Journal of Science – 2015, Vol. 5 (1), 55 – 64<br />
<br />
An Giang University<br />
<br />
KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN NĂM CUỐI TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG<br />
Lê Thị Hồng Hạnh1<br />
1<br />
<br />
CN. Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trường Đại học An Giang<br />
<br />
Thông tin chung:<br />
Ngày nhận bài: 09/06/14<br />
Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br />
27/08/14<br />
Ngày chấp nhận đăng: 03/14<br />
Title:<br />
Soft skills of last year students<br />
in An Giang University<br />
Từ khóa:<br />
Kỹ năng mềm, sinh viên;<br />
Trường Đại học An Giang<br />
Keywords:<br />
Soft skills, student, An Giang<br />
University<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The research aims to recommend orientations and programs to enhance soft<br />
skills among students at An Giang University (AGU), particularly 12 skills.<br />
Quantitative study was conducted with the participation of 294 seniors from<br />
2012-2013 and 75 employers working in different fields in An Giang province.<br />
The study has shown that although these seniors of AGU have achieved soft skills<br />
appropriately, they have not met the requirements of the employers yet.<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích của nghiên cứu nhằm đưa ra những định hướng, kế hoạch nâng cao<br />
năng lực về kỹ năng mềm (12 kỹ năng phục vụ công việc) cho sinh viên Trường<br />
Đại học An Giang. Nghiên cứu định lượng được thực hiện với sự tham gia của<br />
294 sinh viên năm cuối (năm học 2012 – 2013) và 75 nhà tuyển dụng hoạt động<br />
trong các lĩnh vực khác nhau trên địa bàn tỉnh An Giang. Nghiên cứu cho thấy,<br />
mặc dù năng lực kỹ năng mềm của sinh viên được đánh giá chủ yếu ở mức cao (8<br />
kỹ năng đạt ở mức cao và 4 kỹ năng đạt ở mức trung bình), song vẫn chưa đáp<br />
ứng tốt yêu cầu của nhà tuyển dụng.<br />
<br />
những năng lực đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển<br />
dụng. Vậy, hiện nay kỹ năng mềm của SV năm<br />
cuối Trường Đại học An Giang (ĐHAG) như thế<br />
nào? Và kỹ năng mềm của SV mới tốt nghiệp có<br />
đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng hay<br />
không?. Để trả lời câu hỏi trên, cũng như góp<br />
phần thực hiện thành công mục tiêu chung của<br />
giáo dục đại học và chuẩn đầu ra của các ngành<br />
đào tạo tại Trường ĐHAG, việc quan tâm nghiên<br />
cứu đề tài “Kỹ năng mềm của SV năm cuối<br />
Trường Đại học An Giang” là thật sự cần thiết<br />
trong việc cung cấp cho trường những cứ liệu<br />
thực tiễn. Từ đó, nhà trường có cơ sở để đề ra<br />
những định hướng, giải pháp nhằm góp phần nâng<br />
cao chất lượng đào tạo và uy tín trong thời gian<br />
tới.<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU<br />
Với yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao<br />
động cùng với những yêu cầu của cuộc sống thực<br />
tế cho thấy kỹ năng mềm chiếm một vị trí quan<br />
trọng đối với sự thành bại của mỗi người. Các<br />
nghiên cứu gần đây cho thấy rằng, thị trường lao<br />
động Việt Nam đang trông chờ vào những thế hệ<br />
sinh viên (SV) với đầy đủ kiến thức, tố chất và kỹ<br />
năng phù hợp để đáp ứng được yêu cầu của thời<br />
kỳ hội nhập. Lẽ đương nhiên, khi Ngân hàng Thế<br />
giới gọi thế kỷ 21 là kỷ nguyên của kinh tế dựa<br />
vào kỹ năng. Điều này, cũng được cụ thể hóa<br />
trong Nghị quyết 14 về “Đổi mới cơ bản và toàn<br />
diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 –<br />
2020”, theo đó, yêu cầu trong thời kỳ mới là phát<br />
triển tiềm năng nghiên cứu sáng tạo, kỹ năng nghề<br />
nghiệp, năng lực hoạt động trong cộng đồng và<br />
khả năng lập nghiệp của người học” (Chính phủ,<br />
2005).<br />
<br />
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU<br />
2.1 Kỹ năng mềm<br />
Khác với kỹ năng “cứng” (kỹ năng chuyên môn,<br />
chuyên ngành), kỹ năng “mềm” đề cập nhiều hơn<br />
<br />
Với yêu cầu trên, kỹ năng mềm của SV cần được<br />
tìm hiểu đánh giá và được xem như là một trong<br />
55<br />
<br />
Journal of Science – 2015, Vol. 5 (1), 55 - 64<br />
<br />
An Giang University<br />
<br />
đến những kỹ năng thực hành xã hội, hay còn gọi<br />
là kỹ năng con người. Việc phân loại các nhóm kỹ<br />
năng cũng có nhiều cách khác nhau, trong báo cáo<br />
phát triển Việt Nam của Ngân hàng Thế giới<br />
(2014) thì bộ kỹ năng của người lao động bao<br />
gồm nhiều lĩnh vực khác nhau: Kỹ năng nhận<br />
thức, kỹ năng xã hội và hành vi, kỹ năng kỹ thuật.<br />
Trong đó, kỹ năng xã hội và hành vi được đo<br />
lường bằng: kỹ năng mềm, kỹ năng xã hội, kỹ<br />
năng sống, đặc điểm tính cách; cởi mở để trải<br />
nghiệm, tận tâm, hướng ngoại, biết cách tán đồng,<br />
ổn định về cảm xúc; kiểm soát bản thân, kiên trì,<br />
kỹ năng ra quyết định, kỹ năng tương tác cá nhân.<br />
<br />
là kỹ năng quan trọng, không phải là kiến thức<br />
chuyên môn mà thiên về khả năng tiếp xúc, thiết<br />
lập quan hệ, tương tác hiệu quả khi đặt nó vào<br />
trong những nghề nghiệp cụ thể. Nói cách khác,<br />
kỹ năng mềm là những kỹ năng quan trọng giúp<br />
SV tiếp cận và thích ứng với môi trường xung<br />
quanh, trong đó có môi trường làm việc (kỹ năng<br />
phục vụ công việc/kỹ năng làm việc), trong đó kỹ<br />
năng mềm phục vụ công việc là những kỹ năng<br />
cần thiết không chỉ để có được việc làm mà còn<br />
để tiến bộ và thành đạt trong tổ chức. Những kỹ<br />
năng này không liên quan hoặc phụ thuộc vào<br />
kiến thức chuyên môn và nó là một phần của kỹ<br />
năng sống. Trong nghiên cứu này, kỹ năng mềm<br />
phục vụ công việc được tìm hiểu thông qua 12 kỹ<br />
năng: (1) Kỹ năng học và tự học, (2) Kỹ năng xây<br />
dựng mối quan hệ, (3) Kỹ năng giao tiếp ứng xử,<br />
(4) Kỹ năng tự quản lý bản thân, (5) Kỹ năng làm<br />
việc nhóm, (6) Kỹ năng thuyết trình, (7) Kỹ năng<br />
lãnh đạo, (8) Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra<br />
quyết định, (9) Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức<br />
công việc, (10) Kỹ năng tư duy sáng tạo, (11) Kỹ<br />
năng làm hồ sơ xin việc, (12) Kỹ năng phỏng vấn<br />
xin việc. Đồng thời, thang đo đánh giá các kỹ<br />
năng trên sẽ được xây dựng chủ yếu dựa vào Từ<br />
điển Năng lực (Competency Dictionnary) của<br />
Halton Housing Trust (2010) và Từ điển Năng lực<br />
hành vi (Behavioural Competency Dictionnary)<br />
của Trường Đại học Guelph - Canada (2010).<br />
Trong từ điển này, mỗi kỹ năng sẽ được đánh giá<br />
với các cấp bậc từ thấp đến cao (từ bậc 1 – bậc 5).<br />
<br />
Tác giả Huỳnh Văn Sơn (2013) cho rằng: “kỹ<br />
năng mềm không đồng nhất với kỹ năng sống<br />
nhưng không phải là một phạm trù tách biệt với<br />
kỹ năng sống. Kỹ năng mềm là một bộ phận của<br />
kỹ năng sống”. Điều này cũng được tác giả<br />
Nguyễn Thanh Bình (2011) khẳng định: “kỹ năng<br />
sống, trong đó có kỹ năng mềm được coi như một<br />
hợp phần quan trọng trong nhân cách và năng lực<br />
của con người sống trong xã hội hiện đại”.<br />
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về “kỹ<br />
năng mềm”. Theo Trường Đại học Danvenport<br />
của Hoa Kỳ, “kỹ năng mềm”(soft skill) là những<br />
kỹ năng đề cập đến một nhóm các phẩm chất cá<br />
nhân như thói quen, thái độ để một nhân viên nào<br />
đó trở nên tốt hơn và thích ứng với công việc.<br />
Không giống như kỹ năng cứng, kỹ năng mềm<br />
được áp dụng rộng rãi cho các loại công việc. Còn<br />
theo Trung tâm Đào tạo Kỹ năng mềm của<br />
Trường Đại học Lạc Hồng thì kỹ năng mềm (soft<br />
skills) – trí tuệ cảm xúc, là thuật ngữ dùng để chỉ<br />
các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con<br />
người - thường không được học trong nhà trường,<br />
không liên quan đến kiến thức chuyên môn,<br />
không thể sờ nắm, càng không phải là kỹ năng cá<br />
tính đặc biệt mà phụ thuộc chủ yếu vào cá tính<br />
của từng người. Nhưng, kỹ năng mềm lại quyết<br />
định bạn là ai, làm việc thế nào, là thước đo hiệu<br />
quả cao trong công việc. Cũng theo tác giả,<br />
Huỳnh Văn Sơn (2/2013):<br />
<br />
2.2 Yêu cầu và đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển<br />
dụng<br />
Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Nguyễn Như Ý<br />
(1998), yêu cầu là “đòi hỏi, đề nghị, tỏ ý muốn và<br />
cần gì đó”. Cũng theo từ điển này, đáp ứng là<br />
“đem lại đúng các yêu cầu, đòi hỏi”. Đồng thời,<br />
Trung tâm từ điển Vietlex (2007), cũng cho rằng<br />
đáp ứng là “đáp lại theo đúng như đòi hỏi, yêu<br />
cầu”.<br />
Như vậy, đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng<br />
được hiểu là đáp lại những đòi hỏi, yêu cầu về kỹ<br />
năng mềm của cơ quan sử dụng lao động dựa trên<br />
năng lực kỹ năng mềm mà SV đạt được sau 4 năm<br />
học đại học.<br />
<br />
Kỹ năng mềm là khả năng thiên về mặt tinh thần<br />
của cá nhân nhằm đảm bảo cho quá trình thích<br />
ứng với người khác, công việc nhằm duy trì tốt<br />
mối quan hệ tích cực và góp phần hỗ trợ thực hiện<br />
công việc một cách hiệu quả.<br />
<br />
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phương pháp<br />
nghiên cứu định lượng, phương pháp nghiên cứu<br />
định tính chỉ được sử dụng để thu thập thêm thông<br />
<br />
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng nhìn<br />
chung thuật ngữ “kỹ năng mềm” có thể được hiểu<br />
<br />
56<br />
<br />
Journal of Science – 2015, Vol. 5 (1), 55 - 64<br />
<br />
An Giang University<br />
<br />
tin và bổ sung cho nghiên cứu.<br />
<br />
hợp sẽ được điều chỉnh trên đối tượng hoặc thay<br />
bằng đối tượng khác nếu gặp khó khăn. Sau đó,<br />
những thông tin định tính sẽ được gỡ băng, làm<br />
sạch, nhập trên phần mềm Excel và tổng hợp, hệ<br />
thống để sử dụng theo chủ điểm. Còn các thông<br />
tin định lượng sẽ được mã hóa, làm sạch trước và<br />
sau khi nhập trên phần mềm SPSS 11.5. Riêng với<br />
thang đo Likert 5 điểm sẽ được đánh giá độ tin<br />
cậy trước khi tiến hành các phân tích mô tả dưới<br />
dạng điểm trung bình của tất cả mẫu nghiên cứu<br />
và tương quan giữa các biến thông qua chạy Ttest và Anova với độ tin cậy 95%.<br />
<br />
3.1 Thiết kế nghiên cứu<br />
Các thành phần định lượng sử dụng các công cụ<br />
thu thập số liệu sau đây: (1) Tự đánh giá kỹ năng<br />
mềm và các yếu tố tác động của SV năm cuối<br />
Trường ĐHAG; (2) Yêu cầu của nhà tuyển dụng<br />
về kỹ năng mềm của SV mới tốt nghiệp. Trong<br />
đó, phiếu hỏi thu thập thông tin từ 294 SV năm<br />
cuối được xây dựng trên một thang đo Likert. Mỗi<br />
điểm trong thang đo Likert tương ứng với một<br />
mức đánh giá cụ thể: 1 – Rất thấp, 2 – Thấp, 3 –<br />
Trung bình, 4 – Cao và 5 – Rất cao. Giá trị trung<br />
bình đối với thang đo được tính theo giá trị<br />
khoảng cách (Maximum-minimum)/n = (51)/5=0.8 giữa các mức đánh giá. Với thang đo 5<br />
mức độ có thể cho biết các mức đánh giá như sau:<br />
1,00 – 1,80: Rất thấp; 1,81 - 2,60: Thấp; 2,61 –<br />
3,40: Trung bình; 3,41 – 4,20: Cao; 4,21 – 5,00:<br />
Rất cao. Còn phiếu hỏi thu thập thông tin từ nhà<br />
tuyển dụng (75 cơ quan sử dụng lao động) cũng<br />
được thiết kế với một thang Likert 5 điểm, từ 1<br />
đến 5 theo các mức độ: Rất thấp, thấp, trung bình,<br />
cao và rất cao. Giá trị khoảng cách giữa các mức<br />
độ đánh giá cũng được tính theo công thức<br />
(Maximum-minimum)/n = (5-1)/5=0.8 như thang<br />
đo likert được sử dụng để đo lường kỹ năng mềm<br />
của SV năm cuối.<br />
<br />
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
4.1 Độ tin cậy của thang đo<br />
Kỹ năng mềm của SV năm cuối được đo lường<br />
bởi 12 thành phần (kỹ năng), tương ứng với 55<br />
thành tố (biến quan sát) được sử dụng. Qua phân<br />
tích Cronbach’s alpha cho thấy các thành phần<br />
của thang đo kỹ năng mềm của SV đều đạt hệ số<br />
tin cậy và có thể chấp nhận được, đó là alpha =<br />
0,77.<br />
Bảng 1. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo kỹ<br />
năng mềm của SV<br />
Tƣơng<br />
quan<br />
<br />
Cronbach<br />
alpha<br />
<br />
biến<br />
tổng<br />
<br />
nếu loại<br />
biến này<br />
<br />
Kỹ năng học và tự học<br />
<br />
0,39<br />
<br />
0,76<br />
<br />
Kỹ năng xây dựng mối quan<br />
hệ<br />
<br />
0,41<br />
<br />
0,75<br />
<br />
Kỹ năng giao tiếp và ứng xử<br />
<br />
0,57<br />
<br />
0,74<br />
<br />
Kỹ năng thuyết trình<br />
<br />
0,52<br />
<br />
0,74<br />
<br />
Kỹ năng làm việc nhóm<br />
<br />
0,64<br />
<br />
0,73<br />
<br />
Kỹ năng lập kế hoạch và tổ<br />
chức công việc<br />
<br />
0,61<br />
<br />
0,74<br />
<br />
Kỹ năng giải quyết vấn đề và<br />
ra quyết định<br />
<br />
0,19<br />
<br />
0,88<br />
<br />
Kỹ năng lãnh đạo<br />
<br />
0,56<br />
<br />
0,74<br />
<br />
Kỹ năng tư duy sáng tạo<br />
<br />
0,54<br />
<br />
0,74<br />
<br />
Kỹ năng quản lý bản thân<br />
<br />
0,55<br />
<br />
0,74<br />
<br />
Kỹ năng làm hồ sơ xin việc<br />
<br />
0,59<br />
<br />
0,74<br />
<br />
Kỹ năng trả lời phỏng vấn xin<br />
việc<br />
<br />
0,54<br />
<br />
0,74<br />
<br />
Kỹ năng mềm: Alpha = 0,77<br />
<br />
Các thành phần định tính của nghiên cứu bao<br />
gồm: (1) Phỏng vấn sâu 08 cán bộ quản lý<br />
(CBQL) và 12 giảng viên chủ chốt của các khoa<br />
nhằm thu thập các thông tin về tình hình giảng<br />
dạy và giáo dục kỹ năng mềm cho SV, nhận định<br />
về kỹ năng mềm (phục vụ công việc) của SV cũng<br />
như những chính sách, kế hoạch cải thiện và nâng<br />
cao kỹ năng mềm cho SV của khoa. (2) Phỏng<br />
vấn 02 nhóm SV năm cuối để tìm hiểu nhu cầu<br />
đào tạo kỹ năng mềm, nhận thức chung về kỹ<br />
năng mềm, các yếu tố tác động đến việc hình<br />
thành và rèn luyện kỹ năng mềm của SV trong<br />
thời gian theo học tại trường cũng như những<br />
nhận xét, đánh giá, đề nghị của SV về việc giảng<br />
dạy và học tập tại trường. Ngoài ra, đề tài cũng<br />
quan tâm đến việc thu thập thêm những ý kiến<br />
phản hồi từ nhà tuyển dụng lao động nhằm làm rõ<br />
thêm những yêu cầu và đánh giá của họ về kỹ<br />
năng mềm của SV tốt nghiệp từ ĐHAG.<br />
<br />
Bên cạnh đó, kết quả Cronbach’s alpha của thang<br />
đo yêu cầu về kỹ năng mềm của nhà tuyển dụng<br />
cũng cho thấy các thành phần của thang đo đều có<br />
hệ số tin cậy lớn hơn 0,8. Như vậy, thang đo về kỹ<br />
<br />
3.2 Xử lý và phân tích dữ liệu<br />
Khi thu thập thông tin, tất cả các dữ liệu sẽ được<br />
kiểm tra trong ngày. Những dữ liệu không phù<br />
57<br />
<br />
Journal of Science – 2015, Vol. 5 (1), 55 - 64<br />
<br />
An Giang University<br />
<br />
năng mềm của SV và thang đo yêu cầu về kỹ năng<br />
mềm của nhà tuyển dụng trong nghiên cứu là phù<br />
hợp, đáng tin cậy và thỏa mãn điều kiện thống kê.<br />
<br />
Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định<br />
<br />
3,68<br />
<br />
Kỹ năng lãnh đạo<br />
<br />
3,63<br />
<br />
Kỹ năng tư duy sáng tạo<br />
<br />
3,39<br />
<br />
4.2 Thực trạng kỹ năng mềm của SV năm cuối<br />
Trƣờng Đại học An Giang<br />
<br />
Kỹ năng quản lý bản thân<br />
<br />
3,76<br />
<br />
Kỹ năng làm hồ sơ xin việc<br />
<br />
3,35<br />
<br />
Với giá trị trung bình của thang đo là 0.8 giữa các<br />
mức đánh giá. Theo đó, tất cả SV năm cuối tham<br />
gia cung cấp thông tin đều tự đánh giá bản thân<br />
mình có 12 kỹ năng mềm đạt ở mức từ trung bình<br />
đến cao. Trong đó, có 4 kỹ năng được đánh giá ở<br />
mức trung bình, bao gồm: kỹ năng trả lời phỏng<br />
vấn xin việc; kỹ năng làm hồ sơ xin việc; kỹ năng<br />
thuyết trình và kỹ năng tư duy sáng tạo. Đồng thời<br />
kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, trong 4 kỹ<br />
năng được đánh giá ở mức trung bình thì kỹ năng<br />
trả lời phỏng vấn xin việc được đánh giá ở mức<br />
thấp nhất.<br />
<br />
Kỹ năng trả lời phỏng vấn xin việc<br />
<br />
3,27<br />
<br />
Bên cạnh đó, các kỹ năng được SV đánh giá ở<br />
mức cao cũng chỉ có tổng điểm trung bình cao<br />
nhất là 3,76 ở kỹ năng quản lý bản thân, kế đến là<br />
3,68 ở kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định,<br />
thấp nhất là kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công<br />
việc với 3,48 điểm.<br />
Xét trong mối tương quan với các khoa đào tạo<br />
(P≤0,05) cho thấy, SV năm cuối khoa Lý luận<br />
chính trị (LLCT) có kỹ năng học và tự học, kỹ<br />
năng giao tiếp và ứng xử, kỹ năng thuyết trình, kỹ<br />
năng làm việc nhóm, kỹ năng lập kế hoạch và tổ<br />
chức công việc cao hơn so với các khoa còn lại.<br />
Trong đó, với kỹ năng học và tự học, SV năm<br />
cuối khoa LLCT đạt điểm trung bình cao nhất<br />
(4,08), kế đến là khoa Văn hoá Nghệ thuật<br />
(VHNT) với 3,68 điểm, khoa Sư phạm (SP) với<br />
3,53 điểm, khoa Nông nghiệp – Tài nguyên thiên<br />
nhiên (NN – TNTN) với 3,45 điểm, khoa Kinh tế<br />
- Quản trị kinh doanh (KT – QTKD) với 3,42<br />
điểm và thấp nhất là khoa Kỹ thuật – Công nghệ Môi trường (KT – CN - MT) với 3,45 điểm.<br />
<br />
Bảng 2. Hiện trạng kỹ năng mềm của SV năm cuối<br />
Trƣờng ĐHAG<br />
Kỹ năng mềm<br />
<br />
Trị<br />
trung<br />
bình<br />
<br />
Kỹ năng học và tự học<br />
<br />
3,51<br />
<br />
Kỹ năng xây dựng mối quan hệ<br />
<br />
3,66<br />
<br />
Kỹ năng giao tiếp và ứng xử<br />
<br />
3,64<br />
<br />
Kỹ năng thuyết trình<br />
<br />
3,35<br />
<br />
Kỹ năng làm việc nhóm<br />
<br />
3,65<br />
<br />
Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc<br />
<br />
3,48<br />
<br />
Bảng 3. Tƣơng quan giữa các khoa đào tạo và kỹ năng mềm của SV<br />
Kỹ năng<br />
học và tự<br />
học (sig =<br />
0,021)<br />
<br />
Kỹ năng<br />
giao tiếp và<br />
ứng xử (sig<br />
= 0,011)<br />
<br />
Kỹ năng<br />
thyết trình<br />
(sig = 0,000)<br />
<br />
Kỹ năng<br />
làm việc<br />
nhóm (sig =<br />
0,033)<br />
<br />
Kỹ năng lập<br />
KH (sig =<br />
0,002)<br />
<br />
Văn hóa nghệ thuật<br />
<br />
3,68<br />
<br />
3,73<br />
<br />
3,77<br />
<br />
3,91<br />
<br />
3,45<br />
<br />
Sư phạm<br />
<br />
3,53<br />
<br />
3,77<br />
<br />
3,46<br />
<br />
3,75<br />
<br />
3,63<br />
<br />
Lý luận chính trị<br />
<br />
4,08<br />
<br />
3,92<br />
<br />
3,85<br />
<br />
3,92<br />
<br />
3,85<br />
<br />
Kỹ thuật – Công nghệ - Môi trường<br />
<br />
3,34<br />
<br />
3,45<br />
<br />
3,28<br />
<br />
3,48<br />
<br />
3,24<br />
<br />
Nông nghiệp – Tài nguyên thiên nhiên<br />
<br />
3,45<br />
<br />
3,36<br />
<br />
3,09<br />
<br />
3,52<br />
<br />
3,45<br />
<br />
Kinh tế - Quản trị kinh doanh<br />
<br />
3,42<br />
<br />
3,56<br />
<br />
3,14<br />
<br />
3,52<br />
<br />
3,31<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
3,51<br />
<br />
3,64<br />
<br />
3,35<br />
<br />
3,65<br />
<br />
3,48<br />
<br />
Khoa<br />
<br />
Còn với kỹ năng giao tiếp và ứng xử, SV năm<br />
cuối khoa LLCT cũng đạt điểm trung bình cao<br />
nhất (3,92), thứ hai là khoa SP (3,77), thứ ba là<br />
khoa VHNT (3,73), kế đến là khoa KT - QTKD<br />
(3,56), thấp nhất là khoa KT - CN - MT (3,45) và<br />
NN - TNTN (3,36). Kết quả này là tương đối phù<br />
<br />
hợp với tình hình thực tiễn và đặc thù của các<br />
ngành học khi mà khoa KT - CN - MT và NN TNTN chủ yếu nghiêng về đào tạo các kỹ sư, kỹ<br />
thuật viên làm việc với máy móc và thực vật...,<br />
còn các ngành học khác nghiêng về đào tạo các cử<br />
nhân với tính chất làm việc chủ yếu với con<br />
<br />
58<br />
<br />
Journal of Science – 2015, Vol. 5 (1), 55 - 64<br />
<br />
An Giang University<br />
<br />
người.<br />
<br />
Kết quả khảo sát cũng chỉ ra rằng, kỹ năng làm<br />
việc nhóm và kỹ năng lập kế hoạch – tổ chức<br />
công việc của SV năm cuối khoa KT - CN - MT<br />
là thấp nhất trong 6 khoa (với 3,48 điểm ở kỹ<br />
năng làm việc nhóm và 3,24 điểm ở kỹ năng lập<br />
kế hoạch và tổ chức công việc). Bên cạnh đó, SV<br />
năm cuối khoa KT - QTKD và khoa NN - TNTN<br />
cũng có kỹ năng làm việc nhóm và kỹ năng lập kế<br />
hoạch – tổ chức công việc hạn chế so với SV của<br />
khoa SP, khoa VHNT và khoa LLCT.<br />
<br />
Thực tế cho thấy, kỹ năng thuyết trình là một kỹ<br />
năng cần thiết cho sự thành công của tất cả SV<br />
năm cuối ở các khoa. Tuy nhiên, SV của các khoa<br />
lại khá yếu kỹ năng này so với các kỹ năng còn<br />
lại. Đặc biệt là SV khoa NN - TNTN (3,09); khoa<br />
KT - QTKD (3,14) có kỹ năng này chỉ ở mức<br />
trung bình. Điều này cũng cần được SV các khóa<br />
học trong tương lai, giảng viên và cố vấn học tập<br />
của trường quan tâm chú ý.<br />
<br />
Bảng 4. Tƣơng quan giữa các khoa đào tạo và kỹ năng mềm của SV (tt)<br />
Kỹ năng tƣ<br />
duy sáng tạo<br />
(sig = 0,001)<br />
<br />
Kỹ năng quản<br />
lý bản thân<br />
(sig = 0,002)<br />
<br />
Kỹ năng làm<br />
hồ sơ xin việc<br />
(sig = 0,002)<br />
<br />
Kỹ năng<br />
trả lời<br />
phỏng vấn<br />
xin việc<br />
(sig =<br />
0,021)<br />
<br />
Văn hóa nghệ thuật<br />
<br />
3,82<br />
<br />
4,00<br />
<br />
3,55<br />
<br />
3,50<br />
<br />
Sư phạm<br />
<br />
3,47<br />
<br />
3,84<br />
<br />
3,54<br />
<br />
3,41<br />
<br />
Lý luận chính trị<br />
<br />
3,54<br />
<br />
4,23<br />
<br />
3,54<br />
<br />
3,46<br />
<br />
Kỹ thuật – Công nghệ - Môi trường<br />
<br />
3,24<br />
<br />
3,55<br />
<br />
3,07<br />
<br />
3,10<br />
<br />
Nông nghiệp – Tài nguyên thiên nhiên<br />
<br />
3,09<br />
<br />
3,64<br />
<br />
3,21<br />
<br />
3,09<br />
<br />
Kinh tế - Quản trị kinh doanh<br />
<br />
3,30<br />
<br />
3,62<br />
<br />
3,15<br />
<br />
3,11<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
3,39<br />
<br />
3,76<br />
<br />
3,35<br />
<br />
3,27<br />
<br />
Khoa<br />
<br />
Đối với kỹ năng tư duy sáng tạo, SV năm cuối<br />
khoa VHNT có điểm trung bình cao nhất với 3,82<br />
điểm, kế đến là khoa LLCT (3,54), khoa SP<br />
(3,47)... và thấp nhất là khoa NN - TNTN (3,09).<br />
Tuy nhiên, SV năm cuối khoa LLCT có kỹ năng<br />
quản lý bản thân đạt mức rất cao với tổng điểm<br />
trung bình 4,23 điểm, cao hơn hẳn so với các khoa<br />
còn lại. Đây cũng là kỹ năng mà SV của tất cả các<br />
khoa có năng lực tốt nhất trong số 12 kỹ năng<br />
nghiên cứu đưa ra.<br />
<br />
SP<br />
<br />
KN tự tin nhất<br />
KN quản lý bản thân<br />
<br />
KN trả lời phỏng<br />
vấn xin việc<br />
<br />
KN quản lý bản thân<br />
<br />
KN làm hồ sơ xin<br />
việc<br />
<br />
NNTNTN<br />
<br />
KN quản lý bản thân<br />
<br />
Kỹ năng thuyết<br />
trình<br />
<br />
KT QTKD<br />
<br />
KN quản lý bản thân<br />
<br />
KN trả lời phỏng<br />
vấn xin việc<br />
<br />
Xét trên bình diện chung, SV năm cuối của khoa<br />
LLCT có kỹ năng học và tự học, kỹ năng giao tiếp<br />
ứng xử, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc<br />
nhóm, kỹ năng lập kế hoạch và ra quyết định, kỹ<br />
năng quản lý bản thân cao hơn so với 5 khoa còn<br />
lại của trường. Còn SV năm cuối của khoa VHNT<br />
lại có kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng làm hồ sơ<br />
xin việc và kỹ năng trả lời phỏng vấn xin việc cao<br />
hơn khoa LLCT và các khoa khác. Bên cạnh đó,<br />
SV năm cuối của hai khoa KT - CN - MT và khoa<br />
NN - TNTN cũng được coi là có kỹ năng mềm<br />
yếu nhất. Điều này được thể hiện cụ thể qua các<br />
kỹ năng sau: kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng<br />
giao tiếp ứng xử, kỹ năng thuyết trình và kỹ năng<br />
<br />
KN yếu nhất<br />
<br />
VHNT<br />
<br />
KN quản lý bản thân<br />
<br />
KTCNMT<br />
<br />
Bảng 5. Kỹ năng tự tin nhất và yếu nhất của SV các<br />
khoa<br />
Khoa<br />
<br />
KN trả lời phỏng<br />
vấn xin việc<br />
<br />
LLCT<br />
<br />
Riêng với hai kỹ năng: làm hồ sơ xin việc và kỹ<br />
năng trả lời phỏng vấn xin việc, SV năm cuối của<br />
khoa VHNT lại có tổng điểm trung bình cao nhất,<br />
lần lượt là: 3,55 và 3,50 điểm. SV của khoa KT CN - MT có kỹ năng làm hồ sơ xin việc thấp nhất<br />
và SV của khoa NN - TNTN có kỹ năng trả lời<br />
phỏng vấn xin việc thấp nhất so với 5 khoa còn<br />
lại.<br />
<br />
Giải quyết vấn đề và<br />
ra quyết định<br />
<br />
Lập kế hoạch, tổ<br />
chức công việc<br />
<br />
59<br />
<br />