Kiến thức, thái độ và mối quan tâm của người chăm sóc về co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2023
lượt xem 1
download
Bài viết mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, mối quan tâm của người chăm sóc về co giật do sốt ở trẻ đang điều trị tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 375 người tham gia tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2022. Số liệu được thực hiện bởi bộ câu hỏi soạn sẵn theo bộ công cụ thang đo The Huang Febrile Seizure Questionnaire (HFSQ).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kiến thức, thái độ và mối quan tâm của người chăm sóc về co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2023
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ MỐI QUAN TÂM CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC VỀ CO GIẬT DO SỐT Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2023 Bùi Thị Hải1 , Trần Lệ Thu2 , Bùi Thị Oanh1 , Lê Kim Chi1 , Vũ Thị Thu Cúc1 TÓM TẮT 44 Kết luận: Phát hiện của chúng tôi chỉ ra rằng Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức, thái cần phải cải thiện trình độ học vấn, nghề nghiệp độ, mối quan tâm của người chăm sóc về co giật và kinh nghiệm của người chăm sóc về co giật do do sốt ở trẻ đang điều trị tại Trung tâm Nhi khoa, sốt ở trẻ em để quản lý tốt hơn. Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2023. Từ khóa: co giật, sốt, kiến thức, thái độ, mối Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô quan tâm. tả cắt ngang trên 375 người tham gia tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2022. Số liệu SUMMARY được thực hiện bởi bộ câu hỏi soạn sẵn theo bộ KNOWLEDGE, ATTITUDES AND công cụ thang đo The Huang Febrile Seizure CONCERNS OF CAREGIVERS FOR Questionnaire (HFSQ). FEBRUARY SEIZURES IN CHILDREN Kết quả: Điểm trung bình về kiến thức co AT THAI NGUYEN NATIONAL giật do sốt của đối tượng nghiên cứu là 5,55 điểm HOSPITAL IN 2023 trong tổng số 11 điểm. Điểm trung bình thái độ Objective: This study was conducted to của người chăm sóc về co giật do sốt là 34 điểm survey the knowledge, attitudes and concerns of trong tổng số 50 điểm. Điểm trung bình về mối caregivers about febrile seizures in chidlren at quan tâm của người chăm sóc đối với co giật do Thai Nguyen National Hospital in 2023. sốt của người chăm sóc là 33 điểm trong tổng số Method: A cross-sectional on 375 50 điểm. Có sự khác biệt về kiến thức, thái độ và participants at Thai Nguyen National Hospital in mối quan tâm về co giật do sốt theo đặc điểm 2023. The data collected by a set of questions chung của đối tượng nghiên cứu (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN terms of relationship with the child, age, gender, đến nhiệt độ sốt của trẻ và 80% các bà mẹ có place of residence, number of children, hành vi chăm sóc sai khi trẻ sốt 1 . Bên cạnh education, occupation, and caregivers' đó, đánh giá, nhận định chính xác thái độ, experiences of febrile seizures. kiến thức và mối quan tâm thì có thể cung Conclusion: Our findings indicate a need for cấp thông tin về trẻ một cách đầy đủ, phù improved education, occupation, and caregivers' hợp nhất và đúng mong đợi của người chăm experiences of febrile seizures of children better sóc trẻ; tránh được những nhận thức sai lầm, management. thái độ tiêu cực hay hậu quả không đáng có Keywords: seizure, fever, knowledge, cho trẻ co giật do sốt cao. Tuy nhiên, thực tế attitudes, concern. cho thấy việc đánh giá thái độ, kiến thức và mối quan tâm của người chăm sóc đối với co I. ĐẶT VẤN ĐỀ giật do sốt cao ở trẻ em còn hạn chế, đặc biệt Co giật do sốt là co giật kèm theo sự gia ở Thái Nguyên. Do vậy, chúng tôi tiến hành tăng thân nhiệt, không có nhiễm trùng hệ nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả thực trạng thần kinh trung ương, xảy ra ở trẻ sơ sinh và kiến thức, thái độ, mối quan tâm của người trẻ nhỏ trong độ tuổi từ 6 - 60 tháng với sự chăm sóc về co giật do sốt ở trẻ đang điều phát triển thần kinh bình thường4 . Co giật do trị tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện sốt xảy ra ở 2-5% số trẻ em trên toàn thế giới Trung ương Thái Nguyên năm 2023. và là loại co giật phổ biến nhất ở trẻ dưới 60 tháng tuổi 12 . Mặc dù các nhân viên y tế đã II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU giải thích, tư vấn rằng co giật do sốt là một 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Là người chứng rối loạn co giật lành tính, nhưng co chăm sóc cho trẻ từ 6 tháng đến 60 tháng giật lại khiến các bậc cha mẹ sợ hãi. Những tuổi đang điều trị tại Trung tâm Nhi khoa, người chăm sóc chứng kiến cơn co giật đầu Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, trong tiên của một đứa trẻ khỏe mạnh trước đây sẽ thời gian từ tháng 3 năm 2023 đến tháng 9 lưu lại ký ức khó quên về sự kiện này, nhiều năm 2023 người tin rằng con họ đã chết hoặc sắp chết * Tiêu chuẩn lựa chọn: Người chăm sóc và điều này có thể tiếp tục ảnh hưởng đáng trực tiếp cho trẻ từ 6 tháng - 60 tháng tuổi. kể đến cuộc sống gia đình9 . Một nghiên cứu Có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên. Hiểu và nói rõ định tính ở lục địa châu Phi đã phát hiện ra tiếng Việt. rằng phần lớn các bậc cha mẹ cho biết họ * Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ đang bị bệnh nghĩ rằng con mình đang bị đau tim, sắp chết nặng cần can thiệp xử trí cấp cứu. Không hoặc đã chết, với chưa đến một nửa số cha đồng ý tham gia nghiên cứu. mẹ nhận ra rằng đứa trẻ đang bị co giật 9 . Tại 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Việt Nam, những năm gần đây, có một số tác - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. giả nghiên cứu về chăm sóc trẻ sốt của người - Cỡ mẫu: Áp dụng công thức ước tính nuôi dưỡng trẻ. Năm 2013, tại khoa Truyền một tỷ lệ: Nhiễm bệnh viện Nhi Trung Ương cho thấy gần 3/4 bà mẹ hiểu sai khái niệm về sốt, gần n= 70% bà mẹ cho trẻ uống thuốc hạ sốt không = 1,962 ; p=0,58 (tỷ lệ người chăm theo đơn của bác sĩ và không quan tâm nhiều 380
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 sóc có kiến thức đạt về chăm sóc trẻ bị sốt hợp thành tổng điểm. Tổng số điểm dao động theo nghiên cứu của Đỗ Thị Thu Mai, năm từ 10 - 50 điểm cho mỗi phần đánh giá niềm 20192 ), q=1 - q, d=0.05 tin, thái độ hoặc mối quan tâm. Điểm càng Thay vào công thức trên ta tính được số cao, có nghĩa là niềm tin, thái độ và/mối người chăm sóc trẻ cần nghiên cứu là 375 quan tâm càng tích cực. người. - Kỹ thuật thu thập số liệu: Số liệu được - Chỉ tiêu nghiên cứu: thu thập thông qua phỏng vấn người nhà Đặc điểm thông tin nhân khẩu học: Tuổi, người bệnh theo mẫu bệnh án nghiên cứu giới, dân tộc, nơi ở hiện tại, số con, trình độ thống nhất. học vấn. - Phương pháp xử lý số liệu: Dữ liệu sau Kiến thức, thái độ của người chăm sóc về khi thu thập được làm sạch và mã hóa; nhập co giật do sốt ở trẻ. liệu bằng Excel, xử lý theo các thuật toán Mối quan tâm của người chăm sóc về co thống kê y học bằng phần mềm EpiInfo, giật do sốt ở trẻ. SPSS 22.0. - Bộ công cụ đánh giá - Vấn đề đạo đức của nghiên cứu: NC Bộ câu hỏi gồm các câu hỏi về thông tin đảm bảo không ảnh hưởng tới chất lượng cá nhân và sử dụng bộ câu hỏi The Huang chăm sóc và điều trị của bệnh viện, sức khỏe, Febrile Seizure Questionnaire (HFSQ). Bộ quyền lợi, kinh tế của NB, cũng như không HFSQ được sử dụng và phát triển ở Đài phiền hà cho NB và NVYT; Nội dung NC Loan như một công cụ đánh giá cha mẹ trẻ được thông qua Hội đồng đạo đức của Bệnh bệnh trong nghiên cứu, thực hành lâm sàng. viện Trung ương Thái Nguyên. Thang đo được tác giả Grey-Toft & Anderson phát triển vào năm 19957 . Bộ công III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cụ đã được dịch theo phương pháp Dịch Trong tổng số 375 người tham gia nghiên ngược và xác định chỉ số Cronbach’s alpha cứu, có 46,9% người là Mẹ của trẻ; 60% của thang đo. người có độ tuổi từ 30 tuổi trở xuống; 51,5% Bộ câu hỏi HFSQ gồm 4 phần: 1) Đặc là nữ giới; 52,5% sống ở khu vực thành thị; điểm nhân khẩu học và niềm tin của người 70,9% là dân tộc Kinh; 67,5% người có từ 2 chăm sóc trẻ. 2) Kiến thức (11 câu); 3) Thái con trở lên; 47,4% người có trình độ Chuyên độ (10 câu). Trong đó có 2 câu mã hóa tích nghiệp; 46,9% người có nghề nghiệp là Tự cực theo thang điểm Likert; 8 câu * Mã hóa do/buôn bán; 88% người chưa có trẻ có tiền ngược: 1=Hoàn toàn đồng ý; 2= đồng ý; 3= sử co giật; 72% người không có người thân Trung lập; 4= Không đồng ý; 5= Hoàn toàn có tiền sử co giật và 74,7% người chưa bao đồng ý. 4) Mối quan tâm (10 câu). giờ chứng kiến cơn co giật. Các câu hỏi Likert trong bộ câu hỏi có 3.1. Thực trạng kiến thức, thái độ và niềm tin, thái độ hoặc mối quan tâm được trả mối quan tâm của người chăm sóc về co lời theo thang điểm từ 1-5 điểm và được kết giật do sốt ở trẻ 381
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Bảng 1. Kiến thức của người chăm sóc về co giật do sốt Trả lời đúng Trả lời sai Yếu tố SL % SL % Điện não đồ/ chụp CT cần thiết cho trẻ bị co giật do sốt 92 24,5 283 75,5 Thuốc chống co giật được chỉ định cho tất cả trẻ bị co giật do sốt 195 52 180 48 Co giật do sốt nếu tái phát sẽ gây tổn thương não 375 100 0 0 Trẻ sốt co giật có thể tiêm phòng 375 100 0 0 Co giật do sốt là bệnh động kinh 287 76,5 88 23,5 Cần hạn chế trẻ co giật 375 100 0 0 Mỗi đứa trẻ bị sốt sẽ có một cơn co giật do sốt khác trong tương lai 375 100 0 0 Cần phải đưa một thiết bị bảo vệ vào miệng để ngăn ngừa cắn lưỡi 285 76 90 24 Co giật do sốt hiếm có nguy cơ trở thành động kinh 0 0 375 100 Cần thực hiện hỗ trợ hô hấp khi trẻ co giật 17 4,5 358 95,5 Co giật do sốt hiếm gặp ở trẻ > 5 tuổi 88 23,5 287 76,5 Nhận xét: Tất cả các bà mẹ đều trả lời đúng về: Co giật do sốt nếu tái phát sẽ gây tổn thương não (100%); Trẻ sốt co giật có thể tiêm phòng (100%); Cần hạn chế trẻ co giật (100%); Mỗi đứa trẻ bị sốt sẽ có một cơn co giật do sốt khác trong tương lai (100%). Bảng 2. Thái độ của người chăm sóc đối với co giật do sốt Hoàn toàn Không Trung Hoàn toàn Đồng ý Yếu tố không đồng ý đồng ý lập đồng ý SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) Cần quan tâm và chăm sóc nhiều 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 90 (24,0) 285 (76,0) hơn cho trẻ bị co giật do sốt * Co giật do sốt có thể tự khỏi 0 (0,0) 0 (0,0) 178 (47,5) 197 (52,5) 0 (0,0) * Cha mẹ nên đo nhiệt độ cho trẻ 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 178 (47,5) 197 (52,5) thường xuyên Co giật do sốt có thể gây tổn 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 105 (28,0) 270 (72,0) thương não * Nếu cần thiết, có thể chọc dò tủy 197 (52,5) 0 (0,0) 90 (24) 88 (23,5) 0 (0,0) sống * Một cơn co giật do sốt gây đe dọa 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 107 (28,5) 268 (71,5) đến tính mạng * Co giật do sốt sẽ trở thành động 0 (0,0) 90 (24) 88 (23,5) 197 (52,5) 0 (0,0) kinh * Thật đáng xấu hổ khi có một đứa 131 (34,9) 0 (0,0) 197 (52,5) 47 (12,5) 0 (0,0) trẻ bị sốt co giật * Y học cổ truyền/ Phương pháp 0 (0,0) 178 (47,5) 197 (52,5) 0 (0,0) 0 (0,0) dân gian cần thiết * Sốt co giật là do ma nhập 90 (24) 176 (46,9) 109 (29,1) 0 (0,0) 0 (0,0) * Mã hóa ngược: 1=Hoàn toàn đồng ý; 2=đồng ý; 3=Trung lập; 4=Không đồng ý; 5=Hoàn toàn đồng ý 382
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Thái độ của người chăm sóc về co giật do sốt đều ở mức đồng ý/ hoàn toàn đồng ý: Cần quan tâm và chăm sóc nhiều hơn cho trẻ bị co giật do sốt (24,0% và 76,0%); Co giật do sốt có thể gây tổn thương não (28% và 72%); Cơn co giật do sốt gây đe dọa đến tính mạng (28,5%, 71,5%). Bảng 3. Mối quan tâm của người chăm sóc đối với co giật do sốt Hoàn toàn Không Trung Hoàn toàn Đồng ý Yếu tố không đồng ý đồng ý lập đồng ý SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) Anh chị em ruột của trẻ cũng sẽ bị 0 (0,0) 176 (46,9) 182 (48,5) 17 (4,5) 0 (0,0) co giật do sốt Tổn thương não tiềm tàng 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 283 (75,5) 92 (24,5) Trì hoãn điều trị ở đợt co giật do sốt 88 (23,5) 0 (0,0) 199 (53,1) 88 (23,5) 0 (0,0) tiếp theo Tiến triển thành động kinh 0 (0,0) 88 (23,5) 287 (76,5) 0 (0,0) 0 (0,0) Không biết xử trí trẻ trong cơn sốt 17 (4,5) 88 (23,5) 88 (23,5) 182 (48,5) 0 (0,0) co giật Không thể nhận ra cơn co giật sớm 105 (28) 0 (0,0) 88 (23,5) 90 (24) 92 (24,5) hơn Co giật tái phát 0 (0,0) 17 (4,5) 88 (23,5) 178 (47,5) 92 (24,5) Cơn co giật do sốt đe dọa tính mạng 0 (0,0) 0 (0,0) 105 (28) 88 (23,5) 182 (48,5) Dễ bị sốt 0 (0,0) 88 (23,5) 90 (24) 197 (52,5) 0 (0,0) Co giật trong đêm 0 (0,0) 0 (0,0) 90 (24) 285 (76) 0 (0,0) Nhận xét: Mối quan tâm của người chăm co giật. sóc đối với co giật do sốt ở mức đồng ý/ 3.2. Một số yếu tố liên quan về kiến hoàn toàn đồng ý về tổn thương não tiềm thức, thái độ và mối quan tâm của người tàng (75,5%, 24,5%); Có tới 48,5% người chăm sóc về co giật do sốt ở trẻ chăm sóc không biết cách xử trí trẻ trong cơn Bảng 4. Mối liên quan đặc điểm chung của ĐTNC đối với kiến thức về co giật do sốt Yếu tố Mean ± SD F p Mẹ 6,5 ± 1,5 Người chăm sóc liên quan với Bố 4,66 ± 0,5 104,05 0,000 trẻ Khác 4,8 ± 1,35 ≤ 30 4,8 ± 0,41 Tuổi người chăm sóc 545,31 0,000 > 30 6,7 ± 1,8 Nam 6,54 ± 1,44 Giới tính người chăm sóc 1670,7 0,000 Nữ 4,5 ± 0,5 Nông thôn 6,05 ± 1,9 Nơi cư trú 1320,9 0,000 Thành thị 5,0 ± 0,2 Chưa hoặc1 con 5,3 ± 1,1 Số con trong gia đình 101,6 0,000 Từ 2 con trở lên 5,67 ± 1,65 383
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN THPT 4,46 ± 1,1 Học vấn của người chăm sóc Trung cấp/Cao đẳng/ Đại học 5,01 ± 0,1 1022,2 0,000 Sau đại học 8,0 ± 0,21 CBVC/CN 5,5 ± 0,5 Nghề nghiệp người chăm sóc Nông dân 4,45 ± 1,1 111,11 0,000 Tự do/Buôn bán 6,5 ± 1,5 Có 7,8 ± 0,4 Tiền sử co giật của trẻ 11,6 0,001 Chưa bao giờ 5,08 ± 1,2 Có 7,84 ± 0,4 Người thân có tiền sử co giật 70,44 0,000 Không 4,66 ± 0,48 Có 7,84 ± 0,37 Từng chứng kiến cơn co giật 70,4 0,000 Chưa bao giờ 4,66 ± 0,47 *T-test/Anova Nhận xét: Có sự khác biệt về kiến thức co giật do sốt theo đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (p 30 37,12 ± 1,2 Nam 35,5 ± 1,67 Giới tính người chăm sóc 838,3 0,000 Nữ 33,89 ± 4,3 Nông thôn 37,3 ± 1,14 Nơi cư trú 308,9 0,000 Thành thị 31,83 ± 2,33 Chưa hoặc1 con 34,5 ± 1,84 Số con trong gia đình 151,4 0,000 Từ 2 con trở lên 34,85 ± 3,8 THPT 37,7 ± 0,73 Học vấn của người chăm sóc Trung cấp/Cao đẳng/ Đại học 31,8 ± 2,33 447,7 0,000 Sau đại học 36,8 ± 1,4 CBVC/CN 29,7 ± 1,3 Nghề nghiệp người chăm sóc Nông dân 37,6 ± 0,73 841,7 0,000 Tự do/Buôn bán 35,44 ± 1,7 Có 36,6 ± 1,24 Tiền sử co giật của trẻ 58,34 0,000 Chưa bao giờ 34,3 ± 3,44 Có 36,74 ± 1,3 Người thân có tiền sử co giật 69,4 0,000 Không 33,93 ± 3,5 Có 36,7 ± 1,3 Từng chứng kiến cơn co giật 69,4 0,000 Chưa bao giờ 33,9 ± 3,4 *T-test/Anova Có sự khác biệt về thái độ co giật do sốt theo đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 6. Mối liên quan giữa đặc điểm chung của ĐTNC đối với mối quan tâm về co giật do sốt Yếu tố Mean ± SD F p Mẹ 37,72 ± 2,4 Người chăm sóc liên quan với Bố 29,5 ± 0,5 452,03 0,000 trẻ Khác 37,1 ± 5,3 ≤ 30 34,31 ± 4,6 Tuổi người chăm sóc 6,02 0,015 > 30 33,2 ± 5,1 Nam 29,5 ± 0,5 Giới tính người chăm sóc 2756 0,000 Nữ 38,5 ± 2,5 Nông thôn 35,1± 5,6 Nơi cư trú 1588,8 0,000 Thành thị 32,5 ± 3,51 Chưa hoặc 1 con 30,6 ± 3,67 Số con trong gia đình 28,6 0,000 Từ 2 con trở lên 35,4 ± 4,6 THPT 39,13 ± 4,4 Học vấn của người chăm sóc Trung cấp/Cao đẳng/Đại học 32,54 ± 3,51 203,55 0,000 Sau đại học 30,01 ± 0,01 CBVC/CN 36,01 ± 0,1 Nghề nghiệp người chăm sóc Nông dân 39,13 ± 4,4 597,9 0,000 Tự do/Buôn bán 29,5 ± 0,5 Có 29,8 ± 0,41 Tiền sử co giật của trẻ 252,4 0,000 Chưa bao giờ 34,7 ± 4,9 Có 35,4 ± 4,9 Người thân có tiền sử co giật 240,6 0,000 Không 29,83 ± 0,37 Có 29,8 ± 0,37 Từng chứng kiến cơn co giật 240,6 0,000 Chưa bao giờ 35,4 ± 4,9 *T-test/Anova Nhận xét: Sự khác biệt về mối quan tâm cũng như sự phản ứng tiêu cực của gia đình. co giật do sốt theo đặc điểm chung của đối Vì vậy, thái độ và mối quan tâm của người tượng nghiên cứu (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác đáng xấu hổ và rằng co giật do sốt cao không giả Hakizimana 5 với những người chăm sóc phải do bị linh hồn ám. Thực tế, tại khoa Nhi thừa nhận sự thiếu hiểu biết của họ về co giật của các Bệnh viện vẫn có tình trạng cấp cứu do sốt, nhấn mạnh rằng kiến thức có sẵn của trẻ bị bệnh trong tình trạng nguy kịch, thậm người chăm sóc thường thiếu về chủ đề này. chí tử vong do một số hủ tục, mê tín của Đối với các câu hỏi về kiến thức, trong đó người dân. Nghiên cứu định tính và định người chăm sóc đã đưa ra câu trả lời, những lượng cắt ngang ở Nigeria và Ghana đã đánh câu hỏi này thường được trả lời sai và họ cho giá kiến thức và mối quan tâm của phụ biết rằng 'cần phải đo điện não đồ/CT', huynh5,7 . Nghiên cứu này báo cáo rằng hầu 'những đứa trẻ này phải dùng thuốc chống co hết những người chăm sóc đều tin rằng co giật' hoặc không cần hỗ trợ hô hấp khi trẻ co giật do sốt là do phù thủy của các linh hồn giật. Kết quả của chúng tôi cũng tương đồng siêu nhiên gây ra. với kết quả nghiên cứu của tác giả Won - Mối quan tâm của người chăm sóc đối Oak Oh thực hiện năm 2021 10 trên 216 với co giật do sốt ở mức đồng ý/ hoàn toàn người chăm sóc trẻ cho thấy tỷ lệ người đồng ý về tổn thương não tiềm tàng (75,5%, chăm sóc trả lời đúng thấp (57,1%). Và một 24,5%); Có tới 48,5% người chăm sóc không tỷ lệ lớn người tham gia có kiến thức sai lầm biết cách xử trí trẻ trong cơn co giật. Nhiều như vậy: Co giật tái phát sẽ gây tổn thương nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng co giật não (tỷ lệ trả lời đúng 7,9%) và đưa thiết bị do sốt gây ra một số nỗi sợ hãi và lo lắng liên bảo vệ vào tránh tổn thương lưỡi khi co giật tục, chẳng hạn như tổn thương não hoặc tái là cần thiết (tỷ lệ trả lời đúng 35,6%). Việc phát 11 . Những lo ngại như khả năng bị tổn kiến thức không đầy đủ sẽ dẫn đến những sai thương não có khả năng gây ra di chứng lâu lầm trong cách kiểm soát, quản lý người dài về nhận thức cho người chăm sóc. Do đó, bệnh. thông tin liên quan đến sự tái phát và tiên Thái độ của người chăm sóc về co giật do lượng của hội chứng co giật do sốt phải được sốt đều ở mức đồng ý/ hoàn toàn đồng ý: Cần nhân viên y tế cung cấp cho những người quan tâm và chăm sóc nhiều hơn cho trẻ bị chăm sóc như xử trí khi trẻ có cơn co giật, co giật do sốt (24,0% và 76,0%); Co giật do nhận biết sớm nguy cơ co giật tái phát ở trẻ sốt có thể gây tổn thương não (28% và 72%); hay tiến triển của bệnh như thế nào... Đây Cơn co giật do sốt gây đe dọa đến tính mạng cũng là một chủ đề cần được chú ý thực hiện (28,5%, 71,5%). Thái độ của cha mẹ rất quan khi nhân viên y tế chúng ta nhận định người trọng vì chúng có thể ảnh hưởng đến hành vi bệnh để biết được nhu cầu, mong muốn được tìm kiếm sức khỏe. Thái độ không đúng của giải đáp thắc mắc. Để từ đó, chúng ta củng người chăm sóc được mô tả trong tài liệu bao cố kiến thức, niềm tin, thay đổi thái độ theo gồm: Là do bị linh hồn ám, sẽ bị động kinh, hướng tích cực để nâng cao hiệu quả điều trị có thể gây tổn thương não, y học cổ truyền và chăm sóc người bệnh. cũng cần thiết, và thật đáng xấu hổ khi có 4.2. Một số yếu tố liên quan về kiến con bị co giật do sốt. Những người tham gia thức, thái độ và mối quan tâm của người nghiên cứu của chúng tôi đã chia sẻ một số chăm sóc về co giật do sốt ở trẻ đang điều thái độ này nhưng đã nhận ra rằng việc có trị tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện con mắc bệnh co giật do sốt không có gì Trung ương Thái Nguyên 386
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự Về mối liên quan đặc điểm chung của đối khác biệt về kiến thức co giật do sốt theo đặc tượng nghiên cứu với thái độ của người điểm chung của đối tượng nghiên cứu chăm sóc, nghiên cứu cũng chỉ ra có sự khác (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN tiêm phòng (100%); Cần hạn chế trẻ co giật community in Ilorin. IOSR-JDMS2013;4:32-8. (100%); Đứa trẻ bị sốt sẽ có một cơn co giật 4. Graves RC, Oehler K, Tingle LE. Febrile do sốt khác trong tương lai (100%). Về thái seizures: risks, evaluation, and prognosis. độ của người chăm sóc về co giật do sốt đều Am Fam Physician2012; 85:150 -5 ở mức đồng ý/ hoàn toàn đồng ý: Cần quan 5. Hakizimana, MBBS, MMed, O., Kalimba, tâm và chăm sóc nhiều hơn cho trẻ bị co giật MBBS, MMed, E., Arnold, MD, L., & do sốt (24,0% và 76,0%); Co giật do sốt có Cartledge, MBChB, P. (2021). The thể gây tổn thương não (28% và 72%); Cơn assessment of parents’ knowledge, attitudes co giật do sốt gây đe dọa đến tính mạng and concerns about febrile seizures in (28,5%, 71,5%). Mối quan tâm của người children at tertiary hospitals in Rwanda—a chăm sóc đối với co giật do sốt ở mức đồng descriptive study. Journal of Tropical ý/ hoàn toàn đồng ý về tổn thương não tiềm Pediatrics, 67(1), fmab003. tàng (75,5%, 24,5%); Có tới 48,5% người 6. Huang M-C, Huang C-C, Thomas K. chăm sóc không biết cách xử trí trẻ trong cơn Febrile convulsions: development and co giật. validation of a questionnaire to measure Có sự khác biệt về kiến thức co giật do parental knowledge, attitudes, concerns and sốt theo đặc điểm chung của đối tượng practices. J Formos Med Assoc 2006;105:38- nghiên cứu (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI CỦA CÁC BÀ MẸ VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
29 p | 493 | 87
-
Đề tài nghiên cứu: Kiến thức, thái độ và thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ sau sanh tại BVHV năm 2009
12 p | 927 | 76
-
KIẾN THỨC THÁI ĐỘ THỰC HÀNH CỦA BỆNH NHÂN LAO PHỔI MỚI CÓ AFB DƯƠNG TÍNH
33 p | 439 | 59
-
BÁO CÁO KHOA HỌC ĐỀ TÀI: KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI NUÔI CON CỦA BÀ MẸ CÓ CON THỪA CÂN LỨA TUỔI MẪU GIÁO
26 p | 396 | 35
-
Kiến thức - thái độ - thực hành của người chăm sóc chính người bệnh tâm thần phân liệt tại nhà và một số yếu tố liên quan ở huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc, năm 2010
9 p | 118 | 9
-
Đo lường kiến thức, thái độ và thực hành tự chăm sóc của người bệnh có hậu môn nhân tạo tại bệnh viện miền Nam Việt Nam
6 p | 84 | 8
-
Chương trình thực hành cộng đồng I - Nghiên cứu kiến thức, thái độ và hành vi đối với hút thuốc lá của người dân tại quận Ninh Kiều và quận Cái Răng
26 p | 133 | 7
-
Thực trạng sử dụng nguồn nước và nhà tiêu hợp vệ sinh, kiến thức, thái độ và thực hành vệ sinh môi trường của phụ nữ (15- 49 tuổi) có con dưới 5 tuổi tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
5 p | 123 | 7
-
Kiến thức, thái độ và kĩ năng của điều dưỡng về thực hành dựa trên bằng chứng (EBP)
6 p | 213 | 7
-
Kiến thức thái độ thực hành về vàng da của các bà mẹ có con bị vàng da sơ sinh điều trị tại khoa nhi Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang
7 p | 94 | 5
-
Chương trình can thiệp nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành của người dân TP. Biên Hòa về dự phòng phơi nhiễm dioxin qua thực phẩm
6 p | 82 | 4
-
Kiến thức, thái độ và thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của sinh viên Trường Cao đẳng Y dược Hà Nội năm 2021 - 2022
11 p | 19 | 3
-
Kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ về ủ ấm cho trẻ sinh non tại khoa sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng Thành phố Cần Thơ
7 p | 107 | 3
-
Kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống HIV/AIDS của người dân 20‐39 tuổi tại tỉnh Tây Ninh, 2012
6 p | 81 | 3
-
Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre về phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS năm 2003
4 p | 61 | 2
-
Kiến thức, thái độ và nhu cầu nhận thông tin về bệnh của người bệnh đái tháo đường týp 2 tại khoa nội tổng hợp Bệnh viện Quân Dân Y Miền Đông
9 p | 68 | 2
-
Hiệu quả can thiệp cải thiện kiến thức thái độ và thực hành về an toàn thực phẩm tại cộng đồng huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình 2014
9 p | 71 | 1
-
Kiến thức, thái độ và thực hành của nhân viên y
4 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn