Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KINH NGHIỆM CẮT THẬN MẤT CHỨC NĂNG BẰNG PHẪU THUẬT<br />
NỘI SOI MỘT CỔNG SAU PHÚC MẠC<br />
Ngô Thanh Liêm**, Nguyễn Khoa Hùng*, Hoàng Văn Tùng*, Lê Đình Khánh*,<br />
Trần Ngọc Khánh**, Lê Lương Vinh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: những kinh nghiệm ban đầu trong ứng dụng phẫu thuật nội soi một cổng điều trị cắt thận nội soi<br />
tại Bệnh viện Trung Ương Huế.<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả từng ca lâm sàng được thực hiện trên 6bệnh nhân<br />
thận mất chức năng, được điều trị bằng phẫu thuật nội soi một cổng cắt thận qua đường sau phúc mạc tại khoa<br />
Ngoại Tổng hợp bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 05/2013 đến tháng 05/2015.<br />
Kết quả: Kết quả thành công 6/6 bệnh nhân. Thời gian phẫu thuật nhanh nhất là 86 phút, lâu nhất là 152<br />
phút, trung bình là 116,67 phút. Ra viện sau 5-6 ngày. Cổng nội soi được đặt qua một lỗ nhỏ 2,5 cm rạch theo<br />
đường xiên hông và chỉ sử dụng dụng cụ thẳng để phẫu thuật.<br />
Kết luận: Phẫu thuật nội soi qua một cổng điều trị cắt thận mất chức năng là phẫu thuật an toàn, khả thi và<br />
có tính thẩm mỹ cao.<br />
Từ khóa: phẫu thuật nội soi một cổng, cắt thận nội soi.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EXPERIENCE OF RETROPERITONEAL LAPARO-ENDOSCOPIC SINGLE-SITE NEPHRECTOMY<br />
FOR BENIGN NONFUNCTION KIDNEY IN HUE CENTRAL HOSPITAL<br />
Ngo Thanh Liem, Nguyen Khoa Hung, Hoang Van Tung, Le Dinh Khanh, Tran Ngoc Khanh,<br />
Le Luong Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 205 - 209<br />
Objective: to introduce the experiences and results of laparo-endoscopic single-site surgery in the treatment<br />
of benign nonfunctional kidney at Hue Central Hospital.<br />
Patients & method: a prospective cross-sectional study was perform on 6 patients with benign nonunion<br />
kidney, treated by retroperitoneal laparo-endoscopic single-site nephrectomy at Department of General Surgery –<br />
Hue Central Hospital from May 2013 to May 2015.<br />
Results: Success: 6/6 patients. Mean operating time 116,67mins (86 – 152 mins), postoperative hospital<br />
stay 5 - 6 days. SILS Port of Covidien was inserted by 2.5 cm skin transverse incision. Standard straight<br />
laparoscopic instruments were used instead of roticular instruments.<br />
Conclusion: Retroperitoneal Laparo-endoscopic Single-Site nephrectomy in benign nonfunction kidney<br />
treatment is safety, feasibility and domestic, the results of our outcomes are quite encouraging with acceptable rate<br />
of complications.<br />
Keywords: laparo-endoscopic single-site surgery, nephrectomy.<br />
phẫu thuật nội soi qua lỗ tự nhiên và phẫu thuật<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
nội soi một cổng.Lợi ích mà chúng mang lại cho<br />
Gần đây chúng ta ghi nhận sự phát triển<br />
người bệnh là thẩm mỹ vì không thấy sẹo trên<br />
mạnh mẽ của phẫu thuật nội soi, đặc biệt là<br />
* Trường Đại học Y Dược Huế<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Lê Đình Khánh<br />
<br />
** Bệnh viện Trung ương Huế<br />
ĐT: 0913453945<br />
Email: ledinhkhanh@hotmail.com<br />
<br />
205<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
thành bụng hoặc sẹo rất nhỏ. Lê Đình Khánh<br />
(2013, 2014) báo cáo ứng dụng phẫu thuật nội soi<br />
một cổng sau phúc mạc điều trị bệnh lý sỏi tiết<br />
niệu và các trường hợp cắt thận mất chức năng<br />
đầu tiên, nghiên cứu ghi nhận phẫu thuật nội soi<br />
một cổng là phẫu thuật an toàn, ít xâm lấn, vết<br />
mổ để lại trên thành bụng nhỏ, thẩm mỹ ít đau<br />
và thời gian nằm viện ngắn.<br />
<br />
sỏi đài thận, nang thận… và hiện nay đã ứng<br />
dụng phẫu thuật cắt thận trong bệnh lý thận mất<br />
chức năng lành tính.Báo cáo của chúng tôi nhằm<br />
bước đầu đánh giá tính hiệu quả, độ an toàn<br />
cũng như kinh nghiệm ban đầu của chúng tôi<br />
trong phẫu thuật cắt thận mất chức năng nội soi<br />
một cổng qua đường sau phúc mạc.<br />
<br />
Một giai đoạn quan trọng trong phẫu thuật<br />
cắt thận nội soi là giai đoạn lấy bệnh phẩm<br />
được cắt bỏ ra ngoài cơ thể.Trong phẫu thuật<br />
nội soi truyền thống, việc lấy các bệnh phẩm<br />
có kích thước lớn như đại tràng, dạ dày, thận,<br />
lách… đòi hỏi phải rạch dài thêm vết mổ<br />
trocar để lấy bệnh phẩm làm giảm đi sự thẩm<br />
mỹ. Trong phẫu thuật nội soi một cổng và qua<br />
lỗ tự nhiên, các dụng cụ phẫu thuật và ống soi<br />
chỉ đi vào ổ bụng qua một lỗ chung và cũng<br />
qua lỗ này bệnh phẩm được lấy ra ngoài cơ thể<br />
mà phẫu thuật viên không cần rạch dài thêm<br />
vết mổ. Đó chính là một điểm mạnh đáng ghi<br />
nhận của phẫu thuật nội soi một cổng so với<br />
phẫu thuật nội soi truyền thống(phẫu thuật<br />
nội soi 3 trocar, 4 trocar).<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Chính vì vậy các phẫu thuật nội soi ít xâm<br />
lấn trong đó phẫu thuật nội soi qua một cổng<br />
ngày càng được nhiều phẫu thuật viên lựa chọn.<br />
Tại bệnh viện Trung Ương Huế, phẫu thuật nội<br />
soi một cổng đã được ứng dụng nhiều trong các<br />
bệnh lý tiết niệu như sỏi niệu quản, sỏi bể thận,<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br />
06 bệnh nhân được chẩn đoán xác định thận<br />
mất chức năng và có chỉ định phẫu thuật nội soi<br />
một cổng sau phúc mạc cắt thận từ tháng 5/2013<br />
đến tháng 5/2015 tại khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh<br />
viện trung ương Huế<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Bệnh nhân có kết quả xạ hình thận dưới 10%<br />
và thận đối bên chức năng còn bình thường,<br />
không có vết mổ cũ cùng bên và không có chống<br />
chỉ định gây mê cho phẫu thuật nội soi<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tiến cứu mô tả từng trường hợp<br />
lâm sàng<br />
Phương tiện dụng cụ<br />
Chúng tôi dùng cổng nội soi là Sils-Port của<br />
Covidien, còn dụng cụ phẫu thuật thì chúng tôi<br />
vẫn sử dụng dụng cụ thẳng như trong phẫu<br />
thuật nội soi kinh điển.<br />
<br />
Hình 1: Cổng nội soi<br />
<br />
Tiến hành phẫu thuật<br />
Tư thế bệnh nhân: Nằm nghiêng 90 độ như<br />
trong PTNS 3 trocar kinh điển<br />
<br />
206<br />
<br />
Vị trí phẫu thuật viên<br />
PTV chính và phụ đứng cùng bên phía lưng<br />
bệnh nhân, màn hình ở phía bụng bệnh nhân<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
Đặt cổng nội soi<br />
Rạch da 2,5 cm ở vị trí đầu xương sườn 12<br />
hoặc dưới xương sườn 12(trường hợp xương<br />
sườn 12 dài). Tách cơ hoặc cắt cơ vào khoang sau<br />
phúc mạc, dùng ngón tay trỏ tách phúc mạc ra<br />
trước. Dùng 2 farabeuf banh hai mép vết mổ để<br />
đặt cổng nội soi, lắp hệ thống CO2 , kiểm tra bảo<br />
đảm không có khí xì ra ngoài trường mổ.<br />
Đặt trocar<br />
Đặt trocar 10 mm cho optic và 2 trocar 5mm<br />
cho dụng cụ thao tác. Trường hợp cần dùng clip<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
hay hemolock thì trocar 5mm sẽ được thay bằng<br />
trocar 10mm để có thể đưa dụng cụ kích thước<br />
lớn vào.<br />
Niệu quản và cơ psoas là mốc chính để xác<br />
định thận và rốn thận, tìm và kẹp cắt động<br />
mạch, tĩnh mạch thận, niệu quản sẽ được bóc<br />
tách xuống dưới bàng quang và cũng được kẹp<br />
bằng hemolock trước khi cắt niệu quản. Sau đó<br />
thận sẽ được bóc tách khỏi tổ chức xung quanh<br />
và phúc mạc phía trước rồi được bỏ vào bao<br />
trước khi lấy ra ngoài.<br />
<br />
Hình 2. Thận được lấy ra ngoài qua vết mổ 2,5 cm<br />
Đánh giá kết quả: phẫu thuật thành công hay<br />
thất bại, thời gian phẫu thuật, lượng máu mất, có<br />
phải chuyền thêm máu trong mổ hay không, tai<br />
biến trong mổ.<br />
<br />
Theo dõi hậu phẫu<br />
Thời gian đau sau mổ, thời gian rút dẫn lưu<br />
sau mổ, mất máu sau mổ, ngày nằm viện.<br />
<br />
Hình 3. Vết mổ khi xuất viện và sau 01 tháng<br />
<br />
207<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng<br />
Đặc điểm<br />
Tuổi<br />
Giới<br />
Vị trí<br />
Tiền sử<br />
Đau hông<br />
Thận lớn<br />
<br />
BN 1<br />
55<br />
Nữ<br />
Trái<br />
Xơ<br />
hẹp<br />
Có<br />
Có<br />
<br />
BN 2 BN 3 BN 4 BN 5 BN 6<br />
61<br />
47<br />
76<br />
46<br />
78<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Nam Nữ Nam<br />
Phải<br />
Phải<br />
Phải Trái Trái<br />
BLKN Xơ hẹp Sỏi thận Sỏi Sỏi NQ<br />
NQ<br />
Có<br />
Có<br />
Có<br />
Có<br />
Có<br />
Không<br />
Có Không Có<br />
Có<br />
<br />
Đặc điểm BN 1<br />
Chức năng Dưới<br />
thận<br />
10%<br />
Nhiễm trùng Có<br />
niệu<br />
<br />
BN 2<br />
Dưới<br />
10%<br />
Có<br />
<br />
BN 3 BN 4 BN 5<br />
Dưới Dưới Dưới<br />
10% 10% 10%<br />
Có Không Có<br />
<br />
BN 6<br />
Dưới<br />
10%<br />
Không<br />
<br />
Bảng 2. Theo dõi trong mổ<br />
Đặc điểm<br />
BN 1 BN 2 BN 3<br />
Thời gian mổ 86<br />
95<br />
100<br />
Máu mất<br />
30ml 30ml 60ml<br />
Tai biến<br />
Không không Không<br />
<br />
BN 4<br />
130<br />
50ml<br />
Không<br />
<br />
BN 5 BN 6<br />
137<br />
152<br />
100ml 30ml<br />
Không Không<br />
<br />
Bảng 3. Theo dõi hậu phẫu<br />
Đặc điểm<br />
Thời gian dùng thuốc giảm đau sau mổ<br />
Trung tiện trở lại<br />
Rút DL<br />
Nằm viện<br />
Tình trạng vết mổ<br />
<br />
BN 1<br />
2 ngày<br />
2 ngày<br />
1 ngày<br />
5<br />
Liền sẹo tốt<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Một giai đoạn quan trọng trong phẫu thuật<br />
cắt thận nội soi là giai đoạn lấy bệnh phẩm được<br />
cắt bỏ ra ngoài cơ thể.Trong phẫu thuật nội soi<br />
truyền thống, việc lấy các bệnh phẩm có kích<br />
thước lớn như đại tràng, dạ dày, thận, lách… đòi<br />
hỏi phải rạch dài thêm vết mổ trocar để lấy bệnh<br />
phẩm làm giảm đi sự thẩm mỹ.<br />
Trong phẫu thuật nội soi một cổng và qua lỗ<br />
tự nhiên, các dụng cụ phẫu thuật và ống soi chỉ<br />
đi vào ổ bụng qua một lỗ chung và cũng qua lỗ<br />
này bệnh phẩm được lấy ra ngoài cơ thể mà<br />
phẫu thuật viên không cần rạch dài thêm vết<br />
mổ. Đó chính là một điểm mạnh đáng ghi nhận<br />
của phẫu thuật nội soi một cổng so với phẫu<br />
thuật nội soi truyền thống(phẫu thuật nội soi 3<br />
trocar, 4 trocar).<br />
Cũng áp dụng phương pháp phẫu thuật nội<br />
soi cắt thận qua một cổng, tác giả Vũ Lê Chuyên<br />
và Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng lại đi theo đường<br />
xuyên phúc mạc, các dụng cụ và kính soi được<br />
đưa qua một vết mổ 2,5 cm tại rốn. Theo tác giả<br />
báo cáo thời gian mổ trung bình là 170 phút,<br />
máu mất trung bình 204 ml, thời gian dùng<br />
thuốc giảm đau sau mổ là 4 ngày.<br />
Nghiên cứu của Woong Kyu Han(3) cho thấy<br />
thời gian phẫu thuật trung bình là 151 phút, máu<br />
mất trung bình là 108 ml, nằm viện trung bình<br />
<br />
208<br />
<br />
BN 2<br />
2 ngày<br />
1 ngày<br />
2 ngày<br />
5<br />
Liền sẹo tốt<br />
<br />
BN 3<br />
3 ngày<br />
1 ngày<br />
2 ngày<br />
6<br />
Liền sẹo tốt<br />
<br />
BN 4<br />
1 ngày<br />
1 ngày<br />
1 ngày<br />
5<br />
Thẩm mỹ<br />
<br />
BN 5<br />
1 ngày<br />
1 ngày<br />
1 ngày<br />
5<br />
Thẩm mỹ<br />
<br />
BN 6<br />
3 ngày<br />
2 ngày<br />
1 ngày<br />
5<br />
Thẩm mỹ<br />
<br />
3,1 ngày và không có biến chứng nào là trầm<br />
trọng.<br />
Zhi Chen(1) báo cáo 16 trường hợp cắt thận<br />
nội soi một cổng sau phúc mạc trên bệnh lý thận<br />
mất chức năng lành tính, cổng nội soi được đặt<br />
qua một vết rạch da 3 cm trên đường xiên hông<br />
và dưới sườn 12. Tác giả có sử dụng dụng cụ<br />
cong chuyên dụng. Báo cáo ghi nhận 15/16<br />
trường hợp thành công, thời gian phẫu thuật<br />
trung bình là 85 phút, máu mất trung bình 56 ml,<br />
nằm viện trung bình là 4 ngày và không có tai<br />
biến trong mổ và biến chứng sau mổ nào là trầm<br />
trọng. Kết luận của tác giả cho thấy rằng phẫu<br />
thuật nội soi sau phúc mạc một cổng cắt thận là<br />
một phẫu thuật an toàn, khả thi và kết quả thẩm<br />
mỹ cao.<br />
Báo cáo của Takatsugu Okegawa(2) cho thấy<br />
thời gian phẫu thuật trung bình là 265,2 phút,<br />
máu mất trung bình là 96,7 ml. Trong đó có 11<br />
trường hợp cắt thận mất chức năng lành tính và<br />
12 trường hợp cắt thận tận gốc do bệnh lý ung<br />
thư. Thời gian phẫu thuật trung bình của báo<br />
cáo này tương đối dài do trong nghiên cứu của<br />
tác giả có cả những trường hợp cắt thận trong<br />
bệnh lý ung thư. Tác giả đưa ra kết luận rằng<br />
phẫu thuật nội soi một cổng ít đau hơn và thời<br />
gian dùng giảm đau ngắn hơn phẫu thuật nội<br />
soi kinh điển.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
Thời gian mổ trung bình của nhóm nghiên<br />
cứu chúng tôi là 116,67 phút, máu mất trung<br />
bình là 50ml. thời gian dùng thuốc giảm đau<br />
trung bình là 2 ngày.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Phẫu thuật nội soi một cổng cắt thận mất<br />
chức năng là một phẫu thuật hiệu quả, an toàn<br />
và có giá trị thẩm mỹ cao. Giới hạn của phẫu<br />
thuật là khó khăn trong thao tác dụng cụ, chi phí<br />
phẫu thuật cao và phụ thuộc vào sự thành thạo,<br />
kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Phẫu thuật<br />
nội soi một cổng tuy mới được áp dụng gần đây<br />
nhưng kết quả ban đầu của nhóm nghiên cứu<br />
chúng tôi là đáng khích lệ. Tuy vậy do mới bước<br />
đầu tiến hành phẫu thuật và số liệu chưa nhiều<br />
nên cần thực hiện những nghiên cứu với số<br />
lượng nhiều hơn.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Takatsugu Okegawa, Naoshi Itaya, Hidehiko Hara, Kikuo<br />
Nutahara, Eiji Higashihara (2012), Initial operative experience<br />
of single-port retroperitoneal laparoscopic nephrectomy.<br />
International Journal of Urology, Volume 19, Issue 8, pages<br />
778–782.<br />
Han W.K, Yong Hyun Park, Hwang Gyun Jeon, Wooju Jeong,<br />
Koon Ho Rha, Hwang Choi, Hyeon Hoe Kim (2010). The<br />
Feasibility of Laparoendoscopic Single-Site Nephrectomy:<br />
Initial Experience Using Home-made Single-port Device<br />
UrologyVolume 76, Issue 4, October 2010, Pages 862–865.<br />
Greco F., Domenico Veneziano, Sigrid Wagner, Felix Kawan,<br />
Nasreldin Mohammed, M. Raschid Hoda, Paolo<br />
Fornara(2012),<br />
Laparoendoscopic<br />
Single-Site<br />
Radical<br />
Nephrectomy for Renal Cancer: Technique and Surgical<br />
Outcomes, European Urology. Vol. 62, No. 1: 168-174<br />
Vũ Lê Chuyên, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Phạm Phú Cát,<br />
Nguyễn Tiến Đệ, Đỗ Vũ Phương, Chung Tuấn Khiêm, Trần<br />
Ngọc Khắc Linh, Đỗ Lệnh Hùng(2011): Phẫu Thuật nội soi<br />
một vết mổ trong tiết niệu: ứng dụng ban đầu tại bệnh viện<br />
Bình Dân. Y học thực hành, số 769+770, tr 315-324.<br />
Vũ Lê Chuyên, Nguyễn Tiến Đệ, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng,<br />
Phạm Phú Phát, Trần Ngọc Khắc Linh, Đỗ Lệnh Hùng(2011):<br />
Kinh nghiệm cắt thận bằng phẫu thuật nội soi một vết mổ sau<br />
18 tháng thực hiện. Y học thực hành, số 769+770, tr 309-314.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
Chen Z., Xiang Chen, Yan-Cheng Luo, Yao He, Nan-Nan Li,<br />
Chao-Qun Xie, and Chen Lai (2012). Retroperitoneal<br />
Laparoendoscopic Single-Site Simple Nephrectomy: Initial<br />
Experience .Journal of Endourology. 26(6): 647-651<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
10/05/2015<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br />
<br />
01/06/2015<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
05/08/2015<br />
<br />
209<br />
<br />