Kỹ thuật mạch tương tự - Chương 2
lượt xem 7
download
Mạch khuếch đại 2.1 Khái niệm và phân loại khuếch đại 2.1.1. Khái niệm Trong qúa trình biến đổi xử lý tín hiệu thường phải xử lý với tín hiệu biên độ rất nhỏ, công suất thấp không đủ kích thích cho tầng tiếp theo làm việc. Như vậy, cần phải gia tăng công suất cho tín hiệu. Mạch điện cho phép ta nhận ở đầu ra ở tín hiệu có dạng như tín hiệu đầu vào nhưng có công suất lớn hơn gọi là mạch khuếch đại. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kỹ thuật mạch tương tự - Chương 2
- Chương 2. Mạch khuếch đại Bài giảng số 2 Thời lượng: 10 tiết. Tóm tắt nội dung : Khái niệm và phân loại khuếch đại Các thông số kỹ thuật cơ bản của mạch khuếch đại Bố khuếch đại tần thấp dùng transistor Khuếch đại dung vi mạch thuật toán Khuếch đại công suất 2.1 Khái niệm và phân loại khuếch đại 2.1.1. Khái niệm Trong qúa trình biến đổi xử lý tín hiệu thường phải xử lý với tín hiệu biên độ rất nhỏ, công suất thấp không đủ kích thích cho tầng tiếp theo làm việc. Như vậy, cần phải gia tăng công suất cho tín hiệu. Mạch điện cho phép ta nhận ở đầu ra ở tín hiệu có dạng như tín hiệu đầu vào nhưng có công suất lớn hơn gọi là mạch khuếch đại. Quá trình khuếch đại là quá trình biến đổi năng lượng có điều khiển, ở đó năng lượng của nguồn một chiều ( không chứa đựng thông tin ) được biến đổi thành năng lượng xoay chiều của tín hiệu có mang tin, đây là một quá trình gia công xử lý tín hiệu analog. Mạch khuếch đại có mặt hầu hết các thiết bị điện tử. Trong mạch khuếch đại điện tử có phần tử khuếch đại (transistor,IC ), nguồn một chiều và các phần tử thụ động RLC. Chương này nghiên cứu các mạch khuếch đại điện tử thông dụng. 2.1.2. Phân loại khuếch đại Mạch khuếch đại ( hay bộ khuếch đại ) có thể phân loại theo các dấu hiệu sau: • Theo phần tử khuếch đại: có khuếch đại dùng đèn điện tử 3,4 hoặc 5 cực, khuếch đại dùng transistor lưỡng cực , khuếch đại dùng transistor trường, khuếch đại dùng diode tunen, khuếch đại tham số, khuếch đại IC( vi mạch) ... • Theo dải tần số làm việc : Có khuếch đại âm tần, khuếch đại cao tần, khuếch đại siêu cao tần... • Theo bề rộng của dải tần số khi cần khuếch đại : khuếch đại dải rộng, khuếch đại dải hẹp. • Theo dạng tải : Khuếch đại cộng hưởng (hay chọn lọc) có tải là mạch cộng hưởng , khuếch đại điện trở(không cộng hưởng ). • Theo đại lượng cần khuếch đại: khuếch đại điện áp, khuếch đại dòng điện, khuếch đại công suất. http://www.ebook.edu.vn 22
- 2.2 Các thông số cơ bản của mạch khuếch đại Để đánh giá chất lượng của một mạch khuếch đại ta thường sử dụng các tham số và đặc tính sau : 2.2.1 Hệ số khuếch đại Là tỷ số giữa đại lượng điện ở đầu ra và đầu vào của mạch khuếch đại. Các đại lượng đó là điện áp, dòng điện hoặc công suất , tương ứng có hệ số khuếch đại điện áp . . K u , hệ số khuếch đại dòng điện K I và hệ số khuếch đại công suất KP. Hệ số khuếch đại điện áp (hay dòng điện) là tỷ số giữa biên độ phức của điện áp (dòng điện ) ở đầu ra và đầu vào của mạch khuếch đại: . . . . U Rm KU = K = U . U Vm . . I Rm KI = . I Vm Vì trong mạch tồn tại phần tử quán tính (cảm kháng, dung kháng ) nên tổng quát mà nói KU và KI là các hàm số phức của biến tần số ω ( ω = 2πf ), tức là phụ thuộc vào tần số của tín hiệu cần khuếch đại. Hệ số khuếch đại công suất KP cho ta thấy công suất trung bình ( tác dụng) ra tải của mạch khuếch đại lớn hơn bao nhiêu lần công suất trung bình ( tác dụng) ở đầu vào của nó. PR = K P PV Hệ số khuếch đại công suất còn được biểu thị bằng đơn vị dexiben (dB) KPđb = 10 lg Kp (dB) Trong mạch khuếch đại dùng transistorr trường FET việc xét hệ số khuếch đại dòng điện là . không thực tế vì dòng vào cực nhỏ, do vậy người ta chỉ xét hệ số khuếch đại điện áp Ku . Ở . . khuếch đại dùng transistorr lưỡng cực có thể dùng cả ba hệ số K u , K I, KP , tuy nhiên thường . . dùng hệ số khuếch đại điện áp K U,để đơn giản thường ký hiệu là K . 2.2.2 Đặc tính biên độ tần số và pha tần số Quá trình khuếch đại tín hiệu thường đi kèm với quá trình gây méo dạng của tín hiệu. Méo tín hiệu có hai dạng là méo tuyến tính và méo phi tuyến. http://www.ebook.edu.vn 23
- Méo tuyến tính phát sinh do trở kháng của phần tử cảm kháng và dung kháng phụ thuộc vào tần số (ZC = 1/jωc, ZL=jωL). Do vậy các thành phần tần số khác nhau(các sóng hài) sẽ được khuếch đại khác nhau, đồng thời quan hệ pha giữa chúng ở đầu ra so với đầu vào cũng thay đổi. Méo tuyến tính được đánh giá qua đặc tính biên độ tần số (ĐTBT), đặc tính pha tần số( ĐTPT) và đặc tính quá độ (ĐTQĐ). Vì hệ số khuếch đại điện áp là đại lượng phức nên ta có . . K( jω) = K( jω) e jφ(ω) = K(ω)e jφ(ω) (4.5) . & K( jω) =K( =) - modun của K ( jω) φ (ω) & - argument của K ( jω ) . . ĐTBT chỉ sự phụ thuộc của modun hệ số khuếch đại K( jω) vào tần số của tín hiệu. Dạng của ĐTBT điển hình trình bày trên hình 2.2.2.1a. Tất nhiên ĐTBT có thể biểu diễn bằng đồ thị URm (f) hoặc U Rm (ω) khi Uvào =const. Khi phân tích khuếch đại người ta thường dùng ĐTBT & quy chuẩn m = K( jω) / Ko , trong đó K0 là giá trị cực đại của hệ số khuếch đại.Từ đặc tính hình 2.2.2.1a ta thấy nếu tín hiệu có tần số quá thấp hoặc quá cao thì khi đi qua mạch khuếch đại nó sẽ được khuếch đại ít hoặc không được khuếch đại.Vì vậy người ta chỉ coi tín hiệu nằm trong dải thông được khuếch đại ,còn nằm ngoài dải thông bị loại bỏ. Dải thông là dải tần số mà trong đó hệ số khuếch đại không nhỏ hơn 2 lần giá trị cực đại K0.Cũng trên hình này dải thông là ωthấp÷ωcao hay ωt÷ωc. ĐTPT chỉ sự phụ thuộc của lượng dịch pha giữa tín hiệu đầu ra và đầu vào của mạch khuếch đại vào tần số của tín hiệu. ĐTQĐ phản ánh quá trình quá độ trong mạch khuếch đại. ĐTQĐ ký hiệu là h(t), là điện áp ở đầu ra của mạch khuếch đại biểu diễn heo thời gian khi tác động đầu vào là tác động bậc thang đơn vị. Tác động bậc thang đơn vị là suất điện động e(t) : ⎧0 t 〈0 khi ⎪ e (t) = ⎨ t≥0 ⎪1 khi ⎩ Đặc tính quá độ cho ta thấy sự méo dạng xung khi khuếch đại tín hiệu xung. Hình 2.2.1.1b là một dạng ĐTQĐ điển hình Tổng quát mà nói thì trong một mạch khuếch đại ĐTBĐ, ĐTPT và ĐTQĐ liên quan chặt chẽ với nhau, tức là dạng của đặc tính này sẽ quyết định hai đặc tính còn lại, tuy nhiên tuỳ theo chức năng của mạch khuếch 2 đại mà người ta quan tâm đến đặc tính nào hơn. ω ω ω http://www.ebook.edu.vn 24
- Méo phi tuyến là sự méo dạng tín hiệu trong bộ khuếch đại đo đặc tuyến VOLTAGE – AMPERE của phần tử khuếch đại không phải là tuyến tính ( mà là phi tuyến). Do đặc tuyến của phần tử khuếch đại không tuyến tính nên một tần số đưa tới đầu vào của bộ khuếch đại sẽ làm xuất hiện ở đầu ra những sóng hài bậc cao. Méo phi tuyến hay méo không đường thẳng được đánh giá bằng hệ số hài : U 2 m 2 + U 2 m 3 + ....U 2 mn K h% = 100% U m1 Trong đó Um1, Um2, Um3, ......Umn là biên độ của điện áp tần số cơ bản và biên độ các hài bậc 2, 3, ...n ở đầu ra của mạch khuếch đại. Tuỳ theo chức năng của mạch khuếch đại mà Kh% có định mức khác nhau trong các mạch kỹ thuật. 2.2.3 Đặc tính biên độ Đó là sự phụ thuộc của biên độ điện áp đầu ra vào biên độ điện áp đầu vào của bộ khuếch đại. Ura = f(Uvào) Dạng của nó được trình bày trên hình 2.2.3.1a. Thực tế khi điện áp vào bằng không ( không có tín hiệu vào) thì vẫn tồn tại một điện áp ( tuy rất nhỏ ), đó là tạp âm nội bộ của mạch khuếch đại. Còn khi biên độ điện áp vào quá lớn thì biên độ điện áp ra sẽ không tăng vì tính phi tuyến của phần tử khuếch đại. c) b) U ra a) P ra K P dB ΔP ΔK P vµo U m ax U m in U vµo P vµo P v max Hình 2.2.3.1 a)đặc tính biên độ của các mạch khuếch đại b)đặc tính biên độ của khuếch đại công suất. Khi biên độ tín hiệu vào nằm trong khoảng UVmin ÷ UVmax thì mạch khuếch đại có thể coi là một mạng bốn cực tuyến tính. Lúc đó nói dải động của mạch khuếch đại là : U V max D= U V min Với các mạch khuếch đại công suất đặc tính động là quan hệ Pra = f(PVào) hoặc KPdb = f ( Pvào) ( hình 2.2.3.1b,c) lúc đó hệ số méo phi tuyến sẽ là : ΔP K 0 = Ra 100% PVµo Công suất vào cực đại Pvàomax ứng với mức giảm công suất ra 1 db gọi là biên trên của đặc tính biên độ ( hình 2.2.3.1c). http://www.ebook.edu.vn 25
- 2.2.4 Hiệu suất η của mạch khuếch đại: η được tính bằng tỷ số giữa công suất ra tải ( công suất hữu ích ) và công suất tiêu thụ nguồn của toàn mạch: P η = Ra P0 PRa - công suất ra tải P0 - công suất tiêu thụ nguồn. 2.2.5 Trở kháng vào, trở kháng ra của mạch khuếch đại. Tổng trở hoặc tổng dẫn đầu vào và đầu ra cũng là một tham số quan trọng của mạch khuếch đại, chúng đặc trưng cho khả năng phối hợp với nguồn cấp tín hiệu ở đầu vào và phối hợp với tải ở đầu ra của mạch khuếch đại.Tổng trở đầu vào ( hoặc đầu ra ) là tỷ số giữa biên độ phức của điện áp và dòng điện ở đầu vào (hoặc đầu ra )của bộ khuếch đại: . . U Vm U Rm = = ZV ; ZR . . I Vm I Rm . . 1 1 I Vm I Rm YV = = ZV = ; YR = = ZV = . . ZV ZR U Vm U Rm Nghịch đảo của tổng trở phức là tổng dẫn phức . Trở kháng vào của mạch khuếch đại được định nghĩa như sau: Uv Zv = iv UU Zi U Ku = r = r . v = Ku . * Zi + Zv Ev U v Ev Như vậy, nếu Zi>>Zv thì K u = K u * nếu ZiZr thì U r → E r nếu Zt
- ⎧K i → ∞ ⎪ Bộ khuếch đại dòng điện lý tưởng Ki rất lớn không phụ thuộc vào nguồn và tải: ⎨Z v → 0 ⎪Z → ∞ ⎩r Tất cả các tham số và đặc tính vừa nêu trên đều quan trọng đối với một mạch khuếch đại, tuy nhiên tuỳ theo chức năng của từng mạch cụ thể mà các tham số đó có thể có các yêu cầu khác nhau. Ngoài ra các tham số trên còn cần phải kể đến độ ổn định của hệ số khuếch đại, hệ số tạp âm, tạp âm nhiệt, các tham số khai thác... http://www.ebook.edu.vn 27
- 2.3 Khuếch đại tần thấp dùng transistor Ở đây chúng ta sẽ chỉ xem xét các mạch khuếch đại với tín hiệu đầu vào có tần số thấp và câc mạch khuếch đại điện trở. Khuếch đại điện trở là mạch khuếch đại có tải là thuần trở (điện trở thuầnRt). Tuy nhiên trong các mạch khuếch đại ngoài tải là điện trở Rt còn được mắc thêm các phần tử cảm kháng và dung kháng để thay đổi đặc tính tần số, tuy nhiên vẫn có thể coi đó cũng là các mạch khuếch đại điện trở, với tải là trở kháng phức. Các mạch khuếch đại thuần trở dùng để khuếch đại tín hiệu yếu, mạch làm việc ở chế độ A. Mạch có thể là mạch emitơ chung, bazơ chung hoặc colectơ chung 2.3.1 Khuếch đại mắc Emitơ chung. Khuếch đại hình 2.3.1.1 mắc emitơ chung là mạch thông dụng hơn cả. Trước hết ta xét tác dụng của linh kiện trong mạch. Điện trở R1, R2 và RE có tác dụng định thiên và ổn định chế độ công tác ( ổn định nhiệt) cho transistorr. Tụ điện CE được chọn sao cho trong toàn dải tần số làm việc của mạch khuếch đại nó gần như ngắn mạch hoàn toàn các thành phần tín hiệu sụt trên RE để triệt bỏ hồi tiếp âm theo tần số tín hiệu trên RE. Điện trở RL và CL tạo thành mạch lọc nguồn vừa ngăn cách ảnh hưởng lẫn nhau giữa các tầng dùng chung nguồn ECC, vừa khử sụt áp xoay chiều trên nội trở nguồn ECC. Muốn vậy 1
- 1 Ở vùng tần số trung bình :trở kháng của Cn2 không đáng kể, ( nhỏ) nên nó ω tb C n được thay thế gần đúng bằng dây dẫn, lúc đó Ctđ = Cr + CM1 + CM2 + CV . Với trở kháng của SUV Cn1 Cn2 1 → ∞ vì điện dung tương đương cực lớn ( ω tb C n Rn Rt Ctđ chỉ cỡ vài chục pF )nên sơ đồ tương đương Rb rbe Cr CKS UV mạch ở hình 2.3.1.2 có dạng như ở hình rCE RC U Ra 2.3.1.3.a H×nh 2.3.1.2. S¬ ®å tu ¬ng ®u ¬ng khuÕch ®¹i Emito chung ; gt = 1 1 1 ; gc = Với gtđ = gra + gC + gt ; gra = Rt RC rCE SU V Từ đó ta có U Ra = − nên: g td .U S S K = Ra = − =− = −S.R td (g 2 + g c + g t ) UV g td Như vậy ở vùng tần số trung bình hệ số khuếch đại là một hằng số, không phụ thuộc vào tần số. Dấu trừ cho ta thấy điện áp đầu ra ngược pha so với điện áp đầu vào. Ta ký hiệu K ở vùng tần số trung bình là K0 =S.Rtđ Trong thực tế thì Rt
- R td 1 Z td = = ; U Ra = −SU V .Z td g td + jω C C td 1 + jω C C td R td • • S.R td U K0 K Cao = KC = Ra = −SZ td = − = 1 + jω c R td 1 + jω c τ C UV τC= Rtd.Ctd - hằng số thời gian của mạch ở vùng tần số cao. Như vậy thì : Κ0 • Κc = 1 + (ω c τ c )2 K 1 mc(ω) = C = (*) 1 + (ω τ )2 K0 cc Đặc tính biên độ tần số này trình bày trên hình 2.3.1.4. 1 Tần số giới hạn trên của dải thông ωC được xác định theo biểu thức (*) có trị số bằng = 2 0,707. 1 1 , tức là ωcτc=1. Từ đó ta có : mc 0,7= = 1 + (ωc τ c ) 2 2 1 1 ωc= = τ c R td .C td Từ công thức trên ta thấy khi Ctd càng lớn thì tần số giới hạn trên của dải thông càng giảm. Khi tăng Rtd thì tần số giới hạn trên cũng giảm nhưng lại tăng trị số K0 tức là hệ số khuếch đại ở vùng tần số trung bình. Người ta đưa ra khái niệm "diện tích khuếch đại" bằng tích của Kovà ωC: S SKĐ= Κ 0 ω c = C td Từ công thức ta thấy diện tích khuếch đại được xác định chủ yếu bởi các tham số của transistor (hỗ dẫn S và các điện dung ký sinh). Ở vùng tần số thấp: trở kháng của Cra, Clr1,Clr2 , C rất lớn so với Rt và RC nên sơ đồ tương đương mạch ra ở vùng tần số thấp có dạng như ở hình 2.3.1.3 c. Từ hình này ta tìm được : Κ0 Κt = 1 1+ jω t τ t http://www.ebook.edu.vn 30
- vïng tÇn sè thÊp vïng tÇn sè trung b×nh vïng tÇn sè cao K0 K0 2 ωt1 ωt2 ωt3 ωC1 ωC2ωC3 ω H ×nh 2.3.1.4. §TBT cña khuÕch ®¹i ®iÖn trë. Trong đó, τt - hằng số thời gian ở vùng tần số thấp ⎛ r .R ⎞ τ t = C n 2 ⎜ cE c + R t ⎟ ⎜r +R ⎟ ⎝ CE ⎠ c Κ0 Κ t (ω) = 1 1+ 2 2 ω t .τ t 1 m t (ω) = 1 1+ 2 ω .τ 2 t t Đặc tính tần số ở vùng tần số thấp có dạng như ở hình 2.3.1.4. Tần số giới hạn dưới của dải thông được xác định theo công thức 1 1 1 từ đó ωt = = τt 1 2 1+ 2 (ωτ) Từ đó ta có thể rút ra đặc tính tần số ở vùng tần số bất kỳ xác định theo biểu thức: Κ0 Κ (ω) = 2 ⎛ 1⎞ 1 + ⎜ ωτ c − ⎟ ⎜ ωτ t ⎟ ⎝ ⎠ 1 m(ω) = 2 ⎛ 1⎞ 1 + ⎜ ωτ c − ⎟ ⎜ ωτ t ⎟ ⎝ ⎠ Xét đặc tính tần số của mạch khuếch đại như trên, ta chưa xét đến quán tính của transistor, tức là coi hỗ dẫn S=const. Thực tế hỗ dẫn của Transistor phụ thuộc vào tần số: S giảm khi tần số tăng. S0 , τ - hằng số thời gian của mạch vào S= 1 + jωτ http://www.ebook.edu.vn 31
- r b ' b . rb ' e ≈ C be . rb τ = (Cbe+ Cb'e). r b ' b + rb ' e Ở vùng tần số thấp và vùng tần số trung bình sai số này có thể bỏ qua. Ở vùng tần số cao trong các bộ khuếch đại dải rộng có khi không thể bỏ qua được. • Κ0 S0 Κ (ω ) = − ≈ (1 + jωτt )(1 + jωτc ) 1 + jωτ 'c 1 Trong đó τ'C = τ +τc và mc(ω) = ( ) 2 1 + ωτ 'c Như vậy ở vùng tần số cao trong mạch khuếch đại điện trở Transistor lưỡng cực hệ số khuếch đại bị giảm do hai nguyên nhân : 1. Tần số càng cao thì hỗ dẫn của Transistor càng giảm , 2. Do điện dung ký sinh lắp ráp, điện dung mạch ra, điện dung tải đấu song song với tải ở mạch ra . Tổng trở đầu vào: ta chỉ xét ở vùng tần số trung bình. Theo sơ đồ tương đương hình 2.3.1.2 thì ở vùng tần số trung bình Zv ≈ Rn+(Rb // rbe ) Trong đó Rb=R1.R2/(R1+R2) Tổng trở đầu ra ở vùng tần số trung bình Zz= rCE// RC ≈ RC. Hệ số khuyếch đại ở vùng tần số trung bình có thể xác định theo công thức gần đúng sau : R // R t I RC KI = t = β. C =β RC + Rt Iv Rt Bộ khuếch đại Emitơ chung cho hệ số khuếch đại dòng điện khá lớn. Nếu RC >> Rt thì Ki ≈ β. Thực tế mạch khuếch đại điện trở Emitơ chung cho hệ số khuếch đại điện áp ⎜Ko⎪= 20 ÷ 100, KI = β Rc +ECC Như vậy mạch khuếch đại điện trở Emitơ Cn1 chung khuếch đaị cả điện áp và dòng điện và cho hệ số khuếch đại công suất khá lớn (0,2 Cn2 ÷5)103, có trở kháng vào tương đối lớn , trở kháng ra xác định bởi điện trở colectơ RC , RE . R1 điện áp đầu ra ngược pha so với điện áp đầu R2 Cb Uv . vào. Do các đặc điểm trên mà khuếch đại emitơ chung được sử dụng khá phổ biến trong kỹ thuật Hình 2.3.2.`1 Sơ đồ mạch khuếch - 2.3.2 Khuếch đại mắc bazơ chung đại mắc bazo chung Mạch khuếch đại bazơ chung có sơ đồ nguyên lý trên hình 2.3.2.1. Tín hiệu vào đặt ở giữa cực E và cực B, tín hiệu ra lấy giữa cực C và cực B . Các điện trở R1,R2 và RE xác định điểm công tác tĩnh của tầng. Tụ Cb nối cực B của Transistor xuống "mát" để khử hồi tiếp âm trên R2. Cách xét các đặc tính của mạch cũng tương tự như mạch emitơ chung đã xét. http://www.ebook.edu.vn 32
- Ở đây ta không xét tỉ mỉ mà chỉ nhấn mạnh một số đặc điểm chính của mạch này như sau. Trở kháng vào của sơ đồ nhỏ ( vì dòng vào là IE lớn) Zv ≈ RE // rb (4.46) Trở kháng này có chỉ số chỉ vài chục ôm (20 ÷ 50)Ω , đó là nhược điểm lớn của sơ đồ này. Hệ số khuếch đại dòng điện: RR Κ I ≅ α. E t ≤ 1 Rt Hệ số khuếch đại điện áp: R // R t K = α. C Rn + Rv Trong đó Rn - nội trở của nguồn tín hiệu . Trở kháng ra: Zr = Rc // rCE Như vậy mạch khuếch đại bazơ chung chỉ khuếch đại điện áp mà không khuếch đại dòng điện, điện áp ở đầu vào và đầu ra của mạch khuếch đại đồng pha nhau, trở kháng vào nhỏ, trở kháng ra cùng bậc với sơ đồ emitơ chung . Mạch khuếch đại bazơ chung vẫn được sử dụng trong kỹ thuật do những nguyên nhân sau đây: Vì họ đặc tuyến tĩnh của Transistor mắc bazơ chung có độ tuyến tính cao nên Transistor có thể dùng với điện áp colectơ lớn hơn sơ đồ emitơ chung . Chính vì vậy tầng bazơ chung được dùng khi có điện áp đầu ra lớn. Ở vùng tần số cao điện dung vào của tầng emitơ chung khá lớn, nó là tổng điện dung Cbe và điện dung ghép giữa mạch ra và mạch vào (CbC )phản ánh về mạch vào C’bC = K.CbC, nó cỡ 10pF -100pF. Còn ở tầng bazơ chung điện dung vào + E cc chỉ là điện dung bazơ - emitơ cỡ vài pF. Điện dung này cùng với điện trở trong của nguồn tín hiệu tạo R1 thành mạch lọc thông thấp với tần số giới hạn trên lớn hơn tần số giới hạn trên của sơ đồ emitơ chung khá nhiều. Do vậy sơ đồ bazơ chung thường được Cn1 Cn2 dùng để làm việc ở vùng tần số cao. R2 2.3.3 Khuếch đại colectơ chung. Ur Rt RE Sơ đồ nguyên lý trình bày trên sơ đồ hình 2.3.3.1 Ta cũng xét các tham số của mạch ở vùng tần số trung bình. Tín hiệu vào đưa vào giữa cực B và cực E, tín hiệu ra lấy trên RE, tức là giữa cực E và cực C. H ×nh 2.3.3.1 Khu Õch ®¹i Colec to ch ung Nếu xây dựng sơ đồ tương đương rồi tìm các quan hệ ta có: ZV = Rb // rV rV = rb+ (1+β)(rd + RE // Rt) Thường Rd
- Như vậy ZV lớn hơn nhiều so với sơ đồ emitơ chung. Ví dụ với transistor có β =50, chọn RE // Rt = 1kΩ thì RV = 51kΩ; lúc đó có thể chọn R1// R2 = Rb khá lớn để có RV = 51kΩ. Zr = RE // rE Vì RE nhỏ nên tổng trở ra nhỏ Zr = 10 → 50Ω. Transistorr luôn thông nên UBE nhỏ, vì vậy UV = UBE + UKE nên URE ≤ UV. Vì vậy: • U mR K= ≤1 • U mV Sơ đồ colectơ chung không khuếch đại điện áp, có điện áp ra xấp xỉ bằng điện áp vào nên người ta gọi tầng colectơ chung là tầng lặp emitơ hay tầng lặp lại điện áp. Hệ số khuếch đại dòng điện RE K I = (1 + β) (4.54) Rt + RE So sánh ta thấy nếu chọn RE cỡ RC thì hệ số khuếch đại dòng điện trong sơ đồ emitơ chung và lặp emitơ là gần như nhau. Hệ số khuếch đại công suất KP = K KI = KI. Z r ≈ R E // rCE Trở kháng ra: (4.55) Trở kháng ra theo đó cỡ (10 ÷ 50)Ω. Như vậy tầng lặp emitơ không khuếch đại điện áp mà chỉ khuếch đại dòng điện, tức là cũng khuếch đại công suất, có trở kháng ra nhỏ, trở kháng vào lớn nên được dùng để phối hợp giữa nguồn tín hiệu với tải có trở kháng nhỏ ( gọi là tầng đệm) hoặc dùng làm tầng ra làm việc ở chế độ A. Khuếch đại dùng transistorr trường FET. 2.3.4 Các sơ đồ khuếch đại dùng FET cũng có tính chất giống như transistor lưỡng cực. Nhưng vì hỗ dẫn của FET nhỏ hơn của transistor lưỡng cực nên hệ số khuếch đại của nó nhỏ hơn khuếch đại dùng transistorr lưỡng cực. FET kênh dẫn n thường dùng trong phạm vi tần số rất cao. Các mạch khuếch đại dùng FET chỉ mắc nguồn chung hoặc máng chung. 