Liên quan giữa típ mô học với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em
lượt xem 1
download
U tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em (UTbMTHTE) là nhóm u hiếm gặp, gồm các típ mô học lành tính và ác tính. Việc dự đoán típ mô học của u trước mổ rất quan trọng, nhằm lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp. Bài viết trình bày xác định tỉ lệ các típ mô học; Đánh giá mối liên quan giữa típ mô học với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của UTbMTHTE.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Liên quan giữa típ mô học với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 LIÊN QUAN GIỮA TÍP MÔ HỌC VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA U TẾ BÀO MẦM TINH HOÀN Ở TRẺ EM Thiều Mạnh Cường*, Bùi Thị Mỹ Hạnh**, Hoàng Ngọc Thạch*** TÓM TẮT 1 ác tính thường gặp dưới 3 tuổi, >20mm, dạng đặc Giới thiệu: U tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em trên siêu âm và nồng độ AFP>100ng/mL. (UTbMTHTE) là nhóm u hiếm gặp, gồm các típ Kết luận: U quái là típ mô học thường gặp mô học lành tính và ác tính. Việc dự đoán típ mô nhất, kế đến là u túi noãn hoàng và UTbM hỗn học của u trước mổ rất quan trọng, nhằm lựa hợp. Có mối liên quan giữa típ mô học với một chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp. số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng như tuổi, Mục tiêu: (1) Xác định tỉ lệ các típ mô học; kích thước u, CT u trên siêu âm và nồng độ AFP. (2) Đánh giá mối liên quan giữa típ mô học với Từ khóa : u tế bào mầm tinh hoàn, trẻ em một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của UTbMTHTE. SUMMARY Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: THE RELATIONSHIP BETWEEN NC mô tả cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện HISTOLOGICAL TYPES AND SOME Nhi Trung ương từ tháng 1/2016 đến tháng CLINICAL, SUBCLINICAL 1/2020. Tổng cộng 115 bệnh nhân (BN) được CHARACTERISTICS OF TESTICULAR đưa vào nhóm NC. Kết quả mô bệnh học (MBH) GERM CELL TUMOURS IN và một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sẽ CHILDREN được xem xét nhằm tìm ra mối liên quan bằng Background: Testicular germ cell tumours các kiểm định χ² hoặc Fisher – Exact. (GCT) in children are a rare group of tumours, Kết quả: U quái là típ mô học thường gặp consisting of benign and malignancy. Predicting nhất (60%), kế đến là u túi noãn hoàng (36,5%) the histological type of tumours is essential, in và UTbM hỗn hợp. Có mối liên quan có ý nghĩa order to choose the appropriate surgical thống kê giữa típ mô học với một số đặc điểm technique. như tuổi (p=0,001), kích thước u (p=0,01), cấu Objectives: (1) To evaluate the proportion of trúc (CT) u trên siêu âm (p=0,01) và nồng độ histological types; (2) To evaluate the AFP (p=0,000). U quái phân bố ở tất cả độ tuổi, relationship between histological types and some
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Results: Teratoma was the most common xác định u là lành hay ác tính trước mổ là rất histological manifestation (60%) followed by cần thiết để lựa chọn phương pháp phẫu yolk sac tumour (36.5%) and mixed GCT thuật. Vì vậy, chúng tôi thực hiện NC này (3.5%). There was a statistically significant với mục tiêu: Xác định tỉ lệ các típ mô học association between histological types and some và đánh giá mối liên quan giữa típ mô học characteristics: age (p=0.001), tumour size với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng (p=0.01), sonographic appearance (p=0.01), AFP của UTbMTHTE. concentration (p=0.000). Teratoma have the following characteristics: distributed in all age II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU groups,
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 - Đọc lại tiêu bản theo phân loại của - Thu thập các thông tin về tuổi, siêu âm TCYTTG năm 2016 về UTbMTHTE. Những tinh hoàn, nồng độ AFP, típ mô học theo một TH tiêu bản kém chất lượng được cắt nhuộm phiếu thu thập số liệu thống nhất. lại. - Mã hóa dữ liệu và xử lý thông tin bằng phần mềm SPSS. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tỉ lệ các típ mô học Bảng 1: Tỉ lệ các típ mô học Tính chất u Típ mô học n (%) Lành tính U quái 69 (60,0) U túi noãn hoàng 42 (36,5) Ác tính UTbM hỗn hợp 4 (3,5) Tổng 115 (100) U quái là típ mô học hay gặp nhất (60,0%). UTbM hỗn hợp hiếm gặp. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và liên quan với típ mô học Tuổi và liên quan với típ mô học Bảng 2: Phân bố BN theo nhóm tuổi Nhóm tuổi (năm) n (%) 0–1 73 (63,5) 2–3 20 (17,4) 4–5 4 (3,5) 6–7 13 (11,3) 8–9 3 (2,6) >9 2 (1,8) Tổng 115 (100) Tuổi trung bình trong NC này là 1,97 tuổi, nhỏ nhất 2 tháng tuổi, lớn nhất 11 tuổi. U chủ yếu gặp ở trẻ từ 3 tuổi trở xuống, chiếm 80,9%. Tỉ lệ mắc có xu hướng giảm dần theo tuổi, ngoại trừ nhóm trẻ 6 và 7 tuổi. Bảng 3: Phân bố típ mô học theo nhóm tuổi Nhóm tuổi (n, %) Típ mô học p ≤3 >3 U quái 49 (52,7) 20 (90,9) χ2, U túi noãn hoàng và UTbM hỗn hợp 44 (47,3) 2 (9,1) p = 0,001 Tổng 93 (100) 22 (100) Ở trẻ từ 3 tuổi trở xuống, tỉ lệ u ác (u túi noãn hoàng và UTbM hỗn hợp) là 47,3% trong khi ở nhóm trên 3 tuổi, tỉ lệ u ác là 9,1%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,001. Vị trí u và liên quan với típ mô học 7
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Bảng 4: Phân bố típ mô học theo vị trí u Vị trí u (n, %) Típ mô học p Phải Trái U quái 42 (56,8) 27 (65,9) χ2, U túi noãn hoàng và UTbM hỗn hợp 32 (43,2) 14 (34,1) p = 0,34 Tổng 74 (100) 41 (100) 74 BN (64,3%) có u ở bên phải. Chúng tôi không gặp TH nào có u tinh hoàn ở cả 2 bên. Không có sự khác biệt về típ mô học giữa u tinh hoàn bên phải và bên trái, với p = 0,34 Vị trí tinh hoàn so với bìu và liên quan với típ mô học Bảng 5: Phân bố típ mô học theo vị trí tinh hoàn so với bìu Vị trí tinh hoàn so với bìu (n, %) Típ mô học p Tại bìu Không xuống bìu U quái 65 (59,3) 4 (66,7) Fisher U túi noãn hoàng và UTbM hỗn hợp 44 (40,7) 2 (33,3) Exact, Tổng 109 (100) 6 (100) p = 1,0 Chúng tôi ghi nhận 06 BN có tinh hoàn và tinh hoàn KXB. không xuống bìu (KXB), chiếm tỉ lệ 5,2%. Kích thước u và liên quan với típ mô Trong 06 BN này có 04 BN được chẩn đoán học. Kích thước trung bình là 22,4 mm, u là u quái chiếm 66,7%, 02 BN còn lại chẩn nhỏ nhất 9 mm, lớn nhất 77 mm. 95,7% u có đoán là u túi noãn hoàng. Không có sự khác kích thước dưới 50 mm. biệt về típ mô học giữa u ở tinh hoàn tại bìu Bảng 6: Phân bố típ mô học theo kích thước u Kích thước u (n, %) Típ mô học p ≤ 20 mm > 20 mm U quái 41 (71,9) 28 (48,3) χ2, U túi noãn hoàng và UTbM hỗn hợp 16 (28,1) 30 (51,7) p = 0,01 Tổng 57 (100) 58 (100) Có sự khác biệt trong phân bố típ mô học giữa 2 nhóm u ≤ 20 mm và > 20 mm, có ý nghĩa thống kê với p = 0,01. Cấu trúc (CT) u trên siêu âm và liên quan với típ mô học. Trên siêu âm, 43,5% u có CT nang, 37,4% có CT đặc, còn lại 19,1% u ở dạng hỗn hợp đặc và nang. Bảng 7: Phân bố típ mô học theo CT u CT u (n, %) Típ mô học p Đặc Hỗn hợp Nang U quái 4 (9,3) 15 (68,1) 50 (100) χ2, U túi noãn hoàng và UTbM hỗn hợp 39 (90,7) 7 (31,9) 0 (0) p = 0,01 Tổng 43 (100) 22 (100) 50 (100) 8
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Trong nhóm u đặc trên siêu âm, kết quả Nồng độ AFP huyết thanh trước phẫu MBH cho thấy 90,7% là u ác tính (gồm u túi thuật và liên quan với típ mô học noãn hoàng và UTbM hỗn hợp). Ở nhóm có Nồng độ AFP huyết thanh của 115 BN có CT hỗn hợp, tỉ lệ u ác là 31,9%. U dạng nang trung vị là 20,5 ng/mL. Trong các BN được trên MBH hoàn toàn là u quái, không có TH chẩn đoán u quái, nồng độ AFP nhỏ nhất là u ác tính nào. Có sự khác nhau rõ rệt về típ 0,1 ng/mL, lớn nhất là 755,2 ng/mL. Nồng mô học giữa các dạng CT u, có ý nghĩa độ AFP của BN u túi noãn hoàng trong thống kê với p = 0,01. khoảng 41,47 - 158445,0 ng/mL. Bảng 8: Phân bố típ mô học theo nồng độ AFP Nồng độ AFP huyết thanh (n, %) Típ mô học p ≤ 100 ng/mL > 100 ng/mL U quái 66 (98,5) 3 (6,2) χ2, U túi noãn hoàng và UTbM hỗn hợp 1 (1,5) 45 (93,8) p= Tổng 67 (100) 48 (100) 0,000 Sự khác nhau về típ mô học giữa 2 nhóm nồng độ AFP, lấy mốc 100 ng/mL có ý nghĩa thống kê với p = 0,000. IV. BÀN LUẬN Về tỉ lệ các típ mô học Các NC về bệnh lí này đa số có cỡ mẫu nhỏ, do u khá hiếm gặp. Hiện nay, tỉ lệ các típ mô học trong UTbMTHTE vẫn còn nhiều tranh cãi trên thế giới. Bảng 9: Tỉ lệ các típ mô học của UTbMTHTE trong một số NC Tác giả Cỡ mẫu U quái (%) U túi noãn hoàng (%) Wang và cs (Trung Quốc) [13] 63 57,1 33,3 Wu và cs (Trung Quốc) [15] 67 61,2 29,9 Hisamatsu và cs (Nhật Bản) [8] 40 58,0 33,0 Sugita và cs (Australia) [11] 68 40,0 25,0 Ross và cs (Hoa Kì) [10] 395 26,0 62,0 Nguyễn Văn Thuấn (Việt Nam) [3] 77 55,8 41,6 Chúng tôi 115 60,0 36,5 NC của chúng tôi có kết quả tương tự với phân bố địa lí, chủng tộc. một số tác giả khác ở châu Á, đều cho thấy u Chúng tôi ghi nhận được 04 BN được quái là típ mô học thường gặp nhất. Trong chẩn đoán là UTbM hỗn hợp, gồm thành khi đó, Ross và cs NC 395 BN tại Hoa Kì phần u túi noãn hoàng gặp trong tất cả các cho thấy u toãn hoàng là típ hay gặp nhất, TH phối hợp với thành phần nang dạng biểu chiếm tỉ lệ 62% [10]. Sự khác nhau về tỉ lệ bì (2 TH), nang dạng bì (1 TH) hay u quái các típ mô học có thể do sự khác biệt về trưởng thành (1 TH). Típ u quái trong NC 9
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX của chúng tôi bao gồm cả nang dạng biểu bì phân loại của TCYTTG 2016, khác với các (16 TH) và nang dạng bì (2 TH). Chúng tôi NC trước đây xếp 2 u này thành típ mô học xếp 2 u này là biến thể của u quái, giống riêng. Về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đối chiếu với típ mô học Tuổi và liên quan với típ mô học Bảng 10: Đặc điểm về tuổi trong một số NC Tuổi trung bình Khoảng tuổi Tỉ lệ trẻ 0 – 3 tuổi Chúng tôi 18 tháng 2 tháng – 141 tháng 80,9% Wu và cs [15] 18 tháng 3 tháng – 168 tháng 73,1% Nguyễn Văn Thuấn [3] 20 tháng 1 tháng – 84 tháng 92,2% Đặc điểm về tuổi trong cả ba NC khá và Nguyễn Văn Thuấn tỉ lệ mắc giảm dần tương đồng, đều cho thấy UTbMTHTE hay theo tuổi [3],[15], trong khi NC của chúng gặp nhất ở trẻ từ 3 tuổi trở xuống với tỉ lệ tôi tỉ lệ mắc tăng trở lại ở nhóm trẻ 6 – 7 thay đổi 73,1 – 92,2%. Các NC đều khẳng tuổi. Đó là do tỉ lệ nang dạng biểu bì và nang định sự phân bố típ mô học có sự khác biệt dạng bì trong NC của chúng tôi khá cao theo nhóm tuổi. Theo Wu và cs, u lành tính (15,6% tổng số u), và thường gặp ở nhóm 6 – gặp ở tất cả các nhóm tuổi, còn tất cả u ác 7 tuổi (trung bình 6,56 tuổi), khiến tỉ lệ mắc tính đều gặp ở trẻ dưới 5 tuổi [15]. Nhận UTbMTHTE tăng cao trở lại ở nhóm này. định này của Wu phù hợp với kết quả NC Tuy nhiên đây là các u lành tính, của chúng tôi, theo đó tất cả u ác tính đều UTbMTHTE từ 5 tuổi trở lên đều là lành gặp dưới 5 tuổi (BN lớn nhất là 50 tháng tính, phù hợp với các NC khác. tuổi, u túi noãn hoàng). Tuy nhiên, theo Wu Vị trí u và liên quan với típ mô học Bảng 11: Đặc điểm về vị trí u trong một số NC Bên phải (%) Bên trái (%) Hai bên (%) Chúng tôi 64,3 35,7 0 Wu và cs [15] 56,7 43,3 0 Quách Vĩnh Phúc [4] 38,7 58,1 3,2 Nguyễn Văn Thuấn [3] 51,9 46,8 1,3 NC của chúng tôi cho thấy u hay gặp ở bên với tỉ lệ rất thấp 1,3 – 4,0% [1],[3]. tinh hoàn bên phải, tương tự kết quả của Wu Những sự khác biệt này là do các NC đều có và cs [15]. Ngược lại, theo Quách Vĩnh Phúc cỡ mẫu nhỏ. u hay gặp ở tinh hoàn bên trái, còn NC của NC của chúng tôi và các tác giả khác đều Nguyễn Văn Thuấn thì u gặp ở bên phải và cho thấy vị trí u không có liên quan đến phân trái với tỉ lệ tương đương nhau [3],[4]. bố típ mô học, hay nói cách khác, vị trí u ở Chúng tôi không ghi nhận TH nào u cả 2 bên bên phải hay bên trái không thể giúp dự đoán tinh hoàn, trong khi một số NC có gặp u ở 2 được típ mô học cũng như tính lành ác của u. 10
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Vị trí tinh hoàn có u so với bìu và liên 0,01 hay nói cách khác, u càng lớn thì khả quan với típ mô học năng là u ác tính càng cao. NC trước đó của Chúng tôi gặp 06 TH tinh hoàn KXB, Nguyễn Văn Thuấn không tìm thấy sự khác chiếm tỉ lệ 5,2%, cao hơn tỉ lệ tương ứng ở biệt giữa kích thước u và típ mô học, do tác trẻ bình thường (1,2%) [6], nhưng thấp hơn tỉ giả này lấy mốc kích thước u là 50mm [3]. lệ gặp tinh hoàn KXB ở nhóm BN được chẩn NC của Taskinen và cs cho thấy sự khác biệt đoán ung thư tinh hoàn (5,7 – 10%) theo các rõ rệt giữa tính lành ác của u với kích thước NC khác [14],[15]. tính theo thể tích. Thể tích trung vị của u 06 TH tinh hoàn KXB của chúng tôi gồm lành tính gấp 3,89 lần thể tích của tinh hoàn 04 u quái và 02 u túi noãn hoàng. NC của lành, trong khi con số tương ứng của u ác là Nguyễn Văn Thuấn có 02 TH tinh hoàn 23,14 lần. Cũng theo tác giả này, các u lành KXB, cả hai đều là u túi noãn hoàng [3]. tính chiếm dưới 69% thể tích tinh hoàn thích Như vậy tại tinh hoàn KXB gặp cả u lành và hợp cho phẫu thuật cắt u bảo tồn tinh hoàn u ác. Các NC khác trên thế giới đều cho thấy [12]. không có sự khác biệt về típ mô học giữa CT u và liên quan với típ mô học tinh hoàn tại bìu và KXB. NC của Nguyễn Văn Thuấn cho thấy u có Kích thước u và liên quan với típ mô CT đặc hay gặp nhất (54,5%), khác với học chúng tôi. Tuy nhiên, chúng tôi, Nguyễn Văn Kích thước u trong NC của chúng tôi là Thuấn, Nguyễn Anh Quốc và Hisamatsu đều đường kính lớn nhất của u trên siêu âm, có cho rằng u dạng nang trên siêu âm chủ yếu là trung bình là 22,4mm. 95,7% u nhỏ hơn lành tính, ngược lại u dạng đặc thì tỉ lệ ác 50mm. Theo Nguyễn Văn Thuấn và cs, trung tính cao [2],[3],[8]. Theo Hisamatsu và cs, u bình đường kính lớn nhất của u là 28mm, lớn quái thường là những u không đồng nhất, hơn kết quả của chúng tôi, và u có đường thường nang hóa và có nốt vôi hóa, trong khi kính dưới 50mm cũng ít gặp hơn với 88,3% u túi noãn hoàng thường là những khối đặc, [3]. Một số tác giả đề nghị tính kích thước u khá đồng nhất trên siêu âm, có khi xen lẫn theo thể tích bằng công thức của Lambert hoại tử [8]. Siêu âm là phương tiện chẩn (0,71 x dài x rộng x cao) [12]. Tuy nhiên NC đoán rất đáng tin cậy trong việc định típ của chúng tôi đa số là hồi cứu nên số đo kích UTbMTHTE, nếu phối hợp siêu âm tinh thước 3 chiều của u không được ghi nhận hoàn và định lượng AFP trong huyết thanh đầy đủ để có thể tính thể tích theo công thức thì độ chính xác càng cao [8],[15]. trên. Nồng độ AFP huyết thanh trước mổ và Trong NC này chúng tôi chia kích thước u típ mô học thành 2 nhóm lấy mốc 20mm. U quái chủ AFP là một glycoprotein được sản xuất yếu gặp ở các u có kích thước từ 20mm trở bởi tế bào gan thai và tế bào túi noãn hoàng. xuống, trong khi u túi noãn hoàng và UTbM Nồng độ AFP được so sánh với khoảng giá hỗn hợp chủ yếu có kích thước trên 20mm. trị bình thường theo tuổi theo Blohm và cs Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = [7]. Trong 46 BN u túi noãn hoàng và UTbM 11
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX hỗn hợp, 45 BN (97,8%) có nồng độ AFP nồng độ chất chỉ thị u trong huyết thanh của >100 ng/mL, cao nhất lên tới 158.445 AFP, LDH và β-hCG. Tuy nhiên, khác với ng/mL. Kết quả này tương đương với số liệu AFP, nồng độ β-hCG được nhiều tác giả cho của TCYTTG 2016, theo đó 98% u túi noãn rằng không hữu ích trong chẩn đoán và theo hoàng có AFP >100 ng/mL. Có duy nhất 01 dõi UTbMTH, còn nồng độ LDH thì có liên TH u túi noãn hoàng có nồng độ AFP dưới quan đến kích thước u hơn là típ mô học của mức 100 ng/mL, là TH BN 49 tháng tuổi có u [8],[15]. nồng độ AFP = 41,47 ng/ml, tuy nhiên ở độ tuổi này AFP vẫn cao hơn giới hạn bình V. KẾT LUẬN thường. Như vậy 100% số BN u túi noãn Qua NC 115 BN được chẩn đoán hoàng hoặc UTbM hỗn hợp có nồng độ AFP UTbMTHTE tại Bệnh viện Nhi Trung ương cao hơn giới hạn bình thường theo tuổi, trong thời gian 2016–2020, chúng tôi rút ra giống với nhận định của Wu [15]. một số kết luận sau: - U quái là típ mô học hay gặp nhất, Đa số u quái (95,6%) có nồng độ AFP chiếm 60,0%, sau đó là u túi noãn hoàng dưới 100 ng/ml, trái ngược với nhóm u túi chiếm 36,5%. noãn hoàng và UTbM hỗn hợp. Có 03 TH - Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (4,34%) u quái có nồng độ AFP trên 100 giữa típ mô học với tuổi (p=0,001), kích ng/mL, tuy nhiên cả 03 TH đều dưới 6 tháng thước u (p=0,01), cấu trúc u trên siêu âm tuổi. Theo Blohm và cs, nồng độ AFP sẽ (p=0,01) và nồng độ AFP (p=0,000). U quái giảm dần, tuy nhiên đến 24 tháng tuổi vẫn có các đặc điểm: phân bố ở tất cả các nhóm chưa giảm đến ngưỡng bình thường của tuổi, kích thước u thường dưới 20mm, CT người lớn (0 – 6 ng/ml). Như vậy trong NC nang hoặc hỗn hợp đặc và nang trên siêu âm, của chúng tôi, 100% u quái ở trẻ trên 6 tháng nồng độ AFP huyết thanh trước mổ dưới 100 tuổi có nồng độ AFP
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 phẫu bệnh u sinh dục trẻ em, Tạp chí Y học testicular cancer: diagnosis, staging, and thành phố Hồ Chí Minh. 17, pp. 124-130. surveillance, Open access journal of urology. 3. Nguyễn Văn Thuấn (2014). Nghiên cứu đặc 4, pp. 1-8. điểm giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch 10. Ross JH, Rybicki L, and Kay R (2002). một số u tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em, Luận Clinical behavior and a contemporary văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. management algorithm for prepubertal testis 4. Quách Vĩnh Phúc, Đinh Thị Hải Đường, tumors: a summary of the Prepubertal Testis and Cung Thị Tuyết Anh và cộng sự Tumor Registry, J Urol. 168(4 Pt 2), pp. (2015). Bướu tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em, 1675-8; discussion 1678-9. Tạp chí Nhi khoa. 8(4), pp. 44-57. 11. Sugita Y, Clarnette TD, Cooke- 5. Trần Ngọc Sơn and Phạm Trung Thông Yarborough C, et al. (1999). Testicular and (2018). Kết quả phẫu thuật cắt u tinh hoàn paratesticular tumours in children: 30 years' lành tính, bảo tồn tinh hoàn ở trẻ em, Tạp chí experience, Aust N Z J Surg. 69(7), pp. 505- Y học thành phố Hồ Chí Minh. 22(4), pp. 31- 8. 34. 12. Taskinen S, Fagerholm R, Aronniemi J, et 6. Abacı A, Çatlı G, Anık A, et al. (2013). al. (2008). Testicular tumors in children and Epidemiology, classification and management adolescents, J Pediatr Urol. 4(2), pp. 134-7. of undescended testes: does medication have 13. Wang X, Xu S, Tang D, et al. (2012). value in its treatment?, Journal of clinical Prepubertal testicular and paratesticular research in pediatric endocrinology. 5(2), pp. tumors in China: a single-center experience 65-72. over a 10-year period, J Pediatr Surg. 47(8), 7. Blohm ME, Vesterling-Hörner D, pp. 1576-80. Calaminus G, et al. (1998). Alpha 1- 14. Woodward PJ, Sohaey R, O'Donoghue fetoprotein (AFP) reference values in infants MJ, et al. (2002). From the archives of the up to 2 years of age, Pediatr Hematol Oncol. AFIP: tumors and tumorlike lesions of the 15(2), pp. 135-42. testis: radiologic-pathologic correlation, 8. Hisamatsu E, Takagi S, Nakagawa Y, et al. Radiographics. 22(1), pp. 189-216. (2010). Prepubertal testicular tumors: a 20- 15. Wu D, Shen N, Lin X, et al. (2018). year experience with 40 cases, Int J Urol. Prepubertal testicular tumors in China: a 10- 17(11), pp. 956-9. year experience with 67 cases, Pediatr Surg 9. Milose JC, Filson CP, Weizer AZ, et al. Int. 34(12), pp. 1339-1343. (2011). Role of biochemical markers in 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tỷ lệ typ mô bệnh học ung thư nội mạc tử cung và sự bộc lộ thụ thể Estrogen và Progesteron
6 p | 50 | 3
-
Đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô tiết niệu được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1/2018 đến tháng 3/2019
5 p | 7 | 3
-
Mối liên quan giữa thành phần khối mỡ cơ thể và một số đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
7 p | 7 | 3
-
Đặc điểm tổn thương động mạch vành trên cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
4 p | 12 | 3
-
Liên quan giữa độ mô học và giá trị tiên lượng trong ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung
5 p | 36 | 2
-
Nghiên cứu phân loại mô bệnh học và một số dấu ấn hóa mô miễn dịch của u thần kinh đệm lan tỏa của não theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2007
5 p | 30 | 2
-
Mối liên quan giữa biến thể ADIPOQ rs1501299 và bệnh đái tháo đường típ 2 ở người Việt Nam
3 p | 19 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn