intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Liên quan giữa rung nhĩ hậu phẫu và các biến cố bất lợi sau phẫu thuật tim

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

19
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc nghiên cứu này được thiết kế để đánh giá ảnh hưởng của rung nhĩ sau phẫu thuật tim (RNSPTT) lên các biến cố hậu phẫu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Liên quan giữa rung nhĩ hậu phẫu và các biến cố bất lợi sau phẫu thuật tim

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> <br /> LIÊN QUAN GIỮA RUNG NHĨ HẬU PHẪU<br /> VÀ CÁC BIẾN CỐ BẤT LỢI SAU PHẪU THUẬT TIM<br /> Lê Thanh Hùng*, Phạm Thọ Tuấn Anh**, Nguyễn Văn Phan ***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này được thiết kế để đánh giá ảnh hưởng của rung nhĩ sau phẫu thuật<br /> tim (RNSPTT) lên các biến cố hậu phẫu.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ, tiến cứu. Nghiên cứu được tiến hành trên 451 bệnh nhân<br /> được phẫu thuật (PT) tim ở người lớn từ 9/2015 đến 8/2016 tại Viện Tim TP.HCM và bệnh viện Chợ Rẫy với 2<br /> năm theo dõi. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: nhóm I bao gồm PT bắc cầu động mạch vành (CABG), PT van<br /> tim, PT CABG + PT van tim và nhóm II bao gồm PT tim khác. Ảnh hưởng của RNSPTT lên các biến cố hậu<br /> phẫu là được đánh giá ở mỗi nhóm riêng biệt. Phân tích hồi quy logistic, hồi quy Cox hiệu chỉnh với điểm xu<br /> hướng và Kaplan-Meier đã được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của RNSPTT lên các biến cố hậu phẫu.<br /> Kết quả: Tỉ lệ toàn bộ của RNSPTT là 23,72%. Tỉ lệ RNSPTT ở nhóm I là 27,17% và ở nhóm II là 5,6%.<br /> Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy RNSPTT liên quan với tăng nguy cơ độc lập của tử vong 30 ngày (OR<br /> = 19,97; CI: 3,47 – 114,76; P = 0,001), 6 tháng (OR = 5,66; CI: 1,58 – 20,23; P = 0,008) và 1 năm (OR = 4,89; CI:<br /> 1,36 – 17,61; P = 0,015); liên quan với tăng nguy cơ độc lập của các biến cố hậu phẫu: Ngưng tim (OR = 7,9; CI:<br /> 1,09 – 57,11; P = 0,041), đột quỵ (OR = 16,61; CI: 1,03 – 266,4; P = 0,047), nhồi máu cơ tim (OR = 3,73; CI: 1,18<br /> – 11,81; P = 0,025), giảm cung lượng tim (OR = 1,87; CI: 1,07 – 3,26; P = 0,027), rối loạn nhịp thất (OR = 4,17;<br /> CI: 1,84 – 9,47; P = 0,001), suy thận cấp cần lọc thận (OR = 6,25; CI: 1,14 – 34,28; P = 0,035), thở máy > 24 giờ<br /> (OR = 4,91; CI: 2,13 – 11,32; P < 0,001), nằm ICU > 3 ngày (OR = 2,43; CI: 1,16 – 5,06; P = 0,018), nằm viện ><br /> 14 ngày (OR = 3,13; CI: 1,65 – 5,92; P < 0,001). Phân tích hồi quy Cox đa biến nhận thấy RNSPTT là yếu tố dự<br /> báo độc lập của tử vong do mọi nguyên nhân 1 năm sau phẫu thuật (HR = 3,11; CI: 1,17 – 8,26; P = 0,022), chế<br /> độ xuất viện với thuốc statins and ức chế bêta liên quan với giảm nguy cơ độc lập của tử vong do mọi nguyên<br /> nhân 1 năm sau phuẫn thuật (HR = 0,22; CI: 0,05 – 0,91; P = 0,037; HR = 0,17; CI: 0,03 – 0,81; P = 0,026,<br /> tương ứng).<br /> Kết luận: Tỉ lệ RNSPTT là cao và liên quan với tăng nguy cơ độc lập của bệnh suất, tử suất và thời gian<br /> nằm viện. Chế độ xuất viện với thuốc statins và ức chế bêta liên quan với giảm nguy cơ độc lập của tử vong do<br /> mọi nguyên nhân 1 năm sau phẫu thuật.<br /> Từ khoá: Điểm xu hướng; Biến cố; Rung nhĩ; Phẫu thuật tim.<br /> ABSTRACT<br /> ASSOCIATION BETWEEN POSTOPERATIVE ATRIAL FIBRILLATION AND ADVERSE EVENTS<br /> AFTER CARDIAC SURGERY<br /> Le Thanh Hung, Pham Tho Tuan Anh, Nguyen Van Phan.<br /> Ho Chi Minh City Journal Of Medicine *Vol. 22 - No 4- 2018: 333 – 343<br /> <br /> Objectives: This study was designed to assess effects of atria fibrillation after cardiac surgery (postoperative<br /> AF) on postoperative events.<br /> <br /> <br /> * Nghiên cứu sinh nội tim mạch Đại Học Y Dược TP. HCM, ** Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM,<br /> *** Viện Tim TP. HCM.<br /> Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Lê Thanh Hùng ĐT: 0903066646 Email: bshungle@gmail.com<br /> <br /> 334<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Methods: Prospective, cohort study. A total of 451 patients who had undergone adult cardiac surgery from<br /> 2015 September to 2016 August at Heart Institute of HCMC and Cho Ray hospital with 2 year follow-up.<br /> Patients were divided into the two groups: The group I included CABG, valve surgery, CABG with concomitant<br /> valve surgery and the group II included other cardiac surgery. Effects of postoperative AF on postoperative events<br /> were assessed in each group separately. Logistic regression, Cox regression adjusted for propensity score and<br /> Kaplan-Meier analysis were used to assess effects of postoperative AF on postoperative events.<br /> Results: The overall incidence of postoperative AF was 23.72%. The incidence of postoperative AF in the<br /> group I was 27.17%, and the group II was 5.6%. Multivariate logistic regression analysis showed that<br /> postoperative AF was associated with independently increase the risk of 30-day (OR = 19.97; CI: 3.47 – 114.76; P<br /> = 0.001), 6-month (OR = 5.66; CI: 1.58 – 20.23; P = 0.008) and 1-year mortality (OR = 4.89; CI: 1.36 – 17.61; P =<br /> 0.015); was associated with independently increase the risks of postoperative events: Cardiac arrest (OR = 7.9;<br /> CI: 1.09 – 57.11; P = 0.041) stroke (OR = 16.61; CI: 1.03 – 266.4; P = 0.047), myocardial infarction (OR = 3.73;<br /> CI: 1.18 – 11.81; P = 0.025), low cardiac output (OR = 1.87; CI: 1.07 – 3.26; P = 0.027), ventricular arrhythmias<br /> (OR = 4.17; CI: 1.84 – 9.47; P = 0.001), acute renal failure need dialysis (OR = 6.25; CI: 1.14 – 34.28; P = 0.035),<br /> ventilation >24 h (OR = 4.91; CI: 2.13 – 11.32; P < 0.001), ICU stay > 3 days (OR = 2.43; CI: 1.16 – 5.06; P =<br /> 0.018), Post-operative stay > 14 days (OR = 3.13; CI: 1.65 – 5.92; P < 0.001). Multivariate Cox regression<br /> analysis identified postoperative AF as an independent predictor of postoperative all-cause mortality at 1 year (HR<br /> = 3.11; CI: 1.17 – 8.26; P = 0.022), a discharge regimen with statins and beta-blockers were independently<br /> associated with a reduction in postoperative all-cause mortality at 1 year (HR = 0.22; CI: 0.05 – 0.91; P = 0.037;<br /> HR = 0.17; CI: 0.03 – 0.81; P = 0.026, respectively).<br /> Conclusions: The incidence of postoperative AF was high and associated with independently increase the risk<br /> of morbidity, mortality, and the length of hospital stay. A discharge regimen with statins and beta blockers were<br /> independently associated with a reduction in postoperative all-cause mortality at 1 year.<br /> Keywords: Propensity score; Events; Atria fibrillation; Cardiac surgery.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ cơ tử vong một năm sau PT tim lên gần gấp<br /> đôi(21).<br /> Rung nhĩ (RN) được nhận thấy là biến chứng<br /> RNSPTT làm tăng nguy cơ các biến cố tim<br /> sớm, thường gặp nhất sau PT tim, chiếm tỉ lệ<br /> mạch hậu phẫu. Biến cố huyết khối thuyên tắc<br /> khoảng 20% - 50%(2,17).<br /> như đột quỵ hoặc thiếu máu cục bộ ở chi cấp là<br /> Các nghiên cứu trước đây cho rằng: RNSPTT hậu quả đáng sợ và nghiêm trọng nhất của rung<br /> là lành tính, thoáng qua, tự giới hạn và không nhĩ(9), RNSPTT làm tăng nguy cơ đột quỵ lên gần<br /> ảnh hưởng bất lợi lên kết quả PT, thì những gấp 3 lần(2,18). RNSPTT làm tăng nguy cơ nhồi<br /> nghiên cứu gần đây tìm thấy sự liên quan của nó máu cơ tim (NMCT) lên gần gấp đôi(2), nó gây<br /> với các kết quả bất lợi sau PT tim(4,8). Mặc dù, với suy tim, làm tụt huyết áp hậu phẫu(17), nó liên<br /> tất cả các tiến bộ trong PT tim và với tất cả các quan với tăng tỉ lệ rối loạn nhịp thất(5,7) và ngưng<br /> thuốc chống loạn nhịp hiện đại, thì tỉ lệ RNSPTT tim(5,24).<br /> vẫn không thay đổi và RNSPTT vẫn là biến<br /> RNSPTT cũng làm tăng nguy cơ các biến cố<br /> chứng phổ biến nhất. Những bệnh nhân xảy ra<br /> hậu phẫu khác như làm tăng nguy cơ suy thận<br /> RNSPTT có kết quả PT xấu hơn với nhiều biến<br /> cấp lên gấp 2-3 lần(2,15), nó liên quan với tăng tỉ lệ<br /> cố hậu phẫu nặng nề hơn so với bệnh nhân<br /> nhiễm trùng bệnh viện(5,23) và viêm phổi(5,20), nó<br /> không xảy ra rung nhĩ(2,4).<br /> làm kéo dài thời gian thở máy, thời gian săn sóc<br /> RNSPTT làm tăng tỉ lệ tử vong trong viện, đặc biệt và thời gian nằm viện toàn bộ, làm gia<br /> ngắn hạn, trung hạn và dài hạn(12), làm tăng nguy tăng chi phí điều trị cho bệnh nhân(5,18).<br /> <br /> <br /> 335<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> <br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm Thu thập dữ liệu<br /> đánh giá RNSPTT có ảnh hưởng lên các biến cố Các biến số trước PT (bảng 2), các biến số<br /> hậu phẫu hay không? Và ảnh hưởng như thế nào? trong PT (bảng 3), các biến số sau PT (bảng 4)<br /> được thu thập từ lúc kết thúc PT đến khi xuất viện).<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> RNSPTT được thu thập bằng ECG<br /> Đối tượng nghiên cứu monitoring liên tục khi bệnh nhân nằm ở khoa<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh ICU, khi chuyển về khoa, RN được thu thập qua<br /> Tất cả bệnh nhân ≥ 18 tuổi được PT tim với đo ECG 12 chuyển đạo theo dõi hàng ngày cho<br /> CPB (tuần hoàn ngoài cơ thể) bao gồm: PT tới khi xuất viện, ngoài ra RN được thu thập qua<br /> CABG, PT van tim, PT CABG và van tim kết đo ECG 12 chuyển đạo được tiến hành khi bệnh<br /> hợp, PT tim bẩm sinh, PT tim khác, tại Viện Tim nhân có: Hồi hộp, tim đập nhanh hoặc đau thắt<br /> TP. Hồ Chí Minh và bệnh viện Chợ Rẫy. ngực. Các RN tái phát, dai dẳng, hoặc RN đòi hỏi<br /> cần phải điều trị dưới hình thức kiểm soát tần số<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> và/hoặc kiểm soát nhịp do triệu chứng hoặc do<br /> Có rung nhĩ trước PT: RN được phát hiện<br /> bất ổn huyết động là được bao gồm vào nghiên<br /> khi khám tiền phẫu, RN được ghi nhận trước đó<br /> cứu. Các RN thoáng qua, tự giới hạn bị loại trừ<br /> trong hồ sơ bệnh án.<br /> khỏi nghiên cứu.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Riêng biến số tử vong (bảng 4), thu thập ở các<br /> Thiết kế nghiên cứu thời điểm: Trong viện, trong vòng 30 ngày, 6<br /> Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, đa trung tâm. tháng và 1 năm sau PT qua thông tin ghi nhận<br /> Phương pháp lấy mẫu trong hồ sơ và phỏng vấn qua điện thoại.<br /> Lấy mẫu bằng cách chọn toàn bộ các bệnh Phân tích và xử lý số liệu<br /> nhân được PT tim liên tiếp. Theo các nghiên cứu trước đây(2,21,22), PT<br /> Định nghĩa biến số CABG, PT van hoặc kết hợp PT CABG và PT<br /> PT van: là PT (thay hoặc sửa) ít nhất một van, tần suất rung nhĩ sau PT đều cao và rung<br /> trong các van sau: van động mạch chủ (ĐMC), nhĩ đều ảnh hưởng xấu lên các biến cố hậu phẫu.<br /> van 2 lá, van 3 lá. Ở phẫu thuật tim khác, rung nhĩ sau PT ảnh<br /> hưởng ít tiêu cực lên các biến cố hậu phẫu hơn(2).<br /> PT tim khác: là PT ngoài PT CABG, van tim<br /> Do đó, khi đánh giá ảnh hưởng của RNSPTT lên<br /> (tim bẩm sinh, u nhày nhĩ trái…).<br /> các biến cố hậu phẫu, chúng tôi đánh giá ở 2<br /> Rung nhĩ: là sự thay thế sóng P bằng sóng nhóm phẫu thuật tim riêng biệt.<br /> “f” trên ECG, các sóng “f” này thay đổi về kích Nhóm I: Bao gồm PT CABG, PT van, PT<br /> thước, hình dạng và thời gian (hoặc không thấy CABG + Van, mỗi loại PT có hoặc không kèm<br /> dấu nhĩ hoạt động). Hình dạng phức bộ QRS tiến tình PT tim khác.<br /> bình thường, không đều theo thời gian và đôi Nhóm II: Chỉ gồm PT tim khác.<br /> khi theo biên độ(11).<br /> Kiểm định T cho 2 số trung bình của 2 mẫu<br /> Cỡ mẫu độc lập có phân phối chuẩn.<br /> Kiểm định Mann- Whitney cho 2 số trung<br /> =315 bình của 2 mẫu độc lập có phân phối không chuẩn.<br /> Kiểm định chi bình phương cho 2 tỉ lệ. Nếu<br /> (P = 28,7% là tỉ lệ RNSPTT trên dân số nghiên<br /> số ô có tần số lý thuyết < 5 chiếm > 20% thì dùng<br /> cứu tương tự, có được từ nghiên cứu của<br /> phép kiểm chính xác Fischer.<br /> Attaran(2)).<br /> <br /> <br /> 336<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đánh giá ảnh hưởng độc lập của RNSPTT xảy ra trong tuần đầu sau PT, chiếm 86%, cao<br /> lên các biến cố hậu phẫu, để giảm sai lệch chọn nhất là ở ngày thứ 2 hậu phẫu, chiếm 19,6%, tỉ lệ<br /> lựa chúng tôi dùng: RN trên loại PT: CABG (24,5%), Van (25,4%),<br /> Hồi quy logistic hiệu chỉnh đa biến với điểm xu CABG + Van (41,3%), PT tim khác (5,6%). Tỉ lệ<br /> hướng RNSPTT ở nhóm I là 27,17% và ở nhóm II là<br /> 5,6%.<br /> Là kỹ thuật được chọn lựa để kiểm soát gây<br /> nhiễu tốt nhất, nếu số lượng biến cố thấp, có  7 Các đặc điểm cơ bản<br /> biến cố trên 1 biến gây nhiễu đưa vào mô hình(6). Ở cả 2 nhóm I và II: Các tỉ lệ THA, ĐTĐ,<br /> Điểm xu hướng (propensity score - PS) được tạo NMCT cũ, NMCT cấp, COPD, TC đột quỵ,<br /> ra đối với mỗi bệnh nhân, là xác suất xảy ra creatinine máu, EF thất trái là không khác nhau ở<br /> RNSPTT đối với mỗi bệnh nhân, đó là một mô 2 nhóm RN và không RN sau PT, trong khi đó<br /> hình hồi quy logistic đa biến được xây dựng từ bệnh nhân với RNSPTT là lớn tuổi hơn, và có độ<br /> những biến số trước PT và trong PT. Điểm xu NYHA trung bình lớn hơn. Riêng nhóm I có tỉ lệ<br /> hướng được xem như là 1 biến và cùng với các thời gian sóng P  120 ms ở nhóm RN lớn hơn ở<br /> biến gây nhiễu khác được bao gổm vào mô hình nhóm không RN có ý nghĩa thống kê (bảng 2).<br /> hồi quy logistic để kiểm soát gây nhiễu. Khi hiệu Các đặc điểm của phẫu thuật: Ở nhóm I,<br /> chỉnh với điểm xu hướng sẽ cân bằng được các bệnh nhân RN có tỉ lệ PT thay/sửa van 2 lá,<br /> khác biệt của các đặc điểm trước PT và trong PT CABG + van, cũng như có thời gian CPB, thời<br /> ở hai nhóm RN và không RN. gian kẹp ĐMC trung bình kéo dài hơn có ý nghĩa<br /> Hồi quy logistic hiệu chỉnh đa biến so với không có rung nhĩ. Ở nhóm II, đặc điểm<br /> Là kỹ thuật được chọn lựa để kiểm soát gây của PT không khác nhau ở 2 nhóm RN và không<br /> nhiễu tốt nhất trong trường hợp có  8 biến cố RN (bảng 3).<br /> trên 1 biến gây nhiễu đưa vào mô hình(6). Các biến cố hậu phẫu<br /> Phân tích KAPLAN-MEIER Ở nhóm I, các tỉ lệ tử vong: 30 ngày, 6 tháng<br /> Đánh giá ảnh hưởng độc lập của RNSPTT và và 1 năm, tỉ lệ các biến cố tim mạch: Đột quỵ,<br /> các yếu tố khác lên tử vong do mọi nguyên nhân NMCT cấp, rối loạn nhịp thất, NNKPTT, giảm<br /> 1 năm sau phẫu thuật tim, do biến cố kết cục tử cung lượng tim sau PT, thời gian thở máy: Tỉ lệ<br /> vong thấp, có  7 biến cố tử vong trên 1 biến gây thời gian thở máy > 24 giờ, thời gian thở máy<br /> nhiễu đưa vào mô hình, theo Cepeda(6) để mô trung bình, thời gian nằm ICU và thời gian nằm<br /> hình ổn định trong kiểm soát gây nhiễu, chúng viện: Tỉ lệ thời gian nằm ICU > ngày, thời gian<br /> tôi dùng phân tích hồi quy Cox hiệu chỉnh đa nằm ICU trung bình, thỉ lệ thời gian nằm viện ><br /> biến với điểm xu hướng (PS). 14 ngày, thời gian nằm viện trung bình, tỉ lệ các<br /> biến cố khác như: Suy thận cấp cần lọc thận, nhiễm<br /> Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS<br /> trùng huyết, nhiễm trùng bệnh viện, viêm phổi<br /> 22.0.<br /> bệnh viện, nhập lại ICU ở nhóm RN lớn hơn<br /> KẾT QUẢ nhóm ở không RN có ý nghĩa thống kê. Ở nhóm<br /> 451 bệnh nhân PT tim tại Viện Tim TP. Hồ II, các tỉ lệ: Ngưng tim, thời gian thở máy > 24 giờ,<br /> Chí Minh và tại bệnh viện Chợ Rẫy được đưa tử vong 30 ngày, 6 tháng và 1 năm ở nhóm RN<br /> vào nghiên cứu, trong đó: 223 nam (49,4%), 228 lớn hơn nhóm ở không RN có ý nghĩa thống<br /> nữ (50,6%), tuổi thấp nhất là 18, cao nhất là 85, kê (bảng 4).<br /> tuổi trung bình là 46,81  15,07, bệnh nhân  60 Phân tích đa biến và điểm xu hướng<br /> chiếm 22,6%. Ở toàn bộ dân số nghiên cứu, RN Ở nhóm II, số ca rung nhĩ thấp (4 ca) và<br /> xảy ra trong 107 bệnh nhân (23,72%), đa số RN hầu hết số lượng mỗi loại biến cố sau PT rất<br /> <br /> <br /> 337<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> thấp, chỉ có biến cố giảm cung lượng tim sau lập của suy thận cấp cần lọc thận (OR = 6,25;<br /> PT là có thể đưa vào phân tích đa biến, kết CI: 1,14 – 34,28; P = 0,035) (bảng 1).<br /> quả, RNSPTT không liên quan với giảm cung Bảng 1: Ảnh hưởng độc lập của rung nhĩ sau phẫu<br /> lượng tim sau PT (OR = 2,56; CI: 0,17 – 37; P = thuật tim lên các biến cố hậu phẫu<br /> 0,49). Biến cố hậu phẫu OR KTC 95% của OR P<br /> Ở nhóm I, thoả đầy đủ tiêu chuẩn đối với Rối loạn nhịp thất 4,17 1,84 – 9,47 0,001<br /> phân tích đa biến, nhằm đánh giá ảnh hưởng Nhịp nhanh kịch 4,78 1,00 – 22,78 0,049<br /> phát trên thất<br /> độc lập của RNSPTT lên các biến cố hậu phẫu.<br /> Ngưng tim 7,9 1,09 – 57,11 0,041<br /> Để làm giảm sai lệch chọn lựa chúng tôi dùng:<br /> NMCT cấp 3,73 1,18 – 11,81 0,025<br /> Hồi quy logistic hiệu chỉnh đa biến với điểm xu Đột quỵ 16,61 1,03 – 266,4 0,047<br /> hướng Suy thận cấp cần 6,25 1,14 – 34,28 0,035<br /> lọc thận<br /> Để kiểm soát gây nhiễu tốt nhất, trong<br /> Nhiễm trùng huyết 3,39 0,75 – 15,21 0,111<br /> trường hợp số lượng biến cố thấp, có  7 biến Nhiễm trùng bệnh 1,47 0,62 – 3,47 0,374<br /> cố trên 1 biến gây nhiễu đưa vào mô hình. viện<br /> Giảm cung lượng 1,87 1,07 – 3,26 0,027<br /> Hồi quy logistic hiệu chỉnh đa biến tim sau PT<br /> Để kiểm soát gây nhiễu tốt nhất, trong Viêm phổi bệnh viện 1,78 0,64 – 4,97 0,268<br /> trường hợp có  8 biến cố trên 1 biến gây Nhập lại ICU 2,78 0,84 – 9,17 0,092<br /> Hỗ trợ IABP 0,71 0,07 – 6,54 0,767<br /> nhiễu đưa vào mô hình.<br /> Thời gian thở máy > 4,91 2,13 – 11,32 3 ngày<br /> lập của tử vong do mọi nguyên nhân. Ở thời Thời gian nằm viện 3,13 1,65 – 5,92 14 ngày<br /> 0,001), 6 tháng (OR = 5,66; CI: 1,58 – 20,23; P = Tử vong 30 ngày 19,97 3,47 – 114,76 0,001<br /> <br /> 0,008) và 1 năm (OR = 4,89; CI: 1,36 – 17,61; P = Tử vong 6 tháng 5,66 1,58 – 20,23 0,008<br /> Tử vong 1 năm 4,89 1,36 – 17,61 0,015<br /> 0,015).<br /> Phân tích sống còn và tử vong 1 năm sau phẫu thuật<br /> RNSPTT liên quan với tăng nguy cơ độc<br /> lập của các biến cố tim mạch hậu phậu: Đột Do nhóm II, số lượng biến cố tử vong rất<br /> quỵ (OR = 16,61; CI: 1,03 – 266,4; P = 0,047); thấp, do đó chúng tôi chỉ phân tích sống còn<br /> NMCT cấp (OR = 3,73; CI: 1,18 – 11,81; P = và tử vong 1 năm sau PT ở nhóm I.<br /> 0,025); ngưng tim (OR = 7,9 CI: 1,09 – 57,11; P = Xác suất sống còn đươc tính bằng phương<br /> 0,041); các rối loạn nhịp: Rối loạn nhịp thất pháp Kaplan – Meier và so sánh bằng Log-<br /> (OR = 4,17; CI: 1,84 – 9,47; P = 0,001), NNKPTT rank test. Ở thời điểm 1 năm sau PT, xác suất<br /> (OR = 4,78; CI: 1,00 – 22,78; P= 0,049); giảm sống còn là khác nhau có ý nghĩa giữa 2 nhóm<br /> cung lượng tim sau PT ( OR = 1,87; CI: 1,07 – có RN và không có RNSPTT (87,2% ở nhóm<br /> 3,26; P = 0,027). RN so với 94,4% ở nhóm không RN, Log-rank<br /> RNSPTT liên quan với tăng nguy cơ độc test, P = 0,016). Hai đường cong không trùng<br /> lập của thời gian thở máy > 24 giờ (OR = 4,91; lắp từ đầu đến cuối, biểu hiện sự khác nhau<br /> CI: 2,13 – 11,32; P < 0,001), thời gian nằm ICU > trong sống còn ở 2 nhóm có RN và không có<br /> 3 ngày (OR = 2,43, CI: 1,16 – 5,06; P = 0,018), RNSPTT (biểu đồ 1).<br /> thời gian nằm viện > 14 ngày (OR = 3,13; CI: Khi phân tích hồi quy Cox nhằm đánh giá<br /> 1,65 – 5,92; P < 0,001). ảnh hưởng độc lập của RNSPTT và các yếu tố<br /> RNSPTT liên quan với tăng nguy cơ độc khác lên tử vong do mọi nguyên nhân 1 năm sau<br /> <br /> <br /> 338<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> PT tim, do biến cố kết cục tử vong thấp (28 bệnh nguy cơ độc lập của tử vong 1 năm, trong khi đó:<br /> nhân) nên chỉ có  7 biến cố tử vong trên 1 biến EF trước PT, thuốc ức chế bêta khi xuất viện, thuốc<br /> gây nhiễu đưa vào mô hình, theo Cepeda(6) để statins khi xuất viện liên quan với giảm nguy cơ<br /> mô hình ổn định trong kiểm soát gây nhiễu, độc lập của tử vong 1 năm. Tăng huyết áp, giới,<br /> chúng tôi dùng phân tích hồi quy Cox hiệu chỉnh NMCT cũ, thuốc amiodarone khi xuất viện không<br /> đa biến với điểm xu hướng (propensity score). liên quan với tử vong 1 năm. Những bệnh nhân<br /> Sau khi hiệu chỉnh đa biến với điểm xu hướng, có RNSPTT có sự gia tăng có ý nghĩa của tử vong<br /> mô hình hồi quy Cox cho thấy: RNSPTT, tiền căn 1 năm (HR = 3,11; CI: 1,17 – 8,26; P = 0,022) so với<br /> đột quỵ, creatinine máu trước PT liên quan với tăng những bệnh nhân không có RNSPTT (bảng 6).<br /> Bảng 2: Các đặc điểm trước phẫu thuật liên quan với rung nhĩ sau phẫu thuật tim khi phân tích đơn biến ở<br /> nhóm I và nhóm II<br /> NHÓM I NHÓM II<br /> Yếu tố Rung nhĩ Không rung nhĩ P Rung nhĩ Không rung nhĩ P<br /> (n = 103) (n = 276) (n = 4) (n = 68)<br /> Tuổi, mean  SD, năm 53,94  13,51 47,03  14,13 < 0,001* 53,75  9,5 34,72  13,91 < 0,008*<br /> Tuổi  60, n (%) 40 (38,8) 58 (21) < 0,001 1 (25) 3 (4,4) 0,2<br /> Giới, n (%):<br /> Nam 58 (55,3) 144 (52,2) 0,47 1 (25) 20 (29,4) 1<br /> Nữ 45 (43,7) 132 (47,8) 3 (75) 48 (70,6)<br /> 2<br /> BMI, mean  SD, kg/m 21,65  3,46 22,03  3,7 0,54* 21,34  4,48 19,89  2,91 0,51*<br /> Tăng huyết áp, n (%) 41 (39,8) 90 (32,6) 0,19 1 (25) 5 (7,4) 0,29<br /> Đái tháo đường, n (%) 13 (12,6) 26 (9,4) 0,36 0 (0) 1 (1,5) 1<br /> Hút thuốc lá, n (%) 18 (17,5) 38 (13,8) 0,36 0 (0) 1 (1,5) 1<br /> COPD, n (%) 2 (1,9) 2 (0,7) 0,29 0 (0) 1 (1,5) 1<br /> Tiền căn đột quỵ, n (%) 7 (6,8) 7 (2,5) 0,06 0 (0) 3 (4,4) 1<br /> NMCT cấp, n (%) 7 (6,8) 11 (4) 0,28 0 (0) 0 (0) -<br /> NMCT cũ, n (%) 13 (12,6) 26 (9,4) 0,36 0 (0) 0 (0) -<br /> Tiền căn mổ tim, n (%) 8 (7,8) 15 (5,4) 0,39 1 (25) 0 (0) 0,056<br /> Tiền căn PCI, n (%) 4 (3,9) 6 (2,2) 0,47 0 (0) 0 (0) -<br /> Creatinine máu, mean  SD,µmol/L 98,19  19,95 96,27  35,98 0,12* 88,38  7,29 83,34  14,73 0,5**<br /> NYHA, mean  SD 2,17  0,49 2,01  0,49 0,005* 2,75  0,95 1,63  0,54 0,02*<br /> Đau thắt ngực không ổn định, n(%) 7 (6,8) 19 (6,9) 0,97 0 (0) 1 (1,5) 1<br /> EF thất trái, mean  SD, (%) 61,65  11,86 64,46  10,1 0,052* 72  6,68 66,92  6,37 0,12*<br /> Phì đại thất trái, n (%) 50 (48,5) 140 (50,7) 0,7 1 (25) 16 (23,5) 1<br /> Thời gian sóng P  120 ms, n (%) 78 (75,7) 78 (28,3) < 0,001 0 (0) 9 (13,2) 1<br /> Propensity score, mean  SD 0,517  0,256 0,179  0,192 < 0,001<br /> *: Mann-Whitney test, **: T test, mean  SD: trung bình  độ lệch chuẩn<br /> Bảng 3: Các đặc điểm của phẫu thuật liên quan với rung nhĩ sau phẫu thuật tim khi phân tích đơn biến ở<br /> nhóm I và nhóm II<br /> NHÓM I NHÓM II<br /> Rung nhĩ Không rung Rung nhĩ Không rung<br /> Loại phẫu thuật P Loại phẫu thuật P<br /> (n = 103) nhĩ (n = 276) (n = 4) nhĩ (n = 68)<br /> Thay van ĐMC, n (%) 31 (30,1) 102 (37) 0,21 Tim bẩm sinh, n (%) 2 (50) 55 (80,9) 0,18<br /> Thay van 2 lá, n (%) Các PT tim còn lại,<br /> 37 (35,9) 59 (21,4) 0,004 2 (50) 13 (19,1) 0,18<br /> n(%)<br /> Sửa van 2 lá, n (%) 43 (41,7) 75 (27,2) 0,006<br /> <br /> <br /> <br /> 339<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> NHÓM I NHÓM II<br /> Rung nhĩ Không rung Rung nhĩ Không rung<br /> Loại phẫu thuật P Loại phẫu thuật P<br /> (n = 103) nhĩ (n = 276) (n = 4) nhĩ (n = 68)<br /> Sửa van 3 lá, n (%) 28 (27,2) 84 (30,4) 0,53<br /> CABG, n (%) 31 (30,1) 64 (23,2) 0,16<br /> PT van, n (%) 91 (88,3) 239 (86,6) 0,65<br /> CABG + Van, n (%) 19 (18,4) 27 (9,8) 0,022<br /> Thời gian CPB, mean Thời gian CPB, mean 0,69<br /> 116,85  53,92 103,02  61,81 0,001* 166,25241,43 75,78  44,34<br />  SD, phút  SD, phút *<br /> Thời gian kẹp ĐMC, Thời gian kẹp ĐMC, 0,91<br /> 82,21  45,9 71,44  49,86 0,004* 118,75186,29 46,07  34,98<br /> mean  SD, phút mean  SD, phút *<br /> PT cấp cứu, n (%) 3 (2,9) 7 (2,5) 1 PT cấp cứu, n (%) 1 (25) 3 (4,4) 0,2<br /> *: Mann-Whitney test, mean  SD: trung bình  độ lệch chuẩn<br /> Ở nhóm I số lượng mỗi loại phẫu thuật là không loại trừ lẫn nhau vì một số bệnh nhân trải qua<br /> nhiều loại phẫu thuật.<br /> Bảng 4: Liên quan giữa rung nhĩ sau phẫu thuật tim và các biến cố hậu phẫu khi phân tích đơn biến ở<br /> nhóm I và II<br /> NHÓM I NHÓM II<br /> Rung nhĩ Không rung Rung nhĩ Không rung<br /> Các biến cố hậu phẫu P P<br /> (n = 103) nhĩ (n = 276) (n = 4) nhĩ (n = 68)<br /> Đột quỵ, n (%) 4 (3,9) 2 (0,7) 0,049 0 (0) 0 (0) -<br /> Rối loạn nhịp thất, n (%) 25 (24,3) 24 (8,7) < 0,001 0 (0) 3 (4,4) 1<br /> Nhịp nhanh kịch phát trên thất, n (%) 5 (4,9) 2 (0,7) 0,018 0 (0) 2 (2,9) 1<br /> Block A-V, n (%) 9 (8,7) 19 (6,9) 0,53 1 (25) 6 (8,8) 0,34<br /> Ngưng tim, n (%) 3 (2,9) 4 (1,4) 0,39 2 (50) 0 (0) 0,002<br /> NMCT cấp, n (%) 18 (17,5) 26 (9,4) 0,029 0 (0) 0 (0) -<br /> Suy thận cấp cần lọc thận, n (%) 6 (5,8) 4 (1,4) 0,028 1 (25) 0 (0) 0,056<br /> Nhiễm trùng huyết, n (%) 9 (8,7) 6 (2,2) 0,007 1 (25) 0 (0) 0,056<br /> Nhiễm trùng bệnh viện, n (%) 20 (19,4) 22 (8) 0,002 1 (25) 0 (0) 0,056<br /> Giảm cung lượng tim sau PT, n (%) 77 (74,8) 154 (55,8) 0,001 3 (75) 26 (38,2) 0,29<br /> Viêm phổi bệnh viện, n (%) 13 (12,6) 14 (5,1) 0,011 1 (25) 1 (1,5) 0,1<br /> Nhập lại ICU, n (%) 9 (8,7) 10 (3,6) 0,042 0 (0) 1 (1,5) 1<br /> Hỗ trợ IABP, n (%) 4 (3,9) 7 (2,5) 0,49 0 (0) 0 (0) -<br /> Tạo nhịp vĩnh viễn, n (%) 2 (1,9) 0 (0) 0,073 0 (0) 0 (0) -<br /> Thời gian thở máy, mean  SD, giờ 60,79  135,87 20,56  34,07 24 giờ, n (%) 36 (35) 33 (12) 24 giờ, thời gian nằm ICU > 3 trực tiếp là hậu quả của mất đồng bộ trong co<br /> ngày và thời gian nằm viện > 14 ngày (bảng 1). nhĩ, có thể góp phần chắc chắn(25).<br /> Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Trong dài hạn<br /> các tác giả Attaran(2) và Auer(3).<br /> RN gây ra đáp ứng thất nhanh làm giãn<br /> Biến cố khác thất(2), RN có thể làm phát triển suy tim, gây ra<br /> RN liên quan với tăng nguy cơ độc lập của đột quỵ hoặc các biến cố huyết khối thuyên tắc<br /> suy thận cấp cần lọc thận (bảng 1). Kết quả này khác, và các tác dụng bất lợi của thuốc điều trị<br /> cũng phù hợp với nghiên cứu của Attaran(2), RN như thúc đẩy loạn nhịp của thuốc chống<br /> Kalavrouziotis(15). loạn nhịp hay gây xuất huyết của thuốc kháng<br /> RNSPTT liên quan với tăng nguy cơ độc lập đông(25).<br /> của đột quỵ sau PT, có thể do RN làm mất đồng Trong nghiên cứu này, thuốc statins làm<br /> bộ của co nhĩ, gây tổn thương huyết động với giảm nguy cơ tử vong 78%, viêm có thể gây ra<br /> RN và tử vong sau PT tim, statins có đặc tính<br /> làm giảm đổ đầy thất và ứ trệ tuần hoàn trong<br /> kháng viêm, khi sử dụng sau PT, nó có thể làm<br /> nhĩ trái, gây ra đột quỵ và các biến cố do huyết<br /> giảm tỉ lệ tử vong, làm giảm tỉ lệ RN, loại bỏ<br /> khối khác. Một giả thuyết khác cho rằng,<br /> hoặc trì hoãn các cơn tái phát của RN, dẫn đến<br /> RNSPTT làm giảm cung lượng tim dẫn đến làm<br /> làm giảm tử vong sau PT do ảnh hưởng trực tiếp<br /> tổn thương tuần hoàn não và gây ra đột quỵ của RN. Trong nghiên cứu này, thuốc ức chế<br /> không do huyết khối từ tim(2,13). bêta làm giảm tử vong 83%, thuốc ức chế bêta sử<br /> RNSPTT liên quan với tăng nguy cơ độc lập dụng sau PT có hiệu quả trong kiểm soát rối loạn<br /> của giảm cung lượng tim sau PT là do RN gây nhịp nhĩ và thất, làm giảm tiêu thụ oxy của cơ<br /> mất đồng bộ của co nhĩ dẫn đến giảm đổ đầy tim và làm giảm gánh nặng của thiếu máu cục<br /> của tâm thất và giảm cung lượng tim(2,12). bộ cơ tim, dẫn đến làm giảm tử vong(19,21).<br /> <br /> <br /> <br /> 342<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 6: Mô hình hồi quy Cox của tử vong một năm Confounders”, American Journal of Epidemiology, 158(3), pp.<br /> 280–287.<br /> sau phẫu thuật tim 7. Creswell LL, Schuessler RB, Rosenbloom M et al (1993),<br /> KTC 95% “Hazards of postoperative atrial arrhythmias”, Ann Thorac<br /> Biến β HR P Surg, 56(3), pp. 539–49.<br /> của HR<br /> 8. Filardo G, Hamilton C, Hamman B et al (2010), “New-Onset<br /> Rung nhĩ sau phẫu<br /> 1,137 3,11 1,17 – 8,26 0,022 Postoperative Atrial Fibrillation and Long-Term Survival<br /> thuật tim<br /> After Aortic Valve Replacement Surgery”, Ann Thorac Surg,<br /> Tiền căn đột quỵ 1,61 5 1,37 – 18,2 0,015 90, pp. 474–80.<br /> Creatinine máu 9. Frendl G, Sodickson AC, Chung MK et al (2014), “guidelines<br /> 0,01 1,01 1,00 – 1,01 < 0,001<br /> trước PT for the prevention and management of perioperative atrial<br /> EF trước PT -0,039 0,96 0,93 – 0,99 0,022 fibrillation and flutter for thoracic surgical procedures”, J<br /> Thuốc statins khi Thorac Cardiovasc Surg, 148(3), pp. e153–93.<br /> -1,498 0,22 0,05 – 0,91 0,037 10. Furberg CD, Psaty BM, Manolio TA et al (1994), “Prevalence<br /> xuất viện<br /> of atrial fibrillation in elderly subjects (the Cardiovascular<br /> Thuốc ức chế β khi<br /> -1,763 0,17 0,03 – 0,81 0,026 Health Study)”, Am J Cardiol, 74(3), pp. 236–41.<br /> xuất viện<br /> 11. Fuster V, Ryden LE, Cannom DS et al (2006),<br /> Amiodarone khi xuất “ACC/AHA/ESC Guidelines for the management of patients<br /> 1,152 3,16 0,64 – 15,41 0,154<br /> viện with atrial fibrillation”, European Society of Cardiology, 8, pp.<br /> Tăng huyết áp trước 651–745.<br /> 0,551 1,73 0,74 – 4,04 0,203<br /> PT 12. Hồ Huỳnh Quang Trí, Lê Thế Cường (2017), “Rung nhĩ sau<br /> NMCT cũ 1,259 3,52 0,90 – 13,75 0,07 phẫu thuật bắc cầu chủ-vành: Yếu tố nguy cơ và ảnh hưởng<br /> trên tiên lượng ngắn hạn”, Y học thực hành, tập 1, tr. 55–57.<br /> Giới 0,479 1,61 0,64 – 4,02 0,304 13. Haghjoo M, Heidarali M, Nikfarjam S et al (2012), “Very Late<br /> Propensity score -0,494 0,61 0,09 – 3,80 0,597 Effects of Postoperative Atrial Fibrillationon Outcome of<br /> Coronary Artery Bypass Graft Surgery”, Res Cardiovasc Med,<br /> β: hệ số của biến, HR: tỉ số nguy cơ = eß, KTC: khoảng 1(1), pp. 23–27.<br /> tin cậy 14. Hogue CW, Palin CA, Kailasam R et al (2006), “C-Reactive<br /> Protein Levels and Atrial Fibrillation after Cardiac Surgery in<br /> KẾT LUẬN Women”, Ann Thorac Surg, 82(1), pp. 97–102.<br /> 15. Kalavrouziotis D, Buth KJ, Ali IS (2007), “The Impact of New-<br /> Tỉ lệ RNSPTT là cao và liên quan với tăng Onset Atrial Fibrillation on In-hospital Mortality Following<br /> nguy cơ độc lập của bệnh suất, tử suất và thời Cardiac Surgery”, Chest, 131, pp. 833–839.<br /> gian nằm viện. Chế độ xuất viện với thuốc 16. Kannel WB, Abbott RD, Savage DD et al (1982),<br /> “Epidemiologic features of chronic atrial fibrillation: the<br /> statins và ức chế bêta liên quan với giảm nguy cơ Framingham study”, N Engl J Med, 306(17), pp. 1018–22.<br /> độc lập của tử vong do mọi nguyên nhân 1 năm 17. Maisel WH, Rawn JD, Stevenson WG (2001), “Atrial<br /> Fibrillation after Cardiac Surgery” Ann Intern Med, 135, pp.<br /> sau phẫu thuật.<br /> 1061–1073.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 18. Mariscalco G, Biancari F, Zanobini M et al (2014), “Bedside<br /> Tool for Predicting the Risk of Postoperative Atrial Fibrillation<br /> 1. Akintoye E, Sellke F, Marchioli R et al (2018), “Factors After Cardiac Surgery: The POAF Score”, Journal of the<br /> associated with postoperative atrial fibrillation and other<br /> American Heart Association, 3, pp. 1–9.<br /> adverse events after cardiac surgery”, J Thorac Cardiovasc Surg, 19. Maesen B, Nijs J, Maessen J et al (2012), “Post -operative at rial<br /> 155, pp. 242–51.<br /> fibrillation: a maze of mechanisms”, European society of<br /> 2. Attaran S, Shaw M, Bond L et al (2010), “Atrial Fibrillation<br /> cardiology, 14, pp. 159–174.<br /> postcardiac Surgery: a common but a morbid complication”,<br /> 20. Mathew JP, Fontes ML, Tudor IC et al (2004), “A Multicenter<br /> Interactive Cardiovascular and Thoracic Surgery, 12, pp. 772–777.<br /> Risk Index for Atrial Fibrillation After Cardiac Surgery”,<br /> 3. Auer J, Weber T, Berent R et al (2005), “Postoperative atrial<br /> JAMA, 291(14), pp. 1720– 1729.<br /> fibrillation independently predicts prolongation of hospital<br /> 21. Philip F, Becker M, Galla J et al (2014), “Transient post-<br /> stay after cardiac surgery”, J Cardiovasc Surg, 46(6), pp. 583–8.<br /> operative atrial fibrillation predicts short and long term<br /> 4. Almassi GH, Schowalter T, Nicolosi AC et al (1997), “Atrial<br /> adverse events following CABG”, Cardiovasc Diagn Ther, 4(5),<br /> Fibrillation After Cardiac Surgery: A Major Morbid Event?”,<br /> pp. 365–372.<br /> Annals of Surgery, Lippincott-Raven Publishers, 226(4), pp. 501–<br /> 22. Shariff N, Levin V, Akbar AB et al (2015), “Impact of atrial<br /> 513.<br /> fibrillation on long-term survival after cardiac valve surgery<br /> 5. Aranki SF, Shaw DP, Adams DH et al (1996), “Predictors of<br /> with or without coronary artery bypass”, Curr Res Cardiol,<br /> Atrial Fibrillation After Coronary Artery Surgery”, Circulation,<br /> 2(2), pp. 85–89.<br /> 94, pp. 390– 397.<br /> 23. Tran DT (2013), “Clinical Prediction Rule for the Development<br /> 6. Cepeda MS, Boston R, Farrar JT et al (2003), “Comparison of<br /> of New Onset Postoperative Atrial Fibrillation After Cardiac<br /> Logistic Regression versus Propensity Score When the<br /> Surgery”, University of Ottawa, Canada, pp. 1–144.<br /> Number of Events Is Low and There Are Multiple<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 343<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> 24. Urquiza RV, Reta ERB, Bárcenas EAB et al (2016), “Risk Ngày nhận bài báo: 16/05/2018<br /> factors for the development of postoperative pneumonia after<br /> cardiac surgery”, Arch Cardiol Mex, 86(3), pp. 203–207. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/05/2018<br /> 25. Villareal RP, Hariharan R, Liu BC et al (2004), “Postoperative Ngày bài báo được đăng: 30/06/2018<br /> atrial fibrillation and mortality after coronary artery bypass<br /> surgery”, J Am Coll Cardiol, 43(5), pp. 742–8.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 344<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2