YOMEDIA
ADSENSE
Kĩ thuật trồng dứa ( khóm )
495
lượt xem 77
download
lượt xem 77
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
cuốn sách nhằm hướng dẫn cho bà con nông dân về các biện pháp kĩ thuật trong việc trồng cây khóm, phòng trừ sâu bệnh, nhân giống .....
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kĩ thuật trồng dứa ( khóm )
- www.nhanong.net
- SÁCH NÀY ĐƯỢC SƯU TẦM NHIỀU NƠI TRONG ĐÓ CÓ 3 BÀI K Ĩ THUẬT TRỒNG (toàn tập), VÀ 2 BÀI CÁCH BÓN PHÂN CHO DỨA (từ trang 35) VÀ 1 BÀI BỆNH VÀNG TRẮNG Ở LÀ DỨA (trang 38) Bài 1 : Qui trình kỹ thuật trồng, chăm sóc v à thu hoạch cây dứa skhcn.vinhlong.gov.vn Cây dứa sinh trưởng tốt trong phạm vi nhiệt độ 25 -35oC. Trong giai đoạn quả phát triển, nếu thời tiết lạnh, ẩm v à cường độ ánh sáng yếu kéo d ài thì quả thường nhỏ, phẩm chất kém, ngược lại nhiệt độ lớn hơn 40 0C thì thân, lá, quả thường bị hiện tượng cháy nắng. Qui trình này áp dụng cho cây dứa trồng từ tỉnh Thừa Thi ên Huế trở vào các tỉnh phía Nam . 1. YÊU CầU SINH THÁI 1.1. Nhiệt độ Cây dứa sinh trưởng tốt trong phạm vi nhiệt độ 25-35oC. Trong giai đoạn quả phát triển, nếu thời tiết lạnh, ẩm và cường độ ánh sáng yếu kéo d ài thì quả thường nhỏ, phẩm chất kém, ngược lại nhiệt độ lớn hơn 40 0C thì thân, lá, quả thường bị hiện tượng cháy nắng. 1.2. Ánh sáng Cây thích ánh sáng tán xạ hơn là ánh sáng trực xạ. Vùng cao có nhiệt độ và cường độ ánh sáng giảm nên chu kỳ của cây kéo dài. Tuy nhiên ánh sáng trực xạ vào mùa hè dể gây ra hiện tượng cháy nắng trên quả . Cây dứa có khuynh h ướng ra hoa tự nhiên vào thời kỳ ngày ngắn. 1.3. Lượng mưa Cây dứa yêu cầu lượng trung bình khoảng 1500mm/năm và phân bố đều trong các tháng, mùa nắng kéo dài cần phải có biện pháp giữ ẩm cho v ườn dứa. Trên đất thấp (Đồng bằng sông Cửu long) : điều chỉnh sao cho mực n ước trong mương thấp hơn tối thiểu là 40cm so với mặt đất trồng để rễ cây không bị úng.
- Trên đất cao: Phải bố trí hệ thống n ước tưới bổ sung cho cây vào mùa nắng để đảm bảo tương đương với lượng mưa 1500mm/năm và thoát th ủy tốt vào mùa mưa. 1.4. Đất trồng Đất trồng dứa phải có tầng canh tác dày trên 0.4m, đất phải tơi xốp, thoáng, thoát nước tốt. Các loại đất trồng dứa nh ư: đỏ Bazan, đất đỏ vàng, đất xám ở miền Đông Nam Bộ v à Tây Nguyên, đất cát ở duyên hải Trung Bộ, đất phù sa ở ĐBSCL đều trồng dứa đ ược. Yêu cầu pH nước trong đất đối với nhóm dứa Cayenne l à 5,0 – 6,0, nhóm Queen là 4,0 – 5,0. Khi chuẩn bị đất trồng nên tham khảo ý kiến các cơ quan chuyên môn (Trạm khuyến nông, Phòng nông nghiệp, Viện nghiên cứu...) để lấy mẩu phân tích v à đánh giá chính xác đIều kiện dinh dưỡng đất làm cơ sở cho công tác bón phân sau n ày. 2. THIếT Kế VƯờN: 2.1. Bố trí mương, líp, luống trồng: - Vùng đấp thấp, bằng phẳng, mực thủy cấp cao n ên phân thành lô. Trên mỗi lô, xẻ mương lên líp sao cho mặt líp phải cao hơn mực nước dưới mương tối thiểu 40 cm. Bố trí líp trồng vuông gốc với trục giao thông - Vùng đất có độ dốc thấp (dưới 4%) thiết kế lô trồng theo kiểu b àn cờ. Luống trồng trong mỗi lô có thể được bố trí cắt ngang hoặc song song với h ướng dốc nhưng phảI vuông góc với trục giao thông. - Vùng đất đồi dốc từ 4-15% nên bố trí đất kiểu bậc thang tr ên đường đồng mức vuông góc với hướng dốc và có hệ thống đường liên đồi, đường trục chính phục vụ đi lại vận chuyển. - Vùng đồi có độ dốc hơn 15% không thích hợp cho mục đích trồng dứa có c ơ giới hóa (độ nghiêng cho phép tối đa đối với các phương tiện cơ giới là 15%). - Chiều dài của líp, luống trồng được bố trí thuận tiện cho ph ương tiện canh tác:200- 250m đối với cơ giới và 50-75m đối với thủ công. 2.2. Thiết kê đê bao, hệ thống chống xói mòn: đối với những vùng đất thường bị ảnh hưỏng lũ cần có hệ thống đ ê bao có cao độ cao hơn đỉnh lũ trung bình nhiều năm với chức năng vừa l à đê chống lũ vừa là đường giao thông được thiết kế có hệ thống xả lũ hoặc dẫn n ước vào đồng. Các hệ thống mương được sử dụng làm trục giao thông thủy lợi đi lại vận chuyển vật t ư, sản phẩm thu hoạch.
