intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lấy dị vật trong tim bằng dụng cụ qua ống thông kinh nghiệm từ 25 bệnh nhân trưởng thành tại BV Chợ Rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dị vật trong buồng tim và các mạch máu lớn trong tim xảy ra thường do biến chứng của các thủ thuật xâm lấn như đặt catheter tĩnh mạch trung tâm để nuôi ăn hoặc truyền thuốc,… và có thể gây biến chứng nặng: nhiễm trùng, thuyên tắc, tử vong. Tại BV Chợ rẫy, chúng tôi đó tổng kết 25 trường hợp dị vật trong buồng tim và các mạch máu lớn từ 4/2006 tới 11/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lấy dị vật trong tim bằng dụng cụ qua ống thông kinh nghiệm từ 25 bệnh nhân trưởng thành tại BV Chợ Rẫy

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 MInh. 17(4), tr. 223-228. beliefs, and sources of information among 5. Nguyễn Thống và Đặng Tất Thắng (2015), caregivers regarding paediatric burn injuries in "Đánh giá thực trạng tai nạn bỏng trẻ em tại khoa Harare, Zimbabwe: A cross-sectional study", Bỏng, Bệnh viện Saint Paul Hà Nội trong 5 năm từ Malawi Med J. 29(2), pp. 151-154. 2010-2014", Tạp chí Y học thảm họa và bỏng. 2. 8. Fadeyibi, I. O., et al. (2015), "Practice of first 6. Alomar, M., Rouqi, F. A., and Eldali, A. aid in burn related injuries in a developing (2016), "Knowledge, attitude, and belief country", Burns. 41(6), pp. 1322-32. regarding burn first aid among caregivers 9. Fiandeiro, D., Govindsamy, J., and Maharaj, attending pediatric emergency medicine R. C. (2015), "Prehospital cooling of severe departments", Burns. 42(4), pp. 938-43. burns: Experience of the Emergency Department 7. Chirongoma, F., Chengetanai, S., and at Edendale Hospital, KwaZulu-Natal, South Tadyanemhandu, C. (2017), "First aid practices, Africa", S Afr Med J. 105(6), pp. 457-60. LẤY DỊ VẬT TRONG TIM BẰNG DỤNG CỤ QUA ỐNG THÔNG KINH NGHIỆM TỪ 25 BỆNH NHÂN TRƯỞNG THÀNH TẠI BV CHỢ RẪY Nguyễn Thượng Nghĩa* TÓM TẮT retrieve in Cho Ray hospital. Materials and methods: Since 4/2006-11/2019, we attempted 13 Cơ sở nghiên cứu: Dị vật trong buồng tim và các retrievals successfully 23/25 (92%) intravascular mạch máu lớn trong tim xảy ra thường do biến chứng foreign bodies in 25 patients including: catheter của các thủ thuật xâm lấn như đặt catheter tĩnh mạch (Cavafix), Implantofix (used in chemotherapy in trung tâm để nuôi ăn hoặc truyền thuốc,… và có thể Cancer patient), a fragment of catheter CVP in intra- gây biến chứng nặng: nhiễm trùng, thuyên tắc, tử arterial, one renal stent & 4 devices for closure of vong. Tại BV Chợ rẫy, chúng tôi đó tổng kết 25 trường ASD, VSD, PDA. The percutaneous retrieval of foreign hợp dị vật trong buồng tim và các mạch máu lớn từ bodies in the heart and major vessels could be 4/2006 tới 11/2019. Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu, achieved with a combination of guide catheter, and mô tả loạt ca. Tại khoa Tim mạch Can thiệp từ snare. Not any complication occured during procedures. 04/2006 đến 11/2019, chúng tôi đó thực hiện thành Results: Percutaneous retrieval was successful in công 23/25 trường hợp (92%) lấy dị vật nội mạch qua 23/25 patients (92%) with the use of goose neck snare. da bằng thòng lọng gập góc (goose neck snare). Dị No complication occurred during the procedures. vật là một đoạn ống thông tĩnh mạch trung tõm bị gãy Conclusion: Percutaneous retrievals with goose hoặc dây dẫn bị tụt rồi di chuyển và kẹt lại trong tim neck snares is an effective and safe technique that phải và tĩnh mạch chủ hoặc stent, dù bít thông liên should be the first choice for removal of foreign bodies nhĩ, thông liên thất hoặc ống động mạch bị rớt trong in the heart and major vessels. quá trình can thiệp. Keyword: Retrieval foreign body snare Kết quả: Lấy thành công dị vật trong buồng tim và các mạch máu lớn 23/25 (92%) trường hợp bằng I. ĐẶT VẤN ĐỀ thòng lọng gập góc qua da. Không có tai biến trong quá trình làm thủ thuật. Dị vật trong buồng tim và các mạch máu lớn Kết luận Lấy dị vật trong buồng tim và mạch máu trong tim xảy ra thường do các biến chứng của lớn qua ống thông có tính an toàn, hiệu quả với tỉ lệ các thủ thuật xâm lấn như đặt catheter tĩnh thành công cao (92%) và không có ca nào bị biến mạch trung tâm để nuôi ăn hoặc truyền thuốc,… chứng. Nên kỹ thuật lấy dị vật qua da bằng thòng lọng và có thể gây biến chứng nặng như: Huyết khối, được xem là phương pháp chọn lựa đầu tiên để lấy dị vật trong buồng tim và các mạch máu lớn. Lấp mạch phổi hoặc các máu máu ngoại biên. Do đó, chúng phải được lấy ra khỏi hệ tim mạch SUMMARY hoặc bằng phẫu thuật tim hở rất phức tạp nhiều PERCUTANEOUS RETRIEVAL OF FOREIGN biến chứng, hoặc bằng kỹ thuật lấy bằng dụng BODIES IN THE HEART AND MAJOR VESSELS cụ qua da đơn giản hơn. Lấy dị vật bằng dụng cụ Background: We reviewed our recent trong tim và các mạch máu lớn đó được thực experiences with percutaneous retrieval of hiện cách đây hơn 40 năm. Từ ca dị vật đầu tiên intravascular foreign bodies and the tools available to được lấy qua da là đoạn dây dẫn mềm bị gãy rơi vào trong tĩnh mạch chủ trên và nhĩ phải [5]. *Bệnh viện Chợ Rẫy Tuy nhiên, do số ca rớt dị vật, rải rác nên cho Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Sỹ đến ngày nay vẫn chưa nhiều tổng kết về lấy dị Email: nghia2000@gmail.com vật bằng dụng cụ qua da [1,2,3]. Tại Việt Nam Ngày nhận bài: 10.2.2020 chúng ta, do kỹ thuật can thiệp qua da chỉ phát Ngày phản biện khoa học: 2.4.2020 triển gần đây từ năm 1999 nên số lượng ca lấy Ngày duyệt bài: 10.4.2020 51
  2. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 dị vật qua da cũng ít và chưa có nhiều tổng kết. nhân đều đươc khám lâm sàng cẩn thận và xét Tại BV Chợ Rẫy, chúng tôi đó tổng kết 25 trường nghiệm tiền phẫu đầy đủ. Các dị vật sẽ được xác hợp dị vật trong buồng tim và các mạch máu lớn định bằng soi chụp XQ, soi trên màng tăng sáng từ năm 4/2006 tới 11/2019 tại phòng thông tim của máy DSA, hoặc chup CT cắt lớp mô tả rõ vị BV Chợ Rẫy. trí, chiều dài, hình dạng trong không gian 3D. Các dị vật thường rớt trong thực hành lâm Sau khi chuẩn bi đầy đủ, bệnh nhân đươc tiến sàng là: ống thông tĩnh mạch trung tâm được sử hành thủ thuật tại phòng thông tim. dụng phổ biến trong hoá trị, chạy thận nhân tạo, Các dữ liệu liệu nghiên cứu sẽ được thu thập nuôi ăn qua đường truyền tĩnh mạch, điều trị theo mẫu bệnh án nghiên cứu. kháng sinh lâu dài cũng như theo dỏi áp lực tĩnh Nhập số liệu bằng phần mềm Microsoft mạch trung tâm trong các trường hợp choáng Excel 210, thống kê bằng phần mềm SPSS 18.0. [3,4]. Các dị vật khác có thể gặp trong các thủ thuật can thiệp trên hệ tim mạch như: dù bít III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thông liên nhĩ, thông liên thất, còn ống động Từ 4/2006 -11/2019, tại phòng thông tim BV mạch, stent,… Ngày nay, can thiệp nội mạch các Chợ rẫy, chúng tôi thực hiện thành công lấy dị bệnh lý tim mạch qua ống thông ngày càng được vật qua ống thông 23/25 bệnh nhân (92%) bằng hoàn thiện, và trở nên phổ biến thì các biến thòng lọng gập góc (goose neck snare), không chứng rớt dị vật trong tim và mạch máu lớn có biến chứng xảy ra (0%) (Bảng 4) trong tim trong quá trình thủ thuật ngày càng có Bảng 1: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu khuynh hướng dễ gặp hơn. Một trong những Đặc điểm Trung bình ± độ lệch biến chứng có thể gặp trong quá trình đặt và sử (n=25) chuẩn n (%) dụng ống thông tĩnh mạch trung tâm là dây dẫn Tuổi (*) 42,2 ± 19,04 bị tuột vào trong lũng mạch hoặc ống thông bị Giới: Nam 20 (80%) vỡ hoặc bị gãy với một đoạn ống thông di Nữ 5 (20%) chuyển vào sâu hơn trong cơ thể gây thuyên tắc (*)Bệnh nhân nhỏ nhất là 16 tuổi, lớn nhất là 81 tuổi do dị vật. Thường gặp nhất là đoạn ống thông gãy, bị kẹt lại trong tim phải gây loạn nhịp tim Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu 42.2 hoặc hở van tim. Ít hơn là đoạn gãy này di tuổi, đa số là nam giới chiếm tỉ lệ 80% chuyển lên động mạch phổi và kẹt lại ở đó gây Bảng 2: Đặc điểm vị trí tiếp cận mạch máu nhồi máu phổi. Nên các kỹ thuật lấy dị vật trong Đặc điểm Trung bình ± độ buồng tim và các mạch máu lớn qua ống thông (n=25) lệch chuẩn n (%) ngày càng thường gặp hơn và hoàn thiện hơn Vị trí tiếp cận Tĩnh mạch đùi phải 18 (72%) trong thực hành tim mạch can thiệp hoặc Tĩnh mạch đùi trái 2 (8%) Xquang can thiệp. Các kỹ thuật nội mạch có thể Cả 2 tĩnh mạch đùi 9 (36%) lấy dị vật trong lòng mạch máu lớn qua ống Động mạch đùi phải 2 (8%) thông bao gồm: kềm nội mạch (endovascular Khác (*) 1 (4%) forcep), rổ lấy dị vật (retrieval basket) và thòng Heparin (đơn vị) 2900 ± 730,5 lọng gập góc (snare)[3,4] Kháng sinh dự phòng 14 (56%) Tại khoa Tim Mạch can thiệp từ 04/2006 – (*) Một trường hợp rạch da lấy Mini wire ở 11/2019, chúng tôi đã thực hiện thành công động mạch quay 23/25 trường hợp (92%) lấy dị vật nội mạch qua Heparin phải sử dụng trong thủ thuật với liều da bằng thòng lọng gập góc (goose neck snare). tring bình 2900 UI, Hơn 50% bệnh nhân phải sử Dị vật thường gặp là một đoạn ống thông tĩnh dụng kháng sinh dự phòng. Đa số BN được tiếp mạch trung tâm bị gãy hoặc dây dẫn bị tụt rồi di cận qua đường TM đùi phải 18/25 (72%), có 9 chuyển và kẹt lại trong tim phải và tĩnh mạch chủ BN tiếp cận từ cả hai TM đùi (36%), 2 BN tiếp hoặc stent, dù bị rớt trong quá trình can thiệp. cận từ TM đùi trái (8%). Hầu hết BN đều được II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sử dụng thòng lọng gập góc 23/25 ca (92%), 4 Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả loạt ca. ca phải sử dụng thêm ống thông đuôi heo 5F Dân số nghiên cứu; Tất cả các trường hợp (pigtail catheter), 3 ca phải sử dụng thêm ống dị vật rơi trong tim và các mạch máu lớn được thông JR4 5F, 4 ca sử dụng thêm ống thông đa năng MP 5F để hổ trợ thay đổi hướng xoay, vị hội chẩn với tim mạch can thiệp có chỉ định lấy trí, tư thế của dị vật trong buồng tim & mạch dị vật qua ống thông từ 04/2006 – 11/2019 tai máu lớn từ đó thòng lọng gập góc dễ dàng bắt Phòng thông tim BV Chợ Rẫy. lấy đầu mút của dị vật. (Bảng 3) Phương pháp thực hiện. Tất cả các bệnh 52
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 Bảng 3: Đặc điểm thủ thuật lấy dị vật (n=25 bệnh nhân) Dụng cụ lấy Dụng cụ TT Vị trí rơi dị vật Dị vật Sheath dị vật chính kết hợp 1 ĐM phổi Dù ASO Snare Pigtail 14 2 TM chủ dưới Guidewire 0,035 50cm Snare JR 4.0 7 3 ĐM cảnh T – thất trái Guidewire 0,035 50cm Snare JR 4.0 7 4 TM chủ dưới –TM chủ trên Guidewire 0,035 50cm Snare MP 9 5 TM cảnh trong P-TM chủ dưới Guidewire 0,035 50cm Snare 9 6 Nhĩ P Catheter TM trung tâm Snare Pigtail 8 7 TMCT – Nhĩ P – Thất P Catheter TM trung tâm Snare 8 8 ĐM quay Mini wire Rạch da - 9 TM chủ dưới – TM chậu P Guidewire 0,035 50cm Snare 8 10 TM cảnh trong P Không ghi nhận dị vật - 10 11 TMC trong P Guidewire 0,035 50cm Snare 9 12 TM chủ trên – Nhĩ P Ống thông Hickman Snare 10 13 ĐM phổi Dù ASO Snare 10 14 TM chủ trên – TM đùi P Guidewire 0,035 50cm Snare Pigtail 8 15 TM chủ dưới- Nhĩ P Catheter TM trung tâm Snare 10 16 Thất P – ĐM phổi Dây dẫn PM vĩnh viễn Snare Pigtail 8 17 TM cảnh trong P-TM chủ dưới Guidewire 0,035 50cm Snare MP 8 18 TM dưới đòn P-TM chủ dưới Guidewire 0,035 50cm Snare MP 8 19 TM chủ trên – TM chủ dưới Guidewire 0,035 50cm Snare 10 20 ĐM phổi T Dù ADO I 16/14 Snare 12 21 ĐM phổi P Dù ADO II 5/4 Snare JR 4.0; MP 10 22 TM chủ trên – TM chủ dưới Ống thở oxy 10F 40cm Snare 14 23 TM chủ trên-TM chủ dưới Catheter TM trung tâm Snare 7 24 TM chủ trên-TM chủ dưới Guidewire 0,035 50cm Snare 7 25 ĐM chủ bụng Stent ĐM thận 5*18mm Snare 8 ĐM: động mạch; TM: tĩnh mạch; P: phải, T: trái, PM: máy tạo nhịp; Snare: Thòng lọng gập góc Bảng 4: Kết quả lấy đị vật kim loại (guidewires), 4/25 (16%) BN bị rớt ống Đặc điểm Trung bình ± độ lệch thông mềm (catheters), 1 BN bị rớt ống thông (n=25) chuẩn n (%) Hickman, 1 BN bị rớt ống thông thở Oxy rớt vào Thành công về mặt TMC trong quá trình phẫu thuật cắt bỏ U xơ tử 23 (92%) cung lớn, 1 BN bị một dây dẫn máy tạo nhịp tim kỹ thuật Thành công về mặt bị gãy. Tất cả các dây dẫn mềm (guidewires), ống 21 (84%) thông TM trung tâm đều cản quang dưới màn thủ thuật Biến chứng 0 tăng sáng, có chiều dài khoảng 50cm, và hai đầu Các bệnh nhân đều bị rớt dị vật trong quá mút tự do trong TMC trung tâm. Chỉ có 1 bệnh trình thực hiện thủ thuật/phẫu thuật tại các nhân có 1 đầu dây đẫn mềm (guidewires) nằm chuyên khoa khác, bệnh viện khác. Chỉ có 4 ca ngay dưới da, chỗ đâm kim nên đã dễ dàng rạch tim bẩm sinh rớt dù sau can thiệp tại Khoa Tim da để lấy ra, và chỉ ống thông thở Oxy không cản mach Can thiệp BV Chợ Rẫy. 4 bệnh nhân tim quang rõ ràng dưới màn tăng sáng. bẩm sinh bị biến chứng sau thủ thuật can thiệp qua ống thông, bao gồm 1 BN thông liên nhĩ bị rớt dù ASO sau khi bít dù ½ tháng, 1 BN rớt dù ASO sau 2 tháng, 1 BN còn ống động mạch bị biến chứng rớt dù ADO 1 sau 6 tháng, 1 BN thông liên thất rớt dù ADO II trong quá trình thủ thuật bít dù điều trị bệnh tim bẩm sinh bằng dụng cụ qua ống thông. Cả 4 ca tim bẩm sinh được can thiệp đều rớt dù trong động mạch phổi. Dị vật đa số bị rớt trong quá trình thủ thuật đặt TM trung Hình 1: Các loại thòng lọng gập góc với các tâm, 12/25 (48%) bệnh nhân bị rớt dây dẫn mềm kiểu dáng và kích thước khác nhau 53
  4. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 IV. BÀN LUẬN thay đổi theo, các dị vật là các dụng cụ can thiệp Mặc dù, lấy dị vật trong tim và các mạch máu ngày càng nhiều hơn như trong một số tổng kết lớn không phải là một khái niệm mới trên thế của các tác giả Erdmann & cs., Egglin &cs. thì các giới, tuy nhiên ở bệnh viện Chợ Rẫy cũng như dị vật thường là: đoạn điện cực bị đứt, stent, lưới một số tỉnh thành phía nam, đây là những ca lọc tĩnh mạch chủ bị trôi, bóng nong van, lò xo đầu tiên thực hiện lấy dị vật qua da bằng dụng làm tắc mạch (coils), stents, dù bít ASD, cụ can thiệp. Do chúng tôi không có nhiều kinh VSD,…[3,4]. Tuy nhiên hầu hết các dị vật đều nghiệm, và khi thực hiện chúng tôi làm theo được lấy ra thành công bằng thòng lọng gập góc kinh nghiệm một số chuyên gia nước ngoài. Các mặc dù ngày càng nhiều loại dụng cụ lấy dị vật dụng cụ rơi trong tim và các mạch máu lớn mà được chế tạo và sử dụng như: kềm gắp dị vật chúng tôi gặp tại bệnh viện chúng tôi đều là các (endovascular forcep) và rổ gắp dị vật đoạn ống thông hoặc dây dẫn mềm kim loại (endovascular basket). Kết quả trong nghiên cứu hoặc stent, dù ASO (2 ca), dù ADO (2 ca) bị đứt của chúng tôi cũng có 5 ca rớt hoặc đứt gãy dụng hoặc rớt ra trong quá trình thủ thuật nên chúng cụ can thiệp cần phải lấy ra bao gồm: 2 ca rớt dù ASO vào động mạch phổi để bít dù thông liên nhĩ đều có một đầu tự do trong mạch máu lớn nên một ca thành công một ca thất bại phải gởi bênh chúng tôi sử dụng các loại thòng lọng gập góc nhân đi phẫu thuật tim hở; 2 ca rớt dù trong quá để lấy dị vật ra. Theo tác giả Cekirge, thòng lọng trình bít dù còn ống động mạch và thông liên thất gập góc là dụng cụ sử dụng đầu tiên khi lấy dị đều lấy ra đươc bằng thòng lọng gập góc; 1ca vật trong tim và các mạch máu lớn [6]. Khi sử đứt dây điện cực vĩnh viễn đươc lấy ra thành công dụng thòng lọng gập góc thường chọn thòng bằng thòng lọng gập góc và 1 ca rớt stent trong lọng có đường kính vòng xấp xỉ đường kính quá trình can thiệp động mach thận cũng được mạch máu nơi chứa dị vật. Tất cả các trường thu hồi thành công không biến chứng. hợp lấy dị vật trong nghiên cứu của chúng tôi So sánh với các tổng kết nước ngoài, thì thời đều sử dụng thòng lọng gâp góc đường kính 20 gian trung bình lấy dị vật của chúng tôi có dài mm (23 ca). Theo một số báo cáo của các tác hơn: thời gian lấy dị vật trung bình của chúng giả nước ngoài, thòng lọng gập góc có thể lấy tôi 57 phút , Egglin và cs. là 15-30 phút [3]. thành công hầu hết các dị vật trong tim và các Ca lâm sàng minh họa. Bệnh nhân nam, 81 mạch máu lớn. Do sự phát triển của tim mạch tuổi, hậu phẫu ngày thứ ba mổ viêm phúc mạc can thiệp, X quang can thiệp, mà càng ngày do thủng dạ dày biến chứng choáng nhiễm càng nhiều loại dụng cụ lấy dị vật như: Kềm gắp trùng. Bệnh nhân được đặt ống thông tĩnh mạch dị vật (forcep), Rổ gắp dị vật (basket),… nhưng trung tâm đường tĩnh mạch cảnh trong phải thòng lọng gập góc vẫn là dụng cụ lấy dị vật đơn (CVP) bằng ống thông Cavafix trong tình trạng giản, dễ sử dụng, thường dùng nhất và rất hiệu tri giác lơ mơ và kích động. Một đoạn ống thông quả. (Hình 1) bị đứt và di chuyển vào sâu hơn bên trong cơ So sánh với kết quả tổng kết của tác giả thể. X-quang ngực thẳng nghi ngờ đoạn ống Bonvini và cs. trong vòng 3 năm tại một trung thông này kẹt trong tim. Siêu âm tim khẳng định tâm, đa số các dị vật rơi trong các buồng tim hoặc có dị vật trong nhĩ phải. Bệnh nhân được chuyển các mạch máu lớn là do các ống thông tĩnh mạch khẩn tới khoa tim mạch can thiệp và chúng tôi nuôi ăn hoặc truyền thuốc và được lấy ra hầu hết đã xác định dưới màn huỳnh quang tăng sáng dị thành công với thòng lọng gập góc (21/ 22 dị vật) vật nằm kéo dài từ nhĩ phải xuống tĩnh mạch chủ và không có biến chứng [1]. Một tổng kết khác tại dưới (Hình 2). Chúng tôi đó dùng thòng lọng lấy San Paulo (Brazil) trong thời gian 6 năm (1985 – dễ dàng ra dị vật là một đoạn ống thông Cavafix 1991) cũng cho kết quả tương tự: Đa số dị vật là dài 13 cm (Hình 3). Thủ thuật kết thúc sau 30 ống thông trong tim bị đứt hoặc rớt (14 /15 ca, phút, không tai biến. chiếm tỉ lệ 93.3%), một dị vật là dây dẫn mềm can thiệp bị đứt khi can thiệp nhánh động mạch IV. KẾT LUẬN mũ và tất cả các dị vật đều được lấy thành công Lấy dị vật trong buồng tim và các mạch máu bằng thòng lọng gập góc [2]. lớn qua da không phải là một khái niệm mới, Kết quả của nghiên cứu của chúng tôi cũng nhưng đối với Việt Nam, đây là những ca đầu tương tự với tỉ lệ lấy dị vật thành công 92% tiên được chúng tôi thực hiện. Thủ thuật này (23/25 ca) mà không có biến chứng nào xảy ra đơn giản và được chứng minh về tính an toàn, (0%) (Bảng 1) tính hiệu quả với tỉ lệ thành công cao 92% và Khi tim mạch học can thiệp và X quang can không biến chứng (0%). Thủ thuật này tránh thiệp càng phát triển thì bản chất các dị vật cũng cho bệnh nhân khỏi phải trải qua phẫu thuật và 54
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 rút ngắn được thời gian nằm viện. Lấy dị vật qua TÀI LIỆU THAM KHẢO da bằng thòng lọng được xem là phương pháp 1. Bonvini RF, Rastan A, Sixt S, Noory E, chọn lựa đầu tiên để lấy dị vật trong buồng tim Beschorner U, Leppanen O, Mach F, và các mạch máu lớn. Schwarzwlder U, Brgelin K, Zeller T. Percutaneous retrieval of intravascular and intracardiac foreign bodies with a dedicated three- dimensional snare: A 3-year single center experience.Catheter Cardiovasc Interv. 2009 Apr 7. 2. Cantarelli MJ, de Paola Ade A, Alves CM, Souza JA, Castello Jnior HJ, Hermann JL, Lamounier EN, Guimares RF, Portugal OP, Martinez Filho EE. Percutaneous retrieval of intravascular foreign bodies][Article in Portuguese]. Arq Bras Cardiol. 1993 Mar;60(3):171-5. Hình 2: Hình ảnh ống thông cản quang (mũi tên) 3. Egglin TK, Dickey KW, Rosenblatt M, Pollak JS. Retrieval of intravascular foreign bodies: nằm trong nhĩ phải lan tới TM chủ dưới. experience in 32 cases. AJR 1995;164:1259-12643. 4. Erdmann E et al. Percutaneous transfemoral foreign body removal from the heart or great vessels][Article in German] Dtsch Med Wochenschr. 1988 Oct 14;113(41):1594-7. 5. Thomas J, Sinclair SB, Bloomfield D, Davachi A. Nonsurgical retrieval of a broken segment of steel spring guide from right atrium and inferior vena cava. Circulation 1964:30:106-108 6. Cekirge 5, Foster A, Weiss J, McLean G. Percutaneous removal of an embolized Wallstent Hình 3: Đoạn ống thông Cavafix (mũi tên nhỏ) during a tmansjugular intrahepatic portosystemic được lấy ra bằng thòng lọng (mũi tên lớn) shunt procedure. J vasc lnteiv Radiol 1993:4:559-560 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ SƠ SINH TẠI ĐƠN VỊ HỒI SỨC CẤP CỨU SƠ SINH – BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Hoàng Thị Huệ*, Nguyễn Văn Sơn*, Lê Thị Kim Dung*, Nguyễn Thị Quyên*, Nguyễn Mạnh Tuấn*, Phạm Ngọc Minh* TÓM TẮT 36,7 ± 2,2 tuần. Tỷ lệ trẻ sinh non tháng vừa, non tháng muộn, đủ tháng và già tháng lần lượt là 7,2%, 14 Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) 38,8%, 52,5% và 1,4%. Thời gian điều trị trung bình của trẻ sơ sinh tại Đơn vị hồi sức cấp cứu sơ sinh tại NICU là 5,6 ± 3,7 (ngày). Suy hô hấp (82,7%), bú (NICU) lúc nhập viện và xác định mối liên quan giữa kém/nôn trớ (7,9%), vàng da sớm (2,9%) là những lý TTDD với một số yếu tố của người mẹ. Đối tượng và do nhập viện thường gặp. Cân nặng, chiều dài và phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu mô tả vòng đầu nhỏ hơn so với tuổi thai (dưới bách phân vị cắt ngang tại NICU – Bệnh viện Trung Ương Thái thứ 10) chiếm tỷ lệ lần lượt là 22,3%, 26,6% và Nguyên được thực hiện từ tháng 7 năm 2019 đến 22,3%. Tỷ lệ các chỉ số tương ứng lớn hơn so với tuổi tháng 2 năm 2020. Đối tượng nghiên cứu bao gồm trẻ thai (trên bách phân vị 90) lần lượt là 5,8%, 4,3% và sơ sinh có tuổi thai từ 33 tuần trở lên được tiếp nhận 8,6%. Tăng cân trong thai kỳ và số con có mối liên tại NICU trong vòng 24 giờ tuổi. Các chỉ số nhân trắc quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng còi cọc và nhẹ được áp dụng để đánh giá TTDD bao gồm cân nặng, cân so với tuổi thai. Kết luận: Tỷ lệ trẻ sơ sinh vào chiều dài, vòng đầu theo giới và tuổi thai dựa vào biểu điều trị tại NICU có TTDD kém còn cao. Mẹ sinh con đồ INTERGROWTH – 21st. Mối liên quan giữa một số lần đầu hoặc tăng cân thai kỳ thấp hơn bình thường đặc điểm của người mẹ với tình trạng thấp còi và nhẹ có nguy sinh con suy dinh dưỡng còi cọc và nhẹ cân cân so với tuổi thai được phân tích. Kết quả: Tổng số so với tuổi thai. có 139 trẻ được nghiên cứu, với tuổi thai trung bình là Từ khoá: sơ sinh, tình trạng dinh dưỡng, intergrowth, nhẹ cân so với tuổi thai *Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên SUMMARY Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Huệ NUTRITIONAL STATUS OF NEONATES IN Email: lily94bg@gmail.com THE NEONATAL INTENSIVE CARE UNIT – Ngày nhận bài: 3.2.2020 Ngày phản biện khoa học: 2.4.2020 THAI NGUYEN CENTRAL HOSPITAL Objective: To assess nutritional status of Ngày duyệt bài: 10.4.2020 55
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2