Thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi chăm sóc sức khỏe sinh sản của sinh viên trường Đại học Y khoa Vinh năm 2023
lượt xem 1
download
Bài viết mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) và nhận xét một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và hành vi chăm sóc SKSS của sinh viên trường Đại học Y khoa Vinh năm 2023. Phương pháp: Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả là cắt ngang với cỡmẫu là 400 sinh viên năm thứ 4 thuộc các ngành Y khoa, Điều dưỡng và Dược học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi chăm sóc sức khỏe sinh sản của sinh viên trường Đại học Y khoa Vinh năm 2023
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH NĂM 2023 Nguyễn Đức Dương1 , Đinh Thị Hằng Nga1 , Phạm Thị Thảo My1 TÓM TẮT69 Objective: To describe the current Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ knowledge, attitudes, and behaviors related to và hành vi chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) và reproductive health (RH) care and identify nhận xét một số yếu tố liên quan đến kiến thức, factors associated with these aspects among thái độ và hành vi chăm sóc SKSS của sinh viên students at Vinh Medical University in 2023. trường Đại học Y khoa Vinh năm 2023. Phương Methods: The study used a cross-sectional pháp: Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả là descriptive method with a sample size of 400 cắt ngang với cỡ mẫu là 400 sinh viên năm thứ 4 fourth-year students from the fields of Medicine, thuộc các ngành Y khoa, Điều dưỡng và Dược Nursing, and Pharmacy. Results: The study học. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh revealed that 69% of students had good viên có kiến thức tốt về chăm sóc SKSS là 69%; knowledge of RH care, 59.3% had positive 59,3% sinh viên có thái độ tốt và chỉ có 42,8% attitudes, and only 42.8% demonstrated good sinh viên có hành vi tốt về chăm sóc sức khỏe sinh behavior regarding RH care. Several factors were sản. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ associated with knowledge, attitudes, and và hành vi chăm sóc SKSS như: ngành học, nơi ở behaviors in RH care, such as academic field, hiện tại, mức độ chia sẻ vấn đề về SKSS với gia current residence, and the level of sharing RH đình (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH nay đang có những thay đổi mạnh mẽ trong Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được quan niệm về tình yêu, tình dục, hôn nhân, tiến hành thu thập số liệu bắt đầu từ tháng gia đình…, họ thể hiện quan hệ tình yêu tự 2/2023 đến tháng 5/2023 do và cởi mở hơn so với các thế hệ trước 2.2. Phương pháp nghiên cứu trong rất nhiều vấn đề và đặc biệt là quan hệ Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tình dục trước hôn nhân2 . cắt ngang Theo nghiên cứu của McCormack năm Cỡ mẫu: Áp dụng công thức 2019 ở Hoa Kỳ về lây truyền qua đường tình dục cho thấy tỉ lệ mắc các bệnh STI/STD đang có tỉ lệ gia tăng3 . Tại Việt Nam, thống n= kê của Vụ Sức Khoẻ bà mẹ trẻ em cho thấy, Trong đó: có đến khoảng 300.000 ca nạo phá thai mỗi n: cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu năm, trong đó học sinh, sinh viên chiếm tới z: hệ số tin cậy, với độ tin cậy 95% thì z = 1,96 60-70%4 . Bên cạnh đó, tỉ lệ mắc các bệnh p: tỷ lệ sinh viên có kiến thức đúng về STI/STD có xu hướng tăng nhanh, năm 2017 nội dung chăm sóc SKSS. Chúng tôi ước có tới 17.3% tương đương với khoảng lượng tỷ lệ sinh viên có kiến thức đúng về 200.000 người mắc5 . Những con số này là chăm sóc SKSS là 50% để có cỡ mẫu lớn báo động cho sự thiếu kiến thức, thái độ và nhất nên p = 0,5 hành vi bảo vệ và chăm sóc SKSS ở thanh d: sai số tuyệt đối, chọn d = 0,05 thiếu niên. Dậy thì sớm không đồng nghĩa là Từ đó cỡ mẫu tối thiểu là n = 385. Để dự sẵn sàng cho tình dục, khi mà chưa trang bị phòng các đối tượng nghiên cứu trả lời đầy đủ kiến thức, thái độ và hành vi về bảo không hợp lệ trong quá trình nghiên cứu, cỡ vệ và chăm sóc SKSS sẽ để lại nhiều hậu quả mẫu làm tròn là 400. nghiêm trọng như mang thai ngoài ý muốn, Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu nạo phá thai không an toàn, dễ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, hiện tượng vô ngẫu nhiên phân tầng dựa theo tỷ lệ sinh viên sinh, ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần, từng ngành theo công thức: đặc biệt là ảnh hưởng đến tương lai sau này. Ni ni = n Chính vì vậy chúng tôi tiên hành nghiên cứu N này với mục tiêu mô tả thực trạng kiến thức, ni: Cỡ mẫu tầng i thái độ và hành vi chăm sóc sức khỏe sinh n: Cỡ mẫu tất cả các tầng (n=400) sản và các yếu tố liên quan ở sinh viên Ni: Số đơn vị mẫu của tầng i (Y khoa có Trường Đại học Y khoa Vinh. 368 SV, Điều dưỡng có 98 SV, Dược học có 89 SV) II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU N: Số đơn vị mẫu của tất cả các tầng (N= 555) 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm Theo công thức trên tính được: nghiên cứu Cỡ mẫu tầng 1 (SV ngành Y khoa) = 265 SV Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên đang Cỡ mẫu tầng 2 (SV ngành Điều dưỡng)= 71 SV học năm thứ 4 của trường Đại học Y khoa Cỡ mẫu tầng 3 (SV ngành Dược học) = 64 SV Vinh bao gồm các ngành: Y khoa, Điều Tổng số SV tham gia nghiên cứu là 400 SV dưỡng, Dược học năm học 2022-2023. Phương pháp xử lí số liệu: Xử lí và Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học Y phân tích số liệu theo chương trình phần khoa Vinh số 161 Nguyễn Phong Sắc, Hưng Dũng, Thành phố Vinh, Nghệ An mềm SPSS 26.0 460
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Kiến thức chung của sinh viên về chăm sóc sức khỏe sinh sản Biểu đồ 1: Phân loại kiến thức của đối tượng nghiên cứu về chăm sóc SKSS Đối tượng nghiên cứu có kiến thức tốt về chăm sóc sức khỏe sinh sản là 69%, sinh viên nam có kiến thức tốt (69,2%) cao hơn sinh viên nữ (68,9%). Ngành Dược học có kiến thức tốt cao nhất (81,3%), ngành Điều dưỡng có kiến thức tốt thấp nhất (64,8%). 3.2. Thái độ của sinh viên về chăm sóc sức khỏe sinh sản Biểu đồ 2: Phân loại thái độ của đối tượng nghiên cứu về chăm sóc SKSS 59,3% đối tượng nghiên cứu có thái độ tốt về chăm sóc sức khỏe sinh sản. Sinh viên nữ có thái độ tốt (60,4%) cao hơn sinh viên nam (56,7%), ngành Dược học có thái độ tốt cao nhất (60,9%), thái độ tốt thấp nhất là ngành Điều dưỡng (53,5%). 3.3. Hành vi của sinh viên về chăm sóc sức khỏe sinh sản Biểu đồ 3: Phân loại hành vi của đối tượng nghiên cứu về chăm sóc SKSS Chỉ có 42,8% đối tượng nghiên cứu có hành vi tốt về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sịnh viên nữ có hành vi tốt (44,6%) cao hợn sinh viên nam (38,3%). Ngành Dược học có hành vi chưa tốt cao nhất (59,4%), thấp nhất là ngành Điều dưỡng (56,3%). 461
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH 3.4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và hành vi chăm sóc SKSS Bảng 13: Mối liên quan giữa ngành học và kiến thức chăm sóc SKSS Kiến thức Kiến thức tốt Kiến thức chưa tốt OR P Ngành học SL % SL % (CI 95%) Dược học 52 81,3 12 18,7 1 1 2,118 Y khoa 178 67,2 87 32,8 0,03 (1,075-4,172) 2,355 Điều dưỡng 46 64,8 25 35,2 0,035 (1,064-5,212) Ngành Dược học có kiến thức tốt về chăm sóc sức khỏe sinh sản cao gấp 2,118 lần so với ngành Y khoa và cao gấp 2,355 lần so với ngành Điều dưỡng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 5: Mối liên quan giữa kiến thức và hành vi chăm sóc SKSS Hành vi Hành vi tốt Hành vi chưa tốt OR P Kiến thức SL % SL % (CI 95%) Kiến thức tốt 128 46,4 148 53,6 1,629 0,029 Kiến thức chưa tốt 43 34,7 81 65,3 (1.050-2,527) Đối tượng nghiên cứu có kiến thức tốt về lệ kiến thức cao hơn sinh viên nam (83,6% chăm sóc sức khỏe sinh sản có hành vi tốt so với 80%). cao gấp 1,629 lần so với nhóm đối tượng Đối với tác hại của nạo phá thai, 81% nghiên cứu kiến thức chưa tốt (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH bao gồm 65,5% sinh viên cho rằng quan hệ nguyện quan hệ tình dục lần đầu. Đặc biệt tình dục trước hôn nhân là biểu hiện của tình 100% sinh viên nam QHTD lần đầu là tự yêu, và 68,3% đồng ý rằng nam giới có thể nguyện (Bảng 11). Bao cao su và thuốc tránh quan hệ trước hôn nhân, nhưng nữ giới thì thai được sinh viên lựa chọn nhiều nhất khi không. Tuy nhiên, vẫn có 78,5% sinh viên QHTD. Tuy nhiên vẫn có 7,4% đối tượng chấp nhận việc nạo phá thai khi chưa kết hôn nghiên cứu không sử dụng BPTT nào khi là bình thường. QHTD (Bảng 12). 24,7% đối tượng nghiên Trong tổng quan, 59,3% sinh viên có thái cứu luôn luôn sử dụng biện pháp tránh thai độ tốt về chăm sóc sức khỏe sinh sản. Sinh khi quan hệ tình dục (Bảng 13). Kết quả viên nữ có thái độ tốt hơn sinh viên nam nghiên cứu này cao hơn một số nghiên cứu (60,4% so với 56,7%), và sinh viên ngành khác trong nước như: nghiên cứu tại trường Dược học tiếp tục có tỷ lệ cao nhất (60,9%), đại học Đại Nam năm 2022, tỷ lệ sinh viên trong khi ngành Điều dưỡng thấp nhất đã QHTD là 16,1%, trong đó có 16,7% (53,5%). Điều này cho thấy mức độ chấp không sử dụng biện pháp tránh thai khi quan nhận và thái độ về các vấn đề sức khỏe sinh hệ tình dục 11 ; nghiên cứu của tác giả sản có sự khác biệt giữa các ngành học và Nguyễn Thị Bạch Tuyết ở các trường đại giới tính. học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Bình Dương 4.3. Về hành vi năm 2016, 18.9% sinh viên đã QHTD nhưng Đối tượng nghiên cứu có hành vi tốt về có đến 61,29% sinh viên không thường chia sẻ vấn đề SKSS cho gia đình là 57,8%. xuyên sử dụng BPTT trong những lần Tuy nhiên có 10% sinh viên không bao giờ QHTD. Lý do sinh viên không thường xuyên chia sẻ vấn đề SKSS cho gia đình (Bảng 9). sử dụng BPTT trong những lần QHTD chủ Kết quả nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu yếu là do bao cao su làm giảm cảm giác tại Học viện Y – Dược học cổ truyền Việt (42,86%), tiếp theo là do không chuẩn bị Nam năm 2020 của tác giả Đỗ Lan Phương, trước (30,36%) và chỉ có 7,14% sinh viên tỷ lệ sinh viên có hành vi tốt về chia sẻ các không biết cách sử dụng 8 ; nghiên cứu của vấn đề SKSS là 44,3%7 , nhưng thấp hơn tác giả Võ Thị Kiều Mi ở khối Khoa học sức nghiên cứu của tác giả Võ Thị Kiều Mi ở khỏe của trường Đại học Duy Tân năm 2020, khối Khoa học sức khỏe của trường Đại học tỷ lệ sinh viên đã QHTD là 19,1% và chỉ có Duy Tân năm 2020 là 88,5%. Bố mẹ luôn 19,8% thỉnh thoảng không sử dụng BPTT dành hết tình yêu thương cho con cái, luôn là khi QHTD 9 . người định hướng cho con, dạy dỗ con cách 15,7% đối tượng nghiên cứu là sinh viên bảo vệ mình trước những cám dỗ. Phong tục nữ lựa chọn nạo phá thai khi mang thai ngoài ngày xưa là cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy, ý muốn (Bảng 15), 21,7% đối tượng nghiên cám cản con cái yêu đương, nhưng xã hội cứu lựa chọn đưa bạn gái đi nạo phá thai khi hiện nay, bố mẹ luôn lắng nghe về ý kiến của mang thai ngoài ý muốn (Bảng 16). Nghiên con trong những vấn đề liên quan đến SKSS, cứu tại Học viện Y – Dược học cổ truyền chia sẻ, gần gũi quan tâm đến con cái nhiều Việt Nam, trong 128 đối tượng nghiên cứu hơn, gắn kết tình cảm gia đình và góp ý, đưa đã QHTD thì có 18 sinh viên đã từng có thai ra lời khuyên định hướng đúng đắn cho con. và chỉ có 1 trường hợp tiếp tục mang thai và 20,3% đối tượng nghiên cứu đã quan hệ kết hôn còn 17 trường hợp còn lại lựa chọn tình dục, trong đó thì sinh viên nam đã nạo phá thai 7 . Chính vì quan hệ tình dục QHTD (29,2%) cao hơn sinh viên nữ sớm nên việc tìm hiểu các trang mạng với (16,4%) (Bảng 10). 93,8% sinh viên tự nội dung khiêu dâm sẽ cao hơn, dẫn đến các 464
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 hành vi có thai ngoài ý muốn và hậu quả có sinh viên ở cùng gia đình, người thân được thể là nạo phá thai. Do đó việc nâng cao kiến sự chăm sóc từ gia đình nhiều hơn, các vấn thức về SKSS, tình dục an toàn là yếu tố đề cuộc sống tự lập sẽ không gặp phải quá quan trọng thúc đẩy các hành vi phù hợp, nhiều, do đó chưa có được nhiều kỹ năng bảo giảm thiểu hậu quả nạo phá thai. vệ bản thân, bảo vệ sức khỏe. 4.4. Một số yếu tố liên quan đến kiến Đối tượng nghiên cứu có kiến thức tốt về thức, thái độ và hành vi chăm sóc sức chăm sóc SKSS có thái độ tốt cao gấp 2,551 khỏe sinh sản của sinh viên trường Đại lần và có hành vi tốt cao gấp 1,629 lần so với học Y khoa Vinh năm 2023 sinh viên có kiến thức chưa tốt. Kiến thức về Ngành Dược học có kiến thức tốt về chăm chăm sóc SKSS là yếu tố ảnh hưởng lớn tới sóc sức khỏe sinh sản cao gấp 2,118 lần so thái độ và hành vi chăm sóc SKSS. Chú ý với ngành Y khoa và cao gấp 2,355 lần so với lắng nghe, tiếp thu kiến thức, tích lũy kinh ngành Điều dưỡng (Bảng 17). Còn theo nghiệm cho bản thân giúp cho sinh viên có nghiên cứu tại Đại học Duy Tân năm 2020 thì một thái độ và hành vi tốt hơn về chăm sóc những sinh viên học khoa Y có kiến thức tốt SKSS, từ đó có thể chủ động bảo vệ bản thân về SKSS cao hơn 1,78 lần so với sinh viên và phòng tránh các nguy cơ xảy ra liên quan khoa Điều dưỡng (p < 0,05) 8 . Theo nghiên đến SKSS cứu tại Học viện Y – Dược học cổ truyền Việt Nam năm 2020 thì ngành YHCT có kiến thức V. KẾT LUẬN tốt về chăm sóc SKSS cao gấp 1,59 lần so với Nghiên cứu trên 400 sinh viên năm thứ 4 ngành Y đa khoa (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh trường trung học phổ thông Bắc Kạn năm 2013
10 p | 76 | 11
-
Thực trạng kiến thức, thái độ, về ung thư cổ tử cung và dự định phòng ngừa của sinh viên điều dưỡng năm thứ nhất tại trường Đại học Y dược Thái Nguyên năm 2018
8 p | 83 | 7
-
Thực trạng kiến thức, thái độ dự phòng và xử trí tổn thương do vật sắc nhọn của học viên, sinh viên trường Cao đằng Hậu Cần 1 năm 2021
12 p | 24 | 6
-
Thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi về an toàn thực phẩm của sinh viên Trường Đại học Cửu Long từ tháng 7/2022 – 12/2022
9 p | 39 | 5
-
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về đột quị não của bệnh nhân và người chăm sóc tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
7 p | 25 | 4
-
Thực trạng kiến thức, thái độ về phòng tránh thai và các bệnh lây truyền qua đường tình dục của học sinh tại trường trung học phổ thông Phú Lương, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
5 p | 11 | 4
-
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành dinh dưỡng hợp lý ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ 15-49 tại xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
6 p | 18 | 4
-
Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành sử dụng Oresol của bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị tiêu chảy cấp tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Hà Đông năm 2022
6 p | 18 | 3
-
Thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi về vệ sinh ATTP của học sinh trường tiểu học huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
6 p | 6 | 3
-
Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành tự chăm sóc của người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị bằng phương pháp sử dụng hóa chất tại chỗ và tắc mạch nuôi khối u (TACE) tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 8 | 3
-
Thực trạng kiến thức thái độ và thực hành tìm hiểu thông tin về Basedow của người dân Đồng Hỷ - Thái Nguyên
5 p | 95 | 3
-
Thực trạng kiến thức, thái độ về hiến máu tình nguyện của sinh viên Trường Cao đẳng Hậu cần 1 và một số yếu tố liên quan, năm 2021
7 p | 31 | 3
-
Đánh giá thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi về phòng chống HIV/AIDS của người dân 15-49 tuổi tại tỉnh Hải Dương năm 2020
6 p | 56 | 3
-
Nghiên cứu thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh cúm A/H5N1 của người dân xã Hà Vị, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, năm 2012
8 p | 56 | 2
-
Tìm hiểu thực trạng, kiến thức, thái độ và hành vi sử dụng nhà vệ sinh của người dân tại một số xã tại huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế năm 2016
11 p | 46 | 2
-
Thực trạng kiến thức, thái độ của nhân viên y tế về báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2023
8 p | 5 | 2
-
Thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi của các bà mẹ có con bị tay chân miệng tại khoa nhi Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2014
9 p | 38 | 1
-
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản và một số yếu tố liên quan ở học sinh trung học phổ thông tại thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng năm 2023
6 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn