BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
NGUYỄN CHÍ HƯỚNG
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở HỌC VIỆN
CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
NGUYỄN CHÍ HƯỚNG
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở HỌC VIỆN
CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: quản lý công
Mã số: 62340410
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
2. TS. NGUYỄN THỊ LỆ THÚY
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Nghiên cứu sinh
PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền Nguyễn Chí Hướng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận án, NCS đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi của giáo viên hướng dẫn, các thầy cô giáo, các chuyên gia, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.
NCS xin cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền và TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
về sự hướng dẫn nhiệt tình và đầy tâm huyết trong suốt quá trình làm luận án.
Xin gửi lời cảm ơn tới Thầy Hiệu trưởng, các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân nói chung, các thầy cô giáo Khoa Khoa học quản lý đã giúp đỡ và có những góp ý sâu sắc để luận án được hoàn thiện.
Xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ thuộc Viện Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính, hướng dẫn quy trình thực hiện trong suốt quá trình nghiên cứu.
Xin được cảm ơn Học viện Chính trị quốc Hồ Chí Minh, Vụ Kế hoạch Tài chính và Văn phòng Học viện Chính trị quốc Hồ Chí Minh, cảm ơn những đồng nghiệp đã giúp tôi có những thông tin quý báu và cần thiết cho việc phân tích, đánh giá và hoàn thành luận án này.
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ trong suốt thời gian qua.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Chí Hướng
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... iii
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
DANH MỤC QUY ƯỚC VIẾT TẮT ........................................................................ x
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. xi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ xiii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của luận án ........................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 4
5. Ý nghĩa của luận án và dự kiến các kết quả đạt được ............................ 6
6. Kết cấu chung của luận án ....................................................................... 8
CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........... 9
1.1. Những nghiên cứu trong nước về tự chủ tài chính ............................... 9
1.1.1. Những nghiên cứu về tự chủ và tự chủ đại học .................................... 9
1.1.2. Những nghiên cứu về tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công
lập ......................................................................................................................... 10
1.1.3. Những nghiên cứu về điều kiện thực hiện tự chủ tài chính ................ 11
1.2. Những nghiên cứu ngoài nước về điều kiện thực hiện tự chủ tài chính
................................................................................................................................ 15
1.3. Đánh giá chung về những điểm thống nhất và khoảng trống cần
nghiên cứu về tự chủ tài chính tại Học viện ......................................................... 16
1.3.1. Những điểm đã thống nhất về tự chủ tài chính .................................. 16
1.3.2. Khoảng trống cần nghiên cứu về tự chủ tài chính .............................. 16
Kết luận chương 1 ...................................................................................... 17
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN ĐÁNH GIÁ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở
HỌC VIỆN ............................................................................................................... 19
2.1. Một số tiêu chí cơ bản và phương pháp đánh giá về hiệu quả công tác
tự chủ tài chính ...................................................................................................... 19
2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu .................................................................... 21
2.3. Đề xuất mô hình lý thuyết nghiên cứu tại các đơn vị thuộc Học viện 23
2.4. Thiết kế phương pháp nghiên cứu ...................................................... 24
2.4.1. Xác định mẫu nghiên cứu .................................................................. 24
2.4.2. Xây dựng thang đo và giả thuyết nghiên cứu ..................................... 25
2.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu ................................................................ 26
Kết luận chương 2 ...................................................................................... 28
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ................................................................. 29
3.1. Đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................... 29
3.1.1. Khái niệm ......................................................................................... 29
3.1.2. Đặc trưng của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo ................................................................................................................... 29
3.1.3. Phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập ............................................ 30
3.2. Tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập .............................. 31
3.2.1. Nội dung và các mức độ tự chủ tài chính ........................................... 31
3.2.2. Các nguyên tắc tự chủ tài chính ......................................................... 33
3.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả tự chủ tài chính ....................................... 35
3.2.4 Các công cụ thực hiện tự chủ tài chính………………………………38
3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính ở đơn vị sự nghiệp công lập
................................................................................................................................ 44
3.3.1. Nhân tố khách quan: ......................................................................... 44
3.3.2. Nhân tố chủ quan: ............................................................................. 48
Kết luận chương 3 ...................................................................................... 50
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH
TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2009-2016 ................................... 51
4.1. Khái quát về Học viện ......................................................................... 51
4.1.1. Tổ chức bộ máy ................................................................................ 52
4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ...................................................... 53
4.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc. ............................... 55
4.2. Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động của Học viện .......... 57
4.2.1 Hệ thống văn bản nhà nước ................................................................ 57
4.2.2. Hệ thống văn bản nội bộ ................................................................... 61
4.3. Thực trạng tự chủ tài chính ở Học viện .............................................. 62
4.3.1. Nguồn thu ......................................................................................... 62
4.3.2. Các nguyên tắc thực hiện tự chủ tài chính ở Học viện ....................... 64
4.3.3. Các tiêu chí ảnh hưởng đến tự chủ tài chính ở Học viện .................... 66
4.4. Phân tích mô tả các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính tại Học viện
................................................................................................................................ 69
4.4.1. Mô tả thông tin chung của mẫu khảo sát ........................................... 69
4.4.2. Phân tích các nhân tố chủ quan ......................................................... 71
4.5. Phân tích định lượng mối liên hệ giữa điều kiện thực hiện tự chủ tài
chính với mức độ tự chủ tài chính tại Học viện ................................................... 74
4.5.1. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo điều kiện thực hiện tự chủ tài chính74
4.5.2. Phân tích nhân tố khám phá điều kiện thực hiện tự chủ tài chính ...... 75
4.5.3.Phân tích hồi quy ............................................................................... 77
4.6. Phân tích định lượng hiệu quả tự chủ tài chính với mức độ tự chủ tài
chính ...................................................................................................................... 81
4.6.1. Phân tích hiệu quả công tác tự chủ tài chính trước và sau khi thực hiện
tự chủ tài chính tại Học viện .................................................................................. 81
4.6.2. Xem xét sự khác biệt về hiệu quả công tác tự chủ tài chính tại các đơn
vị thuộc Học viện .................................................................................................. 84
4.6.3. Phân tích mối liên hệ giữa mức độ tự chủ tài chính và hiệu quả công
tác tự chủ tài chính của Học viện ........................................................................... 87
4.7. Đánh giá chung về thực trạng tự chủ tài chính và hiệu quả công tác
tự chủ tài chính ở Học viện ................................................................................... 89
4.7.1. Một số kết luận nghiên cứu ............................................................... 89
4.7.2. Các kết quả đã đạt được trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính ở
Học viện ................................................................................................................ 92
4.7.3. Những hạn chế trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính ở Học viện 96
4.7.4. Nguyên nhân ................................................................................... 100
Kết luận chương 4 .................................................................................... 102
CHƯƠNG 5: KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2030 ........................................................................................................................ 103
5.1. Phương hướng nâng cao tự chủ tài chính ở Học viện ...................... 103
5.2 Giải pháp nâng cao tự chủ tài chính ở Học viện tầm nhìn đến năm
2030 ...................................................................................................................... 105
5.2.1. Thiết lập bộ công cụ đánh giá và quản lý theo phương pháp đánh giá
đầu ra và hiệu quả của hoạt động ......................................................................... 105
5.2.2. Thực hiện công khai minh bạch tài chính, khuyến khích đổi mới và các
phương pháp giảng dạy hiện đại hiệu quả đồng thời xây dựng hệ thống thanh tra
kiểm soát nội bộ hiệu quả. ................................................................................... 111
5.2.3. Thực hiện phân cấp tạo động lực cho các đơn vị cấp dưới quản lý theo
kết quả đầu ra ...................................................................................................... 113
5.2.4. Xây dựng hệ thống văn bản nội bộ hướng dẫn thực hiện chế độ thu chi,
lập ngân sách, các mẫu bảng biểu, qui trình quản lý khấu hao tài sản, trích lập Quỹ,
mức độ tự quyết tài chính .................................................................................... 116
5.2.5. Thiết lập hệ thống văn bản nội bộ qui định các mức chi và cơ chế
khuyến khích giảng viên, cán bộ tận dụng nguồn lực nâng cao hiệu quả và nguồn
thu cho Học viện. ................................................................................................ 119
5.3. Khuyến nghị khung pháp lý nâng cao tự chủ tài chính ở Học viện tầm
nhìn đến năm 2030 .............................................................................................. 121
5.3.1. Xây dựng một văn bản riêng cho hoạt động tự chủ tài chính của Học
viện dựa trên nghị định 16/2016/NĐ-CP của Chính phủ. ..................................... 121
5.3.2. Đề xuất mở ngành chuyên sâu (chủ yếu là những chuyên ngành riêng
có của Học viện thực hiện nhiệm vụ của hệ thống chính trị ): .............................. 131
5.3.3. Có cơ chế để Học viện có thể tham gia bình đẳng vào hệ thống đánh
giá, thẩm định trong nước và quốc tế theo ngành đào tạo. Tham gia đấu thầu các dự
án nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước. ...................................................... 132
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 134
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ .................... xv
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ xvi
PHỤ LỤC .............................................................................................................. xxvi
PHỤ LỤC 1: .......................................................................................................... xxvii
BẢNG HỎI NGHIÊN CỨU TỰ CHỦ TÀI CHÍNH .............................................. xxvii
PHỤ LỤC 2: ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO ........................................................... xxxviii
PHỤ LỤC 3: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ............................................... xliv
PHỤ LỤC 4: HỒI QUY ĐIỀU KIỆN – MỨC ĐỘ TỰ CHỦ .................................... liv
PHỤ LỤC 5: SỰ KHÁC BIỆT HIÊU QUẢ TỰ CHỦ GIỮA CÁC ĐƠN VỊ
(ANOVA) ............................................................................................................... lviii
PHỤ LỤC 6: HỒI QUY MỨC ĐỘ TỰ CHỦ - HIỆU QUẢ TỰ CHỦ ....................... lxi
DANH MỤC QUY ƯỚC VIẾT TẮT
HVCTQG Học viện Chính trị quốc gia
HCM Hồ Chí Minh
ĐVTV Đơn vị thành viên
TCTC Tự chủ tài chính
NSNN Ngân sách nhà nước
ĐVDT Đơn vị dự toán
MDTCTC Mức độ tự chủ tài chính
HQCTTC Hiệu quả công tác tài chính
MDTCTCQD Mức độ tự chủ tài chính quy đổi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng chấm điểm đánh giá hiệu quả tự chủ tài chính ................................ 20
Bảng 2.2: Liệt kê các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính đề xuất ........................... 22
Bảng 4.1: Phân tích chức năng, nhiệm vụ của Học viện .......................................... 56
Bảng 4.2: Tóm lược và đánh giá điều kiện về chủ trương, chính sách ..................... 62
Bảng 4.3. Các khoản thu sự nghiệp tại các đơn vị thuộc Học viện ........................... 63
Bảng 4.4: Tổng hợp phân phối kết quả chênh lệch thu lớn hơn chi tại các đơn vị trực thuộc Học viện trong cả giai đoạn 2009 - 2016........................................ 65
Bảng 4.5: Số liệu đội ngũ cán bộ hiện nay của các đơn vị thuộc Học viện .............. 67
Bảng 4.6: Cơ sở vật chất của các đơn vị trực thuộc Học viện .................................. 68
Bảng 4.7: Mô tả cơ cấu mẫu tại các Học viện .......................................................... 70
Bảng 4.8: Mô tả thành phần tham gia tại các học viện ............................................. 70
Bảng 4.9: Mô tả giới tính của mẫu .......................................................................... 71
Bảng 4.10: Mô tả thâm niên công tác ........................................................................ 71
Bảng 4.11: Khảo sát về năng lực quản lý ................................................................... 71
Bảng 4.12: Khảo sát về cơ sở vật chất ....................................................................... 72
Bảng 4.13: Khảo sát về trình độ cán bộ ..................................................................... 72
Bảng 4.14: Khảo sát về cơ chế chính sách ................................................................. 73
Bảng 4.15: Khảo sát tổ chức bộ máy, biên chế .......................................................... 73
Bảng 4.16: Khảo sát về chức năng nhiệm vụ ............................................................. 74
Bảng 4.17: Tổng hợp kết quả độ tin cậy thang đo ...................................................... 75
Bảng 4.18: Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2 ........................ 75
Bảng 4.19: Biến nhập/ Biến loại bỏ - Variables Entered/Removeda ........................... 77
Bảng 4.20: Diễn giải các điều kiện tác động .............................................................. 78
Bảng 4.21: Đánh giá hiệu quả tự công tác chủ tài chính ............................................ 82
Bảng 4.22: Kết quả phân tích sự khác biệt giữa các đơn vị thuộc Học Viện .............. 84
Bảng 4.23: Tổng hợp kết quả so sánh giữa các đơn vị thuộc Học viện ...................... 86
Bảng 4.24: Biến thực hiện và loại bỏ - Variables Entered/Removeda ......................... 87
Bảng 4.25: Biến thực hiện và loại bỏ - Variables Entered/Removeda ......................... 88
Bảng 4.26: Mức độ gia tăng các điều kiện để mức độ tự chủ tăng 1% ....................... 90
Bảng 4.27: Chênh lệch thu chi giai đoạn 2009-2015 của các đơn vị dự toán trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh ............................................... 94
Bảng 4.28: Tổng hợp hệ số thu nhập tăng thêm từ năm 2009-2015 của các đơn vị dự toán trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh ....................... 94
Bảng 5.1: Mô hình bảng điểm cân bằng cho Học viện ........................................... 107
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình mối liên hệ giữa các yếu tố với cơ chế hoạt động, quản lý của trường đại học công lập ........................................................................... 12
Hình 1.2: Các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính đại học ...................................... 13
Hình 1.3: Các điều kiện ảnh hưởng tới tự chủ tài chính các trường đại học ............. 16
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................... 23
Hình 4.1: Mô hình tổ chức bộ máy Học viện .......................................................... 52
Hình 4.2: Tỷ lệ % ảnh hưởng của các điều kiện tới mức độ tự chủ tài chính ........... 80
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Trong thời gian qua và những năm tiếp theo, thực hiện chủ trương đổi mới cơ chế tự chủ nói chung và tự chủ tài chính nói riêng tại các đơn vị sự nghiệp công lập là hoàn toàn phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn, mang tính khách quan, đó là sự kết hợp
giữa vai trò quản lý của nhà nước với vận dụng phù hợp thể chế kinh tế thị trường trong hoạt động dịch vụ công đối với lĩnh vực giáo dục-đào tạo. Đây cũng là một khâu trung tâm, then chốt đảm bảo cho giáo dục-đào tạo phát triển năng động, hiệu quả, nâng cao chất lượng trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, để tạo ra những đơn vị sự nghiệp công hoạt động độc lập, tự chủ về tài chính, nâng cao chất lượng dịch vụ mang lại quyền lợi cho người lao động, các đơn vị và cá nhân thụ hưởng dịch vụ công cả về lợi ích trước mắt và tương lai lâu dài mang tính ổn định, bền vững.
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Học viện) là một đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Đơn vị có cơ chế hoạt động đặc thù vừa chịu sự quản lý, phân công nhiệm vụ của Đảng vừa chịu sự chi
phối, quản lý các hoạt động tài chính của Nhà nước.
Về chức năng nhiệm vụ, Học viện chịu sự điều chỉnh bởi các văn bản quy định nội bộ khối cơ quan Đảng và đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của
Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Về Tổ chức bộ máy, Học viện vừa chịu sự điều chỉnh bởi các văn bản của Bộ Chính trị, Ban Bí thư đối với các cơ quan Đảng; vừa chấp hành các văn bản thể chế hóa các quy định của Pháp luật đối với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Chính
phủ và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Về Quản lý tài chính, Học viện chịu sự điều chỉnh của các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý tài chính do Chính phủ ban hành như Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý và sử dụng tài sản nhà nước, Luật đầu tư công, …
Trên thực tế, Học viện bước đầu thực hiện tự chủ tài chính theo sự điều chỉnh
của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ từ năm 2009.
Sau gần 10 năm thực hiện tự chủ tài chính, hầu hết các đơn vị trong hệ thống
Học viện có mức độ tự chủ tài chính vẫn còn thấp so với mục tiêu, yêu cầu đề ra. Tự
2
chủ tài chính chưa đi liền với tự chủ về nhiệm vụ đào tạo, cơ cấu tổ chức, biên chế dẫn đến tình trạng thiếu chủ động trong quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính. Do mới được tách ra từ ngân sách Đảng (năm 2006 ) nên công tác kiểm tra, giám sát, phân cấp
quản lý tài chính của Học viện phần lớn được tổ chức và thực hiện theo cơ chế cũ, vẫn còn nhiều bất cập. Quản lý tài chính chủ yếu là kiểm soát đầu vào không khuyến khích được việc nâng cao chất lượng dịch vụ, quyền lợi, trách nhiệm của người lao động và đối tượng thụ hưởng dịch vụ, chưa thực hiện đổi mới theo hướng quản lý tài chính
theo kết quả, đầu ra.
Cùng với đó Nghị Định 16/2015/NĐ-CP về tự chủ tài chính ra đời khẳng định phương hướng trao quyền tự chủ ngày càng lớn cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
Việc chuyển đổi mạnh mẽ các cơ sở dịch vụ công lập với phương pháp tính giá dựa trên đầu vào sang tính giá dịch vụ đầu ra đòi hỏi các đơn vị phải chuyển dịch và vận động thích ứng với cơ chế mới.
Chính vì lẽ đó, để thúc đẩy nâng cao chất lượng hoạt động và phát triển dịch vụ,
các đơn vị sự nghiệp công trong đó có Học viện đều phải đi theo xu thế tự chủ tài chính như một yêu cầu bắt buộc. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện về chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý tài chính của mỗi đơn vị với mô hình hoạt
động khác nhau, diễn ra ở mức độ khác nhau, theo các lộ trình khác nhau và kết quả thu được về tự chủ tài chính cũng khác nhau. Trong bối cảnh ra đời Nghị định 16/2015/NĐ-CP đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, phân tích kỹ lưỡng để chỉ ra mô hình tự chủ tài chính phù hợp nhất đối với từng đơn vị, từng bối cảnh thực hiện cơ chế tự
chủ nói chung đối với các đơn vị sự nghiệp công là điều hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, Tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tự chủ tài chính ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ khung lý thuyết về khái niệm và đặc trưng chung của các đơn
vị sự nghiệp công lập. Các nội dung, nguyên tắc và tiêu chí của tự chủ tài chính. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự chủ tài chính. Hành lang pháp lý của hoạt động tự chủ tài chính từ đó tác giả đưa ra các kiến nghị pháp lý và các giải pháp cho tự chủ tài chính ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Trong khuôn khổ của luận án tác
giả sẽ nghiên cứu về hành lang pháp lý và các giải pháp nâng cao mức độ tự chủ tài chính cho Học viện đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 trong đó mục tiêu đạt được bao gồm:
(1) Tự cân đối thu chi hoàn toàn đối với các hoạt động tài chính thu ngoài
3
ngân sách nhà nước.
(2) Tự cân đối thu chi một phần đối với hoạt động tài chính từ nguồn thu ngân
sách nhà nước.
Để trả lời câu hỏi nghiên cứu chính của đề tài là: Đâu là mô hình tự chủ tài chính phù hợp với Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế tự chủ nói chung với các đơn vị sự nghiệp công?
Tác giả đặt ra mục tiêu nghiên cứu chính như sau:
- Xây dựng khung lý thuyết về tự chủ tài chính phù hợp với Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh
- Kinh nghiệm trong và ngoài nước về tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công
- Thực trạng hoạt động tự chủ tài chính của Học viện từ góc nhìn khuôn khổ
pháp lý và thực tế triển khai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm lộ trình thực hiện tự chủ tài chính của
Học viện đạt hiệu quả cao trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án: Tự chủ tài chính củaHọc viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh bao gồm: Học viện chính trị khu vực I,II,III,IV và Học viện trung tâm.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Nội dung nghiên cứu: Thực trạng tự chủ tài chính tại Học viện, mức độ tự chủ và điều kiện để triển khai tự chủ tại 5 đơn vị thuộc hệ thống Học viện đồng thời chỉ ra điểm khác biệt mang tính đặc thù về quản lý tài chính giữa các đơn vị và các nguồn tài
chính trong và ngoài ngân sách.
Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2009-2016, đề xuất giải pháp đến năm 2020
tầm nhìn 2030.
Không gian nghiên cứu: Tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và 4 học viện chính trị khu vực trực thuộc là các đơn vị đại diện đặc trưng cho hệ thống đào tạo chính trị của Học viện mang tính đặc thù riêng về cơ chế tài chính. (Trong đó tác giả đã loại trừ hai đơn vị là Học viện Báo chí và Tuyên truyền và Nhà Xuất Bản lý luận
Chính Trị vì có sự khác biệt về chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động không mang tính đặc trưng, phổ quát về cơ chế tài chính chung của hệ thống Học viện)
4
4. Phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận nghiên cứu: Tác giả lựa chọn cách tiếp cận tự chủ tài chính tại Học viện thông qua việc nghiên cứu mối liên hệ giữa các điều kiện tự chủ với mức độ tự chủ tài chính
Qui trình nghiên cứu:
Thiết kế, Thu thập Phân tích, Báo cáo
số liệu xử lý số
nghiên cứu liệu
xác lập các phương pháp, mô hình các kết quả nghiên cứu và đưa các giải pháp
Xác định vấn đề và mục tiêu, mục đích, phạm vi nghiên cứu đề xuất nghiên cứu
Trước tiên tác giả xác định rõ mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
sau đó xác lập các phương pháp và mô hình dự kiến để nghiên cứu, thu thập các số liệu nghiên cứu thông qua hệ thống bảng hỏi gửi tới các đối tượng nghiên cứu, thu thập bảng hỏi và phân tích, xử lý số liệu, sau khi có các số liệu thì tác giả mang đối chiếu so sánh đưa ra kết luận nghiên cứu từ đó dùng các kết luận nghiên
cứu để đề xuất các giải pháp đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Mô hình nghiên cứu
Mức độ tự chủ tài chính Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh = f (các điều
kiện thực hiện tự chủ) là một hàm tuyến tính.
Hiệu quả tự chủ tài chính về mặt chức năng, nhiệm vụ chính trị và các trách nhiệm xã hội được giao = f (Mức độ tự chủ tài chính các học viện trực thuộc Học viện CTQG Hồ Chí MInh) là một hàm phi tuyến tính dạng parabol úp.
Mẫu nghiên cứu:
Tác giả lựa chọn 03 nhóm đối tượng khảo sát với quy mô mẫu là 323 người
theo phương pháp lấy mẫu là ngẫu nhiên thuận tiện bao gồm:
Cán bộ lãnh đạo quản lý: Ban Giám đốc và lãnh đạo cấp vụ (các đơn vị chức
năng,Viện, Khoa) tại Học viện Trung tâm và 04 Học viện khu vực I, II, II, IV
Cán bộ chuyên viên làm việc tại các đơn vị quản lý tài chính của 5 đơn vị trên. Nhóm khác: Giảng viên, Văn phòng, Quản trị..
Đồng thời để củng cố thêm các quan điểm và cách lựa chọn mô hình nghiên
5
cứu của mình nghiên cứu sinh đã triển khai nghiên cứu sơ bộ.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận án sử dụng kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng bao gồm:
Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê và tổng kết thực tiễn,
kế thừa những nghiên cứu liên quan cả trong nước và quốc tế.
Thu thập số liệu, dữ liệu:
Thu thập số liệu: Có hai loại dữ liệu được thu thập trong quá trình nghiên cứu là
dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập qua các nguồn sau:
- Các báo cáo của Chính phủ, bộ ngành, số liệu của các cơ quan thống kê về
tình hình tự chủ, tự chủ tài chính, cân đối thu chi của các đơn vị sự nghiệp công lập
- Các báo cáo nghiên cứu về lĩnh vực tự chủ tài chính.
- Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp chí
mang tính hàn lâm có liên quan.
- Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước về lĩnh vực tự chủ tài chính
Dữ liệu sơ cấp, Nghiên cứu sinh đã tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua
các hình thức sau:
- Tiến hành phỏng vấn các chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực tự chủ đại học nhằm
xin ý kiến, đánh giá, quan điểm về các vấn đề tự chủ tài chính đặt ra cho Học viện.
- Tiến hành thiết kế bảng hỏi và khảo sát thu thập dữ liệu bảng hỏi về mối quan hệ giữa các điều kiện tự chủ tài chính với mức độ tự chủ tài chính, giữa mức độ tự chủ tài chính và hiệu quả tự chủ tài chính ở Học viện.
Xử lý dữ liệu:
Luận án lựa chọn một số mô hình toán kinh tế để lượng hóa mối quan hệ giữa điều kiện tự chủ tài chính và mức độ tự chủ tài chính; giữa mức độ tự chủ tài chính và
hiệu quả công tác tự chủ tài chính bằng phần mềm SPSS theo các quy trình sau:
- Thiết kế bảng hỏi và thang đo nghiên cứu
- Xác định mẫu nghiên cứu
6
- Triển khai thu thập dữ liệu
- Nhập liệu và xử lý cơ bản
- Kiểm tra độ tin cậy thang đo
- Phân tích nhân tố khám phá
- Phân tích phương sai một yếu tố Anova
- Phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
- Kết luận về kết quả nghiên cứu
5. Ý nghĩa của luận án và dự kiến các kết quả đạt được
Về mặt lý luận và học thuật Dựa trên khung lý thuyết về cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công và thực tế hoạt động tài chính của Học viện, luận án đã chỉ ra được sự khác biệt
về hoạt động tài chính của Học viện (điển hình một đơn vị sự nghiệp của Đảng) so sánh với cơ chế quản lý tài chính hiện hành đối với các đơn vị sự nghiệp công.
Luận án đã chỉ ra sự khác biệt và chứng minh rằng có những loại hình đơn vị sự nghiệp công hoạt động với tính chất đặc thù riêng. Những đơn vị này một mặt trong
phải cung cấp hàng hóa dịch vụ công cộng thuần túy, đặc thù theo từng đơn vị do Đảng và Nhà nước đặt hàng. Mặt khác, các đơn vị này vẫn cung cấp các hàng hóa dịch vụ công cộng thông thường. Đối với Học viện hàng hóa dịch vụ công cộng thuần túy
mang tính đặc thù đó chính là đào tạo các chương trình cao cấp lý luận chính trị, đào tạo cán bộ nguồn cao cấp, các lớp bồi dưỡng về công tác Tổ chức, Kiểm tra, Tuyên giáo, Dân vận…. Trong khi vẫn cung cấp hàng hóa dịch vụ công cộng thông thường như các cơ sở đào tạo khác là các chương trình đào tạo sau đại học và hệ cử nhân.
Luận án cũng đã chỉ ra và lượng hóa được mối tương quan giữa các điều kiện thực hiện tự chủ và mức độ tự chủ tài chính tại hệ thống Học viện Chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh.
Những đề xuất mới được rút ra từ kết quả nghiên cứu bao gồm: Kiến nghị xây dựng khung pháp lý riêng điều chỉnh thực hiện tự chủ tài chính cho Học viện do chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy mang tính đặc thù; với một số nguyên tắc cơ bản sau:
-Đối với những nhiệm vụ chính trị được Ban Tổ chức Trung ương giao trực tiếp cho Học viện thực hiện (Cao cấp chính trị hệ tập trung, bồi dưỡng dự nguồn cao cấp,
7
Bí thư cấp ủy cấp huyện, bồi dưỡng công tác Đảng về Tổ chức, Kiểm tra, Dân vận, Tuyên giáo, cử nhân chính trị… ), hiện nay đang thực hiện cơ chế tài chính lập dự toán theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm; Đây là những hoạt động dịch vụ không thu phí được
ngân sách nhà nước đảm bảo 100%, đề xuất xây dựng khung giá theo lộ trình có sự phê duyệt của cơ quan quản lý nhà nước.
- Đối với các dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng theo chỉ tiêu được Ban Tổ chức Trung ương giao cho Học viện (Cao cấp lý luận chính trị hệ không tập trung, các lớp bồi
dưỡng chức danh thuộc đối tượng 3,4,5), mở lớp tại các đơn vị thuộc hệ thống Học viện, 9 trường bộ ngành, 63 trường Chính trị tại các tỉnh, thành địa phương trong cả nước; có sử dụng ngân sách nhà nước các cấp( bố trí từ ngân sách của đơn vị có đối
tượng đi học ); cơ chế tài chính hiện nay chưa qui định mức giá cụ thể và khung giá; đề xuất Học viện được xây dựng khung giá phù hợp theo nguyên tắc hiệu quả đầu ra, đảm bảo bù đắp chi phí hợp lý theo qui định của pháp luật, được sự đồng thuận của cơ quan quản lý nhà nước.
- Đối với hoạt động đào tạo sau đại học:
+ Đào tạo các chuyên ngành đặc thù: để xây dựng nguồn cán bộ phục vụ cho giảng dạy và nghiên cứu lý luận của hệ thống chính trị như: Chuyên ngành Chủ nghĩa
Mác-LêNin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Lịch sử phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Lịch sử Đảng, Xây dựng Đảng… sử dụng ngân sách nhà nước; đề xuất xây dựng cơ chế tính giá đầy đủ và cơ cấu nguồn từ 1 phần là ngân sách bố trí trực tiếp cho Học viện, 1 phần là đóng góp của cơ quan cử đi học.
-Đối với đào tạo sau đại học theo nhu cầu xã hội và cá nhân đi học: Thực hiện
theo cơ chế chung do Bộ Giáo dục và đào tạo qui định.
-Đối với các dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng không sử dụng ngân sách nhà nước; Học viện tự xác định giá theo nguyên tắc hiệu quả đầu ra, đảm bảo bù đắp chi phí hợp
lý theo qui định của pháp luật về giá.
Nâng cao điều kiện năng lực quản lý
- Đề xuất thiết lập và áp dụng bộ công cụ đánh giá và quản lý theo phương pháp
đánh giá đầu ra và hiệu quả của hoạt động bằng công cụ bảng điểm cân bằng với các chiến lược, mục tiêu và tiêu chí và hoàn toàn mới cho hệ thống Học viện;
- Đề xuất tăng cường hệ thống kiểm tra, kiểm soát bằng cách xây dựng mới hệ thống kiểm toán nội bộ cho Học Viện từ việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy
nguồn lực hiện có của Học viện.
- Đề xuất thực hiện phân cấp cho các học viện trực thuộc trong xây dựng kế
8
hoạch tài chính ngân sách và quản lý nguồn ngân sách cấp theo kết quả đầu ra.
Nâng cao điều kiện trình độ cán bộ
- Thiết lập hệ thống văn bản nội bộ qui định các mức chi và cơ chế khuyến khích giảng viên, cán bộ tận dụng nguồn lực nâng cao hiệu quả và nguồn thu cho hệ thống Học viện.
- Thiết lập hệ thống đánh giá giảng viên dựa vào sự hài lòng của học viên.
6. Kết cấu chung của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận án
được kết cấu thành 05 chương như sau:
Chương 1: Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án Chương 2: Phương pháp tiếp cận đánh giá tự chủ tài chính ở Học viện. Chương 3: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp
công lập.
Chương 4: Thực trạng tự chủ tài chính tại Học viện giai đoạn 2009 – 2016. Chương 5: Kiến nghị, giải pháp nâng cao tự chủ tài chính ở Học viện đến năm
2020 tầm nhìn 2030.
9
CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Những nghiên cứu trong nước về tự chủ tài chính
1.1.1. Những nghiên cứu về tự chủ và tự chủ đại học
Có khá nhiều công trình nghiên cứu trong nước về tự chủ và tự chủ đại học như
của tác giả: Nguyễn Anh Thái (2008), Nguyễn Ngọc Vũ (2012), Phùng Xuân Nhạ và các cộng sự (2012), Vũ Thị Thu Phương (2014)…
Điểm giống nhau giữa các công trình này là đã khái quát được những lý luận và hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính và cơ chế chính sách liên quan đến tự chủ và tự chủ đại học. Đồng thời cũng đã phân tích và tìm ra cách thức, các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ ở các trường đại học công lập trong đó có các vấn đề nổi cộm như quyền tự chủ trong tuyển sinh, mở ngành, xây dựng chương trình đào
tạo, liên kết quốc tế quyết định mức lương và mức thu học phí.
Điểm khác biệt giữa các công trình nằm ở đối tượng nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu, cách thức tiếp cận và xử lý các vấn đề nghiên cứu, chẳng hạn như:
Nghiên cứu của tiến sỹ Nguyễn Anh Thái [56] đã tập trung phân tích thực trạng quản lý tài chính của một số trường Đại học, với mục tiêu là đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính dành cho các trường Đại học
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Vũ [43] thì xem xét một số vấn đề đặt ra
đối với việc thí điểm tự chủ tài chính ở các cơ sở giáo dục đại học và từ đó tìm cách đề xuất điểu chỉnh việc tự chủ đại học cho phù hợp
Nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Thu Phương [86] thì thiên về xem xét các lý
luận, thuật ngữ về tự chủ đại học và tiến hành so sánh đánh giá nó với quy định của pháp luật Việt Nam. Qua đó tác giả Vũ Thị Thu Phương đã chỉ ra ba nội dung cơ bản của tự chủ đại học là: Tự chủ về thể chế; Tự chủ tài chính và Tự chủ hành chính.
Nghiên cứu của tác giả Phùng Xuân Nhạ và các cộng sự [70, 71], tập trung vào
xem xét cứu chính sách học phí trong bối cảnh đổi mới cơ chế tài chính, hướng tới nền giáo dục tự chủ đại học. Theo các tác giả, việc áp mức trần học phí theo quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ tại các trường được giao cơ chế tự chủ
về tài chính là chưa hợp lý.
10
1.1.2. Những nghiên cứu về tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công
lập
Điểm giống nhau ở các nghiên cứu về tự chủ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập là: Đều đã xem xét chủ thể nghiên cứu là các đơn vị sự nghiệp
công lập, mang tính đặc thù; các công trình đều có giá trị lý luận và hệ thống lại
những vấn đề trong quản lý tài chính và tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau từ đó có những đóng góp
để giải quyết những vướng mắc nảy sinh trong hoạt động tự chủ tài chính của các
đơn vị sự nghiệp công.
Điểm khác biệt giữa các công trình nghiên cứu về tự chủ tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp công lập là việc khai thác các nội dung cụ thể, tương đối hẹp của việc
tự chủ tại các đơn vị. Chẳng hạn như :
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đức Toàn [42], hướng vào việc tìm kiếm
phương án đổi mới công tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng của Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Tác giả Đỗ Văn Nhân [20], xem xét mảng quản lý tài chính ở trường Đại học
Đà Nẵng
Tóm lại, kể từ khi nhà nước có chủ trương tiến hành tự chủ đại học và các đơn
vị sự nghiệp công lập, thì đã có khá nhiều công trinh nghiên cứu trong nước xem xét
về vấn đề này trên nhiều khía cạnh. Tuy nhiên phần lớn các công trình mới dừng ở
mức độ giải thích về mặt khái niệm học thuật của thuật ngữ tự chủ, đánh giá các bất
cập trong triển khai một cách định tính và đưa ra các hướng dẫn thực hiện trong thời
gian tới. Theo thời gian các nghiên cứu sau có kế thừa các nghiên cứu trước và cập
nhật các tình hình mới trên thực tiễn tại các trường đại học và các đơn vị sự nghiệp
công lập; tuy nhiên vẫn không có nhiều điểm mới và các đột phá trong việc lượng hóa
các kết quả, các yếu tố, điều kiện ảnh hưởng; trong việc xem xét các đơn vị có tính đặc
thù (vừa giáo dục, vừa sự nghiệp…)
Đối với tự chủ tài chính ở hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
cũng đã được quan tâm nghiên cứu từ năm 2008. Cho đến nay, cũng đã có một số luận
văn, hay các nghiên cứu công bố tại hội thảo bàn về vấn đề tự chủ tài chính tại một số
Học viện trực thuộc, song chưa có công trình nghiên cứu một cách có hệ thống từ lý
thuyết đến thực tiễn về tự chủ tài chính, các mức độ tự chủ tài chính và các điều kiện
11
tự chủ tài chính ở hệ thống Học viện, đặc biệt là thiếu những đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ sẵn sàng tự chủ tài chính.
1.1.3. Những nghiên cứu về điều kiện thực hiện tự chủ tài chính
Điểm giống từ các nghiên cứu về các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính là
hầu hết các nghiên cứu đều nhìn nhận thấy rằng: cơ chế tự chủ tài chính đã tạo điều
kiện để thực hiện nhiều cải cách trong việc quản trị nội bộ, mà nổi bật là các điều kiện
thực hiện về cơ chế trả lương thu nhập, từ đó thu hút và giữ chân cán bộ, giảng viên
giỏi, cũng như có thể đòi hỏi chất lượng làm việc cao hơn của giảng viên - nhân viên.
Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng chỉ ra các điều kiện tao ra sự hạn chế trong thực hiện
tự chủ như: trở ngại, khó khăn trong mở rộng quyền tự chủ trong tuyển sinh, mở
ngành, xây dựng chương trình đào tạo, liên kết quốc tế, và đặc biệt là được tự quyết
định mức thu học phí, mức đóng góp của người đọc và các mức phụ cấp bài giảng, báo
cáo chuyên đề cho các đối tượng đặc biệt.
Điểm khác biệt ở các công trình nghiên cứu nằm ở các nội dung và mô hình đề
xuất cụ thể của các tác giả. Và được nghiên cứu sinh tóm tắt như bên dưới đây:
Nghiên cứu của tiến sỹ Lương Văn Hải [40] đã trình bày mô hình mối liên
hệ các yếu tố với cơ chế hoạt động, quản lý của trường đại học công lập. Mô hình
chỉ rõ các nhóm yếu tố đầu vào, thông qua cơ chế của trường đại học công lập và sẽ
cho ra các yếu tố đầu ra dưới ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vĩ mô. Mô hình
cho thấy các phương án kết hợp giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra, môi trường vĩ mô
thông qua cơ chế hoạt động, quản lý của trường đại học công lập để đạt được các
mục tiêu của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên. Vì thế mô hình gợi ý muốn thúc
đẩy tự chủ và tự chủ tài chính của các trường đại học thì cần tác động hoặc thay đổi
các yếu tố của mô hình; hoặc cần thay đổi cơ chế hoạt động quản lý; hoặc kết hợp
thay đổi tất cả.
Mặc dù tác giả Lương Văn Hải đã đề cập tới mô hình này, tuy nhiên trong quá
trình nghiên cứu tác giả chú trọng vào việc xem xét tự chủ đại học, chứ không đi vào
nhánh nghiên cứu hẹp như đề tài này và trong nghiên cứu của mình, tác giả Lương
Văn Hải chưa đề cập tới phương pháp lượng hóa các yếu tố của mô hình mà mới dừng
ở mô tả chúng. Vì thế, mô hình không được ứng dụng trực tiếp vào đề tài nghiên cứu
của nghiên cứu sinh; nhưng nó đưa ra các gợi ý gián tiếp về các điều kiện thực hiện tự
chủ tài chính và mô hình mối liên hệ giữa các điều kiện tự chủ tài chính. Cụ thể là các
12
điều kiện về nhân lực, tuyển sinh, cơ chế, chính sách, cơ sở vật chất và năng lực
nghiên cứu khoa học.
Các yếu tố đầu ra Các yếu tố đầu vào
Cơ chế hoạt động, quản lý của trường
đại học công lập - Số người học ra trường được sử dụng - Nguồn lực tài chính
- Nguồn nhân lực
- Nguồn tuyển sinh và hiệu quả làm việc của họ đem lại lợi ích cho xã hội
- Nhu cầu được học với chất lượng cao
Môi trường vĩ mô của xã hội
- Danh tiếng của nhà trường tạo ra, bao gồm: (1) Các công trình, bài; báo, đề tài
- Các vấn đề xã hội sinh cần nhà nảy
- Cơ chế ràng buộc vĩ mô của các cơ quan nhà nước
trường góp sức giải quyết
- Công luận xã hội đối với nhà trường.
- Khả năng tiếp nhận môi trường thông tin
trong và ngoài nước Hình 1.1: nghiên cứu khoa học phục vụ xã hội và nhà nước, (2)Hệ thống các trình, chương giáo trình giảng dạy, (3) Đội ngũ các nhà khoa học hàng đầu
- Khả năng giao lưu, tiếp nhận, xử lý thông tin, các luồng
tạo
- Của cải vật chất mà trường nhà ra đóng góp cho xã hội
tư duy khoa học, trình độ khoa học công nghệ của nước ngoài
Hình 1.1 Mô hình mối liên hệ giữa các yếu tố với cơ chế hoạt động, quản lý
của trường đại học công lập
Nguồn: Lương Văn Hải (2011)
Nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Thanh Thủy [88, 89] đã đề xuất 2 mô hình nghiên
cứu.
Mô hình 1: Quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính = f(của nhân tố vĩ mô và nhân tố vi mô). Cụ thể: (i) Nhân tố vĩ mô bao gồm: Chính sách pháp luật và tình
13
hình kinh tế quốc gia; (ii) Nhân tố vi mô bao gồm: Chiến lược phát triển của trường, Quy mô và lĩnh vực đào tạo, Nhiệm vụ được giao, Trình độ quản lý của lãnh đạo
Mô hình 2: Tự chủ tài chính =f( các yếu tố thuộc các trường nghiên cứu).
Cụ thể : (i) Tự chủ tài chính được xác định là thu ngoài ngân sách chia tổng thu (được hiểu là tự chủ thu). (ii) Các yếu tố thuộc các trường nghiên cứu bao gồm: Tài sản công hiện có (diện tích đất sử dụng, số phòng học, phòng thí nghiệm, ký túc xá); Đội ngũ giảng viên (số lượng giảng viên cơ hữu, số giảng viên là GS, TS, Ths); Thương hiệu
trường đại học (trường trọng điểm hay không trọng điểm, điểm thi đầu vào); Tính chất kinh doanh năng động của người đứng đầu trường đại học (các chương trình đào tạo khác ngoài chương trình truyền thống).
Điều kiện về tự
trong
chủ đào tạo
Điều kiện về tự Điều kiện cơ sở vật chất
chủ trong tuyển sinh
Thực hiện (triển khai) tự chủ tài chính trong các trường đại học
Điều kiện về tự chủ trong tuyển dụng tự Điều kiện chủ về mức thu
Hình 1.2: Các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính đại học
Nguồn: Vũ Thị Thanh Thủy, Vũ Thị Ánh Tuyết (2014)
Với nguồn dữ liệu thứ cấp: sử dụng số liệu của 50 trường đại học công lập, công bố trên trang thông tin của 50 trường (mục ba công khai theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và đào tạo) và phần mềm SPSS, Vũ Thị Thanh Thủy đã tiến hành phân tích
14
theo nhóm và tìm ra mối tương quan giữa tự chủ tài chính và các biến ảnh hưởng, đồng thời so sánh các vùng miền khác nhau, số tài sản được sử dụng cho mục đích đào tạo khác nhau giữa các trường, số giảng viên cơ hữu khác nhau,… có tác động như thế
nào đến tự chủ tài chính.
Kết quả của Vũ Thị Thanh Thủy đã chỉ ra 2 nhóm điều kiện cần và đủ để thực hiện tự chủ tài chính. (i) Điều kiện cần là các trường cần xác định rõ mục tiêu để được tự chủ và tự chủ tài chính là thu đủ bù đắp chi và gắn với chất lượng đào tạo và bền vững
tài chính. (ii) Điều kiện đủ là cần thực hiển tự chủ về tuyển sinh, đào tạo, thu phí, đội ngũ giảng viên, nghiên cứu khoa học, uy tín của trường, tính chất năng động kinh doanh, cơ sở vật chất theo hướng làm sao gia tăng được nguồn thu.
Như vậy mô hình nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Thủy (2012) đã xác lập được các lượng hóa một số yếu tố ảnh hưởng tới tự chủ tài chính và đưa ra nhiều gợi ý cho nghiên cứu sinh về ứng dụng các điều kiện cần và đủ trong quá trình hình thành mô hình nghiên cứu mối liên hệ giữa các điều kiện thực hiện tự chủ tới mức độ tự chủ của
mình. Tuy nhiên điểm khác biệt trong đề tài của nghiên cứu sinh nằm ở chỗ cách tiếp cận về tự chủ tài chính là tự chủ chi (chứ không phải thu) và là mức độ tự chủ chi; ngoài ra do tính chất đặc thù của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, nên một số
điều kiện đủ của mô hình là không phù hợp.
Nghiên cứu của nhóm tác giả do GS. TS Mai Ngọc Cường [38, 39]. Tác giả đã tập trung đánh giá thực trạng các điều kiện tự chủ tài chính của các trường Đại học công lập hiện nay; chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của các trường Đại
học công lập; đề xuất phương hướng và giải pháp để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các điều kiện tự chủ tài chính trong các trường công lập. Đây là một công trình đồ sộ về số lượng và nghiên cứu khá toàn diện vấn đề liên quan đến tự chủ tài chính. Tuy nhiên, theo tác giả tự chủ tài chính là một trong những phương cách để tăng cường
quản lý tài chính và chia sẻ gánh nặng với Nhà nước về trách nhiệm của các đối tượng khác trong xã hội về phát triển sự nghiệp giáo dục. Song một trong những điểm cơ bản để có thể tự chủ được thì cần quản lý tài chính như thế nào, xây dựng quy trình quản lý
ra sao, tiêu chí để đánh giá một trường đại học công lập có khả năng tự chủ hay không thì trong đề tài tác giả không đề cập tới.
Nghiên cứu của tác giả Trần Đức Cân [75, 76] đã tập trung làm rõ bản chất của tự chủ tài chính và cơ chế tự chủ tài chính, từ đó phân tích các nhân tố ảnh
hưởng tới cơ chế tự chủ tài chính. Điểm đặc biệt là tác giả đã chỉ ra được một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ban đầu của cơ chế tự chủ tài chính. Đồng thời, tác giả đã
15
mạnh dạn đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả, tính linh hoạt, tính công bằng, tính ràng buộc, tính đồng thuận của các trường đối với cơ chế hiện hành của Nhà nước (Nghị định 43/2006/NĐ-CP). Từ đó, dựa trên những bài học kinh nghiệm của các nước
trên thế giới, tác giả đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam.
1.2. Những nghiên cứu ngoài nước về điều kiện thực hiện tự chủ tài chính
Điểm giống nhau từ các công trình nghiên cứu ngoài nước là hầu hết các nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính, tự chủ tài chính chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu chúng như một cách thức hay phương pháp quản lý tài chính tiến bộ phù hợp với xu
thế tự chủ và cải cách giáo dục chứ chưa đi sâu vào nội hàm bản chất, đặc biệt là các điều kiện tự chủ tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công. Cụ thể một số nghiên cứu như sau:
Frank Ziegle [103], Nghiên cứu đã chỉ ra những ưu điểm khi chính phủ Đức thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các trường đại học theo đó ngân sách được chuyển toàn bộ một lần duy nhất trong năm giúp cho các trường đại học có thể chủ động về phân bổ các hoạt động tài chính khi biết chính xác ngân quỹ mình đang có. Tác giả cũng
chỉ ra rằng muốn việc tự chủ tài chính được thực hiện hiệu quả thì chính phủ phải bãi bỏ những quy định gây hạn chế quyền tự chủ của các trường đại học.
Nghiên cứu của Michael Mitsopoulos and Theodore Pelagidis [99] : So sánh tự chủ hành chính và tài chính của các tổ chức giáo dục đại học trong 7 nước EU1 (Bao gồm: Anh, Hy Lạp, Ý, Pháp, Tây Ban Nha, Bỉ, Đức). Nghiên cứu chỉ ra bối cảnh thực hiện tự chủ tài chính của các nước EU cũng như mục đích tiến hành tự chủ tài chính và thực trạng tự chủ hành chính, tự chủ tài chính.
Nghiên cứu của Selin Arslanhan và Yaprak Kurtsal [100] xem xét việc thiếu tự chủ tài chính ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả đổi mới của các trường Đại học tại Thổ Nhĩ Kỳ. Hai ông đã xem xét mối quan hệ giữa tự chủ của các trường đại học và
1Comparing the Administrative and Financial Autonomy of Higher Education Institutions in 7 EU
Countries
năng lực cạnh tranh của họ, qua đó lý giải hiệu quả đổi mới dựa trên các điều kiện như sau: (1) Sở hữu về cơ sở vật chất và các trang thiết bị; (2) Khả năng vay vốn; (3) Quyết định việc chi tiêu ngân sách theo các mục tiêu; (4) Quyết định khung chương trình học, cấu trúc và nội dung môn học; (5) Khả năng tuyển dụng và sa thải giảng
16
viên; (6) Chủ động về mức lương; (7) Tự quyết định về quy mô tuyển sinh ; (8) Tự quyết định mức học phí
Chủ trương, chính sách
Sự phát triển kinh tế xã hội
Năng lực, tầm nhìn của nhà lãnh Tự chủ tài chính của các trường đại học
Năng lực nội sinh của các trường
Hình 1.3: Các điều kiện ảnh hưởng tới tự chủ tài chính các trường đại học
Nguồn: Michael Mitsopoulos and Theodore Pelagidis (2008) và Selin Arslanhan và Yaprak Kurtsal (2010)
Tóm lại, trong hầu hết các nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính, tự chủ tài
chính mới chỉ được đề cập như một cách thức/phương pháp quản lý tài chính tiến bộ,
phù hợp với xu thế tự chủ và cải cách giáo dục, chứ chưa đi sâu vào nội hàm, bản
chất, đặc biệt là các điều kiện tự chủ tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
sẵn sàng tự chủ tài chính của các cơ sở đào tạo.
1.3. Đánh giá chung về những điểm thống nhất và khoảng trống cần nghiên
cứu về tự chủ tài chính tại Học viện
1.3.1. Những điểm đã thống nhất về tự chủ tài chính
Một là: Tự chủ tài chính là xu hướng tất yếu
Hai là: Tự chủ tài chính là điều kiện quan trọng để thực hiện đa dạng hóa nguồn
lực thúc đẩy thành công các nội dung tự chủ khác.
Ba là: Vai trò của tự chủ tài chính trong việc đa dạng hóa nguồn lực, nâng cao
tính chủ động, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công, nâng cao năng lực
cạnh tranh của các đơn vị sự nghiệp công lập trong nghiên cứu và đào tạo.
1.3.2. Khoảng trống cần nghiên cứu về tự chủ tài chính
Chưa có các công trình nghiên cứu chuyên sâu về mối liên hệ giữa tự chủ tài
17
chính với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Học viện trong giai đoạn mới;
Chưa có công trình nghiên cứu, lượng hóa mối tương quan giữa tự chủ tài chính
với các nội dung tự chủ khác;
Chưa có các công trình nghiên cứu về mối liên hệ giữa các điều kiện thực hiện
tự chủ tài chính với các mức độ tự chủ tài chính;
Chưa có công trình nghiên cứu hiệu quả công tác tự chủ tài chính và các tiêu
chí đánh giá hiệu quả tự chủ tài chính;
Chưa có công trình nào xem xét tách bạch giữa hiệu quả công tác tự chủ tài
chính trên góc độ kinh tế với hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ đảm bảo
các nhiệm vụ mang tính chính trị, xã hội của học viện;
Chưa có công trình nào làm rõ mối liên hệ ràng buộc, mang tính đặc thù giữa
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Học viện với mức độ tự chủ của các đơn vị
trực thuộc học viện với hiệu quả công tác tự chủ tài chính.
Kết luận chương 1
Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống về: (i) các công trình nghiên cứu trong nước về tự chủ và tự chủ đại học, tự chủ tài chính trong trong các đơn vị sự nghiệp công lập; (ii) các công trình nghiên cứu trên thế giới về tự chủ tài chính đại học, tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công, cũng như nghiên cứu các kinh nghiệm triển khai tự chủ tại một số quốc gia tiên tiến trên thế giới; (iii) các công trình nghiên cứu về tự chủ tài chính hoặc liên quan tới tự chủ tài chính tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sinh đã nhận thấy các khoảng trống nghiên cứu như:
- Chưa có các công trình nghiên cứu chuyên sâu về mối liên hệ giữa tự chủ tài
chính với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Học viện trong giai đoạn mới;
- Chưa có công trình nghiên cứu đặt tự chủ tài chính trong mối tương quan với
các nội dung tự chủ khác;
- Chưa có các công trình nghiên cứu về mối liên hệ giữa các điều kiện thực
hiện tự chủ tài chính với các mức độ tự chủ tài chính;
- Chưa có công trình nghiên cứu hiệu quả công tác tự chủ tài chính và các tiêu
chí đánh giá hiệu quả tự chủ tài chính;
- Chưa có công trình nào xem xét tách bạch giữa hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ kinh tế với hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ đảm bảo các nhiệm vụ mang tính chính trị, xã hội của Học viện;
- Chưa có công trình nào làm rõ mối liên hệ ràng buộc, mang tính đặc thù giữa
18
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Học viện với mức độ tự chủ của các đơn vị trực thuộc học viện với hiệu quả công tác tự chủ tài chính
Từ đó nghiên cứu sinh đã có được các ý tưởng cho việc thiết kế phương pháp
nghiên cứu ở chương tiếp theo của luận án.
19
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN ĐÁNH GIÁ TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH Ở HỌC VIỆN
2.1. Một số tiêu chí cơ bản và phương pháp đánh giá về hiệu quả công tác
tự chủ tài chính
(i) Về mặt định lượng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tự chủ tài chính được so
sánh giữa các thời điểm khác nhau trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính, chẳng hạn như trước khi thực hiện tự chủ tài chính với sau khi thực hiện tự chủ tài chính; năm trước so với năm sau. Và công thức tổng quát như sau:
Trong đó:
• Ai: là giá trị, kết quả đạt được của mặt phản ánh hiệu quả tự chủ tài chính
trong kỳ này.
• Bi: là giá trị, kết quả đạt được của mặt phản ánh hiệu quả tự chủ tài chính
trong kỳ trước.
• i: là một trong các mặt được sau: Quy mô và chất lượng của các khoản đầu tư; Thu nhập của cán bộ công nhân viên ; Quy mô và chất lượng của đào tạo; Khả năng và chất lượng nghiên cứu khoa học; Năng lực cạnh tranh và khả năng thích ứng với tác
động từ bên ngoài; Tối ưu, tiết giảm và sự dụng hiệu quả ngân sách nhà nước cấp.
(ii) Về mặt định tính các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tự chủ tài chính được các cá nhân, tổ chức, đơn vị, cấp quản lý cho ý kiến đánh giá, quan điểm của mình về việc mặt phản ánh đó có sự thay đổi hay không? Có mang lại sự tích cực cho tổ chức đó
hay không trước, trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính. Khi đó cách thưc tiến hành theo thang đo lường như sau:
- Đánh giá thông qua thang đo likert 5 mức độ từ Hoàn toàn không hiệu quả (1)
tới Hoàn toàn hiệu quả (5)
- Đánh giá cho các thời điểm trước, trong và sau khi thực hiện tự chủ tài chính;
hoặc theo từng năm thực hiện;
- Sau đó so sánh các giá trị trung bình đã nhận được với nhau theo các mốc thời
gian đó.
(iii) Ngoài ra để có được một chỉ tiêu phản ánh một cách tổng hợp nhất hiệu quả tự chủ tài chính trên các mặt; nghiên cứu sinh đã tham khảo các tài liệu và đề xuất phương pháp đánh giá mang tính định tính như sau:
20
Bước 1: Lựa chọn đội ngũ chuyên gia đánh giá hiệu quả tự chủ tài chính
Bước 2: Thống nhất các mặt phản ánh hiệu quả tự chủ tài chính (về cơ bản là
các mặt đã trình bầy ở trên)
Bước 3: Xây dựng trọng số cho từng tiêu chí ứng với mức độ quan trọng (đóng
góp) của từng tiêu chí trong việc hình thành hiệu quả tự chủ tài chính. Kết quả của bộ trọng số là sự tổng hợp từ các kết quả của từng chuyên gia đưa ra. Lưu ý tổng điểm trọng số phải bằng 1 (cũng có thể lấy thang điểm 100 cho dễ trình bầy, tuy nhiên cần
quy đổi về thang 1 này bằng cách chia cho 100 khi tính toán để vẫn đảm bảo tổng số điểm trọng số là 1)
Bước 4: Chấm điểm cho các tiêu chí theo nguyên tắc cho điểm sau:
Hiệu quả quá kém: 1
Hiệu quả kém: 2
Hiệu quả trung bình: 3
Hiệu quá khá: 4
Hiệu quả rất tốt: 5
Bước 5: Xử lý kết quả theo nguyên tắc nhân trọng số với điểm chấm tương ứng
với từng tiêu chí và cộng tổng hợp số điểm lại.
Bảng 2.1: Bảng chấm điểm đánh giá hiệu quả tự chủ tài chính
TT Tiêu chí Trọng số (a) Điểm số đánh giá (b) Tổng điểm (c = axb)
1
2
Tổng điểm
Nguồn: Kaplan, R.S. and Norton, D. P. (1996)
Bước 6: Xem xét số điểm tổng hợp cho từng vấn đề cần nghiên cứu; điểm số
tổng hợp sẽ nằm từ 1 cho đến 5; với mức 3 được cho là trung bình. ( 1<= C < = 5)
Bước 7: Tính toán lấy số điểm tổng hợp cho từng tiêu chí (tổng điểm C) chia cho
21
số điểm cao nhất của sản phẩm đó (5 điểm). Hệ số hiệu quả tự chủ tài chính = C/5
Bước 8: Kết luận và có phương án điều chỉnh bổ sung nếu cần thiết.
Ưu điểm của phương pháp: Phương pháp khá đơn giản và thuận tiện cho việc
sử dụng và có thể tính toán liên tục cho từng thời điểm.
Nhược điểm của phương pháp: Phương pháp bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan của người chấm nên đôi khi không chính xác. Do vậy việc sử dụng nhiều chuyên gia hơn để có ý kiến tổng hợp chung tương đồng là cần thiết; tuy nhiên việc này cũng
đồng nghĩa với việc làm tăng chi phí và kéo dài thời gian.
2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu
Trên cơ sở xem xét các nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây theo các cách
tiếp cận:
Thông qua nghiên cứu về các mô hình tự chủ đại học
Thông qua nghiên cứu về tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập Thông qua các nghiên cứu về quản lý tài chính và tự chủ tài chính tại Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Thông qua việc xem xét các mô hình thực nghiệm của một số tác giả về lĩnh
vực liên quan
Nghiên cứu sinh đã nhận thấy các khoảng trống nghiên cứu về tự chủ tài chính
có thể tiếp tục phát triển nghiên cứu được như sau:
Chưa có các công trình nghiên cứu chuyên sâu về mối liên hệ giữa tự chủ tài chính với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Học viện trong giai đoạn mới - giai đoạn đổi mới hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập.
Chưa có công trình nghiên cứu đặt tự chủ tài chính trong mối quan hệ với các
nội dung tự chủ khác
Chưa có các công trình nghiên cứu về mối liên hệ giữa các điều kiện để thực
hiện tự chủ tài chính phù hợp với mức độ tự chủ tài chính
Căn cứ vào thực tiễn của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và các vấn đề nghiên cứu đã đề cập, nghiên cứu sinh quyết định chọn cách tiếp cận tự chủ tài chính tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh thông qua việc nghiên cứu mối liên hệ giữa các điều kiện tự chủ với mức độ tự chủ tài chính.
Đồng thời để củng cố thêm các quan điểm và cách lựa chọn mô hình nghiên cứu của mình; nghiên cứu sinh đã triển khai nghiên cứu sơ bộ nhằm: (i) Xác định rõ
22
nét về các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính, mức độ tự chủ tài chính. (ii) Nhận các ý kiến đóng góp của nhóm các cán bộ làm công tác tài chính tại Học viện về hoàn thiên mô hình nghiên cứu. Cụ thể cách thức tiến hành như sau:
- Liệt kê danh sách các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính đề xuất như bên dưới
Bảng 2.2: Liệt kê các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính đề xuất
Theo quan điểm Các điều kiện thực hiện tự chủ
Cơ chế - chính sách
Michael Mitsopoulos and Theodore Pelagidis (2008) và Selin Arslanhan và Yaprak Kurtsal (2010)
Lĩnh vực đào tạo Vũ Thị Thanh Thủy, Vũ Thị Ánh Tuyết (2014)
Khả năng quản lý
Michael Mitsopoulos and Theodore Pelagidis (2008) và Selin Arslanhan và Yaprak Kurtsal (2010)
Cơ sở vật chất Vũ Thị Thanh Thủy, Vũ Thị Ánh Tuyết (2014)
Trình độ cán bộ
Michael Mitsopoulos and Theodore Pelagidis (2008) và Selin Arslanhan và Yaprak Kurtsal (2010)
Điều kiện về tự chủ trong Vũ Thị Thanh Thủy, Vũ Thị Ánh Tuyết (2014)
đào tạo
Vũ Thị Thanh Thủy, Vũ Thị Ánh Tuyết (2014)
Điều kiện về tự chủ trong tuyển sinh
Điều kiện về tự chủ trong nghiên cứu khoa học Michael Mitsopoulos and Theodore Pelagidis (2008) và Selin Arslanhan và Yaprak Kurtsal (2010)
Vũ Thị Thanh Thủy, Vũ Thị Ánh Tuyết (2014)
Tự chủ trong quyết định mức lương
Chức năng – nhiệm vụ Đề xuất của nghiên cứu sinh
Cơ cấu tổ chức Đề xuất của nghiên cứu sinh
Nguồn: Tổng hợp của nghiên cứu sinh
- Tiến hành hội thảo nhóm với 10 cán bộ đang làm về công tác tài chính, tham gia
vào quá trình thực hiện tự chủ tài chính từ những ngày đầu tới nay tại Học Viện về các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính đề xuất có phù hợp với Học viện hay không.
- Tổng hợp và quyết định mô hình chính thức.
23
2.3. Đề xuất mô hình lý thuyết nghiên cứu tại các đơn vị thuộc Học viện
Nghiên cứu sinh đã hình thành ý tưởng về mô hình nghiên cứu hai mối liên hệ
như sau:
Chức năng, nhiệm vụ
Hiệu quả công tác tự chủ tài chính về mặt năng, chức nhiệm vụ chính trị và các trách nhiệm xã hội được giao Tổ chức bộ máy
Cơ chế chính sách Mức độ tự chủ tài chính Học viện Chính trị QG HCM
Hiệu quả công tác tự chủ tài chính Học viện Chính trị QG HCM
Năng lực quản lý
Hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên các mặt khác (Nguồn lực, Thu nhập, Đào tạo, Quản lý, Học viên, Hình ảnh) Cơ sở vật chất
Trình độ cán bộ
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Đề xuất của nghiên cứu sinh
(1) Mối liên hệ giữa các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính với mức độ tự chủ
tài chính ở Học viện;
Mức độ tự chủ tài chính Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh = f (các điều
kiện thực hiện tự chủ) là một hàm tuyến tính.
(2) Mối liên hệ giữa mức độ tự chủ tài chính với hiệu quả công tác chủ tài chính trên hai góc độ hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội bao gồm các nhiệm vụ, chức năng,
mục tiêu được giao.
Hiệu quả tự chủ tài chính về mặt chức năng, nhiệm vụ chính trị và các trách nhiệm xã hội được giao = f (Mức độ tự chủ tài chính viện trực thuộc Học viện) là một
hàm phi tuyến tính dạng parabol úp.
Mục đích của mô hình nghiên cứu đề xuất nhằm xây dựng mô hình tự chủ tài chính hiệu quả cho Học viện đến năm 2020 tầm nhìn tới năm 2030 với hai nội dung cơ bản là: (i) Kiến nghị khung pháp lý cho hoạt động tài chính tại Học viện (ii) Đề xuất
24
nhóm giải pháp về cơ chế kiểm soát nội bộ; Đặc biệt với việc nhấn mạnh vào phương pháp tiếp cận đánh giá mô hình tự chủ tài chính ở Học viện sẽ tạo cho luận án điểm khác biệt căn bản về mặt lý luận so với các nghiên cứu trước đây và góp phần ý nghĩa vào việc hình thành mô hình hiệu quả về tự chủ tài chính trong Học viện, cũng như áp
dụng vào thực tế cho các đơn vị sự nghiệp của Đảng.
2.4. Thiết kế phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Xác định mẫu nghiên cứu
Việc xác định kích thước mẫu bao nhiêu là phù hợp vẫn còn nhiều tranh cãi với nhiều quan điểm khác nhau. MacCallum và đồng tác giả (1999) đã tóm tắt các quan điểm của các nhà nghiên cứu trước đó về con số tuyệt đối mẫu tối thiểu cần thiết cho phân tích nhân tố. Trong đó, Gorsuch (1983) và Kline (1979) đề nghị con số đó là 100
còn Guilford (1954) cho rằng con số đó là 200. Comrey và Lee (1992) thì không đưa ra một con số cố định mà đưa ra các con số khác nhau với các nhận định tương ứng: 100 = tệ, 200 = khá, 300 = tốt, 500 = rất tốt, 1000 hoặc hơn = tuyệt vời. Một số nhà
nghiên cứu khác không đưa ra con số cụ thể về số mẫu cần thiết mà đưa ra tỉ lệ giữa số mẫu cần thiết và số tham số cần ước lượng. Trong khi Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) cho rằng tỷ lệ đó là 4 hay 5.
Trên cơ sở các quan điểm này, tác giả lựa chọn mẫu dự kiến là 400 người được
phân bổ làm 3 nhóm đối tượng
Cán bộ lãnh đạo quản lý: Ban Giám đốc và lãnh đạo cấp vụ (đơn vị chức năng,
các Viện, Khoa) tại Học viện Trung tâm và 04 Học viện khu vực I,II,II, IV
Cán bộ chuyên viên làm việc tại các đơn vị quản lý tài chính của 5 đơn vị trên. Nhóm khác: Giảng viên, Văn phòng, Quản trị.. Phương pháp lấy mẫu là ngẫu nhiên thuận tiện Cách thức thu thập thông tin về mẫu theo các bước sau
Bước 1: Thiết kế và cụ thể hóa bảng câu hỏi từ mô hình và thang đo đã trình
bầy ở phần trên;
Bước 2: Tiến hành gửi thư điện tử cho đối tượng mẫu nói rõ các yêu cầu điều
tra và tài liệu kèm theo cho việc trả lời các câu hỏi.
Bước 3: Gọi điện thông báo cho các đối tượng được phỏng vấn biết về việc đã gửi thư yêu cầu điều tra và xin phép, đề nghị các các đối tượng được phỏng vấn hợp tác trả lời. Việc gọi điện này nhằm hạn chế tính trì hoãn về thời gian của thư điện tử,
25
cũng như góp phần thúc đẩy các đối tượng được phỏng vấn nhanh chóng trả lời các câu hỏi.
Bước 4: Nhận các trả lời và tổng hợp các kết quả trả lời qua thư điện tử
Bước 5: Tiến hành gặp trực tiếp một số các đối tượng được phỏng vấn nếu như các câu trả lời của họ chưa đủ ý hoặc rõ nghĩa; hơn nữa trong một số trường hợp có một số các đối tượng được phỏng vấn không có thói quen check mail thường xuyên, do vậy việc gặp trực tiếp sẽ giúp nghiên cứu sinh thu thập được ý kiến của họ.
2.4.2. Xây dựng thang đo và giả thuyết nghiên cứu
Để phân tích mối liên hệ giữa điều kiện thực hiện tự chủ tài chính với mức độ
tự chủ tài chính và mức độ tự chủ tài chính với hiệu quả công tác tự chủ tài chính; nghiên cứu sinh đã thiết kế các thang đo được khái quát như bên dưới đây, nội dung chi tiết thang đo được thể hiện tại phụ lục bảng hỏi đính kèm luận án này.
- Mức độ tự chủ tài chính được xem xét trên góc độ tự chủ chi và được đo
lường theo tỷ lệ % ước tính một cách tương đối mức cân đối thu chi (không bao gồm chi đầu tư phát triển) của các đơn vị được khảo sát. Mức độ tự chủ tài chính nhận giá trị từ 0 tới 100%.
- Hiệu quả công tác tự chủ tài chính được xem xét trên hai khía cạnh (i) Hiệu
quả kinh tế và (ii) Hiệu quả chức năng – nhiệm vụ. Cụ như sau
• Hiệu quả kinh tế bao gồm các tiêu chí: để nâng cao đời sống cán bộ giảng viên, để nâng cao chất lượng giảng dạy; nâng cao năng lực quản lý, nâng cao chất lượng chương trình, giáo trình, phương pháp đào tạo; học viên được thụ hưởng chất
lượng nhiều hơn và góp phần nâng cao hình ảnh học viện.
• Hiệu quả chức năng, nhiệm vụ bao gồm: Hoàn thành nhiệm vụ được giao; Đảm bảo giữ vững tôn chỉ mục đích định hướng của Đảng và Nhà nước; Là cơ quan đầu ngành đào taọ, bồi dưỡng về lý luận chủ nghĩa Mác – Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; nghiên cứu và phát triển lý luận chính trị của đất nước trong tình hình mới
Với thang thang đo likert 5 mức độ từ Hoàn toàn không hiệu quả (1) tới Hoàn
toàn hiệu quả (5)
- Các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính với thang đo likert 5 được xem xét bao gồm: Cơ chế - Chính sách; Cơ cấu tổ chức; Năng lực quản lý; Cơ sở vật chất; Trình độ cán bộ; Nguồn Thu; Chức năng – Nhiệm vụ. Với thang thang đo likert 5 mức
26
độ từ Rất không phù hợp/ Rất thấp (1) tới Rất phù hợp/ Rất cao (5) và được thiết kế như trong phần phụ lục của luận án đã trình bầy.
3: Trung bình 1: Rất không phù hợp/ Rất thấp 2 : Không phù hợp/ Thấp 4: Phù hợp/ Cao 5: Rất phù hợp/ Rất cao
Với các giả thuyết nghiên cứu như sau:
Giả thuyết A: Mức độ tự chủ tài chính Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ hiệu quả kinh tế
Giả thuyết B: Mức độ tự chủ tài chính Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh có ảnh hưởng phi tuyến (dạng parabol úp) tới hiệu quả công tác tự chủ tài chính
trên góc độ hiệu quả chức năng, nhiệm vụ.
Giả thuyết C:
• Ho: Các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính có ảnh hưởng tới mức độ tự chủ
tài chính
• H1: Các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính không có hưởng tới mức độ tự
chủ tài chính
2.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu
Các dữ liệu sau khi được thu thập, xử lý sơ bộ và được mã hóa, lưu trữ trên phần mềm Exel và sau đó được đưa vào phần mềm SPSS 20 để tiến hành các kỹ thuật
tính toán.
Kiểm định độ tin cậy của thang đo, Việc kiểm định thang đo sẽ giúp tác giả nhìn nhận lại nhân tố nào hợp lệ, nhân tố nào bị loại bỏ trước khi tiến hành các phân
tích tiếp theo. Để kiểm định độ tin cậy của thang đo nghiên cứu sinh đã tính toán hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng thể.
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng hệ số Cronbach Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh
27
nghiên cứu (Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Vì vậy đối với nghiên cứu này thì Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên là sử dụng được.
Hệ số tương quan biến tổng là hệ số tương quan của một biến với điểm trung
bình của các biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số này càng cao thì sự tương quan của biến này với các biến khác trong nhóm càng cao. Theo Nunnally &Burnstein(1994), các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 được coi là biến rác và sẽ bị loại khỏi thang đo.
Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) là kỹ thuật sử dụng để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu. Phân tích nhân tố khám phá phát huy tính hữu ích trong việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu cũng như tìm ra
các mối quan hệ giữa các biến với nhau. Phép phân tích nhân tố của các khái niệm nghiên cứu được xem xét để cung cấp bằng chứng về giá trị phân biệt và giá trị hội tụ của thang đo.
Mức độ thích hợp của tương quan nội tại các biến quan sát trong khái niệm
nghiên cứu được thể hiện bằng hệ số KMO (Kaiser – Mever – Olkin). Trị số KMO lớn (giữa 0.5 và 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu trị số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu.
Đo lường sự thích hợp của mẫu và mức ý nghĩa đáng kể của kiểm định Bartlett‟s Test of Sphericity trong phân tích khám phá dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố.
Rút trích nhân tố đại diện bằng các biến quan sát được thực hiện với phép quay
Varimax và phương pháp trích nhân tố Principle components.
Các thành phần với giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 và tổng phương sai trích bằng
hoặc lớn hơn 50% được xem như những nhân tố đại diện các biến.
Hệ số tải nhân tố (Factor loading) biểu diễn các tương quan đơn giữa các biến
và các nhân tố bằng hoặc lớn 0.5 mới có ý nghĩa.
Hồi quy tuyến tính bội thường được dùng để kiểm định và giải thích lý thuyết nhân quả (Cooper và Schindler, 2003). Ngoài chức năng là công cụ mô tả, hồi quy
tuyến tính bội được sử dụng như công cụ kết luận để kiểm định các giả thuyết và dự báo các giá trị của tổng thể nghiên cứu.
Như vậy, đối với nghiên cứu này, hồi quy tuyến tính bội là phương pháp thích hợp để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Khi giải thích về phương trình hồi quy,
28
nghiên cứu sinh đã lưu ý hiện tượng đa cộng tuyến. Các biến mà có sự đa cộng tuyến cao có thể làm bóp méo kết quả làm kết quả không ổn định và không có tính tổng quát hóa. Nhiều vấn đề rắc rối nảy sinh khi hiện tượng đa công tuyến nghiêm trọng tồn tại, ví
dụ nó có thể làm tăng sai số trong tính toán hệ số beta, tạo ra hệ số hồi quy có dấu ngược với những gì nhà nghiên cứu mong đợi và kết quả T-test không có ý nghĩa thống kê đáng kể trong khi kết quả F-test tổng quát cho mô hình lại có ý nghĩa thống kê.
Kết luận chương 2
Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống ở chương 1; nghiên cứu sinh đã hình thành ý tưởng về mô hình nghiên cứu hai mối liên hệ giữa : (1) Mối liên hệ giữa các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính với mức độ tự chủ tài chính ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; (2) Mối liên hệ giữa mức độ tự chủ tài chính với hiệu quả công tác chủ tài chính trên hai góc độ hiệu quả kinh tế và hiệu quả các nhiệm vụ, chức năng, mục tiêu được giao.
Mục đích của mô hình nghiên cứu đề xuất nhằm xây dựng mô hình tự chủ tài chính hiệu quả cho Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 với hai nội dung cơ bản là: (i) Kiến nghị khung pháp lý cho hoạt động tài chính tại Học viện (ii) Đề xuất nhóm giải pháp về cơ chế kiểm soát nội bộ; Đặc biệt với việc nhấn mạnh vào phương pháp tiếp cận đánh giá tự chủ tài chính ở Học viện tại chương 2, sẽ tạo cho luận án điểm khác biệt căn bản về mặt lý luận so với các nghiên cứu trước đây và góp phần ý nghĩa vào việc hình thành mô hình hiệu quả về tự chủ tài chính của Học viện, cũng như áp dụng vào thực tế cho các đơn vị sự nghiệp của Đảng.
Trên cơ sở đó luận án tiếp tục được xây dựng và kết cấu theo các nội dung như
dưới đây.
29
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
3.1. Đơn vị sự nghiệp công lập
3.1.1. Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp:Là thuật ngữ dùng để chỉ chung các đơn vị, các tổ chức tham gia thực hiện các dịch vụ công bảo đảm các nhu cầu thiết yếu của xã hội, không trực tiếp sản xuất ra của các vật chất cho xã hội.
Đơn vị sự nghiệp công lập: Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo qui định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập được hình thành nhằm cung cấp những dịch vụ công mà nhà nước phải chịu trách nhiệm, chủ yếu bảo đảm phục vụ xã hội trong lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học và các lĩnh vực khác mà khu vực ngoài công lập chưa có khả năng đáp ứng toàn bộ.
Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo
Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo chủ yếu là các học viện, trường học công, các trung tâm giáo dục đào tạo thuộc nhà nước nhằm
cung cấp dịch vụ công mà nhà nước phải chịu trách nhiệm, đảm bảo phục vụ xã hội trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
3.1.2. Đặc trưng của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo
Là một bộ phận cấu thành cơ cấu tổ chức của các cơ quan nhà nước.
Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu riêng, thực hiện chức năng phục vụ quản lý nhà nước hoặc cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục đào tạo theo qui định của pháp luật.
Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế. Trong đó, quyền tự chủ của đơn vị thể hiện trong việc xác định nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện; tổ chức bộ máy và biên chế trong đơn vị; tuyển dụng,
30
quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
Cơ chế hoạt động, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, số người làm việc và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo phù hợp với qui định của Đảng và nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nhà nước thực hiện phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với
các đơn vị cung cấp dịch vụ giáo dục, đào tạo sử dụng ngân sách nhà nước có chức năng cung cấp dịch vụ giáo dục, đào tạo.
Nhà nước từng bước thay đổi phương thức hỗ trợ ngân sách nhà nước thông
qua các đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách sử dụng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo qui định của pháp luật, phù hợp với lộ trình tính giá, phí dịch vụ giáo dục, đào tạo.
Đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo tự chủ hoàn toàn thì khoản thu
học phí và các khoản thu dịch vụ khác được gửi tại ngân hàng thương mại. Toàn bộ tiền lãi dược sử dụng để lập các quĩ học bổng cho sinh viên.
Quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục đào tạo
được thực hiện không thể tách rời sự giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước và đảm bảo các yêu cầu, chịu trách nhiệm trước xã hội và đất nước. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển, bảo đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn.
Có hành lang pháp lý tốt cho các đơn vị sự nghiệp, sự nghiệp công lập, sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục đào tạo để thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã
hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
3.1.3. Phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập
Việc phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập được dựa trên các căn cứ sau:
- Ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; - Chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý Nhà nước hoặc thực hiện nhiệm vụ
được giao và cung cấp dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Tính chất, đặc điểm về chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị sự nghiệp công lập; - Cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
31
Hoặc dựa theo mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập có thể
phân loại thành hai loại đơn vị sự nghiệp như sau:
Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn: Đây là loại đơn vị sự nghiệp công lập có quyền tự chủ hoàn toàn trong thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.Đại diện cho nhóm đơn vị sự nghiệp công lập này là các công
ty, tổng công ty trực thuộc Chính phủ được hoàn toàn tự quyết và vận dụng cơ chế tài chính như một doanh nghiệp nhưng theo qui định của pháp luật về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ một phần: Đây là loại đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn trong thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Như các đơn vị hoạt động trong các ngành, lĩnh vực sau: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh; xuất bản ( không bao gồm lĩnh
vực in và phát hành xuất bản phẩm); sản xuất nội dung chương trình phát thanh, truyền hình, báo chí tại địa phương; quản lý, duy tu công trình đê điều, công trình phân lũ và các công trình phòng chống thiên tai; qui hoạch đô thị; hoạt động của thư viện, lưu trữ,
bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; các đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập để phục vụ chức năng quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Như vậy, theo 2 cách phân loại như trên thì Đơn vị sự nghiệp công lập giáo
dục, đào tạo gồm:
Đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo được trao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính;
Đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo được giao quyền tự chủ một phần và đơn vị
sự nghiệp giáo dục đào tạo chưa được giao quyền tự chủ.
3.2. Tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập
3.2.1. Nội dung và các mức độ tự chủ tài chính
Nội dung: Tự chủ tài chính trong các trong các đơn vị sự nghiệp công lập là
việc các đơn vị này được quyền quyết định hoạt động tài chính của đơn vị.
Có thể nói tự chủ tài chính là yếu tố có tác động to lớn đến mọi mặt hoạt động của đơn vị, khâu cuối cùng trong tự chủ ở các đơn vị sự nghiệp công. Mức độ tự chủ
32
tài chính càng cao thì đơn vị càng có sự tự chủ cao trong triển khai thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự. Việc trao quyền và trách nhiệm tự chủ tài chính cho các đơn vị sẽ có tác dụng lan tỏa và tác động mạnh mẽ tới sự chuyển biến toàn diện các
hoạt động của cả đơn vị: nâng cao chất lượng hoạt động, quản lý nhân lực, phát triển cơ sở vật chất, đầu tư và quản lý đầu tư, …
Quản lý tài chính trong trong các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục đào tạo có những đặc điểm riêng biệt vì đầu tư của trong các đơn vị này chủ yếu
dành cho việc tạo dựng nguồn nhân sự, các hoạt động sự nghiệp. Tự chủ tài chính là việc tự chủ trong các hoạt động tài chính bao gồm:
- Tự chủ về giá, phí - Tự chủ trong chi thường xuyên và đầu tư - Tự chủ trong chi tiền lương và thu nhập tăng thêm - Trích lập các quĩ - Tự chủ trong giao dịch tài chính
Trong số các nội dung của tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập,
việc quản lý thu nhập và chi tiêu tài chính là những vấn đề quan trọng nhất. Về các
nguồn thu của các các đơn vị sự nghiệp công lập, đó là những khoản kinh phí mà đơn
vị nhận được không phải hoàn trả, dùng để triển khai hoạt động giáo dục đào tạo,
nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác theo đúng luật định.
Về các khoản chi của các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: (1) Chi sự
nghiệp, (2) Chi hoạt động kinh doanh, (3) Chi cho xây dựng cơ bản, và (4) Chi bổ trợ
cho các đơn vị trực thuộc.
Thu nhập của các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: (1) Nguồn thu do Ngân
sách nhà nước cấp, (2) Nguồn thu sự nghiệp, (3) Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh,
và (4) Thu nhập khác.
Mức độ tự chủ: Tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp được chia theo 4 mức độ:
- Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; - Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; - Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do
giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí);
- Tự chủ tài chính đối với đơn vị được nhà nước bảo đảm chi thường xuyên ( theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc
33
nguồn thu thấp)
3.2.2. Các nguyên tắc tự chủ tài chính
Tự chủ trong chi đầu tư và chi thường xuyên
Các đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự chủ, bao
gồm nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí theo quy định được để lại chi và nguồn thu hợp pháp khác, để chi thường xuyên. Cụ thể:
Đối với đơn vị tự chủ tài chính cao: Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào khả năng tài chính,
đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp theo mức độ được tự chủ tài chính của từng loại đơn vị sự nghiệp công lập và theo quy chế chi tiêu nội bộ.
Các đơn vị tự chủ tài chính thấp: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Để tạo điều kiện khuyến khích các đơn vị tự chủ toàn diện về chi thường xuyên
và chi đầu tư, qui định cho phép các đơn vị chủ động xây dựng danh mục các dự án đầu tư, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Cùng với đó, đơn vị sự nghiệp công được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức
tín dụng theo quy định. Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị, Nhà nước xem xét bố trí vốn cho các dự án đầu tư đang triển khai, các dự án đầu tư khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Chi tiền lương và thu nhập tăng thêm
Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương cơ sở, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên phải tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị; NSNN không cấp bổ sung; đối với đơn vị chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, chi tiền
34
lương tăng thêm từ các nguồn theo quy định, bao gồm cả nguồn NSNN cấp bổ sung (nếu thiếu).
Đối với phần thu nhập tăng thêm, các đơn vị được chủ động sử dụng Quỹ bổ
sung thu nhập để thực hiện hiện phân chia cho người lao động trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác của người lao động. Tuy nhiên, để đảm bảo mức chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ quản lý không quá chênh lệch so với người lao động, qui định mới xác định, khi
phân bổ thu nhập tăng thêm thì hệ số thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công tối đa không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của người lao động trong đơn vị.
Trích lập các quỹ
Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp NSNN khác theo quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn vị được sử dụng để trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ bổ sung thu nhập; quỹ khen
thưởng và quỹ phúc lợi. Ngoài ra, Chính phủ cho phép các đơn vị được trích lập các quỹ khác theo quy định của pháp luật sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Về mức trích, căn cứ vào mức độ tự chủ tài chính như sau:
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Đây là quỹ quan trọng đầu tiên cần phải trích lập khi đơn vị có chênh lệch thu lớn hơn chi. Tuy nhiên, tỉ lệ trích lập sẽ khác nhau đối với từng loại đối tượng khác nhau. Đối với đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư thì quĩ phát triển hoạt động sự nghiệp sẽ trích phần trăm lớn hơn
đối với các đơn vị chưa tự đảm bảo một phần chi thường xuyên hay đơn vị được Nhà Nước đảm bảo chi thường xuyên.
- Quỹ bổ sung thu nhập: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được quyết định mức trích Quỹ bổ sung thu nhập (không khống chế mức trích); Đối với loại
hình đợn vị tự bảo đảm chi thường xuyên tỉ lệ trích lập quỹ sẽ lớn hơn các đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
- Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên có qui định không quá một tỉ lệ nhất định đối với tiền lương, tiền công trong năm của đơn vị; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên sẽ trích theo tỉ lệ thấp hơn so với đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên.
Tự chủ trong giao dịch tài chính
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sự nghiệp trong giao dịch với bên ngoài, đặc biệt là trong các hoạt động liên doanh, liên kết, đồng thời tạo thêm nguồn thu cho đơn vị,quy định mới xác định: Đơn vị sự nghiệp công được mở tài khoản tiền gửi tại
35
ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng NSNN. Lãi tiền gửi đơn vị được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc bổ sung vào Quỹ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có), không được bổ sung vào Quỹ bổ sung thu nhập.
Qui định mới cũng xác định đơn vị sự nghiệp công lập được huy động vốn, vay vốn để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật và phải có phương án tài chính khả thi để hoàn trả vốn vay, chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc huy
động vốn, vay vốn.
3.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả tự chủ tài chính
Mục đích của việc đánh giá là việc xem xét tính thích hợp; hiệu suất; tác động,
tính bền vững và hiệu quả của hoạt động tự chủ tài chính trong đơn vị.
Tính thích hợp: Là tiêu chí dùng để đánh giá mục tiêu và các dự định đáp ứng như nào đối với nhu cầu của đơn vị. Thẩm định tính thích hợp khác với các tiêu chí
còn lại là ở chỗ nó không xét đến kết quả thực hiện thực tế của hoạt động tự chủ tài chính. Đối tượng thẩm định là mục tiêu, dự định của hoạt động chứ không phải là những kết quả đạt được trong hoạt động. Trong đó mục đích hướng tới lợi ích bền
vững của người hưởng lợi, người thụ hưởng, nhà tài trợ và chính quyền địa phương, trung ương hoặc những cơ quan trung gian khác. Đánh giá tính thích hợp ở đây là việc xác định mục tiêu của các chủ thể phải dung hoà với nhau thoả đáng để có một kế hoạch hoạt động làm hài lòng tất cả các bên. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực
hiện, những mục tiêu hay các ưu tiên của các bên liên quan có thể thay đổi khiến cho mục đích và mục tiêu tổng thể trở nên không còn phù hợp nữa. Việc đánh giá ngay sau thời điểm thiết kế ban đầu sẽ giúp điều chỉnh mục đích và mục tiêu tổng thể của toàn
bộ hoạt động tài chính đơn vị.
Hiệu suất: Trong việc đánh giá tự chủ tài chính thì hiệu suất hoạt động tự chủ tài chính là việc giải đáp các câu hỏi: Các phương tiện sẵn có đã được khai thác, sử dụng một cách tối ưu hay chưa? Nguồn nhân lực, vật lực và tài lực đã được sử dụng
một cách đúng đắn để thực hiện các hoạt động và tạo ra các kết quả/sản phẩm đầu ra hay chưa. Việc sử dụng nguồn lực trên thực tế được so sánh với kế hoạch và ngân sách. Chỉ tiêu hiệu suất thường tập trung vào phương pháp (how) để thực hiện một kết
36
quả nào đó hơn là tác động mà kết quả đó có thể đem lại. Đối với hoạt động tự chủ tài chính thì tiêu chí đánh giá hiệu suất ở đây được hiểu là đã tận dụng được các nguồn lực sẵn có nhằm kiểm soát hiệu quả hoạt động tài chính hay chưa? Việc thực hiện tự
chủ tài chính tại các đơn vị đã tính đến những nguồn lực có sẵn để tạo ra hiệu quả kinh tế như nào, có xem xét tính kinh tế của từng hoạt động nhằm tạo ra lợi nhuận và có sự so sánh giữa định mức chi tiêu đạt hiệu quả tối ưu trong đơn vị.
Tác động: Tiêu chí tác động khi đánh giá hoạt động nhằm trả lời cho câu hỏi sự thay đổi hay can thiệp đã đem đến những ảnh hưởng và hiệu quả hoạt động như nào đối với đơn vị. Trong đó mục tiêu hướng đến là tạo ra những ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của hệ thống tài chính. Tuy nhiên, thường thì các tác động luôn có hai mặt
đòi hỏi sự đánh giá thường xuyên để điều chỉnh những tác động tiêu cực và nhân rộng các tác động tích cực lên hệ thống. Điều này chỉ có thể thực hiện khi có những khảo sát đánh giá và hiểu biết vững chắc về hệ thống và so sánh với những mô hình đã tồn tại để tìm ra những phương án thay thế, hỗ trợ, bổ sung.
Tính bền vững: Tiêu chí bền vững thể hiện việc mô hình sẽ hoạt động hiệu quả
trong thời gian dài.
Hiệu quả: Được hiểu là mối quan hệ giữa đầu ra (sản phẩm, dịch vụ hoặc các kết quả khác) với nguồn lực đầu vào để tạo ra chúng. Tính hiệu quả đạt được khi với cùng một đơn vị nguồn lực đầu vào tạo ra được đầu ra nhiều nhất hoặc với đơn vị giảm thiểu nguồn lực đầu vào cung cấp để tạo ra các đầu ra với số lượng và chất lượng cố định. Hiệu quả hoạt động bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục thì hiệu quả tự chủ tài chính thể hiện trên các tiêu chí về qui mô lớp học, số lượng người học, chất lượng giảng dạy, số lượng và cơ cấu giảng viên, tỉ lệ sinh viên trên giảng viên, số lượng bài báo, công trình khoa học, cơ sở vật chất phòng học, trường học, các hoạt
động phụ trợ trong giảng dạy và học tập toàn diện…
Khi đánh giá hiệu quả, cần xác định mức độ mà người thụ hưởng được hưởng từ những cải tiến trong hệ thống tài chính. Thẩm định xem các hoạt động dẫn đến kết
quả ra sao, có nằm trong dự kiến thực hiện hay không. Tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài có tác động đến việc thực hiện kết quả và mục đích hoạt động đều cần được xem xét. Các dữ liệu về kết quả thực hiện, các lý do có thể có giải thích cho sự thành công hay thất bại của hoạt động là cơ sở phân tích, đưa ra kết luận cũng như các
khuyến nghị, đề xuất.
- Hiệu quả kinh tế, Sau một thời gian hoạt động hay một chu kỳ kinh doanh thì kết quả của hoạt động có thể là một khối lượng công việc hoàn thành, doanh thu cung cấp dịch vụ, hay lợi nhuận. Trong các chỉ tiêu kết quả này thì lợi nhuận là chỉ tiêu kết
37
quả cuối cùng, còn các chỉ tiêu còn lại là kết quả trung gian. Vì vậy, khi đem các kết quả trung gian so sánh với từng loại chi phí nhất định sẽ hình thành các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của đối tượng gắn với từng loại chi phí đó.
Trong thực tế, nhiều đơn vị hiện nay còn nhầm lẫn giữa kết quả với hiệu quả
kinh tế nên chưa thấy rõ được tầm quan trọng của việc sử dụng yếu tố đầu vào nhằm thu được chất lượng đầu ra tốt nhất. Để tăng hiệu quả chúng ta có thể sử dụng các biện pháp như: Giảm chi phí đầu vào trong khi chất lượng đầu ra không đổi, hoặc giảm đầu
vào đồng thời tăng đầu ra. Chúng ta có thể cải tiến quản lý điều hành, sử dụng hợp lý các nguồn nhân lực, giảm tổn thất để tăng cường giá trị đầu ra.
