YOMEDIA
ADSENSE
Kiểm soát nhiệt độ mục tiêu (hạ thân nhiệt điều trị) trên bệnh nhân ngừng tim ngoài bệnh viện: Các khái niệm hiện hành và ứng dụng lâm sàng
24
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Kiểm soát nhiệt độ mục tiêu (KSNĐMT), trước đây được gọi là hạ thân nhiệt nhẹ, thực hiện chọn lọc ở những bệnh nhân (BN) sống sót khi ngừng tim đột ngột ngoài bệnh viện có thể cải thiện đáng kể tỷ lệ hồi phục về thần kinh lâu dài và có thể là một trong những tiến bộ lâm sàng quan trọng nhất trong khoa học hồi sức.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kiểm soát nhiệt độ mục tiêu (hạ thân nhiệt điều trị) trên bệnh nhân ngừng tim ngoài bệnh viện: Các khái niệm hiện hành và ứng dụng lâm sàng
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Tổng Quan KIỂM SOÁT NHIỆT ĐỘ MỤC TIÊU (HẠ THÂN NHIỆT ĐIỀU TRỊ) TRÊN BỆNH NHÂN NGỪNG TIM NGOÀI BỆNH VIỆN: CÁC KHÁI NIỆM HIỆN HÀNH VÀ ỨNG DỤNG LÂM SÀNG Huỳnh Văn Ân*. ĐẶT VẤN ĐỀ do nhồi máu não do thiếu oxy. Các thử nghiệm hiện đang được tiến hành, hoặc đã cho kết quả Kiểm soát nhiệt độ mục tiêu (KSNĐMT), mâu thuẫn, khảo sát lợi ích của KSNĐMT để trước đây được gọi là hạ thân nhiệt nhẹ, thực điều trị đột quỵ do nhồi máu não chấn thương hiện chọn lọc ở những bệnh nhân (BN) sống sót sọ não, và nhồi máu cơ tim cấp. khi ngừng tim đột ngột ngoài bệnh viện có thể Đồng thuận quốc tế năm 2010 về Hồi sức tim cải thiện đáng kể tỷ lệ hồi phục về thần kinh lâu phổi và khoa học chăm sóc tim mạch khẩn cấp dài và có thể là một trong những tiến bộ lâm với khuyến nghị điều trị từ Ủy ban liên lạc quốc sàng quan trọng nhất trong khoa học hồi sức. tế về Hồi sức (ILCOR) khuyến cáo hạ thân nhiệt KSNĐMT đã được nghiên cứu thực nghiệm trị liệu (32 - 34°C trong 12 - 24 giờ) cho BN người và sử dụng lâm sàng trong hơn 100 năm. Lý do lớn bị hôn mê khi hồi phục tuần hoàn tự phát ban đầu cho ứng dụng lâm sàng của KSNĐMT, (ROSC) sau khi NTNBV có nhịp ban đầu có thể trước đây được gọi là hạ thân nhiệt điều trị, là sốc điện. Họ cũng cho rằng KSNĐMT có thể làm giảm tỷ lệ trao đổi chất, nhằm có thời gian được xem xét cho NTNBV có nhịp ban đầu hồi phục cho phần não bị thương tổn. Nghiên không thể sốc điện hoặc ngừng tim trong bệnh cứu sau đó đã chứng minh sự phụ thuộc nhiệt viện. Đề xuất này dựa trên hai thử nghiệm ngẫu độ của các cơ chế tế bào khác nhau gồm rối loạn nhiên có đối chứng được công bố vào năm 2002 chức năng lớp nội mạc, sản xuất các loại oxy hoạt và được hỗ trợ bởi các nghiên cứu sau đó. Tuy hóa (reactive oxygen species) và chết tế bào theo nhiên, một nghiên cứu lớn được công bố gần chương trình (apoptosis). Do đó, việc sử dụng đây đã nêu lên những câu hỏi về hiệu quả của KSNĐMT hiện đại nhằm vào bảo vệ thần kinh KSNĐMT vì nghiên cứu không cho thấy lợi thế sau thương tổn thần kinh khu trú hoặc toàn bộ. của KSNĐMT so với thân nhiệt bình thường Mặc dù có cơ sở khoa học cơ bản vững chắc để (hoặc kiểm soát sốt). áp dụng KSNĐMT trong nhiều tiến trình bệnh, Trong tổng quan này, chúng tôi xem xét liệu gồm ngừng tim, chấn thương não, đột quỵ do KSNĐMT có lợi sau khi ngừng tim và cách tốt nhồi máu não, bệnh não do nhồi máu não ở sơ nhất để thực hiện KSNĐMT sau khi ngừng tim sinh, bệnh não do nhiễm khuẩn huyết và bệnh trên cơ sở bằng chứng hiện tại, giải quyết một số não gan, tuy nhiên dữ liệu về hiệu quả ở người phản ứng phụ thường thấy khi hạ nhiệt cơ thể rất hạn chế và rất khác nhau tùy theo bệnh. Cách người và khảo sát dữ liệu sử dụng KSNĐMT để đây hơn 10 năm, hai cuộc điều tra mang tính cơ chăm sóc sau ngừng tim. sở đã cho thấy những dữ liệu có chất lượng cao hỗ trợ ứng dụng KSNĐMT ở những người sống TỔNG QUAN sót sau khi ngừng tim ngoài bệnh viện Cơ sở cho Kiểm soát nhiệt độ mục tiêu (NTNBV). Ngoài ra, KSNĐMT đã được chứng Có ba giai đoạn khác nhau của tổn thương minh để cải thiện kết cục cho các BN sơ sinh bị não trong ngừng tim. Giai đoạn đầu là tổn tổn thương não do thiếu oxy xảy ra sau bệnh não Khoa Hồi sức tích cực – Chống độc - BV. Nhân dân Gia Định Tác giả liên lạc: TS.BS. Huỳnh Văn Ân ĐT: 0918674258 Email: anhuynh124@yahoo.com.vn * Bộ môn Nội Tổng Quát - Đại học Y Dược TPHCM, * Khoa Nội tiêu hóa - bệnh viện Nhân Dân Gia Định Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 11
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 thương do thiếu máu cục bộ trong lúc ngừng tim nhiên để nhận KSNĐMT (nhiệt độ mục tiêu, 32 - do không có dòng chảy. Trong giai đoạn này, 34°C; thời gian bắt đầu, tại bệnh viện sau hồi mất năng lượng, khử cực màng tế bào do thiếu phục tuần hoàn tự phát; thời gian điều trị, 24 giờ máu cục bộ, giải phóng các axit amin kích thích kể từ khi bắt đầu làm lạnh) hoặc điều trị chuẩn và quá tải canxi phần bào tan xảy ra. Tổn thương với thân nhiệt bình thường. Nhóm KSNĐMT có không hồi phục có thể gây ra khi thiếu máu cục kết cục thần kinh thuận lợi hơn (điểm hoạt động bộ kéo dài. Giai đoạn thứ hai là tổn thương do não Glasgow-Pittsburgh (CPC) là 1 hoặc 2) trong tái tưới máu ngay lập tức gây ra sau hồi phục vòng 6 tháng sau NTNBV so với nhóm thân tuần hoàn tự phát. Sự nối lại của quá trình nhiệt bình thường (55 so với 39%; nguy cơ tương phosphoryl hóa oxy hóa có thể dẫn đến việc sản đối (RR), 1,40; khoảng tin cậy (KTC), 1,08 - 1,81). xuất các loại oxy hoạt hóa, sự quá tải canxi trong Ngoài ra, tử vong 6 tháng thấp hơn ở nhóm ty thể, và thay đổi tính thấm qua màng ty thể, KSNĐMT so với nhóm thân nhiệt bình thường kích hoạt tín hiệu chết tế bào. Giai đoạn thứ ba, (41 so với 55%; RR, 0,74; KTC 95%, 0,58 - 0,95). trễ hơn, là tổn thương sau tái tưới máu. Sự quá Trong nghiên cứu này, nhiệt độ cơ thể của nhóm tải canxi của tế bào thần kinh thứ phát, kích hoạt thân nhiệt bình thường không được quản lý chặt protease bệnh lý, biểu hiện gen bị thay đổi và chẽ. Vì vậy, nhiệt độ cơ thể trung bình trong viêm nhiễm có thể xảy ra và có thể kéo dài trong nhóm thân nhiệt bình thường đạt gần 38°C vì vài ngày. Cả ba giai đoạn này đều là mục tiêu thiếu kiểm soát sốt(7). tiềm năng cho KSNĐMT. Trong nghiên cứu Úc, 77 người trưởng thành Dựa trên các nghiên cứu sinh lý bệnh, hạ sống sót bị hôn mê sau NTNBV với nhịp ban thân nhiệt được cho là có khả năng bảo vệ thần đầu có thể sốc điện được thu thập. BN thu thập kinh theo nhiều cách. Hạ thân nhiệt làm giảm vào những ngày lẻ của tháng được cho lưu lượng máu não và tiêu thụ oxy não xấp xỉ 7 - KSNĐMT (nhiệt độ mục tiêu, 33°C; thời gian bắt 8% mỗi 1°C giảm của nhiệt độ. Giảm chuyển hóa đầu, trong xe cứu thương sau hồi phục tuần não đã bảo vệ não khỏi bị tổn thương sau tổn hoàn tự phát; thời gian điều trị, 12 giờ sau khi thương do thiếu oxy. Ngoài ra, hạ thân nhiệt ảnh đến bệnh viện), và BN thu thập vào những ngày hưởng đến hai con đường chết tế bào định sẵn. chẵn của tháng được chỉ định cho thân nhiệt Một là con đường nội sinh dưới sự kiểm soát của bình thường. Nhóm KSNĐMT có kết cục thần ty thể, và một là con đường ngoại sinh được báo kinh thuận lợi hơn khi xuất viện hơn nhóm thân hiệu bởi một thụ thể ngoại bào. Hơn nữa, hạ nhiệt bình thường (49 so với 26%; P = 0,046). Sau thân nhiệt làm giảm viêm nhiễm và sản xuất gốc khi điều chỉnh tuổi và thời gian từ trụy mạch tự do. Hạ thân nhiệt cũng có thể ngăn ngừa phù đến hồi phục tuần hoàn tự phát, tỷ suất chênh não gây ra bởi sự phá vỡ hàng rào máu-não và (OR) đối với kết cục thần kinh thuận lợi với tăng tính thấm của mạch máu sau tổn thương do KSNĐMT so với thân nhiệt bình thường là 5,25 thiếu máu cục bộ - tái tưới máu. (KTC 95%, 1,47 - 18,76; P = 0,011). Trong nghiên Dựa trên các nghiên cứu lâm sàng, hạ thân cứu này, nhiệt độ cơ thể của nhóm thân nhiệt nhiệt được xem là cải thiện kết quả sau khi bình thường được duy trì tương đối thành công ngừng tim. Hai nghiên cứu chính cung cấp bằng ở 37,0°C. Tuy nhiên, sự ngẫu nhiên là không đủ chứng về lợi ích của hạ thân nhiệt trị liệu đã vì sự phân bổ theo ngày của tháng, với BN được được công bố năm 2002. KSNĐMT vào những ngày lẻ(3). Trong nghiên cứu Châu Âu, 275 người Mặc dù hai nghiên cứu này không hoàn trưởng thành sống sót bị hôn mê sau NTNBV hảo, nhưng chúng là cơ sở cho các hướng dẫn được cho là do tim với nhịp ban đầu có thể sốc thực hành lâm sàng khuyến cáo KSNĐMT sau điện được thu thập. BN được chỉ định ngẫu khi ngừng tim do nhiều tổ chức khác nhau 12 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Tổng Quan như Hội Tim Hoa Kỳ (AHA), Hội đồng Hồi KSNĐMT là một thành phần không thể sức Châu Âu (ERC) và Hội Chăm sóc thần thiếu của việc chăm sóc sau ngừng tim cho kinh (NCS). Tổng quan hệ thống Cochrane những người sống sót. Tuy nhiên, các thử cũng hỗ trợ các khuyến nghị này. nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng gần đây đã Bảng 1: Tóm tắt 2 nghiên cứu ngẫu nhiên có đối không chứng minh được lợi ích của KSNĐMT chứng kiểm soát nhiệt độ mục tiêu trong hội chứng đối với các kết cục lâm sàng. Kalra và cộng sự đã sau ngừng tim tìm cách xác định liệu dữ liệu tổng hợp từ các Nghiên cứu Úc nghiên cứu Châu Âu thử nghiệm có sẵn có hỗ trợ việc sử dụng Cở mẫu n = 77 n = 275 KSNĐMT trước và/hoặc trong bệnh viện sau khi KSNĐMT so với 43 KSNĐMT 137 KSNĐMT ngừng tim hay không. Một tìm kiếm toàn diện chứng 34 chứng 138 chứng cơ sở dữ liệu từ năm 1966 đến 11/2016 được thực Nhịp ban đầu Nhanh thất/Rung Nhanh thất/Rung thất thất hiện bằng các tiêu chí được xác định trước. Hạ Phương pháp Bề mặt với túi đá Bề mặt với mền lạnh thân nhiệt trị liệu được định nghĩa là bất kỳ KSNĐMT lạnh và túi đá lạnh chiến lược nào nhằm làm lạnh những người Nơi bắt đầu Khoa cấp cứu Trước khi vào bệnh viện sống sót sau ngừng tim ở nhiệt độ ≤ 34°C. Thân Nhiệt độ mục tiêu 33°C 32°C-34°C nhiệt bình thường là nhiệt độ ≥ 36°C. Kalra và Thời gian 12 giờ 24 giờ cộng sự so sánh tỷ lệ tử vong và kết cục thần KSNĐMT kinh ở BN bằng cách phân loại các nghiên cứu Thời gian theo dõi 30 ngày 6 tháng thành 2 nhóm: (1) hạ thân nhiệt so với thân nhiệt Tuy nhiên, một nghiên cứu lớn được công bố bình thường và (2) hạ thân nhiệt trước bệnh viện năm 2013 đã nêu lên những câu hỏi về lợi ích so với hạ thân nhiệt trong bệnh viện bằng của KSNĐMT. Trong nghiên cứu lớn này, 939 phương pháp hậu phân tích chuẩn. Một mô hình người trưởng thành sống sót mất ý thức sau khi hiệu ứng ngẫu nhiên được sử dụng để ước tính NTNBV được cho là do nguyên nhân tim được RR và KTC 95%. Các chiến lược hạ thân nhiệt và thu thập không phân biệt nhịp ban đầu. BN thân nhiệt bình thường được so sánh trong 5 thử được phân ngẫu nhiên để nhận KSNĐMT ở nghiệm ngẫu nhiên với 1389 BN, trong khi hạ 33°C (nhiệt độ mục tiêu, 33°C; thời gian bắt đầu, thân nhiệt trước bệnh viện và hạ thân nhiệt tại bệnh viện sau hồi phục tuần hoàn tự phát; trong bệnh viện được so sánh trong 6 thử thời gian điều trị, 28 giờ từ phân bố ngẫu nhiên) nghiệm ngẫu nhiên với 3393 BN. Ghi nhận hoặc KSNĐMT 36°C (hoặc thân nhiệt bình không có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong (RR, 0,88; thường với kiểm soát sốt nghiêm ngặt). Khi kết KTC 95%, 0,73 - 1,05) hoặc kết quả thần kinh (RR, thúc thử nghiệm, tỷ lệ tử vong ở cả hai nhóm 1,26; KTC 95%, 0,92 - 1,72) giữa hạ thân nhiệt và tương tự nhau (50 so với 48%; tỷ số nguy cơ (HR) thân nhiệt bình thường. Tương tự, không có sự với nhiệt độ 33°C, 1,06; KTC 95% 0,89 - 1,28; P = khác biệt về tỷ lệ tử vong (RR, 1,00; KTC 95%, 0,51). Sau 180 ngày theo dõi, kết cục về thần kinh 0,97 - 1,03) hoặc kết cục về thần kinh (RR, 0,96; cũng tương tự nhau ở cả hai nhóm, theo điểm KTC 95%, 0,85-1,08) giữa hạ thân nhiệt trước hoạt động não Glasgow-Pittsburgh (CPC) từ 3-5 bệnh viện khi so sánh với hạ thân nhiệt trong (54 so với 52%; RR, 1,02; KTC 95% 0,88-1,16; P = bệnh viện(8). 0,78) hoặc điểm Rankin biến đổi (mRS) là 4-6 (52 Nghiên cứu KSNĐMT gây khó khăn cho so với 52%; RR, 1,01; KTC 95% 0,89-1,14; P = việc đánh giá liệu kết cục sau khi NTNBV được 0,87). Các tác giả kết luận rằng KSNĐMT ở 33°C cải thiện do hạ thân nhiệt hay không. Tuy nhiên, không có bất kỳ lợi ích nào cho những người nghiên cứu KSNĐMT và hai nghiên cứu trước sống sót mất ý thức sau NTNBV so với đó khác nhau không chỉ trong việc thực hiện KSNĐMT ở 36°C(11). kiểm soát sốt nghiêm ngặt trong nhóm đối Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 13
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 chứng mà còn trong một số chi tiết khác. Do đó, KSNĐMT hoặc nhiệt độ mục tiêu, thời gian các chi tiết của phương pháp thực hành để điều trị, kỹ thuật KSNĐMT và phương pháp KSNĐMT cũng nên được xem xét, nghiên cứu. làm ấm (Hình 1). Arrich và cộng sự (2016) thực hiện khảo sát có hệ thống và hậu phân tích để đánh giá ảnh hưởng của hạ thân nhiệt trị liệu sau khi ngừng tim về kết cục thần kinh, các tồn tại và tác dụng phụ. Dựa trên các cơ sở dữ liệu: Danh bạ trung tâm các thử nghiệm có đối chứng Cochrane (CENTRAL; 2014, Số 10); MEDLINE (1971 đến 5/2015); EMBASE (1987 đến 5/2015); Chỉ số tích lũy cho Điều dưỡng và Văn học Y tế Đồng minh (CINAHL) (1988 đến 5/2015); và BIOSIS (1989 Hình 1. Diễn tiến thời gian của Kiểm soát nhiệt độ đến 5/2015). Đánh giá chất lượng của các bằng mục tiêu(6). chứng bằng các phương pháp chuẩn theo đề xuất của Cochrane và kết hợp phương pháp Nhiệt độ mục tiêu GRADE. Arrich và cộng sự đã tìm thấy sáu thử Nhiệt độ mục tiêu tối ưu cho kết cục thần nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (tổng cộng kinh có lợi sau NTNBV là không rõ ràng vào lúc 1412 người tham gia) được tiến hành để đánh này. Mặc dù thân nhiệt nhẹ (32 - 34°C) đã được giá ảnh hưởng của hạ thân nhiệt trị liệu - năm khuyến khích mạnh mẽ bởi các tổ chức khác đối với kết quả về thần kinh và sự sống còn, một nhau trên cơ sở hai nghiên cứu được công bố đối với kết quả chỉ về thần kinh. Chất lượng của năm 2002, một số nghiên cứu tiếp theo và phát các nghiên cứu nói chung là vừa phải, và nguy hiện sinh lý bệnh, nghiên cứu được công bố gần cơ sai lệch thấp ở ba trong sáu nghiên cứu. Khi đây so sánh KSNĐMT 33°C với KSNĐMT 36°C so sánh phương pháp làm lạnh thông thường so cho thấy không có tác dụng có lợi của hạ thân với không làm lạnh (bốn thử nghiệm; 437 người nhiệt nhẹ so với thân nhiệt bình thường (kiểm tham gia), ghi nhận những người tham gia vào soát nghiêm ngặt sốt). Nhiệt độ 36°C đã được nhóm làm lạnh thông thường có khả năng đạt chọn nghiên cứu vì 36°C là nhiệt độ trung bình được kết quả thần kinh thuận lợi hơn (RR 1,94, của BN NTNBV đến bệnh viện. Điều này có KTC 95% 1,18 - 3,21). Chất lượng của các bằng nghĩa là việc kiểm soát cơn sốt nghiêm ngặt có chứng ở mức độ vừa(2). thể đủ để cải thiện kết quả thần kinh giữa NTNBV so sánh với hạ thân nhiệt nhẹ, hoặc Trong tất cả các nghiên cứu sử dụng phương nhiệt độ mục tiêu tối ưu có thể thấp hơn 33°C. pháp làm lạnh thông thường hơn là không làm Tuy nhiên, sự khác biệt trong các kết quả chính lạnh (ba nghiên cứu; 383 người tham gia), Arrich của ba nghiên cứu so sánh KSNĐMT với thân và cộng sự nhận thấy lợi ích sống còn 30% (RR nhiệt bình thường có thể là do các khác biệt 1,32, KTC 95% 1,10 - 1,65). Chất lượng của các trong việc thực hiện KSNĐMT của chúng hơn là bằng chứng ở mức độ vừa(2). nhiệt độ mục tiêu. Để xác định nhiệt độ mục tiêu Các phương pháp thực hiện KSNĐMT tối ưu để cải thiện kết cục thần kinh sau NTNBV, Có ba giai đoạn trong KSNĐMT: làm lạnh, cần nghiên cứu thêm; so sánh một loạt các mức duy trì và làm ấm. Các vấn đề chưa được giải nhiệt độ mục tiêu mà không thay đổi các khía quyết vẫn còn trong từng giai đoạn, bao gồm cạnh khác của KSNĐMT. nhiệt độ mục tiêu thích hợp, thời điểm bắt Tác động của nhiệt độ mục tiêu khác nhau đầu, thời gian từ ngừng tim đến bắt đầu đối với suy giảm nhận thức thường được mô tả 14 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Tổng Quan ở những người sống sót chưa được nghiên cứu Thời điểm bắt đầu và thời gian từ ngừng tim đầy đủ. Lilja và cộng sự nghiên cứu để đánh giá đến bắt đầu KSNĐMT hoặc nhiệt độ mục tiêu liệu nhiệt độ mục tiêu là 33°C so với 36°C có Thời điểm tối ưu để bắt đầu KSNĐMT thì thuận lợi cho chức năng nhận thức hay không; không rõ. Ngoài ra, ảnh hưởng đến kết quả của và mô tả sự suy giảm nhận thức ở những người sự chậm trễ giữa khởi phát ngừng tim và bắt đầu sống sót sau khi ngừng tim nói chung. Nghiên KSNĐMT hoặc đạt được nhiệt độ mục tiêu cứu bao gồm 652 người sống sót sau khi ngừng không được hiểu rõ. Các thí nghiệm trên động tim ban đầu được phân ngẫu nhiên và phân tầng vật đã chỉ ra rằng việc bắt đầu KSNĐMT sớm để kiểm soát nhiệt độ ở 33°C hoặc 36°C trong hơn làm tăng hiệu quả của KSNĐMT và tỷ lệ thử nghiệm Kiểm soát nhiệt độ mục tiêu. Sống sống sót cao và chấn thương não nhẹ khi sót cho đến 180 ngày sau khi ngừng tim là 52% KSNĐMT được bắt đầu trong giai đoạn ngừng (33°C, n = 178/328; 36°C, n = 164/324). 287 người tim trước hồi phục tuần hoàn tự phát. Tuy nhiên, sống sót sau khi ngừng tim (33°C, n = 148 so với kết quả tương tự không phải lúc nào cũng thu 36°C, n = 139) được đánh giá với các bài kiểm tra được trong các nghiên cứu liên quan đến con về trí nhớ (Kiểm tra trí nhớ hành vi Rivermead - người. Một nghiên cứu ở Scandinavia bao gồm Rivermead Behavioural Memory Test), chức 986 BN NTNBV được điều trị bằng KSNĐMT, năng (Bộ trắc nghiệm đánh giá thùy trán - nghiên cứu quy mô lớn nhất về vấn đề này, Frontal Assessment Battery), và tốc độ chú ý/tinh không phát hiện bất kỳ mối quan hệ nào giữa kết thần (Kiểm tra phương thức số ký hiệu - Symbol cục thần kinh và thời gian ngừng tim cho đến Digit Modalities Test). Nhóm chứng 119 BN khi bắt đầu KSNĐMT (trung bình 90 phút, p = nhập viện vì nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên 0,48) hoặc cho đến khi đạt được nhiệt độ mục mà không ngừng tim được khảo sát tương tự. tiêu (trung bình 260 phút, p = 0,91). Tuy nhiên, Một nửa số người sống sót sau khi ngừng tim bị theo một nghiên cứu ở Mỹ sử dụng dữ liệu từ suy giảm nhận thức, chủ yếu là nhẹ. Kết quả Cơ quan đăng ký Ngừng tim quốc tế (INTCAR), nhận thức không khác biệt (P > 0,30) giữa 2 bao gồm 172 BN NTNBV được điều trị bằng nhóm nhiệt độ (33°C/36°C). So với nhóm chứng KSNĐMT, mỗi 5 phút chậm trễ trong việc khởi với nhồi máu cơ tim, tốc độ chú ý/tinh thần bị đầu KSNĐMT (trung bình 94,4 phút) có liên ảnh hưởng nhiều hơn ở bệnh nhân ngừng tim, quan đến sự xấu đi trong kết cục thần kinh tại nhưng kết quả về trí nhớ và chức năng điều đơn vị chăm sóc tích cực (ICU) (OR 1,06, KTC hành là tương tự nhau(10). 95% 1,02-1,10), lúc xuất viện (OR 1,06, KTC 95% Tổn thương não ảnh hưởng đến chức năng 1,02-1,11) và 1 tháng sau khi xuất viện (OR 1,08, thần kinh và chất lượng cuộc sống ở những KTC 95% 1,03-1,13)(6). người sống sót sau khi ngừng tim. Cronberg và Hơn nữa, kết cục thần kinh 1 tháng sau khi cộng sự so sánh hiệu quả của 2 phác đồ nhiệt độ xuất viện trở nên tồi tệ hơn với mỗi 30 phút mục tiêu 33°C so với 36°C đối với chức năng chậm trễ trong việc đạt được nhiệt độ mục tiêu nhận thức lâu dài và chất lượng cuộc sống sau (OR 1,17, KTC 95% 1,01 - 1,36). Trong nghiên cứu khi ngừng tim. Nghiên cứu đa trung tâm, từ khác ở Mỹ, trong đó có 140 BN NTNBV đã đạt 11/11/2010 đến 10/01/2013, 950 BN mất ý thức được hồi phục tuần hoàn tự phát, tăng 20% nguy sau ngừng tim được cho là nguyên nhân tim cơ tử vong (KTC 95% 4 - 39%) cho mỗi giờ trì mạch từ 36 đơn vị chăm sóc đặc biệt ở châu Âu hoãn bắt đầu KSNĐMT. Trong nghiên cứu ở và Úc. Cronberg và cộng sự ghi nhận chất lượng Đức bao gồm 49 BN NTNBV hồi sức thành công cuộc sống tốt và tương tự ở BN ngừng tim được và BN ngừng tim trong bệnh viện, kết cục thần KSNĐMT ở 33°C hoặc 36°C. Chức năng nhận kinh xấu hơn đối với mỗi giờ chậm trễ trong việc thức giống nhau ở cả hai nhóm can thiệp(4). đạt tới nhiệt độ mục tiêu (OR 0,69, KTC 95% Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 15
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 0,51-0,98). Cần lưu ý rằng, trong các nghiên cứu quan giữa KSNĐMT sau hồi phục tuần hoàn tự này, có chậm trễ tương đối lâu, khoảng 80-150 phát trước bệnh viện và kết cục sau NTNBV, và phút từ ngừng tim đến bắt đầu KSNĐMT và các hậu phân tích cũng đã được tiến hành. Trong khoảng 260 - 410 phút từ ngừng tim đến đạt tất cả các nghiên cứu, KSNĐMT trước khi đến được nhiệt độ mục tiêu(6). bệnh viện làm giảm bớt nhiệt độ khi đến bệnh Một số nghiên cứu đã xem xét tính khả thi, viện và giảm thời gian để đạt nhiệt độ mục tiêu, tính an toàn và hiệu quả của KSNĐMT trước khi nhưng không ghi nhận cải thiện về tỷ lệ sống và BN đến bệnh viện với mục đích khởi động kết cục thần kinh. KSNĐMT và đạt được nhiệt độ mục tiêu nhanh Các thí nghiệm trên động vật và nghiên cứu hơn. Việc thực hiện KSNĐMT an toàn và hiệu lâm sàng cho thấy giảm kích thước nhồi máu cơ quả dường như khả thi không chỉ sau hồi phục tim và tăng tỷ lệ hồi phục tuần hoàn tự phát khi tuần hoàn tự phát mà còn trước đó (trong lúc KSNĐMT được bắt đầu trước khi hồi phục tuần ngừng tim hoặc trong lúc hồi sức). hoàn tự phát (trong khi ngừng tim) và một đánh Thời gian để đạt được nhiệt độ mục tiêu thay giá có hệ thống cho thấy, mặc dù dữ liệu lâm đổi đáng kể cho các BN được KSNĐMT sau khi sàng bị hạn chế, KSNĐMT trong khi ngừng tim ngừng tim. Perman và cộng sự nghiên cứu hồi cải thiện không chỉ tỷ lệ hồi phục tuần hoàn tự cứu đa trung tâm phân tích dữ liệu từ Liên minh phát mà còn tỷ lệ sống và kết cục thần kinh Penn về hạ thân nhiệt trị liệu, kiểm tra mối liên thuận lợi. hệ giữa thời gian từ lúc ngừng tim đến hồi phục Mặc dù hiện tại có rất ít bằng chứng ủng hộ tuần hoàn tự phát, từ hồi phục tuần hoàn tự phát việc bắt đầu KSNĐMT sau hồi phục tuần hoàn đến bắt đầu KSNĐMT và làm lạnh với điểm tự phát trước bệnh viện, nhưng việc thực hiện Phân độ hoạt động não. Trong 321 BN được KSNĐMT trước khi hồi phục tuần hoàn tự phát phân tích, trong đó 30,8% (99/321) có kết quả có thể có hiệu quả; do đó, cần có các nghiên cứu thần kinh tốt. Thời gian từ lúc ngừng tim đến hồi để làm rõ vấn đề này. phục tuần hoàn tự phát ở những người sống sót Thời gian điều trị với kết quả tốt là 11 (IQR 6 - 27) phút so với 21 Các hướng dẫn hồi sức quốc tế đề nghị (IQR 10-36) phút (p = 0,002) đối với những người KSNĐMT ở 33°C đến 36°C ở những BN bất tỉnh có kết quả kém. Thời gian từ hồi phục tuần hoàn với NTNBV ít nhất 24 giờ, nhưng thời gian tối tự phát đến bắt đầu KSNĐMT không thay đổi ưu của KSNĐMT là không chắc chắn. Mặc dù giữa kết cục tốt và kém (98 (IQR 36 - 230) phút so KSNĐMT cho đến 72 giờ đã được sử dụng một với 114 (IQR 34 - 260) (p = ns)). Thời gian làm cách an toàn ở trẻ sơ sinh, hiệu quả của thời gian lạnh trong nhóm kết quả tốt là 237 (IQR 142-361) KSNĐMT dài hơn đối với kết cục của NTNBV phút so với 180 (IQR 100-276) phút (p = 0,004). người lớn chưa được nghiên cứu. BN được phân loại theo thời gian làm lạnh (< 120 Kirkegaard và cộng sự báo cáo kết quả của phút, 120 - 300 phút, > 300 phút). Sử dụng hồi thử nghiệm Hạ thân nhiệt điều trị theo thời gian quy logistic đa biến được điều chỉnh theo tuổi, 48 (TTH48) - nghiên cứu quốc tế, đa trung tâm so nhịp ban đầu và thời gian từ lúc ngừng tim đến sánh kết cục thần kinh thuận lợi 6 tháng (được hồi phục tuần hoàn tự phát; thời gian làm lạnh định nghĩa là điểm Phân độ hoạt động não 1 >300 phút có kết quả thần kinh tốt khi so sánh hoặc 2) của nhóm 24 giờ so với 48 giờ KSNĐMT với kết quả có thời gian làm lạnh < 120 phút. với 33°C, sau đó tăng dần 0,5°C mỗi giờ cho đến Perman và cộng sự kết luận thời gian làm lạnh khi đạt 37°C, trong số những người sống sót ngắn hơn có liên quan đến kết quả thần kinh trưởng thành mất ý thức sau NTNBV được điều kém(13). trị trong 10 đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU) tại 10 Đã có nhiều nghiên cứu khảo sát mối liên 16 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Tổng Quan bệnh viện đại học ở 6 quốc gia châu Âu, từ thiết kế phức tạp hơn bằng cách sử dụng các 16/02/2013 đến 01/6/2016. Dựa trên dữ liệu từ 335 phương pháp theo dõi đa phương thức khác BN, tỷ lệ kết cục thần kinh thuận lợi trong 6 nhau là cần thiết. tháng là 69% (120/175) ở nhóm 48 giờ và 64% Kỹ thuật KSNĐMT (112/176) ở nhóm 24 giờ (khác biệt 4,9%; KTC Nhiều phương pháp KSNĐMT đã được báo 95% -5% đến 14,8%; RR 1,08; KTC 95% 0,93-1,25; P = 0,33). Tỷ lệ tử vong trong ICU và nhập viện cáo trong tài liệu. Một số phương pháp không hoặc 6 tháng, cũng không cho thấy sự khác biệt còn được sử dụng trong thực hành lâm sàng nữa có ý nghĩa giữa hai nhóm. Tỷ lệ tử vong sau 6 do không khả thi hoặc không hiệu quả. Phương tháng là 27% (48/175) ở nhóm 48 giờ và 34% pháp chỉ với thuốc hạ sốt, tất nhiên, không đủ để (60/177) ở nhóm 24 giờ (khác biệt, -6,5%; 95% CI, đạt được KSNĐMT lý tưởng. Trong hoàn cảnh -16,1% đến 3,1%; RR, 0,81; KTC 95%, 0,59-1,11; P thiếu nguồn điện, truyền tĩnh mạch dịch tinh thể = 0,19). Không có sự khác biệt đáng kể về thời lạnh có thể hữu ích cho việc bắt đầu KSNĐMT gian tử vong giữa nhóm 48 giờ và nhóm 24 giờ trong thời gian trước khi đến bệnh viện. Tuy (tỷ số nguy cơ, 0,79; KTC 95%, 0,54-1,15; P = 0,22). nhiên, cần truyền khối lượng lớn trong giai đoạn Các tác dụng phụ thường gặp hơn trong nhóm làm lạnh, nhưng vẫn không thể đạt được 48 giờ (97%) so với nhóm 24 giờ (91%) (khác biệt, KSNĐMT lý tưởng chỉ với truyền tĩnh mạch 5,6%; KTC 95%, 0,6% -10,6%; RR, 1,06; KTC 95%, dịch lạnh. Mũ bảo hiểm làm lạnh hoặc mũ trùm 1,01-1,12; P = 0,04). Thời gian trung bình nằm tại có hiệu quả để đạt được KSNĐMT chọn lọc cho đơn vị chăm sóc đặc biệt (151 so với 117 giờ; P não ở trẻ sơ sinh tuy nhiên dường như không
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 của BN ngừng tim người lớn được hạ thân nhiệt trị liệu ở 24 bệnh viện trên khắp Hàn Quốc từ 2007-2012. 803 BN được đưa vào phân tích, trong đó, 559 BN được làm lạnh bề mặt, và 244 BN được làm lạnh nội mạch. Ghi nhận nhiều tác dụng bất lợi xảy ra trong nhóm làm lạnh bề mặt. Làm lạnh bề mặt không liên quan đến kết cục thần kinh kém và tỷ lệ tử vong của bệnh viện (OR 1,26, KTC 95% 0,81-1,96, p = 0,31 và OR 0,85, KTC 95% 0,55-1,30, p = 0,44, tương ứng). Làm Hình 2. Các phương pháp làm lạnh sử dụng trên lạnh bề mặt có liên quan với sự gia tăng các tác thực hành lâm sàng dụng bất lợi (như làm lạnh quá mức, tăng thân Trong một nghiên cứu, so sánh 5 phương nhiệt phản ứng, hạ đường huyết liên quan quá pháp làm lạnh ở 50 BN ICU được KSNĐMT trình làm ấm và hạ huyết áp) so với làm lạnh nội nghiêm ngặt, bao gồm 16 BN NTNBV và 4 BN mạch. Oh và cộng sự ghi nhận không có sự khác ngừng tim trong bệnh viện: (1) truyền nhanh biệt đáng kể về kết cục thần kinh và tỷ lệ tử vong 30ml/kg dịch lạnh và túi chườm đá lạnh (làm trong bệnh viện giữa phương pháp làm lạnh bề lạnh thông thường), (2) chăn tuần hoàn nước, mặt và làm lạnh nội mạch(12). (3) chăn tuần hoàn khí, (4) miếng gel phủ tuần Hai nghiên cứu đã được tiến hành để đánh hoàn nước, và (5) thiết bị làm lạnh nội mạch. giá tác động lâm sàng của việc làm lạnh nội Hạ nhiệt độ nhanh hơn với chăn tuần hoàn mạch đối với kết cục sau NTNBV. Một nghiên nước (1,33°C/giờ), miếng gel phủ tuần hoàn cứu so sánh làm lạnh nội mạch xâm lấn tiên tiến nước (1,04°C/giờ), và thiết bị làm lạnh nội với làm lạnh bên ngoài không xâm lấn tiên mạch (1,46°C/giờ) so với làm lạnh thông tiến(14), và nghiên cứu khác so với làm lạnh nội thường (0,32°C/giờ) và chăn tuần hoàn khí mạch xâm lấn tiên tiến với làm lạnh bên ngoài cơ (0,18°C/giờ) (p < 0,05). Hơn nữa, tỷ lệ thời gian bản không xâm lấn (sử dụng quạt, lều làm lạnh mà nhiệt độ của BN thấp hoặc cao hơn 0,2°C nếu có thể, và túi chườm đá lạnh)(5). Hai nghiên so với nhiệt độ mục tiêu bằng thiết bị làm lạnh cứu này cho thấy không có tác dụng có lợi nào nội mạch (3,2%) thấp hơn đáng kể so với các của việc làm lạnh nội mạch trên khả năng sống phương pháp khác (miếng gel phủ tuần hoàn sót hoặc kết cục thần kinh thuận lợi sau NTNBV. nước, 44,2%); chăn tuần hoàn nước, 50,5%; làm Tuy nhiên, nhiệt độ mục tiêu được duy trì lạnh thông thường, 69,8%; chăn tuần hoàn khí, nghiêm ngặt hơn với việc làm lạnh nội mạch. 74,1%; p < 0,05). Dựa trên những phát hiện Thời gian để đạt được nhiệt độ mục tiêu với làm này, thiết bị làm lạnh nội mạch có thể là cách lạnh nội mạch là tương tự như với làm lạnh bên hiệu quả để đạt được nhiệt độ mục tiêu sớm ngoài nhưng ngắn hơn đáng kể so với làm lạnh hơn và duy trì nhiệt độ ổn định(6). bên ngoài cơ bản. Biến chứng chảy máu thường Nhiều phương pháp và thiết bị khác nhau đã gặp hơn với làm lạnh nội mạch. được mô tả để làm lạnh sau khi ngừng tim, Do đó, có vẻ như các thiết bị làm lạnh nội nhưng phương pháp làm lạnh lý tưởng vẫn mạch giúp giảm thời gian đạt đến nhiệt độ mục chưa rõ ràng. Để so sánh các kết cục về thần tiêu và giữ nhiệt độ mục tiêu một cách chặt chẽ, kinh, hiệu quả và các tác dụng phụ của kỹ thuật nhưng điều này không phải lúc nào cũng dẫn làm lạnh bề mặt và làm lạnh nội mạch ở các BN đến cải thiện kết quả. Hiện tại, không có đủ bằng ngừng tim, Oh và cộng sự thực hiện nghiên cứu chứng để khuyến cáo phương pháp làm lạnh cụ đa trung tâm, hồi cứu, dựa trên cơ sở đăng ký thể. Do đó, cần hiểu đầy đủ các ưu điểm và 18 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Tổng Quan nhược điểm của từng phương pháp làm lạnh và này, nên tránh tăng thân nhiệt trong 48 - 72 giờ xem xét sự kết hợp của các phương pháp nào là sau hồi phục tuần hoàn tự phát. phù hợp với từng cơ sở. Trong Cơ quan đăng ký hạ thân nhiệt trị liệu Khi khởi đầu KSNĐMT, các phương pháp của Penn, một đăng ký lâm sàng đa trung tâm làm lạnh không cần các thiết bị chuyên dụng, của Mỹ bao gồm 167 BN sống sót 24 giờ sau giai chẳng hạn như truyền nhanh dịch lạnh và túi đoạn làm ấm của KSNĐMT, mối liên quan giữa chườm đá lạnh, như được mô tả trong hướng sốt tái phát (được xác định là nhiệt độ > 38°C) và dẫn của Ủy ban liên lạc quốc tế về Hồi sức kết cục lâm sàng được xem xét. Sau giai đoạn (ILCOR), có thể hữu ích vì có thể được thực hiện làm ấm, sốt nhẹ được quan sát thấy ở 41% BN, bất cứ lúc nào và bất cứ nơi nào (bao gồm trước và nhiệt độ trung bình là 38,7°C. Không có sự khi đến bệnh viện, trong quá trình vận chuyển khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm sốt và nhóm hoặc trong hồi sức) và an toàn và không tốn không sốt về tỷ lệ sống (54 so với 52%, p = 0,88) kém. Ngược lại, trong giai đoạn duy trì, việc lựa hoặc kết cục thuận lợi về thần kinh (70 so với chọn phương pháp làm lạnh phù hợp với ngân 82%, p = 0,21). Tuy nhiên, khi các tác giả so sánh sách, nhân lực và thiết bị của từng cơ sở. sốt cao (cao hơn mức sốt trung bình 38,7°C) với Làm ấm không sốt hoặc sốt nhẹ hơn (dưới trung vị), tỷ lệ sống không khác nhau (40 so với 56%, p = 0,16), Theo hướng dẫn của Hội đồng Hồi sức Châu nhưng sốt cao có liên quan đến kết cục thần kinh Âu (ERC), vì nồng độ điện giải trong huyết kém thường gặp hơn (58 so với 80%, p = 0,04). tương và thể tích nội mạch và tỷ lệ trao đổi chất Dựa trên những phát hiện này, có thể có mối liên có khả năng thay đổi đột ngột, nên đề nghị thực quan giữa sốt cao sau giai đoạn làm ấm của hiện việc làm ấm chậm. Tốc độ làm ấm được đề KSNĐMT và tổn thương não nặng hơn hoặc có nghị trong ERC Hypothermia After Cardiac ngưỡng nhiệt độ mà trên nhiệt độ đó có thể phát Arrest Registry (ERC HACA-R) là 0,25 - hiện được tác động trên kết quả. Tuy nhiên, do 0,5°C/giờ. thiết kế nghiên cứu của họ chỉ có thể chỉ ra mối Trong một nghiên cứu thuần tập hồi cứu bao liên quan chứ không phải mối quan hệ nhân gồm 128 BN được điều trị bằng KSNĐMT sau quả, nên rất khó để giải quyết những vấn đề này ngừng tim, tác giả khảo sát phương pháp làm một cách dứt khoát. Nghiên cứu sâu hơn là cần ấm (tích cực so với thụ động), tốc độ làm ấm (≥ thiết để xác định nhiệt độ an toàn tối đa sau giai 0,5°C/giờ so với < 0,5°C/giờ), và mối liên quan đoạn làm ấm của KSNĐMT và thời gian nên tiếp giữa sốt (>38°C) và kết cục kém. Tỷ suất chênh tục kiểm soát nhiệt độ, và tầm quan trọng của cho kết cục kém sau khi điều chỉnh các yếu tố việc tránh tăng thân nhiệt sau khi hoàn thành gây nhiễu như sau: làm ấm tích cực, 1,51 (KTC việc làm ấm(6). 95% 0,64 - 3,58, p = 0,35); tốc độ làm ấm ≥ 0,5°C/giờ, 2,61 (KTC 95% 0,88 - 7,73, p = 0,08); sốt, Những bệnh nhân nào được hưởng lợi nhiều 0,64 (KTC 95% 0,31 - 1,30, p = 0,22). Không có liên nhất từ KSNĐMT quan có ý nghĩa giữa phương pháp làm ấm và Trong tổng quan này, chủ yếu xem xét cách kết cục(6). tốt nhất để thực hiện KSNĐMT sau NTNBV. Tuy nhiên, cũng biết rất ít về những BN nào Các hướng dẫn của Hội Tim Hoa Kỳ (AHA) được hưởng lợi nhiều nhất từ KSNĐMT. Những khuyên nên điều trị tình trạng tăng thân nhiệt gì chúng ta biết là KSNĐMT dường như có tác sau khi làm ấm BN đã KSNĐMT. Điều này dựa động nhiều nhất đến kết cục thuận lợi ở những trên một số nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan BN có nhịp tim ban đầu có thể sốc điện. Một số giữa tăng thân nhiệt trong hội chứng sau ngừng nghiên cứu đã xem xét liệu hiệu quả của tim và kết cục kém. Dựa trên những nghiên cứu KSNĐMT có thể phụ thuộc vào thời gian không, Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 19
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 chẳng hạn như thời gian không có dòng chảy, 0,001). Tuổi cao hơn kết hợp với tỷ lệ tử vong thời gian dòng chảy yếu, hoặc tổng thời gian, tăng đáng kể sau NTNBV, nhưng tỷ lệ tử vong hoặc mức độ nghiêm trọng của tổn thương thiếu không bị ảnh hưởng bởi mức nhiệt độ mục tiêu. máu cục bộ do thiếu Oxy. Nguy cơ kết cục thần kinh kém cũng tăng theo Hiện tại, còn ít dữ liệu về kết cục của BN độ tuổi, nhưng không bị thay đổi theo mức nhiệt NTNBV được hồi sức trong bối cảnh nhồi máu độ mục tiêu. cơ tim cấp. Angeletti và cộng sự thực hiện đánh Vẫn chưa thể xác định được phương pháp giá kết cục của BN còn sống bị hôn mê sau thực hành phù hợp nhất cho KSNĐMT sau NTNBV do nhồi máu cơ tim cấp được điều trị NTNBV. Một nghiên cứu lớn gần đây đã được bằng can thiệp mạch vành qua da và KSNĐMT, công bố cho thấy không có lợi thế cho KSNĐMT gồm 24 BN còn sống bị hôn mê sau NTNBV do ở 33°C so với KSNĐMT ở 36°C, nhưng còn sớm nhồi máu cơ tim cấp từ 8/2008 đến 12/2013. Tất để loại bỏ các nghiên cứu trước đây và sinh lý cả những BN này đều được thực hiện can thiệp bệnh hỗ trợ hiệu quả của KSNĐMT. Mặt khác, mạch vành qua da trước và sau đó KSNĐMT. nghiên cứu lớn này cũng xác nhận rằng Thời gian trung bình từ NTNBV-bóng là 120 KSNĐMT nghiêm ngặt là điều cần thiết. Mặc dù phút (IQR 75-340) trong khi thời gian trung bình vẫn chưa xác định được liệu KSNĐMT có nên từ NTNBV-KSNĐMT là 250 phút (IQR 180 - 310). được thực hiện hay không, KSNĐMT là cần thiết 16 BN (66,7%) sống với hồi phục thần kinh đầy để kiểm soát nhiệt độ nhằm tránh tăng thân đủ để xuất viện về nhà ở. Thời gian bắt đầu hồi nhiệt. Các nghiên cứu liên quan đến nhiệt độ sức tim phổi (CPR) đến hồi phục tuần hoàn tự mục tiêu tối ưu, thời gian bắt đầu tối ưu và thời phát (ROSC) < 20 phút thì ít tử vong và ít kém gian duy trì lạnh tối ưu vẫn đang được các nhà hồi phục thần kinh so với thời gian CPR-to- nghiên cứu trên thế giới tiến hành để xác định ROSC ≥ 20 phút (15,4 so với 54,5%, p = 0,05). Xuất lợi ích của KSNĐMT và cách tốt nhất để thực huyết lớn là 8,3%, trong khi không có huyết khối hiện KSNĐMT sau khi ngừng tim. trong stent. KSNĐMT kết hợp với can thiệp KẾT LUẬN mạch vành qua da trước là khả thi và có liên quan đến kết cục có thể chấp nhận được ở phần Các chỉ định lâm sàng hiện tại cho KSNĐMT lớn những người còn sống bị hôn mê sau như một liệu pháp bảo vệ thần kinh cho bệnh NTNBV do nhồi máu cơ tim cấp tính, đặc biệt là nhân người lớn mắc hội chứng sau ngừng tim và nếu thời gian CPR-ROSC là 80 arrest complicating acute myocardial infarction: a single-center experience. G Ital Cardiol (Rome), 15(5):323-9. tuổi. Tuổi cao hơn kết hợp với tỷ lệ tử vong cao 2. Arrich J, Holzer M, Havel C, Müllner M, Herkner H (2016). hơn (HR = 1,04 mỗi năm, KTC 95% 1,03 - 1,06, p < Hypothermia for neuroprotection in adults after 20 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Tổng Quan cardiopulmonary resuscitation. Cochrane Database Syst Rev, 2: 11. Nielsen N, Wetterslev J, Cronberg T, Erlinge D et al (2013). CD004128. Targeted Temperature Management at 33°C versus 36°C after 3. Bernard SA, Gray TW, Buist MD, Jones BM, Silvester W, Cardiac Arrest. N Engl J Med, 369:2197-2206. Gutteridge G, Smith K (2002). Treatment of comatose survivors 12. Oh SH, Oh JS, Kim Y-M, Park KN, Choi SP, Kim GW, Jeung of out-of-hospital cardiac arrest with induced hypothermia. N KW, Jang TC, Park YS, Kyong YY and On behalf of the Korean Engl J Med; 346: 557-63. Hypothermia Network Investigators (2015). An observational 4. Cronberg T, Lilja G, Horn J, Kjaergaard J, Wise MP, Pellis T et al study of surface versus endovascular cooling techniques in (2015). Neurologic Function and Health-Related Quality of Life cardiac arrest patients: a propensity-matched analysis. Critical in Patients Following Targeted Temperature Management at Care, 19: 85. 33°C vs 36°C After Out-of-Hospital Cardiac Arrest: A 13. Perman SM, Ellenberg JH, Grossestreuer AV, Gaieski DF, Leary Randomized Clinical Trial. JAMA Neurol, 72(6): 634-641. M, Abella BS, Carr BG (2015). Shorter time to target temperature 5. Deye N, Cariou A, Girardie P, Pichon N et al (2015). is associated with poor neurologic outcome in post-arrest Endovascular versus External Targeted Temperature patients treated with targeted temperature management. Management for Out-of-Hospital Cardiac Arrest Patients: A Resuscitration, 88: 114-119. Randomized Controlled Study. Circulation; 132:182-93. 14. Pittl U, Schratter A, Desch S, Diosteanu R, Lehmann D, Demmin 6. Fukuda T (2016). Targeted temperature management for adult K, Hörig J, Schuler G, Klemm T, Mende M, Thiele H (2013). out-of-hospital cardiac arrest: current concepts and clinical Invasive versus non-invasive cooling after in- and out-of- applications. J Intensive Care, 4: 30. hospital cardiac arrest: a randomized trial. Clin Res Cardiol; 102: 7. Hypothermia after Cardiac Arrest Study Group (2002). Mild 607-14. therapeutic hypothermia to improve the neurologic outcome 15. Winther-Jensen M, Pellis T, Kuiper M et al (2015). Mortality and after cardiac arrest. N Engl J Med; 346:549-56. neurological outcome in the elderly after target temperature 8. Kalra R, Arora G, Patel N, Doshi R, Berra L, Arora P, Bajaj NS management for out-of-hospital cardiac arrest. Resuscitation, 91: (2018). Targeted Temperature Management After Cardiac 92-98. Arrest: Systematic Review and Meta-analyses. Anesth Analg, 126(3): 867-875. 9. Kirkegaard H, Søreide E, de Haas I et al (2017). Targeted Ngày nhận bài báo: 15/06/2018 Temperature Management for 48 vs 24 Hours and Neurologic Outcome After Out-of-Hospital Cardiac Arrest: A Randomized Ngày bài báo được đăng: 10/11/2018 Clinical Trial. JAMA, 318(4): 341-350. 10. Lilja G, Nielsen N, Friberg H, Horn J, Kjaergaard J et al (2015). Cognitive Function in Survivors of Out-of-Hospital Cardiac Arrest After Target Temperature Management at 33ºC Versus 36ºC. Circulation, 131(15): 1340-9. Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 21
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn