intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Liệt miễn dịch trong hội chứng đáp ứng toàn thân (Tổng quan)

Chia sẻ: Nguyễn Triềuu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

49
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết giới thiệu về tình trạng liệt miễn dịch trong SIRS và nhiễm khuẩn huyết, các phương pháp chẩn đoán và những nghiên cứu hiện nay nhằm phục hồi tình trạng liệt miễn dịch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Liệt miễn dịch trong hội chứng đáp ứng toàn thân (Tổng quan)

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br /> <br /> LIỆT MIỄN DỊCH TRONG HỘI CHỨNG<br /> ĐÁP ỨNG VIÊM TOÀN THÂN (TỔNG QUAN)<br /> Đồng Sĩ Sằng ; Bùi Đức Phú*<br /> Nguyễn Ngọc Minh*; Nguyễn Đặng Dũng<br /> TÓM TẮT<br /> Khái niệm hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (SIRS) dùng để mô tả đáp ứng sinh lý bệnh lý<br /> phức tạp đối với một tác động nhƣ nhiễm trùng, chấn thƣơng, bỏng, viêm tụy hoặc nhiều tổn<br /> thƣơng khác. Đáp ứng viêm toàn thân gồm 2 pha: sau pha đáp ứng tiền viêm quá mức qua trung<br /> gian cytokine (cytokine storm) là pha chống viêm với biểu hiện giảm miễn dịch (MD) (hypoimmune<br /> state) hay liệt MD (immunoparalysis) làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong. Nhiều cơ chế chịu<br /> trách nhiệm cho ức chế MD này, bao gồm tăng sản xuất các cytokine chống viêm nhƣ IL-10, mất tế<br /> bào MD do apoptosis, tăng tế bào lympho T điều hòa và tế bào ức chế có nguồn gốc từ tủy xƣơng<br /> và tình trạng “kiệt quệ” tế bào. Các xét nghiệm cytokine, biểu hiện HLA-DR ở tế bào mono và tiết<br /> TNF-α máu toàn phần ex vivo là những xét nghiệm có triển vọng để ƣớc tính tình trạng rối loạn<br /> chức năng MD tƣơng đối ở BN SIRS hoặc nhiễm khuẩn huyết (NKH - sepsis). Nhiều bằng chứng<br /> gợi ý rằng liệt MD có thể phục hồi với những tác dụng có lợi trên kết quả lâm sàng. Những thử<br /> nghiệm lâm sàng hiện nay sử dụng một số thuốc điều biến hoặc kích thích MD để làm tăng đáp ứng<br /> MD của BN. Những hiểu biết về sinh lý bệnh của SIRS và NKH cũng nhƣ cơ chế gây liệt MD sẽ cần<br /> thiết để nhận diện sớm các pha MD bằng tham số lâm sàng và cận lâm sàng. Do vậy, cần ƣu tiên<br /> phát triển các phác đồ theo dõi và điều biến MD trong chiến lƣợc cải thiện các hậu quả do SIRS và<br /> NKH gây ra ở BN ngƣời lớn và trẻ em có bệnh lý nặng.<br /> * Từ khóa: Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân; Nhiễm khuẩn huyết; Liệt miễn dịch.<br /> <br /> Immunoparalysis in the Systemic Inflammatory Response<br /> Syndrome (Review)<br /> Summary<br /> The concept of systemic inflammatory response syndrome (SIRS) is used to describe a<br /> complex pathophysiologic response to an insult such as infection, trauma, burn, pancreatitis,<br /> and a variety of other injuries. The systemic inflammatory response is composed of 2 phases: a<br /> cytokine-mediated excessive pro-inflammatory response phase (cytokine storm) is followed by<br /> an anti-inflammatory response with hypoimmune state or “immunoparalysis” that increases the<br /> risk of infection and death. Many mechanisms are responsible for the immunoparalysis including<br /> increased production of anti-inflammatory cytokines such as interleukin-10, apoptotic depletion<br /> * Bệnh viện Trung ương Huế<br /> ** Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đặng Dũng (dzungmd@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 08/04/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/04/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 04/05/2015<br /> <br /> 173<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br /> of immune cells, increased T regulatory cells and myeloid-derived suppressor cells, and cellular<br /> exhaustion. Measurement of serum cytokines, expression of HLA-DR on monocytes and ex vivo<br /> TNF-α secretion in whole blood are promising tests for estimating relative immune dysfunction<br /> in patients with SIRS or sepsis. There is evidence suggested that immunoparalysis can be<br /> reversible with beneficial effects on clinical outcomes. Currently, clinical trials use some<br /> immunomodulatory or immunostimulating agents to boost patient’s immune response. Insight of<br /> pathophysiology of SIRS and sepsis as well as immumoparalysis- induced mechanisms will be<br /> neccessary to early identify phases of immune response using clinical and laboratory<br /> parameters. Accordingly, development of immune monitoring and modulationprotocols should<br /> be a priority in strategy of improving the outcomes from SIRS and sepsis in critically ill adult and<br /> children.<br /> * Key words: Systemic inflammatory response syndrome; Sepsis; Immunoparalysis.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Khái niệm của hội chứng đáp ứng<br /> viêm toàn thân (SIRS: systemic<br /> inflammatory response syndrome) dùng<br /> để mô tả đáp ứng sinh lý bệnh phức tạp<br /> đối với một tác động (insult) nhƣ nhiễm<br /> trùng, chấn thƣơng, bỏng, viêm tụy hoặc<br /> nhiều tổn thƣơng khác đƣợc ghi nhận<br /> chính thức từ năm 1991 do Hội Bác sỹ<br /> Lồng ngực Hoa Kỳ và Hội Y khoa chăm<br /> sóc tích cực (The American College of<br /> Chest Physicians and The Society of<br /> Critical Care Medicine) đƣa ra. Hội nghị<br /> này đã thống nhất nhiều khái niệm nhƣ<br /> SIRS, NKH, NKH nặng (severe sepsis),<br /> sốc nhiễm khuẩn (septic shock) và hội<br /> chứng suy đa tạng (MODS: multiple organ<br /> dysfunction syndrome) (bảng 1) [0, 0].<br /> Chấn thƣơng, đại phẫu và NKH<br /> thƣờng đi kèm với tình trạng ức chế MD<br /> (immunosuppression) nặng hậu quả từ<br /> phản ứng quá mức đối với stress và viêm<br /> lan tràn. Sau pha đáp ứng tiền viêm quá<br /> mức qua trung gian cytokine (cytokine<br /> storm) là pha chống viêm với biểu hiện<br /> tình trạng giảm MD (hypoimmune state)<br /> hay liệt MD.<br /> <br /> 174<br /> <br /> Mục đích của bài báo này nhằm: Giới<br /> thiệu về tình trạng liệt MD trong SIRS và<br /> NKH, các phương pháp chẩn đoán và<br /> những nghiên cứu hiện nay nhằm phục hồi<br /> tình trạng liệt MD.<br /> HỘI CHỨNG ĐÁP ỨNG<br /> VIÊM TOÀN THÂN<br /> 1. Vai trò MD trong đáp ứng viêm.<br /> * Mô hình nguy hiểm của đáp ứng MD<br /> (danger model of immune response):<br /> Bất kỳ nguyên nhân nào gây ra stress<br /> hoặc tổn thƣơng mô đều là những tín hiệu<br /> nguy hiểm đối với hệ MD. Các tín hiệu<br /> nguy hiểm đƣợc gọi là phân tử DAMPs<br /> (danger-associated molecular patterns)<br /> bao gồm PAMP (pathogen-associated<br /> molecular-pattern) và DAMP (damageassociated molecular-pattern) hay alarnin.<br /> Các đáp ứng MD tự nhiên và thích ứng<br /> đƣợc DAMPs khởi đầu và điều hòa qua<br /> thụ thể nhận diện phân tử trên (PRR:<br /> pattern-recognition receptors). Viêm là đáp<br /> ứng đầu tiên đối với DAMPs và sự hoạt<br /> hóa các tế bào MD là điều kiện tiên quyết<br /> để khởi phát đáp ứng viêm. Đáp ứng viêm<br /> đạt đỉnh vào ngày thứ hai và kéo dài<br /> khoảng 1 tuần sau phẫu thuật. Tuy nhiên,<br /> đáp ứng MD kéo dài hơn.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br /> <br /> * Con đường chung của đáp ứng viêm:<br /> Mặc dù có nhiều tác nhân cảm ứng viêm khác nhau, qua nhiều con đƣờng đặc hiệu<br /> khác nhau nhƣng đáp ứng cuối cùng giống nhau liên quan đến cả hai con đƣờng viêm thể<br /> dịch và tế bào. Các kích thích này sẽ hoạt hóa phần lớn qua NF-κB, nhiều yếu tố phiên mã<br /> khác nhƣ AP-1 (activated protein-1) và hệ thống điều hòa gen dẫn đến tăng biểu hiện các<br /> chất trung gian tiền viêm.<br /> 2. Các giai đoạn tiến triển của đáp ứng viêm.<br /> Đối với bệnh sinh của đáp ứng viêm, trên cơ sở đề nghị của Bone (mô hình tiến<br /> triển 3 giai đoạn), đáp ứng viêm đƣợc chia làm 4 giai đoạn (bảng 1).<br /> Bảng 1: Các giai đoạn đáp ứng viêm.<br /> GIAI ĐOẠN<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM<br /> <br /> BIỂU HIỆN<br /> <br /> 1<br /> <br /> Đáp ứng viêm tại chỗ<br /> <br /> Sƣng, nóng, đỏ, đau<br /> <br /> 2<br /> <br /> Đáp ứng viêm pha cấp<br /> (các chất trung gian viêm vào máu)<br /> <br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Viêm toàn thân nặng (SIRS)<br /> <br /> - Xét nghiệm: đáp ứng viêm có thể phát hiện<br /> bằng xét nghiệm<br /> - Lâm sàng: “Tiêu chuẩn SIRS”<br /> Rối loạn nặng cân bằng nội môi<br /> <br /> Đáp ứng toàn thân quá mức,<br /> ức chế MD có tính hệ thống<br /> <br /> MODS<br /> <br /> (* Nguồn: theo Faist E (2008))<br /> 3. Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân.<br /> Định nghĩa chính thức của SIRS là đáp ứng viêm toàn thân đối với nhiều tác động<br /> lâm sàng nặng, với biểu hiện có ít nhất 2 trong 4 tiêu chuẩn: 1) Tăng hoặc hạ thân<br /> nhiệt; 2) Nhịp nhanh; 3) Thở nhanh hoặc tăng thông khí; 4) Tăng hoặc giảm bạch cầu<br /> (bảng 2).<br /> Quan niệm SIRS đƣợc các nhà lâm sàng và nghiên cứu chấp nhận rộng rãi. Thuật<br /> ngữ “MODS” đƣợc thay cho MOF (multiple organ failure) để nhấn mạnh khả năng hồi<br /> phục và bản chất động của hội chứng này.<br /> Để đơn giản hóa, SIRS đƣợc phân thành hai loại: đáp ứng viêm toàn thân không do<br /> nhiễm trùng nhƣ bỏng, chấn thƣơng, phẫu thuật, viêm tụy… gọi là SIRS và đáp ứng viêm<br /> toàn thân do nhiễm trùng gọi là NKH. Mặc dù do nhiều bệnh lý khác nhau, nhƣng cơ chế<br /> gây ra SIRS lại giống nhau. SIRS đại diện cho đáp ứng của cơ thể đối với một biến cố<br /> kích thích hơn là hậu quả trực tiếp của biến cố đó. SIRS và NKH có nhiều đặc điểm<br /> chung. Cả hai khởi phát sản xuất các chất trung gian viêm giống nhau dẫn đến MODS và<br /> cuối cùng có thể tử vong.<br /> <br /> 175<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br /> <br /> Bảng 2: Định nghĩa thống nhất về bệnh cảnh lâm sàng dẫn đến suy tạng.<br /> 1. Nhiễm trùng (infection): đáp ứng viêm đối với sự hiện diện của vi sinh vật hoặc vi sinh vật xâm<br /> nhập vào mô vật chủ (thƣờng vô khuẩn)<br /> 2. Vãng khuẩn huyết (bacteremia): vi khuẩn hiện diện sống trong máu<br /> 3. SIRS: khi có ít nhất 2 trong các biểu hiện sau:<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> - Thân nhiệt > 38 C hoặc < 36 C<br /> - Mạch > 90 lần/phút<br /> - Nhịp thở > 20 lần/phút hoặc PaCO2 < 32 mmHg<br /> 9<br /> <br /> 9<br /> <br /> - BC > 12 x 10 /l; < 4 x 10 /l hoặc > 10% các dạng chƣa trƣởng thành<br /> 4. NKH (sepsis): SIRS gây ra do nhiễm trùng (nghi ngờ hoặc xác định)<br /> 5. NKH nặng (severe sepsis): NKH đi kèm với suy ít nhất 1 tạng hoặc giảm tƣới máu<br /> 6. Sốc nhiễm khuẩn (septic shock): nhiễm khuẩn nặng đi kèm với hạ huyết áp mà không đáp ứng<br /> với bù dịch đầy đủ<br /> 7. MODS: tổn thƣơng ≥ 2 hệ thống tạng ở BN bệnh lý cấp tính mà cân bằng nội môi không thể duy<br /> trì nếu không can thiệp điều trị<br /> <br /> (* Nguồn: theo Bone RC (1992), Robertson CM (2006))<br /> Trong hầu hết trƣờng hợp, đáp ứng viêm này gồm 2 pha (mô hình SIRS - CARS cổ<br /> điển (sơ đồ 1)): pha đầu là pha tiền viêm chiếm ƣu thế (trong 36 giờ đầu) đƣợc hệ MD<br /> điều hòa tự nhiên với biểu hiện SIRS. Trong vài ngày tiếp theo, pha chống viêm chiếm<br /> ƣu thế đƣợc hệ MD thích ứng điều hòa với biểu hiện ức chế MD làm cho bệnh nhân<br /> dễ bị nhiễm trùng. Cả SIRS và nhiễm trùng sau hội chứng đáp ứng chống viêm bù<br /> (CARS) đều có thể dẫn đến MODS.<br /> Với những chiến lƣợc điều trị NKH hiện nay, tỷ lệ tử vong do SIRS khởi phát sớm<br /> đã giảm có ý nghĩa nhờ can thiệp trƣớc khi BN phát triển sốc nhiễm khuẩn. Tuy nhiên,<br /> còn một số rất lớn BN vẫn phải nằm hồi sức có rối loạn chức năng tạng có thể kiểm<br /> soát đƣợc nhƣng thƣờng không phù hợp với tiêu chuẩn của MODS muộn. Diễn biến<br /> lâm sàng có đặc trƣng dị hóa protein tiếp diễn với tình trạng dinh dƣỡng kém, khó lành<br /> vết thƣơng, ức chế MD và nhiễm trùng tái phát. Do đó, Gentile và CS đề nghị gọi đây<br /> là “hội chứng dị hóa ức chế MD viêm dai dẳng” (PICS: persistent inflammationimmunosuppression catabolism syndrome) để thay thế cho MODS xảy ra muộn ở<br /> những BN nằm hồi sức cấp cứu ngoại khoa khó hồi phục.<br /> Diễn biến của pha đáp ứng tiền viêm sớm (SIRS) do viêm quá mức (cytokine storm)<br /> và đáp ứng chống viêm muộn (CARS) là pha giảm MD hay liệt MD do kết quả xấu sau<br /> chấn thƣơng nặng và NKH (sơ đồ 2). Gần đây, ngƣời ta nhận thấy việc sản xuất<br /> cytokine tiền viêm và chống viêm xảy ra đồng thời. Mặc dù vậy, việc xem xét đáp ứng<br /> viêm dƣới 2 pha có lẽ là cách giải thích đơn giản hóa của một bệnh lý phức tạp, nhƣng<br /> đây là cách giải thích hợp lý về biến đổi chức năng của hệ MD trong quá trình NKH.<br /> <br /> 176<br /> <br /> Tiền viêm<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015<br /> <br /> MODS sớm<br /> <br /> Chống viêm<br /> <br /> Bình thƣờng<br /> <br /> Sơ đồ 1: Sự tiến triển NHIỄM<br /> của đáp<br /> ứng viêm.<br /> TRÙNG<br /> <br /> MODS muộn<br /> <br /> (Đáp ứng viêm gồm hai pha: pha đầu biểu hiện đáp ứng tiền viêm (SIRS) chiếm ưu thế<br /> chủ yếu do đại thực bào và 2 cytokine TNF-α và IL-6, pha tiền viêm có thể dẫn đến MODS<br /> sớm. Pha thứ hai (từ 4 -9 ngày) biểu hiện chủ yếu là đáp ứng chống viêm (CARS) do Th2<br /> và các cytokine IL4, IL-10 và TGF-β. Pha chống viêm biểu hiện hiện ức chế MD và cũng<br /> có thể dẫn đến MODS muộn)<br /> (* Nguồn: theo Ravat F (2011))<br /> THAY ĐỔI MD TRONG HéI CHỨNG ĐÁP ỨNG VIªM TOÀN THÂN<br /> Từ lâu, ngƣời ta nhận thấy chấn thƣơng có thể gây ra ức chế MD. Sự hoạt hóa<br /> mạnh của đáp ứng hệ thống bình thƣờng xảy ra sau chấn thƣơng có thể dẫn đến tình<br /> trạng liệt MD.<br /> Hầu hết những trƣờng hợp có viêm quá mức, ví dụ sốc nhiễm khuẩn, tỷ lệ biến<br /> chứng cấp tính và tử vong không phải do hậu quả của nhiễm trùng lan tràn mà do đáp<br /> ứng MD có tính hệ thống (SIRS) đối với nhiễm trùng đó. Trong thời gian ngắn (khoảng<br /> 24 giờ tiếp theo), các cơ chế bù chiếm ƣu thế và dập tắt đáp ứng viêm của hệ MD, thể<br /> hiện cảm ứng của cytokine chống viêm (CARS) [0].<br /> Cần phục hồi cân bằng MD thích hợp giữa đáp ứng tiền viêm và chống viêm từ<br /> những bệnh lý nặng (sơ đồ 3). Đáp ứng MD tự nhiên chống viêm bù dai dẳng sau NKH<br /> hoặc chấn thƣơng dẫn đến liệt MD (bảng 3) làm cho BN dễ bị nhiễm trùng bệnh viện<br /> và tử vong.<br /> <br /> 177<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2