ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRƯƠNG THỊ THANH HUYỀN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN

DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUANG TRUNG,

TỈNH QUẢNG BÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 8.34.02.01

Đà Nẵng - 2020

Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn KH: TS. NGUYỄN NGỌC ANH

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân

Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 2 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung Quảng Bình đã có những bước tiến mới trong hoạt động kinh doanh tiền tệ - tín dụng - ngân hàng, quy mô và chất lượng tín dụng được nâng cao đáng kể. Nhờ đó, đã đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân, hộ kinh doanh và doanh nghiệp, thúc đẩy mở rộng sản xuất, góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế - xã hội và đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Quảng Bình, đồng thời đã đạt được một số kết quả nhất định về kiểm soát rủi ro tín dụng. Song trong môi trường kinh doanh đầy biến động, rủi ro tín dụng cũng ngày càng trở nên đa dạng hơn về hình thức, phức tạp hơn về mức độ và luôn có khả năng xảy ra. Hơn nữa, khi Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 và Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 có hiệu lực thì tỷ lệ nợ xấu của Agribank Chi nhánh Quang Trung Quảng Bình có dấu hiệu ngày càng gia tăng. Vậy đâu là nguyên nhân? Và ban lãnh đạo Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng một mô hình kiểm soát rủi ro tín trong cho vay CNKD hiệu quả, phù hợp vì đây là một trong những loại hình cho vay tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trên thực tế, công tác kiểm soát hoạt động cho vay CNKD của Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình vẫn còn nhiều bất cập, chưa sát với thực tế, hiệu quả không như mong đợi, làm ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động cho vay đối tượng khách hàng CNKD cũng như sự phát triển lâu dài của chi nhánh. Vậy làm thế nào để kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay CNKD của Agribank Chi nhánh Quang Trung Quảng Bình?

2

Trong bối cảnh trên, là một cán bộ đang công tác tại chi nhánh, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung Quảng Bình” làm Luận văn Thạc sĩ.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục tiêu trọng tâm của đề tài là đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình. Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu cần đặt ra đó là:

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại các Ngân hàng thương mại.

Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình.

Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình trong thời gian tới.

Để đạt được nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra của đề tài, cần giải

quyết những câu hỏi như sau:

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại các Ngân hàng thương mại?

Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh hiện nay tại Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình như thế nào?

Cần có những khuyến nghị nào để hoàn thiện công tác kiểm

3

soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh hiện nay tại Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: là cơ sở lý luận của công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của Ngân hàng thương mại và thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình.

- Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của Ngân hàng thương mại.

- Về không gian nghiên cứu: thực hiện nghiên cứu tại

Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình.

- Về thời gian: thực trạng nghiên cứu trong đề tài được thu

thập trong giai đoạn từ năm 2016 – 2018. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập số liệu từ các báo cáo tổng kết, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh; đọc các sách báo, tạp chí chuyên ngành tài chính - ngân hàng, các luận văn có liên quan; thực hiện đối chiếu, phân tích, tổng hợp các nguồn thông tin để chuẩn bị nội dung cơ sở lý luận về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Thông qua các Báo cáo tài chính sẽ có cái nhìn tổng quan về tính hình hoạt động và đánh giá thực trạng kiểm soát công tác này tại chi nhánh.

Phương pháp tiến hành khảo sát điều tra: Thông qua quá trình tiếp xúc với cán bộ quan hệ khách hàng, cán bộ quản lý khoản vay

4

nhằm nhận diện các vấn đề thực tại trong hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại chi nhánh.

Phương pháp so sánh, phân tích: Dựa trên cơ sở số liệu các báo cáo về hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình; sử dụng phương pháp thống kê, mô tả, so sánh, phân tích để đánh giá những thành công, những mặt hạn chế cũng như nguyên nhân của nó trong hoạt động kiểm soát này tại chi nhánh.

Phương pháp tổng hợp: Từ kết quả phân tích, suy luận, tổng kết tác giả đề xuất các khuyến nghị nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu đề ra. Các khuyến nghị trong đề tài nghiên cứu được đưa ra dựa trên tình hình thực tế, phân tích, suy luận logic, tổng kết để kiểm chứng thực tiễn, thể hiện sự đồng nhất giữa thực tiễn và lý thuyết.

5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo;

luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho

vay cá nhân kinh doanh của Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Quang Trung Quảng Bình.

Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung Quảng Bình.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG

TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của ngân

hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm cá nhân kinh doanh và cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM

Cá nhân kinh doanh của Ngân hàng thương mại là hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng thương mại giao hoặc cam kết giao cho khách hàng là cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn, bao gồm nhu cầu vốn của cá nhân đó và nhu cầu vốn của hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân mà cá nhân đó là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân, không bao gồm sử dụng cho mục đích tiêu dùng 1.1.2. Đặc điểm cho vay đối với khách hàng cá nhân kinh doanh của Ngân hàng thương mại

- Quy mô của khoản vay thường nhỏ lẻ - Số lượng các món vay nhiều - Mục đích vay rất đa dạng - Thông tin tài chính của khách hàng cá nhân thường có độ tin

cậy thấp

- Hồ sơ, thủ tục của khoản vay thường đơn giản và gọn nhẹ 1.1.3. Rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM 1.1.3.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM

Rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh là khả năng xảy ra những tổn thất, thiệt hại và mất mát một phần hoặc hoàn

6

toàn về tài chính mà ngân hàng gánh chịu do cá nhân kinh doanh không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng. 1.1.3.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại

Nhận diện được những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

giúp ngân hàng chủ động hơn trong công tác phòng ngừa rủi ro. Nguyên nhân xuất phát từ rủi ro bất khả kháng: Nguyên nhân rủi ro từ chính sách vĩ mô của Nhà nước: Nguyên nhân rủi ro do thông tin bất đối xứng: Nguyên nhân xuất phát từ môi trường kinh doanh: Nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng vay vốn: Nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng:

1.1.3.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM

Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây hậu quả không những cho bản thân ngân hàng cho vay, mà còn có thể gây tác hại nghiêm trọng và không thể lường trước đối với chính người đi vay và đối với cả nền kinh tế. Tuy nhiên, ngân hàng cũng không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro mà phải có biện pháp kiểm soát rủi ro. Khi thẩm định khách hàng để quyết định thực hiện cấp tín dụng, thì cán bộ tín dụng phải đánh giá được giữa sinh lời và rủi ro. 1.2. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh

của các ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của Ngân hàng thương mại

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong Cho vay cá nhân kinh doanh là việc ngân hàng sử dụng những cách thức, phương pháp, biện pháp và quá trình nhằm chủ động điều khiển, biến đổi rủi ro tín dụng trong

7

cho vay cá nhân kinh doanh của ngân hàng thông qua việc kiểm soát tần suất, mức độ rủi ro nhằm đạt mục tiêu mà ngân hàng đặt ra. Những cách thức được sử dụng là né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu, chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay. 1.2.2. Đặc điểm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM thể hiện ở đặc điểm tín dụng của lĩnh vực này như sau:

Số lượng khách hàng lớn.

- - Quy mô khoản vay nhỏ. -

- Lĩnh vực hoạt động đa dạng. Thông tin tài chính của khách hàng cá nhân độ tin cậy thấp

1.2.3. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại 1.2.3.1 Né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh 1.2.3.2. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh 1.2.3.3 Giảm thiểu tổn thất rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh 1.2.3.4 Chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh

1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại

Trong điều kiện môi trường kinh doanh bất ổn, rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh rất cao, công tác kiểm soát rủi ro tín dụng cần phải được chú ý nhằm đạt được mục tiêu vừa duy trì, mở rộng khách hàng của ngân hàng, đồng thời, vừa đảm bảo được an toàn tín dụng cho ngân hàng. Kết quả công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh có thể được đo lường qua

8

các chỉ tiêu sau: 1.2.4.1. Cơ cấu nợ trong cho vay cá nhân kinh doanh 1.2.4.2. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay cá nhân kinh doanh 1.2.4.3 Tỷ lệ trích lập dự phòng trong cho vay cá nhân kinh doanh 1.2.4.4 Tỷ lệ xóa nợ ròng trong cho vay cá nhân kinh doanh 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát rủi ro tín

dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương

mại 1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng 1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài ngân hàng

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Từ những nội dung đã trình bày ở chương 1, luận văn đã hệ thống lý luận cho việc nghiên cứu đề tài với một số nội dung cơ bản sau: Trước tiên, luận văn đã đề cập đến lý luận cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, trong đó đã khái quát được khái niệm, đặc điểm của kiểm soát rủi ro tín dụng. Tiếp theo, luận văn trình bày một số nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay CNKD, đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá, đo lường kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng cũng như tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Trên cơ sở lý thuyết đó, chương 2 sẽ đi vào phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình, những thành công và hạn chế nhằm tìm ra các giải pháp cho vấn đề kiểm soát rủi ro tín dụng và làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài.

9

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN

DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUANG TRUNG QUẢNG

BÌNH

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh

Quang Trung Quảng Bình 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình

Bảng 2.1: Đặc điểm đội ngũ lao động của Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình

Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Trong số 15 lao động của Agribank Quảng Bình đến năm 2018 có trình độ: Thạc sỹ 2 người, chiếm 13,3%; Đại học 11 người, chiếm 73,4%; Cao đẳng, trung cấp 2 người, chiếm 13,3%. Trình độ chuyên môn nhìn chung khá đồng đều so với các chi nhánh, các TCTD khác. Thế nhưng số cán bộ được đào tạo chính quy có 10 người, chiếm 66,67%. Đây là tỷ lệ khá thấp, như vậy chất lượng nguồn nhân lực Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động cả trong lĩnh vực kinh doanh truyền thống (chất lượng thẩm định, quản lý nợ, xử lý khoản vay...) và dịch vụ ngân hàng hiện đại.

10

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình trong thời gian vừa qua 2.1.3.1. Tình hình cho vay.

Bảng 2.2. Tình hình cho vay của Agribank chi nhánh Quang Trung QB

Cụ thể: tổng dư nợ cho vay năm 2018 đạt 644.037 triệu đồng, tăng 14,08% so với năm 2017 và 21,79% so với năm 2016. Trong đó, chi nhánh luôn định hướng tập trung cho vay những khoản vay trung dài hạn để áp dụng mức lãi suất cao, nâng mức chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu ra nhằm đảm bảo thu nhập, tỷ lệ cho vay trung dài hạn luôn chiếm hơn 50% tổng dư nợ toàn chi nhánh. Đến cuối năm 2018 dư nợ trung dài hạn đạt 376.077 triệu đồng, tăng 6,26% so với năm 2017 và tăng 12,81% so với năm 2016. Có được điều đó là nhờ vào nỗ lực tìm kiếm khách hàng và cấp tín dụng cho những dự án sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố của đội ngũ cán bộ tín dụng của Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình. 2.1.3.2. Tình hình huy động vốn.

Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn của Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình Kết thúc năm 2018 tổng huy động đạt 367.578 triệu đồng, tăng 15,45% so với năm 2017 và tăng 32,92% so với năm 2016. Hoạt động huy động vốn năm 2016 và năm 2017 không chịu sức ép cạnh tranh quá lớn trên thị trường do Ngân hàng Nhà nước có chính sách điều hòa thanh khoản cho toàn hệ thống. Hơn nữa, tăng trưởng tín dụng thấp cộng với chính sách trần lãi suất huy động VND đã không gây sức ép đến huy động vốn. 2.1.3.3. Doanh thu từ các hoạt động khác.

Nhằm hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng

11

đầu Việt Nam, Agribank không những tung ra các sản phẩm tiết kiệm mới mà còn đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thẻ với việc ra đời thẻ Visa, Master, Plus Success…kết hợp với việc đầu tư khoa học công nghệ thông qua giao dịch ngân hàng điện tử với các sản phẩm như Internet Banking, Mobile Banking nhằm đáp ứng tối ưu nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, Agribank còn bán chéo các sản phẩm bảo hiểm của Ngân hàng Nông nghiệp như bảo hiểm bảo an tín dụng, bảo hiểm ôtô, xe máy,…

Điều đó khiến cho doanh thu từ các hoạt động dịch vụ của Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình cũng tăng lên đáng kể qua các năm. 2.1.3.4. Kết quả tài chính.

Nhìn vào cơ cấu tổng thu nhập cho thấy nguồn thu chủ yếu của chi nhánh là thu từ hoạt động tín dụng; trong những năm qua, với chủ trương đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ ngoài tín dụng nhưng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ vẫn còn thấp (năm 2018, thu từ hoạt động dịch vụ đạt 759 triệu đồng, tăng 247 triệu đồng so với năm 2016), nhìn chung tỷ lệ thu từ dịch vụ vẫn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng thu, chưa phù hợp với xu hướng hoạt động của Ngân hàng hiện đại. Năm 2018 tổng thu nhập của toàn chi nhánh đạt 71.119 triệu đồng, tăng 12.972 triệu đồng so với năm 2016 (tỷ lệ tăng 22,31%); quỹ thu nhập đạt 4.143 triệu đồng, tăng 235 triệu đồng so với năm 2016 (tỷ lệ tăng 6,01%); hệ số lương chi nhánh đạt được là 1,28 lần, kết quả đạt được như trên chủ yếu là nguồn thu từ hoạt động tín dụng. 2.2. Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho

vay cá nhân kinh doanh tại Agribank chi nhánh Quang Trung

Quảng Bình

12

2.2.1. Môi trường kinh doanh của Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình 2.2.1.1. Môi trường bên trong 2.2.1.2. Môi trường bên ngoài 2.2.2. Thực trạng cho vay cá nhân kinh doanh của Agribank Chi nhánh Quang Trung Quảng Bình 2.2.2.1. Tình hình cho vay cá nhân kinh doanh tại Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình

Bảng 2.6: Số lượng khách hàng và dư nợ cho vay CNKD

Qua số liệu (bảng 2.6) có thể thấy, số lượng khách hàng CNKD và dư nợ cho vay khách hàng CNKD tăng dần qua các năm, điều này chứng tỏ chi nhánh rất chú trọng trong việc phát triển cho vay CNKD, tỷ trọng dư nợ cho vay CNKD luôn chiếm 50% tổng dư nợ cho vay tại chi nhánh. Trong năm 2018, tỷ trọng cho vay CNKD đạt 52,24% trên tổng dư nợ, số tăng tuyệt đối 83.084 triệu đồng, tỷ lệ tăng 32,79% so với năm 2016. Đến ngày 31/12/2018, chi nhánh có 572 khách hàng là CNKD trong tổng số 978 khách hàng tại chi nhánh, chiếm tỷ trọng 58,49% số lượng khách hàng tại chi nhánh.

2.2.2.2. Tình hình cho vay CNKD phân theo ngành, lĩnh vực đầu tư Biểu đồ 2.1: Hoạt động tín dụng của Agribank CN Quang Trung Quảng Bình phân theo ngành, lĩnh vực đầu tư Qua biểu đồ 2.1 ta thấy dư nợ cho vay kinh doanh thủy sản có xu hướng mở rộng, đạt 85.230 triệu đồng, tăng 16.191 triệu đồng với tỷ trọng tăng 23,5% so với năm 2016. Tỷ trọng cho vay kinh doanh buôn bán gạo, thức ăn gia súc có xu hướng tăng mạnh, tăng 57,3% so với năm 2016

13

2.2.2.3. Tình hình cho vay CNKD tại Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình phân theo thời gian

Bảng 2.7 cho thấy trong cơ cấu tín dụng cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cho vay CNKD, tỷ trọng vay ngắn hạn trong cho vay cá nhân kinh doanh tăng dâng qua các năm. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn 80,17% năm 2018, tăng 37,99% so năm 2016, với số tuyệt đối tăng hơn 74.272 triệu đồng. Điều này cũng có thể dể dàng nhận thấy rằng cơ cấAgriu dư nợ theo thời hạn cho vay phù hợp với mục đích và đối tượng vay vốn.

Bảng 2.7: Tình hình cho vay CNKD phân theo thời hạn cho vay 2.2.3. Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho

vay cá nhân kinh doanh của Agribank chi nhánh Quang Trung

Quảng Bình 2.2.3.1. Các giải pháp né tránh RRTD trong cho vay CNKD của Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình

Trong thời gian qua, Chi nhánh không ngừng mở rộng hoạt động cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng trên địa bàn. Tuy nhiên, chi nhánh cũng rất chú trọng đến vấn đề kiểm soát RRTD, một trong những giải pháp mà chi nhánh chú trọng là né tránh rủi ro, cụ thể qua những biện pháp sau:

- Từ chối cho vay: Chi nhánh từ chối cho vay đối với khách hàng không đủ điều kiện vay vốn, không đáp ứng được các tiêu chuẩn cho vay, đặc biệt là những khách hàng mới đặt quan hệ với ngân hàng.

- Yêu cầu khách hàng có biện pháp nhằm biến đổi RRTD

về mức có thể chấp nhận được để cho vay

: Với biện pháp này, ngân hàng áp dụng đối với những khoản cho vay có RRTD cao nhưng có khả năng biến đổi và đưa RRTD về

14

mức chấp nhận được để cho vay nhằm hạn chế RRTD. Dựa trên kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ để xác định được khả năng giảm rủi ro tín dụng về mức chấp nhận được của khách hàng. 2.2.3.2. Các giải pháp ngăn ngừa RRTD trong cho vay CNKD của Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình

Để giảm thiểu RRTD trong vay CNKD thì ngân hàng thường quan tâm đến các biện pháp ngăn ngừa trước khi xử lý rủi ro đã xảy ra, các biện pháp được áp dụng như sau:

- Biện pháp đảm bảo tiền vay: Chi nhánh cho vay với các món vay phải đảm bảo 100% tài sản. Hạn chế nhận tài sản của bên ngoài nhằm hạn chế tranh chấp và khó khăn phát sinh khi giải quyết sau này. Nhìn chung, công tác thẩm định TSBĐ tại chi nhánh là hiệu quả và an toàn, chưa có trường hợp nào khi xử lý tài sản mà thu không đủ nợ gốc và lãi.

- Yêu cầu khách hàng cá nhân vay vốn kinh doanh phải có

vốn đối ứng tham gia vào phương án SXKD, dự án đầu tư

Quy trình cấp tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình cấp tín dụng của của Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình được thực hiện qua 6 bước, cụ thể như sau:

Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn Bước 2: Phân tích tín dụng Bước 3: Ra quyết định tín dụng Bước 4: Giải ngân Bước 5: Giám sát tín dụng Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng

15

2.2.3.3. Các giải pháp giảm thiểu RRTD trong cho vay CNKD tại Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình

Công tác kiểm tra, giám sát đã được thực hiện nhưng tính hiệu quả chưa cao và đôi khi còn mang tính hình thức, đối phó; Cán bộ tín dụng vừa là người tiếp nhận hồ sơ và đề xuất khoản cho vay đó vừa là cán bộ theo dõi khoản vay và kiểm tra khách hàng trong suốt quá trình cho vay nên khó phát hiện các sai phạm và dấu hiệu làm sai của cán bộ tín dụng.

- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ nếu khách hàng không trả được nợ theo đúng cam kết tại hợp đồng tín dụng và còn có khả năng, có nguồn trả nợ nếu được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Việc cơ cấu nợ giúp cho khách hàng có thêm thời gian để tháo dỡ những khó khăn tạm thời, tiếp tục thực hiện dự án hoặc phương án SXKD nhằm có nguồn thu để trả nợ cho ngân hàng đối với những khách hàng là CNKD có khó khăn tạm thời trong hoạt động SXKD do hạn hán, mất mùa hay ảnh hưởng của giá cả trên thị trường và các yếu tố khách quan khác…

Tóm lại: thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD tại Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình được thực hiện với biện pháp giảm thiểu rủi ro cộng với tinh thần trách nhiệm cao của đội ngũ cán bộ tín dụng tại chi nhánh nên đã hạn chế tối đa RRTD xảy ra trong cho vay tại chi nhánh. 2.2.3.4. Các giải pháp chuyển giao RRTD trong cho vay CNKD tại Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình

- Thực hiện mua bảo hiểm cho các khoản cho vay cá nhân kinh doanh: Khàng hàng luôn phải đối đầu với rủi ro trong kinh doanh, có thế mất khả năng trả nợ. Để đảm bảo khả năng thu hồi nợ khi rủi ro xảy ra, ngân hàng yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm khi

16

thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng.

- Biện pháp bán nợ xấu là một trong những chuyển giao RRTD mà Agribank cũng áp dụng: các khoản nợ xấu, nợ ngoại bảng mà Chi nhánh đánh giá không còn khả năng thu hồi nợ hoặc có thể thu hồi nhưng mất nhiều thời gian thì ngân hàng sẽ thực hiện bán nợ cho công ty VAMC. Tuy nhiên, hiện nay công ty mua bán nợ VAMC đã không còn hoạt động nữa.

- Yêu cầu có thêm sự bảo lãnh của bên thứ ba: Để đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng, chi nhánh thường yêu cầu khách hàng cá nhân vay vốn phải có bảo lãnh của bên thứ ba để thay khách hàng trả nợ khi có RRTD xảy ra. Bên thứ ba là những tổ chức, đơn vị có uy tín và có kê khai tài sản rõ ràng như công ty gia đình, cá nhân có khối tài sản đảm bảo 2.2.4. Kết quả hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay

CNKD tại Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình. 2.2.4.1. Cơ cấu nợ và tỷ lệ nợ xấu

Bảng 2.8: Cơ cấu nhóm nợ trong cho vay CNKD Từ năm 2016, các nhóm nợ tăng dần tuy nhiên tốc độ tăng của từng nhóm nợ có sự khác biệt; nợ nhóm 1 vẫn chiếm tỷ trọng cao (chiếm 99,53%/tổng dư nợ năm 2016; 99,42%/tổng dư nợ năm 2017 và 99,26%/tổng dư nợ năm 2018). Tỷ lệ nợ xấu CNKD trên tổng dư nợ cho vay CNKD của chi nhánh qua các năm có dấu hiệu gia tăng; năm 2018 tỷ lệ nợ xấu chiếm 0,55%/tổng dư nợ, số tuyệt đối tăng 882 triệu đồng so với năm 2016, tỷ lệ tăng 90,28%; và trong thời gian tới nếu chi nhánh không có biện pháp xử lý, thu hồi các khoản nợ thì nợ nhóm 3 đến nhóm 5 sẽ có xu hướng tiếp tục tăng (bảng 2.8).

Bảng 2.9: Nợ quá hạn trong cho vay CNKD

17

Bảng 2.9 cho thấy nợ quá hạn trong cho vay CNKD của chi nhánh cũng tăng qua các năm. So với năm 2016, năm 2018 nợ quá hạn tăng tuyệt đối 7.466 triệu đồng, tương ứng 193%; so với năm 2017 tăng 4.741 triệu đồng, tỷ lệ tăng 122%. Xét các khoản nợ phân theo thời gian thì các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày chiếm tỷ trọng cao nhất (năm 2018 nợ quá hạn dưới 10 ngày chiếm 78,16%) trên tổng các khoản nợ quá hạn cho vay CNKD. Trong các khoản nợ quá hạn, khả năng mất vốn lớn nhất thuộc về nợ quá hạn trên 360 ngày (chiếm 6,18%/nợ quá hạn). 2.2.4.2. Tỷ lệ trích lập dự phòng

Bảng 2.10: Tỷ lệ trích lập DPRR trong cho vay CNKD Qua Bảng 2.10, thể hiện tỷ lệ trích lập DPRR trong cho vay khách hàng CNKD của chi nhánh năm 2016 là 0.84%, tỷ lệ này qua năm 2017 là 0.87% và 0,88% ở năm 2018. Tỷ lệ trích lập tăng đều qua các năm, trong năm 2018 các nhóm nợ tiếp tục tăng nhẹ nên tỷ lệ trích lập DPRR theo đó mà tăng so với năm 2016 là 0.04% và năm 2017 là 0.01%.

2.3. Những kết quả đạt được và tồn tại hạn chế của hoạt động

kiểm soát RRTD trong cho vay CNKD tại Agribank chi nhánh

Quang Trung Quảng Bình 2.3.1. Những kết quả đạt được 2.3.2. Những hạn chế 2.3.2.1. Hạn chế trong kiểm soát rủi ro tín dụng 2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế trong kiểm soát rủi ro tín dụng

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

18

CHƯƠNG 3

KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM

SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN

KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH

QUANG TRUNG QUẢNG BÌNH

3.1. Căn cứ đề xuất khuyến nghị 3.1.1. Định hướng phát triển chung về hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình 3.1.2. Định hướng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình 3.1.2.1. Định hướng và mục tiêu cho vay CNKD tại Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình 3.1.2.2. Định hướng kiểm soát RRTD trong cho vay CNKD tại Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình 3.2. Các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi

ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Agribank chi

nhánh Quang Trung Quảng Bình

Từ thực trạng về hoạt động cho vay cũng như hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay CNKD của Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình và định hướng về hoạt động này của chi nhánh trong thời gian tới, là một cán bộ đang làm việc tại chi nhánh, tôi xin đưa ra một số khuyến nghị sau: 3.2.1. Hoàn thiện các biện pháp né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh 3.2.1.1. Xây dựng chiến lược phát triển khách hàng cá nhân kinh doanh

Việc một số khách hàng CNKD của Agribank chi nhánh

19

Quang Trung Quảng Bình chuyển sang quan hệ tín dụng với các NHTM khác là do chi nhánh chưa có chính sách khách hàng, chương trình chăm sóc khách hàng rõ ràng. Thực hiện chính sách xây dựng cơ cấu tín dụng và đa dạng danh mục tín dụng vào nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề, từng nhóm khách hàng có liên quan với mức độ rủi ro khác nhau, mức sinh lời khác nhau. Xây dựng quan hệ lâu dài, bền vững với khách hàng, ưu tiên hướng vào thị trường là khối khách hàng CNKD.

Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro về phân phối sản phẩm nông nghiệp, và dịch vụ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng; kiểm soát, hạn chế nợ xấu phát sinh, xây dựng cơ cấu tín dụng hợp lý phù hợp với nền kinh tế. Đa dạng hóa danh mục tín dụng là biện pháp mang tính chủ động cao nhằm phân tán RRTD, khi lĩnh vực kinh tế mà ngân hàng tập trung vốn nhiều vào đầu tư nếu gặp phải những biến động bất lợi thì thiệt hại của ngân hàng đã đầu tư vào lĩnh vực đó sẽ rất lớn. 3.2.1.2. Hoàn thiện bộ tiêu chuẩn và tổ chức thực hiện sàng lọc khách hàng cá nhân kinh doanh

- Hoàn thiện công tác thẩm định khách hàng: Thực tế cho thấy công tác cho vay CNKD tại chi nhánh còn nhiều bất cập cần hoàn thiện hơn nữa với những biện pháp cụ thể như sau:

+ Tăng cường công tác kiểm tra khách hàng, thu thập thông tin kịp thời về các biến động của khách hàng nhằm điều chỉnh chính sách tín dụng một cách hợp lý.

+ Dựa vào các chỉ tiêu như: tình hình phát sinh nợ quá hạn, số lần gia hạn nợ, số lần chậm trả lãi, dòng tiển ra vào tài khoản thanh toán để chấm điểm xếp hạng tín dụng cho khách hàng.

20

3.2.2. Hoàn thiện các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh

3.2.2.1. Hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay

- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định TSĐB: Thành phần thẩm định giá phải đẩy đủ. Đối với TSBĐ có giá trị lớn thì nên thuê trung tâm thẩm định giá tài sản nhằm đảm bảo tính khách quan. - Hoàn thiện kỹ thuật thẩm định và đề xuất biện pháp quản lý TSĐB: khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, nguồn thu nợ thứ hai là từ TSBĐ tiền vay khi nguồn thu thứ nhất là từ chính lợi nhuận của khoản vay không còn khả năng tạo ra. 3.2.2.2. Hoàn thiện quy định về vốn tự có của khách hàng cá nhân

Hiện nay việc thẩm định kế hoạch kinh doanh và bắt buộc phải có vốn tự có của khách hàng CNKD đã được chi nhánh chú ý, tuy nhiên công tác thẩm định còn chủ quan và mang tính cảm tính nên công tác đánh giá còn thiếu chính xác và cần các giải pháp hoàn thiện hơn. Vốn tự có là thành phần bắt buộc trong quá trình hoạt động của CNKD, nó đảm bảo việc hoạt động liên tục, đảm bảo độ rủi ro an toàn của phương án kinh doanh. Do vậy yêu cầu khách hàng cá nhân vay kinh doanh phải có vốn tự có từ 20% trở lên trong kế hoạch kinh doanh hoặc trình bày đối với ngân hàng. 3.2.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức cho vay

- Kiểm tra xác minh số liệu, thông tin khách hàng cung cấp: RRTD xảy ra nguyên nhân chính là do CBTD thực hiện sơ sài hoặc bỏ qua các quy tắc về thẩm định và xác minh các thông tin của khách hàng, khi thực hiện kiểm tra điều kiện vay vốn của khách hàng như hồ sơ pháp lý, tình hình thực hiện phương án, dự án, khả năng tài chính, nhu cầu vay, phân tích và thẩm định chính xác mức độ rủi ro của CNKD, xác định đúng giá trị TSBĐ và quan trọng nhất là tính

21

hiệu quả của dự án, phương án SXKD của khách hàng có khả thi hay không để cân nhắc quyết định cho vay và bảo đảm thu hồi nợ cho ngân hàng.

- Đảm bảo quy trình giám sát, kiểm tra sau khi cho vay: Quá trình giám sát nhằm theo dõi, nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi diến biến của quá trình sử dụng tiền vay và tình hình SXKD của CNKD để phát hiện kịp thời nhữn phát sinh rủi ro. 3.2.3. Hoàn thiện các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh

3.2.3.1. Vận dụng lãi suất cho vay theo mức độ RRTD của từng

khoản vay

Chi nhánh nên áp dụng lãi suất cho vay phù hợp: đối với khách hàng có mức độ rủi ro cao thì áp dụng lãi suất cao hơn và ngược lại thay vì thực hiện lãi suất cho vay hiện hành.

- Đối với khoản vay ngắn hạn dưới 1 năm lãi suất sẽ dựa vào lãi suất liên ngân hàng và quy định của ngân hàng nhà nước và trong hợp đồng sẽ có điều khoản điều chỉnh lãi suất theo quy định của NHNN.

- Đối với khoản vay trung và dài hạn: Chi nhánh áp dụng lãi suất cố định trong vòng 6 tháng đến 1 năm sau. Sau đó tránh những rủi ro về lãi suất chi nhánh quy định, lãi suất cho vay bằng lãi suất huy động cộng 4,5% . 3.2.3.2. Định kỳ đánh giá giới hạn tín dụng trên một khách hàng

- Sử dụng điều khoản hợp đồng để hạn chế rủi ro: Dựa vào mẫu hợp đồng tín dụng soạn sẵn với các nội dung cơ bản, chi nhánh cần nêu rõ các điều kiện để giải ngân, chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn ,yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin cụ thể, thành thật, các biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay,

22

trường hợp nào phải giảm hạn mức hặc ngừng chấm dứt cho vay để có cơ sở hơn trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng và tránh tranh chấp về pháp lý có thể xảy ra. 3.2.4. Hoàn thiện các biện pháp chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh

3.2.4.1. Qui định về mua bảo hiểm cho các khoản cho vay cá nhân

kinh doanh

- Mua bảo hiểm tài sản, mua bảo hiểm tín dụng: Việc yêu cầu bên vay mua bảo hiểm không những chỉ giới hạn đối với tài sản thế chấp mà còn áp dụng như là một điều kiện cho vay đối với các loại tài sản liên quan đến vốn vay như: máy móc thiết bị, kho tàng, nhà xưởng, công trình xây dựng, vật tư hàng hóa…

- Duy trì việc áp dụng mua bảo hiểm 100% tất cả các món vay

tại chi nhánh. 3.2.4.2. Yêu cầu về sự bảo lãnh của bên thứ ba

Thực tế cho thấy, các khoản vay dài hạn trên 5 năm có thể làm giảm áp lực trả nợ nhưng đồng nghĩa với rủi ro càng nhiều. Rủi ro có thể gặp phải như người đi vay không may tử vong, mắc bệnh hiểm nghèo hoặc tai nạn dẫn đến không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ thực hiện phát mại tài sản để xử lý nợ nếu không may người đi vay qua đời trừ khi có vợ, chồng hoặc con cái người vay trả nợ thay. 3.2.5. Một số khuyến nghị nhằm hỗ trợ hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Agribank chi nhánh Quang Trung Quảng Bình 3.2.5.1. Nâng cao trình độ cán bộ về nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp + Tăng cường tổ chức các hình thức đào tạo để nâng cao

nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn

23

+ Cán bộ phải đáp ứng được các yêu cầu như: có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng, có trình độ ngoại ngữ, tin học phù hợp, có phẩm chất đạo đức tốt, có tâm huyết với nghề và yêu nghề. 3.2.5.2. Có chính sách khuyến khích cán bộ làm tốt công tác kiểm soát RRTD. Nâng cao trách nhiệm, quyền lợi của các cán bộ làm công tác tín dụng. 3.2.5.3. Áp dụng công nghệ trong công tác kiểm soát RRTD

+ Tính toán dự phòng RRTD từ đó tính toán mức lãi suất cụ

thể cho từng khách hàng vay vốn theo mức bù RRTD.

+ Phần mềm hỗ trợ quản lý tác nghiệp của cán bộ tín dụng. Đối với công tác tính toán dự phòng rủi ro, Chi nhánh cần xây dựng phần mềm tính toán dự phòng RRTD nhằm từ đó có những chính sách kịp thời về điều hành lãi suất cho vay, kiểm soát được tổn thất dự kiến tại mọi thời điểm. 3.2.6. Một số khuyến nghị khác 3.2.6.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 3.2.6.2. Đối với Ngân hàng nhà nước 3.2.6.3. Đối với chính phủ

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

24

KẾT LUẬN

Đề tài luận văn: “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Quang Trung, tỉnh Quảng Bình” được chọn nghiên cứu để giải quyết một trong những vấn đề nổi trội trong giai đoạn hiện nay.

- Luận văn đã khái quát cơ sở lý thuyết về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM, nguyên nhân phát sinh và nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM.

- Luận văn đã nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Quang Trung, Quảng Bình trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, đi sâu phân tích thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại chi nhánh, qua đó đánh giá được nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong hoạt động này.

- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, luận văn đã đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại chi nhánh trong thời gian tới. Mặc dù đã rất nỗ lực nhưng trong quá trình hoạt động nghiệp vụ vẫn còn tồn tại những khó khăn, vướng mắc. Để tháo gỡ, giải quyết được vấn đề này, cần có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Quang Trung, tỉnh Quảng Bình, các cơ quan hữu quan và các khách hàng với nhau, có như vậy hoạt động tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của chi nhánh mới đạt được hiệu quả cao, kích thích sự phát triển của địa phương, đảm bảo sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế.