intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lựa chọn phần mềm nguồn mở trong xây dựng, thử nghiệm trục tích hợp dịch vụ tại Bộ Khoa học và Công nghệ

Chia sẻ: Nguathienthan6 Nguathienthan6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

43
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết giới thiệu về các thành phần chính của trục tích hợp dịch vụ, tổng hợp kết quả đánh giá một số trục tích hợp dịch vụ phổ biến dựa trên phần mềm nguồn mở và đề xuất phần mềm nguồn mở để xây dựng, thử nghiệm trục tích hợp dịch vụ tại Bộ Khoa học và Công nghệ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lựa chọn phần mềm nguồn mở trong xây dựng, thử nghiệm trục tích hợp dịch vụ tại Bộ Khoa học và Công nghệ

  1. Khoa học - Công nghệ và đổi mới sáng tạo Lựa chọn phần mềm nguồn mở trong xây dựng, thử nghiệm trục tích hợp dịch vụ tại Bộ Khoa học và Công nghệ Vũ Văn Phán, Trịnh Văn Hùng, Phạm Hải Sơn, Nguyễn Văn Quyết, Nguyễn Trọng Nguyên Trung tâm Công nghệ Thông tin, Bộ KH&CN Tích hợp, chia sẻ dữ liệu là nhiệm vụ cấp thiết đối với các cơ quan, tổ chức khi triển khai Chính phủ điện tử. Trục tích hợp dịch vụ là một mô hình tích hợp, chia sẻ dữ liệu được đánh giá có nhiều ưu thế trong giai đoạn hiện nay. Lựa chọn giải pháp sử dụng phần mềm nguồn mở để xây dựng trục tích hợp phù hợp với yêu cầu hiện tại và lâu dài tại Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) là một vấn đề khó và nhiều thách thức. Bài viết giới thiệu về các thành phần chính của trục tích hợp dịch vụ, tổng hợp kết quả đánh giá một số trục tích hợp dịch vụ phổ biến dựa trên phần mềm nguồn mở và đề xuất phần mềm nguồn mở để xây dựng, thử nghiệm trục tích hợp dịch vụ tại Bộ KH&CN. Giới thiệu dựa trên kiến trúc hướng dịch cứ kết quả đánh giá một số ESB vụ (SOA - Service Oriented dựa trên FOSS để định hướng Trong những năm qua, công Architecture) và công nghệ dịch cho việc xây dựng và triển khai tác ứng dụng công nghệ thông tin vụ web (Web Services); dựa trên thử nghiệm ESB phù hợp với nhu (CNTT) phục vụ triển khai Chính một trục tích hợp dịch vụ (ESB - cầu, hiện trạng tích hợp, chia sẻ phủ điện tử đã được các đơn vị Enterprise Services Bus). Trong dữ liệu tại Bộ KH&CN. trực thuộc Bộ KH&CN quan tâm đó, giải pháp ESB đã và đang trở đầu tư. Hầu hết các đơn vị đã Trục tích hợp dịch vụ ESB thành xu hướng được các đơn vị triển khai ứng dụng các phần ứng dụng rộng rãi bởi tính năng Kiến trúc trục tích hợp ESB mềm, cơ sở dữ liệu (CSDL) phục tích hợp mạnh mẽ của nó so với vụ công tác quản lý và điều hành. ESB là một hạ tầng tích hợp hai giải pháp đầu [1]. Tuy nhiên, các phần mềm này ứng dụng phân tán, dựa trên đang vận hành tương đối độc lập, ESB là một hạ tầng tích hợp thông điệp và các chuẩn mở, nó chưa sẵn sàng kết nối, liên thông ứng dụng phân tán, đồng thời tận cung cấp các dịch vụ định tuyến dữ liệu. Do yêu cầu nghiệp vụ tại dụng được những điểm mạnh của thông điệp, triệu gọi và điều chỉnh các đơn vị, các phần mềm này MOM và sử dụng các chuẩn mở để hỗ trợ tương tác giữa các ứng có nhu cầu tích hợp, trao đổi dữ của công nghệ Web Services. dụng một cách an toàn, tin cậy và liệu để có thể hoàn thành các quy ESB cung cấp các dịch vụ: giao hiệu quả cao. trình nghiệp vụ chung, nên yêu tiếp, tương tác và tích hợp dịch cầu đặt ra là phải có giải pháp để vụ; xử lý thông điệp; kiểm soát Bên yêu cầu và bên phản hồi các ứng dụng này tuy khác nhau truy cập dịch vụ, định tuyến thông không cần phải cùng một kiểu về ngôn ngữ lập trình, cơ sở dữ điệp; quản lý giao tiếp, tương tác định dạng tin nhắn, giao thức liệu, giao thức nhưng vẫn có thể và tích hợp dịch vụ. ESB có thể truyền tin. Các ứng dụng yêu liên thông, chia sẻ được với nhau. được triển khai bằng một giải cầu mới có thể được kết nối tới Việc tích hợp ứng dụng hiện nay pháp phần mềm thương mại hay hệ thống mà không cần thay đổi có thể chia thành các nhóm giải một giải pháp dựa trên các phần các dịch vụ phản hồi (service pháp: dựa trên phần mềm trung mềm mã nguồn mở (FOSS - Free provider) và ngược lại, những gian định hướng thông điệp (MOM Open Source Software). Thông provider có thể được gọi đến mà - Message Oriented Middleware); qua nghiên cứu, nhóm tác giả căn không cần thay đổi các yêu cầu. 34 Số 5 năm 2020
  2. khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo Dịch vụ khách hàng Các tính năng chính trong (Service Consumer) (Client Application) ESB Dịch vụ khách hàng (Service Consumer) (Client Application) Theo Falko Menge (2007) [2], Trục tích hợp dịch vụ (Enterprise Service Bus) một giải pháp ESB cần cung cấp một số tính năng cơ bản: triệu gọi, Dịch vụ phản hồi Dịch vụ phản hồi Dịch vụ phản hồi Dịch vụ phản hồi Dịch vụ phản hồi Dịch vụ phản hồi định tuyến, điều chỉnh, bộ điều (Service Provider) (Java/J2EE) (Service Provider) (.NET) (Service Provider) (CICS) (Service Provider) (Java/J2EE) (Service Provider) (.NET) (Service Provider) (CICS) biến, chứng thực và bảo mật. Hình 1. Kiến trúc cơ bản của ESB. Triệu gọi (Invocation): nhóm tính năng này cho phép ESB gửi các yêu cầu, nhận các trả lời từ các dịch vụ và tài nguyên được tích hợp, hỗ trợ các giao thức truyền tải dữ liệu theo kiểu đồng bộ hoặc dị bộ. Định tuyến (Routing): định tuyến là khả năng quyết định đích đến của một thông điệp trong quá trình vận chuyển thông điệp đó. Các dịch vụ định tuyến (Routing Services) là thành phần cốt lõi của ESB, nó cho phép tách rời giữa nguồn gửi thông điệp với các nơi nhận thông điệp. ESB có những khả năng định tuyến như: chuyển Hình 2. Kịch bản của ESB: một Service Container có thể chứa nhiều dịch vụ và tiếp thông điệp đến địa chỉ nhận các thành phần khác nhau. căn cứ vào nội dung thông điệp, chuyển cùng một thông điệp đến Những thay đổi về bên yêu cầu có thể lưu trữ các thông điệp giúp sẽ không làm ảnh hưởng tới bên cho bên gửi và bên nhận không nhiều đích đến, chia thông điệp cung cấp (providers) cũng như cần phải kết nối với nhau tại cùng ra các phần nhỏ và gửi mỗi phần việc tác động đến provider cũng một thời điểm nhất định. Hơn nữa, đến các đích đến khác nhau, tổng không làm ảnh hưởng tới bên yêu các Message Broker này còn có hợp thông điệp từ nhiều nguồn và cầu. Các vấn đề về bảo mật và chức năng chuyển đổi thông điệp gửi cho đích đến. quản lý có thể được bổ sung, thực (Tranformers) truyền đi sao cho Điều chỉnh (Message Mediation): thi hay nâng cấp bởi ESB, giúp phù hợp với các yêu cầu của ứng Mediation đề cập đến tất cả các nâng cao tính cơ động của hệ dụng nhận tin (hình 2). sự chuyển đổi hoặc biên dịch thống (hình 1). giữa các nguồn tài nguyên khác Mục đích tổng quát của ESB ESB là sự kết hợp giữa mô là có thể truyền tải các thông nhau, bao gồm cả các giao thức hình của MOM và SOA. Trong điệp và thực hiện việc tích hợp vận chuyển (transport protocol), đó, tất cả các ứng dụng được kết mà không cần phải viết lại mã định dạng và nội dung của thông nối tới trung tâm hệ thống hàng nguồn phần mềm. Tùy vào mục điệp. Đây là tính năng rất quan đợi thông điệp (Message Broker) đích sử dụng mà các thành phần trọng cho việc tích hợp vì các ứng thông qua một interface thống tổng quát được cung cấp có thể dụng hiếm khi sử dụng cùng một nhất phục vụ cho việc gửi và nhận được cấu hình lại theo các cách kiểu dữ liệu chung. Nhóm tính thông điệp. Các Message Broker thức khác nhau. năng bao gồm: 35 Số 5 năm 2020
  3. Khoa học - Công nghệ và đổi mới sáng tạo - Message Transformation: là Ứng dụng của ESB OpenESB và WSO2 với mức độ khả năng chuyển đổi cấu trúc và hỗ trợ riêng của từng nền tảng có Việc ứng dụng ESB là giải định dạng của servies yêu cầu sự khác biệt rõ ràng. Trong đó, pháp xây dựng chính quyền điện thành kiểu cấu trúc và định dạng WSO2 là ESB được đánh giá cao tử đã được thực hiện từ lâu trên phù hợp với services cung cấp. nhất (với điểm số trung bình cao thế giới. Để xử lý cho một lượng lớn các giao dịch diễn ra hàng nhất) dựa trên chỉ số tổng quát - Protocol Transformation: là ngày, năm 2009, eBay đã triển của FOSS (khả năng sử dụng, khả năng chấp nhận một giao khai sử dụng ESB trong các dịch khả năng quản trị, hỗ trợ cộng thức từ đầu vào và truyền tải tới vụ cơ bản. Đại học Witwatersrand đồng, chức năng, tính mềm dẻo, services cung cấp thông qua các (Nam Phi) đã sử dụng ESB khả năng mở rộng, các bộ kết nối, loại giao thức khác nhau. giá thành, giấy phép, an toàn dữ để quản lý thông tin sinh viên. - Service Mapping: là khả Marcello Castellano, et al, (2011) liệu, tính ổn định, hiệu suất hoạt năng chuyển đổi một services [3] đã giới thiệu một cách tiếp cận động, mức độ sử dụng), phù hợp nghiệp vụ thành các thông tin mới nhằm giúp chính quyền các với nhu cầu tích hợp, chia sẻ dữ dịch vụ tương ứng. Tiểu vương quốc Ảrập thực hiện liệu tại Bộ KH&CN. Mặc dù nhóm tiến trình cải tổ để xây dựng chính nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức độ Bộ điều biến (Adapter): cho quyền điện tử. Zakaria I. Saleh, tổng hợp và chưa đề xuất công phép ESB tương tác với nhiều cơ et al. (2013) [4] cũng đề xuất một cụ thực nghiệm để đánh giá trên chế đầu ra. Các giải pháp ESB một số yêu cầu quan trọng như đều cung cấp một loạt các ứng framework xây dựng chính quyền điện tử cho Chính phủ Jordan Performance, Stability, Security dụng adapters. Các adapter này nhưng với những kết quả bước có thể được sử dụng để dành thông qua việc tích hợp các ứng dụng khác nhau dựa trên công đầu rất khả quan, chúng tôi tin cho việc giao tiếp với các ứng rằng hiện tại WSO2 là một trong nghệ SOA, ESB... dụng phổ biến như Enterprise những giải pháp ESB đáp ứng Resource Planning (ERP), Kết luận và đề xuất yêu cầu xây dựng, thử nghiệm Supply Chain Management ESB tại Bộ KH&CN ? Lựa chọn được một ESB phù (SCM) và Customer Relationship hợp là vấn đề cần được khảo sát TÀI LIỆU THAM KHẢO Management (CRM). Những và phân tích gắn liền với hiện adapter này kết nối với các [1] P. de Leusse, et al. (2007), trạng, yêu cầu triển khai thực tế Enterprise Service Bus: An overview, interface điều chuyển, các API tại đơn vị. Vì vậy, nhóm nghiên University of Newcastle Upon Tyne. và các cấu trúc dữ liệu được cung cứu đề xuất một số yêu cầu khi [2] Falko Menge (2007), “Enterprise cấp bởi các ứng dụng nghiệp lựa chọn giải pháp phần mềm Service Bus”, Free and open source vụ, giúp tái sử dụng tài nguyên nguồn mở để xây dựng, triển khai software conference, pp.1-6. nghiệp vụ và dữ liệu. thử nghiệm ESB của Bộ KH&CN [3] Marcello Castellano, et al. Chứng thực và bảo mật như sau: quy mô và khả năng mở (2011), “Biomedical Knowledge (Authentication and Security): rộng; nhu cầu trao đổi dữ liệu, Engineering Using a Computational các giao dịch; chi phí đầu tư cho Grid”, Intech. nhóm tính năng này cho phép một ESB kiểm soát các ứng dụng các chức năng, cho toàn bộ giải [4] Zakaria I. Saleh, et al. (2013), “A được phép tích hợp lên trục, được pháp; nghiệp vụ triển khai; khả Framework for an E-government Based năng tích hợp của các ứng dụng on Service Oriented Architecture for cấp quyền truyền tải dữ liệu đến Jordan”, I.J. Information Engineering một đích đến cho trước thông hiện có; mức độ an toàn, bảo and Electronic Business, 3, pp.1-10. qua cơ chế chứng thực và bộ lọc mật thông tin; tài nguyên hạ tầng dữ liệu. Ngoài ra, ESB cũng cho CNTT phục vụ triển khai. phép tùy chọn mở rộng các mức Trong số các ESB được đánh độ bảo mật cho dữ liệu của các giá dựa trên FOSS, chúng tôi đã dịch vụ tham gia tích hợp. tìm hiểu Mule ESB, Jboss Fuse, 36 Số 5 năm 2020
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2