Nhưng nếu quá trình hoạt động của đơn vị đã hợp lý thì việc áp dụng các biện pháp trên sẽ là bất hợp lý. Bởi chúng ta không thể giảm đầu vào khi mà giá trị đầu ra
không đổi và ngược lại. Chính vì vậy để có một hiệu quả hoạt động không ngừng tăng lên đòi hỏi chúng ta tăng chất lượng đầu vào với cơ sở vật chất tốt hơn, giảng viên có năng lực, trình độ cao hơn, thiết bị giảng dạy hiện đại hơn …Như vậy, để tăng hiệu
quả hoạt động chỉ có con đường duy nhất là không ngừng đầu tư vào công nghệ, nguồn nhân lực, quản lý …. Qua đó, giá trị đầu ra ngày càng tăng, đồng thời càng nâng cao sức cạnh tranh của đơn vị.
Nhận thức được tầm quan trọng của đầu ra giúp cho đơn vị có các biện pháp
xác định nhu cầu khách hàng nhằm cung cấp các dịch vụ chất lượng và hợp lý để từ đó xây dựng hệ thống tài chính nội bộ khuyến khích tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường, nhu cầu khách hàng. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục thì việc xác định được nhu cầu của khách
hàng là vô cùng quan trọng trong việc thiết kế các chương trình giảng dạy phù hợp với thực tế, có tính ứng dụng cao và quan trọng là được sự thừa nhận của cộng đồng.
- Hiệu quả xã hội, Đánh giá hiệu quả hoạt động của một đơn vị thì cũng cần phải gắn với hiệu quả xã hội. Theo quan điểm này, một đơn vị hoạt động không đảm bảo hiệu quả kinh tế thì sẽ không đảm bảo hiệu quả xã hội; tuy nhiên chưa chắc có hiệu quả kinh tế thì sẽ đảm bảo hiệu quả xã hội; do vậy cần đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế và xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng của Đảng và Nhà nước thì đây là
38
quan điểm khá toàn diện vì nó đã gắn hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội. Như vậy sẽ đảm bảo cho sự tăng trưởng bền vững, đảm bảo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước. Đó là đường lối phát triển đúng đắn nhất hiện nay. Tuy nhiên, hiệu quả xã hội là
chỉ tiêu khó xác định chính xác. Chúng ta chỉ có thể nhận thức hay cảm nhận được chứ không lượng hoá được. Hơn nữa, hiệu quả kinh tế của đơn vị này, ngành này sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả kinh tế của đơn vị khác, ngành khác.
Tóm lại, hiệu quả hoạt động cần được chú ý xem xét ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, hiệu quả hoạt động cần được xem xét dưới góc độ kinh tế và xã hội, có như vậy mới hướng sự phát triển bền vững. Hiệu quả xã hội cần được xem xét dưới góc độ tạo việc làm, đảm bảo các chính sách và định hướng của Đảng và Nhà
nước; Đảm bảo thực hiện đúng các nhiệm vụ và sứ mệnh được giao…. Hiệu quả kinh tế cần được xem xét dưới góc độ gia tăng được nguồn thu cho đơn vị, cải thiện cơ sở vật chất, cải thiện đời sống giảng viên; gia tăng các tiện ích và chất lượng đào tạo cho học viên…
Thứ hai, hiệu quả hoạt động phải là sự so sánh giữa các yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của đơn vị trên phương diện kinh tế và xã hội. Từ đó đơn vị mới có được các giải pháp sử dụng hợp lý các nguồn nhân tài, vật lực của mình.
Thứ ba, khi phân tích hiệu quả hoạt động cần kết hợp nhiều phương pháp phân
tích vì mỗi phương pháp đều cung cấp thông tin chứa đựng những ý nghĩa nhất định.
Thứ tư,khi tiến hành phân tích cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu phản ánh đúng và
chính xác hiệu quả hoạt động trên cơ sở đặc trưng riêng của từng đơn vị.
Thứ năm,hiệu quả hoạt động là chỉ tiêu phản ánh về chất, nó phản ánh chất lượng hoạt động của từng đơn vị và cũng là chỉ tiêu cơ bản tác động đến quyết định của nhà đầu tư, người lao động…Do đó, cán bộ phân tích cần nhận thức rõ tầm quan trọng của công việc phân tích hiệu quả hoạt động.
Hiệu quả tự chủ tài chính
Hiệu quả hiểu một cách chung nhất là một phạm trù kinh tế xã hội, là một chỉ tiêu phản ánh trình độ của con người sử dụng các yếu tố cần thiết trong các hoạt động
để đạt được kết quả cao nhất. Đây là một khái niệm rộng, bao gồm tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội, nó không chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế mà còn đề cập cả hiệu quả xã hội.
+ Hiệu quả phải là một đại lượng so sánh trong đó đối với hiệu quả tự chủ tài
39
chính là việc so sánh các chỉ số tài chính giữa các năm, so sánh các chỉ tiêu chất lượng, số lượng, qui mô, mức độ hoàn thiện của tự chủ tài chính khi thực hiện tại một đơn vị. Trong đó mức độ hoàn thiện của tự chủ tài chính phải xem xét dựa trên các tiêu chí về
tính hiệu lực, tính linh hoạt, tính công bằng, tính ràng buộc về mặt tổ chức và sự thừa nhận của cộng đồng.
+ Hiệu quả phải được xem xét một cách toàn diện trên các mặt: Thời gian,
không gian, định tính, định lượng.
(cid:1) Về mặt thời gian: Tổ chức, đơn vị đó không được vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài.Về mặt không gian: Hiệu quả được coi là toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các phòng, ban, bộ phận trong tổ chức có hiệu quả và không ảnh hưởng đến hiệu quả chung. Về mặt định tính: Hiệu quả phản ánh những nỗ lực của tổ chức đó và phản ánh trình độ quản lý của tổ chức, đồng thời gắn những nỗ lực đó với việc đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu về kinh tế - chính trị - xã hội. Là các tiêu chí chung thể hiện các yêu cầu đối với quản lý thu, chi, quản lý tài sản của các đơn vị sự nghiệp công lập khi
thực hiện quyền tự chủ tài chính bao gồm:
o Quản lý tài chính và tự chủ tài chính yêu cầu các đơn vị sự nghiệp công lập phải thực hiện thu chi theo đúng quy định của pháp luật. Đối với các khoản thu, phải
tổ chức thu theo đúng chính sách của nhà nước quy định, đúng phạm vi, đối tượng và tiêu chuẩn thu, có sử dụng chứng từ thu hợp lệ. Đối với các khoản chi, phải chấp hành các phạm vi chi tiêu và tiêu chuẩn chi tiêu, quản lý chi tiêu chặt chẽ, minh bạch, và tuân theo nguyên tắc chi tiết kiệm.
o Trong tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập phải đảm bảo cả hai nội dung là quyền hạn và trách nhiệm. Các đơn vị sự nghiệp công lập cần được giao quyền hạn rõ ràng, được phân bổ các nguồn lực phù hợp để cung cấp dịch vụ giáo dục đào tạo một cách rõ ràng và hiệu quả. Cùng với quyền hạn được giao, các đơn vị
sự nghiệp công lập cần phải được giao trách nhiệm cụ thể trong việc thực hiện các dịch vụ đào tạo và nghiên cứu với chất lượng như đã cam kết.
(cid:1) Về mặt định lượng: Hiệu quả là tương quan so sánh giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Là tiêu chí có thể lượng hóa được trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập có thể kể đến các tiêu chí như sau:
o Để thực hiện tự chủ tài chính, cần chuyển từ chế độ dự toán sang chế độ tự hạch toán, hay hạch toán độc lập. Quá trình này đòi hỏi thời gian và thường thì cần
40
được thực hiện theo lộ trình từng bước, từ dự toán chuyển sang hạch toán một phần, rồi dần dần chuyển thành hạch toán độc lập đầy đủ.
o Tự chủ tài chính có thể thực hiện thông qua giao khoán thu và giao khoán chi cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Các nội dung tự chủ tài chính trước hết thể hiện thông qua tự chủ về:
o Các khoản thu và mức thu của đơn vị. Ngoài các khoản thu theo quy định phải tuân thủ, các đơn vị sự nghiệp công lập có thể căn cứ tình hình thực tế để đề ra
các khoản thu mới với mức thu phù hợp với phạm vi Nhà nước cho phép.
o Các đơn vị sự nghiệp công lập cần tự hạch toán các khoản chi trong khuôn khổ cho phép, chủ động tài chính để đạt hiệu quả trong giáo dục đào tạo thông qua tinh
giảm biên chế để tạo nguồn tài chính, nâng cao thu nhập cho cán bộ, giảng viên, nhân viên, sử dụng kết quả hoạt động tài chính để lập các quỹ như quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng.
Như vậy sau khi nghiên cứu một số quan điểm về hiệu quả, trong phạm vi
nghiên cứu của luận án này; nghiên cứu sinh đưa ra khái niệm về hiệu quả tự chủ tài chính như sau: Hiệu quả tự chủ tài chính được xem là một phạm trù kinh tế xã hội phản ánh trình độ và các kết quả một tổ chức sự nghiệp công lập đạt được trên hai
phương diện chính yếu:
Về hiệu quả chính trị xã hội: được xem xét trên cơ sở hoàn thành các nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao; Đảm bảo các mục tiêu chính trị là cơ quan đầu ngành đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về lý luận chủ nghĩa Mác – Lê Nin; nghiên cứu và phát triển
các lý luận phù hợp với thời kỳ mới
Về hiệu quả kinh tế: Xem xét các yếu tố về nguồn lực để đầu tư, để nâng cao đời sống cán bộ giảng viên, để nâng cao chất lượng giảng dạy; nâng cao năng lực quản lý, nâng cao chất lượng chương trình, giáo trình, phương pháp đào tạo; học viên được
thụ hưởng nhiều hơn và góp phần nâng cao hình ảnh học viện.
Các nội dung hiệu quả này được xem xét, đánh giá, so sánh toàn diện liên tục trên các mặt về thời gian, không gian, định tính, định lượng của đơn vị sự nghiệp công
lập đó; đồng thời cũng được xem xét theo mốc thời điểm trước khi thực hiện tự chủ tài chính và sau khi thực hiện tự chủ tài chính.
3.2.4 Các công cụ thực hiện tự chủ tài chính
Công cụ kế hoạch: Công cụ kế hoạch là một trong những công cụ quan trọng
41
trong tất cả các hoạt động của đơn vị. Khi xác định được mục tiêu phát triển nhà quản lý và đơn vị cần có những kế hoạch để hỗ trợ cho việc thực hiện mục tiêu, nó như một công cụ định hướng, tổ chức và điều khiển các hoạt động của đơn vị.
Kế hoạch bao gồm: Kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch ngắn hạn. Tùy từng thời điểm mà các kế hoạch được lập ra phù hợp với mục tiêu xác định trong một khoảng thời gian xác định.
Yêu cầu đối với một kế hoạch là phải đạt được 5 yếu tố SMART trong đó:
S - Specific: Kế hoạch phải cụ thể đáp ứng nhu cầu mục tiêu của đơn vị
M - Measuable: Kế hoạch phải định lượng, đo, đếm được
A - Archivable: Kế hoạch phải đạt được hiệu quả nhất định nào đó
R - Relevant: Kế hoạch phải phù hợp với đơn vị
T - Time bound: Bất kỳ kế hoạch nào cũng cần có thời gian thực hiện cụ thể
Trong kế hoạch tài chính thì việc lập kế hoạch là khâu quan trọng nhất giúp cho đơn vị cân đối các nguồn lực để có những phương hướng phát triển đồng thời dễ dàng
kiểm soát các nguồn thu chi và hoạt động tài chính trong đơn vị.
Một kế hoạch tốt là một kế hoạch phải trả lời đầy đủ được các câu hỏi dành cho
ai, như nào, tại sao, làm cái gì và khi nào.
Công cụ bảng điểm cân bằng: Là công cụ dùng giúp định hướng hành vi của các bộ phận, phòng, ban trong đơn vị cùng đạt tới một mục tiêu dài hạn có tầm chiến lược, đồng thời là căn cứ cho việc đánh giá và quản lý hệ thống.
Công cụ bảng điểm cân bằng có bốn nội dung chính bao gồm:
Phương diện tài chính: Trên phương diện tài chính thì công cụ bảng điểm cân bằng coi trọng hiệu quả kinh tế, các chỉ tiêu về tài chính và hiệu suất sinh lời đối với việc đầu tư. Nói cách khác, mục tiêu sử dụng công cụ bảng điểm cân bằng trên phương diện tài chính chính là việc phân tích và tối ưu hóa các nguồn thu cho đơn vị.
Phương diện khách hàng: Mục tiêu sử dụng công cụ bảng điểm cân bằng trên phương diện khách hàng là quan tâm tới nhu cầu của khách hàng, thực hiện các hoạt động chăm sóc khách hàng hiệu quả, thiết lập hệ thống chăm sóc khách hàng, thu thập
thông tin và phản hồi để từ đó điều chỉnh lại dịch vụ và sản phẩm của đơn vị tạo chất lượng cao và tăng cường giá trị nhận biết đối với khách hàng, tiếp cận khách hàng mục tiêu. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực đào tạo thì khách
42
hàng ở đây chính là các đối tượng học viên. Công cụ bảng điểm cân bằng dựa trên việc đánh giá kết quả đầu ra để đáp ứng nhu cầu thực của học viên từ đó thiết lập các ngành học phù hợp với yêu cầu của thị trường.
Qui trình hoạt động nội bộ: Là cách sử dụng bảng điểm cân bằng nhằm đạt được mục đích tối ưu hóa nguồn lực nội bộ, tận dụng sức mạnh trí tuệ của cán bộ, Có cơ chế khuyến khích cán bộ, nhân viên đoàn kết phát huy tinh thần sáng tạo, đưa các sáng kiến vào trong hoạt động sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao.
Học hỏi để phát triển: Công cụ bảng điểm cân bằng giúp cho đơn vị định hướng, phát hiện những thiếu sót, khiếm khuyết trong từng khâu, từng bộ phận để từ đó có các chương trình đào tạo phù hợp. Luôn có sự trao đổi kinh nghiệm thực tiễn và
không ngừng học hỏi, nâng cao năng lực của cán bộ công nhân viên.
Phân cấp quản lý:
Phân cấp là việc phân công chức năng, phân định nhiệm vụ, quyền hạn cho từng cấp hành chính để việc quản lý đơn vị được thuận lợi và hiệu quả hơn. Bản chất của phân cấp là việc cấp trên chuyển giao những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định do mình đang nắm giữ và thực hiện cho cấp dưới thực hiện một cách thường xuyên, liên
tục bằng phương thức ban hành văn bản hoặc bằng cách chuyển cho cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn bằng các quyết định cụ thể.
Nội dung của phân cấp là giao cho các bộ phận trong bộ máy hoạt động những nhiệm vụ, quyền hạn để thực hiện, giải quyết những công việc nhất định của đơn vị. Những nhiệm vụ, quyền hạn được giao cho các bộ phận được xác định sao cho hợp pháp và hợp lý, căn cứ vào vị trí, tính chất và chức năng của chúng trong bộ máy hoạt
động thể hiện dưới dạng các quyền, trách nhiệm của bộ phận đó. Cụ thể là:
+ Quyền, trách nhiệm về các công việc quản lý hoặc quyền cung ứng các dịch
vụ công trong những lĩnh vực, với quy mô nhất định theo nguyên tắc các công việc được trao trọn gói cho từng cấp quản lý, có nghĩa là, việc của cấp này sẽ không thuộc việc của cấp khác.
+ Để thực hiện các quyền, các công việc tương ứng thì từng cấp được trao
quyền về ngân sách, tài chính độc lập với cấp khác.
+ Quyền về tổ chức nhân sự để đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ, công việc
quản lý hoặc cung ứng các dịch vụ công do bộ phận mình đảm nhiệm.
Phân cấp thực chất là trao cho từng cấp trong hệ thống những quyền tự quyết
43
định, tự quản lý những công việc cụ thể nhất định trên các lĩnh vực khác nhau.
Phân cấp thường được thực hiện ở các phương diện cơ bản như: Phân cấp về
quản trị; phân cấp về hành chính; phân cấp về tài chính…
+ Phân cấp về quản trị được hiểu là việc chuyển giao một phần quyền và nghĩa vụ quản trị từ đơn vị cấp cao hơn xuống cấp thấp hơn trong cùng một hệ thống. Tác dụng của quá trình này là làm cho bộ máy của các đơn vị trực thuộc trong hệ thống mạnh lên đồng thời cho phép cán bộ quản lý ở các bộ phận trực thuộc có điều kiện tham gia và có ảnh hưởng nhiều hơn vào tiến trình xây dựng và thực thi các chính sách của toàn hệ thống. Trong quá trình phân cấp về quản trị thường đòi hỏi phải có những sửa đổi nhất định về hệ thống các văn bản nội bộ cho phù hợp với từng bộ phận trong
từng thời kỳ.
+ Phân cấp về hành chính được hiểu là phân bổ lại thẩm quyền, trách nhiệm và
nguồn ngân sách cho việc bảo đảm các dịch vụ công giữa các cấp trong hệ thống. Điều này biểu hiện ở việc chuyển giao quyền và trách nhiệm thực hiện các chức năng công cộng (bao gồm cả việc xây dựng kế hoạch, quản lý và chi tiêu) từ cấp trên xuống cho đơn vị cấp dưới. Phân cấp về hành chính thể hiện ở ba cấp độ cơ bản là: Phi tập trung
hóa (tản quyền), ủy quyền và phân cấp quản lý.
+ Phân cấp về ngân sách được hiểu là sự phân bổ trách nhiệm quản lý về nguồn
ngân sách giữa các cấp. Phân cấp về ngân sách thể hiện dưới nhiều dạng như: Cho phép các bộ phận tự chủ về tài chính (tự hạch toán kinh phí thu, chi); kết hợp cùng thực hiện các hoạt động tài chính;cho phép bộ phận trích lập hoặc hưởng toàn bộ hay
một phần các khoản thu… ở đơn vị mình;
+ Phân cấp quản lý về kinh tế được hiểu là chuyển giao quyền điều hành, quyết
định một số hoạt động từ đơn vị cấp trên xuống đơn vị cấp dưới
Việc phân quyền một cách rõ ràng sẽ tránh được tình trạng đùn đẩy không muốn thực hiện hoặc tranh nhau thực hiện đối với một số công việc nhất định của đơn
vị. Sự phân công không rõ ràng, quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc không chặt chẽ thường dẫn đến hiện tượng không quy kết được trách nhiệm cho các đơn vị, hoặc gặp khó khăn trong việc phối hợp công việc giữa các bộ phận. Trên
cơ sở sự phân công hợp lí về nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc theo hệ thống văn bản nội bộ của hệ thống sẽ là tiêu chí để đánh giá tính hợp pháp, trách nhiệm, hiệu quả trong hoạt động của toàn bộ hệ thống trên thực tế.
44
3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính ở đơn vị sự nghiệp công lập
3.3.1. Nhân tố khách quan:
Cơ chế chính sách: Thời gian qua, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ qui định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biến chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập; Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định trên.
Sau gần 10 năm thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP trên cơ sở tổng kết đánh giá kết quả đạt được cũng như những bất cập phát sinh, ngày 14/02/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP theo
hướng qui định các vấn đề chung, làm căn cứ và giao nhiệm vụ cho các bộ, cơ quan liên quan xây dựng các nghị định riêng qui định đối với từng lĩnh vực cụ thể. Nghị định 16/2015/NĐ-CP đã thể hiện rõ mục tiêu đổi mới toàn diện các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng
bộ việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy nhân sự và tài chính.
Trên quan điểm đó, Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập được cô đọng trong 3 Chương, 24 Điều (Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP có 5 Chương, 35 Điều), đi sâu vào việc phân loại đơn vị sự nghiệp trên nguyên tắc các đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động càng nhiều thì mức độ tự chủ càng cao.
So với Nghị định 43/2006/NĐ-CP, thì quy định mới bổ sung thêm loại hình đơn
vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. Mỗi loại hình đơn vị sự nghiệp được quy định rõ: Nguồn tài chính của đơn vị; sử dụng nguồn tài chính; phân phối kết quả tài chính trong năm.
Theo quy định mới, loại hình đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên bị khống chế không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do nhà nước quy định; đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên bị khống chế không quá 2 lần, đơn vị do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên bị khống
chế không quá 1 lần. Chỉ có đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, được tự quyết định mức trích quỹ bổ sung thu nhập mà không bị không chế mức trích Quỹ bổ sung thu nhập như các loại hình đơn vị sự nghiệp khác
Căn cứ Luật Giá ngày 20/6/2012 có hiệu lực từ 01/01/2013, Nghị định mới có
quy định cụ thể về giá, phí dịch vụ công, trong đó, quy định rõ về cách xác định giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và giá dịch vụ sự
45
nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và có đưa ra lộ trình từng giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020; mức giá tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định
Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) khi đáp ứng đủ điều kiện cụ thể theo quy định. Với việc vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp, đơn vị: Được xác định
vốn điều lệ và bảo toàn vốn; được vay vốn, huy động vốn, đầu tư vốn ra ngoài đơn vị; quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định áp dụng cho doanh nghiệp; quản lý thu, chi phí và phân phối lợi nhuận; thực hiện chế độ kế toán, thống kê áp dụng như
doanh nghiệp.
Chủ trương chính sách là điều kiện quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập. Trong điều kiện kinh tế thị trường, quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập là quản lý vĩ mô. Sự can thiệp
của Nhà nước vào hoạt động của nhà trường là sự can thiệp gián tiếp. Điều này thể hiện ở chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước bao gồm:
+ Nhà nước xây dựng định hướng phát triển thông qua xây dựng hệ thống mục
tiêu, bước đi và giải pháp định hướng cho các đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Nhà nước xây dựng hệ thống các văn bản dưới luật cho các đơn vị sự nghiệp công lập biết mình được làm gì và không được làm gì. Các đơn vị sự nghiệp công lập được tự chủ về tài chính nhưng phải nằm trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Nhà
nước giao cho các đơn vị quyền chủ động trong vấn đề tài chính nhưng bên cạnh đó vẫn có các văn bản dưới luật hướng dẫn, quy định thực hiện;
+ Nhà nước xây dựng hệ thống chính sách và công cụ như chính sách phân bổ ngân sách nhà nước, đầu tư cho giáo dục, tiền lương, thu nhập, chi tiêu. Đây là vấn đề
có ý nghĩa nguyên tắc về vai trò nhà nước trong quá trình trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Điều quan trọng là hệ thống chính sách này phải phù hợp với cơ chế thị trường, có tính cạnh tranh và tăng cường sự chủ động cho các đơn vị;
+ Nhà nước chỉ đạo, tổ chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập, điều tiết, kiểm
tra, giám sát và đánh giá;
+ Nhà nước đã xây dựng cơ chế tự chịu trách nhiệm thông qua một "khung" pháp lý cụ thể, theo đó, các trường được quyền tự quyết định mọi vấn đề nhưng nếu
vượt quá sẽ vi phạm pháp luật.
46
Tổ chức bộ máy, biên chế: Chương II, Mục 1, Điều 6 và điều 7 Nghị định 16/2015/NĐ-CP qui định đơn vị sự nghiệp công được quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị không thuộc cơ cấu tổ chức các đơn vị cấu thành theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền, khi đáp ứng các tiêu chí, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; xây dựng phương án sắp xếp lại các đơn vị cấu thành trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Riêng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn
vị sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Xây dựng phương án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Đơn vị sự nghiệp công xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quản lý viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật; thuê hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ.
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định số lượng người làm việc; đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên đề xuất số lượng người làm
việc của đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định; đơn vị sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên đề xuất số lượng người làm việc trên cơ sở định biên bình quân 05 năm trước và không cao hơn số định biên hiện có của đơn vị, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định (đối với các đơn vị sự nghiệp
công mới thành lập, thời gian hoạt động chưa đủ 05 năm thì tính bình quân cả quá trình hoạt động).
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công chưa xây dựng được vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, số lượng người làm việc được xác định
trên cơ sở định biên bình quân các năm trước theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Chức năng nhiệm vụ: Chương II, Mục 1, Điều 5 Nghị định 16/2015/NĐ-CP
qui định chức năng nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
1.Tự chủ trong xây dựng kế hoạch
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công bao gồm phần kế hoạch do đơn vị tự xác định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, năng lực của đơn vị theo quy định của pháp luật và phần kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
a) Đối với dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước: Đơn vị sự nghiệp công tự xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện;
47
b) Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước: Đơn vị sự nghiệp công xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để phê duyệt và quyết định phương thức giao kế hoạch cho đơn vị thực hiện.
2. Tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ
a) Quyết định các biện pháp thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch của đơn vị, kế
hoạch của cơ quan quản lý cấp trên giao, đảm bảo chất lượng, tiến độ;
b) Tham gia đấu thầu cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với lĩnh
vực chuyên môn của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao;
c) Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng
nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật.
Tính bền vững của nguồn thu: Theo Mục 2, điều 12,13,14,15 Nghị định 16/2015/NĐ-CPcác nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công chủ yếu dựa vào các nguồn sau:
Ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên trên cơ sở số lượng người làm việc
và định mức phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách
nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí;
Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định (phần
được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí);
Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu
có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định
của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;
Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
48
3.3.2. Nhân tố chủ quan:
Tư duy và năng lực quản lý của lãnh đạo đơn vị: Năng lực, tầm nhìn của nhà lãnh đạo cũng là một yếu tố quan trọng liên quan đến việc thực hiện tự chủ tại mỗi đơn vị. Việc chuyển sang chế độ tự chủ thay đổi về phạm vi, năng lực và trách nhiệm quản
lý của các cấp quản lý. Quá trình thay đổi này về bản chất là chuyển đổi từ quản lý tác nghiệp và giám sát thực hiện nhiệm vụ được cấp trên giao sang chủ động phát triển đơn vị nhằm thực hiện mục tiêu đặt ra. Quản lý trong điều kiện tự chủ tài chính bao hàm gồm phạm vi quản lý các năng lực cần thiết đối với người quản lý và trách nhiệm
của người quản lý.
Để thực hiện tốt các hoạt động, đòi hỏi các đơn vị sự nghiệp công lập phải có đội ngũ lãnh đạo có các năng lực thực tiễn như: Năng lực lập kế hoạch, năng lực kết
nối và huy động nguồn lực, năng lực quản lý tài chính và một số các kỹ năng như: kỹ năng quản lý sự thay đổi, kỹ năng đàm phán và thương lượng, kỹ năng quản lý thời gian, quản lý rủi ro, kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy chiến lược, kỹ năng lãnh đạo và khuyến khích nhân viên, kỹ năng giám sát đánh giá.
Cơ sở vật chất: Điều kiện cần được đảm bảo đủ điều kiện về cở sở vật chất, Các đơn vị sự nghiệp công lập khó có thể thực hiện được tự chủ tài chính trong điều kiện cơ sở vật chất hạn chế. Vì như các điều kiện trên có đề cập, nếu đơn vị được tự chủ về
tuyển sinh, hay tuyển dụng thì phải đảm bảo về cơ sở vật chất tối thiểu để đủ giảng đường, ký túc xá, trang thiết bị làm việc và học tập, từ đó mới tăng được nguồn thu, chủ động trong sắp xếp các khoản chi và đảm bảo hiệu quả chi.
Tổ chức bộ máy: Khi được giao quyền tự chủ tài chính không có nghĩa là các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ làm mọi việc để tăng nguồn thu, hoặc tự quyết định chi tiêu mà không cần báo cáo, không có sự giám sát của Nhà nước (trực tiếp là đơn vị có thẩm quyền duyệt dự toán ngân sách). Giao cho các đơn vị sự nghiệp công lập nhận
khoán thu và mức kinh phí ổn định trong một số năm của những nội dung chi nhằm giúp các đơn vị sự nghiệp công lập chủ động khai thác nguồn thu và quyết định các khoản chi. Vì vậy, trình độ tổ chức quản lý của đơn vị phải đảm bảo được các điều kiện sau:
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập phải hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học được giao với chất lượng không được thấp hơn trước khi thực hiện khoán.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án tài chính, phương án thực hiện cơ
49
chế khoán chi, đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ.
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập phải đảm bảo quyền lợi của người lao động
trong đơn vị theo quy định của pháp luật.
+ Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm và phương án phân chia bổ sung thu nhập cho cán bộ đảm bảo theo số lượng và chất lượng lao động, bình đẳng, công khai, minh bạch và dân chủ. Nội dung quy chế phải
bao gồm các quy định về mục đích sử dụng kinh phí tiết kiệm được và tỷ lệ cụ thể đối với từng mục đích, phương án phân phối thu nhập, quy định về việc thực hiện các khoản chi có tiêu chuẩn định mức.
Năng lực của đội ngũ cán bộ, viên chức:Năng lực nội sinh của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục chính là đội ngũ cán bộ - giảng viên, cơ sở vật chất… cần thiết cho công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học. Muốn tăng năng lực nội sinh, mỗi đơn vị cần giải quyết tốt các vấn đề:
+ Một là, đội ngũ giảng viên cần có đủ số lượng, chất lượng, đảm bảo tỷ lệ, là
nhân tố then chốt tạo nên sự phát triển cho nhà trường;
+ Hai là, đội ngũ cán bộ quản lý phục vụ giảng dạy có chất lượng để nhà trường
vận hành tốt;
+ Ba là, thư viện cần được trang bị để cung cấp đầy đủ học liệu cho người học;
+ Bốn là, sự gắn bó giữa đơn vị với doanh nghiệp;
+ Năm là, có đầy đủ phòng học, ký túc xá, phương tiện học tập… Để có được
điều đó, các trường cần được giao quyền tự chủ, đặc biệt là tự chủ tài chính.
Để thực hiện quyền tự chủ tài chính đòi hỏi mỗi cán bộ, giảng viên, nhân viên trong các đơn vị sự nghiệp công lập phải nhận thức sâu sắc những hiệu quả đơn vị sẽ đạt được khi thực hiện quyền tự chủ tài chính, bao gồm:
+ Chủ động xây dựng được mục tiêu kế hoạch và chiến lược phát triển dài hạn, cải cách chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người học và của xã hội.
+ Năng động tìm tòi và triển khai có hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế. Phát huy tối đa nguồn lực con người và cơ sở vật chất, mở rộng các hoạt động chuyển giao công nghệ và các dịch vụ khác để tăng cường năng lực tài chính cho quá trình phát triển bền vững.
+ Tập trung nhân lực, vật lực để mở rộng khai thác và phát triển nguồn thu bằng các hình thức như: mở rộng quy mô đào tạo, đa dạng hóa các ngành nghề và trình độ đào tạo với nhiều hình thức đào tạo.
50
+ Tích cực thu hút các nguồn lực của xã hội đồng thời sử dụng hiệu quả hơn
kinh phí của Nhà nước đầu tư cho hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học.
+ Tạo công ăn việc làm, đặc biệt là nâng cao được đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ viên chức, tạo tâm lý và trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, say mê nhiệt huyết với nhà trường.
+ Công tác tuyên truyền, triển khai áp dụng tốt tạo sự chuyển biến trong nhận thức của toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên thì các đơn vị sự nghiệp công lập mới
từng bước giải quyết được các vấn đề.
Các vấn đề trên chỉ có thể thực hiện khi nhận thức của mọi người từ lãnh đạo đơn vị đến mỗi nhân viên chuyển thành hành động, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh từng thời điểm cụ thể của đơn vị để huy động được tối đa các nguồn lực tham gia vào
quá trình tự đổi mới, tự xây dựng thương hiệu của từng đơn vị sự nghiệp công lập.
Kết luận chương 3
Trong chương 3, nghiên cứu sinh đã trình bày toàn bộ hệ thống lý luận là cơ sở cho việc tiến hành nghiên cứu các nội dung về đề tài tự chủ tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã được xác định tại phần lời nói đầu. Cụ thể các nội dung đã được nêu tại chương hai bao gồm: (1) Các vấn đề chung nhất về đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, đặc trưng của các đơn vị sự nghiệp công lập; (2) Tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập, các mức độ tự chủ tài chính; (3) Các tiêu chí đánh giá mức độ tự chủ tài chính;(4) Hiệu quả công tác tự chủ tài chính;(5) Các nhân tố và điều kiện thực hiện tự chủ tài chính. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho Học viện và làm rõ khung nghiên cứu làm cơ sở phân tích cho chương 4.
51
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN
CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2009-2016
4.1. Khái quát về Học viện
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh là cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chính phủ. Đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh là trung tâm quốc gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp, cán bộ khoa học lý luận chính trị của hệ thống chính trị; trung tâm quốc gia nghiên cứu khoa học lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo, quản lý. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh có một lịch sử hình thành và phát triển kéo dài theo sự phát triển của đất nước qua các thời kỳ:
- Từ 1924-1945, Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc là người mở đầu sự nghiệp giáo dục,
đào tạo cán bộ của Đảng và đặt nền móng đầu tiên cho việc thành lập Học viện.
- Từ 1945 – 1954, Trường Đảng TW Nguyễn Ái Quốc được thành lập phục vụ
công cuộc kháng chiến kiến quốc.
- Từ 1954 – 1975, Trường Đảng Nguyễn Ái Quốc Trung ương chuyển từ Việt Bắc về thủ đô Hà Nội. Nhà trường tiếp tục thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phục vụ sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn mới.
- Từ 1975 – 1986, Trường Đảng Cao cấp Nguyễn Ái Quốc đi đầu trong việc giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin trong thời kỳ đầu cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tháng 2 năm 1978 Ban Bí thư Trung ương khoá IV đã ra quyết định thành lập cơ sở 2 của trường tại thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại Miền Nam.
- Từ 1986 – 1993, Bộ Chính trị khóa VII ra Nghị quyết số 34/NQ-TW chuyển trường Đảng cao cấp Nguyễn Ái Quốc thành Học viện Khoa học xã hội mang tên Nguyễn Ái Quốc trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (gọi tắt là Học viện Nguyễn Ái Quốc).
- Từ 1993 đến nay, để tăng cường tiềm lực cả về số lượng và chất lượng cho công tác giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học trong giai đoạn mới, ngày 30/10/1996 Bộ Chính trị ra Quyết định số 07/QĐ-TW hợp nhất Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh với Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
52
Minh, lấy tên là Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Sau hợp nhất, ngày 20-10- 1999, Bộ Chính trị ra Quyết định 67/QĐ-TW "Về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh". Theo Quyết định này Học viện là trung tâm quốc gia về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đồng thời là trung tâm quốc gia về nghiên cứu khoa học lý luận chính trị của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
4.1.1. Tổ chức bộ máy
Tổ chức bộ máy của Học viện được quy định trong các văn bản pháp luật như:Quyết định số Số: 224-QĐ/TW ngày ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Nghị định số: 48/2014/NĐ-CP ngày 19/05/2014 của Chính phủ.
Hình 4.1: Mô hình tổ chức bộ máy Học viện
Nguồn: Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Đến nay, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh là đơn vị dự toán cấp I; chịu sự quản lý của Ban Chấp hành trung ương Đảng và Chính phủ; có cơ cấu tổ chức gồm: Ban Giám đốc; 31 đơn vị tại Trung tâm Học viện (Bao gồm 17 viện, 1 Tạp chí, 1 Nhà xuất bản, 6 vụ và 6 đơn vị chức năng ); 1 Học viện chuyên ngành là Học viện Báo chí và Tuyên truyền; 4 Học viện Chính trị vực I, II, III, IV ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ
53
4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh được quy định trong Quyết định số: 224-QĐ/TW ngày ngày 06 tháng 01 năm 2014 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Nghị định số: 48/2014/NĐ-CP ngày 19/05/2014 của Chính phủ. Căn cứ theo đó, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh có những nhiệm vụ chủ yếu như:
1- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính
trị - xã hội
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp của hệ thống chính trị, lãnh đạo chủ chốt của các đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước về:
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; những quan điểm, chủ trương và đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những vấn đề lý luận và thực tiễn mới trong nước và trên thế giới, khoa học chính trị; Khoa học lãnh đạo, quản lý.
- Đào tạo cao cấp lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý đương chức và
trong quy hoạch.
- Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ giữ các chức danh lãnh đạo,
quản lý của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị theo phân công, phân cấp.
- Đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, nghiên cứu viên và các đối tượng khác về các chuyên ngành khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo, quản lý và một số ngành khoa học xã hội.
- Đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành cho cán bộ làm công tác báo chí và truyền thông, tuyên giáo, tổ chức, kiểm tra, dân vận, văn phòng, tôn giáo… của hệ thống chính trị.
2- Nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghiên cứu khoa học chính trị,
54
khoa học lãnh đạo quản lý, một số ngành khoa học xã hội; tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Nghiên cứu, biên soạn lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và lịch sử phong trào
cách mạng thế giới.
- Nghiên cứu, xây dựng, bổ sung chương trình, nội dung, tổ chức biên soạn, chỉnh lý các giáo trình, tài liệu học tập cho các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Học viện.
3- Tham mưu, đề xuất, cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho Đảng, Nhà nước trong việc hoạch định đường lối xây dựng và phát triển đất nước, đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị.
4- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, hướng dẫn và thống nhất quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung đào tạo và bồi dưỡng; phương pháp giảng dạy và học tập; nghiên cứu khoa học; quy chế quản lý đào tạo; đào tạo, bồi dưỡng giảng viên của các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5- Chủ trì, phối hợp hướng dẫn việc nghiên cứu, biên soạn và tham gia thẩm định lịch sử Đảng của các địa phương, các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương; tài liệu về thân thế, sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng và Nhà nước.
6- Hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học với các cơ quan đào tạo và nghiên cứu khoa học của các nước, các đảng cộng sản và công nhân, các lực lượng cánh tả và tiến bộ, các chính đảng và đảng cầm quyền ở các
nước trên thế giới.
7- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện các chế độ, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức của Học viện theo phân công, phân cấp.
8- Quản lý tài chính, tài sản; quyết định và chịu trách nhiệm về các dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền theo quy định.
9- Xuất bản và phát hành tạp chí, bản tin, các ấn phẩm khoa học, tài liệu phục vụ cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học của Học viện theo quy định của Đảng và Nhà nước.
10- Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn được Bộ Chính trị, Ban Bí thư và
Chính phủ giao.
- Đào tạo đại học và sau đại học thuộc lĩnh vực đào tạo của Học viện.
55
- Quản lý, cấp văn bằng, chứng chỉ thuộc lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng của Học
viện theo quy định của Đảng và Nhà nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Chính phủ giao.
4.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc.
Các đơn vị trực thuộc Học viện thì tùy vào từng điều kiện tình hình cụ thể, chức năng nhiệm vụ riêng của các đơn vị có các biến thiên khác nhau; sự linh hoạt, đa dạng khác nhau. Cụ thể như sau:
- Đối với Trung tâm Học viện thực hiện các chức năng tham mưu tổng hợp,
giúp việc Ban Giám đốc Học viện trong tổ chức, quản lý, điều hành công việc chung
của Học viện; giúp Ban Giám đốc Học viện đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy
định, kế hoạch, chương trình công tác của Học viện.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác (ngắn hạn, dài hạn) của Học viện; Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị
xây dựng các văn bản quản lý của Học viện; thực hiện hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp
vụ công tác hành chính văn phòng cho toàn hệ thốngHọc viện,…
-Là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt, cán bộ
khoa học lý luận chính trị của Đảng, nhà nước và các đoàn thể chính trị-xã hội theo qui
định được, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
- Là trung tâm nghiên cứu khoa học lý luận chủ nghĩa Mác-Lên Nin, Tư tưởng
Hồ Chí Minh, nghiên cứu đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, nghiên cứu về
khoa học chính trị.
Về đặc điểm tài chính: Ngoài phần kinh phí hoạt động thường xuyên giống như
các đơn vị khác, nguồn tài chính của Trung tâm Học viện bao gồm kinh phí thực hiện
các hoạt động chung của Học viện, kinh phí bố trí cho các nhiệm vụ đột xuất.
- Đối với Học viện Báo chí và Tuyên truyền, là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ trong quy hoạch làm giảng viên lý luận Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cán bộ
phóng viên báo chí, biên tập viên xuất bản, cán bộ làm công tác tư tưởng, văn hóa và
các khoa học xã hội nhân văn khác; là cơ sở nghiên cứu khoa học phục vụ mục tiêu
nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng cán bộ và phục vụ cho việc hoạch định đường
lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực tư tưởng, báo chí và truyền thông.
Nhiệm vụ được Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh giao: Đào tạo bồi
56
dưỡng cán bộ, giảng viên khối lý luận và khối nghiệp vụ; Nghiên cứu khoa học về lý
luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, khoa học Chính trị; Mở
rộng quan hệ quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu khoa học với các cơ sở đào tạo và
nghiên cứu khoa học của các nước trong khu vực và thế giới; tài chính và tăng cường
cơ sở vật chất kỹ thuật.
Về đặc điểm tài chính: Học viện báo chí và Tuyên truyền là đơn vị dự toán ngân
sách cấp III, là đấu mối ngân sách trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, là đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động
thường xuyên. Theo Công văn số 5560/BTC-VI ngày 16/4/2009 của Bộ Tài chính về
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền được giao quyền tự chủ tài chính tuân theo quy định của luật NSNN và Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 với mức tự đảm bảo kinh phí 35%.
- Đối với các Học viện khu vực (I, II, III, IV),là đơn vị trực thuộc Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo,
quản lý chủ chốt, cán bộ khoa học lý luận chính trị của Đảng, Nhà nước và các đoàn
thể chính trị - xã hội trên địa bàn được Giám đốc Học viện phân cấp; là trung tâm
nghiên cứu khoa học lý luận Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nghiên cứu
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, nghiên cứu về khoa học chính trị được
Học viện phân công.
Về đặc điểm tài chính: đều là đơn vị dự toán ngân sách cấp III, là đầu mối ngân
sách trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, là đơn vị sự nghiệp công
lập có thu tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên với mức tự đảm bảo
kinh phí từ 10% - 17%.
Bảng 4.1: Phân tích chức năng, nhiệm vụ của Học viện
Đơn vị Chức năng, nhiệm vụ Nhận xét
TT Học viện và Về cơ bản lĩnh vực và nhiệm vụ Nghiên cứu lý luận Mác -
tư
Các học viện Khu vực I, II, III, IV
tưởng Hồ Chí Lênin, Minh, đường lối của Đảng, khoa học chính trị và một số ngành khoa học xã hội và đào tạo của các đơn vị Học viện là giống nhau:thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trên địa bàn các tỉnh, thành phố theo phân
nhân văn khác; cấp của Học viện.
Nguồn: Tổng hợp của nghiên cứu sinh
Tóm lại, đối với chức năng, nhiệm vụ thì chỉ duy nhất Học viện Báo Chí và
57
Tuyên Truyền là có được sự linh hoạt trong chức năng, nhiệm vụ của mình, được phép
có các nội dung học đa dạng, phong phú; được đông đảo học viên và xã hội quan tâm
theo học. Đối với các đơn vị còn lại, chức năng nhiệm vụ - đặc biệt là ngành học
truyền thống hầu như không có khả năng thay đổi đồng thời đòi hỏi lựa chọn các học
viên theo các tiêu chí riêng, đặc thù.
Như vậy việc vận dụng điều kiện chức năng, nhiệm vụ này vào thực hiện tự chủ
tại các đơn vị sẽ cho các kết quả là khác nhau một cách rõ ràng và từ đó mức độ tự
chủ sẽ khác nhau trên thực tiễn. Nguyên nhân là do tính ràng buộc của chức năng,
nhiệm vụ với mức độ tự chủ tài chính. Do đó, để xây dựng mô hình tài chính hiệu quả
trong hệ thống Học viện, tác giả chỉ đi sâu vào phân tích thực trạng và đưa ra giải
pháp nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính cho hệ thống Học viện bao gồm 5 đơn vị trực
thuộc: Trung tâm Học viện và các Học viện Khu vực I,II,III,IV.
4.2. Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động của Học viện
4.2.1 Hệ thống văn bản nhà nước
Nhìn chung để một tổ chức vận hành tốt thì cần có hệ thống chủ trương, chính
sách, cơ chế có tính thực tế, có tính nhất quán trong hệ thống các văn bản pháp luật và
từ đó làm căn cứ cho tổ chức hoạt động. Đối với các đơn vị trực thuộc Học viện, qua
quá trình tìm hiểu nghiên cứu sinh đã nhận thấy và chia thành có ba nhóm về có nội
dung chủ trương, chính sách, cơ chế có ảnh hưởng tới mức độ tự chủ tài chính đối với
các đơn vị trực thuộc Học viện. Cụ thể như sau:
Nhóm 1: Các chủ trương, chính sách, cơ chế ảnh hưởng tới chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và các
đơn vị trực thuộc.
Nghị Quyết 52 NQ-TW ngày 30/7/2005 và QĐ 149/QĐ-TW ngày 2/8/2005 qui
định Học viện là Đơn vị dự toán cấp 1;
NĐ 48/2006/NĐ-CP Học viện là đơn vị dự toán cấp 1 thuộc chính phủ;
Quyết định số 100-QĐ/TW ngày 22/10/2007 của Bộ Chính trị về chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Học viện là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban chấp hành
Trung ương Đảng và Chính Phủ đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, Thủ tướng chính phủ;
Nghị Định 129/2008/NĐ-CP ngày 17/12/2008 của Chính phủ qui định chức
58
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện;
QĐ 224 QĐ-TW ngày 06/01/2014 chỉ rõ: Học viện là cơ quan trực thuộc Ban
Chấp hành Trung ương Đảng và Chính phủ. Đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp,
thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Theo đó, Học viện là cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng và
Chính phủ; đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của Bộ Chính trị,
Ban Bí thư; là đơn vị tài chính cấp I; 5 đơn vị trực thuộc là đơn vị tài chính cấp III.
Học viện có nhiệm vụ bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung cấp, cao cấp, cán bộ
khoa học lý luận chính trị của hệ thống chính trị; trung tâm quốc gia nghiên cứu khoa
học lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, các khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo, quản lý.Với các quy
định như trên, Học viện có vị thế và vai trò hết sức quan trọng, trong hệ thống chính trị
nói chung và các đơn vị sự nghiệp công nói riêng. Tuy nhiên cũng chính điều này sẽ
khiến cho phần lớn các hoạt động và đặc biệt là hoạt động tự chủ tài chính mang tính
đặc thù: (i) cần chấp hành tuyệt đối sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương Đảng và
Chính phủ; (ii) Các nhiệm vụ quan trọng trước khi thực hiện cần có sự phê chuẩn của
cấp trên; (iii) đảm bảo nội dung chương trình phục vụ hệ thống chính trị; (iv) đảm bảo
Kế hoạch đào tạo phải cân đối với quy hoạch cán bộ của Đảng; (v) các kế hoạch trọng
tâm được giao từ cấp trên về đào tạo, bồi dưỡng là bắt buộc, hạn chế quyền chủ động
của Học viện.
Thêm vào đó, để đảm bảo nội dung chương trình phục vụ hệ thống chính trị
việc đào tạo trong hệ thống Học viện có tính đặc thù riêng với các yêu cầu khắt khe về
giảng viên, chương trình đào tạo, lý luận chính trị cụ thể:
Đối với giảng viên: Yêu cầu trình độ cao hơn các cơ sở khác một bậc về lý luận
và thực tiễn, điều này dẫn tới việc khan hiếm và đặc thù trong hệ thống giảng viên của
Học viện. Các đối tượng giảng viên đôi khi là những yếu nhân như Tổng Bí Thư, Chủ
Tịch Nước, Chủ tịch Quốc Hội, Thủ tướng Chính phủ…Đây cũng là căn cứ để xem
xét mức thù lao với các cơ chế đặc thù riêng.
Đối với chương trình đào tạo: Các sản phẩm đào tạo của Học viện mang tính
đặc biệt điều kế hoạch đào tạo gắn với quy hoạch cán bộ của Đảng. Thêm vào đó, các
chương trình có sự giới hạn về học thuật và có định hướng trong việc giảng dạy không
59
như các đơn vị đào tạo khác.
Các chương trình đào tạo và giảng viên luôn phải cập nhật nhất lý luận và chủ
chương đường lối, nghị quyết của thượng tầng kiến trúc trong từng bài giảng.
Học viên tại Học viện có những cơ chế đặc biệt trong thời gian học với 4
nguyên tắc: Ăn tại chỗ; Ở tại chỗ; Học tại chỗ; các tổ chức giáo dục và vui chơi tại
chỗ.
Khống chế trong các chỉ tiêu đào tạo và các tiêu chí khắt khe trong tuyển dụng.
Điều này dẫn đến những ảnh hưởng đối với hoạt động tài chính của Học viện
cũng mang tính đặc thù không giống các đơn vị sự nghiệp công hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục đào tạo khác.
Nhóm 2: Các chủ trương, chính sách, cơ chế có ảnh hưởng tới thực hiện tự
chủ tài chính tại Học viện
Trước tháng 9/2005 Học viện là đơn vị dự toán thuộc ngân sách Đảng do Ban
Tài chính Quản trị Trung ương ( nay thuộc Văn phòng Trung ương Đảng ) cấp phát
kinh phí hoạt động; Thực hiện Nghị quyết 52 của Bộ Chính trị, bắt đầu từ năm ngân
sách 2006, Học viện là đơn vị dự toán cấp I của Ngân sách nhà nước; công tác quản lý
tài chính của Học viện đã có hai bước thay đổi cơ bản. Đó là bước chuyển từ cơ chế
quản lý tài chính Đảng sang cơ chế tài chính nhà nước thực hiện theo Luật Ngân sách
và bước đầu thực hiện thí điểm một phần cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định
43/CP-CP ở một số Học viện trực thuộc.
Học viện chính thức thực hiện tự chủ tài chính từ năm 2009 theo sự điều chỉnh
của Nghị định 43/2006/NĐ-CP; cũng giống như các đơn vị sự nghiệp công khác, sau
10 năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP : thực tiễn Học viện cũng nhận thấy, các
qui định của Nghị định này đã bộc lộ ra những hạn chế nhất định như:
-Chưa có hệ thống hướng dẫn tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy đi
kèm nên chưa thực sự khuyến khích các đơn vị vươn lên tự chủ ở mức cao hơn;
-Chưa theo kịp thực tiễn hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công, nên không
điều chỉnh được các hoạt động liên doanh, liên kết mở rộng cung ứng dịch vụ công;
- Được tự chủ thu nhưng bị điều chỉnh bởi các khung giá theo qui định đầu vào.
Khiến cho các đơn vị thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP bị giới hạn về nguồn thu;
- Qui chế chi tiêu nội bộ được xây dựng nhưng đơn giá thị trường thay đổi liên
60
tục dẫn đến sự bất cập trong việc thực hiện theo qui định tại qui chế chi tiêu nội bộ.
- Nghị định 16/2015/NĐ-CP, quy định cơ chế tự chủ của đơn vị nghiệp công
lập; và Quyết định 695/QĐ-TTg 2015 Kế hoạch thực hiện 16/2015/NĐ-CP đãthay thế
cho Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Nghị định 16/2016/NĐ-CP đã kế thừa và khắc phục các hạn chế của Nghị định
43, nhưng hiện vẫn đang tồn tại một số vấn đề:
- Chưa ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
trong từng lĩnh vực;
- Việc tự chủ thu tùy thuộc vào lộ trình tính đủ chi phí trong giá cung cấp dịch
vụ công (từ nay đến 2020)
Các bộ, ngành chưa trình Chính phủ ban hành nghị định qui định chi tiết thực
hiện nghị định 16/2016/NĐ-CP, riêng Bộ Giáo dục Đào tạo đã dự thảo nghị định
nhưng ngoại trừ Học viện ra khỏi phạm vi áp dụng.
Nghiên cứu thực trạng của Học viện thông qua hai giai đoạn chuyển tiếp từ
nghị định số 43/2006/NĐ-CP sang thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP cho thấy các
chính sách chung có ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động của đơn vị
Thứ nhất: Đơn vị đã được phép chủ động hơn trong việc phân bổ trích lập quĩ.
Thứ hai: Đã bước đầu thực hiện giao nhiệm vụ tự chủ chi thường xuyên và đầu
tư cho các đơn vị dự toán cấp III là các học viện trực thuộc từ nguồn chi ngân sách
giao cho học viện Trung Tâm. Tuy nhiên, hiện tượng các đơn vị chi thiếu, chi không
hết vẫn còn xảy ra.
Thứ ba: Tự chủ hơn trong việc chi tiền lương và thu nhập tăng thêm. Điều này
giúp cho các khoản thu nhập tăng thêm cho giảng viên tốt hơn, tăng chất lượng cho
các công trình nghiên cứu cũng như chất lượng giảng dạy.
Thêm vào đó, hiện nay ở nước ta chưa xây dựng được chuẩn mực chất lượng
quốc gia về đào tạo cán bộ; cũng chưa có tổ chức nào đứng ra kiểm định độc lập để
xem xét đánh giá chất lượng đầu ra hoạt động đào tạo bồi dưỡng cán bộ do vậy rất khó
để Học viện có thể đánh giá được chất lượng dịch vụ đầu ra.
Có thể nói hiện tại chưa có khung pháp lý điều chỉnh thực hiện tự chủ cho các
61
đơn vị sự nghiệp của Đảng như: Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Tạp chí
Cộng sản, Nhà xuất bản sự thật, Báo nhân dân; cơ sở đào tạo bồi dưỡng Cao cấp lý
luận chính trị phục vụ nội bộ của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng…Từ đó rất cần thiết
phải có một khung pháp lý qui định riêng cho hoạt động của Học viện và các đơn vị có
mô hình hoạt động tương tự nêu trên để thực hiện nghị định 16/2016/NĐ-CP về tự chủ
tài chính.
4.2.2. Hệ thống văn bản nội bộ
- Quy chế chi tiêu nội bộ của Học viện và Thông tư số 113/2007/TT-BTC của
Bộ Tài chính;
- Sửa đổi bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP;
- Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Liên
Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự
tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
Sau khi được giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, các đơn vị dự toán
trực thuộc đã chủ động trong việc triển khai dự toán được Nhà nước giao. Trong công
tác quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, các đơn vị đã đảm bảo thực hiện
nghiêm chỉnh quy trình quản lý ngân sách từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán,
kiểm tra, quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước trên nguyên tắc cân
đối thu chi, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí.
Tóm lại, về điều kiện chủ trương chính sách nhìn chung đã có và được thiết
kế theo hướng thúc đẩy tự chủ tài chính, đồng thời cơ bản là tương đồng nhau về
các nội dung chính giữa các đơn vị thuộc Học viện. Tuy nhiên đi vào cụ thể thực
tiễn tại các đơn vị thì sẽ có các nét riêng mang tính đặc thù cho phù hợp với đơn vị
đó. Như vậy việc vận dụng điều kiện chủ trương chính sách này vào các đơn vị sẽ
cho các kết quả là tương đối khác nhau và từ đó mức độ tự chủ sẽ khác nhau trên
thực tiễn.
Bảng 4.2: Tóm lược và đánh giá điều kiện về chủ trương, chính sách
62
Tên Tóm lược nội dung Nhận xét
Nghị định 16 và và Quyết định 695/QĐ- TTg 2015. Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị nghiệp công lập. Có ảnh hưởng tốt tới việc thực hiện tự chủ tại các đơn vị theo hướng thúc đẩy tự chủ lên mức cao hơn;
Quyết định số 224- QĐ/TW và Nghị định số 48/2014/NĐ-CP.
chức định Quy năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Chính trị quốc gia HCM.
Khiến cho việc thực hiện tự chủ tài chính tại Học viện và các đơn vị trực thuộc bị hạn chế khá nhiều do các ràng buộc về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức. Ngoài ra, do Học viện là đơn vị vừa thuộc Ban Chấp hành trung ương Đảng, vừa thuộc Chính trong năm, Học viện phủ nên thường phải triển khai một số nhiệm vụ đột xuất do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao và những vấn đề này khiến cho các hoạt động của Học viện thường xuyên phải điều chỉn, biến động.
Quy định về việc chi tiêu nội bộ, thực hiện các dự toán, nội dung tài chính.
Có ảnh hưởng tốt tới việc thực hiện tự chủ tài chính tại các đơn vị thành viên; tăng tính chủ động; tính tự chịu trách nhiệm; đảm bảo hiệu quả tài chính.
Quy chế chi tiêu nội bộ của Học viện và Thông tư số 113/2007/TT-BTC; số 71/2006/TT-BTC; Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT-BTC- BGD-ĐT .
Nguồn: Tổng hợp của nghiên cứu sinh
4.3. Thực trạng tự chủ tài chính ở Học viện
4.3.1. Nguồn thu
Về cơ bản các đơn vị thuộc Học viện đều là đối tượng ngân sách cấp phát, có nguồn thu hợp pháp, có một số khoản thu dịch vụ; có cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và bộ máy vận hành các hoạt động của đơn vị khá ổn định trong quá trình phát
triển. Tuy nhiên nội dung chi tiết, các yếu tố định lượng của từng đơn vị thì có sự khác biệt. Cụ thể nghiên cứu sinh xem xét một số ý chính về điều kiện nguồn thu như sau:
- Thu học phí từ các loại hình đạo tạo chính quy và không chính quy:
63
+ Khoản thu học phí từ loại hình đào tạo chính quy tập trung: áp dụng đối với tất cả các đối tượng học viên tại các lớp đào tạo sau đại học tại Học viện Trung tâm và
các học viện trực thuộc; Mức thu, đối tượng thu được quy định theo các văn bản của Nhà nước.
+ Các khoản thu từ hoạt động đào tạo không chính quy: Đây là loại hình đào
tạo quan trọng của các Học viện trực thuộc, bao gồm:
Các lớp đào tạo cao cấp lý luận chính trị hệ không tập trung theo chỉ tiêu được
Ban Tổ chức Trung ương giao, mức thu học phí là 14 triệu đồng/ người/khóa học.
- Các khoản thu sự nghiệp khác:
+ Các khoản thu từ liên kết đào tạo với các địa phương: các lớp bồi dưỡng ngắn hạn chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp; các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước; các lớp bồi dưỡng kiến thức khác…
+ Các khoản thu từ các hoạt động cho thuê ki ốt, mặt bằng, thu khoán nhà ăn, khu liên hợp thể thao,... Mức thu căn cứ vào thỏa thuận thực tế giữa hai bên được ràng buộc nhau bằng hợp đồng kinh tế.
+ Thu từ hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thuộc nguồn kinh phí
hoạt động đã hình thành TSCĐ.
+ Các khoản thu từ hoạt động xuất bản tạp chí, quảng cáo, thu từ các hoạt động bán sách, phát hành ấn phẩm, thông tin,…Một phần kinh phí được dùng để bù đắp kinh phí do NSNN cấp phục vụ xuất bản, phần còn lại để tính kết quả tài chính cuối năm.
+ Các nguồn thu hợp pháp khác.
Bảng 4.3. Các khoản thu sự nghiệp tại các đơn vị thuộc Học viện
Đơn vị tính: triệu đồng
1,783
3,188
3,662
5,108 10,359
2,186
4,278
Đơn vị Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
24,688 26,575 25,866 45,825 79,050 37,651 51,136
Thu phí, lệ phí
69,697 76,808 106,647 126,729 154,280 54,807 108,548
Thu học phí chính quy
28,244 47,009 71,024 88,316 100,415 44,615 50,378
Thu đào tạo tại chức
Thu sự nghiệp khác
64
124,412 153,580 207,199 265,978 344,104 139,259 214,340
Tổng số
Nguồn: Tổng hợp từ các thông báo xét duyệt quyết toán NSNN từ năm 2009- 2015 cho các đơn vị dự toán trực thuộc HVCTQG Hồ Chí Minh
Các khoản thu sự nghiệp đã được quy định khá cụ thể và chi tiết, và vì thế phần lớn các đơn vị thuộc Học viên đều tuân thủ theo và khó có thể tự chủ trong nội dung này; tuy nhiên điểm khác biệt tại các đơn vị nằm ở các khoản thu từ loại hình đào tạo không chính quy, và một số hoạt động thu sự nghiệp khác. Vì thế tự chủ trong quyết định mức phí thu tại các đơn vị cũng có sự khác biệt thứ nhất là trung tâm Học viện, tiếp theo đó là đến Học viện II,I, III và Học viện 4 là cuối cùng.
4.3.2. Các nguyên tắc thực hiện tự chủ tài chính ở Học viện
Trong những năm qua, nguồn kinh phí của các Học viện tập trung ưu tiên vào công tác chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Trên cơ sở phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm được phê duyệt, các đơn vị dự toán đã triển khai xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị trên nguyên tắc tuân thủ
các quy định, văn bản hướng dẫn của Nhà nước.
Để đảm bảo quyền lợi và khuyến khích cán bộ, giảng viên thực hiện các công
việc chuyên môn đảm bảo hiệu quả. Trong quy chế chi tiêu của một số đơn vị đã quy
định rất cụ thể về phần chênh lệch thu lớn hơn chi (thu, chi hoạt động thường xuyên)
sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định,
căn cứ quy định tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC, trong quy chế chi tiêu nội bộ của
các đơn vị đã phân loại dựa trên chênh lệch thu lớn hơn chi cuối năm thành hai
trường hợp:
- Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền
lương cấp bậc, chức vụ trong năm, các đơn vị đã quy định việc chi trả thu nhập tăng
thêm và trích lập các quỹ cụ thể như sau:
+ Trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp tối thiểu 25% số chênh lệch thu
lớn hơn chi.
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
+ Trích lập các quỹ: Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định
thu nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai Quỹ không quá
3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
-Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền
65
lương cấp bậc, chức vụ trong năm, các đơn vị thực hiện:
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
+ Trích lập các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ khen thưởng,
Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc
lợi mức trích tối đa hai Quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng
thêm bình quân trong năm.
- Về chi trả thu nhập tăng thêm:
+ Hằng tháng, chi hỗ trợ phụ cấp hàng tháng mức phụ cấp 20% đến 30% áp
dụng đối với các đối tượng có hợp đồng lao động từ một năm trở lên không được
hưởng phụ cấp đặc biệt của ngành và các đối tượng đã được hưởng phụ cấp đặc biệt
của ngành nhưng mức phụ cấp thấp hơn 20% thì sẽ được tính thêm khoản phụ cấp
chênh lệch để đảm bảo tổng số phụ cấp bằng 20%-30%. Việc chi trả này đối với các
đối tượng không được hưởng phụ cấp đặc biệt ngành nhằm tạo sự cân bằng về thu
nhập và khuyến khích người lao động tại các đơn vị (chủ yếu là các đối tượng không
được hưởng phụ cấp đặc biệt của ngành).
+ Chi trả thu nhập tăng thêm: dựa trên việc đánh giá hiệu quả lao động và bình
bầu theo quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của từng đơn vị.
Tuy nhiên, trên thực tế, trong những năm qua, kết quả tài chính của các đơn vị
không cao. Mức kinh phí tiết kiệm từ chi thường xuyên không vượt quá một lần quỹ
lương cấp bậc, chức vụ trong năm. Việc chi trả thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ
của các đơn vị được thể hiện qua các bảng số liệu như sau:
Bảng 4.4: Tổng hợp phân phối kết quả chênh lệch thu lớn hơn chi tại các đơn vị
trực thuộc Học viện trong cả giai đoạn 2009 - 2016
Đơn vị: triệu đồng
Nội dung TT Học viện Học viện I Học viện II Học viện III Học viện IV
Tổng số 165,169 65,007 69,812 27,405
Nguồn: Tổng hợp của nghiên cứu sinh
Như vậy, qua số liệu và các quy chế chi tiêu nội bộ về vấn đề thu nhập của cán
bộ nhân viên; nghiên cứu sinh nhận thấy: Các đơn vị đã có được sự tự chủ nhất định
trong việc quyết định mức thu nhập cho cán bộ, nhân viên, chuyên gia của đơn vị mình
66
thông qua các cơ chế khuyến khích, thu nhập tăng thêm, ngoài lương…Đồng thời mức
độ tự chủ về mức lương này tại các đơn vị là có sự phân biệt lớn, nó căn cứ vào chênh
lệch thu chi có được tại các đơn vị. Như bảng số liệu trên cho thấy Học viện trung tâm
có được mức độ tự chủ về mức thu nhập là cao nhất, tiếp theo là, học viện khu vực II,
Học viện khu vực I, Học viện khu vực III và cuối cùng là Học viện khu vực IV.
4.3.3. Các tiêu chí ảnh hưởng đến tự chủ tài chính ở Học viện
4.3.3.1 Năng lực quản lý
Xét theo cả quá trình phát triển thì từ năm 1993 đến nay Học viện đã được nâng tầm thông qua nâng cao vị trí, vai trò, kiện toàn cơ cấu tổ chức, nhân sự, mở rộng quy mô đào tạo. Kết quả là:
+ Hàng năm có từ 14 đến 15 nghìn học viên theo học ở các hệ đào tạo và bồi dưỡng
(tập trung và tại chức); có từ 800-1.000 học viên học cao học và nghiên cứu sinh.
+ Đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý chủ chốt cho hệ thống chính trị, công tác đào tạo cán bộ lý luận có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ cũng được mở rộng và được tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
+ Công tác nghiên cứu khoa học được tăng cường cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Hàng trăm đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ và cơ sở về đổi mới tư duy lý luận, tư
duy kinh tế, đổi mới phương pháp lãnh đạo của Đảng; về chủ nghĩa xã hội và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, về toàn cầu hoá và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; về xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh,... đã được Học viện tổ chức nghiên cứu rộng rãi, thu hút nhiều nhà khoa
học trong và ngoài Học viện tham gia.
Kết quả nghiên cứu đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ trong giai đoạn mới và cung cấp luận cứ khoa học cho Đảng, Nhà nước hoạch định đường lối, chính sách trong thời kỳ đổi mới đất nước; đồng thời kết quả đó là thước đo chính xác nhất khả năng quản lý của các cấp lãnh đạo Học viện.
Tuy nhiên đi chi tiết vào khảo sát tại các đơn vị trực thuộc Học viện thông qua
các phỏng vấn sâu thì nghiên cứu sinh nhận được kết quả đánh giá về khả năng quản lý của các đơn vị trực thuộc Học viện như sau:
+ Nhìn chung các cấp quản lý là có sự năng động cao, năng lực quản lý tài
chính là tốt
+ Năng lực lập kế hoạch là bị hạn chế và có độ trễ
+ Năng lực kết nối và huy động các nguồn lực là hạn chế + Khả năng dự báo tình hình, tạo sự liên kết trong ngoài đơn vị; liên kết các tổ
67
chức là hạn chế.
+ Đồng thời thứ hạng về năng lực quản lý tại các đơn vị là có sự khác biệt khá rõ nét theo thứ tự từ thấp tới cao: Học viện khu vực 4; Học viện I, II, IV; Trung tâm học viện
Như vậy, khả năng quản lý của các đơn vị trực thuộc Học viện là có sự khác biệt khá rõ nét; vấn đề đặt ra là sự khác biệt đó có ảnh hưởng tới việc thực hiện tự chủ tài chính hay không? Có làm cho mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị là quá khác biệt hay không? Nghiên cứu sinh sẽ làm các câu hỏi này tại nghiên cứu định lượng ở phần sau của luận án.
4.3.3.2 Trình độ cán bộ
Đội ngũ cán bộ, giáo viên nói chung của Học viện đã liên tục phát triển cả về số lượng và chất lượng, do vậy đã tạo được tiền đề, điều kiện cần cho việc thực hiện tự chủ tài chính. Cụ thể, đến thời điểm cuối năm 2015, tổng số cán bộ, viên chức tại Học viên trung tâm và các Học viện chính trị khu vựclà 1.705 người, trong đó cán bộ, giảng viên có trình
độ sau đại học là 745 người, trình độ cử nhân là538 người, trình độ cao đẳng, trung cấp, khác là 322 người (khối cán bộ phục vụ). Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và giảng viên của Học viện không ngừng được hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng nhằm đáp
ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao trong từng thời kỳ.
Bảng 4.5: Số liệu đội ngũ cán bộ hiện nay của các đơn vị thuộc Học viện
(tính đến hết ngày 31/12/2015)
Trình độ
Đơn vị Tổng số Khác Giáo sư Tiến sỹ Thạc sỹ Cử nhân Cao đẳng, trung cấp Phó Giáo sư
TT Học viện 8 69 131 235 239 54 77 813
Học viện Khu vực I 10 52 94 105 39 9 309
Học viện Khu vực II 1 26 88 69 17 53 254
Học viện Khu vực III 7 20 59 91 35 18 230
Học viện Khu vực 4 12 29 34 7 13 99
68
IV
1.705
8
91
241
405
538
152
170
Tổng số
Nguồn: Vụ Tổ chức-cán bộ của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Từ năm 2008 cho đến nay, sau khi được giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, trình độ cán bộ các đơn vị nhìn chung có nhiều cải thiện. Trong đó Trung tâm học viện có trình độ cán bộ cao nhất; tiếp đó tới Học viện khu vực 1; Học viện khu vực 2, Học viện khu vực 3 và trình độ cán bộ yếu nhất là học viện khu vực 4 (do thành lập và hoạt động từ năm 2006 muộn hơn các đơn vị khác).
4.3.3.3. Cơ sở vật chất
Bảng 4.6: Cơ sở vật chất của các đơn vị trực thuộc Học viện
TT Học viện
Học viện I
Học viện II
Học viện III Học viện IV
Cơ sở vật chất
Quỹ đất
Được giao 130.428 m2 đất để xây dựng Học viện IV
Trung tâm Học viện ở đường Nguyễn Phong Sắc,
Tổng diện tích đất xấp xỉ 6ha, hiện đã xây dựng 14.987 m2 với 12 khối nhà và các thể công trình thao, phụ trợ
- Cơ sở ở 56b QuốcTử Giám
- Cơ sở ở 178 Tây sơn;
Tổng diện tích toàn đơn vị là m2 142.135,7 trong đó tổng diện tích xây dựng là 20.729 m2 gồm rất nhiều khối nhà được xây dựng từ những năm 70 của thế kỷ trước
Khuôn viên trong 6,8ha đó tổng diện tích đã xây dựng là 13.385 m2 và diện tích dự phát phòng triển là 11.783 m2
- Khu đất tại Đông ngạc, Từ liêm, Hà nội
làm
Từ 2012, tốt
Từ 1975 đã cũ và còn sử dụng được
Nhà việc
Hiện đại và mới
Đưa vào sử dụng tạo cải 2008, 2012 và còn tốt
Từ 1980 và còn sử dụng được
xây
Từ 1975 và còn sử dụng được
Từ 2002 và còn tốt
Đang dựng
Đưa vào sử dụng tạo cải 2003, 2010 và còn tốt
Về lớp học, giảng đường
Còn mới và đáp ứng đủ nhu cầu của học viên và các nhiệm vụ được giao
Kí túc xá Còn
công
tốt và mới đưa vào
4 trình (A2,3,4 và B4)
Từ 1975 – 1985 và đã xuống cấp
Từ 1977 và còn sử dụng
Nhà tạm từ 2012
sử dụng
được
sử dụng từ 1960 và đã xuống cấp
Thư viện 01
xây
thư hiện hiện đại và mới
Từ 1998 và còn sử dụng được
Đang dựng
Từ 2003, còn tốt Từ 1999 và còn sử dụng được
Đã xuống cấp
xây
Đang dựng
Các công trình kiến trúc khác
Còn tốt và có thể khai thác hoặc cho thuê
trước năm Từ 1999 và còn khai thác được
Đã có dấu hiệu xuống cấp
sở vật
Đánh giá chung
Tốt nhất về cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất tốt
Cơ sở vật chất trung bình
Cơ chất yếu
Cơ sở vật chất còn thiếu
69
Nguồn: Tổng hợp của nghiên cứu sinh
Như vậy, cơ sở vật chất của các đơn vị trực thuộc Học viện có sự khác nhau căn bản trong đó Trung tâm học viện là có cơ sở vật chất tốt nhất; tiếp theo đó lần lượt là học viện I; Học viện 2; Học viện III, Học viện IV. Sự khác biệt về cơ sở vật chất này đã kiến cho việc thực hiện tự chủ tài chính và mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị có sự khác biệt đáng kể.
4.4. Phân tích mô tả các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính tại Học viện
4.4.1. Mô tả thông tin chung của mẫu khảo sát
Trên cơ sở mẫu khảo sát dự kiến 400 bao gồm: Các cán bộ quản lý; Các cán bộ
làm công tác chuyên môn; Các cán bộ làm công tác giảng dạy, đào tạo và học viên tại các đơn vị của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (Trung tâm học viện, Học viện khu vực I, II, III, IV) nghiên cứu sinh đã tiến hành thu thập dữ liệu theo phương
pháp nghiên cứu được trình bày ở các chương trên.
Kết quả thu thập được 323 phiếu hợp lệ, đạt tỷ lệ 80.75% quy mô mẫu dự kiến
và thỏa mãn các tiêu chuẩn về mẫu. Với các thông tin chung như sau:
- Cơ cấu đáp viên tại các đơn vị tham gia trả lời phỏng vấn đã được phân bố
tương đối đồng đều: Cụ thể Trung tâm học viện có 69 người (chiếm 21.4% quy mô mẫu); Học viện khu vực I 64 người (chiếm 19.8% quy mô mẫu); Học viện khu vực II 69 người (chiếm 21.4% quy mô mẫu); Học viện khu vực III 65 người (chiếm 20.1%
quy mô mẫu); Học viện khu vực IV 56 người (chiếm 17.3% quy mô mẫu).
70
Bảng 4.7: Mô tả cơ cấu mẫu tại các Học viện
Nội Dung Số lượng Giá trị (%) Cộng (%)
69 21.4 21.4 Trung tâm Học viện
64 19.8 41.2 Học viện I
69 21.4 62.5 Học viện II
65 20.1 82.7 Học viện III
56 17.3 100.0 Học viện IV
Tổng cộng 323 100.0
Nguồn: Tính toán của nghiên cứu sinh từ SPSS 20
- Về thành phần tham gia trả lời phỏng vấn đã được phân bố tương đối đồng
đều, đảm bảo về tỷ lệ và cơ cấu trong mẫu nghiên cứu:
+ Cán bộ làm công tác quản lý chiếm 18.90% (tương ứng 61 người) + Cán bộ làm công tác tài chính, tài vụ chiếm 26.3% (tương ứng 85 người) + Cán bộ làm công tác giảng dạy, đào tạo chiếm 28.80% (tương ứng 93 người) + Cán bộ làm công tác hành chính và học viên tại các đơn vị thuộc học viện
chiếm 26% (tương ứng 84 người)
Bảng 4.8: Mô tả thành phần tham gia tại các học viện
Nội Dung Số lượng Giá trị (%) Cộng (%)
Cán bộ làm công tác quản lý 61 18.9 18.9
Cán bộ làm công tác tài chính, tài vụ 85 26.3 45.2
Cán bộ làm công tác giảng dạy, đào tạo 93 28.8 74.0
Cán bộ làm hành chính và học viên 84 26.0 100.0
Tổng cộng 323 100.0
Nguồn: Tính toán của nghiên cứu sinh từ SPSS 20
- Về giới tính trong mẫu nghiên cứu khá đồng đều với nam chiếm 46.7%, nữ 53.3%
71
Bảng 4.9: Mô tả giới tính của mẫu
Nội Dung Số lượng Tỉ lệ (%) Cộng (%)
Nam 151 46.7 46.7
Nữ 172 53.3 100.0
Total 323 100.0
Nguồn: Tính toán của nghiên cứu sinh từ SPSS 20
- Về khoảng thời gian công tác tại Học viện: Nhỏ hơn 2 năm là 6.2%, 2 – 4 năm là 10.8%; 4 – 7 năm ; là 45.5%; trên 7 năm là 37.5%. Như vậy phần lớn các đáp viên đều có thâm niên công tác, am hiểu về Học viện.
Bảng 4.10: Mô tả thâm niên công tác
Số năm công tác Số lượng Tỉ lệ (%) Cộng (%)
< 2 năm 20 6.2 6.2
2 - 4 năm 35 10.8 17.0
4 - 7 năm 147 45.5 62.5
> 7 năm 121 37.5 100.0
Tổng cộng 323 100.0
Nguồn: Tính toán của nghiên cứu sinh từ SPSS 20
4.4.2. Phân tích các nhân tố chủ quan
4.4.2.1. Năng lực quản lý
Bảng 4.11: Khảo sát về năng lực quản lý
Nội dung Tần suất Giá trị (%) Cộng dồn
Trung bình 136 42.1 42.1
Cao 182 56.3 98.5
Rất cao 5 1.5 100.0
Tổng cộng 323 100.0
Nguồn: Tính toán của nghiên cứu sinh từ SPSS 20
Số liệu từ bảng kết quả khảo sát về năng lực quản lý trong Học viện cho kết quả
năng lực quản lý ảnh hưởng đến mức độ tự chủ tài chính cao và rất cao chiếm tới
72
57.8%. Trung bình là 42.1% tỉ lệ này cho thấy năng lực quản lý hiện tại ở Học viện
nếu được cải thiện chắc chắn sẽ kéo theo mức độ tự chủ tài chính cao hơn.
4.4.2.2. Cơ sở vật chất
Bảng 4.12: Khảo sát về cơ sở vật chất
Nội Dung Tần suất Tỉ lệ (%) Cộng
Trung bình 118 36.5 36.5
Cao 194 60.1 96.6
Rất cao 11 3.4 100.0
Tổng cộng 323 100.0
Nguồn: Tính toán của nghiên cứu sinh từ SPSS 20
Tỉ lệ đánh giá cơ sở vật chất là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới mức độ
tài chính được đánh giá cao và rất cao với số phiếu đánh giá là 205 phiếu lên tới
63,5%, trung bình là 36.5% với 118 phiếu và không có đánh giá nào coi cơ sở vật chất
hiện tại của học viện không phải là rào cản và không ảnh hưởng tới mức độ tự chủ tài
chính. Điều này cho thấy Học viện cần có những biện pháp để cải tạo cơ sở vật chất
phục vụ cho giảng dạy và các hoạt động khác để từ đó nâng cao chất lượng đào tạo,
tạo ra nguồn thu, tăng mức độ chủ động tài chính của Học viện.
4.4.2.3. Trình độ cán bộ
Bảng 4.13: Khảo sát về trình độ cán bộ
Nội Dung Tần suất Tỉ lệ (%) Cộng
Trung bình 181 56.0 56.0
Cao 130 40.2 96.3
Rất cao 12 3.7 100.0
Tổng cộng 323 100.0
Nguồn: Tính toán của nghiên cứu sinh từ SPSS 20
Kết quả phân tích cho thấy mức độ trung bình chiếm 56% chỉ ra trình độ
cán bộ của Học viện vẫn được coi trọng. Xét thực tế khảo sát cho thấy đối với lực
lượng giảng viên thì được đánh giá cao và được coi như tài sản của Học viện. Tuy
73
nhiên, khảo sát và số liệu về cán bộ hành chính, kế toán, quản trị lại đang được
coi là rào cản đối với các hoạt động tự chủ. Thêm vào đó một bộ phận cán bộ làm
công tác tài chính, kế toán ở các Học viện trực thuộc có trình độ thấp khiến cho
việc lập kế hoạch tài chính luôn gặp phải nhiều những vấn đề còn tồn tại chưa
được khắc phục.
4.4.2.4. Cơ chế chính sách
Bảng 4.14: Khảo sát về cơ chế chính sách
Nội Dung Tần suất Tỉ lệ (%) Cộng
105 32.5 32.5 Trung bình
194 60.1 92.6 Cao
24 7.4 100.0 Rất cao
323 100.0 Tổng cộng
Nguồn: Tính toán của nghiên cứu sinh từ SPSS 20
Tỉ lệ cho thấy cơ chế chính sách là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đối
với tự chủ tài chính tại đơn vị với 218 phiếu cao và rất cao chiếm 67.5% những người
được khảo sát cho rằng hiện nay cơ chế chính sách chưa thực sự phù hợp đang là rào
cản đối với việc tự chủ tài chính của Học viện.
4.4.2.5. Tổ chức bộ máy, biên chế
Bảng 4.15: Khảo sát tổ chức bộ máy, biên chế
Nội Dung Tần suất Tỉ lệ (%) Cộng
142 44.0 44.0 Trung bình
162 50.2 94.1 Cao
19 5.9 100.0 Rất cao
323 100.0 Tổng cộng
Nguồn: Tính toán của nghiên cứu sinh từ SPSS 20
Tỉ lệ đánh giá cao và rất cao là 56.1% tương đương 181 phiếu đánh giá cho thấy tổ chức bộ máy, biên chế cồng kềnh, kém hiệu quả là một rào cản đối với tự chủ tài
chính tại Học viện.
74
4.4.2.6. Chức năng nhiệm vụ
Bảng 4.16: Khảo sát về chức năng nhiệm vụ
Nội Dung Tần suất Tỉ lệ (%) Cộng
Trung bình 225 69.7 69.7
Cao 71 22.0 91.6
Rất cao 27 8.4 100.0
Tổng cộng 323 100.0
Nguồn: Tính toán của nghiên cứu sinh từ SPSS 20
Chức năng nhiệm vụ rõ ràng được khảo sát đang là một lợi thế cho Học viện
với tỉ lệ 69.7% tương đương 225 phiếu cho rằng không chức năng nhiệm vụ không hẳn là rào cản đối với tự chủ tài chính của Học viện và các đơn vị trực thuộc. Có thể nói việc giao nhiệm vụ với nguồn ngân sách là một trong những nguồn thu ổn định giúp
học viện định hướng và chi tiêu trong kỳ rõ ràng.
4.5. Phân tích định lượng mối liên hệ giữa điều kiện thực hiện tự chủ tài
chính với mức độ tự chủ tài chính tại Học viện
4.5.1. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo điều kiện thực hiện tự chủ tài chính
Do biến mức độ tự chủ tài chính (MDTCTC), được đo lường theo tỷ lệ % của
tự chủ chi trong tổng số chi và được trả lời theo quan điểm của các đáp viên. Do vậy, để thuận tiện cho việc xử lý, phân tích nghiên cứu sinh đã quy đổi mức độ % đó về thang likert 5 với quy ước:
1: Dưới 10%
2: 10% - 20%
3: 20% - 30%
4: 30 – 40%
5: > 40%
Để kiểm tra độ tin cậy thang đo biến đã được thiết kế và khảo sát, tác giả sử dụng hệ số Cronbach Alpha và tương quan nội giữa các biến. Hệ số Cronbach Alpha > 0.6 và tương quan quan nội > 0.3 được dùng để đo lường mức độ chặt chẽ, tin cậy của
các mục hỏi trong thang đo. Tác giả đã phân tích độ tin cậy thang đo cho các biến độc lập và phụ thuộc với kết quả được tổng hợp như sau :
75
Bảng 4.17: Tổng hợp kết quả độ tin cậy thang đo
tt Thang đo Biến bị loại Ghi chú Giá trị Cronback Alpha lần cuối
0.929 – 2 lần CTCS 6,8,9 Tương quan nội <0.3
0.905 – 1 lần Không có
0.907 – 1 lần Không có
0.934 – 1 lần Không có
0.878 – 1 lần Không có
1. Chủ trương chính sách 2. Chức năng nhiệm vụ 3. Năng lực quản lý 4. Cơ sở vật chất 5. Trình độ cán bộ 6. Tổ chức bộ máy 0.880 – 1 lần Không có
Nguồn: Kết quả tính toán từ SPSS 20
Như vậy phần lớn các thang đo sau khi loại bớt các biến không hợp lệ đều đã đủ
tiêu chuẩn cho bước phân tích tiếp theo.
4.5.2. Phân tích nhân tố khám phá điều kiện thực hiện tự chủ tài chính
Quá trình phân tích nhân tố khám phá phải thỏa mãn các điều kiện sau:
KMO > 0.5; thang đo được chấp nhận nếu tổng phương sai trích >=60%; các yếu tố có “Eigen value” luôn lớn hơn 1; Hệ số tải nhân tố được xác định là lớn hơn 0.5; đồng
thời phương pháp trích “Principal” với phép quay “Varimax” được sử dụng để tối thiểu hóa lượng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố nhằm tăng cường khả năng giải thích các nhân tố.
Nghiên cứu sinh đã tiến hành phương pháp phân tích nhân tố 2 lần cho biến giải thích và các nhóm biến phụ thuộc nhằm loại bớt biến, đạt được các giá trị tối ưu và thu nhỏ các biến quan sát thành các nhân tố phục vụ cho việc nghiên cứu. Kết quả tính toán chi tiết được tác giả trình bày ở phụ lục và bảng tổng hợp kết quả dưới đây:
KMO = 0.774 thỏa mãn các điều kiện thống kê về nhân tố khám phá EFA, 8 nhân tố được tổng hợp thành và đảm bảo được 76.471% các thông tin về mẫu nghiên cứu và về việc giải thích các kết quả.
Bảng 4.18: Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2
Ma trận xoay các thành phần
Các nhân tố
1 (NNQL) 2 (CCCS) 3 (CSVC) 4 (TDCB) 5 (CNNV) 6 (TCBM)
76
Ma trận xoay các thành phần
Các nhân tố
1 (NNQL) 2 (CCCS) 3 (CSVC) 4 (TDCB) 5 (CNNV) 6 (TCBM)
.899 NNQL4
.897 NNQL5
.890 NNQL1
.885 NNQL6
.865 NNQL2
.792 NNQL7
.695 NNQL3
.946 CCCS2
.932 CCCS5
.918 CCCS3
.890 CCCS4
.885 CCCS1
.538 CCCS7
.947 CSVC2
.920 CSVC4
.907 CSVC1
.826 CSVC3
.896 TDCB4
.895 TDCB6
.838 TDCB2
.807 TDCB5
.517 TDCB1
.882 CNNV3
.872 CNNV1
.860 CNNV2
77
Ma trận xoay các thành phần
Các nhân tố
1 (NNQL) 2 (CCCS) 3 (CSVC) 4 (TDCB) 5 (CNNV) 6 (TCBM)
CNNV4 .826
TCBM2 .967
TCBM1 .865
TCBM3 .860
Nguồn: Kết quả tính toán từ SPSS 20
4.5.3.Phân tích hồi quy
Trên cơ sở các kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố
khám phá; nghiên cứu sinh đã hình thành mô hình nghiên cứu với kết quả như sau:
Bảng 4.19: Biến nhập/ Biến loại bỏ - Variables Entered/Removeda
Mô hình Nhập biến Biến loại bỏ Phương pháp
1 TCBM, CNNV, TDCB, CSVC, CCCS, NNQLb . Nhập biến
a. Biến phụ thuộc - Dependent Variable: MDTCTCQD
b. Nhập tất cả các biến - All requested variables entered.
Mô hình tổng - Model Summaryb
Phân tích biến đổi Điều Sai số Chỉ số tự tương quan R Mô hình R bình phương Durbin- df1 df2 cho phép F Change Sig. F Change chỉnh R bình phương Watson R Square Change
1 .654a .428 .417 .355 .428 39.420 6 316 .000 1.903
a. Predictors: (Constant), TCBM, CNNV, TDCB, CSVC, CCCS, NNQL
b. Dependent Variable: MDTCTCQD
Phân tích phương sai 1 yếu tố - ANOVAa
df F Sig. Mô hình Tổng bình phương Mean bình phương
78
4.965 39.420 .000b Hồi qui 29.788 6
Giá trị còn lại 39.797 316 .126
Total 69.585 322
a. Biến phụ thuộc - Dependent Variable: MDTCTCQD
b. Nhân tố dự đoán: (không đổi), TCBM, CNNV, TDCB, CSVC, CCCS, NNQL
Nguồn: Kết quả tính toán từ SPSS 20
Mô hình cho thấy các nhân tố hình thành (các điều kiện về thực hiện tự chủ tài
chính) có khả năng giải thích được 65.40% mức độ tự chủ tài chính của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và mô hình là thỏa mãn các giá trị thống kê, sử dụng được trong việc đưa ra các kết luận. Mô hình có thể được viết như sau:
MDTCTCQD = 0.421*NNLQ + 0.156*CCCS + 0.305*CSVC + 0.220*TDCB – 0.277*CNNV – 0.093*TCBM. Và cụ thể ý nghĩa các điều kiện tác động như bảng sau:
Ho: Điều kiện i là không có tác động tới mức độ tự chủ
H1: Điều kiện i là có tác động tới mức độ tự chủ
α = 5%, Sig < α, Bác bỏ Ho và ngược lại.
Bảng 4.20: Diễn giải các điều kiện tác động
Sig. Diễn giải Nhận xét Hệ số beta Điều kiện
Năng lực quản lý NNQL .421 .000 Khi Năng lực quản lý tăng lên lượng hóa là 1 đơn vị sẽ làm mức độ tự chủ tài chính tăng
0.421 đơn vị và ngược lại
Cơ chế chính sách CCCS .156 .000
Khi Cơ chế chính sách tăng lên lượng hóa là 1 đơn vị sẽ làm mức độ tự chủ tài chính tăng 0.156 đơn vị và ngược lại
Cơ sở vật Khi cơ sở vật chất tăng lên lượng hóa là 1
CSVC chất .305 .000
đơn vị sẽ làm mức độ tự chủ tài chính tăng 0.305 đơn vị và ngược lại
79
Trình độ Khi trình độ cán bộ tăng lên lượng hóa là 1
TDCB cán bộ .220 .000
đơn vị sẽ làm mức độ tự chủ tài chính tăng 0.220 đơn vị và ngược lại
Chức năng nhiệm vụ Khi các đơn vị càng làm tốt chức năng nhiệm vụ của mình, lượng hóa là 1 đơn vị sẽ CNNV -.277 .000
làm mức độ tự chủ tài chính giảm đi 0.277 đơn vị và ngược lại
Tổ chức bộ máy
TCBM -.093 .000 Khi tổ chức bộ máy của Học viện càng được tổ chức theo đúng các quy định, như một cơ quan ngang bộ - lượng hóa là tăng lên 1 đơn
vị sẽ làm mức độ tự chủ tài chính giảm 0.093 đơn vị và ngược lại
Nguồn: Kết quả tính toán từ SPSS 20
Như vậy kết hợp với việc phân tích Anova ở trên, nghiên cứu sinh nhận
thấy các điều kiện là có ảnh hưởng tới mức độ tự chủ tài chính của Học viện và
kết quả cho thấy các điều kiện khác nhau thì mức độ tự chủ tài chính sẽ khác
nhau. Đồ thị minh họa tỷ lệ % đóng góp của các điều kiện tới mức độ tự chủ tài
chính như sau:
80
Hình 4.2: Tỷ lệ % ảnh hưởng của các điều kiện tới mức độ tự chủ tài chính
Nguồn: Ước lượng của nghiên cứu sinh từ SPSS
Đồ thị cho thấy:
- Các điều kiện về chức năng nhiệm vụ (CNNV), tổ chức bộ máy (TCBM)
mang dấu âm cho thấy tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ đang tỉ lệ nghịch với
mức độ tự chủ tài chính. Điều này có thể lý giải rằng Học viện đang có tổ chức bộ máy
chưa hợp lý dẫn đến các hoạt động tài chính kém hiệu quả, mức độ tự chủ không cao.
CNNV chi phối khá lớn tới 27.0% ảnh hưởng tới mức độ tự chủ tài chính. Trên thực tế
cho thấy, những nhiệm vụ đào tạo được Đảng và Nhà nước giao cho Học viện thường
là những nhiệm vụ đào tạo quan trọng như các lớp nguồn, lớp cao cấp chính trị với
những giảng viên, khách mời là những yếu nhân như Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ
tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ… nhưng các chi phí cho các lớp đào tạo này chưa
được tính giá đầy đủ, các chi phí giảng viên, khách mời, chi phí phục vụ lớp học thực
tế thường cao hơn rất nhiều so với định mức ảnh hưởng đến nguồn thu và nguồn chi từ
đó tác động trực tiếp đến mức độ tự chủ tài chính của Học viện.
- Nhóm điều kiện còn lại về Cơ sở vật chất (CSVC); Cơ chế chính sách
81
(CCCS); Năng lực quản lý (NNQL), Trình độ cán bộ giảng viên (TDCB) đều có ảnh
hưởng tích cực tới mức độ tự chủ. Trong đó NNQL là ảnh hưởng lớn nhất tới 42.10%,
sau đó là CSVC là 30.50%, TDCB là 22%.
4.6. Phân tích định lượng hiệu quả tự chủ tài chính với mức độ tự chủ tài
chính
4.6.1. Phân tích hiệu quả công tác tự chủ tài chính trước và sau khi thực
hiện tự chủ tài chính tại Học viện
Việc đánh giá hiệu quả tự chủ tài chính, được thực hiện thông qua quan điểm
đánh giá của 323 cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác chuyên môn, giảng viên, học
viên thuộc các đơn vị của Học viện về hiệu quả công tác tự chủ trên hai góc độ là : (1)
Hiệu quả tự chủ tài chính xét theo góc độ kinh tế; (2) Hiệu quả tự chủ tài chính xét trên
góc độ chức năng, nhiệm vụ được giao với các tiêu chí đánh giá sau:
HQ01. Nâng cao đời sống cán bộ giảng viên
HQ02. Nâng cao chất lượng giảng dạy, đào tạo
HQ03. Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ
HQ04. Nâng cao chất lượng giáo án, giáo trình, bài giảng
HQ05. Nâng cao phương pháp nghiên cứu, đào tạo
HQ06. Học viện được thủ hưởng nhiều dịch vụ tốt
HQ07. Khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức
HQ08. Hình ảnh của đơn vị được củng cố
HQ09. Giúp hoàn thành nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao
HQ010. Đảm bảo giữ đúng các định hướng của Đảng và Nhà nước;
HQ011. Cơ quan đầu ngành về lý luận chủ nghĩa Mác – Lê Nin;
HQ012. Đảm bảo việc nghiên cứu và phát triển các lý luận phù hợp với thời kỳ mới
Kết quả đánh giá được tổng hợp như bảng bên dưới đây:
82
Bảng 4.21: Đánh giá hiệu quả tự công tác chủ tài chính
Sau So sánh Trước
Nhận xét Hiệu quả % Chênh lệch khi thực hiện tự chủ tài khi thực hiện tự chủ tài
chính chính
68.49% Đời sống cán bộ giảng viên tốt hơn HQ01 2.28 1.36 0.93 trước khi thực hiện
72.99% Chất lượng giảng dạy, đào tạo tốt hơn HQ02 2.26 1.31 0.95 trước khi thực hiện
0.83% Năng lực cán bộ quản lý có chút suy HQ03 2.27 2.25 0.02 giảm so với trước trước khi thực hiện
HQ04 2.33 2.29 0.04 1.89% Chất lượng bài giảng, giáo án, giáo trình tốt hơn trước khi thực hiện
15.85% Phương pháp nghiên cứu, đào tạo tốt HQ05 2.63 2.27 0.36 hơn trước khi thực hiện
68.43% Học viên được thụ hưởng nhiều dịch vụ, HQ06 2.46 1.46 1.00 tiện ích tốt hơn trước khi thực hiện
2.67 1.53 1.13 HQ07
73.94% Khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức của học viên tốt hơn trước khi thực hiện
HQ08 2.61 1.51 1.10 72.75% Hình ảnh của học viện được củng cố và tốt hơn trước khi thực hiện
2.67 1.34 1.34 HQ09
100.00% Hoàn thành nhiệm vụ của Đảng và Chính Phủ giao tốt hơn trước khi thực hiện
2.75 1.33 1.41 HQ10
106.03% Đảm bảo đúng các định hướng của Đảng và Chính phủ tốt hơn trước khi thực hiện
2.67 1.92 0.75 HQ11
39.10% Tiếp tục duy trì và phát triển định hướng là cơ quan đầu ngành về chủ nghĩa Mác – Lê tốt hơn trước khi thực hiện
83
2.68 1.97 0.71 HQ12
35.95% Đảm bảo việc nghiên cứu và phát triển các lý luận phù hợp với thời kỳ mới tốt hơn trước khi thực hiện
HQ13 2.42 1.42 1.00 70.22% Khả năng khai thác các nguồn lực sẵn có tốt hơn trước khi thực hiện
HQ14 2.47 1.47 1.00 67.65% Năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ tốt hơn trước khi thực hiện
2.51 1.67 0.84 Hiệu quả 50.12% Nhìn chung hiệu quả công tác tự chủ tài chính của Học viện là tốt hơn trước khi thực hiện
Nguồn: Kết quả khảo sát của nghiên cứu sinh
Như vậy kết quả tính toán các chỉ tiêu về hiệu quả công tác tự chủ tài chính từ các
bảng trên, đã giúp nghiên cứu sinh đưa ra một số đánh giá về hiệu quả tự chủ như sau:
- Trước thời điểm thực hiện tự chủ tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, hiệu quả công tác tự chủ tài chính là khái niệm ít được đề cập; và thực tế cho thấy cái được gọi là hiệu quả công tác tự chủ tại khoảng thời gian này (theo cách đo lường của luận án) là rất thấp trên tất cả các mặt đánh giá hiệu quả. Mức điểm đánh
giá trung bình hiệu quả tại khoảng thời gian trước khi thực hiện tự chủ là 1.67 điểm.
- Sau khi triển khai tự chủ tài chính thì hiệu quả công tác tự chủ tài chính đã được cải thiệu, đạt mức 2.51 điểm, cao hơn so với trước kia 0.84 điểm, hay tương ứng là 50.15%. Trong đó có nhiều nội dung đạt mức hiệu quả nội trội như: Đời sống cán bộ giảng viên; Chất lượng giảng dạy, đào tạo; Phương pháp đào tạo; học viên được thụ hưởng nhiều dịch vụ, tiện ích; Khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức của học viên; Hình ảnh của Học viện; Hoàn thành nhiệm vụ của Đảng và Chính phủ; Đảm bảo đúng
các định hướng của Đảng và Chính phủ; Tiếp tục duy trì và phát triển định hướng là cơ quan đầu ngành về đào tạo lý luận chủ nghĩa Mác – Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh .
- Kết quả tổng hợp trên cũng cho thấy, mặc dù có bước tiến về hiệu quả công tác tự chủ tài chính so với trước khi triển khai. Tuy nhiên, mức đánh giá cho thấy kết
quả này vẫn khá thấp và tương ứng với đó mức độ tự chủ tài chính của Học viện vẫn mới dừng ở mức độ tự chủ xoay quanh mức trung bình là 18.228%.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu này dẫn tới gợi ý kết luận mang tính hai chiều là; nếu muốn hiệu quả công tác tự chủ tài chính tăng lên thì mức độ tự chủ tài chính cần tăng lên hơn nữa; đạt mức độ trung bình cao hơn nữa; và ngược lại muốn cho mức độ
84
tự chủ cao hơn thì Học viện cần khai thác hiệu quả các nội dung tự chủ tài chính khiến cho các khía cạnh của hiệu quả công tác tự chủ tài chính đạt mức cao hơn cả về quy mô và chất lượng của nó. Để kiểm tra, lượng hóa rõ các nội dung này nghiên cứu sinh sẽ tiến hành phân tích định lượng các số liệu khảo sát này ở phần tiếp theo của luận án.
4.6.2. Xem xét sự khác biệt về hiệu quả công tác tự chủ tài chính tại các đơn
vị thuộc Học viện
Sau khi xử lý bộ dữ liệu thu thập được và hình thành được 6 điều kiện ảnh hưởng tới mức độ tự chủ tài chính của Học viện. Nghiên cứu sinh đã tiến hành phân tích phương sai một yếu tố Anova để xem xét sự khác biệt giữa các điều kiện và mức
độ tự chủ đối với các đơn vị thuộc Học viện. Kết quả phân tích phương sai một yếu tố Anova sự khác biệt giữa các đơn vị thuộc Học viện như sau:
Ho: Không có sự khác biệt giữa các đơn vị thuộc Học viện về các điều kiện, về
mức độ tự chủ
H1: Có sự khác biệt giữa các đơn vị thuộc Học viện về các điều kiện, về mức
độ tự chủ
Với mức ý nghĩa α = 5%, nếu Sig <α, bác bỏ Ho và ngược lại.
Bảng 4.22: Kết quả phân tích sự khác biệt giữa các đơn vị thuộc Học Viện
Sig. Ký hiệu Diễn giải Nhận xét
Hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ Không có sự khác biệt về hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ kinh tế tại .190 HQKT
kinh tế các đơn vị thuộc Học viện
Hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ Không có sự khác biệt về hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ nhiệm vụ, .870 HQCN
nhiệm vụ, chức năng chức năngtại các đơn vị thuộc Học viện
HQ01 Nâng cao đời sống cán Có sự khác biệt về việc nâng cao đời sống
bộ giảng viên .541
cán bộ giảng viêntại các đơn vị thuộc Học viện
HQ02 Nâng cao chất lượng Có sự khác biệt về nâng cao chất lượng giảng .770 giảng dạy, đào tạo dạy, đào tạotại các đơn vị thuộc Học viện
85
Sig. Ký hiệu Diễn giải Nhận xét
HQ03 Nâng cao năng lực quản Có sự khác biệt nâng cao năng lực quản lý .623 lý của cán bộ của cán bộ tại các đơn vị thuộc Học viện
HQ04 Nâng cao chất lượng Có sự khác biệt về nâng cao chất lượng
.249
giáo án, giáo trình, bài giảng giáo án, giáo trình, bài giảngtại các đơn vị thuộc Học viện
HQ05 Nâng cao phương pháp Có sự khác biệt về nâng cao phương pháp
nghiên cứu, đào tạo .816
nghiên cứu, đào tạotại các đơn vị thuộc Học viện
HQ06
thủ Học viên được hưởng nhiều dịch vụ tốt .260
Có sự khác biệt về học viên được thủ hưởng nhiều dịch vụ tốt tại các đơn vị thuộc Học viện
HQ07 .208 Khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức Có sự khác biệt về khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức tại các đơn vị thuộc Học viện
HQ08 Hình ảnh của đơn vị Có sự khác biệt về hình ảnh của đơn vị .774 được củng cố được củng cố ở các đơn vị thuộc Học viện
HQ09 Giúp hoàn thành nhiệm Có sự khác biệt về giúp hoàn thành nhiệm
.939
vụ được Đảng và Nhà nước giao vụ được Đảng và Nhà nước giao tại các đơn vị thuộc Học viện
HQ10 Đảm bảo giữ đúng các Có sự khác biệt về đảm bảo giữ đúng các
.845
định hướng của Đảng và Nhà nước; định hướng của Đảng và Nhà nước; tại các đơn vị thuộc Học viện
HQ11 Cơ quan đầu ngành về Có sự khác biệt về trở thành cơ quan đầu
.452 ngành về lý luận chủ nghĩa Mác – Lê nin tại các đơn vị thuộc Học viện
Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chủ nghĩa Mác – Lê nin; Tư tưởng HCM
HQ12
.959
Đảm bảo việc nghiên cứu và phát triển các lý luận phù hợp với thời kỳ mới Có sự khác biệt về đảm bảo việc nghiên cứu và phát triển các lý luận phù hợp với thời kỳ mới tại các đơn vị thuộc Học viện
HQ13 .051 Khả năng khai thác các nguồn lực sẵn có Có sự khác biệt về Khả năng khai thác các nguồn lực sẵn có tại các đơn vị thuộc Học viện
86
Sig. Ký hiệu Diễn giải Nhận xét
HQ14 Năng lực trình độ của Có sự khác biệt về Năng lực trình độ của đội .323 đội ngũ cán bộ ngũ cán bộ tại các đơn vị thuộc Học viện
Nguồn: kết quả phân tích SPSS
Bảng 4.23: Tổng hợp kết quả so sánh giữa các đơn vị thuộc Học viện
Đơn vị Mức độ tự chủ tài chính (%) Hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ kinh tế Hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc nhiệm vụ, chức năng (điểm
(điểm đánh giá) đánh giá)
Học viện Khu vực IV 11.05 2.414 2.732
Học viên Khu vực III 14.06 2.406 2.688
Trung tâm học viện 14.94 2.433 2.707
Học viện Khu vực I 16.84 2.513 2.699
Học viện Khu vực II 17.87 2.433 2.645
Trung bình 15.093 2.44 2.69
Nguồn: kết quả phân tích SPSS
Như vậy hiệu quả công tác tự chủ tài chính tại các đơn vị trực thuộc Học viện là
khác nhau, và nguyên nhân của nó bắt nguồn từ mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị là khác nhau và các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính cũng có sự khác biệt rõ nét. Bảng kết quả trên cũng cho thấy, mặc dù là có sự khác biệt về từng yếu tố hiệu quả giữa các học viện về mức độ tự chủ tài chính. Tuy nhiên, giữa các học viện không có
sự khác biệt về hiệu quả công tác tự chủ tài chính (trên góc độ kinh tế và trên góc độ nhiệm vụ, chức năng). Mối quan hệ giữa mức độ tự chủ tài chính và hiệu quả tự công tác chủ tài chính (trên góc độ kinh tế và trên góc độ nhiệm vụ, chức năng) không theo
quy luật là cùng tăng hoặc cùng giảm. Mức độ hiệu quả công tác tự chủ tài chính (trên góc độ kinh tế và trên góc độ nhiệm vụ, chức năng) không khác biệt lớn giữa các đơn vị thuộc Học viện. Để làm rõ hơn mối quan hệ giữa mức độ tự chủ tài chính và hiệu quả tự chủ tài chính nghiên cứu sinh tiếp tục tiến hành phân tích hồi quy mối quan hệ
này ở phần tiếp theo của luận án.
87
4.6.3. Phân tích mối liên hệ giữa mức độ tự chủ tài chính và hiệu quả công
tác tự chủ tài chính của Học viện
4.6.3.1. Phân tích mối liên hệ trên góc độ hiệu quả kinh tế
Kết quả phân tích số liệu khảo sát mối liên hệ giữa mức độ tự chủ tài chính và
hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ hiệu quả kinh tế như sau:
Bảng 4.24: Biến thực hiện và loại bỏ - Variables Entered/Removeda
Mô hình Biến thực hiện Biến loại bỏ Phương pháp
1 MDTCTCQDb . Nhập biến
a. Biến phụ thuộc - Dependent Variable: HQKT
b. Tất cả các biến yêu cầu được đưa vào - All requested variables entered.
Mô hình tổng - Model Summaryb
Phân tích biến đổi
Chỉ số tự tương quan R Mô hình R bình phương df1 df2 Sai số cho phép F thay đổi Điều chỉnh R bình phương Durbin- Watson R bình phương thay đổi Sig. F thay đổi
1 .269a .072 .069 .26280 .072 25.022 1 321 .000 2.323
a. Nhân tố dự đoán: (cố định), MDTCTCQD
b. Các biến phụ thuộc - Dependent Variable: HQKT
Mô hình Phân tích phương sai một yếu tố - ANOVAa Sig. bình bình df F
Tổng phương M phương
Hồi qui 1.728 1 1.728 25.022 .000b
Giá trị còn lại 22.169 321 .069
Tổng cộng 23.897 322
a. Biến phụ thuộc - Dependent Variable: HQKT
b. Nhân tố: (không đổi), MDTCTCQD
Nguồn: Kết quả tính toán từ SPSS 20
Mô hình cho thấy mức độ tự chủ tài chính có khả năng giải thích được 26.9%
hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ kinh tế của Học viện; Mô hình thỏa mãn
88
các giá trị thống kê, tuy nhiên các giá trị R bình phương điều chỉnh cho thấy kết quả
kém chắc chắn và cần phải quan sát thêm các nguyên nhân khác trước khi đưa ra các
quyết định cuối cùng.
Phương trình mối liên hệ có thể được viết như sau: HQKT =
0.269*MDTCTCQD; phương trình là có ý nghĩa và cho biết khi mức độ tự chủ tài
chính tăng lên 1 đơn vị sẽ khiến cho hiệu quả công tác tự chủ tài chính của Học viện
trên góc độ kinh tế tăng 0.269 đơn vị; đây là mối quan hệ tuyến tính cùng chiều. Nó
cho thấy cần gia tăng mức độ tự chủ tài chính lên hơn nữa để nhận lấy hiệu quả công
tác tự chủ tài chính trên góc độ kinh tế cao hơn nữa.
4.6.3.2. Phân tích mối liên hệ trên góc độ hiệu quả nhiệm vụ, chức năng
Kết quả phân tích số liệu khảo sát mối liên hệ giữa mức độ tự chủ tài chính và
hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ hiệu quả nhiệm vụ chức năng như sau:
Bảng 4.25: Biến thực hiện và loại bỏ - Variables Entered/Removeda
Mô hình Biến thực hiện Biến loại bỏ Phương pháp
1 MDTCTC_SQRT, MDTCTCQDb . Nhập biến
a. Biến phụ thuộc - Dependent Variable: HQCN
b. Nhập tất cả các biến - All requested variables entered.
Mô hình tổng - Model Summaryb
Phân tích biến đổi Điều Chỉ số tự
Mô hình R R bình phương Sai số cho phép df1 df2 F thay đổi chỉnh R bình phương tương quan - Durbin- Watson R bình phương thay đổi Sig. F thay đổi
1 .329a .108 .103 .43190 .108 19.433 2 320 .000 2.111
a. Nhân tố dự đoán: (không đổi), MDTCTC_SQRT, MDTCTCQD
b. Biến phụ thuộc - Dependent Variable: HQCN
Phân tích phương sai 1 yếu tố - ANOVAa
89
Model df F Sig. Tổng bình phương M bình phương
2 Hồi quy 7.250 3.625 19.433 .000b
Giá trị còn lại 59.691 320 .187
Tổng cộng 66.940 322
a. Biến phụ thuộc - Dependent Variable: HQCN
b. Các nhân tố: (không đổi), MDTCTC_SQRT, MDTCTCQD
Nguồn: Kết quả tính toán từ SPSS 20
Mô hình cho thấy mức độ tự chủ tài chính có khả năng giải thích được 32.9% hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ nhiệm vụ, chức năng của Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Mô hình thỏa mãn các giá trị thống kê, tuy nhiên các giá trị R bình phương điều chỉnh cũng cho thấy kết quả kém chắc chắn và cần phải quan sát thêm các nguyên nhân khác trước khi có các quyết định cuối cùng.
Phương trình mối liên hệ có thể được viết như sau HQCN = 0.428*MDTCTCQD - 0.747* MDTCTC_SQRT2. Phương trình có ý nghĩa và cho biết mối quan hệ giữa mức độ tự chủ tài chính và hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ chức năng nhiệm vụ có dạng Parabol úp. Nó phản ánh khi mức độ tự chủ tài chính tăng lên sẽ khiến cho hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ chức năng nhiệm vụ tăng lên. Tuy nhiên, khi đạt một giá trị nhất định (gọi là mức độ tự chủ tài chính tối ưu) thì sau đó hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ chức năng nhiệm vụ sẽ lại suy giảm trở lại. Kết quả này gợi ý nên tìm ra điểm cân bằng về mức độ tự chủ tài chính, chứ không nhất thiết phải gia tăng mức độ tự chủ tài chính bằng mọi giá. Giải nghiệm phương trình bậc 2 trên chúng ta được mức độ tự chủ tối ưu đối với Học viện là 57.3%.
4.7. Đánh giá chung về thực trạng tự chủ tài chính và hiệu quả công tác tự
chủ tài chính ở Học viện
4.7.1. Một số kết luận nghiên cứu
2MDTCTC_SQRT chính là ký hiệu của MDTCTCQD bình phương
Trên cơ sở kết quả điều tra phỏng vấn 323 cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn,
90
cán bộ đào tạo, giảng dạy, và học viên tại các đơn vị thuộc Học viện; nghiên cứu sinh đã tiến hành phân tích Độ tin cậy (Cronback Alpha), Nhân tố khám phá (EFA), Phương sai một yếu tố (Anova), phân tích hồi quy và tính toán các giá trị trung bình
(Mean) và từ đó tiến hành so sánh và thu nhận được các kết luận nghiên cứu như sau:
- Điều kiện thực hiện tự chủ tài chính tại 5 đơn vị trực thuộc Học viện có sự khác biệt đáng kể và đơn vị nào có các điều kiện tốt hơn sẽ cho kết quả có mức độ tự chủ tài chính tốt hơn.
- Có 6 điều kiện thực hiện tự chủ tài chính có ảnh hưởng tới mức độ tự chủ tài
chính của các đơn vị thuộc Học viện; Trong đó:
Các điều kiện về chức năng nhiệm vụ (CNNV), Cơ cấu tổ chức (TCBM)
mang dấu âm, cho thấy nó đang là nhân tố đối nghịch trong việc thúc đẩy mức độ tự chủ tài chính.
+ Nhóm điều kiện còn lại về Cơ sở vật chất (CSVC), Cơ chế chính sách (CCCS), Năng lực quản lý (NNQL), Trình độ cán bộ giảng viên (TDCB) đều có ảnh
hưởng cùng chiều tới mức độ tự chủ.
- Nếu muốn gia tăng mức độ tự chủ tài chính thì cần cải thiện các điều kiện trên
theo chiều hướng có lợi cho viêc gia tăng mức độ tự chủ tài chính.
- Với tính đặc thù trong chức năng nhiệm vụ của học viện không thể thay đổi. Vì vậy, để gia tăng mức độ tự chủ tài chính thì các điều kiện chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy cần cải tổ để tạo ra chiều hướng có lợi cho việc gia tăng mức độ tự chủ tài chính.
Nghiên cứu sinh đã giả định tính toán việc gia tăng các điều kiện để mức độ tự
chủ tăng thêm 1% như sau:
Bảng 4.26: Mức độ gia tăng các điều kiện để mức độ tự chủ tăng 1%
Mã hóa Diễn giải Giá trị cần tăng, giảm (%)
NNQL Năng lực quản lý 2.38
CCCS Chủ trương chính sách 6.41
CSVC Cơ sở vật chất 3.28
TDCB Trình độ cán bộ 4.55
CNNV Chức năng, nhiệm vụ (3.61)
91
TCBM Tổ chức bộ máy (10.75)
Nguồn: tính toán của nghiên cứu sinh
Mức độ tự chủ tài chính của 5 đơn vị trực thuộc Học viện là không giống nhau và từ đó hiệu quả công tác tự chủ tài chính tại các đơn vị cũng không như nhau. Nó phụ thuộc vào mức độ tài chính và các điều kiện thực hiện đi kèm.
Việc thực hiện tự chủ tài chính mang lại hiệu quả tích cực hơn trên các mặt. Tuy nhiên các kết quả này vẫn còn thấp và chưa thực sự rõ nét. Mà nguyên nhân chủ đạo của nó nằm ở việc các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính vẫn chưa được thúc đẩy, khai thác, phát huy đúng mức hết tiềm năng của nó.
Mối liên hệ mức độ tự chủ tài chính và Hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ kinh tế là dạng tuyến tính. Nó cho biết khi tăng mức độ tự chủ tài chính thì sẽ làm gia tăng hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ kinh tế. Kết quả định lượng
cho thấy để làm hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ kinh tế tăng thêm 1% thì cần làm mức độ tự chủ tài chính tăng 0,269%.
Mối liên hệ mức độ tự chủ tài chính và Hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ chức năng nhiệm vụ là dạng phi tuyến tính (parabol up). Nó phản ánh khi tăng
mức độ tự chủ tài chính sẽ làm tăng hiệu quả Hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ chức năng nhiệm vụ; tuy nhiên khi tiếp tục tăng mức độ tự chủ tài chính lên nữa sẽ làm giảm Hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ chức năng nhiệm vụ.
Kết quả định lượng cho thấy mức độ tự chủ tài chính tối ưu là 57,3%.
Tóm lại, giữa các điều kiện thực hiện tự chủ và mức độ tự chủ là có mối quan hệ tích cực; tuy nhiên giữa mức độ tự chủ và hiệu quả tự chủ thì chưa thể hiện được mối quan hệ này về mặt thống kê; và vì thế không thể đưa ra bất cứ kết luận nào rõ ràng về việc có tồn tại mối liên hệ giữa mức độ tự chủ và hiệu quả tự chủ hay không.
Kết quả nghiên cứu định lượng đã cho thấy có mối liên hệ tuyến tính giữa các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính và mức độ tự chủ tài chính của Học viện. Đồng
thời cũng cho thấy có mối liên hệ giữa mức độ tự chủ tài chính với hiệu quả công tác tự chủ tài chính. Tuy nhiên, mối quan hệ hiệu quả này được phân tách làm 2 trường hợp: (1) Đối với hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ kinh tế, mối quan hệ này là tuyến tính với sự ràng buộc kìm hãm của điều kiện chức năng nhiệm vụ và cơ
cấu tổ chức; (2) Đối với hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ chức năng nhiệm vụ, mối quan hệ này là phi tuyến (dạng parabol úp).
Kết qủa mô hình mối liên hệ giữa mức độ tự chủ tài chính với hiệu quả công tác tự chủ tài chính gợi ý: (a) Việc gia tăng mức độ tự chủ tài chính là cần thiết; điều chỉnh việc này thông qua điều chỉnh các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính; (b) Tuy nhiên
92
việc gia tăng này là có giới hạn để đảm bảo hiệu quả công tác tự chủ tài chính là tối ưu. Nguyên nhân là do các ràng buộc về điều kiện chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức; (c) Ngưỡng tối ưu về mức độ tự chủ tài chính là 57.3% và trong trường hợp không có mức độ tự chủ tài chính thì không có hiệu quả công tác tự chủ tài chính đi kèm.
4.7.2. Các kết quả đã đạt được trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính ở
Học viện
Sau gần 10 năm thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP cùng các văn bản
hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan và của Học viện, cho tới nay, các đơn vị dự toán trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã đổi mới hoạt động, nâng cao năng lực, đáp ứng tốt hơn nhu cầu cung cấp dịch vụ giáo dục và đào tạo của xã hội. Kết quả đạt được của các đơn vị cụ thể như sau:
Trước hết, đề đảm bảo thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, về phía Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh nói chung và các Học viện trực thuộc nói riêng đã thực hiện tốt công tác phổ biến tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính. Điều đó được thể hiện rõ nét thông qua công tác quản lý cũng như việc phân cấp và kiểm tra, giám sát nguồn tài chính tại các đơn vị dự toán trực thuộc trong những năm qua.
* Về cơ chế huy động tài chính tại các đơn vị dự toán trực thuộc Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Đối với nguồn NSNN cấp hàng năm: Về cơ bản, mức độ kinh phí ngân sách giao cho đơn vị được tăng lên qua các năm sau khi đã bổ sung cho các nhiệm vụ phát
sinh tăng trong năm như tăng lương cơ bản, do điều chỉnh định mức chi, biến động của thị trường có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ cung cấp và các nhiệm vụ đột xuất khác nhằm đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Đối với các nhiệm vụ không thường xuyên, căn cứ vào dự toán và quy mô phát triển của từng đơn vị, nguồn NSNN
đã phần nào đáp ứng đầy đủ các nhu cầu kinh phí về nghiên cứu khoa học, khảo sát điều tra và tập trung vào việc đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giảng dạy và nghiên cứu.
Đối với nguồn thu sự nghiệp: các đơn vị đang nỗ lực để thực hiện đa dạng hóa
nguồn thu phục vụ cho các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu và góp phần cải thiện thu
93
nhập của cán bộ, giảng viên. Một số hoạt động của các đơn vị đang từng bước xã hội hóa như nhà ăn, bảo vệ, trông giữ xe, vệ sinh môi trường… nhằm hướng tới việc giảm thiểu nguồn ngân sách nhà nước và tạo được nguồn thu cho đơn vị.
* Về cơ chế chi tài chính tại các đơn vị
Đối với chi hoạt động: Sau khi được giao tự chủ tài chính, các đơn vị đã xây dựng và đang hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ tạo sự thống nhất trong quá trình triển khai và là công cụ cơ bản để làm thực hiện kiểm soát chi tại đơn vị. Việc ban hành quy
chế chi tiêu nội bộ đã khắc phục những khó khăn trong việc áp dụng đối với những nhiệm vụ chi đặc thù tại các đơn vị. Đa số các đơn vị đã thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí quản lý hành chính để tăng chi phí nghiệp vụ chuyên môn, vì vậy việc quản lý tài chính đã góp
phần không nhỏ vào cải thiện điều kiện giảng dạy và học tập của các đơn vị.
Tất cả các nguồn thu và các nội dung chi được công khai chi tiết trong quy chế
chi tiêu nội bộ. Một số các kết quả đạt được như sau:
+ Thực hiện tiết kiệm đối với nhóm chi cho con người và chi hành chính thông
qua việc tổ chức, sắp xếp lao động khoa học, sử dụng lao động hợp lý. Thực hiện việc giao khoán một số nội dung chi cho các phòng ban như khoán công tác phí, khoán điện thoại, văn phòng phẩm, khoán cho các bản tin, …, thực hiện việc kiểm soát sử dụng
điện, nước một cách có hiệu quả.
+ Đối với công tác vệ sinh, chăm sóc, bảo quản vườn hoa, cây cảnh, các đơn vị đã tiến hành ký hợp đồng thuê khoán với các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm biên chế hành chính.
+ Tập trung đầu tư tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giảng dạy theo phương pháp mới từ nhiều nguồn kinh phí khác nhau bao gồm cả nguồn NSNN, nguồn thu, viện trợ nếu có.
+ Bố trí một phần kinh phí để đầu tư và nâng cao chất lượng công tác đào tạo
và bồi dưỡng cán bộ, giảng viên như hỗ trợ học phí cho cán bộ được cử đi học, cử các cán bộ có năng lực tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn ở nước ngoài, có chính sách hỗ trợ thỏa đáng đối với những cán bộ đi thực tế hoặc luân chuyển,…
+ Để đảm bảo ổn định thu nhập theo mặt bằng chung, các đơn vị đã thực hiện chính sách hỗ trợ phụ cấp 30% áp dụng đối với các đối tượng có hợp đồng lao động từ một năm trở lên không được hưởng phụ cấp đặc biệt của ngành và các đối tượng đã được hưởng phụ cấp đặc biệt của ngành nhưng mức phụ cấp thấp hơn 30%.
Về kết quả chênh lệch thu lớn hơn chi của các đơn vị dự toán từ năm 2009 đến
94
năm 2015.
Bảng 4.27: Chênh lệch thu chi giai đoạn 2009-2015 của các đơn vị dự toán trực
thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
12.956 24.791 12.452 19.693 35.703 26.282 32.815
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
5.577
8.269
10.278 12.202 12.506 16.175
-
Trung tâm Học viện
4.486
9.294
11.320 21.330 15.203 8.142
-
Học viện CT Khu vực I
2.211
3.633
3.325
6.559
9.001
2.676
-
Học viện CT Khu vực II
-
-
-
-
-
-
-
Học viện CT Khu vực III
Học viện CT Khu vực 4
Tổng
Nguồn:Tổng hợp từ các thông báo xét duyệt quyết toán NSNN từ năm 2009- 2015 cho các đơn vị dự toán trực thuộc Học viện.
Do chênh lệch thu lớn hơn chi của các đơn vị đạt dưới một lần quỹ lương, các đơn vị tập trung vào việc chi trả thu nhập tăng thêm, bình quân đạt 40,15%, trích lập các quỹ Phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập, quỹ khen thưởng. Nhìn chung, mặc
dù kết quả chênh lệch thu lớn hơn chi có tăng đều qua các năm nhưng do nguồn kinh phí ngân sách nhà nước có giới hạn, các loại hình thu bị hạn chế nên kết quả tài chính cuối năm chưa cao.
Mức thu nhập tăng thêm bình quân của các đơn vị đạt bình quân từ 3 đến 4
tháng lương/năm. Đây là phần kinh phí thực hiện từ việc tiết kiệm chi thường xuyên, tăng thu, tuy nhiên tỷ lệ này tăng không nhiều qua các năm. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của cán bộ, công chức.
Bảng 4.28: Tổng hợp hệ số thu nhập tăng thêm từ năm 2009-2015 của các đơn vị
dự toán trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Năm 2009 0.30 0.25 0.4 Năm 2010 0.27 0.39 0.35 Năm 2011 0.26 0.33 0.51 Năm 2012 0.32 0.4 0.72 Năm 2013 0.4 0.3 0.76 Năm 2014 0.3 0.35 0.7 Năm 2015 0.3 0.35 0.7 Trung tâm Học viện Học viện CT Khu vực I Học viện CT Khu vực II
95
Học viện CT Khu vực III Học viện CT Khu vực 4 Đơn vị cấp III (tính BQ) 0.25 0.28 0.26 0.29 0.47 0.34 0.2 0.34 0.41 0.39 0.37 0.36 0.4 0.43
Nguồn:Tổng hợp từ các thông báo xét duyệt quyết toán NSNN từ năm 2009-
2015 cho các đơn vị dự toán trực thuộc Học viện
Bên cạnh việc bố trí từ ngân sách nhà nước cho việc đầu tư cơ sở vật chất, mặc dù kết quả tài chính cuối năm không cao nhưng các đơn vị chủ động trích một phần sang quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (9.46%/tổng số chênh lệch) nhằm để đầu tư,
bổ trợ cho hoạt động giáo dục, hỗ trợ cho công tác nghiên cứu khoa học, có chính sách hỗ trợ cán bộ, giảng viên một cách thỏa đáng.
Vận dụng những chế độ chi ngày lễ tết của Văn phòng Trung ương Đảng, cuối
năm, các đơn vị đã thực hiện trích lập quỹ phúc lợi để chi hỗ trợ cho cán bộ trong các dịp trong năm như tết dương lịch, tết âm lịch, ngày quốc tế lao động, ngày quốc khánh, ngày nhà giáo Việt Nam,... Ngoài ra, một số đơn vị còn thực hiện việc trích lập quỹ khen thưởng và quỹ hỗ trợ ổn định thu nhập. Phần kinh phí này không nhiều nhưng đã động
viên, khích lệ kịp thời người lao động đóng góp vì sự phát triển chung của Học viện.
* Về phân cấp quản lý tài chính tại các đơn vị dự toán trực thuộc Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Từ việc tăng cường quyền tự chủ, chủ động cho các đơn vị dự toán thông việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho Thủ trưởng các đơn vị đã tạo sự chuyển biến tích cực trong triển khai nhiệm vụ chính trị, chuyên môn. Sự chuyển biến đó thể hiện rõ trong việc điều hành nguồn kinh phí, chủ động trong việc điều
chỉnh quy chế chi tiêu nội bộ sát với tình hình thực tế, khắc phục được một số bất cập trong một số định mức chi, đặc biệt là các định mức chi đặc thù. Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ chi không thường xuyên, chủ động thực hiện các nhiệm vụ được
phân cấp, đồng thời đối với các nhiệm vụ không phân cấp thì chủ động phối hợp với cơ quan quản lý cấp trên để triển khai nhiệm vụ theo đúng tiến độ ngân sách.
Từ việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đã giúp cho đơn vị
có những quyết sách hợp lý, kịp thời, tiết kiệm thời gian.
* Về cơ chế giám sát tài chính, quyết toán tại các đơn vị dự toán trực thuộc Học viện:
Việc xây dựng dự toán hàng năm của các đơn vị đã đảm bảo tính kế thừa và đầy đủ các nhiệm vụ thu, chi phát sinh tại đơn vị. Quy trình về lập dự toán và phân bổ dự toán đã được xây dựng khoa học từ khâu kế hoạch, thuyết minh, tổng hợp , thuận tiện
96
cho công tác tổng hợp của đơn vị dự toán cấp I.
Hàng quý, năm, các đơn vị đã thực hiện việc đối chiếu giải ngân nguồn kinh phí
một cách kịp thời, đã thực hiện việc lập và nộp báo cáo về Học viện.
Hàng năm, đơn vị dự toán cấp I đã thực hiện việc kiểm tra định kỳ tình hình
thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán.
* Đội ngũ quản lý và cơ cấu tổ chức tài chính kế toán tại các đơn vị về cơ bản đã đảm bảo phù hợp với yêu cầu phát triển hiện nay của Học viện. Trình độ chuyên
môn và nghiệp vụ tài chính kế toán của đội ngũ quản lý tài chính đã phần nào đáp ứng được yêu cầu công việc.
4.7.3. Những hạn chế trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính ở Học viện
Bên cạnh những kết quả đạt được thì việc thực hiện công tác quản lý tài chính
tại các đơn vị còn bộc lộ những hạn chế như sau:
4.7.3.1. Trong cơ chế tạo lập nguồn tài chính tại các đơn vị
* Đối với nguồn NSNN:
Dự toán NSNN theo các lĩnh vực chi chưa có căn cứ vững chắc, còn nhiều tồn tại và chưa thực sự được tổ chức xây dựng, tổng hợp từ các đơn vị sử dụng ngân sách. Việc lập dự toán tại một số đơn vị sử dụng ngân sách chưa tốt, còn mang tính hình
thức, nhiều đơn vị lập và gửi dự toán cho Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (đơn vị dự toán cấp I) nhưng không thuyết minh cơ sở tính toán hoặc thuyết minh không đầy đủ, rõ ràng.
Dự toán NSNN hàng năm của Học viện còn chưa thực sự bảo đảm tính khách
quan và phần nào còn là ý kiến chủ quan của các đơn vị xây dựng dự toán. Các đơn vị thụ hưởng ngân sách luôn có xu hướng lập dự toán thu thấp và dự toán chi cao để có thể chủ động trong triển khai thực hiện dự toán sau khi được phê duyệt. Thực tế cho
thấy số liệu dự toán chi do các đơn vị dự toán ngân sách cấp III lập thường cao hơn gấp nhiều lần so với số kiểm tra dự toán ngân sách được giao đầu năm và nhu cầu thực tế kinh phí của năm kế hoạch.
Công tác xây dựng kế hoạch nói chung và hoạt động dự toán NSNN nói riêng
tại hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh còn chưa đảm bảo tính tổng thể, có sự tách rời giữa việc xây dựng kế hoạch của các mặt hoạt động với kế hoạch tài chính ngân sách.
Mặc dù đã kết thúc thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp nhưng hiện nay, các đơn vị dự toán chưa thực hiện tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong 3 năm, đồng thời chưa lập phương án tự chủ cho
97
thời kỳ ổn định tiếp theo. Điều đó một mặt chưa phù hợp với quy định của Nhà nước, một mặt chưa đánh giá toàn bộ hoạt động của đơn vị, những nhiệm vụ tăng, giảm trong thời kỳ mới để từ đó phân loại đơn vị sự nghiệp làm cơ sở để thực hiện giai đoạn tiếp theo.
* Về nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước:
Trong công tác lập dự toán, dự toán thu của các đơn vị chưa thực sự tích cực và chưa bao quát hết nguồn thu: Kết quả tổng hợp dự toán thu hàng năm tại các đơn
vị dự toán trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh cho thấy dự kiến dự toán thu của một số đơn vị thấp hơn dự toán đã thực hiện năm trước, một số khoản thu chưa được tính toán sát thực với khả năng của nguồn thu; các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị dự toán chưa được tổng hợp đầy đủ …tình trạng lập dự toán
thu thiếu tại các đơn vị dự toán trực thuộc chậm được khắc phục dẫn đến Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh khó xác định được số thu hợp lý để báo cáo các cơ quan quản lý nhà nước.
Về nguồn thu: nguồn thu của các đơn vị rất hạn chế, chủ yếu là thu từ hoạt động đào tạo tại chức theo chỉ tiêu của Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Giáo dục – Đào tạo giao, thu từ tận dụng cơ sở vật chất, liên kết với các trung tâm đào tạo trong khi nguồn ngân sách nhà nước cấp tự chủ có hạn nên ảnh hưởng rất nhiều đến việc triển khai thực
hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP tại các đơn vị.
Các đơn vị chưa có quy định rõ ràng việc khai thác nguồn thu, đặc biệt từ các hoạt động dịch vụ, liên doanh, liên kết, chưa xây dựng cơ chế quản lý thu, chi từ nguồn thu từ đó chưa tạo động lực tích cực cho các phòng ban, cá nhân hỗ trợ tích cực
tìm kiếm nguồn thu.
Do hiện nay, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh chưa tiến hành giao tài sản cho các đơn vị thực hiện tự chủ tài chính trong khi cơ sở vật chất như giảng đường,
nhà ở học viên bị xuống cấp nên hàng năm phải dành một lượng kinh phí rất lớn đến việc duy tu, sửa chữa thường xuyên tài sản. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu chi trong nguồn kinh phí giao tự chủ và thu nhập của cán bộ, giảng viên.
4.7.3.2. Trong cơ chế chi tiêu tài chính tại các đơn vị
Đối với các hoạt động đào tạo, trên cơ sở chỉ tiêu do Ban Tổ chức Trung ương
98
giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh tiến hành giao chỉ tiêu đào tạo với số lượng điều chỉnh tăng từng năm trong khi đó kinh phí được giao tự chủ hàng năm chưa được tăng tương ứng nên gặp khó khăn trong triển khai.
Sự thay đổi chế độ, định mức chi tại các văn bản pháp lý của Nhà nước trong khi nguồn kinh phí không được tăng kịp thời gây ảnh hưởng đến nguồn kinh phí của các đơn vị.
Việc bố trí 40% học phí chính quy để làm nguồn thực hiện cải cách tiền lương
ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn kinh phí tự chủ của các đơn vị và mức độ chênh lệch thu lớn hơn chi cuối năm trong khi phần chi phí này không được tính toán xác định trong phương án tự chủ tài chính đã duyệt ban đầu
Công tác kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước chưa thống nhất về các thủ tục hồ sơ biểu mẫu yêu cầu đối với việc kiểm soát chi qua kho bạc trong từng địa bàn ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân và công tác hạch toán kế toán.
Việc xây dựng, điều chỉnh và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ: quy chế chi tiêu
nội bộ của các đơn vị còn chậm sửa đổi, bổ sung, đặc biệt là các nhiệm vụ chi hoạt động đột xuất. Một số định mức chi còn bị lạc hậu, không phù hợp với tình hình thực tiễn. Một số định mức chi liên quan đến thanh toán thù lao giảng viên chưa được điều
chỉnh kịp thời, thậm chí còn thấp hơn các trường đại học công lập khác, không cân bằng với mặt bằng chung của xã hội. Cơ cấu các nhóm chi chưa đồng đều đặc biệt là nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn, có sự chênh lệch về các định mức chi giữa các đơn vị dự toán, tùy thuộc vào mức độ tiết kiệm chi của từng đơn vị.
Trên thực tế, mặc dù một số đơn vị đã thực hiện bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ nhưng về thủ tục chưa đảm bảo (chưa thảo luận, lấy ý kiến rộng rãi để bổ sung vào quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định).
4.7.3.3. Về chi trả thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ
Trong những năm qua, các đơn vị dự toán chưa xây dựng và ban hành hệ
thống các tiêu chí cơ bản làm căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người lao động. Các phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động của các đơn vị dự toán chủ yếu vẫn dựa vào hệ số lương ngạch, bậc, chức vụ mà chưa xây dựng phương án chi trả cho người lao động dựa trên mức độ đóng góp, hiệu
quả và năng suất lao động.
Có sự chênh lệch về tỷ lệ trích lập các quỹ giữa các đơn vị dự toán trên cơ sở
99
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
Trong quy chế chi tiêu nội bộ của một số đơn vị chưa quy định cụ thể việc sử
dụng và quản lý các quỹ, đặc biệt là quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
4.7.3.4. Về cơ chế phân cấp quản lý tài chính
Việc phân cấp quản lý tài chính trong hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh còn nhiều bất cập. Tuy Học viện đã tiến hành phân cấp cho các đơn vị dự toán trong quản lý nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trong khi định mức chi vẫn thực hiện theo quy định của Học viện. Mặt khác, các đơn vị chưa thực hiện việc đăng kỳ giao khoán đề tài nên triển khai gặp nhiều hạn chế về định mức chi cũng như thủ tục
thanh quyết toán.
Trong công tác quản lý đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm, sửa chữa tài sản, mức phân cấp cho các đơn vị dự toán < 500 triệu đồng như hiện nay gặp nhiều bất cập. Do
tài sản là nhà cửa của Học viện được xây dựng, cải tạo từ những năm 2000 trở về trước nên xảy ra tình trạng hỏng hóc, cần thiết phải đầu tư một lượng kinh phí lớn.
Do mức độ phân cấp còn hạn chế nên dẫn đến tình trạng “quá tải” trong việc thẩm tra báo cáo kinh tế - kỹ thuật và quyết toán công trình hoàn thành của đơn vị dự
toán cấp I, đặc biệt là vào thời điểm cuối năm. Đối với các công trình đã phân cấp, các đơn vị dự toán chưa thực hiện chế độ thông tin báo cáo thường xuyên về tiến độ cũng như việc thanh quyết toán danh mục, công trình theo quy định.
4.7.3.5. Về cơ chế giám sát tài chính và quyết toán tại các đơn vị
Về chế độ báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán quý, năm chưa được lập và gửi
cơ quản quản lý đúng quy định. Hệ thống biểu mẫu báo cáo còn sơ sài do có sự khác nhau trong việc áp dụng phần mềm kế toán, tài chính tại các đơn vị dự toán. Thời gian nộp báo cáo thường chậm gây khó khăn trong công tác quản lý và đánh giá tình hình
triển khai ngân sách hàng quý, năm. Việc đối chiếu số dư dự toán, số dư tạm ứng kinh phí cuối năm với Kho bạc nhà nước nơi giao dịch của địa phương chưa kịp thời làm ảnh hưởng đến công tác tác tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính xét chuyển số dư theo quy định.
Về phía các đơn vị dự toán, trong quy chế chi tiêu nội bộ chưa quy định cụ thể về công tác tự kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy chế đảm bảo tính công
khai, dân chủ, minh bạch.
Việc kiểm tra theo dõi của đơn vị dự toán cấp I với các đơn vị sự nghiệp trực
100
thuộc còn chưa được thường xuyên. Công tác kiểm tra quyết toán ngân sách tại các đơn vị dự toán thường chỉ một năm/lần nên không có sự uốn nắn, điều chỉnh kịp thời đối với những vấn đề tồn đọng. Việc điều hành ngân sách đặc biệt là vào cuối năm tài
chính thường chậm chễ, ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân kinh phí.
Công tác tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đã diễn ra hàng
năm nhưng chưa thực sự chú trọng, chuyên sâu.
4.7.4. Nguyên nhân
4.7.4.1 Nguyên nhân về phía chính sách của Nhà nước
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước thiếu thống nhất, chưa đồng bộ từ công tác
lập đến chấp hành dự toán ngân sách.
Trong công tác xây dựng dự toán, quy trình lập dự toán ngân sách của Việt Nam thường bị kéo dài (từ 6 đến 7 tháng) và được tiến hành hàng năm bắt đầu từ cơ
sở, trải qua nhiều khâu, quy trình lập dự toán tương đối phức tạp, tốn nhiều thời gian để kịp thời hạn quy định, ảnh hưởng nhiều tới chất lượng của dự toán ngân sách tổng thể nói chung và dự toán ngân sách của từng đơn vị dự toán nói riêng. Căn cứ xây dựng dự toán còn chưa thật đầy đủ, các tài liệu, văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ, quy
trình xây dựng dự toán còn bị hạn chế.
Sự phân bổ ngân sách và các chính sách nhà nước còn bất hợp lý. Là một đơn vị sự nghiệp đào tạo đặc biệt trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chính
phủ, đối tượng học viên học tập nghiên cứu tại Học viện hết sức đa dạng, bao gồm cả sinh viên, học viên sau đại học, những cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, cán bộ nguồn các cơ quan Trung ương, địa phương. Riêng đối với các học viên hệ đào tạo cao cấp lý luận chính trị tập trung theo chỉ tiêu do Ban Tổ chức Trung ương giao, ngoài việc bao
cấp toàn bộ kinh phí cho học viên như tài liệu, nơi ở, điện nước, tiền đi nghiên cứu thực tế, Học viện còn phải chi trả trợ cấp học viên. Tất cả khoản chi phí này hiện khó thể định lượng và xác định định mức cụ thể. Mặt khác, Nhà nước cũng chưa có quy
định về định suất chi đối với lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Đảng.
Sự thiếu thống nhất, nhất quán của các cơ quan tài chính, cơ quan kho bạc và các đơn vị được giao quyền tự chủ tài chính trong triển khai cấp phát ngân sách và kiểm soát chi.
4.7.4.2. Nguyên nhân về phía Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Sự phối hợp công tác giữa các đơn vị chức năng trong Học viện (như Vụ Quản lý
đào tạo, Vụ Tổ chức – Cán bộ, Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Quản
101
lý khoa học) chưa chặt chẽ trong công tác xây dựng kế hoạch các mặt công tác (đào tạo, đào tạo lại, tài chính, hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học) của Học viện. Công tác kế hoạch hiện nay của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh chưa mang tính tổng thể
ảnh hưởng rất lớn đến việc xây dựng, thuyết minh số liệu với các Bộ Ngành.
Chưa thường xuyên thực hiện công tác hướng dẫn kịp thời chế độ, chính sách
quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng do Nhà nước ban hành cho các đơn vị dự toán trực thuộc. Nhiều chế độ, định mức chi về tài chính còn lạc hậu, bộc lộ nhiều bất cập nhưng chưa được sửa đổi, bổ sung. Đối với một số chế độ, định mức mang tính đặc thù, Học viện chưa chủ động xây dựng văn bản xin ý kiến đóng góp của các Bộ,
ngành để làm căn cứ thực hiện chung cho toàn hệ thống.
Chưa thực sự chú trọng đến công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của các đơn vị dự toán trực thuộc trong năm ngân sách dẫn đến chậm trễ tiến độ giải ngân, những vướng mắc trong quá trình quyết toán chưa xử lý kịp thời.
Mặc dù hàng năm Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã từng bước quan tâm đến công tác tập huấn cơ chế, chính sách, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn về tài chính nhưng do thời gian và kinh phí có hạn nên mới
chỉ giải quyết những vấn đề còn vướng mắc, chưa tập trung chuyên sâu về từng lĩnh vực có liên quan đên công tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng.
4.7.4.3. Nguyên nhân về phía đơn vị dự toán
Một số đơn vị chưa chủ động trong quản lý điều hành ngân sách, còn bị động, lúng túng trong công tác triển khai, đặc biệt đối với nguồn kinh phí không thường
xuyên. Sự phối hợp giữa các bộ phận chuyên môn của đơn vị trong triển khai nhiệm vụ nói chung và tài chính nói riêng chưa chặt chẽ đặc biệt trong công tác lập dự toán ngân sách hàng năm.
Công tác xây dựng kế hoạch chưa thực sự được chú trọng và triển khai một cách khoa học dẫn đến tình trạng quyết toán nhầm lẫn nguồn kinh phí, thiếu kinh phí, phải điều chỉnh lại danh mục, kế hoạch vào cuối năm đặc biệt là trong triển khai các nhiệm vụ đầu tư mua sắm, cải tạo, sửa chữa tài sản.
Một số đơn vị chưa chủ động trong thực hiện công tác tự giám sát, kiểm tra các mặt hoạt động nhằm khắc phục kịp thời những sai sót trong quá trình triển khai các nhiệm vụ.
102
Kết luận chương 4
Tại chương 4, Nghiên cứu sinh đã tập trung vào phân tích các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh theo cách tiếp cận phân tích mô tả và so sánh làm rõ sự khác biệt về điều kiện thực hiện tự chủ tài chính tại các đơn vị trực thuộc Học viện. Đồng thời lý giải mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị trực thuộc Học viện thông qua sự khác biệt trong các điều kiện thực hiện. Nghiên cứu sinh cũng đã thiết kế bảng hỏi và thu thập dữ liệu khảo sát từ nhóm các nhà quản lý, cán bộ chuyên môn, giảng viên và học viên và làm rõ mỗi liên hệ giữa điều kiện thực hiện tự chủ tài chính với mức độ tự chủ tài chính; giữa mức độ tự chủ tài chính với hiệu quả công tác tự chủ tài chính.Kết quả nghiên cứu định lượng đã cho thấy có mối liên hệ tuyến tính giữa các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính và mức độ tự chủ tài chính của Học viện. Đồng thời cũng cho thấy có mối liên hệ giữa mức độ tự chủ tài chính với hiệu quả công tác tự chủ tài chính; tuy nhiên mối quan hệ hiệu quả này được phân tách làm 2 trường hợp: (1) Đối với hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ kinh tế, mối quan hệ này là tuyến tính; với sự ràng buộc kìm hãm của điều kiện chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức; (2) Đối với hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ chức năng nhiệm vụ; mối quan hệ này là phi tuyến (dạng parabol úp). Kết qủa mô hình mối liên hệ giữa mức độ tự chủ tài chính với hiệu quả công tác tự chủ tài chính gợi ý: (a) Việc gia tăng mức độ tự chủ tài chính là cần thiết; điều chỉnh việc này thông qua điều chỉnh các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính; (b) Tuy nhiên việc gia tăng này là có giới hạn để đảm bảo hiệu quả công tác tự chủ tài chính là tối ưu; nguyên nhân là do các ràng buộc về điều kiện Chức năng, nhiệm vụ và Cơ cấu tổ chức; (c) Ngưỡng tối ưu về mức độ tự chủ tài chính là 57,3 % và trong trường hợp không có mức độ tự chủ tài chính thì không có hiệu quả công tác tự chủ tài chính đi kèm.
103
CHƯƠNG 5: KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH Ở HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN 2030
5.1. Phương hướng nâng cao tự chủ tài chính ở Học viện
Nhà nước Việt Nam luôn chú trọng đầu tư phát triển cho giáo dục đào tạo,
trong đó NSNN hiện nay vẫn là nguồn đầu tư chính cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Số lượng dự án đầu tư cho giáo dục đào tạo không ngừng tăng lên, nhiều dự án có qui mô đầu tư lớn được triển khai. Kết quả đầu tư đã cải thiện đáng kể điều kiện cơ sở vật chất cho các đơn vị đào tạo, trong đó tập trung cải thiện điều kiện dạy và học cho tất cả
các cấp học.
Nguồn tài chính cho phát triển giáo dục đào tạo ở Việt Nam đã có sự chuyển dịch rõ rệt về cơ cấu, nguồn huy động tài chính ngoài NSNN đã đa dạng hơn. Tỷ lệ
nguồn tài chính huy động ngoài ngân sách của nhiều đơn vị đào tạo đã chiếm đa số trong tổng nguồn thu, nguồn thu ngoài ngân sách của các cơ sở dạy nghề cũng tăng lên liên tục. Tuy nhiên, tỷ trọng tham gia của vốn đầu tư từ nguồn ngoài NSNN cho cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo vẫn còn hạn chế.
Cơ chế phân bổ vốn đầu tư từ NSNN của Việt Nam đã tương đối đầy đủ, và liên tục được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn tồn tại những nhược điểm có thể khắc phục được dựa trên những thông lệ tốt nhất của thế giới.
Đứng trên quan điểm đổi mới cơ chế tài chính dựa theo tinh thần Nghị định 16/2015/NĐ-CP và chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước tiến tới xóa bỏ bao cấp cho các hoạt động, có sự giám sát về số lượng và chất
lượng dịch vụ đặt hàng, thực hiện xã hội hóa, xây dựng cơ chế tạo nguồn thu ngoài ngân sách cho các đơn vị. Gắn lý thuyết với thực tiễn để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, là một đơn vị thụ hưởng NSNN Học viện cũng có những định hướng trong hoạt
động tài chính như sau:
Thứ nhất, tiếp tục khẳng định nguồn thu từ NSNN giữ vai trò chủ đạo của Nhà nước và nhằm xây dựng, phát triển cơ sở đào tạo mang tính hiện đại, chuyên nghiệp, ngang tầm khu vực và quốc tế, đáp ứng yêu cầu đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có trình độ tư duy lý luận cao cấp, bản lĩnh chính trị vững vàng, có kiến thức, kinh nghiệm xử lý, giải quyết khủng hoảng... phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn; từng bước
104
đổi mới phương thức phân bổ nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý, sử dụng NSNN cho từng đơn vị trực thuộc.
Thứ hai, kết hợp đổi mới cơ chế đầu tư cho từng đơn vị trực thuộc với việc thay đổi quan niệm, nhận thức về vai trò của NSNN trong hoạt động của đơn vị trên cơ sở chuyển từ đầu tư cho “bên cung” sang “hỗ trợ” cho bên cầu, đa dạng hóa các phương thức huy động vốn đầu tư cho đơn vị, tiếp tục thực hiện lộ trình điều chỉnh chi phí đào tạo theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ.
Thứ ba, đổi mới cơ chế đầu tư cho đơn vị cần được thực hiện một cách đồng bộ với quá trình đổi mới và hoàn thiện chính sách, pháp luật có liên quan trong lĩnh vực hoạt động tài chính và đầu tư công, nâng cao vai trò kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách tài chính nội bộ.
Thứ tư, có phương án và lộ trình nhằm thực hiện đồng thời việc đổi mới cơ chế phân bổ vốn đầu tư phát triển từ NSNN và có những điều chỉnh phù hợp nhằm huy động vốn ngoài NSNN cho hoạt động của đơn vị. Trước mắt cần tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình huy động vốn ngoài NSNN theo cơ chế hiện hành; về lâu dài cần xây dựng cơ chế mới nhằm tạo thuận lợi huy động sự tham gia của khu vực ngoài nhà nước một cách thực chất, bền vững hơn vào phát triển Học viện.
Thứ năm, ưu tiên rà soát, đánh giá và quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở đào tạo, bảo đảm tỷ lệ tuyển sinh hợp lý, cơ cấu vùng miền và cơ cấu phát triển nguồn nhân lực trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm tốt của các quốc gia phát triển trong khu vực và trên thế giới; thực hiện phân tầng, phân loại, xếp hạng các đơn vị cơ sở trong hệ thống Học viện thúc đẩy cạnh tranh nội bộ. Đảm bảo thu nhập cho người lao động với cơ chế khuyến khích sự cống hiến của cán bộ công nhân viên, có thu nhập xứng đáng với công sức bỏ ra.
Thứ sáu, Đảm bảo công khai, minh bạch và công bằng trong hoạt động tài chính
của toàn hệ thống Học viện.
Thứ bảy, Tăng cường cơ chế thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước, kết hợp với giám sát xã hội trong việc thực hiện cam kết về chất lượng đào tạo, thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài chính và hoạt động của các cơ sở nhằm kịp thời phát hiện hạn chế để khắc phục, điển hình tốt để nhân rộng và những sai phạm để xử lý, qua đó xây dựng một môi trường bình đẳng, thuận lợi cho các đơn vị trong toàn hệ thống Học viện hoạt động hiệu quả.
105
5.2 Giải pháp nâng cao tự chủ tài chính ở Học viện đến năm 2020 tầm nhìn
đến năm 2030
5.2.1. Thiết lập bộ công cụ đánh giá và quản lý theo phương pháp đánh giá
đầu ra và hiệu quả của hoạt động
5.2.1.1. Bảng điểm cân bằng
Bảng điểm cân bằng(Tiếng Anh: Balanced Scorecard –BSC) là phương pháp quản lý hiện đại dựa trên mục tiêu của đơn vị, theo đó định hướng phát triển của đơn vị được thể hiện bằng các chỉ tiêu, các mục tiêu mà đơn vị đó xây dựng một cách hài hòa, cân đối dựa trên các ưu tiên quan trọng của đơn vị.
Hệ thống Bảng điểm cân bằng sẽ giúp định hướng hành vi của toàn bộ các bộ phận, phòng, ban trong đơn vị cùng hướng tới một mục tiêu chung cũng như sự phát triển bền vững làm cơ sở cho hệ thống quản lý và đánh giá công việc của từng vị trí.
Nói một cách khác trong quản lý tài chính thì bảng điểm cân bằng sẽ giúp cho đơn vị có tầm nhìn chiến lược tạo ra giá trị kinh tế dài hạn. Do vậy, mặc dù những đo lường tài chính về hiệu quả của đơn vị hằng năm vẫn được sử dụng để cung cấp báo cáo về hiệu quả hoạt động hiện thời nhưng những thước đo tài chính này vẫn vần phải
được bổ sung bằng những nhân tố tác động tới hiệu quả tài chính dài hạn. Những nhân tố này đặc biệt là những nhân tố của cơ hội tăng trưởng và phát triển đòi hỏi những thước đo khác ngoài thước đo tài chính đã có.
Qua phân tích ta nhận thấy tiềm năng của Học viện trong việc phát triển ngành mới và tăng trưởng hệ giáo dục đại học chính trị là rất lớn. Những con số thông qua các báo cáo tài chính hằng năm không nêu bật ra được những cơ hội này. Việc sử dụng công cụ bảng điểm cân bằng sẽ giúp cho Học viện nhận rõ những giá trị mà gia tăng
trong việc sử dụng và tận dụng nguồn lực sẵn có như hệ thống cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên lâu năm, nhiều kinh nghiệm và những nguồn lực khác hoàn toàn có thể sử dụng mà không tốn quá nhiều chi phí khi thực hiện.
Dựa vào bốn nội dung cơ bản của công cụ Bảng điểm cân bằng bao gồm phương diện tài chính, phương diện khách hàng, qui trình hoạt động kinh doanh nội bộ và học hỏi để phát triển áp dụng cho hệ thống Học viện như sau:
Trên phương diện tài chính, mô hình quản lý nhấn mạnh nhà quản trị phải coi
nguồn thu là mục tiêu quan trọng, các chỉ tiêu sinh lời của tài sản đạt mức cao. Nghĩa là nếu tiềm lực của giảng viên, cơ sở vật chất của đơn vị chỉ đơn thuần thực hiện các
106
nhiệm vụ đào tạo được giao sẽ gây lãng phí nguồn lực. Công cụ Bảng điểm cân bằng sẽ giúp phân tích và tối ưu hóa các tiềm lực tại đơn vị đồng thời chỉ ra rằng cần thiết phải có một hành lang cho các hoạt động đào tạo bên ngoài ngân sách để tận dụng tối
đa nguồn lực, tạo nguồn thu cho đơn vị.
Phương diện nội bộ, mô hình nhấn mạnh nhà quản trị phải biết khai thác và sử dụng sức mạnh, trí tuệ của cán bộ, các sáng kiến trong hoạt động để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao. Sự cào bằng và cách áp dụng các định chế tài chính đối với
giảng viên hiện nay tại Học viện không tạo động lực khuyến khích giảng viên và khai thác được sức mạnh trí tuệ sáng tạo trong hoạt động giảng dạy. Nếu được đánh giá đúng và có sự khuyến khích sẽ giúp cho các giảng viên nhiệt tình, sáng tạo đổi mới
trong giảng dạy từ đó sẽ tạo ra được một kết quả đầu ra tốt hơn đồng nghĩa với việc Học viên sẽ thu nhận được những kiến thức hữu dụng hơn áp dụng vào hệ thống quản lý nhà nước. Đồng thời với việc áp dụng xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả đầu ra sẽ được trình bày ở phần tiếp theo thì việc sử dụng công cụ Bảng điểm cân bằng cũng
giúp cho việc đánh giá và thỏa mãn các yêu cầu của đối tác trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu của Học viện.
Phương diện học tập để phát triển, mô hình nhấn mạnh nhà quản trị và toàn bộ
cán bộ, nhân viên thường xuyên phải học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn giúp cho đơn vị đạt được mục tiêu của mình. Kết quả khảo sát của chương 3 cho thấy sự cần thiết và liên tục bổ xung kiến thức đào tạo từ các cấp quản lý tới nhân viên trong hệ thống tài chính của đơn vị. Điều này cũng rất phù hợp
khi sử dụng công cụ bảng điểm cân bằng để đo lường và liên tục đánh giá lại năng lực của nhân viên và bổ xung các kiến thức nâng cao trình độ cho các vị trí. Đồng thời cũng chỉ ra rằng việc tổ chức các hội thảo thường xuyên sẽ giúp cho việc trao đổi kinh nghiệm thực tiễn giữa các đơn vị trong hệ thống hoạt động hiệu quả hơn.
Như vậy, ứng dụng bảng điểm cân bằng trong quản trị sẽ giúp cho học viện tối ưu hóa nguồn lực để thực hiện các mục tiêu. Qua các chỉ số đo hiệu quả về bốn yếu tố được báo cáo định kỳ, thường xuyên giúp cán bộ lãnh đạo được cảnh báo sớm và có
quyết định chính xác, kịp thời hơn. Công cụ này cũng làm rõ mỗi liên kết giữa các mảng hoạt động của đơn vị với chiến lược phát triển chung của hệ thống Học viện. Qua đó mỗi nhân viên hiểu rõ hơn vị trí và vai trò của mình trong chiến lược để tăng cường động lực đóng góp cho đơn vị.
107
Bảng 5.1: Mô hình bảng điểm cân bằng cho Học viện
Chỉ tiêu đo lường Phương hướng Ngân sách
Đơn vị tính lệ Tỉ %, tiền
-Mức độ tự chủ -Thu nhập cán bộ -Tự chủ chi thường xuyên
Mục tiêu 1. Về tài chính: -Tăng nguồn thu từ hoạt động đào tạo và hợp tác bên ngoài. -Tiết kiệm chi phí -Tăng giá trị và uy tín của học viện
-Mở ngành, mở rộng đối tượng đào tạo bồi dưỡng chức danh -Tận dụng cơ sở vật chất có sẵn để tăng qui mô đào tạo -Đề xuất đánh giá hằng năm các ngành và chất lượng đào tạo của học viện theo chuẩn quốc gia và quốc tế Xây dựng website thân thiện, tiếp cận và quảng bá tới các đơn vị có nhu cầu.
-Chỉ tiêu về số lượng tuyển sinh ngành mới -Chỉ tiêu số lượng các dự án khoa học được thực hiện -Chỉ tiêu số lượng lớp mở mới -Chỉ tiêu về doanh thu đào tạo bên ngoài
2. Về hợp tác -Hợp tác đào tạo trong nước -Hợp tác quốc tế trong đào tạo và nghiên cứu khoa học -Đáp ứng được yêu cầu của đối tác với chi phí cạnh tranh 3. Về hoạt động nội bộ -Đồng bộ, qui trình chuẩn, chính xác. -Hiệu quả
-Chỉ tiêu về lượng giảng viên đứng lớp, -Số lượng giảng viên đạt tiêu chuẩn -Hiệu quả công việc -Chi phí quản lý -Số chứng từ bị sai, chậm chễ
triển nhân
triển hệ Nghiên cứu phát triển, đầu tư công nghệ giảng dạy, công nghệ trong các hoạt động tài chính kế toán và các hoạt động quản lý của đơn vị. Thiết lập các qui trình chuẩn cho đơn vị Mở lớp đào tạo nhân viên trình độ Nâng cao giảng viên. Mở lớp đào tạo cán bộ quản lý Khen thưởng %, số lượng, số lần, số năm, đơn vị tiền, báo cáo %, số lượng, số lần, số năm, đơn vị tiền
4. Học tập để phát triển -Phát lực -Phát thống thông tin -Cải tiến các thủ tục và loại bỏ các qui trình rườm rà -Số lượng giảng viên Giáo sư, tiến sĩ tăng thêm -Kỹ năng tay nghề, thâm niên công tác -Chi phí đào tạo trong tổng chi phí -Hiệu quả chi phí đào tạo
108
Mục tiêu Chỉ tiêu đo lường Phương hướng Ngân sách Đơn vị tính gây lãng phí.
-Chi phí và số lần đầu tư phát triển hệ thống thông tin quản lý -Quy mô phúc lợi
Nguồn:Nghiên cứu sinh
5.2.1.2 Công cụ kế hoạch
Đối với bất kỳ đơn vị nào để quản lý các hoạt động tài chính, chủ thể quản lý từ các cấp phải sử dụng công cụ kế hoạch. Về cơ bản, kế hoạch chính là các quyết định
của chủ thể quản lý về mục tiêu, biện pháp và các đảm bảo vật chất cần thiết để thực hiện mục tiêu đề ra trong một khoảng thời gian xác định. Như vậy, công cụ kế hoạch là một công cụ định hướng, tổ chức và điều khiển các hoạt động tài chính của đơn vị.
Đối với Học viện, các kế hoạch vẫn được lập ra theo kỳ. Tuy nhiên, khảo sát đã chỉ ra rằng vẫn có những điểm yếu trong lập kế hoạch tài chính tại các đơn vị trong hệ thống Học viện. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy đối với kế hoạch tài chính ngân sách tại Học viện còn một số tồn tại, hạn chế căn bản như sau: Dự toán NSNN còn mang
tính hình thức, dự toán theo các lĩnh vực chi chưa có căn cứ vững chắc, không có thuyết minh; Dự toán NSNN hàng năm chưa thực sự bảo đảm tính khách quan; các đơn vị thụ hưởng ngân sách luôn có xu hướng lập dự toán thu thấp và chi cao; Công
tác xây dựng kế hoạch nói còn chưa đảm bảo tính tổng thể, có sự tách rời giữa việc xây dựng kế hoạch của các mặt hoạt động với kế hoạch tài chính ngân sách.
Trên thực tiễn, Nhà nước tăng cường đầ tư nguồn kinh phí cho Học viện thông qua: (1)chỉ tiêu tuyển sinh; (2)các nhiệm vụ không thường xuyên phát sinh. Vì thế để
đảm bảo việc lập đúng và đủ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, khắc phục các tồn tại và hạn chế nêu trên thì các đơn vị dự toán cần nâng cao chất lượng xây dựng dự toán trong các khâu sau:
- Tổ chức tốt khâu xây dựng kế hoạch các mặt công tác. - Hoàn thiện hệ thống thông tin, đây là nội dung rất quan trọng để có được dự
toán chính xác.
- Cần có dữ liệu cụ thể cần thiết phục vụ cho việc thuyết minh, giải trình các
căn cứ lập dự toán.
Trong quá trình xây dựng kế hoạch tài chính ngân sách, căn cứ vào văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán hàng năm của các cơ quan chức năng, các đơn vị dự toán
109
tiến hành lập dự toán ngân sách nhà nước trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, hệ thống các chỉ tiêu được giao, các chế độ, định mức hiện hành của Nhà nước, số giao kiểm tra, kết quả thu sự nghiệp và chi hoạt động thường xuyên của năm trước liền kề để làm
căn cứ lập dự toán thu chi năm kế hoạch.
Ý nghĩa của việc sử dụng công cụ kế hoạch đối với Học viện: Việc áp dụng công
cụ kế hoạch sẽ giúp cho các đơn vị trong hệ thống khắc phục những nhược điểm trên.
Một là, công cụ kế hoạch cũng cho phép nhà quản lý cũng như mọi bộ phận trong hệ thống quản lý nhận thức thống nhất về hướng đi, cách đi thích hợp để nhanh chóng đạt được mục tiêu. Trên cơ sở thống nhất nhận thức mà hoạt động của mọi cấp, mọi bộ phận, mọi tổ chức tự giác, chủ động và thống nhất trong hành động thực tiễn.
Hai là, kế hoạch cũng giúp cho các nhà quản lý chủ động thích ứng với những thay đổi trong quá trình phát triển của thực tiễn do có những dự đoán trước, chủ động tạo ra những biến đổi có lợi cho quá trình phát triển, tập trung vào những nhiệm vụ trọng yếu.
Ba là, Căn cứ vào kế hoạch được lập bộ phận quản lý có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của các cấp trong đơn vị và trong toàn hệ thống, phát triển hữu hiệu các tiêu chuẩn kiểm tra
Nội dung cần thiết khi sử dụng công cụ kế hoạch:
Khi lập kế hoạch cần thiết phải xác định rõ ràng 5 yếu tố: ai, cái gì, ở đâu, khi nào và làm thế nào thêm vào đó cũng cần xác định phương pháp kiểm soát, kiểm tra và đánh giá nguồn lực ngay khi bắt tay vào lập kế hoạch
Với mục tiêu tăng nguồn thu ngoài ngân sách, Học viện cần triển khai kế hoạch
dài hạn như sau:
Bước 1: Xác định rõ tại sao lại phải tăng nguồn thu ngoài ngân sách. Thực hiện Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ ban hành chương trình
tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09/08/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động triển khai Thông báo kết luận của Bộ chính trị về đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”; Với mục tiêu đổi mới cơ chế tự chủ phù hợp với đặc thù hoạt động, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao theo chủ trương của Đảng và Nhà nước khuyến khích xã hội hóa, thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính, dẫn đến để đáp ứng nhu cầu chi ngày càng tăng của đơn vị thì cần thiết phải
110
tăng nguồn thu ngoài bù đắp cho nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước chỉ có giới hạn nhất định.
Bước 2: Tăng nguồn thu từ hoạt động gì. Đối với Học viện, là một đơn vị chuyên về giảng dạy và nghiên cứu đặc biệt lĩnh vực lý luận chính trị là thế mạnh lớn nhất của Học viện do đó việc mở rộng ngành học, bồi dưỡng chức danh và đối tượng tuyển sinh sẽ giúp cho Học viện tăng nguồn thu.
Bước 3: Các hoạt động có thể diễn ra ở đâu. Với hệ thống các trường chính trị trải rộng ở 63 tỉnh thành trên cả nước thì Học viện hoàn toàn có thể tổ chức các lớp học ở rất nhiều địa điểm tùy theo nhu cầu của các đối tác hoặc học viên.
Bước 4: Trả lời câu hỏi khi nào. Học viện là đơn vị dự toán cấp 1 vì vậy các kế hoạch đều phải thực hiện đủ 5 bước với những khoảng thời gian qui định sẽ được trình bày ở phần sau trong mỗi năm tài khóa.
Bước 5: Ai là người thực hiện kế hoạch này. Vụ Kế hoạch tài chính (cơ quan tài chính cấp I ) chịu trách nhiệm lập kế hoạch tổng thể chung của toàn hệ thống Học
viện và các đợn vị dự toán các cấp, vụ chức năng chịu trách nhiệm theo từng chỉ tiêu được giao và chi tiết trong triển khai kế hoạch, các bộ phận thanh tra và kiểm soát nội bộ có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch này.
Bước 6: Thực hiện như thế nào. Để kế hoạch khả thi đòi hỏi phải xây dựng một bộ các văn bản hướng dẫn thực hiện theo qui chuẩn chung cho từng đơn vị tham gia, cách thức thực hiện từng công việc và thậm chí thực hiện việc đào tạo bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên liên tục để đảm bảo toàn bộ các đơn vị, cá nhân có liên quan nắm
rõ mục tiêu và qui trình thực hiện.
Bước 7: Xác định các phương pháp kiểm tra kiểm soát. Với các nội dung chính bao gồm: Có những công việc nào cần phải kiểm tra, tần suất kiểm tra thế nào, ai là người tiến hành kiểm tra, có những điểm trọng yếu nào.
Bước 8: Xác định nguồn lực. Ngoài việc xác định mục tiêu và các công việc tiến hành thì nhà quản lý cần xác định rõ nguồn lực vì nguồn lực chính là thước đo tính khả thi của kế hoạch trong đó bao gồm các nhân tố: Nhân tố con người, nguồn
vốn, cơ sở vật chất, phương pháp thực hiện đối với Học viện với mục tiêu tăng cường mở rộng đối tượng tuyển sinh và mở ngành thì nhân tố quan trọng nhất chính là nhân tố con người, cụ thể là các giảng viên là giáo sư, tiến sĩ có kinh nghiệm giảng dạy lâu năm sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định mở rộng tuyển sinh
111
và thu hút người học. Tuy nhiên cũng cần quan tâm đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy hiện đại phù hợp với các đối tượng khác nhau.
Có thể nói tùy thuộc vào các mục tiêu mà có các kế hoạch khác nhau. Để sử
dụng công cụ kế hoạch hiệu quả thì nhà quản lý cần xác định rõ và nhận thức các cơ hội để từ đó xác định mục tiêu chiến lược và các mục tiêu ngắn hạn khác nhau từ đó đánh giá các phương án, lựa chọn và lên các kế hoạch phù hợp.
Trong mỗi kế hoạch đều phải đảm bảo các điều kiện theo nguyên tắc SMART,
cụ thể, dễ hiểu, đo lường được, phù hợp với nguồn lực của đơn vị, có tính thực tế và xác định rõ thời hạn.
Thực hiện đào tạo bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật và trao đổi thống nhất
mục tiêu cần thực hiện của hệ thống Học viện.
Tóm lại, công cụ kế hoạch là một công cụ hữu dụng có thể áp dụng thường xuyên trong bất kỳ một đơn vị nào và là một công cụ thiết yếu dành cho nhà quản lý các cấp.
5.2.2. Thực hiện công khai minh bạch tài chính, khuyến khích đổi mới và các
phương pháp giảng dạy hiện đại hiệu quả đồng thời xây dựng hệ thống thanh tra
kiểm soát nội bộ hiệu quả.
Qua những phân tích thực trạng của Học viện trong chương 3, ta nhận thấy giải pháp hoàn thiện hệ thống thanh tra, kiểm soát nội bộ nhằm tăng cường quản lý rủi ro
cũng như tăng hiệu quả của mô hình lập kế hoạch và kiểm soát theo kết quả đầu ra và thiết lập hệ thống kiểm toán nội bộ là rất cần thiết.
Hệ thống kiểm soát nội bộ thực chất là các hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để đảm bảo
cho tổ chức đó hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu đặt ra một cách hợp lý vì vậy một hệ thống thanh tra kiểm soát nội bộ hiệu quả cần:
Thứ nhất: Cần có một tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ và quản lý mạnh. Đây
là yêu cầu tiên quyết để có được một môi trường kiểm soát vững mạnh.
Lãnh đạo các đơn vị phải tự nhận thức được tầm quan trọng của năng lực, tính liêm chính và đạo đức nghề nghiệp để quyết định và đề xuất Học viện một bộ máy tổ chức hợp lý của đơn vị mình.
Có chính sách thu hút nhân lực giỏi, khen thưởng và kỷ luật kịp thời nhằm
112
khuyến khích sự đổi mới và các phương pháp giảng dạy hiệu quả.
Tập huấn thường xuyên, nâng cao nghiệp vụ lập kế hoạch cho các cán bộ liên
quan. Trang bị các phần mềm chuyên dụng tránh những sai sót cơ học kết hợp đồng thời việc kiểm soát thường xuyên, bám sát cán bộ trong việc lập kế hoạch cho đơn vị kịp thời, đúng qui định.
Nâng cao năng lực các thành viên ban kiểm soát giúp giảm thiểu rủi ro trong
mọi hoạt động của đơn vị.
Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nhiều cấp nhằm nâng cao năng lực cho
cán bộ các cấp.
Thứ 2: Cần hoàn thiện qui trình kiểm soát các hoạt động. Việc hoàn thiện các qui trình trong quản lý của đơn vị giúp giảm thiểu rủi ro, sai sót, gian lận, tiết kiệm chi phí và nâng cao sử dụng các nguồn lực của đơn vị.
Việc áp dụng qui chuẩn trong các hoạt động tài chính của đơn vị giúp gắn trách
nhiệm đánh giá rủi ro cho từng cấp, điều này cũng dễ dàng qui trách nhiệm trực tiếp trong việc đánh giá và quản lý rủi ro.
Các qui chuẩn trong hoạt động đào tạo và quản lý chất lượng giảng dạy sẽ giúp
nâng cao chất lượng đào tạo từ đó nâng cao hiệu quả đầu ra.
Các qui chuẩn trong hoạt động quản lý giúp phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban chức năng trong đơn vị từ đó tránh được tình trạng chồng chéo về nhiệm vụ làm giảm hiệu quả hoạt động, tính ỷ lại và thiếu trách nhiệm
khi giải quyết công việc.
Thứ 3: Cần hoàn thiện bộ máy kế toán, tài chính mạnh, có sự phân công rõ ràng bằng văn bản về nhiệm vụ, trách nhiệm và nội dung công việc của từng bộ phận. Đồng thời nâng cao các kỹ năng tổng hợp, phân tích cho nhân viên kế toán. Tổ chức
đào tạo và hướng dẫn áp dụng tiến bộ khoa học các phần mềm tiên tiến trong công tác kế toán tài chính.
Hiện nay, kiểm soát hệ thống tài chính của Học viện mới chỉ dừng lại ở hoạt
động thanh tra và kiểm soát nội bộ. Việc thanh tra thường theo sự vụ, không có qui trình hoạt động đều đặn. Các đoàn thanh tra chỉ được lập ra khi đến kỳ. Điều này dễ dẫn đến bỏ qua những sai sót trong hoạt động tài chính thường ngày tại đơn vị. Yêu
113
cầu đối với một hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh cần thiết phải thiết lập một hệ thống kiểm toán nội bộ hoạt động độc lập với các hoạt động tài chính của đơn vị.
Kiểm toán nội bộ là một hoạt động đưa ra sự đảm bảo và tư vấn mang tính độc lập và khách quan được thiết kế nhằm mang lại giá trị và tăng cường hoạt động của đơn vị. Kiểm toán nội bộ trợ giúp đơn vị đạt được các mục tiêu của mình thông qua phương pháp tiếp cận có hệ thống và có nguyên tắc để đánh giá và tăng cường tính hiệu qủa trong công tác quản trị rủi ro của hệ thống kiểm soát nội bộ. Với vai trò, chức
năng, nhiệm vụ nhằm kiểm tra, xác minh, đánh giá, xác nhận tính hiệu quả của công tác quản lý rủi ro và tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó xác lập được các thông tin về tài chính, tình hình hoạt động giúp đơn vị nắm bắt kịp thời các nguy
cơ, rủi ro tiềm ẩn, mức độ hoàn thành mục tiêu, kế hoạch, xác định và phân bổ nguồn lực, hoạch định chính sách và định hướng chiến lược cho mọi hoạt động của đơn vị.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động các hoạt động nghiệp vụ và kiểm toán sự tuân thủ các qui định. Hệ thống kiểm toán nội bộ
giúp đảm bảo tính công khai minh bạch thông tin về tài chính. Những kết luận của hoạt động kiểm toán nội bộ cũng là những tài liệu tư vấn quản lý giá trị cho đơn vị nhằm nâng cao tính hiệu quả, tính hiệu năng và tính kinh tế trong các hoạt động.
Thông qua những nội dung kiểm toán cụ thể, kiểm toán nội bộ sẽ giúp cho các lãnh đạo cấp cao trong hệ thống Học viện đánh giá về chính khả năng quản lý rủi ro, đánh giá các hoạt động kiểm soát nội bộ hiện hành. Thêm vào đó, kiểm toán nội bộ còn giúp đảm bảo việc thực hiện các qui chế, qui định trong đơn vị thông qua việc đánh giá độc
lập sự tuân thủ của nội dung kiểm toán theo các qui định hiện hành như các luật, qui định, qui chế, chế độ, chính sách…mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện.
5.2.3. Thực hiện phân cấp tạo động lực cho các đơn vị cấp dưới quản lý theo
kết quả đầu ra
5.1.3.1. Mục đích
Quản lý tài chính dựa trên kết quả đầu ra chủ yếu nhằm quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan được phân cấp có thẩm quyền thực hiện các hoạt động tài chính và chủ động trong việc lựa chọn các giải pháp hoạt động nhằm tối ưu hóa nguồn ngân sách được cấp để có chất lượng đầu ra là tốt nhất. Phương thức này nhằm:
Nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp;
Tạo thuận lợi cho việc phân cấp quản lý;
Tập trung sự chú ý và nguồn lực vào kết quả đầu ra thông qua việc làm chủ các
114
quy trình, cho phép đảm bảo thực hiện đúng đắn;
Thiết lập trạng thái cân bằng giữa trách nhiệm của cơ quan chủ quản là Học viện đối
với kết quả và quyền tự chủ cần thiết của đơn vị thực hiện trong cùng hệ thống;
Nâng cao năng lực của đơn vị thực hiện trong việc hoạch định chiến lược phát
triển và lập kế hoạch tài chính phù hợp với đơn vị.
Ngoài ra, do tính đặc thù của Học viện có nhiệm vụ đào tạo cán bộ lý luận
chính trị cho các cơ quan và tổ chức nhà nước nên việc quản lý kết quả đầu ra có sự liên quan đến các cơ quan hành chính trung ương và địa phương đòi hỏi phải có sự cam kết lẫn nhau giữa các cơ quan hành chính với các đơn vị trong hệ thống học viện.
Cam kết đó có những đặc điểm sau đây:
Chất lượng mối quan hệ giữa mỗi bên thể hiện hệ quả quan trọng
Những cam kết lẫn nhau bao hàm phát triển mối quan hệ đối tác mà trong đó mỗi bên hành động để thực hiện mục tiêu chung thông qua việc chia sẻ thông tin và
đối thoại thường xuyên.
Những cam kết này là một công cụ năng động nằm trong quá tình hình thành và
phát triển liên tục.
Những cam kết này cũng là công cụ để cụ thể hoá các chính sách của chính phủ, từ mục tiêu chiến lược thành mục tiêu tác nghiệp, trong một khuôn khổ thời gian và không gian cụ thể.
Cuối cùng, những cam kết lẫn nhau này cho phép phân bổ tối ưu các nguồn lực
trên cơ sở thực tế hơn, do xác định rõ mối quan hệ giữa phương tiện và mục tiêu.
5.2.3.2. Các bước thực hiện
Về nguyên tắc, mỗi đơn vị dự toán cấp dưới cần căn cứ vào các nguồn lực tiềm tàng có sẵn và hạn chế để tìm cách tốt nhất nhằm thoả mãn những nhu cầu ưu tiên nhất đồng thời tối ưu hoá các khoản chi.
Bước 1 : Như vậy, cách tiếp cận từ những hạn chế tài chính và tận dụng nguồn lực sẽ buộc các đơn vị phải phân tích nhu cầu của mình, thứ tự ưu tiên của những nhu cầu đó cũng như các phương án sử dụng tối ưu các nguồn lực có sẵn để thực hiện nhiệm vụ. Từ đó, trách nhiệm xác định giới hạn nguồn lực thuộc về đơn vị cơ sở thông
qua thông tin thu thập được về tình hình tài chính đã thực hiện qua các năm và những
115
vấn đề ưu tiên trong nhiệm vụ của Đảng và Chính phủ. Điều này đòi hỏi sự đối thoại thường xuyên phải được duy trì giữa các đơn vị với Học viện và giữa các đơn vị với các cơ quan hợp tác đào tạo để liên tục đánh giá và điều chỉnh dựa trên 2 tác nhân chủ
yếu này đối với việc lập dự toán ngân sách.
Bước 2 : Mỗi đơn vị được phân cấp tiến hành nghiên cứu trên cơ sở định hướng
trong thông báo lập kế hoạch ngân sách, đồng thời chú ý những vấn đề chủ yếu sau:
- Tình hình thực tại và trong tương lai kết quả của các nhiệm vụ;
- Các khả năng quan hệ đối tác với các bên;
- Các khả năng tối ưu hoá quá trình thực hiện các hoạt động.
Đơn vị được phân cấp tiến hành xác định mục tiêu và kế hoạch hành động đối
với từng nhiệm vụ chiến lược kết quả và thông báo cho cơ quan chủ quản là Học viện.
Trong trường hợp cần thiết do tình hình của đơn vị được phân cấp đặt ra thì đơn vị được phân cấp có thể lập và trình lên Học viện phê duyệt bổ sung kế hoạch hành động có vị trí nòng cốt đối với hoạt động của đơn vị mình, những hoạt động bổ sung
được coi là quan trọng nhưng chưa được đưa vào trong kế hoạch hành động với trật tự ưu tiên và lập luận chặt chẽ.
Bước 3 : Học viện tiến hành phân tích những ý kiến đề xuất của đơn vị được phân cấp và đứng ra tổ chức thảo luận giữa đối tác là các cơ quan được đào tạo và đơn vị đào tạo được phân cấp của Học viện. Các buổi thảo luận là dịp để trao đổi quan điểm của cả hai bên về chất lượng các mục tiêu (tính thích đáng, tính khả thi v.v.), các phương thức phân bổ nguồn lực và cơ chế theo dõi giám sát thực hiện. Sau thảo luận,
trên cơ sở nhất trí những mục tiêu đề ra, hai bên sẽ phải cùng tham gia thực hiện để có được những thông tin kết quả tuỳ theo phạm vi trách nhiệm mỗi bên.
Trên cơ sở kết quả thảo luận, đơn vị được phân cấp hoàn thiện kế hoạch và trình Học viện phê chuẩn, sau đó gửi đến các cơ quan hợp tác và đơn vị được phân cấp
cùng thực hiện.
Bước 4 : Đơn vị được phân cấp lập kế hoạch tài chính dựa trên những thỏa thuận kết quả đầu ra ở trên và các phân tích hạn chế nguồn lực đầu vào của đơn vị
trình lên Giám đốc Học viện phê duyệt.
Bước 5 : Thực hiện
116
5.1.3.3. Lịch trình thực hiện hằng năm
Học viện là một cơ quan cấp Bộ, nên lịch trình cũng được sắp xếp theo quy
trình lập ngân sách gồm 5 bước:
Bước 1 : Từ tháng 9 đến giữa tháng 10 năm N: Học viện lập và gửi thông báo
tới các đơn vị được phân cấp cho năm N+1 đến năm N+3 (45 ngày);
Bước 2 : Từ tháng 10 đến tháng 11 năm N: Đơn vị được phân cấp lập kế hoạch
hành động và sơ thảo kế hoạch cho năm N+1 đến năm N+3 (2 tháng);
Bước 3 : Từ giữa tháng 11 đến cuối tháng 12 năm N: Học viện và đơn vị được phân cấp tiến hành đánh giá sơ bộ tình hình thực hiện kế hoạch của năm N, thảo luận
và ký duyệt kế hoạch các năm N+1 đến năm N+3 (45 ngày).
Bước 4 : Tháng 2 năm N+1: đánh giá lần cuối tình hình thực hiện kế hoạch năm
N (1 tháng).
Bước 5 : Tháng 7 năm N+1: tình hình tiến triển thực hiện cam kết đã thống nhất
cho năm N+1, báo cáo tổng kết giữa kỳ (1 tháng).
5.2.4. Xây dựng hệ thống văn bản nội bộ hướng dẫn thực hiện chế độ thu
chi, lập ngân sách, các mẫu bảng biểu, qui trình quản lý khấu hao tài sản, trích lập
Quỹ, mức độ tự quyết tài chính
Thực tế nghiên cứu cho thấy trong những năm qua, các đơn vị dự toán: (i) chưa xây dựng và ban hành hệ thống các tiêu chí cơ bản làm căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người lao động; (ii) Có sự chênh lệch về tỷ lệ trích lập các quỹ giữa các đơn vị dự toán trên cơ sở giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính;
(iii) chưa quy định cụ thể việc sử dụng và quản lý các quỹ, đặc biệt là quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Vì thế khiến cho việc chi trả thu nhập và tăng thêm trích lập các quỹ gặp nhiều khó khăn; để giải quyết vấn đề này, nghiên cứu sinh đề xuất một số
hướng giải quyết cho nội dung chi cán bộ công chức, viên chức và lao động như sau:
- Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương năm = mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định x (Hệ số lương theo ngạch bậc bình quân + hệ số phụ cấp chức vụ + hệ số phụ cấp ưu đãi nhà
giáo + hệ số phụ cấp khác) x biên chế và lao động hợp đồng từ một năm trở lên x 12 tháng. Để đảm bảo không quá chênh lệch về thu nhập của cán bộ công chức tại Học viện, đối với cán bộ công chức không được hưởng phụ cấp ưu đãi nhà giáo, được tính
117
thêm khoản phụ cấp bằng 15% (tiền lương cơ bản + chức vụ).
Khoản tiền lương này được chi trả cho cá nhân thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên. Hằng tháng, cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và lao động hợp đồng
từ một năm trở lên được thanh toán ổn định tiền lương 1 lần theo hệ số tiền lương và hệ số phụ cấp lương thực tế do Nhà nước và Học viện quy định. Phòng Tài vụ của đơn vị có trách nhiệm làm thủ tục chuyển tiền lương, phụ cấp vào tài khoản cá nhân theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Phương án chi trả tiền lương và thu nhập tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên có thể được thực hiện như sau:
Căn cứ kết quả hoạt động thu, chi tài chính hàng quý, hằng năm, vào đầu quý II, III, IV; phòng Tài vụ trình Chủ tài khoản tạm chi trước thu nhập tăng thêm của quý trước liền kề cho cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên. Mức tạm chi tối đa không quá 60% số chênh lệch thu lớn hơn chi
tạm xác định được theo quý. Sau khi quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác định được chính xác số chênh lệch thu lớn hơn chi, phòng tài vụ trình Chủ tài khoản phương án thu nhập tăng thêm và chi trả thu nhập tăng thêm quý 4
theo phương án được duyệt, mức tối đa thu nhập tăng thêm trong năm không quá 2 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm.
- Cách tính để trả thu nhập tăng thêm cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức và
lao động hợp đồng từ một năm trở lên theo công thức:
TNTT = (TLHS + PCCV,VK) x HSTT
Trong đó:
TNTT: Thu nhập tăng thêm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng từ một năm trở lên (không quá 2 lần quỹ tiền tiền lương cấp bậc, chức vụ
trong năm)
TNHS: Tiền lương theo hệ số quy định của Nhà nước đối với mỗi cán bộ, công
chức, viên chức và lao động hợp đồng từ một năm trở lên.
PCCV,VK: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp vượt khung.
HSTT: Hệ số thu nhập tăng thêm theo phương án được Giám đốc Học viện phê duyệt
- Về phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ và chế độ vượt giờ giảng chuẩn:
Trong khi chưa được giao ổn định về biên chế, các đơn vị chủ động sắp xếp, bố
118
trí nhân lực hợp lý để hoàn thành nhiệm vụ đạt hiệu quả cao nhất.
Đối với các đơn vị chức năng: Trường hợp cán bộ, công chức phải làm đêm, làm
thêm giờ do phát sinh nhiệm vụ, đơn vị phải có báo cáo lãnh đạo cấp trên trực tiếp quản lý và bố trí cho cán bộ được nghỉ bù theo quy định. Những trường hợp đặc biệt không bố trí nghỉ bù được, phải có phê duyệt của chủ tài khoản mới được thanh toán.
Đối với các đơn vị nghiên cứu, giảng dạy: Giờ giảng chuẩn được xác định theo Quy chế giảng viên của Học viện. Khi thanh toán, tính tổng số giờ giảng chuẩn của giáo viên giảng dạy trong năm của cả đơn vị, nếu tổng số giờ giảng thực tế vượt tổng số giờ
giảng chuẩn của đơn vị sẽ được thanh toán vượt giờ, mức tối đa thanh toán vượt giờ cho một giảng viên không quá 200 giờ/năm. Các đơn vị phải có danh sách tính toán cụ thể, được cơ quan Tổ chức - Cán bộ xác nhận sẽ được thanh toán theo chế độ làm thêm giờ.
Khi Nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, phụ cấp cho các đơn vị tự chủ về biên chế và tài chính, Phòng Tài vụ sẽ cân đối lại nguồn thu, chi, nếu thiếu sẽ
báo cáo chủ tài khoản để đề nghị được cấp bổ sung.
- Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các loại phụ cấp nghề, phụ cấp độc hại:
thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước.
- Chi trả tiền ăn trưa: thực hiện theo mức tương đương với các cơ quan đảng
được hưởng do Văn phòng Trung ương hướng dẫn.
- Chi trả tiền công đối với hợp đồng theo vụ việc (dưới 1 năm): được thực hiện
theo mức xác định trong hợp đồng.
- Chi tiền nghỉ mát:
Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng từ một năm trở lên
làm việc đủ 12 tháng sẽ được xét nghỉ mát hàng năm. Số suất nghỉ mát hàng năm được tính khoảng 40% tổng số biên chế, do Ban Chấp hành Công đoàn đề nghị và được Giám đốc phê duyệt.
Mỗi người đi nghỉ mát được kèm theo vợ (hoặc chồng, con) đi cùng. Thời gian nghỉ một đợt tối đa là 5 ngày (cả đi và về). Mức chi cho một đợt nghỉ là 1.500.000
đồng/người.
119
5.2.5. Thiết lập hệ thống văn bản nội bộ qui định các mức chi và cơ chế
khuyến khích giảng viên, cán bộ tận dụng nguồn lực nâng cao hiệu quả và nguồn
thu cho Học viện.
5.2.5.1. Giải pháp về cơ chế chi tiêu tài chính
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy đối với cơ chế chi tiêu tài chính tại Học viện còn một số tồn tại, hạn chế căn bản như sau: Nguồn kinh phí không được tăng kịp so với các thay đổi liên tục của cơ chế, chính sách và thực tiễn; Công tác kiểm soát chi
của Kho bạc Nhà nước còn yếu ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân và công tác hạch toán kế toán; Bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương ảnh không hợp lý làm mất cân đối chi; Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị còn chậm sửa đổi, bổ sung và không phù hợp
thực tiễn.
Để giải quyết các vấn đề trên, các đơn vị cần thực hiện hoàn thiện các quy định về định mức các khoản chi tiêu trên cơ sở các quy định của Nhà nước và đặc thù của các đơn vị trong quy chế chi tiêu nội bộ trên cơ sở chất lượng, hiệu quả đảm bảo thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao thu nhập cho người lao động, trong đó tập trung vào các nội dung như sau:
Đối với chi thường xuyên: Trên cơ sở việc xây dựng tiêu chí đánh giá công việc, các đơn vị tiến hành rà soát sắp xếp lại nhân sự dựa trên năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức. Rà soát, thay thế các chế độ, định mức chi lạc hậu, đồng thời cập nhật các chế độ, định mức chi mới trong quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với tình hình thực tế phát sinh tại đơn vị, theo đó tập trung vào một số nội
dung cơ bản như sau:
Tập trung nghiên cứu các chế độ, chính sách chi cho hoạt động đào tạo, chi cho người lao động trên cơ sở vận dụng các định mức hiện hành của Nhà nước đồng thời
tạo sự cân bằng về thu nhập bình quân với mặt bằng chung của xã hội, trên cơ sở cân đối trong cơ cấu nhóm chi và nguồn kinh phí được giao.
Tăng cường trách nhiệm quản lý điều hành của thủ trưởng đơn vị nhằm đảm bảo nguồn vốn của Nhà nước giao cho đơn vị được sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả và thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ sẽ làm căn cứ thanh toán và quản lý chi tiêu trong phạm vi nội bộ đơn vị; là căn cứ để cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, kho bạc nhà nước, các cơ quan thanh tra, kiểm tra thực hiện việc kiểm soát chi.
Tăng cường sử dụng hợp đồng thuê khoán đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp đồng thời hạn chế được việc tuyển dụng nhân sự như dịch vụ vệ sinh môi trường, chăm sóc vườn hoa cây cảnh,… thực hiện áp dụng các
120
mức khoán văn phòng phẩm, mực in, xăng xe,…
Đơn vị cần quy định việc quản lý chặt chẽ việc chi trả thu nhập tăng thêm, trích lập và sử dụng các quỹ, cũng như các nguồn vốn và tài sản. Trong quá trình chi trả thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ, đơn vị cần tính toán cân bằng giữa việc tái đầu tư
phát triển hoạt động sự nghiệp thông qua quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và xác định rõ các đối tượng, định mức chi cho người lao động đảm bảo sự công bằng, hợp lý nhằm khuyến khích động viên người lao động đóng góp vào sự phát triển chung của
đơn vị.
Hàng năm, thực hiện việc tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện tự chủ tài chính, đồng thời xây dựng phương án thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của Nhà nước từng giai đoạn với cơ quan cấp trên để có định hướng
phát triển với đơn vị.
Thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo hoạt động sự nghiệp của đơn vị gửi các
cơ quan quản lý theo định kỳ.
Đối với chi không thường xuyên: Việc quản lý các nhiệm vụ chi không thường xuyên phải đảm bảo tuân thủ theo các quy định hiện hành và các văn bản hướng dẫn do các cơ quan quản lý và Học viện ban hành. Hàng năm, các đơn vị chỉ được thực hiện các nhiệm vụ chi theo kế hoạch được Học viện giao. Đối với các trường hợp đặc
thù, các đơn vị cần phải có báo cáo về Học viện phê duyệt chủ trương, chế độ, định mức chi trước khi thực hiện.
Cần có định hướng, chính sách đầu tư theo quy hoạch tổng thể, tránh đầu tư dàn trải, kém hiệu quả. Mặt khác, việc sử dụng cơ sở vật chất phải đảm bảo công năng
phục vụ tối đa cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
Cuối năm, đối với các nhiệm vụ chi không thường xuyên chưa chi hết, các đơn vị phải thực hiện công tác đối chiếu với Kho bạc và hoàn tất các thủ tục báo cáo về Học viện để tổng hợp báo cáo đề nghị Bộ Tài chính xét chuyển theo quy định. Để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được giao, các đơn vị cần đẩy nhanh tiến độ triển khai và thanh quyết toán trong niên độ ngân sách năm, tránh số dư kinh phí tồn đọng chuyển sang năm sau.
121
5.2.5.2. Giải pháp cho nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy đối với nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước tại
Học viện còn một số tồn tại, hạn chế căn bản như sau: Dự toán thu của các đơn vị chưa thực sự tích cực và chưa bao quát hết nguồn thu; Nguồn thu của các đơn vị rất hạn chế, chủ yếu là thu từ hoạt động đào tạo tại chức theo chỉ tiêu; Chưa xây dựng cơ chế quản
lý thu, chi từ nguồn thu theo hướng khuyến khích tìm kiếm nguồn thu.
Nguồn thu ngoài ngân sách là nguồn thu đáng kể bổ sung cho nguồn ngân sách và làm tăng mức độ tự chủ tài chính… vì thế cần phải thực hiện một số định hướng sau nhằm cải thiện tình hình như sau:
Thực hiện liên kết với các trường chính trị, các trung tâm nghiên cứu nhằm huy động đóng góp tài chính, đồng thời năng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu của Trường. Ngoài ra, cần có các chính sách khuyến khích mạnh mẽ phương thức tạo lập
nguồn tài chính thông qua các hợp đồng nghiên cứu và cung ứng dịch vụ ra bên ngoài.
Các đơn vị cần chủ động mở rộng các hoạt động thu hút đầu tư từ đào tạo (đa
dạng hóa loại hình, lớp đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn).
Tận dụng các nguồn viện trợ thông qua quan hệ hợp tác song phương, đa phương;
sự ủng hộ tài trợ của các cá nhân, tổ chức nước ngoài thông qua các phương thức đầu tư như: đầu tư cơ sở vật chất cho công tác đổi mới hoạt động giáo dục – đào tạo tại giảng đường, ký túc xá, nhà ở học viện; đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học.
Xây dựng chế độ khuyến khích thỏa đáng đối với tập thể, cá nhân có đóng góp
hiệu quả cho việc tăng nguồn thu dịch vụ cho đơn vị.
Để thực hiện tốt các giải pháp trên, các đơn vị cần thực hiện thể chế hóa quy chế về các khoản thu và sử dụng các khoản đóng góp ngoài học phí. Thực hiện công
khai hóa các mức thu học phí và các khoản đóng góp khác vào đầu năm học và điều chỉnh có tính đến yếu tố trượt giá, yếu tố chất lượng, chi phí đơn vị, khả năng đảm bảo ngân sách so với chi phí và các yếu tố khác (địa lý, yếu tố kinh tế - xã hội).
5.3. Khuyến nghị khung pháp lý nâng cao tự chủ tài chính ở Học viện
đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.
5.3.1. Xây dựng một văn bản riêng cho hoạt động tự chủ tài chính của
Học viện dựa trên nghị định 16/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
122
5.3.1.1. Sự cần thiết phải ban hành văn bản riêng
Với vị trí, chức năng là đơn vị sự nghiệp thuộc Ban Chấp hành Trung ương
Đảng và Chính phủ, để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động từ năm 2009 Học viện đã triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP qui định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ
tổ chức, bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thời gian qua đã giúp Học viện sử dụng các nguồn kinh phí tiết kiệm, hiệu quả hơn, đáp ứng kinh phí hoàn thành các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao, đặc biệt là trong đổi mới, nâng cáo chất lượng công
tác nghiên cứu và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo tinh thần Nghị quyết số 52/NQ-TW ngày 30/07/2005 của Bộ Chính trị, đồng thời từng bước thực hiện tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức trong toàn học viện.
Do những tồn tại, hạn chế của Nghị định 43/2006/NĐ-CP như: Việc cấp phát của NSNN còn bình quân chưa gắn kết việc giao kinh phí với số lượng và chất lượng dịch vụ nên chưa thực sự khuyến khích các đơn vị nâng cao chất lượng. Chính sách định giá thấp hơn chi phí cần thiết đối với một số dịch vụ sự nghiệp, dẫn đến Nhà nước phải hỗ
trợ qua giá tất cả các đối tượng sử dụng dịch và do thu thấp hơn chi phí nên các đơn vị không có điều kiện tái đầu tư cơ sở vật chất, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ… Do vậy, ngày 14/2/2015 Chính phủ đã ban hành nghị định
16/2015/NĐ-CP thay thế nghị định 43/2006/NĐ-CP, trong đó giao cho Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng và trình Chính phủ ban hành nghị định về cơ chế hoạt động và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, số người làm việc và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục đào tạo (
trong dự thảo nghị định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì Học viện không thuộc đối tượng thực hiện ). Ngoài ra với chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Học viện do Bộ Chính trị qui định, quản lý tài chính do Chính phủ qui định, vì vậy, cần thiết phải ban
hành một khung pháp lý riêng về tự chủ tài chính đối với Học viện.
5.3.1.2.Quan điểm và mục tiêu của nghị định
Quan điểm
Bảo đảm được tính hợp hiến, hợp pháp, phù hợp với các văn bản pháp luật liên quan như Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Luật Giá, Luật Viên chức, Luật Giáo dục đại học, Luật Đầu tư công, Luật xây dựng.
Kế thừa và vận dụng các qui định chính của Nghị định 16/2005/NĐ-CP có tính
123
đến đặc thù hoạt động của Học viện.
Bên cạnh việc giao quyền tự chủ phải qui định gắn với trách nhiệm báo cáo, giải trình, cam kết nâng cao chất lượng hoạt động và phải thực hiện công khai minh
bạch quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm để cản bộ nhân viên, các tổ chức Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý Nhà nước và xã hội có cơ sở kiểm tra, giám sát.
Xác định loại hình của Học viện là đơn vị tự chủ một phần chi thường xuyên, có thu nhưng riêng đối với những dịch vụ đào tạo cán bộ chủ chốt của Đảng, Nhà nước theo
kế hoạch của Ban Tổ chức Trung ương vẫn do Ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ.
Mục tiêu
Tạo khung pháp lý để thực hiện công khai, minh bạch đối với hoạt động tài
chính của Học viện ( liên quan tới ngân sách nhà nước các cấp, các đơn vị dự toán, các cơ quan chủ quản cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng và cá nhân đi học ).
Tăng cường mạnh hơn nữa việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho Học viện. Phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm khi được giao quyền tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính.
Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với đặc thù hoạt động của Học viện là cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chính phủ.
Đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động của Học viện, tạo quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Xây dựng đội ngũ trong sạch, vững mạnh, có trình độ chuyên môn cao, phát huy mọi khả năng của Học viện để nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lý luân chính trị và
nghiên cứu khoa học.
Huy động tốt các nguồn lực tài chính cho đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất,
từng bước bổ sung thu nhập cho người lao động.
Tạo nguồn để kịp thời triển khai những nhiệm vụ phát sinh đột xuất trong năm.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường năng lực, hiệu quả và tính
công khai, minh bạch trong quản lý các nguồn lực tài chính, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
Thực hiện công khai dân chủ theo qui định của pháp luật, bảo đảm lợi ích Nhà
nước, quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Bảo đảm cho các đối tượng ưu tiên, chính sách -xã hội, đồng bào dân tộc thiểu
124
số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn khi học tập, bồi dưỡng lý luận chính trị tại Học viện.
5.3.1.3. Cấu trúc dự thảo Nghị định
Dự thảo Nghị định gồm 3 chương, 15 điều, được kết cấu làm 3 chương
Chương 1: Những qui định chung gồm 5 điều từ Điều 1 đến Điều 5
Chương 2: Những qui định cụ thể về cơ chế tự chủ của Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh gồm 6 điều, từ Điều 6 đến Điều 11.
Chương 3: Tổ chức thực hiện gồm 4 điều, từ Điều 12 đến Điều 15
5.3.1.4. Những nội dung cơ bản của dự thảo Nghị định
Chương 1.Những qui định chung: Qui định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, mục tiêu, yêu cầu, giải thích từ ngữ, giá dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong đó:
Về phạm vi điều chỉnh (Điều 1): Dự thảo qui định cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của Học viện. Tuy nhiên, do Học viện
có nhiều đơn vị sự nghiệp trực thuộc nên để phù hợp với cơ chế của Nhà nước về cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp trong từng lĩnh vực dự thảo chỉ qui định những nội dung chung nhất để đảm bảo thực hiện thống nhất trong toàn Học viện. Các nội
dung không qui định trong dự thảo nghị định sẽ được áp dụng theo qui định tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ qui định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và qui định của pháp luật có liên quan.
Về đối tượng áp dụng (Điều 2): Đối tượng áp dụng nghị định này bao gồm: Học
viện và các đơn vị dự toán thuộc Học viện. Không áp dụng đối với Học viện Báo chí và Tuyên truyền ( sẽ thực hiện theo quy định của nghị định do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng).
Về giá dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng (Điều 5) phân làm 5 loại:
Đối với những nhiệm vụ chính trị được Ban Tổ chức Trung ương giao trực tiếp cho Học viện thực hiện ( Cao cấp chính trị hệ tập trung, bồi dưỡng dự nguồn cao cấp, Bí thư cấp ủy cấp huyện, bồi dưỡng công tác Đảng về Tổ chức, Kiểm tra, Dân vận,
Tuyên giáo, cử nhân chính trị… ), hiện nay đang thực hiện cơ chế tài chính lập dự toán theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm; Đây là những hoạt động dịch vụ không thu phí được ngân sách nhà nước đảm bảo 100%, đề xuất xây dựng khung giá theo lộ trình có sự phê duyệt của cơ quan quản lý nhà nước.
Đối với các dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng theo chỉ tiêu được Ban Tổ chức Trung ương giao cho Học viện ( Cao cấp lý luận chính trị hệ không tập trung, các lớp bồi dưỡng chức danh thuộc đối tượng 3,4,5 ), mở lớp tại các đơn vị thuộc hệ thống Học
125
viện, 9 trường bộ ngành, 63 trường Chính trị tại các tỉnh, thành địa phương trong cả nước; có sử dụng ngân sách nhà nước các cấp ( bố trí từ ngân sách của đơn vị có đối tượng đi học ); cơ chế tài chính hiện nay chưa qui định mức giá cụ thể và khung giá; đề xuất Học viện được xây dựng khung giá phù hợp theo nguyên tắc hiệu quả đầu ra,
đảm bảo bù đắp chi phí hợp lý theo qui định của pháp luật, được sự đồng thuận của các cơ quan cử cán bộ đi học và sự thống nhất của cơ quan quản lý nhà nước.
Đối với hoạt động đào tạo sau đại học ( Đào tạo các chuyên ngành đặc thù
riêng có của Học viện): Mục tiêu là để xây dựng nguồn cán bộ phục vụ cho giảng dạy và nghiên cứu lý luận của hệ thống chính trị như: Chuyên ngành Chủ nghĩa Mác-Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Lịch sử phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Lịch sử Đảng, Xây dựng Đảng… sử dụng ngân sách nhà nước;
đề xuất xây dựng cơ chế tính giá đầy đủ và cơ cấu nguồn từ 1 phần là ngân sách bố trí trực tiếp cho Học viện, 1 phần là đóng góp của cơ quan cử đi học.
Đối với đào tạo sau đại học theo nhu cầu xã hội và cá nhân đi học: Thực hiện
theo cơ chế chung do Bộ Giáo dục và đào tạo qui định.
Đối với các dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng không sử dụng ngân sách nhà nước; Học viện tự xác định giá theo nguyên tắc hiệu quả đầu ra, đảm bảo bù đắp chi phí hợp lý theo qui định của pháp luật về giá.
Chương 2. Qui định cụ thể về cơ chế tự chủ của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: Nội dung gồm các qui định cụ thể về tự chủ thực hiện nhiệm vụ, tự chủ về tổ chức bộ máy, tự chủ về nhân sự, tự chủ về tài chính, tự chủ trong giao dịch tài chính, chịu trách nhiệm giải trình.
Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ (Điều 6): Nhằm đảm bảo chủ động cho Học viện trong thực hiện nhiệm vụ, dự thảo Nghị định qui định Học viện được quyết định các biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao theo kế hoạch, đảm bảo chất lượng, tiến độ.
Tham gia đầu thầu cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của Học viện được cấp có thẩm quyền giao. Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội theo qui định của pháp luật. Riêng đối với đào tạo đại học, sau đại học, việc xác định mở mã ngành, chỉ tiêu tuyển
sinh, qui mô đào tạo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tự chủ về nhân sự (Điều 8): Học viện xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức, người lao động theo chức danh nghề nghiệp, đề xuất số lượng người làm việc của đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tuyển dụng, sử dụng, bổ
126
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quản lý công chức, viên chức, người lao động theo qui định của pháp luật. Thuê lao động theo hợp đồng ngắn hạn để thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp chưa xây được vị trí việc làm thì số lượng người làm việc được xác định trên cơ sở định biên bình quân các năm trước theo hướng dẫn
Tự chủ về tài chính (Điều 9):
Nguồn thu: Nguồn kinh phí hoạt động hằng năm của Học viện, dự thảo Nghị định qui định về các nguồn phát sinh tại Học viện (bao gồm cả nguồn đóng góp của
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để đầu tư cơ sở vật chất) cụ thể:
+ Ngân sách nhà nước cấp: Ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ ( sau khi đã can đối nguồn thu học phí từ hoạt động đào tạo đại học, sau đại học theo qui định); Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho
các nhiệm vụ không thường xuyên ( Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng; kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước qui định; Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao; vốn đầu tư phát triển đối với các dự án đầu tư dở dang và các dự án đầu tư khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Nguồn thu sự nghiệp: Nguồn thu học phí đào tạo đại học, sau đại học theo qui
định; thu dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng; thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, thu phí bản quyền, giá trị thương hiệu, phí quản lý các hợp đồng nghiên cứu khoa học; thu từ hoạt động cho thuê tận dụng cơ sở vật chất và các khoản
thu dịch vụ khác hỗ trợ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học, lãi tiền gửi ngân hàng thương mại đối với các khoản thu từ học phí và ác khoản thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp.
+ Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ, đóng góp, quà biếu, tặng, cho theo qui định
của pháp luật (bao gồm cả nguồn vốn góp đầu tư cơ sở vật chất từ các tỉnh, thành phố
127
trực thuộc Trung ương).
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo qui định của pháp luật và nguồn khác.
Về mức thu: Thực hiện theo nguyên tắc qui định tại Điều 5. Riêng về nguồn vốn góp đầu tư cơ sở vật chất từ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo thỏa thuận giữa Học viện và các tỉnh, thành phố.
Nội dung chi:
+ Chi đầu tư, mua sắm: Để tạo điều kiện cho học viện chủ động trong sử dụng kinh phí để đầu tư xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất đáp ứng kịp thời các điều kiện ăn, ở, học tập cho học viên trong điều kiện nguồn NSNN còn hạn hẹp, Dự thảo qui
định ngoài các dự án đầu tư xây dựng có sử dụng NSNN bất kể tỉ lệ bao nhiêu Học viện đều phải thực hiện đúng các qui định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng thì còn lại, Giám đốc Học viện được quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa lớn chỉ sử dụng nguồn thu sự nghiệp, các Quỹ và các nguồn hợp pháp khác
của Học viện theo qui hoạch được duyệt ( đối với các dự án này Học viện phải thực hiện các thủ tục và báo cáo các cơ quan quản lý nhà nước theo qui định). Quyết định và chụ trách nhiệm đối với các dự án đầu tư mua sắm từ nguồn thu hợp pháp của đơn
vị. Được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi xuất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng theo qui định. Quyết định việc sử dụng tài sản, cơ sở vật chất, phòng thực hành, trang thiết bị được đầu tư và giá trị thương hiệu của Học viện để liên doanh, liên kết;
+ Chi thường xuyên:
Về chi tiền lương: Học viện chi trả tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước qui định (bao gồm phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp vượt khung, phụ cấp thanh tra, y tế, phụ cấp độc hại, các chế độ phụ cấp đối
với nhà giáo, phụ cấp công vụ, phụ cấp công tác Đảng, đoàn thể chính trị -xã hội) trên cơ sở vị trí việc làm. Trong trường hợp nhà nước điều chỉnh tiền lương, Học viện tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu học phí ( đại học và sau đại học), trường
hợp còn thiếu, ngân sách nhà nước cấp bổ sung;
Về chi hoạt động chuyên môn quản lý: Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo qui định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào khả năng tài chính Học viện được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành và qui định trong qui chế chi tiêu nội bộ của Học viện.
128
Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ tình hình thực tế, khả năng tài chính Học viện xây dựng mức chi cho phù hợp theo qui chế chi tiêu nội bộ và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
+ Chi hoạt động không thường xuyên: Thực hiện theo qui định của Luật NSNN
và pháp luật hiện hành.
+ Chi đầu tư phát triển và chi hoạt động khoa học: Thực hiện theo qui định.
+ Trích khấu hao tài sản cố định theo qui định. Tiền trích khấu hao tài sản hình
thành từ nguồn vốn NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
+ Học viện phải thực hiện đúng các qui định của Nhà nước về mức chi, tiêu
chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di dộng; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế tại Việt Nam; Chi học bổng khuyến khích học tập, phụ cấp học viên.
Phân phối kết quả tài chính trong năm
+ Hằng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo qui định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi
hoạt động thường xuyên (nếu có), Học viện được sử dụng theo trình tự như sau: Trích tối thiểu 15% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 2 lần Quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do nhà nước qui định; trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không
quá 3 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm; chi ăn trưa cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hằng tháng tối đa bằng mức lương cơ sở do Nhà nước qui định; trích lập Quỹ khác theo qui định của pháp luật; phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần Quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ thực hiện trong năm, Học viện được quyết định sử dụng theo trình tự sau: Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp,
Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, chi ăn trưa, Quỹ khác (nếu có)
+ Sử dụng các Quỹ: Việc sử dụng các quỹ do Học viện quyết định theo qui chế
chi tiêu nội bộ và phải công khai trong Học viện, trong đó:
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua
129
sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, phát triển năng lực hoạt động, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lạo động, hỗ trợ thêm cho các hoạt động đoàn thể, hỗ rợ các đơn vị dự toán trực
thuộc và các khoản chi khác (nếu có).
Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm. Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công
tác. Hệ số thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh đạo tối đa không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của người lao động trong đơn vị.
Quỹ khen thưởng: Để khen thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong
và ngoài Học viện (ngoài chế độ khen thưởng theo quy định của Luật thi đua khen thưởng) theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của Học viện. Mức thưởng do Giám đốc Học viện quyết định theo qui chế chi tiêu nội bộ.
Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt
động phúc lợi tập thể của người lao động trong Học viện, trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chế.
Quản lý nguồn kinh phí hoạt động
Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí của Học viện thực hiện theo qui định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện; Học viện được chủ động sử dụng nguồn kinh phí phù hợp với nhu cầu thực tế và trong phạm vi
kinh phí được giao; được quyết định phân bổ chi phí quản lý đào tạo, quản lý khoa học, quản lý học viên giữa các đơn vị dự toán trực thuộc; quyết định tỷ lệ trích nộp đối với các khoản thu sự nghiệp của đơn vị dự toán trực thuộc về Học viện để phục vụ các nhiệm vụ chung và phải quy định trong qui chế chi tiêu nội bộ của Học viện, thực hiện
công khai tài chính theo qui định. Đối với vốn đầu tư phát triển, trong trường hợp cần thiết, phải tập trung đẩy nhanh tiến độ để sớm đưa vào khai thác, sử dụng dự án, công trình đang triển khai nhưng chưa bố trí đủ vốn, Giám đốc Học viện được điều chuyển
vốn đầu tư đã bố trí của dự án, công trình thuộc Học viện trong năm nhưng phải đảm bảo về cơ cấu và tổng số vốn đối với các công trình, dự án theo kế hoạch đầu tư công trung hạn được duyệt và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; Học viện được vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu
tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với
130
chức năng, nhiệm vụ. Khi thực hiện vay vốn, huy động vốn, Học viện phải có phương án tài chính khả thi, tự chịu trách nhiệm trả nợ vay, lãi vay theo quy đinh; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hiệu quả của việc vay vốn, huy động vốn.
Tự chủ trong giao dịch tài chính (Điều 10)
Về mở tài khoản giao dịch: Học viện được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu học phí, thu hoạt động dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học. Lãi tiền gửi là nguồn thu của Học viện và được bổ sung
vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, không được bổ sung và Quỹ bổ sung thu nhập. Đối với các khoản kinh phí ngân sách nhà nước cấp, các khoản thu phí, lệ phí theo qui định của pháp luật về phí, lệ phí, các khoản đóng góp đầu tư xây dựng tăng
cường cơ sở vật chất của các tỉnh, thành phố Học viện mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để theo dõi, quản lý sử dụng.
Trách nhiệm giải trình (Điều 11)
Học viện phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm giải trình, bao gồm:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các quyết định thực hiện quyền tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính cảu mình; tổ chức, thực hiện quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của
pháp luật về công chức, viên chức.
Bảo đảm chất lượng các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và cam kết thực hiện mọi giải pháp thực hiện nội dung này.
Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế sử dụng tài sản, quy chế dân chủ cơ sở, quy chế công khai tài sản và các văn bản về qui trình, qui định quản lý nội bộ khác trong lĩnh vực hoạt động tự chủ, đồng thời công khai các quy trình và quy định trên trang thông tin điện tử của Học viện.
Quản lý, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản của Nhà nước giao, thực hiện chế độ
hạch toán kế toán, thống kê, thông tin, báo cáo hoạt động theo quy định.
Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, giải trình và công khai thông tin xác thực
(có minh chứng) về các hoạt động của Học viện (trừ các thông tin bí mật theo qui định).
Chương 3. Tổ chức thực hiện: Quy định về tổ chức thực hiện; trách nhiệm của
Bộ Tài chính; trách nhiệm của Học viện và hiệu lực thi hành văn bản trong đó:
Tổ chức thực hiện (Điều 12)
131
Căn cứ nghị định này và các quy định có liên quan, Học viện xem xét phê duyệt đề án tự chủ cho các đơn vị dự toán trực thuộc và trao quyền tự chủ cho cá đơn vị sau
khi lấy ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính; việc giao quyền tự chủ cho Học viện quy định tại nghị định này được ổn định trong thời gian 3 năm. Trường hợp nguồn thu, nhiệm vụ của đơn vị có biến động làm thay đổi mức độ tự chủ tài chính, Học viện thông báo Bộ Tài chính để xem xét điều chỉnh mức độ tự chủ trước thời hạn.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính (Điều 13)
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này; định kỳ đánh giá tình hình thực hiện; kiểm tra việc thực hiện tự chủ về tài chính đảm bảo đúng mục tiêu, yêu cầu.
Trách nhiệm của Học viện (Điều 14)
Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng; hiệu quả hoạt động; thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm trong hoạt đọng cung ứng
dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; ban hành theo thẩm quyền định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong Học viện làm cơ sở ban hành giá dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng trong toàn Học viện; hướng dẫn các đơn vị dự toán trực thuộc triển khai cơ chế tự chủ
theo quy định tại Nghị Định này.
5.3.2. Đề xuất mở ngành chuyên sâu (chủ yếu là những chuyên ngành riêng
có của Học viện thực hiện nhiệm vụ của hệ thống chính trị ):
Như đã trình bày ở các phần trên, Học viện đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý và đội ngũ giảng viên chuyên ngành Lịch sử Đảng, Xây dựng Đảng... cho Đảng và Nhà nước. Với đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm trong đó có: 06 Nhà giáo nhân dân, 31 nhà giáo ưu tú, 18 giáo sư, 112 phó giáo sư và gần 400 tiến sỹ được đào tạo trong và ngoài nước.
Về cơ sở: Học viện đã có 01 trung tâm dữ liệu với trên 5000 đầu sách được số hóa trên 90% các tài liệu chuyên ngành phục vụ công tác giảng dạy; 02 phòng máy trên 30 chỗ kết nối internet phục vụ công tác nghiên cứu khoa học; riêng Học viện trung tâm có trên 80 phòng giảng đường tư 40 đến 150 chỗ phục vụ công tác giảng dạy học tập được trang bị đầy đủ thiết bị trợ giảng tiên tiến nhất. Ký túc xá trên 400 phòng có thể tiếp nhận cùng lúc trên 1400 học viên và hiện tại đang có nhiều học viên quốc tế đang học tập và nghiên cứu khoa học.
Mặt khác, qua thu thập thông tin thực tế các cơ sở đào tạo có các môn học như
132
Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh học.. đội ngũ giảng viên đang rất thiếu. Ở các địa phương, nhu cầu học tập, nghiên cứu về Hồ Chí Minh, Lịch sử đảng và lịch sử đảng tại địa phương là rất cần thiết nhưng chưa đáp ứng được.
Xuất phát từ thực tế nhu cầu và nguồn lực sẵn có của Học viện tác giả đề xuất với các cấp quản lý ban hành văn bản cho phép Học viện tự chủ trong việc mở các mã ngành chuyên sâu với mục tiêu:
- Xây dựng nguồn cán bộ phục vụ cho giảng dạy và nghiên cứu lý luận của hệ thống chính trị như: Chuyên ngành Chủ nghĩa Mác-Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh học, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Lịch sử phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Lịch sử Đảng, Xây dựng Đảng…
Khai thác nguồn lực, nguồn tư liệu sẵn có đáp ứng nhu cầu thiết thực nhằm góp phần củng cố quan điểm, lập trường Mácxit; nâng cao bản lĩnh chính trị trong đấu tranh, bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất khoa học và đạo đức, lối sống của người cán bộ nghiên cứu, giảng dạy lý luận ở các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội từ Trung ương đến địa phương
Về nội dung chương trình: Chương trình có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, phù hợp với đối tượng, có cấu trúc hợp lý, phương pháp và qui trình giảng dạy cụ thể, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra cho từng chuyên ngành, từng hệ đào tạo.
Về đối tượng đào tạo: là cán bộ, cán bộ giảng dạy đang công tác trong hệ thống
chính trị từ Trung ương đến địa phương.
5.3.3. Có cơ chế để Học viện có thể tham gia bình đẳng vào hệ thống đánh
giá, thẩm định trong nước và quốc tế theo ngành đào tạo. Tham gia đấu thầu các
dự án nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước.
Như đã phân tích ở trên, Học viện ngoài nhiệm vụ đào tạo nghiên cứu theo chỉ tiêu được giao, Học viện còn cung cấp các dịch vụ đào tạo mang tính thị trường. Vì vậy, được tham gia vào hệ thống đánh giá xếp hạng các cơ sở đào tạo của Việt Nam và quốc tế là thực sự cần thiết. Học viên sẽ biết đến Học viện trong việc lựa chọn trường để tham gia học tập, nghiên cứu; và Học viện cũng được đánh giá, ghi nhận trong việc đấu thầu các dự án nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước.
Hiện tại, có nhiều tiêu chí đánh giá xếp hạng khác nhau. Ở một số nước tiêu chí đánh giá dựa trên: Kết quả khảo sát đánh giá của giảng viên, nhà khoa học từ nhiều quốc gia khác nhau; kết quả đánh giá của nhà tuyển dụng; sự hiện diện của giảng viên, nhà khoa học quốc tế; sự hiện diện của học viên quốc tế; tỉ lệ giảng viên/ học viên; tỉ lệ các bài báo khoa học/ giảng viên.
Ở Trung quốc, tiêu chí đánh giá xếp hạng các trường đại học dựa trên: chất lượng
133
cựu sinh viên; chất lượng giảng viên; kết quả nghiên cứu; tầm cỡ của nhà trường.
Ở Việt Nam, tiêu chí đánh giá xếp hạng các trường trên cơ sở: điểm tuyển sinh đầu vào; chất lượng giảng viên; tỉ lệ học sinh đi du học; khả năng xin việc khi ra trường; số lượng bài báo, công trình khoa học được công bố. Mỗi tiêu chí lại có những trọng số khác
nhau phục vụ cho việc chấm điểm xếp hạng các trường cao đẳng và đại học.
Tuy nhiên, với các cơ sở giáo dục đào tạo vừa là đơn vị sự nghiệp công như Học viện, đối tượng học viên tương đối đặc biệt (đa phần là cử tuyển và cán bộ quản lý) việc đánh giá xếp hạng theo các tiêu chí thông thường như đã nêu sẽ không thực sự phù hợp. Song nhu cầu được tham gia vào hệ thống đánh giá xếp hạng là nhu cầu rất cần thiết. Đây cũng là động lực để Học viện tiếp tục nỗ lực phấn đấu vươn tới những tầm cao mới trong hệ thống giáo dục trong nước và quốc tế.
Để được tham gia bình đẳng, tác giả đề xuất các cơ quan chức năng có hệ thống đánh giá, thẩm định nhà nước để có số liệu xếp hạng theo ngành đào tạo trên cơ sở 03 nhóm tiêu chí: Đầu vào liên quan đến học viên nhập học; qui trình liên quan đến giảng viên, cơ sỏ vật chất và dịch vụ hỗ trợ giảng dạy và nghiên cứu khoa học; đầu ra liên quan đến chất lượng học viên sau khi ra trường.
Trên cơ sở các nhóm tiêu chí trên, về phía Học viện cần khẩn trương hoàn thiện bộ đánh giá kết quả đầu ra cho học viên và các công trình nghiên cứu khoa học được công bố.
134
KẾT LUẬN
Toàn bộ luận án là một công trình thực hiện điều tra, phân tích số liệu và thực trạng thực hiện tự chủ tài chính của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh để có thể đưa ra các kết luận về tình hình tự chủ tài chính hiện tại từ đó đưa ra các kiến
nghị và giải pháp nhằm mục tiêu (1) tự chủ tài chính hoàn toàn đối với nguồn thu ngoài và (2) tự chủ một phần đối với nguồn thu từ ngân sách nhà nước. Thông qua giải pháp và kiến nghị cơ bản gồm (1) Sử dụng hành lang pháp lý của Nghị định
16/2016/NĐ-CP của Chính phủ về tự chủ tài chính để xây dựng một văn bản pháp lý dành riêng cho Học viện. Tạo điều kiện thực hiện đánh giá hiệu quả dựa theo kết quả đầu ra và tính giá dịch vụ đào tạo theo hiệu quả thực hiện cho nguồn thu đào tạo từ ngân sách; (2) Đề nghị nhà nước tạo hành lang pháp lý để mở ngành và thực hiện
đánh giá xếp hạng ngành đào tạo cho Học viện, tạo điều kiện mở rộng cấp và lĩnh vực đào tạo nhằm tận dụng nguồn lực sẵn có tăng thêm nguồn thu cho đơn vị; (3) Thực hiện quản trị nội bộ hiệu quả nâng cao tính minh bạch, phân cấp và quyền tự
quyết tới từng đơn vị từ đó nâng cao năng lực tài chính dẫn đến nâng cao tự chủ tài chính cho các đơn vị trong hệ thống.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Chí Hướng (2016), “Điều kiện và mức độ tự chủ tài chính tại các Học viện trực thuộc Học viện CTQG Hồ Chí Minh”, Tạp chí Kinh tế- Châu Á Thái Bình Dương, Số 484 tháng 12 năm 2016, Trang 104.
2. Nguyễn Chí Hướng (2016), “Tự chủ tài chính tại các đơn vị trực thuộc Học viện CTQG Hồ Chí Minh”, Tạp chí Kinh tế phát triển, số 234 tháng 12 năm 2016, Trang 100.
3. Nguyễn Chí Hướng (2016), “Mối liên hệ tương quan giữa các điều kiện thực hiện tự chủ với mức độ tự chủ tài chính tại Học viện CTQG Hồ Chí Minh”, Hội thảo "Đảm bảo dịch vụ xã hội ở VN trong bối cảnh hội nhập quốc tế", Kỷ yếu hội thảo Đại học Kinh tế Quốc dân, Trang 179.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương (2005), Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 30/7/2005 của Bộ Chính trị về đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
2. Ban Chấp hành Trung ương (2007), Quyết định số 100/QĐ-TW ngày 22/10/2007 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Học viện Chính trị - Hành Chính
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Quản lý nhà nước và tự chủ tài chính trong các
quốc gia Hồ Chí Minh;
4. Bộ Tài chính - Bộ Khoa học công nghệ (2006), Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 Hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
5. Bộ Tài chính (2006), Công văn số 7325/BTC-HCSN ngày 16/06/2006 gửi các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan, đề nghị hướng dẫn quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 19/2006/QĐ– BTC ngày 30/6/2006 ban hành
trường đại học, Kỷ yếu Hội thảo khoa học
7. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.
8.
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 185/2010/TT-BTC ban hành, sửa đổi, bổ sung quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về ban hành chế
9. Bruce Johnstone and Ctg (1998), The Financing and Management of Higher Education: A Status Report on Worldwide Reforms, The World Bank,
độ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.
10. Chính phủ (2003), Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/5/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
http://www.worldbank.org/html/extdr/educ/postbasc.htm
11. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ – CP ngày ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.
12. Chính phủ (2005), Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020
13. Chính phủ (2006), Nghị định của chính phủ số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
đối với các cơ quan nhà nước, Hà Nội
14. Chính phủ (2008), Nghị định số 129/2008/NĐ-CP ngày 17/12/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
15. Chính phủ (2015), Nghị định số: 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, ban hành ngày 25 tháng 4 năm 2006.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc thứ X,
của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hi đại biểu toàn quốc thứ XI,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đặng Văn Du (2004), “Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo Đại học ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện tài chính, Hà Nội
19. Đỗ Văn Nhân (2012): Quản lý tài chính ở Đại học Đà Nẵng, Luận văn tiến sỹ
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
bảo vệ tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh..
20. Dominicis, D.L, Perez S.E and Fernánde, A.Z. (2011), European university funding and financial autonomy: a study on the degree of diversification of university funding, http://ftp.jrc.es/EURdoc/JRC63682.pdf
21. Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan (2009), Giáo trình quản lý tài chính công,
competitive budget share and the of
22. Edited by Aman Khan and W. Bartley Hirdreth, Management Theory in the
Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
23.
public sector
Eric Beerkens (2002), Moving toward Autonomy in Indonesian Higher
24. Estelle James, Elizabeth M. King and Ace Suryadi (1999), Finance, management, and costs of public and private schools in Indonesia, Ministry of Education and Culture, Jakarta, Indonesia
25. Frank Ziegele (1998), Financial autonomy of higher education Institutions: The fur
Education, published by the American Council on Education in June 2002 and
available on-line at
framework, Centrum and design of an Institutional necessity
26. Harold Bierman, S. Smidt (1986), Financial management for decision
Hochschulentwicklung
27. Hồ Thị Hải Yến (2008), Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với hoạt động Khoa học và công nghệ trong các trường đại học ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân
28. Hoàng Anh Hoàng, 2012: Xây dựng dự toán NSNN tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ bảo vệ tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
29. Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2011), Tự chủ tài chính các trường đại học công lập theo xu hướng quản lý ngân sách dựa trên kết quả, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ sở giáo dục đại học công lập”, Hội thảo khoa học cấp Quốc gia, Bộ Tài chính, tháng 11/2011
30.
making, Collier Macmillan publ.
Học viện Báo chí & Tuyên truyền (2010), Quyết định số 28/QĐ-HVBC ngày
31.
04/01/2010 ban hành quy chế chi tiêu nội bộ.
32.
Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I (2012), Quyết định số 49/QĐ-HVCT- HCKVI ngày 01/1/2012 ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ (chỉnh lý và bổ sung) của Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I.
33.
Học viện Chính trị - Hành chính khu vực II (2011), Quyết định số 556/QĐ- HVCT-HCKVII ngày 01/9/2011 ban hành quy chế chi tiêu nội bộ.
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2008), Quyết định
34.
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị dự toán trực thuộc (Nhà Xuất bản Lý luận – Chính trị, Trung tâm Học viện và Học viện Hành chính)
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2008, 2009,2010, 2011,
35.
2012, 2013, 2014), Quyết định giao dự toán thu, chi NSNN năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014 cho các đơn vị dự toán trực thuộc.
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2009), Quyết định giao
36.
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị dự toán trực thuộc( Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I, II, III, Học viện Báo chí và Tuyên truyền).
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014), Thông báo xét duyệt quyết toán năm 2008, 2009, 2010,
37.
2011, 2012, 2013, 2014 cho các đơn vị dự toán trực thuộc.
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2010), Quyết định số 1157/QĐ-HVCT-HCQG ngày 10/6/2010 ban hành quy chế về việc chi tiêu nội
38. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2012), Báo cáo tổng kết công tác tài chính, hậu cần trong khuôn khổ tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết
bộ tại Trung tâm Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh và các văn bản bổ sung quy chế.
39. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh(2009), Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh 60 năm xây dựng và phát triển, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
40.
số 52-NQ/TW ngày 30/7/2005 của Bộ chính trị (Khóa IX), Tiểu ban Tổng kết công tác tài chính, hậu cần, Hà Nội.
41. Học viện Tài chính (2005), Giáo trình lý thuyết tài chính, Nxb Tài chính, Hà
Học viện Hành chính (2009), Quyết định số 2388/QĐ-HVHC ngày 12/11/2009 ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ.
42. J.O. Olembo, P.E. Wanga, N.M. Karagu (1992), Management in education,
Nội.
43. Jaime Rivera-Camino Departamento de Economía de Empresa, Universidad Carlos III de Madrid, Calle Madrid 126-Getafe 28903, Madrid, Spain, and Luis Gomez Mejia - Arizona State University, PO Box 874006 Tempe, AZ 85287-
Educational research and publications
44. Lê Vinh Danh (2001), Chính sách công Hoa Kỳ giai đoạn 1935-2001, NXB
4006, USA, Management education in Ibero-America: An exploratory analysis and perspective, February 2006.
Thống kê, Hà Nội
45. Lương Văn Hải (2011), Vai trò nhà nước trong mở rộng quyền tự chủ của các sỹ,
lập Việt Nam, Luận Án học Công tiến
46. Mai Ngọc Cường (2005), Báo cáo điều tra thực trạng và kiến nghị giải pháp đổi mới đầu tư tài chính đối với các trường đại học Việt Nam phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, Dự án Điều tra cơ bản 2004, NXB Hà Nội
47. Mai Ngọc Cường (2006), Đổi mới quản lý tài chính từ ngân sách Nhà nước đối với hoạt động khoa học và công nghệ, Kỷ yếu Hội thảo khoa học do Kiểm toán Nhà nước - Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức, Hà Nội, tháng 8/2006
48. Mai Ngọc Cường (2007), Điều tra thực trạng và khuyến nghị giải pháp thực hiện tự chủ tài chính ở các trường đại học Việt Nam, Dự án điều tra cơ bản năm 2006- 2007, NXB Hà Nội
49. Mai Ngọc Cường (2008), Tự chủ tài chính ở các trường đại học công lập Việt
trường Đại http://elb.lic.neu.edu.vn/handle/DL_123456789/7161
50. Mai Ngọc Cường (chủ nhiệm đề tài, 2003), Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính đối với hoạt động KH&CN trong các trường đại học Việt Nam, Đề tài cấp Bộ, mã số B2003.38.76TĐ
51. Michael Mitsopoulos, Theodore Pelagidis
Nam hiện nay, NXB Đại học Kinh tế quốc dân
“Comparing (2008),
10.1007/s10272-008-0262-y, Countries”, DOI:
52. Ngân hàng Thế giới (1995), Những ưu tiên và chiến lược cho giáo dục; Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (ứng dụng thực tiễn”, Ngân hàng thế giới , Washington D.C.
53. Nghiêm Minh Hòa (2006), Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN: Tự chủ hơn trong việc sử dụng dự toán kinh phí của đề tài, dự án, Tạp chí Hoạt động khoa học, số tháng 11/2006, tr. 17-18
54.
the Administrative and Financial Autonomy of Higher Education Institutions in 7 Intereconomics, EU September/October 2008
Ngô Thế Chi (2011), Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ sở giáo dục
55. Nguyễn Anh Thái (2008), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường
đại học công lập, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ sở giáo dục đại học công lập”, Hội thảo khoa học cấp Quốc gia, Bộ Tài chính, tháng 11/2011
56. Nguyễn Chí Hướng, 2008: Cơ chế tự chủ tài chính và việc vận dụng trong các đơn vị thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, đề tài Giám đốc giao
đại học ở Việt Nam, Học viện tài chính.
57. Nguyễn Công Giáp (2003), Đóng góp của Giáo dục và đào tạo trong tăng trưởng
nhiệm vụ của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
58. Nguyễn Danh Sơn (Chủ nhiệm đề tài), Nghiên cứu hình thành và cơ chế họat động của hệ thống các quỹ hỗ trợ tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt nam, Đề tài cấp Bộ
59. Nguyễn Đức Toàn (2006), Đổi mới công tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh sau khi trở thành đơn vị dự toán cấp I, Đề tài cấp cơ sở của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
60. Nguyễn Duy Phong, Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục phổ
kinh tế, Giáo dục, 54, tr8-9.
61. Nguyễn Ngọc Vũ (2012), Thực trạng tình hình thí điểm tự chủ tài chính ở các cơ sở giáo dục đại học – Một số vấn đề đặt ra, Kỷ yếu hội thảo Đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học, Ủy Ban Tài chính – Ngân sách của Quốc hội,
thông ở Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện tài chính
62. Nguyễn Thị Anh Thư (2006), Đổi mới chính sách tài chính đối với Khoa học và
Bộ Tài chính và UNDP đồng tổ chức tại Hà Nội tháng 11/2012.
63.
công nghệ, Tạp chí Hoạt động khoa học, số tháng 3/2006, tr.18-21
64.
Nguyễn Thị Kim Dung (2002), Thu hút và sử dụng vốn đầu tư cho giáo dục đại học nhằm phát triển kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường đại học kinh tế quốc dân, Hà nội
Nguyễn Thiên Tú, 2011: Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Thành đoàn Hà Nội, Luận văn thạc sỹ bảo vệ tại Học viện Chính trị -
65. Nguyễn Trường Giang (2006), Về cơ chế quản lý tài chính chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 5 năm 2001-2005, Tạp chí Kiểm
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
66. Nguyễn Văn Chí, 2009: Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Đài tiếng nói Việt Nam trong điều kiện hiện nay, Luận văn thạc sỹ bảo vệ tại Học viện Chính trị -
toán, số tháng 9/2006
67. Nguyễn Vũ Lưu, 2010: Cơ chế tự chủ tài chính ở Trung tâm Học viện Chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ bảo vệ tại Học viện Chính
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
68.
trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
69. Nhóm tư vấn và nghiên cứu chính sách, Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp (2011), Đánh giá tình hình thực hiện tự chủ tài chính và định hướng đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học công lập giai đoạn 2012-2020, Kỷ yếu Hội
Nguyễn Xuân Trường, 2010: Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ bảo vệ tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
70. P.Điền và V.Hà (2010), “Ngổn ngang trường tự chủ tài chính”, Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2010 từ http://tuoit-re.vn/Giao-duc/358174/Ngon-ngang-truong-tu-
thảo khoa học “Đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ sở giáo dục đại học công lập”, Hội thảo khoa học cấp Quốc gia, Bộ Tài chính, tháng 11/2011
71. Peter Lorange, Pergamon (2003), New vision for management education -
chu-tai-chinh.html
72. Phạm Huy Hùng (2009), Quản lý nhà nước theo hướng đảm bảo sự tụ chủ, tự chịu trách nhiệm của trường đại học ở Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
73. Phạm Ngọc Dũng (2011), Bàn về đổi mới cơ chế tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam hiện nay, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ sở giáo dục đại học công lập”, Hội thảo khoa học cấp Quốc gia, Bộ Tài chính, tháng 11/2011
74. Phạm Văn Ngọc, 2007: Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Đại học quốc gia trong tiến trình đổi mới quản lý tài chính công ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sỹ bảo vệ tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
75. Phùng Xuân Nhạ và cộng sự (2016), Luận cứ khoa học của việc nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2016 -2020 và tầm nhìn 2030. Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước. Đại học Quốc gia Hà Nội.
76. Phùng Xuân Nhạ vàcộng sự (2012), Đổi mới cơ chế tài chính hướng tới nền giáo dục đại học tiên tiến, tự chủ, Kỷ yếu hội thảo Đổi mới cơ chế tài chính đối với
leadership challenges, Sweden
77. Quốc hội (2005), Luật giáo dục, Luật số: 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005
78. Quốc hội (2009), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục, Luật số:
giáo dục đại học, Ủy Ban Tài chính – Ngân sách của Quốc hội, Bộ Tài chính và UNDP đồng tổ chức tại Hà Nội tháng 11/2012.
79. Quốc hội (2012), Luật giáo dục đại học, Luật số: 08/2012/QH13 ngày 18/6/2012
80. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Luật Ngân sách nhà
44/2009/QH12 ngày 25/11/2009
81.
nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002.
82.
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật số 03/2003/QH11 ngày 17-6-2003 về Luật Kế toán.
83. Selin Arslanhan, Yaprak Kurtsal (2010), How does the lack of autonomy across universities affect the innovation performance of Turkey?, TEPAV Policy Note, December 2010
84. Shengliang Deng - University of Saskatchewan, Saskatoon, China, Yinglou Wang - Xian Jiaotong University, China, Management education in China: Past, present and future,4/1991.
85. Thái Vĩnh Thắng (2003), Vài nét về giáo dục Đại học Mỹ, Giáo dục và thời đại,
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Nghị quyết số 35/2009/NQ-QH12 ngày 19/06/2009 về chủ trương định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010-2015.
86. Theodore Schultz (1961) History of Education, Theodore W. Schultz publishes
(26), Tr 1-4.
87. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số: 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020
88. Tiến Dũng (2011),“GS Đào Trọng Thi: Đừng nghĩ nhiều quyền là sướng”, VnExpress, truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2011 từ http://vnexpress.net/tin- tuc/thoi-su/gs-dao-trong-thi-dung-nghi-nhieu-quyen-la-suong-2209967.html
89. Trần Bá Việt Dũng, Mai Anh (2002), Chất lượng và công bằng trong giáo dục mối quan tâm của các vị Bộ trưởng giáo dục các nước Đông Nam Á, Giáo dục, 40, tr13-14.
Investment in Human Capital.
90. Trần Đức Cân (2011), Giao quyền tự chủ tài chính là giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí và tăng nguồn thu cho các trường Đại học công lập Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ sở giáo dục đại học
91. Trần Đức Cân (2012), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học
công lập”, Hội thảo khoa học cấp Quốc gia, Bộ Tài chính, tháng 11/2011
92. Trần Văn Giao (2008), Cải cách tài chính công ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-
công lập ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Mã số: 62.31.12.01
sản,
93. Trần Xuân Trí (2006), Quản lý, cấp phát, thanh toán kinh phí sự nghiệp khoa học giai đoạn 2001-2005. Những bất cập và kiến nghị, Tạp chí Kiểm toán, tháng 9/2006
94. Trọng Vĩnh (2001), Những cải cách giáo dục của Nhật bản trong thế kỷ 21, Giáo
cộng Traodoi/2008/752/Cai-cach-tai-chinh-cong-o-Viet-Nam-hien-nay.aspx
95.
dục và Thời đại, (67), tr12.
96. Trương Mộng Lân (1997), Tài chính học, Nxb Tài chính, Hà Nội.
97. Vũ Duy Hào (2005), “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường Đại
Trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh (2004), Tài chính công, Nxb Tài chính, Hồ Chí Minh.
98. Vũ Duy Hào (Chủ nhiệm đề tài, 2005), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập khối kinh tế ở Việt Nam, Đề tài cấp Bộ, mã số
học công lập khối kinh tế ở Việt Nam”, Đề tài cấp bộ.
99. Vũ Ngọc Hải (2003), Các mô hình quản lý Nhà nước về giáo dục, Phát triển giáo
B2005.38.125
100. Vũ Thanh Thủy, Vũ Thị Anh Tuyết (2014), Xác định điều kiện tự chủ tài chính tại trường đại học công lập Việt Nam, Số 202(II) tháng 4/2014, Tạp chí Kinh tế, Phát triển
101. Vũ Thị Thanh Thủy (2012), “Quản lý tài chính các trường đại học công lập Việt
dục , 6(54), tr2-4&8.
102. Vũ Thị Thu Phương (2014), Tự chủ trong luật giáo dục đại học của Việt Nam, Đại học Kinh tế và Tài chính & Hiệp hội các trường đại học tư nhân Việt Nam
Nam”, Luận án Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân
103. Vương Đình Huệ (2012), Đổi mới cơ chế tài chính trong cung cấp dịch vụ công hướng tới mục tiêu chất lượng, công bằng và hiệu quả, Tạp chí cộng sản, http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/kinh-te-thi-truong-XHCN/2012
/19247/Doi-moi-co-che-tai-chinh-trong-cung-cap-dich-vu-cong.aspx
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1:
BẢNG HỎI NGHIÊN CỨU TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Xin kính chào Anh (Chị)!
Tôi là nghiên cứu sinh, hiện đang thực hiện đề tài nghiên cứu về: “Tự chủ tài chính tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh” - Mong anh chị bớt chút thời gian cho ý kiến đánh giá về hoạt động tự chủ tài chính tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh theo bảng khảo sát dưới.
Tất cả các thông tin được hồi đáp của Anh (Chị) sẽ rất hữu ích cho nghiên cứu
này, cũng như giúp cho Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Mọi thông tin Anh (Chị) cung cấp sẽ hoàn toàn được giữ bí mật và chỉ được sử
dụng cho nghiên cứu này.
Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh (Chị)! I. Các thông tin chung Xin anh/ chị vui lòng cho biết một số thông tin về mình theo các ý dưới đây
Họ và tên: ……………………………………………………………………
Tuổi:…………………………………………………………………………
Giới tính: (cid:1) Nam (cid:1) Nữ
Đơn vị công tác: …………………………………………………………
Thời gian công tác: (cid:1) Dưới 2 năm
(cid:1) Từ 2 – dưới 4 năm
(cid:1) Từ 5 – 7 năm
(cid:1) Trên 7 năm
Vị trí:
(cid:1) Cán bộ làm công tác quản lý
(cid:1) Cán bộ làm công tác giảng dạy – đào tạo
(cid:1) Cán bộ làm công tác tài chính, tài vụ
(cid:1) Các bộ viên chức làm công tác hành chính và Học viên
II. Nội dung
Thông tin về công tác quản lý tài chính
1.Nhận định về xu thế quản trị đại học của Việt Nam trong thời gian tới
(cid:1) Quản trị cứng (theo chỉ tiêu và nhiệm vụ được giao)
(cid:1) Quản trị mềm (tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình)
(cid:1) Kết hợp
2.Anh/chị vui lòng cho Ý kiến của Anh/chị về Đánh giá chất lượng công tác
quản lý tài chính theo kết quả, đầu ra
3: Trung bình 2 : Không phù hợp/ Thấp 4: Phù hợp/ Cao 5: Rất phù hợp/ Rất cao 1: Rất không phù hợp/ Rất thấp
3.Đơn vị Anh/chị đang thực hiện lập chu trình ngân sách (kế hoạch ngân sách,
tổ chức thực hiện, thanh quyết toán) dựa trên cơ sở:
Nội dung Cách khác
Các yếu tố đầu vào Kết quả và đầu ra
Lập kế hoạch ngân sách
Tổ chức thực hiện
Thanh quyết toán
4.Anh/ chị vui lòng cho biết đánh giá của của mình về phương pháp thực hiện
tru trình ngân sách ngân sách hiện tại của đơn vị anh/chị?
4: Phù hợp/ 5: Rất 1: Rất không 2 : Không phù 3: Trung bình Cao phù hợp phù hợp hợp
Lập kế hoạch ngân sách
Tổ chức thực hiện
Thanh quyết toán
5.Theo Anh/chị các khâu trong tru trình ngân sách của đơn vị anh/chị hiện nay
còn những điểm gì cần hoàn thiện để nâng cao hiệu quả?
* Lập kế hoạch:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
* Phân bổ ngân sách:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
* Theo dõi giám sát:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
* Thanh quyết toán:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
6.Anh/ chị cho ý kiến về việc áp dụng phương pháp lập, tổ chức thực hiện và
thanh quyết toán vốn dựa trên kết quả đầu ra:
4: Khả thi 5: Rất khả thi 2 : Không khả thi 1: Rất không khả thi 3: Có thể áp dụng
Về Qui chế chi tiêu nội bộ
7.Anh/ chị có được biết về qui chế chi tiêu nội bộ của đơn vị?
4: có hiểu 5: Hiểu rất rõ 1: Chưa từng nghe nói 2 : đã nghe nói những chưa biết 3: Có biết những không hiểu
8.Anh/ chị có được tham gia xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ của đơn vị?
1: không được 2 : Có tham 3: Tham gia 1 4: tham gia một 5: Tham gia tất
tham gia gia nội dung số nội dung cả các nội dung
9.Anh/chị cho biết đánh của mình về qui chế chi tiêu nội bộ hiện tại của đơn vị?
3: Trung bình 1: Rất không phù hợp/ Rất thấp 2 : Không phù hợp/ Thấp 4: Phù hợp/ Cao 5: Rất phù hợp/ Rất cao
10.Theo Anh/chị qui chế chi tiêu nội bộ của đơn vị anh/chị hiện nay còn những
điểm gì cần hoàn thiện?
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Thông tin về tự chủ tài chính
11.Anh/ chị vui lòng cho biết đánh giá của mình về thực trạng mức độ tự chủ
của đơn vị trong các mặt hoạt động
3: Trung 1: Rất 5: Rất Mức độ 2 : Thấp 4: Cao bình thấp cao Tiêu chí
Nhân sự
Tổ chức bộ máy
Tài chính
Thực hiện nhiệm vụ
12.Anh/ chị vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về tác động của tự chủ
tài chính tại đơn vị mình theo các tiêu chí dưới đây với quy ước
1: Rất thấp 2 : Thấp 3: Trung bình 4: Cao 5: Rất cao
Lưu ý mỗi yếu tố liệt kê bên dưới anh chị chỉ được lựa chọn 1 ô để đánh dấu
“x” duy nhất” cho mỗi thời điểm xem xet.:
Mức độ
3: Trung
4: Cao
1: Rất thấp
2 : Thấp
bình
5: Rất cao
tt
Tiêu chí
Mức độ
4: Cao
1: Rất thấp
2 : Thấp
3: Trung bình
5: Rất cao
tt
Tiêu chí
1.
Nâng cao đời sống cán bộ giảng viên
2.
Nâng cao chất lượng giảng dạy, đào tạo
3.
Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ
4.
Nâng cao chất lượng giáo án, giáo trình, bài giảng
5.
Nâng cao phương pháp nghiên cứu, đào tạo
6.
Học viện được thủ hưởng nhiều dịch vụ tốt
7.
Khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức
8.
Hình ảnh của đơn vị được củng cố
9.
Giúp hoàn thành nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao
10.
Đảm bảo giữ đúng các định hướng của Đảng và Nhà nước; 11. Nâng cao vị thế của Học viện;
12.
Đảm bảo việc nghiên cứu và phát triển các lý luận phù hợp với thời kỳ mới
13.
Khả năng khai thác các nguồn lực sẵn có
14.
Năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ
13.Anh/ chị vui lòng cho biết đánh giá của mình về mức độ tự chủ tài chính của đơn vị mình là bao nhiêu % bằng cách điền tỷ lệ đánh giá của mình vào khung bên dưới đây.
Lưu ý: Mức độ tự chủ tài chính được hiểu là tỷ lệ % cân đối thu chi (không bao
gồm chi cho phát triển) tại đơn vị anh chị đang công tác
100% 0%
Mức độ tự chủ là 0% Mức độ tự chủ là 100%
Theo anh/chị đâu là rào cản đối với việc thúc đẩy nâng cao mức độ tự chủ tài
chính của đơn vị?
2 : Ảnh 3: Trung 4: Ảnh Mức độ hưởng thấp bình hưởng lớn 1: Ảnh hưởng Rất thấp 5: Ảnh hưởng Rất lớn Tiêu chí
Cơ chế chính sách
Chức năng nhiệm vụ
Năng lực quản lý
Cơ sở vật chất
Trình độ cán bộ
Nguồn thu
Cơ cấu tổ chức
Hệ thống Chính sách hiện hành
14.Anh/ chị vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về hệ thống các chính sách hiện hành có phù hợp với đơn vị mình đang hay không và có giúp đơn vị mình
thực hiện được tự chủ tài chính hơn nữa hay không theo quy ước sau:
3: Trung bình 1: Rất không phù hợp/ Rất thấp 2 : Không phù hợp/ Thấp 4: Phù hợp/ Cao 5: Rất phù hợp/ Rất cao
Lưu ý mỗi yếu tố liệt kê bên dưới anh chị chỉ được lựa chọn 1 ô để đánh dấu
“x” duy nhất; với quy ước như sau:
Mức độ
Rất không phù hợp Không phù hợp Trung bình Phù hợp TT Tiêu chí Rất phù hợp
1. Hệ thống, đầy đủ
2. Đồng bộ, nhất quán
3. Cập nhật, kịp thời
4. Phù hợp với thực tiễn
5. Quy định ràng buộc về biên chế
6. cơ chế tài chính theo định mức đầu vào
7. Quy định ràng buộc về mở ngành mở lớp
8. Quy định ràng buộc về tiêu chí tuyển sinh
9. Quy định ràng buộc hợp tác nghiên cứu, đào tạo
Năng lực quản lý
15.Anh/ chị vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về trình độ và khả năng quản lý của các cấp quản lý trong đơn vị mình đang ở mức độ như thế nào và có giúp đơn vị mình thực hiện được tự chủ tài chính hơn nữa hay không theo quy ước sau:
1: Rất không phù 2 : Không phù 4: Phù hợp/ 5: Rất phù 3: Trung bình hợp/ Rất thấp hợp/ Thấp Cao hợp/ Rất cao
Lưu ý mỗi yếu tố liệt kê bên dưới anh chị chỉ được lựa chọn 1 ô để đánh dấu
“x” duy nhất; với quy ước như sau:
Mức độ Trung Cao Thấp bình Rất cao TT Rất thấp Tiêu chí
Đã từng tham gia đào tạo chuyên 1. sâu về quản lý tài chính
2. Có nắm được về “thẻ bảng điểm cân bằng”
3. Sự năng động của người lãnh đạo
4. Năng lực lập kế hoạch
Năng lực kết nối và huy 5. động nguồn lực
Năng lực quản lý tài chính 6.
Hội tụ đầy đủ các kỹ năng 7. giải quyết công việc
Khả năng dự báo được xu 8. thế phát triển
Cơ sở vật chất
16.Anh/ chị vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về các điều kiện cơ sở vật chất tại đơn vị mình đang ở mức độ như thế nào và có giúp đơn vị mình thực hiện được tự chủ tài chính hơn nữa hay không theo quy ước sau:
2 : Không phù 1: Rất không phù 4: Phù hợp/ 5: Rất phù 3: Trung bình hợp/ Thấp hợp/ Rất thấp Cao hợp/ Rất cao
Lưu ý mỗi yếu tố liệt kê bên dưới anh chị chỉ được lựa chọn 1 ô để đánh dấu
“x” duy nhất; với quy ước như sau:
Cao Thấp TT Rất cao Trung bình Rất thấp Mức độ Tiêu chí
Trang thiết bị phục vụ đào tạo, giảng dạy và công tác chuyên môn Các công trình kiến trúc phục vụ đào tạo, giảng dạy và công tác chuyên môn Các công trình phụ trợ cho học viên, cho đào tạo, giảng dạy và công tác chuyên môn Thư viện, phòng thí nghiệm.. đáp ứng nhu cầu dạy, học và nghiên cứu
Trình độ cán bộ
17.Anh/ chị vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về trình độ của các cán bộ tại đơn vị mình đang ở mức độ như thế nào và có giúp đơn vị mình thực hiện được tự chủ tài chính hơn nữa hay không theo quy ước sau:
3: Trung bình 1: Rất không phù hợp/ Rất thấp 2 : Không phù hợp/ Thấp 4: Phù hợp/ Cao 5: Rất phù hợp/ Rất cao
Lưu ý mỗi yếu tố liệt kê bên dưới anh chị chỉ được lựa chọn 1 ô để đánh dấu
“x” duy nhất; với quy ước như sau:
Cao Thấp TT Trung bình Rất cao Rất thấp Mức độ Tiêu chí
Đội ngũ giảng viên có đủ số lượng, chất lượng Đội ngũ cán bộ, giảng viên nhiệt huyết với công việc Đội ngũ cán bộ, giảng viên được cập nhật kiến thức, thông tin Đội ngũ cán bộ, giảng viên xử lý tốt việc lập kế hoạch công việc
Đội ngũ cán bộ, giảng viên hiểu biết về pháp luật và quản lý tài chính Đội ngũ cán bộ, giảng viên nghiêm túc trong thực hiện qui chế chi tiêu nội bộ
Chức năng – nhiệm vụ
18.Anh/ chị vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có phù hợp với xu thế phát triển và có giúp đơn vị mình thực hiện
được tự chủ tài chính hơn nữa hay không theo quy ước sau:
3: Trung bình 1: Rất không phù hợp/ Rất thấp 2 : Không phù hợp/ Thấp 4: Phù hợp/ Cao 5: Rất phù hợp/ Rất cao
Lưu ý mỗi yếu tố liệt kê bên dưới anh chị chỉ được lựa chọn 1 ô để đánh dấu
“x” duy nhất; với quy ước như sau:
Mức độ Thấp Cao Rất cao TT Trung bình Rất thấp Tiêu chí
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của của Học viện đã được quy định chặt chẽ, rõ ràng theo định hướng của Đảng và Nhà nước
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của của Học viện hầu như không có
khả năng thay đổi theo hướng thị trường
Các đơn vị thuộc Học viện phải ưu tiên và tập trung vào hoàn thành
các nhiệm vụ được cấp trên giao hàng năm
Các đơn vị thuộc Học viện hầu như chỉ được đào tạo, nghiên cứu, hoạt
động.. trong phạm vi các quy định về chức năng nhiệm vụ được giao
Cơ cấu tổ chức
19.Anh/ chị vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về cơ cấu tổ chức của
đơn vị mình có phù hợp với xu thế phát triển và có giúp đơn vị mình thực hiện được tự chủ tài chính hơn nữa hay không theo quy ước sau:
3: Trung bình 1: Rất không phù hợp/ Rất thấp 2 : Không phù hợp/ Thấp 4: Phù hợp/ Cao 5: Rất phù hợp/ Rất cao
Lưu ý mỗi yếu tố liệt kê bên dưới anh chị chỉ được lựa chọn 1 ô để đánh dấu
“x” duy nhất; với quy ước như sau:
Mức độ Cao Thấp Trung bình Rất cao TT Rất thấp Tiêu chí
Rất chặt chẽ theo hướng một cơ quan trực thuộc Đảng, Chính phủ
Được xây dựng nhằm đảm bảo, phát huy là cơ quan tham mưu và
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội
Được xây dựng nhằm nghiên cứu
phát triển lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, lịch sử Đảng…
20. Anh chị vui lòng cho biết các ý kiến góp ý về những nội dung sau cần
hoàn thiện (nếu có) để nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính
* Về Cơ chế chính sách:
…………………………………………………………………………………....
* Về giao kinh phí thực hiện nhiệm vụ:
…………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………....
* Về Quyền chủ động khai thác nguồn lực dôi dư:
…………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………....
* Về qui chế chi tiêu nội bộ:
…………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………....
* Về đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ:
…………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………....
* Các mặt công tác khác:
…………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………....
Trân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC 2: ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO
Chủ trương chính sách – Lần 1
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based
N of Items
on Standardized Items
.825
.838
9
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
.459
323
CCCS1
2.30
.484
323
CCCS2
2.35
.497
323
CCCS3
2.44
.506
323
CCCS4
2.47
.478
323
CCCS5
2.33
.575
323
CCCS6
2.48
.459
323
CCCS7
2.30
.605
323
CCCS8
2.45
.535
323
CCCS9
2.46
Inter-Item Correlation Matrix
CCCS1
CCCS2
CCCS3
CCCS4
CCCS5
CCCS6
CCCS7
CCCS8
CCCS9
CCCS1
1.000
.853
.740
.691
.833
.123
.425
.061
.061
CCCS2
.853
1.000
.830
.788
.934
.098
.448
.056
.067
CCCS3
.740
.830
1.000
.934
.797
.129
.372
.023
.028
CCCS4
.691
.788
.934
1.000
.758
.070
.356
.012
.003
CCCS5
.833
.934
.797
.758
1.000
.053
.064
.086
.465
CCCS6
.123
.098
.129
.070
.086
1.000
.017
.566
.499
CCCS7
.425
.448
.372
.356
.465
.017
1.000
.027
.201
CCCS8
.061
.056
.023
.012
.053
.566
.027
1.000
.662
CCCS9
.061
.067
.028
.003
.064
.499
.201
.662
1.000
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared
Cronbach's
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Multiple Correlation
Alpha if Item Deleted
CCCS1
19.27
6.969
.706
.744
.789
CCCS2
19.22
6.739
.763
.904
.781
CCCS3
19.13
6.787
.717
.900
.785
CCCS4
19.11
6.877
.663
.876
.791
CCCS5
19.24
6.805
.745
.880
.783
CCCS6
19.09
7.569
.313
.385
.835
CCCS7
19.27
7.640
.279
.820
.410
CCCS8
19.12
7.568
.524
.840
.287
CCCS9
19.12
7.657
.504
.832
.320
Chủ trương chính sách – Lần 2 (bỏ CCCS6, 8, 9)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on
N of Items
Standardized Items
.929
.928
6
Inter-Item Correlation Matrix
CCCS1
CCCS2
CCCS3
CCCS4
CCCS5
CCCS7
CCCS1
1.000
.853
.740
.691
.833
.425
CCCS2
.853
1.000
.830
.788
.934
.448
CCCS3
.740
.830
1.000
.934
.797
.372
CCCS4
.691
.788
.934
1.000
.758
.356
CCCS5
.833
.934
.797
.758
1.000
.465
CCCS7
.425
.448
.372
.356
.465
1.000
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
if Item Deleted
CCCS1
11.89
4.348
.827
.743
.912
CCCS2
11.84
4.111
.915
.904
.899
CCCS3
11.75
4.139
.868
.897
.906
CCCS4
11.72
4.177
.826
.873
.911
CCCS5
11.86
4.166
.895
.880
.902
CCCS7
11.89
5.012
.447
.222
.957
Chức năng nhiệm vụ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on
N of Items
Standardized Items
.905
.907
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
CNNV1
2.72
.452
323
CNNV2
2.74
.439
323
CNNV3
2.73
.497
323
CNNV4
2.67
.521
323
Inter-Item Correlation Matrix
CNNV1
CNNV2
CNNV3
CNNV4
CNNV1
1.000
.939
.653
.587
CNNV2
.939
1.000
.645
.545
CNNV3
.653
.645
1.000
.889
CNNV4
.587
.545
.889
1.000
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
CNNV1
8.14
1.704
.799
.891
.873
CNNV2
8.11
1.754
.777
.890
.881
CNNV3
8.12
1.568
.832
.828
.860
CNNV4
8.19
1.593
.750
.800
.893
Năng lực quản lý
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha
N of Items
Based on Standardized Items
.907
.904
8
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
NNQL1
2.33
.595
323
NNQL2
2.38
.605
323
NNQL3
2.46
.541
323
NNQL4
2.27
.568
323
NNQL5
2.30
.521
323
NNQL6
2.32
.512
323
NNQL7
2.31
.556
323
NNQL8
2.07
.506
323
Inter-Item Correlation Matrix
NNQL1
NNQL2
NNQL3
NNQL4
NNQL5
NNQL6
NNQL7
NNQL8
NNQL1
1.000
.908
.600
.860
.700
.547
.192
.655
NNQL2
.908
1.000
.633
.810
.647
.525
.210
.608
NNQL3
.600
.633
1.000
.489
.570
.448
.066
.560
NNQL4
.860
.810
.489
1.000
.795
.614
.194
.732
NNQL5
.700
.647
.570
.795
1.000
.740
.158
.885
NNQL6
.655
.608
.560
.732
.885
.823
.119
1.000
NNQL7
.547
.525
.448
.614
.740
1.000
.079
.823
NNQL8
.192
.210
.066
.194
.158
.079
1.000
.119
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
if Item Deleted
NNQL1
16.11
8.515
.845
.882
.871
NNQL2
16.07
8.542
.818
.884
.847
NNQL3
15.98
9.469
.612
.903
.510
NNQL4
16.17
8.641
.849
.882
.834
NNQL5
16.15
8.910
.842
.883
.837
NNQL6
16.12
9.022
.818
.886
.851
NNQL7
16.13
9.178
.687
.896
.682
NNQL8
16.38
10.962
.174
.935
.060
Cơ sở vật chất
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on
N of Items
Standardized Items
.934
.934
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
.565
323
2.58
CSVC1
.519
323
2.52
CSVC2
.501
323
2.42
CSVC3
.513
323
2.51
CSVC4
Inter-Item Correlation Matrix
CSVC1
CSVC2
CSVC3
CSVC4
1.000
.888
.651
.820
CSVC1
.888
1.000
.733
.854
CSVC2
.651
.733
1.000
.732
CSVC3
.820
.854
.732
1.000
CSVC4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
if Item Deleted
7.45
1.994
.855
.803
.911
CSVC1
7.51
2.052
.912
.850
.891
CSVC2
7.61
2.301
.740
.581
.945
CSVC3
7.52
2.108
.877
.772
.903
CSVC4
Trình độ cán bộ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on
N of Items
Standardized Items
.878
.881
6
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
TDCB1
2.42
.592
323
TDCB2
2.33
.619
323
TDCB3
2.33
.489
323
TDCB4
2.32
.547
323
TDCB5
2.44
.539
323
TDCB6
2.32
.541
323
Inter-Item Correlation Matrix
TDCB1
TDCB2
TDCB3
TDCB4
TDCB5
TDCB6
.328
.333
.317
1.000
.355
.685
TDCB1
.664
.697
.666
.355
1.000
.454
TDCB2
.525
.505
.523
.685
.454
1.000
TDCB3
1.000
.624
.995
.328
.664
.525
TDCB4
.624
1.000
.626
.333
.697
.505
TDCB5
.995
.626
1.000
.317
.666
.523
TDCB6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
.472
.492
11.74
5.288
.894
TDCB1
.711
.582
11.83
4.641
.854
TDCB2
.671
.593
11.83
5.189
.861
TDCB3
.799
.990
11.84
4.721
.838
TDCB4
.699
.556
11.72
4.955
.855
TDCB5
.797
.990
11.84
4.750
.839
TDCB6
Tổ chức bộ máy
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on
N of Items
Standardized Items
.880
.888
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
TCBM1
2.43
.532
323
TCBM2
2.51
.537
323
TCBM3
2.59
.650
323
Inter-Item Correlation Matrix
CCTC1
CCTC2
CCTC3
TCBM1
1.000
.831
.537
TCBM2
.831
1.000
.810
TCBM3
.537
.810
1.000
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
if Item Deleted
TCBM1
5.10
1.276
.745
.886
.704
TCBM2
5.02
1.077
.877
.690
.934
TCBM3
4.94
1.046
.717
.908
.705
PHỤ LỤC 3: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ
Lần 1
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
Analysis N
CCCS1
2.30
.459
323
CCCS2
2.35
.484
323
CCCS3
2.44
.497
323
CCCS4
2.47
.506
323
CCCS5
2.33
.478
323
CCCS7
2.30
.459
323
CNNV1
2.72
.452
323
CNNV2
2.74
.439
323
CNNV3
2.73
.497
323
CNNV4
2.67
.521
323
NNQL1
2.33
.595
323
NNQL2
2.38
.605
323
NNQL3
2.46
.541
323
NNQL4
2.27
.568
323
NNQL5
2.30
.521
323
NNQL6
2.32
.512
323
NNQL7
2.31
.556
323
NNQL8
2.07
.506
323
CSVC1
2.58
.565
323
CSVC2
2.52
.519
323
CSVC3
2.42
.501
323
CSVC4
2.51
.513
323
TDCB1
2.42
.592
323
TDCB2
2.33
.619
323
TDCB3
2.33
.489
323
TDCB4
2.32
.547
323
TDCB5
2.44
.539
323
TDCB6
2.32
.541
323
CCTC1
2.43
.532
323
CCTC2
2.51
.537
323
CCTC3
2.59
.650
323
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.772
Approx. Chi-Square
10740.788
Bartlett's Test of Sphericity
df
465
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
5.790
18.676
18.676
5.790
18.676
5.165
16.662
16.662
18.676
1
4.930
15.904
34.580
4.930
34.580
4.536
31.295
14.633
15.904
2
4.436
14.309
48.889
4.436
48.889
3.665
43.118
11.823
14.309
3
3.021
9.746
58.635
3.021
58.635
3.415
54.136
11.017
9.746
4
2.529
8.159
66.794
2.529
66.794
3.134
64.246
10.111
8.159
5
2.060
6.645
73.440
2.060
73.440
2.508
72.337
8.091
6.645
6
1.234
3.981
77.421
1.234
77.421
1.576
77.421
5.084
3.981
7
.944
3.047
8
80.467
.779
2.513
9
82.981
.771
2.487
10
85.467
.607
1.959
11
87.427
.528
1.702
12
89.129
.506
1.634
13
90.763
.449
1.448
14
92.211
.359
1.157
93.368
15
.304
.982
94.351
16
.282
.911
95.261
17
.247
.795
96.057
18
.215
.694
96.751
19
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
.162
.523
97.274
20
.156
.502
97.775
21
.112
.361
98.137
22
.096
.311
98.447
23
.090
.291
98.739
24
.085
.273
99.011
25
.079
.253
99.265
26
.068
.218
99.483
27
.061
.198
99.681
28
.055
.177
99.858
29
.040
.129
99.987
30
.004
.013
100.000
31
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
2
3
4
5
6
7
1
.902
NNQL5
.891
NNQL4
.891
NNQL6
.878
NNQL1
.854
NNQL2
.799
NNQL7
.701
NNQL3
.947
CCCS2
.933
CCCS5
.913
CCCS3
.884
CCCS1
.883
CCCS4
.549
CCCS7
.910
TDCB6
.908
TDCB4
.833
TDCB2
.791
TDCB5
.948
CSVC2
.926
CSVC4
.909
CSVC1
.822
CSVC3
CNNV1
.877
CNNV3
.872
CNNV2
.867
CNNV4
.812
.968
CCTC2
.875
CCTC1
.852
CCTC3
.689
TDCB1
.634
TDCB3
.557
-.553
NNQL8
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Lần 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.774
Approx. Chi-Square
10350.759
Bartlett's Test of Sphericity
df
406
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
5.597
19.301
19.301
5.597
19.301
19.301
5.111
17.624
17.624
1
4.915
16.947
36.248
4.915
16.947
36.248
4.554
15.704
33.327
2
4.208
14.509
50.757
4.208
14.509
50.757
3.430
11.829
45.156
3
2.975
10.257
61.014
2.975
10.257
61.014
3.423
11.802
56.958
4
2.518
8.683
69.697
2.518
8.683
69.697
3.147
10.851
67.809
5
1.964
6.774
76.471
1.964
6.774
76.471
2.512
8.662
76.471
6
.980
3.378
7
79.849
.781
2.695
8
82.544
.739
2.550
9
85.094
.628
2.167
10
87.261
.528
1.822
11
89.083
.508
1.752
12
90.835
.481
1.659
13
92.495
.352
1.212
14
93.707
.290
.999
15
94.706
.274
.944
16
95.650
.237
.817
17
96.467
.163
.562
18
97.029
.162
.557
19
97.587
.113
.388
20
97.975
.099
.341
21
98.316
.094
.322
22
98.638
.086
.296
23
98.934
.079
.272
24
99.206
.068
.234
25
99.440
.062
.213
26
99.653
.056
.193
27
99.846
.041
.140
28
99.986
.004
.014
29
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
2
3
4
5
6
1
.899
NNQL4
.897
NNQL5
.890
NNQL1
.885
NNQL6
.865
NNQL2
.792
NNQL7
.695
NNQL3
.946
CCCS2
.932
CCCS5
.918
CCCS3
.890
CCCS4
.885
CCCS1
.538
CCCS7
.947
CSVC2
.920
CSVC4
.907
CSVC1
.826
CSVC3
.896
TDCB4
.895
TDCB6
.838
TDCB2
.807
TDCB5
.517
TDCB1
.882
CNNV3
.872
CNNV1
.860
CNNV2
.826
CNNV4
.967
CCTC2
.865
CCTC1
.860
CCTC3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
PHỤ LỤC 4: HỒI QUY ĐIỀU KIỆN – MỨC ĐỘ TỰ CHỦ
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered Variables Removed Method
1
CNNV, CSVC,
. Enter
TCBM, TDCB, CCCS, NNQLb
a. Dependent Variable: MDTCTCQD
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Change Statistics
Durbin-Watson
Std. Error of the Estimate
R Square Change
F Change
df1
df2
Sig. F Change
1
.654a
.428
.417
.355
.428
39.420
6
316
.000
1.903
a. Predictors: (Constant), CCTC, CNNV, TDCB, CSVC, CCCS, NNQL
b. Dependent Variable: MDTCTCQD
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
29.788
6
4.965
39.420
.000b
Residual
39.797
316
.126
Total
69.585
322
a. Dependent Variable: MDTCTCQD
b. Predictors: (Constant), CCTC, CNNV, TDCB, CSVC, CCCS, NNQL
Coefficientsa
Model
t
Sig.
Correlations
Collinearity Statistics
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
95.0% Confidence Interval for B
B
Std. Error
Beta
Upper Bound Zero-order
Partial
Part
Tolerance
VIF
Lower Bound
(Constant)
2.180
110.379
.000
2.141
.020
2.218
NNQL
.196
.020
.421
9.899
.000
.157
.235
.421
.487
.421
1.000
1.000
CCCS
.072
.020
.156
3.661
.000
.033
.111
.156
.202
.156
1.000
1.000
CSVC
.142
.020
.305
7.165
.000
.103
.181
.305
.374
.305
1.000
1.000
TDCB
.102
.020
.220
5.164
.000
.063
.141
.220
.279
.220
1.000
1.000
CNNV
-.129
.020
-.277
-6.511
.000
-.168
-.090
-.277
-.344
-.277
1.000
1.000
CCTC
-.043
.020
-.093
-2.175
.030
-.082
-.004
-.093
-.121
-.093
1.000
1.000
a. Dependent Variable: MDTCTCQD
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
1.58
2.96
2.18
.304
323
Residual
-1.453
.800
.000
.352
323
Std. Predicted Value
-1.979
2.551
.000
1.000
323
Std. Residual
-4.095
2.256
.000
.991
323
a. Dependent Variable: MDTCTCQD
PHỤ LỤC 5: SỰ KHÁC BIỆT HIÊU QUẢ TỰ CHỦ GIỮA
CÁC ĐƠN VỊ (ANOVA)
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1.
.1
Between
4
.454
.114
540
90
Groups
3
Within
23.443
.074
HQKT
18
Groups
3
23.897
Total
22
Between
4
.262
.065
.3 12
.8 70
Groups
Within
66.679
.210
HQCN
3 18
Groups
3
66.940
Total
22
Between
4
.636
.159
.7 76
.5 41
Groups
Within
65.160
.205
HQS01
3 18
Groups
65.796
Total
3 22
Between
4
.353
.088
.4 53
.7 70
Groups
Within
61.802
.194
HQS02
3 18
Groups
62.155
Total
3 22
Between
4
.651
.163
.6 56
.6 23
Groups
Within
78.916
.248
HQS03
3 18
Groups
79.567
Total
3 22
Between
4
1.469
.367
1. 356
.2 49
Groups
Within
86.086
.271
HQS04
3 18
Groups
87.554
Total
3 22
.8
Between
.3
4
.369
.092
16
Groups
90
HQS05
Within Groups
75.303
318
.237
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
75.672
Total
322
4
1.317
.329
1.326
.260
Between Groups
318
78.950
Within Groups
.248
HQS06
80.266
Total
322
4
1.388
.347
1.481
.208
Between Groups
318
74.501
Within Groups
.234
HQS07
75.889
Total
322
4
.486
.122
.448
.774
Between Groups
318
86.362
Within Groups
.272
HQS08
86.848
Total
322
4
.192
.048
.199
.939
Between Groups
318
76.675
Within Groups
.241
HQS09
76.867
Total
322
4
.397
.099
.349
.845
Between Groups
318
90.291
Within Groups
.284
HQS10
90.687
Total
322
4
1.122
.280
.922
.452
Between Groups
318
96.767
Within Groups
.304
HQS11
97.889
Total
322
4
.188
.047
.159
.959
Between Groups
.967
Within Groups
93318
.295
HQS12
94.155
Total
322
4
2.305
.576
2.392
.051
Between Groups
318
76.587
Within Groups
.241
HQS13
78.892
Total
322
4
1.199
.300
1.173
.323
Between Groups
318
81.272
Within Groups
.256
HQS14
82.471
Total
322
PHỤ LỤC 6: HỒI QUY MỨC ĐỘ TỰ CHỦ - HIỆU QUẢ TỰ CHỦ
a. Hiệu quả chức năng nhiệm vụ
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered Variables Removed Method
1
. Enter
MDTCTCQD, MDTCTCQD_BPb
a. Dependent Variable: HQCN
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the
Change Statistics
Durbin-Watson
Estimate
R Square Change
F Change
df1
df2
Sig. F Change
1
.329a
.108
.103
.43190
.108
19.433
2
320
.000
2.111
a. Predictors: (Constant), MDTCTCQD, MDTCTCQD_BP
b. Dependent Variable: HQCN
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
7.250
2
3.625
19.433
.000b
Residual
59.691
320
.187
1
Total
66.940
322
a. Dependent Variable: HQCN
b. Predictors: (Constant), MDTCTCQD, MDTCTCQD_BP
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
t
Sig.
95.0% Confidence Interval for B
Correlations
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Lower Bound
Upper Bound
Zero-order
Partial
Part
(Constant)
2.555
6.343
.000
1.762
.403
3.347
1
MDTCTCQD_BP
-.157
.075
-2.076
.039
-.305
-.747
-.008
-.323
-.115
-.110
MDTCTCQD
.420
.353
1.191
.235
-.274
.428
1.114
-.310
.066
.063
a. Dependent Variable: HQCN
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
2.4058
2.8182
2.6927
.15005
323
Residual
-.76852
1.23148
.00000
.43055
323
Std. Predicted Value
-1.912
.836
.000
1.000
323
Std. Residual
-1.779
2.851
.000
.997
323
a. Dependent Variable: HQCN
b. Hiệu quả kinh tế
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered Variables Removed Method
1
MDTCTCQDb
. Enter
a. Dependent Variable: HQKT
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Change Statistics
Durbin-Watson
Std. Error of the Estimate
R Square Change
F Change
df1
df2
Sig. F Change
1
.269a
.072
.069
.26280
.072
25.022
1
321
.000
2.323
a. Predictors: (Constant), MDTCTCQD
b. Dependent Variable: HQKT
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
1.728
1
1.728
25.022
.000b
Residu
22.169
321
.069
1
al
Total
23.897
322
a. Dependent Variable: HQKT
b. Predictors: (Constant), MDTCTCQD
Coefficientsa
Model
t
Sig.
Correlations
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
95.0% Confidence Interval for B
B
Std. Error
Beta
Lower Bound Upper Bound Zero-order
Partial
Part
(Constant)
2.097
29.867
.000
1.959
.070
2.235
1
MDTCTCQD
.158
.032
.269
5.002
.000
.096
.220
.269
.269
.269
a. Dependent Variable: HQKT
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
2.2544
2.5695
2.4402
.07326
323
Residual
-.56954
.74564
.00000
.26239
323
Std. Predicted Value
-2.537
1.765
.000
1.000
323
Std. Residual
-2.167
2.837
.000
.998
323
a. Dependent Variable: HQKT