intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Dược học: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Triều An – Loan Trâm Vĩnh Long năm 2018-2019

Chia sẻ: Anh Ngoc | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:83

144
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày đặc điểm của bệnh nhân đái tháo đường có kèm tăng huyết áp được điều trị nội trú tại khoa Nội Bệnh viện Triều An – Loan Trâm Vĩnh Long. Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường. Nhận xét, đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường tại khoa Nội Bệnh viện Triều An – Loan Trâm Vĩnh Long.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Dược học: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Triều An – Loan Trâm Vĩnh Long năm 2018-2019

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG LUÂN VĂN THAC SI D ̣ ̣ ̃ ƯỢC HOC ̣ Tên đê tài: KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ  TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO  ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN TRIỀU AN – LOAN TRÂM  VĨNH LONG NĂM 2018­2019                   Hướng dẫn đề tài: PGS.TS. Trần Công Luận                        Người thực hiện: Ds. Lê Ngọc Loan Trúc 1
  2. Thành phố Cần Thơ, tháng 11 năm 2019 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG ĐỀ CƯƠNG CHI TIÊT LUÂN VĂN THAC SI D ́ ̣ ̣ ̃ ƯỢC HOC ̣ Tên đê tài: KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ  TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO  ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN TRIỀU AN – LOAN TRÂM  VĨNH LONG NĂM 2018­2019                   Hướng dẫn đề tài: PGS.TS. Trần Công Luận 2
  3.                        Người thực hiện: Ds. Lê Ngọc Loan Trúc Thành phố Cần Thơ, tháng 11 năm 2019 MỤC LỤC DANH MUC BANG ̣ ̉ 3
  4. 4
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt THA Tăng huyết áp ĐTĐ Đái tháo đường WHO World Health Organization Tổ chức y tế thế giới HATT Huyết áp tâm thu HATTr Huyết áp tâm trương ADA American Diabetes  Hiệp hội đái tháo đường Hoa  Association Kì EASD European Association for the  Hiệp hội nghiên cứu đái tháo  study of Diabetes đường châu Âu ESC European Society of  Hiệp hội tim mạch châu Âu Cardiology ESH European Society of  Hiệp hội tăng huyết áp châu  Hypertension Âu 5
  6. ADVANCE Action in Diabetes and  Can thiệp trong bệnh ĐTĐ và  Vascular Disease. Preterax  bệnh   mạch   máu.   Đánh   giá  and Diamicron Modified  kiểm   soát   sự   điều   chỉnh  Release controlled  phóng thích thuốc Pretarax và  Evaluation Diamicron. ACCORD Action to control  Tác động kiểm soát nguy cơ  Cardiovascular Risk in  tim   mạch   ở   bệnh   nhân   đái  Diabetes tháo đường IDF International Diabetes  Liên   đoàn   đái   tháo   đường  Federation quốc tế UKPDS United Kingdom Prospective  Nghiên   cứu   đái   tháo   đường  Diabetes study trong tương lai ở Anh TZD Thiazolidinedione DPP-4 Dipeptidyl peptidase – 4 GLP-1 Glucagon like peptide 1 BMI Body max index Chỉ số khối cơ thể 6
  7. ĐẶT VẤN ĐỀ THA và ĐTĐ là hai bệnh độc lập, có mối liên quan, ngày càng phổ  biến  ở  những nước phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng, là mối đe dọa rất lớn đối  với sức khoẻ  của con người, là nguyên nhân gây tàn phế  và tử  vong hàng đầu  ở  người cao tuổi. Trong số các trường hợp mắc bệnh và tử  vong do tim mạch hàng   năm có khoảng 35­40% nguyên nhân do THA. Theo  ước tính của WHO, năm 2000   toàn thế giới có tới 972 triệu người bị THA và con số này tăng lên là khoảng 1,56 tỷ  người vào năm 2025. Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng hai bệnh này thường kết   hợp với nhau, tỷ lệ bệnh luôn tăng theo lứa tuổi và tỷ lệ người THA ở người ĐTĐ  gấp hai lần ở người bình thường. THA và ĐTĐ đều là yếu tố  có nguy cơ  cho các bệnh lý mạch máu, thường  gắn bó với nhau như tăng huyết áp, tuổi tác, stress, thừa cân hoặc béo phì, chế  độ  ăn nhiều chất béo, nhiều muối, đường, lười vận động, nồng độ  cholesterol  trong  máu tăng, hút thuốc... nói chung càng nhiều yếu tố, mức độ nguy cơ càng cao. Hiện   nay tỷ lệ  mắc bệnh THA  ở người trưởng thành chiếm 11,7% (Đỗ  Thị  Phương Hà  (2018), n.d.).  Nhiều nghiên cứu cho thấy việc không kiểm soát được tình trạng THA là  nguyên nhân dẫn đến người bệnh bị  đột quỵ. Đây cũng là nguyên nhân làm tăng  cao nguy cơ đau thắt ngực, đau tim, suy tim và suy thận. Ở người bệnh ĐTĐ, THA  còn có thể gây ra một số vấn đề nghiêm trọng về thị lực, dẫn đến nguy cơ mù lòa  cho người bệnh (Cuc quan ly d ̣ ̉ ́ ược (2011), n.d.).  Tổn thương thần kinh có thể  gây  ra những vết thương và loét ở bàn chân, thường phải cắt cụt bàn và cẳng chân. Tỷ  lệ  cắt cụt của người bị  biến chứng bàn chân ĐTĐ  ở  Việt Nam cũng khá cao,  khoảng 40% tổng số người có bệnh lý bàn chân ĐTĐ.  Tốc độ phát triển của ĐTĐ  là rất nhanh, nó là một trong ba bệnh phát triển nhanh nhất hiện nay  (ung thư, tim  mạch, ĐTĐ) với các biến chứng rất nghiêm trọng. Tại Hoa Kỳ,  THA là lý do phổ  biến nhất bệnh nhân đến khám bác sĩ. Mặc dù đây là một bệnh nguy hiểm nhưng   đến nay hơn 90% trường hợp bệnh nhân THA vẫn chưa tìm thấy nguyên nhân.  7
  8. Trong thời gian qua, các nhà y dược học trên toàn thế giới đã nghiên cứu tìm   hiểu về bệnh THA và đã tìm ra được các thuốc có hiệu lực tốt trong điều trị THA  cũng như trong việc dự phòng các biến chứng. Tỷ lệ tử vong do tai biến mạch máu  não và bệnh tim do mạch vành, các biến  chứng chính của THA đã giảm 40 ­ 60%   trong 2­3 thập kỷ qua phản ánh tỷ lệ điều trị THA thành công đã tăng lên (Jawad A  Al­Lawati et al. (2012)).  Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của nền y dược học thế giới,  các  thuốc điều trị  THA đã được nghiên cứu và sản xuất dưới nhiều dạng  chế  phẩm  bào chế khác nhau, với các dược chất khác nhau, hàm lượng khác nhau, biệt dược  khác nhau... Điều này cho phép các thầy thuốc lựa  chọn các liệu pháp trị liệu tối ưu  đối với từng trường hợp bệnh nhân THA nhằm đảm bảo mục tiêu sử dụng thuốc  hợp lý, an toàn, hiệu quả và kinh tế.  Ở  nước ta, tỷ lệ bệnh nhân THA, ĐTĐ ngày càng tăng, tỷ  lệ  tăng huyết áp  trong các nghiên cứu về  dịch tễ  học vào khoảng từ  20% đến 25% (Cuc quan lý ̣ ̉   dược (2014), n.d.). THA nếu không được điều trị  đúng và đầy đủ  sẽ  gây ra nhiều   biến chứng nguy hiểm như: Tai biến mạch máu não, suy tim, suy mạch vành, suy  thận... Việc kiểm soát huyết áp đạt mục tiêu sẽ  đem lại hiệu quả  tích cực trong  việc giảm tỷ lệ tử vong cũng như tàn tật do các bệnh lý liên quan đến THA.  Mặc dù ngành y tế  đang gặp rất nhiều khó khăn nhưng công tác điều trị  chăm sóc bệnh nhân vẫn luôn được chú trọng. Bệnh viện  Triều An – Loan Trâm  Vĩnh Long là một bệnh viện đa khoa tư  nhân, đối tượng phục vụ  chủ  yếu là các  bệnh nhân thuộc các huyện, thành phố trong tỉnh, trong đó số bệnh nhân mắc bệnh  tim mạch, nội tiết nói chung và THA, ĐTĐ nói riêng chiếm một tỷ  lệ  khá cao so   với các bệnh khác. Do đó để góp phần nâng cao chất lượng điều trị THA trên bệnh   nhân ĐTĐ tại bệnh viện này, chúng tôi tiến hành đề  tài: “Khảo sát tình hình sử  dụng thuốc trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện đa   khoa Triều An – Loan Trâm Vĩnh Long” với các mục tiêu sau: 8
  9. 1. Trình bày đặc điểm của bệnh nhân đái tháo đường có kèm tăng huyết áp   được điều trị nôi trú tại khoa Nội Bệnh viên Triều An – Loan Trâm Vĩnh Long. 2. Khảo sát tình hình sử  dụng thuốc trong điều trị  tăng huyết áp  ở  bệnh   nhân đái tháo đường. 3. Nhận xét, đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh   nhân đái tháo đường tại khoa Nội Bệnh viện Triều An – Loan Trâm Vĩnh Long. PHẦN 1. TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan lý thuyết 1.1.1. Định nghĩa Theo hướng dẫn điều trị  THA của Bộ  Y tế  ban hành năm 2010, tăng huyết  áp được định nghĩa là khi HATT ≥ 140 mmHg và/hoặc HHTr ≥ 90  mmHg (  tuy  nhiên, cần lưu ý ngưỡng huyết áp định nghĩa này chỉ  áp dụng đối với đo huyết áp   theo đúng quy trình tại bệnh viện/phòng khám. Còn nếu đo huyết áp tại nhà hay đo  huyết áp lưu động, chẩn đoán tăng huyết áp sẽ sử dụng các ngưỡng huyết áp khác  ̣ nhau) (Bô y tê (2010)) ́ . Đái tháo đường là tình trạng cơ  thể  không sử  dụng glucose một cách bình   thường. Nguyên nhân gây bệnh ĐTĐ là do có sự đề kháng insulin hay sự thiếu hụt  sản xuất insulin, do đó glucose không được đưa từ máu vào trong tế bào. Hiện nay chưa có một tài liệu chính thức nào đưa ra khái niệm về tăng huyết  áp mắc kèm đái tháo đường.  Định nghĩa THA mắc kèm ĐTĐ đơn giản được hiểu là người bệnh có cùng   hai bệnh lý THA và ĐTĐ. Bệnh nhân có thể bị THA trước hoặc bị ĐTĐ trước hoặc   cùng lúc bị hai bệnh này. 9
  10. 1.1.2. Dịch tễ học đái tháo đường mắc kèm tăng huyết áp ĐTĐ là một trong những bệnh không lây nhiễm phổ  biến nhất toàn cầu, tỷ  lệ  mắc ĐTĐ trên thế giới rất cao, chiếm 1­2% dân số ở các nước đang phát triển,  10%  ở  các nước phát triển trong đó ĐTĐ typ 2 chiếm 85­95% (Hoang Thi Kim ̀ ̣   Huyên (2012)). Tăng huy ̀ ết áp thường gặp  ở bệnh nhân ĐTĐ, với khoảng  ≥ 70%  bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có THA. THA và các bệnh mạch vành  ở  bệnh nhân ĐTĐ   được xếp vào loại biến chứng mạch máu lớn. Các nguy cơ đột quị hoặc tim mạch  tăng gấp hai lần, bệnh thận giai đoạn cuối tăng gấp 5­6 lần ở bệnh nhân THA mắc  ̣ kèm ĐTĐ (Pham Nguyên Vinh (2010). Theo báo cáo c ̃ ủa ADA, từ năm 2005­2008,  67% người bị  ĐTĐ từ  20 tuổi trở  lên có kèm theo THA (U. S department of health   and human services (2011)). Ở Viêt Nam, ty lê măc ĐTĐ va tiên ĐTĐ  ̣ ̉ ̣ ́ ̀ ̀ ở nhom THA la 14,7% va 42,7% cao ́ ̀ ̀   hơn rât nhiêu so v ́ ̀ ới nhóm không THA là 4,5% và 12,9% (Trân Đao Phong va công ̀ ̣ ̀ ̣   tac viên (2013)). ́ Các nghiên cứu dịch tễ  về  THA mắc kèm ĐTĐ mới chỉ  dừng lại  ở  những  nghiên cứu, báo cáo nhỏ, theo từng vùng địa lý. Theo một nghiên cứu tại bệnh viện  bệnh viện Bạch Mai năm 2017­2018 thì tỷ  lệ  THA  ở  bệnh nhân ĐTĐ là 41,1%,   nghiên cứu tại câu lạc bộ  ĐTĐ Hà Nội thì tỷ  lệ  mắc kèm ĐTĐ là 47,8%. Nguyễn  Văn Vy Hậu, Lê Hồng Phong, Nguyễn Hải Thủy với nghiên cứu “Đánh giá kiểm   soát huyết áp  ở  bệnh nhân đái đường ≥  60 tuổi có tăng huyết áp” ghi nhận: qua   khảo sát 100 bệnh nhân ĐTĐ trên 60 tuổi có THA thì 58% bệnh nhân ĐTĐ kèm tăng  HATT độ  2; 30% tăng HATT độ  1 và 12% tăng HATT độ  3; trong khi đó HATTr   tăng chủ yếu  ở độ  1 (59%). Tỷ lệ bệnh nhân THA cùng lúc và sau phát hiện ĐTĐ   chiếm tỷ  lệ  ngang nhau (44%, 43%); 13% THA có trước ĐTĐ [8]. Nguyễn Thị  Nhạn trong nghiên cứu “Đái tháo đường có tăng huyết áp” đã ghi nhận 33 bệnh  nhân trong mẫu nghiên cứu thì ĐTĐ typ 1 chiếm tỷ lệ 21,22%; ĐTĐ typ 2 chiếm tỷ  lệ 78,78% (Nguyên Thi Nhan (2005)). ̃ ̣ ̣ 10
  11. THA chiếm tỷ lệ cao ở người ĐTĐ hơn là người không ĐTĐ. Phan Thị Kim  Lan trong nghiên cứu “Liên quan giữa đái tháo đường và tăng huyết áp” đã ghi   nhận: người ĐTĐ có nguy cơ bị THA gấp 3,15 lần người không ĐTĐ, tỷ lệ ĐTĐ ở  nữ cao hơn ở nam (Phan Thi Kim Lan (2005)). ̣ 1.1.3. Chẩn đoán Do hai bệnh này có tác động,  ảnh hưởng qua lại lẫn nhau nên thực tế  có   những điểm khác biệt khi chẩn đoán THA mắc kèm ĐTĐ mà đến nay vẫn còn  nhiều tranh luận, chưa được thống nhất. Con số  để  chẩn đoán THA trên người  ĐTĐ có khác biệt so với trị số huyết áp để chẩn đoán THA trên người không ĐTĐ.  Trong phạm vi nghiên cứu của mình, tôi sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán THA  mắc kèm ĐTĐ theo tiêu chuẩn chẩn đoán THA của Bộ  Y tế  năm 2011 (Bô y tế ̣   (2010)) và tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ typ 2 theo Quyết định số 3319/QĐ­BYT năm  2017 của Bộ Y tế (Bô y tê (2017)), c ̣ ́ ụ  thể  như  sau: Bệnh nhân được chẩn đoán là   THA mắc kèm ĐTĐ khi người bệnh được chẩn đoán THA (nghĩa là HATT  ≥ 140  mmHg và/hoặc HATTr   ≥ 90  mmHg) và được chẩn đoán ĐTĐ dựa vào 1 trong 3  tiêu chí sau: ­ Mức glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0 mmol/l ( ≥ 126 mg/dl). ­ Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau  nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống.  ­ Có các triệu chứng của  đái tháo đường (lâm sàng); mức glucose huyết   tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl).  Những điểm cần lưu ý khi chẩn đoán:  Ngưỡng chẩn đoán THA theo trị số huyết áp do cán bộ y tế đo theo đúng quy   trình.  Nếu chẩn đoán ĐTĐ dựa vào glucose huyết tương lúc đói và/hoặc nghiệm  pháp dung nạp tăng glucose máu bằng đường uống phải làm 2 lần vào hai ngày  khác nhau.  11
  12. Có những trường hợp được chẩn đoán là ĐTĐ nhưng lại có glucose huyết  tương lúc đói bình thường. Trong những trường hợp đặc biệt này phải ghi rõ chẩn   đoán bằng phương pháp nào. Ví dụ  “Đái tháo đường typ 2  ­ Phương pháp tăng  glucose máu bằng đường uống”. 1.1.4. Sinh lý bệnh 1.1.4.1. Đặc điểm của tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường So với bệnh nhân không ĐTĐ, THA ở bệnh nhân ĐTĐ các những đặc điểm  bao gồm tăng nhạy cảm muối, mất đi khoảng trũng huyết áp và nhịp tim sinh lý về  đêm, gia tăng thải protein niệu, hạ huyết áp tư thế và tăng HATT đơn độc (Nguyêñ   ̉ ̉ Hai Thuy (2018)). + Mất khoảng trũng huyết áp về đêm  Người không THA và phần lớn bệnh nhân THA có một sự thay đổi huyết áp  và tần số  tim trong 24 giờ qua khảo sát monitoring. Điển hình trị  số  huyết áp tăng   cao nhất khi thức dậy và thấp nhất khi ngủ.  Khoảng trũng huyết áp khi trị  số  huyết áp giảm 10 ­ 15%. Bệnh nhân được  coi là mất khoảng trũng huyết áp khi trị  số  huyết áp ban đêm khi ngủ  giảm dưới  10% so với trị số huyết áp ban ngày.  Bệnh nhân ĐTĐ và bệnh nhân có hội chứng chuyển hoá tim (cardiometabolic   syndrome) có sự mất khoảng trũng huyết áp khi theo dõi monitoring trong 24 giờ.  Điều này hết sức quan trọng trên bệnh nhân này do gia tăng nguy cơ đột quỵ  và nhồi máu cơ  tim. Khoảng 30% bệnh nhân nhồi máu cơ  tim và 50% bệnh nhân   đột quỵ xảy ra trong khoảng thời gian 6 giờ sáng đến 12 giờ trưa. Đây là một điều  quan trong trong chiến lược chọn thuốc. Đặc biệt càng quan trọng cho bệnh nhân  ĐTĐ có THA buổi tối.  Tăng thể tích máu và nhạy với chất muối  12
  13. Rối loạn cân bằng muối và thể tích dịch ngoại bào là những hậu quả không  đồng nhất của THA ở người không và có THA. Tăng muối ăn không gây tăng huyết  áp ở tất cả bệnh nhân THA và sự nhạy cảm đối với muối ăn cao nhất ở người già,  ĐTĐ, béo phì, suy thận. Thêm vào đó nhạy cảm muối ở người không THA thường   phối hợp với THA liên quan đến tuổi lớn hơn. Đây cũng là điều quan trọng khi theo  dõi bệnh nhân ĐTĐ có THA, đặc biệt người lớn tuổi, bởi vì tần suất về  ĐTĐ và  nhạy cảm muối cũng tăng theo tuổi. Vì thế  giảm luợng muối đưa vào thường đi   kèm với giảm chế độ  tiết thực khác như  giảm chất béo, tăng lượng kali rất quan   trọng trên đối tượng này. Microalbumin niệu THA thường xuyên  ở  bệnh nhân ĐTĐ typ 1 thường là biểu hiện của bệnh  thận ĐTĐ được xác định bằng định lượng microalbumine niệu. Cả  THA và bệnh  thận đều có tác động qua lại lẫn nhau. Trong  ĐTĐ typ 2 tình trạng xuất hiện   microalbumin   niệu   thường   phối   hợp   với   kháng   insulin,   nhạy   cảm   muối,   mất  khoảng trũng huyết áp về đêm và với các cấu thành của hội chứng chuyển hóa. Tăng HATT là yếu tố  quan trọng trong tiến triển microalbumin niệu. Thêm   vào đó có sự gia tăng minh chứng microalbumin niệu là thành phần của hội chứng  chuyển hóa phối hợp với THA. Điều này quan trọng trong việc xem xét chọn thuốc   trong điều trị  THA  ở  bệnh nhân ĐTĐ có hiệu quả  giảm cả  protein niệu lẫn hạ  huyết áp như là nhóm ức chế enzym chuyển, ức chế thụ thể angiotensin, giảm tiến  triển bệnh thận do ĐTĐ trên các bệnh nhân này. Các thuốc này cũng giúp cải thiện  kháng insulin. Ngoài ra các yếu tố  nguy cơ  khác cần kiểm soát như  lipid máu,   đường máu và thuốc lá. Tăng huyết áp tâm thu đơn độc Với sự  tiến triển của xơ  vữa động mạch  ở  bệnh nhân ĐTĐ, tại các động  mạch lớn mất dần tính đàn hồi và trở  nên cứng và HATT gia tăng một cách tương  ứng do hệ thống thành động mạch không còn khả năng giãn ra khi lưu lượng máu   gia tăng từ  thất trái đưa đến tăng HATT đơn độc, hiện tuợng thường gặp  ở  bệnh   13
  14. nhân ĐTĐ và xảy ra ngay cả bệnh nhân ĐTĐ còn trẻ. Thêm vào đó có sự liên quan   giữa THA tâm thu với bệnh lý vi mạch và mạch máu lớn ở bệnh nhân ĐTĐ. Hạ huyết áp tư thế Lượng máu dự  trữ  phụ  thuộc vào hệ  thống tĩnh mạch trong khi đứng dậy   sau thời gian nằm nghỉ bình thường làm giảm thể  tích tống máu và HATT đi kèm  với phản xạ  giao cảm gây gia tăng đề  kháng hệ  thống mạch máu, HATTr, tần số  tim.  Ở  bệnh nhân ĐTĐ có bệnh lý thần kinh tự  động, gia tăng lượng máu dự  trữ  tĩnh mạch và rối loạn sự nhạy cảm phản xạ áp lực có thể  gây hạ  huyết áp tư  thế  một cách tức thời hoặc trì hoãn vì thế  gây giảm lưu lượng máu não gây choáng   váng thoáng qua, mệt, mất thăng bằng và ngất. 1.1.4.2. Sinh lý bệnh tăng huyết áp mắc kèm đái tháo đường Sự  liên quan giữa THA, béo phì, kháng insulin và ĐTĐ rất phức tạp. THA  chiếm tỷ lệ cao ở người ĐTĐ hơn là người không ĐTĐ. Khi so sánh với tuổi, giới,  chủng tộc, béo phì, hoạt động thể lực và tiền sử gia đình ghi nhận tần suất THA ở  ĐTĐ typ 2 tăng 2,5 lần so với người không ĐTĐ (Nguyên Hai Thuy (2018)). ̃ ̉ ̉ Tăng huyết áp trên nền bệnh nhân đái tháo đường Trong ĐTĐ typ 1, tỷ lệ THA ít gặp trong những trường hợp không có bệnh   thận   ĐTĐ,   HA   thường   bắt   đầu   tăng   sau   3   năm   xuất   hiện   microalbumin   niệu.   Những bệnh nhân thường có THA phối hợp với các yếu tố của hội chứng chuyển  hóa bao gồm béo phì, tăng triglycerid, tăng insulin huyết thanh. Bệnh sinh THA trên nền ĐTĐ có những đặc điểm sau:            Tăng thể tích huyết tương và tăng tái hấp thu muối. Bệnh nhân ĐTĐ có sự gia tăng thuộc tính ứ muối và gia tăng thể  tích huyết  tương. Gia tăng nhạy cảm muối ở các bệnh nhân này liên quan nhiều cơ chế như là  tái hấp thu muối tại thận do tăng đường máu ở  ống lượn gần, tăng insulin máu và  bất thường hệ thống Renin – Angiotensin – Aldosteron tại thận.  14
  15. Hậu quả  của tăng thể  tích huyết tương và tăng natri máu làm suy yếu chức   năng   thận,   đồng   thời   cũng   làm   thay   đổi   sự   bài   tiết   và   hoạt   động   của   hormon   chuyển hóa chất khoáng (aldosteron) dẫn đến THA (Bô y tê (2010)). ̣ ́        ● Kháng insulin và tăng insulin máu Bình thường insulin có tác dụng gây giãn mạch và gia tăng lượng máu đến  cơ  thuận lợi cho sử  dụng glucose. Do nồng độ  cao các acid béo tự  do và cytokin   tiền viêm trong máu, dẫn đến sự giảm nhạy cảm của Insulin với thụ thể tại tế bào  đích, khiến tế bào đích không thể sử dụng Insulin để vận chuyển glucose, làm nồng  độ glucose huyết tăng. Tăng insulin và kháng insulin không nhất thiết dẫn đến THA. Nhưng các ghi  nhận đã xác định sự  liên quan giữa kháng insulin và THA rất phức tạp và còn tuỳ  thuộc vào yếu tố chủng tộc và môi trường.         ● Béo phì, đặc biệt là béo phì dạng nam là nguy cơ của THA và ĐTĐ. Béo phì   dạng nam, kháng insulin, THA và rối loạn lipid máu, ĐTĐ là các thành phần của   hội chứng chuyển hoá tim (cardiometabolic syndrom). Nguyên nhân của hội chứng   chuyển hoá tim phức tạp bao gồm di truyền và các bất thường mắc phải. Béo  phì  dạng nam là yếu tố  chính trong bệnh sinh của hội chứng này. Đó là đặc trưng bởi   sự lắng đọng mỡ ở phần trên hoặc là trung tâm của cơ thể “mỡ nội tạng”. Tế bào   mỡ nội tạng thường hoạt hóa và kháng insulin nhiều hơn tế bào mỡ ngoại biên.  1.1.5. Điều trị bệnh tăng huyết áp mắc kèm đái tháo đường 1.1.5.1. Nguyên tắc điều trị Bệnh nhân THA mắc kèm ĐTĐ được xếp vào nhóm nguy cơ tim mạch cao  nên nguyên tắc điều trị cơ bản bao gồm (Bô y tê (2010)), (Bô y tê (2017)):  ̣ ́ ̣ ́ ­ Tích cực thay đổi lối sống, có chế độ ăn uống, tập luyện hợp lý.  ­ Kiểm soát các yếu tố nguy cơ.  ­ Điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài.  15
  16. ­ Điều chỉnh các rối loạn lipid. ­ Phối hợp thuốc điều trị càng sớm càng tốt.  ­ Sử  dụng insulin trong trường hợp cần thiết như  trong đợt cấp của bệnh   mạn tính, nhồi máu cơ tim... 1.1.5.2. Mục tiêu điều trị a. Mục tiêu điều trị theo ADA và EASD: Mục tiêu kiểm soát đường huyết Hướng dẫn xử  trí tăng đường huyết 2012 của ADA và EASD lần đầu tiên   đề  cập đến “tiếp cận lấy bệnh nhân làm trung tâm” (Inzucchi S. E.  et al. (2012)),  được định nghĩa là “tiếp cận nhằm cung cấp một sự chăm sóc tôn trọng và đáp ứng  những sở thích, nhu cầu và giá trị  của từng bệnh nhân và đảm bảo là chính những   giá trị của bệnh nhân hướng dẫn tất cả các quyết định lâm sàng”. Trong cách tiếp   cận này, mục tiêu kiểm soát đường huyết phải phù hợp với từng cá thể  bệnh nhân   dựa trên nhiều yếu tố:  sự  tuân thủ  điều trị  của bệnh nhân, thời gian mắc bệnh,  triển vọng sống, nguy cơ hạ đường huyết, biến chứng mạch máu, bệnh kèm theo   và mức độ dồi dào của các nguồn lực. Tùy theo các yếu tố này mà việc kiểm soát   đường huyết của từng bệnh nhân sẽ thay đổi từ mức tích cực thấp nhất (mục tiêu  HbA1c 7,5%­8,0%) đến mức tích cực cao nhất (mục tiêu HbA1c 6,0%­6,5%). Trong hướng dẫn 2014, các chuyên gia của ADA nhắc lại sự cần thiết của   việc cá thể  hóa mục tiêu điều trị. Đối với đa số  bệnh nhân ĐTĐ trưởng thành   không có thai, mục tiêu HbA1c 
  17. Mục tiêu kiểm soát huyết áp Trong hướng dẫn của ESC về phòng ngừa bệnh tim mạch trong thực hành  lâm sàng 2012 có một phần riêng nói về mục tiêu điều trị  đối với bệnh nhân ĐTĐ   typ 2. Mục tiêu huyết áp được đưa ra là 
  18. khẩu phần ăn; giảm cân (nếu có chỉ định); và tăng vận động thể lực được khuyến  cáo nhằm cải thiện dung mạo lipid máu của bệnh nhân ĐTĐ (mức chứng cứ A). ­ Đồng thời với thay đổi lối sống, nên dùng statin cho dù xét nghiệm lipid   ban đầu ở mức độ nào cho những bệnh nhân ĐTĐ: + Có bệnh tim mạch (A). + Không có bệnh tim mạch nhưng tuổi trên 40 và có ít nhất một yếu tố nguy   cơ  tim mạch khác (tiền sử  gia đình mắc bệnh tim sớm, THA, hút thuốc, rối loạn  lipid máu hoặc albumin niệu) (A). ­ Đối với những bệnh nhân nguy cơ  thấp hơn (không có bệnh tim mạch và  tuổi dưới 40), xem xét dùng statin đồng thời với thay đổi lối sống nếu LDL­C vẫn   cao hơn 100 mg/dl (C). ­  Ở  người không có bệnh tim mạch, mục tiêu LDL­C là 
  19. ­  Ở  người có bệnh tim mạch, mục tiêu LDL­C là  50 mg/dl (1,3 mmol/l)  ở  nữ  là những trị  số  được mong muốn (C). Tuy  nhiên liệu pháp statin nhằm đạt mục tiêu LDL­C là chiến lược được  ưa chuộng  hơn (A). ­ Không có chứng cứ là phối hợp thuốc có lợi về mặt tim mạch hơn so với   đơn trị bằng statin và do đó phối hợp thuốc nói chung không được khuyến cáo (A).  ­ Statin chống chỉ định trong thai kỳ (B). b. Mục tiêu điều trị theo Hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2017 (Bô y tê (2017)) ̣ ́ : Giảm tối đa các biến chứng mạch máu lớn và mạch máu nhỏ, nâng cao chất  lượng cuộc sống cho người bệnh.  ­ Đích huyết áp là 
  20. ­ Hạn chế  thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo no, lượng chất béo bão  hòa nên 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2