ra
thư viện cần tiến hành tạo ra các kết nối liên kết trang tìm kiếm của các cơ quan
Thông tin – Thư viện trong cả nước tới nguồn TLS của Thư viện
3.2.2.9. Các giải pháp khác
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, trang thiết bị kỹ thuật:
Tin học hóa công tác Thông tin – Thư viện là xu thế phát triển tất yếu của
các cơ quan Thông tin – Thư viện trong giai đoạn hiện nay cũng như trong tương
lai. Đặc biệt, trong mỗi dự án phát triển nguồn tài nguyên số đều yêu cầu môi
trường thực hiện tương đối hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến, do
vậy thư viện cần quan tâm hơn tới:
+ Hệ thống máy tính phục vụ hoạt động cả về số lượng và chất lượng.
Máy tính có cấu hình vừa và cao, tương thích với nhiều phần mềm chuyên dụng.
95
Không nên sử dụng các máy tính có cấu hình thấp, máy tính cài hệ điều hành
không phổ biến, có thể dẫn tới tình trạng không tương thích với nhiều phần mềm
chuyên dạng như phần mềm nhận dạng máy quét, máy in…
+ Hệ thống mạng nội bộ và toàn cầu phải ổn định, tốc độ đường truyền
không quá chậm, hạn chế tối thiểu đứt đoạn đường truyền, sự cố gây gián đoạn
hoạt động.
+ Tham khảo các trang thiết bị cần thiết từ nhiều trung tâm khác, đặc biệt
tại những trung tâm có kinh nghiệm với công tác sô hóa.
- Đảm bảo an toàn cho tài nguyên số:
Công tác đảm bảo an ninh thông tin trong giai đoạn hiện nay là hết sức
quan trọng đối với Thư viện bởi:
+ Nguồn TNS tuy rất dễ phổ biến, sao lưu nhưng nguy cơ bị mất cũng rất
cao. Sự phát triển mạnh của mạng máy tính ngày càng tạo ra nhiều hình thức tấn
công do virút.
+ Tuổi thọ của các sản phẩm phần cứng không có cơ sở đảm bảo an toàn
cho thông tin
+ Do khối lượng tài liệu và nguồn tin tại Thư viện rất lớn và giá trị nên
khi xảy ra sự cố sẽ rất khó khôi phục.
Từ những lý do nêu trên cho thấy công tác bảo vệ an ninh cho nguồn TLS
tại Thư viện cần có những giải pháp cụ thể và đồng bộ như:
+ Xây dựng cơ chế sao lưu dữ liệu hợp lý: toàn bộ CSDL của thư viện cần
được sao lưu sang đĩa CD và cất giữ tại những nơi an toàn không bị ảnh hưởng
bởi các nguy cơ chập cháy.
+ Triển khai các phần mềm và chương trình diệt virút có bản quyền:
Theo nguồn tin từ Vnexpress, tại Việt Nam bình quân thiệt hại do virus
gây ra đối với mỗi người sử dụng máy tính khoảng 488.000 đồng/năm.
TVQGVN cũng không nằm ngoài số đó. Vì vây, Thư viện nên trang bị cho toàn
96
bộ máy trạm các phần mềm (chủ yếu là Windows XP) và chương trình diệt virút
có bản quyền như Bkav Pro, Kaspersky, Norton,…
+ Làm tốt công tác quản lý các bộ phận tham gia xây dựng các tài liệu số
Cùng với sự đa dạng và phong phú của nguồn TNS là sự tham gia của
nhiều bộ phận, cá nhân vào hoạt động xây dựng, quản lý và phổ biến các TLS.
Do đó, để đảm bảo an toàn cho nguồn TNS, bộ phận chịu trách nhiệm quản lý kỹ
thuật (Phòng tin học) cần phân công cụ thể từng cá nhân phụ trách từng bộ phận
và xác định quyền hạn của từng cá nhân tham gia xây dựng và quản lý các CSDL
để cung cấp các acount với các quyền truy cập phù hợp, tránh hiện tượng những
người không có trách nhiệm tham gia vào các mảng công việc khác gây mất an
toàn cho các CSDL.
KẾT LUẬN
Cùng với xu thế phát triển của thời hoạt đông TTTV cũng không ngừng
đổi mới và phát triển. Nhanh chóng nắm bắt các thành tựu khoa học kĩ thuật,
công nghệ mới vào hoạt đông của mình. Thực hiện sự chuyển mình mạnh mẽ
không chỉ đơn thuần là nơi lưu giữ và sắp xếp tổ chức tài liệu mà bây giờ trung
tâm TTTV là nơi tổ chức thông tin giúp cho người dùng tin có thể tiếp cận
được với nguồn tri thức dồi dào của nhân loại.
97
Trung tâm thông tin – Thư viện ĐHQGHN và Thư viện quốc gia Việt
Nam là những trung tâm TTTV lớn đầu ngành trong hệ thống thư viện các
trường đại học và hệ thống Thư viện Công cộng. Để hoàn thành tốt sứ mạng
phục vụ sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học đa ngành, đa lĩnh vực, chất
lượng cao ph của ĐHQGHN và phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất
nước. Trung tâm thông tin – Thư viện ĐHQGHN và Thư viện Quốc gia Việt
Nam đã từng bước đổi mới hướng tới phát triển nguồn TNS. Dần hình phát
triển thành một TVS với nguồn TNS phong phú đáp ứng như cầu không những
cán bộ, sinh viên mà vươn ra tầm khu vực và quốc tế.
― Ngày nay giá trị của thư viện không ở chỗ có bao nhiêu tài nguyên
thông tin mà là thư viện sử dụng công nghệ mới như thế nào để có thể truy hồi
thông tin khắp nơi nhằm phục vụ tốt cho độc giả của mình‖.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu in ấn
BA.MS. Nguyễn Minh Hiệp. Thư viện số với hệ thống nguồn mở. 1.
Bản tin thư viện công nghệ thông tin, 8-2006.
Hiểu siêu dữ liệu và mục đích của nó/ Karen Coyle // Bản tin thư 2.
viện-công nghệ thông tin .- 10/2007
Kỷ yếu hội thảo khoa học phát triển và chia sẻ nguồn tài nguyên số 3.
trong các thư viện đại học và nghiên cứu. H., 2009.
98
Nghiên cứu quá trình xây dựng và tổ chức khai thác nguồn tài liệu 4.
điện tử tại Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội: Khoa luận /
Phạm Bình Minh.- H.: Khoa Thông tin Thư viện, 2000
Nghiên cứu Thư viện số trên thế giới và định hướng nghiên cứu thư 5.
viện số ở Việt Nam / Nguyễn Hoàng Sơn.- Khoa Thông tin Thư Viện – Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
Nguyễn Huy Chương. Thư vện Đại học Việt Nam: Hiện trạng và xu 6.
hướng phát triển. Tạp chí đại học và chuyên nghiệp, tháng 11, 1998
Nguyễn Huy Chương. Xây dựng và phát triển thư viện điện tử trong 7.
hệ thống thư viện đại học Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo khoa học Tiếp cận xây
dựng thư viện số ở Việt Nam: Hiện trạng và vấn đề, H., tháng 10/2007, tr. 96 –
106
Nguyễn Thị Thúy Hạnh(2010), Bài giảng môn Thư viện điện tử, Hà 8.
Nội.
Những vấn đề cơ bản về Siêu dữ liệu (Metadata) : Đề tài nghiên cứu 9.
/ Cao Minh Kiểm.- H: Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
10. Quy trình công việc cho một dự án số hóa/ Tom De Mullder// Bản
tin thư viện – Công nghệ thông tin.- 10/2007
11. Số hóa tài liệu và tổ chức khai thác nguồn tài liệu số tại Thư viện
Quốc Gia Việt Nam, Khóa luận/ Lê Thị Thúy – H.: Thông tin Thư viện, 2010.-
69tr.
12. Tạ Bá Hưng (2000), phát triển nội dung số ở Việt Nam: những
nguyên tắc chỉ đạo, Thông tin & Tư liệu, (1), 2-26.
13. Tìm hiểu vấn đề xây dựng và phát triển sưu tập số: Khóa luận/ Lê
công năng – H.: Khoa Thông tin Thư viện, 2008.- 78tr.
Tài liệu số hóa
http:// www.lic.vnu.edu.vn 14.
99
http://www.thuvien.net 15.
http://www.vnnetsoft.com/soft_qltv.php 16.
http://www.Thuvientre.com 17.
http://www.google.com/search 18.
http://www.vnnetsoft.com/soft_qltv.php 19.