intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Liên quan giữa độ mô học và giá trị tiên lượng trong ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

37
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định độ mô học (ĐMH) của các típ ung thư biểu mô tuyến (UTBMT) xâm nhập cổ tử cung (CTC) và mối liên quan đến thời gian sống thêm 5 năm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Liên quan giữa độ mô học và giá trị tiên lượng trong ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> LIÊN QUAN GIỮA ĐỘ MÔ HỌC VÀ GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG<br /> TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN CỔ TỬ CUNG<br /> Đoàn Văn Khương*, Trịnh Quang Diện**, Nguyễn Vượng***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định độ mô học (ĐMH) của các típ ung thư biểu mô tuyến (UTBMT) xâm nhập cổ tử cung<br /> (CTC) và mối liên quan đến thời gian sống thêm 5 năm.<br /> Phương pháp và đối tượng: Hồi cứu, mô tả có theo dõi dọc 199 bệnh nhân (BN) có chẩn đoán mô bệnh học<br /> là UTBMT xâm nhập CTC được điều trị đủ liệu trình tại Bệnh viện K Trung ương (từ 1/2009-12/2012).<br /> Kết quả: Phân bố ĐMH: biệt hóa cao 31,7%, biệt hóa vừa 47,7%, biệt hóa thấp 20,1%. Tỉ lệ sống thêm 5<br /> năm sau điều trị của các BN UTBMT CTC có u biệt hóa cao: 69,1%; biệt hóa vừa 44,8%; biệt hóa thấp 38,9%.<br /> Từ khóa: Độ mô học, ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung,<br /> ABSTRACT<br /> RELATION BETWEEN HISTOPATHOLOGIC GRADE AND PROGNOSTIC VALUE OF CERVICAL<br /> ADENOCARCINOMA<br /> Doan Van Khuong, Trinh Quang Dien, Nguyen Vuong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 269 - 273<br /> <br /> Objective: To determine histologic grades of cervical adenocarcinoma types and their relations with 5-years<br /> survival.<br /> Methods and subjects: A retrospective longitudinal observation of 199 patients histopathologically<br /> diagnosed as cervical adenocarcinoma and treated (with enough data) at the Vietnam National Cancer Hospital<br /> (from 1/2009 to 12/2012).<br /> Results: The histopathologic grades were divided into: grade I: 31.7%; grade II: 47.7%; grade III: 20.1%. The<br /> 5-year survival rate after treatment, according to the previous grade were respectively: 69.1%; 44.8%; 38.9%.<br /> Key words: Histopathologic grade, cervical adenocarcinoma.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ 15,3/100.000(1).<br /> Hầu hết ung thư CTC là ung thư biểu mô,<br /> Ung thư cổ tử cung (CTC) rất hay gặp, chiếm trong đó ung thư biểu mô vảy hay gặp nhất. Ung<br /> hàng đầu trong các ung thư sinh dục nữ, không thư biểu mô tuyến (UTBMT) ít gặp, chiếm<br /> những ở Việt Nam mà còn ở khắp nơi trên thế khoảng 10-15% tổng số ung thư CTC(2) thường<br /> giới. Hàng năm trên thế giới có khoảng 500.000 tiên lượng xấu hơn, di căn vào mạch bạch huyết<br /> phụ nữ mới mắc bệnh(9). Tại Việt Nam, ung thư nhanh hơn. Những năm gần đây, UTBMT CTC<br /> CTC là một trong 5 ung thư thường gặp ở nữ. có xu hướng ngày càng tăng và gặp ở phụ nữ trẻ<br /> Ước tính năm 2010 có 5.664 ca mới mắc và hơn hơn(5,6). Tỉ lệ UTBMT CTC tăng 49,3% trong số<br /> 3000 ca tử vong do ung thư CTC. Tại Hà Nội, phụ nữ có nguy cơ cao(8). Chẩn đoán xác định<br /> giai đoạn 2004-2008, ung thư CTC mắc với tần UTBMT CTC thường khó hơn ung thư biểu mô<br /> xuất chuẩn theo tuổi là 10,5/100.000, trong khi vảy. Ngoài thăm khám lâm sàng, nội soi CTC, tế<br /> đó, tại Thành Phố Hồ Chí Minh, tần xuất này là bào học... thì chẩn đoán mô bệnh học có ý nghĩa<br /> <br /> * Khoa Ung bướu - Bệnh viện C Thái Nguyên. ** Khoa Giải phẫu bệnh- Bệnh viện K Hà Nội<br /> *** Bộ môn Giải Phẫu Bệnh – Đại Học Y Hà Nội<br /> Tác giả liên lạc: Bs. Đoàn Văn Khương ĐT: 0912 239 864 Email: khuongsongcong@yahoo.com<br /> 269<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> của tiêu chuẩn vàng. Chẩn đoán típ mô bệnh học - Các tiêu bản (nếu xấu, khó đọc được cắt<br /> và ĐMH không những giúp cho thầy thuốc lâm nhuộm lại từ khối nến tại Bộ môn Giải phẫu<br /> sàng có phương hướng điều trị thích hợp mà còn bệnh- Tế bào bệnh học Trường Đại học Y Hà<br /> giúp cho việc tiên lượng bệnh thêm chính xác. Nội) được đọc trên kính hiển vi quang học bởi 2<br /> Trên thế giới có khá nhiều nghiên cứu về độ mô cán bộ giải phẫu bệnh độc lập và đối chiếu kết<br /> học UTBMT CTC, tại Việt Nam hiện có ít nghiên quả. Các tiêu bản khó hoặc không thống nhất<br /> cứu về ĐMH của UTBMT CTC và mối liên quan chẩn đoán được hội chẩn với các cán bộ Khoa<br /> đến thời gian sống thêm của BN sau điều trị. Giải phẫu bệnh - Bệnh viện K Trung ương.<br /> Mục tiêu - Xác định ĐMH: theo tiêu chuẩn của<br /> Xác định ĐMH và ảnh hưởng của ĐMH đến Lawrence D.W và cộng sự năm 2000 (4).<br /> thời gian sống thêm của BN UTBMT CTC sau - Theo dõi thời gian sống thêm sau điều trị<br /> điều trị. bằng cách đến tận nhà BN, BN đến tái khám tại<br /> Bệnh viện K Trung ương hoặc gọi điện thoại.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Ngày tử vong tính theo giấy báo tử của ủy ban<br /> Đối tượng nghiên cứu nhân dân cấp xã phường nơi bệnh nhân cư trú.<br /> 199 trường hợp UTBMT CTC xâm nhập cổ - Tính tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ sau điều<br /> tử cung theo tiêu chuẩn của WHO-2014 được trị: dùng phương pháp ước lượng sống thêm<br /> chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện K Trung theo sự kiện của Kaplan - Meier.<br /> ương trong 4 năm, từ tháng 1 năm 2009 đến - Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS<br /> tháng 12 năm 2012. 16.0<br /> Tiêu chuẩn lựa chọn BN KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> - Các trường hợp UTBMT CTC được chẩn<br /> đoán mô bệnh học và lâm sàng là ung thư CTC Phân bố độ mô học<br /> - Có bệnh phẩm, khối nến và/ hoặc tiêu bản Bảng 1. Phân bố độ mô học UTBMTN CTC<br /> Độ mô học Số lượng Tỉ lệ %<br /> đủ tiêu chuẩn chẩn đoán và xếp ĐMH.<br /> Biệt hóa cao 63 31,7<br /> - BN được điều trị tại Bệnh viện K Trung Biệt hóa vừa 95 47,7<br /> ương lần đầu. Biệt hóa thấp 41 20,6<br /> Tổng 199 100<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Trong 199 trường hợp được phân loại ĐMH,<br /> - Có bệnh ung thư khác kèm theo như: ung<br /> gặp nhiều nhất UTBMT biệt hóa vừa: 95 trường<br /> thư buồng trứng, ung thư nội mạc tử cung, ung<br /> hợp (47,7%); biệt hóa cao: 63 trường hợp (31,7%);<br /> thư đại tràng, ung thư vú...v.v.<br /> ít gặp nhất UTBMT biệt hóa thấp: 41 trường hợp<br /> - Có khối nến và/ hoặc tiêu bản đủ tiêu chuẩn (20,6%).<br /> phân loại mô bệnh học, ĐMH nhưng không<br /> được điều trị tại Bệnh viện K Trung ương. Đặc điểm ĐMH<br /> Theo tiểu chuẩn Lawrence D.W và cộng sự,<br /> - Được chẩn đoán là UTBMT CTC, điều trị<br /> cụ thể như sau:<br /> tại Bệnh viện K Trung, song hồ sơ thất lạc, điều<br /> trị không hết liệu trình hoặc đã điều trị tại tuyến - Biệt hóa cao khi thành phần u cấu trúc chủ<br /> khác chuyển đến. yếu là các tuyến (≤10% u ở thể đặc), có thể tạo<br /> các nhú, tế bào cao, nhân hình bầu dục đều<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> nhau, hầu như không có, nếu có phân tầng dưới<br /> - Hồi cứu, mô tả có theo dõi dọc 3 lớp tế bào (ảnh 1).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 270<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> - Biệt hóa vừa (11% - 50% thành phần u có - Biệt hóa thấp (> 50% thành phần u có cấu<br /> cấu trúc dạng đặc), u với cấu trúc tuyến phức tạp trúc dạng đặc): thành phần u có rất ít các cấu trúc<br /> hơn, các tuyến hình thành cầu nối hoặc mắt tuyến. Tế bào u lớn hơn, không đều. Nhân chia<br /> sàng. Vùng đặc phổ biến nhưng không được nhiều, hơn. Mô đệm xơ hóa và hoại tử u (ảnh 3).<br /> vượt quá 50%, nhân chia hay gặp hơn (ảnh 2)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ảnh 1. UTBMT biệt hóa cao: Ảnh 2. UTBMT biệt hóa vừa: Ảnh 3. UTBMT biệt hóa thấp:<br /> Nhuộm HE x 100, BN 51 tuổi, mã nhuộm HE x 100, BN 58 tuổi, mã Nhuộm HE x 100, BN 41 tuổi, mã<br /> số: BVK09-13695 số: BVK09-23588 số: BVK10-38201<br /> Bảng 2. Liên quan giữa thời gian sống thêm toàn bộ 5 Tính đến thời điểm kết thúc nghiên cứu,<br /> năm sau điều trị với ĐMH nhóm BN có ĐMH là biệt hóa cao: 63 BN, tử<br /> Độ mô học<br /> Biệt hóa Biệt hóa Biệt hóa vong: 11 BN, thời gian sống thêm trung bình:<br /> cao vừa thấp 50,49 ± 2,57 tháng, tỉ lệ sống thêm 5 năm sau điều<br /> Số BN nghiên cứu<br /> (199)<br /> 63 95 41 trị ước tính theo Kaplan-Meier: 69,1%. Nhóm<br /> Số BN tử vong (60) 11 30 19 biệt hóa vừa: 95 BN, tử vong: 30 BN, thời gian<br /> Thời gian sống sống thêm trung bình: 41,28 ± 2,39 tháng, tỉ lệ<br /> thêm trung bình 50,49 ± 2,57 41,28 ± 2,39 34,56 ± 3,49<br /> (tháng)<br /> sống thêm 5 năm sau điều trị: 44,8%. Nhóm BN<br /> Tỉ lệ sống thêm ước có độ biệt hóa thấp: 41 BN, tử vong: 19 BN, thời<br /> 69,1 44,8 38,9<br /> tính (%) gian sống thêm trung bình: 34,56 ± 3,49 tháng, tỉ<br /> Kiểm định LogRank: Khi bình phương = 8,248; Bậc tự do 2; P = lệ sống thêm 5 năm sau điều trị: 38,9%.<br /> 0,04<br /> Tỉ lệ sống thêm 5 năm sau điều trị của nhóm<br /> BN có ĐMH biệt hóa cao (69,2%) lớn hơn nhóm<br /> biệt hóa vừa (44,8%) và biệt hóa thấp (38,9%), sự<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,04.<br /> BÀN LUẬN<br /> Về phân bố và đặc điểm ĐMH<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng<br /> phân loại mô bệnh học của WHO-2014 với tiêu<br /> chuẩn UTBMT CTC xâm nhập là: ung thư biểu<br /> mô xâm nhập cho thấy biệt hóa tuyến(10), định<br /> nghĩa này không thay đổi so với phân loại cũ của<br /> WHO-2003. Sau khi định típ mô bệnh học chúng<br /> Biểu đồ. Liên quan giữa thời gian sống thêm toàn bộ tôi tiến hành xác định ĐMH theo tiêu chuẩn của<br /> 5 năm sau điều trị với ĐMH Lawrence D.W và cộng sự. Với tiêu chuẩn này,<br /> việc xác định ĐMH tương đối dễ áp dụng và chỉ<br /> cần tiêu bản nhuộm HE là đủ.<br /> <br /> <br /> 271<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Trong một nghiên cứu tương tự của Park J.Y đến tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ của người<br /> cùng cộng sự(7) trên 222 BN UTBMT CTC giai bệnh sau điều trị (với p = 0,04). Cụ thể, nhóm<br /> đoạn I-IIA cho kết quả biệt hóa cao: 28,4%; biệt biệt hóa cao có tỉ lệ sống thêm 5 năm: 69,1%;<br /> hóa vừa 42,3%; biệt hóa thấp 27%; không xác nhóm biệt hóa vừa: 44,8%; nhóm có độ biệt hóa<br /> định: 2,3%. Như vậy, so với nghiên cứu của thấp: 38,9%. Tỉ lệ sống thêm 5 năm sau điều trị<br /> chúng tôi (kết quả bảng 1), tỉ lệ u có độ biệt hóa của nhóm BN có độ mô học là biệt hóa cao<br /> cao và biệt hóa vừa trong nghiên cứu của Park (69,1%) cao hơn hẳn các nhóm bệnh nhân có độ<br /> J.Y cùng cộng sự (28,4% và 42,3%) thấp hơn tỉ lệ biệt hóa vừa (44,8%) và độ biệt hóa thấp (38,9%).<br /> tương ứng trong nghiên cứu này (31,7% và Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br /> 47,7%) nhưng tỉ lệ u có độ biệt hóa thấp trong Theo Kasamatsu T và cộng sự(3) tỉ lệ sống<br /> nghiên cứu của chúng tôi (20,6%) lại thấp hơn tỉ thêm 5 năm sau điều trị của nhóm BN có độ biệt<br /> lệ tương ứng trong nghiên cứu của Park J.Y cùng hóa cao 85%, biệt hóa vừa 87%, biệt hóa thấp 47<br /> cộng sự (27%). Hơn nữa, trong nghiên cứu này, %, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Còn theo<br /> không có trường hợp nào không xác định được Park Y.J và cộng sự(7) tỉ lệ sống thêm 5 năm sau<br /> độ mô học, trong khi đó nghiên cứu của Park J.Y điều trị của BN ở nhóm biệt hóa cao 88%, biệt<br /> cùng cộng sự có đến 2,3% trường hợp không xác hóa vừa 83%, biệt hóa thấp 87% và sự khác biệt<br /> định được ĐMH(9), có thể do tác giả lựa chọn tiêu không có ý nghĩa thống kê.<br /> chuẩn BN từ chẩn đoán lâm sàng đến ĐMH.<br /> Như vậy, trong nghiên của chúng tôi, tỉ lệ<br /> Trong khi đó trong nghiên cứu của chúng tôi lựa<br /> sống thêm 5 năm sau điều trị của các BN ở cả ba<br /> chọn BN đầu tiên là phải có chẩn đoán típ mô<br /> nhóm biệt hóa cao (69,1%), biệt hóa vừa (44,8%)<br /> bệnh học và ĐMH rồi mới tiến hành nghiên cứu<br /> và biệt hóa thấp (38,9%) đều thấp hơn tỉ lệ tương<br /> thời gian sống thêm. Một nghiên cứu tương tự<br /> ứng trong nghiên cứu của Kasamatsu và cộng sự<br /> của Kasamatsu T và cộng sự(3) trên 132 bệnh<br /> (85%, 87% và 47%) và của Park Y.J và cộng sự<br /> nhân giai đoạn I-IIB cho thấy tỉ lệ biệt hóa cao rất<br /> (88%, 83% và 87%). Tuy nhiên, nghiên cứu của<br /> cao (70%), biệt hóa vừa 19%, biệt hóa thấp 11%.<br /> hai tác giả trên được tiến hành trên các BN có<br /> Như vậy, tỉ lệ u có độ biệt hóa cao trong nghiên<br /> giai đoạn bệnh sớm hơn trong nghiên cứu của<br /> cứu của chúng tôi (31,7%) thấp hơn tỉ lệ tương<br /> chúng tôi (Park Y.J và cộng sự: BN ở giai đoạn I-<br /> ứng trong nghiên cứu của Kasamatsu T và cộng<br /> IIA, Kasamatsu T và cộng sự: BN ở giai đoạn I-<br /> sự (70%), nhưng tỉ lệ u có độ biệt hóa vừa và<br /> IIB, nghiên cứu của chúng tôi: BN ở giai đoạn I-<br /> thấp trong nghiên cứu của chúng tôi (47,7% và<br /> IV). Điều này cũng có thể lý giải tại sao trong<br /> 20,6%) lại cao hơn tỉ lệ tương ứng trong nghiên<br /> nghiên cứu của Park Y.J và cộng sự, không có sự<br /> cứu của Kasamatsu T và cộng sự (19% và 11%).<br /> khác biệt rõ rệt về tỉ lệ sống thêm 5 năm sau điều<br /> Về thời gian sống thêm và liên quan đến trị giữa các nhóm BN biệt hóa cao, biệt hóa vừa<br /> ĐMH và biệt hóa thấp. Trong khi đó nghiên cứu của<br /> Chúng tôi tính thời gian sống thêm của BN chúng tôi và nghiên cứu của Kasamatsu T và<br /> theo tháng, từ khi có chuẩn đoán mô bệnh học cộng sự cho thấy sự khác biệt rõ rệt về tỉ lệ sống<br /> và BN được nhập Bệnh viện K Trung ương điều thêm 5 năm sau điều trị của BN giữa ba nhóm<br /> trị đủ liệu trình. Tính tỉ lệ sống thêm toàn bộ 5 biệt hóa. Do giai đoạn bệnh ảnh hưởng rất lớn<br /> năm theo phương pháp ước lượng sống thêm đến tỉ lệ sống thêm sau điều trị.<br /> theo sự kiện của Kaplan – Meier do không theo KẾT LUẬN<br /> dõi tất cả các BN được 5 năm. Kết quả nghiên<br /> Qua nghiên cứu 199 BN UTBMT CTC xâm<br /> cứu tại bảng 2 và biểu đồ cho thấy: phân loại<br /> nhập chúng tôi rút một số kết luận sau: Phân bố<br /> ĐMH UTBMT CTC theo Lawrence D.W và cộng<br /> ĐMH: biệt hóa cao 31,7%, biệt hóa vừa 47,7%,<br /> sự trong 199 BN nghiên cứu có ảnh hưởng rõ rệt<br /> <br /> <br /> 272<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> biệt hóa thấp 20,1%; Tỉ lệ sống thêm 5 năm sau 6. Olusola A, Shilini K, Beth V (2012). Cervical cancer trends in<br /> the United States: A 35-year population-based analysis.<br /> điều trị của các BN UTBMT xâm nhập CTC có u Journal of women's health, 21, 1031.<br /> biệt hóa cao (69,1%) cao hơn biệt hóa vừa (44,8%) 7. Park JY, Kim DY et al (2010). Outcomes after radical<br /> hysterectomy in patient with early-stage adenocarcinoma of<br /> và biệt hóa thấp (38,9%).<br /> uterine cervi. British Journal of Cancer, 102, 1692-98.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Smith H.O, Tiffany M.F, Qualls C.R et al (2000). The rising<br /> incidence of adenocarcinoma relative to squamous cell<br /> 1. Bộ Y tế (2012). Ung thư cổ tử cung. Giới thiệu một số bệnh carcinoma of the uterine cervix in the United States-a 24-year<br /> ung thư thường gặp. Nhà Xuất bản Y học, 198-9. population-based study. Gynecol Oncol, 78(2), 97-105.<br /> 2. Đoàn Văn Khương (2004). Nghiên cứu mô bệnh học và hóa<br /> 9. Waggoner S.E (2003). Cervical cancer. Lancet, 28, 2217-19.<br /> mô ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung. Luận án thạc sĩ y học,<br /> 10. WHO (2014). Tumours of the uterine cervix. WHO<br /> Trường Đại học Y Hà Nội, 46-65.<br /> Classification of Tumours of the Female Reproductive Organs.<br /> 3. Kasamatsu T, Onda T, Sawada M et al (2009). Radical<br /> Publised by the International Agency for Research on Cancer,<br /> hysterectomy for FIGO stage I–IIB adenocarcinoma of the<br /> Chapter 7, 183-94.<br /> uterine cervix. British Journal of Cancer, 100, 1400 - 05.<br /> 4. Lawrence D.W, Fadi W, Krim A et al (2000).<br /> Recommendations for the reporting of surgical specimens<br /> containing uterine cervical neoplasms. Mod Pathol, Vol 13 (9),<br /> Ngày nhận bài báo: 20/08/15<br /> 1029-33. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2015<br /> 5. Mathew A, George P.S (2009). Trends in incidence and<br /> mortality rates of squamous cell carcinoma and<br /> Ngày bài báo được đăng: 05/09/2015<br /> adenocarcinoma of cervix-worldwide. Asian Pac J Cancer Prev,<br /> 10(4), 645-50.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 273<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2