Kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng danh mục phân loại xanh
lượt xem 3
download
Bài viết "Kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng danh mục phân loại xanh" sẽ đưa ra các nguyên tắc và quy trình xây dựng Danh mục phân loại xanh từ kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế cũng như của một số quốc gia phát triển như EU, Trung Quốc… và khuyến nghị cách thức xây dựng Danh mục phân loại xanh cho Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng danh mục phân loại xanh
- KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG XÂY DỰNG DANH MỤC PHÂN LOẠI XANH Tạ Đức Bình, Lại Văn Mạnh, Vũ Đức Linh Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường Tóm tắt Danh mục phân loại xanh là một hướng dẫn kỹ thuật về các dự án hoặc tài sản phù hợp với các mục tiêu bảo vệ môi trường và khí hậu. Đây là công cụ giúp cho các tổ chức phát hành, nhà đầu tư, chính phủ và các chính quyền địa phương hiểu được những yếu tố cần thiết và quan trọng trong các khoản đầu tư của họ để hướng đến một nền kinh tế xanh và bền vững. Tuy nhiên quá trình xây dựng Danh mục phân loại xanh rất phức tạp, khó khăn do quy mô, tính khoa học và các mục tiêu và lợi ích về môi trường mà các dự án thuộc Danh mục mang lại. Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường đã giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí môi trường và việc xác nhận đối với dự án được cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh (sau đây gọi là danh mục phân loại xanh) trước ngày 31 tháng 12 năm 2022. Nghiên cứu dưới đây sẽ đưa ra các nguyên tắc và quy trình xây dựng Danh mục phân loại xanh từ kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế cũng như của một số quốc gia phát triển như EU, Trung Quốc… và khuyến nghị cách thức xây dựng Danh mục phân loại xanh cho Việt Nam. Từ khóa: Danh mục phân loại xanh, tiêu chí môi trường, tín dụng xanh. 1. Mở đầu Xu hướng phát triển thị trường tín dụng và trái phiếu xanh đã phát triển từ lâu trên thế giới với các dự án tiết kiệm năng lượng, năng lượng tái tạo và công nghệ sạch cùng các dự án có gắn các mục tiêu môi trường nhằm hướng đến mục tiêu “kép” là tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường. Theo Tổ chức năng lượng quốc tế (IEA), để giảm một nửa lượng khí thải toàn cầu vào năm 2050, thế giới sẽ cần đến 46 nghìn tỷ USD, tương đương với 1 nghìn tỷ USD/năm. Trong bối cảnh đó, “xanh hóa” hệ thống tín dụng và trái phiếu trở thành kênh thu hút vốn mới và là giải pháp hiệu quả, có thể giúp huy động hàng trăm tỷ USD/năm cho phát triển một nền kinh tế xanh và bền vững. Kinh tế tuần hoàn (KTTH) được xem là một mục tiêu của nền kinh tế xanh và là lựa chọn tất yếu trong xu thế tăng trưởng kinh tế đi kèm | 119
- với sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển bền vững. Việc chuyển đổi từ kinh tế tuyến tính sang KTTH cần rất nhiều chi phí, chẳng hạn như nghiên cứu và phát triển, đầu tư vốn trợ cấp cho các sản phẩm mới, cũng như chi tiêu công cho cơ sở hạ tầng xanh. Để thực hiện chuyển đổi sang KTTH cần cơ chế hỗ trợ tài chính hiệu quả, đáp ứng nhu cầu tài chính cho quá trình công nghiệp hoá nền KTTH. Trên thực tế, mối quan hệ giữa tài chính và phát triển KTTH rất chặt chẽ. Chuyển đổi công nghiệp của nền KTTH cần hỗ trợ tài chính xanh theo định hướng thị trường. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, thiếu nguồn tài chính xanh là một trong những rào cản lớn đối với việc thiết lập và quản lý một chương trình tái chế. Trong khi đó, sự phát triển của KTTH cũng tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy cải cách và đổi mới trong lĩnh vực tài chính. Chính sách tài trợ một mặt thúc đẩy và đảm bảo cho phát triển KTTH, chuyển đổi nền kinh tế sang phương thức mới, mặt khác là mắt xích chính để nuôi dưỡng, thực hiện đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực tài chính. Chẳng hạn như: Đối với các định chế tài chính ngân hàng, việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tài chính cho nền KTTH sẽ làm gia tăng quy mô và mức độ đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ; trong khi đó, DN có thể được giảm bớt chi phí nhờ mức lãi suất ưu đãi, thời hạn tín dụng kéo dài, tăng mức vay và điều kiện trả nợ được nới lỏng. Các hành vi đầu tư không tuân thủ nguyên tắc KTTH có thể bị hạn chế bằng cách không cho vay, tăng lãi suất và bắt buộc trả nợ. Điều này sẽ hỗ trợ phát triển nền KTTH từ nhiều cấp độ khác nhau. Theo nghiên cứu của các tổ chức quốc tế và các cơ quan chức năng của Việt Nam, Việt Nam là quốc gia có thể chịu tổn thất khoảng 15 tỷ USD/năm do biến đổi khi hậu, tương đương khoảng 5% GDP và 20% dân số chịu tác động bởi sự gia tăng của mực nước biến, diện tích canh tác bị thu hẹp do ngập lụt và xâm ngập mặn. Bên cạnh đó, theo ước tính của Tổ chức Hợp tác quốc tế Đức (GIZ), Việt Nam cần khoảng cần khoảng 21,2 tỷ USD cho 10 năm tiếp theo tính từ năm 2020 để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững và tuần hoàn. Có thể thấy nhu cầu vốn cho tăng trưởng xanh và kinh tế tuần hoàn là rất lớn, trong khi theo dự tính chỉ có khoảng 30% vốn đến từ NSNN (bao gồm ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh và viện trợ phát triển không chính thức), còn lại 70% sẽ đến từ khu vực tư nhân. Vì vậy phát triển thị trường vốn và tín dụng xanh đang là một trong những hành động được ưu tiên hàng đầu trong bối cảnh biến đổi khí hậu diễn ra trên toàn cầu, nhất là khi Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có mức độ ô nhiễm cao và chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Luật BVMT năm 2020, tại Điều 149 quy định tín dụng xanh được xác định là tín dụng được cấp cho dự án đầu tư sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; ứng 120 |
- phó với biến đổi khí hậu; quản lý chất thải; xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường; phục hồi hệ sinh thái tự nhiên; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; và tạo ra lợi ích khác về môi trường. Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam đối với dự án đầu tư phải phù hợp với quy định về quản lý rủi ro môi trường trong hoạt động cho vay. Đồng thời, Luật giao Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng. Luật khuyến khích các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam tài trợ, cho vay ưu đãi đối với dự án thuộc đối tượng được cấp tín dụng xanh và đồng thời giao Chính phủ ban hành lộ trình thực hiện và cơ chế khuyến khích cấp tín dụng xanh. Về trái phiếu xanh được quy định tại Điều 150, theo đó, trái phiếu xanh được xác định là trái phiếu do Chính phủ, chính quyền địa phương, doanh nghiệp phát hành theo quy định của pháp luật về trái phiếu để huy động vốn cho hoạt động BVMT, dự án đầu tư mang lại lợi ích về môi trường. Nguồn tiền thu được từ phát hành trái phiếu xanh phải được hạch toán, theo dõi theo quy định của pháp luật về trái phiếu và sử dụng cho dự án đầu tư thuộc lĩnh vực BVMT, dự án đầu tư mang lại lợi ích về môi trường bao gồm: cải tạo, nâng cấp công trình BVMT; thay đổi công nghệ theo hướng áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất; áp dụng kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, phát thải ít các-bon; ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường; cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố môi trường; sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên đất, tiết kiệm năng lượng, phát triển nguồn năng lượng tái tạo; xây dựng hạ tầng đa mục tiêu, thân thiện môi trường; quản lý hiệu quả nguồn nước và xử lý nước thải; thích ứng với biến đổi khí hậu, đầu tư phát triển vốn tự nhiên; dự án đầu tư khác theo quy định. Tuy nhiên, quá trình phát triển thị trường vốn và tín dụng xanh còn gặp phải rất nhiều rào cản. Ngoài các rào cản về thời gian hoàn vốn dài, chi phí đầu tư lớn, rủi ro thị trường nên việc thẩm định dự án phức tạp, trong khi nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng chủ yếu là ngắn hạn theo chi phí vốn thương mại trên thị trường thì các rào cản về quy định như chỉ tiêu cụ thể để phân loại ngành, lĩnh vực chưa cụ thể; năng lực của các tổ chức tín dụng trong phát triển các sản phẩm tài chính xanh mới ở bước đầu. Để giải quyết các khó khăn và rào cản trên, Chính phủ đã ban hành nghị định số 08/2022/NĐ-CP giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí môi trường (gọi tắt là danh mục phân loại xanh) đối với dự án được cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh. | 121
- 2. Kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng danh mục phân loại xanh Năm 2012, Tổ chức Sáng kiến trái phiếu khí hậu (CBI- Climate Bond Initiative) đã đưa ra các hướng dẫn tự nguyện cho thị trường dưới hình thức phân loại và chương trình chứng nhận. Trong khoảng thời gian ngắn sau đó, khi thị trường tài chính xanh bắt đầu mở rộng và phát triển, càng có nhiều khu vực và quốc gia trên thế giới nhận ra tầm quan trọng của cách tiếp cận và phát triển sơ đồ phân loại xanh của CBI về các hoạt động kinh tế bền vững để mở rộng phạm vi của thị trường tài chính xanh. Tính đến năm 2022, theo thống kê của CBI đã có hơn 20 quốc gia và vùng lãnh thổ ban hành chính thức hoặc đang trong quá trình soạn thảo, cân nhắc ban hành Danh mục phân loại xanh cho các hoạt động kinh tế bền vững với mục tiêu giảm phát thải và bảo vệ môi trường. Tại châu Âu: Tháng 3 năm 2020 Ủy ban châu Âu (EC) thành lập Nhóm chuyên gia kỹ thuật (TEG) chính thức phát hành Báo cáo cuối cùng về hệ thống phân loại của EU, bao gồm Phụ lục kỹ thuật: Phương pháp cập nhật & Tiêu chí sàng lọc kỹ thuật cập nhật (còn được gọi là phân loại của EU) và Hướng dẫn khả thi: Tiêu chuẩn Trái phiếu Xanh của EU. Vào tháng 4 năm 2021 EC đã thông qua Đạo luật được ủy quyền đầu tiên về các hoạt động bền vững cho các mục tiêu thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu. Danh mục phân loại xanh của EU là một tiêu chuẩn quan trọng để thúc đẩy quá trình chuyển đổi các-bon thấp của các nền kinh tế EU. Nó làm tăng nhận thức của các tổ chức kinh tế và tổ chức phát hành về tầm quan trọng của quá trình chuyển đổi kinh tế bắt buộc và hỗ trợ các nhà đầu tư xác định các cơ hội đầu tư xanh. Tại Trung Quốc: Hệ thống tài chính xanh của Trung Quốc được giám sát bởi nhiều bộ, ban ngành trong Chính phủ, bao gồm Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC), Ủy ban Điều tiết Bảo hiểm và Ngân hàng Trung Quốc (CBIRC), và Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia (NDRC) từ các khía cạnh khác nhau và phối hợp ở các bước khác nhau. Năm 2012, CBIRC đã ban hành một biểu mẫu thống kê về tín dụng xanh, cho phép giám sát các rủi ro môi trường xã hội của các khoản vay ngân hàng liên quan tới các cho các hoạt động bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế tuần hoàn. Tháng 4 năm 2021 PBOC, cùng với NDRC và CSRC, đã cùng phát hành phiên bản sửa đổi của Danh mục các dự án được chứng thực về trái phiếu xanh (Ấn bản năm 2021) để phối hợp các định nghĩa xanh giữa các cơ quan quản lý tài chính. Điều này thể hiện một nỗ lực rất lớn của Trung Quốc trong việc thống nhất các định nghĩa về tiêu chuẩn xanh hóa ở hệ thống tài chính. 122 |
- Hệ thống phân loại xanh của EU đặt ra sáu mục tiêu về môi trường, trong khi phân loại của Trung Quốc có ba mục tiêu về môi trường và chúng trùng lặp nhau trong một số lĩnh vực. Sự khác nhau chỉ ở mức độ ưu tiên của các ngành mà các quốc gia hướng đến. Trung Quốc muốn giải quyết các thách thức về môi trường rộng lớn hơn, trong khi Eu phát triển hệ thống phân loại xanh tập trung vào thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu. Bảng 1. So sánh các lĩnh vực được lựa chọn trong danh mục phân loại xanh của CBI, EU và Trung Quốc TT CBI EU Trung Quốc Tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi 1 Năng lượng Rừng trường 2 Giao thông Nông nghiệp Công nghệ sản xuất sạch hơn 3 Tài nguyên nước Chế tạo Công nghiệp năng lượng sạch Cung cấp điện, khí, hơi nước 4 Công trình/ Tòa nhà Sinh thái & Môi trường và điều hoà Nước, nước thải, chất thải và 5 Sử dụng đất và tài nguyên biển Nâng cấp cơ sở hạ tầng xanh sửa chữa 6 Công nghiệp Giao thông và lưu kho Dịch vụ xanh 7 Chất thải Thông tin và truyền thông 8 ICT Xây dựng và Bất động sản Nguồn: tác giả tổng hợp Bảng 2. So sánh danh mục các ngành trong phân loại xanh của CBI, EU và Trung Quốc Danh mục các ngành trong danh mục phân loại xanh của CBI (8 lĩnh vực và 44 nhóm dự án) | 123
- Danh mục phân loại xanh của EU năm 2020 (8 lĩnh vực gồm 70 nhóm loại dự án theo tài sản) Danh mục phân loại xanh của Trung Quốc năm 2021 (6 lĩnh vực gồm 202 nhóm loại dự án) * Chú thích: - Màu xanh lá: những dự án có tiêu chí và ngưỡng cụ thể, - Màu cam: những dự án chưa có ngưỡng cụ thể hoặc đang trong quá trình nghiên cứu xác định ngưỡng, - Màu xám: những dự án có khả năng chuyển đổi xanh 124 |
- Ngoài các phiên bản phân loại xanh của Eu và Trung Quốc, cách tiếp cận phân loại xanh để mở rộng và thúc đẩy quy mô nền tài chính xanh còn được nhiều quốc gia khác đang áp dụng như Mông Cổ, Nga, Malaysia, Nhật Bản. Rất nhiều các quốc gia khác trên thế giới cũng bắt đầu xúc tiến những nghiên cứu và phát triển một hệ thống phân loại xanh cho riêng mình như Nam Phi, Hàn Quốc, ASEAN, Bangladesh, Canada, Chile, Colombia, Cộng hòa Dominica, Ấn Độ, Indonesia, Kazakhstan, New Zealand, Philippines, Singapore, Vương quốc Anh…. Bảng 3. Các mốc phát triển hệ thống phân loại xanh trên thế giới trong vòng 2 năm qua Thời điểm ban Quốc gia Tên hệ thống phân loại xanh hành Tháng 12 năm Mông Cổ Danh mục phân loại xanh quốc gia 2019 Báo cáo cuối cùng về hệ thống phân loại của Nhóm chuyên gia kỹ thuật Tháng 3 năm EU TEG 2020 Malaysia (Ngân Tháng 4 năm Hệ thống phân loại dựa trên nguyên tắc về BĐKH hàng Negara) 2021 Tháng 4 năm Trung Quốc Danh mục dự án được phát hành trái phiếu xanh (phiên bản 2021) 2021 Hướng dẫn cơ bản về chuyển đổi tài chính khí hậu (Chưa có phân loại chi Tháng 5 năm Nhật Bản tiết) 2021 Tháng 11 năm Nga Danh mục phân loại xanh quốc gia được thông qua 2021 Nguồn: CBI tổng hợp Mặc dù các quốc gia có thể xây dựng hệ thống phân loại xanh dựa trên các nguyên tắc và cách thức khác nhau, nhưng nhìn chung những danh mục phân loại xanh phổ biến nhất trên thế giới hiện nay vẫn được tiếp cận chủ yêu dựa trên 3 nguyên tắc chính sau: - Tiếp cận theo nguyên tắc “Danh sách trắng”: Cách tiếp cận này tập trung vào việc xác định các dự án đủ điều kiện hoặc các hoạt động kinh tế theo từng ngành hoặc tiểu lĩnh vực. Loại phân loại này liệt kê các công nghệ được coi là xanh hoặc bền vững và cung cấp mô tả chi tiết về tính đủ điều kiện. Việc phân loại dựa trên danh sách trắng không phải lúc nào cũng bắt đầu bằng việc sàng lọc toàn bộ các hoạt động kinh tế mà tìm cách xác định các hoạt động đã xanh hoặc chứa các thành phần xanh có thể mang lại nhiều tác động tích cực hơn cho môi trường. Cách tiếp cận này được Nga, Trung Quốc và Mông cổ sử dụng trong quá trình xây dựng hệ thống phân loại xanh của mình. | 125
- - Tiếp cận dựa trên tiêu chí sàng lọc kỹ thuật (TSC- Technical screening criteria): TSC cung cấp thông tin về các ngưỡng và tiêu chí sàng lọc cho các hoạt động kinh tế và sự tuân thủ của chúng với các mục tiêu cụ thể. TSC xác định liệu các hoạt động kinh tế có tạo ra một đóng góp đáng kể vào môi trường và không gây hại đáng kể đến các mục tiêu môi trường khác hay không. Trong các lĩnh vực, cách tiếp cận TSC nhằm mục đích trung lập về công nghệ trong việc sàng lọc các dự án đủ điều kiện để đưa vào và do đó không xác định trước bất kỳ hoạt động công nghệ hoặc tiểu ngành cụ thể nào. Tuy nhiên, việc vận hành TSC sẽ đòi hỏi sự sẵn có của dữ liệu cần thiết. Danh mục và hệ thống phân loại xanh của Hàn Quốc, EU và Nam Phi đang sử dụng cách tiếp cận này để xây dựng. - Tiếp cận dựa trên các nguyên tắc: Cách tiếp cận này được chứng minh bởi các nguyên tắc phân loại do Malaysia và Nhật Bản phát triển và tương tự như Nguyên tắc trái phiếu xanh do Hiệp hội thị trường vốn quốc tế (ICMA) xuất bản. Ngân hàng Negara Malaysia sử dụng phương pháp phân loại dựa trên nguyên tắc để giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu. Nó bao gồm các nguyên tắc hướng dẫn cốt lõi để đánh giá các hoạt động kinh tế nào có thể được tài trợ. 3. Khuyến nghị cho Việt Nam Huy động nguồn lực cho bảo vệ môi trường là một trong những nội dung quan trọng trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường đã đưa ra những quy định về cơ chế khuyến khích, lộ trình thực hiện cấp tín dụng xanh và phát hành trái phiếu xanh cho các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, dự án đầu tư mang lại lợi ích về môi trường quy định tại khoản 1 Điều 149 hoặc khoản 2 Điều 150 Luật Bảo vệ môi trường. Nghị định 08 cũng giao cho Bộ Tài nguyên và môi trường chủ trì xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí môi trường và việc xác nhận đối với dự án được cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh (hay còn được gọi tắt là Danh mục phân loại xanh theo thông lệ quốc tế). Danh mục phân loại xanh ngoài cung cấp các tiêu chí sàng lọc, ngưỡng và chỉ tiêu cho các hoạt động bảo vệ môi trường và các dự án đầu tư mang lại lợi ích môi trường nhằm huy động, phân loại và cấp nguồn vốn tín dụng xanh và trái phiếu xanh tại Việt Nam và từ quốc tế còn là một công cụ điều chỉnh dòng vốn trong nước và quốc tế nhằm thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển xanh và bền vững hơn, hướng đến một nền kinh tế các-bon thấp, bảo vệ môi trường. 126 |
- Chính vì vậy, phương pháp tiếp cận trong xây dựng Danh mục phân loại xanh cho Việt Nam cần dựa trên các nguyên tắc cốt lõi trong Điều 149 và Điều 150 Luật Bảo vệ môi trường 2020 và Điều 154 trong Nghị định số 08/2022/NĐ-CP. Bên cạnh đó, việc tiếp thu và học hỏi các kinh nghiệm quốc tế từ các nước phát triển đã ban hành hoặc đang soạn thảo Danh mục phân loại xanh cũng như các hướng dẫn kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế như CBI, IFC, WB là rất cần thiết để Việt Nam có thể ban hành một Danh mục phân loại xanh có ý nghĩa và có khả năng áp dụng trong thực tiễn. Do Danh mục phân loại xanh là một danh mục xác định các dự án hoặc hạng mục dự án có mục tiêu bảo vệ môi trường, các dự án đầu tư mang lại lợi ích môi trường được phủ rộng trong tất cả các ngành kinh tế hiện tại của Việt Nam do đó Danh mục cần có những tiêu chí sàng lọc và ngưỡng kĩ thuật rõ ràng. Các tiêu chí sàng lọc và ngưỡng kĩ thuật này cần tương ứng theo khuyến nghị của các tổ chức và chuyên gia quốc tế để đảm bảo tính đồng bộ với các quy định và thông lệ quốc tế nhằm thu hút nguồn vốn quốc tế vào Việt Nam cho các mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Ngoài ra các tiêu chí và ngưỡng này cũng cần có sự đóng góp chuyên môn từ các chuyên gia và nhà khoa học trong nước để đảm bảo tính đúng và đủ với các quy định và pháp luật Việt Nam hiện nay. Ngoài những dự án mang lại lợi ích môi trường, những dự án bảo vệ môi trường, Danh mục phân loại xanh còn cần phủ rộng tới các dự án chuyển đổi xanh, những dự án tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên. Bên cạnh danh mục phân loại các loại hình dự án, cần có hướng dẫn chi tiết đi kèm để hướng dẫn việc áp dụng các tiêu chí sàng lọc, chỉ tiêu, ngưỡng và có quy định về không gây hại đáng kể đến các mục tiêu môi trường khác như cách tiếp cận TSC được EU và CBI khuyến nghị để đảm bảo tính phù hợp và khoa học của các dự án chuyển đổi sang xanh được đưa vào Danh mục. Một yêu cầu khác trong Danh mục phân loại xanh là việc gắn mã VSIC cho các dự án được đưa vào Danh mục. Việc gắn mã ngành VSIC cho các dự án là rất cần thiết để Danh mục có tính khả thi khi áp dụng cấp tín dụng xanh và phát hành trái phiếu xanh. Việc đánh mã này còn nhằm phục vụ công tác thống kê, lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, công tác nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình KT-XH và so sánh quốc tế liên quan đến các hoạt động BVMT, hoạt động kinh tế xanh trong các ngành kinh tế. | 127
- Tài liệu tham khảo 1. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 2. Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 3. World Bank, “Developing a National Green Taxonomy: A World Bank Guide”, 2020 4. Bank Negara Malaysia, Climate Change and Principle-based Taxonomy, 2021 5. EU technical expert group on sustainable finance, Taxonomy report: technical annex, 2020 6. The People's Bank of China (PBOC), the National Development and Reform Commission (NDRC) and the China Securities Regulatory Commission (CSRC), Green Bond Endorsed Projects Catalogue, 2021 7. Climate Bonds Initiative, Climate Bonds Taxonomy, 2021 8. Climate Bonds Initiative, Climate Bonds Standard: International best practice for labelling green investments, 2019 128 |
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Xây dựng Sinh kế bền vững cho các khu bảo tồn biển Việt Nam
167 p | 402 | 139
-
Tài liệu giảng dạy chuyên đề Phát triển bền vững với những vấn đề toàn cầu và của Việt Nam: Phần 1
94 p | 236 | 78
-
Nghiên cứu xung đột trong môi trường xã hội từ các dự án phát triển đô thị tại quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
9 p | 15 | 5
-
Sổ tay hướng dẫn xây dựng trường học xanh
52 p | 82 | 4
-
Tầm nhìn mới về cấu trúc không gian đô thị thành phố Hồ Chí Minh để đối phó với biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2030
10 p | 79 | 4
-
Kinh nghiệm quốc tế về phương pháp xác định nhu cầu sử dụng đất công nghiệp trong quy hoạch phát triển
3 p | 13 | 4
-
Kinh nghiệm quốc tế về một số điều kiện kinh doanh dịch vụ tài nguyên địa chất, khoáng sản
4 p | 8 | 4
-
Thách thức thực hiện chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn 2011-2020 và kinh nghiệm quốc tế xây dựng chính sách về biến đổi khí hậu giai đoạn mới
11 p | 22 | 4
-
Phát triển kinh tế bền vững gắn với bảo vệ môi trường tại các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng
11 p | 10 | 3
-
Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về áp dụng phương pháp phân tích đánh đổi (trade offs analysis) trong xây dựng chính sách quản lý tài nguyên thiên nhiên
5 p | 14 | 3
-
Đánh giá tình hình thực hiện Cơ chế tín chỉ chung JCM tại Việt Nam: Kinh nghiệm để tiến tới triển khai Điều 6 của Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu
10 p | 108 | 3
-
Kinh nghiệm quốc tế về phân vùng môi trường trong quy hoạch bảo vệ môi trường
3 p | 33 | 3
-
Đánh giá hoạt động giảm phát thải khí nhà kính: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
5 p | 27 | 2
-
Kinh nghiệm quốc tế về đánh giá hoạt động môi trường và khả năng áp dụng ở Việt Nam
7 p | 68 | 2
-
Kinh nghiệm quốc tế trong xem xét khía cạnh kỹ thuật, môi trường, kinh tế để lựa chọn kỹ thuật hiện có tốt nhất (BAT)
10 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn