intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kinh nghiệm bước đầu thở máy áp lực dương ngắt quãng qua mũi ở trẻ sanh non

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá an toàn và hiệu quả của thở máy áp lực dương ngắt quãng qua mũi. Nghiên cứu tiến hành từ tháng 9/2011 đến tháng 3/2012, thở máy áp lực dương ngắt quãng qua mũi (NIPPV, nasal intermittent positive pressure ventilation) ở trẻ sanh non.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kinh nghiệm bước đầu thở máy áp lực dương ngắt quãng qua mũi ở trẻ sanh non

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KINH NGHIỆM BƯỚC ĐẦU THỞ MÁY ÁP LỰC DƯƠNG<br /> NGẮT QUÃNG QUA MŨI Ở TRẺ SANH NON<br /> Cam Ngọc Phượng*, Đỗ Hữu Thiều Chương *<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đại cương: Chiến lược rút ngắn thời gian thở qua nội khí quản bằng cách sử dụng thở máy áp lực dương<br /> ngắt quãng qua mũi đã được áp dụng trên thế giới. Tại Việt Nam, chưa có công trình nghiên cứu nào về phương<br /> pháp hỗ trợ hô hấp này ở trẻ sanh non.<br /> Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của thở máy áp lực dương ngắt quãng qua mũi.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, từ tháng 9/2011 đến tháng 3/2012, thở máy áp lực dương ngắt quãng<br /> qua mũi (NIPPV, Nasal Intermittent Positive Pressure Ventilation) ở trẻ sanh non. Đánh giá tỷ lệ rút nội khí<br /> quản thành công, tỷ lệ tràn khí màng phổi, viêm ruột hoại tử, bệnh phổi mãn.<br /> Kết quả: Nghiên cứu cho thấy thở máy áp lực dương ngắt quãng qua mũi ở trẻ sanh non hiệu quả giảm tỷ<br /> lệ rút nội khí quản thất bại 4/30 (13,3%) so với thở NCPAP 26% (p = 0,02). Tỷ lệ tràn khí màng phổi, viêm<br /> ruột hoại tử, bệnh phổi mãn lần lượt là 3,3,10, và 16,6%. Không ghi nhận trường hợp nào thủng ruột ở lô<br /> nghiên cứu.<br /> Kết luận: Thở máy áp lực dương ngắt quãng qua mũi ở trẻ sanh non cho thấy hiệu quả và an toàn. Cần có<br /> nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để xác định dự hậu lâu dài như bệnh phổi mãn của nhóm trẻ thở máy áp lực<br /> dương ngắt quãng qua mũi.<br /> Từ khóa: thở máy áp lực dương ngắt quãng, trẻ sanh non<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EARLY EXPERIENCES IN TREATMENT OF NASAL INTERMITTENT POSITIVE PRESSURE<br /> VENTILATION FOR PRETERM NEONATES<br /> Cam Ngoc Phuong, Do Huu Thieu Chuong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 518 - 53<br /> Background: Strategies for reducing the duration of endotracheal intubationhas been used in all over the<br /> world. In Vietnam, this support has not been studied in preterm neonates.<br /> Objectives: To determine safety and efficacy of Nasal Intermittent Positive Pressure Ventilation(NIPPV).<br /> Methods: Prospective study, from September, 2011 to March, 2012, with the use of NIPPV. Rates of<br /> extubation success, pneumothorax, necrotising enterocolitis and chronic lung disease were evaluated.<br /> Results: The study showed a reduction in the risk of extubation failure for infants with Nasal Intermittent<br /> Positive Pressure Ventilation 4/30 (13,3%) compared with NCPAP 26% (p = 0.02). The rates of pneumothorax,<br /> necrotising enterocolitis, chronic lung disease were 3,3,10, and 16,6%, respectively. There were no reports of<br /> gastrointestinal perforation in any of the cases.<br /> Conclusions: Nasal Intermittent Positive Pressure Ventilation is safe and effective in preterm neonates.<br /> Future trials should enroll a larger number of infants to determine longterm outcome such as chronic lung disease<br /> in the NIPPV group.<br /> Từ khóa: nasal intermittent positive pressure ventilation, preterm neonates<br /> * Khoa Hồi sức sơ sinh,BV Nhi Đồng 1<br /> <br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS Cam Ngọc Phượng, ĐT: 0908485785, Email: camphuong65@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> 51<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thông khí không xâm lấn, phương pháp hỗ<br /> trợ hô hấp không dùng ống thở nhân tạo xâm lấn<br /> nhưống nội khí quản, ngày càng được sử dụng<br /> nhiều nhằm giảm thở máy ở trẻ sanh non, và từ<br /> đó giảm thiểu tỷ lệ bệnh phổi mãn. Thở áp lực<br /> dương liên tục qua mũi (NCPAP, Nasal<br /> Continuous Positive Airway pressure) là phương<br /> pháp hỗ trợ hô hấp ban đầu cho trẻ sanh non có<br /> hội chứng suy hô hấp. Các nghiên cứu đã chứng<br /> minh hiệu quả có lợi của kết hợp điều trị<br /> surfactant sớm, sau đó rút nội khí quản sớm, thở<br /> NCPAP, để giảm nguy cơ của thở máy. Tuy<br /> nhiên, không phải tất cả trẻ thở NCPAP sớm đều<br /> thành công, và các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thất<br /> bại thay đổi từ 20% đến 50%, từ đó thúc đẩy việc<br /> sử dụng thở máy áp lực dương ngắt quãng qua<br /> mũi (NIPPV, Nasal Intermittent Positive<br /> Pressure Ventilation) để giảm tỷ lệ thất bại này.<br /> NIPPV là một kiểu thông khí không xâm lấn<br /> giúp tăng hiệu quả có lợi của NCPAP, bằng cách<br /> kết hợp NCPAP với những nhịp máy thở ngắt<br /> quãng, và đã được áp dụng tại 53% khoa Sơ sinh<br /> Canada từ giữa thập niện 1980. Phương pháp này<br /> không phải không có biến chứng ở sơ sinh. Tác<br /> giả Garland 1985 đã báo cáo một trường hợp liên<br /> quan giữa thở NIPPV và thủng ruột. Một khoảng<br /> thời gian dài đã qua, do thiếu những bằng chứng<br /> tin cậy về tính an toàn của NIPPV, dẫn đến sự<br /> khác biệt trong thực hành phương pháp hỗ trợ hô<br /> hấp này tại các đơn vị hồi sức sơ sinh. Cochrane<br /> năm 2009 đã chứng minh NIPPV giúp giảm tỷ lệ<br /> rút nội khí quản thất bại hiệu quả hơn NCPAP.<br /> Tại Việt Nam, chưa có công trình nào nghiên<br /> cứu về NIPPV trong hỗ trợ hô hấp trẻ sơ sinh.<br /> Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính an toàn và<br /> hiệu quả của thở máy áp lực dương ngắt quãng<br /> qua mũi so với thở áp lực dương liên tục qua mũi.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP<br /> Nghiên cứu tiền cứu thực hiện từ tháng<br /> 9/2011 đến tháng 2/2012, tại Khoa Hồi sức sơ sinh<br /> Bệnh viện Nhi đồng 1. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Tất<br /> cả trẻ sanh non trước 37 tuần được rút nội khí<br /> <br /> 52<br /> <br /> quản sau một thời gian thở máy. Tiêu chuẩn loại<br /> trừ gồm những trẻ có kèm dị tật bẩm sinh nặng.<br /> Tiêu chuẩn rút nội khí quản là áp lực hít vào đỉnh<br /> (PIP) ≤ 16 cmH2O, áp lực dương cuối thì thở ra ≤<br /> 5 cmH2O, tần số thở máy 25 – 30 lần/phút, và<br /> FiO2≤ 0.35.<br /> Trong nhóm nghiên cứu thở NIPPV, chúng<br /> tôi sử dụng máy thở chu kỳ thời gian, giới hạn áp<br /> lực, lưu dòng liên tục. Thông số cài đặt ban đầu<br /> gồm tần số 40 lần/ phút, áp lực hít vào đỉnh (PIP)<br /> cao hơn PIP lúc trẻ thở máy 2 cmH2O, thường<br /> khoảng 15 đến 20 cmH2O, PEEP 4 cmH2O, và lưu<br /> dòng 8 đến 10 l/phút. Để tránh thất thoát áp lực,<br /> giữ miệng trẻ kín bằng cách sử dụng dây treo<br /> cằm. Tất cả trẻ đều được đặt ống thông dạ dày, hút<br /> hơi trong dạ dày trước mỗi cữ ăn, để tránh chướng<br /> hơi dạ dày.<br /> Chúng tôi mô tả hiệu quả thở máy áp lực<br /> dương ngắt quãng qua mũi (NIPPV, Nasal<br /> Intermittent Positive Pressure Ventilation) ở trẻ<br /> sanh non dựa trên đánh giá các dự hậu như tỷ lệ<br /> rút nội khí quản thành công, tỷ lệ tràn khí màng<br /> phổi, viêm ruột hoại tử, bệnh phổi mãn.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Bảng 1:Đặc điểm trẻ thở NIPPV<br /> Đặc điểm<br /> Phái Nam, Số ca (%)<br /> Tuổi thai trung bình (tuần)<br /> Cân nặng lúc sanh trung bình (gr)<br /> Bệnh màng trong, Số ca (%)<br /> Điều trị surfactant, Số ca (%)<br /> <br /> Thở NIPPV<br /> 17 (55)<br /> 28 ± 1.5<br /> 1100 ± 550<br /> 24 (80)<br /> 18 (60)<br /> <br /> Bảng 2: Dự hậu trẻ thở NIPPV<br /> Đặc điểm<br /> Thời gian thở NIPPV, trung bình ±, ngày<br /> Tràn khí màng phổi, Số ca (%)<br /> Còn ống động mạch, Số ca (%)<br /> Viêm ruột hoại tử, Số ca (%)<br /> Bệnh phổi mãn, Số ca (%)<br /> Rút nội khí quản thành công lúc 48 giờ, Số<br /> ca (%)<br /> Nguyên nhân rút nội khí quản thất bại:<br /> Ứ CO2<br /> Cơn ngưng thở nặng<br /> FiO2> 70%<br /> <br /> Thở NIPPV<br /> 3 ± 2,5<br /> 1 (3,3)<br /> 12 (40)<br /> 3 (10)<br /> 5 (16,6)<br /> 26 (86,7)<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 4 (13,3)<br /> <br /> Đặc điểm nhóm nghiên cứu được trình bày ở<br /> Bảng 1, với tuổi thai trung bình là 28 ± 1,5 tuần,<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> cân nặng lúc sanh trung bình từ 1100 ± 550 gr,<br /> phái nam chiếm 55%, tỷ lệ điều trị surfactant<br /> 60%. Phân tích dự hậu những trẻ thở NIPPV<br /> (Bảng 2) cho thấy thời gian thở NIPPV trung<br /> bình là 3 ± 2,5 ngày. Tỷ lệ tràn khí màng phổi là<br /> 1/30 (3,3%), tỷ lệ viêm ruột hoại tử là 3/30 (10%),<br /> tỷ lệ bệnh phổi mãn là 5/30 (16,6%).Thở máy áp<br /> lực dương ngắt quãng qua mũi ở trẻ sanh non cho<br /> thấy hiệu quả giảm tỷ lệ rút nội khí quản thất bại<br /> 4/30 (13,3%) so với thở NCPAP 26% (p = 0,02). Sự<br /> khác biệt trong dự hậu giữa hai nhóm có thể do<br /> áp lực trung bình đường thở (MAP) ở nhóm thở<br /> NIPPV cao hơn nhóm thở NCPAP. Những<br /> nguyên nhân chính gây rút nội khí quản thất bại<br /> ở bệnh nhi thở NCPAP là do toan hô hấp và cơn<br /> ngưng thở. Các tác giả nhận thấy hiệu quả quan<br /> trọng nhất của thở NIPPV có thểở sự kích thích<br /> thở, tránh được cơn ngưng thở và ứ CO2, vì vậy có<br /> vai trò quan trọng giúp kiểu thở không xâm lấn<br /> này thành công(2).<br /> Tương tự nghiên cứu của Vineet Bhandari(1),<br /> không có bệnh nhi nào trong nhóm nghiên cứu<br /> gặp biến chứng thủng ruột. Chúng tôi có thể dinh<br /> dưỡng toàn phần qua đường tiêu hoá cho trẻ<br /> đang thở NIPPV.<br /> NIPPV là kiểu thở có khả năng giúp tăng<br /> thêm hiệu quả của thở NCPAP. NIPPV có lợi<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> điểm tránh đặt nội khí quản, giảm chấn thương<br /> thanh quản và khí quản, từ đó giúp giảm tỷ lệ<br /> bệnh phổi mãn. Điều này làm các tác giả chú ý<br /> đến việc sử dụng kiểu thở này cho nhóm trẻ sanh<br /> non rất nhẹ cân. NIPPV có thể đạt được mục tiêu<br /> giảm thời gian thở qua nội khí quản ở trẻ sanh<br /> non bằng cách giảm tỷ lệ suy hô hấp sau rút ống<br /> nội khí quản. Nhóm trẻ thở NIPPV cho thấy giảm<br /> tỷ lệ các triệu chứng chỉ định đặt nội khí quản lại,<br /> đặc biệt là toan hô hấp và cơn ngưng thở. Moretti<br /> và cộng sự đã báo cáo rằng việc sử dụng NIPPV<br /> giúp tăng thông khí phút, làm nở phế nang bị<br /> xẹp, và tăng dung tích cặn chức năng, từ đó giúp<br /> giảm công thở.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Thở máy áp lực dương ngắt quãng qua mũi ở<br /> trẻ sanh non cho thấy hiệu quả và an toàn so với<br /> thở NCPAP. Cần có nghiên cứu với cỡ mẫu lớn<br /> hơn để xác định dự hậu lâu dài của nhóm trẻ thở<br /> máy áp lực dương ngắt quãng qua mũi.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Bhandari V, Nil N. Finer et al (2009). Synchronized nasal<br /> intermittent positive pressure ventilation and neonatal<br /> outcomes. Pediatrics124, 517-26.<br /> Moretti C et al (2008). Nasal flow-synchronized intermittent<br /> positive pressure ventilation to facilitate weaning in very lowbirthweight infants: Unmasked randomized controlled trial,<br /> Pediatrics International 50, 85–91.<br /> <br /> 53<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2