- Vùng đồi dốc từ 4-15% phải bố trí hệ thống kênh mương theo đường đồng mức nhằm chặn nước chảy từ trên dốc xuống để tránh xói m òn. Hệ thống mương này được bố trí cách nhau mỗi 50-200m tùy theo độ dốc và vuông góc với hương dốc. Các rảnh này đươc nồi với nhau bằng hệ thồng ồng hoặc máng b ê- tông. Các máng bê- tông không nên bố trí thẳng hàng từ trên dốc xuống. Phần cuối cùng nên đổ ra suối hay bãi đất có thảm thực vật che phủ. 2.3. Trồng cây chắn gió: Dọc theo trục đường chính và các đường nhánh trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả lâu năm. Những cây che bóng, cây chắn gió cần đ ược trồng trước cây dứa khoảng 6 tháng đến 1 năm. 2.4. Mật độ và cách trồng Bảng bố trí khoảng cách v à mật độ trồng. a(m) b(m) c(m) Mật độ (chồi/ha) =10 000 / (a+b) c/2 0,4 0,9 0,25 61 538 0,4 1,0 0,25 57 142 - Nên bố trí trồng cây theo hàng kép đôi để thuận tiện cho việc đi lại chăm sóc. - Cách trồng: Chồi giống phải được lựa chọn đồng nhất về chủng loại, kích cở, trọng lượng cho từng lô. Trước khi trồng nên xử lý chồi bằng cách nhúng v ào dung dịch thuôc trừ sâu và trừ nấm theo nồng độ khuyến cáo rồi để khô ráo tr ước khi trồng. Khoảng cách trồng phải được tuân thủ nghiêm ngặt. Căng dây thành hàng trên luống trồng theo khoảng cách đã định sẳn. Dùng thuổng cầm tay chọc lổ trồng tr ên hàng theo khoảng cách đã bố trí , đặt gốc chồi dứa sâu khoảng 4 -5 cm, nén đất xung quanh giữ chồi thẳng đứng trong thời gian cây chưa bén rễ. Tránh gây bắn đất vào nõn chồi và không nên trồng quá sâu
- dễ gây thối. 3. GIốNG TRồNG: 3.1. Chọn giống trồng: a. Nhóm dứa Queen (Khóm Bến Lức, Khóm Ki ên Giang...): rất phổ biến ở ĐBSCL, dễ canh tác, thích nghi với các điều kiện khí hậu đất đai có pH thấp thuộc v ùng phèn ở ĐBSCL, chống chịu hạn tốt. Đây là giống có chất lượng ngon, trọng lượng trái trung bình 1-1,2kg rất phù hợp cho tiêu thụ trái tươi. b. Nhóm dứa Cayenne (Giống thơm Đà Lạt, giống Cayenne Trung Quốc, giống Cayenne Thái Lan...) : có năng su ất cao, quả to trung bình 2-2,5kg, dạng hình trụ thích hợp làm nguyên liệu cho chế biến, xuất khẩu. Tuy nhi ên, giống này được xem chỉ phát triển tốt tr ên đất có pH trung tính và có sự đầu tư thâm canh cao. 4. Kỹ THUậT TRồNG VÀ CHĂM SÓC: 4.1. Thời vụ - Các vùng dứa khu vực miền Trung: có thể trồng v ào tháng 9-10. - Các vùng dứa phía Nam có thể trồng đ ược quanh năm, 2 thời điểm xuống giống tốt nhất l à tháng 6-7 và tháng 10-11. 4.2. Chuẩn bị đất trồng Chuẩn bị đất 2 tháng trước khi trồng. Đất được cày xới sâu 30cm, cào nhặt kỹ gốc cỏ. Trước khi trồng một tháng tiến h ành san bằng mặt đất , đánh luống trồng kết hợp bón lót lân + vôi + kali + thuốc sát trùng trừ kiến, rệp sáp. Luống trồng cao 20 -30cm, rộng 90-100cm, giửa hai luống cách nhau40 -50cm. Tưới đẫm và phun thuốc diệt cỏ tiền nẩy mầm 2 -3 tuần trước khi trồng. 4.3. Tủ gốc giữ ẩm: Sau khi chuẩn bị đất, tiến hành phủ đất bằng xác bã thực vật... nhằm giữ ẩm cho đất, hạn chế cỏ dại đồng thời tránh đất bắn v ào nõn cây sau mỗi cơn mưa hoặc tưới. Màng phủ ni- lon có thể được áp dụng ở những nơI thiếu nước tưới và có khả năng đầu tư. Tiêu chuẩn cải tạo đất trồng dứa sau mỗi chu kỳ l à 3-4 năm. 4.4. Tỉa chồi, cắt lá định chồi
- a. Tỉa chồi: áp dụng đối với chồi cuống. - Chồi cuống hình thành xung quanh đáy quả, có thể dùng tay tách nhẹ theo chiều từ trên xuống và được thực hiện vào giai đoạn các mắt dứa ở đáy trái bắt đầu phát triển. b. Cắt lá, định vị chồi: Sau khi thu hoạch vụ dứa tơ, kết hợp cắt bớt lá già cách gốc 20-25cm. Chỉ để lại một chồi bên (chồi nách) gần mặt đất nhất v à mọc hướng vào bên trong hàng kép. 4.5. Tưới nước và quản lý ẩm độ cho cây Vùng trồng dứa ở các tỉnh phía N am thường thiếu nước xảy ra từ tháng 11 đến tháng 5. Vùng trồng dứa ở miền Trung do l ượng mưa thấp, lượng