intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật đỡ phát bóng cho nam sinh viên chuyên ngành Bóng chuyền trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật đỡ phát bóng cho nam sinh viên chuyên ngành bóng chuyền trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng; Lựa chọn các test kiểm tra, đánh giá hiệu quả kỹ thuật đỡ phát bóng cho nam sinh viên chuyên ngành bóng chuyền trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật đỡ phát bóng cho nam sinh viên chuyên ngành Bóng chuyền trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng

  1. LỰA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ THUẬT ĐỠ PHÁT BÓNG CHO NAM SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH BÓNG CHUYỀN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ĐÀ NẴNG TS. Nguyễn Ngọc Long, ThS. Nguyễn Văn Quý Trường ĐH TDTT Đà Nẵng TÓM TẮT Việc xác định các bài tập, test nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật đỡ phát bóng cho nam sinh viên chuyên ngành bóng chuyền trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng. Trên cơ sở đó làm căn cứ để giảng viên điều chỉnh trong quá trình giảng dạy, đấy là vấn đề cần được quan tâm. Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi đã lựa chọn được 13 bài tập và 02 test đảm bảo tính khoa học và ứng dụng trong quá trình thực nghiệm cho đối tượng nghiên cứu. Từ khóa: Bài tập, test, kỹ thuật bóng chuyền, sinh viên trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng… ABSTRACT The identification of exercises, tests to improve the effect of the catch the ball technique for male students majoring in volleyball, Da Nang University of Physical Education and Sports, on that basis as a basis for lecturers to adjust in the process. That curriculum is a matter of concern. Through the research results, we have selected 13 exercises and 02 tests to ensure the sciencetific and application in the experimental process for research subjects. Keywords: Exercise, test, catch the volleyball, the student volleyball of Da Nang University of Sports ... 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bóng chuyền hiện đại ngày nay phát triển với tốc độ rất nhanh, biểu hiện ở; “toàn diện, nhanh, cao, biến”. Xu hướng của Bóng chuyền hiện đại ngày nay là chuyên môn hoá cao trong từng vị trí tấn công và phòng thủ. Với tầm cao và thể lực tốt đảm bảo cường độ và khối lượng vận động lớn trong suốt quá trình thi đấu đã đưa Bóng chuyền lên một bước phát triển mới. Kỹ thuật đỡ phát bóng là một trong những kỹ thuật được sử dụng phổ biến và có hiệu quả cao trong quá trình tập luyện cũng như thi đấu, nếu nắm vững và biết sử dụng kỹ thuật hợp lý sẽ giúp cho việc thực hiện đỡ bước một cũng như phòng thủ thấp tay đạt hiệu quả cao. Vì vậy, cần quan tâm và xây dựng hệ thống bài tập đỡ phát bóng một cách khoa học sẽ giúp cho việc tiếp thu kỹ thuật một cách nhanh chóng và khả năng vận dụng khi tham gia tập luyện, thi đấu sẽ mang lại thành tích cao trong thi đấu. 115
  2. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp đọc, phân tích tổng hợp tài liệu, phương pháp phỏng vấn, tọa đàm, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp thực nghiệm sư phạm; phương pháp toán học thống kê. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật đỡ phát bóng cho nam sinh viên chuyên ngành bóng chuyền trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng Thông qua phân tích, tham khảo tài liệu chuyên môn của các tác giả trong và ngoài nước, đề tài đã đưa ra 19 bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật đỡ phát bóng cho nam sinh viên chuyên ngành bóng chuyền trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng. Để đảm bảo tính khách quan của bài tập được lựa chọn. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn 20 chuyên gia, giảng viên, HLV về bóng chuyền về hiệu quả sử dụng các bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật đỡ phát bóng cho đối tượng nghiên cứu. Kết quả được trình bày ở bảng 1. Bảng 1: Kết quả phỏng vấn bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật đỡ phát bóng cho nam sinh viên chuyên ngành bóng chuyền trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng. (n=20) Đồng ý Không đồng ý TT Tên bài tập Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ người % người % 1 Gánh tạ bật nhảy 4 20 16 80 2 Bật bục đổi chân liên tục 17 85 3 15 3 Nhảy dây 16 80 4 20 4 Nằm sấp gập cơ lưng 2 10 18 90 5 Nằm sấp chống đẩy 19 95 01 05 6 Chạy di chuyển 9 – 3- 6 – 3 – 9 18 90 2 10 7 Chạy biến tốc. 5 25 15 75 8 Chạy đổi hướng theo tín hiệu còi 16 80 4 20 9 Tập hình tay tiếp xúc bóng 12 60 8 40 10 Bài tập tại chỗ và di chuyển đệm bóng vào tường 18 90 2 10 11 Một người gõ bóng, một người đỡ đệm bóng. 16 80 4 20 12 Nhóm 3 người đệm bóng hình tam giác 13 65 7 35 13 Đệm bóng kết hợp với các kỹ thuật khác 18 90 2 10 14 Bài tập đệm bóng qua lại với nhau 17 85 3 15 15 Tự tung tự đệm bóng 17 85 3 15 16 Đệm bóng kết hợp di chuyển tiến lùi 16 80 4 20 17 Một người phát, một nguời đỡ đệm bóng. 16 80 4 20 18 Chơi bóng chuyền 6 người 8 40 12 60 19 Bài tập thi đấu 18 90 2 10 Qua kết quả phỏng ở bảng 1. Chúng tôi đã thống kê và lựa chọn được 13 bài tập mà các chuyên gia, giảng viên, HLV đồng ý đạt tỷ lệ 80% trở lên được chúng tôi xây dựng trong tiến trình thực nghiệm để ứng dụng cho đối tượng nghiên cứu trong quá trình thực nghiệm. 116
  3. 3.2 Lựa chọn các test kiểm tra, đánh giá hiệu quả kỹ thuật đỡ phát bóng cho nam sinh viên chuyên ngành bóng chuyền trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng Qua tổng hợp và phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, thông qua các tài liệu nghiên cứu có liên quan, đề tài đã đưa ra 05 test để đánh giá hiệu quả kỹ thuật đỡ phát bóng cho đối tượng nghiên cứu. Để các test lựa chọn được đảm bảo độ tin cậy và tính thông báo, chúng tôi tiến hành phỏng vấn 20 chuyên gia, giảng viên, HLV chuyên về bóng chuyền. Kết quả được trình bày ở bảng 2. Bảng 2: Kết quả phỏng vấn các test đánh giá hiệu quả của kỹ thuật đỡ phát bóng cho nam sinh viên chuyên ngành bóng chuyền trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng. (n=20) Nội dung Kết quả phỏng vấn STT Sử dụng rất nhiều Sử dụng nhiều Ít sử dụng Test n % n % n % Nằm sấp chống đẩy trong thời 1 6 30 7 35 7 35 gian 1 phút (lần) 2 Chạy rẽ quạt (s) 18 90 2 10 0 0 3 Chạy 9 - 3 – 6 – 3 - 9 (s) 10 50 6 30 4 20 Đệm bóng vào ô trên tường 4 12 60 6 30 2 10 (30quả). Đỡ phát bóng vào ô quy định 5 20 100 0 0 0 0 ở số 3. (15 lần) Qua kết quả phỏng vấn ở bảng 2 cho thấy: Các chuyên gia, giảng viên, HLV đã lựa chọn được 02 test đạt tỷ lệ 90% trở lên được chúng tôi ứng dụng cho đối tượng nghiên cứu trong quá trình thực nghiệm 3.2.1 Xác định hệ số r tương quan của hệ thống các test đã lựa chọn. Sau khi đã lựa chọn được các test đánh giá hiệu quả kỹ thuật đỡ phát bóng cho đối tượng nghiên cứu. Chúng tôi tiến hành xác định hệ số r tương quan của các test đã lựa chọn với kết quả kiểm tra 2 lần trên đối tượng nghiên cứu. Với mục đích là đánh giá thêm mức độ phù hợp, tính thông báo của các test mà chúng tôi đã lựa chọn để sử dụng trong quá trình thực nghiệm. Kết quả được trình bày ở bảng 3. Bảng 3: Hệ số r tương quan các test được lựa chọn nâng cao hiệu quả của kỹ thuật đỡ phát bóng cho nam sinh viên chuyên ngành bóng chuyền trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng. (n=20) Lần 1 Lần 2 TT Test X1 ± δ X2 ± δ r P Đỡ phát bóng vào ô quy định ở số 3. 1 7.7 ± 1.34 7.9 ± 1.65 0,879 < 0,05 (15 quả). 2 Chạy rẽ quạt (s) 22.47 ± 1.91 22.33 ± 1.65 0,886 < 0,05 Qua kết quả thu được ở bảng 3 cho thấy: 02 test mà chúng tôi đã lựa chọn cho đối tượng nghiên cứu đều thể hiện mối tương quan mạnh, có đầy đủ tính thông báo bởi rtính > rbảng với P < 0.05). Gồm 02 test sau: 117
  4. - Test 1: Đỡ phát bóng vào ô quy định ở số 3. (15 quả). - Test 2: Chạy rẽ quạt (s) 3.3 Kết quả thực nghiệm 3.3.1 Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm Trước khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi kiểm tra thành tích ban đầu của 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Mỗi nhóm 10 sinh viên lớp chuyên ngành bóng chuyền năm 3, các đối tượng này được chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên. Kết quả kiểm tra được trình bày ở bảng 4. Bảng 4: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. (na = nb = 10) Thông số kiểm tra NTN NĐC SO SÁNH (n=10) (n=10) TT ttính tbảng P Nội dung kiểm tra XA XB 1 Chạy rẽ quạt (s) 22.33 22.47 2.60 0.243 2.101 5% Đỡ phát bóng vào ô quy định ở số 3 2 7.9 7.7 2,32 0.365 2.101 5% (15 quả) Qua bảng 4 cho thấy trước thực nghiệm kết quả kiểm tra của 2 nội dung giữa hai nhóm như sau: - Test 1: Chạy rẽ quạt (s): ttính = 0.243 < tbảng =2.101 sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xát xuất p = 5%. - Test 2: Đỡ phát bóng vào ô quy định ở số 3 (15 quả): ttính = 0.365 < tbảng = 2.101 sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xát xuất p = 5%. Điều đó chứng tỏ trình độ của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng ở giai đoạn đầu là tương đương nhau. 3.3.2 Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm Sau 12 tuần tập luyện của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm tập luyện theo tiến trình thực nghiệm được trình bày ở phần phụ lục 2. Nhóm đối chứng tập luyện theo chương trình giảng dạy của bộ môn. Kết quả kiểm tra được trình bày ở bảng 5. Bảng 5: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng (na = nb = 10) Thông số kiểm tra NTN NĐC SO SÁNH (n = 10) (n = 10) TT ttính tbảng P Nội dung kiểm tra XA XB 1 Chạy rẽ quạt (s) 20.83 22.05 0.916 3.25 2.101 < 5% Đỡ phát bóng vào ô quy 2 12.3 8.8 2.677 5.40 2.101 < 5% định ở số 3 (15 quả) 118
  5. Qua kết quả thu được ở bảng 5 cho ta thấy sau 12 tuần tập luyện, kết quả của cả hai nhóm đều tăng cao so với ban đầu. Trong đó nhóm thực nghiệm đã có sự tiến bộ rõ rệt, kết quả ở 2 nội dung đều đạt độ tin cậy cao hơn so với nhóm đối chứng cụ thể như sau: - Test 1: Chạy rẽ quạt (s):: = 3.25 > = 2.101 sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 5%. - Test 2: Đỡ phát bóng vào ô quy định ở số 3 (15 quả): = 5.40 > = 2.101 sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 5%. Tóm lại, qua kiểm tra kết quả thu được cho thấy việc áp dụng các bài tập được đề tài nghiên cứu lựa chọn đã mang lại hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy nâng cao khả năng đỡ phát bóng thấp tay cho nam sinh viên chuyên ngành bóng chuyền trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng. Để so sánh thành tích của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm được thể hiện qua biểu đồ 1 và 2. Biểu đồ 1: Thành tích chạy rẽ quạt (trước và sau thực nghiệm) 119
  6. Biểu đồ 2: Thành tích đỡ phát bóng vào ô quy định ở số 3 (trước và sau thực nghiệm) Để tiến hành thêm một bước nữa hiểu rõ hơn sự tăng trưởng của các test ở cả 2 nhóm. Chúng tôi so sánh nhịp tăng trưởng của 2 nhóm được trình bày ở bảng 6. Bảng 6: So sánh nhịp tăng trưởng 2 nội dung của hai nhóm. ( n= a n= b 10 ) Đỡ phát bóng vào ô quy định ở số 3 Chayk rẽ quạt (s) Nhóm (15 quả) Trước TN Sau TN W% Trước TN Sau TN W% Nhóm TN 22.33 20.83 6.95 7.9 12.3 43.56 Nhóm ĐC 22.47 22.05 1.89 7.7 8.8 13.33 Chênh lệch 0.14 1.22 5.06 0.2 3.5 30 Từ kết quả thống kê thu được ở bảng trên cho thấy: Thông qua 12 tuần tập luyện, của cả 2 nhóm đều tăng lên rõ rệt. Nhưng nhóm thực nghiệm tập theo các bài tập đã được lựa chọn có sự tăng trưởng tốt hơn so với nhóm đối chứng tập theo chương trình của bộ môn. Để có cái nhìn tổng thể hơn. Chúng tôi tiến hành thống kê hiệu quả của kỹ thuật đỡ phát bóng cho đối tượng nghiên cứu qua thống kê ở giải bóng chuyền sinh viên chuyên ngành. Kết quả được trình bày ở bảng 7. Bảng 7: Kết quả thống kê số lần thực hiện kỹ thuật đỡ phát bóng trong giải bóng chuyền sinh viên chuyên ngành của đối tượng nghiên cứu Kết quả Tổng số Tổng số lần Tốt Đạt Không đạt trận thi đấu thực hiện Số lần % Số lần % Số lần % 5 185 58 31.35 75 40.54 52 28.11 120
  7. Qua kết quả thống kê cho thấy các bài tập được chúng tôi lựa chọn ứng dụng cho đối tượng nghiên cứu đã mang lại hiệu quả cao trong quá trình tập luyện và thi đấu. 4. KẾT LUẬN - Qua quá trình nghiên cứu đã lựa chọn được 13 bài tập và 02 test để đánh giá hiệu quả kỹ thuật đỡ phát bóng cho sinh viên chuyên ngành bóng chuyền trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Các test lựa chọn đều có mối tương quan chặt chẽ, có thể phản ánh đúng mức độ phát triển thể lực cũng như kỹ thuật của sinh viên. - Các bài tập mà chúng tôi đã lựa chọn ứng dụng trong giảng dạy cho đối tượng nghiên cứu đã mang lại hiệu quả rõ rệt. Sau 12 tuần thực nghiệm chúng tôi nhận thấy rằng kỹ năng đỡ phát bóng tháp tay của nhóm thực nghiệm tốt hơn hẳn nhóm đối chứng ở ngưỡng xác suất P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2