SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn  www.safc.com.vn

Offline: 219B Ng Đình Chiểu Q3

• Nguồn: Các trang web về Ck trong và ngoài nước. Các

nguồn khác

ệ ố

 Nhóm h s giá tr : Ch s EPS, P/E, P/B, ch s n ỉ ố ợ ỉ ố D/E (Debt to Equity Ratio) ệ ố

báo cáo tài chính và các

ệ ố ừ

 Nhóm các h s tài chính ROE, ROA, …  Cách phân tích các h s t ể

i CP

ị ộ ạ

CANSLIM

bút toán ti u x o trong BCTC. ả  Cách tính dòng ti n và giá tr n i t  L a ch n CP theo PP  Bí quy t đ u t

theo PP

ọ ế ầ ư

Benjamin Graham

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

. EPS – Thu nh p trên m t CP ậ

ộ ậ  T ng thu nh p sau thu - t ng s c t c c a CP u đãi ế ổ ố ổ ứ ủ ư ổ

EPS =

 Nh n xét : ậ

 T ng s CP đang l u hành ổ ư ố

t kh năng sinh l i c a Cty trên m i c ph n c a c đông đóng ỉ ố ế ả ợ ủ ầ ủ ổ ỗ ổ

› N u ch s EPS càng cao thì nó càng cho th y kh năng sinh l

› EPS là ch s cho bi góp là bao nhiêu. ỉ ố i.

i c a Cty càng l n và ấ ả ờ ủ ớ

ế c l ng ượ ạ

› So sánh ch s EPS qua các th i kỳ s giúp chúng ta bi

c t c đ tăng tr t đ ng c a ẽ ờ ế ượ ố ộ ưở ủ

doanh nghi p đang phân tích. ỉ ố ệ

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

 Thị giá hiện tại của CP

P/E =

Nhận xét: PE cho biết NĐT sẵn sàng trả giá cho mỗi CP cao hơn  mức thu nhập hiện tại bao  nhiêu lần › PE là chỉ số cho biết giá CP đang ở mức được đánh giá cao hay thấp trên thị trường. › Nếu chỉ số PE càng cao thì nó cho thấy CP được thị trường đánh giá cao và ngược lại. › So sánh chỉ số PE giữa các Cty cùng ngành để đánh giá giá trị của CP mình quan tâm. › Theo quan điểm "bảo thủ", P/E dưới 10 thì nên mua. Nếu đang nắm giữ CP có mức P/E từ  10 ­ 12 lần thì không nên bán và có thể mua tiếp. P/E 12 ­ 18 có thể mua được khi thị  trường đang trong giai đoạn ổn định theo hướng tốt. P/E từ 18 trở lên xem xét bán CP. Tuy  nhiên, với NĐT theo trường phái "tăng trưởng", P/E có thể được chấp nhận cao hơn nếu  tốc độ tăng LN (E) cao

› Đây là chỉ số mà các tổ chức tài chính, quỹ đầu tư lớn như HSBC, ML đã lợi dụng tâm lý

yếu của NĐT VN khi tung ra các báo cáo xoay quanh chỉ số này nhằm đánh đổ thị trường  cho các NĐT của mình mua vào.

  Thu nhập của CP (EPS)

ỉ ố

ị ổ

 Ch s Giá/Giá tr s sách (Price-to-Book ratio, P/B Ratio)                      Giá hiện tại của CP (stock price)

 P/B(ratio) =

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

s r ng Cty có giá tr tài s n ghi nh n trên b ng cân đ i k ố ế

 Nhận xét: › gi

ả ỷ

ậ ư ậ

ị ư

, t ng n là 75 t ợ ệ ạ

ổ ủ ỗ

ả ả ử ằ , nh v y giá tr ghi s c a Cty là toán là 100 t ỷ ổ i Cty có 10 tri u CP đang l u hành, m i CP s . N u hi n t 25 t ệ ẽ ỷ ế đ i di n cho 2.5k giá tr ghi s c a Cty. N u m i CP này có giá ế ổ ủ ệ ạ th tr ị ườ

P/B là 2=5/2.5. ượ

ư ậ ỉ ệ ể

ế

ng là 50k, nh v y t l › P/B là công cụ giúp có th tìm ki m đ ộ

ỉ ệ

ế ổ ủ ợ ẽ ả

ị ườ

ị ổ

c các CP có giá th p mà ấ ng b qua. N u m t Cty đang bán c ph n v i ổ ớ ầ P/B nh ỏ ứ ng ng h p s x y ra: ho c là th tr ị ườ ứ ả ủ ả ủ

ph n l n th tr ị ườ ầ ớ m c giá th p h n giá tr ghi s c a nó (t c là có t l ơ ấ ứ h n 1), khi đó có hai tr ơ đang nghĩ r ng giá tr tài s n c a Cty đã b th i ph ng quá m c ị ằ ho c là thu nh p trên tài s n c a Cty là quá th p ấ .

    Tổng giá trị tài sản ­ giá trị  tài sản vô hình và nợ

› Ch s P/B ỉ ố

ch th c s có ích khi xem xét các Cty có m c đ t p ở

ươ

ả ủ ủ

ị ả ổ ủ

ỉ ự ự ặ ố ớ ặ i các TSVH nh th ế

ả ề ắ

ạ ụ

ả ữ

ủ ọ

ả ủ

ượ

ứ ộ ậ trung v n cao ho c các Cty tài chính b i giá tr tài s n c a các ố ng đ i l n. Vì công tác k toán ph i tuân th theo Cty này t ế nh ng tiêu chu n ng t nghèo, giá tr ghi s c a TS hoàn toàn ị ữ ng hi u, nhãn hi u, uy tín, không tính t ư ươ b ng sáng ch và các tài s n trí tu khác do Cty t o ra. Giá tr ghi ị ệ ằ s không có ý nghĩa nhi u l m v i các Cty d ch v vì h giá tr ị ớ ổ tài s n h u hình c a h không l n ớ › Ví dụ: Microsoft là Cty mà ph n l n tài s n c a Cty này là tài s n ả ầ ớ trí tu , các b n quy n ph n m m ch không ph i là các tài s n ầ ả ề c bán h u hình khác. C ph n c a Cty này ch ng m y khi đ ấ ầ ủ ữ v i giá th p h n 10 l n giá tr ghi s c a chúng. ầ ớ

ẳ ổ ủ

ơ

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

 D/E : Debt to Equity Ratio - N trên v n CSH

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

 D/E =

 N ph i tr ả ả ợ

c hình thành ch y u là

ế

ỉ ố

ủ ế

t tài s n c a Cty đ ả ủ do ngu n nào, n ph i tr hay v n ch s h u ả ả

ợ › Ch s n trên v n ch s h u đ

ả ả

› DE là ch s cho bi ượ ồ ủ ở ữ c dung đ phân tích t ỷ ể ủ ở ữ ượ ỉ ố ợ n ph i tr trên v n ch s h u. Tuy nhiên có m t s ủ ở ữ ố ộ ố ỉ ố ử ụ ề ầ ư

h n so v i

l ệ ợ đi u c n l u ý khi s d ng ch s này:  Giá tr c a n ph i tr trên báo cáo g n v i giá tr th c t ầ ớ

ị ự ế ơ

ế

i nh ng k t qu khác nhau.

ị ủ ợ ả ả v n ch s h u. ủ ở ữ ố  Tùy thu c vào quan đi m v n ph i tr có bao g m thu thu nh p ề ợ ả ả ộ i ph i tr hay LN ph i chuy n v cho Cty m hay không mà ả ể ề ế

hoãn l ả ả ch s này mang l ỉ ố

› .

 Ngu n v n ch s h u ủ ở ữ ố ồ

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

ROE : LN trên v n CSH ố  LN sau thuế

ROE =

 Ngu n v n ch s h u ủ ở ữ ố ồ

 Nh n xét : ậ › ROE đ ể

ể ườ ậ ụ t đ n m c nào. ứ ố ủ

Hay i c a m t Cty, tính hi u qu ả ờ ủ ệ ả

ng xem Cty t n d ng v n c a NĐT t ố ế ứ ộ ộ c NĐT trang b . ị

› Thông th

c dùng đ đo l ượ ộ ả ơ ệ ử ụ ườ ứ ả

hi u m t cách đ n gi n ROE ph n ánh m c đ sinh l trong vi c s d ng tài s n đ ả ượ ng thì m t Cty t ộ ố ề t thì c n ph i có ROE cao h n m c trung bình c a các ơ ơ ủ c nhi u ti n h n ề ầ ồ ượ ề ế ệ ớ

Cty cùng ngành vì đi u này cũng đ ng nghĩa v i vi c Cty ki m đ trên đ ng v n b ra đ u t ố ầ ư ồ ỏ

› Trung bình toàn th tr

ng ị ườ là 20,55%

 Chỉ số này tăng cao hàng năm phản ánh tiềm năng tăng LN và quản lý hiệu

quả của cty.

 Nói chung, nên tránh những Cty có chỉ số này nhỏ hơn 15%. Hầu hết mọi

ngành, chỉ số này của những Cty hàng đầu thường đạt trong khoảng 20% đến  30%, cá biệt có những Cty đạt trên 40%. Chỉ số này có xu hướng cao lên theo  thời gian do việc áp dụng những công nghệ mới làm giảm chi phí và nâng cao  năng suất

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

ROA : LN trên tài s nả

 LN sau thuế

 Nh n xét ậ

ROA =

 T ng tài s n ổ ả : Th hi n ể ệ Cty có được quản lý tốt hay không? Có hai chỉ số phản ánh

tính hiệu quả của bộ máy vận hành Cty: tỷ suất LN trên tổng tài sản (ROA) và  doanh sổ bán hàng trên một nhân viên › ROA cho ta biết Cty thu lợi bao nhiêu từ tổng số tài sản Cty sử dụng (gồm vốn

› nên tìm Cty có ROA cao hơn các Cty cùng ngành. Trung bình toàn thị trường

CSH (vốn góp của tất cả cổ đông) và các khoản vay ­ nợ)

11,69%

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

 Chỉ số LN thuần/doanh thu: Cty hoạt động có lãi nhiều không? Mức LN của Cty  phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược phát triển thị trường, khả năng tiết kiệm chi phí  và sức mạnh cạnh tranh của cty. Nhìn chung thì một cty tốt thường làm ăn có lãi  nhiều hơn các cty cùng ngành. Tuy nhiên, cũng có khá nhiều ngoại lệ, một số doanh  nghiệp phải hy sinh LN trong ngắn hạn để nhắm tới nguồn LN lâu dài. Trung bình  toàn thị trường 9,95%

 Chỉ số nợ: Tổng Vay nợ/Vốn : Chính sách về nợ của Cty thế nào? Tỷ lệ nợ trên  tổng vốn giúp chúng ta thấy được khả năng chiếm dụng vốn của Cty. Mỗi ngành  nghề kinh doanh lại có mức độ nợ nần khác nhau, nên chúng ta cần so sánh tỷ suất  nợ với các Cty cùng ngành và với bản thân Cty đang phân tích. Nếu tỷ xuất này có  sự khác biệt lớn, hoặc thay đổi mạnh, đó có thể là tín hiệu rất không tốt. Nếu tỷ suất  này quá cao, Cty có thể đang chìm trong lâm nguy tài chính; nếu nó quá thấp,  doanh nghiệp có thể đã để lỡ cơ hội kiếm thêm tiền cho cổ đông (bằng việc chiếm  dụng thêm vốn của người khác, như vay tín dụng, mua trả chậm v.v.) Trung bình  toàn thị trường: 1,02 Lãi cổ tức (Yield)  ­   Tỷ lệ cổ tức của Cty ra sao? Cổ tức là khoản tiền mà cổ đông  được chia khi Cty làm ăn có lãi, cổ tức cao cũng có nghĩa là cổ đông bỏ túi đều đặn  nhiều tiền. Tuy nhiên bạn phải hết sức thận trọng với chính sách cổ tức của các Cty,  nhiều Cty đang cần vốn để phat triển sản xuất, thậm chí phải vay ngân hàng, nhưng  sợ giá CP sẽ xuống thấp nếu trả cổ tức thấp nên vẫn cố “rút ruột” mình ra, thậm chí  lấy “tạm” tiền vay nợ để trả cho cổ đông. Trong trường hợp này cổ đông giống chủ  nợ của Cty hơn là chủ sở hữu

 Beta (mức biến động giá)  ­   Giá CP của Cty biến động thế nào so với biến

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

động chung của toàn thị trường? Beta được dùng để đo lường mức độ phản ứng  giá của một CP với các giao động của thị trường trong quá khứ. Bản thân thị trường  sẽ có chỉ số beta = 1. Những CP có beta lớn hơn 1 tức là có độ rủi ro cao hơn thị  trường, khi toàn thị trường bị mất giá, CP có xu hướng mất gia nhiều hơn, tuy nhiên  khi thị trường tăng giá đều đều thì những CP này có xu hướng tăng nhanh hơn. Trên  lý thuyết, NĐT chấp nhận CP có beta cao hơn thường được đền bù bằng thu nhập  cao hơn trong tương lai.

Vốn thị trường  ­   CP này có giúp bạn đa dạng hoá danh mục đầu tư của mình hay  không? Nhìn chung thì bạn nên đa dạng hoá đầu tư của mình để tránh rủi ro tổn thất lớn có  thể sảy ra. Trên thực tế tại các thị trường phát triển, các Cty có vốn thị trường càng lớn thì càng  có độ rủi ro thấp. Do ở Việt Nam hiện nay chưa có tiêu chí thống nhất phân nhóm các Cty theo  giá trị thị trường chúng tôi so sánh vốn thị trường của Cty với vốn thị trường trung bình của toàn  thị trường để bạn tự xác định phân loại CP.

 ROI (Hệ số thu nhập trên đầu tư)  ­   được Cty Du Pont phát triển cho mục đích sử

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

dụng riêng, nhưng ngày nay nó được rất nhiều Cty lớn sử dụng như là một cách thức  tiện lợi để xác định tổng thể các ảnh hưởng của các biên lợi nhuận doanh thu tổng  tài sản Cách tính

 Thu nhập ròng    Doanh số bán          Thu nhập ròng

=

X

ROI   =         Doanh số bán        Tổng tài sản           Tổng tài sản

 Mục đích của công thức này là so sánh cách thức tạo lợi nhuận của một Cty, và cách thức Cty  sử dụng tài sản để tạo doanh thu. Nếu tài sản được sử dụng có hiệu quả, thì thu nhập (và ROI)  sẽ cao, và nếu ngược lại, thu nhập và ROI sẽ thấp.

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

 Hệ số Tổng lợi nhuận  ­   Hệ số tổng lợi nhuận cho biết mức độ hiệu quả khi sử  dụng nguyên liệu và lao động trong quy trình sản xuất của ban quản lý một Cty Cách tính

                          Doanh số bán    ­  Trị giá hàng bán tính theo giá mua

Tổng lợi nhuận

=

Khi chi phí lao động và chi phí nguyên vật liệu tăng nhanh, hệ số tổng lợi nhuận chắc chắn sẽ  giảm xuống, trừ khi Cty có thể chuyển các chi phí này cho khách hàng của mình dưới hình  thức nâng giá bán sản phẩm. Một cách để tìm xem các chi phí này có quá cao không là so  sánh hệ số tổng lợi nhuận của một Cty với hệ số của các Cty tương đồng. Nếu hệ số tổng lợi  nhuận của các Cty đối thủ cạnh tranh cao hơn, thì Cty cần phải thực hiện một biện pháp nào  đó để có được sự kiểm soát tốt hơn đối với chi phí lao động và nguyên liệu.

Doanh số bán

 Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết Ban quản lý của một Cty đã thành công đến

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

mức nào trong việc tạo ra lợi nhuận từ hoạt động của Cty Cách tính

                                                 EBIT  =

lợi nhuận hoạt động

EBIT là thu nhập trước thuế và lãi hay chính là thu nhập tính được sau khi lấy doanh thu trừ trị  giá hàng bán đã tính theo giá mua và các chi phí hoạt động. Hệ số này là một thước đo đơn giản nhằm xác định đoàn bẩy hoạt động mà một Cty đạt được  trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Hệ số biên lợi nhuận hoạt động cho biết  một Đô la doanh thu có thể tạo ra bao nhiêu EBIT. Hệ số lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là  quản lý chi phí có hiệu quả hay nghĩa là doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động. Các nhà  quản lý cần phải tìm ra các nguyên nhân khiến hệ số lợi nhuận hoạt động cao hay thấp để từ  đó họ có thể xác định xem Cty hoạt động có hiệu quả hay không, hoặc xem giá bán sản phẩm  đã tăng nhanh hơn hay chậm hơn chi phí vốn.

Doanh thu

 Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách khác đây, là

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh số bán. Cách tính

                                        Mức lãi ròng  =

Hệ số lợi nhuận ròng

 Một số Cty có mức lợi nhuận ròng hơn 20%, và một số khác có chỉ đạt khoảng từ 3% đến 5%.  Hệ số lợi nhuận ròng giữa các ngành khác nhau là khác nhau. Thông thường, các Cty được  quản lý tốt đạt được mức lợi nhuận ròng tương đối cao hơn vì các Cty này quản lý các nguồn  vốn của mình có hiệu quả hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một Cty sẽ ở vào tình trạng thuận lợi  sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của ngành và nếu có thể, có mức  lợi nhuận liên tục tăng. Ngoài ra, một Cty càng giảm chi phí của mình một cách hiệu quả­ ở bất  kỳ doanh số nào thì mức lợi nhuận ròng của nó càng cao.

Doanh thu

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

 Hệ số thu hồi nợ trung bình  cho bạn biết Cty đó phải mất bao lâu để chuyển các  khoản phải thu thành tiền mặt. Lưu ý rằng doanh số bán thu tiền ngay được loại khỏi  tổng doanh thu. Cách tính

                                         các khoản phải thu

Hệ số thu hồi nợ trung bình  =

Ví dụ: Nếu bảng cân đối kế toán của một Cty cho biết số liệu của các khoản phải thu là 700tr  và báo cáo thu nhập của nó cho biết doanh số bán chịu là 5tỷ5  thì

Doanh số bán chịu hàng năm /360 ngày

= 45.8 ngày.

700.000 .000 Kỳ thu hồi nợ trung bình =                                                  5.500.000.000/ 360 ngày

Cũng như các hệ số khác, kỳ thu hồi nợ trung bình phải được xem xét trong mối liên hệ với các

thông tin khác

 Hệ số thu hồi nợ trung bình  Nếu chính sách của Cty là bán chịu cho khách hàng  trong vòng 38 ngày thì thời hạn 45.8 ngày cho thấy là Cty gặp khó khăn trong việc  thu hồi nợ đúng hạn và cần xem xét lại chính sách bán chịu của mình. Ngược lại,  nếu chính sách thông thường của Cty là ấn định thời hạn thu hồi nợ là 55 ngày, thì  thời hạn trung bình 45.8 ngày cho thấy chính sách thu hồi nợ của Cty là có hiệu quả.  Cần chú ý là hệ số thu hồi nợ trung bình chỉ là một số trung bình và có thể dẫn đến  sự hiểu nhầm. Ví dụ, xem xét Cty A và b, có cùng giá trị các khoản phải thu nhưng  có thời biểu thu hồi nợ khác nhau.

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

% nợ thu hồi được % nợ thu hồi được trong % nợ thu hồi được

Cty A trong 10 ngày 10 30 ngày 30 trong 60 ngày 60

Cty B 60 30 10

Giả sử Cty A và Cty B có chung một số lượng khách hàng, khoản phải thu thì thời hạn  thu hồi nợ trung bình của hai Cty này sẽ giống nhau. Nhưng việc phần bổ các kỳ thu hồi  nợ lại là yếu tố không được đề cập đến trong hệ số, rõ ràng Cty B có lợi thế hơn nếu chỉ  nhìn trên bảng hệ số thu hồi nợ trung bình

 Hệ số thanh toán trung bình  Đối lập với các khoản phải thu là các khoản phải trả.  Để tìm ra thời hạn thanh toán trung bình đối với các khoản phải thu, ta chia các  khoản phải trả cho tiền mua hàng chịu mỗi năm.                                                                    Các khoản phải trả Thời hạn thanh toán trung bình =                                                                Tiền mua hàng chịu hàng năm / 360 ngày Tuy nhiên, tiền mua hàng chịu hàng năm không được đề cập trong một báo cáo tài chính. Để  có được số liệu này, phải dự tính tỷ lệ giá trị hàng hoá được mua chịu

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

= 41.3 ngày

Ví dụ: Giả định rằng số liệu các khoản phải trả của Cty là 275.000 USD. Nếu giá mua hàng là  3.000.000 USD và dự tính là 80% hàng hoá này được mua chịu thì thời hạn thanh toán trung  bình là bao nhiêu? Số tiền mua chịu hàng năm sẽ là 2.400.000 USD (3.000.000 x 0.80). Bây  giờ, thời hạn thanh toán trung bình đối với các khoản phải trả có thể được tính như sau:                                                                           275.000 USD Thời hạn thanh toán trung bình =                                                                      0.8 * 3.000.000 / 360 ngày

 Hệ số thanh toán trung bình: qua ví dụ trên Thời hạn thanh toán trung bình (đối với  các khoản phải trả) của Cty là 41.3 ngày. Bất kỳ thời hạn nào ngắn hơn có nghĩa là người bán  dành cho Cty một khoản chiết khấu hoặc người bán cho rằng Cty đang trong tình trạng rủi ro  cao nên đã đưa ra các điều khoản chặt chẽ hơn về thời hạn thanh toán nợ. Bất kỳ thời hạn nào  dài hơn cũng có nghĩa là Cty đã nhận được các điều khoản tín dụng ưu đãi, hay Cty là một  “người trả chậm”, tức là Cty đang sử dụng những người cung cấp nguyên liệu như một nguồn  tài trợ.  Người bán, nói chung bao giờ cũng muốn nhận được tiền càng sớm càng tốt, thường tính toán  hệ số này nhằm biết được bao lâu thì họ có thể thu hồi tiền của mình từ Cty. Do việc thanh  toán chậm thường có lợi cho Cty, nên nhà quản lý ­ người kiểm soát việc thanh toán có nhiệm  vụ phải làm cân bằng hai thái cực lợi ích giữa nhà cung cấp và Cty.  Nếu thời hạn thanh toán  trung bình của ngành vượt quá hệ số của Cty, thì nhà quản lý có thể tìm ra lý do tại sao việc  mua chịu của Cty lại bị hạn chế và phải làm gì để có được thời hạn mua chịu dài hơn từ những  nhà cung cấp.

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

 Hệ số hàng lưu kho  Tỷ lệ doanh số hàng bán trên hàng lưu kho là quan trọng đối  với Cty bởi vì hàng lưu kho là loại tài sản ít lưu hoạt nhất trong các tài sản lưu động.  Vì Cty phải dùng một lượng vốn để duy trì hàng lưu kho nên Cty sẽ được lợi khi bán  hàng càng nhanh càng tốt lượng hàng này để giải phóng tiền mặt cho các mục đích  sử dụng khác Cách tính

                          Gía trị hàng đã bán tính theo giá mua

Hệ số hàng lưu kho  =

Ví dụ: Nếu giá trị hàng hoá bán hàng năm của một Cty là $ 3.000.000 (tính theo giá mua) và  giá trị hàng lưu kho trung bình là $ 300.000, thì tỷ lệ hàng đã bán trên hàng lưu kho của Cty  này sẽ là 10 lần

Số liệu này phải được so sánh với hệ số trung bình của ngành trước khi đưa ra bất kì một bình luận

nào, vì các hệ số trung bình của từng ngành khác nhau rất lớn

Giá trị hàng lưu kho trung bình

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

Tình trạng nợ nần của Cty:  Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ đánh giá khả năng sử  dụng thu nhập hoạt động (thu nhập trước thuế và lãi ­ EBIT) để trả lãi của một Cty.  Hệ số này cho biết một Cty có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của nó  đến mức nào. Rõ ràng, hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh  toán lãi của Cty cho các chủ nợ của mình càng lớn.                                                                         EBIT Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ =

Ví dụ: Nếu EBIT là 8.000 USD và chi phí tiền nợ lãi hàng năm là 3.000USD thì hệ số trả lãi  định kỳ hàng năm là 2,67 hay nói cách khác, thu nhập cao gấp 2,7 lần chi phí trả lãi Tỷ lệ trả lãi thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể  làm giảm EBIT xuống dưới mức nợ lãi mà Cty này được hạn chế bởi thực tế EBIT không phải là  nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các Cty cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và  có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một Cty cần phải đạt tới là tạo ra một  độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình. Chỉ riêng hệ số thu  nhập trả lãi định kỳ thì chưa đủ để đánh giá một Cty vì hệ số này chưa đề cập đến các khoản  thanh toán cố định khác như tiền nợ gốc, chi phí tiền thuê và chi phí cổ tức ưu đãi

Chi phí trả lãi hàng năm

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

Tình trạng nợ nần của Cty:  Hệ số trang trải chung. Do Hệ số thu nhập trả lãi định  kỳ chưa đủ để đánh giá.                                                                Các nguồn thu tiền mặt Hệ số trang trải chung     =

Tất cả chi phí trong mẫu số của hệ số này là cố định và đều phải được cân nhắc. rõ ràng, một  Cty và các nhà đầu tư của Cty muốn có hệ số trang trải chung cao nhất, nhưng điều này phụ  thuộc một phần vào khả năng sinh lãi của Cty.

+      +     +   +       +

Khi các hệ số nợ lớn quá mức, Cty có thể nhận thấy chi phí vốn của mình tăng lên. Giá trị các  cổ phiếu của Cty cũng có thể giảm xuống tương ứng với mức độ rủi ro của Cty tăng lên. Do đó,  các nhà quản lý tài chính phải thận trọng để tránh tình trạng nợ trầm trọng trong cơ cấu vốn  của mình. Các nguồn dữ liệu quan trọng của ngành có thể tìm thấy trong các BCTC hàng quý  từ TTDGCK về các ngành sản xuất, bán lẻ, khai thác mỏ. Bạn cũng có thể tham chiếu các báo  cáo của các tổ chức định mức tín nhiệm để có các số liệu tổng hợp tương tự. Tóm tắt: Các NĐT cần quan tâm đến các chỉ số EPS, PE, ROE, ROA, PB và các chỉ số đã  nêu để chọn CP thích hợp.

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn  www.safc.com.vn

Offline: 219B Ng Đình Chiểu Q3

PHẦN 2

 M c đích c a trò phù phép BCTC:

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

Có nhi u lý do mà các nhà lãnh đ o Cty cho phù ụ ủ ề ạ

ằ ẩ ủ

: Trong quá trình l p báo cáo tài chính, các Cty th

ế

ướ

c tính k toán (Accrual earnings management) có nh h

ướ

c tính k toán ế

ưở

ườ ng tr c ti p t ự ế ớ ượ ư ả

ả c tính này, nên nó đ ướ ứ

ẩ ộ ố ủ

ụ ắ ự ể

ề ậ

ứ ự ị ả

ả ố

ồ ị

ướ

ứ ậ ề

ự ế ả ấ ế

ẽ ị ả

ủ ọ

ể ứ

c tính k toán th c ch t không làm tăng LN mà ch đ n thu n i. H u qu t t y u là LN các năm sau s b gi m. Đ ti p t c ậ ị ườ

ướ ệ ạ ủ

ế

ầ ỉ ơ ể ế ụ c ả ượ c ướ

ớ c l a”, kh ng ho ng là đi u khó tránh ượ ử

ệ ử ụ ả

ế

ế

Th thu t phù phép LN d a trên các chuy n LN c a kỳ sau sang kỳ hi n t ng, báo cáo tài chính các năm ti p theo cũng ph i đ đáp ng kỳ v ng ngày càng cao c a th tr phù phép. Tuy nhiên, càng v sau, m c LN c n phù phép càng l n khi n cho vi c s d ng các ế ầ tính k toán tr lên vô hi u. Đ n khi “gi y không th gói đ kh iỏ

phép BCTC nh m m c đích đ y giá CP c a mình lên cao. ụ ng s Phù phép thông qua các ử i LN d ng r t nhi u các ề c xem trong kỳ c a Cty. Vì không có m t tiêu chu n chính xác v giá tr các ủ ng g p nh gi m là m t công c đ c l c đ phù phép LN. M t s th thu t làm tăng m c LN th ườ m c kh u hao, gi m m c d phòng, gi m giá hàng t n kho, gi m d phòng n khó đói, không ghi ơ ả nh n chi phí khi tài s n b gi m giá xu ng d i giá tr thu n, v n hoá các kho n chi phí không đ ủ ả ấ ả đi u ki n...

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

ự phù phép LN thông qua vi c giàn x p m t s giao

ộ ố

ế

i, m c dù các giao d ch

ự ể

Phù phép thông qua các giao d ch th c: ệ d ch th c (Real earnings management) nh m tăng LN trong năm hi n t ệ ạ ằ đó có th không có l i cho Cty v lâu dài. ề 1. Tăng doanh thu (DT) thông qua các chính sách giá và tín d ngụ

ườ

ơ

ng hàng bán ra trong nh ng tháng

ệ ả

ng s d ng đ tăng LN khi th y có nguy c không đ t k ho ch đ t ề

ủ ụ ệ

ể ụ

ặ ớ ỏ ệ

ạ ế ữ ụ ể

ố ế

ố ế

ả ệ

ư

ệ ạ

M t bi n pháp các doanh nghi p th ấ ra là gi m giá bán ho c n i l ng các đi u ki n tín d ng nh m tăng l ượ cu i năm tài chính. Bi n pháp th hai là công b k ho ch tăng giá bán đ u năm sau. Ví d , đ tăng LN Quí ứ IV/2007, m t Cty s n xu t ôtô có th công b k ho ch tăng giá bán t Quí I/2008, l p t c DT Quí IV/2007 ừ ậ ứ ạ i, nh ng s b gi m vào các năm s t ng v t. Hai bi n pháp này cho phép Cty tăng LN trong năm hi n t ẽ ị ả ệ ạ ẽ ư sau, vì th c ch t Cty đã chuy n LN c a năm sau sang năm hi n t i. M t khác, tăng giá bán năm sau còn làm ặ gi m kh năng c nh tranh c a Cty trên th tr

ng.

ọ ự ả

ị ườ

ể ủ

2. C t gi m chi phí h u ích

ư

ắ ưỡ

ứ ể

ế ị

i pháp này cũng đ ng nghĩa v i vi c hy

ả ng thi ọ

ề ng lai.

C t gi m chi phí h u ích nh chi phí nghiên c u và phát tri n (R&D), chi phí qu ng cáo, chi phí duy tu, b o ả ể t b cũng là cũng là m t cách có th làm tăng LN. Tuy nhiên, vì các chi phí này có vai trò c c kỳ d ộ quan tr ng đ i v i s phát tri n c a Cty v lâu dài, nên s d ng gi ố ớ ự ử ụ ể ủ sinh các kho n LN ti m năng trong t ề ả

ươ

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

ự Ngoài phù phép thông qua các

ướ

ế

c tính k toán, doanh nghi p ệ ằ

Phù phép thông qua các giao d ch th c: còn có th phù phép LN thông qua vi c giàn x p m t s giao d ch th c (Real earnings management) nh m ự ộ ố i, m c dù các giao d ch đó có th không có l i cho Cty v lâu dài. tăng LN trong năm hi n t ề ợ không hi u qu 3. Trì hoãn thanh lý tài s n không có nhu c u s d ng ho c các kho n đ u t ầ ư

ế ị ầ ử ụ

ệ ạ ả

i

ố ớ

ầ ử ụ

t. Tuy nhiên, thanh lý tài s n th

ầ ư ạ

ớ i. Do đó, n u LN trong năm hi n t

ườ ạ ượ

ị ườ

ệ ạ

không mang l i hi u qu , gi ả ạ cho Cty trong i m t kho n l ộ ả ỗ c m c kỳ v ng c a th tr ạ ọ ả

ư

lâu, doanh

ng, lãnh đ o ủ t h i cho Cty nh làm phát sinh chi phí b o qu n, ắ

ệ ạ không hi u qu thì càng n m gi ả

ố ả

Đ i v i các tài s n doanh nghi p không có nhu c u s d ng ho c các kho n đ u t ả i u là thanh lý càng s m càng t pháp t ng đem l ố ư năm hi n t i có nguy c không đ t đ ế ệ ạ ơ Cty có th không mu n thanh lý, m c dù trì hoãn s gây nhi u thi ề ể c n tr không gian s n xu t. V i các tài s n và các kho n đ u t ầ ư ớ ở ả nghi p càng l

4. Bán các kho n đ u t

hi u qu

ầ ư ệ

sinh l

i nh m tăng thêm

ầ ư

ế

này trong nh ng năm ti p theo.

Ngoài trì hoãn thanh lý các kho n đ u t ầ ư i. Đ ng thái này đ LN cho năm hi n t ệ ạ ượ i l n t nguy n b qua ti m năng sinh l ờ ớ ừ ề ỏ

không hi u qu , Cty có th bán các kho n đ u t ệ c ví nh “g t lúa non”. Vì th , áp d ng bi n pháp trên có nghĩa là Cty t ụ ư ặ các kho n đ u t ả

ầ ư

ệ ế

5. S n xu t v

t m c công su t t

i u

ấ ượ

ấ ố ư

ng, m i doanh nghi p th

ng xác đ nh m t m c công su t t

ườ

ng h p c n tăng LN, Cty có th quy t đ nh s n xu t

ng Tuy nhiên, trong tr

ế ị

ườ

ư ề t m c công su t t

ỗ i cũng nh đi u ki n th tr ị ườ ề

i u, tuỳ thu c vào năng l c ấ ố ư ể ờ ậ ụ ự ớ

ị ả t b ph i làm vi c quá m c nh h ệ

ấ ố ị ộ ề

ế ị

ị ộ ợ ầ i u. Đi u này cho phép Cty gi m giá thành đ n v s n ph m nh t n d ng chi phí c đ nh. ơ ng tiêu c t i năng su t và đ b n. ứ ả c, s phát sinh chi phí b o qu n và hàng t n kho lâu ngày s b ẽ ị

ưở ả

ế

Trong đi u ki n thông th ườ n i t ệ ộ ạ v ượ ấ ố ư M t trái c a bi n pháp này là máy mó, thi ủ ả ặ Ngoài ra, s n ph m làm ra nhi u, n u không bán đ ả ượ gi m giá tr . ị

ướ

ế

i. Đi m khác bi

ệ ấ

ả ề ả

ị ở ỗ

c tính k toán không làm thay đ i kh năng sinh l

t là ể i đích th c c a doanh nghi p, ờ ữ ả

ế ị

ưở

c tính k toán hay các giao d ch th c), ch : trong ệ ạ ệ ự ủ ệ ng tiêu c c đ n kh ả ự ế c tính k toán ế

ự ể ạ

ề ặ

ướ

C hai bi n pháp phù phép báo cáo tài chính (d a trên các v b n ch t, ch là chuy n LN c a các năm sau sang năm hi n t ỉ khi s d ng các ử ụ ướ thì vi c s d ng các giao d ch th c đ phù phép LN s gây ra nh ng nh h ệ ử ụ năng sinh l đ ượ ư

i c a Cty trong dài h n. Xét v m t này, làm tăng LN thông qua các ờ ủ c a chu ng h n. ộ

ơ

c tính k toán không đ s c giúp các doanh

ườ

ủ ứ

ề ứ

ợ ọ

ệ ệ

ế

ng h p, s d ng các ử ụ c m c LN kỳ v ng và có th s g p tr ng i t ị ả ẩ

Tuy nhiên, trong nhi u tr ế ướ phía ki m toán viên. Do đó, doanh nghi p đ t đ ạ ừ ạ ượ ể ẽ ặ nghi p có th ph i dùng đ n các giao d ch th c đ tăng LN. Ki m toán viên dù phát hi n các th ự ể ể ủ ể thu t này nh ng vì nó tuân th các chu n m c k toán, nên cũng không th yêu c u doanh nghi p ư ệ ự ế i đi u ch nh l ạ

ậ ề

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

i, dù áp d ng bi n pháp nào, v lâu dài đ u không có l ạ ệ ụ ư

ạ ặ ậ ề ả ợ ề ơ i cho NĐT cũng nh cho ủ ố

ỉ ả ưở ủ

ng. Đ ngăn ch c nh ng tác đ ng tiêu c c c a “Overvaluation”, các doanh ặ ể

ng riêng đ n Cty đó, mà còn làm xói mòn lòng tin c a NĐT ự ủ ạ ấ ạ

. Bên c nh t t m ki m soát. Tuy ộ ầ ủ ọ ẩ ầ ư ể

ứ ệ ầ ỉ i ích ng n h n c a “Overvaluation” quá h p d n khi n các doanh

ư ậ ủ ệ

ắ i đ ng l ạ ượ ị ư ấ ệ ố

ư ả ầ ạ

Tóm l ề chính Cty. Xét trên ph m vi toàn xã h i, h u qu còn n ng n h n, vì bê b i tài chính c a ộ m t Cty không ch nh h ế ộ đ i v i th tr ữ ị ườ ố ớ nghi p c n có ý th c cung c p thông tin đ y đ và minh b ch cho nhà đ u t ệ ầ đó, các NĐT cũng c n t nh táo đ không đ y m i vi c đi quá xa v ượ ầ ể nhiên, nhi u khi l ẫ ợ ấ ế ạ ủ ề c. Theo nh nh n xét c a Giáo s M.C Jensen, Giám nghi p khó có th c ư ể ưỡ đ c Cty T v n Qu n tr doanh nghi p Monitor Group: “Overvaluation cũng gi ng nh ố ư ả m t lo i heroin. Nó mang cho ta c m giác lâng lâng lúc ban đ u, nh ng không lâu sau đó ộ s là nh ng n i đau không cùng. ẽ ữ ố

 Chi n l

c đ u t

theo WAREN BUFFET

ế ượ ầ ư

 Chi n l

c đ u t

theo

ế ượ ầ ư

BENJAMIN GRAHAM

 L a ch n CP theo Ph

ng pháp CANSLIM

ươ

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

 Warren Buffett ­ người được xem là NĐT tài chính thành công nhất thế giới cho đến hiện tại.

Ông đã từng là người giàu nhất thế giới, và hiện tại là người giàu thứ ba thế giới

Ông đ t ra các nguyên t c và th c hi n theo các nguyên t c đó ự

› Đầu tư vào Cty chứ không đầu tư vào CP

› Đầu tư theo giá trị thực: Những câu hỏi Warren Buffett đặt ra trước khi quyết định chọn

Cty/CP để đầu tư

› Chọn thời điểm mua

› Không quan tâm (bỏ ngoài tai) một số vấn đề.

› Danh ngôn (W.B)

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

 Đầu tư vào Cty chứ không đầu tư vào CP:   Warren Buffett quan niệm rằng CP chỉ là tờ giấy chứng nhận quyền sở hữu  của cổ đông đối với Cty đó. Ông không đầu tư vào CP, mà đầu tư vào Cty.  Nói một cách khác, ông hoàn toàn không quan tâm đến việc mua đi bán lại  CP trong thời gian ngắn. Thay vào đó, ông áp dụng chiến lược “buy and  hold” ­ mua và giữ ­ nghĩa là ông sẽ giữ CP trong thời gian dài, rất dài và  đôi khi giữ luôn nếu đó là những Cty ông xác định là chiến lược của mình

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

 Đ u t

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

ỏ ọ ặ ữ ướ ầ ư c khi quy t đ nh ch n ế ị ị ự : Nh ng câu h i Warren Buffett đ t ra tr

i th c nh tranh không? Warren Buffett ch mu n mua ợ ố

ỉ ng c a ngành kinh ầ ẫ ủ ủ ị ườ

ươ t không, có l ế ạ ặ

ố ữ ỉ

ể ạ ơ ị ằ ạ ớ

“economic moat” ng ý ầ ư ả ả

ạ ế ạ ế ạ i th c nh tranh cao; ho c là Cty d n đ u th tr ặ ng hi u đ c khách hàng đánh giá cao. Ông không ệ ượ i th c nh tranh và ch có th c nh tranh b ng ế ạ ợ có nguy c b Cty l n m nh ắ ầ ư i sáng ch ra t ụ ừ ế ườ i th c nh tranh và t o ra “hàng rào” ngăn c n s c nh tranh c a các Cty ả ự ạ ủ ạ ợ

ỉ ầ ư ả ơ

vào các Cty có vào nh ng ngành mà ông ỉ ầ ư ễ ể ứ ạ ả

ơ t r t rõ. ế ấ

ng n đ nh không? t, tăng tr ưở ố ổ ị

theo giá tr th c Cty/CP đ đ u t ể ầ ư: - Cty có phát tri n t ể ố CP c a Cty có l ợ doanh chính c a nó; ho c là có th ủ vào nh ng Cty không có l mu n đ u t cách gi m giá bán. Ông còn xét xem Cty mà ông s p đ u t khác nh y vào c nh tranh hay không. Ông là ng Cty đó có l khác. - Cty đó có mô hình kinh doanh đ n gi n không? Warren Buffett ch đ u t mô hình đ n gi n, d hi u, không quá ph c t p. Ông ch đ u t ữ bi - LN Cty t

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

theo giá tr th c

ướ

ế ị

ầ ư

c khi quy t đ nh ch n Cty/CP đ đ u t ọ

ị ự : Nh ng câu h i Warren Buffett đ t ra tr

ể ầ ư:

 

s LN không đ t đ

ả ử

ỷ ố ứ

ả ượ

ầ ư ặ

ỉ ố

c hay

ậ ượ

có đ l n đ t o ra LN và s ự ể ạ

ặ ể ầ ư

ủ ớ

ề ng? ưở

Đ u t - T s n trên v n có th p không? T s LN trên n có cao ỷ ố ợ không? Gi c m c kỳ v ng, Cty có kh ạ ượ ả ọ c nhũng món n đ n h n không? năng tr đ ợ ế ạ t không? Đây là m t trong có t - T l LN trên v n đ u t ố ộ ỷ ệ t quan tâm. Ông ch đ u t nh ng ch s mà Buffett đ c bi ỉ ầ ư ệ ữ vào nh ng Cty t o ra m c LN t t. ố ạ m c ch p nh n đ - Chi phí v n hành c a Cty có ấ ở ứ không? - Dòng ti n m t đ đ u t tăng tr

 Đ u t

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

ầ ư ị ự : Nh ng câu h i Warren Buffett đ t ra tr ữ ặ ỏ ướ c khi quy t đ nh ch n ế ị ọ

theo giá tr th c ể ầ ư:

ệ ổ ứ l ữ ạ

ầ ư ố ớ

c gi

. Đ i v i ông, c t c đ i trong Cty. Trong khi đó, Warren Buffett mu n Cty gi ơ hay không? Vi c Cty chia c t c hay không chia c t c ổ ứ t gi a Benjamin Graham và Warren Buffett. Benjamin ệ c chia t t ổ ứ ượ ố ổ ứ i LN đ l ể ữ ạ ố ứ l ữ ạ ằ ế ằ

. Ông cho r ng, n u nh Cty đang làm ra LN t ư LN l ầ ư ữ ộ

t - b ng hay cao h n m c lãi ố . Khi đó Cty s tr thành m t máy ẽ ở ấ ệ ờ ủ i đ tái đ u t ạ ể ờ ệ ứ ớ ố ộ ề

ề ề ạ ả ạ ỏ

vào nh ng Cty ông tin r ng ban lãnh đ o có năng l c. Cty/CP đ đ u t i LN đ tái đ u t - Cty có gi ầ ư ể là m t trong nh ng đi m khác bi ể ữ ộ Graham cho r ng Cty nên chia c t c cho nhà đ u t ằ h n c t c đ ơ ổ ứ ượ tái đ u t ầ ư su t mong mu n - thì Cty nên gi ố ấ in ti n v i t c đ ngày càng tăng cao nh hi u ng tuy t v i c a lãi su t kép. - Ban lãnh đ o có gi ầ đ c không? Buffett ch đ u t ứ i, có t m nhìn, có b dày thành tích v qu n lý kinh doanh, có đ o ằ ỉ ầ ư ữ ự ạ

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

 Ch n th i đi m mua: 

 Ông không bao giờ vội vã mua những CP có biên độ an toàn không rõ ràng. Thường  thì ông sẽ đợi khi thị trường vào giai đoạn điều chỉnh hoặc khi thị trường đang thời kỳ  giảm giá mạnh. Khi đó ông sẽ mua được CP của Cty với giá thấp hơn giá trị nội tại  của nó. Phương pháp đầu tư đơn giản này đã giúp ông thành công lớn và trở thành  một trong những người có tài sản lớn nhất thế giới. Nó cũng giúp ông thoát được tổn  thất trong những giai đoạn mà hầu hết mọi người đều bị thiệt hại, ví dụ như giai đoạn  CP các Cty Internet bùng nổ và sụp đổ. Tuy vậy, ông bị một số người phê bình là  quá thận trọng và vì thế đã bỏ qua những cơ hội lớn.

ọ ờ ể

 Không quan tâm : 

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

  Một điểm nữa khá đặc biệt là ông rất ít quan tâm đến việc đa dạng hóa danh mục  đầu tư. Nhiều NĐT đã nghiên cứu và thực hiện thành công các phương pháp đa  dạng hóa danh mục đầu tư tức là chọn nhiều CP của các Cty khác nhau, ngành  khác nhau có tác dụng bổ sung, tương hỗ nhằm đạt được LN cao nhất có thể trong  khi giảm rủi ro đến mức thấp nhất. Warren Buffett không theo trường phái đa dạng  hóa này. Ông cho rằng nếu đã chọn được doanh nghiệp tốt để đầu tư thì sẽ đạt LN  cao và rủi ro thấp. Việc đa dạng hóa danh mục đầu tư, tức là chọn thêm những CP  khác vào danh mục đầu tư sẽ giảm LN cao tạo ra từ Cty/CP chính yếu.   Theo ông, nếu “lỡ” đầu tư vào doanh nghiệp có lãi suất thấp hơn kỳ vọng, thì hãy rút  ra càng sớm càng tốt, vì càng để lâu, NĐT càng bị lỗ và vì thế mất cơ hội đầu tư ở  Cty tốt. Còn nếu đã đầu tư đúng Cty làm ăn hiệu quả, thì đừng rút tiền gốc và cổ tức  ra khỏi doanh nghiệp. Càng để lâu bao nhiêu thì LN sinh ra càng cao bấy nhiêu

Với chiến lược đầu tư nói trên Warren Buffett không quan tâm nhiều đến sự lên  xuống của giá cả thị trường chứng khoán cũng như chu kỳ kinh tế. Nói đúng hơn ông  chỉ quan tâm đến việc lên xuống giá khi ông chọn thời điểm mua. Khi đã mua rồi,  ông không quan tâm đến sự lên xuống của giá nữa.

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

Lời hay ý đẹp : “Luật số 1: Đừng bao giờ thua lỗ. Luật số 2: Không được bao giờ quên luật số 1”. Nguyên tắc này  khác hẳn với nguyên tắc cơ bản của các nhà kinh doanh CP thành công: phải biết chấp nhận thắng  và thua.    “Giá là những gì chúng ta phải trả. Giá trị là những gì chúng ta nhận được”.   “Nếu là NĐT bạn hãy tập trung vào việc Cty đó sẽ hoạt động kinh doanh như thế nào. Nếu là nhà  đầu cơ, bạn hãy quan tâm đến giá thị trường của nó, và đó không phải là cách làm hay cuộc chơi  của chúng tôi”.   “Nguyên tắc để làm giàu: Hãy sợ hãi khi những người khác tham lam. Hãy tham lam khi những người  khác sợ hãi”.    (Theo ông khi số đông “tham lam” sẽ đẩy giá CP lên quá cao, vượt qua giá trị thật. Còn khi số đông  sợ hãi sẽ đẩy giá CP xuống tạo ra những CP có biên độ an toàn, và LN trong tương lai cao).    “Thời gian là kẻ thù của những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và là bạn của doanh nghiệp đang ăn  nên làm ra. Nếu doanh nghiệp bạn đầu tư có tỷ suất LN trên vốn chủ sở hữu 20­25%, thời gian là  bạn của bạn. Nếu tỷ suất LN của doanh nghiệp thấp hơn mức bạn mong muốn thì thời gian là kẻ thù  của bạn”.

 Giới thiệu: Là một NĐT thành công, Benjamin Graham được xem như “ông thầy của Wall

Street” và cũng là người đi đầu trong chiến lược đầu tư theo giá trị

Ba tiêu chu n chính

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

› 1/ Ch tiêu LN ỉ

ng hàng bán).

ượ

› 2/ doanh thu (L

› 3/ Ch tiêu LN/doanh thu

1/ Ch tiêu LN

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

Thu nhập dòng hay LN sau thuế có thể được xem xét bằng tổng LN hay  xét trên một đơn vị CP (EPS). Một Cty có sự gia tăng về tốc độ tăng trưởng  thu nhập khi tốc độ tăng trưởng thu nhập của quý sau cao hơn quý trước.   Một CP tốt có tốc độ gia tăng về tăng trưởng thu nhập cao hơn so với 3 hay  4 quý trước liền kề. Tăng trưởng của chỉ số thu nhập ít nhất là 25% so với  cùng quý của năm trước. EPS hàng năm của CP tốt ít nhất phải tăng trưởng  25% so với 3 năm trước đó.

 Theo cách nghĩ thông thường thì nên chọn mua những CP có P/E thấp

(P/E: Chỉ số giá chia cho thu nhập của mỗi CP), và cho rằng những CP có  chỉ số này cao là đắt và không nên mua.

 Thực tế cho thấy, những CP tốt nhất thường có chỉ số này cao. Nên chọn  CP của những Cty thua lỗ trước khi Cty đó trở lại trạng thái có lãi khi các  NĐT khác phát hiện ra nó.

 Một số tiêu chí chọn lựa CP căn cứ vào chỉ tiêu LN bao gồm: Dựa vào thực  hiện thu nhập quan trọng hơn thu nhập dự kiến; lựa chọn những Cty có tốc  độ tăng trưởng thu nhập ít nhất 25% ở quý gần nhất; lựa chọn Cty có sự gia  tăng về tốc độ tăng trưởng thu nhập ở 3 hay 4 quý gần nhất; lựa chọn Cty  có thu nhập hàng năm tăng trưởng ít nhất 25% so với mỗi năm của 3 năm  trước.

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

› 1/ Ch tiêu LN ỉ

EPS có thể được xem xét bằng tổng LN hay xét trên một đơn vị CP. Một  Cty có sự gia tăng về tốc độ tăng trưởng thu nhập khi tốc độ tăng trưởng  EPS của quý sau cao hơn quý trước.

 Một CP tốt là CP có tốc độ tăng trưởng EPS cao hơn so với 3 hay 4 quý  trước liền kề. Tăng trưởng của chỉ số thu nhập ít nhất là 25% so với cùng  quý của năm trước. EPS hàng năm của CP tốt ít nhất phải tăng trưởng 25%  so với 3 năm trước đó.

 Theo cách nghĩ thông thường thì nên chọn mua những CP có P/E thấp, và

cho rằng những CP có chỉ số này cao là đắt và không nên mua.

 Thực tế cho thấy, những CP tốt nhất thường có chỉ số này cao. Nên chọn  CP của những Cty thua lỗ trước khi Cty đó trở lại trạng thái có lãi khi các  NĐT khác phát hiện ra nó.

 Một số tiêu chí chọn lựa CP căn cứ vào chỉ tiêu LN bao gồm: Dựa vào thực  hiện thu nhập quan trọng hơn thu nhập dự kiến; lựa chọn những Cty có tốc  độ tăng trưởng thu nhập ít nhất 25% ở quý gần nhất; lựa chọn Cty có sự gia  tăng về tốc độ tăng trưởng thu nhập ở 3 hay 4 quý gần nhất; lựa chọn Cty  có thu nhập hàng năm tăng trưởng ít nhất 25% so với mỗi năm của 3 năm  trước.

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

ng hàng bán).

ượ

› 2/ doanh thu (L

 Một số biểu hiện có thể xem xét khi một Cty gia tăng lượng hàng bán như nhiều  khách hàng hơn, khách hàng tăng lượng mua, Cty giới thiệu sản phẩm mới hoặc  thâm nhập vào thị trường mới, Cty cải thiện sản phẩm cũ.  Tiêu chí để xác định Cty có tăng trưởng bán hàng tốt nếu 3 quý gần nhất có sự tăng  lượng hàng bán lớn hơn hoặc bằng 25% so với quý gần nhất trước đó

Lượng hàng bán là chỉ tiêu quan trọng nhất để đo lường một Cty có sức mạnh hay  không và là nhân tố chính của tăng trưởng. Khi chọn lựa CP tốt hãy tìm Cty có tốc  độ bán hàng mạnh để làm tiền đề cho tăng trưởng thu nhập.

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

ng hàng bán).

ượ

› 2/ doanh thu (L

 Cần xem xét kỹ chỉ tiêu doanh thu vì đôi khi lượng hàng bán vẫn ẩn chứa những vấn  đề. Cty có thể quá phụ thuộc vào một số khách hàng, phụ thuộc quá nhiều vào một  số mặt hàng hay quá phụ thuộc vào thị trường xuất khẩu.  Với những nhà bán lẻ, nếu mở thêm một cửa hàng mới cũng làm tăng thêm lượng  hàng bán ngay cả khi lượng hàng bán ở những cửa hàng cũ đang xấu đi.

 Cũng cần lưu ý đến việc Cty thêm vào lượng hàng bán được mà thực tế nó chưa xảy  ra, hay các đơn đặt hàng mà không được chuyển đi hay chưa thu được tiền bán đã  được hạch toán làm gia tăng lượng hàng bán.

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

› 3/ Ch tiêu LN/doanh thu

LN ròng đánh giá tỷ lệ chuyển doanh thu thành thu nhập. Trên quan điểm của nhà  đầu tư, nên tìm những Cty có sự tăng về tỷ lệ LN dòng/doanh thu. Con số này càng  lớn thì Cty có sự tốt lên về quản lý và có sự tốt lên trong các hoạt động.  LN dòng LN ròng có thể là đầu mối chủ yếu tìm CP để mua và nên so sánh chỉ số này giữa  các Cty có ngành nghề tương đồng. Tiêu chí để xác định cho chỉ tiêu này là LN  trước thuế ít nhất đạt 18% doanh thu. Yêu cầu LN sau thuế luôn đạt 10% trở lên. Tuy nhiên, cũng cần phải xét cả những chỉ tiêu cơ bản khác như tăng truởng thu  nhập. Mức tăng về LN ròng sẽ ít đi nếu doanh thu giảm, ngoại trừ có sự thay đổi về  chiến lược của Cty khi cắt giảm những dây chuyền sản xuất không hiệu quả. Nếu  LN có xu hướng giảm, đó có thể là tín hiệu cho thấy Cty đang đánh mất lợi thế cạnh  tranh.

ơ ố ộ

i M . Kh i nghi p b ng ngh k ở ề ế ệ ng ch ng khoán, đ r i v i nh ng công th c ứ ể ồ ớ i Wall Street khi thu v hàng tri u USD LN ề

ằ ữ ệ

CP. Hi n William là ch t ch kiêm giám đ c đi u hành hãng nghiên c u đ u t

William J. ONeil

ủ ị

ứ ầ ư

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

Giới thiệu: William J. ONeil là m t m u NĐT ch ng khoán thành công t ộ toán viên, ông nhanh chóng b cu n vào c n s t CP trên th tr ị ườ ứ ị ố c a riêng mình, ông đã tr thành m t nhà “phù thu ” t đ u t ỷ ạ ở ầ ư ủ m i năm t ề ỗ & Company do chính ông thành l pậ

Các tiêu chu n chính

 › C: Current Quaterly Earnings Per Share (lãi ròng trên m i CP c a quý g n

nh t) ấ

ớ ự ả

› A: Annual Earnings Increases (s gia tăng lãi ròng hàng năm) › N: New Products, New Management, New Highs (s n ph m m i, s qu n lý

t h u)

ầ ự ủ

ụ ậ ị

ộ ủ

ế

ớ m i, m c giá tr n m i) S: Supply and Demand (ngu n cung và c u) › › L: Leader and Laggard (CP đ u b ng và CP t ›

ng th tr

ng)

ị ườ

ướ

I: Institutional Sponsorship (s ng h c a các đ nh ch tài chính và đ u t )ư M: Market Direction (đ nh h

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

Tiêu chu nẩ C: Current Quaterly Earnings Per Share (lãi ròng trên m i CP c a quý g n nh t)

 William nhận định rằng, hầu hết các CP tốt đều có sự gia tăng  LN so với cùng quý năm trước đó và tỷ lệ tăng càng cao thì  chứng tỏ CP càng có nhiều triển vọng. Theo ông, các NĐT  trước khi bỏ tiền ra mua CP cần xem xét tới sự gia tăng mạnh  mẽ LN của CP đó, cụ thể là mức tăng trưởng của lãi ròng trên  mỗi CP trong 3 tháng gần nhất.

Nhưng phải tìm hiểu sự gia tăng LN này ở đâu và như thế nào?  William cho rằng NĐT có thể nghiên cứu các báo cáo tài chính  có kiểm toán của Cty niêm yết, cùng với việc thăm dò các các  kênh thông tin khác như báo chí, người quen... Điều quan trọng  là các NĐT cần coi trọng độ tin cậy và tính đồng nhất của  thông tin, chẳng hạn có thể có điều gì đó không đúng, nếu  doanh thu của Cty tăng 20%, trong khi lãi ròng chỉ tăng 5%.

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

 Tiêu chu n ẩ A: Annual Earnings Increases (s gia tăng lãi ròng hàng

năm) › Theo ONeil, CP tốt là CP có mức gia tăng LN đều đặn trong vòng  5 năm trước đó. Các NĐT cần đặc biệt lưu ý tới các CP có mức  gia tăng LN hàng năm ổn định và đạt trên 25%, tuy nhiên nên  chú ý tới chu kỳ kinh doanh của từng ngành, từng Cty. Theo  ONeil, tiêu chí này có thể giúp bạn loại bỏ khoảng 80% các CP  tồi.

Để có được sự chính xác về mức gia tăng LN, NĐT cần nghiên  cứu tất cả các thông tin liên quan đến Cty mà họ muốn đầu tư.  Các thông tin này bao gồm lịch sử và đặc điểm của Cty, tình hình  tài chính, các chi tiết của đợt phát hành CP và tổ chức bảo lãnh  phát hành CP. NĐT có thể tìm các thông tin này trong Bản thông  cáo phát hành, trong Báo cáo tài chính của Cty hoặc từ các Cty  dịch vụ tư vấn đầu tư. Các quyết định đầu tư chỉ nên đưa ra khi  bạn đã có đủ cơ sở thông tin về CP cũng như về mức tăng trưởng  lãi ròng hàng năm.

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

 Tiêu chu nẩ N: New Products, New Management, New ớ ự ả

ớ Highs (s n ph m m i, s qu n lý m i, m c giá tr n m i)  Những nghiên cứu của William chỉ ra rằng giá CP tăng sẽ  bắt nguồn từ một số nhân tố nội tại nào đó. Những nhân  tố này thường là sản phẩm mới của Cty, ban giám đốc  mới, phương thức quản lý mới hay mức giá trần mới của  CP trên thị trường chứng khoán.

Do vậy, sẽ không bao giờ thừa nếu các NĐT quan tâm  đến những nhân tố nội tại này. Nếu xét thấy những nhân  tố này có sự ổn định, không có biểu hiện đột biến theo  chiều hướng xấu, thì đó sẽ là một CP có nhiều triển vọng  tăng trưởng trên thị trường chứng khoán.

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

Tiêu chu nẩ S: Supply and Demand (ngu n cung và c u)

  Trong KD, quy luật cung cầu luôn có ảnh hưởng rất lớn đến giá

thành sản phẩm, và đầu tư CK cũng không phải là một ngoại lệ. Giá  CP cũng chịu tác động từ quy luật cung cầu. William cho rằng CP  của các Cty đại chúng, có quy mô lớn, sản phẩm chất lượng không  phải lúc nào cũng đáng để mua, bởi lượng cầu của những CP này  khá lớn, trong khi nguồn cung lại ít nên giá thường bị đẩy lên cao giả  tạo, không phản ánh đúng giá trị thực tế của CP cũng như rất khó  sinh LN lớn.  Chính những CP có số lượng lưu hành thấp trên thị trường mới có  nhiều triển vọng và có khả năng tăng giá hơn so với các CP có số  lượng lưu hành lớn. Từ đó suy ra, CP được các nhà quản trị hàng  đầu nắm giữ với tỷ lệ lớn thường là những CP có độ an toàn cao.  William đặc biệt lưu ý tới các CP được Cty mua lại và CP của các  Cty có tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn tự có vừa phải, bởi theo ông thì tỷ lệ  này càng cao bao nhiêu Cty sẽ càng phải đương đầu với áp lực trả  lãi trong tương lai nhiều bấy nhiêu. Các NĐT nên so sánh tỷ số này  ở Cty mình dự định đầu tư với tỷ số nợ bình quân ở các Cty trong  cùng ngành, đồng thời phân tích thêm khả năng thanh toán để có  đánh giá xác thực hơn về mức độ nợ của Cty.

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

 Tiêu chu nẩ L: Leader and Laggard (CP đ u b ng và

CP t

t h u)

ụ ậ

 Theo ONeil, NĐT trên thị trường chỉ nên mua 2 hay 3  CP tốt nhất trong nhóm những CP đầu bảng hiện tại,  còn lại nên dành tiền cho những CP có khả năng sinh  lời trong tương lai. Ðặc biệt, các NĐT cần tránh mua  những CP có mức tăng trưởng cao nhưng không bền  vững, chẳng hạn như CP lên giá theo trào lưu, theo  sự kiện nổi bật… bởi vì các CP này được đánh giá là  những CP tụt hậu, không sớm thì muộn cũng mất giá.

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

ộ ủ

ự ủ

ầ ư )

ế

Tiêu chu nẩ I: Institutional Sponsorship (s ng h c a các đ nh ch tài chính và đ u t

› Định chế tài chính đầu tư ở đây thường là các cơ quan  chức năng, các cơ quan chính phủ chuyên về tài chính  đầu tư. Các cơ quan này có thể nắm giữ một số lượng  CP nhất định của các Cty nào đó, nhờ vậy mà Cty sẽ  có sự ủng hộ và trợ giúp mạnh mẽ từ những cơ quan  này, một điều kiện vô cùng thuận lợi cho hoạt động  kinh doanh, khiến giá CP tăng mạnh. Tuy nhiên, một số  lượng quá lớn các định chế tài chính đầu tư nắm giữ CP  lại trở thành yếu tố bất lợi, vì điều đó đồng nghĩa với  việc nguồn cung sẽ hạn chế bởi các cơ quan ít khi  muốn bán từng phần CP của mình, đẩy tính thanh  khoản của CP xuống thấp.

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

Tiêu chu nẩ M: Market Direction (đ nh h

› Cho dù bạn hoàn toàn chính xác khi nhận định về cả 6 tiêu chí kể trên, nhưng

ng th tr ng) ị ướ ị ườ

đến tiêu chí định hướng thị trường bạn mắc phải sai lầm thì sẽ có đến 5 trong số  7 CP bạn mua sẽ mất giá và khiến bạn thua lỗ. Yếu tố thị trường là rất quan  trọng bởi nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến giá CP. Khi hàng loạt các CP cùng ngành  trên thị trường bị mất giá, thì giá CP của Cty mà bạn lựa chọn chắc chắn cũng  sẽ sụt giảm theo. Ngược lại, nếu giá CP của các Cty này tăng theo sự phát triển  của thị trường thì CP bạn mua vào cũng được “ăn theo” những chỉ số tích cực  đó. Do đó, William nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc nghiên cứu các đồ  thị biến động giá chứng khoán theo ngày, theo tuần và theo tháng trước mỗi  quyết định đầu tư CP.

Một trong những thành công lớn nhất của William là đầu tư vào CP của hãng  dược phẩm Syntex. Đây là hành động táo bạo và liều lĩnh, theo đánh giá của các  NĐT chuyên nghiệp lúc bấy giờ, bởi Syntex là hãng sản xuất thuốc tránh thai  đầu tiên trên thế giới. Nhưng rồi kết quả đã chứng minh quyết định của William  là đúng. Chỉ một thời gian ngắn sau đó, Syntex đã công bố doanh thu hàng quý  tăng trưởng trên 300% và CP của Syntex từ chỗ còn “ẩn danh” với mức giá 100  USD/CP đã trở thành CP tăng trưởng mạnh mẽ với mức giá 550 USD/CP trong  vòng chưa đầy sáu tháng. Chính nhờ khoản LN kếch sù từ Syntex mà William đã  có tiền để thành lập Cty William J. ONeil & Company của riêng mình.

Goerge Soros, một trong những NĐT lớn nhất tại phố Wall,  đúc kết rằng: “Không có lĩnh vực nào đem lại LN nhanh và lớn  bằng đầu tư CK”. Có khá nhiều người xem việc đầu tư CK là  cuộc chơi ngẫu hứng với hy vọng sẽ kiếm được nhiều tiền một  cách nhanh chóng. Tuy nhiên, lĩnh vực đầu tư đầy hấp dẫn này  dường như không có chỗ cho những quyết định theo cảm tính.  Đối với William ONeil cũng như nhiều “cây đại thụ” khác tại phố  Wall, các quyết định lựa chọn CP cần được dựa trên sự phân  tích và phối kết hợp giữa các yếu tố định lượng và định tính.  Chìa khoá PT trong đầu tư CP là tìm ra những CP có tiềm  năng tăng trưởng lớn nhất trong thời điểm bạn mua chúng. Nói  cách khác, bạn phải có kỹ năng phán đoán, xem xét và phân  tích vấn đề cùng với việc hoạch định một kế hoạch đầu tư thích  hợp để xác định thời điểm mua vào những CP mạnh và bán đi  những CP yếu.

SAFC – CLB chứng khoán Tp.HCM và Bạn www.safc.com.vn

Adwin