bốc hơi cao, nắng gắt và gió nóng Tây Nam gây thiếu nước vào các tháng 6-7-8. Vào các thời điểm này cần tưới nước cho cây định kỳ 3 lần/ tháng. L ượng nước tưới mỗi lần tương đương với lượng mưa 30-40mm, áp dụng phương pháp tưới phun hoặc tưới thấm sao cho nước thấm sâu, không gây rữa trôi đất mặt. Quản lý ẩm độ đất bằng cách tủ gốc cho cây dứa, có thể sử dụng màng phủ nông nghiệp hay nguồn vật liệu tại chổ như: rơm rạ, năng... kết hợp xới đất và vun gốc. 4.6. Bón phân a. Các dạng phân được sử dụng - Đạm: sử dụng dưới dạng phân urea hoặc hổn hợp NPK. - Lân: thông thường dùng super lân, đặc biệt đối với những v ùng đồi cao đất bị chua hay trên đất thấp nhiễm phèn nên dùng phân lân Văn Đi ển. - Kali: có thể dùng phân K 2SO4, KNO3 . - Tránh sử dụng các dạng phân bón có chứa cờ -lo. b. Liều lượng phân bón: Liều lượng phân bón nên được các cơ quan chuyên môn hướng dẫn trên cơ sở phân tích và đánh giá tình trạng dinh dưỡng đất. Liều lượng phân bón thay đổi tùy theo độ phì và đặc tính của đất nhưng phải tuân thủ yêu cầu lượng ka-li luôn cao hơn gấp 2-2,5 lần lượng đạm. Vùng đất cát cần được bón nhiều phân hơn đất đỏ ba-zan và đất phù sa, vùng đất chua phèn ở đbscl cần nhiều lân hơn các vùng đất khác Tuy nhiên, có thể bón theo công thức tổng quát l à 5-6g đạm +4g lân + 10-12g kali/cây/vụ tương đương với 10-12 g urea + 22g super lân + 20 -24g sun-phát ka li /cây/vụ.
- c. Cách bón : Nguyên tắc bón phân: Khi bón lót trước khi trồng phải đảm bảo phân đ ược rải đều trên mặt đất. Lượng phân bón còn lại phải được chia làm 5-6 lần bón. Bón phân dạng hạt trực tiếp vào nách lá già của từng cây hoặc phun phân bón qua lá dưới dạng dung dịch. Bón hết lượng phân đạm và lân trể nhất là một tháng trước khi xử lý ra hoa. Tránh sử dụng các loại phân có chứa cờ -lo. - Bón lót: Trước khi trồng 3-4 ngày bón 25% tổng lượng phân đạm, 60% tổng lượng lânvà 50% tổng lượng phân kali của cả năm. đối với những v ùng đất thấp nhiễm phèn cần bổ sung thêm 1-1,2 tấn vôi/ ha. - Bón cơ bản: trong khoảng thời gian 2 - 8 tháng sau khi trồng bón hết lượng đạm, lân và 25% lượng ka li còn lại, chia đều làm bón phân 3-4 lần bón. Tưới ướt cây trước khi bón, bón theo từng cây, tập trung vào các lá già gần gốc. - Ngưng bón phân 1,5-2 tháng trước khi xử lý ra hoa. - Bón nuôi quả: Chia lượng phân ka li còn lại làm 2 lần, bón lúc 1 và 2 tháng sau khi hoa nở. 4.7. Diệt cỏ - Dùng thuốc hoá học: sử dụng Diuron 2 -3kg/ha, lượng nước phun thuốc thường 1000-3000 lít. Dung dịch thuốc phun trải đều tr ên bề mặt đất. - Có thể dùng máy cắt cỏ. - Biện pháp canh tác: Mặt líp trồng cần c ày xới chôn vùi gốc cỏ, đất được phơi nắng ít nhất 1-2 tháng. Trước khi trồng bề mặt líp đ ược phủ kín bằng rơm, xác bã thực vật, hoặc mũ bạt nilon. đối với vùng dứa miền Trung và các tỉnh phía Nam, bức xạ mặt trời tốt n ên trồng đúng mật độ để hạn chế cỏ dại mọc chen v ào giữa. 4.8. Xử lý ra hoa - Sự ra hoa của cây dứa phụ thuộc v ào kích thước và mức phát triển của cây, dứa Cayenne có tổng số lá trên 40 và chiều dài lá D khoảng 1 m, nặng 75-90g, dứa Queen có 28- 32 lá với lá D khoảng 70cm và nặng khoảng 70g. - Tỉ lệ phần trăm (%) ra hoa sẽ thấp nếu nhiệt độ vượt quá 30 o C, tốt nhất là nên xử lý
- vào ban đêm hoặc sáng sớm. - Ngưng bón phân 1,5-2 tháng trước khi xử lý, đặc biệt là phân đạm. Trường hợp xử lý xong gặp mưa to, thì phải xử lý lại. Giống Hóa chất Nồng Số lần, cách xử lý Điều kiện xử dứa độ sử lý dụng Ethephon48% + 500ppm Xử lý 2 lần (cách nhau Tưới nước 2- Cayenne Urea + 2% 2-3 ngày), rót vào tim 3 ngày trước (Nước lạnh 10-12o đọt 50-60 ml khi xử lý ra c) hoa CaC2 2% Xử lý 2 lần (cách nhau Tưới nước 2- (Nước lạnh 10-12o 2-3 ngày), rót vào tim 3 ngày trước c) đọt 50-60 ml khi xử lý ra hoa Queen CaC2 (khí đá) 1,5% Xử lý 1 lần, rót vào tim đọt 50-60 ml Bảng 3: Khuyến cáo xử lý ra hoa cho dứa 4.9. Chống cháy nắng trên quả : Giai đoạn quả phát triển gặp ánh sáng có bức xạ quá cao vỏ quả sẽ bị cháy v àng trước khi quả chín, nên bố trí trong lô dứa hàng cây phân xanh thân g ỗ che bóng kết hợp sử dụng cỏ khô, rơm, năng... đậy trên chồi ngọn đối với nhóm dứa Queen. Lá của dứa Cayenne khá dài nên có thể kéo nhiều lá lên trên đỉnh quả dùng dây buộc túm lại. 4.10. Chu kỳ trồng mới : Cần nên duy trì chu kỳ kinh tế 2- 3 vụ: một vụ tơ, một đến hai vụ gốc. 5. PHòNG TRị SâU BệNH CHíNH
- 5.1. Sâu hại 5.1.1. Rệp sáp (Dysmycocus sp.) Hình thái và cách gây hại: Rệp sáp rất phổ biến trên các vùng trồng dứa, chúng xuất hiện nhiều trong mùa nắng ấm, rệp sáp tấn công tr ên rễ, chồi, thân, lá, hoa và trái của cây dứa và rất nguy hiểm vì truyền bệnh héo khô đầu lá Wilt. Phòng trị: Xử lý chồi trước khi trồng: nhúng chồi v ào dung dịch hổn hợp thuốc trừ sâu v à trừ nấm theo nồng độ khuyến cáo. Phòng trị kiến sống cộng sinh với rệp sáp. Vệ sinh vườn, tiêu hủy các cây bị rệp tấn công. Phun các loại thuốc ph òng trị như Butyl 10WP 25g/8 lít; Supracide 40 ND 10 -15ml/ bình 8 lít. 5.1.2. Bọ cánh cứng (Antitrogus sp. ) Hình thái và cách gây hại: Bọ cánh cứng sống và đẻ trứng dưới đất , ấu trùng nở ra có màu trắng dài khoảng 35 mm tấn công vào bộ rễ làm cây bị héo và dễ đổ ngã. Phòng trị: Nên xử lý đất trước khi trồng dứa và định kỳ 3-4 tháng rải thuốc ngừa bọ cánh cứng bằng các loại thuốc dạng hạt nh ư Regent, hoặc dùng thuốc nước tưới gốc cây nhu: Basudin 10H. 5.1.3. Nhện đỏ (Dolichotetranycus sp. ) Hình thái và cách gây hại: Nhện đỏ có kích thước rất nhỏ (0,25 mm), chúng th ường xuất hiện trong mùa nắng, tập trung vào các bẹ lá để chích hút nhựa. Cây bị nhện tấn công th ường có bộ lá kém phát triển, các lá có m àu nâu xám và sần sùi và phần ngọn lá bị khô héo. Nhện đỏ còn tấn công trên trái non làm trái bị biến dạng, kém phát triển v à giảm giá trị kinh tế. Phòng trị: Trong mùa nắng nên quan sát thật kỹ để kịp thời phát hiện nhện đỏ v à cần phun các loại thuốc trừ nhện như: Comite 73 EC 5-10ml/8 lít; dầu DC Tron-Plus theo khuyến cáo. 5.2. Bệnh hại dứa 5.2.1.Bệnh héo khô đẩu lá dứa (Wilt) do virus Triệu chứng: Từ chóp lá trở xuống nửa lá chuyển sang m àu đỏ nhạt và sau đó chuyển
- sang đỏ đậm, hai rìa lá cuốn lại từ trên chóp ngọn trở xuống, Dần dần to àn lá bi héo và cây sẽ không trổ hoa. Bộ phận rễ bị thối, đầu ti ên từ các rễ non và sau đó toàn bộ hệ thống rễ bị thối . Cây có triệu chứng bệnh chỉ nằm rải rác trong lô trồng dứa. Bệnh héo khô đầu lá có tác nhân do virus v à được lan truyển bởi rệp sáp trong quá trình chúng chích hút trên cây d ứa. Thời gian ủ bệnh có thể từ 3 -8 tháng sau khi bị nhiểm. Phòng trị: Trồng giống sạch bệnh, tích cực ph òng trị rệp sáp, vệ sinh vườn và tiêu hủy các cây có triệu chứng nghi ngờ bị nhiễm bệnh. 5.2.2. Bệnh thối rễ và thối ngọn dứa (do nấm Phytophthora sp.) Bệnh thối rễ dứa thường xuất hiện nhiều trong m ùa mưa nơi có hệ thống thoát nước kém hoặc quá ẩm. Triệu chứng: Triệu chứng thối ngọn đầu ti ên xuất hiện trên các lá ở giữa, lá có màu vàng hoặc hơi nâu, phần tâm ngọn dứa bị thối l àm cho ngọn dứa bị héo. Triệu chứng thối rễ cũng tương tự như trên ngọn, điểm khác nhau là toàn bộ lá chuyển sang màu nâu và toàn bộ hệ thống rễ bị thối và dễ dàng đổ ngã. Phòng trị: Mặt líp trồng dứa cần đ ược làm cao ráo, thoát nước tốt trong khi tưới. Hệ thống mương rảnh phải đảm bảo trong m ùa mưa, chồi giống cần xử lý thuốc trừ nấm trước khi đem trồng. Sau khi trồng cần phun thuốc định kỳ 3 -4 tháng để ngăn ngừ bệnh như: Alpine 80WP, Mexyl MZ 72WP, Aliette, Ridomyl . 5.2.3. Bệnh thối thân, thối gốc dứa (do nấm Thielaviopsis paradoxa ) Triệu chứng: Bệnh thường tấn công ngay lõi thân cây dứa làm cho phần thân bị thối đen. ở nhiệt độ từ 25-30 0C thì các vết thương trên thân cây là đi ều kiện thuận lợi cho nấm xâm nhập và làm chết cây. Phòng trị: Đối với cây con chưa đem trồng ngay cần đem phơi nắng từ 3-5 ngày và giữ nơi thoáng mát, khô ráo và nên xử lý thuốc trừ bệnh tr ước khi đem trồng như: Alpine 80WP, Hạt vàng 50WP, Bavistin 50 FL , COC -85 theo khuyến cáo. Đối với cây ngoài vườn cần phun ngừa các loại thuốc trừ bệnh sau mỗi c ơn mưa. 5.2.4. Bệnh thối trái dứa (do nấm Thielaviopsis para doxa) Triệu chứng: Nấm bệnh có thể tấn công ngay vết cắt của cuống trái l àm thối cuống trái và đáy trái, nấm cũng tấn công trái bị tổn th ương trong lúc vận chuyển. Nhiệt độ và ẩm độ cao
- là 2 yếu tố gia tăng tỷ lệ bệnh v à trái dứa sẽ thối rất nhanh. Phòng trị: Thu hoạch cẩn thận tránh l àm trái bị xây xát, loại bỏ trái bị tổn th ương. Dụng cụ bao bì phải sạch khi vận chuyển v à tồn trữ trái. 6. THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN Thời gian chín của quả dứa rất nhanh, khi gặp nhiệt độ cao hay có m ưa rào lớn quá rất dễ bị thối. Nên qui hoạch chia diện tích trồng th ành nhiều vùng và trồng từng đợt để xử lý ra hoa ở các thời điểm khác nhau, hạn chế hao hụt sản phẩm. - Thu koạch cho mục đích ăn tươi và xuất khẩu tươi: Thời gian thu hoạch quả tốt nhất là khi quả có màu xanh nhạt và một 1-2 mắt ở gần cuống có màu vàng. - Dùng để chế biến cho công nghiệp: th ường được thu hoạch lúc quả chưa tới độ chín hoàn toàn, khoảng 100 ngày sau khi nở hoa đối với dứa Queen v à 105 – 110 ngày sau khi nở hoa đối với dứa Cayenne. Dụng cụ thu hoạch, bảo quản phải sạch, tránh gây tổn th ương trên vỏ qua trong quá trình thu hái và vận chuyển. Quả nên được vận chuyển đến nhà máy chế biến hay các chợ tiêu thụ, bến cảng...trong vòng 24-48 giờ.
- Bài 2 : Kỹ thuật thâm canh cây dứa Cayen nghean.gov.vn CHƯƠNG I: QUY ĐịNH CHUNG 1. MụC TIÊU KINH Tế Kỹ THUậT 1.1. Quy trình kỹ thuật này áp dụng cho các vùng trồng dứa Cayen ở Nghệ An để làm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến nước dứa cô đặc. 1.2. Quy trình kỹ thuật này nhằm đảm bảo cho việc thâm canh các diện tích dứa Cayen hiện có v à trồng mới đạt năng suất b ình quân trên 500 tạ quả/ha ở vụ I và trên 450 tạ quả/ha ở vụ II. 1.3. Chu kỳ kinh tế của giống dứa Cayen l à 3 năm 2 lần thu hoạch 2. YÊU CẦU SINH THÁI CỦA DỨA CAYEN 2.1. Nhiệt độ Cây dứa sinh trưởng và phát triển thuận lợi ở vùng có nhiệt độ: - Bình quân năm 21-27 0C. - Bình quân tháng thấp nhất không dưới 150C. - Bình quân tháng cao nhất không quá 32 0C. - Nếu nhiệt độ xuống thấp d ưới 20C thì lá và quả đều bị hại.
- - Khi quả dứa chuẩn bị chín, gặp nhiệt độ 23-250C, ít mưa, dứa sẽ đạt phẩm chất tốt. 2.2. Lượng mưa - Lượng mưa trung bình năm thích hợp nhất đối với việc sinh tr ưởng và phát triển của cây dứa là 1.200-2.000mm. - Nhu cầu nước hàng ngày của cây dứa tương đương với lượng mưa từ 1,25-2mm, tức là từ 12,5-20m3 nước/ha. - Trước và trong giai đoạn phân hoá mầm hoa mà thiếu nước thì năng suất dứa sẽ giảm rõ rệt. 2.3. ẩm độ không khí Cây dứa yêu cầu độ ẩm không khí trung b ình năm từ 75-80%. 2.4. ánh sáng - Vườn dứa có đủ ánh sáng sẽ làm tăng năng suất, hàm lượng đường cao, vỏ quả bóng đẹp, dễ xuất khẩu quả tươi và chế biến. - Vườn dứa thiếu ánh sáng th ì năng suất sẽ thấp, dứa có vị chua, h àm lượng đường thấp, vỏ quá có màu xám tối. - ánh sáng quá mạnh sẽ làm rám quả, lá chuyển màu vàng. 2.5. Đất - Dứa là cây không kén đất. Đất đồi, đất chua, đất nhiễm ph èn vùng đồng bằng sông Cửu Long có cấu tượng tốt, thoát nước đều trồng được dứa Cayen. - Đất trũng không thoát nước, đất có nhiều vôi đều không thích hợp với sinh tr ưởng của cây dứa. - Nói chung đất trồng dứa Cayen yêu cầu lý tính của đất (tơi xốp, thoát nước) quan trọng hơn so với điều kiện hoá tính của đất.
- 2.6. Dinh dưỡng - Cây dứa Cayen sử dụng kali nhiều nhất rồi đến đạm, lân v à magiê. Ngoài ra cũng cần đến một ít vi lượng khác. - Đạm có tác dụng quyết định đến sinh tr ưởng thân lá và trọng lượng quả. - Kali làm cho cuống và thịt quả cứng, chắc; vỏ quả bóng đẹp; Kali c òn có tác dụng tăng sức chống chịu bệnh của cây, tăng trọng l ượng quả và sức sinh trưởng của chồi. - Lân cần thiết cho giai đoạn phân hoá mầm hoa. - Magiê có tác dụng làm tăng năng suất, tăng sức chống rét cho cây dứa. - Trong sản xuất thường bón phân cho dứa theo tỷ lệ N:P:K l à 2:1:3 và 2:1:4 (cần có phân bón chuyên dùng cho dứa). CHƯƠNG II: CHọN VÀ NHÂN GIốNG DứA CAYEN 1. CHọN CÂY LấY HOM Chỉ lấy hom giống trên những cây dứa sạch bệnh, sinh tr ưởng, phát triển bình thường. Trên những cây đó chỉ lấy chồi nách, chồi cuống, chồi ngọn mập, m àu lá xanh đậm, phiến lá rộng và dày làm giống. 2. NHÂN GIốNG DứA CAYEN Cây dứa cũng giống như một số loại cây ăn quả khác l à có thể nhân giống bằng phương pháp vô tính và hữu tính, tuy nhiên nhân giống bằng phương pháp hữu tính chỉ có ý nghĩa trong công tác chọn tạo giống. Điều khác biệt với một số cây trồng khác l à: trong phương pháp nhân vô tính, cây dứa không thể nhân giống bằng ph ương pháp chiết, ghép mà chỉ được thực hiện bằng biện pháp kỹ thuật nuôi cấy mô, giâm hom, kích thích ra chồi tự nhi ên. Đối với phương pháp nuôi cấy mô (in vitro) có ưu điểm là hệ số nhân giống cao nhưng thời gian tạo cây con dài và giá thành cây giống đắt.
- Phương pháp kích thích ra ch ồi tự nhiên (như: bẻ hoa tự, khoét điểm sinh tr ưởng, cắt quả non, phun chất kích thích,...) có ưu điểm là rút ngắn được thời gian tạo chồi và chồi rất khoẻ, nhưng hệ số nhân giống còn thấp. Còn đối với các biện pháp kỹ thuật giâm hom (thân gi à) thì có hệ số nhân giống cao hơn và dễ áp dụng. Hiện nay một số n ước trồng dứa trên thế giới vẫn còn sử dụng phương pháp nhân giống này. 2.1- Kỹ thuật nhân giống bằng chồ i. Chọn lô đất bằng phẳng, dễ t ưới nước, làm đất, bón lót,... như trồng dứa sản xuất đại trà. Mật độ trồng 33.000-35.000 cây/ha (thưa hơn đ ại trà). - Thời vụ trồng và xử lý axetilen hoặc Ethrel. Trồng vụ Đông loại chồi 250 -300 gam, vụ Xuân loại chồi >300 gam. Xử lý vào vụ Đông để chồi đẻ sớm và sinh trưởng vào vụ Hè nhiệt độ cao, ẩm độ cao. Chú ý khi trồng cây phải có trên 40 lá không kể lá gốc. Dứa ra hoa đồng loạt bẻ hết hoa bón thúc nuôi chồi. Sau thời gian hai năm kể từ khi trồng mỗi cây tỉa đ ược 6-8 chồi đạt tiêu chuẩn. - Thu quả thúc chồi: + Thu quả vụ I bón thúc nuôi chồi. Sau thời gian trồng 28 -30 tháng bình quân một cây có thể thu được 5-6 chồi đạt tiêu chuẩn. + Phun thuốc kích thích chồi: Sau khi bẻ hoa hoặc thu quả, phát bỏ ngọn lá gi à cách gốc 35- 40cm, phun thuốc 2,4D nồng độ 20ppm (250ml/cây) để kích thích chồi mọc nhiều v à nhanh. - Bón phân: Sau khi bẻ hoa hoặc thu quả, bón th êm cho 1ha 600 kg urê và 500 kg kali clorua cho 1 ha. Chia ra bón 3 lần : Lần một sau bẻ hoa hoặc thu quả 1/3 l ượng phân, sau tỉa chồi lần một bón 1/3, sau tỉa chồi lần 2 bón nốt 1/3. Mỗi lần bón phân kết hợp với t ưới nước. - Tỉa chồi: Khi chồi đạt trọng lượng khoảng 250 gam phải tỉa chồi. Tỉa chồi l àm nhiều đợt cách nhau 1,5-2,0 tháng. Đợt cuối sau khi bẻ hoa hoặc s au khi thu hoạch quả 10-12 tháng,còn lại những chồi nhỏ dưới tiêu chuẩn thì tỉa đưa vào ươm.
- 2.2. Nhân giống bằng phương pháp giâm hom. - Vị trí đặt nhà giâm: Chọn nơi đất bằng phẳng, không đọng n ước, tiện đường vận chuyển và gần nguồn nước tưới. - Chuẩn bị nhà giâm: Nhà giâm thiết kế theo kiểu mái vòm với độ cao 2-2,5m, che được mưa nắng, phía trong người có thể đi lại chăm sóc thuận tiện. + Vật liệu làm nhà: tre, nứa, gỗ,... + Mái lợp: bạt xác rắn, tấm lợp Plastic (nilon). + Nền giâm: cát sông có độ mịn vừa phải, rải đều theo luống với độ d ày 15 cm. - Cắt hom: Vật liệu nhân giống gồm: thân dứa v à chồi ngọn. + Thân cây dứa: Những cây dứa đã thu quả vụ 1 hoặc vụ 2, thân c òn tươi, không bị dập nát, thối héo hoặc nhiễm bệnh. Chọn đoạn thân khoảng 20 cm kể từ ngọn, bóc sạch lá, cắt hết rễ trên thân, dùng dao sắc cắt khoanh (dày 2-2,5cm). + Chồi ngọn: Chọn những chồi to, khoẻ đ ược thu về sau khi thu quả, c òn tươi. Dùng dao sắc chẻ dọc chồi thành 4 phần. Từ mỗi phần dọc cắt ngang th ành nhiều miếng nhỏ sao cho mỗi miếng còn dính 1 hoặc 2 gốc lá. - Xử lý hom: Nhúng ngập hom trong dung dịch Benlatte (hoặc Rhigocit nồng độ 0,3%) trong 3 phút, hong khô trong bóng râm một ngày, sau đó giâm vào cát. - Tạo cây con trong nhà giâm: - Thời vụ giâm: + Vụ Xuân - Hè từ tháng 2 - tháng 4. + Vụ Thu từ tháng 7- tháng 9.
- - Làm luống cát trong nhà giâm: Làm hai luống, để lối đi ở giữa rộng 0,4m. Luống rộng 1,2 -1,4 m, dài tuỳ theo độ dài của nhà, dày 15 cm. - Mật độ giâm: + Đối với khoanh thân: 150 -170 khoanh/1m 2(khoảng cách khoanh 1,5cm). + Đối với chồi ngọn: 200-220 hom/1m 2. - Cách đặt khoanh và hom. + Khoanh thân: đặt khoanh nằm ngửa, phần ngọn l ên trên, lấp cát dày 2-3 cm trên khoanh. + Chồi ngọn: vùi cát vừa kín gốc lá (không vùi sâu quá 1 cm). Các hom có lá quay theo một hướng. - Chăm sóc: + Tưới nước: Trước khi giâm một ngày, tưới đẫm luống cát, sau khi giâm xong t ưới nước đủ ẩm bằng thùng ô doa hạt nhỏ, không làm nước xối cát để hở khoanh hoặc hom ra. Giữ ẩm thường xuyên bằng dụng cụ tưới có hạt nước nhỏ, không để cát bị khô hoặc sũng nước. + Bón phân: Sau khi giâm 1 -1,5 tháng, khoảng 80% số hom có chồi đ ã nhú lên khỏi mặt cát 1- 2 cm thì bắt đầu bón phân thúc bằng ur ê pha loãng 0,2% (2 phần nghìn) phun đều lên toàn bộ mặt luống. + Lượng phun: 10 lít dung dịch đã pha cho 40 m 2 mặt luống. Phun định kỳ 10 ng ày/lần. Khi chồi đã cao 7 cm trở lên thì tách chồi đưa đi giâm vào đất. - Vườn giâm chồi con: + Chuẩn bị đất: Chọn loại đất nhẹ, nhiều m ùn, thoát nước, bằng phẳng. Cày sâu 10-15 cm, bừa kỹ nhặt hết cỏ dại.
- Lên luống cao 10-15cm, rộng 1,2 m, dài tuỳ địa thế đất. Đất trên luống nhỏ (đường kính không quá 1cm) nhưng không thành b ột. Phân bón lót cho 1m 2: phân chuồng hoai mục: 2kg, phân lân vi sinh 0,2 kg. Các loại phân được xăm trộn đều với đất tr ên luống. Nếu đất khô phải tưới ẩm một ngày trước khi giâm. + Tách chồi con để giâm: Các chồi trong nh à giâm cao từ 7cm trở lên được tách khỏi hom đưa đi giâm. Hom mẹ và các chồi nhỏ được giữ nguyên ở vị trí cũ tiếp tục chăm sóc. + Giâm chồi: các chồi đã được tách đưa đi giâm ngay vào lu ống đất đã chuẩn bị. Mật độ giâm chồi: 50 cây/m 2, khoảng cách 10cm x 20cm, chú ý không để đất r ơi vào nõn chồi. + Chăm sóc: Làm cỏ giữa các chồi bằng dụng cụ nhỏ hoặc nhổ bằng tay, không l àm ảnh hưởng đến chồi đã giâm. Bón phân thúc: Đạm và kali theo tuổi chồi. Một tháng sau khi giâm: bón đạm bằng cách pha urê 1% (100g/10lít nước). Dùng gáo tưới cho hàng cây. Định mức 10 lít dung dịch t ưới cho 5 m2 (250 cây), sau đó tưới nước lã rửa lá chồi dứa, 15 ngày sau tưới phân một lần nữa. Sau hai tháng bón đạm và kali vào đất giữa các hàng dứa. Lượng phân hàng tháng như sau: Số tháng sau giâm 3 4 5 6 Tổng số Đạm Urê (g/m2) 120 130 140 150 540 Sunfát kali (g/m 2) 130 140 140 150 560 Cách bón: Rạch hàng giữa các hàng cây, sâu 5cm, trộn phân đều bón vào rãnh, lấp đất kín phân, tưới nước lã cho tan phân. Tưới nước giữ ẩm, phá váng sau khi m ưa, làm cho đất vườn ươm thoáng, đủ ẩm.
- Phòng trừ sâu bệnh: Bệnh thưòng gặp là bệnh thối nõn. Khi phát hiện có bệnh phải nhổ bỏ cây bị bệnh. Phun toàn bộ vườn bằng Eliette 0,2-0,3 %, phun lặp lại hai lần cách nhau 7 ng ày. CHƯƠNG III: TRồNG MớI DứA CAYEN 1. CHọN ĐấT TRồNG DứA - Dứa Cayen có thể trồng tr ên các lại đất bazan, đất đỏ vàng, đất phiến thạch, sa thạch, phiến thạch mica, granit, phù sa cổ. - Đất có kết cấu von nhẹ dưới 30%, đất nhiễm phèn nhẹ vẫn trồng được dứa. - Đất trồng dứa phải thoát n ước, không bị úng ngập, có pHkcl: 4 -6, tầng dày đất 30cm, độ dốc 5-200. Như vậy trong điều kiện Nghệ An các loại đất ở v ùng núi và vùng bán sơn đ ịa cơ bản đạt tiêu chuẩn để trồng dứa Cayen. 2. THIếT Kế HÀNG VÀ LÔ ĐấT TRồNG DứA - Đất có độ dốc dưới 80 bố trí diện tích lô dứa từ 2 -3 ha, chiều dài hàng dứa 50m. - Đất có độ dốc trên 80 bố trí diện tích lô dứa 1-1,5 ha, chiều dài hàng dứa 30-40m, làm theo đường đồng mức. 3. Hệ THốNG ĐƯờNG GIAO THÔNG TRONG ĐồI DứA - Đường trục chính: Là đường nối từ khu vực trồng dứa với đ ường giao thông trong v ùng để vận chuyển vật tư, sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Yêu cầu đường rộng trên 5-6 m (xe đi lại 2 chiều) rải cấp phối, hai bên có mương thoát nước. - Đường liên đồi, liên lô: Phục vụ ô tô, máy kéo từ đ ường trục vào các đồi, lô dứa hoặc giữa các đồi, lô dứa với nhau. Mặt đ ường rộng 3,5 - 4m, đường liên đồi theo hình xoắn ốc có độ dốc tối đa là 150.
- - Đường lô: Phục vụ máy kéo nhỏ, xe b ò, ... đi lại trong từng lô, mặt đường rộng 1,5-2m. - Đường chăm sóc: Trong từng lô có các đ ường phục vụ cho việc đi lại, chăm sóc, mặt đ ường rộng 1,5-2m. 4. ĐAI rừng chắn GIÓ - Đai rừng cơ bản: Chắn gió hại trên phạm vi tương đối rộng, thường được bố trí cách nơi trồng dứa từ 1,5-2km, rộng 20-30m, trồng 15-20 hàng cây. - Đai rừng theo đường bình độ: Tác dụng chắn gió hại, chống xói lở, bố trí theo từng b ình độ song song với chiều dài lô, cự ly 50-100m, rộng 7-10m, trồng 4-5 hàng cây. - Đai rừng theo hướng dốc: Có tác dụng tránh gió hại nhiều h ơn, vì hướng gió thường thay đổi theo địa hình. Vị trí đai rừng phụ bố trí vuông góc với đ ường bình độ, cự ly 200-400m, rộng 7- 10m, trồng 4-5 hàng cây. 5. LÀM ĐấT DIệT Cỏ, BÓN LÓT - Cày sâu 25-30cm, bừa cho đất nhỏ (đường kính viên đất 2-5cm). - Nhặt sạch rễ cây, cỏ dại tr ước khi trồng dứa 15 ngày. Rạch hàng bón lót trước khi trồng dứa 1-2 ngày, rạch hàng sâu 15-20cm, bón toàn bộ phân hữu cơ (nếu không có phân hữu c ơ thì thay bằng phân vi sinh hoặc phân khoáng hữu cơ đa vi lượng) và 1/4 lượng phân NPK. - Thời vụ làm đất: Làm đất theo thời vụ trồng, làm đất xong trồng dứa ngay để chống xói m òn. Đối với đất nhiệm kỳ trước đã trồng dứa thì sau khi thu hoạch quả đánh chồi phải d ùng bừa đĩa nặng, bừa ngang dọc nhiều lần để nghiền nát thân dứa, sau đó bón 500 -700 kg vôi bột và cày lật lấp thân dứa để làm phân bón lót cho dứa hoặc cây trồng vụ khác tiếp theo. 6. CHUẩN Bị CHồI GIốNG DứA - Tiêu chuẩn chồi: Chọn giống trong v ườn dứa xanh tốt, không sâu bệnh, chọn cây có h ình dạng quả cân đối . Tuỳ theo loại chồi m à có các tiêu chuẩn sau:
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn