YOMEDIA
ADSENSE
Làm giàu trình tự toàn bộ exon của gen ARID1B trong u nguyên bào thần kinh
27
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
U nguyên bào thần kinh (UNBTK) là khối u đặc phổ biến ở trẻ dưới 15 tuổi, được hình thành từ các tế bào thần kinh sơ khai thuộc mô thần kinh giao cảm. Bệnh lý chiếm 7% các loại ung thư ở trẻ em và khoảng 15% các ca tử vong do ung thư ở trẻ em.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Làm giàu trình tự toàn bộ exon của gen ARID1B trong u nguyên bào thần kinh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
LÀM GIÀU TRÌNH TỰ TOÀN BỘ EXON CỦA GEN ARID1B<br />
TRONG U NGUYÊN BÀO THẦN KINH<br />
Lê Võ Hồng Ngọc*, Nguyễn Thị Dung, Đỗ Thị Thu Hằng**, Hồ Trần Bản***, Bùi Chí Bảo****<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: U nguyên bào thần kinh (UNBTK) là khối u đặc phổ biến ở trẻ dưới 15 tuổi, được hình thành từ<br />
các tế bào thần kinh sơ khai thuộc mô thần kinh giao cảm. Bệnh lý chiếm 7% các loại ung thư ở trẻ em và khoảng<br />
15% các ca tử vong do ung thư ở trẻ em. Ngoài các đột biến trên gen hay thay đổi cấu trúc nhiễm sắc thể đã biết,<br />
những nghiên cứu mới gần đây về giải trình tự gen thế hệ mới cho thấy các đột biến thuộc ngoại di truyền<br />
(epigenetics) có vai trò quan trọng đến diễn tiến của bệnh, nổi bật là các đột biến trên gen ARID1B. ARID1B có<br />
vai trò như nhân tố phiên mã trong phức hợp SWI/SNF tái cấu trúc nhiễm sắc chất (chromatin remodeling). Tuy<br />
nhiên, mối quan hệ giữa UNBTK và ARID1B vẫn chưa được hiểu rõ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi bước đầu<br />
tối ưu quy trình thu nhận 20 exon của gen ARID1B ở các bệnh nhân UNBTK dựa vào phương pháp PCR. Đây<br />
là bước quan trọng cho giải trình tự đột biến ARID1B ở các bệnh nhân UNBTK.<br />
Mục tiêu: Làm giàu sản phẩm toàn bộ exon của gen ARID1B nhằm thực hiện cho giải trình tự thế hệ mới ở<br />
các bệnh nhân UNBTK.<br />
Phương pháp: Khảo sát mồi in silico, khảo sát điều kiện bắt cặp và điều kiện PCR cho từng exon của gen<br />
ARID1B. Mẫu bệnh là khối u của bệnh nhân UNBTK thu nhận từ bệnh viện Nhi đồng II Tp.HCM. Mẫu được<br />
tiến hành phân loại nhóm mô (>50% tế bào nhỏ đặc trưng UNBTK sẽ được thu nhận), tách chiết DNA, PCR<br />
khuếch đại toàn bộ exon của ARID1B. Một số sản phẩm PCR được giải trình tự Sanger để kiểm chứng.<br />
Kết quả: Thu nhận được sản phẩm của 19 exon trong tổng số 20 exon của gen ARID1B, trong đó exon 1<br />
giàu GC nên sản phẩm PCR chưa đặc hiệu. Kết quả giải trình tự trên 3 mẫu bệnh nhân cho thấy sản phẩm PCR<br />
cho các sóng trình tự tốt. Tuy nhiên, vùng trình tự khuếch đại bởi cặp mồi 20c, 20d, 20e có 5 vùng homopolymer<br />
A/T nên tín hiệu sau các vùng này bị nhiễu.<br />
Kết luận: Chúng tôi đã xây dựng thành công quy trình PCR toàn bộ exon của gen ARID1B, ngoài trừ PCR<br />
exon 1 cần được tối ưu hóa thêm. Ngoài ra, kết quả giải trình tự ban đầu cho thấy exon 20 có một số vùng<br />
homopolymer A/T gây khó khăn trong đọc kết quả giải trình tự, do đó bổ sung mồi giải trình tự cho nhiều đoạn<br />
ngắn hơn. Nhìn chung đây là kết quả bước đầu cho nghiên cứu sâu hơn trên thông tin của gen ARID1B.<br />
Từ khóa: u nguyên bào thần kinh, ARID1B, PCR, giải trình tự Sanger.<br />
ABSTRACT<br />
TARGETED GENE ENRICHMENT FOR HIGH THROUGHPUT SEQUENCING OF ARID1B IN<br />
NEUROBLASTOMA<br />
Le Vo Hong Ngoc, Nguyen Thi Dung, Do Thi Thu Hang, Ho Tran Ban, Bui Chi Bao<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 144 - 150<br />
<br />
Background: Neuroblastoma is a solid tumor which originates from primitive neural cells of sympathetic<br />
system. It is a common disease in children under 15 years of age with disease prelevence and mortility in children<br />
cancer group are 7% and 15%, respectively. Recent studies using next generation sequencing showed that<br />
<br />
<br />
Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. HCM Khoa Y - Đại học Quốc Gia Tp. HCM<br />
<br />
Bệnh viện Nhi đồng II Tp.HCM Trung tâm Y sinh học phân tử, Đại học Y Dược Tp. HCM<br />
Tác giả liên lạc: TS. Bùi Chí Bảo ĐT: 0909708225 Email: bcbao@ump.edu.vn<br />
144 Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
epigenetic mutations, particularly in ARID1B, aslo participated in tumor formation and progression, together<br />
with genetic mutations and chromosomal rearrangement. ARID1B serves as transcription factor which takes part<br />
in chromatin-remodeling complex SWI/SNF. Relationship between neuroblastoma and ARID1B, however, is not<br />
fully understood. In this study, we ebstablished a protocol targeting 20 exons of ARID1B by conventional PCR in<br />
neuroblastoma patients for further investigations.<br />
Objectives: Targeting 20 exons of ARID1B by conventional PCR for further DNA sequencing in<br />
neuroblastoma patients.<br />
Methods: We conducted a sets of optimization for PCR including primer designs, temperature and<br />
conditional pipeline for whole exomes of ARID1B. Samples are collected from patients who were diagnosed<br />
neuroblastoma and undergone surgical dissection in Children hospital II Ho Chi Minh city. DNA were extracted<br />
and amplified by conventional PCR targeting 20 exons of ARID1B. Specificity were checked by DNA Sanger<br />
sequencing.<br />
Results: The completed 19 exons of ARID1B were on right PCR size. But Exon 1 contains several sites of<br />
GC content, so PCR products were unqualified yet. DNA sequencing of 3 patient samples confirmed the right<br />
PCR products and specific with ARID1B. Of note, the amplicon of primer pairs 20c, 20d and 20e consists of 5<br />
homopolymer A/T showed noises and hindering DNA sequencing.<br />
Conclusions: The results ebstablished in-house protocol for targeting exons of ARID1B from<br />
Neuroblastomas. Exon 1 products are needed further technical target on high GC contents. DNA sequencing data<br />
were confirmed some homopolymeric regions hindered sequencing regions dute to homopolymer A/T at exon 20.<br />
This research is fundamental for the further study going on to build up the next generation sequencing of large<br />
samples of Neuroblastomas.<br />
Key words: neuroblastoma, ARID1B, PCR, Sanger sequencing.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Đặc biệt, Sausen và cs. (2013) đã phát hiện 5 đột<br />
