Làm thế nào để Windows chạy nhanh hơn
lượt xem 70
download
Từ việc khởi động và tắt máy nhanh một cách nhanh chóng đến tự động bảo vệ dữ liệu, đây là các mẹo nhỏ có thể làm cho Windows Vista hay XP trở nên thông minh hơn, tin cậy hơn và hiệu quả hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Làm thế nào để Windows chạy nhanh hơn
- Làm thế nào để Windows chạy nhanh hơn Từ việc khởi động và tắt máy nhanh một cách nhanh chóng đến tự động bảo vệ dữ liệu, đây là các mẹo nhỏ có thể làm cho Windows Vista hay XP trở nên thông minh hơn, tin cậy hơn và hiệu quả hơn. Mặc dù đã có nhiều năm kinh nghiệm tích góp và tinh chế từ hàng triệu người dùng nhưng Windows vẫn còn đó những điều bí ẩn, nhiều vấn đề. Mỗi một phiên bản mới mà hệ điều hành này đưa ra lại kèm theo rất nhiều nét quyến rũ và một số tính năng mới, tuy nhiên đi kèm với nó cũng có rất nhiều vấn đề gây đau đầu. Đôi khi những tính năng mới của Vista và những chức năng được cải thiện dường như lại có nhiều băn khoăn phải quan tâm hơn như chúng đáng giá. Tuy nhiên bạn không cần phải tốn nhiều thời gian cho việc tìm kiếm phương thuốc chữa trị cho những căn bệnh kinh niên của Windows này. Chúng tôi đã chọn ra những bản sửa quan trọng nhất và những cải tiến hấp dẫn, chia chúng vào thành từng bước nhỏ để bạn có thể thực thi một cách dễ dàng và nhanh chóng. Những mẹo nhỏ này sẽ cải thiện các vấn đề liên quan đến hệ điều hành như khởi động, tắt máy và tự động bảo trì hệ thống của bạn. Một số vấn đề trong Startup Vấn đề: Đối với tôi Windows dường như chưa bao giờ khởi động đủ nhanh. Cách giải quyết 1: Máy tính của bạn có thể đang tải các driver thiết bị cho phần cứng mà bạn không sử dụng nữa. Để tiết kiệm tài nguyên hệ thống bạn có thể hủy bỏ cài đặt các thiết bị này. Tuy nhiên đôi khi cách giải quyết bất cẩn có thể làm cho máy tính của bạn mất một số chức năng quan trọng, chính vì vậy bạn nên tạo một điểm khôi phục hệ thống trong System Restore trước khi tiến hành các vấn đề này. Mặc định, Device Manager không hiển thị các thiết bị hiện chưa được kết nối với hệ thống. Để làm cho chúng hiện lên, bạn phải nhấn Windows-R để mở hộp Run và đánh vào đó lệnh cmd, nhấn Enter. Tại dấu nhắc lệnh, bạn đánh set devmgr_show_nonpresent_devices=1 sau đó nhấn Enter. Để lại đó cửa sổ nhắc lệnh đang mở. Bạn tiếp tục nhấn Windows-R một lần nữa, sau đó đánh vào đó lệnh devmgmt.msc và nhấn Enter. Trong cửa sổ Device Manager, bạn chọn View, Show Hidden Devices. Kích chuột vào dấu cộng (+) bên cạnh mỗi nhánh để kiểm tra tất cả các thiết bị trên hệ thống của bạn. Các thiết bị hiện không được kết nối sẽ xuất hiện bằng biểu tượng màu xám nhạt. Nếu thiết bị nào bạn chắc chắn rằng sẽ không sử dụng nữa, hãy kích chuột phải vào nó và chọn Uninstall. Sau
- đó tuân theo nhắc nhở hiện trên màn hình để hoàn tất quá trình đó. Khi thực hiện xong công việc này, đóng cửa sổ nhắc lệnh để ẩn trở lại các thiết bị không được kết nối. Cách giải quyết 2: Khi bạn đã ánh xạ một thiết bị mạng thành một chữ cái trên máy tính, Windows sẽ tự động khôi phục lại kết nối đó một cách mặc định bất cứ khi nào bạn đăng nhập. Chính vì do các kết nối mạng có thể làm mất thời gian nên bạn có thể tăng tốc cho việc khởi động bằng cách loại bỏ các kết nối đang không sử dụng. Nhấn Windows-E để mở Windows Explorer, sau đó nhấn Alt-T, D để mở hộp thoại Disconnect Network Drives. Chọn ra các thiết bị để hủy kết nối, sau đó bạn kích OK. Sau này, nếu bạn kết nối chỉ một thiết bị cho phiên bản hiện hành, đơn giản chỉ cần nhập vào đường dẫn UNC của nó (đường dẫn này xuất hiện trong thanh địa chỉ khi bạn chọn thiết bị trong Explorer và trong hộp Run). Hoặc nếu bạn sử dụng Tools, lệnh Map Network Drive trong Explorer, thì phải bỏ chọn “Reconnect at logon” trước khi kích “Finish”. Cách giải quyết 3: Bạn sẽ giải phóng bộ nhớ hệ thống và khôi phục các chu trình của bộ vi xử lý bằng cách xóa hết những vấn đề gây cản trở mỗi khi khởi động đăng nhập vào Windows – và bạn có thể phát hiện một số malware trong tiến trình. Kiểm tra phát hiện các chương trình tự động chạy tự do từ bên trong chính hệ thống của Microsoft. Làm thế nào để bạn có thể phân biệt được các chương trình khởi động hữu dụng giữa vô số chương trình? Hãy tham khảo các công cụ nghiên cứu của Autoruns, hoặc bạn có thể xem danh sách các ứng dụng khởi động của Paul Collins. Danh sách có khả năng tìm kiếm và tải về của các mục khởi động chung này cung cấp cả phần mô tả và việc bầu chọn cho mỗi một thành phần trong chúng, điều đó cho thấy mục nào có thể cần thiết cho một hệ thống điển hình.
- Khởi động nhanh hơn bằng cách bỏ chọn những ứng dụng không cần thiết trong tab Logon của Autoruns Giảm sự lãng phí của Shadow Copies Vấn đề: Vista đang lưu dữ liệu của tôi nhưng không cho phép tôi khôi phục nó. Cách giải quyết: Các phiên bản Business, Enterprise và Ultimate của Vista có Shadow Copies (hoặc Previous Versions), tính năng này cho phép bạn có thể khôi phục phiên bản cũ hơn của một file nào đó. Vista Home Basic và Home Premium thiếu tính năng này nhưng dẫu sao việc lưu dữ liệu theo một cách nào đó thì cũng vẫn lãng phí tài nguyên CPU và không gian đĩa. Để giảm bớt sự lãng phí này, hãy đặt tất cả tài liệu của bạn và các thư mục trên một ổ đĩa hoặc một phân vùng khác với ổ Windows của bạn. Sau đó kích Start, đánh SystemPropertiesProtection, và nhấn Enter. Trong danh sách các ổ, bỏ chọn một ổ đĩa có dữ liệu cá nhân. Kích “Turn System Protection Off “ khi được nhắc nhở và kích OK để đóng System Properties. Lưu ý rằng việc lưu dữ liệu trên một phân vùng riêng biệt cũng làm tăng tốc độ backup bởi nó cho phép bạn có thể copy chỉ các file thay vì cho cả các chương trình, chính do những thay đổi thường xuyên không diễn ra quá nhiều mà nó giảm được các công việc đối với backup.
- Tối ưu Vista Home Basic và Premium bằng cách tắt System Protection trên những ổ không phải hệ thống Sử dụng các bộ tăng tốc cho Windows Vấn đề: Máy tính của tôi tương đối mới nhưng nó không thực sự chạy đủ nhanh Cách giải quyết: Sử dụng các công cụ hiệu suất được xây dựng trong Windows để tối đa hóa bộ nhớ, không gian đĩa và các tài nguyên khác. Giảm khả năng các ứng dụng có trên hệ thống của bạn Vấn đề: Tôi không muốn Trojan horse hoặc một malware nào đó có thể tiêm nhiễm vào máy tính của tôi, nhưng việc đăng nhập như một người dùng chuẩn quả thực quá hạn chế. Cách giải quyết: Kể cả khi bạn đăng nhập với tư cách là một quản trị viên thì cũng vẫn có thể khởi chạy các ứng dụng với những đặc quyền bị hạn chế. Bắt đầu bằng việc tải về tiện ích miễn phí PsTools của Microsoft. Giải nén chúng vào một thư mục và chuyển thư mục đó đến nơi bạn muốn lưu ứng dụng. Công cụ PsExec cũng được dự định cho việc khởi chạy các ứng dụng từ xa, nhưng bạn có thể sử dụng nó để khởi chạy các chương trình với những đặc quyền mức thấp.
- Giới hạn các đặc quyền ứng dụng trong Windows XP với tiện ích miễn phí PsExec Để tạo một shortcut để mở Internet Explorer 7 hoặc bất kỳ ứng dụng nào khác với những hạn chế, bạn hãy kéo shortcut của nó đến một vị trí mới (có thể sẽ muốn sử dụng phiên bản với quyền cao hoặc trung bình của shortcut, vì vậy hãy để lại bản gốc chưa thay đổi). Chọn Copy Here. Kích chuột phải vào shortcut đã được copy và chọn Properties. Trên tab Shortcut, kích vào phần đầu của hộp Target và đánh vào đó đường dẫn đến PsExec trước dòng lệnh đang tồn tại trong đó. Sau đó đánh một dấu cách, tiếp sau dấu cách là -l -d ( dấu nối, ký tự I, dấu cách, dấu nối và ký tự d). Cuối cùng, đánh một dấu cách khác. Lệnh ‘-I’ sẽ giảm đặc quyền của chương trình, trong khi đó ‘-d’ làm cho cửa sổ nhắc lệnh đóng ngay sau khi ứng dụng được khởi chạy. Khi thực hiện xong, văn bản trong hộp Target thể hiện là "C:\Program Files\PsTools\ psexec.exe" -l -d "C:\Program Files\Internet Explorer\iexplore.exe" (các đường dẫn của bạn có thể khác). Kích vào biểu thượng Change, OK. Chỉ rõ đường dẫn đến file gốc (ở đây là iexplore.exe) và kích OK cho tới khi tất cả các hộp thoại đều đóng. Để tránh những hạn chế trên các hành động như việc cài đặt plug-in cho trình duyệt, bạn cần phải chạy trình duyệt trong chế độ đặc quyền cao hoặc trung bình của nó. Lặp lại các bước trên cho mỗi một shortcut mà bạn muốn chạy mới các đặc quyền thấp hơn. Chuẩn đoán kết nối Internet của bạn Vấn đề: Tôi phải trả tiền thuê dịch vụ Internet hành tháng nhưng nếu router của tôi phù hợp thì có thể tôi không có được tốc độ được hưởng từ ISP. Cách giải quyết: Internet Connectivity Evaluation Tool – Công cụ đánh giá kết
- nối Internet của Microsoft có thể cho biết xem router của bạn có hỗ trợ công nghệ cho các kết nối nhanh hơn hay không. (Công cụ sẽ không đưa ra các kết quả chính xác nếu kết nối của bạn nằm phía sau tường lửa của một công ty). Kiểm tra có thể ngắt những kết nối đang chạy, vì vậy hãy thử nó khi nào bạn không sử dụng Internet. Nếu các kết quả cho thấy rằng hệ thống của bạn không hỗ trợ nhiều công nghệ đã được liệt kê thì bạn có thể xem xét đến việc mua router mới hoặc (nếu bạn sử dụng XP) nâng cấp lên Vista. Website của Microsoft sẽ đưa ra liên kết đến các router thích hợp với Windows Vista. Dịch vụ miễn phí của Microsoft cho bạn biết router có bị chậm kết nối Net hay không Đưa Internet Explorer về trạng thái trước đó Vấn đề: Internet Explorer hoàn toàn không thể sử dụng cho việc duyệt Web Cách giải quyết: Nếu bạn đã thử sửa một số bước và đã sẵn sàng thực hiện một bước mạnh hơn, hãy khởi động lại tất cả các tùy chọn của Internet Explorer về trạng thái gốc của nó. Danh sách của Favorites, những cấu hình toolbar và những thay đổi tùy chỉnh khác sẽ không bị ảnh hưởng và các add-on trình duyệt của bạn sẽ bị vô hiệu hóa nhưng không bị xóa. Mặc dù vậy, các file tạm thời của Internet Explorer, cookies, history và mật khẩu đã lưu, các site được thêm vào vùng tin cậy và còn nhiều thiết lập khác nữa sẽ bị xóa sạch hoặc bị đưa quay trở lại giá trị mặc định. Nếu bạn không quan tâm đến điều đó, hãy mở Internet Explorer và chọn Tools, Internet Options. Chọn tab Advanced, và kích nút Reset. Kích Reset lại một lần nữa để xác nhận quyết định của bạn, sau đó kích Close, OK hai lần. Cuối cùng, bạn khởi động lại Internet Explorer đã được làm mới này. Tự động kiểm tra đĩa Vấn đề: Có rất nhiều chương trình có thể bảo vệ dữ liệu bằng cách kiểm tra các ổ đĩa của máy tính để phát hiện thiếu sót và sửa chữa các vấn đề đó. Không may, tôi rất ít khi có thời gian sử dụng các công cụ đó.
- Cách giải quyết: Lập một lịch trình cho nhiệm vụ quản lý những công việc lặt vặt này một cách tự động với những khoảng thời gian đều đặn chỉ mất vài phút. Đầu tiên, để kiểm tra ổ đĩa của bạn một cách thủ công, hãy kích Start, Run (hoặc nhấn Windows-R) để mở tiện ích dòng lệnh, đánh vào đó lệnh cmd.exe /c echo y|chkdsk c: /f /x, sau đó nhấn Enter. 'Cmd.exe' là một bộ xử lý lệnh, bộ xử lý này sẽ mở cửa sổ nhắc lệnh trong Windows. '/c' nói cho nhắc lệnh chạy các lệnh theo sau, gồm tiện ích chkdsk, tiện ích có thể kiểm tra các lỗi trong ổ đĩa của bạn. (Thay đổi ‘/c’ thành ‘/k’ nếu bạn muốn cửa sổ nhắc lệnh được lưu giữ để có thể xem những thông báo xuất hiện trên màn hình). Trong ví dụ này, chúng tôi đang kiểm tra ổ đĩa C: với chức năng sửa chữa (/f) và cho khóa ổ đĩa (/x) nếu cần thiết trong khi đang thực hiện việc quét. (Ký tự ổ đĩa của bạn và các chuyển đổi có thể khác nhau, đánh chkdsk /? tại nhắc lệnh để xem tất cả những chọn lựa của bạn). Nếu bạn đang kiểm tra ổ đĩa của Windows thì lệnh này sẽ không làm việc trong khi Windows đang chạy nhưng sẽ lập lịch trình một kiểm tra vào thời điểm kế tiếp khi bạn khởi động lại hệ thống. Đó chính là nơi phần 'echo y|’ thực hiện nhiệm vụ của nó: nó sẽ gửi trả lời “yes” để phê chuẩn tùy chọn này. Để tự động kiểm tra ổ trong Windows XP, hãy chọn Start, All Programs, Accessories, System Tools, Scheduled Tasks. Kích đúp vào Add Scheduled Task để bắt đầu Scheduled Task Wizard, sau đó kích Next. Trong danh sách Application, chọn Command Prompt và kích Next. Nếu bạn không nhìn thấy mục nào cho Command Prompt có trong danh sách thì hãy kích vào Browse, tìm và chọn file ‘cmd.exe’ trong thư mục System32 của Windows, và kích Open. Chọn một khoảng thời gian (hành tháng là tốt nhất) và kích Next. Chỉ định ngày, giờ và tháng, kích Next một lần nữa. Nhập vào tên tài khoản và mật khẩu mà bạn sử dụng cho việc đăng nhập, kích Next một lần nữa. Tích vào hộp kiểm “Open advanced properties for this task when I click Finish”, sau đó kích Finish. Với tab Task đã được chọn, soạn thảo văn bản trong hộp Run để nó đọc c:\windows\system32\cmd.exe /c echo y|chkdsk c: /f /x (đường dẫn của bạn và các tùy chọn có thể sẽ khác). Kích OK, nhập vào tên tài khoản và mật khẩu của bạn một lần nữa. Cuối cùng, kích OK thêm một lần (có thể bị yêu cầu xác nhận lại ID đăng nhập và mật khẩu của bạn một lần nữa).
- Kiểm tra ổ có thể được lập lịch tự động một cách dễ dàng với Task Scheduler trong Windows XP và Vista Để tự động hóa việc kiểm tra ổ đĩa trong Windows Vista, bạn chọn Start, All Programs, Accessories, System Tools, Task Scheduler. Kích Continue trong lời nhắc của User Account Control. Trong panel Actions phần bên phải, bạn kích Create Task. Sử dụng các hộp thích hợp để đánh tên cho nhiệm vụ và nếu bạn muốn thêm cả phần mô tả. Đánh dấu chọn “Run with highest privileges” và các thiết lập khác mà bạn mong muốn. Chọn tab Triggers và kích nút New. Chọn khoảng thời gian cho việc kiểm tra ổ đĩa của bạn: cho ví dụ, chọn Monthly, chọn tất cả các tháng trong menu tháng, kích OneNote 2007 và chọn First trong danh sách sổ xuống đầu tiên và Monday trong danh sách sổ xuống thứ hai. Chỉ định thời gian và các thiết lập khác mà bạn muốn thiết lập, sau đó kích OK. Chọn tab Actions và kích nút New. Đối với 'Program/script', nhập vào cmd.exe. Đối với phần 'Add arguments (optional)', nhập vào /c echo y|chkdsk c: /f /x (các tùy chọn của bạn có thể khác). Click OK. Cuối cùng, kích tab Conditions and Settings để xem xem các hộp thoại có những chi tiết khác với chi tiết bạn muốn chỉ định hay không. Khi đã hoàn tất các bước này, kích OK. Nếu bạn cần soạn thảo các thiết lập này sau thì hãy chọn Task Scheduler Library trong panel bên trái của Task Scheduler để xem các nhiệm vụ của bạn trong phần panel trung tâm phía trên cùng. Bạn có thể soạn thảo các thiết lập trong phần panel ở giữa phần bên dưới hoặc kích đúp vào tên nhiệm vụ để mở lại hộp thoại. Quản lý các file từ menu chuột phải Vấn đề: Nút chuột phải của tôi có các lệnh xóa, cắt và copy, nhưng để copy hoặc move một file tôi phải mở một cửa số Explorer mới để sử dụng lệnh Paste. (Thông thường, tôi cũng có thể kéo và nhả từ panel bên phải sang panel cây thư mục bên trái). Cách giải quyết: Bạn có thể gọi một nhắc nhở để yêu cầu thư mục đích đến
- bằng việc bổ sung thêm các lệnh 'Copy to Folder' và 'Move to Folder' vào menu chuột phải. Đầu tiên, tạo một backup Registry bằng cách lập một điểm khôi phục trong System Restore. Với backup Registry thích hợp, khởi chạy Notepad, kích menu Format và bỏ chọn 'Word Wrap'. Đánh các dòng sau: Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CLASSES_ROOT\AllFilesystemObjects\shellex\ ContextMenuHandlers\{C2FBB630-2971-11D1-A18C-00C04FD75D13}] [HKEY_CLASSES_ROOT\AllFilesystemObjects\shellex\ ContextMenuHandlers\{C2FBB631-2971-11D1-A18C-00C04FD75D13}] Lưu file vào một vị trí thích hợp như Desktop, và đặt tên cho nó là CopyToMoveTo.reg (bảo đảm có phần mở rộng .reg) và thoát Notepad. Bây giờ kích chuột phải vào file và chọn Merge (xem hình). Xác nhận tại bất kỳ nhắc nhở nào mà bạn có thể nhận được. Thêm lệnh copy và di chuyển mới vào menu chuột phải bằng việc kết hợp một file vào Windows Registry Tiếp theo kích chuột phải vào file, bạn sẽ thấy được hai lệnh mới: 'Copy to Folder' và 'Move to Folder'. Chọn một trong hai lệnh đó để mở một hộp thoại
- chọn nơi mà file bạn muốn chuyển đến. Lúc này, có thể xóa file .reg mà bạn đã tạo, hoặc lưu nó như một hướng dẫn cho các key Registry để sau này dùng trong trường hợp bạn quyết định xóa các lệnh này. Phân tích bảo mật hệ thống Vấn đề: Tôi không chắc chắn lắm về độ bảo mật hệ thống của chính mình, rất có thể tôi sẽ phải trả tiền cho một người tư vấn với giá thành cao để kiểm tra nó. Cách giải quyết: Tải Microsoft Baseline Security Analyzer (MBSA), bộ phân tích bảo mật miễn phí của Microsoft và cho phép chương trình thực hiện một kiểm tra bảo mật của máy tính. Báo cáo của công cụ này gồm có các đường dẫn đến phần mô tả về việc quét, chi tiết của các kết quả và cách để sửa bất kỳ vấn đề nào nếu nó tìm thấy. MBSA làm việc với bất kỳ phiên bản nào của Windows, từ 2000 SP3 trở đi, mặc dù vậy Vista yêu cầu 2.1 beta; MBSA cũng phân tích độ bảo mật của Office, Exchange và các sản phẩm khác của Microsoft. Tải về phiên bản hiện hành 2.0.1 hoặc phát hành beta 2.1. Sau khi cài đặt chương trình, bạn hãy khởi chạy nó và tuân theo các nhắc nhở để phân tích hệ thống của bạn hoặc nhiều máy tính khác. Tìm phần bảo mật không đảm bảo trên hệ thống với Baseline Security Analyzer Backup bởi tự động Vấn đề: Biết rằng việc backup có thể bảo vệ được tính mạng của bản thân nhưng ai đó lại rất thường hay quên thực hiện công việc này. Cách giải quyết: Các công cụ backup được xây dựng trong nhiều phiên bản của Windows XP và Vista cho phép bạn lập lịch trình và thực hiện backup một cách tự động. Tuy nhiên, chỉ XP Pro và Vista Business, Enterprise và Ultimate mới có công cụ này một cách mặc định. Mặc dù vậy những người dùng XP Home vẫn có thể tìm thấy chương trình backup trên đĩa cài Windows của họ: Điều hướng trong Explorer đến thư mục valueadd\msft\ntbackup, kích chuột phải vào file
- Ntbackup, chọn Install. Nếu bạn sử dụng Vista Home Premium, bạn sẽ phải tìm một chương trình backup nào đó trên một số website như download.com.vn. Trong XP, kích Start, All Programs, Accessories, System Tools, Backup. Nếu nó đã thiết lập để bắt đầu trong chế độ nâng cao (Advanced), bạn hãy chọn Tools, Switch to Wizard Mode. Bỏ qua màn hình wizard, chỉ định những gì cần backup và backup ở đâu. Tại màn hình 'Completing the Backup or Restore Wizard', kích Advanced. Chỉ định kiểu backup (như Incremental, đây là lựa chọn tốt cho việc backup thường xuyên được thực hiện một cách tự động) và kích Next. Thiết lập các tùy chọn khác trong màn hình sau đó, và kích Next cho mỗi cửa sổ đó. Tại 'When to Back up,' tích vào để chọn Later, đánh tên cho backup, sau đó kích Set Schedule. Sử dụng các thiết lập có trong danh sách dưới các tab Schedule và Settings trong hộp thoại Schedule Job thành tùy chỉnh khi nào và tần suất thực hiện backup, sau đó kích OK. Nhập vào tên đăng nhập và mật khẩu của bạn hai lần, sau đó kích OK một lần nữa. Kích Next, nhập vào mật khẩu của bạn thêm hai lần nữa, kích OK và Finish. Nếu cần phải thay đổi lịch trình backup thì bạn cần phải mở lại Scheduled Tasks và kích đúp vào biểu tượng cho công việc backup. Backup đơn giản hơn trong Vista với Backup Status and Configuration Trong Vista, chọn Start, All Programs, Accessories, System Tools, Backup Status and Configuration. Kích Set up automatic file backup và xác nhận tại nhắc nhở của User Account Control. Tuân theo những nhắc nhở để thiết lập những gì, ở đâu và khi nào thực hiện backup. Để tạo các thay đổi sau này, quay trở về tiện ích này và kích Change backup settings or Turn off để điều chỉnh hay vô hiệu hóa phần mềm thực hiện backup của bạn. Vá các ứng dụng và hệ điều hành cùng nhau
- Vấn đề: Tôi luôn cập nhật những bản vá bảo mật mới nhất của Windows, tuy nhiên đôi khi lại không chú ý tới một số chương tình khác có thể gặp rủi ro về bảo mật khi chúng không được cập nhật một cách kịp thời. Cách giải quyết: Để kiểm tra độ bảo mật của các ứng dụng, bạn sử dụng một phần kiểm tra trực tuyến có tên là Secunia Software Inspector, đây là bộ phần mềm được cung cấp miễn phí trực tuyến. Bạn không cần phải cài đặt bất cứ thứ gì; đơn giản chỉ cần kích Start và tuân theo các hướng dẫn. Việc quét yêu cầu phải có Sun Java JRE 1.5.0_12 hoặc phiên bản mới hơn. Nó làm việc với Windows 2000 SP4 và các phiên bản mới hơn. Phân tích nhận ra các ứng dụng nào đã bị hết hạn. Kích vào dấu cộng gần mục xem thêm chi tiết và sác liên kết đến phiên bản mới hơn. Kiểm tra bảo mật phần mềm thông qua Secunia Software Inspector Để bảo đảm khả năng tương thích với các phiên bản trước nó, nhiều ứng dụng bỏ các phiên bản cũ trên đĩa của bạn khi đang cài đặt các nâng cấp, vì vậy backup máy tính của bạn trước khi bắt đầu thực hiện xóa hoặc hủy bỏ cài đặt phiên bản của bất kỳ ứng dụng nào cũ hơn. Giải quyết vấn đề lướt web chậm chạp Vấn đề: Web duyệt quá chạm và đôi khi dừng hoàn toàn. Cách giải quyết 1: Nếu việc lướt web kém đáp lại hoặc không thể thì máy tính của bạn có thể đã bị nhiễm độc. Sử dụng một tiện ích chống virus nào đó hoặc một công cụ sửa chữa để có thể kiểm tra được các vấn đề trên. Hoặc thử dùng công cụ Malicious Software Removal Tool miễn phí của Microsoft; chỉ cần tải ứng dụng applet và thực hiện theo các hướng dẫn của nó. Cách giải quyết 2: Cài đặt một phiên bản trình duyệt mới, hoặc vá phiên bản hiện hành. Để có được phiên bản Internet Explorer 7mới nhất, bạn hãy chọn Tools, Windows Update. Trong Mozilla Firefox, kích Help, Check for Updates.
- Cách giải quyết 3: Bạn có thể có một vấn đề với các plug-in hay add-on của trình duyệt, vô hiệu hóa tất cả các add-on. Nếu vấn đề được giải quyết, kích hoạt một add-on và kiểm tra lại lần nữa. Lặp lại cho tới khi bạn tìm được thủ phạm. Để vô hiệu hóa các add-on trong Firefox, bạn hãy chọn Tools, Add-ons, và kích vào Disable mỗi mục cho tới khi tất cả đều được vô hiệu hóa. Đóng cửa số và khởi động lại Firefox. Nếu vấn đề này được giải quyết, bạn mở lại cửa sổ Add- on, kích Enable cho mỗi mục, đóng và khởi động lại. Kiểm tra và lặp lại khi cần thiết. Loại bỏ các plug-in không thích hợp trong IE7 thông qua câu lệnh Enable or Disable Add-ons Trong Internet Explorer 7, chọn Start, All Programs, Accessories, System Tools, Internet Explorer (không có các Add-on). Nếu giải quyết được vấn đề thì bạn khởi động lại Internet Explorer như bình thường và chọn Tools, Manage Add- ons, Enable or Disable Add-ons. Chọn một add-on và kích Disable. Lặp lại công việc này cho tất cả và kích OK hai lần. Khởi động lại Internet Explorer. Nếu mọi thứ diễn ra tốt đẹp, trả về hộp thoại này, chọn một add-on đã bị vô hiệu hóa từ trước và kích Enable. Kích OK hai lần và khởi động lại Internet Explorer. Lặp lại cho tới khi bạn tìm ra được add-on cần thiết. Dồn ổ đĩa trong Windows Vấn đề: Trong một số tranh luận chính về vấn đề này, chuyên gia thường nhất chí nói rằng việc dồn ổ đĩa cứng có thể cải thiện được hiệu suất của ổ đĩa và giảm được một số vấn đề. Tuy nhiên với rất nhiều việc lặt vặt trên máy tính của bạn thì việc tìm thời điểm để dồn ổ đĩa quả thực ngày càng khó.
- Cách giải quyết: Làm cho Windows có thể thực hiện việc dồn ổ đĩa, theo cùng các bước như trong phần “Tự động kiểm tra đĩa” để tạo một nhiệm vụ được lên lịch trình, nhưng khi soạn thảo dòng lệnh trong Advanced Properties, bạn hãy thay đổi nó thành cmd.exe /c defrag c: -f -v > "c:\doc\report.txt" (Các khóa chuyển đổi của bạn và đường dẫn đến file báo cáo có thể khác đôi chút). Trong Vista, thực hiện theo các bước tương tự như trong phần “Tự động kiểm tra đĩa”, tuy nhiên thay đổi phần văn bản trong 'Add arguments (optional)' thành /c defrag -c -f -v -w > "c:\doc\report.txt" (Các khóa chuyển đổi và đường dẫn báo cáo của bạn có thể khác đôi chút). Tắt Autoplay Vấn đề: Autoplay làm việc không chỉ trên CD-ROM mà còn trên cả các ổ đĩa flash và ổ đĩa cứng mở rộng mà chúng ta kết nối đến máy tính của mình. Chắc hẳn bạn đã rất lo lắng một số mã malware nào đó đã xâm nhập được vào một trong các thiết bị đó chưa, Autoplay sẽ trao cho nó một đường dẫn vào hệ thống của mình. Cách giải quyết: Thiết lập phiên bản Windows của bạn để vô hiệu hóa tính năng Autoplay cho tất cả các thiết bị của hệ thống. Cách nhanh nhất mà tôi biết để thực hiện kết quả này là thiết lập một chính sách nhóm cho máy tính. Trong XP, nhấn Windows-R, đánh gpedit.msc và nhấn Enter. Trong panel cây bên trái, điều hướng tìm đến và chọn Local Computer Policy\Computer Configuration\Administrative Templates\System. Cuốn tìm trong phần panel phía bên phải và kích đúp vào Turn off Autoplay. Trong hộp thoại 'Turn off Autoplay Properties', kích Enabled và chọn All drives từ danh sách sổ xuống bên dưới. Kích OK.
- Ngăn chặn những nguy hiểm từ việc Autoplay trên tất cả các thiết bị thông qua Group Policy Editor Trong Vista, nhấn Windows-R, đánh gpedit.msc, và nhấn Enter. Kích Continue khi được nhắc nhở tiếp tục bởi User Account Control. Trong panel cây bên trái, bạn điều hướng tìm đến và chọn Local Computer Policy\Computer Configuration\Administrative Templates\Windows Components\AutoPlay Policies. Kích đúp vào Turn off Autoplay. Kích Enabled và OK. Tiếp đến kích đúp “Default behavior for AutoRun”. Sử dụng phím nóng để khởi động nhanh một số chương trình Vấn đề: Bạn thấy rằng thực hiện một số thao tác thông qua bàn phím nhanh hơn dùng chuột. Vì vậy có thể bạn cũng muốn khởi chạy các mục trong phần Quick Launch của taskbar nhanh hơn mà không cần với đến chuột. Cách giải quyết: Trong XP, bạn có thể gán shortcut bàn phím cho các mục trên màn hình Desktop hoặc đưa vào trong menu Start. Cách sau là một giải pháp rõ ràng hơn, kích chuột phải vào nút Start và chọn Open hay Explore. Kích đúp vào thư mục Programs. Để giữ những thứ đã được sắp xếp, kích chuột phải vào cửa sổ đó và chọn New, Folder. Tên thư mục cũng cần phải giống như các shortcut bàn phím, nhấn Enter. Bây giờ kích đúp vào thư mục đó, kích chuột phải và kéo các mục từ thanh bar Quick Launch vào thư mục này một - một, chọn Copy Here. Kích chuột phải và mỗi một shortcut mới được copy và chọn Properties. Với tab Shortcut được đánh dấu, kích vào hộp 'Shortcut key' và nhấn các key muón sử dụng để khởi chạy chương trình, chúng phải bắt đầu với Ctrl-Alt, Ctrl- Shift, Shift-Alt, Ctrl-Shift-Alt, hoặc một key chức năng khác (F1 đến F12 trên hầu hết bàn phím). Kích OK. Nếu bạn thay đổi sau này và xóa shortcut thì cần phải đăng xuất và đăng nhập trở lại để xóa chỉ định key.
- Trong Vista, hệ thống sẽ tự động gán cho các shortcut Windows-key để khởi chạy nhanh các mục dựa trên thứ tự của chúng trong toolbar. Khởi chạy mục đầu tiên bằng việc nhấn Windows-1, mục thứ hai bằng cách nhấn Windows-2, và cứ tiếp tục như vậy. Để thay đổi shortcut bàn phím cho mỗi mục, kéo nó bên trong toolbar để thay đổi thứ tự khi xuất hiện. Thay đổi phím tắt máy tính đối với các biểu tượng trên Quick Launch trong Vista bằng cách kéo biểu tượng vào một vị trí mới Tắt máy nhanh Vấn đề: Khi muốn tắt máy tính, tôi muốn thực hiện nó ngay tức thì mà không cần phải chỉ và click dài dòng. Cách giải quyết 1: Với một số phím nhanh, bạn có thể đóng nhanh hơn rất nhiều. Đây là các cách nhanh nhất để thoát, khởi động lại và đăng xuất từ Windows. Trong XP, nhấn Windows, U, U để shut down; Windows, R, R cho restart và
- Windows, L, L để đăng xuất. Trong Vista, nhấn Windows, phím mũi tên phải 3 lần và cuối cùng là ký tự cho lệnh bạn muốn: U cho tắt máy, R cho việc khởi động lại và L để đăng xuất. Cách giải quyết 2: Một cách tăng tốc nhanh hơn nhiều cho việc tắt máy tính của bạn là đơn giản chỉ cần nhấn nút nguồn cấp (nó làm việc có phải như TV?). Rõ ràng việc cắt nguồn như vậy cho Windows một cách ngẫu nhiên có thể làm cho bạn bị mất dữ liệu. Giải pháp ở đây là lên chương trình lại cho nút nguồn của hệ thống để thoát khỏi Windows mà không cần bất cứ nhắc nhở nào (ngoại trừ lưu công việc đã được lưu). Trong XP, mở Control Panel. Trong mục 'Performance and Maintenance', khởi chạy Power Options. Kích tab Advanced. Dưới “When I press the power button on my computer'”, chọn Shut down. Sau đó kích OK. Tắt Windows bằng cách nhấn nút nguồn trên máy tính bằng cách chọn thiết lập này trong phần Power Options Control Panel Trong Vista, kích nút Start, đánh vào đó power options và nhấn Enter. Trong phần bên trái, kích Choose cho nút nguồn như vậy. Bên cạnh 'When I press the power button' chọn Shut down. Bạn cũng có thể thiết lập mặc định tại tùy chọn Sleep, mặc định này có thể tiết kiệm thời gian của bạn khi bạn bật máy tính lên, xem phần “Giảm năng lượng và các chi phí hoạt động” để có thêm nhiều tùy chọn nguồn của Windows. Cuối cùng kích Save Changes. Sống trong thế giới hai hệ điều hành Không phải bất kỳ ai cũng đều chỉ sử dụng XP hoặc chỉ Vista. Giữa công việc và ở nhà, rất nhiều người phải sử dụng cả hai hệ điều hành. Một số mẹo nhỏ này sẽ giúp bạn chuyển từ một hệ điều hành này sang một hệ điều hành khác một cách dễ dàng. Tìm kiếm nâng cao: Có lẽ sự khác nhau dễ nhận thấy nhất giữa XP và Vista là hộp tìm kiếm xuất hiện trên menu Start. Nếu bạn thích tính năng Vista mới này ở chỗ sẽ cho phép bạn khởi chạy các chương trình như tìm kiếm nhanh các file
- trên máy tính hoặc Web, thì bạn có thể bổ sung thêm nó vào XP bằng cách tải và cài đặt Windows Desktop Search của Microsoft cho XP. Công cụ này sẽ đặt hộp tìm kiếm trong thanh taskbar, hoặc bạn có thể mở cửa sổ chính của chương trình bằng cánh nhấn Windows-F. Tạo tương xứng cho các menu Start: Nếu việc sử dụng hai kiểu menu Start khác nhau làm cho bạn cảm thấy khó chịu, dễ bị nhầm lẫn thì bạn có thể chuyển đổi trở lại sang kiểu menu Start của Windows 9x-style trong cả XP và Vista: Trong mỗi hệ điều hành, kích chuột phải vào nút Start và chọn Properties. Chọn Classic Start menu và kích OK. Sắp xếp các biểu tượng và menu con trong cả hai hệ thống sao cho tương xứng để bạn không bị mất quá nhiều thời gian vào việc tìm kiếm chúng khi cần thiết. Với việc sử dụng truy cập nhanh từ bàn phím, chọn “Add Custom Accelerator Keys to Your Start Menu” Chức năng Run: Nhiều người dùng Vista có thể lại muốn sử dụng hộp Run trên menu Start của XP, hộp này cung cấp một rất nhiều những lệnh mới được sử dụng gần đây. Lệnh Run vẫn có trong Vista nhưng bạn phải nhấn Windows-R để mở nó trong hệ điều hành mới này. Có một tùy chọn khác để khôi phục hộp Run trong Vista: Kích chuột phải vào nút Start, chọn Properties, kích Customize, tích chọn Run command hoặc Display Run, sau đó kích OK hai lần. Về công cụ Defender: Vista có trong bản thân có một công cụ chống spyware, đó là Windows Defender. Nếu bạn muốn bổ sung một công cụ tương tự vào XP, hãy lấy nó từ phần mềm Windows Defender miễn phí cho XP. Lưu ý rằng để cài đặt chương trình, bạn phải chạy chương trình kiểm tra bản quyền Windows Genuine Advantage của chính Microsoft. Cân bằng kiểm soát tài khoản: User Account Control của Vista có thể tạo rất nhiều các pop-up bực mình khi bạn làm việc, nhưng nó làm cho hệ thống an toàn hơn. Để có được sự bảo vệ an toàn như vậy đối với XP, bạn hãy đăng nhập như một người dùng chuẩn hoặc như một người dùng mạnh thay vì một quản trị viên. Mang trở lại thanh menu: Nếu bạn gặp nhiều vấn đề khi không có thanh menu trong phiên bản Vista của Explorer và Internet Explorer, một giải pháp để giải quyết vấn đề này là nhấn phím Alt để lấy lại thanh menu và sau đó sử dụng các phím nóng để chọn lệnh bạn cần. Hoặc đưa các menu trở lại bằng việc mở Explorer và chọn Organize, Layout, Menu Bar, hoặc Tools, Menu Bar trong Internet Explorer. Phần mềm hỗ trợ ưa thích Đôi khi, để giải quyết công việc của mình, bạn cần đến những công cụ đặc biệt.
- Nếu mục đích của chúng là để lọc spam, khôi phụ dữ liệu hay để thực hiện các nhiệm vụ quản lý khác thì các tiện ích này sẽ làm Windows trở thành một hệ điều hành tốt hơn rất nhiều và chúng không hề tốn kém đến một hào. Cô lập spam: SpamBayes, một chương trình đi kèm với Outlook, Outlook Express và chương trình email máy khách POP3 khác. Nó sử dụng một thuật toán thống kê để có thể biết về những bạn xem xét với spam, cải thiện việc lọc của nó để sử dụng tốt hơn. Bạn có thể điều chỉnh nó cho phân loại mail vào các thư mục ‘spam’ và ‘không phải spam’, hoặc cho nó xem xét với tư cách bạn sửa hoặc xác nhận các phỏng đoán của nó. Các vấn đề về shutdown: Windows cung cấp rất thuận tiện một nhóm Startup để bạn có thể chạy các ứng dụng một cách tự động mỗi khi đăng nhập. Tuy nhiên tại sao không bổ sung thêm chạy những chương trình bất cứ khi nào bạn đăng xuất? Ví dụ, bạn có thể thiết lập nó để thực hiện backup các file đã làm việc trong ngày hoặc quét virus. LastChance cho phép bạn có thể thực hiện như vậy. Chương trình này sẽ chặn lệnh shutdown và chạy các ứng dụng đã được chọn trước khi tắt máy. Bạn cũng có thể thiết lập một tiện ích để chạy các chương trình khi một tài nguyên (như một drive mạng) có sẵn và lập lịch trình shutdown có thể xuất hiện một cách tự động. Khôi phục các file đã xóa: Nếu bạn hay xóa trắng thùng rác Recycle Bin hoặc thường xóa các file bằng phím Shift-Delete như một thói quen, thì Restoration có thể cứu được bạn lúc này. Chỉ định vị trí thư mục hoặc chỉ dẫn cho chương trình để tìm kiếm trên toàn ổ đĩa, Restoration sẽ thực hiện hết khả năng của nó để khôi phục dữ liệu đã mất của bạn. Chương trình này không cần bộ cài đặt, nó quá nhỏ đến nỗi bạn có thể lấy nó từ một đĩa mềm, ổ flash hoặc các thiết bị di động khác. Đặt lại tên file nhanh: Hầu như mọi người đều có một bộ sưu tập lớn ảnh số và các file âm nhạc trong ổ cứng của họ. Việc đặt lại tên tất cả các file này cho việc tổ chức file dễ dàng và nhận ra nhanh chóng hơn là không thể. Tuy nhiên Lupas Rename 2000 sẽ giúp bạn quản lý những việc lặt vặt như vậy một cách dễ dàng. Nó có thể thay thế văn bản, cắt phần đầu, cuối hoặc bất cứ vị trí nào; và tự động đánh số file tự động. Panel xem trước của chương trình này sẽ cho phép bạn xác nhận rằng có thiết lập gì mà bạn muốn trước khi liên quan đến những thay đổi này không. Quản lý các mật khẩu: Việc kiểm tra mật khẩu trên các website mà bạn đã vào không dễ dàng chút nào vì chúng ngày một tăng mà bạn thì ngày một già đi. Cơ sở dữ liệu mã nguồn mở KeePass Password Safe sẽ lưu các mật khẩu của bạn trong một cơ sở dữ liệu được mã hóa chặt chẽ. Tất cả những gì bạn phải thực hiện là nhớ mật khẩu chính để mở tất cả chúng. Nó không thuận tiện như việc
- sử dụng tên con vật cưng của bạn, nhưng nó sẽ cho phép bạn an toàn hơn. Lệnh Auto-Type sẽ giúp bạn nhập vào các tên và mật khẩu của tài khoản . Quan sát những thay đổi của hệ thống: Lưu ý đến WinPatrol 2007 về khả năng bảo vệ của nó đối với hệ thống của bạn với những thay đổi không chứng thực, gồm có các chương trình khởi động mới, trang chủ trình duyệt bị thay đổi, các thay đổi đối với kiểu file, các file ẩn mới và nhiều hơn thế nữa.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thủ thuật tăng tốc cho Windows 7 và Internet Explorer 8
15 p | 220 | 71
-
Máy tính làm việc nhanh hơn
6 p | 218 | 55
-
Làm thế nào để Windows khởi động nhanh hơn
5 p | 373 | 31
-
Chống phân mảnh ổ đĩa nhanh chóng trong Windows 7
13 p | 200 | 29
-
Phương pháp kiểm tra lưu lượng sử dụng đường truyền của bạn
7 p | 102 | 15
-
Bỏ 12 tính năng để Vista chạy nhanh hơn
7 p | 99 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn