
Kiến thức, thái độ và thực hành của nhân viên y
lượt xem 1
download

Chất thải rắn y tế là loại chất thải đặc biệt, chứa các tác nhân nguy hiểm đối với môi trường và con người. Bài viết trình bày khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành đúng về phân loại chất thải rắn y tế (CTRYT) của nhân viên y tế tại bệnh viện Đa khoa (BVĐK) tỉnh Bình Dương, năm 2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kiến thức, thái độ và thực hành của nhân viên y
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 6. Lin H. H., Lonic D., Lo L. J. (2018). 3D printing Virtual Orthognathic Planning. Journal of Oral and in orthognathic surgery - A literature review. J Maxillofacial Surgery, 71(12), 2151.e2151- Formos Med Assoc, 2151.e2121. https://doi.org/10.1016/j.jfma.2018.01.008 8. Vale F., Scherzberg J., Cavaleiro J. et al 7. Zinser M. J., Sailer H. F., Ritter L. et al (2013). (2016). 3D virtual planning in orthognathic A Paradigm Shift in Orthognathic Surgery? surgery and CAD/CAM surgical splints generation in Comparison of Navigation, Computer-Aided one patient with craniofacial microsomia: a case Designed/Computer-Aided Manufactured Splints, report. Dental Press Journal of Orthodontics, 21 and Intermaxillary Splints to Surgical Transfer of (1), 89 - 100. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VỀ PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2018 Phạm Thị Thúy Lan1, Võ Thị Kim Anh2, Văn Quang Tân3 TÓM TẮT of correctly aware of medical staff about classification in accordance with Circular 58/2015-TTLT-BYT-BTNMT 42 Mục tiêu: Khảo sát kiến thức, thái độ và thực includes 3 groups of 53.5%. The percentage of hành đúng về phân loại chất thải rắn y tế (CTRYT) của medical staff correctly distinguishing 4 color codes nhân viên y tế tại bệnh viện Đa khoa (BVĐK) tỉnh Bình containing medical solid waste was 91.2%. Health Dương, năm 2018. Phương pháp: Thiết kế nghiên workers know that 99% of infectious wastes, 88.7% cứu mô tả cắt ngang, thực hiện khảo sát 495 nhân of non-contagious hazardous wastes and 96.6% of viên y tế (NVYT) theo hình thức phỏng vấn theo các common medical wastes. Medical personnel interested câu hỏi cấu trúc và bảng kiểm được thiết kế sẵn. Kết in sorting medical waste at the rate of 100%. 86% of quả: Tỷ lệ NVYT nhận thức đúng về phân loại CTRYT health workers practice general solid waste theo thông tư 58/2015-TTLT-BYT-BTNMT gồm 3 nhóm classification in general. Conclusion: Medical staff là 53,5%. Tỷ lệ NVYT phân biệt đúng 4 mã màu đựng have good knowledge about medical solid waste chất thải rắn y tế là 91,2%. Nhân viên y tế biết chất classification, however many medical staff still practice thải lây nhiễm có tỷ lệ 99,0%, chất thải nguy hại improperly medical solid waste classification. không lây nhiễm có tỷ lệ 88,7%, chất thải y tế thông Key words: knowledge, practice, sorting of thường có tỷ lệ 96,6%. Nhân viên y tế quan tâm đến medical solid waste, health workers. phân loại chất thải y tế tỷ lệ 100%. Có 86% nhân viên y tế thực hành đúng chung về phân loại chất thải rắn I. ĐẶT VẤN ĐỀ y tế. Kết luận: NVYT có kiến thức về phân loại và quản lý CTRYT tốt, tuy nhiên còn nhiều NVYT thực Chất thải rắn y tế là loại chất thải đặc biệt, hành chưa đúng về phân loại CTRYT. chứa các tác nhân nguy hiểm đối với môi trường Từ khóa: kiến thức, thực hành, phân loại chất thải và con người. Do đó, vấn đề xử lý CTRYT tại các rắn y tế, nhân viên y tế. BV luôn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Tuy vậy việc phân loại, xử lý CTRYT còn gặp nhiều SUMMARY khó khăn, sẽ tiềm ẩn những nguy cơ cho sức MEDICAL STAFFS’ KNOWLEDGE, ATTITUDE khỏe con người, môi trường [3]. AND PRACTICE OF MEDICAL SOLID WASTE Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương là bệnh CLASSIFICATION AT BINH DUONG viện hạng I, lượng bệnh nhân đông và tăng theo PROVINCE HOSPITAL IN 2018 hằng năm dẫn đến áp lực lớn về đầu tư, công Objectives: Survey medical staffs’ knowledge, tác đảm bảo nâng cao chất lượng bệnh viện và attitudes and practices of medical solid waste classification at Binh Duong Province General Hospital, đặc biệt là công tác quản lý chất thải y tế. Ý thức 2018. Methods: Cross-sectional descriptive study của NVYT về phân loại CTRYT chưa thực sự tốt. design, conducting a survey of 495 health workers in Nhằm có giải pháp hiệu quả cải thiện vấn đề the form of interviews based on structured questions phân loại, xử lý CTRYT, đề tài được thực hiện với and pre-designed checklists. Results: The proportion mục tiêu đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của NVYT về phân loại CTRYT năm 2018. 1,3Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương 2Đại II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU học Thăng Long Đối tượng nghiên cứu: Điều dưỡng, kỹ Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Kim Anh Email: kimanh7282@gmail.com thuật viên, nữ hộ sinh, dược sĩ và y sĩ ở 31 khoa Ngày nhận bài: 11.11.2019 lâm sàng và cận lâm sàng làm việc tại bệnh viện Ngày phản biện khoa học: 14.01.2020 trong thời gian nghiên cứu, từ tháng 1/2018 cho Ngày duyệt bài: 20.01.2020 đến hết tháng 6/2018. 165
- vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. nhóm CTRYT (n) (%) Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Gồm 7 nhóm 10 2,0 Cỡ mẫu tối thiểu tính theo công thức: Gồm 6 nhóm 6 1,2 Gồm 5 nhóm 35 7,1 Gồm 4 nhóm 178 36,0 n= Gồm 3 nhóm 256 53,5 Z1-α/2 = 1,96 là trị số từ phân phối chuẩn với Gồm 2 nhóm 1 0,2 độ tin cậy 95%. p=0,5; sai số cho phép d=0,05. Gồm 1 nhóm 0 0 Vậy cỡ mẫu tối thiểu n = 384, thực tế nghiên Không biết 0 0 cứu chọn 495 NVYT. Tỷ lệ nhân viên y tế phân loại chất thải y tế Cách chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện liên tục. thành 3 nhóm là 53,5%. Nhân viên y tế chia chất Thu thập số liệu: thải y tế thành 4 nhóm có tỷ lệ 36,0%. Công cụ thu thập số liệu: bảng kiểm chi tiết Bảng 3. Kiến thức của nhân viên y tế về về thực trạng phân loại và quản lý CTRYT đã phân loại chất thải y tế được xây dựng dựa theo hướng dẫn từ Thông tư Tần số Tỷ lệ liên tịch số 8/2015/TTLT-BYT-BTNMT [3] và các Kiến thức (n) (%) văn bản hướng dẫn chuyên môn. Nhóm chất thải y tế Thu thập tổng hợp tài liệu, khảo sát thực địa Chất thải lây nhiễm 490 99,0 thực trạng rác thải y tế rắn tại bệnh viện. Chất thải phóng xạ 181 36,6 Đánh giá hoạt động phân loại CTRYT: CTRYT Chất thải nguy hại không lây nhiễm 439 88,7 mới phát sinh được phân loại đúng khi nó được Chất thải hóa học nguy hại 41 8,3 phân loại ngay tại thời điểm và nơi phát sinh Chất thải y tế thông thường 478 96,6 đúng theo các yêu cầu đã được nêu trong hướng Bình chứa áp suất 13 2,6 dẫn của Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT- Chất thải tái chế 116 23,4 BYT-BTNMT ngày 31/12/2015. Không biết 0 0 Xử lí và phân tích số liệu: Số liệu thu thập Chất thải sắc nhọn thuộc nhóm chất thải nào: được quản lý bằng phần mềm Epidata 3.2 và Chất thải tái chế 4 0,8 phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 21. Chất thải nguy hại không lây nhiễm 29 5,9 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chất thải y tế thông thường 1 0,2 Bảng 1. Một số đặc điểm của đối tượng Chất thải lây nhiễm 459 92,7 nghiên cứu (n=495) Bình chứa áp suất 2 0,4 Không biết 0 0 Tần số Tỷ lệ Đặc điểm Khác 0 0 (n) (%) Thâm niên công tác Chất hàn răng Amalgam thải bỏ thuộc nhóm Từ dưới 5 năm 181 36,6 chất thải nào: Chất thải y tế thông thường 51 10,3 Từ 6 đến 10 năm 132 26,7 Chất thải tái chế 1 0,2 11 – 20 năm 129 26,1 Chất thải lây nhiễm 34 6,9 > 20 năm 53 10,7 Giới tính Chất thải nguy hại không lây nhiễm 403 81,4 Nam 74 14,9 Khác 6 1,2 Nữ 421 85,1 Bông, băng, gạc không dính máu, dịch tiết được đựng trong túi/ thùng màu: Nghề nghiệp Màu trắng 17 3,4 Điều dưỡng 420 84,8 Màu xanh 303 61,2 Y sĩ 13 2,6 Màu vàng 172 34,7 Dược sĩ 41 8,3 Màu đen 3 0,6 Kỹ thuật viên 21 4,2 Về quy định 4 mã màu sắc cho từng loại chất Tỷ lệ nhân viên y tế nam là 14,9%, so với nữ thải rắn y tế: là 85,1%; nhân viên y tế là điều dưỡng chiếm tỷ Đúng mỗi loại 455 91,9 lệ 84.8%, các chức danh còn lại chiếm tỷ lệ Màu sắc túi/ thùng đựng chất thải lây nhiễm: 16.2%; Tỷ lệ nhân viên y tế có thâm niên công Màu trắng 3 0,6 tác dưới 10 năm chiếm 63,3%. Màu xanh 4 0,8 Bảng 2. Kiến thức về số nhóm CTRYT Màu vàng 464 93,7 của NVYT (n=495) Màu đen 24 4,8 Kiến thức về số Tần số Tỷ lệ 166
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 Màu sắc túi/ thùng đựng chất thải tái chế: Bảng 4: Thái độ của nhân viên y tế đối Màu trắng 485 98,0 với việc phân loại CTRYT (n=495) Màu xanh 2 0,4 Tần số Tỷ lệ Thái độ Màu vàng 4 0,8 (n) (%) Màu đen 4 0,8 Tập huấn về phân loại CTRYT có cần thiết không: Màu sắc túi/ thùng đựng chất thải nguy hại Rất cần thiết 437 88,3 không lây nhiễm: Cần thiết 57 11,5 Màu trắng 6 1,2 Không cần thiết 1 0,2 Màu xanh 8 1,6 NVYT có cần thiết phải phân loại CTRYT không: Màu vàng 20 4,0 Rất cần thiết 412 83,2 Màu đen 461 93,1 Cần thiết 83 16,8 Màu sắc túi/thùng đựng chất thải y tế thông thường: Không cần thiết 0 0 Màu trắng 1 0,2 NVYT hướng dẫn người bệnh về phân loại CTRYT Màu xanh 486 98,2 Có 494 99,8 Màu vàng 4 0,8 Không 1 0,2 Màu đen 4 0,8 100% nhân viên y tế về việc phân loại chất thải Vận chuyển chất thải từ nơi phát sinh về nơi tập y tế là cần thiết. 99,8% nhân viên y tế cho rằng trung gần nhất: cần tập huấn phân loại chất thải. Nhân viên y tế có Ít nhất một lần/ ngày 61 12,3 hướng dẫn người bệnh và người nhà người bệnh Ít nhất một lần/ngày và khi cần 316 63,8 về phân loại chất thải có tỷ lệ 99,8%. Ít nhất hai lần/ ngày 25 5,1 Bảng 5: Thực hành đúng chung về phân Ít nhất hai lần/ngày và khi cần 93 18,8 loại CTRYT của NVYT (n=495) Đối tượng chịu ảnh hưởng của chất thải y tế: Thực hành phân loại Tần số Tỷ lệ Nhân viên y tế 486 98,2 CTRYT (n) (%) Nhân viên các đơn vị hoạt 489 98,8 Thực hành đúng 425 86,0 động trong CSYT Người thu gom, vận chuyển, Thực hành không đúng 70 14,0 484 97,8 Có 86% nhân viên y tế thực hành đúng phân xử lý chất thải Người bệnh, người nhà người loại chất thải rắn y tế. 488 98,6 bệnh, dân xung quanh bệnh viện IV. BÀN LUẬN Có 99,0% nhân viên y tế nhận biết chất thải Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nhân lây nhiễm, 96,6% nhân viên nhận biết chất thải viên có thâm niên công tác dưới 10 năm chiếm thông thường và 88,7% nhân viên y tế biết chất tỷ lệ 63,3%, đây là lực lượng nhân viên trẻ phù thải nguy hại không lây nhiễm. Nhân viên y tế hợp với hướng phát triển của bệnh viện. Điều biết chất thải sắc nhọn thuộc nhóm chất thải lây dưỡng chiếm tỷ lệ 84,8% phù hợp với tình hình nhiễm có tỷ lệ 92,7%, chất hàn răng Amalgam chung của các bệnh viện và nữ giới chiếm đa số thuộc nhóm chất thải nguy hại không lây nhiễm với 85,1%. có tỷ lệ 81,4% và bông, băng, gạc không dính Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương áp dụng máu, dịch tiết được đựng trong túi/ thùng màu thông tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT vào công xanh có tỷ lệ 61,2%. tác phân loại, thu gom, xử lý chất thải y tế. Hằng Nhân viên y tế nhận thức đúng về 4 mã màu năm khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn tập huấn cho sắc cho từng loại chất thải rắn y tế có tỷ lệ nhân viên y tế về cách phân loại, thu gom và xử 91,9%. Nhân viên nhận biết chất thải lây nhiễm lý chất thải y tế; giám sát công tác phân loại đựng trong túi/ thùng màu vàng có tỷ lệ 93,7%; chất thải tại nguồn theo định kỳ kế hoạch giám chất thải nguy hại không lây nhiễm đựng trong sát kiểm soát nhiễm khuẩn. Nhân viên y tế xác túi/ thùng màu đen có tỷ lệ 93,1%; chất thải y tế định số nhóm chất thải y tế đạt 53,5%. Một số thông thường đựng trong túi/ thùng màu xanh nhân viên còn nhầm lẫn chất thải tái chế là một có tỷ lệ 98,2%; chất thải tái chế đựng trong túi/ nhóm được phân loại trong thông tư liên tịch 58. thùng màu trắng có tỷ lệ 98,0%. Nhân viên y tế Trong đó nhân viên xác định nhóm chất thải lây biết theo thông tư 58 quy định vận chuyển chất nhiễm đạt 99% , nhóm chất thải nguy hại không thải từ nơi phát sinh về nơi tập trung gần nhất ít lây nhiễm đạt 88,7% và nhóm chất thải y tế nhất một lần/ ngày và khi cần có tỷ lệ 63,8%. thông thường đạt 96,6% không có sự khác biệt 97,8% nhân viên y tế nhận thức chất thải y tế so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bông ảnh hưởng đến tất cả các đối tượng. “ Khảo sát kiến thức, thái độvà thực hành về 167
- vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa Khoa sinh góp phần làm giảm nguồn rác thải nguy hại Xuyên Á từ tháng 1/2017 -7/2017”. Điều này do phân loại không phù hợp. phù hợp với thực trạng công việc hằng ngày của Thái độ của nhân viên y tế đối với chất thải y nhân viên y tế luôn phát sinh CTRYT và phân tế: nhân viên y tế là đối tượng trực tiếp tiếp xúc loại đúng tại nguồn. và phân loại chất thải y tế cho nên ngoài kiến Chất thải sắc nhọn là nhóm chất chất thải hầu thức thì thái độ và hành vi của nhân viên y tế đối hết các khoa phòng đều phát sinh ra tuy nhiên với chất thải y tế cũng hết quan trọng. Tuy nhiên nhân viên biết về việc chất thải sắc nhọn thuộc có 0,2% đối tượng được nghiên cứu cho rằng nhóm chất thải lây nhiễm đạt 92,7%. Nghiên việc tập hấn về phân loại chất thải y tế là không cứu này của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của cần thiết. Nhưng 100% lại đồng ý nhân viên y tế Dương Duy Quang “khảo sát kiến thức, thái độ, cần phải phân loại đúng chất thải y tế, đó là yếu hành vi của nhân viên y tế” bệnh viện Đa khoa tố quan trọng để chất thải y tế được phân loại khu vực Định Quán. Chất hàn răng Amalgam đúng ngay tại nguồn và tránh nguy cơ lây nhiễm thuộc nhóm chất thải nguy hại không lây nhiễm từ nhóm rác thải này qua nhóm rác thải khác. đạt 81,4% đúng với đặc thù riêng công việc của Bên cạnh đó người bệnh và người nhà người khoa răng hàm mặt và thường được lấy đúng bệnh là những người phát sinh ra chất thải y tế lượng vừa đủ dùng. Bông, băng, gạc không dính thông thường nhiều nhất và cũng là đối tượng máu, dịch tiết đựng trong túi/thùng màu xanh chịu ảnh hưởng của chất thải y tế vì vậy nhân đạt 61,2%; nhân viên còn nhầm lẫn với bông, viên y tế cần phải hướng dẫn người bệnh và băng, gạc đã sử dụng có dính máu, dịch tiết cuả người nhà người bệnh về cách phân loại rác và bệnh nhân đựng trong thùng màu vàng với bỏ rác đúng quy định. Nghiên cứu cho thấy 34,7%. 99,8% đối tượng được nghiên cứu hướng dẫn Mỗi loại chất thải y tế được đựng trong túi/ người bệnh và người nhà người bệnh phân loại thùng có mã màu khác nhau. Nhận biết đúng rác thải y tế. màu sắc của các túi/ thùng cho từng loại chất Qua khảo sát thực tế của chúng tôi cho thấy thải là yếu tố quyết định việc thực hành phân nhân viên y tế thực hành phân loại chất thải y tế loại chất thải y tế thực hiện đúng. Tỷ lệ nhân đúng có tỷ lệ 86%. Người bệnh và người nhà viên y tế xác định đúng 4 mã màu sắc cho 4 người bệnh còn chưa biết cách phân loại đúng nhóm chất thải khác nhau cao trong bệnh viện cho dù có đến 99,8% nhân viên y tế nói có đạt 91,9%. Chất thải lây nhiễm và chất thải y tế hướng dẫn người bệnh và người nhà người bệnh thông thường là những nhóm chất thải thường phân loại rác. gặp nhất trong quá trình làm việc của nhân viên V. KẾT LUẬN y tế, hai nhóm này tỷ lệ hiểu biết đúng của nhân Kiến thức của nhân viên tương đối tốt, 90% viên bệnh viện đạt tỷ lệ khác cao: chất thải lây nhân viên biết 3 nhóm chất thải y tế theo thông nhiễm đựng trong thùng màu vàng đạt 93,7%; tư liên tịch 58. Tuy nhiên còn một số nhân viên chất thải y tế thông thường đựng trong thùng màu xanh đạt 98,2%. Nhân viên y tế biết về việc đưa thêm chất thải tái chế vào nhóm rác thải. phải vận chuyển chất thải từ nơi phát sinh về nơi TÀI LIỆU THAM KHẢO tập trung gần nhất (nhà chứa rác bệnh viện) đạt 1. Thông tư số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 63,8% đúng với thực trạng hiện nay của bệnh 31 tháng 12 năm 2015, quy định về quản lý chất viện việc thu gom rác về nơi tập trung do nhân viên thải y tế. 2. Tài liệu “An toàn trong việc quản lý và áp dụng công ty TNHH MTV VSCN Bảo Quang thực hiện. công nghệ xử lý chất thải y tế”, TS. Nguyễn Thị CTRYT là vấn đề rất quan trọng trong hoạt Hoàn, nhà xuất bản Y học năm 2016. động của bệnh viện, ngoài kiến thức về chất thải 3. Tài liệu hướng dẫn quản lý chất thải bệnh y tế, thì thái độ và hành vi của nhân viên cũng viện của Bộ Y tế 2014 4. Tài liệu “Sổ tay kiểm soát nhiễm khuẩn dành hết sức quan trọng. Trong nghiên cứu này, nhân cho nhân viên y tế khu vực châu Á”, Hội Kiểm viên y tế có hành vi rất tốt từ thực hành phân soát nhiễm khuẩn thành phố Hồ Chí Minh năm 2014. loại chất thải đến nhắc nhở người khác về việc 5. TS. Nguyễn Thượng Hiền “Ðánh giá hiện trạng công bỏ đúng nơi quy định, chính vì vậy mà tỷ lệ nhân tác quản lý chất thải y tế nguy hại và đề xuất các giải pháp” tạp chí môi trường tháng 10 năm 2017. viên biết chất thải y tế có ảnh hưởng đến sức 6. Dương Duy Quang “ Khảo sát kiến thức, thái độ, khỏe con người và môi trường chiếm tỷ lệ 100% hành vi về chất thải y tế của nhân viên y tế” bệnh là đều phù hợp. NVYT hiểu biết được sự ảnh viện Đa khoa khu vực Định Quán. hưởng của chất thải y tế thì họ sẽ có thái độ tốt 7. Nguyễn Thị Bông “ Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành về quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh trong việc thực hành phân loại rác tại nơi phát viện đa khoa Xuyên Á từ tháng 1/2017 – 7/2017”. 168

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
19 p |
426 |
92
-
Đề tài nghiên cứu: Kiến thức, thái độ và thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ sau sanh tại BVHV năm 2009
12 p |
968 |
76
-
CHỐNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN VÀ ĐIẾC NGHỀ NGHIỆP
13 p |
320 |
53
-
Báo cáo tổng kết đề tài sinh viên NCKH: Kiến thức, thái độ và nhu cầu giáo dục giới tính của học sinh hai trường trung học phổ thông Nguyễn Đức Cảnh và Nguyễn Trãi, tỉnh Thái Bình năm 2016
76 p |
156 |
29
-
Chương trình thực hành cộng đồng I - Nghiên cứu kiến thức, thái độ và hành vi đối với hút thuốc lá của người dân tại quận Ninh Kiều và quận Cái Răng
26 p |
137 |
8
-
Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn của nhân viên y tế và sinh viên tại Phòng khám Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đại học Y - Dược Huế
8 p |
11 |
2
-
Kiến thức, thái độ và thực hành về dự phòng bệnh bạch hầu của bà mẹ có con từ 06 - 48 tháng tuổi tại huyện Đăk Tô - tỉnh Kon Tum
8 p |
6 |
2
-
Kiến thức, thái độ và mối quan tâm của người chăm sóc về co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2023
10 p |
3 |
2
-
Thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi chăm sóc sức khỏe sinh sản của sinh viên trường Đại học Y khoa Vinh năm 2023
7 p |
5 |
2
-
Kiến thức, thái độ và thực hành xử trí mắc dị vật của bố mẹ có con ≤ 2 tuổi tại thành phố Huế
9 p |
3 |
2
-
Kiến thức, thái độ và thực hành dựa vào bằng chứng của điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh ung thư
7 p |
2 |
1
-
Kiến thức, thái độ và thực hành vệ sinh tay thường quy của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
6 p |
2 |
1
-
Kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống viêm nhiễm sinh dục dưới của phụ nữ Khmer trong độ tuổi 15-49 tại Cần Thơ năm 2016
7 p |
5 |
1
-
Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống lao của người dân tại quận Hải Châu Đà Nẵng năm 2013
7 p |
3 |
1
-
Xây dựng và chuẩn hóa thang đo bộ câu hỏi khảo sát kiến thức, thái độ và ý định của người dân về sử dụng kháng sinh
8 p |
7 |
1
-
Kiến thức, thái độ và các yếu tố liên quan đến phòng chống bệnh đậu mùa khỉ của người dân tại xã Tân Thành, thành phố Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang năm 2023
9 p |
4 |
1
-
Liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành của người chăm sóc với mức độ kiểm soát hen ở trẻ được quản lý hen tại Cần Thơ
7 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
