intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức và mức độ tuân thủ quy trình thay băng của điều dưỡng khối Ngoại tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Kiến thức và mức độ tuân thủ quy trình thay băng của điều dưỡng khối Ngoại tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2022" nhằm đánh giá kiến thức, mức độ tuân thủ quy trình thay băng của điều dưỡng khối Ngoại, tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới công tác thay băng của điểu dưỡng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức và mức độ tuân thủ quy trình thay băng của điều dưỡng khối Ngoại tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2022

  1. P.T. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 125-129 KIẾN THỨC VÀ MỨC ĐỘ TUÂN THỦ QUY TRÌNH THAY BĂNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG KHỐI NGOẠI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2022 Phạm Thanh Huyền*, Bùi Trường Giang, Nguyễn Thị Ngọc Dung, Nguyễn Hương Chà, Nguyễn Thị Hoa Bệnh viện đa khoa Đức Giang - 54 Trường Lâm, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 04/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 29/07/2023; Ngày duyệt đăng: 31/08/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: (1) Đánh giá kiến thức, mức độ tuân thủ quy trình thay băng của điều dưỡng khối Ngoại, (2)Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới công tác thay băng của điểu dưỡng. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 96 điều dưỡng thực hiện quy trình thay băng tại khoa Ngoại tổng hợp, Ngoại chấn thương chỉnh hình, Ngoại thận tiết niệu, Sản, Phụ, Gây mê hồi sức Ngoại, Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Thời gian từ tháng 4/2022 đến tháng 10/2022. Kết quả: Trong 96 đối tượng nghiên cứu, điểm trung bình về kiến thức 16,0 ± 2,22, kiến thức tốt đạt 60,4%. Điểm trung bình về tuân thủ quy trình thay băng của đối tượng nghiên cứu là 18,5 ± 1,02, mức độ tuân thủ tốt (>80%) chiếm 85,4%, chưa tốt (≤ 80%) chiếm 14,6%. Kết luận: Nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng về kiến thức và tuân thủ quy trình thay băng của điều dưỡng nhằm ngăn ngừa nhiễm trùng vết mổ. Từ khoá: Kiến thức, quy trình thay băng, điều dưỡng ngoại. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ băng của điều dưỡng khối Ngoại. Trong điều trị bệnh nhân sau phẫu thuật, thủ thuật thay 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới công tác thay băng giữ một vai trò quan trọng, là biện pháp giữ cho băng của điều dưỡng. vết mổ sạch sẽ, nhanh liền, phòng chống nhiễm khuẩn, chảy máu [1]. Thông qua việc thay băng, người điều dưỡng còn phát hiện được những bất thường của vết 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mổ để kịp thời xử trí. Thay băng không đảm bảo quy trình kỹ thuật có thể là một trong các nguyên nhân dẫn 2.1. Đối tượng nghiên cứu: đến nhiễm khuẩn vết mổ, để lại nhiều hậu quả như tăng thời gian điều trị, tăng chi phí điều trị cho người bệnh Điều dưỡng viên ở 6 khoa ngoại Bệnh viện đa khoa Đức [2]. Hiện nay, số lượng người bệnh sau phẫu thuật gia Giang: Ngoại thận-tiết niệu, Ngoại chấn thương chỉnh tăng, việc thiếu kiến thức và không tuân thủ quy trình hình, Ngoại tổng hợp, Sản, Phụ, GMHS ngoại từ tháng thay băng làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ cho 4 đến tháng 10 năm 2022. người bệnh. Do vậy nhóm nghiên cứu tiến hành nghiên cứu: "Kiến thức và mức độ tuân thủ quy trình thay băng 2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn: của điều dưỡng khối Ngoại tại BVĐK Đức Giang năm Điều dưỡng tham gia điều trị tại 6 khoa trên, đồng ý 2022" với hai mục tiêu: tham gia nghiên cứu. 1. Đánh giá kiến thức, mức độ tuân thủ quy trình thay 2.3. Phương pháp nghiên cứu *Tác giả liên hệ Email: phamhuyen82vn@gmail.com Điện thoại: (+84) 915921135 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 126
  2. P.T. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 125-129 Nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Chọn mẫu và cỡ mẫu: Chọn cỡ thuận tiện, lấy toàn bộ Tuổi: Nhỏ nhất 22, lớn nhất 44; mẫu đủ tiêu chuẩn của 6 khoa Ngoại tổng hợp, Ngoại trung bình 33,6 (4,7) chấn thương chỉnh hình, Ngoại thận tiết niệu, Sản, Phụ, GMHS ngoại. Tần số Đặc điểm Tỷ lệ (%) (n = 96) Công cụ thu thập: Nhóm tuổi ≤ 30 tuổi 29 30,2% >30 tuổi 67 69,8% Phương Giới Nội Công cụ pháp thu Phân loại Nam 23 24% dung thập Nữ 73 76% Trình độ chuyên môn Đại học 27 28,1% Bộ câu hỏi được xây Cao đẳng 69 71,9% dựng dựa >16 điểm: Tốt Thâm niên công tác Kiến theo kiến thức Phỏng vấn ≤16 điểm Dưới 5 năm 24 8,3% thức điều dưỡng cơ bản gồm Chưa tốt Từ 5 đến 10 năm 29 54,2% 20 câu. Tối đa >10 năm 12 37,5% 20 điểm Tập huấn ≥80% (tương Bảng kiểm đương ≥ 8 Đã tập huấn 96 100% quy trình thay điểm): Tốt Chưa tập huấn 0 0% Mức độ băng rửa của Quan sát tuân thủ Bệnh viện trực tiếp < 80% (tương Nhận xét: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là đa khoa Đức đương < 8 33,6 (4,7). Nhóm ≤ 30 tuổi đạt 30,2%, >30 tuổi chiếm Giang điểm): Chưa 69,8%. Nữ chiếm tỷ lệ cao gấp 3,17 lần Nam, trình độ tốt Cao đẳng cao gấp 2,56 lần Đại học, thâm niên công tác từ 5 đến 10 năm chiếm tỷ lệ 54,2%. 100% điều dưỡng Câu hỏi đánh giá về kiến thức có 20 câu hỏi. Mỗi câu đã được tập huấn về thay băng. trả lời đúng được 1 điểm. Câu trả lời sai hoặc không trả lời 0 điểm, tổng số điểm kiến thức cao nhất là 20, tổng 3.2. Kiến thức và mức độ tuân thủ quy trình thay số điểm kiến thức thấp nhất là 0. Điểm càng cao thì kiến băng thức của điều dưỡng về thay băng càng tốt và ngược lại điểm càng thấp thì kiến thức của điều dưỡng về thay Bảng 2. Kiến thức và mức độ tuân thủ quy trình băng càng kém. Độ tin cậy của bộ công cụ được đánh thay băng giá trên chỉ số Cronbach alpha =7,25. Mức độ tuân Xử lý và phân tích số liệu Nội dung Kiến thức thủ QTTB Số liệu sau khi được làm sạch được nhập vào máy tính Mean ± SD 16 ± 2,22 16 ± 1,43 và quản lý bằng phần mềm Epidata Sử dụng phần mềm Mức độ Tỷ lệ% Tỷ lệ (%) SPSS 22.0 để phân tích. Phân tích mô tả thể hiện tần số và trung bình của các biến nghiên cứu. Test thống kê T Tốt 60,4% 85,4% Test, Anova, Chi Square hoặc Spearman correlation sẽ được áp dụng để kiểm định mối liên quan giữa biến độc Chưa tốt 39,4% 14,6% lập và biến phụ thuộc. Nhận xét: Điểm trung bình về kiến thức của điều dưỡng về thay băng là 16 ± 2,22, điểm số cao nhất là 19 thấp nhất là 10. Tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức thay băng Tốt 3. KẾT QUẢ là 60,4%. Điểm trung bình về mức độ tuân thủ quy trình thay băng 16 ± 1,43, tỷ lệ điều dưỡng tuân thủ quy trình 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu thay băng chưa tốt còn 14,6%. 127
  3. P.T. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 125-129 Mối liên quan giữa kiến thức, mức độ tuân thủ quy trình với các yếu tố Bảng 3. Mối liên quan giữa kiến thức với các yếu tố Kiến thức OR Đặc điểm Tốt Chưa tốt (Cl 95%, p) Nam 65,2% 34,8% 1,30 Giới Nữ 58,9% 41,1% (0,05 – 0,59)* ≤ 30 69,0% 31,0% 1,70 Nhóm tuổi >30 56,7% 43,3% (0,18 – 1,56) Cao đẳng 59,4% 40,6% 0,86 Trình độ Đại học 63,0% 37,0% (0,10 – 0,32)* < 5 năm 87,5% 12,5% 0,51 Từ5 -10 năm 63,5% 36,5% (0,03 – 0,39) Thâm niên CT 0,86 > 10 năm 50,0% 50,0% (0,01 – 0,38) *: p 30 88,1% 11,9% (0,18 – 1,56) Cao đẳng 82,6% 17,4% 0,38 Trình độ Đại học 92,6% 7,4% (0,51 – 1,40)* < 5 năm 100% 0 0,34 Thâm niên CT Từ5 -10 năm 78,8% 21,2% (0,08– 1,35) > 10 năm 91,7% 14,6% Nhận xét: Điều dưỡng nam có mức độ tuân thủ quy mức độ tuân thủ quy trình tốt gấp 1,12 lần điều dưỡng trình tốt gấp điều dưỡng nữ 1,05 lần (OR: 1,14; 95% có trình độ cao đẳng (OR: 0,38; 95% CI từ 0,51 – 1,40) CI từ 0,75 – 1,69). Điều dưỡng có trình độ đại học có Mối liên quan giữa kiến thức và mức độ tuân thủ quy trình thay băng Bảng 5. Mối liên quan giữa kiến thức và mức độ tuân thủ quy trình thay băng Mức độ tuân thủ quy trình OR Nội dung Tốt Chưa tốt (Cl 95%, p) (%) (%) Tốt (%) 60,9% 39,1% 1,17 Kiến thức Chưa tốt 57,1% 42,9% (0,37-3,69)** (%) ** p< 0,005. 128
  4. P.T. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 125-129 Nhận xét: Điều dưỡng có kiến thức tốt có mức độ tuân sự khác biệt về mức độ tuân thủ giữa thâm niên làm thủ quy trình gấp 1,42 lần điều dưỡng có kiến thức chưa việc trong nghiên cứu của chúng tôi không có ý nghĩa tốt. thống kê. 5. KẾT LUẬN 4. BÀN LUẬN Trong 96 lượt quan sát nhóm nghiên cứu thấy số lượt điều dưỡng có kiến thức tốt về thay băng chiếm tỷ lệ Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy độ tuổi trung bình 60,4% tuân thủ tốt quy trình thay băng chiếm tỷ lệ của là 33,6, đa phần đối tượng là nữ 76%, tương đồng 84,5%. Có mối liên quan giữa kiến thức và mức độ với các nghiên cứu khác [5], [6], [7]. Tỷ lệ điều dưỡng tuân thủ quy trình thay băng của điều dưỡng. có trình độ cao đẳng trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với một số nghiên cứu. Thâm niên công tác từ 5 đến 10 năm chiếm tỷ lệ cao TÀI LIỆU THAM KHẢO nhất, 54,2%, có sự khác biệt với các nghiên cứu khác, tuổi nghề của các điều dưỡng trong nghiên cứu cao hơn [1] Bộ Y tế, Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn các đơn vị khác [5], [6], [7]. vết mổ, Ban hành kèm theo Quyết định số: 3671/ QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y 96 đối tượng nghiên cứu, điểm lý thuyết trung bình về tế, Bộ Y tế, Hà Nội, 2012. kiến thức của điều dưỡng trong công tác thay băng là [2] Chăm sóc vết thương (Điều dưỡng ngoại khoa), 16 (± 2,22). Tỷ lệ điều dưỡng có điểm kiến thức tốt là Tài liệu thí điểm giảng dạy điều dưỡng trung là 60,4% (>= 80%). Tương tự, tỷ lệ điều dưỡng có kiến học), Đề án hỗ trợ hệ thống đào tạo 03– SIDA, thức tốt về quy trình thay băng của tác giả Ngô Thị Hà Nội, 1994. Huyền năm 2012 tại bệnh viện Việt Đức là 52,5 [10] [3] Điều dưỡng ngoại khoa Bộ Y tế - Nhà XB Y học, Có sự khác biệt với nghiên khác[5], [6], [7], [8], [9]. trang 12 bài các vấn đề cơ bản trong điều dưỡng ngoại khoa, 1997. Qua đánh giá trên 96 đối tượng nghiên cứu, chúng tôi [4] Bộ Y tế, Chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng nhận thấy điểm trung bình về tuân thủ quy trình thay Việt Nam Quyết định 1352/QĐ-BYT ngày 21 băng của đối tượng nghiên cứu là 18,5 ± 1,02. Nhóm đối tháng 4 năm 2012. tượng có mức độ tuân thủ tốt (>80%) chiếm 85,4%. Kết [5] Samia Noureldeen Suliman, Assessment of quả này cao hơn so với nghiên cứu của Hamuan Kabir Nurses Knowledge about Pre and Post- Opera- Sickder với tỷ lệ thực hành tốt của điều dưỡng trong tive Care in Pediatric Surgical Unit in Elddamer ngăn ngừa nhiễm trùng vùng phẫu thuật là 51,7%. Tuy City, 2011. nhiên kết quả này vẫn thấp hơn trong nghiên cứu của tác [6] Sadia H, Kousar R, Azhar M et al., Assessment giả Phùng Thị Huyền (94,6%)[9]. Kết quả nghiên cứu of Nurses’ Knowledge and Practices Regard- cho thấy dấu hiệu đáng mừng khi phần lớn điều dưỡng ing Prevention of Surgical Site Infection. Saudi đã có mức độ tuân thủ tốt và tỷ lệ này cao hơn so với Journal of Medical and Pharmaceutical Scienc- nghiên cứu khác. Tuy nhiên, tỷ lệ 85,4% vẫn cần tiếp es, (6B), 2017, 585-595 tục được cải thiện và quan tâm chú ý. [7] Sickder HK, Sae-Sia W, Petpichetchian W., Nurses’ Knowledge and Practice Regarding Pre- Nghề điều dưỡng là nghề đặc trưng về chăm sóc người vention o f Surgical Site Infection in Bangladesh, bệnh. Tỷ lệ nữ giới chiếm đa số là 76% là hoàn toàn Thesis of Master of Nursing Science at Songkla phù hợp bởi đặc điểm nghề điều dưỡng luôn cần sự tỉ University, Thailan, 2014. mỉ, cẩn thận và phù hợp với đối tượng nữ giới. Tỷ lệ [8] Elif Akyuz, “Surgical nurses” knowledge and điều dưỡng nam thực hiện chưa tốt công tác thay băng practices about informed consent”; Nursing Eth- là 34,8%. Trong khi đó tỷ lệ điều dưỡng nữ thực hiện ics 2019, Vol. 26(7-8), 2172–2184. chưa tốt công tác thay băng 41,1%, sự khác biệt này [9] Phùng Thị Huyền, Nguyễn Hoa Pháp và CS, không có ý nghĩa thống kê (p
  5. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 130-134 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH ASSESSMENT OF CLINICAL CHARACTERISTICS, PROCOLICY CHARACTERISTICS AND RESULTS OF INSTALLATION IN CESAREAN SCAR PREGNANCY AT DUC GIANG GENERAL HOSPITAL 2019 - 2020 Duong Thi Hai Van*, Ta Ba Uoc, Nguyen Thị Thanh, Dinh Thi Thu Huong Duc Giang General Hospital - 54 Truong Lam, Duc Giang, Long Bien, Hanoi, Vietnam Received: 04/07/2023 Revised: 28/07/2023; Accepted: 31/08/2023 ABSTRACT Ojective: Description of clinical and subclinical characteristics, assessment of treatment results of cases of implantation in cesarean scar cases at Duc Giang General Hospital 2019-2020. Methods: Cross-sectional descriptive study design. Results: The common age is 32.5 ± 11.5 years old, the youngest is 21 years old and the oldest is 44 years old. History of cesarean section 2 times accounted for the highest rate of 55.3%, while cesarean section ≥ 3 times accounted for 21.2%. Clinical symptoms: 70.2% of patients have no clinical symptoms. The most common symptom was abdominal pain, accounting for 21.2%, vaginal bleeding was low, 8.5%, and bleeding was 0.1%. Gestational age when detected: The rate of gestational age < 6 weeks accounted for 42.6%, gestational age 6-7 weeks accounted for 38.3%, gestational age 8-10 weeks accounted for 14.9%, gestational age > 10 weeks accounted for 4, 3%. βHCG before treatment by suction method, the average concentration of βHCG before treatment was 34,7686 mIU/ml, after 1 day of treatment, the average concentration was 10,068 mIU/ml. With surgical treatment, the mean pre-treatment βHCG concentration was 92,987 mIU/ml, and the average 1-day post-treatment was 58,977 mIU/ml. Conlusions: Patients coming to Duc Giang General Hospital had an average age of 32.5 ± 11.5 years. The majority of patients have no clinical symptoms, detected when going to the doctor because of delayed menstruation. The majority of patients had a history of 2 or more cesarean deliveries. 95.7% of patients were treated with ultrasound-guided aspiration, the success rate was 97,7%. 4.3% of patients had to have cesarean section surgery, redo surgical scars, 100% success rate. Keyword: Cesarean scar pregnancy.   *Corressponding author Email address: duongthihaivana3@gmail.com Phone number: (+84) 917409668 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 130
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2