intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiểm tra chất lượng số liệu đo GPS trong đo đạc phục vụ cho việc xây dựng công trình

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

52
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này, số liệu đo GPS khu vực tỉnh Long An và Hòa Lạc, Hà Nội được kiểm tra chất lượng bằng phần mềm Teqc. Qua quá trình phân tích các kết quả, các vấn đề về đồng hồ máy thu, tầng điện ly, độ thông thoáng của các điểm khi đo được nhận định. Từ đó, người sử dụng có những giải pháp tối ưu đáp ứng cho mục đích sử dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiểm tra chất lượng số liệu đo GPS trong đo đạc phục vụ cho việc xây dựng công trình

Kiểm tra chất lượng số liệu đo GPS trong đo đạc<br /> phục vụ cho việc xây dựng công trình<br /> Testing the quality of GPS data for building works<br /> Bùi Thị Hồng Thắm<br /> <br /> Tóm tắt 1. Tổng quan<br /> <br /> Trong thực tế xử lý số liệu đo GPS, có Ngay từ khi ra đời, công nghệ GNSS đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh<br /> vực. Với những ưu điểm hơn hẳn các phương pháp truyền thống, công nghệ GNSS<br /> những tệp số liệu đo không xử lý được hoặc<br /> đã được triển khai trong việc như thiết lập lưới khống chế Nhà nước, lưới nghiên<br /> xử lý được song chất lượng thành quả chưa<br /> cứu chuyển dịch, lưới khống chế phục vụ cho thiết kế xây dựng các công trình,…<br /> đạt được độ chính xác yêu cầu mà không<br /> rõ nguyên nhân. Điều này đã gây ra nhiều Kiểm tra chất lượng là quá trình đánh giá chất lượng số liệu đo. Chất lượng số<br /> khó khăn về chuyên môn cũng như kinh liệu GNSS phụ thuộc vào nhiều yếu tố như máy thu, vị trí anten, môi trường khí<br /> quyển, tín hiệu vệ tinh,… nên việc kiểm tra chất lượng số liệu chủ yếu dựa trên các<br /> phí, đặc biệt cho các nhiệm vụ yêu cầu<br /> chỉ tiêu liên quan tới các thông số này. Từ việc đánh giá được chất lượng số liệu đo<br /> độ chính xác cao như lưới GNSS quốc gia,<br /> GNSS, người sử dụng sẽ có những giải pháp tối ưu đáp ứng cho mục đích sử dụng<br /> lưới nghiên cứu chuyển dịch hiện đại vỏ<br /> trong từng trường hợp cụ thể.<br /> Trái Đất, lưới quan trắc chuyển dịch công<br /> trình,…Trong nghiên cứu này, số liệu đo Trên trường quốc tế, sau khi quan trắc kết thúc ca đo, số liệu được kiểm tra chất<br /> GPS khu vực tỉnh Long An và Hòa Lạc, Hà lượng. Để giải quyết được vấn đề này người ta đã sử dụng phần mềm Teqc của<br /> nhóm chuyên gia UNAVCO (University NAVSTAR Consortium). Mục tiêu bao trùm<br /> Nội được kiểm tra chất lượng bằng phần<br /> của các phần mềm này là phân tích số liệu đo đưa ra các chỉ tiêu định lượng nhằm<br /> mềm Teqc. Qua quá trình phân tích các kết<br /> đánh giá ảnh hưởng của hiệu ứng đa đường dẫn, tầng khí quyển, thời gian chỉnh<br /> quả, các vấn đề về đồng hồ máy thu, tầng<br /> lại đồng hồ máy thu.<br /> điện ly, độ thông thoáng của các điểm khi<br /> đo được nhận định. Từ đó, người sử dụng Đối với việc xử lý số liệu đo GNSS nói chung và GPS nói riêng, việc đánh giá<br /> có những giải pháp tối ưu đáp ứng cho mục chất lượng số liệu có thể được chia làm 2 phần: phần trước khi đưa số liệu vào tính<br /> toán bình sai và sau tính toán bình sai. Trong thực tế xử lý số liệu GNSS ở nước ta,<br /> đích sử dụng.<br /> việc đánh giá chất lượng của lưới sau khi tính toán bình sai rất được chú trọng, điều<br /> Từ khóa: GPS, số liệu đo GPS, Teqc đó đã được cụ thể hóa bằng các quy định kỹ thuật đối với lưới phục vụ cho các mục<br /> đích như lưới GPS địa chính, lưới GPS công trình,… thể hiện qua các chỉ tiêu đánh<br /> Abstract giá độ chính xác như sai số trung phương đơn vị trọng số, sai số trung phương vị trí<br /> điểm yếu nhất trong lưới, sai số độ cao của điểm yếu nhất trong lưới sau bình sai,<br /> In fact of GPS data processing, some cases have sai số trung phương tương đối chiều dài cạnh yếu nhất của lưới,… Tuy nhiên, việc<br /> happened that observation files have been đánh giá chất lượng số liệu đo đạc GPS trước khi được đưa vào tính toán bình sai<br /> not processed, or processed but the quality of thì chưa thực sự được quan tâm đúng mức ở nước ta. Số liệu đo GPS thông thường<br /> results has not met the precision requirements sau khi đo đạc được sẽ được trút vào máy tính để tính toán bình sai lưới mà chưa<br /> without causes. Those have caused difficulties qua kiểm tra chất lượng số liệu. Tồn tại điều này do bởi số liệu đo GPS về cơ bản là<br /> for both expertizing and funding, especially đạt yêu cầu, lưới nhiều trị đo nên trong trường hợp trong quá trình xử lý số liệu khi trị<br /> for high accuracy missions such as national đo nào không đạt yêu cầu thì sẽ được cắt bỏ. Tuy nhiên thực tế cho thấy, có những<br /> GNSS network, crustal movement observation tệp số liệu đo không xử lý được hoặc xử lý được song chất lượng thành quả chưa<br /> networks, constructional movement observation đạt được yêu cầu do đó dẫn đến việc phải đo lại hay đo bổ sung gây ra những khó<br /> networks. In this study, the GPS data in Long An khăn về chuyên môn cũng như tốn kém về mặt kinh tế.<br /> province and Hoa Lac, Ha Noi have been tested Qua việc phân tích nêu trên cho thấy, việc đánh giá chất lượng số liệu GNSS<br /> for the data quality by Teqc software. Problems trước khi bình sai nói chung là hướng chuyên sâu chưa được quan tâm nhiều ở<br /> with the receiver clock, the ionosphere, the nước ta. Việc ứng dụng được phương pháp của thế giới cho số liệu Việt Nam thực<br /> ventilation of observation points have been sự là phương án tiếp cận, tiên tiến và hiệu quả. Vì vậy, trong nghiên cứu này, số<br /> determined thank to the analysis of the results. liệu GPS của công trình Long An thu bằng máy thu GPS 2 tần số và công trình Hòa<br /> Therefore, users have the optimal solution to Lạc, Hà Nội thu bằng máy thu GPS 1 tần số sẽ được đánh giá chất lượng bằng<br /> meet the requirements of the job. phần mềm Teqc. Từ việc phân tích số liệu đo bằng phần mềm được thừa nhận trên<br /> trường quốc tế sẽ cho ta những kết quả đánh giá chất lượng số liệu một cách định<br /> Keywords: GPS, GPS data, Teqc<br /> lượng. Từ việc so sánh kết quả nhận được với các hạn sai quy định tương ứng với<br /> từng loại tiêu chuẩn để đưa ra những nhận định đối với chất lượng số liệu GPS đo<br /> đạc.<br /> <br /> 2. Khái quát về sai số trong định vị vệ tinh và phần mềm đánh giá và kiểm tra<br /> TS. Bùi Thị Hồng Thắm<br /> Khoa Trắc địa – Bản đồ<br /> chất lượng số liệu đo GPS<br /> Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội 2.1. Sai số trong định vị vệ tinh<br /> Email: buitham.tnmt@gmail.com Trong định vị vệ tinh, các nguồn sai số được chia thành 3 nhóm như sau: Sai<br /> số phụ thuộc vào vệ tinh (Sai số đồng hồ vệ tinh, sai qố quỹ đạo vệ tinh và nhiễu<br /> cố ý SA); Sai số phụ thuộc vào sự lan truyền tín hiệu (Sai số do tầng điện ly, sai số<br /> do tầng đối lưu, sai số đa đường dẫn); Sai số phụ thuộc vào máy thu (Sai số đồng<br /> <br /> <br /> S¬ 28 - 2017 117<br /> KHOA H“C & C«NG NGHª<br /> <br /> <br /> Bảng 1. Đồ thị ASCII time plot của tệp số liệu 2026.11S<br /> <br /> version: Teqc 2016Nov7<br /> SV+|-----------------------------|-----------------------------|-----------+ SV<br /> 15|Loooooooooooooooooooooooooo | 15<br /> 29|Looooooooooooooooooooooooooooooooo | 29<br /> ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..<br /> 22| Looooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooo| 22<br /> 31| Looooooooooooooooooooooooooooo| 31<br /> Obs|99aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa999999988888888999999999999999999999888888888|Obs<br /> Clk| - - - - - - |Clk<br /> +|-----------------------------|-----------------------------|-----------+<br /> <br /> <br /> 03:29:45.000 04:41:44.994<br /> 2011 Apr 21 2011 Apr 21<br /> <br /> Bảng 2. Phần thông báo tổng hợp<br /> <br /> *********************<br /> QC of RINEX file(s): 2026.11o<br /> *********************<br /> 4-character ID : (name = CT340) (# = CT340)<br /> Receiver type : Topcon (# = 0220402026) (fw = Nav 2.30 Sig 0.00)<br /> Antenna type :<br /> Time of start of window: 2011 Apr 21 03:29:45.000<br /> Time of end of window: 2011 Apr 21 04:41:44.994<br /> Time line window length: 72.00 minute(s), ticked every 30.0 minute(s)<br /> <br /> <br /> hồ máy thu, sai số do lệch tâm pha ăng ten và sai số do sự liệu thường được làm việc với phần mềm Teqc là dữ liệu<br /> không ổn định phần cứng của máy thu). dạng RINEX. Teqc là phần mềm miễn phí của UNAVCO. Để<br /> Mặc dù trong quá trình thu tín hiệu vệ tinh, người sử dụng sử dụng được phần mềm này, người sử dụng cần download<br /> đã dùng các biện pháp khác nhau nhằm loại trừ hay hạn chế tệp cài đặt từ trang web của tổ chức này (http://www.unavco.<br /> những nguồn sai số này như kiểm tra máy thu và các trang org/).<br /> thiết bị trước khi đo, sử dụng máy thu có ăng ten gồm các 2.3. Giải thích kết quả QC<br /> vòng xoáy tròn (choke-ring), hay bố trí các điểm đo xa các Quá trình chạy phần mềm Teqc đối với tệp dữ liệu dạng<br /> vật dễ phản xạ tín hiệu nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của đa RINEX sẽ cho kết quả là tệp dữ liệu tổng hợp có phần tên<br /> đường dẫn,… Tuy nhiên, các nguồn sai số này vẫn không tệp là tên của tệp dữ liệu đầu vào, phần mở rộng của tệp có<br /> thể được loại trừ hết trong các tệp số liệu đo GNSS. định dạng.**S. Để có được những nhận xét xác đáng về chất<br /> 2.2. Phần mềm Teqc lượng số liệu đo, trước tiên cần phải hiểu được ý nghĩa của<br /> Teqc là phần mềm nhằm giải quyết các vấn đề khi xử lý các thông tin được trình bày trong tệp tổng hợp. Tệp tổng<br /> số liệu GNSS nói chung và GPS nói riêng. Teqc cho phép hợp gồm 2 phần chính đó là phần đồ thị và phần thông báo<br /> người dùng thực hiện các công việc: Chuyển đổi dữ liệu của tổng hợp.<br /> các tệp có định dạng nhị phân được từ máy thu GNSS sang 2.3.1. Phần đồ thị (ASCII time plot)<br /> các tệp dữ liệu đo hay đạo hàng có định dạng chuẩn RINEX; Phần đồ thị biểu thị các chỉ tiêu chất lượng tín hiệu thu<br /> Kiểm tra tệp RINEX; Sửa chữa, biên tập tiêu đề hiện có của được của các vệ tinh theo thời gian với các ký hiệu (symbol).<br /> tệp RINEX và sửa chữa, biên tập kết quả đầu ra của rệp<br /> Đồ thị này biểu thị chất lượng của tín hiệu vệ tinh trong<br /> RINEX; Kiểm tra chất lượng và giá trị các tệp RINEX quan<br /> thời gian 1 giờ 12 phút thu tín hiệu. Phía trên cùng của đồ thị<br /> trắc cùng với việc có thể có hoặc không có tệp RINEX đạo<br /> được chia thành các khoảng thời gian và các nhãn cột trong<br /> hàng hoặc lịch vệ tinh (kiểm tra chất lượng (qc) rút gọn; Teqc<br /> đó có số vệ tinh. Phần dưới dùng của đồ thị ASCII biểu thị<br /> không sử dụng thông tin định vị vệ tinh); Kiểm tra chất lượng<br /> thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc của ca đo. Từ đồ thị<br /> và giá trị các tệp RINEX quan trắc hoặc các tệp sử dụng dữ<br /> này cho thấy, các vệ tinh được thu tín hiệu trong tệp số liệu<br /> liệu lịch vệ tinh trong tệp RINEX đạo hàng (kiểm tra chất<br /> đo đó là vệ tinh 15, 29, 27, 21, 18, 12, 14, 25, 9, 22 và 31.<br /> lượng (qc) đầy đủ; Teqc sử dụng thông tin định vị vệ tinh);<br /> Cắt hoặc ghép nối hai hoặc nhiều tệp RINEX; Tạo ra các tệp Một số ký hiệu trong đồ thị 2.1 có ý nghĩa:<br /> RINEX mới với khoảng thời gian thu tín hiệu dài hơn trong - o có ý nghĩa thu được tín hiệu vệ tinh GPS với L1, L2,<br /> khoảng từ 1 giây đến 30 giây. P2 thậm chí cả C/A hoặc P1. Chất lượng thu tín hiệu tốt cho<br /> Các chế độ hoạt động nêu trên có thể thực hiện độc lập cả mã và pha sóng tải.<br /> hoặc có thể phối hợp với các chế độ hoạt động khác. Sử - Dòng Obs, ký hiệu 8 và 9 thể hiện số lượng vệ tinh ở<br /> dụng Teqc bằng cách gõ các dòng lệnh trên giao diện. Dữ dưới góc ngưỡng tại thời điểm thu tín hiệu. Chữ cái a đại<br /> <br /> <br /> 118 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG<br /> Bảng 3. Một số chỉ tiêu đối với công trình Long An<br /> Chỉ tiêu Chỉ tiêu<br /> Thời Thời<br /> Mã gian Mã gian<br /> Ngày Tên Ngày Tên<br /> máy chỉnh máy chỉnh<br /> tháng điểm Mp1 Mp2 O/slps tháng điểm Mp1 Mp2 O/slps<br /> thu lại thu lại<br /> đồng đồng<br /> hô hô<br /> 30.3 CT362 0.49 0.59 170 11.61 30.3 CT354 1.08 1.12 121<br /> 30.3 CT331 0.57 0.64 70 11.90 30.3 CT358 0.65 0.60 503<br /> 30.3 CT360 0.26 0.35 2014 11.42 30.3 CT361 1.02 1.13 321<br /> 31.3 CT353 0.43 0.48 668 13.25 31.3 CT340 0.42 0.41 8088<br /> 31.3 CT348 0.36 0.59 410 12.04 31.3 CT347 0.48 0.48 20860<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 8QABRXGPSE8<br /> 31.3 CT342 0.30 0.38 2073 12.55 31.3 CT332 0.61 0.59 3124<br /> 220402026<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Inf minute<br /> 31.3 CT334 0.31 0.41 1988 12.90 31.3 CT338 0.53 0.51 8467<br /> 31.3 CT336 0.33 0.45 1082 11.04 31.3 CT325 0.53 0.53 3765<br /> 31.3 CT323 0.29 0.44 1541 11.72 1.4 CT364 0.70 0.71 4488<br /> 1.4 657466 0.37 0.55 885 12.25 1.4 CT351 0.81 0.88 1007<br /> 1.4 CT339 0.36 0.51 568 14.69 1.4 CT346 0.71 0.71 1526<br /> 1.4 CT344 0.41 0.62 1062 11.67 1.4 657571 1.01 1.05 3498<br /> 1.4 CT350 0.25 0.33 1938 11.00 1.4 CT355 0.84 0.93 1266<br /> 1.4 CT331 0.43 0.51 414 12.35 1.4 CT324 0.65 0.64 5330<br /> 1.4 CT325 0.29 0.38 2496 12.58 30.3 CT365 0.76 0.89 227<br /> 30.3 CT360 0.44 0.44 14814 30.3 CT357 0.93 0.85 712<br /> 30.3 CT359 0.54 0.58 1393 30.3 CT327 0.35 0.41 972<br /> 30.3 CT355 0.80 0.92 1288 30.3 CT352 0.71 0.75 957<br /> 31.3 CT341 0.82 0.91 151 31.3 CT352 0.58 0.59 5565<br /> 8RL3GYWVDVK<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 31.3 CT350 0.50 0.51 8177 31.3 CT349 0.73 0.73 822<br /> 8PK7VKG4TTS<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Inf minute<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Inf minute<br /> 31.3 CT345 0.42 0.43 1715 31.3 CT343 0.71 0.67 3153<br /> 31.3 CT335 0.32 0.34 17720 31.3 CT326 0.80 0.78 2812<br /> 31.3 CT353 0.60 0.58 5468 1.4 CT365 0.61 0.66 2167<br /> 1.4 CT360 0.45 0.49 4579 1.4 CT350 0.51 0.49 4290<br /> 1.4 CT341 0.46 0.49 2037 1.4 CT347 0.50 0.57 2506<br /> 1.4 CT340 0.50 0.53 2435 1.4 CT348 0.43 0.46 5662<br /> 1.4 CT345 0.43 0.48 4490 1.4 CT356 1.04 0.91 415<br /> 1.4 CT345 0.36 0.34 1824 1.4 658442 0.44 0.46 6517<br /> <br /> <br /> diện cho con số từ 10 trở lên. có chu kỳ dài hơn nhiễu máy thu và được lặp lại theo ngày.<br /> - Dòng Clk thể hiện đồng hồ máy thu tại thời điểm quan Theo [5], các giá trị Mp1 và Mp2 phải nhỏ hơn hoặc bằng giá<br /> sát. Ký hiệu – hoặc + có nghĩa thiết lập lại đồng hồ máy thu trị hạn sai cho phép tương ứng là 0.699214 m và 0.550381<br /> tại thời gian quan sát. m.<br /> 2.3.2. Phần thông báo tổng hợp (Summary Report) - Thời gian chỉnh lại đồng hồ máy thu (avg time between<br /> resets) là khoảng thời gian giữa hai thời điểm chỉnh lại đồng<br /> Phần này bao gồm các thông số liên quan tới tệp số<br /> hồ. Đồng hồ càng chính xác, sai số nhỏ thì thời gian chỉnh lại<br /> liệu, các thông số điều khiển đầu vào và các chỉ tiêu mà QC<br /> đồng hồ càng lớn và ngược lại. Thời gian chỉnh lại đồng hồ<br /> (quality checking) tính được. Một số thông số liên quan tới<br /> máy thu theo [5] ít nhất là 10 giây.<br /> tệp số liệu như: thời gian bắt đầu; thời gian kết thúc; độ dài ca<br /> đo; tọa độ ăng ten; tần xuất thu tín hiệu; số vệ tinh theo dõi. - Tỉ số trị đo trên trượt điện ly là o/s. Số trượt điện ly có<br /> Một phần của phần thông báo tổng hợp có dạng như sau: tầm quan trọng hơn so với toàn bộ số trượt tín hiệu bởi chỉ có<br /> chúng xuất hiện trên số liệu đo pha. Tỷ số trị đo so với trượt<br /> 2.3.3. Một số chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tệp<br /> điện ly thông thường có giá trị khoảng vài trăm [5].<br /> số liệu đo<br /> - Tổ hợp tuyến tính của L1 và L2 là Mp1 và Mp2 chứa 3. Dữ liệu và kết quả thực nghiệm<br /> khúc xạ đa phương và phần nhiễu của máy thu. Khúc xạ đa 3.1. Dữ liệu thực nghiệm<br /> phương phụ thuộc vào vị trí anten và đồ hình của các vệ tinh<br /> <br /> <br /> S¬ 28 - 2017 119<br /> KHOA H“C & C«NG NGHª<br /> <br /> <br /> Bảng 4. Một số chỉ tiêu đối với công trình Hòa Lạc<br /> Thời gian hiệu<br /> Tên điểm Mã máy thu Tên điểm Mã máy thu Thời gian hiệu chỉnh<br /> chỉnh<br /> DC9 78.250 GPS 2 49.125<br /> DC12 70.750 DCI3 29.083<br /> 4921172548 4724115776<br /> DC10 71.250 DC5 30.875<br /> DC10 74.000 GPS18 37.875<br /> DC7 Inf minute 104556 20.917<br /> 4611106487<br /> DC1-1 75.750 DCI_5 23.096<br /> 5009417582<br /> DC1-8 Inf minute DC I-2 30.617<br /> 104484 77.000 DCI-5 4618107429 39.292<br /> GPS3 26.437 DC1-5 41.167<br /> DC11-10 4722115535 21.406 DC17 20.104<br /> DC1-6 25.667 DCI-7 4618107440 16.650<br /> DC3 19.798<br /> <br /> <br /> Việc đánh giá chất lượng số liệu được thực hiện đối với 2 trình được thống kê trong bảng 3.<br /> công trình tại khu vực Long An và Hòa Lạc, Hà Nội. Vì công trình Hòa Lạc, Hà Nội máy thu được sử dụng là<br /> - Đối với công trình tại Long An: Dữ liệu thực nghiệm là máy GPS 1 tần số, vì vậy việc đánh giá chất lượng số liệu chỉ<br /> 56 tệp số liệu đo lưới khống chế GPS phục vụ cho việc thành được thực hiện đối với chất lượng đồng hồ máy thu. Vì vậy,<br /> lập bản đồ địa hình tại tỉnh Long An nhằm đáp ứng việc thiết giá trị này được thống kê trong bảng 4.<br /> kế, khảo sát công trình tại khu vực này. Các tệp dữ liệu này 3.3. Nhận xét<br /> được thu bằng 4 máy thu GPS hai tần số Topcon vào ngày<br /> Từ các kết quả thống kê ở các bảng nêu trên và phân tích<br /> 30, 31 tháng 3 và ngày 01 tháng 4 năm 2011.<br /> các tệp dữ liệu thu được trên cơ sở những giải thích các ký<br /> - Đối với công trình Hòa Lạc, Hà Nội: Dữ liệu thực nghiệm hiệu và các tiêu trí đã trình bày ở mục 2, ta có một số nhận<br /> là các tệp số liệu đo lưới GPS phục vụ cho việc xây dựng xét:<br /> công trình khu vực Hòa Lạc có dạng *.dat, Các tệp dữ liệu<br /> * Đối với công trình Long An.<br /> này được thu bằng máy thu TRIMBLE R3 một tần số vào<br /> ngày 04 tháng 12 năm 2016. - Chất lượng đồng hồ của các máy thu 8PK7VKG4TTS,<br /> 8QABRXGPSE8 và 8RL3GYWVDVK rất tốt điều đó được<br /> Vì phần mềm Teqc chỉ xử lý được tệp RINEX nên các tệp<br /> thể hiện qua dòng thông báo Inf minute trong thời gian chỉnh<br /> số liệu đo được chuyển đổi định dạng sang tệp RINEX.<br /> lại đồng hồ máy thu (avg time between resets). Với máy thu<br /> 3.2. Kết quả thưc nghiệm 220402026, thời gia chỉnh lại đồng hồ của máy đều lớn hơn<br /> Sử dụng phần mềm Teqc nhằm tạo ra các tệp thể hiện 10 phút, điều này chứng tỏ rằng máy thu này có đồng hồ khá<br /> chất lượng số liệu đo. Ví dụ về câu lệnh được sử dụng đối ổn định, đảm bảo yêu cầu trong quá trình thu nhận tín hiệu<br /> với tệp số liệu đo 20260890.11o có dạng như sau: GNSS.<br /> Teqc +qc 20260890.11o - Thông qua tỷ số trượt điện ly nhỏ hơn giá trị lý thuyết<br /> Ấn phím enter để kết kết thúc lệnh trên. Kết quả của quá cho thấy tầng điện ly hoạt động tương đối thấp đối tại các<br /> trình chạy phần mềm sẽ tạo ra tệp thể hiện chất lượng số liệu điểm CT362, CT331 và CT354 vào ngày 30 tháng 3, tại điểm<br /> đo tương ứng với tệp số liệu đo, tệp này có dạng tên_tệp_ CT341 vào ngày 31 tháng 3.<br /> số_liệu_đo.**S. - Khúc xạ đa phương trên sóng L1 và L2 tại các điểm<br /> Qua quá trình xử lý số liệu, 56 tệp (*.11S) của công trình có giá trị không đồng đều. Tại các điểm CT362, CT331,<br /> Long An thể hiện chất lượng số liệu đo đã được tạo ra. Tuy CT348, CT344, CT354, CT358, CT36, CT332, CT364,<br /> nhiên đối với công trình Hòa Lạc, Hà Nội trong số 24 tệp số CT351, CT346, 657571, CT355, CT324, CT365, CT357,<br /> liệu đo thì chỉ có 23 tệp thể hiện chất lượng số liệu đo (*.16S) CT352, CT352, CT349, CT343, CT326 các giá trị khúc xạ đa<br /> được tạo ra, 1 tệp số liệu chương trình báo lỗi và không chạy phương lớn hơn hạn sai cho phép. Trong các điểm nêu trên,<br /> ra kết quả, cụ thể như sau: tại các điểm CT355, CT341, CT354, CT361, CT351, 657571,<br /> CT326 và CT356 có giá trị khá lớn. Điều này chứng tỏ thời<br /> Dòng thông báo trong hình 3 cho biết thời gian thu tín<br /> tiết chưa thật thuận lợi vào thời điểm thu tín hiệu, tại các điểm<br /> hiệu vệ tinh bị lỗi và dòng bị lỗi tín hiệu trong tệp số liệu<br /> chưa thực sự thông thoáng, tầng điện ly hoạt động mạnh<br /> 52363391.obs. Mở tệp số liệu này tìm đến dòng 311 như<br /> hơn bình thường.<br /> trong thông báo ta thấy như sau:<br /> - Với tất cả các ghi chú trên cùng việc xem xét chi tiết đồ<br /> Qua hình 3 cho thấy, tệp số liệu 52363391.obs đã bị lỗi<br /> thị cho thấy mặc dù thời tiết tại thời điểm thu tín hiệu vệ tinh<br /> trong quá trình thu tín hiệu. Vì vậy tệp số liệu này cần phải<br /> chưa thực sự thuận lợi nhưng về cơ bản số liệu đo tại các<br /> được loại bỏ hoặc xử lý những phần bị lỗi trước khi đưa vào<br /> điểm trong các ca đo đạt độ đồng đều về chất lượng. Số liệu<br /> tính toán bình sai.<br /> đo có thể đưa vào để xử lý các bước tiếp theo.<br /> Trên cơ sở các tệp *.11S đối với công trình Long An và<br /> * Đối với công trình Hòa Lạc, Hà Nội.<br /> *.16S đối với công trình Hòa Lạc được tạo ra, một số chỉ tiêu<br /> quan trọng nhằm đánh giá chất lượng số liệu đo của công - Lưới GPS Hòa Lạc có 1 trên tổng số 24 tệp số liệu của<br /> <br /> <br /> 120 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG<br /> bị lỗi. Tệp 52363391.16S không<br /> được tạo ra sau quá trình chạy<br /> phần mềm đánh giá chất lượng số<br /> liệu đo tệp số liệu 52363391.obs.<br /> - Chất lượng đồng hồ của các<br /> máy thu trong lưới khá tốt. Điều<br /> này thể hiện qua thời gia chỉnh lại<br /> đồng hồ của máy đều lớn hơn 10<br /> phút. Các máy thu GPS đều có<br /> đồng hồ ổn định, đảm bảo yêu cầu<br /> trong quá trình thu nhận tín hiệu<br /> GPS.<br /> Hình 1. Tệp kết quả chạy phần mềm Teqc 20260890.11S<br /> 4. Kết luận<br /> Từ các kết quả phân tích đánh<br /> giá đối với số liệu thực nghiệm, một<br /> số kết luận được rút ra như sau:<br /> - 56 tệp số liệu đo GPS của<br /> lưới Long An và 24 tệp số liệu đo<br /> của lưới Hòa Lạc, Hà Nội đã được Hình 2. Chạy chương trình Teqc đối với tệp số liệu 52363391.obs<br /> kiểm tra chất lượng số liệu đo. Quá<br /> trình kiểm tra chất lượng số liệu đo<br /> được thực hiện một cách chặt chẽ<br /> bằng phần mềm Teqc. Tiêu chí để<br /> đánh giá chất lượng số liệu đo rõ<br /> ràng, tuân theo đúng quy định.<br /> - Đối với lưới GPS Hòa Lạc, Hà<br /> Nội, tệp số liệu 52363391.obs bị<br /> lỗi trong quá trình thu tín hiệu. Cần<br /> phải có biện pháp khắc phục vấn<br /> đề này trước khi đưa tệp này vào<br /> tính toán bình sai lưới. Hình 3. Tệp số liệu 52363391.obs<br /> - 4 máy thu GPS đo lưới Long<br /> An và 7 máy thu GPS đo lưới Hòa động liên tục GNSS CORS quốc gia (hoạt động 24 giờ/ngày<br /> Lạc, Hà Nội đều có chất lượng đồng hồ máy thu tốt, đảm bảo và ngày này qua ngày khác) đang được triển khai xây dựng<br /> yêu cầu phục vụ cho quá trình đo đạc thực địa. nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của thực tiễn xã hội cũng<br /> - Thời điểm đo lưới Long An thời tiết chưa thực sự tốt, như phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. Do đó cần có<br /> tầng điện ly hoạt động tương đối thấp tại các điểm CT362, những nghiên cứu, thực nghiệm đánh giá chất lượng số liệu<br /> CT331, CT354 và CT341. Độ thông thoáng của các điểm đo GNSS trước khi đưa vào tính toán bình sai nhiều hơn, đa<br /> trong lưới nhìn chung chưa thực sự tốt. Chất lượng số liệu dạng hơn đối với nhiều loại lưới để từ đó có những khuyến<br /> đo của lưới khá đồng đều. nghị đưa vào tiêu chuẩn đo GNSS của Việt Nam./.<br /> Như vậy qua bước đầu đánh giá chất lượng số liệu đối<br /> với lưới GPS Long An và Hòa Lạc, Hà Nội cho thấy, đánh<br /> giá chất lượng số liệu đo GPS là việc làm cần thiết trong Tài liệu tham khảo<br /> quá trình xử lý số liệu đo. Mặc dù đo đạc GPS chính xác tuy<br /> 1. 1. C. Rocken, C. Meertens, B. Stephen, J. Braun, T. VanHove,<br /> nhiên thực tế vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề trong quá trình thu<br /> S. Perry, O. Ruud, M. McCallum, J. Richardson, UNAVCO<br /> số liệu. Vì vậy, đánh giá chất lượng số liệu đo cần phải được Academic Research Infrastructure (ARI) Receiver and<br /> thực hiện và việc làm này nên được tiến hành ngay trong quá Antenna Test Report.<br /> trình đo đạc ngoài thực địa để từ đó những quyết định tối ưu 2. 2. PGS.TS. Đặng Nam Chinh, PGS.TS. Đỗ Ngọc Đường, Định<br /> về kỹ thuật và kinh tế. vị vệ tinh, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2012.<br /> Ngày nay tín hiệu GNSS không chỉ có tín hiệu GPS mà 3. 3. Bùi Thị Hồng Thắm, Giáo trình xử lý số liệu trắc địa nâng<br /> còn có tín hiệu của các hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cao, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội,<br /> cầu khác như GLONASS, GALILEO, hệ thống vệ tinh dẫn 2015.<br /> đường khu vực SBAS,… Thêm vào đó, bên cạnh việc GNSS 4. 4. UNAVCO, QC v3 Users Guide, 1994.<br /> sử dụng cho các mục đích xây dựng công trình, thành lập 5. 5. UNAVCO, Basics of Teqc Use and Teqc Products, 2014.<br /> bản đồ,… hiện nay tại Việt Nam, các trạm tham chiếu hoạt<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> S¬ 28 - 2017 121<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2