biến trên ARID1B khi khảo sát 71 bệnh nhân<br />
UNBTK là một loại ung thư có nguồn gốc từ<br />
UNBTK và độ tương quan giữa đột biến ARID1B<br />
các tế bào thuộc mào thần kinh. Đây là loại u<br />
đến thời gian sống của bệnh nhân(8).<br />
đặc, nằm ở ngoại vi não, thường xuất phát từ<br />
Gen ARID1B (AT rich interactive domain<br />
tuyến thượng thận hay ở hạch thần kinh giao<br />
cảm vùng cổ, ngực, bụng và cột sống. Bệnh lý 1B), còn có tên khác là BAF250B, nằm trên cánh<br />
thường xảy ra ở trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 15 dài của nhiễm sắc thể 6 ở vị trí 6q25.3 với chiều<br />
tuổi. Đây là loại u ác tính đặc ngoại vi não phổ dài là 432934 bp, bao gồm 20 exon. Protein<br />
biến hàng thứ hai và là dạng u đặc phổ biến nhất ARID1B là một thành viên của họ ARID, chứa<br />
ở trẻ nhỏ(1). Các biến đổi di truyền đặc trưng của một domain quan trọng tương tác với trình tự<br />
DNA giàu AT(12). Nó còn là thành phần trong<br />
bệnh bao gồm khuếch đại gen MYCN, khuếch<br />
phức hợp tái cấu trúc nhiễm sắc chất SWI/SNF.<br />
đại hay đột biến kích hoạt ALK, thay đổi cấu trúc<br />
Các nghiên cứu gần đây cho thấy đột biến trên<br />
nhiễm sắc thể 1p, 3p, 11q và 17q(9,11). Mặt khác,<br />
ARID1B có thể có vai trò tiềm năng trong hình<br />
các biển đổi thuộc ngoại di truyền cũng được mô<br />
thành khối u ở một số ung thư gan, vú, buồng<br />
tả như: methyl hóa DNA (CASP8, RASSF1A),<br />
trứng và u nguyên bào tủy. ARID1B còn được<br />
miRNA (let7a, miR-9, miR-17-92a) và đột biến<br />
xem như một gen ức chế khối u trong ung thư<br />
trong phức hợp tái cấu trúc nhiễm sắc chất<br />
tuyến tụy hay ức chế con đường tín hiệu Wnt/b-<br />
SWI/SNF và tiểu đơn vị của nó như BRG1,<br />
catenin trong ung thư và được biết đến là một<br />
ARID1 và BRN đóng vai trò quan trọng trong<br />
trong 5 driver gen trong UNBTK(4,8,10). Tuy nhiên<br />
việc trưởng thành của tế bào mào thần kinh(3,5).<br />
chưa có tài liệu nào công bố nghiên cứu UNBTK<br />
<br />
<br />
Thần kinh 145<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
với đột biến gen ARID1B ở bệnh nhân Việt Nam. khoảng từ 40-60% và ba nucleotide ở cuối đầu 3’<br />
Nghiên cứu này là phần đầu của công việc thu có 1 đến 2 nucleotide G/C. Mồi cho 20 exon của<br />
thập mẫu và tối ưu điều kiện để thu nhận toàn gen ARID1B được thiết kế dựa trên phần mềm<br />
bộ exon của ARID1B cho giải trình tự. CLC Genomics Workbench 5.5 (CLC Bio) dựa<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trên trình tự gen ARID1B tham khảo tải về từ<br />
NCBI với mã số NG_032093.<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
PCR khuếch đại các exon<br />
Khối mô UNBTK (từ 2013-2015) ở Bệnh viện<br />
Sử dụng bộ kit Hot Start Taq Polymerase<br />
Nhi đồng II Tp. HCM.<br />
(Takara). Sau đó, điện di sản phẩm PCR trên gel<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu 2% ở 75V trong 40 phút để kiểm tra sản phẩm<br />
Bệnh nhân chẩn đoán bệnh lần đầu tiên, khuếch đại.<br />
chưa trải qua điều trị, không tái phát hoặc chẩn Giải trình tự exon<br />
đoán bất kì ung thư, bệnh di truyền nào khác.<br />
Sản phẩm PCR được nạp vào đĩa 96 giếng và<br />
Mẫu lấy được sự đồng thuận của gia đình bệnh<br />
giải trình tự Sanger (VNDAT), kèm theo mồi giải<br />
nhân.<br />
trình tự để thực hiện tinh sạch và đọc kết quả<br />
Phương pháp nghiên cứu giải trình tự.<br />
Ly trích DNA từ mẫu mô tươi KẾT QUẢ<br />
Lấy khoảng 20 mg mô đã được rã đông<br />
Thiết kế mồi<br />
nghiền trong dung dịch PBS để tạo hỗn hợp<br />
đồng nhất. Tiếp theo hỗn hợp được chuyển sang Dựa vào một số tiêu chí chung, chúng tôi đã<br />
falcon 15 mL, ly tâm và bỏ dịch nổi. Sau đó tiến thiết kế 23 cặp mồi dùng để khuếch đại 20 exon<br />
hành tách chiết DNA toàn phần bằng bộ kit của gen ARID1B (Bảng 1). Trong đó, cặp mồi 14F<br />
Wizard Genomic DNA Purification (Promega) và 15R cho sản phẩm gồm exon 14 và 15 do<br />
theo qui trình của nhà sản xuất. khoảng cách giữa hai exon này chỉ 257 bp. Riêng<br />
exon 20 có kích thước lên đến 4613 bp nên chúng<br />
Thiết kế mồi tôi thiết kế 5 cặp mồi (20a, 20b, 20c, 20d, 20e) sao<br />
Mồi trong PCR các exon sử dụng cho giải cho vùng trình tự khuếch đại của mỗi cặp mồi<br />
trình tự được thiết kế nằm trên các intron và chồng lấp lên nhau.<br />
cách đầu exon khoảng 50 nucleotide. Chiều dài<br />
mồi khoảng từ 18 đến 24 nucleotide, %GC trong<br />
Bảng 1: Trình tự mồi cho 20 exon của ARID1B.<br />
STT Tên Trình tự 5’-3’ Kích thước sản phẩm PCR Exon<br />
1 1F TCACCATGAAAGCACACAGC<br />
2068 1<br />
2 1R GGCAAAGAAAGAAACTCAGG<br />
3 2F TTGCTGGATGTTTTGTCAGG<br />
459 2<br />
4 2R AGCAGAAAATCCGTGCAATG<br />
5 3F TAATAAGCCACAGGGCCAAG<br />
289 3<br />
6 3R GTATCATCAAGCAGGACATG<br />
7 4F CCCTTCATGTTGCTGAATTG<br />
315 4<br />
8 4R GACAGGAAGATGATTCAGAG<br />
9 5F GATGGAGTCTCCCTACATTG<br />
491 5<br />
10 5R ACTTATCCAGGACTACAGAG<br />
11 6F CCAGAAAACCTTCATCTCTG<br />
467 6<br />
12 6R CTTAATATGTGGCCACTAGG<br />
13 7F TAAATGTGGCTGTGTCTTGG<br />
343 7<br />
14 7R CTCCTCTCCATATTTGTTGG<br />
<br />
<br />
146 Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
STT Tên Trình tự 5’-3’ Kích thước sản phẩm PCR Exon<br />
15 8F GGAGAATCTTATGGTACCAG<br />
430 8<br />
16 8R ACAAACCTGTCAGGTAACAG<br />
17 9F GTGCTGATCGCATTGTTGGA<br />
507 9<br />
18 9R GGGAACAATGCAGCTATGTG<br />
19 10F TAGTAGAAATGACTGCCAGG<br />
309 10<br />
20 10R CCGTTTAGGCAGATTCACTG<br />
21 11F CACTCTGTAACTTGTGTTGG<br />
317 11<br />
22 11R AAAATGAAGGCATGCAGAGG<br />
23 12F GCCTGAACTAGTAGCCTTCA<br />
495 12<br />
24 12R CGACTTTCACACAGGCTTAG<br />
25 13F GTGGGAGTAATGAGCATTAG<br />
445 13<br />
26 13R AAGTCCCAAGTTCCCTGTTG<br />
27 14F CTGTATAACTAGCAAGGCAG<br />
732 14-15<br />
28 15R GAGTGAAAGGTGAACTGTTG<br />
29 16F GAGATGACTAGAAGGGATGG<br />
330 16<br />
30 16R TATTGTCATCAGTGGCTCAG<br />
31 17F AGTCAGGGTTCCAGAAATGG<br />
357 17<br />
32 17R TGACTTCAACATCCCAGGAG<br />
33 18F TCAGTGTGTGACATGGTGTA<br />
1072 18<br />
34 18R ATCCCTTTAAGATGAGCAGG<br />
35 19F CGCTTAACTGTCCTTGAGAG<br />
373 19<br />
36 19R TCAGTGCTCATCAACTCAGG<br />
37 20Fa TGATGGAAAGGTATTGACGG<br />
1033<br />
38 20Ra TCGTGGTGAAGAAGAATCAG<br />
39 20Fb AAAGTCACCGGAACATCAAG<br />
1053<br />
40 20Rb TCTTCACTCACACATGCTTG<br />
41 20Fc GCTGGATATCTCGATATCAG<br />
1141 20<br />
42 20Rc CAGCTGCTCTCCTGAAATCG<br />
43 20Fd TCATTAGGGCCATATCTCCA<br />
1053<br />
44 20Rd GTAACAGTCAATGACCCAGG<br />
45 20Fe GCATTTAGTTTACTCCACCG<br />
1188<br />
46 20Re TAGCTATTGCTGAGCAGACG<br />
<br />
Kiểm tra hoạt động của mồi<br />
Tiếp theo, chúng tôi kiểm tra khả năng hoạt kích thước sản phẩm dự đoán của các cặp mồi<br />
động của mồi trong thực tế bằng phản ứng PCR. (Hình 1, Hình 2). Cặp mồi 1 và 20c chúng tôi thu<br />
Trong 23 cặp mồi, chúng tôi có được 21 cặp mồi được sản phẩm PCR rất mờ, cần tiến hành tối ưu<br />
cho sản phẩm PCR là một băng duy nhất có tín hóa thêm.<br />
hiệu sáng, rõ nét và có kích thước phù hợp với<br />
<br />
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12<br />
<br />
<br />
<br />
459 491 467 507<br />
289 315 343 430 495<br />
309 317<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Sản phẩm PCR của các cặp mồi 2 đến 12. 1: exon 2; 2: exon 3; 3: exon 4; 4: exon 5; 5: exon 6; 6: exon<br />
<br />
<br />
Thần kinh 147<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
7; 7: exon 8; 8: exon 9; 9: exon 10; 10: exon 11; 11: exon 12; 12: thang 1kb plus.<br />
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11<br />
<br />
107 103 105 105 118<br />
732 2 3 8<br />
445 3 3<br />
481 357 373<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Sản phẩm PCR của các cặp mồi 13 đến 20e (trừ 20c).1: exon 13; 2: exon 14, 15; 3: exon 16; 4: exon<br />
17; 5: exon 18; 6: exon 19; 7: exon 20a; 8: exon 20b; 9: exon 20d; 10: exon 20e; 11: thang 1kb plus.<br />
Tối ưu hóa PCR cho cặp mồi 1 không có sản phẩm kí sinh khi bổ sung thêm<br />
MgCl2 (Hình 4). Băng diện di sáng rõ tương ứng<br />
1 2 3<br />
nồng độ MgCl2 thêm vào là 1 mM và 1,5 mM, tuy<br />
2068<br />
nhiên không có sự khác biệt đáng kể nên chúng<br />
tôi chọn nồng độ MgCl2 bổ sung 1 mM là nồng<br />
độ tối ưu.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Sản phẩm PCR của mồi 1. 1: Thang 1 kb plus;<br />
2: exon 1; 3: chứng âm.<br />
Phản ứng PCR của cặp mồi 1 cho lượng sản<br />
phẩm thấp (Hình 3). Do đó, chúng tôi đã tiến<br />
hành tối ưu hóa một số điều kiện như: gradient<br />
nhiệt độ bắt cặp mồi, nồng độ DNA, nồng độ<br />
MgCl2, số chu kỳ. Tuy nhiên, phản ứng PCR có<br />
Hình 4: Sản phẩm PCR của mồi 20c (1141 bp). 1:<br />
thêm sản phẩm không đặc hiệu và mồi chạy<br />
thang 1 kb plus; 2: không bổ sung MgCl2; 3: bổ sung 0,5<br />
không ổn định.<br />
mM MgCl2; 4: bổ sung 1 mM MgCl2; 5: bổ sung 1,5<br />
Tối ưu hóa PCR cho cặp mồi 20c mM MgCl2; 6: chứng âm.<br />
Cặp mồi 20c cho kết quả điện di là một vạch Như vậy, chúng tôi đã khuếch đại được 18<br />
mờ nên chúng tôi tiến hành tối ưu hóa để tăng exon của ARID1B với thành phần và chu trình<br />
lượng sản phẩm PCR. Nồng độ MgCl2 được PCR được trình bày trong Bảng 2.<br />
khảo sát do nó có vai trò là cofactor trong hoạt Sau khi thu được sản phẩm PCR của các cặp<br />
động của DNA polymerase, có thể làm tăng hiệu mồi, chúng tôi tiến hành giải trình tự trên 3 mẫu<br />
suất phản ứng. Nồng độ Mg2+ thường được sử bệnh. Kết quả giải trình tự cho thấy các cặp mồi<br />
dụng trong một phản ứng PCR từ 0,5 đến 5 khuếch đại đặc hiệu exon của gen ARID1B. Tín<br />
mM(7). Vì buffer PCR 10X đã có 1,5 mM MgCl2 hiệu của từng nucleotide thể hiện qua các đỉnh<br />
nên chúng tôi khảo sát ở khoảng bổ sung thêm sóng đều và rõ ở hầu hết các exon. Tuy nhiên,<br />
0,5-1,5 mM MgCl2. Kết quả cho thấy sản phẩm chỉ đọc được tín hiệu khoảng 262 nucleotide ở<br />
PCR cho băng điện di sáng hơn, rõ nét hơn và<br />
<br />
<br />
148 Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
phía đầu vùng trình tự exon 20c do ngay sau đó là homopolymer T (Hình 5).<br />
Bảng 2: Thành phần và chu trình PCR các exon của gen ARID1B.<br />
Exon Thành phần PCR Chu trình nhiệt<br />
Buffer PCR 10X 1X 1 chu kỳ:<br />
o<br />
dNTP 2,5 mM 0,25 mM 98 C trong 3 phút<br />
Mồi xuôi (10 M) 0,5 M 40 chu kỳ:<br />
o<br />
2-20e (trừ exon 20c) Mồi ngược (10 M) 0,5 M + 98 C trong 10 giây,<br />
o<br />
Takara Taq HS 5 U/L 0,5 U + 56 C trong 20 giây,<br />
o<br />
gDNA 50-60 ng + 72 C trong 90 giây.<br />
Nước PCR 1 chu kỳ:<br />
o<br />
20c Bổ sung thêm: MgCl2 25 mM 1 mM 72 C trong 5 phút.<br />
<br />
Giải trình tự các exon<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5: Kết quả giải trình tự exon 20c tại vùng có homopolymer T.<br />
Tương tự, kết quả giải trình tự exon 20d có trăm GC lên đến 74,6% nên gây khó khăn trong<br />
đỉnh sóng nhiễu toàn bộ do có vùng tối ưu hóa vì vậy tiếp theo nên khảo sát các chất<br />
homopolymer A ở ngay phần đầu. Sau đó, phụ gia dùng trong khuếch đại trình tự giàu GC<br />
chúng tôi phát hiện thêm ba vùng homopolymer như DMSO, betain, glycerol, polyethylene<br />
A/T khi tiến hành rà soát trên trình tự gen glycol, formamide, betaine hay sử dụng kit<br />
ARID1B tham khảo ở vị trí exon 20c, 20d và 20e chuyên dụng(6). Mặt khác, exon 20 chứa 5 vùng<br />
(Bảng 3). homopolymer A/T làm nhiễu tín hiệu sóng phía<br />
Bảng 3: Các vùng homopolymer A/T trên exon 20. sau các vùng này do hiện tượng trượt (slippage)<br />
Số lượng<br />
của DNA polymerase. Giải trình tự hai chiều bao<br />
Tên Exon Vị trí<br />
nucleotide A/T gồm cả mồi xuôi và mồi ngược đối với một vị trí<br />
Homopolymer 1 20c<br />
g.435112-<br />
10 homopolymer hoặc thiết kế một cặp mồi giải<br />
435121<br />
trình tự cho vùng nằm giữa hai vị trí<br />
g.435718-<br />
Homopolymer 2 20c 18 homopolymer có thể cho tín hiệu tốt hơn. Các<br />
435735<br />
Homopolymer 3 20c-20d<br />
g.435880-<br />
10<br />
nghiên cứu giải trình tự gen ARID1B gần đây sử<br />
435889<br />
dụng hệ thống giải trình tự thế hệ mới đã không<br />
g.436131-<br />
Homopolymer 4 20d 14 đề cập đến các vấn đề mà chúng tôi gặp phải(2,8).<br />
436144<br />
g.437709- Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi sử dụng<br />
Homopolymer 5 20e 14<br />
437722 quy trình PCR và phân tích kết quả giải trình tự<br />
BÀN LUẬN Sanger đơn giản và ít tốn kém hơn so với giải<br />
Exon 1 với chiều dài 1542 nucleotide chứa trình tự thế hệ mới. Tiếp theo, cần tiến hành<br />
nhiều trình tự GC lặp lại ở phần đầu và phần khảo sát đột biến trên gen ARID1B trên số lượng<br />
<br />
<br />
<br />
Thần kinh 149<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
lớn bệnh nhân để hiểu rõ hơn vai trò của 4. Khursheed M, et al. (2013). ARID1B, a member of the<br />
human SWI/SNF chromatin remodeling complex, exhibits<br />
ARID1B trong UNBTK. tumour-suppressor activities in pancreatic cancer cell<br />
lines. Br J Cancer, 108(10): 2056-62.<br />
KẾT LUẬN 5. Louis CU, Shohet JM (2015). Neuroblastoma: Molecular<br />
Pathogenesis and Therapy. Annu Rev Med, 66: 49–63.<br />
Chúng tôi đã khuếch đại được 19 exon, trong 6. Musso M (2006). Betaine, Dimethyl Sulfoxide, and 7-<br />
đó exon 20c cần bổ sung thêm 1 mM MgCl2. Deaza-dGTP, a Powerful Mixture for Amplification of<br />
GC-Rich DNA Sequences. J Mol Diagn, 8(5): 544–550.<br />
Exon 1 chưa cho sản phẩm PCR đặc hiệu. Tiếp<br />
7. Roux KH (2009). Optimization and Troubleshooting in<br />
theo, chúng tôi giải trình tự 19 exon khuếch đại PCR. In: Dieffenbach C, Dveksler G (eds). PCR Primer: A<br />
Laboratory Manual, 2nd edition, pp 56-62. Cold Spring<br />
được thì có 18 exon cho kết quả giải trình tự bình<br />
Harbor Laboratory Press, NY.<br />
thường, tương đồng với trình tự tham khảo, 8. Sausen M, et al. (2013). Integrated genomic analyses<br />
trong khi đó exon 20 chứa 5 vùng homopolymer identify ARID1A and ARID1B alterations in the childhood<br />
cancer neuroblastoma. Nature genetics, 45(1): 12-17.<br />
A/T làm nhiễu tín hiệu sóng phía sau các vùng 9. Trương Đinh Kiều Diễm và cs. (2015). Xây dựng quy trình<br />
này. Sau đó, cần tiến hành khảo sát đột biến trên phân loại nhóm nguy cơ của u nguyên bào thần kinh<br />
khuyếch đại MYCN. Y học Tp.HCM, phụ bản tập 19, số 5:<br />
gen ARID1B trên số lượng lớn bệnh nhân để 1-7.<br />
hiểu rõ hơn vai trò của ARID1B trong UNBTK. 10. Vasileiou G, et al. (2015). Chromatin-Remodeling-Factor<br />
ARID1B Represses Wnt/b-Catenin Signaling. The American<br />
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển Journal of Human Genetics, 97: 445–456.<br />
khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) 11. Vũ Đình Quang và cs. (2013). Đánh giá sự khuếch đại<br />
gen MYCN trên bệnh nhân u nguyên bào thần kinh. Y<br />
trong đề tài mã số 106-YS.06-2014.48. Khoa, 6(1): 68-73.<br />
12. Wilsker D, et al. (2005). Nomenclature of the ARID family<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
of DNA-binding proteins. Genomics, 86(2): 242-251.<br />
1. Brodeur GM (2003). Neuroblastoma: biological insights<br />
into a clinical enigma. Nat Rev Cancer, 3(3): 203-16.<br />
2. Cajuso T (2014). Exome sequencing reveals frequent Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br />
inactivating mutations in ARID1A, ARID1B, ARID2 and Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br />
ARID4A in microsatellite unstable colorectal cancer. Int. J.<br />
Cancer, 135: 611–623. Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br />
3. Decock A, et al. (2011). Neuroblastoma epigenetics: from<br />
candidate gene approaches to genome-wide screenings.<br />
Epigenetics, 6(8): 962-70.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
150 Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn