Liên kết và phát trin - Mô hình sáng to mi ca Procter&Gamble
(Phn 1)
(Bài viết ca Larry Huston - Phó ch tch nghiên cu và phát trin và Nabil
Sakkab - Phó ch tch cao cp Tp đoàn Procter&Gamble).
Chiến lược sáng to m ca Procter&Gamble (P&G) gi đây đã giúp tp đoàn
được 35% các phát kiến và ý tưởng t “bên ngoài” và mang li hàng t đô-la
doanh thu mi năm.
P&G đã cho ra mt dòng sn phm Pringle vào năm 2004 vi hình nh và t
ng được in trên mi miếng khoai tây giòn (câu hi tu t, nh động vt và c nhng
câu chuyn vui). Sn phm này ngay lp tc được ưa thích. Nếu là ngày xưa, chúng tôi
phi mt đến hai năm để đưa mt sn phm mi ra th trường, thì gi đây chúng tôi sn
sàng mo him và chp nhn ri ro trong đầu tư nhm đưa sn phm ra th trường sm
hơn. Điu này có được là do vic thc thi chiến lược mi đề cao s sáng to. Các sn
phm dòng Pringles Prints ch mt chưa đầy mt năm đã ra mt th trường và có chi
phí sn xut r hơn nhiu trước kia. Sau đây là cách chúng tôi đã làm:
Tr li năm 2002, khi chúng tôi đau đầu tìm cách to ra loi snack mi l và vui
nhn, có mt ai đó đã đề ngh chúng tôi in hình các ngôi sao nhc pop lên dòng sn
phm Pringle. Đó là mt ý kiến tuyt vi nhưng chúng tôi s thc hin nó như thế nào
đây? Mt nhà nghiên cu trong công ty đề ngh phun mc vào nhng miếng khoai tây
giòn và cô đã s dng ngay máy in trong phòng để th nghim. Chúng tôi nhanh
chóng nhn ra mi miếng khoai s phi được in ngay khi va khô, khi vn còn độ
m cao và nóng. Và bng cách nào đó chúng tôi phi đưa ra được nhng hình nh sc
nét, đa màu sc và phi in được hàng ngàn ngàn chiếc/phút. Tuy nhiên để to ra loi
mc có th ăn được s cn đến khon đầu tư rt rt ln.
Theo truyn thng, chúng tôi phi dùng khá nhiu vn đầu tư ch để phát trin
mt d án kh thi. Mt đội d án được thành lp nhm làm vic vi nhng công ty in
phun có th đáp ng nhu cu và sau đó chúng tôi s bước vào quá trình đàm phán cam
go v bn quyn s dng công ngh mi. Nhưng gi đây, chúng tôi s không làm vy
na. Thay vào đó chúng tôi tho mt bc thư xác định nhng vn đề cn phi gii
quyết, ri ra thông báo trên h thng mng lưới P&G toàn cu, tìm kiếm mt ai đó đã
có sn gii pháp.
Và ri mng lưới P&G ti Châu Âu đã phát hin ra mt nhà máy sn xut bánh
ko nh Bologna , Italia có th chúng tôi cn. Ông ch ca nhà máy là mt giáo sư
đại hc đã pháp minh ra mt phương pháp in hình trên bánh vi vn tc cc nhanh.
Chính phát minh này đã giúp vic ra mt sn phm Pringle mi nhanh chóng và doanh
s bán khoai tây giòn Pringle ti Bc M tăng trưởng gp đôi ch trong vòng hai năm.
T R&D ti C&D
Hu hết các công ty vn đang bám vào cái mà chúng tôi gi là “mô hình t sáng
chế”, tp trung vào cơ s h tng Nghiên cu và Phát trin (R&D) và nhng sáng to
ca h được đưa ra trong bn bc tường văn phòng. Để chc ăn, nhng công ty này
ngày càng c gng cng c b phn R&D thông qua sát nhp, liên minh, đăng ký bn
quyn và la chn các kết qu sáng to. H chào mng mô hình Skunk Works (ly tên
ca công ty Skunk Works thuc tp đoàn vũ khí Lockheed Martin, sn xut hai máy
bay do thám U2 và Black Bird cho quân đội M. Ý ca tác gi ch các công ty ng h
s do thám, gián đip - ND), tăng cường liên kết gia b phn marketing và R&D, gn
cht nhng phát minh hướng-ti-th-trường và cng c qun tr danh mc sn phm.
Nhưng thi thế đã đổi thay và mô hình này ngày càng khó hot động trơn tru.
Hu hết các công ty ln phi hoàn thành ch tiêu phát trin t 4-6%/năm. Làm thế nào
để hoàn thành mc tiêu này? Đối vi P&G, mc tiêu này tương đương vi 4 t USD.
Thi gian không có nhiu mà các công ty ngày càng tr nên nh hơn trong thế gii
cnh tranh gay gt, vì vy, hãng gi đây không th ch ph thuc vào ngun R&D ni
b. Quá kh đã chng minh P&G đã tng to ra nhng bước phát trin thn k da
trên s sáng to - hãng đã to dng được kh năng nghiên cu trên toàn cu và tuyn
dng được nhng nhà nghiên cu tài năng làm vic. Phương pháp này đã tng rt hiu
qu khi chúng tôi là công-ty-25-t-USD, nhưng ngày nay con s đó đã lên đến gn 70
t USD.
Vào năm 2000, chúng tôi thy rõ mô hình t-sáng-chế không còn hu dng để
duy trì tc độc phát trin cao dành cho các doanh nghip hàng đầu. S bùng n công
ngh mi ngày càng gây sc ép lên ngân sách dành cho sáng to ca hãng. Hiu qu
R&D gim rõ và t l thành công (tính trên t l doanh thu ca sn phm mi so vi
mc tiêu tài chính) ch còn khong 35%. B dn ép bi các đối th cnh tranh năng
động, doanh s bán hành liên tc gim, các sn phm mi không gây được n tượng và
doanh thu các quý “trượt dn đều”, chúng tôi mt hơn na th trường trong khi giá tr
c phiếu công ty trên th trường chng khoán gim t 118 USD/c phiếu xung còn 52
USD/c phiếu. Đã đến lúc phi thc dy ri.
Bn đồ sáng to ca thế gii đã thay đổi, trong khi chúng ta vn chưa thay đổi
mô hình sáng to ca chính mình t cui nhng năm 80. Đã đến lúc, chúng ta cn phi
chuyn t mô hình tp trung hóa sang mô hình liên kết mng lưới toàn cu. Đó là
nhng gì Christopher Bartlett và Sumatra nói đến trong cun sách “qun tr xuyên biên
gii”.
Chúng tôi phát hin ra rng ngày càng xut hin nhiu nhng sáng to quan
trng trong các doanh nghip va và nh. Ngay c các cá nhân cũng có nhng sáng to
được cp bng sáng chế và bán bn quyn trí tu. Các phòng thí nghim các trường
đại hc và ca chính ph cũng quan tâm tìm đối tác trong các ngành công nghip và
đang rt mun biến nhng nghiên cu ca mình thành tin. Internet đã m ca cho
mi tài năng trên thế gii tha sc phát huy. Và mt s ít các công ty có tm nhìn xa
như IBM và Eli Lilly đã bt đầu th nghim nhng phương thc sáng to m, ng
dng nhng sáng to ca các cá nhân và t chc “bên ngoài” (thm chí ca c đối th
cnh tranh) bao gm sn phm, bn quyn trí tu và c con người.
Tr li vi trường hp ca P&G năm 2000, hiu qu R&D vn vy trong khi
chi phí dành cho nó ngày càng tăng, thm chí, còn tăng nhanh hơn tc độ phát trin
ca tp đoàn. Vào năm 2000, chúng tôi nhn ra rng P&G s không th đáp ng được
các mc tiêu phát trin bng cách ngày càng đổ nhiu tin hơn vào đây và gim giá sn
phm, v CEO mi được b nhim, A.G.Lafley, đã đưa ra mt mô hình kinh doanh
sáng to mi da trên nn tng kinh doanh sáng to sn có.
Trước đây hu hết nhng sáng to ca P&G là nh liên kết nhng ý tưởng ni
b. Nhưng nhng kết qu gn đây cho thy chúng tôi cn liên kết vi “bên ngoài” để
được nhng phát kiến hu dng. Nhng liên kết trong-ngoài này s là chìa khóa ca
thành công trong tương lai. Lafley đặt mc tiêu s có 50% các sáng to ngoài công ty.
Nhưng chiến lược này không có nghĩa là sa thi hơn 7.500 nhà nghiên cu ca hãng
hoc h ch làm công vic h trđây là phương thc thúc đẩy h làm vic tt hơn.
Lafley nói: mt na các sn phm mi ca P&G có xut x t các phòng thí nghim
ca hãng và na còn li phi được các phòng thí nghim đó thông qua.
Cho đến gi, đây vn là ý kiến tuyt vi. Khi tìm kiếm các ngun sáng to bên
ngoài, chúng tôi d kiến có tng cng có khong 1,5 triu con ngưi tài năng s cng
tác vi chúng tôi. Nhưng để s dng hiu qu suy nghĩ sáng to ca các nhà phát minh
và nhng cng tác viên trên toàn thế gii đòi hi phi có nhng thay đổi ln trong hot
động. Chúng tôi cn thay đổi thái độ ca công ty t “tn ti để sáng to” sang “nhit
tình tìm kiếm lòng t hào công ty” bt c đâu. Gi đây t chc R&D ca hãng t
7.500 người trước kia thành 7.500 cng 1,5 triu cng tác viên, không phân bit biên
gii.
Đây chính là nn tng đưa đến mô hình sáng to C&D liên kết và phát trin.
Cùng vi cm nhn rõ ràng v nhu cu ca khách hàng, chúng tôi có th xác định được
các ý tưởng ha hn thành công trên toàn thế gii và áp dng vào R&D, sn xut,
marketing và bán hàng nhm nhanh chóng to ra sn phm tt hơn và r hơn.
Mô hình này vn đang rt hiu qu. Ngày nay, hơn 35% sn phm mi ca
hãng bt ngun t các ý tưởng ngoài P&G (so vi 15% năm 2000) và d kiến s chiếm
45% trong năm tiếp theo. Thông qua mô hình liên kết và phát trin, hiu qu R&D ni
b cũng tăng gn 60%, thúc đẩy các mt khác liên quan đến sáng to như giá c, mu
mã và marketing. Vy là t l sáng to thành công tăng gp đôi trong khi chi phí dành
cho nó vn tiếp tc gim xung. Đầu tư cho R&D ch chiếm 4,8% doanh thu bán hàng
năm 2000 gim xung còn 3,4% trong năm 2006, tuyt vi hơn, chúng tôi đã có hơn
100 sn phm mi trong hai năm tr li đây, kéo theo đó là giá tr c phiếu P&G tăng
gn gp đôi trên th trường chng khoán cùng vi thương hiu P&G có giá tr lên gn
22 t USD.
Trong các cuc trưng cu ý kiến các CEO và ch tch HĐQT gn đây, đa s
vn cho rng ưu tiên s mt là “duy trì và phát trin bn vng”. Các CEO luôn hiu
tm quan trng ca vic sáng to đối vi phát trin, tuy nhiên liu có bao nhiêu người
biết cách tiếp cn s sáng to? Và nếu các công ty không thay đổi nhanh và đến khi
nhn ra biu đồ sáng to đã đi xung cũng như mô hình hin ti không phù hp thì đã
quá mun và hu hết các công ty có tc độ phát trin “bn vng” hin nay s khó mà
tr tay cho kp.