Kiểm tra chứng từ trước khi thanh toán L/C
lượt xem 65
download
Kiểm tra chứng từ trước khi thanh toán L/C • Một số trường hợp bất hợp lệ thường gặp khi kiểm tra hối phiếu • Hoá đơn • Bất hợp lệ thường gặp khi kiểm tra hoá đơn thương mại • Vận tải đơn • Các bất hợp lệ thường gặp ở vận đơn • Chứng từ bảo hiểm ( insurance policy/ insurance certificate) • Các bất hợp lệ thường gặp đối với chứng từ bảo hiểm • Phiếu đóng gói (packing list) • Các bất hợp lệ thường gặp đối với phiếu đóng gói • Các chứng từ khác...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kiểm tra chứng từ trước khi thanh toán L/C
- Kiểm tra chứng từ trước khi thanh toán L/C • Một số trường hợp bất hợp lệ thường gặp khi kiểm tra hối phiếu • Hoá đơn • Bất hợp lệ thường gặp khi kiểm tra hoá đơn thương mại • Vận tải đơn • Các bất hợp lệ thường gặp ở vận đơn • Chứng từ bảo hiểm ( insurance policy/ insurance certificate) • Các bất hợp lệ thường gặp đối với chứng từ bảo hiểm • Phiếu đóng gói (packing list) • Các bất hợp lệ thường gặp đối với phiếu đóng gói • Các chứng từ khác Hối phiếu: – Hối phiếu có giá trị thanh toán phải là hối phiếu bản gốc, có chữ ký bằng tay của người ký phát trên hối phiếu - Kiểm tra ngày ký phát hối phiếu có trùng hoặc sau ngày B/L và trong thời hạn hiệu lực của L/C hay không. Vì sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu hoàn tất bộ chứng từ gửi hàng rồi mới ký phát hối phiếu đòi tiền. - Kiểm tra số tiền ghi trên hối phiếu, số tiền này phải nằm trong trị giá của L/C và phải bằng 100% trị giá hoá đơn. - Kiểm tra thời hạn ghi trên hối phiếu có đúng như L/C quy định hay không. Trên hối phiếu phải ghi At sight nếu là thanh toán trả ngay hoặc at…days sight nếu là thanh toán có kỳ hạn. - Kiểm tra các thông tin về các bên liên quan trên bề mặt hối phiếu: tên và địa chỉ của người ký phát ( drawer), người trả tiền ( drawee). Theo UCP- 500, người trả tiền là ngân hàng mở L/C. - Kiểm tra số L/C và ngày của L/C ghi trên hối phiếu có đúng không? - Kiểm tra xem hối phiếu đã được ký hậu hay chưa. Nếu bộ chứng từ đã được chiết khấu trước khi gửi đến ngân hàng thì trên mặt sau hối phiếu phải có ký hậu của ngân hàng thông báo hoặc hối phiếu được ký phát theo lệnh của ngân hàng thông báo Một số trường hợp bất hợp lệ thường gặp khi kiểm tra hối phiếu + Hối phiếu thiếu hoặc không chính xác về tên và địa chỉ của các bên có liên quan + Hối phiếu chưa ký hậu + Số tiền ghi trên hối phiếu bằng số và bằng chữ không khớp nhau hay không bằng trị giá hoá đơn + Ngày ký phát hối phiếu quá hạn hiệu lực của L/C + Số L/C và ngày mở L/C ghi trên hối phiếu không chính xác Hoá đơn - Kiểm tra số bản được xuất trình có đúng quy định của L/C không? - Kiểm tra các dữ liệu về người bán, người mua (tên công ty, địa chỉ, số điện thoại…) so với nội dung của L/C quy định có phù hợp không? - Hoá đơn có chữ ký xác nhận của người thụ hưởng hay không? ( Lưu ý theo UCP-500, nếu L/C không quy định thêm thì hoá đơn không cần ký tên). Nếu hoá đơn không phải do người thụ hưởng lập thì hoá đơn được coi là hợp lệ khi L/C có quy định chấp nhận chứng từ do bên thứ ba lập: commercial invoice issued by third party is acceptable hay third party acceptable - Mô tả trên hoá đơn có đúng quy định của L/C hay không? - Kiểm tra số lượng, trọng lượng, đơn giá, tổng trị giá, điều kiện cơ sở giao hàng, điều kiện đóng gói và ký mã hiệu hàng hoá có mâu thuẫn với các chứng từ khác như phiếu đóng gói, vận đơn đường biển hoặc vận đơn hàng không…
- - Kiểm tra hoá đơn về các dữ kiện mà ngân hàng đã đề cập trong L/C, hợp đồng, quota, giấy phép xuất nhập khẩu… và các thông tin khác ghi trên hoá đơn: số L/C, loại và ngày mở L/C, tên phương tiện vận tải, cảng xếp, cảng dỡ hàng, số và ngày lập hoá đơn có phù hợp với L/C và các chứng từ khác hay không? Bất hợp lệ thường gặp khi kiểm tra hoá đơn thương mại: - Tên và địa chỉ của các bên có liên quan được ghi trên hoá đơn thương mại khác với L/C và các chứng từ khác - Số bản hoá đơn phát hành không đủ theo yêu cầu của L/C - Số lượng, đơn giá, mô tả hàng hoá, tổng trị giá, điều kiện đóng gói và ký mã hiệu hàng hoá trên hoá đơn không chính xác với nội dung của L/C - Số L/C và ngày mở L/C không chính xác - Các dữ kiện về vận tải hàng hoá không phù hợp với B/L - Không có chữ ký theo quy định của L/C Vận tải đơn - Kiểm tra số bản chính được xuất trình - Kiểm tra loại vận đơn: Vận đơn có nhiều loại như vận đơn đường biển, vận đơn đường thuỷ, vận đơn đa phương thức…Căn cứ vào quy định của L/C, cần kiểm tra xem loại vận đơn có phù hợp không? - Kiểm tra tính xác thực của vận đơn: Nhà nhập khẩu phải kiểm tra vận đơn có chữ ký của người chuyên chở ( hãng tàu) hoặc đại lý của người chuyên chở hoặc thuyền trưởng của con tàu hoặc người giao nhận và tư cách pháp lý. Nếu chỉ có chữ ký của người vận chuyển, không nêu tư cách pháp lý hoặc không nêu đầy đủ các chi tiết liên quan tư cách pháplý của người đó thì chứng từ sẽ không được ngân hàng thanh toán. - Kiểm tra mục người gửi hàng. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn chấp nhận một chứng từ vận tải mà trên đó bên thứ ba được đề cập cho dù trong L/C không quy định như vậy. -Kiểm tra mục người nhận hàng: đây là mục quan trọng trên B/L và luôn được quy định rõ trong L/C nên người lập vận đơn phải tuân thủ quy định này một cách nghiêm ngặt. Trong thực tế, có hai cách phổ biến quy định mục Người nhận hàng như sau: Made out to order blank endorsed ( B/L được lập theo lệnh người gửi hàng và ký hậu để trắng). Mục Người nhận hàng trên B/L phải ghi to order và người gửi hàng sẽ ký hậu để trắng ở mặt sau của B/L Made out to order of Vietcombank Hochiminh City Branch. Mục người gửi hàng trên B/L phải nêu To the order of Vietcombank Hochiminh CIty Branch và người gửi hàng khôngký hậu. Nếu mục này không ghi chính xác tên ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Tp Hồ Chí Minh thì vận đơn cũng không được chấp nhận. - Kiểm tra mục thông báo ( Notify): Mục Notify trên B/L sẽ ghi tên và địa chỉ đầy đủ của người làm đơn xin mở L/C. - Kiểm tra tên cảng xếp hàng ( port of loading) và cảng dỡ hàng ( port of discharge) có phù hợp với quy định của L/C hay không? - Kiểm tra điều kiện chuyển tải: Nếu L/C quy định không cho phép chuyển tải ( transhipment prohibited), trên B/L không được thể hiện bất cứ bằng chứng nào về sự chuyển tải. Nếu việc chuyển tải xảy ra, ngân hàng chỉ chấp nhận chứng từ này khi tên cảng chuyển tải, tên tàu và tuyến đường phải được nêu trên cùng một vận đơn. -Kiểm tra nội dung hàng hoá được nêu trên B/L có phù hợp với quy định trong L/C và các chứng từ khác hay không? Nội dung này bao gồm: tên hàng hoá, ký mã hiệu hàng hoá, số lượng, số kiện hàng hoá, tổng trọng lượng hàng hoá. đặc biệt ngân hàng thường chú ý đến mục ký mã hiệu hàng hoá ghi trên thùng hàng, số hiệu container hoặc số hiệu lô hàng được gửi trên tàu với nội dung L/C và Packing List. - Kiểm tra đặc điểm của vận đơn: có thể là vận đơn đã xếp hàng ( shipped on board B/L) hoặc v ận đơn nhận hàng để xếp ( received for shipment B/L)- loại vận đơn này không được ngân hàng chấp nhận và từ chối thanh toán trừ khi có sự chấp nhận của người nhập khẩu. - Kiểm tra mục cước phí: có phù hợp với quy định của L/C hay không? Do ở nước ta, hàng hoá nhập khẩu chủ yếu theo điều kiện giao hàng CIF và CFR nên hầu hết các L/C quy định cước phí trả trước freight prepaid. Nếu vận tải đơn nêu cước phí phải thu freight to collect thì nhà nhập khẩu sẽ không chấp nhận chứng từ này. - Cần lưu ý các sửa đổi bổ sung trên B/L phải được xác nhận bằng chữ ký và con dấu đồng thời kiểm tra các thông tin như số L/C và ngày mở, các dẫn chiếu các chứng từ khác như hoá đơn, hợp đồng …
- - Nhà nhập khẩu phải kiểm tra ngày ký phát vận đơn có hợp lệ hay không? Các bất hợp lệ thường gặp ở vận đơn: - Tên, địa chỉ và các thông tin khác về người gửi hàng, người nhận hàng, người được thông báo không phù hợp theo quy định của L/C - Các thay đổi bổ sung trên vận đơn không có xác nhận của người lập( chữ ký và con dấu) -Vận đơn thiếu tính chính xác thực do người lập vận đơn không nêu rõ tư cách pháp lý đối với trách nhiệm chuyên chở lô hàng này - Số L/C và ngày mở L/C không chính xác - Các điều kiện dóng gói và ký mã hiệu hàng hoá không theo đúng quy định của L/C - Số hiệu container hay lô hàng không khớp với các chứng từ khác như chứng từ bảo hiểm, hoá đơn… Chứng từ bảo hiểm ( insurance policy/ insurance certificate) - Kiểm tra loại chứng từ bảo hiểm được xuất trình có đúng quy định hay không: chứng thư bảo hiểm ( Insurance Policy) hay chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate) - Kiểm tra số lượng bản chính được xuất trình theo quy định của L/C - Kiểm tra tính xác thực của chứng từ bảo hiểm: Chứng từ bảo hiểm có được ký xác nhận của người có trách nhiệm hay không? - Kiểm tra loại tiền và số tiền trên chứng từ bảo hiểm Trong thực tế các L/C đều quy định giá trị bảo hiểm bằng 110% trị giá hoá đơn. Do vậy thanh toán viên sẽ đối chiếu số tiền trên chứng từ bảo hiểm và hoá đơn theo quy định của L/C - Kiểm tra tên và địa chỉ của người được bảo hiểm có đúng theo quy định của L/C hay không? đồng thời kiểm tra việc chuyển nhượng quyền bảo hiểm hàng hóa có hợp lệ hay không? Ngoại trừ có quy định khác, tên và địa chỉ của người được bảo hiểm phải là nhà xuất khẩu ( người thụ hưởng) và việc chuyển nhượng quyền bảo hiểm hàng hoá cho nhà nhập khẩu phải được thể hiện bằng hình thức ký hậu để trắng ( blank endorsed) tương tự như trường hợp chuyển quyền sở hữu đối với chứng từ vận tải -Kiểm tra ngày lập chứng từ bảo hiểm: Căn cứ theo điều 34e UCP-500 chứng từ bảo hiểm phải được lập trước hoặc trùng với ngày B/L. Nếu ngày lập chứng từ bảo hiểm sau ngày lập vận đơn, ngân hàng sẽ từ chối thanh toán. - Kiểm tra nội dung hàng hoá trên chứng từ bảo hiểm: các mô tả về hàng hoá và số liệu khác phải phù hợp với L/C và các chứng từ khác. Theo điều 37c UCP-500, việc mô tả hàng hoá có thể chung chung nhưng không được mâu thuẫn với L/C. - Kiểm tra các dữ kiện về vận chuyển hàng hoá trên chứng từ bảo hiểm: tên tàu, cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng có phù hợp với L/C hay không? - Kiểm tra các cơ quan giám định tổn thất và nơi khiếu nại, bồi thườn phải phù hợp với quy định của L/C. - Kiểm tra phí bảo hiểm đã được thanh toán hay chưa? ( đối với trường hợp L/C quy định phải ghi rõ) - Kiểm tra các điều kiện bảo hiểm có phù hợp với yêu cầu của L/C hay không? Thông thường trong L/C quy định điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro ( all risks), rủi ro chiến tranh ( war risk), rủi ro đình công ( strike risk)… Kiểm tra phần này, thanh toán viên căn cứ theo điều 35a và 35b UCP-500 Các bất hợp lệ thường gặp đối với chứng từ bảo hiểm: - Số bản chính được xuất trình không đủ theo yêu cầu của L/C - Tên hoặc địa chỉ của các bên liên quan đến chứng từ bảo hiểm không chính xác - Chứng từ bảo hiểm không ký hậu chuyển quyền sở hữu bảo hiểm hàng hoá cho nhà nhập khẩu - Mô tả hàng hoá và những thông tin khác không khớp với L/C hoặc các chứng từ khác - Mua bảo hiểm sau khi giao hàng lêm tàu hoặc không nêu ngày lập chứng từ bảo hiểm - Không nêu số lượng bản chính được phát hành - Không nêu hoặc nêu không đầy đủ các điều kiện bảo hiểm - Không nêu tổ chức giám định hàng hoá hoăc nơi khiếu nại, bồi thường theo quy định L/C Phiếu đóng gói (packing list) - Mô tả hàng hoá, số lượng, trọng lượng hàng trên một đơn vị bao gói có phù hợp với quy định của L/C hay không?
- - Ðiều kiện đóng gói có được nêu chính xác hay không -Các thông tin khác không được mâu thuẫn với nội dung của L/C và các chứng từ khác. Các bất hợp lệ thường gặp đối với phiếu đóng gói: - Không nêu hoặc nêu không chính xác điều kiện đóng gói theo quy định trên L/C - Thông tin về các bên lliên quan không đầy đủ và chính xác - Tổng trọng lượng từng đơn vị hàng hoá không khớp với trọng lượng cả chuyến hàng Các chứng từ khác: Ngoài các chứng từ kể trên, thanh toán viên cũng sẽ chú ý kiểm tra các chứng từ sau theo nguyên tắc đã nêu ở trên, trong đó có các chứng từ sau: - Giấy chứng nhận kiểm nghiệm, Giấy chứng nhận hun trùng/ Giấy chứng nhận kiểm dịch.. phải được lập hoặc có xác nhận ngày tiến hành kiểm nghiệm/ kiểm dịch là trước ngày giao hàng - Hoá đơn bưu điện gửi chứng từ ( Courier receipt) ngày nhận chứng từ phải nằm trong thời hạn của L/C, kèm theo xác nhận của người nhận chuyển bộ chứng từ - Giấy chứng nhận chất lượng và số lượng phải được lập theo quy định của L/C - Giấy chứng nhận xuất xứ do Phòng thương mại và Công nghiệp hoặc người sản xuất hoặc người thụ hưởng lập theo quy định của L/C - Các điện, fax thông báo giao hàng: thời hạn thông báo phải phù hợp với quy định của L/C L/C là hình thức phổ biến hiện nay, đây là hình thức mà Ngân hàng thay mặt Người nhập khẩu cam kết với Người xuất khẩu/Người cung cấp hàng hoá sẽ trả ti ền trong th ời gian qui đ ịnh khi Ng ười xu ất khẩu/Người cung cấp hàng hoá xuất trình những chứng t ừ phù h ợp v ới qui đ ịnh trong L/C đã đ ược NH mở theo yêu cầu của người nhập khẩu (Mẫu mở L/C được in sẵn do NH cấp) Thông qua hình thức này, người nhập khẩu được ti ếp cận với nh ững chuẩn m ực thanh toán qu ốc t ế (hiện hành là: UCP 500 – Các qui tắc và thực hành thống nh ất về Tín d ụng ch ứng t ừ do Phòng th ương mại quốc tế phát hành). Là khách hàng mở L/C nhập khẩu của NH, Quý khách còn có th ể yêu c ầu NH t ư v ấn v ề nh ững đi ều khoản thanh toán…tốt nhất phù hợp với thông lệ quốc tế để đạt hiệu quả. Trong hình thức này, thực chất NH đã đứng ra bảo lãnh thanh toán cho ng ười nh ập kh ẩu. Vì v ậy, NH s ẽ đưa ra một số yêu cầu đối với khách hàng như: Đề nghị ký quỹ, vay v ốn…Căn c ứ vào kh ả năng thanh toán, uy tín của khách hàng, NH có thể áp d ụng m ức mi ễn, gi ảm ký qu ỹ khác nhau do Giám đ ốc t ừng địa bàn NH công bố trong từng thời kỳ cụ thể. Trong nhiều năm qua, việc tuân thủ nghiêm túc các chuẩn m ực thanh toán qu ốc t ế đã t ạo đ ược s ự tín nhiệm của đông đảo các Ngân hàng phục vụ Người xuất khẩu cũng nh ư Ng ười nh ập kh ẩu m ở L/C t ại NH (để biết thêm chi tiết đề nghị Quý khách xem phần Hướng dẫn phía d ưới) - Ngoài thanh toán bằng L/C, NH còn thực hiện các phương thức thanh toán khác: · Nhờ thu D/A (Nhờ thu theo hình thức chấp nhận thanh toán giao ch ứng t ừ) · Nhờ thu D/P (Nhờ thu theo hình thức thanh toán giao chứng t ừ) · Nhờ thu D/OT (Nhờ thu giao chứng từ theo điều kiện khác) · Hoặc chuyển tiền đi (đề nghị Quý khách tham khảo phần Chuyển tiền) THƯ TÍN DỤNG KHÔNG THỂ HUỶ NGANG – IRREVOCABLE L/C I – Yêu cầu mở L/C : 1 – Nguồn vốn để đảm bảo thanh toán L/C: Giả sử là trong hợp đồng các bên đã đồng ý thanh toán b ằng L/C, Quý khách c ần xem xét ngu ồn v ốn đ ể thanh toán cho L/C mà mình sẽ yêu cầu ngân hàng mở. 1.1 – L/C phát hành bằng vốn tự có, khách hàng ký quỹ 100% 1.2 – L/C phát hành bằng vốn tự có, khách hàng không ký quỹ đ ủ 100% và/ ho ặc có yêu c ầu mi ễn, gi ảm mức ký quỹ đề nghị Quý khách liên hệ với bộ phận Tín d ụng nghiên c ứu xem xét ho ặc NH s ẽ cung c ấp đến Quý khách trong từng thời kỳ. 1.3 – L/C phát hành bằng vốn vay của NH, Quý khách liên h ệ v ới b ộ ph ận Tín d ụng đ ể xem xét.
- 2 – Đơn yêu cầu mở L/C: Sau khi xem xét nguồn vốn, Quý khách căn cứ vào nội dung h ợp đồng đ ể làm đ ơn yêu c ầu NH phát hành L/C. Để thuận tiện cho Quý khách NH đã có m ẫu in s ẵn theo tiêu chu ẩn c ủa ICC và c ủa T ổ ch ức SWIFT quốc tế. Quý khách đọc kỹ và điền vào các ô. Vì ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của người mua, do v ậy Quý khách nên xem xét k ỹ n ội dung c ủa h ợp đồng để đảm bảo khi đưa vào L/C không bị mâu thuẫn vì nếu có mâu thu ẫn t ức là ng ười mua vi ph ạm hợp đồng. Sau khi hoàn chỉnh đơn yêu cầu phát hành L/C, Khách hàng cần xuất trình t ại NHNT các gi ấy t ờ sau: 2.1 – Thư yêu cầu phát hành L/C (theo Mẫu ) 2.2 – Một bản sao Hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy t ờ có giá trị t ương đ ương nh ư h ợp đ ồng. 2.3 – Một bản sao Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghi ệp xuất nh ập kh ẩu (đ ối v ới khách hàng giao dịch lần đầu) 2.4 – Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ Thương m ại hoặc B ộ quản lý chuyên ngành (đ ối v ới hàng nhập khẩu có điều kiện). Sau khi xem xét nguồn vốn để đảm bảo thanh toán L/C của khách hàng, NHNT s ẽ quy ết đ ịnh vi ệc phát hành L/C. * Riêng đối với L/C nhập khẩu bằng vốn vay của Chính Ph ủ, ODA, ngoài nh ững qui đ ịnh đã nêu ở trên khách hàng cần gửi cho NH những giấy tờ như: Phê duyệt sử d ụng v ốn vay Chính ph ủ, ODA c ủa b ộ Tài chính; phê duyệt Hợp đồng của Tổ chức tài trợ vốn vay. II – Kiểm tra nội dung L/C Sau khi NH phát hành L/C, Quý khách sẽ nhận đ ược một bản sao L/C đó. Quý khách nên xem xét đ ối chiếu giữa nội dung L/C với đơn yêu cầu của Quý khách đ ể đảm b ảo r ằng L/C hoàn toàn phù h ợp v ới hợp đồng và với yêu cầu của Quý khách, đồng thời thông báo cho NH ngay nh ững sai l ệch n ếu có. III – Sửa đổi L/C Nếu Quý khách có nhu cầu sửa đổi L/C , đề ngh ị Quý khách xuất trình Th ư yêu c ầu s ửa đ ổi L/C (theo mẫu) kèm văn bản thoả thuận giữa người mua và người bán (nếu có). IV – Nhận và kiểm tra chứng từ Quý khách hàng sẽ nhận bộ chứng từ giao hàng theo L/C t ại trụ s ở NH. Sau khi nh ận ch ứng t ừ Quý khách cần kiểm tra đối chiếu giữa nội dung L/C với các ch ứng t ừ nh ận đ ược, tr ường h ợp có nh ững khác biệt giữa L/C với chứng từ trong vòng 03 ngày làm vi ệc Quý khách c ần thông báo g ấp cho NH đ ể khi ếu nại ngân hàng nước ngoài. NH giao chứng từ khi Quý khách chấp nhận thanh toán bộ chứng từ và các chi phí liên quan (n ếu có). V – Yêu cầu phát hành Bảo lãnh/ uỷ quyền nhận hàng theo L/C. NH thực hiện phát hành bảo lãnh nhận hàng khi ch ưa có v ận đ ơn gốc ho ặc phát hành th ư u ỷ quy ền nhận hàng hoặc ký hậu vận đơn để Quý khách có thể nhận hàng theo L/C. Điều kiện để NHNT phát hành Thư bảo lãnh – Thư uỷ quyền nhận hàng, ký h ậu vận đ ơn g ốc: Quý Khách cần ký quỹ 100% trị giá hóa đơn, hoặc ủy quy ền cho NH khoanh s ố ti ền t ương ứng trên tài khoản tiền gửi hoặc ghi nợ tài khoản tiền vay khi thanh toán và tuỳ t ừng tr ường h ợp Quý khách c ần xu ất trình những giấy tờ sau: 1 – Phát hành Thư bảo lãnh nhận hàng: khách hàng phải có Thư yêu cầu phát hành b ảo lãnh (theo m ẫu) kèm 01 bản sao vận đơn đường biển hoặc vận đơn hàng không và 01 b ản sao hoá đ ơn do ng ười xu ất khẩu gửi trực tiếp. 2 – Phát hành Thư uỷ quyền nhận hàng: khách hàng ph ải có Th ư yêu c ầu phát hành U ỷ quy ền nh ận hàng (theo mẫu) kèm 01 bản gốc vận đơn hàng không ghi ng ười nh ận hàng là NH kèm 01 b ản sao hoá đơn. 3 – Ký hậu vận đơn đường biển: khách hàng phải có Th ư yêu cầu ký h ậu v ận đ ơn (theo m ẫu) kèm 01 bản gốc vận đơn đường biển và 01 bản sao hoá đơn. VI – Thanh toán L/C: NHNT sẽ trích tiền từ tài khoản đã được chỉ định của Quý khách hàng đ ể thanh toán cho ngân hàng nước ngoài theo quy định của L/C khi nhận được bộ ch ứng t ừ hoàn toàn phù h ợp v ới các đi ều ki ện, đi ều khoản của L/C. VII – Hủy bỏ L/C Nếu Quý khách có yêu cầu huỷ L/C cần lưu ý NH không chấp nhận huỷ L/C trong trường h ợp: 1 – Khách hàng đã nhận hàng thông qua bảo lãnh nhận hàng của NH
- 2 – Có tranh chấp thương mại mặc dù hai bên mua bán thoả thu ận nh ưng ch ưa đ ược s ự ch ấp thu ận huỷ L/C của các Ngân hàng liên quan. VIII – Những điểm cần lưu ý khi lựa chọn hình thức thanh toán b ằng L/C đối v ới ng ười Nh ập khẩu/Người mở L/C. 1. Trước khi mở L/C, người mua cần thỏa thuận cụ th ể với ng ười bán về các kho ản thanh toán, l ịch giao hàng, phương tiện giao hàng, và các chứng từ cần xuất trình. 2. Người mua phải nhận thức rằng L/C không phải là hình th ức thanh toán an toàn tuy ệt đ ối vì ngân hàng chỉ giao dịch trên chứng từ chứ không biết đến hàng hóa. Nếu ch ứng t ừ phù h ợp v ới các đi ều ki ện, điều hoản của L/C thì người mua phải trả tiền mặc dù hàng hóa đã giao không đúng v ới h ợp đ ồng. 3. Đảm bảo chắc chắn là L/C phù hợp với hợp đồng 4. Các điều kiện của L/C phải đảm bảo ngắn gọn, dễ hi ểu, không nên đ ưa vào L/C các n ội dung quá chi tiết và các quy cách kỹ thuật quá phức tạp. 5. Trong quá trình giao dịch nếu có nghi ngờ, Quý khách hàng nên liên h ệ ngay v ới NH đ ể ph ối h ợp x ử lý. 6. Người mua cầm xem xét để tránh rủi ro do biến động tỷ giá ngoại t ệ. L/C TRẢ CHẬM CÓ/KHÔNG CÓ XÁC NHẬN Đặc điểm - Phương thức qui định việc thanh toán diễn ra vào m ột ngày xác định ch ậm h ơn so v ới ngày ch ứng t ừ được chuyển đến ngân hàng phát hành (ví dụ: 90 ngày). Ng ười xuất kh ẩu cho ng ười nh ập kh ẩu thêm thời gian để thanh toán. Tuy nhiên ngày thanh toán vẫn ph ải nằm trong th ời h ạn có hi ệu l ực c ủa L/C. Do đó, L/C phải nêu rõ thời gian thanh toán. - Trong trường hợp có xác nhận thì cả ngân hàng phát hành và ngân hàng thông báo (có th ể là ngân hàng xác nhận) chịu trách nhiệm thanh toán đối với người xuất khẩu. Trong tr ường h ợp không có xác nhận thì chỉ có ngân hàng phát hành chịu trách nhi ệm thanh toán đ ối v ới ng ười xu ất kh ẩu. Ngân hàng thông báo không có nghĩa vụ thanh toán đối với người xuất khẩu. Trình tự giao dịch điển hình - Người mua/người nhập khẩu và người bán/người xuất khẩu ký kết h ợp đồng. H ợp đ ồng qui đ ịnh rõ th ời hạn thanh toán chậm. - Người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình (ngân hàng phát hành) m ở L/C. - Ngân hàng phát hành mở L/C và chuyển L/C đến ngân hàng c ủa ng ười bán/ng ười xu ất kh ẩu (ngân hàng thông báo/xác nhận). - Ngân hàng thông báo tiến hành thông báo (xác nh ận L/C nếu là L/C có xác nh ận) cho ng ười th ụ hưởng. - Khi nhận được L/C, người xuất khẩu sản xuất hàng hóa theo h ợp đồng và giao hàng ho ặc d ịch v ụ. Sau đó, lập chứng từ theo như yêu cầu của L/C chuyển t ới Ngân hàng thông báo/xác nh ận. - Ngân hàng thông báo/xác nhận đến ngày thanh toán qui định trong h ợp đ ồng s ẽ ti ến hành thanh toán cho người xuất khẩu. Lợi thế - So với L/C trả ngay, người nhập khẩu chỉ chịu trách nhi ệm thanh toán khi đ ến ngày đáo h ạn; do đó người nhập khẩu có thời gian để bán hàng, thu tiền hàng để trả cho nghĩa v ụ trong L/C. - Sử dụng L/C có xác nhận thì mức độ an toàn cho ng ười xuất kh ẩu cao h ơn. Techcombank ch ịu trách nhiệm đối với người xuất khẩu và do đó giúp người xuất khẩu giảm b ớt đ ược rủi ro. - Nếu sử dụng L/C không xác nhận thì khách hàng không bị mất phí xác nh ận. Rủi ro/hạn chế - Nếu sử dụng phương thức không xác nhận, người xuất khẩu có thể phải ch ịu r ủi ro không đ ược thanh toán nếu (i) xảy ra các biến cố không thuận lợi ở quốc gia nơi ngân hàng phát hành đ ặt tr ụ s ở ho ạt động, hoặc (ii) ngân hàng phát hành gặp khó khăn về kh ả năng thanh toán. - Người xuất khẩu phải chịu các chi phí tài chính (lãi ti ền vay, nếu có) trong thời gian cho tr ả ch ậm. - So với phương thức thanh toán ghi sổ hoặc nhờ thu, thì chi phí liên quan đ ến các ph ương th ức L/C tr ả chậm cao hơn. Các nguyên tắc cơ bản - Nếu người xuất khẩu có thể đánh giá mức độ rủi ro liên quan đến ngân hàng phát hành, thì ng ười xu ất khẩu không cần xác nhận – và như vậy sẽ giảm được chi phí xác nhận. - Hình thức trả chậm phù hợp với với khách hàng có khả năng cho ch ịu. - Trường hợp khách hàng cần độ an toàn cao hơn hoặc cần tài trợ cho giao d ịch xuất kh ẩu.
- + Negotiation L/C – L/C có giá trị chiết khấu : L/C cho phép người hưởng có thể chiết khấu bộ bô chứng từ tại 1 ngân hàng chỉ định (nominated bank) hay t ại bất kỳ NH nào.Trong L/C NH m ở cam k ết hòan tr ả tiền cho NH chiết khấu đã được chỉ định hay bất kỳ NH nào theo quy định của L/C. + L/C at Sight – trả ngay : NH mở L/C cam k ết trả ti ền ngay cho ng ười h ưởng l ợi khi xu ất trình b ộ ch ứng từ hợp lệ.Trong L/C có thể yêu cầu người hưởng lợi ký phát hối phi ếu trả ngay đ ể đòi ti ền. CÁC LOẠI L/C KHÁC Thư tín dụng dự phòng (Standby letter of Credit SBLC) L/C dự phòng là một tín dụng chứng t ừ hay là dàn x ếp t ương t ự, th ể hi ện nghĩa v ụ c ủa ngân hàng phát hành tới người thụ hưởng trong việc: - Thanh toán lại khoản tiền mà người yêu cầu mở L/C dự phòng đã vay hoặc đ ược ứng tr ước. - Thanh toán khoản nợ của người mở L/C dự phòng. - Bồi thường những thiệt hại do người mở L/C dự phòng không thực hi ện nghĩa v ụ c ủa mình. - Do đó L/C dự phòng được xem như là phương tiện thanh toán thứ yếu. S ự khác nhau v ề L/C th ương mại và L/C dự phòng là L/C thương mại hoạt động trên c ơ s ở thực hi ện h ợp đ ồng c ủa ng ười bán. Ng ược lại, L/C dự phòng đảm bảo cho người thụ hưởng trong trường hợp nghĩa vụ không đ ược th ực hi ện. Trong L/C dự phòng, ngân hàng mở ghi rõ L/C này chỉ có giá trị thực hi ện khi có s ự vi ph ạm nghĩa v ụ của người xin mở L/C ngược lại nếu không có sự vi phạm ấy, L/C dự phòng sẽ không được thực hiện.L/C dự phòng được sử dụng như một hình thức bảo lãnh trong m ột ph ạm vi r ất r ộng bao g ồm các họat động thưong mại , tài chính. Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving Letter of Credit) Thư tín dụng tuần hoàn là một cam kết từ phía ngân hàng phát hành ph ục h ồi l ại giá tr ị ban đ ầu c ủa thư tín dụng sau khi nó đã được sử dụng. Số lần ph ục h ồi và khoảng th ời gian còn hi ệu l ực ph ải đ ược quy định trong L/C. - Tín dụng tuần hoàn có thể được tích lũy hoặc không. - Trường hợp L/C tuần hoàn tích lũy, số tiền đã s ử d ụng có thể đ ược thêm vào cho l ần giao hàng k ế tiếp. - Trường hợp tín dụng tuần hoàn không tích lũy, những khoản ti ền t ừng ph ần không đ ược s ử d ụng sau khi đã hết thời hạn hiệu lực. - Tín dụng tuần hoàn thường được sử dụng trong các trường h ợp ng ười mua mu ốn hàng hóa đ ược giao từng phần tại những thời điểm quy định (hợp đồng giao hàng nhiều l ần). L/C có thể tuần hòan theo 3 cách : . Tự động (automatic) : Sau khi x ử d ụng xong L/C l ại t ự đ ộng có giá trị như cũ, không cần thông báo của NH mở. Trong L/C ghi ” we open irrevocable L/C revolving monthly.The full amount again becomes available under the same terms and conditions, on the first day of each calendar month, . Bán tự động (part automatic) : Sau khi sử dụng L/C, trong m ột thời h ạn nh ất định, n ếu không có thông báo gì từ phía ngân hàng mở L/C thì một L/C mới với các đi ều ki ện t ương t ự l ại ti ếp t ục có hi ệu l ực. Trong L/C ghi ” this will be operative for the second & third shipment unless otherwise notice by us. . Hạn chế (restrictive) phải có thông báo của ngân hàng mở về hiệu l ực của m ột L/C m ới đ ược tái l ập thì L/C đó mới có giá trị. L/C ghi ” reinstatement by us by way of amendment. L/c có th ể tu ần hòan theo s ố tiền hoặc thời gian, khi tuần hòan theo thời gian , L/C ph ải ghi rõ ngày h ết hi ệu l ực c ủa m ỗi l ần tu ần hòan, đồng thời phải quy định rõ L/C đó là tuần hòan tích lũy hay không tích lũy. L/C chuyển nhượng (Transferable Letter of Credit) Người thụ hưởng trong L/C chuyển nhượng có quyền yêu cầu ngân hàng c ủa mình chuy ển nh ượng m ột phần hoặc toàn bộ tín dụng cho người thụ hưởng khác. - Các chứng từ trong L/C chuyển nhượng nên được yêu cầu để có thể đ ược sử d ụng theo nh ư L/C g ốc.
- - Người thụ hưởng trung gian có quyền thay thế hóa đơn c ủa L/C chuy ển nh ượng b ằng hóa đ ơn c ủa mình. - Số tiền bảo hiểm cho việc chuyển nhượng nên lập bằng với s ố tiền bảo hiểm trong L/C g ốc. - Thư tín dụng chỉ có thể được chuyển nhượng giống như các đi ều khoản quy đ ịnh trong L/C g ốc. Với L/C này người hưởng lợi đầu tiên (1st beneficiary) có quyền chuyển nh ượng tòan bộ hay t ừng ph ần L/C đó cho 1 hay nhiều người hưởng lợi thứ 2 (second ben. ) Tr ừ khi L/C có quy đ ịnh khác (ví d ụ: transferable without restritive), một L/C chuyển nhượng chỉ có th ể chuy ển nh ượng 1 l ần t ừ ng ười h ưởng lợi đầu tiên tới 1 hay nhiều người hưởng thứ 2.Tuy nhiên ng ười h ưởng thứ 2 tái chuy ển nh ượng cho người hưởng đầu lại không bị cấm và người hưởng đầu vẫn có quyền tiếp t ục chuy ển nh ượng L/C cho 1 người khác. Những phần của L/C chuyển nhượng cho nhiều ng ười không đ ược v ượt quá t ổng s ố ti ền của L/C và có thể chuyển nhượng riêng rẽ miễn là trong L/C không ngăn c ấm giao hàng và thanh tóan từng phần. L/C được chuyển nhượng theo các điều khỏan, đi ều kiện đã quy định trong L/C, ng ọai tr ừ : • • • • • Số tiền (thường ít hơn) Đơn giá ( thấp hơn) Th ời h ạn hi ệu l ực (ng ắn h ơn) Th ời h ạn xu ất trình chứng từ (sớm hơn) Thời hạn gửi hàng (có thể s ớm hơn) Ngòai ra tên c ủa ng ười h ưởng l ợi th ứ nh ất có thể thay thế cho tên của người yêu cầu mở L/C. Thư tín dụng giáp lưng (Back-to-Back Letter of Credit) - L/C giáp lưng là một tín dụng mới mở dựa trên cơ sở một L/C đã có – tín d ụng không chuy ển nh ượng (tín dụng gốc) – cho một người thụ hưởng khác (do đó còn có tên là giáp l ưng). L/C giáp lưng là 1 L/C biệt lập được mở trên cơ sở của L/C gốc (cùng v ới đi ều ki ện c ủa L/C g ốc) còn gọi là L/C thứ 2 trên cơ sở 1 L/C thứ nhất. L/C giáp l ưng cũng đ ược dung trong mua bán qua trung gian như L/C chuyển nhượng. Điều khác nhau giữa L/C chuyển nhượng và giáp l ưng là NH phát hành L/C giáp l ưng hòan tòan ch ịu trách nhiệm thanh tóan bộ chứng từ hợp lệ theo L/C mà mình mở không rang bu ộc b ởi L/C g ốc . Nghĩa vụ của hai ngân hàng phát hành L/C gốc và L/C giáp l ưng là hòan tòan đ ộc l ập v ới nhau. Ng ười h ưởng L/C gốc trở thành nguời mở L/C giáp lưng nên họ ph ải th ực hi ện nghiêm ng ặt nghĩa v ụ c ủa ng ười m ở L/C. Trong nghiệp vụ L/C giáp lưng người cung cấp hàng hóa hòan tòan yên tâm v ề thanh tóan vì h ọ ch ỉ có nghĩa vụ thực hiện L/C thứ 2 do người trung gian mở - Red clause L/C (anticipatory) - L/C có điều khỏan đỏ : Là lọai L/C có điều ki ện cho phép ng ười h ưởng đ ược nh ận m ột kh ỏan ti ền trước khi giao hàng trên cơ sở hối phiếu trơn hay h ối phiếu kèm ch ứng t ừ ch ứng minh r ằng đã có hàng để giao như biên lai kho hàng (warrant hay warehouse ‘ receipt) biên lai c ủa ng ười giao nh ận (forwarder ‘s receipt ) thông thường khi nhận khỏan ti ền ứng trước này , ng ười h ưởng l ợi có th ể vi ết cam k ết cho ngân hàng là sẽ xuất trình một bộ chứng từ theo quy định c ủa L/C sau đó . Kh ỏan ứng tr ước s ẽ đ ược khấu trừ vào tiền thanh tóan bộ chứng từ. - Reciprocal L/C – L/C đối ứng Là lọai L/C chỉ có hiệu lực khi có 1 L/C khác đối ứng với nó đã đ ược phát hành. L/C này đ ược s ử d ụng trong giao dịch hàng đổi hàng và gia công hàng xuất khẩu. Cả 2 bên đều là ng ười mua , ng ười bán c ủa nhau. Đặc điểm nổi bật của L/C này là điều khỏan thanh tóan. Trong quy định vi ệc ch ấp nh ận và/ho ặc thanh tóan của L/C này chỉ có hiệu lực sau khi ngân hàng phát hành nh ận đ ủ s ố ti ền theo L/C s ố… ngày..do ngân hàng..phát hành (the acceptance and or payment under this L/C is valid only after our receipt of full proceeds under L/C No…dated issued by…) Đơn giản h ơn có th ể trong 2 L/C này đ ều ghi chỉ được thanh tóan khi 1 L/C khác đối ứng với nó được mở ra. L/C đối ứng xét về b ản ch ất ch ỉ là m ột nửa L/C do sự cam kết có điều kiện của ngân hàng. Ở các nước khac, đã t ừ lâu không còn s ử d ụng L/C này , song ở Việt Nam lọai L/C này vẫn còn được sử dụng, đặc bi ệt trong quan h ệ gia công tái xu ất, vì nó giúp các nhà kinh doanh VN có thể gia công hàng xuất khẩu mà không c ần v ốn. “L /C đối ứng (Reciprocal L/C) thường được sử dụng trong giao dịch gia công hàng xuất khẩu, theo đó cả hai bên đều đóng vai trò là nhà nhập khẩu và xuất khẩu. L/C đối ứng được phát hành hoặc chỉ có hiệu lực khi có một L/C khác đối ứng với nó đã được phát hành. Khác
- với những L/C thông thường được thanh toán/chấp nhận thanh toán khi chứng từ xuất trình phù hợp, L/C đối ứng là L/C thanh toán có điều kiện, theo đó Ngân hàng Phát hành (NHPH) L/C đối ứng cam kết thanh toán chỉ sau khi nhận được đầy đủ tiền hàng theo L/C khác đối với L/C do NHPH đó phát hành. Điều kiện thanh toán điển hình của L/C đối ứng thường được NHPH quy định tương tự như sau: “Đây là L/C đối ứng với L/C số … ngày …. được phát hành bởi Ngân hàng….. Khi nhận được chứng từ phù hợp, chúng tôi (NHPH) sẽ chấp nhận hối phiếu/chứng từ và sẽ thực hiện thanh toán hối phiếu/chứng từ đáo hạn chỉ sau khi nhận được đầy đủ tiền hàng theo L/C số ……….. ngày …… do Ngân hàng ……. phát hành”. Ví dụ sau đây có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về L/C đối ứng: Shingbang Ltd., Co (Hàn Quốc) ký một hợp đồng gia công hàng may m ặc v ới Garment Company No. 5 (Việt Nam), theo đó Shingbang Ltd., Co m ở L/C nh ập thành ph ẩm (Master L/C) cho người hưởng là Garment Company No. 5 và L/C Garment Company No. 5 m ở L/C nhập nguyên liệu trả chậm 90 ngày cho người hưởng là Shingbang Ltd., Co. Khi nhận được L/C, ví dụ, L/C No. 123 dated 20/2/2008 được phát hàng b ởi Korex Bank Seoul, Garment Company No. 5 yêu cầu ngân hàng c ủa mình (Vietcombank Da Nang) phát hành L/C trả chậm (deferred payment L/C) 90 ngày đối ứng với L/C trên cho người h ưởng là Shingbang. L/C đối ứng do Vietcombank Da Nang phát hành có th ể quy đ ịnh v ề đi ều ki ện thanh toán như sau: “This L/C is reciprocal to L/C No. 123 dated 20/4/2008 issued by Korex Bank, Seoul. Upon receipt of the documents complying with the L/C terms, we shall incur a deferred payment undertaking but the payment ưhen due shall be effected only after our full receipt of the proceeds under L/C No. 123 dated 20/4/2008”. L/C đối ứng phổ biến chủ yếu ở một số nước Châu Á. Ở Việt Nam lo ại L/C này được phát hành phổ biến ở những năm 90 khi các công ty dệt may Việt Nam gia công hàng may m ặc cho các công ty ở Hàn Quốc. Hiện nay loại L/C hầu như không còn đ ược sử d ụng r ộng rãi.” nguồn trích dẫn từ Blog Nguyễn Hữu Đức - Defered L/C -L/C trả dần: L/C trong đó quy định việc trả tiền làm nhiều lần cho người bán sẽ được thực hiện sau 1 thời gian nhất định kể từ ngày giao hàng (date of B/L) hoặc ngày xuất trình ch ứng t ừ (presentation date) Theo L/C này, người bán giao hàng và xuất trình chứng từ như L/C quy đ ịnh.Khi b ộ ch ứng t ừ đ ược NH xác đ ịnh là h ợp lệ, NH sẽ chấp nhận thanh tóan và thực hiện việc trả tiền vào ngày đáo hạn nh ư đã quy đ ịnh, có th ể tr ả 1 lần hoặc nhiều lần theo thỏa thuận. - Confirm L/C -L/C có xác nhận : Là lọai L/C không hủy ngang do 1 NH mở và được NH khách xác nhận, t ức là đ ảm bảo tr ả ti ền theo yêu cầu hoặc theo sự ủy nhiệm của NH mở. Sự xác nhận của NH này là 1 cam kết ch ắc ch ắn c ộng thêm vào cam kết chắc chắn của NH mở. Việc xác nhận L/C thường do người hưởng lợi đ ề ngh ị khi h ọ không tin tưởng vào khả năng tài chính của NH mở L/C hoặc không ch ấp nh ận nh ững rủi ro chính tr ị t ồn t ại hay tiềm ẩn ở nước của NH mở. Việc xác nhận L/C được thể hiện ngay trên L/C hay bằng 1 văn th ư riêng. NH xác nhận có nghĩa vụ trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu không bảo l ưu khi ng ười h ưởng xuất trình bộ chứng từ hợp lệ . Trách nhiệm của NH xác nhận cũng tương t ự nh ư trách nhiệm c ủa NH phát hành.NH xác nhận có thể xác nhận 1 L/C nhưng không xác nh ận mọi tu chỉnh sau đó (ví d ụ tăng tiền,gia hạn hiệu lực…..) nếu họ thấy có thể phát sinh rủi ro trong thanh tóan. Trong tr ường h ơp này
- trách nhiệm của NH xác nhận chỉ giới hạn trong phạm vi mà họ xác nhận. Phí xác nh ận thường cao h ơn cả phí mở L/C về nguyên tắc do người mua trả nhưng cũng có thể thỏa thuận phân chia chi phí đ ều cho cả 2 L/C USANCE PAID AT SIGHT (Tham khảo từ nguồn Blog Nguyễn Hữu Đức) Mới đây một người bạn đồng nghiệp có gửi cho người viết bài này một bản sao LC có nội dung hơi khác so với những LC thông thường và hỏi đó là loại LC gì, được phát hành trong trường nào và nhằm mục đích gì … Xem qua nội dung người viết nhận ra ngay đây là LC UPAS (Usance Paid At Sight) – một loại LC trả chậm nhưng thực tế người hưởng lợi được thanh toán ngay – thỉnh thoảng được phát hành bởi một số ngân hàng ở Châu Á, đặc biệt là các ngân hàng Hàn Quốc. Người viết đã từng có dịp làm quen và tìm hiểu về loại LC này, do vậy, xin được giới thiệu chi tiết với các đồng nghiệp và bạn đọc quan tâm để khi gặp những LC tương tự sẽ không ngạc nhiên và có thể giải thích cặn kẻ cho khách hàng. Hình thức của LC UPAS Về hình thức, khác với 4 loại LC thường gặp như: (i) LC thanh toán ngay (Sight Payment LC) – có giá trị thanh toán tại NHPH hoặc tại ngân hàng được chỉ định (NHĐCĐ) bằng cách thanh toán ngay ; (ii) LC chiết khấu (Negotiation LC) – có giá trị thanh toán tại NHĐCĐ bằng cách chiết khấu hối phiếu trả ngay; (iii) LC chấp nhận (Acceptance LC) – có giá trị thanh toán tại NHPH hoặc tại NHĐCĐ bằng cách chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn; và (iv) LC trả chậm (Deferred Payment LC) – có giá trị thanh toán tại NHPH hoặc tại NHĐCĐ bằng cách cam kết thanh toán có kỳ hạn, LC UPAS có kết cấu vừa giống LC chấp nhận (vì có yêu cầu xuất trình hối phiếu trả chậm) nhưng lại vừa giống LC chiết khấu (vì hối phiếu trả chậm đó sẽ được thanh toán bằng cách chiết khấu trên cơ sở trả ngay). Để tiện nhận biết loại LC này, dưới đây người viết xin được trích một số nội dung cơ bản từ một LC được phát hành dưới dạng điên swift MT 700 bởi Ngân hàng A ở Hàn Quốc: “…… 41D: Available with …. By …… ANY BANK BY NEGOTIATION 42C: Drafts at …. BENEFICIARY DRAFTS 90 DAYS AFTER B/L DATE 42A: Drawee BANK B 53A: Reimbursing bank BANK B …….. 78: Instructions to the Paying/Accepting/Negotiating Bank + BENEFICIARY TIME DRAFT SHALL BE NEGOTIATED ON AT SIGHT BASIS AND SHOULD BE FORWARDED TO THE DRAWEE BANK (BANK B). + ALL DOCUMENTS MUST BE FORWARDED DIRECTLY TO US (BANK A) IN ONE
- LOT BY COURIER SERVICES ….. “ Phần trích dẫn nêu trên cho thấy Trường 41D (Thanh toán) và Truòng 42C (Hối phiếu) thể hiện LC có giá trị thanh toán bằng cách chiết khấu hối phiếu có kỳ hạn 90 ngày sau ngày vận đơn..Tuy nhiên, tại Trường 78 (Các chỉ thị đối với ngân hàng chiết khấu/chấp nhận/thanh toán), Ngân hàng A (NHPH) lại chỉ thị hối phiếu có kỳ hạn sẽ được chiết khấu trên cơ sở trả ngay và gửi cho ngân hàng bị ký phát (Ngân hàng B) để được hoàn trả, còn tất cả các chứng từ (ngoại trừ hối phiếu) phải gửi trực tiếp cho Ngân hàng A. Giao dịch liên quan đến LC UPAS được thực hiện như thế nào ? Giao dịch LC UPAS gồm 10 bước thực hiện như sau: 1. Nhà nhập khẩu (người mở LC) và nhà xuất khẩu (người thụ hưởng) thoả thuận điều kiện bán hàng, theo đó nhà xuất khẩu sẽ được trả tiền ngay. 2. Nhà nhập khẩu đề nghị ngân hàng của minh tài trợ nhập khẩu thanh toán bằng LC, thời gian tài trợ là 90 ngày hoặc 180 ngày sau ngày nhận được chứng từ hoặc sau ngày vận đơn (90 or 180 days sight or after B/L date), tuỳ theo nhu cầu và khả năng hoàn trả của nhà nhập khẩu. 3. NHPH phát hành LC UPAS yêu cầu hối phiếu trả chậm 90/180 ngày ký phát đòi tiền ngân hàng hoàn trả được chỉ định ( a nominated reimbursing bank – NHHT), thường là một chi nhánh địa phương của NHPH và nêu rằng người hưởng lợi sẽ được thanh toán ngay với mọi chi phí lãi do người mở LC chịu. NHPH cũng sẽ gửi cho NHHT một uỷ quyền hoàn trả có điều kiện trả tiền giống như LC quy định. Uỷ quyền đó cũng sẽ yêu cầu NHHT chấp nhận và chiết khấu hối phiếu theo thoả thuận giữa NHPH và NHHT. 4. Người hưởng lợi thực hiện giao hàng và xuất trình chứng từ cho ngân hàng địa phương của mình để được thanh toán ngay. 5. Ngân hàng địa phương kiểm tra chứng từ và nếu chứng từ phù hợp thực hiện yêu cầu hoàn trả như sau: (i) Các chứng từ gốc ngoại trừ hối phiếu được gửi cho NHPH. (ii) Hối phiếu cùng với thư đòi tiền được gửi cho NHHT. 6. NHHT nhận được hối phiếu sẽ thực hiện theo uỷ quyền hoàn trả, tức là chấp nhận và chiết khấu hối phiếu. Số tiền hối phiếu sau đó được chuyển cho ngân hàng của người hưởng lợi (trừ phí hoàn trả). NHHT sau đó sẽ liên hệ NHPH thông báo rằng hối phiếu đã được xuất trình, chấp nhận và chiết khấu và thông báo ngày đáo hạn của hối phiếu và tất cả các loại phí liên quan đến việc chấp nhận và chiết khấu hối phiếu. 7. Nhận được điện thông báo từ NHHT và chứng từ từ ngân hàng của người hưởng lợi, NHPH kiểm tra chứng từ và nếu chứng từ phù hợp, sẽ thông báo cho người mở LC ngày đáo hạn và tất cả các loại phí. NHPH cũng sẽ giao chứng từ cho người mở LC để nhận hàng. 8. Ngân hàng của người hưởng lợi khi nhận được tiền thanh toán từ ngân hàng hoàn trả thực hiện ghi có tài khoản của người hưởng lợi sau khi trừ phí. 9. Khi hối phiếu đáo hạn thanh toán, NHPH sẽ thanh toán cho NHHT số tiền hối phiếu UPAS và các chi phí phát sinh (phí hối phiếu UPAS có thể được thanh toán trước tuỳ theo thoả thuận giữa NHPH và NHHT). 10. Khi hối phiếu đáo hạn thanh toán, NHPH sẽ thu số tiền hối phiếu UPAS và các chi phí phát sinh từ người mở LC (các phí có thể được thu trước tuỳ theo thoả thuận giữa NHPH và
- người mở LC). Một điều quan trọng cần lưu ý là nghĩa vụ thanh toán của NHPH đối với NHHT là hoàn toàn tách biệt với nghĩa vụ thanh toán của người mở LC đối với NHPH. NHPH có nghĩa vụ phải thanh toán cho NHHT ngay cả khi không được người mở LC thanh toán. LC UPAS được phát hành trong trường hợp nào và ai sẽ được hưởng lợi từ giao dịch này ? Quy trình thực hiện giao dịch LC UPAS cho thấy LC UPAS được phát hành khi nhà nhập khẩu (người mở LC) muốn nhập hàng trả ngay nhưng lại muốn NHPH tài trợ, trong khi NHPH vì lý do nào đó lại muốn ngân hàng được chỉ định thanh toán (thông thường là một chi nhánh địa phương của NHPH) thực hiện việc tài trợ trên cơ sở bảo đảm của NHPH. Giữa NHPH và ngân hàng được chỉ định (NHĐCĐ) có một thoả thuận riêng mà người mở LC không nhất thiết phải là một bên tham gia vào giao dịch đó. Quy trình thực hiện giao dịch LC UPAS cũng cho thấy hầu như các bên liên quan, trong chừng mực nào đó, đều có thể hưởng lợi từ giao dịch LC UPAS. - Người mở LC có thể hưởng lợi đôi đường: (i) được tài trợ 90-180 ngày, tuỳ theo nhu cầu và khả năng trả nợ; (ii) có thể mua hàng hoá với giá thấp hơn, kéo theo thuế nhập khẩu phải trả sẽ ít hơn. - Đối với người hưởng lợi thì đây là cơ hội tốt nhất để: (i) có thể bán hàng lấy tiền ngay thay vì cấp tín dụng thương mại cho người mua và ngồi chờ số tiền đáo hạn; (ii).có thể bán với giá hợp lý bởi nếu đợi 90 ngày hoặc 180 ngày, giá cả thường sẽ tăng lên; - NHPH có thể hưởng một số lợi ích sau: (i) tài trợ giao dịch mà không phải bỏ vốn; (ii) trong sổ sách kế toán của NHPH giao dịch này có thể được thể hiện là một nghĩa vụ trực tiếp không được cấp vốn bởi việc thanh toán thực tế được NHĐCĐ thực hiện trả tiền trên cơ sở bảo đảm của NHPH; và (iii) có thể hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất giữa lãi suất của NHĐCĐ và lãi suất áp dụng đối với khách hàng của mình. - NHĐCĐ cũng hưởng lợi nhờ thu phí dịch vụ bao gồm phí chấp nhận và chiết khấu hối phiếu trả chậm.. Hi vọng những giải thích trên đây, trong chừng mực nào đó, có thể giúp một số cán bộ tác nghiệp LC và bạn đọc quan tâm hiểu sâu hơn về loại LC UPAS./. Tài liệu tham khảo: - Abdulkader Bazara: On financing under a sight LC (lcviews.com) - LC Sam: UPAS (letterofcredìtforum.com)”
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn