intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lạc nội mạc tử cung tại vết mổ thành bụng nhân 2 trường hợp được điều trị tại Bệnh viện Quân y 175

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

66
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là sự xuất hiện của biểu mô tuyến và mô đệm nội mạc tử cung ở vị trí ngoài buồng tử cung. LNMTC thường gặp ở vùng chậu. LNMTC ở vết mổ thành bụng là một vị trí hiếm gặp, việc chẩn đoán còn khó khăn, dễ nhầm với các bệnh lý ngoại khoa khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lạc nội mạc tử cung tại vết mổ thành bụng nhân 2 trường hợp được điều trị tại Bệnh viện Quân y 175

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG TẠI VẾT MỔ THÀNH BỤNG NHÂN 2 TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Trịnh Hồng Hạnh1, Đặng Thị Ngọc Hạnh 1 Nguyễn Sơn Hải 1, Nguyễn Thị Huyền Trang1 Tóm tắt Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là sự xuất hiện của biểu mô tuyến và mô đệm nội mạc tử cung ở vị trí ngoài buồng tử cung. LNMTC thường gặp ở vùng chậu. LNMTC ở vết mổ thành bụng là một vị trí hiếm gặp, việc chẩn đoán còn khó khăn, dễ nhầm với các bệnh lý ngoại khoa khác. Điều trị nội khoa ít hiệu quả. Điều trị cắt u tận gốc là lựa chọn nhằm tránh tái phát. Chúng tôi xin thông báo về hai trường hợp này. Kết luận: Lạc nội mạc tử cung tại sẹo mổ cũ thành bụng là bệnh lý hiếm gặp. Chẩn đoán dựa trên xuất hiện khối u ở gần hoặc ngay vết mổ. Phẫu thuật lấy bỏ u là lựa chọn điều trị hiệu quả nhất để ngăn ngừa tái phát. Từ khóa: lạc nội mạc tử cung thành bụng, phẫu thuật. ENDOMETRIOSIS AT ABDOMINAL WALL: 2 CASES TREATED AT MILITARY HOSPITAL 175 Summary Endometriosis is characterized by the presence of tissue resembling functioning endometrial glands and stroma outside the uterine cavity. Endometriosis usually (1) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Hồng Hạnh (trinhhonghanh81@yahoo.com) Ngày nhận bài: 25/11/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/12/2016. Ngày bài báo được đăng: 30/12/2016 84
  2. TRAO ĐỔI HỌC TẬP - SỐ 8 - 12/2016 resides in the pelvic cavity. Endometriosis rarely appears at abdominal-wall surgical scars, which is also ready difficult to diagnose and easily confused with other surgical pathology. Medical treatment is not efficient also. Tumor removal is chosen to prevent recurrence. We will report the two cases. Conclusion: Endometriosis at abdominal-wall surgical scars is a rare pathology. Diagnosis should be based on whether if tumors appear at or near cesarean scar. Tumor removal is the most efficient treatment to prevent recurrence. Key words: Abdominal Wall Endometriosis, Surgical. ĐĂT VẤN ĐỀ N sinh năm 1972, vào viện ngày 12/12/2015. PARA: 2002, tiền sử mổ Lạc nội mạc tử cung là sự hiện diện lấy thai 2 lần năm 1994 và năm 2003 mô nội mạc tử cung ở bên ngoài buồng (mổ đường Pfanneinstiel). Năm 2004 tử cung. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi bệnh nhân phát hiện có khối tại góc sinh sản, vị trí hay gặp tại vùng chậu, vết mổ ở bên phải. Khối u phát triển LNMTC ngoài vùng chậu chiếm tỷ lệ chậm, gần đây phát triển to nhanh, một rất thấp. Lạc nội mạc tử cung tại vết mổ số triệu chứng khác: đau âm ỉ, đau tăng thành bụng là 1 bệnh lý rất hiếm gặp, khi hành kinh, hiện tượng đau ngày thường liên quan tới tiền sử đã từng có càng tăng, uống thuốc giảm đau không mổ lấy thai. Theo Jan-Hein J.Hensen đỡ. Bệnh nhân chưa điều trị gì. Vào tỷ lệ LNMTC tại vết mổ thành bụng viện trong tình trạng các dấu hiệu sinh ở những người tiền sử có mổ lấy thai tồn ổn định. Tại chỗ tại góc phải vết là 0.8% [4]. Triệu chứng lâm sàng đa mổ có khối d: 3cmx 4cmx4cm, mật độ dạng, làm thế nào để điều trị triệt để mềm, ranh giới không rõ, ấn đau ít, da là vấn đề còn phải bàn luận. Chúng tôi tại chỗ bình thường. trình bày triệu chứng, chẩn đoán và điều trị 2 trường hợp LNMTC tại thành Siêu âm bụng được thực hiện: bụng tại Khoa Phụ sản Bệnh viện Quân khối phản âm không thuần nhất ở sẹo y 175. mổ thành bụng khoảng 3cmx 3,6cmx 3,6cm. GIỚI THIỆU CA BỆNH Chọc sinh thiết u: có tế bào nội mạc tử cung. 1. Trường hợp thứ nhất: XN CA 125: 36.39 u/ ml. Bệnh nhân Huỳnh Thị Thanh 85
  3. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 Bệnh nhân được chẩn đoán trước hành kinh, đau ngày càng tăng. Bệnh mổ: U lạc nội mạc tử cung tại thành nhân chưa điều trị gì và nhập viện điều bụng. trị trong tình trạng các dấu hiệu sinh Được tiến hành phẫu thuật tồn ổn định. 16/12/2015: rạch da theo đường vết Khám bụng phát hiện khối kích mổ cũ vị trí góc phải vết mổ. Khối u thước khoảng 2cmx3cmx3cm bên kích thước: 3cmx4cmx4cm, có ranh phải vết mổ cũ, mật độ mềm, ranh giới giới không rõ, xâm lấn qua lớp cơ, cân, không rõ, ấn đau nhẹ, da tại thành bụng dính sát vào phúc mạc. Đã tiến hành bình thường phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ khối u, dịch Siêu âm: khối phản âm không trong khối u có màu chocolate. Tái tạo thuần nhất khoảng 2cmx3cmx3cm thành bụng, đóng thành bụng 5 lớp. vùng hố chậu phải Bệnh nhân được theo dõi sau mổ, vết XN CA 125: 37.40 u/ ml. thương ổn định cắt chỉ sau 10 ngày ra Chọc sinh thiết chẩn đoán lạc nội viện. mạc tử cung. Kết quả sinh thiết giải phẫu bệnh: Bệnh nhân được chẩn đoán trước LNMTC tại thành bụng, phù hợp với mổ: u LNMTC tại thành bụng. chẩn đoán trước mổ. Bệnh nhân được tiến hành phẫu Sau mổ bệnh nhân hết đau, theo thuật ngày 17/8/2016, bóc toàn bộ khối dõi sau 10 tháng hiện tại tình trạng u làm mô bệnh học (khối u nằm ngay bệnh nhân ổn định, không tái phát. dưới da, trên lớp cân), tái tạo lại thành 2. Trường hợp thứ hai: bụng. Kết quả mô bệnh học: LNMTC Bệnh nhân Lê Thị T sinh năm 1985, tại thành bụng, phù hợp với chẩn đoán vào viện ngày 15/8/2016, PARA: 1001 trước mổ. tiền sử mổ lấy thai năm 2012 (đường Sau mổ bệnh nhân hết đau, theo mổ pfannenstiel). Sau 2 năm bệnh dõi sau 2 tháng hiện tại tình trạng bệnh nhân xuất hiện 1 khối vùng vết mổ cũ nhân ổn định, không tái phát. đau. Khối u đau âm ỉ, đau nhiều khi 86
  4. TRAO ĐỔI HỌC TẬP - SỐ 8 - 12/2016 Hình ảnh minh họa Bệnh nhân: Lê Thị T LNMTC trước mổ Quá trình mổ lấy u Khối u được bóc ra Bên trong khối u BÀN LUẬN những bệnh nhân có tiền sử mổ lấy thai tỷ lệ LNMTC tại thành bụng chỉ 1. Dịch tễ học có 0.8% , tác giả theo dõi trong 5 năm LNMTC có tỷ lệ cao nhất ở phụ các trường hợp mổ lấy thai chỉ có 12 nữ trong độ tuổi sinh sản, theo Trịnh trường hợp LNMTC tại sẹo mổ cũ [4]. Hồng Hạnh, nhóm tuổi hay gặp nhất là Theo Khalifa Al- Jabri cho rằng tỷ lệ nhóm trong lứa tuổi sinh sản, trong đấy bệnh là 1.6% [5]. Nghiên cứu trong 10 nhóm 30- 39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất năm gần đây chúng tôi chỉ mới gặp 2 với 46.8% [3]. Kết quả cũng phù hợp trường hợp LNMTC tại sẹo mổ cũ ở với tác giả, 2 bệnh nhân thời điểm phát các bệnh nhân có tiền sử mổ lấy thai. hiện bệnh là 32 và 31 tuổi. Theo tác giả Tuy nhiên có thể có trường hợp chẩn Horton tuổi trung bình là 31.4 [2]. đoán nhầm với các bệnh lý ngoại khoa Tỷ lệ LNMTC tại thành bụng rất khác và chưa được quan tâm và thống thấp. Theo Jan-Hein J.Hensen với 87
  5. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 kê đúng mức. đau âm ỉ mạn tính, liên quan tới chu kỳ Thời gian xuất hiện bệnh: theo kinh, mô bệnh học có sự hiện diện của Horton nghiên cứu trên 45 trường hợp tế bào nội mạc tử cung bao gồm tế bào LNMTC tại thành bụng từ 1951-2006, tuyến và mô đệm [4]. Theo Jan-Hein thời gian từ khi phẫu thuật đến khi xuất J.Hensen khi nghiên cứu 12 trường hiện triệu chứng trung bình là 3,6 năm hợp LNMTC tại thành bụng có 3 bệnh [2]. Hai bệnh nhân của chúng tôi thời nhân có tính chất đau liên quan tới chu gian xuất hiện bệnh là 1 năm và 4 năm, kỳ kinh, 11 trường hợp có khối cạnh cũng gần tường đương với tác giả. và ngay trên vết mổ lấy thai trước đó Điều này cũng có thể lý giải cho cơ chế [4]. Trong nghiên cứu của chúng tôi 2 của bệnh lý LNMTC. Theo Khalifa Al- trường hợp này tính chất đau đều liên Jabri [5] cho rằng giả thuyết gây bệnh quan tới chu kỳ kinh, xuất hiện khối lý LNMTC được thuyết phục nhất do tại ngay vết mổ. Theo Blanco nghiên cơ chế di chuyển trực tiếp của tế bào nội cứu 12 trường hợp LNMTC tại vết mổ mạc tử cung khi tiến hành phẫu thuật, thành bụng sau mổ lấy thai trong thời những đường rạch khác nhau mà tiếp gian 7 năm thì triệu chứng bao gồm có xúc trực tiếp với nội mạc tử cung (như khối u thành bụng là 12 trường hợp, mổ lấy thai) thì dễ gây ra LNMTC tại đau bụng theo chu kỳ kinh 5 trường đường mổ. Ở các trường hợp này, cơ hợp, 7 trường hợp không đau bụng theo chế di chuyển trực tiếp tế bào nội mạc chu kỳ kinh [1]. Triệu chứng lâm sàng tử cung trong quá trình mổ lấy thai là chính của LNMTC tại vết mổ thành có, nhưng không phải tất cả khi có sự bụng là trên một bệnh nhân có tiền sử di chuyển tế bào lạc chỗ đều gây nên mổ lấy thai, mổ phụ khoa (cắt tử cung, bệnh lý LNMTC. Có thể do cơ chế rối bóc nhân xơ tử cung,..), có khối u ở loạn hệ thống miễn dịch, hiện tượng tự vết mổ thành bụng kèm đau, tính chất tạo kháng thể gây ra bệnh lý này. Như đau có thể liên quan hoặc không liên vậy mới lý giải tại sao chỉ một số ít quan tới chu kỳ kinh. Khi phẫu thuật bệnh nhân sau mổ lấy thai bị LNMTC bóc u, lòng u thường chứa dịch màu tại vết mổ thành bụng và thời gian xuất chocolate. hiện bệnh khác nhau, không phải xuất Hình ảnh siêu âm là khối Echo hiện ngay sau khi mổ lấy thai [5]. kém phù hợp với hình ảnh điển hình 2. Chẩn đoán của u LNMTC [7]. CT và EMRI có giá trị trong việc chẩn đoán bệnh, nhưng ít Triệu chứng lâm sàng là xuất hiện sử dụng vì giá thành cao. khối u tại vết mổ hoặc cạnh vết mổ, 88
  6. TRAO ĐỔI HỌC TẬP - SỐ 8 - 12/2016 Chọc sinh thiết u trước mổ có giá là phải cắt rộng tổn thương, hạn chế trị chẩn đoán xác định trước mổ. những tế bào nội mạc tử cung còn rơi 3. Điều trị rớt lại, tránh tái phát sau mổ. Vấn đề có cần điều trị nội khoa kết hợp sau phẫu 3.1 Điều trị nội khoa: thuật LNMTC tại thành bụng đang chỉ có tác dụng giảm đau mà tác còn là vấn đề bàn luận. Điều trị nội kết dụng loại bỏ sang thương rất hạn chế hợp sau mổ trong những trường hợp [3]. Các thuốc hiện nay đang được sử LNMTC mức độ nặng, mô LNMTC dụng: còn sót lại chưa lấy hết. Hai trường hợp Các thuốc kháng viêm Non- trên khối chúng tôi đã phẫu thuật lấy Steroid: không điều trị được sang rộng tổ chức u, không điều trị nội sau thương LNMTC, chỉ có tác dụng làm mổ, hiện tại chưa có biểu hiện tái phát giảm đau. lại. Theo Horton tỷ lệ tái phát sau phẫu Các thuốc nội tiết: thuật tận gốc là 4,3% [2]. + Các thuốc ngừa thai, Gestrogen KẾT LUẬN và chất ức chế estrogen: ức chế phóng noãn, làm giảm hoạt động mô nội mạc LNMTC tại vết mổ thành bụng là tử cung. một bệnh lý hiếm gặp. Việc chẩn đoán + Danazol, chất đồng vận GnRh, dựa trên một bệnh nhân trong lứa tuổi chất đối vận GnRh làm teo nội mạc tử hoạt động sinh sản, có tiền sử mổ phụ cung. khoa, đặc biệt mổ lấy thai, xuất hiện Các chất ức chế enzym thơm hóa, khối cạnh hoặc tại vết mổ, đau âm ỉ ức chế sự phóng noãn, giảm hoạt động mạn tính theo hoặc không theo chu kỳ mô LNMTC. kinh. Mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng để quyết định chẩn đoán. Điều trị phẫu 3.2. Phẫu thuật cắt u tận gốc: thuật tận gốc là lựa chọn nhằm tránh tái Là lựa chọn hàng đầu nhằm làm phát sau mổ. giảm tỷ lệ tái phát [4,6]. Hai trường hợp bệnh nhân, một trường hợp tổn TÀI LIỆU THAM KHẢO thương khu trú ở dưới da trên lớp cân, 1. Blanco, R, G, Parithivel, một trường hợp khu trú ở dưới da, qua V.S, Shah (2003),“ Abdominal wall lớp cân dính vào phúc mạc. Chúng tôi endometriomas”. Am J Surg, 185(6), đã tiến hành cắt toàn bộ u, cắt những 596-598. tổn thương qua lớp cân và vào phúc mạc, tái tạo lại thành bụng. Nguyên tắc 2. Horton, T.D, Dezee, K.J, 89
  7. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 Ahnfeldt, E.P & Wagner,M. (2008), 5. Khalifa Al - Jabri.(2015), Adominal wall endometriosis: a “Endometriosis at Caesarian Scar”. surgeons perspective and review of 445 Additional article information, pp.1- cases. Am J Surg, 196(2), 207 - 2012. 22. 3. Trịnh Hồng Hạnh (2012), 6. Li L., Leng J.H., Lang J.H. et al. “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội (2010), “Characteristics and trends of soi chẩn đoán và điều trị lạc nội mạc tử surgical management of endometriosis: cung trong ổ bụng”, Tạp chí Y học thực a review of cases from Peking Union hành. pp. 147-149. Medical College Hospital from 1983 4. Jan-Hei J.Hensen, Adrian to 2009”, Zhonghua Fu Chan Ke Za C.Vanbreda Vriesman and Julien Zhi, 45(8), pp.588 - 92. B.C.Puylaert. (2006), “Abdominal Wall 7. Phan Thị Ngọc Minh (2007), Endometriosis: Clinical Presentation “Những biểu hiện của u lạc nội mạc tử and Imaging Features with Emphasis cung trên siêu âm”, Y học sinh sản, (5), on Sonography”, Surgery Research tr. 19 - 23. and practice, Vol.186: Issue3, pp.616- 620. 90
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2