intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Liên quan giữa tăng progesterone sớm với thời gian kích thích buồng trứng và tỷ lệ có thai trong thụ tinh ống nghiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm đánh giá mối liên quan giữa tăng progesterone sớm với thời gian kích thích buồng trứng và tỷ lệ có thai trong thụ tinh ống nghiệm. Nghiên cứu được thực hiện trên 276 bệnh án nghiên cứu của các cặp vợ chồng điều trị IVF tại Trung tâm hỗ trợ sinh sản Bệnh viện Phụ sản Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Liên quan giữa tăng progesterone sớm với thời gian kích thích buồng trứng và tỷ lệ có thai trong thụ tinh ống nghiệm

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 mức yếu. 100% nguyên nhân cho rằng do chưa Nguồn nhân lực ĐD GMHS tại TTYTH thuộc có kinh nghiệm chứ không phải do thái độ hợp tỉnh Hải Dương hiện tại còn thiếu, đa số là nữ tác với các nhân viên khác. giới, trẻ. Trình độ chuyên ngành cao nhất mới ở Theo NC của Vũ Đình Chính (2005), đánh giá mức cao đẳng nhưng vẫn đáp ứng công việc ở của lãnh đạo khoa về mức độ đáp ứng nhu cầu thời điểm hiện tại, tốt các kỹ năng thực hành, công việc của KTV GMHS tại các BV tỉnh và quản lý công việc, làm việc nhóm, tuy nhiên kỹ huyện thuộc 28 tỉnh phía bắc cho thấy: đáp ứng năng phối hợp giải quyết sự cố y khoa còn chưa nhu cầu (tốt và trung bình) 96,5%, mức độ yếu tốt do chưa có kinh nghiệm. là 3,5% [1]. Với nghiên cứu này, khi phỏng vấn sâu 11 cán bộ phụ trách bộ phận GMHS về tình TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Đình Chính, Trần Thị Minh Tâm, Đinh Thị trạng đáp ứng nhu cầu của ĐD GMHS tại TTYTH Diệu Hằng (2005), “Đánh giá thực trạng nguồn thu được kết quả: đáp ứng nhu cầu 63,6% và nhân lực kỹ thuật viên y tế tại các bệnh viện thuộc 28 chưa đáp ứng 36,4%. Như vậy sau 14 năm, mức tỉnh phía bắc”, tạp chí y học thực hành, 526, 7-10. độ đáp ứng công việc của ĐD GMHS bị giảm sút. 2. Nguyễn Thị Thu Hà (2016), Nguyễn Thị Thu Hà Đi tìm hiểu nguyên nhân được biết: 15% do (2016), “Thực trạng kiến thức về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện của điều dưỡng viên hồi sức tích thiếu số lượng; 37,5% do yếu chất lượng cần cực, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2015”, tạp chí cập nhật kiến thức để theo kịp ngoại khoa; y học dự phòng, Tập XXVI, số 15 (188) 37,5% do kiêm nhiều công việc ở khoa khác. 3. Farid Najafi (2017), Knowledge, Attitude and Cán bộ quản lý bộ phận GMHS của TTYTH Bình Practice of Nurses Regarding Nosocomial Infections Control in Teaching Hospitals of G.:…vừa thiếu, vừa yếu, tương lai thiếu hụt Kermanshah University of Medical Sciences, Iran . nhiều, khó phát triển bộ phận GMHS; cán bộ Arch Hyg Sci, 6(4), 314- 319. quản lý bộ phận GMHS của TTYTH Cẩm G.: …số 4. Nguyễn Việt Thắng (2014), Thực trạng nguồn lượng 5 người có tham gia làm công tác phụ mê, nhân lực điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên tại các rải rác làm ở các khoa cấp cứu, nhi, nội. Như cơ sở y tế công lập Hà tĩnh năm 2014. 5. Trường đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương, Bản vậy, do tính chất bộ phận GMHS bị phân tán tại so sánh các trình độ trung cấp - cao đẳng - đại học các TTYTH, do thiếu nguồn lực, do không được - của Chương trình dạy học điều dưỡng Gây mê học tập nâng cao trình độ là những nguyên nhân hồi sức trường đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương chính dẫn tới không đáp ứng được nhu cầu công năm 2018. 6. Vũ Văn Trình (2014), “Thực trạng và một số yếu việc. Đó là nhận định của những cán bộ quản lý tố tác động đến nguồn nhân lực y tế tế tại các bộ phận GMHS làm việc trực tiếp và thường bệnh viện huyện tỉnh Hải Dương năm 2010-2012” xuyên nhất với đội ngũ ĐD GMHS. Mặc dù với 7. Trường đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương, các PTV, ĐD GMHS để lại ấn tượng rất tốt với họ. Chương trình giáo dục đại học điều dưỡng Gây mê hồi sức trường đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương V. KẾT LUẬN năm 2018. LIÊN QUAN GIỮATĂNG PROGESTERONE SỚM VỚI THỜI GIAN KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG VÀ TỶ LỆ CÓ THAI TRONG THỤ TINH ỐNG NGHIỆM Phan Thị Thu Huyền1, Hồ Sỹ Hùng2 TÓM TẮT trên 276 bệnh án nghiên cứu của các cặp vợ chồng điều trị IVF tại Trung tâm hỗ trợ sinh sản Bệnh viện 56 Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm Phụ sản Trung ương. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đánh giá mối liên quan giữa tăng progesterone sớm thời gian kích thích buồng trứng trung bình là 9,8 ± với thời gian kích thích buồng trứng và tỷ lệ có thai 3,2 ngày, trong đó đa số các trường hợp kích thích trong thụ tinh ống nghiệm. Nghiên cứu được thực hiện buồng trứng từ 9 – 11 ngày (63,4%). Có 30,8% các trường hợp kích thích buồng trứng dưới 8 ngày và 1Bệnh viện Phụ Sản Thái Bình 5,8% số trường hợp kích thích buồng trứng trên 12 2Trường Đại học Y Hà Nội ngày. Trong số 276 trường hợp KTBT thì chỉ có 139 ca Chịu trách nhiệm chính: Phan Thị Thu Huyền trường hợp được chuyển phôi tươi. Tỷ lệ có thai là Email: thuhuyen.pstb@gmail.com 30,2% (42/139). Tỷ lệ có thai trong ở nhóm bệnh Ngày nhận bài: 5.10.2020 nhân có nồng độ progesterone ngày tiêm hCG Ngày phản biện khoa học: 11.11.2020 ≤1,5ng/ml là 33,1%; và ở nhóm có nồng độ Ngày duyệt bài: 19.11.2020 progesterone >1,5ng/ml là 6,7%. Khi số ngày kích 221
  2. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 thích buồng trứng càng dài thì tỷ lệ bệnh nhân bị tăng nên sự phát triển các nang noãn đồng thời cũng progesterone sớm càng nhiều. Nhóm bệnh nhân kích làm thay đổi về các hormon. Một trong những thích buồng trứng ≤ 8 ngày có tỷ lệ bệnh nhân tăng progesterone sớm là 10,6%. Nhóm kích thích buồng đáp ứng bất thường với kích thích buồng trứng trứng từ 9-11ngày là 24% và nhóm ≥12 ngày là 25%. là hiện tượng tăng progesterone sớm. Trong Từ khóa: progesterone, kích thích buồng trứng, những năm gần đây tầm quan trọng của việc thụ tinh ống nghiệm tăng progesterone huyết thanh trong giai đoạn nang noãn để kích thích buồng trứng trong điều SUMMARY trị thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) đã trở thành RELATIONSHIP BETWEEN EARLY một vấn đề tranh luận gay gắt. Kích thích buồng PROGESTERONE ELEVATION WITH DURATION trứng cho phép thu nhận nhiều noãn trong một OF OVARIAN STIMULATION AND PREGNANCY chu kỳ, từ đó tăng cơ hội có thai của thụ tinh RATE DURING IN VITRO FERTILIZATION ống nghiệm nhưng kích thích buồng trứng cũng A descriptive cross-sectional study was performed có thể đưa đến tăng sớm progesterone do tạo ra to evaluate the association between early nhiều nang noãn phát triển. Các ngưỡng nồng progesterone elevation with duration of ovarian độ progesterone khác nhau đã được sử dụng để stimulation and pregnancy rates in in vitro fertilization. The study was performed on 276 medical records of xác định progesterone tăng cao trong các chu kỳ the couples treated with IVF at the Fertility Support kích thích, dao động từ 0,8 đến 2,0 ng/ml tùy Center of the National Obstetrics and Gynecology vào từng nghiên cứu. Bosch và cộng sự [3] đã Hospital. Results showed that, the average time of chứng minh, trong một phân tích hồi cứu lớn với ovarian stimulation was 9.8 ± 3.2 days in which the hơn 4000 chu kỳ, tỷ lệ mang thai diễn tiến giảm majority of cases with ovarian stimulation ranged from 9-11 days (63.4%). There were 30.8% of cases with đáng kể với nồng độ progesterone huyết thanh ovarian stimulation less than 8 days and 5.8% of trên 1,5 ng / ml vào ngày dùng hCG. Tại Trung cases with ovarian stimulation over 12 days. Of the tâm hỗ trợ sinh sản quốc gia, Bệnh viện Phụ sản 276 cases of ovarian stimulation, only 139 cases were Trung ương, các nghiên cứu công bố hiện nay transferred fresh embryos. The pregnancy rate was tâp trung đánh giá kết quả kích thích buồng 30.2% (42/139). The pregnancy rate in the group of trứng và có thai của IVF mà còn rất ít nghiên patients with daily progesterone injection hCG ≤1.5 ng/ml was 33.1%; and in the group with progesterone cứu về tỷ lệ tăng sớm progesterone với thời gian concentrations> 1.5 ng / ml was 6.7%. The longer the kích thích buồng trứng. Vì vậy, chúng tôi tiến number of days of ovarian stimulation increased, the hành đề tài với mục tiêu: “Đánh giámối liên quan earlier the percentage of patients with increased giữa tăng progesterone sớm với thời gian kích progesterone. The group of patients with ovarian thích buồng trứng và tỷ lệ có thai trong thụ tinh stimulation ≤ 8 days had an early progesterone increase rate of 10.6%. The ovarian stimulation group ống nghiệm”. from 9-11 days was 24% and the group ≥ 12 days II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU was 25%. Keywords: progesterone, ovarian stimulation, 2.1 Đối tượng nghiên cứu: Các cặp vợ invitro fertilization chồng điều trị IVF tại Trung tâm hỗ trợ sinh sản Bệnh viện Phụ sản Trung ương. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh nhân điều trị Sinh sản có vai trò như một trong những thụ tinh trong ống nghiệm được kích thích buồng nhân tố chính của cuộc đời và sự thất bại trong trứng bằng phác đồ antagonist; Các bệnh án khả năng sinh sản có thể đưa đến các vấn đề được chuyển phôi tươi hoặc đông phôi toàn bộ vì sức khỏe tinh thần và vật chất về sau, vì vậy vô các lý do khác nhau sinh hiếm muộn là tình trạng bệnh lý với những Tiêu chuẩn loại trừ:Những trường hợp cho hậu quả tiềm ẩn ảnh hưởng đến chất lượng cuộc nhận noãn; Các bệnh nhân không đầy đủ thông sống của cả hai giới. Tỷ lệ vô sinh tùy theo từng tin nghiên cứu ghi lại trong bệnh án. quốc gia và từng nghiên cứu, dao động trong 2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu: khoảng từ 3% đến 15% [1],[2]. Thụ tinh trong Nghiên cứu được tiến hành tại Tại Trung tâm Hỗ ống nghiệm là kỹ thuật nền tảng của các kỹ trợ sinh sản – Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ thuật hỗ trợ sinh sản bao gồm nhiều công đoạn tháng 3/2020 đến tháng 8/2020. mà đầu tiên là kích thích buồng trứng để có 2.3 Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô nhiều nang noãn giúp tăng hiệu quả điều trị. Các tả cắt ngang, sử dụng kỹ thuật hồi cứu bệnh án. phác đồ kích thích buồng trứng rất đa dạng với 2.4 Cỡ mẫu: 276 Bệnh án nghiên cứu. loại, liều thuốc và cá thể hóa cho từng đối tượng 2.5 Cách thức thu thập thông tin: Lựa bệnh nhân, nhưng kích thích buồng trứng tạo chọn tất cả các bệnh án đủ tiêu chuẩn nghiên 222
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 cứu. Thu thập tất cả các số liệu theo phiếu 2.7 Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu này nghiên cứu. Gọi điện thoại lại cho bệnh nhân để là nghiên cứu hồi cứu trên các bệnh án của bệnh xác định: bệnh nhân có thai hay không, có thai nhân đã được điều trị tai bệnh viện nên không trong hay ngoài tử cung, tình trạng phát triển ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân. Các của thai (thai lưu, thai sảy, đẻ non). Sau khi thu thông tin được giữ bí mật, chỉ phục vụ cho thập đầy đủ số liệu, tiến hành nhập và xử lý số nghiên cứu. Danh sách bệnh nhân sẽ không liệu. Các thông tin về thai sinh hóa, progesterone công bố tên đầy đủ của đối tượng nghiên cứu để và estradiol vào ngày tiêm trưởng thành noãn và đảm bảo bí mật. Được Hội đồng Y đức của Bệnh thai lâm sàng được thu thập qua bệnh án. viện Phụ sản Trung ương và Hội đồng đề cương 2.6 Phân tích số liệu:Số liệu sau khi thu Đại học Y Hà Nội thông qua. thập được nhập liệu, xử lý và phân tích trên phần mềm SPSS 20.0. Tính các tỷ lệ %.Các giá III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trị trung bình được biểu diễn dưới dạng Mean ± Nghiên cứu trên 276 bệnh nhân cho kết quả đa SD.Thuật toán 2 và T test được sử dụng để phần vô sinh gặp ở người vợ có độ tuổi dưới 35 đánh giá mối liên quan giữa các biến số; nếu p < (trung bình 33,3±4,7 tuổi). Nguyên nhân dẫn đến 0,05 thì sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. vô sinh chủ yếu là từ phía người vợ chiếm tỷ lệ 62%, với thời gian vô sinh chủ yếu dưới 5 năm. Bảng 1. Mối liên quan giữa nồng độ progesterone và số noãn chọc được Nồng độ prog < 1,5 >= 1,5 Tổng p Số noãn chọc được n % n % n % ≤4 15 93,8 1 6,2 16 100,0 5-10 69 78,4 19 21,6 88 100,0 >0,05 11-15 62 77,5 18 22,5 80 100,0 > 15 75 81,5 17 18,5 92 100,0 Tổng 221 80,1 55 19,9 276 100,0 Tỷ lệ bệnh nhân có progesterone tăng sớm cao nhất ở nhóm bệnh nhân thu được từ 11 đến 15 noãn là 22,5%. Tỷ lệ bệnh nhân có progesterone tăng sớm thấp nhất ở nhóm bệnh nhân thu được dưới 5 noãn là 6,2%. Như vậy có sự khác biệt về nồng độ progesterone tăng sớm với số noãn thu được nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 2. Mối liên quan giữa nồng độ progesterone và nhóm tuổi, số ngày tiêm FSH, và tình trạng có thai Nồng độ prog < 1,5 (n=221) >= 1,5 (n=55) Tổng (n=276) p Đặc điểm SL % SL % SL % < 35 148 67,0 41 74,5 189 68,5 Nhóm tuổi 35-40 63 28,5 9 16,4 72 26,1 >0,05 > 40 10 4,5 5 9,1 15 5,4 ≤8 76 34,4 9 16,4 85 30,8 Số ngày tiêm 9-11 133 60,2 42 76,4 175 63,4
  4. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 mạc 11-14 21 50,0 39 40,2 60 43,2 >=15 4 9,5 6 6,2 10 7,2 1-2 18 42,9 37 38,1 55 39,6 Số lượng phôi >0,05 3-4 24 57,1 60 61,9 84 60,4 Trong nhóm chuyển phôi, tỷ lệ có thai ở nhóm tuổi dưới 35 là 32,2%; trong nhóm tuổi từ 35 trở lên là 26,9%. Tỷ lệ có thai ở nhóm chuyển từ1-2 phôi là 32,7%, ở nhóm chuyển từ 3-4 phôi là 28,6%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. IV. BÀN LUẬN 240 chu kỳ hiến noãn được thực hiện bởi 120 Nghiên cứu này được tiến hành trên 276 phụ nữ hiến noãn trong hai chu kỳ liên tiếp. bệnh nhân thông qua hồi cứu 276 bệnh án tại Trong một chu kỳ, nồng độ progesterone huyết Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Trong IVF mục thanh dưới mức ngưỡng 1,2ng/ml trong khi ở đích là tạo ra nhiều nang noãn để tạo thành chu kỳ khác, nồng độ progesterone trên mức nhiều phôi để tăng tỷ lệ có thai cho bệnh nhân. ngưỡng này. Không ghi nhận sự khác nhau trong Tuy nhiên khi kích thích buồng trứng các nang tỷ lệ thụ tinh, làm tổ và sảy thai khi chuyển phôi noãn phát triển không đồng đều, sẽ có nhưng cho người nhận noãn. nang noãn trưởng thành sớm, nhưng cũng có Venetis (2013) [5]đã công bố một tổng quan những nang noãn còn chưa trưởng thành. Do hệ thống bao gồm hơn 60.000 chu kỳ IVF kết vậy trong các chu kỳ kích thích buồng trứng có luận rằng progesterone tăng sớm không liên một tỷ lệ nhất định sẽ bị tăng progesterone sớm. quan đến chất lượng noãn. Tăng progesterone Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh sớm dường như không có tác động đến kết quả nhân có progesterone tăng sớm cao nhất ở chu kỳ người nhận của người cho noãn hoặc nhóm bệnh nhân thu đượctừ 11 đến 15 noãn là chuyển phôi đông lạnh. 22,5%. Tỷ lệ bệnh nhân có progesterone tăng Trong nghiên cứu này độ dày nội mạc tử sớm thấp nhất ở nhóm bệnh nhân thu được dưới cung từ 8-10mm chiếm tỷ lệ cao nhất, thấp nhất 5 noãn là 6,2%. Như vậy có sự khác biệt về ở nhóm độ dày NMTC trên 15mm, cũng tương tự nồng độ progesterone tăng sớm với số noãn thu như các nghiên cứu khác. Theo Vương Thị Ngọc được nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống Lan, NMTC thuận lợi nhất cho phôi làm tổ là từ 8 kê với p > 0,05. Nghiên cứu của chúng tôi trái - 14mm [6]. Bên cạnh đó sự gia tăng với nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hợi (2012) [1] progesterone ở cuối giai đoạn nang noãn có thể khi nghiên cứu trên 1395 chu kỳ được sử dụng ảnh hưởng đến việc làm tổ ở nội mạc tử cung. phác đồ dài thấy nồng độ progesterone tăng tỷ Thật vậy, việc gia tăng oestradiol và lệ thuận với số noãn (7,31 ± 4,02 so với 10,13 ± progesterone huyết thanh trong quá trình kích 5,39, p < 0,05). Theo nghiên cứu của Philippe thích buồng trứng gây ảnh hưởng tới các cơ (2019) [2] bằng chứng thu được về tác động quan thụ cảm oestradiol và progesterone trong tiêu cực của tăng progesterone ở các giá trị thấp nội mạc tử cung. Ngược lại biểu hiện của một số hay cao, không phụ thuộc vào số lượng noãn, do gen điều khiển sự tiếp nhận của niêm mạc tử đó xác định ngưỡng progesterone thích hợp cho cung bị rối loạn, dẫn tới sự trưởng thành của nội chuyển phôi tươi hoặc chiến lược đông phôi toàn mạc tử cung sớm. Do đó quan điểm về sự thay bộ. Ở những người đáp ứng kém, tăng đổi hình thái niêm mạc tử cung và việc không progesterone sớm có thể bị bỏ qua. Ngược lại, ở đồng bộ trong sự trưởng thành tương ứng của những người đáp ứng cao tác động không tốt nội mạc tử cung và phôi thai là yếu tố chính góp củatăng progesterone rõ rệt hơn. Nghiên cứu phần làm giảm tỷ lệ có thai lâm sàng liên quan của Cynthia Simon và cộng sự [3], dữ liệu lâm đến tăng progesterone sớm đã được chấp nhận sàng từ 960 cặp vợ chồng trải qua quá trình rộng rãi. chuyển phôi tươi có dùng phác đồ Agonist thì đã Ở những người có progesterone ≥ 1,5 ng/ml chứng minh rằng có một mối liên quan không tốt thì tỷ lệ có thai lâm sàng thấp hơn so với những giữa tăng progesterone với số noãntrưởng thành. người có nồng độ progesterone < 1,5 (1,8% so Vậy khi nồng độ progesterone tăng thì ảnh với 18,6%) sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê hưởng đến yếu tố nào nhiều nhất: chất lượng với p< 0,05. Như vậy nồng độ progesterone tăng nang noãn hay niêmmạc tử cung?Ở các trường có liên quan đến tỷ lệ có thai lâm sàng trong thụ hợp cho nhận noãn có thể đánh giá nồng độ tinh trong ống nghiệm. Kết quả nghiên cứu của progesterone tăng thì ảnh hưởng tới noãn hay chúng tôi cũng tương tự như kếtquả nghiên cứu niêm mạc tử cung.Melo (2006) [4]nghiên cứu của các tác giả khác. Theo Nguyễn Xuân Hợi 224
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 nồng độ progesteron ngày tiêm hCG tăng liên phôi tốt xuống 26,3% ở bệnh nhân không có quan đến tỷ lệ có thai lâm sàng thấp, có ý nghĩa phôi nào tốt [8]. thống kê.Với ngưỡng progesterone ≤ 1,5 ng/ml Các chu KTBT trong IVF/ICSIcó tăng thì tỷ lệ có thai lâm sàng cao hơn (30,7% so với progesterone thường được quản lý bằng chiến 21,6%) và cao hơn 1,63 lần; tỷ lệ làm tổ cao hơn lược đông phôi toàn bộ do tác động bất lợi của (10,23% so với 6,93%) và cao gấp 1,53 lần so nồng độ progesterone cao đối với khả năng thụ với ngưỡng progesteron > 1,5ng/ml.Tăng thai niêm mạc tử cung. Tuy nhiên, cũng có progesterone trong giai đoạn nang trứng muộn những tác động bất lợi của tăng progesterone của kích thích buồng trứng có kiểm soát trong sớm đối với phôi chất lượngtốt. Vấn đề này đã chuyển phôi tươi trong thụ tinh trong ống được nghiên cứu tại hai trung tâm lớn bao gồm nghiệm (IVF) đã được khẳng định là có liên quan 986 chu kỳ đối vận và sử dụng tỷ lệ phôi nang đến giảm tỷ lệ mang thai[1]. Tuy nhiên bằng chất lượng tốt là yếu tố chính,kết quả cho thấy chứng không phải là không rõ ràng, và các bác sĩ mức P> 1,49 ng/ml là mức cắt tốt nhất không có lâm sàng vẫn có câu hỏi về giá trị lâm sàng của phôichất tốt (AUC 0,55, p 1,5 ng/ml là hình thành phôi chất lượng tốt liên quan đến tăng 6,7%. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với progesterone, bất kể tuổi của phụ nữ, nồng độ p1,2 ng/ml là 17,6%. Sự khác biệt là có ý nghĩa trong việc chuyển phôi tươi trong thụ tinh trong thống kê với p thích buồng trứng bằng phác đồ đối vận. 0,05. Như vậy số lượng phôi chuyển không ảnh - Thời gian kích thích buồng trứng trung bình hưởng đến tỷ lệ có thai mà nhiều tác giả cho là 9,8 ± 3,2 ngày trong đó đa số các trường hợp rằng chất lượng phôi là mới yếu tố quan trọng kích thích buồng trứng từ 9 – 11 ngày (63,4%). quyết định sự thành công của các kỹ thuật hỗ Có 30,8% các trường hợp kích thích buồng trứng trợ sinh sản. Chất lượng phôi tốt góp phần làm dưới 8 ngày và 5,8% số trường hợp kích thích giảm số phôi chuyển mà vẫn đảm bảo tỷ lệ buồng trứng trên 12 ngày. thành công của chu kì thụ tinh trong ống - Khi số ngày kích thích buồng trứng càng dài nghiệm, làm giảm tỷ lệ đa thai. Nhìn chung xu thì tỷ lệ bệnh nhân bị tăng progesterone sớm thế trên thế giới hiện nay là chuyển ít phôi, tiến càng nhiều. Nhóm bệnh nhân kích thích buồng tới chuyển 1 phôi. Theo J. Witmyer (2004) tỷ lệ trứng ≤ 8 ngày có tỷ lệ bệnh nhân tăng có thai giảm từ 53,8% ở bệnh nhân có ít nhất 1 progesterone sớm là 10,6%. Nhóm kích thích 225
  6. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 buồng trứng từ 9 – 11 ngày là 24% và nhóm ≥ 3. Cynthia Simon, Lise Branet, Jessika Moreau, 12 ngày là 25%. Nicolas Gatimel, Clementine Cohade, Florence Lesourd, Jean Parinaud, Roger 2. Tỷ lệ có thai ở các ngưỡng nồng độ Leandr (2019). Association between progesterone trên các bệnh nhân chuyển progesterone to number of mature oocytes index phôi tươi and live birth in GnRH antagonist protocols. - Trong số 276 trường hợp KTBT thì chỉ có Published online. January 22, p901–907, RBMO. 4. Melo M A B,Meseguer M,Garrido N,Bosch 139 ca trường hợp được chuyển phôi tươi. Tỷ lệ E, Pellicer A, Remohi J (2006). The significance có thai là 30,2% (42/139). of premature luteinization in an oocyte-donation - Tỷ lệ có thai trong ở nhóm bệnh nhân có progra.Hum Reprod. 21, p1503–7. nồng độ progesterone ngày tiêm hCG ≤1,5 5. Venetis CA, Kolibianakis EM, Bosdou JK, Tarlatzis BC (2013). Progesterone elevation ng/ml là 33,1%; và ở nhóm có nồng độ and probability of pregnancy after IVF: a progesterone >1,5 ng/ml là 6,7%. systematic review and meta-analysis of over 60 000 cycles, Hum Reprod Update;19.p. 433–57 TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Vương Thị Ngọc Lan (2019). Kích thích buồng 1. Nguyễn Xuân Hợi, Nguyễn Viết Tiến, Lê Thị trứng và các tác động trên kết quả kỹ thuật hỗ trợ Phương Lan và cộng sự (2012). Nghiên cứu sinh sản, thụ tinh ống nghiệm.NXB Tổng hợp ảnh hưởng nồng độ progesterone ngày tiêm hCG Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 281-296 trong các phác đồ kích thích buồng trứng.Tạp chí y 7. Bosch E, Labarta E, Crespo J et al (2010). học sinh sản. 86 (1), 1 -7. Circulating progesterone levels and ongoing 2. Philippe Arvis 1, Philippe Lehert 2, Anne pregnancy rates in controlled ovarian stimulation Guivarc'h-Levêque (2019). Both High and Low cycles for in vitro fertilization: analysis of over HCG Day Progesterone Concentrations Negatively 4000 cycles.Hum Reprod. 1-9. Affect Live Birth Rates in IVF/ICSI Cycle. Reprod 8. Witmyer J (2004), Derivation of embryonic stem Biomed Online. Nov, 39 (5), 852-859. – cell lines from human blastocysts, N Engl J Med, 2004 Mar 25; 350(13): 1353-6. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA DUNG DỊCH BẢO QUẢN TẠNG PLEGISTORE TRONG GHÉP THẬN TỪ NGƯỜI HIẾN SỐNG Nguyễn Quang Nghĩa*, Lê Nguyên Vũ*, Đàm Mai Hương**, Vũ Đình Hòa***, Ninh Việt Khải*, Trần Hà Phương*, Hoàng Tuấn Anh*, Trần Đình Dũng* TÓM TẮT PlegiStore, sau đó so sánh kết quả sau rửa và sau ghép của hai nhóm. Kết quả: Tuổi, giới, mức độ hòa 57 Đặt vấn đề: Dung dịch bảo quản tạng đóng vai hợp HLA, số lượng mạch máu thận ghép giữa hai trò quan trọng trong quy trình ghép thận và chức nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Thời năng thận ghép. Custodiol đã được sử dụng rộng rãi gian thiếu máu nóng trung bình của nhóm A là còn PlegiStore là chế phẩm mới được đưa vào sử 315.55±90.43 giây, nhóm B là 418.18±134.29 giây dụng, cần được đánh giá hiệu quả và tính an toàn (p=0.066). Thời gian rửa thận trung bình của nhóm A trong quy trình ghép thận. Mục tiêu: So sánh hiệu và B tương đương nhau với số lượng dịch rửa sử dụng quả của dung dịch PlegiStore so với Custodiol trong lần lượt là 522.72±137.77ml và 444.54±125.11ml quy trình rửa, bảo quản thận ghép và chức năng thận (p=0.055). Nồng độ Creatinin máu trung bình ngày 3 sau ghép tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và ngày ra viện của nhóm B là 115.24±28.16µmol/l và và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ngẫu 93.65±20.90µmol/l; thấp hơn có ý nghĩa thống kê so nhiên, mù đơn trên 44 cặp bệnh nhân hiến – ghép với nhóm A (ngày 3 là 148.95±71.44µmol/ml, ngày ra thận từ người cho sống (lấy thận nội soi) tại bệnh viện viện là 110.74±21.95µmol/ml) với p=0.05 và hữu nghị Việt Đức từ 03/2020 đến 08/2020. Các cặp p=0.014. Kết luận: Dung dịch rửa tạng PlegiStore có bệnh nhân được chia thành Nhóm A: rửa thận bằng hiệu quả tương đương Custodiol trong quy trình rửa dung dịch Custodiol và nhóm B: rửa thận bằng và bảo quản thận ghép. Từ khóa: ghép thận, dung dịch bảo quản tạng, *Trung tâm ghép tạng – Bệnh viện hữu nghị Việt Đức PlegiStore **Bệnh viện hữu nghị Việt Đức SUMMARY ***Trường đại học Dược Hà Nội ASSESSMENT OF THE EFFICIENCY OF ORGAN Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Quang Nghĩa Email: nghianguyenvduc@gmail.com PRESERVATION FLUID PLEGISTORE IN LIVING Ngày nhận bài: 6.10.2020 DONOR KIDNEY TRANSPLANTATION Ngày phản biện khoa học: 16.11.2020 Background: Organ preservative fluid play an important role in the kidney transplant process and Ngày duyệt bài: 23.11.2020 226
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1