intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kim Tiền Thảo

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

133
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công dụng: Chủ yếu được dùng làm thuốc chữa sỏi thận và lợi tiểu do hoạt chất saponin triterpenic có tên là soyasaponin 1 có tác dụng ức chế quá trình tạo sỏi canxi oxalat. Ngoài ra, kim tiền thảo cũng được dùng làm thuốc chữa sỏi mật, viêm gan, sốt vàng da, phù thũng. Liều dùng 1 ngày 15 - 30 g dược liệu khô, sắc uống. Còn phối hợp với các vị thuốc khác. Hình thái: Cây thảo mọc bò, sau đứng thắng, cao 0,3 - 0,5 m, ngọn non dẹt, có khía và lông tơ trắng. Lá...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kim Tiền Thảo

  1. Kim Tiền Thảo
  2. Công dụng: Chủ yếu được dùng làm thuốc chữa sỏi thận và lợi tiểu do hoạt chất saponin triterpenic có tên là soyasaponin 1 có tác dụng ức chế quá trình tạo sỏi canxi oxalat. Ngoài ra, kim tiền thảo cũng được dùng làm thuốc chữa sỏi mật, viêm gan, sốt vàng da, phù thũng. Liều dùng 1 ngày 15 - 30 g dược liệu khô, sắc uống. Còn phối hợp với các vị thuốc khác. Hình thái: Cây thảo mọc bò, sau đứng thắng, cao 0,3 - 0,5 m, ngọn non dẹt, có khía và lông tơ trắng. Lá mọc so le, cuống dài 1 - 2,5 c m, có lông, gồm 1 hoặc 3 lá chét, hình tròn dài 1,5 - 3,4 cm, rộng 2 - 3,5 cm, gốc bằng hoặc hơi hình tim, đầu tù hoặc hơi lõm, mặt trên nhẵn màu lục xám nhạt; gân rất rõ, mặt dưới phủ đầy lông màu trắng bạc, mềm như nhung; lá kèm có lông, có khía. Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành, thành chùm ngắn hơn lá. Lá bắc sớm rụng. Hoa màu hồng, đài có răng đều, có lông ngắn; cánh cờ tràng hình bầu dục, các cánh bên thuôn, cánh thìa cong có tai; nhị 2 bó; bầu có lông nhỏ. Quả đậu hơi cong, thắt lại giữa các hạt; hạt 3, có lông. Phân bố:
  3. Việt Nam: Mới chỉ phát hiện thấy ở một số tỉnh miền núi phía Bắc: Bắc Kạn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩỉnh Phúc, Yên Bái, Lào Cai,... Thế giới: Lào, Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ, Sri Lanka và phía Nam Trung Quốc. Đặc điểm sinh học: Kim tiền thảo là cây ưa sáng và ẩ m, nhưng có thể hơi chịu bóng khi còn nhỏ. Cây thường mọc thành đám dày trên các nương rẫy mới bỏ hoang hay còn đang trồng sắn. Ngoài ra, còn thấy kim tiền thảo mọc rải rác lẫn trong các đám cỏ thấp ở đồi cây bụi sim - mua. Chính đây mới là nơi sống tự nhiên vốn có của nó. Độ cao phân bố từ 300 đến 600 m, hoặc hơn. Hàng năm cây con mọc từ hạt vào cuối mùa xuân (tháng 3 - 4). Cây sinh trưởng nhanh trong mùa xuân - hè, đến cuối mùa hè đã có hoa quả (tháng 5 - 7). Quả già, khô tự mở cho hạt thoát ra ngoài, vì thế, trong tự nhiên thường thấy chúng mọc thành đám, gồm nhiều cá thể. Về mùa đông, kim tiền thảo thường tàn lụi, song cá biệt có trường hợp chỉ rụng lá, do cây mọc muộn, trên đất ẩm hoặc trong trồng trọt.
  4. Nga Truật
  5. Công dụng: Nga truật được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền làm thuốc chữa ăn uống không tiêu, đau dạ dày, điều hòa kinh nguyệt (bế kinh). Liều dùng 6 - 10 g, dưới dạng bột uống. Có thể phối hợp với các vị thuốc khác. Hình thái: Cây thảo, cao 1 - 1,5 m, sống nhiều năm. Thân rễ (chính) hình nón, có nhiều vân ngang, phân nhánh hình trụ dài ngắn không đầu; ngoài ra còn có nhiều dạng rễ củ hình trứng hoặc hình trái xoan, màu trắng. Cắt ngang thân rễ chính và các nhánh già thấy 2 vòng, vòng ngoài màu xám, vòng lõi màu vàng ngà. Lá hình mũi mác kéo dài, có mũi nhọn, gốc lá có bẹ dài xếp cuộn lại với nhau tạo thành thân giả; phiến lá dài 30 - 80 cm, rộng 7 - 10 cm, hai mặt nhẵn; mặt trên có đốm tía dọc theo gân giữa. Cụm hoa mọc trước hoặc gần đồng thời với lá non, hình trụ dài 10 - 20 cm, đường kính 5 - 7 cm; lá bắc phía dưới màu lục nhạt có viền đỏ ở mép, dài 4 - 5 cm; lá bắc ở ngọn không mang hoa sinh sản, màu vàng nhạt pha màu hồng ở đầu. Hoa nhiều, màu vàng; đài hình ống, có lông, chia 3 răng không đều; tràng hình ống dài gấp 3 lần đài hoa và chia thùy hình mũi mác, cánh môi màu vàng; nhị có chỉ nhị đính với các nhị lép; bao phấn có cựa; bầu nhẵn.
  6. Phân bố: Việt Nam: Rải rác khắp các tỉnh miền núi, từ độ cao 300 - 1.600 m; đặc biệt ở các tỉnh Hà Giang, Yên Bái, Lai Châu, Sơn La, Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng, Quảng Nam và Quảng Ngãi. Thế giới: Nga truật có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Ấn Độ - Malaysia. Cây phân bố rộng rãi ở phía đông bắc Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Philippin, lndonesia, Campuchia, Lào, Nam Trung Quốc, một số đảo ở Thái Bình Dương và Bắc Australia. Đặc điểm sinh học: Cây ưa ẩm, ưa sáng hoặc hơi chịu bóng. Có thể sống được trên nhiều loại đất, cây thường mọc thành từng đám, thậm chí tới vài trăm hoặc vài ngàn mét vuông (Phong Thổ - Lai Châu, Yên Minh - Hà Giang, Sơn Hà - Quảng Ngãi. . . ). Nga truật sinh trưởng phát triển mạnh vào mùa mưa ẩ m, phần trên mặt đất lụi vào mùa đông hay mùa khô (phía Nam). Đến tháng 3 - 4 trước khi ra lá hoặc bắt đầu ra lá non thì ra hoa. Các hoa trên cụm hoa nở lần lượt trong vòng khoảng 1 tuần, chưa quan sát thấy quả. Hình thức tái sinh chủ yếu là từ thân rễ (các củ nhánh). Đây cũng là nguồn giống để trồng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2