ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN VĂN QUANG

KIỂM SOÁT CHI BẢO HIỂM Y TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ

KHÁM, CHỮA BỆNH DO BẢO HIỂM XÃ HỘI

TỈNH QUẢNG NGÃI THỰC HIỆN

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 8.34.03.01 Đà Nẵng - 2019

Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Đƣờng Nguyễn Hƣng

Phản biện 1: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI

Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG NGA

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

vào ngày 24 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Bảo hiểm y tế (BHYT) được Đảng và Nhà nước ta xác định là

một trong những chính sách quan trọng, là trụ cột trong hệ thống an

sinh xã hội, góp phần tích cực vào việc ổn định xã hội, thực hiện mục

tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Trong những năm qua, tình trạng bội chi quỹ BHYT vẫn diễn

ra, tốc độ gia tăng chi phí KCB BHYT ở mức báo động khi số chi

quỹ BHYT vượt quá số chi KCB BHYT theo dự toán được BHXH

Việt Nam phân bổ hàng năm. Đặc biệt, tình trạng các cơ sở KCB lạm

dụng, trục lợi quỹ BHYT ngày càng gia tăng trong khi hệ thống kiểm

soát chi BHYT tại các cơ sở KCB còn nhiều hạn chế, tạo kẽ hở gây

thất thoát quỹ BHYT.

Xuất phát từ vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài “Kiểm soát chi

bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội

tỉnh Quảng Ngãi thực hiện” để làm luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn tiến hành nghiên cứu tình hình kiểm soát chi BHYT

tại các cơ sở KCB do BHXH tỉnh Quảng Ngãi thực hiện, đánh giá

những tồn tại, hạn chế trong công tác này. Từ đó, đưa ra một số giải

pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi BHYT tại các cơ sở KCB, góp

phần đảm bảo quỹ BHYT được ổn định, bền vững đồng thời đảm

bảo quyền lợi chính đáng cho người tham gia BHYT.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu

Công tác kiểm soát chi của cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ngãi

đối với hoạt động thanh toán BHYT tại các cơ sở KCB.

* Phạm vi nghiên cứu

2

Công tác kiểm soát chi BHYT tại các cơ sở KCB do BHXH

tỉnh Quảng Ngãi thực hiện, số liệu thu thập từ năm 2015 đến năm

2017.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, trên cơ

sở đó sử dụng các phương pháp như: phương pháp quan sát, mô tả,

phân tích, đối chiếu so sánh, tổng hợp; phương pháp phỏng vấn,

khảo sát cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị để làm rõ

thực trạng kiểm soát chi BHYT tại các cơ sở KCB do BHXH tỉnh

Quảng Ngãi thực hiện. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù

hợp với khả năng áp dụng tại BHXH tỉnh Quảng Ngãi.

5. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,

phụ lục, đề tài gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ trong hoạt động

chi bảo hiểm y tế.

Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi bảo hiểm y tế tại

các cơ sở khám, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi thực

hiện.

Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong

hoạt động chi BHYT tại các cơ sở khám, chữa bệnh do BHXH tỉnh

Quảng Ngãi thực hiện.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện việc nghiên cứu, tôi đã tham khảo

một số bài nghiên cứu về đề tài kiểm soát chi như:

* Đề tài “Tăng cường kiểm soát chi thanh toán bảo hiểm y tế

tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định” của tác giả Văn Quốc Huy, năm

2013.

3

* Đề tài “Kiểm soát chi thanh toán bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm

xã hội thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai” của tác giả Trần Thị Hải Yến,

năm 2017.

* Đề tài “Thực trạng và giải pháp phòng chống lạm dụng quỹ

BHYT” do Ban thực hiện chính sách BHYT thực hiện; Chủ nhiệm

đề tài Tiến sĩ Phạm Lương Sơn, nghiệm thu năm 2012.

* Đề tài “Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý quỹ BHYT”

do Trung tâm nghiên cứu khoa học Bảo hiểm xã hội thực hiện; Chủ

nhiệm đề tài Tiến sĩ Bùi Văn Hồng, nghiệm thu năm 2004.

Các công trình nghiên cứu trên có mục đích, đối tượng, phạm

vi nghiên cứu, cách tiếp cận khác nhau, các công trình nghiên cứu

đều đưa ra được những giải pháp để hoàn thiện và tăng cường kiểm

soát chi BHYT. Tuy nhiên, thực tiễn luôn phát sinh các vấn đề mới,

đòi hỏi nhà quản lý, hoạch định chính sách cần có các quan điểm về

lý luận gắn với các giải pháp mang tính thời sự để giải quyết tốt các

vấn đề phát sinh. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh

vực kiểm soát chi BHYT tại các cơ sở KCB vẫn còn ít nghiên cứu.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi vẫn chưa có nghiên

cứu nào về kiểm soát chi BHYT tại các cơ sở KCB. Trong khi đó,

các quy định về chi BHYT đã thay đổi, đối tượng tham gia BHYT

ngày càng tăng, tình trạng lạm dụng quỹ BHYT ngày càng tinh vi

làm ảnh hưởng xấu đến chính sách an sinh xã hội tại địa phương. Do

đó, tôi chọn đề tài này để làm rõ hơn về kiểm soát chi BHYT tại các

cơ sở KCB được thực hiện như thế nào để bảo toàn được lượng quỹ

BHYT không bị lạm dụng, thất thoát, đảm bảo quyền lợi cho người

tham gia BHYT.

4

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG HOẠT

ĐỘNG CHI BẢO HIỂM Y TẾ

1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHI BẢO HIỂM Y TẾ

1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm y tế

Tại Việt Nam, Luật BHYT định nghĩa: BHYT là hình thức

bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy

định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi

nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.

1.1.2. Khái niệm về quỹ bảo hiểm y tế

* Quỹ bảo hiểm y tế

Quỹ BHYT là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng

BHYT và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi

phí khám chữa bệnh cho người tham gia BHYT, chi phí quản lý bộ

máy của tổ chức thực hiện BHYT và những khoản chi phí hợp pháp

khác liên quan đến BHYT.

* Quỹ khám, chữa bệnh BHYT

Quỹ khám, chữa bệnh BHYT bao gồm:

- 90% số tiền đóng BHYT dành cho KCB;

- Các nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và

ngoài nước thực hiện theo mục tiêu của nhà tài trợ sau khi có thỏa

thuận của BHXH Việt Nam.

Như vậy, quỹ BHYT là quỹ tài chính được hình thành từ

nguồn đóng BHYT và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng

để chi trả chi phí KCB trong quy định cho người tham gia BHYT.

1.1.3. Khái niệm về chi BHYT

Chi BHYT bao gồm các khoản chi cho các đối tượng thuộc

diện được hưởng các chế độ BHYT như: Chi cho khám, chữa bệnh;

5

chi phí quản lý quỹ BHYT; chi quản lý và sử dụng quỹ dự phòng;

chi phát triển sự nghiệp Bảo hiểm y tế. Chi bảo hiểm y tế có hai quá

trình: quá trình phân phối và quá trình sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.

1.1.4. Nội dung chi BHYT

* Chi cho khám, chữa bệnh

Là khoản thanh toán chi phí KCB thuộc phạm vi quyền lợi

được hưởng của người tham gia BHYT theo quy định của Luật

BHYT và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

* Chi phí quản lý quỹ BHYT

Khoản chi này được chi theo mức. Hàng quý, năm BHXH các

tỉnh, thành phố phải lập kế hoạch thu chi trình cấp có thẩm quyền

duyệt theo quy định.

* Chi quản lý và sử dụng quỹ dự phòng

Quỹ dự phòng được sử dụng để:

+ Bổ sung kinh phí KCB BHYT cho các tỉnh, thành phố trong

trường hợp số thu BHYT dành cho KCB theo quy định nhỏ hơn

số chi KCB trong năm. Sau khi thẩm định quyết toán, BHXH Việt

Nam có trách nhiệm bổ sung toàn bộ phần kinh phí chênh lệch này

từ nguồn quỹ dự phòng.

+ Hoàn trả ngân sách nhà nước kinh phí cấp trùng thẻ bảo

hiểm y tế.

Ở đề tài này tác giả tập trung vào kiểm soát chi KCB BHYT,

vì quỹ KCB BHYT chiếm phần lớn quỹ BHYT và được phân cấp cho

BHXH tỉnh trực tiếp quản lý. Đây chính là nguồn chi trả cho những

người tham gia BHYT, đảm bảo cho sự hoạt động hiệu quả của

mạng lưới BHYT trong cả nước.

1.2. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ

1.2.1. Tổng quan về kiểm soát nội bộ

6

a. Khái niệm về kiểm soát nội bộ

Theo định nghĩa do COSO đưa ra năm 1992, Kiểm soát nội bộ

(KSNB) là một quá trình do con người quản lý, hội đồng quản trị

(HĐQT) và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để

cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu dưới

đây:

- Báo cáo tài chính (BCTC) đáng tin cậy;

- Các luật lệ và quy định được tuân thủ;

- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.

KSNB bao gồm 5 thành phần: môi trường kiểm soát; đánh giá

rủi ro; hoạt động kiểm soát; thông tin và truyền thông; giám sát.

b. Mục tiêu của Kiểm soát nội bộ

- Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lí, sử dụng

tài sản và các nguồn lực một cách kinh tế, an toàn và có hiệu quả.

- Bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý

trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời.

- Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các cơ chế, quy trình, quy

định nội bộ.

1.2.2. Kiểm soát nội bộ trong đơn vị hành chính công

a. Khái niệm và ý nghĩa KSNB trong đơn vị hành chính

công

Hướng dẫn về Chuẩn mực kiểm soát nội bộ (KSNB) cho đơn

vị khu vực công do Tổ chức quốc tế các Cơ quan Kiểm toán Tối cao

(INTOSAI) ban hành. Theo đó, KSNB là một quá trình độc lập bị tác

động bởi người quản lý và các cá nhân trong tổ chức và được thiết kế

để nhận diện rủi ro và cung cấp giải pháp tin cậy nhằm đạt được sứ

mạng của tổ chức, những mục tiêu chung cần đạt được là: Vận hành

có trật tự, đúng đắn, tính kinh tế, các hoạt động có hiệu lực và hiệu

7

quả; Thực hiện tốt trách nhiệm giải trình; Tuân theo luật pháp và các

quy tắc; Bảo đảm an toàn nguồn lực chống lại mất mát, lãng phí và

thiệt hại.

b. Khuôn khổ kiểm soát nội bộ trong đơn vị hành chính công

Kiểm soát nội bộ bao gồm 5 thành phần có liên quan với nhau:

Môi trường kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát; Thông

tin và truyền thông; Giám sát.

1.3. NHẬN DIỆN RỦI RO VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI

RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHI BHYT TẠI CÁC CƠ SỞ KCB

1.3.1. Quy trình thanh toán chi phí KCB BHYT với cơ sở

KCB BHYT

Quy trình chi trả chi phí KCB BHYT được thực hiện theo

Quyết định số 1399/QĐ-BHXH ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Tổng

giám đốc BHXH Việt Nam Ban hành quy định về tổ chức thực hiện

BHYT trong KCB. Quy trình được mô tả gồm có 05 bước.

1.3.2. Nhận diện rủi ro trong hoạt động chi BHYT tại các

cơ sở KCB

a. Khi người có thẻ BHYT đi KCB tại các cơ sở KCB

Có 04 rủi ro bên ngoài và 01 rủi ro bên trong.

b. Trong thực hiện nghiệp vụ KCB của các cơ sở KCB

BHYT

Có 11 rủi ro bên ngoài và 02 rủi ro bên trong.

1.3.3. Hoạt động kiểm soát đối phó với rủi ro trong hoạt

động chi BHYT tại các cơ sở KCB

Để ngăn ngừa và phát hiện các rủi ro trong hoạt động chi

BHYT tại các cơ sở KCB, cơ quan BHXH đã sử dụng các hoạt động

kiểm soát bằng những chính sách, những thủ tục nhằm hạn chế rủi ro

và đảm bảo đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị.

8

1.4. ĐÁNH GIÁ SỰ HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM

SOÁT NỘI BỘ

Đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ là đánh

giá tính hiệu quả, hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ để phát hiện

ra những khâu kiểm soát thiếu, yếu k m, không thể kiểm soát có hiệu

quả các hoạt động để tăng cường nhân lực, vật lực vào các điểm yếu

nhằm tạo nên sự vững chắc của hệ thống. Việc đánh giá sự hữu hiệu

của hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm 04 bước như sau:

Bước 1: Thu thập thông tin về hệ thống KSNB và mô tả chi

tiết về hệ thống KSNB.

Bước 2: Đánh giá ban đầu về điểm yếu KSNB để lập kế hoạch

trên khoản mục cho các báo cáo.

Bước 3: Thực hiện kiểm tra việc thực hiện các thủ tục kiểm

soát.

Bước 4: Lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ.

9

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trong chương 1, luận văn đã khái quát được các vấn đề lý luận

cơ bản về BHYT và kiểm soát nội bộ trong hoạt động chi BHYT tại

các cơ sở KCB. Trong quy trình của hoạt động chi BHYT tại các cơ

sở KCB được nêu ra, các rủi ro được phân định xảy ra từ phía người

bệnh có thẻ BHYT đi KCB, từ các cơ sở KCB và từ cán bộ cơ quan

BHXH.

Việc kiểm soát chi BHYT phải tuân thủ chặt chẽ các quy trình

quản lý, được thực hiện thường xuyên, đột xuất để đạt hiệu quả một

cách tốt nhất. Ngành BHXH hiện nay chưa xây dựng cụ thể , đầy đủ

các rủi ro và qui trình, biện pháp kiểm soát rủi ro. Trên thực tế việc

lạm dụng quỹ BHYT không thể nào tránh khỏi do nhiều nguyên

nhân, nhiều đối tượng lạm dụng quỹ với nhiều thủ đoạn khác nhau.

Các đối tượng, cơ sở KCB đã lợi dụng những sơ hở trong quản lý

BHYT để lạm dụng quỹ. Trong những năm qua, ở hầu hết các địa

phương đều đã xảy ra những hiện tượng tiêu cực, lạm dụng quỹ

BHYT, gây thất thoát quĩ. Mỗi đơn vị BHXH có những đặc điểm,

điều kiện kiểm soát khác nhau và phát sinh các rủi ro tùy theo từng

cơ quan. Tuy nhiên, việc áp dụng và thực hiện việc kiểm soát trước

hết phải tuân thủ với nguyên tắc chung của ngành, đảm bảo tuân thủ

qui định chính sách.

KSNB còn trong giai đoạn xây dựng nên chưa đủ mạnh để đáp

ứng hết yêu cầu quản lý hiện nay. Vì vậy, hoàn thiện kiểm soát nội

bộ trong hoạt động chi BHYT tại các cơ sở KCB là một trong những

vấn đề rất quan trọng của ngành BHXH hiện nay.

10

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI BẢO HIỂM Y

TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH DO BẢO HIỂM

XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI THỰC HIỆN

2.1. KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG

NGÃI

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Kể từ ngày thành lập đến nay, cán bộ, viên chức trong toàn

ngành luôn có sự đoàn kết, nỗ lực, phấn đấu xây dựng đơn vị từng

bước phát triển bền vững, đã hoàn thành xuất sắc chức năng, nhiệm

vụ được giao, góp phần quan trọng thực hiện tốt chính sách an sinh

xã hội, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Năm

2013, Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi đã được Chủ tịch Nước tặng

thưởng Huân chương lao động hạng Ba.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của BHXH tỉnh Quảng Ngãi

a. Chức năng

Bảo hiểm xã hội tỉnh là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội

Việt Nam đặt tại tỉnh, có chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm

xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm

xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp;

quản lý và sử dụng các quỹ: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,

bảo hiểm y tế; thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định

của pháp luật và quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

b. Nhiệm vụ và quyền hạn

Căn cứ Quyết định số 1414/QĐ-BHXH ngày 01/10//2016 của

Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

11

và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội địa phương, BHXH tỉnh

Quảng Ngãi có 18 nhiệm vụ và quyền hạn.

c. Cơ cấu tổ chức bộ máy

Căn cứ Quyết định số 1414/QĐ-BHXH ngày 04/10/2016 của

Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội địa phương, cơ cấu tổ chức

của BHXH tỉnh Quảng Ngãi gồm có:

- Ban Giám đốc: gồm 04 người;

- 11 Phòng chuyên môn;

- 14 BHXH các huyện, thành phố.

2.1.3. Tình hình hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng

Ngãi

Từ những ngày đầu thành lập Ngành, BHXH tỉnh Quảng Ngãi

đã lãnh đạo, chỉ đạo cán bộ, viên chức thực hiện tốt nhiệm vụ được

giao, góp phần cùng với chính quyền tỉnh đảm bảo công tác an sinh

xã hội trên địa bàn. Đi cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất

nước nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, BHXH tỉnh Quảng

Ngãi luôn chú trọng công tác thông tin tuyên truyền về chính sách

BHXH, BHYT để đơn vị sử dụng lao động, người lao động hiểu rõ

quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHXH, BHYT.

2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG HOẠT

ĐỘNG CHI BHYT TẠI CÁC CƠ SỞ KCB DO BHXH TỈNH

QUẢNG NGÃI THỰC HIỆN

2.2.1. Quy trình thanh toán chi phí KCB BHYT với cơ sở

KCB BHYT

BHXH tỉnh Quảng Ngãi cụ thể hóa quy trình tổ chức chi trả

BHYT với các cơ sở KCB BHYT theo các bước sau:

Bước 1: Người bệnh có thẻ BHYT đến KCB tại cơ sở KCB

12

BHYT. Bộ phận tiếp đón nhận thẻ, giấy tờ thay thế thẻ BHYT, giấy

chuyển viện và các loại giấy tờ thay thế giấy chuyển viện để kiểm tra

hình thức, nội dung, đối chiếu ảnh (có đóng dấu giáp lai) dán trên các

loại giấy tờ tùy thân có ảnh hợp lệ của bệnh nhân; đảm bảo không bị

rách nát, không bị tẩy xóa, sửa chữa. Cơ sở KCB BHYT nhập thông

tin người KCB;

Bước 2: Cơ sở KCB xác thực đối tượng tham gia BHYT và

truy cập chức năng kiểm tra thông tin thẻ BHYT do cơ quan BHXH

cung cấp để kiểm tra tình trạng thẻ, đối tượng, mức chi trả, lịch sử

KCB…;

Bước 3: Cơ sở KCB thực hiện các nghiệp vụ KCB;

Bước 4: Cơ sở KCB kết xuất dữ liệu KCB BHYT và đóng gói

thành Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí KCB BHYT (Hồ sơ). Sau đó,

gửi đồng thời Hồ sơ về BHXH và Bộ Y tế;

Bước 5: Cơ quan BHXH tiếp nhận Hồ sơ, phản hồi thông tin

tiếp nhận cho cơ sở KCB ngay khi nhận được hồ sơ. Tiến hành giám

định và trả kết quả giám định cho cơ sở KCB, Sở Y tế, Bộ Y tế thông

qua cổng giám định của BHXH.

Hàng tháng, sau khi chốt số liệu KCB BHYT trong tháng

(trước ngày 10 của tháng tiếp theo) cơ sở KCB lập danh sách (chi

tiết, tổng hợp) người bệnh và chi phí KCB BHYT phát sinh trong

tháng gửi cơ quan BHXH (tỉnh hoặc huyện theo phân cấp quản lý) để

đề nghị thanh toán.

Cơ quan BHXH tiến hành giám định để xác định chi phí chấp

nhận thanh toán và chi phí không chấp nhận thanh toán, sau đó thông

báo kết quả giám định cho cơ sở KCB.

2.2.2. Nhận diện các loại rủi ro và biện pháp kiểm soát đối

phó rủi ro trong hoạt động chi BHYT tại các cơ sở KCB

13

a. Khi người có thẻ BHYT đi KCB tại các cơ sở KCB

 Rủi ro bên ngoài

 Rủi ro 1 và biện pháp đối phó: Cho người khác mượn thẻ

BHYT để đi KCB.

 Rủi ro 2 và biện pháp đối phó: Một đối tượng sử dụng

nhiều thẻ BHYT đi KCB tại nhiều cơ sở KCB khác nhau.

 Rủi ro 3 và biện pháp đối phó: Sử dụng thẻ BHYT đi

KCB nhiều lần để lấy thuốc.

 Rủi ro 4 và biện pháp đối phó: Không nhận lại thẻ BHYT

để trốn tránh nghĩa vụ cùng chi trả

 Rủi ro bên trong

 Rủi ro 5 và biện pháp đối phó: Cán bộ cơ quan BHXH

thiếu trách nhiệm hoặc thông đồng trong việc kiểm tra thông tin thẻ

BHYT để KCB

b. Trong thực hiện nghiệp vụ KCB của các cơ sở KCB

BHYT

 Rủi ro bên ngoài

 Rủi ro 1 và biện pháp đối phó: Cơ sở KCB lập hồ sơ

chứng từ khống.

 Rủi ro 2 và biện pháp đối phó: Các cơ sở KCB thống kê

tăng số lượng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, DVKT, ngày điều trị nội

trú.

 Rủi ro 3 và biện pháp đối phó: Thống kê các loại thuốc

tê, thuốc gây mê, vật tư y tế tiêu hao sử dụng trong các DVKT mà

theo quy định các chi phí đó nằm trong cơ cấu giá của các DVKT

 Rủi ro 4 và biện pháp đối phó : Thống kê trùng lặp các hồ

sơ đề nghị cơ quan BHXH thanh toán.

14

 Rủi ro 5 và biện pháp đối phó: Các cơ sở KCB kéo dài

ngày điều trị để lĩnh thuốc khống.

 Rủi ro 6 và biện pháp đối phó: Các cơ sở KCB đổi thuốc

của người bệnh.

 Rủi ro 7 và biện pháp đối phó: Cung cấp các DVKT chưa

đủ điều kiện pháp lý theo quy định.

 Rủi ro 8 và biện pháp đối phó: Cung cấp các DVKT

không đúng quy trình, thời gian thực hiện dẫn đến chất lượng không

đảm bảo

 Rủi ro 9 và biện pháp đối phó: Chỉ định thuốc, DVKT…

quá mức cần thiết của bệnh; không thực hiện đúểm g chuyên môn về

hội chẩn thuốc dấu (*)

 Rủi ro 10 và biện pháp đối phó: Các cơ sở KCB cung cấp

cho người bệnh một loại DVKT nhưng lại tổng hợp đề nghị thanh

toán theo DVKT khác với mức giá cao hơn.

 Rủi ro 11 và biện pháp đối phó: Chỉ định bệnh nhân vào

điều trị nội trú khi chưa cần thiết.

 Rủi ro bên trong

 Rủi ro 12 và biện pháp đối phó: Cán bộ cơ quan BHXH

không thực hiện hết chức trách nhiệm vụ, không phát hiện các sai

phạm của cơ sở KCB

 Rủi ro 13: Cán bộ cơ quan BHXH thông đồng với cơ sở

KCB để trục lợi

2.2.3. Hệ thống thông tin phục vụ cho KSNB trong hoạt

động chi BHYT tại các cơ sở KCB do BHXH tỉnh Quảng Ngãi

thực hiện

Hệ thống thông tin kiểm soát chi BHYT đóng một vai trò quan

trọng trong việc quản lý bảo hiểm y tế nói chung và chi bảo hiểm y tế

15

nói riêng, nó cung cấp thông tin về việc chấp hành pháp luật bảo

hiểm y tế của người tham gia BHYT.

Thông tin phục vụ cho hoạt động kiểm soát của BHXH tỉnh

Quảng Ngãi được thu thập từ rất nhiều nguồn tin cậy khác nhau,

phục vụ tốt cho công tác quản lý chi BHYT tại các cơ sở KCB.

Trong phần này, tác giả trình bày các rủi ro, các hoạt động kiểm soát,

thông tin sử dụng và nguồn cung cấp thông tin để đối phó với rủi ro.

2.2.4. Hoạt động giám sát đối với hoạt động chi BHYT tại

các cơ sở KCB do BHXH tỉnh Quảng Ngãi thực hiện

Tại cơ quan BHXH, hoạt động giám sát được thực hiện thông

qua hai hoạt động: giám sát thường xuyên và giám sát định k .

- Giám sát thường xuyên: là hoạt động mang tính hằng ngày,

các vấn đề của hệ thống KSNB được phát hiện nhanh và kịp thời hơn

qua giám sát thường xuyên.

- Giám sát định k : đây là hoạt động đánh giá chuyên biệt

được thực hiện định k bởi Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuộc BHXH

tỉnh Quảng Ngãi.

2.3. ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU CỦA KSNB ĐỐI VỚI

HOẠT ĐỘNG CHI BHYT TẠI CÁC CƠ SỞ KCB DO BHXH

TỈNH QUẢNG NGÃI THỰC HIỆN

2.3.1. Phƣơng pháp đánh giá tính hữu hiệu của công tác

kiểm soát rủi ro trong hoạt động chi BHYT tại các cơ sở KCB

Để đánh giá công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động chi

BHYT tại các cơ sở KCB, tác giả thực hiện đánh giá tính hữu hiệu

của KSNB thông qua phỏng vấn, điều tra 43 cán bộ thuộc bộ phận

giám định BHYT có liên quan trực tiếp đến hoạt động chi BHYT tại

các cơ sở KCB và 10 cán bộ thuộc phòng Thanh tra - Kiểm tra có

chức năng kiểm tra nội bộ, giám sát các phòng chuyên môn theo

16

bảng phiếu khảo sát được thiết kế sẵn - Chi tiết bảng thiết kế theo

Phụ lục 01 đính kèm.

2.3.2. Đánh giá KSNB trong hoạt động chi BHYT tại các

cơ sở KCB thông qua khảo sát đánh giá

Tác giả thực hiện phát phiếu câu hỏi và nội dung câu hỏi về

ảnh hưởng của môi trường kiểm soát, về thông tin phục vụ cho thủ

tục kiểm soát và về thủ tục kiểm soát, tập trung cho hai đối tượng

chính: bộ phận giám định BHYT và phòng Thanh tra-Kiểm tra.

2.3.3. Những tồn tại hạn chế trong hoạt động kiểm soát chi

BHYT tại các cơ sở KCB do BHXH tỉnh Quảng Ngãi thực hiện’

Trong hoạt động kiểm soát chi BHYT tại cơ sở KCB do

BHXH tỉnh Quảng Ngãi thực hiện vẫn còn những tồn tại hạn chế về

môi trường kiểm soát; Về nhận diện, đánh giá rủi ro; Về hoạt động

kiểm soát; Về hệ thống thông tin và về hoạt động giám sát.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Ở chương này, tác giả tập trung đánh giá thực trạng công tác

kiểm soát nội bộ trong hoạt động chi BHYT tại các cơ sở KCB trên

cơ sở phân tích 05 thành phần cốt lõi của công tác kiểm soát nội bộ

đó là: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát,

Thông tin truyền thông và Giám sát.

Thông qua việc nghiên cứu dữ liệu thực tế tại cơ quan BHXH

tỉnh Quảng Ngãi và qua khảo sát của 53 cán bộ trực tiếp thực hiện

công tác giám định chi BHYT tại các cơ sở KCB và các cán bộ làm

công tác kiểm tra nội bộ tại đơn vị. Tác giả sử dụng phương pháp

thống kê mô tả, phân tích, so sánh, tổng hợp suy diễn và tính toán

bằng phương pháp tỷ lệ phần trăm để tiến hành thống kê, đánh giá

17

mức độ của các yếu tố thông qua tỷ trọng các ý kiến trả lời của 53 cá

nhân nêu trên. Qua nghiên cứu, tìm hiểu môi trường kiểm soát đánh

giá thực trạng công tác kiểm soát chi BHYT tại các cơ sở khám chữa

bệnh chưa đạt hiệu quả tốt, các hoạt động kiểm soát còn bất cập, có

nhiều kẻ hở dễ bị lợi dụng để gian lận, hiệu quả kiểm soát quản lý

chưa cao. Từ đó, đưa ra các đề xuất cần thiết từ những mặt đã làm

được và chưa làm được, nguyên nhân tồn tại và đây là cơ sở khoa

học để tác giả đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác

kiểm soát nội bộ trong hoạt động chi BHYT tại các cơ sở KCB do

BHXH tỉnh Quảng Ngãi thực hiện ở chương III dưới đây.

CHƢƠNG 3

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ

TRONG HOẠT ĐỘNG CHI BHYT TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM,

CHỮA BỆNH DO BHXH TỈNH QUẢNG NGÃI THỰC HIỆN

3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KSNB TRONG

HOẠT ĐỘNG CHI BHYT TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM, CHỮA

BỆNH

Việc tăng cường kiểm soát chi BHYT tại các cơ sở KCB là

yêu cầu cấp bách để cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ngãi thực hiện mục

tiêu của mình, tiếp tục phát triển bền vững, đẩy lùi các rủi ro và gian

lận, đảm bảo chi thanh toán BHYT tại các cơ sở khám, chữa bệnh

đúng, đủ, chính xác, kịp thời, phù hợp với nhu cầu, không lãng phí,

hạn chế mất mát, lạm dụng quỹ BHYT; đảm bảo quyền lợi của người

tham gia BHYT, góp phần hỗ trợ khó khăn cho đối tượng tham gia

BHYT, hướng đến đảm bảo an sinh xã hội, hướng tới BHYT toàn

dân theo mục tiêu của BHXH Việt Nam đề ra.

Để đạt được những mục tiêu đã đề ra cần phải phát triển và

18

hoàn thiện KSNB trong hoạt động chi BHYT tại các cở sở KCB do

BHXH tỉnh thực hiện.

3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ

TRONG HOẠT ĐỘNG CHI BHYT TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM,

CHỮA BỆNH DO BHXH TỈNH QUẢNG NGÃI THỰC HIỆN

3.2.1. Về môi trƣờng kiểm soát

Hiện nay, vấn đề nhân lực thực hiện công tác giám định

BHYT thiếu cả về số lượng và chất lượng, chưa đào tạo tập huấn đầy

đủ về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giám định viên. Việc thiếu

cán bộ giám định, đặc biệt là bác sỹ đã ảnh hưởng không nhỏ đến

thực hiện công tác giám định, đặc biệt là tổ chức giám định tập trung

theo tỷ lệ. Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác

giám định BHYT, tác giả đề xuất một số giải pháp sau:

- Cần xây dựng chiến lược về đội ngũ cán bộ làm công tác

giám định BHYT cả trước mắt và lâu dài phù hợp với mỗi giai đoạn

phát triển cụ thể (cả lượng và chất).

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn

về chuyên môn nghiệp vụ, tăng cường đào tạo trực tuyến theo từng

tháng, quý, năm. Đặc biệt, chú trọng công tác đào tạo, kỹ năng làm

việc theo nhóm, kết hợp chữa chẽ giữa cán bộ chuyên môn nghiệp vụ

và cán bộ công nghệ thông tin.

- Bố trí, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực chuyên môn để

phát huy những mặt mạnh nhằm mục đích nâng cao được hiệu quả

công tác.

- Tăng cường công tác quản lý đối với cán bộ, công chức, viên

chức; có cơ chế kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm. Thường xuyên

quán triệt nội quy, quy chế và các quy định của pháp luật (Luật Công

chức, Luật Viên chức...) đối với cán bộ, công chức, viên chức. Làm

19

chuyển biến nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức trong công tác

phục vụ (chuyển đổi tác phong từ hành chính sơ cứng sang phục vụ).

- Khen thưởng, động viên kịp thời, thích đáng đối với các tập

thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực thi nhiệm vụ; đề bạt, bổ

nhiệm những cá nhân xuất sắc vào các chức danh quản lý tương ứng,

tạo động lực phấn đấu, thi đua trong thực hiện nhiệm vụ. Bên cạnh

đó, phát hiện, xử lý, kỷ luật nghiêm minh đối với những tập thể, cá

nhân vi phạm, tạo sự răn đe, phòng ngừa.

- Có cơ chế chính sách đãi ngộ để thu hút người giỏi, người

tài, ngay từ khâu tuyển dụng. Xử lý nghiêm các cán bộ vi phạm trong

quá trình thực hiện nhiệm vụ.

3.2.2. Về nhận diện, đánh giá rủi ro và hoạt động kiểm soát

Nhằm giải quyết tồn tại, hạn chế trong công tác giám định

BHYT và thanh toán chi phí KCB để hoàn thiện việc nhận diện, đánh

giá rủi ro và hoạt động kiểm soát. Tác giả đề xuất một số biện pháp

như sau:

- Rà soát kỹ cơ sở pháp lý để ký hợp đồng, đảm bảo đầy đủ hồ

sơ, nhân lực theo đúng quy định. Đảm bảo thông tin trong Biên bản

thẩm định (Mẫu 02) đúng với các thông tin trong Giấy phép hoạt

động về phạm vi hoạt động chuyên môn; đúng với Danh sách nhân

viên y tế đăng ký hành nghề tại đơn vị về số lượng bác sĩ, thời gian

đăng ký làm việc của nhân viên y tế. Lưu ý về số lượng bác sĩ cơ hữu

làm việc tại cơ sở y tế.

- Thống nhất thanh toán chi phí KCB theo mô hình tổ chức

KCB ghi trên Giấy phép hoạt động của cơ sở KCB (ngoại trú, nội +

ngoại trú).

- Bổ sung hợp đồng các điều khoản để kiểm soát chặt chẽ chi

phí KCB BHYT, hạn chế tình trạng lạm dụng quỹ BHYT như: thống

20

nhất mức trần thanh toán theo mức bình quân chung của tuyến trên

địa bàn tỉnh; thống nhất định mức số lượt khám bệnh/1 bàn khám/1

ngày, thời gian thực hiện các DVKT, số giường bệnh tối đa kê thêm

so với giường kế hoạch…

- Cơ quan BHXH phải thực hiện đúng các quy định của pháp

luật về KCB, không tự đặt ra các quy định trái với các quy định của

pháp luật và của BHXH Việt Nam. Thường xuyên kiểm tra giám sát,

hướng dẫn cơ sở KCB thực hiện đúng các quy định, bình đẳng giữa

các cơ sở KCB công lập, ngoài công lập. Tránh tình trạng để cơ sở

KCB làm sai quá nhiều do không được hướng dẫn rồi đưa ra xuất

toán hàng loạt gây khó khăn cho cơ sở KCB.

- Yêu cầu cơ sở KCB phải thông báo bằng văn bản và cập nhật

vào Hệ thống thông tin giám định BHYT mỗi khi có thay đổi về việc

cung cấp DVYT: Danh mục DVKT được phê duyệt bổ sung, máy

móc trang thiết bị xã hội hóa, nhân lực thực hiện các DVKT, thay đổi

về số giường bệnh kê thêm, số bàn khám kê thêm…làm cơ sở để

giám định và thanh toán chi phí KCB BHYT. Trường hợp cơ sở

KCB không cung cấp những thay đổi đó thì nghiêm túc thực hiện

theo Hợp đồng đã ký về DM, nhân lực, số giường bệnh…

- Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát nhân lực đăng ký hành

nghề KCB tại cơ sở KCB, đảm bảo tối thiểu 50% KCB cơ hữu tại cơ

sở KCB và Bác sĩ KCB tại cơ sở KCB phải được cấp Chứng chỉ

hành nghề và có đăng ký hành nghề KCB tại cơ sở KCB đó (trừ

trường hợp thực hiện theo các Đề án của Bộ Y tế, hợp đồng hỗ trợ

chuyên môn, hội chẩn…), Bác sĩ hành nghề KCB phải đúng với

phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trên chứng chỉ hành nghề…

- Việc ký hợp đồng mới với cơ sở KCB; tạm dừng (hoặc dừng

hẳn) hợp đồng KCB với cơ sở y tế phải tuân thủ theo đúng quy định

21

của pháp luật và các điều khoản ghi trong hợp đồng KCB giữa 2 bên.

3.2.3. Về hệ thống thông tin

Để giải quyết hạn chế tồn tại về hệ thống thông tin, BHXH

tỉnh Quảng Ngãi cần đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công

nghệ thông tin trong công tác giám định và thanh toán chi phí KCB

BHYT, cụ thể:

- Hệ thống tiếp nhận yêu cầu thanh toán BHYT: Cơ sở KCB

có thể khai thác bệnh sử, kết quả x t nghiệm của bệnh nhân để có chỉ

định hợp lý. Đề nghị cơ sở khám, chữa bệnh cũng cần phải thực hiện

nghiêm túc việc kết nối và liên thông dữ liệu khám, chữa bệnh, thực

hiện gửi dữ liệu ngay khi bệnh nhân kết thúc đợt điều trị để cơ sở

KCB khác thực hiện kiểm tra thông tuyến, tra cứu lịch sử KCB của

từng bệnh nhân, kiểm tra thông tin KCB, phát thuốc, dịch vụ kỹ thuật

đã sử dụng của bệnh nhân nhằm tránh cấp thuốc trùng, sử dụng dịch

vụ kỹ thuật trùng lắp.

- Đối với Hệ thống thông tin giám định BHYT: cần thực hiện

nhiều tính năng như: Lọc đầu vào (kiểm tra thông tin thẻ BHYT, tra

cứu lịch sử KCB, kiểm tra giấy chuyển tuyến giữa các cơ sở KCB…)

Hệ thống kiểm tra được 100% hồ sơ đề nghị thanh toán, tự động từ

chối các đề nghị thanh toán sai quy định, đồng thời, cũng phát hiện,

cảnh báo và định hướng các vấn đề cần giám định trực tiếp tại cơ sở

KCB. Khi phát hiện các sai sót qua giám định trực tiếp, sẽ được xây

dựng thành quy tắc giám định để áp dụng đối với tất cả cơ sở KCB

trên địa bàn.

3.2.4. Về hoạt động giám sát

Đối với tồn tại hạn chế của hoạt động giám sát, Lãnh đạo các

cấp cần theo dõi tình hình sử dụng Quỹ KCB trên toàn tỉnh nhằm

22

phát hiện các bất thường về tần suất KCB, chỉ định x t nghiệm, chẩn

đoán hình ảnh; các cơ sở KCB gia tăng chi phí đột biến...,cụ thể:

- Phân tích, đánh giá, so sánh số liệu chi phí KCB BHYT hàng

tuần, tháng, hàng quý tại các cơ sở KCB trên địa bàn tỉnh để phát

hiện các chi phí gia tăng bất thường, các trường hợp chỉ định, thống

kê, áp mã, áp giá thanh toán DVKT không hợp lý.

- Thường xuyên so sánh tần suất KCB với cùng k của năm

trước. Đánh giá số lượt bệnh nhân đúng tuyến, trái tuyến; chứng chỉ

hành nghề của nhân viên y tế; định mức thời gian thực hiện dịch vụ

kỹ thuật.

- Thống kê đánh giá số ngày điều trị bình quân/lượt; chi phí

bình quân/lượt, chi phí bình quân xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh,

phẫu thuật thủ thuật/lượt nhằm để kiểm soát chi phí.

- Đánh giá tình hình gia tăng số lượt khám, gia tăng chi phí

khám chữa bệnh hằng tháng để kịp thời phát hiện vấn đề để cảnh báo

cơ sở y tế có biện pháp can thiệp phù hợp.

Qua Hệ thống giám sát, lãnh đạo cơ quan BHXH có công cụ

quản lý quỹ KCB BHYT và theo dõi được tình hình sử dụng quỹ tại

từng cơ sở KCB; phát hiện kịp thời các sai sót, chi phí bất thường để

có hướng xử lý, đồng thời thông báo đến các tổ giám định chuyên đề,

tổ giám định tập trung để đưa ra phương hướng giám định từng cơ sở

y tế.

23

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Chương này tác giả đưa ra các giải pháp để giải quyết mục tiêu

của đề tài và cũng là câu hỏi nghiên cứu làm thế nào để nâng cao

hiệu quả công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động chi BHYT tại các

cơ sở KCB do BHXH tỉnh Quảng Ngãi thực hiện.

Công tác kiểm soát nội bộ trong một tổ chức luôn được xây

dựng và hoàn thiện trên cơ sở từ một số quan điểm nhất quán và trên

một nền tảng lý luận vững chắc, phù hợp với trình độ quản lý tại cơ

quan BHXH tỉnh Quảng Ngãi.

Tác giả đã đề xuất đưa ra nhóm giải pháp theo 05 yếu tố cấu

thành hệ thống KSNB phù hợp cho cơ quan BHXH.

KẾT LUẬN

Bảo hiểm y tế là một chính sách lớn liên quan đến quyền lợi

và trách nhiệm của nhiều thành viên trong xã hội, góp phần thực hiện

mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Việc

quản lý quỹ khám, chữa bệnh BHYT là vấn đề rất quan trọng. Đặc

biệt, tình trạng các cơ sở KCB lạm dụng, trục lợi quỹ BHYT ngày

càng gia tăng trong khi hệ thống kiểm soát chi BHYT tại các cơ sở

KCB còn nhiều hạn chế, tạo kẽ hở gây thất thoát quỹ BHYT. Do đó,

việc tăng cường kiểm soát chi BHYT tại các cơ sở KCB là cần thiết

đối với đơn vị. Luận văn đã nghiên cứu lý luận, phân tích thực tiễn

và đưa ra giải pháp tương đối đầy đủ về vấn đề kiểm soát nội bộ hoạt

động chi BHYT tại các cơ sở KCB do BHXH tỉnh Quảng Ngãi thực

hiện.

24

Qua kết quả nghiên cứu, đề tài thu được một số kết quả sau:

Thứ nhất, luận văn làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến

kiểm soát nội bộ và kiểm soát nội bộ trong hoạt động chi BHYT tại

các cơ sở KCB. Trên cơ sở lí luận chung, luận văn đã khái quát hóa

vai trò của kiểm soát hoạt động chi BHYT trong công tác kiểm soát

quỹ KCB BHYT.

Thứ hai, luận văn nêu ra thực trạng kiểm soát hoạt động chi

BHYT tại các cơ sở KCB do BHXH tỉnh Quảng Ngãi từ đó rút ra

những mặt hạn chế trong công tác kiểm soát nội bộ hoạt động chi

BHYT tại các cơ sở KCB.

Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác kiểm soát nội

bộ hoạt động chi BHYT tại các cơ sở KCB, luận văn đã đưa ra được

một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát hoạt động chi BHYT tại các

cơ sở KCB do BHXH tỉnh Quảng Ngãi thực hiện.

Qua nghiên cứu, tác giả đã tìm ra một số giải pháp để BHXH

tỉnh Quảng Ngãi vận dụng hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động chi

BHYT tại các cơ sở KCB có hiệu quả thiết thực hơn. Tuy nhiên, luận

văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Rất mong

nhận được những ý kiến góp ý của thầy cô và các bạn để luận văn

được hoàn thiện hơn nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động chi

BHYT tại các cơ sở KCB do BHXH tỉnh Quảng Ngãi thực hiện./.