YOMEDIA
ADSENSE
Làm giàu trình tự toàn bộ exon của gen ARID1A trong u nguyên bào thần kinh
24
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
U nguyên bào thần kinh (UNBTK) là dạng u đặc nguyên phát của mô thần kinh giao cảm, có nguồn gốc từ tế bào mào thần kinh, thường gặp nhất trong các loại ung thư ở trẻ em, chiếm 15% các trường hợp tử vong do ung thư ở trẻ em. Tối ưu hóa quy trình PCR khuếch đại toàn bộ 20 exon và vùng tiếp giáp exon-intron của gen ARID1A.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Làm giàu trình tự toàn bộ exon của gen ARID1A trong u nguyên bào thần kinh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
LÀM GIÀU TRÌNH TỰ TOÀN BỘ EXON CỦA GEN ARID1A<br />
TRONG U NGUYÊN BÀO THẦN KINH<br />
Lê Thị Kim Hòa*, Phạm Thị Hồng Đào*, Bùi Thị Thanh Huyền**, Nguyễn Thị Hà Giang***,<br />
Bùi Chí Bảo***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Giới thiệu: U nguyên bào thần kinh (UNBTK) là dạng u đặc nguyên phát của mô thần kinh giao cảm, có<br />
nguồn gốc từ tế bào mào thần kinh, thường gặp nhất trong các loại ung thư ở trẻ em, chiếm 15% các trường hợp<br />
tử vong do ung thư ở trẻ em. Gần đây, những nghiên cứu về giải trình tự gen thế hệ mới (high-throughput next<br />
generation sequencing) đã phát hiện các đột biến liên quan đến điều hòa ngoại di truyền trong ung thư trẻ em, đặc<br />
biệt là gen ARID1A ở UNBTK. ARID1A là một tiểu phần của phức hợp SWI/SNF tham gia điều hòa phiên mã<br />
gen thông qua thay đổi cấu trúc chromatin. Do đó, việc xây dựng quy trình giải trình tự gen thông qua làm giàu<br />
sản phẩm các exon ARID1A là cần thiết.<br />
Mục tiêu: Tối ưu hóa quy trình PCR khuếch đại toàn bộ 20 exon và vùng tiếp giáp exon-intron của gen<br />
ARID1A.<br />
Phương pháp: Khảo sát mồi in silico, khảo sát nhiệt độ bắt cặp, tối ưu hóa các điều kiện phản ứng PCR, kiểm<br />
chuẩn bằng phương pháp giải trình tự. Áp dụng quy trình khảo sát trên DNA được tách chiết từ máu nhóm đối<br />
chứng và từ khối u của 3 bệnh nhân UNBTK. Toàn bộ sản phẩm khuếch đại được xác định bằng kỹ thuật giải<br />
trình tự Sanger.<br />
Kết quả: Tối ưu được phản ứng PCR của các cặp mồi của 20 exon từ một phần exon 1 (1b) đến exon 20.<br />
Tuy nhiên, exon 1a chưa được tối ưu hóa thành công do sản phẩm gen chứa nhiều vùng giàu GC.<br />
Kết luận: Quy trình tối ưu hóa PCR thành công là bước đầu xây dựng quy trình giải trình toàn bộ exon của<br />
gen ARID1A thành công.<br />
Từ khóa: U nguyên bào thần kinh, làm giàu sản phẩm PCR, ARID1A.<br />
ABSTRACT<br />
TARGETED GENE ENRICHMENT FOR SEQUENCING OF ARID1A IN NEUROBLASTOMA<br />
Le Thi Kim Hoa, Pham Thi Hong Dao, Bui Thi Thanh Huyen, Nguyen Thi Ha Giang, Bui Chi Bao<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 136 - 143<br />
<br />
Background: Neuroblastoma (NB) is a primitive solid tumor of sympathetic system which originates from<br />
neural crest. NB is the most common tumor of children, accounting for 15% cases of death in pediatric cancer.<br />
Recent studies using high-throughput next generation sequencing identified mutations that involved in epigenetic<br />
regulations, particularly ARID1A gene in neuroblastoma. ARID1A is a subunit of SWI/SNF complex which<br />
participates in transcriptional regulation through chromatin remodeling. Until now, there is no ARID1A<br />
sequencing data reported of NB cases in Vietnam. Therefore, establishing the process of ARID1A sequencing<br />
through enriching ARID1A exon products is required.<br />
Objective: To identify all 20 exons and exon-intron boundary regions of ARID1A gene.<br />
Methods: Optimizing all PCR parameters for 20 exons of ARID1A gene. DNA was extracted from blood of<br />
<br />
<br />
Đại học khoa học tự nhiên TP. HCM Bệnh viện Nhi Đồng 2 Đại học Y Dược TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: TS. Bùi Chí Bảo, ĐT: 09097008225 Email: bcbao@ump.edu.vn<br />
<br />
136 Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
healthy people and tumors of neuroblastoma patients. All PCR products were confirmed by Sanger method.<br />
Results: PCR products showed specific for all primer designs of ARID1A from exon 2 to 20, and partial exon<br />
1 (1b). Exon 1a was unqualified due to high GC contents.<br />
Conclusion: Successful optimization for 20 exons of ARID1A and ready to step in next sequencing of the<br />
whole exomes.<br />
Key words: Neuroblastoma, enrichment, sequencing, ARID1A.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ hóa và phát triển của tế bào. BAF250a tương tác<br />
với vùng methyl hóa nhằm làm “im lặng” các<br />
U nguyên bào thần kinh (UNBTK) là một<br />
gen phiên mã trong một số ung thư ở người. Đột<br />
dạng u đặc ở trẻ em, chứa các tế bào ung thư<br />
biến gen ARID1A cũng được tìm thấy ở nhiều<br />
hình thành từ mô thần kinh của tuyến thượng<br />
loại ung thư khác nhau với tần số đột biến cao<br />
thận, cổ, ngực, hoặc cột sống. Hầu hết các trường<br />
như: ung thư tế bào ác tính ở tử cung (49,1%),<br />
hợp UNBTK xảy ra ở trẻ em dưới 5 tuổi .UNBTK<br />
ung thư nội mạc tử cung (39%), ung thư dạ dày<br />
chiếm khoảng 8-10% các trường hợp ung thư ở<br />
(18,7%), ung thư bàng quang (14,3%) , ung thư<br />
trẻ em và là nguyên nhân gây tử vong cho 15%<br />
ruột kết (9,7%) và ung thư phổi (9,7%)(6). Như<br />
số ca tử vong ung thư ở trẻ em(1). Bệnh nhân<br />
vậy việc khảo sát các đột biến gen ARID1A trên<br />
thường được phát hiện bệnh ở giai đoạn trễ khi<br />
các trường hợp mắc UNBTK - là hoàn toàn cần<br />
u đã di căn. Bệnh nhân UNBTK có tỷ lệ tái phát<br />
thiết, giúp xác định vai trò của gen này trong<br />
sau khi điều trị và tử vong cao. Nguyên nhân là<br />
việc hình thành và phát triển khối u. Ở giai đoạn<br />
do thiếu cơ sở di truyền để tiên lượng bệnh, chẩn<br />
đầu tiên của nghiên cứu, chúng tôi tiến hành tối<br />
đoán và điều trị hiệu quả. Do đó, việc nghiên<br />
ưu hóa quy trình PCR toàn bộ exon của gen<br />
cứu sự biến đổi của gen nhằm xây dựng cơ sở di<br />
ARID1A nhằm thu nhận các sản phẩm PCR đủ<br />
truyền của UNBTK qua đó cung cấp các dấu ấn<br />
chất lượng tạo tiền đề cho quá trình giải trình tự.<br />
sinh học hỗ trợ chẩn đoán, điều trị, phát hiện dư<br />
lượng bệnh và theo dõi tình trạng bệnh là rất cần ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
thiết. Ở Việt Nam, có hai công trình nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu<br />
UNBTK tại bệnh viện Nhi Trung Ương và Đại<br />
Mẫu mô UNBTK được thu nhận từ bệnh<br />
học Y Dược TP HCM nhằm sàng lọc nhóm nguy<br />
viện Nhi Đồng 2. Tiêu chuẩn chọn mẫu: bệnh<br />
cơ MYCN(11,12). Nhiều nghiên cứu mới về<br />
nhân chưa phát hiện khối u nào khác và chưa<br />
UNBTK bằng giải trình tự gen thế hệ mới đã<br />
qua điều trị, đồng thời không mắc hội chứng<br />
giúp phát hiện các nhóm gen thường xuyên đột<br />
Coffin-siris (vì liên quan đến di truyền đột biến<br />
biến trên các bệnh nhân như: MYCN, ALK,<br />
trên gen ARID1A).<br />
ATRX,(1,2)… đồng thời cũng ghi nhận sự tác<br />
động của các yếu tố điều hòa ngoại di truyền Thu nhận mẫu<br />
(epigenetic), nổi bật trong đó là ARID1A và vai Máu được thu nhận từ tình nguyện viên<br />
trò của chúng trong sự thất bại trong điều trị ở khỏe mạnh.<br />
giai đoạn sớm và tiên lượng xấu trên ở bệnh Mẫu mô được thu nhận tại bệnh viện Nhi<br />
nhân UNBTK vào năm 2013(8). Đồng 2. Mô sau khi phẫu thuật được giữ trong<br />
ARID1A (AT-rich interactive domain – môi trường DMEM (Invitrogen), 10% FBS, 5% PS<br />
containing protein 1A) là gen ức chế khối u, nằm (Kháng sinh).<br />
trên cánh ngắn NST số 1 (1p35.3). ARID1A mã Tách chiết DNA<br />
hóa protein BAF250a, là tiểu phần lớn trong DNA bộ gen được ly trích bằng Wizard<br />
phức hợp SWI/SNF có chức năng điều hòa biến Genomic DNA Purification Kit (Promega, USA).<br />
đổi chromatin trong quá trình tăng trưởng, biệt<br />
<br />
<br />
Thần kinh 137<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
Đo nồng độ và độ tinh sạch của DNA, những Chu trình luân nhiệt<br />
mẫu có giá trị tỷ lệ về mật độ quang đo ở bước Giai đoạn Nhiệt độ Thời gian<br />
o<br />
Biến tính 98 C 3 phút<br />
sóng 260/280 đạt từ 1,8 – 2,0 mới được sử dụng o o<br />
98 C 10 giây 72 C<br />
để tiến hành phản ứng PCR. Bắt cặp<br />
o<br />
56 C 20 giây<br />
o<br />
Thiết kế mồi Kéo dài 72 C 90 giây<br />
o<br />
72 C 10 phút<br />
Mồi được thiết kế bằng phần mềm CLC<br />
Main Workbench 5.5 dựa trên trình tự tham Kiểm tra sản phẩm PCR bằng điện di trên<br />
khảo của gen ARID1A trên NCBI (NG_029965.1). gel agarose<br />
Độ đặc hiệu của mồi được kiểm tra bằng phần Sử dụng gel agarose 2% có nhuộm ethidium<br />
mềm Primer-BLAST trên NCBI. bromide và quan sát dưới màn soi gel GelDoc-It<br />
Chương trình trực tuyến SNPCheck TS 310 (UVP, USA), sản phẩm PCR cho một<br />
(https://secure.ngrl.org.uk/SNPCheck/snpcheck.htm) băng duy nhất đúng kích thước.<br />
được sử dụng để kiểm tra vị trí đa hình đơn Kiểm tra sản phẩm PCR bằng phương pháp<br />
nucleotide (SNP – Single Nucleotide Sanger<br />
Polymorphism) cần tránh ở đầu 3’ của mồi.<br />
Sản phẩm PCR được tinh sạch bằng<br />
Khuếch đại exon của gen ARID1A bằng kỹ illustraTM GFXTM PCR DNA and Gel Band<br />
thuật PCR Purification Kit (GE Healthcare, USA). Sản phẩm<br />
Thiết lập điều kiện cho phản ứng PCR với PCR sau khi tinh sạch được thực hiện phản ứng<br />
mỗi phản ứng PCR có chứa thành phần phản cycle sequencing với BigDye® version 3.1 Cycle<br />
ứng của Kit TaKaRa TaqTM HotStart Polymerase Sequencing kit (Applied Biosystems, USA), theo<br />
(TaKara, Nhật Bản) và chu trình luân nhiệt được 2 chiều xuôi và ngược. Trình tự DNA được đọc<br />
thực hiện trên máy Mastercycler@ProS bằng máy ABI 3500 Genetic Analyzer (Applied<br />
(Eppendorf, Đức) như bảng 1. Các phản ứng Biosystem, Mỹ). Kết quả giải trình tự được phân<br />
luôn kèm theo một chứng âm không chứa DNA tích bằng phần mềm CLC Main Workbench 5.5<br />
để kiểm soát ngoại nhiễm. và so sánh kết quả giải trình tự với trình tự tham<br />
khảo NG_029965.1 trên NCBI.<br />
Bảng 1: Điều kiện phản ứng PCR ban đầu<br />
Thành phần phản ứng Thể tích (µl) KẾT QUẢ<br />
PCR buffer 10X 1,5<br />
dNTP (250µM mỗi loại ) 1,5 Kết quả thiết kế mồi và thử nghiệm chạy<br />
Mồi xuôi (10 µM) 0,75 mồi<br />
Mồi ngược (10 µM) 0,75 Gen ARID1A nằm trên cánh ngắn NST số 1<br />
Taq Polymerase (5 U/µl) 0,1<br />
(1p35.3) gồm 20 exon với chiều dài hơn 86 kb<br />
DNA (50 ng – 100 ng) 1<br />
H2O 9,4 được thiết kế với 14 cặp mồi - Một số các exon có<br />
Tổng thể tích 15 kích thước ngắn và nằm gần nhau sẽ được<br />
khuếch đại chung một cặp mồi.<br />
Bảng 2: Trình tự mồi để khuếch đại 20 exon của gen ARID1A<br />
o<br />
STT Mồi Tên mồi Trình tự (5’ -> 3’) Vị trí exon Kích thướcPCR (bp) %GC Tm ( C)<br />
1 1Fa GGTAAAATGGCAGTGCTGAG<br />
1 1008<br />
1Ra TTCCCGTTCGAGTTCTTCAG<br />
2 1Fb TCGGAGCTGAAGAAAGCCGA 55 55,4<br />
1 1217<br />
1Rb GAGAGAAGAGCCAGACAATG 50 55,4<br />
3 2F AGGTTACTAGGTTGGTCTCA 45 53,4<br />
2 466<br />
2R ATTCCTGTCAAGAGGCTTGG 50 55,4<br />
4 3F CATCAGTGCATAGCTTCTCA 3-4 1872 45 53,4<br />
<br />
<br />
<br />
138 Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
o<br />
STT Mồi Tên mồi Trình tự (5’ -> 3’) Vị trí exon Kích thướcPCR (bp) %GC Tm ( C)<br />
4R TTGCATTGGTTTCCTCTCTG 45 53,4<br />
5 5F ACGAGTGAAACACTGTCTCA 45 53,4<br />
5-6 869<br />
6R CTGCATAGGGCACTCAAATG 50 55,4<br />
6 7F CAGGATAAGGATGGAGAGCA 50 55,4<br />
7-8 1296<br />
8R CTGGTTTAGGTCCAGAAGCA 50 55,4<br />
7 9F ACAGCACTATTTGGCTCCAG 50 55,4<br />
9 - 11 1939<br />
11R TACCACATGAAGCCAGTGAG 50 55,4<br />
8 12F GATGAATACCTTACAGCCTG 45 53,4<br />
12 368<br />
12R ATCCTGAATAAGAGGCCAGG 50 55,4<br />
9 13F TTCGTGTGTTTGTGTGAGAG 45 53,4<br />
13 - 17 1560<br />
17R GCTTCTTAGACTTCAACACG 45 53,4<br />
10 18F TGGCATCTGTGGGCTTTATG 50 55,4<br />
18 1031<br />
18R TAAGGTGGAGGGAACAATGG 50 55,4<br />
11 19F CAGAGTAGCTTCACTGATGG 50 55,4<br />
19 305<br />
19R CCAAGGTGGCTAAAGATGAG 50 55,4<br />
12 20Fa CCTCTCCCAACTGATACAGA 50 55,4<br />
20a 982<br />
20Ra CTCAAAGTCATTGCCTGGCA 50 55,4<br />
13 20Fb AACCCCACAGTAAGGATGAG 50 55,4<br />
20b 1192<br />
20Rb AAGGAACAGAAAGGCGTGAG 50 55,4<br />
14 20Fc AGAATCCAGTTTACCCTGTG 45 53,4<br />
20c 1355<br />
20Rc CTCACACTAAGGGAGGTTTG 50 55,4<br />
15 20Fc2 TGACTGCTGAACTGTGTGTGG 55 57,2<br />
216<br />
20Rc2 TACAGCTTGCTGCTGACCCAG 55 57,8<br />
1Fa2 GCAGAAAGCGGAGAGTCACA 55 57.8<br />
16 1a 689<br />
1Ra2 CCCGTTCGAGTTCTTCAGGT 55 57.4<br />
<br />
<br />
<br />
Kết quả khảo sát sự bắt cặp của mồi được khuếch đại cùng thành phần phản ứng và<br />
chu trình luân nhiệt theo bảng 1. Kết quả điện di<br />
DNA tách chiết từ mẫu máu được sử dụng<br />
được thể hiện trong hình 1.<br />
để tối ưu hóa phản ứng PCR. Tất cả 20 exon<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Kết quả điện di sản phẩm 14 phản ứng PCR. M: Thang chuẩn GeneRuler 1 kb Plus DNA Ladder. A.<br />
Kết quả điện di sản phẩm PCR với cặp mồi số 1 đến 5 (giếng 1 đến 5). B. Kết quả điện di sản phẩm PCR với<br />
cặp mồi số 6 đến 14 (giếng 6 đến 11)<br />
Từ hình 1 cho thấy trong 14 giếng trừ giếng 1 đúng kích thước nhưng mờ. Do đó, cặp mồi số 1<br />
và 4, tất cả các giếng còn lại đều cho vạch điện di và số 4 cần được tối ưu điều kiện phản ứng PCR.<br />
sáng rõ, kích thước các vạch đúng với kích mong Đối với cặp mồi số 4 (3F/4R), chúng tôi bổ<br />
muốn, không có sản phẩm ký sinh chứng tỏ với sung Mg2+ 25 mM vào thành phần phản ứng.<br />
điều kiện như bảng 1 là tối ưu để khuếch đại Khảo sát nồng độ Mg2+ lần lượt là 1,5 mM (có sẵn<br />
các trình tự đích. Trong khi đó, cặp mồi số 1 cho trong Kit nên không bổ sung); 2 mM (bổ sung 0,3<br />
kết quả âm tính và cặp mồi số 4 cho vạch điện di µl Mg2+ 25 mM); 2,5 mM (bổ sung 0,6 µl Mg2+ 25<br />
<br />
<br />
Thần kinh 139<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
mM) và 3 mM (bổ sung 0,9 µl Mg2+ 25 mM). Kết Đối với cặp mồi số 1 (1Fa/1Ra), chúng tôi đã<br />
quả cho thấy, ở nồng độ Mg2+ 2 mM (giếng 2) sản tiến hành phản ứng PCR ở các nhiệt độ bắt cặp<br />
phẩm PCR cho vạch điện di đúng kích thước, khác nhau: 54oC, 56oC, 58oC, 60oC, 62oC, và lần<br />
không có băng phụ như, sáng rõ hơn so với sản lượt bổ sung 1M Betaine và DMSO 5%, thậm chí<br />
phẩm của phản ứng không bổ sung Mg2+ (giếng vùng exon 1a cũng thiết kế thêm cặp mồi số 16<br />
1) (Hình 2). Như vậy, đối với cặp mồi (3F/4R) cần (1Fa2/1Ra2) và tối ưu nhưng phản ứng PCR vẫn<br />
bổ sung 0,3 µl Mg2+ 25 mM vào thành phần phản không cho sản phẩm mục tiêu.<br />
ứng PCR để cho kết quả tối ưu. Áp dụng điều kiện tương tự trên DNA từ<br />
mẫu NB06, NB25, NB46. Kết quả điện di sản<br />
phẩm PCR của 3 mẫu được trình bày như hình 3.<br />
Kết quả cho thấy hầu hết sản phẩm PCR của các<br />
cặp mồi cho vạch điện di đúng kích thước, sáng<br />
rõ; trừ cặp mồi số 2 (1Fb/1Rb), 4 (3F/4R), 7<br />
(9F/11R), 10 (18F/18R) cho vạch phụ có kích<br />
thước thấp hơn và mờ hơn so với vạch của sản<br />
phẩm PCR mục tiêu (hình 3). Tuy nhiên, khi<br />
tăng nhiệt độ bắt cặp của phản ứng lên 58oC đối<br />
với cặp mồi 4, 7, 10 (hình 4A) và 62oC đối với cặp<br />
mồi số 2 (hình 4B), kết quả sản phẩm PCR không<br />
còn sản phẩm ký sinh, vạch điện di sáng rõ,<br />
đúng kích thước (hình 4).<br />
Hình 2: Hình kết quả điện di sản phẩm PCR với cặp<br />
mồi 3F/4R. Giếng 1: Mg2+ 1,5Mm; Giếng 2: Mg2+<br />
2mM; Giếng 3: Mg2+ 2,5mM; Giếng 4: Mg2+ 3mM;<br />
M: thang chuẩn GeneRuler 1 kb Plus DNA Ladder.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Kết quả điện di sản phẩm PCR với Hình 4: Kết quả điện di cặp mồi 2, 4, 7,10. A. Kết quả điện di<br />
cặp mồi số 2 đến 14 trên mẫu NB06. M: sản phẩm PCR với cặp mồi số 4, 7, 10. B. Kết quả điện di sản<br />
thang chuẩn GeneRuler 1 kb Plus DNA o<br />
phẩm PCR với cặp mồi số 2 và nhiệt độ bắt cặp là 56 C (giếng<br />
Ladder o o o<br />
1), 58 C (giếng 2), 60 C (giếng 3) , 62 C (giếng 4)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
140 Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 3: Điều kiện tối ưu của phản ứng PCR của từng exon.<br />
Thành phần phản ứng<br />
Exon Chu trình luân nhiệt<br />
(Tổng thể tích là 15 µl)<br />
1Fb/1Rb PCR buffer 10X : 1,5 µl Giai đoạn<br />
o<br />
dNTP (250 µM mỗi loại ) 1,5 µl Biến tính : 98 C 3 phút<br />
o<br />
Mồi xuôi (10 µM) 0,75 µl 98 C 10 giây<br />
o 40<br />
Mồi ngược (10 µM) 0,75 µl Bắt cặp: 62 C 20 giây<br />
o chu kỳ<br />
Taq Polymerase (5 U/µl) 0,1 µl Kéo dài: 72 C 90 giây<br />
o<br />
DNA (50 ng – 100 ng) 1 µl 72 C 10 phút<br />
Nước cất hai lần 9,4 µl<br />
<br />
2F/2R, 5F/6R, 7F/8R, PCR buffer 10X 1,5 µl Giai đoạn<br />
12F/12R, 13F/17R, , o<br />
dNTP (250µM mỗi loại ) 1,5 µl Biến tính : 98 C 3 phút<br />
19F/19R, 20Fa/20Ra, Mồi xuôi (10 µM) 0,75 µl<br />
o<br />
98 C 10 giây<br />
20Fb/20Rb, 20Fc/20Rc o 40<br />
Mồi ngược (10 µM) 0,75 µl Bắt cặp: 56 C 20 giây<br />
o chu kỳ<br />
Taq Polymerase (5 U/µl) 0,1 µl Kéo dài: 72 C 90 giây<br />
o<br />
DNA (50 ng – 100 ng) 1 µl 72 C 10 phút<br />
Nước cất hai lần 9,4 µl<br />
9F/11R, 18F/18R PCR buffer 10X 1,5 µl Giai đoạn<br />
o<br />
dNTP (250µM mỗi loại ) 1,5 µl Biến tính : 98 C 3 phút<br />
o<br />
Mồi xuôi (10 µM) 0,75 µl 98 C 10 giây<br />
o 40<br />
Mồi ngược (10 µM) 0,75 µl Bắt cặp: 58 C 20 giây<br />
o chu kỳ<br />
Taq Polymerase (5 U/µl) 0,1 µl Kéo dài: 72 C 90 giây<br />
o<br />
DNA (50 ng – 100 ng) 1 µl 72 C 10 phút<br />
Nước cất hai lần 9,4 µl<br />
3F/4R PCR buffer 10X 1,5 µl Giai đoạn<br />
o<br />
dNTP (250 µM mỗi loại) 1,5 µl Biến tính : 98 C 3 phút<br />
o<br />
Mồi xuôi (10 µM): 0,75 µl 98 C 10 giây<br />
o 40<br />
Mồi ngược (10 µM) 0,75 µl Bắt cặp: 58 C 20 giây<br />
o chu kỳ<br />
Taq Polymerase (5 U/µl) 0,1 µl Kéo dài: 72 C 90 giây<br />
o<br />
DNA (50 ng – 100 ng): 1 µl 72 C 10 phút<br />
2+<br />
Mg 25 mM 0,3µl<br />
Nước cất hai lần 9,1 µl<br />
<br />
Kết quả giải trình tự<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5: Vùng poly A của exon 20c của mẫu NB06<br />
Các sản phẩm PCR của mẫu NB06, NB25, DNA. Toàn bộ kết quả giải trình tự chuỗi DNA<br />
NB46 của 13 cặp mồi (từ exon 1b đến 20) đã tối đều cho kết quả trùng với các vùng gen ARIDA<br />
ưu hóa , không có cặp mồi số (1Fa/1Ra) sau khi từ GenBank. Tuy nhiên, vùng trình tự được<br />
tinh sạch được tiến hành giải trình tự chuỗi khuếch đại với cặp mồi 14 (20Fc/20Rc) (nằm trên<br />
<br />
<br />
Thần kinh 141<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
exon 20) có hai vùng poly A dài hơn 10 trong khi đó cặp mồi 1Fb/1Rb hoạt động tốt nhất<br />
nucleotide nên không đọc được kết quả sau ở 62oC.<br />
vùng poly A (hình 5). Vùng exon 1 có trình tự GC chiếm giàu GC<br />
BÀN LUẬN tới 77% nên dễ tạo cấu trúc thứ cấp ảnh hưởng<br />
đến phản ứng PCR. Đây cũng là một trong<br />
Thành phần phản ứng và chu trình luân những nguyên nhân chính gây thất bại trong<br />
nhiệt được thiết lập ban đầu (Bảng 1) thích hợp khuếch đại vùng exon 1 Nghiên cứu đã tiến<br />
để khuếch đại đa số các exon của gen ARID1A. hành tách riêng vùng trình tự này thành hai<br />
Tuy nhiên, cặp mồi 3F/4R cho kết quả vạch điện vùng nhỏ, đồng thời khảo sát nhằm tối ưu nhiệt<br />
di mờ nên tối ưu nồng độ Mg2+. Hầu hết DNA độ bắt cặp, nồng độ Mg2+ và thậm chí tối ưu nồng<br />
polymerase cần một cation hóa trị II như là một độ Betaine và DMSO, phối hợp 1M Betaine và<br />
đồng yếu tố để thực hiện chức năng. Phần lớn DMSO 5% vì betaine và DMSO giúp ổn định<br />
các trường hợp tối ưu hoá phản ứng PCR đều sử mạch khuôn, hạn chế tạo cấu trúc thứ cấp(6,5,10),<br />
dụng Mg2+ để tăng hoạt động của Taq tuy nhiên vẫn không cho kết quả khả quan. Vấn<br />
polymerase. Tuy nhiên, Mg2+ tạo thành phức hợp đề này có thể được giải quyết bằng cách sử dụng<br />
với dNTP, primer, DNA mạch khuôn mang điện Kit PCR chuyên cho vùng giàu GC để khuếch<br />
tích âm. Nếu lượng Mg2+ quá nhiều sẽ làm tăng đại exon 1a.<br />
khả năng bắt cặp sai của primer (mismatched<br />
Kết quả giải trình tự các exon đã được tối ưu<br />
primer), đồng thời làm giảm độ nhạy của<br />
hóa PCR, cho thấy các vùng khuếch đại trên 1kb<br />
enzyme trong việc gắn nucleotide vào mạch<br />
(3F/4R, 7F/8R, 9F/11R, 13F/17R, 20Fc/20Rc) cần<br />
khuôn tạo sản phẩm không đặc hiệu(5). Chính vì<br />
giải trình tự bằng cả mồi xuôi và mồi ngược<br />
vậy khi nồng độ Mg2+ 2 mM thì sản phẩm PCR<br />
nhằm thu nhận toàn bộ trình tự với kết quả tối<br />
cho vạch điện di sáng rõ, không băng phụ; lên<br />
ưu. Một số trình tự có chứa cấu trúc poly A/T<br />
2,5 mM và 3 mM thì xuất hiện sản phẩm không<br />
(exon5, 6) nên tránh sử dụng mồi xuôi mà thay<br />
đặc hiệu.<br />
thế bằng mồi ngược để thu nhận kết quả. Ngoài<br />
So sánh kết quả PCR giữa mẫu máu và mẫu ra, exon 20c, hai trình tự poly A dài hơn 10<br />
mô nhận thấy có sự khác biệt ở các exon 1b, 3 - 4, nucleotide nằm ở giữa hai mồi cách nhau 216<br />
9 - 11 và 18 là khi sử dụng DNA mẫu mô thì kết nucletotide gây nhiễu tín hiệu giải trình tự. Do<br />
quả PCR cho sản phẩm ký sinh. Sự khác biệt này đó, vùng exon 20c được thiết kế thêm mồi xuôi<br />
có thể do các chất ức chế PCR xuất phát từ mẫu (20Fc2) và mồi ngược (20Rc2) (bảng 2) giữa 2<br />
hoặc trong Kit tách DNA. Các chất ức chế này có vùng poly A để có thể đọc được toàn bộ exon.<br />
thể bất hoạt Taq polymerase, phá hủy hoặc bắt Kết quả giải trình vùng poly A cho thấy với cặp<br />
trên DNA, hoặc can thiệp vào bước ly giải tế bào. mồi 20Fc2 và 20Rc2 cho thấy đọc hết toàn bộ<br />
Đối với mô ung thư có thể chứa collagen, heme, giữa 2 vùng poly A. Như vậy, 20 exon của gen<br />
hemoglobin,… là một trong những nguyên nhân ARID1A trừ exon 1a đều cho kết quả giải trình tự<br />
làm giảm hiệu quả PCR. Thông thường, để ức sóng tốt.<br />
chế các chất này thì cần bổ sung albumin từ<br />
Trong nghiên cứu này, DNA được tách chiết<br />
huyết thanh bò (BSA – bovine serum albumin)(9)<br />
từ mẫu máu của người tình nguyện khỏe mạnh<br />
- hoặc có thể gia tăng nhiệt độ bắt cặp nhằm tăng<br />
để tối ưu phản ứng PCR. Quy trình tối ưu được<br />
khả năng bắt đặc hiệu của mồi vào DNA mạch<br />
áp dụng lên đối tượng nghiên cứu là ba mẫu<br />
khuôn. Do đó, khi tăng nhiệt độ bắt cặp lên 58oC<br />
DNA tách chiết từ mẫu mô UNBTK. Tuy nhiên,<br />
thì các cặp mồi 3F/4R, 9F/1R, 18F/18R bắt đặc<br />
kết quả giải trình tự không cho thấy bất thường<br />
hiệu với DNA và cho sản phẩm PCR tốt nhất;<br />
nào trên gen ARID1A.<br />
<br />
<br />
<br />
142 Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Techniques, 1st edition, pp. 10.2.1-10.2.31. Jonh Wile & Sons,<br />
KẾT LUẬN<br />
New Jersey.<br />
Nghiên cứu đã tối ưu phản ứng PCR cho hầu 6. Masliah-Planchon J, et al. (2015). SWI/SNF chromatin<br />
remodeling and human malignancies. Annu Rev Pathol, 10:<br />
hết 20 exon của gen ARID1A (trừ 1a). Tạo nền 145-71.<br />
tảng cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm phát 7. Radstrom P, et al. (2004). Pre-PCR processing: strategies to<br />
generate PCR-compatible samples. Mol Biotechnol, 26(2): 133-<br />
hiện đột biến của gen ARID1A trên bệnh nhân<br />
46.<br />
UNBTK ở Việt Nam. Nghiên cứu này được tài 8. Sausen M, et al. (2013). Integrated genomic analyses identify<br />
trợ bởi Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ ARID1A and ARID1B alterations in the childhood cancer<br />
neuroblastoma. Nat Genet, 45(1): 12-7.<br />
Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 106- 9. Schleiermacher G, et al. (2014). Recent insights into the biology<br />
YS.06-2014.48. of neuroblastoma. Int J Cancer, 135(10): 2249-61.<br />
10. Susan Frackman, et al. (1998). Betaine and DMSO: Enhancing<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Agents for PCR. Promega Notes, 65: 27.<br />
1. Cheung NK, et al. (2013). Neuroblastoma: developmental 11. Trương Đinh Kiều Diễm và cs. (2015). Xây dựng quy trình<br />
biology, cancer genomics and immunotherapy. Nat Rev phân loại nhóm nguy cơ cao của U nguyên bào thần kinh<br />
Cancer, 13(6): 397-411. khuếch đại MYCN. Y học TP Hồ Chí Minh, tập 19: 1-7.<br />
2. Daniel A, et al. (2014). Neuroblastoma. In: Graham Dellaire. 12. Vũ Đình Quang và cs. (2013). Đánh giá sự khuếch đại gen<br />
Cancer Genomics, 1st edition, pp. 357-376. Academic Press, MYCN trên bệnh nhân u nguyên bào thần kinh. Y Khoa, 6 (1):<br />
San Diego. 68-73.<br />
3. Jennifer N, et al. (2013 ). ARID1A mutations in cancer: another<br />
epigenetic tumor suppressor?. Cancer Discov, 3(1): 35-43.<br />
4. Jensen MA (2010). DMSO and betaine greatly improve Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br />
amplification of GC-rich constructs in de novo synthesis. PLoS<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br />
One, 5(6): e11024.<br />
5. Kuslich CD, et al. (2008). Overview of PCR. In: Sean RG, Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br />
Emily AW (eds). Current Protocols Essential Laboratory<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Thần kinh 143<br />
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn