intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỹ thuật trồng tiêu hiệu quả: Phần 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:47

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, hồ tiêu Việt Nam được xuất khẩu đến 97 quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc châu Á, châu Âu, châu Mỹ, châu Phi. Đặc biệt, sản phẩm hồ tiêu chất lượng cao của Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ và các nước EU ngày càng tăng. Mời các bạn cùng tìm hiểu cách trồng và chăm sóc loại cây này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỹ thuật trồng tiêu hiệu quả: Phần 1

  1. \ BÍ QUYẾT THÀNH CỔNG Kĩ THUẬT TRỔNG TIÊU HIỆU QUẢ l i i l i NHÀ XUẤT BẢN ĐỔNG NAI •
  2. TỦ SÁCH DANH c h o n ô n g n g h iệ p MINH NGỌC (sưu tầm) NHÀ XƯÁT BẢN ĐÒNG NAI
  3. ^iới tkiệu O / ■ - . ' ừ nhiêu năm nay, ỵiởi kinh doanh nôny sàn vờ gia vị khăp thê giới • ____ hiet đến Việt Nam với tư cách cùa một nhà xuất khâu ho tiêu số í thế giới. Săm 2014, ngành hồ tiêu Việt Nam vượt ngưỡng xuất khâu đạt kim ngạch trẽn I ty USD, sàn lượng chiếm trên 41 Vo tông sán lượng các nước trông tiêu toàn thế giới và lượng xuất kháu đạt 58% thị phân hồ tiêu toàn câu. Câv hô tiêu có tên khoa học là Piper Nigrum, thuộc họ Piperaceae, có nguôn gốc từ Àn Độ, được người Pháp trồng ớ Việt Nam từ thê kỳ' XVII. Mói trường sinh trưởng tự nhiên là rừng xích đạo, nóng âm quanh năm, cây ưa lặng giỏ, che hỏng, thích hợp với đất pha cát, tơi xốp, sâu, dốc thoai nhiêu màu. thoát nước nhanh, lượng mưa thích hợp là 2500 —3000 mm/năm. Hô tiêu được trông ớ nước ta từ lâu, chù vêu ờ các tinh miên Nam, nhiêu nhất là ở Phú Quốc, Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Quáng Trị và còn được tròng ra tới Nghệ ,4n, Hà Tĩnh nhưng diện tích ít hơn. Trong những năm qua, nghê trồng hồ tiêu đã có những hước nlìảv vọt, tượng tiêu san xuãt và xuat khâu moi năm tăng 20 - 30%). Năm 2001 Việt Nam xuât khâu được 55.000 tan Tiêu, năm 2002 đạt gân 70.000 tấn, đưa Việt Nam trở thành nước đứng thứ 2 về diện tích trong (sau Ẩn Độ) và là nước đímg dầu thế giới vê san xuất và xuat khâu tiêu đen với các chủng loại nôi riêng trong và ngoài nước như: Tiêu Phú Quôc, Tiêu Cù và Tiêu Hồ Xá (Quang Trị), Tiêu Tiên Sơn (Gia Lai). Tiêu Đất Đó (Bà Rịa), Tiêu Di Linh (Lâm Đồng)... Các loại tiêu nàv được .xuất khâu sang nhiều nước và được đánh giá cao vì có độ thơm và vị cay nông đặc trưng.
  4. Hiện nav, Việt Nam có 6 tình trọng điêm sản xuất hồ tiêu gồm Bình Phước 12.148 ha, Đắk Nông 11.154 ha, Đắk Lắk 12.082 ha, Bà Rịa - Vũng Tàu 9.074, Đồng Nai 9.010 ha, Gia Lai 11.245 ha. Trong đó, khu vực Tâv Nguyên và miền Đông Nam Bộ đứng đầu về diện tích, năng suất và sản lượng hô tiêu. Ngoài ra, nước ta còn có các vùng trồng tiêu khác như Phủ Quốc (Kiên Giang) đã có thương hiệu lâu nav và vùng trồng hỗ tiêu ở Quảng Trị... Việt Nam cỏ tốc độ xuất khấu hồ tiêu tăng nhanh, đạt tốc độ tăng 15- 20% bình quân mỗi năm. Năm 2001, lần đầu tiên Việt Nam trở thành nước xuất khâu hồ tiêu lớn nhất thế giới với tống lượng xuất khẩu 50.506 tan, đạt kim ngạch xuất khấu khoảng 90 triệu USD. Sáu năm liên tiếp hạt tiêu cùa Việt Nam giữ vững vị tri số 1 về sản lượng và số lượng xuất khấu trên thê giới. Năm 2014, ngành sản xuất hồ tiêu thế giới giảm sút do một so nước bị mát mùa đây giá tiêu lên cao, riêng Việt Nam van on định, đạt diện tích hơn 73.500 ha, sản lượng gần 140.000 tẩn, xuất khẩu 156.396 tấn (gồm cả lượng nhập về đê tái xuất) và lần đầu tiên kim ngạch xuất kháu đạt 1.2 tỷ USD. Hiện nay, hô tiêu Việt Nam được xuât khâu đến 97 quốc gia và vùng lãnh thô thuộc châu Á, châu Âu, châu Mỹ, châu Phi. Đặc biệt, sản phấm hồ tiêu chất hrợng cao của Việt Nam xuất khâu vào Mỹ và các nước EU ngày càng tăng. Các nước châu Âu chiếm thị phần 40%, đã chấp nhận công nghệ sản .xuât hô tiêu Việt Nam và các mặt hàng gia vị chê biên từ hô tiêu của nước ta. Cây hồ tiêu hiện đang là cây trồng mang lại hiệu qua kinh tê cao, giúp cải tạo và nâng cao đời sống cho người nông dân trong nước chính vì vậv mà diện tích canh tác loại câv này cũng không ngìmg tăng nhanh.
  5. Từ nhu cầu, lợi ích, hiệu quả và những tinh năng kinh tế vượt trội do cảv hồ tiêu mang lại, công ty sách Khang Việt xin trân trọng giới thiệu đến bạn đọc cuôn sách “Kỹ Thuật Trồng Tiêu Hiệu Quả ” , hy vọng cuốn sách sẽ đem đến cho bạn đọc những thông tin bổ ích, hữu dụng và cần thiết trong cuộc sông và công việc kinh doanh cùa bạn. Chúc các bạn thành công!
  6. Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG VẼ CÂY TIÊU c > é 5 o o 5 CK s:
  7. 1. Nguồn gốc và quá trình phát triển Hồ tiêu còn được gọi là cổ nguyệt, hắc cổ nguyệt, bạch cổ nguyệt, có tên khoa học là Piper Nigrum là một loài cây leo có hoa thuộc họ hồ tiêu Piperaceae, trồng chủ yếu để lấy quả và hạt, thường dùng làm gia vị dưới dạng khô hoặc tươi. r > s ộÕ Tranh vẽ cành và quả hô o Cây hồ tiêu có nguồn gốc ở vùng Ghats và Assam, thuộc Tây Nam o Ấn Độ, được người Ẩn Độ phát hiện và cho rằng việc phát hiện này là rất quý giá vì hạt tiêu có thể dùng làm lễ vật triều cống hoặc bồi thưòmg chiến tranh. Tranh vẽ cảnh thu hogch hồ tiêu cỉìầ n2KÒi Ăn
  8. A Sau đó hồ tiêu được người Hindu mang tới Java - Indonesia (vàò khoang 600 năm sau CN) và từ Ấn Độ cây tiêu sau đó được trồng lan rộnịỊ các nước vùng Nam Á, Đông Nam Á (như Indonesia, Malaysia, Thái Lan Srilanka. Campuchia, Việt Nam, Lào...). Đến thế kỷ 19 mới đưa sangỊ trồng ờ châu Phi và châu Mỹ, nhiều nhất là ớ Madagasca và Brazil. 2. Lịch sử cây hồ tiêu ở Việt Nam ở Việt Nam cây tiêu được người Pháp đưa vào trồng từ thế kỷ XVII đến cuối thế kỷ XIX hồ tiêu đã trở thành sản phẩm hàng hóa được trồng ở nhiều nơi trong nước. Đầu thế kỷ XX, hồ tiêu được phát triển lên vùng đấi; đỏ bazan ở miền Đông Nam Bộ và miền Trung, tuy nhiên vào những năưi 1970, diện tích hồ tiêu tại Việt Nam vẫn còn ít, mới có khoảng 400 ha, đại; sàn lượng khoảng 500 tấn. Hiện nay các vùng có tiềm năng phát triển tiên > E ở Việt Nam gồm có: p o + Đông Nam Bộ: tốt nhất là vùng đất đó Bazan như Lộc Ninh, Binh ọ Õ Lonư (Binh Phước), Bà Rịa, Xuân Lộc (Long Khánh). Do đất đò có cơ cấi cụm. thòníỉ thoáng, dinh dưỡng cao, năng suất ớ đất đo 2 - 3 hoặc đến 8 > 10 - 12 kg/nọc. Đất xám miền Đòng thường phái tưới nhiều nước hoặc c c. chọn nơi có mực thuy càp cao. -7 í* '»• ÍT V •i • - . • ĩ '' ■ íiM íểíl
  9. + Tây Nguyên'. Lâin Đồng (Di Linh, Bao Lộc, Đa Hoai), Đăk lăk. Pleiku, Buôn Ma Thuột. Kha năng phát triẻn tiêu lớn nhờ đất đo, đất vàng đo nhưng hiện đang tranh chấp với cà phê, cao su. + Miền Trung'. Khe Sanh (Quang Trị), Tiên Phước (đang tranh chấp với dâu tằm)... + Kiên Giang'. Hà Tiên (vùng khởi đầu: Tô Châu, Thạch Động), Phú Quốc... nếu bón nhiều phân hữu cơ có thê đạt 10 - 15 kg/nọc/năm. + Đồng bằng sông Cửu Long', phát triên từ năm 1984 - 1985 trờ lại đây, chu yêu vườn nhà (nọc sống) mang tính chất gia đinh, phai bồi mương cao trấc diện ớ nơi trồng tiêu. Nhu cầu sử dụng tiêu ngày càng gia tăng nên tiêu trở thành một mặt hàng xuất khấu quan trọng của 1 số nước trên thế giới. Trong những năm gần đây p > giá cả tăng nhanh, kéo theo diện tích tiêu cả nước tăng lên đáng kể, trước năm é 2003 Việt Nam là nước xuất khẩu tiêu đứng thứ 2 ừên thế giới sau Ấn Độ, từ ọ õ năm 2003 đến nay Việt Nam đứng đầu thế giới về xuất khấu hồ tiêu. o Õ Xuất khẩu hạt tiêu thế giới năm 2010 p Indonesia 17.2% Khác 5.0% Sri Lanka 4.0% Malaysia 5.8% Việt Nam 47.0% Brazil 13.6% An Đ ộ 7 4 «/^ Viật Nam đứng đầu thễ2iới về xuãt khẩu hỗ tĩễ^ 'ề
  10. 3. Công dụng của hồ tiêu Cây tiêu được xem là gia vị thông dụng nhất trên thế giới hiện nay. Tuy nhiên ngoài việc sử dụng làm gia vị, tiêu còn có giá trị trong y dược, trong hương liệu làm chất trừ côn trùng. + Chất gia vị: Hạt tiêu có vị nóng, cay, có mùi thơm hấp dẫn nên râl thích hẹrp cho việc chế biến các món ăn. Vi vậy mà tiêu đã trở thành gia vị được dùnu rất phô biến trên thế giới. » 9 c > òÕ 0 § Hạt tíểủ sử dụng làm g ia ^ + Trongy dược: Do có sự hiện diện cua chất piperin, tinh dầu và nhựa có mui thơm, cay, nóng đặc biệt, tiêu có tác dụng kích thích tiêu hóa. làm 1 cho ăn nuon miệnu. Nỉỉoài ra, tiêu còn có tác dụng làm cho ấm bụngl thườnu dùng chung với gừng đê chữa chứng tiêu chảy, ói mửa khi ăn nhăm món ăn lạ. dùng chung với hành lá trong tò cháo giãi cam... Tuy nhiênị khi dùmi quá nhiều, tiêu có thế gây táo bón, kích thích niêm mạc dạ dàyl gây sốt. viêm đường tiêu và có khi gày tiêu ra máu. Trong công nghiệp hương liệu: Chất piperin trong hạt tiêu được thủy phân thành piperidin và acid piperic. Oxy hóa acid piperic bằng permanganate kali (KMn04), ta thu được piperonal (heliotropin nhân tạo) có mùi hương tương tự như heliotropin và coumarin, dùng đế thay thế các
  11. hương liệu này trong kỹ nghệ làm nước hoa. Tinh dầu tiêu với mùi thơm đặc biệt được sử dụng trong công nghiệp hương liệu và hóa dược. c ĩ ĩ i bệnh băng phương pháp dân gian với tiêu và hột nhãn > i 5 o + Trừ côn trùng: Trước kia người ta dùng dung dịch chiết xuất từ hạt ọ ọ úẻu xay tâm vào da trong khi thuộc để ngừa côn trùnu phá hoại, nhưnơ từ khi xuất hiện các loại thuốc hóa học công dụng và ré tiền hơn thì tiêu I khônu còn được sứ dụng trong lĩnh vực này nữa. 4. Đặc điểm thực vật học của hồ tiêu A. Hệ thống rễ: Thường gồm từ 3 - 6 rễ cái và một chùm rễ phụ ơ dưới mặt đất, trên đốt thân có rễ bám (rễ thằn lằn). Có 4 loại rễ chính ơ hô tiêu. + Re cọc: Chỉ có những cây tiêu trồng bằng hạt mới có rễ cọc. Sau khi gieo phôi hạt phát triển đâm sâu vào đất, có thể tới 2.5 m, nhiệm vụ chính là hút nước. + Rễ cái: Rễ cái phát triển từ hom tiêu (nếu trồng bằng hom), mỗi hom có từ 3 - 6 rễ cái, nhiệm vụ chính là hút nước, chống hạn cho tiêu trong mùa nắng, sau một năm trồng rễ cái có thế ăn sâu tới 2 mét.
  12. + Re phụ (rề con): Mọc ra từ các rễ cái và mọc thành từng chùm mang nhiều lông hút, phát triển theo chiều ngang, rất dày đặc, phân bố nhiều nhất ở độ sâu 1 5 -4 0 cm. Nhiệm vụ chính là hút nước và dưỡng chất trong đất để nuôi cây, đây là loại rễ quan trọng nhất của tiêu trong sinh trưởng và phát triển. c É 5 o Vê bám (ré thăn lăn) của hô tiêu 0 + Re bám (rề thằn lằn) \ Rễ này mọc từ các đốt của thân chính hoặc cành của cây tiêu, bám vào nọc tiêu, vách đá. Nhiệm vụ để giữ cây tiêu cho vững chắc và việc hấp thụ thì chủ yếu là thẩm thấu. Khả năng hút nước và hút chất dinh dưỡng của rễ bám rất hạn chế, gần như không đáng 1 kể. Tóm lại đối với cây tiêu rễ ở dưới đất quan trọng hơn rễ ở trên không! Rễ cây tiêu thuộc loại háo khí, không chịu được ngập úng, do đó để tạo cho rề cái ãn sâu, cây chịu hạn tốt và rễ phụ phát triến mạnh hút được nhiều dưỡng chất thì phải thường xuyên có biện pháp cải tạo làm cho đât được tơi xốp, tập trung ỡ tầng đất mặt 0 - 3 0 cm, tăng hàm lưọfng mùn, tạo điều kiện cho rễ tiêu phát triển tốt. Chỉ cần úng nước 12- 24 giờ thì bộ rễ cây tiêu đã bị tồn thương đáng kế và có thế dẫn tới việc hư thối và dây tiêu có thê bị chết dần.
  13. B. Thân: Hồ tiêu là một loại dây leo, thuộc loại thân bò, thân dài, nhằn íhông mang lông, bám vào các cây khác băng rễ, là loại thân tãne tmone ihanh nhất có thê 5 - 7 cm/mỉày. cấu tạo thân gồm nhiều bó mạch libe nộc có kích thước khá lớn, nên có khả năng vận chuyên nước, muôi choáng từ đất lên thân rất mạnh. Do vậy, khi thiếu nước hoặc bị vấn đề íỉì chác thi dây tiêu héo rất nhanh. Cây tiêu phản ứng rất nhanh với nước, rhân bón nên khả năng hồi phục hoặc chết cũng rất nhanh. Thân tiêu có màu đỏ nhạt (non) đến nâu xám, nâu xanh, xanh lá cây đậm (lúc lá kin). ■Chi cây già hóa mộc thì thân có màu nâu sẫm, nếu không bấm ngọn có thê mọc dài tới 10 mét. c. Cành: Có ba loại cành + Cành vượt (cành tượt): Mọc ra từ các mầm nách lá ở những cây tiêu c > nhở hom 1 tuổi và mọc thẳng hợp với thân chính một góc nhỏ hơn 45®. ẻ Cành này phát triển rất mạnh, nếu dùng làm hom để giâm cành thi cho cây ọ o tiêu chậm ra hoa hơn cành mang trái nhưng tuổi thọ kéo dài hơn (20 ~ 30 0 Õ năm). Trong trồng trọt ứng dụng cành tượt như sau: Đối với cây nhỏ hơn > mô5t tuổi, bấm ngọn thân chính để kích thích cành tượt nhằm tạo tán tiêu. Khi cây lớn (cho trái), tỉa bỏ những cành tượt để hạn chế cạnh tranh dinh 1 dưỡng với cành trái. + Nhánh ác (cành cho trái)'. Là những cành mang trái mọc ra từ mầm của nách lá ở gần ngọn của thân chính, góc độ phân cành trên 45®. Cành này ngắn hơn cành tượt, lóng ngắn, khúc khuỷu và thường mọc cành cấp lai, nếu lấy cành này nhân giống thì rất mau cho trái (vì tuổi sinh lý già) nhưng tuổi thọ ngắn, mau cỗi, năng suất thấp, cây con phát triển chậm và cây không leo, không bò bám. Trong sản xuất người ta thường trồng khoảng 10% số choái loại này để có sản phẩm bán sớm. + Dâv lươn'. Mọc ở phần gần mặt đất từ những mầm nách lá, nó bò ừên mặt đất, lóng rất dài làm tiêu hao chất dinh dưỡng của thân chính và nhánh ác. Người ta thường cắt bỏ nó đi hoặc dùng làm hom để giâm cành. Cành
  14. giâm này có tỉ lệ sống thấp, chậm ra hoa (4 năm sau mới ra hoa, nhưng cho năng suất cao). Neu không có thân chính và cành vượt thì không nên dùng nhánh ác mà nên dùng dây lưcm để làm cành giâm. > ịlươn của ho tiệiì, ọ D. Lá: Lá tiêu hình trái tim, thuộc loại lá đmi, cuốne lá dài 2 - 3 ciTii o phiên lá dài 10 - 25 cm, rộng 5 - 10 cm tùy theo giống. Hồ tiêu có hai loại ọo lá. lá tròn và lá dài, đây cũng là bộ phận đê nhận diện giống, trên phiến lá 4 -- có 5 gàn lá hình lông chim, mặt trên bóng láng và xanh đậm hơn mặt dưới. ệ Qi&rm hô tiêu lá tròn và tiêu lá dài
  15. E. Hoa, trái và hột: + Hoa: Hoa mọc thành từng gié treo lủng lẳng trên cành quá hoặc tihánh ác. Một gié dài khoảng 7 - 1 2 cm, trung binh có từ 20 - 60 hoa trên gié, sắp xếp theo hình xoắn ốc, dưới mỗi hoa có 1 lá bắc nhỏ nhưng rụng rất sớm khó thấy. r > ẻ ọũ |So tiêu trô hoa từ kẽ 14 o Hoa hồ tiêu có thể lưỡng hoặc đơn tính và có thể đồng chu, dị chu 0 vS 'S roặc tạp hoa. Hồ tiêu không có bao hoa, không có đài và có màu vàng loặc xanh nhạt gồm có 3 nhánh hoa, 2 - 4 nhị đực, bao phấn có hai ngàn, 1 lạt phấn tròn và rất nhó, đời sống rất ngắn khoảng 2 - 3 ngày. ân hoa trên thụ cho phân hoa dưới của giỊ
  16. ■\j Bộ nhụy cái gồm: bầu noãn có một ngăn và chứa một túi noãn (do đc quà tiêu chì có một hạt).Từ khi xuất hiện gié đến khi hoa nở đầy đủ khoảnị; 29 - 30 ngày. Sự thụ phấn của hoa không phụ thuộc vào gió, mưa hoặc côn trùng mà phấn cúa hoa trên thụ hoa dưới của một gié. Sự thụ phấn của hoíi phụ thuộc rất lớn bởi ẩm độ không khí, ẩm độ đất. Đây là điều cần lưu ỷ cho việc tưới nước cho vùng trồng tiêu ở miền Đông Nam Bộ (là ngoà, việc tưới gốc cho cây còn phải tưới phun để tăng ẩm độ không khí). + Trái: Hồ tiêu có hai loại nhánh, một loại nhánh mang quả và mội; loại nhánh dinh dưỡng, cả hai loại nhánh đều xuất phát từ kẽ lá. Đối chiến với lá là một cụm hoa hình đuôi sóc, khi hồ tiêu chín sẽ rụng cả chùm. Quỉi tiêu chì mang một hột, có dạng hình cầu, đường kính 4 - 8 mm; thay đổ tùy theo giống, điều kiện sinh thái và chăm sóc. Thời gian từ lúc hoa nc' c đến khi trái chín kéo dài từ 7 đến 10 tháng, chia ra các giai đoạn: Hoa x u a; E hiện và thụ phấn (1 - 1.5 tháng). Thụ phấn đến trái phát triển tối đa (3 -■ ọ u 4.5 tháng), đây là giai đoạn hồ tiêu cần nhiều nước nhất. Trái phát triển tố Ookỉ 5 đa đến trái chín ( 2 - 3 tháng), ở miền nam trái chín tập trung vào khoảnị; c>» tháng 1 - 2 trong năm có thể kéo dài tháng 4 - 5 (do xuất hiện hoa trễ). 03 Ề yranh vẽ lá và chùm quả của hô tiêu
  17. + Hột tiêu: Cấu tạo bởi hai lớp, bên ngoài gồm có vỏ hạt và bên trong chứa phôi nhũ và các phôi. Hồ tiêu cũng rất giàu vitamin c, thậm chí còn nhiều hơn cả cà chua. Một nửa cốc hồ tiêu xanh, vàng hay đỏ sẽ cung cấp tới hơn 230% nhu cầu canxi một ngày/người. > ẻ hỗ tiêugịàu vitamin c và canxi 0 o ọ Trong hạt tiêu có hai Ankaloit là Piperin chiêm 5 - 9% và Chavixin g ■1-^ chiếm 2.2 - 6%, hai loại này có vị cay hắc làm cho tiêu có vị cay, trong hạt tiêu còn có 1.2 - 2% tinh dầu, 8% chất béo, 36% tinh bột, 4% tro, 1 xenluloza và muối khoáng. Chavixin là một chất lỏng sền sệt, có vị cay hắc làm cho tiêu có vị cay nóng. Chavixin tập trung ở vỏ ngoài nên tiêu sọ it hắc hơn tiêu đen. Piperin không mùi, không màu nhưng dùng nhiều sẽ dộc. Piperin làm tăng huyết áp, làm tê liệt hô hấp và dây thần kinh. Do đó ngoài tác dụng làm gia vị, tiêu còn có tác dụng sát tnìng, diệt ký sinh trùnc. xua đuối sâu bọ. Vị cay nồng của tiêu còn giúp kích thích tiêu hóa. có tác dụng chừa một số bệnh như làm ấm bụng, hạ khí, tiêu dòm, chống cam lạnh, chữa đau bụng do lạnh, nôn mửa, tiêu chảy, hen suyễn khó thơ... Hạt liêu cũng rất giàu chất chong oxy hóa, chăng hạn như beta carotene. eiúp tăng cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa sự hủy hoại các tế bào, gây ra các căn bệnh ung thư và tim mạch.
  18. 5. Đặc tính chung của hồ tiêu Cây hồ tiêu Piper Nigrum L. thuộc họ Piperaceae. Chi Piper có khoảng 1000 loài, ứong đó có khoáng 110 loài hiện diện ở Ấn Độ và các nước Châu Á. Các loài thuộc chi Piper có số cặp nhiễm sắc thể biến động trong khoáng 2n = 36- 132. Piper Nigrum có bộ nhiễm sắc thể 2n = 36- 128. Quả hồ tiêu có hình cầu nhỏ, khoảng 20-30 quả trên một chùm (gié), lúc đầu quà có màu xanh lục, sau có màu vàng, khi chín chuyển sang màu đỏ, mỗi quá chỉ chứa một hạt duy nhất. > £ p ộ o p > Ệ Hồ tiêu được thu hoạch mỗi năm một lần, có hai loại hạt tiêu là tiêu đen và tiêu trắng (tiêu sọ). Muốn có hạt tiêu đen, người ta hái quả lúc trên chùm xuất hiện một vài quả có màu vàng hay dở, nghĩa là hái lúc gié tiêu còn màu xanh nhưng chưa chín hẳn (không nên hái những quả còn non vì quá chưa đủ độ chín sọ sẽ rất giòn, dễ bị bể trong khi phơi). Hồ tiêu sau khi thu hoạch, đem đi phơi, vỏ sẽ săn lại, ngả thành màu đen. 0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0