2.3.4.1 Khuếch đại FET mắc cực nguồn chung. Hình 2.3.4.1.1a là sơ đồ nguyên lý khuếch đại dùng transistor trường MOSFET kênh dẫn n đặt sẵn, tương tự như sơ đồ emitơ chung hình 2.3.1.1. Hình 2.3.4.1.1.a khuếch đại điện trở cực nguồn cung và 2.3.4.1.1.b là đường tải trên họ đặc tuyến . Tín hiệu cần khuếch đại đưa vào cực cửa G và cực nguồn S qua Cn1 , tín hiệu ra lấy giữa cực máng D và cực nguồn S qua tụCn2 , tức là trên Rt. Chế độ tĩnh của tầng được xác định bởi RS và R2 ( có thể cả R1). Hình 2.3.4.1.1b là họ đặc tính ra của transistor trường với các đường tải. Nguyên tắc chọn chế độ tĩnh giống như ở mạch emitơ chung. Chọn để có: UDS 0> Ura m+ΔUDS Đường tải tĩnh một chiều ab cũng dựng tương tự như ở mạch emitơ chung theo phương trình tải: UDS = UD = ED - ID(RD + RS) ED Điểm a ứng với UDS = ED, ID = 0, điểm b ứng với UDS = 0, I D = . Điểm công tác tĩnh 0 RS + RD chọn trên đường tải tĩnh ab ứng với điểm UGS0 , UDS0 , ID0. Đường tải xoay chiều xác định theo http://www.ebook.edu.vn 34
- Rt~ = RD // Rt. Nếu tải cũng là một tầng khuếch đại như Hình 2.3.4.1.1a thì coi Rt ≈ ∞ và đường tải xoay chiều trùng với đường tải tĩnh. Khác với transistor lưỡng cực, ở FET chế độ tĩnh có thể có UGS0 là âm, dương hoặc bằng 0. - Trường hợp UGSO < 0. Điện trở R2 và RS xác định UGSO 0 . Trường hợp này là trường hợp điển hình của MOSFET kênh cảm ứng n, nên ta dùng các công thức trên và đổi dấu trước UGS0. http://www.ebook.edu.vn 35
- Tương tự như Transistor lưỡng cực , ở transistor trừơng cần quan tâm đến UDS max , ID max, PD max (xem Hình 2.3.4.1.1b). Để xác định các tham số của tầng khuyếch đại cần dùng sơ đồ tương đương hình 2.3.4.1.2 Ở đây ta chỉ phân tích ở vùng tần số trung bình, bỏ qua các điện dung ký sinh trong mạch, ta có: Ura = - SUv. R0. K = - SR0 R0 = Ri // Rt ~; Rt ~ = RD // Rt. Thường Rt
- Từ bảng trên có thể thấy: Mạch khuếch đại emitơ chung có hệ số khuếch đại công suất lớn nhất ( vì Ku và Ki đều lớn ), trở kháng vào và trở kháng ra của nó có giá trị trung bình nên ghép với nguồn tín hiệu và tải khá tốt . Vì vậy sơ đồ này được sử dụng rộng rãi hơn cả. Trong khi đó tầng FET muốn có Ku lớn cần có Rt lớn, làm giảm tần số giới hạn trên của mạch. - Mạch lặp Emitơ chung và lặp nguồn thường dùng để phối hợp trở kháng với tải nhỏ và nguồn tín hiệu vào có trở kháng lớn. - Mạch Emitơ chung có hồi tiếp âm trên RE thường được dùng để làm nguồn dòng, mạch lặp emitơ dùng làm nguồn áp. - Mạch dùng FET có hệ số khuếch đại điện áp nhỏ vì hỗ dẫn nhỏ, mạch lặp cực nguồn có trở kháng ra lớn hơn mạch lặp emitơ. - Các mạch dùng FET có ưu điểm lớn là trở kháng vào rất lớn. - ở tần số cao mạch bazơ chung có nhiều ưu điểm hơn so với mạch emitơ chung và colectơ chung. Ví dụ xây dựng mạch khuếch đại mắc Emito chung. 2.3.5 Xét ví dụ tính toán một mach khuếch đại tín hiệu âm tần sau đây. a.Số liệu ban đầu : Để tính toán một mạch khuếch đại điện tở ta căn cứ vào số liệu ban đầu sau. - Biên độ điện áp ra Umr ,thường nhỏ hơn 1v - Biên độ điện áp vào Umv ,thường dưới 1mv - Điện trở Rt , vài trăm Ω đến vài kΩ - Dải thông ft ÷ fC từ vài chục hz đến vài chục khz Mt, Mc - hệ số méo biên độ ở tẩn số thấp ft và tần số cao fC. ECC - điện áp nguồn, có thể cho trước hoặc tự chọn. Trong ví dụ cho trước : Rt = 280Ω ; Umra = 220mv; Um v = 18mv 1 ft = 200 hz ; fC = 9khz ; Mt = MC = = 1,2 m t ,c ECC = 15v. b. Chọn Transistor Đây là khuếch đại tuyến tính làm việc ở chế độ A dùng transistor công suất nhỏ tần số thấp (âm tần)để đảm bảo độ khuếch đại cần thiết . 220 U mr Κ= = = 12 18 U mv Đối với transistor công suất dưới 1w thì h11 = 300 ÷ 3000 Ω. h 21 ví dụ thử chọn h11 e = 1kΩ ; K≅SRt = .Rt h11 Tta có : Κ.h11e 12.1000 = = 42. β = h21 e = 280 Rt http://www.ebook.edu.vn 37
- Tra sổ tay ta thấy có nhiều transistor âm tần công suất nhỏ có β ≥ 42 . Ví dụ chọn MΠ - 37 δ - bóng Nga có P = 150mw, fg = 1Mhz , β = 50 . Khi chọn transistor nên chọn loại rẻ tiền, sẵn có. Nếu đặc tuyến của transistor đã chọn không cho trong các sổ tay ta có thể lấy đặc tuyến của nó bằng thực nghiệm. Transistor MΠ - 37 δ - có đặc tuyến ra trên hình 2.3.5.1. Nếu như sau khi tính mà K lớn, tức là β lớn thì có thể chọn 2 hoặc 3 tầng khuếch đại để thoả mãn β. c. Chọn chế độ tĩnh của transistor (hình 2.3.5.1) Điện trở RC chọn bằng (2÷3)Rt.Chọn Rc bằng 1kΩ Tải xoay chiều là : 280.1000 = 210Ω Rt~ = RC // Rt = 280 + 100 Biên độ điện áp ra là 220mv nên biên dộ dòng điện ra là : 2 20 MΠ − 37δ ≅ 1mA Imr= 210 Điểm công tác O chọn phải thoả mãn IC 0 ≥ Imra + Ic min. Theo đặc tuyến chọn ICmin = 1mA như vậy ICo ≥ 2mA . Để có tuyến tính tốt ta chọn ICo= 7mA , ứng với IBo = 0,2 mA (xem hình 4.25b), UCE0=5v.Chọn Ic0 nhỏ như vậy vì biên độ tín hiệu nhỏ và để đỡ tiêu hao công suất.Công suất tiêu tán (toả nhiệt) trên colectơ là : Po= UCE0. IC0= 7[mA] . 5 [v]= 35mw nhỏ hơn 150mw, cho trong sổ tay của MΠ - 37 δ. Như vậy transistor không bị nóng.Theo đặc tuyến hình 2.3.5.1 ứng với IB0=0,2 mA ta xác định được UBEO=0,16 v d. Tính toán các điện trở trong mạch. Đặc tuyến tải tĩnh là đường dựng theo phương trình UCE = ECC - ICO(RC+RE) nên E cc − U CEo 15 − 5 = = 1,4 kΩ RC + RE = 7 I co RE chọn sao cho URE =(0,02 ÷ 0,1) URc.Thường theo kinh nghiệm chọn RE có trị số: 20Ω < RE < 100Ω.Chọn RE = 30Ω thì uRE = 30.7.10-3 = 0,21v.Do vậy UBO = UBEO+ UREO = 0,16 + 0,21 =0,37v. UBO là sụt áp trên R2. Để UBO ổn định R2 =3 h11e hoặc IR2 = (0,3÷3) IBO .Chọn IR2 = 0,3 IBO = UB 0 0,37 0,3. 0,2 = 0,06mA.→ R 2 = = ≈ 6 kΩ IR 2 0,06 Ecc − UB 0 15 − 0,37 R1 = = = 56 kΩ IR 2 + IB 0 0,06 + 0,2 Như vậy theo cách chọn và tính toán trên ta có: R1 =56KΩ; R2 = 6KΩ; RC = 1KΩ; RE = 30Ω. http://www.ebook.edu.vn 38
- e. Tính các tham số của mạch khuếch đại Để tính khuếch đại của tầng cần xác định + 15V_ h11e, h21e. Chúng có thể đo hoặc xác định trên họ đặc tuyến hình 2.3.5.1. 100μF 1K ΔU BE 6K = h11e Uc=const ΔI B 15μF ứng với UCo = 5V, 15 μF 280 Ω Khi UBEo = 0,16V thì IB = 0,2mA Ur Uv 56K 30 Ω Khi UBEo = 0,18V thì IB = 0,3mA → 100 F μ (0,18 − 0,16)(V) h11e = ≈ 200Ω (0,3 − 0,2)(mA ) H×nh 2.3.5.2 .KhuÕch ®¹i ®iÖn trë emit¬ chung ΔI =C : M П 37δ víi c¸c th«ng s« tÝnh trªn tranzisto h 21e ΔI B U C =const Khi IC = 7mA thì IB = 0,2mA,Khi IC =14mA thì IB = 0,4mA. 14 − 7 h 21 = = 35 0,4 − 0,2 Theo các tham số trên thì: h 35 21e .R K= = .210 = 36,75. t~ 200 h 11e Như vậy sơ đồ bảo đảm K lớn hơn 12 theo yêu cầu. Nghĩa là còn dư hệ số khuếch đại nên cũng có thể tạo hồi tiếp âm để tăng độ ổn định của mạch. Trở kháng vào tính theo công thức: R .R .h 1 2 11e = = 0,19KΩ = 190Ω . R R .R + R .h +R h V 12 1 11e 2 11e Chọn tụ nối tầng Cn1 và Cn2 thoả mãn : f.Tính toán các tụ điện : 1 1 ≤ (0,1 ÷ 0,3)Rv ; C n1 = C n 2 ≥ = 12,5μF ωt c n 2π.200.190.0,3 Chọn Cn1=Cn2=15μF - 15v. 1 1 ≤ (0,1 ÷ 0,3)R ; C = ≈ 80μF Chọn CE thoả mãn: ωC E 2π.200.30.0,3 E tE Chọn CE = 100μF - 16v 1 ≤ (0,1 ÷ 0,3) r0 , ro là nội trở của nguồn. Tụ lọc nguồn CL chọn ω t.CE Chọn CL = 200μF http://www.ebook.edu.vn 39
- Một số cách mắc transistor đặc biệt dùng trong khuếch đại . 2.3.6 2.3.6.1 Mắc Darlington Khi yêu cầu hệ số khuếch đại dòng điện lớn hoặc tăng trở kháng đầu vào ở các mạch lặp emitơ người ta mắc tổ hợp 2 transistor thành 1 gọi là mắc C IC C Darlington như ở Hình 2.3.6.1.1 C IC1 Xét cách mắc thứ nhất Hình 2.3.6.1.1a. B I C2 T Ta có 1 T IB Ic = Ic1 + Ic2 2 B B mà Ic1 ≅ β1IB1 + Ic10 ; IE1=IB2 Ic2 ≅ β2 IB2 + Ic20 ; IE1 = E IE b) E c) E IB2≈IC1nên:IC2≈β2.β1IB1+β2IC10+IC20 a) Ic = β1IB1 + IC10 + β1.β2.IB1 + β2Ic10 + Ic20. H×nh 2.3.6.1.1. C¸c d¹ng m¾c Darlington Với β1β2 khá lớn thì Ic ≈ β1.β2 IB1 Như vậy hai transistor mắc Darlington hình 2.3.6.1.1a tương đương với một transistor có hệ số khuếch đại dòng tĩnh β = β1β2. Hình 2.3.6.1.1b,c dùng hai transistor khác tính để bù nhiệt. Các transistor mắc Darlington có các đặc điểm sau đây : • Dòng dư của transistor mắc Darlington lớn (Dòng ngược ICE0) vì dòng dư của T1 được T2 khuếch đại nên khá lớn ,vì vậy không mắc thêm tầng thứ ba. • Vì mặt ghép emitơ - bazơ của hai transistor, tức hai điôt , ghép nối tiếp nên điện áp một chiều cũng như mức trôi của điện áp này lớn gấp đôi so với trường hợp dùng một transistor. 2.3.6.2 Mạch Kackot Mạch kackot dùng hai transistor lưỡng cực T1 mắc emitơ chung T2 mắc bazơ chung như ở hình 4.28 để kết hợp ưu điểm của cả hai cách mắc. Tầng ra T2 làm nhiệm vụ ngăn cách ảnh hưởng giữa mạch vào và mạch ra. Mạch Emitơ chung có trở kháng vào lớn, tải của nó là tầng bazơ chung có trở kháng vào nhỏ nên tần số làm việc tăng cao(4.4.1).Mặt khác điện dung vào của tầng bazơ chung nhỏ nên tầng emitơ chung làm việc ở tần số cao như tầng bazơ chung. Muốn vậy người ta thiết kế tầng T1 có hệ số khuếch đại điện áp K1 = - 1 , Tầng T2 có hệ số khuếch đại điện áp K2 = SRC2 . Như vậy K = K1.K2 = - SRC 2. http://www.ebook.edu.vn 40
- 2.4 Khuếch đại dùng vi mạch thuật toán 2.4.1 Vi mạch khuếch đại thuật toán (Op-Amp) Vi mạch khuếch đại thuật toán (Operational Amplifier) – ký hiệu là OpAmp đầu tiên được dùng để nói về các mạch khuếch đại có khả năng thay đổi theo mạch ghép nối bên ngoài để thực hiện các phép biển đổi toán học như cộng trừ, biến đổi tỷ lệ, vi tích phân... trong các máy tính tương tự. Nhờ sự phát triển của công nghệ bán dẫn, opamp ngày càng trở nên tin cậy, kích thước nhỏ, ổn định nhiệt, vì vậy, ngày nay opamp được sử dụng như là thành phần cơ bản của các ứng dụng khuếch đại, biến đổi tín hiệu, các bộ lọc tích cực, tạo hàm và chuyển đổi. a. Cấu tạo: cơ sở của vi mạch khuếch đại thuật toán là các tầng khuếch đại vi sai. Các vi mạch khuếch đại thuật toán bao gồm ba phần: + Khuếch đại vi sai. Dùng khuếch đại tín hiệu vào, có đặc điểm là khuếch đại nhiễu thấp, trở kháng vào cao, thường đầu ra vi sai. + Khuếch đại điện áp. Tạo ra hệ số khuếch đại điện áp cao, thường đầu ra đơn cực. + Khuếch đại đầu ra. Dùng với tín hiệu ra, cho phép khả năng tải dòng lớn, trở kháng ra thấp, có các mạch chống ngắn mạch và hạn chế dòng điện. Một vi mạch khuếch đại thuật toán phổ dụng là 741. Sơ đồ mạch bên trong của vi mạch khuếch đại thuật toán 741 được trình bày như trong hình vẽ: Hình 2.4.1. Cấu tạo vi mạch KĐTT 741. OpAmp lý tưởng và thực tế: 2.4.2 Vi mạch khuếch đại thuật toán (KĐTT) được ký hiệu như hình vẽ: http://www.ebook.edu.vn 41
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ky thuat noi day dien nha_part 2
25 p | 434 | 163
-
GIÁO TRÌNH THỰC TẬP ĐIỆN TỬ & KỸ THUẬT SỐ 2 (PHẦN ĐIỆN TỬ)
87 p | 380 | 112
-
GIÁO TRÌNH THỰC TẬP ĐIỆN TỬ & KỸ THUẬT SỐ 2 - Bài 7
20 p | 214 | 65
-
GIÁO TRÌNH THỰC TẬP ĐIỆN TỬ & KỸ THUẬT SỐ 2 - Bài 12
7 p | 437 | 64
-
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
3 p | 277 | 47
-
TRẮC NGHIỆM MÔN KỸ THUẬT MẠCH ĐIỆN TỬ
26 p | 220 | 43
-
GIÁO TRÌNH THỰC TẬP ĐIỆN TỬ & KỸ THUẬT SỐ 2 - Bài 14
4 p | 159 | 28
-
Mạch điện tử - Điện tử tương tự (Tái bản lần thứ 2): Phần 2
116 p | 103 | 26
-
Giáo trình : Kỹ thuật mạch điện tử 2 part 9
10 p | 128 | 24
-
Giáo trình Thực tập điện tử và kỹ thuật số 2 (Phần điện tử): Phần 2 - Vũ Thành Vinh (chủ biên)
59 p | 176 | 13
-
Bài giảng Kỹ thuật chuyển mạch - Phần 2: Kỹ thuật chuyển mạch kênh
93 p | 81 | 11
-
Bài giảng Phần 2: Kỹ thuật mạch tương tự
84 p | 99 | 9
-
Mạch điện tử: Phần 2
242 p | 24 | 8
-
Tài liệu dạy học Điện kỹ thuật (Tập 2): Phần 1
30 p | 15 | 7
-
Mạch điện tử kỹ thuật: Phần 2
208 p | 45 | 7
-
Kỹ thuật xây dựng Vi Phi Tuyến part 2
8 p | 79 | 7
-
Giáo trình Vi mạch tương tự: Phần 2 - CĐ Giao thông Vận tải
52 p | 35 | 5
-
Giáo trình Linh kiện và kỹ thuật điện tử tương tự: Phần 2
85 p | 16 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn