intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam sinh viên trong học tập môn Bóng đá trường Đại học Hùng Vương

Chia sẻ: ViThimphu2711 ViThimphu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

62
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đã tìm hiểu đặc điểm và đánh giá thực trạng thể chất của sinh viên, đặc biệt là trình độ về sức mạnh tốc độ của sinh viên. Kết quả đã lựa chọn được một số bài tập hiệu quả phù hợp với đặc điểm của sinh viên nhằm phát triển sức mạnh tốc độ, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập trong giáo dục thể chất nói chung và môn bóng đá nói riêng cho nam sinh viên Trường Đại học Hùng Vương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam sinh viên trong học tập môn Bóng đá trường Đại học Hùng Vương

  1. TẠP TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀCHÍ CÔNGKHOA NGHỆHỌC VÀ CÔNG NGHỆ JOURNAL OF SCIENCE AND ĐặngTECHNOLOGY Thành Trung TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG HUNG VUONG UNIVERSITY Tập 18, Số 1 (2020): 62-72 Vol. 18, No. 1 (2020): 62-72 Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.hvu.edu.vn LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM SINH VIÊN TRONG HỌC TẬP MÔN BÓNG ĐÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Đặng Thành Trung1* 1 Khoa Nghệ thuật và TDTT, Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ Ngày nhận bài: 17/01/2020; Ngày chỉnh sửa: 23/3/2020; Ngày duyệt đăng: 27/3/2020 Tóm tắt N ghiên cứu đã tìm hiểu đặc điểm và đánh giá thực trạng thể chất của sinh viên, đặc biệt là trình độ về sức mạnh tốc độ của sinh viên. Kết quả đã lựa chọn được một số bài tập hiệu quả phù hợp với đặc điểm của sinh viên nhằm phát triển sức mạnh tốc độ, góp phần nâng cao chất l­ượng giảng dạy, học tập trong giáo dục thể chất nói chung và môn bóng đá nói riêng cho nam sinh viên Trường Đại học Hùng Vương. Từ khóa: Bài tập, bóng đá, sinh viên, sức mạnh tốc độ, thể dục thể thao. 1. Đặt vấn đề đại diện của môn bóng đá, nó giúp cho quá trình tập luyện và thi đấu của các cầu thủ đạt Thể dục thể thao (TDTT) dần đóng một được hiệu quả cao hơn. Để phát triển sức vai trò quan trọng không thể thiếu trong cuộc mạnh tốc độ chuyên môn có hiệu quả phải sống hiện nay. Tập luyện và thi đấu bóng đá dựa trên cơ sở khoa học, trong đó có việc lựa giúp cho con người phát triển một cách toàn chọn bài tập phù hợp với đặc điểm lứa tuổi diện nhất. Trong bóng đá hiện đại các tình và đặc điểm về kỹ - chiến thuật, giai đoạn huống trên sân luôn diễn ra nhanh và phức tập luyện, đặc điểm phát triển cơ bắp cũng tạp đòi hỏi mỗi vận động viên phải có sự như mối quan hệ của nó với các tố chất thể chuẩn bị một nền tảng thể lực vững chắc đặc lực chuyên môn khác. Vậy muốn nâng cao biệt là để xử lý được những kỹ – chiến thuật tố chất thể lực nói chung và sức mạnh tốc độ phức tạp, trong điều kiện bị nhiều cầu thủ chuyên môn nói riêng cho sinh viên học môn đối phương theo kèm hay phải tranh cướp bóng đá, chúng ta cần phải lựa chọn được bóng thì đòi hỏi các cầu thủ phải có sức những bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc mạnh và tốc độ để có thể tì đè, thoát khỏi sự độ phù hợp và khoa học nhất trong học tập đeo bám và đưa ra những quyết định nhanh cho sinh viên, giúp cho sinh viên nâng cao chóng, chính xác nhất, vì vậy có thể nói sức được thể chất cần thiết. mạnh tốc độ (SMTĐ) là một tố chất thể lực 62 *Email: trungdt@hvu.edu.vn
