YOMEDIA
ADSENSE
Kiến thức - thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm của nhân viên chế biến thực phẩm các bếp ăn tập thể tại Thành phố Bến Tre năm 2013
124
lượt xem 12
download
lượt xem 12
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ nhân viên chế biến thực phẩm các bếp ăn tập thể tại Thành phố Bến Tre có kiến thức, thực hành đúng về vệ sinh an toàn thực phẩm và các yếu tố liên quan. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kiến thức - thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm của nhân viên chế biến thực phẩm các bếp ăn tập thể tại Thành phố Bến Tre năm 2013
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
KIẾN THỨC – THỰC HÀNH VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM <br />
CỦA NHÂN VIÊN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM CÁC BẾP ĂN TẬP THỂ <br />
TẠI THÀNH PHỐ BẾN TRE NĂM 2013 <br />
Nguyễn Văn Nêu* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Bếp ăn tập thể chiếm 68,8% số vụ ngộ độc xảy ra tại Bến Tre. Do vậy tiến hành nghiên cứu <br />
kiến thức – thực hành của nhân viên chế biến thực phẩm các bếp ăn tập thể tại thành phố Bến Tre là điều cần <br />
thiết. <br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhân viên chế biến thực phẩm các bếp ăn tập thể tại Thành phố Bến Tre có kiến <br />
thức, thực hành đúng về vệ sinh an toàn thực phẩm và các yếu tố liên quan. <br />
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. <br />
Kết quả: Tỉ lệ nhân viên tại các BATT có kiến thức chung đúng về VSATTP là 22% và thực hành chung <br />
đúng về VSATTP là 36,7%. Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các đặc tính nền với kiến <br />
thức VSATTP trừ tuổi và trình độ học vấn. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành chung đúng về <br />
VSATTP với giới, thời gian làm việc nhưng không có sự liên quan với tuổi, dân tộc và học vấn. Không có mối <br />
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức về vệ sinh dụng cụ, tác nhân gây ô nhiễm thực phẩm và ngộ độc <br />
thực phẩm với thực hành chung đúng về VSATTP nhưng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức về <br />
vệ sinh cơ sở, vệ sinh chế biến bảo quản thực phẩm với thực hành chung đúng về VSATTP. Có mối liên quan có <br />
ý nghĩa thống kê giữa kiến thức chung đúng về VSATTP với thực hành chung đúng về VSATTP. <br />
Kiến nghị: Đơn vị quản lý tăng cường kiểm tra và tập huấn của đối tượng về vệ sinh an toàn thực <br />
phẩm.Cơ sở phải trang bị đầy đủ các loại trang phục bảo hộ lao động, tạo điều kiện thuận lợi giúp đối tượng thực <br />
hành đúng vệ sinh an toàn thực phẩm và cần có biện pháp xử lý đối tượng cố tình vi phạm, tổ chức cho đối tượng <br />
được đi tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm và khám sức khoẻ định kỳ đúng quy định. <br />
Từ khóa: vệ sinh an toàn thực phẩm, bếp ăn tập thể <br />
<br />
ABSTRACT <br />
KNOWLEDGE –PRACTICE ON FOOD SAFETY AMONGSTAFF WORKING <br />
IN COLLECTIVE KITCHENS IN THE CITY OF BEN TRE 2013 <br />
Nguyen Van Neu* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 565 ‐ 570 <br />
Background: Collective kitchens accounted for 68.8% of poisoning outbreaksoccurred in Ben Tre. Thus, a <br />
research aiming to assess the knowledge and practices of food safety among staff working in collective kitchens in <br />
the city of Ben Tre is essential. <br />
Objectives: Determine the percentage of food processing employees of collective kitchens in Ben Tre City <br />
have the proper knowledge and practice on hygiene and food safety and related factors. <br />
Methods: Cross – sectional study. <br />
Results: The percentages of kitchen staff that have the proper knowledge and practice on hygiene and food <br />
safety were22% and 36.7% respectively. There were not statistically significant associations between basic <br />
characteristics and kitchen staff’s knowledge on food safety except age and educational level. Kitchen staff’s proper <br />
practices on food safety were related to sex and seniority but not age, ethnicity and education. There were not <br />
* Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Bến Tre <br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Nêu <br />
ĐT: 01687395226 <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Email: bsnguyeneu@gmail.com <br />
<br />
565<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
relationships between the staff’s knowledge on sanitarians of kitchen appliances, causes of food contaminant and <br />
the symptoms of food poisoning and overall practice on food safety but there were statistically significant <br />
associations between the staff’s knowledge on sanitarians of infrastructure, hygiene in processing and preserving <br />
food and overall practice on food safety. Overall knowledge on food safety of kitchen staff was associated with <br />
overall proper food safety practices. <br />
Conclusion: Local food safety management units should strengthen inspecting and training the staff <br />
working in collective kitchens on hygiene and food safety. Employers should equip a full range of work wear <br />
apparel and create favorable conditions to help them practice correct hygiene and sanction measures should be <br />
taken to handle objects that are deliberately violated the rules. Training courses on hygiene and food safety and <br />
regular health care examination should be also provided for these staff. <br />
Key words: food safety, collective kitchen <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
<br />
Theo thống kê của Bộ Y tế, giai đoạn 2006 – <br />
2010, có 944 vụ NĐTP với 33.168 người mắc và <br />
259 người chết. Trung bình có 188,8 vụ/năm với <br />
6.633,6 người mắc/năm và 51,4 người chết/năm, <br />
tính trung bình tỷ lệ người bị NĐTP cấp tính là <br />
7,8 ca/100.000/năm. Nguyên nhân NĐTP chủ <br />
yếu là vi sinh vật chiếm 33,8% số vụ NĐTP, độc <br />
tố tự nhiên 26,1% số vụ, nhóm hóa chất chiếm <br />
11,8% số vụ; còn 28,4% số vụ không xác định <br />
được nguyên nhân. Tại Bến Tre, từ năm 2010 <br />
đến năm 2012 đã xảy ra 16 vụ ngộ độc làm 542 <br />
người mắc, trong đó 75% số vụ có nguyên nhân <br />
là vi sinh vật (12 vụ; 526 người mắc), 25% số vụ <br />
do độc tố tự nhiên (4 vụ; 16 người mắc). Số vụ <br />
ngộ độc xảy ra tại BATT chiếm 68,8%(1). Vì vậy <br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “kiến <br />
thức, thực hành VSATTP của nhân viên chế <br />
biến thực phẩm các BATT tại thành phố Bến <br />
Tre” nhằm cung cấp những thông tin về kiến <br />
thức, thực hành VSATTP của nhân viên chế biến <br />
thực phẩm các BATT. <br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Nhân viên chế biến thực phẩm các BATT tại <br />
thành phố Bến Tre. <br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
‐ Nghiên cứu cắt ngang mô tả. <br />
<br />
Cỡ mẫu <br />
Toàn bộ 52 BATT và 150 nhân viên chế biến <br />
thực phẩm (CBTP) tại TP. Bến Tre. <br />
<br />
Phương pháp thu thập <br />
Bộ câu hỏi kiến thức và bảng đánh giá thực <br />
hành được thiết kế sẵn theo các văn bản pháp <br />
quy về VSATTP của Bộ Y tế. <br />
‐ Nhập số liệu trên phần mềm Epi Data 3.1 <br />
và xử lý số liệu trên phần mềm Stata 10.0. <br />
‐ Sử dụng phép kiểm chi bình phương (χ2), <br />
kiểm định Fisher trong phân tích các mối liên <br />
quan là PR (Prevalence rate, tỉ lệ hiện mắc) và <br />
KTC 95% của PR với pvalue 0,05). <br />
Có mối liên quan giữa trình độ học vấn và <br />
kiến thức chung, theo đó học vấn tăng thêm một <br />
cấp thì tỷ lệ kiến thức đúng tăng 1,98 lần. <br />
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kiến <br />
thức ATVSTP giữa nhóm đối tượng tuổi từ 18 ‐ <br />
29 với nhóm đối tượng tuổi từ 40 ‐ 49. Tỷ lệ kiến <br />
thức đúng ATVSTP nhóm đối tượng tuổi từ 40 ‐ <br />
49 gấp 8,8 lần so với tỷ lệ kiến thức đúng <br />
ATVSTT ở nhóm tuổi từ 18 ‐ 29, với PR = 8,8, <br />
KTC 95% của PR là 1,26‐61,36. <br />
<br />
Mối liên quan giữa thực hành đúng chung <br />
đúng về VSATTP và đặc tính của mẫu <br />
Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan có <br />
ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố tuổi, dân tộc và <br />
học vấn với thực hành VSATTP (với p > 0,05). <br />
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê về <br />
thực hành ATVSTP giữa nam và nữ. Tỷ lệ thực <br />
hành đúng chung ATVSTP ở nữ gấp 2,6 lần tỷ lệ <br />
thực hành đúng chung ATVSTP ở nam, với PR = <br />
2,6, KTC 95% của PR là 1,15 ‐ 5,91. <br />
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thực <br />
hành ATVSTP giữa các nhóm đối tượng có thời <br />
gian làm việc 3 năm. Sự khác <br />
biệt này có tính khuynh hướng, nghĩa là tỷ lệ <br />
thực hành đúng chung ATVSTP sẽ tăng 1,89 lần <br />
khi nhóm tuổi nghề tăng một bậc (p= 0,01, KTC <br />
95% = 1,49 ‐ 8,53). <br />
<br />
Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành <br />
chung đúng về VSATTP <br />
Không có mối liên quan có ý nghĩa thống <br />
kê giữa kiến thức về vệ sinh dụng cụ, tác nhân <br />
gây ô nhiễm thực phẩm, ngộ độc thực phẩm <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
với thực hành chung đúng về VSATTP (với p > <br />
0,05). <br />
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa <br />
kiến thức về vệ sinh cơ sở, vệ sinh chế biến bảo <br />
quản thực phẩm với thực hành chung đúng về <br />
VSATTP với PR lần lượt là 2,13 (1,31 – 3,46) và <br />
3,9 (1,82 – 8,6), p
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn