intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiểm chứng mô hình gây viêm loét đại tràng bằng Dextran sodium sulfate(DSS) trên chuột nhắt trắng Swiss albino

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm loét đại tràng (VLĐT) là một bệnh đa yếu tố phức tạp, gây tổn thương liên tục niêm mạc đại tràng. Những năm gần đây, bệnh viêm loét đại tràng có xu hướng gia tăng ở các nước Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng nên việc xây dựng các mô hình dược lý gây bệnh VLĐT phục vụ cho việc nghiên cứu phương pháp điều trị là vấn đề cấp thiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiểm chứng mô hình gây viêm loét đại tràng bằng Dextran sodium sulfate(DSS) trên chuột nhắt trắng Swiss albino

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KIỂM CHỨNG MÔ HÌNH GÂY VIÊM LOÉT ĐẠI TRÀNG<br /> BẰNG DEXTRAN SODIUM SULFATE(DSS) TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG<br /> SWISS ALBINO<br /> Lê Hoàng Minh Quân*, Nguyễn Thị Cẩm Vân*, Lê Văn Đôn*, Phan Thị Mỹ Linh*, Lê Thị Lan Phương*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Viêm loét đại tràng (VLĐT) là một bệnh đa yếu tố phức tạp, gây tổn thương liên tục niêm mạc đại<br /> tràng. Những năm gần đây, bệnh viêm loét đại tràng có xu hướng gia tăng ở các nước Châu Á nói chung và Việt<br /> Nam nói riêng nên việc xây dựng các mô hình dược lý gây bệnh VLĐT phục vụ cho việc nghiên cứu phương<br /> pháp điều trị là vấn đề cấp thiết. Trong số các mô hình gây VLĐT bằng hoá chất trên thực nghiệm thì mô hình<br /> gây bệnh bằng dextran sodium sulfate (DSS) được nghiên cứu nhiều nhất.<br /> Mục tiêu: Kiểm chứng mô hình gây VLĐT bằng DSS trên chuột nhắt trắng Swiss albino.<br /> Phương pháp: Chuột nhắt trắng, phái đực, 7 - 10 tuần tuổi, chủngSwiss albino uống DSS 3% khoảng thời<br /> gian 10 ngày và 15 ngày. Sau đó, đánh giá mức độ bệnh của chuột, tiến hành kiểm chứng mô hình sử dụng thuốc<br /> đối chiếu làsulfasalazine liều 100 mg/kg (p.o.). Chỉ tiêu đánh giá bao gồm các tiêu chuẩn của VLĐT theo bảng<br /> điểm của Monika Schneider (mức độ giảm cân, tính chất phân, máu trong phân, cân nặng trung bình), tỉ lệ chết<br /> và lượng DSS tiêu thụ.<br /> Kết quả: Chuột nhắt sử dụng DSS 3% trong thời gian 10 ngày bị giảm cân nặng, đi phân sệt và có<br /> máu trong phân; sau 5 ngày điều trị bằng sulfasalazine 100 mg/kg, chuột phục hồi cân nặng, cải thiện tình<br /> trạng đi phân sệt và máu trong phân, điểm đánh giá bệnh thấp hơn so với lô không điều trị là 4,3 điểm.<br /> Chuột nhắt sử dụng DSS 3% trong thời gian 15 ngày bị giảm cân nặng, đi phân sệt, có máu trong phân và<br /> có 4/7 chuột chết; sau 5 ngày điều trị bằng sulfasalazine 100 mg/kg, chuột phục hồi cân nặng, cải thiện tình<br /> trạng đi phân sệt và máu trong phân, điểm đánh giá bệnh thấp hơn so với lô không điều trị là 1,33 điểm, tỉ<br /> lệ tử vong giảm xuống còn 1/7.<br /> Kết luận: Nghiên cứu đã kiểm chứng thành công mô hình gây VLĐT bằng DSS trên chuột nhắt trắng. Mô<br /> hình đã được kiểm chứng với thuốc đối chứng là sulfasalazine và có thể áp dụng để đánh giá hiệu quả điều trị<br /> VLĐT của các thuốc mới hoặc nghiên cứu cơ chế điều trị VLĐT của các thuốc.<br /> Từ khoá: Dextran sodium sulfate, DSS, viêm loét đại tràng, sulfsalazine.<br /> ABSTRACT<br /> VERIFYING EXPERIMENTAL MODEL OF DEXTRAN SODIUM SULFATE (DSS)-INDUCED<br /> ULCERATIVE COLITIS IN MICE<br /> Le Hoang Minh Quan, Nguyen Thi Cam Van, Le Van Don, Phan Thi My Linh, Le Thi Lan Phuong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 6 - 2016: 19 - 24<br /> <br /> Background and Aimed: Ulcerative Colitis (UC), a complex multifactorial disease, damages the lining of<br /> the colon continuous rectum. In recent years, the number of people suffering from this disease has increased in<br /> Asia and Vietnam, therefore establishment of animal models for screening therapeutic agents is necessary. Among<br /> the chemical-induced colitis models, dextran sulphate sodium (DSS)-induced colitis models are most widely used.<br /> In this study, we investigated the dose and duration administration of dextran sodium sulfate (DSS) for causing<br /> <br /> * Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Lê Hoàng Minh Quân ĐT: 01212112077 Email: lhminhquan@gmail.com<br /> <br /> 19<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> colitis model in mice.<br /> Method: Swiss albino male mice, 7 - 10 weeks drank 3% DSS solution for10 days and 15 days. Then model<br /> was verified by sulfasalazine 100 mg/kg (p.o.). Parameters for UC evaluation of Monika Schneider include clinical<br /> score (weight loss, stool consistency, blood in stool, average weight), mortality and drinking quantities of DSS.<br /> Results: Mice given 3% DSS solution orally for 10 days had weight loss, tool consistency and blood in stool;<br /> after being treated by sulfasalazine 100 mg/kg for 5 days, mice gained weight, improved stool consistency and<br /> blood in stool, treatment group’s clinical scores were lower than disease group (4.3 point).<br /> Mice given 3% DSS solution orally for 15 days had weight loss, tool consistency, blood in stool and 4/7 of<br /> mice died. After being treated by sulfasalazine 100 mg/kg for 5 days, mice gained weight, improved stool<br /> consistency and blood in stool; treatment group’s clinical scores were lower than disease group (1.33 point),<br /> mortality rate decreased to 1/7.<br /> Conclusion: This research has successfully verified model for dextran sodium sulfate (DSS)-induced colitis<br /> in mice. This model can be applied for screening anti-colitis agents and researching new drugs.<br /> Key words: Dextran sodium sulfate, DSS, ulcerative colitis, sulfasalazine.<br /> MỞ ĐẦU bệnh(4,9). Mô hình sử dụng dextran sodium<br /> sulfate (DSS) với nồng độ từ 2 - 3%, trong 5 đến<br /> Viêm loét đại tràng (VLĐT) là một bệnh đa 10 ngày làm tác nhân gây bệnh là một trong số<br /> yếu tố phức tạp chưa có nguyên nhân rõ ràng(3,7) đó, mô hình này đã được nghiên cứu và sử dụng<br /> gây tổn thương liên tục ở niêm mạc trực tràng và trong việc tìm hiểu bệnh sinh trong VLĐT tại<br /> có thể ảnh hưởng đến toàn bộ đại tràng(3).<br /> một số phòng thí nghiệm trên thế giới(7,9).<br /> VLĐT là một bệnh mạn tính, thuộc bệnh Từ những thực tế trên, chúng tôi tiến hành<br /> viêm ruột (IBD), có đặc điểm kéo dài, hay tái<br /> nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Kiểm chứng mô<br /> phát, gây nhiều biến chứng và có tỉ lệ tử vong hình gây VLĐT bằng DSS trên chuột nhắt trắng<br /> cao (3,8). Những năm gần đây, bệnh đang có xu<br /> Swiss albino, từ đó sử dụng mô hình này để đánh<br /> hướng gia tăng ở các nước Châu Á nói chung và<br /> giá tác dụng điều trị viêm loét đại tràng của các<br /> Việt Nam nói riêng(2). Trong nghiên cứu của La<br /> thuốc đông và tây y trong các nghiên cứu kế<br /> Văn Phương (2001), VLĐT chiếm khoảng 1,7%<br /> tiếp.<br /> trong số các bệnh nhân được soi đại tràng(5).<br /> Những bệnh nhân bị VLĐT nếu không điều trị PHƯƠNGTIỆN–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> triệt để sau nhiều lần tái phát, có nhiều khả năng Phương tiện<br /> tiếp tục phát triển thành ung thư đại tràng(3,7).<br /> Hoá chất<br /> Trong khi đó, điều trị nội khoa hiện nay đang sử<br /> Dextran sodium sulfate (DSS), trọng lượng<br /> dụng chỉ có thể làm thuyên giảm các triệu chứng<br /> phân tử khoảng 40 kDa, được cung cấp bởi công<br /> của VLĐT nên việc nghiên cứu xây dựng mô<br /> ty TdB Consultancy AB, Thuỵ Điển.<br /> hình gây bệnh VLĐT trên thực nghiệm nhằm<br /> Sulfasalazine 500 mg, hãng Pfizer, Mỹ.<br /> phục vụ cho việc nghiên cứu các thuốc điều trị là<br /> một vấn đề cấp thiết(4,3,7,8). Dụng cụ<br /> Trong nhiều thập kỷ qua, có hơn 20 mô hình Lồng chuyển hoá, dụng cụ thí nghiệm, dụng<br /> động vật khác nhau về IBD đã được phát triển(4,7) cụ chăm sóc súc vật thử nghiệm….<br /> trong đó mô hình viêm đại tràng cảm ứng là mô Súc vật thử nghiệm<br /> hình được sử dụng rộng rãi trong các phòng thí Chuột nhắt trắng phái đực, trưởng thành (7 –<br /> nghiệm vì đơn giản, thể hiện gần giống đặc tính 10 tuần tuổi), chủng Swiss albino, nặng 22 – 25 g<br /> hình thái, mô bệnh học và triệu chứng của được cung cấp bởi viện Pasteur, Tp. Hồ Chí<br /> <br /> <br /> 20<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Minh. Chuột được nuôi ở nhiệt độ phòng với ngày thứ 13, những chuột đạt 5 – 10 điểm được<br /> chu kỳ 12 giờ sáng/tối, mỗi lồng một chuột, sử phân thành 2 lô:<br /> dụng thức ăn là cám viên được cung cấp bởi Lô A (Bệnh) cho uống nước cất bằng kim<br /> viện Pasteur, Tp. Hồ Chí Minhvới thành phần đầu tù với thể tích 0,1 ml/10g chuột/ngày, đồng<br /> bột gạo, bột bắp, carbohydrat và vitamin trong thời tiếp tục cho uống tự do DSS 3%.<br /> suốt thử nghiệm.<br /> Lô B (Điều trị) cho uống sulfasalazine liều<br /> Phương pháp nghiên cứu 100 mg/kg bằng kim đầu tù với thể tích 0,1<br /> Dựa vàokết quả của những khảo sát trước, ml/10g chuột/ngày, đồng thời tiếp tục cho uống<br /> chúng tôi tiến hành kiểm chứng mô hình gây tự do DSS 3%.<br /> VLĐTbằng DSS theo hai điều kiện: Mô hình thứ Tiến hành đánh giá kết quả vào ngày 19 (sau<br /> nhất sử dụng DSS 3% trong 10 ngày, mô hình khi cho chuột nghỉ 2 ngày).<br /> thứ hai sử dụng DSS 3% trong 15 ngày. Bảng 1. Bảng điểm của Monika Schneider<br /> Chuột được nuôi ổn định 1 tuần trước khi Tiêu chí Mức độ Điểm<br /> tiến hành thí nghiệm. Chuột được đánh giá mức Không giảm/tăng 0<br /> độ bệnh bằng bảng điểm của Monika Giảm 1-5% 1<br /> Giảm trọng lượng Giảm 6-10% 2<br /> Schneider(10) (bảng 1).<br /> Giảm 11-20% 3<br /> Mô hình gây VLĐT bằng DSS 3% trong 10 Giảm hơn 20% 4<br /> ngày Thành viên 0<br /> Lấy 30 chuột nhắt trắng khoẻ mạnh, trọng Tính chất phân Phân sệt 2<br /> Phân lỏng 4<br /> lượng 24 ± 2g, 7 – 10 tuần tuổi phân ngẫu nhiên<br /> Không có máu 0<br /> thành 2 nhóm: Máu trong phân Hồng cầu/phân (+)* 2<br /> Nhóm chứng (n = 7) uống nước cất tự do. Chảy máu 4<br /> Nhóm bệnh (n = 23) cho uống DSS 3% trong * Phương pháp tìm máu trong phân bằng Aminopyrine<br /> 10 ngày, ngưng 2 ngày rồi đánh giá bằng thang Phương pháp thống kê – xử lý dữ liệu<br /> điểm vào ngày thứ 13, những chuột đạt 5 – 10 Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình<br /> điểm được phân thành 2 lô: ± sai số chuẩn (M ± SD). Phân tích số liệu bằng<br /> Lô A (Bệnh) uống nước cất bằng kim đầu tù phép kiểm t-test và Anova một chiều, một yếu tố<br /> liều 0,1 ml/10g chuột/ngày. với phần mềm Minitab 15.0.<br /> Lô B (Điều trị) uống sulfasalazine liều 100 KẾT QUẢ<br /> mg/kg bằng kim đầu tù với thể tích 0,1 ml/10g<br /> chuột/ngày. Mô hình gây VLĐT bằng DSS 3% trong 10<br /> ngày<br /> Tiến hành đánh giá kết quả vào ngày 19 (sau<br /> khi cho chuột nghỉ 2 ngày). Sau khi gây bệnh 10 ngày bằng DSS 3%, thu<br /> được 16 chuột đạt 5 - 10 điểm,chuột được chia<br /> Mô hình gây VLĐT bằng DSS 3% trong 15 ngẫu nhiên thành 2 lô với điểm số trung bình là<br /> ngày 6,5 điểm.<br /> Lấy 30 chuột nhắt trắng khoẻ mạnh, trọng<br /> Lô A (bệnh) sau 5 ngày uống nước cất, điểm<br /> lượng 24 ± 2g, 7 – 10 tuần tuổi, phân ngẫu nhiên<br /> số trung bình ở ngày thứ 19 là 5,4 điểm, giảm so<br /> thành 2 nhóm:<br /> với lúc đầu 1,1 điểm.<br /> Nhóm chứng (n = 8) uống nước cất tự do.<br /> Lô B (điều trị) sau 5 ngày điều trị với<br /> Nhóm bệnh cho uống DSS 3% trong 10 ngày, sulfasalazine liều 100 mg/kg, điểm số trung bình<br /> ngưng 2 ngày rồi đánh giá bằng thang điểm vào ở ngày thứ19 là 1,1 điểm, giảm so với lúc đầu 5,4<br /> <br /> <br /> 21<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> điểm và giảm so với lô A (bệnh) có ý nghĩa Lô A (Bệnh) sau 5 ngày uống tự do tiếp tục<br /> thống kê với p = 0,0008 < 0,001. DSS 3% thì điểm số trung bình ngày cuối cùng là<br /> Bảng 2. Điểm số trung bình của các lô 6 điểm, giảm 0,86 điểm so với lúc đầu nhưng tỉ lệ<br /> Tỉ lệ chết là 4/7.<br /> Lô Điểm số ngày 13 Điểm số ngày 19<br /> chết Lô B (Điều trị) sau 5 ngày uống sulfasalazine<br /> Chứng<br /> (Nước cất)<br /> 0 0 0/7 liều 100 mg/kg đồng thời tiếp tục uống tự do<br /> A (Bệnh) 6,5 ± 1,19 5,4 ± 2,33 0/8 DSS 3% thì điểm số trung bình ngày cuối cùng là<br /> ###<br /> B (Điều trị) 6,5 ± 1,19 1,1 ± 1,25 0/8 4,67 điểm, giảm so với lúc đầu 2,19 điểm và giảm<br /> Ghi chú: p###< 0,001 so với nhóm bệnh. so với lô A (Bệnh) 1,33 điểm, tỉ lệ chết là 1/7.<br /> Bảng 3. Cân nặng trung bình của các lô Bảng 4. Điểm số trung bình của các lô<br /> Cân nặng (g) Ngày 1 Ngày 13 Ngày 19 Tỉ lệ<br /> Lô Điểm số ngày 13 Điểm số ngày 19<br /> Chứng (n = 7) 24,5 ± 0,54 32,8 ± 2,79 34,7 ± 2,76 chết<br /> ** * Chứng 0 0 0/8<br /> Lô A (n = 8) 25,0 ± 0,75 25,5 ± 3,75 24,9 ± 5,78<br /> ** *# A (Bệnh) 6,86 ± 1,46 6 ± 1,77 4/7<br /> Lô B (n = 8) 25,2 ± 0,72 27,1 ± 2,07 30,2 ± 2,33<br /> B (Điều trị) 6,86 ± 1,77 4,67 ± 1,03 1/7<br /> Ghi chú: p*< 0,05, **< 0,001 so với nhóm chứng; #< 0,05 so<br /> với lô bệnh. Bảng 5. Cân nặng trung bình của các lô.<br /> Cân nặng của lô chứng từ ngày 1 đến ngày Cân nặng (g) Ngày 1 Ngày 13 Ngày 19<br /> Chứng (n = 8) 23,1 ± 1,77 32,5 ± 2,78 34,8 ± 2,56<br /> 19 tăng dần; cân nặng của lô A (Bệnh) có xu * *<br /> A (n = 7) 26,6 ± 2,04 21,7 ± 5,74 26,2 ± 1,55<br /> hướng duy trì; cân nặng của lô B (Điều trị) tăng B (n = 7) 25,3 ± 1,84<br /> *<br /> 25,8 ± 4,51 25,5 ± 4,2<br /> *<br /> <br /> dần nhưng vẫn chậm hơn lô chứng. Ghi chú: p* < 0,05 so với nhóm chứng.<br /> Ngày thứ 1, cân nặng của ba lô gần như Cân nặng từ ngày 1 đến ngày 19 của lô<br /> nhau khoảng 25g (khác biệt không có ý nghĩa chứng tăng dần; cân nặng của lô A (DSS) có xu<br /> thống kê). hướng giảm rồi tăng; cân nặng của lô B (DSS +<br /> Ngày thứ 13, cân nặng của ba lô có sự khác Sulf) duy trì.<br /> biệt, với cân nặng của lô chứng cao nhất, khác Ngày thứ 1, cân nặng của ba lô gần như<br /> biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,0003 < 0,001. nhau khoảng 25g.<br /> Tuy nhiên, giữa lô A và B khác biệt không có ý<br /> Ngày thứ 13, cân nặng của ba lô có sự khác<br /> nghĩa thống kê với p = 0,32 > 0,05.<br /> biệt với cân nặng của lô chứng cao nhất khác biệt<br /> Ngày thứ 19, cân nặng của ba lô có sự khác có ý nghĩa thống kê với p = 0,001 < 0,05. Trong đó<br /> biệt với cân nặng của lô chứng cao nhất khác biệt lô B cao hơn lô A khác biệt không có ý nghĩa<br /> có ý nghĩa thống kê với p = 0,0005 < 0,001. Trong thống kê với p = 0,16 > 0,05.<br /> đó, cân nặng lô B cao hơn lô A có ý nghĩa thống<br /> Ngày thứ 19, cân nặng của ba lô có sự khác<br /> kê với p = 0,04 < 0,05.<br /> biệt với cân nặng của lô chứng cao nhất khác biệt<br /> Lượng DSS trung bình chuột uống của lô A có ý nghĩa thống kê với p = 0,0002 < 0,05. Trong<br /> (Bệnh) và lô B (Điều trị) từ ngày 1 đến ngày 10 đó, cân nặng lô B và lô A gần bằng nhau.<br /> gần như nhau với p = 0,89 > 0,05.<br /> Lượng DSS trung bình của lô A (Bệnh) và lô<br /> Mô hình gây VLĐT bằng DSS 3% trong 15 B (Điều trị) có khác biệt nhưng không có ý nghĩa<br /> ngày thống kê với p = 0,27 > 0,05.<br /> Sau khi gây bệnh 10 ngày bằng DSS 3%, thu<br /> BÀN LUẬN<br /> được 14 chuột đạt 5 - 10 điểm,chuột được chia<br /> ngẫu nhiên thành 2 lô với điểm số trung bình là DSS 3% gây bệnh trên chuột nhắt trắng trong<br /> 6,86 điểm. thời gian 10 và 15 ngày với các biểu hiện giảm<br /> trọng lượng so với lô chứng (nước cất) có ý<br /> <br /> <br /> 22<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nghĩa thống kê, thay đổi tính chất phân (phân tuần tuổi chuột, trọng lượng phân tử DSS. Đây là<br /> sệt), có máu trong phân. Tuy nhiên, lô uống DSS những điều kiện rất quan trọng vì cơ chế chính<br /> 3% trong 15 ngày có chuột chết, do đó cần phải của DSS là gây độc biểu mô ruột và mất sự toàn<br /> đánh giá tỉ lệ chết và nên cho thuốc dự phòng (từ vẹn của lớp biểu mô, kết quả làm tăng tính thấm<br /> ngày thứ 10) nếu thực hiện mô hình này. niêm mạc cho phép các phân tử lớn như DSS đi<br /> Sau khi gây bệnh, chúng tôi quyết định chọn qua. Cơ chế của DSS đi qua các tế bào biểu mô<br /> những chuột bị VLĐT có điểm số từ 5 – 10 điểm niêm mạc đến nay vẫn chưa chắc chắn. Tùy<br /> để phân vào lô tiếp theo vì những con chuột có thuộc vào nồng độ, thời gian của DSS mà chuột<br /> điểm số < 5 điểm là những con không bị bệnh có thể bị VLĐT cấp, mạn hoặc thậm chí gây ra<br /> (trọng lượng không giảm hoặc tăng, phân viên, các tổn thương loạn sản. Quá trình bệnh phụ<br /> không có máu trong phân) hoặc có biểu hiện thuộc vào DSS (nồng độ, trọng lượng phân tử,<br /> bệnh nhưng có tín hiệu hồi phục nhanh sau khi thời gian DSS tiếp xúc, nhà sản xuất), di truyền<br /> ngưng DSS vào ngày thứ 10 (tăng cân, phân từ (tuổi, giới tính) và hệ vi sinh (vi khuẩn trong<br /> sệt thành viên). nước và vi khuẩn đường ruột)của động vật<br /> nghiên cứu.<br /> Sau khi kết thúc thử nghiệm, chúng tôi đã<br /> tiến hành phẫu thuật để quan sát đại thể niêm Mô hình gây VLĐT bằng DSS 3% trong 10<br /> mạc đại tràng chuột. Kết quả cho thấy, niêm mạc ngày<br /> đại tràng chuột bệnh sung huyết và xuất huyết, Ưu điểm<br /> còn chuột bình thường không có hiện tượng này.<br /> Gây được bệnh VLĐT trên chuột nhắt trắng<br /> với tỉ lệ khá cao chuột có điểm số từ 5 – 10 điểm<br /> (69,6%) và không có chuột chết trong quá trình<br /> nghiên cứu (tỉ lệ tử vong là 0%).<br /> Nhược điểm<br /> Tỉ lệ chuột VLĐT nặng (>10 điểm) tính đến<br /> ngày thứ 13 thấp (khoảng dưới 5%).<br /> Mô hình gây VLĐT bằng DSS 3% trong 15<br /> ngày<br /> Hình 1. Đại tràng bình thường Ưu điểm<br /> Tỉ lệ chuột bị VLĐT nặng (>10 điểm) nhiều<br /> sau 2 đợt cho uống DSS (tính đến ngày thứ 19).<br /> Nhược điểm<br /> Tỉ lệ chết cao (57,1%), hiện tượng chết bắt<br /> đầu từ ngày thứ 15 trở đi (3 ngày sau khi uống<br /> thuốc đợt 2).<br /> Tác dụng điều trị VLĐT của Sulfasalazine<br /> Sulfasalazine (5-aminosalicylic acid +<br /> Hình 2. Đại tràng gây bệnh bằng DSS sulfapyridin) đã được sử dụng nhiều năm trong<br /> So với một số công trình nghiên cứu khác việc điều trị IBD (gồm viêm loét đại tràng và<br /> trên thế giới như nghiên cứu H.T. Ten và cộng bệnh Crohn’s). Cơ chế tác dụng có thể do tác<br /> sự; F. Lu và cộng sự(7) nghiên cứu này có những dụng kháng khuẩn của sulfapyridin hoặc tác<br /> nét khá tương đồng về đối tượng nghiên cứu, dụng chống viêm tại chỗ của acid 5 -<br /> <br /> <br /> <br /> 23<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> aminosalicylic khi những chất này đến đại tràng, KẾT LUẬN<br /> bao gồm cả sự ức chế con đường chuyển hoá của<br /> Nghiên cứu đã kiểm chứng thành công mô<br /> axit arachidonic (cyclooxygenase, lipoxygenase)<br /> hình viêm loét đại tràng trên chuột nhắt trắng<br /> và yếu tố kích hoạt con đường tiểu cầu. Ngoài ra,<br /> với những điều kiện thí nghiệm như sau: Đối<br /> aminosalicylates còn ức chế sản sinh gốc oxy hoá<br /> tượng nghiên cứu: Chuột nhắt trắng, chuột đực,<br /> tự do, ức chế tế bào lympho, bạch cầu đơn nhân,<br /> chủng Swiss albino, 7 – 10 tuần tuổi; hoá chất:<br /> các globulin miễn dịch của tương bào, ức chế sản<br /> Dextran sodium sulfate (DSS) có trọng lượng<br /> xuất IL-1 và yếu tố nhân kB(1,6).<br /> phân tử 35 - 55 kDa; nồng độ 3%; thời gian gây<br /> Mô hình gây VLĐT bằng DSS 3% trong 10 bệnh: 10 ngày hoặc 15 ngày; phương pháp:<br /> ngày,sau đó chia lô kiểm chứng với Chuột được nuôi riêng mỗi lồng và uống DSS tự<br /> Sulfasalazine, kết quả cho thấy sulfasalazine có do trong thời gian quy định; chỉ tiêu đánh<br /> tác dụng điều trị VLĐT thể hiện qua việc cải giá(theo bảng điểmMonika Schneider): Giảm<br /> thiện điểm số bệnh (giảm trọng lượng, tính chất trọng lượng, tính chất phân, máu trong phân.<br /> phân, máu trong phân) của lô điều trị so với lô<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> bệnh và có ý nghĩa thống kê.<br /> 1. Axelsson LG and Ahlstedt S (1993). Actions of sulphasalazine<br /> Mô hình gây VLĐT bằng DSS 3% trong 15 and analogues in animal models of experimental colitis.<br /> ngày, sau khi gây bệnh trong 10 ngày bằng Inflammopharmacology, 2, pp. 219-232.<br /> 2. Fock KM, Gibson P, Ogata H, Leong R. (2014). “Introduction<br /> DSS 3%, chia 2 lô tiếp tục cho uống DSS 3% to inflammatory bowel disease management- From an Asia<br /> trong đó có một lô kiểm chứng với Pacific standpoint”. Guideline framework of inflammatory bowel<br /> sulfasalazine, kết quả cho thấysulfasalazine disease for Asia-Pacific region.Report from the Asia-Pacific<br /> Working Party on Inflammatory bowel disease.<br /> vẫn có tác dụng điều trị bệnh, ngoài ra còn cải 3. Hanauer SB (2006). Inflammatory bowel disease:<br /> thiện được tỉ lệ chết (lô uống DSS tiếp tục tỉ lệ Epidemiology, pathogenesis and therapeutic opportunities.<br /> Inflammatory Bowel Disease, 12, pp. 3-9.<br /> chết là 4/7, trong khi lô vừa uống DSS vừa<br /> 4. Jurjusa RA, Khoury NN, Reimund MJ (2004). Animal models<br /> uống sulfasalazine tỉ lệ chết là 1/7). of inflammatory bowel disease. Journal of Pharmacological and<br /> Toxicological Methods, 50, pp. 81-92.<br /> Khi phân tích lượng DSS trung bình mà<br /> 5. La Văn Phương, Bồ Kim Phương (2001). Nhận xét qua 170 ca<br /> chuột uống giữa các lô trong quá trình gây bệnh nội soi đại tràng tại BVĐK Cần Thơ từ 3/2000 – 12/2000”. Tạp<br /> (ngày 1 – ngày 10) đối với cả hai mô hình thì các chí Nội khoa, 3, tr. 26-30.<br /> 6. Nielsen OH, Munck LK (2007). Drug Insight: aminosalicylates<br /> lô đều nhận được lượng DSS như nhau. Riêng for the treatment of IBD. Nature Reviews Gastroenterology and<br /> với mô hình thứ hai, sau khi phân lô rồi cho Hepatology, 4(3), pp. 160-170.<br /> uống DSS tiếp tục từ ngày 13 đến ngày 18 thì 7. Perse M and Cerar A (2012). Dextran Sodium Sulphate Colitis<br /> Mouse Model: Traps and Tricks. Journal of Biomedicine and<br /> lượng DSS giữa hai lô uống có khác biệt nhưng Biotechnology, 2012, pp. 1 - 13.<br /> không có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy, 8. Phạm Thị Thu Hồ (2004). Bệnh học nội khoa (dành cho đối tượng<br /> sau đại học). Nhà xuất bản Y học, tr. 34-38.<br /> sulfasalazine không làm ảnh hưởng đến lượng<br /> 9. Puneet KR, Kavinder S, Nirmal S, and Amteshwar SJ (2014). A<br /> DSS mà chuột uống và mặc dù cho uống DSS tự Review on Chemical-Induced Inflammatory Bowel Disease<br /> do nhưng các lô vẫn nhận được cùng một lượng Models in Rodents. Korean J Physiol Pharmacol, 18, pp. 279-288.<br /> 10. Schneider M (2013). Dextran Sodium Sulfate-Induced Murine<br /> DSS. Inflammatory Colitis Model. Methods in Molecular Biology,<br /> Cơ chế tác động của sulfasalazine phù hợp 1031, pp. 189-195.<br /> <br /> với cơ chế bệnh sinh của VLĐT. Mặc khác, kết<br /> quả nghiên cứu cho thấy sulfasalazine có tác Ngày nhận bài báo: 30/07/2016<br /> dụng điều trị VLĐT trên chuột nhắt trắng gây<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2016<br /> bệnh bằng DSS. Như vậy, DSS gây VLĐT trên<br /> chuột nhắt trắng phù hợp với cơ chế bệnh sinh. Ngày bài báo được đăng: 25/11/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 24<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2