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 18, Số 1 (2020): 62-72 Sinh viên Trường Đại học Hùng Vương tốc độ nhằm so sánh kết quả trước và sau (ĐHHV) là những sinh viên không chuyên thực nghiệm để xác định tính hiệu quả của ngành Giáo dục thể chất, tập luyện bóng đá hệ thống bài tập đã lựa chọn. chỉ dừng lại ở góc độ phong trào, trình độ kỹ thuật và nền tảng thể lực của sinh viên chỉ ở 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận mức trung bình và yếu. Chính vì thế mà việc tiếp thu các kỹ thuật môn bóng đá của các 3.1. Đánh giá sức mạnh tốc độ của nam em rất chậm và thiếu chính xác. Ở đây thông sinh viên K16 Trường ĐHHV trong học tập qua việc trực tiếp giảng dạy học phần bóng môn Bóng đá đá cho sinh viên, tác giả đã có sự nhìn nhận, đánh giá tố chất sức mạnh tốc độ là yếu tố 3.1.1. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá chính dẫn tới kết quả học tập của sinh viên. SMTĐ cho nam sinh viên K16 Trường ĐHHV Vì vậy việc lựa chọn các bài tập phát triển trong học tập môn Bóng đá sức mạnh tốc độ đưa vào giảng dạy và tìm Qua quá trình tổng hợp và phân tích tài ra giải pháp nâng cao hiệu quả thể lực nói liệu cho thấy, nhiều nhà khoa học đã từng chung, sức mạnh tốc độ nói riêng cho sinh nghiên cứu đưa ra các chỉ tiêu đánh giá trình viên nâng cao thành tích là hướng đi đúng, độ thể lực của VĐV nói chung và cầu thủ có tính cấp thiết và tính thời sự. bóng đá nói riêng. Việc nghiên cứu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá SMTĐ dưới nhiều góc 2. Phương pháp nghiên cứu độ khác nhau, đặc biệt đánh giá theo hướng sư phạm bằng các chỉ tiêu sư phạm kết hợp Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương với các chỉ tiêu tâm lý sẽ đánh giá khách pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích và quan và chính xác sự phát triển SMTĐ [1]. tổng hợp tài liệu; phương pháp phỏng vấn, Việc sử dụng các chỉ tiêu sư phạm vừa đảm tọa đàm; phương pháp quan sát sư phạm; bảo đủ độ tin cậy, vừa đơn giản về cách phương pháp kiểm tra sư phạm; phương tiến hành, vừa phù hợp với chuyên môn pháp thực nghiệm sư phạm; phương pháp của người kiểm tra, không cần thiết bị phức toán học thống kê. tạp, lại có đơn vị đo lường tương đối chính Nghiên cứu lựa chọn, ứng dụng và xác xác và quan trọng là rất gần với hoạt động định hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh chuyên môn của VĐV và huấn luyện viên tốc độ cho nam sinh viên Trường ĐHHV (HLV) [2]. trong học tập môn Bóng đá. Chúng tôi tiến Kết quả đề tài đã lựa chọn được 8 chỉ tiêu hành thực nghiệm song song trên hai nhóm, với sự lựa chọn và mức độ ưu tiên cao đó là: nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Quá trình thực nghiệm được tổ chức chặt chẽ đối - Bật cao có đà đánh đầu với bóng treo (cm). với mỗi nhóm theo kế hoạch tập luyện. Thời - Bật xa 05 bước không có đà (m). gian thực nghiệm các nhóm được kiểm tra - Bật xa tại chỗ (cm). ban đầu cũng như cuối mỗi giai đoạn huấn luyện bằng các chỉ tiêu đánh giá sức mạnh - Chạy 30m xuất phát cao (giây). 63
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Đặng Thành Trung - Chạy đà 5m, sút bóng liên tục 5 quả Bước 1: Tính điểm theo thang độ C ở từng (giây). chỉ tiêu. - Dẫn bóng tốc độ 30m (giây). Bước 2: Tính điểm tổng đạt được ở các - Sút bóng xa trong hành lang 8m (m). chỉ tiêu của từng sinh viên. - Ném biên xa có đà (m). Bước 3: Tính x và δ của tổng điểm. Bước 4: Phân loại điểm tổng hợp dựa trên 3.1.2. Xác định chuẩn điểm đánh giá sức nguyên tắc 1,28δ. mạnh tốc độ và xây dựng bảng điểm tổng hợp theo từng chỉ tiêu cho nam sinh viên K16 Theo tiến trình trên, đề tài đã tiến hành Trường ĐHHV trong học tập môn Bóng đá xác định các giá trị điểm tổng hợp đánh giá SMTĐ của nam sinh viên. Kết quả được Qua tham khảo và tổng hợp tài liệu [3], đề trình bày ở Bảng 1. tài tiến hành xây dựng bảng điểm đánh giá tổng hợp theo các bước sau: Bảng 1. Bảng điểm tổng hợp đánh giá SMTĐ của nam sinh viên K16 Trường ĐHHV trong học tập môn Bóng đá Xếp loại Điểm đạt x δ Tốt ≥ 97 65,4 11,3 Khá 81 – 96 Trung bình 51 – 80 Yếu 36 – 50 Kém ≤ 35 3.1.3. Đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ của nam sinh viên K16 Trường ĐHHV trong học tập môn Bóng đá. Kết quả được trình ở Bảng 2 như sau: Bảng 2. Đánh giá thực trạng SMTĐ của nam sinh viên K16 Trường ĐHHV trong học tập môn Bóng đá (n = 60) Xếp loại Tổng Tốt Khá Trung bình Yếu Kém n % n % n % n % n % n % 2 3,3 12 20,0 24 40,0 14 23,3 8 13,3 60 100 64
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 18, Số 1 (2020): 62-72 Từ kết quả thu được ở Bảng 2 cho thấy - Đặc điểm huấn luyện cho nam sinh viên một thực trạng như sau: năm thứ nhất. - 02 sinh viên đạt loại tốt, có tổng điểm - Đặc điểm tâm lý, sinh lý của nam sinh ≥ 97 điểm (chiếm 3,3%). viên năm thứ nhất. - 12 sinh viên đạt loại khá, có tổng điểm - Các nguyên tắc huấn luyện thể thao nói từ 81 - 96 điểm (chiếm 20,0%). chung và các nguyên tắc, phương pháp huấn - 24 sinh viên đạt loại trung bình, có tổng luyện SMTĐ trong bóng đá nói riêng [1]. điểm từ 51 - 80 điểm (chiếm 40,0%). Qua khảo sát thực trạng sử dụng bài tập - 14 sinh viên xếp loại yếu, có tổng điểm nhằm phát triển SMTĐ cho nam sinh viên từ 36 - 50 điểm (chiếm 23,3%). của các trường cao đẳng, đại học, đồng thời qua phân tích và tổng hợp các tài liệu chuyên - 08 sinh viên xếp loại kém, có tổng môn về bóng đá, qua quan sát và phỏng vấn điểm ≤ 35 điểm (chiếm 13,3%). trực tiếp các giáo viên, HLV hiện đang làm Như vậy đa số nam sinh viên năm thứ nhất công tác giảng dạy và huấn luyện tại các của Trường ĐHHV có thành tích SMTĐ chỉ trường, trung tâm đào tạo và các đội bóng, đạt mức trung bình (40,0%), số khá và tốt ít đề tài đã tổng hợp được 90 bài tập phát triển (23,3%), còn yếu và kém khá đông (36,6%). SMTĐ cho đối tượng nghiên cứu và được Hay nói cách khác, nếu lấy số khá trở lên và chia ra làm 03 nhóm lớn là [4]: từ trung bình trở xuống làm 2 loại để so sánh - Nhóm bài tập không bóng. thì đa phần sinh viên thuộc loại dưới với χ2 = 5,8 và p < 0,05. - Nhóm bài tập có bóng. 3.2. Lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ cho - Nhóm bài tập trò chơi và thi đấu. nam sinh viên K16 Trường ĐHHV trong Mỗi loại bài tập được lựa chọn trên cơ học tập môn Bóng đá sở đánh giá của các HLV, chuyên gia, giảng Để có thành tích thể thao cao, bài tập thể viên, cán bộ quản lý về mức độ quan trọng lực là phương tiện chuyên môn cơ bản nhất (ưu tiên) trong thực tế huấn luyện nam VĐV trong giáo dục thể chất và huấn luyện thể bóng đá trẻ dưới ba mức độ đánh giá [5]: Rất thao. Các bài tập thể lực phải phù hợp với quan trọng (ưu tiên 1 = 3 điểm), quan trọng mục đích, nhiệm vụ của quá trình huấn luyện (ưu tiên 2 = 2 điểm) và không quan trọng (ưu và không được sử dụng một cách tuỳ tiện, tiên 3 = 1 điểm). Kết quả phỏng vấn các bài không có chọn lựa. Do vậy, vấn đề lựa chọn tập được xác định thông qua điểm giữa hai các bài tập phát triển SMTĐ tốc độ cần căn lần phỏng vấn và cả hai đều phải đạt từ 80% cứ vào: tổng điểm trở lên (tổng điểm tối đa ở lần 1 là 99 điểm và ở lần 2 là 96 điểm). Kết quả được - Đặc điểm của môn bóng đá. trình bày ở Bảng 3: 65
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Đặng Thành Trung Bảng 3. Kết quả hai lần phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ cho nam sinh viên K16 Trường ĐHHV trong học tập môn Bóng đá Lần 1 Lần 2 TT Nội dung bài tập (n = 33) (n =32) χ2 Điểm Tỷ lệ % Điểm Tỷ lệ % A Các bài tập không bóng A1 Các bài tập cho nhóm cơ chi trên và thân mình 1 Co tay xà đơn, 15s. 92 92,92 90 93,75 0,010 2 Chống đẩy xà kép, 15s. 67 67,67 65 67,70 0,015 3 Đứng đẩy tạ lên cao. 70 70,7 69 71,87 0,003 4 Gánh tạ đòn gập thân. 75 75,75 74 77,08 0,013 5 Gập bụng nhanh, 15s. 73 73,73 69 71,87 0,056 6 Ke bụng thang gióng, 15s. 60 60,6 57 59,37 0,038 7 Nằm đẩy tạ trọng lượng tối đa. 97 97,97 94 97,91 0,023 8 Nằm đẩy tạ 15-20kg, 15s. 96 96,96 95 98,95 0,003 9 Nằm kéo tạ đòn qua đầu. 68 68,68 66 68,75 0,014 10 Nằm sấp chống đẩy vỗ tay, 15s. 93 93,93 90 93,75 0,024 11 Ném bóng đặc qua đầu ra sau. 87 87,87 85 88,54 0,011 12 Ném bóng đặc từ sau đầu ra trước. 92 92,92 89 92,70 0,024 13 Trồng chuối chống đẩy tay, 15s. 68 68,68 67 69,79 0,003 14 Xoay thân ném bóng đặc. 73 73,73 69 71,87 0,056 A2 Các bài tập cho nhóm cơ chi dưới 15 Bật cóc trên sân. 93 93,93 91 94,79 0,010 16 Bật bục đổi chân, 15s. 72 72,72 70 72,91 0,014 17 Bật biến hướng, 15s. 78 78,78 76 79,16 0,012 18 Bật lên xuống bục tư thế thấp. 73 73,73 69 71,87 0,056 19 Bật nâng cao đùi trên cát, 15s. 97 97,97 93 96,87 0,042 20 Bật xa 5 bước không đà, 5 lần × 3 tổ. 92 92,92 89 92,70 0,024 21 Bật nhảy 2 chân luân phiên 20 bước. 93 93,93 91 94,79 0,010 22 Bật qua ghế băng, 15s. 78 78,78 76 79,16 0,012 23 Bật qua rào. 93 93,93 91 94,79 0,011 24 Bật xa tại chỗ. 97 97,97 95 98,95 0,010 25 Chạy 3 bước bật nhảy với bảng. 78 78,78 76 79,16 0,012 26 Chạy lên khán đài sân thi đấu. 94 94,94 89 92,70 0,068 66
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 18, Số 1 (2020): 62-72 Lần 1 Lần 2 TT Nội dung bài tập (n = 33) (n =32) χ2 Điểm Tỷ lệ % Điểm Tỷ lệ % 27 Chạy đạp sau 30m. 76 76,76 73 76,04 0,030 28 Chạy nâng cao đùi qua chụp. 75 75,75 74 77,08 0,003 29 Chạy nâng cao đùi tại chỗ, 15s. 76 76,76 73 76,04 0,030 30 Chạy xuất phát cao 30m trên sân. 96 96,96 94 97,91 0,010 31 Chạy xuất phát cao 60m trên sân. 94 94,94 91 94,79 0,024 32 Gánh tạ đòn đứng lên ngồi xuống. 77 77,77 75 78,12 0,013 33 Gánh tạ trọng lượng tối đa (ngồi xuống đứng lên). 96 96,96 92 95,83 0,042 34 Gánh tạ 15-20kg bật nhảy nhẹ. 78 78,78 76 79,16 0,012 35 Gánh tạ 15-20kg đứng lên ngồi xuống nhanh, 15s. 87 87,87 85 88,54 0,011 36 Gập duỗi cẳng chân với tạ đôi 2 chân. 70 70,70 68 70,83 0,015 37 Lò cò một chân lên khán đài thi đấu. 83 83,83 80 83,33 0,027 38 Lò cò trên cát. 76 76,76 74 77,08 0,013 39 Nằm ngửa đẩy chân với người cùng tập. 67 67,67 64 66,66 0,034 A3 Các bài tập toàn thân 40 Đẩy bóng đặc lên cao và nhảy bắt. 70 70,70 68 70,83 0,015 41 Gập thân ném bóng đặc và chạy tốc độ 10m. 73 73,73 71 73,95 0,013 42 Nằm sấp chống đẩy, chạy tốc độ 10m. 77 77,77 75 78,12 0,013 43 Ném biên bằng bóng đặc và chạy tốc độ 10m. 93 93,93 91 94,79 0,010 44 Ném biên bằng bóng đặc và bật nhảy qua rào. 94 94,94 89 92,70 0,068 45 Nhảy qua rào, luồn cọc, chạy tốc độ 10m. 76 76,76 73 76,04 0,030 46 Ngồi xổm bật nhảy và đẩy bóng đặc ra trước. 84 84,84 82 85,41 0,012 B Các bài tập với bóng B1 Các bài tập cho nhóm cơ chi trên và thân mình 47 Đẩy bóng hai tay trước ngực. 67 67,67 65 67,70 0,015 48 Gập thân đánh đầu. 95 95,95 92 95,83 0,024 49 Nằm ngửa gập bụng ném bóng. 89 89,89 84 87,5 0,072 50 Ném bóng qua hai chân ra sau. 71 71,71 59 61,45 0,014 51 Ném bóng sang bên cạnh. 57 57,57 54 56,25 0,040 52 Ném biên tại chỗ. 90 90,90 88 91,66 0,011 53 Gập thân chuyền bóng. 73 73,73 71 73,95 0,013 B2 Các bài tập cho nhóm cơ chi dưới 67
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Đặng Thành Trung Lần 1 Lần 2 TT Nội dung bài tập (n = 33) (n =32) χ2 Điểm Tỷ lệ % Điểm Tỷ lệ % 54 Bật nhảy trước sau qua bóng. 75 75,75 73 76,04 0,013 55 Bật nhảy 1 chân qua 05 chụp và sút bóng vào cầu môn. 77 77,77 75 78,12 0,013 56 Bật nhảy 2 chân qua 07 chụp và sút bóng vào cầu môn. 91 91,91 89 92,70 0,011 57 Bật nhảy 2 chân tại chỗ và sút bóng vào cầu môn. 92 92,92 88 91,66 0,044 58 Chạy đà 5m, sút bóng liên tục 5 quả. 98 98,98 95 98,95 0,023 59 Chạy giật lùi và quay 1800 sút bóng vào cầu môn. 88 88,88 85 88,54 0,026 60 Chạy luồn cọc và sút bóng. 92 92,92 90 93,75 0,010 61 Chạy tốc độ và tạt bóng. 68 68,68 66 68,75 0,015 62 Dẫn bóng tốc độ 30m. 96 96,96 94 97,91 0,010 63 Dẫn bóng tốc độ 15m và sút cầu môn. 95 95,95 92 95,83 0,024 64 Dẫn bóng luồn cọc. 77 77,77 75 78,12 0,013 65 Sút bóng xa trong hành lang 8m. 98 98,98 94 97,91 0,041 66 Nhảy từ bục xuống và chạy sút bóng. 92 92,92 90 93,75 0,010 67 Nhảy qua rào và chạy sút bóng. 94 94,94 91 94,79 0,024 B3 Các bài tập toàn thân 68 Bật cao có đà đánh đầu vào bóng treo. 98 98,98 94 97,91 0,041 69 Bật nhảy đánh đầu liên tục 20s. 93 93,93 91 94,79 0,010 70 Chạy luồn cọc và nhảy đánh đầu. 68 68,68 65 67,70 0,033 71 Nằm sấp chống đẩy và chạy sút bóng. 91 91,91 89 92,70 0,011 72 Ném bóng bật đất và nhảy lên bắt bóng. 72 72,72 71 73,95 0,003 73 Ném biên qua lại có đà. 97 97,97 94 97,91 0,023 74 Ném biên và bật nhảy đánh đầu. 90 90,90 89 92,70 0,002 75 Ném biên và chạy sút bóng vào cầu môn. 95 95,95 92 95,83 0,024 76 Tranh cướp bóng sút cầu môn. 85 85,85 88 86,45 0,026 C Các bài tập trò chơi và thi đấu phát triển SMTĐ. C1 Các bài tập trò chơi 77 Trò chơi cõng nhau chuyền bóng. 65 65,65 63 65,62 0,015 78 Trò chơi cõng nhau đá bóng. 70 70,70 68 70,83 0,014 79 Trò chơi kéo co không dây. 72 72,72 71 73,95 0,003 80 Trò chơi đưa bóng qua đầu qua chân. 78 78,78 76 79,16 0,012 81 Trò chơi kẹp bóng bật nhảy tiếp sức. 95 95,95 92 95,83 0,024 68
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 18, Số 1 (2020): 62-72 Lần 1 Lần 2 TT Nội dung bài tập (n = 33) (n =32) χ2 Điểm Tỷ lệ % Điểm Tỷ lệ % 82 Trò chơi cõng nhau chạy tiếp sức. 96 96,96 93 96,87 0,023 83 Trò chơi khiêng nhau chạy tiếp sức. 88 88,88 85 88,54 0,026 84 Trò chơi dẫn bóng tiếp sức. 94 94,94 91 94,79 0,024 85 Trò chơi nhảy cừu. 92 92,92 88 91,66 0,044 86 Trò chơi đẩy xe cút kít tiếp sức. 77 77,77 75 78,12 0,013 C2 Các bài tập thi đấu 87 Bài tập thi đấu 3:3. 72 72,72 70 72,91 0,014 88 Bài tập thi đấu 4:4. 93 93,93 90 93,75 0,024 89 Bài tập thi đấu 5:5. 90 90,90 88 91,66 0,011 90 Bài tập thi đấu 6:6. 77 77,77 75 78,12 0,013 Qua kết quả phỏng vấn ở Bảng 3, đề tài triển SMTĐ nói riêng và sức mạnh nói đã lựa chọn được 48 bài tập có mức độ ưu chung [5, 6]. tiên sử dụng cao từ 80% tổng điểm trở lên Tóm lại, với 48 bài tập trên, nhận thấy các để phát triển SMTĐ cho nam sinh viên học bài tập thu được rất đa dạng, phong phú và môn bóng đá trong thực tế huấn luyện hiện các HLV có thể biến thể các bài tập phù hợp nay. Bao gồm, nhóm bài tập không bóng có hơn nữa cho các đối tượng khác nhau và điều 21 bài (43,7%); nhóm bài tập có bóng có 20 kiện hoàn cảnh khác nhau. Đặc biệt là đảm bài (41,7%); nhóm bài tập trò chơi và thi đấu bảo yêu cầu và tiêu chuẩn cần thiết cho quá có 07 bài (14,6%). trình huấn luyện tố chất SMTĐ, tố chất đặc Kết quả lựa chọn cho thấy trong 48 bài trưng của VĐV bóng đá. tập, nhóm bài tập phát triển SMTĐ cho nhóm cơ chi dưới chiếm tỷ lệ cao hơn cả 3.3. Ứng dụng và xác định hiệu quả các bài (22 bài chiếm 43,7%), điều này cho thấy tập phát triển SMTĐ cho nam sinh viên K16 tầm quan trọng tố chất SMTĐ của nhóm Trường ĐHHV trong học tập môn Bóng đá cơ chi dưới và cũng phù hợp với đặc điểm 3.3.1. Tổ chức thực nghiệm hoạt động trong môn bóng đá là chủ yếu sử dụng bằng chân là chính. Tuy nhiên, Đối tượng thực nghiệm là 20 sinh viên nam cơ thể là một khối thống nhất giữa các bộ K16 Trường ĐHHV. Có các chỉ số về chiều phận nên cần phải phát triển đầy đủ của tất cao, cân nặng tương đối đồng đều. 20 nam sinh cả các nhóm cơ mới mang lại kết quả toàn viên này chia ra thành 2 nhóm một cách ngẫu diện. Điều này đòi hỏi HLV cần hiểu và nhiên. Nhóm thực nghiệm gồm 10 sinh viên nắm vững các nguyên tắc trong việc phát được tập luyện theo các nội dung bài tập mà 69
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Đặng Thành Trung chúng tôi đã lựa chọn. Nhóm đối chứng gồm 3.3.2. Đánh giá và so sánh kết quả SMTĐ 10 sinh viên được tập theo các nội dung bài tập trước và sau thực nghiệm của từng nhóm do chương trình cũ đã xây dựng. Đề tài tiến hành so sánh kết quả tự đối Địa điểm thực nghiệm: Tại Trường Đại chiếu ở thời điểm trước và sau thực nghiệm học Hùng Vương. của từng nhóm. Kết quả được trình bày ở Thời gian thực nghiệm trong vòng 90 tiết, Bảng 4. tương ứng theo chương trình đào tạo. Bảng 4. So sánh SMTĐ trước và sau thực nghiệm của hai nhóm đối tượng nghiên cứu Nhóm đối chứng (n = 10) Nhóm thực nghiệm (n = 10) (t0,05 = 2,306) (t0,05 = 2,306) Chỉ tiêu TT Trước TN Sau TN t W Trước TN Sau TN t W 1 Bật cao có đà 63,75±2,05 66,59±2,06 4,75 4,35 63,70±2,37 72,51±1,99 17,55 12,94 đánh đầu vào bóng treo (cm) 2 Bật xa 05 bước 11,44±0,63 11,64±0,64 5,33 1,73 11,46±0,64 12,97±0,66 7,58 12,36 không có đà (m) 3 Bật xa tại chỗ 243,8±5,25 249,3±4,88 3,21 2,61 244,1±5,30 259,4±3,03 9,52 6,09 (cm) 4 Chạy 30m xuất 4,26±0,08 4,20±0,08 1,95 0,71 4,27±0,07 4,08±0,09 9,24 5,04 phát cao (giây) 5 Chạy đà 5m, sút 13,72±0,33 13,46±0,19 2,45 0,95 13,67±0,23 12,61±0,16 13,60 8,07 bóng liên tục 5 quả (giây) 6 Dẫn bóng tốc độ 4,45±0,14 4,40±0,13 1,92 0,68 4,48±0,12 4,22±0,12 6,43 5,98 30m (giây) 7 Sút bóng xa 41,45±2,41 45,30±2,51 9,20 3,27 42,06±2,97 49,24±2,91 11,41 15,73 trong hành lang 8m (m) 8 Ném biên xa có 20,09±1,56 20,86±1,26 2,01 1,19 20,05±1,54 22,61±1,72 5,72 12,00 đà (m) Kết quả Bảng 4 cho thấy: Từ kết quả tìm được ở Bảng 4 có thể nói - Nhóm thực nghiệm có ttính tìm được ở rằng, những bài tập được ứng dụng ở 2 nhóm 8 chỉ tiêu đều lớn hơn tbảng = 2,306. Vậy sự đều có tác dụng nâng cao SMTĐ, tuy nhiên khác biệt là có ý nghĩa với P < 0,05. những bài tập mà đề tài áp dụng cho nhóm thực nghiệm có ảnh hưởng tốt hơn và toàn - Nhóm đối chứng ttính tìm được ở 5 chỉ diện hơn đến sự phát triển SMTĐ, còn những tiêu lớn hơn tbảng = 2,306 là chỉ tiêu 1, 2, 3, 5 bài tập hiện hữu áp dụng cho nhóm đối chứng và 7. Vậy sự khác biệt ở 5 chỉ tiêu này có ý không mang lại hiệu quả trọn vẹn đối với sự nghĩa với P < 0,05. phát triển SMTĐ. 70
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 18, Số 1 (2020): 62-72 Như vậy, xét về nhịp tăng trưởng, trong nhất ở nhóm đối chứng chưa bằng nhịp tăng khi nhóm thực nghiệm có kết quả thấp nhất trưởng thấp nhất của nhóm thực nghiệm. là 5,04% (chạy 30m xuất phát cao) và cao Để làm rõ hơn về thành tích SMTĐ sau nhất là 15,73% (sút bóng xa), thì nhóm đối quá trình thực nghiệm, đề tài tiếp tục so sánh chứng các kết quả tương ứng chỉ là 0,68% kết quả tổng hợp đánh giá SMTĐ trước và (dẫn bóng tốc độ) và 4,35% (bật cao có đà sau thực nghiệm của từng nhóm. Kết quả đánh đầu), nghĩa là nhịp tăng trưởng cao được trình bày ở Bảng 5. Bảng 5. So sánh kết quả xếp loại tổng hợp SMTĐ trước và sau thực nghiệm của từng nhóm Nhóm Thực nghiệm Đối chứng (n = 10) (n = 10) Giai đoạn Trước TN Sau TN Tổng Trước TN Sau TN Tổng Xếp loại Tốt 0 (0%) 3 (30%) 3 0 (0%) 0 (0%) 0 Khá 1 (10%) 6 (60%) 7 2 (20%) 4 (40%) 6 Trung bình 9 (90%) 1 (10%) 10 8 (80%) 6 (60%) 14 Tổng 10 (100%) 20 10 (100%) 20 So sánh χ2 c2tính = 8,648 c2bảng = 5,991 c2tính =1,035 c2bảng = 5,991 Qua bảng 5 cho thấy: Kết quả xếp loại mạnh mẽ ở từng chỉ tiêu và chỉ số, mà tổng hợp SMTĐ của nhóm thực nghiệm còn được nâng lên một tầng cao mới về trước và sau thực nghiệm đã có sự khác SMTĐ tổng hợp của nhóm thực nghiệm biệt rõ rệt, bởi χ2tính = 8,648 > χ2bảng = so với nhóm đối chứng sau thực nghiệm 5,991với P < 0,05. Điều đó chứng tỏ sự (P < 0,05). khác biệt về thành tích SMTĐ của nhóm thực nghiệm có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất 4. Kết luận P < 0,05. Còn ở nhóm đối chứng tuy thành tích có tăng, nhưng sự tăng lên đó chỉ là Trên cơ sở lựa chọn được 8 chỉ tiêu đánh ngẫu nhiên mà thôi, bởi χ2tính = 1,035 < giá SMTĐ cho nam sinh viên năm thứ nhất χ2bảng = 5,991 với P > 0,05. trường Đại học Hùng Vương (1. Bật cao có đà đánh đầu với bóng treo; 2. Bật xa 05 bước Hay nói cách khác, thành tích SMTĐ không có đà; 3. Bật xa tại chỗ; 4. Chạy 30m của nhóm thực nghiệm có sự tăng rõ rệt xuất phát cao; 5. Chạy đà 5m, sút bóng liên so với nhóm đối chứng sau thực nghiệm. tục 5 quả; 6. Dẫn bóng tốc độ 30m; 7. Sút Kết quả áp dụng những bài tập được lựa bóng xa trong hành lang 8m; 8. Ném biên xa chọn không những tạo nên sự chuyển biến có đà). 71
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Đặng Thành Trung Đề tài đã đánh giá được thực trạng trình loại tổng hợp SMTĐ của nhóm thực nghiệm độ SMTĐ của nam sinh viên năm thứ nhất đều cao hơn nhóm đối chứng với P < 0,05). Trường ĐHHV trong học tập môn bóng đá với kết quả như sau: Mức tốt, khá chỉ có Tài liệu tham khảo 23,3%, trong khi đó mức trung bình và yếu [1] Goikhơman P. N. (1978). Các tố chất thể lực của kém khá đông chiếm 76,7%. vận động viên (Dịch: Nguyễn Quang Hưng). Quá trình nghiên cứu của đề tài đã lựa chọn Nhà xuất bản Thể dục thể thao, Hà Nội. được 48 bài tập phát triển được SMTĐ cho [2] Lê Quý Phượng & cộng sự (2009). Cẩm nang nam sinh viên năm thứ nhất Trường ĐHHV, sử dụng các test kiểm tra thể lực vận động viên. Nhà xuất bản Thể dục thể thao, Hà Nội. gồm 3 nhóm: Nhóm bài tập phát triển SMTĐ không bóng 21 bài; Nhóm bài tập phát triển [3] Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Hiếu & Nguyễn Đức Văn (2004). Đo lường thể SMTĐ có bóng 20 bài; Nhóm bài tập phát thao. Nhà xuất bản Thể dục thể thao, Hà Nội. triển SMTĐ bằng trò chơi và thi đấu 07 bài. [4] Alagich R. (1998). Huấn luyện bóng đá hiện đại Hệ thống các bài tập lựa chọn qua thực (Dịch: Nguyễn Huy Bích, Phạm Anh Thiệu). tiễn kiểm nghiệm, đã khẳng định được tính Nhà xuất bản Thể dục thể thao, Hà Nội. hiệu quả của chúng trong việc phát triển tố [5] Ma Tuyết Điền (1999). Bóng đá - Kỹ chiến thuật chất SMTĐ cho đối tượng nghiên cứu (thể và phương pháp tập luyện (Dịch: Đặng Bình). Nhà xuất bản Thể dục thể thao, Hà Nội. hiện qua so sánh giá trị trung bình, nhịp độ tăng trưởng ở các chỉ tiêu kiểm tra và phân [6] Trần Đức Dũng (2007). Giáo trình Bóng đá. Nhà xuất bản Thể dục thể thao, Hà Nội. SELECTING EXERCISES FOR DEVELOPING THE MALE STUDENTS’ SPEED POWER IN FOOTBALL LEARNING AT HUNG VUONG UNIVERSITY Dang Thanh Trung1 1 Faculty of Arts and Sports, Hung Vuong University, Phú Thọ Abstract T he study analysed the characteristics and assessed the students’ physical condition, in particular the level of students’ speed strength. The results selected some efective exercises suitable with the characteristics of students in order to develop the speed strength, thus contributing to improving the quality of teaching and learning physical education in general and men’s football in particular at Hung Vuong University. Keywords: Exercises, football, speed strength, sport, students. 72
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2