intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội ở các huyện miền núi từ năm 2001 đến năm 2010

Chia sẻ: Nguyễn Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:175

207
lượt xem
47
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Lịch sử "Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội ở các huyện miền núi từ năm 2001 đến năm 2010" nhằm làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo thực hiện CSXH ở các huyện miền núi, nêu lên những thành tựu chủ yếu, chỉ ra những hạn chế và bước đầu đúc rút một số kinh nghiệm trong lãnh đạo thực hiện CSXH ở các huyện miền núi từ năm 2001 đến năm 2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội ở các huyện miền núi từ năm 2001 đến năm 2010

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời kỳ đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam coi CSXH là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách của Đảng, Nhà nước, một bộ phận cấu thành chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và là động lực to lớn thúc đẩy, phát huy tính năng động, sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tiếp tục phát huy những thành quả đạt được trong thực hiện CSXH, Đảng đã có nhiều chủ trương, chính sách cụ thể để giải quyết các vấn đề xã hội phù hợp với thực tiễn đất nước trước yêu cầu mới, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh theo định hướng XHCN. Tiếp tục định hướng xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011). Cương lĩnh của Đảng nêu rõ vai trò của CSXH trong thời kỳ mới là: Chính sách xã hội đúng đắn, công bằng vì con người là động lực mạnh mẽ phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa nghèo bền vững; giảm dần tình trạng chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư... [48, tr.79]. Chính sách xã hội là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, tiếp cận ở nhiều góc độ như xã hội học, dân tộc học… Tuy nhiên, dưới góc độ Lịch sử Đảng, việc nghiên cứu CSXH chưa nhiều, nhất là nghiên cứu sự lãnh đạo của các đảng bộ địa phương. Do vậy, tìm hiểu quá trình thực hiện CSXH ở các địa phương để thấy được sự vận dụng sáng tạo của các đảng bộ, góp phần làm sáng rõ hơn sự lãnh đạo của Đảng về CSXH trong sự nghiệp đổi mới.
  2. 2 Các huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Nghệ An, là địa bàn chiến lược quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại và môi trường sinh thái của tỉnh và khu vực Bắc Trung Bộ. Đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc, có trình độ phát triển không đồng đều. Do vậy, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách, huy động nhiều nguồn lực nhằm phát triển kinh tế - xã hội đưa các huyện miền núi tỉnh Nghệ An thoát khỏi tình trạng kém phát triển. Hơn 25 năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, các huyện miền núi tỉnh Nghệ An đạt được những thành tựu đáng kể, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện. Tuy nhiên, các huyện miền núi tỉnh Nghệ An vẫn là “rốn nghèo” của tỉnh và cả nước. Việc thực hiện CSXH vẫn còn nhiều hạn chế. Một số mặt yếu kém kéo dài, chậm được khắc phục như vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ cận nghèo và tái nghèo còn cao; chất lượng giáo dục chưa đồng đều giữa miền núi với miền xuôi, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; công tác đào tạo nghề còn nhiều bất cập; hệ thống chăm sóc sức khỏe và dịch vụ y tế cho nhân dân miền núi còn thiếu thốn; phát triển kinh tế chưa kết hợp tốt với giải quyết các vấn đề xã hội... Trong khi đó, các thế lực thù địch luôn lợi dụng các vấn đề dân tộc, xuyên tạc các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam, tuyên truyền, kích động lôi kéo đồng bào dân tộc di cư tự do, gây mất ổn định tình hình chính trị, xã hội ở một số xã vùng cao, biên giới của các huyện Kỳ Sơn, Quế Phong, Tương Dương, tạo ra những điểm nóng ở khu vực miền núi của tỉnh Nghệ An. Điều đó ảnh hưởng đến sự ổn định, phát triển toàn diện của các huyện miền núi nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung. Vì vậy, đi sâu nghiên cứu đường lối, chính sách của Đảng đối với miền núi nói chung và quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo thực hiện CSXH ở các huyện miền núi của tỉnh nói riêng từ năm 2001 đến năm 2010, tổng kết kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn trong giai đoạn tới là rất cần thiết. Do đó, nghiên
  3. 3 cứu sinh lựa chọn vấn đề "Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội ở các huyện miền núi từ năm 2001 đến năm 2010" làm đề tài luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Luận án làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo thực hiện CSXH ở các huyện miền núi, nêu lên những thành tựu chủ yếu, chỉ ra những hạn chế và bước đầu đúc rút một số kinh nghiệm trong lãnh đạo thực hiện CSXH ở các huyện miền núi từ năm 2001 đến năm 2010. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích hệ thống đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về CSXH nói chung và CSXH đối với miền núi trong thời kỳ đổi mới. - Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng miền núi Nghệ An tác động đến quá trình thực hiện CSXH trên địa bàn. - Làm rõ Đảng bộ tỉnh Nghệ An vận dụng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để lãnh đạo thực hiện một số CSXH ở các huyện miền núi của tỉnh trong 10 năm (2001-2010). - Nhận xét quá trình lãnh đạo thực hiện CSXH của Đảng bộ tỉnh Nghệ An; từ đó tổng kết một số kinh nghiệm có thể vận dụng để thực hiện tốt hơn CSXH ở các huyện miền núi tỉnh Nghệ An trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về thực hiện CSXH ở các huyện miền núi của tỉnh. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương của Đảng bộ tỉnh Nghệ An, quá trình chỉ đạo thực hiện một số CSXH ở các huyện miền núi của tỉnh như: chính sách xoá đói, giảm nghèo, chính sách giải quyết
  4. 4 việc làm, chính sách giáo dục và đào tạo, công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. - Về không gian: Nghiên cứu thực hiện CSXH ở 10 huyện và 1 thị xã miền núi tỉnh Nghệ An (Tương Dương, Quế Phong, Kỳ Sơn, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Con Cuông, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chương, Anh Sơn và Thị xã Thái Hòa). - Về thời gian: từ năm 2001 đến năm2010, qua 02 nhiệm kỳ Đại hội của Đảng bộ tỉnh Nghệ An khóa XV (2001- 2005) và khóa XVI (2006 - 2010). 4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về CSXH. Phương pháp nghiên cứu Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic. Ngoài ra, nghiên cứu sinh sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, khảo sát... nhằm làm rõ thực tiễn lãnh đạo thực hiện CSXH trên địa bàn miền núi của Đảng bộ tỉnh Nghệ An những năm 2001-2010. Nguồn tài liệu Nguồn tài liệu chủ yếu là các văn kiện của BCH Trung ương Đảng, các văn bản của Nhà nước, các nghị quyết, báo cáo tổng kết của Đảng bộ, UBND tỉnh Nghệ An và nghị quyết, chỉ thị của 11 huyện, thị xã miền núi, số liệu khảo sát ở một số huyện miền núi. Một số sách chuyên khảo, các đề tài khoa học, bài nghiên cứu có liên quan là nguồn tài liệu quý để nghiên cứu sinh tham khảo hoàn thành luận án. 5. Đóng góp của luận án - Làm rõ những đặc điểm kinh tế - xã hội của các huyện miền núi tỉnh Nghệ An tác động đến quá trình lãnh đạo thực hiện CSXH của Đảng bộ tỉnh. - Phân tích chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về thực hiện một số CSXH ở các huyện miền núi (2001 - 2010).
  5. 5 - Làm rõ vai trò của các cấp bộ Đảng tỉnh Nghệ An trong lãnh đạo thực hiện một số CSXH trên địa bàn miền núi của tỉnh. - Khẳng định thành tựu, hạn chế trong lãnh đạo thực hiện CSXH ở các huyện miền núi của Đảng bộ tỉnh Nghệ An từ năm 2001 đến năm 2010, từ đó đúc kết một số kinh nghiệm từ thực tiễn. - Hệ thống hoá nguồn tư liệu về CSXH của Đảng bộ tỉnh Nghệ An. - Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học để Đảng bộ tỉnh Nghệ An có những điều chỉnh, bổ sung về chủ trương, giải pháp thực hiện hiệu quả hơn CSXH ở địa phương; góp phần tổng kết sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đối với CSXH trong thời kỳ đổi mới. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 3 chương, 7 tiết.
  6. 6 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Hơn 25 năm đổi mới đất nước, nền kinh tế Việt Nam luôn giữ được tốc độ tăng trưởng khá cao. Thành công trong tăng trưởng và phát triển kinh tế của Việt Nam đã góp phần vào công cuộc XĐGN, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, cải thiện phúc lợi xã hội; đồng thời thực hiện tốt CSXH là cơ sở để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Chính vì vậy, CSXH là một vấn đề luôn được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, thu hút sự chú ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý nghiên cứu ở nhiều giác độ khác nhau, trong đó có cả những tác giả nước ngoài và các tổ chức quốc tế. Nhiều công trình đã được xuất bản, nhiều đề tài đã được nghiệm thu. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu: 1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến luận án 1.1. Các công trình nghiên cứu về chính sách xã hội nói chung Nghiên cứu những vấn đề lý luận của CSXH, có một số công trình, như cuốn sách Chính sách xã hội - một số vấn đề lý luận và thực tiễn do PGS Bùi Đình Thanh chủ biên [109]; cuốn sách Một số vấn đề về chính sách xã hội ở nước ta hiện nay của tác giả Hoàng Chí Bảo [19]; cuốn sách Chính sách xã hội và đổi mới cơ chế quản lý việc thực hiện do Trần Đình Hoan chủ biên [56]; tác giả Phạm Xuân Nam với cuốn sách Đổi mới chính sách xã hội - Luận cứ và giải pháp [93]... Các công trình đã cung cấp luận cứ khoa học cho việc đổi mới CSXH và cơ chế quản lý thực hiện các CSXH thông qua việc làm rõ khái niệm về CSXH; quan điểm lý luận, phương pháp luận nghiên cứu CSXH; đồng thời nêu rõ quan điểm cơ bản của Đảng về một số CSXH đã được thể chế hoá và từng bước đưa vào cuộc sống; làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa CSKT và CSXH. Công trình Tăng trưởng kinh tế và chính sách xã hội ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi từ năm 1991 đến nay - kinh nghiệm của các nước ASEAN do Lê Đăng Doanh, Nguyễn Minh Tú đồng chủ biên [40]… đã phân tích sự tác động
  7. 7 của CSXH với tăng trưởng kinh tế trên cơ sở phân tích kinh nghiệm của một số nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Từ đó, nêu rõ mối quan hệ giữa CSXH và CSKT, giải quyết các vấn đề xã hội, tạo cho mọi người có sự bình đẳng trong việc tiếp cận với các cơ hội xã hội. Tiếp cận dưới góc độ xã hội học, cuốn sách Chính sách xã hội và công tác xã hội ở Việt Nam thập niên 90 của tác giả Bùi Thế Cường [36] đã luận giải về các cách tiếp cận về CSXH. Tác giả khẳng định, không một trường phái nào một mình nó có thể giải thích đầy đủ mọi vấn đề mà thực tiễn CSXH đặt ra, do đó, cách thức thích hợp và phổ biến là tiến hành những công trình có tính kết hợp để phân tích thực tế CSXH một cách đa biến, đa chiều. Nghiên cứu mô hình thực hiện CSXH của các nước trước những đòi hỏi mới của tình hình hiện nay, công trình Chính sách xã hội và quá trình toàn cầu hóa của tác giả Louis Charles Viossat và Bruno Palier [89] đã giới thiệu những quan điểm và chính sách của hệ thống bảo đảm xã hội trước xu thế toàn cầu hoá; cơ sở lý luận xây dựng hệ thống bảo đảm xã hội; giới thiệu các mô hình CSXH ở châu Âu và thế giới. Công trình gợi mở nhiều vấn đề để thực hiện có hiệu quả CSXH ở Việt Nam. Cuốn sách Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay do GS, TS Mai Ngọc Cường chủ biên [38] đã giới thiệu một cách khái quát về đặc điểm, mục tiêu, nguyên tắc và quá trình thực hiện CSXH, cũng như hệ thống các CSXH phổ biến ở các nước và những nội dung có khả năng ứng dụng ở Việt Nam. Đồng thời, các tác giả đã đề cập đến thực trạng, thành tựu, hạn chế của CSXH ở Việt Nam dưới nhiều lĩnh vực như: chính sách giảm nghèo; chính sách việc làm... Trên cơ sở đó, các tác giả đưa ra những giải pháp và một số khuyến nghị về xây dựng hệ thống CSXH ở Việt Nam trong những năm tới. Đặc biệt, tiếp cận dưới giác độ lịch sử Đảng, công trình Đảng lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội trong thời kỳ đổi mới của TS Nguyễn Thị Thanh
  8. 8 [111] và công trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội trong 25 năm đổi mới (1986-2011) của PGS, TS Đinh Xuân Lý [90] là những công trình đánh giá một cách khách quan những thành tựu, hạn chế, những kinh nghiệm được đúc kết từ quá trình lãnh đạo thực hiện CSXH của Đảng thời kỳ đổi mới. Qua đó, khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng đối với thực hiện CSXH trong những năm đổi mới đất nước. Cùng với các công trình nghiên cứu chung về CSXH, nghiên cứu CSXH ở nông thôn được nhiều tác giả quan tâm. Cuốn sách Nghiên cứu chính sách xã hội nông thôn Việt Nam do Bùi Ngọc Thanh, Nguyễn Hữu Dũng đồng chủ biên [110]; cuốn sách Luận cứ khoa học cho việc điều chỉnh chính sách xã hội nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam của Viện Xã hội học [198]; công trình Chính sách xã hội nông thôn: kinh nghiệm Cộng hoà Liên bang Đức và thực tiễn Việt Nam do Mai Ngọc Cường chủ biên [37]… Các công trình đã đề cập đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện CSXH ở nông thôn; phân tích các nguyên nhân, thành tựu và hạn chế, đưa ra các quan điểm và giải pháp đối với một số CSXH chủ yếu: vấn đề việc làm, vấn đề phân hoá giàu nghèo và công bằng xã hội... ở nông thôn nước ta trong điều kiện đổi mới. Công trình đề cập đến phân tầng xã hội ở nông thôn, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, miền núi và đưa ra các quan điểm cơ bản giải quyết vấn đề công bằng xã hội ở nông thôn. Phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội là vấn đề được giới khoa học quan tâm nghiên cứu trong thời gian gần đây. Cuốn sách Đảng lãnh đạo phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội thời kỳ đổi mới do PGS, TS Đinh Xuân Lý chủ biên [91], đã làm rõ luận cứ của việc nâng cao năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nước ta trong tiến trình đổi mới trên một số lĩnh vực như giải quyết vấn đề lao động và việc làm, XĐGN, chăm lo người có công với cách mạng, chính sách bảo hiểm xã hội… Cuốn sách Những vấn đề phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội hiện nay vận dụng cho Việt Nam do GS,TS Hoàng Chí Bảo và PGS, TS Đoàn
  9. 9 Minh Huấn đồng chủ biên [21] đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý và phát triển xã hội ở Việt Nam; khảo cứu kinh nghiệm một số nước trên thế giới; tổng kết những thành tựu của Đảng về quản lý và phát triển xã hội qua hơn 25 năm đổi mới và đánh giá tác động của lý luận đối với thực tiễn; dự báo một số xu hướng chính tác động đến quản lý và phát triển xã hội trong thập niên tới, cuốn sách đã đề xuất các hệ giải pháp đảm bảo thúc đẩy phát triển xã hội bền vững và hoàn thiện quản lý phát triển xã hội theo nguyên tắc dân chủ và hiện đại, trong đó luận bàn nhiều vấn đề về CSXH của Đảng trong thời kỳ đổi mới. Bên cạnh những công trình đã xuất bản, một số luận án tiến sĩ nghiên cứu về CSXH đã bảo vệ như: Luận án tiến sĩ Đảng lãnh đạo kết hợp phát triển kinh tế với thực hiện chính sách xã hội từ năm 1991 đến năm 2006, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam của tác giả Phạm Đức Kiên [85] đã nêu rõ quá trình phát triển nhận thức của Đảng về mối quan hệ, tác động giữa thực hiện CSKT và CSXH, những kết quả và hạn chế trên một số lĩnh vực cụ thể của CSXH và một số kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo của Đảng kết hợp phát triển kinh tế và thực hiện CSXH. Luận án tiến sĩ Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội ở Tây Nguyên từ năm 1996 đến năm 2006, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam của tác giả Phạm Văn Hồ [58] đã trình bày hệ thống chủ trương, chính sách của Đảng lãnh đạo thực hiện CSXH trên địa bàn có tính đặc thù ở Tây Nguyên thời kỳ đổi mới. Từ đó, tác giả đã nêu lên quá trình vận dụng sáng tạo của Đảng bộ các tỉnh Tây Nguyên trong thực hiện CSXH của Đảng; bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm về quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện CSXH ở Tây Nguyên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Những công trình nghiên cứu trên đã tiếp cận, luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về CSXH, về vị trí của CSXH trong sự phát triển tổng thể kinh tế - xã hội, về sự lãnh đạo của Đảng trong quá trình thực hiện CSXH thời kỳ đổi mới; giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và thực hiện CSXH. Đây là
  10. 10 những công trình có giá trị để nghiên cứu sinh tham khảo trong quá trình hoàn thiện luận án. 1.2. Các công trình nghiên cứu về chính sách xã hội ở miền núi Cuốn sách Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi do tác giả Bế Viết Đẳng chủ biên [49] và cuốn sách Phát triển kinh tế, xã hội các vùng dân tộc và miền núi theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Lê Du Phong, Nguyễn Đình Phan, Dương Thị Thanh Mai đồng chủ biên [95], nêu lên thực trạng kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc và miền núi hiện nay; khẳng định tính cấp thiết phải đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội. Từ đó các tác giả nêu lên các định hướng phát triển, một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, ổn định chính trị, an ninh quốc gia. Cuốn sách Miền núi Việt Nam, thành tựu và phát triển những năm đổi mới của các tác giả Trần Văn Thuật, Nguyễn Lâm Thành, Nguyễn Hữu Hải [114] và cuốn sách Phát triển bền vững miền núi Việt Nam: 10 năm nhìn lại và những vấn đề đặt ra của tác giả Lê Trọng Cúc, Chu Hữu Quý chủ biên [35], với các báo cáo trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở miền núi (dân số, phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, vấn đề an toàn lương thực; xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp và đô thị hoá; phát triển thương mại và thị trường miền núi; vấn đề định canh, định cư; Chương trình 135 với các xã đặc biệt khó khăn; vấn đề sức khoẻ và y tế...) đã đánh giá thực trạng phát triển miền núi những năm 1990 - 2000; phân tích những kết quả đạt được và hạn chế; tính phù hợp và khả thi của các chính sách và việc thực hiện các chính sách; xác định các quá trình cơ bản cho sự thay đổi về môi trường, kinh tế - xã hội và văn hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập khu vực, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công trình Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam do TS Phan Văn Hùng chủ biên [64] và cuốn sách Các dân tộc thiểu số và miền núi hội nhập kinh tế quốc tế của các tác giả Hoàng Nam, Cư Hoà Vần, Hà Hùng, Phan Văn Hùng [92]... trình bày một số vấn đề lý luận liên quan đến phát triển
  11. 11 bền vững vùng DTTS và miền núi; thực trạng tình tình phát triển bền vững vùng DTTS và miền núi; nêu lên một số định hướng và giới thiệu một số mô hình ở một số tỉnh như Thái Nguyên, Sơn La, Ninh Bình, Lâm Đồng... trong việc thực hiện chính sách của Đảng đối với DTTS trong thời kỳ hội nhập. Công trình Bảo đảm bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay do GS.TS Hoàng Chí Bảo chủ biên [20], đã nêu rõ những nhận thức lý luận mới về dân tộc, quan hệ dân tộc và chính sách dân tộc; đánh giá thực trạng tình hình kinh tế - xã hội và các quan hệ dân tộc; đồng thời, đề xuất giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề dân tộc, các quan hệ dân tộc, tạo sự công bằng, bình đẳng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi nước ta hiện nay. Dưới góc độ lý luận, cuốn sách Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay của tác giả Trần Thị Hằng [55] trình bày các lý luận về nghèo và giảm nghèo, từ đó tác giả đưa ra phương hướng và giải pháp chủ yếu giảm nghèo ở nước ta hiện nay. Công trình Nghèo đói và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam của Nguyễn Hữu Tiến, Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang [116] đã nghiên cứu tương đối hoàn chỉnh, hệ thống lý luận và điều tra thực tiễn, gồm khá nhiều tư liệu, thông tin cập nhật, đặc biệt là các tác giả đã có cách tiếp cận và trả lời nhiều câu hỏi đặt ra chung quanh vấn đề đói nghèo và kiến nghị nhiều giải pháp giúp đỡ người nghèo. Giải quyết chính sách XĐGN ở miền núi, nơi tập trung chủ yếu của đồng bào DTTS trở thành nỗi trăn trở của các nhà quản lý và các nhà khoa học. Công trình Xoá đói, giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp của tác giả Hà Quế Lâm [86] và cuốn sách Một số vấn đề giảm nghèo ở các dân tộc thiểu số Việt Nam của tập thể tác giả Bùi Minh Đạo, Nguyễn Văn Minh, Huỳnh Đình Chiến, Nguyễn Văn Tiệp, Nguyễn Văn Thái Đồng [42]. Xuất phát từ những số liệu điều tra xã hội học, những cứ liệu được thẩm định và đánh giá qua các cuộc hội thảo và báo cáo chuyên đề về công tác
  12. 12 XĐGN, công trình nêu lên một số đặc điểm địa lý, kinh tế ở vùng DTTS của nước ta; khái quát về tình trạng đói nghèo ở vùng DTTS, đặc biệt là trong những năm (1992-2000); các chương trình dự án của Đảng và Nhà nước giúp cho các hộ đói nghèo ở nước ta thoát khỏi cảnh nghèo đói theo tinh thần Nghị quyết Đại hội IX của Đảng; từ đó, đưa ra một số giải pháp XĐGN ở vùng DTTS nước ta. Một số tác giả nghiên cứu về công tác GD-ĐT trên địa bàn miền núi: bài "Công tác giáo dục - đào tạo với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn miền núi Việt Nam hiện nay" của tác giả Nguyễn Thị Phương Thuỷ [115] đã nêu bật các chủ trương của Đảng về GD-ĐT qua các Đại hội và Hội nghị, tác giả nêu vai trò của GD-ĐT đối với miền núi. Bài "Chính sách cử tuyển - một chủ trương đúng trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta về phát triển giáo dục, đào tạo ở vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số" của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Trang, Lại Thị Thu Hà [154], đề cập đến vai trò của chính sách cử tuyển đối với miền núi như góp phần phát triển giáo dục ở các vùng DTTS, miền núi nhằm giảm chênh lệch về phát triển giáo dục giữa các vùng lãnh thổ. Để phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vấn đề cơ bản là con người, vì vậy, đào tạo đội ngũ cán bộ, nguồn nhân lực cho miền núi là vấn đề trăn trở được nhiều khoa học nghiên cứu quan tâm: Bài "Một số chính sách và thực hiện chính sách cán bộ ở vùng miền núi và dân tộc thiểu số" của tác giả Lê Duy Đại [41], đề cập tới vấn đề một số chính sách và thực hiện chính sách cán bộ ở vùng miền núi và DTTS thể hiện vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ ở vùng miền núi và DTTS trong việc thực hiện CSXH ở miền núi. Bài "Đổi mới công tác đào tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số miền núi theo hướng nâng cao năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn" của tác giả Nguyễn Ngọc Hà [50], đề cập tới đổi mới công tác đào tạo nguồn cán bộ DTTS miền núi theo hướng nâng cao năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
  13. 13 Sách Tác động của hệ thống dịch vụ y tế cấp huyện, xã đến việc chăm sóc sức khoẻ sinh sản ở miền núi của tác giả Bế Văn Hậu [52] cung cấp một bức tranh chung về thực trạng hệ thống các dịch vụ y tế ở cấp cơ sở ở một số tỉnh miền núi phía Bắc. Từ đó tác giả đưa ra những kiến nghị về giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hệ thống y tế cấp huyện, xã đối với lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ ở miền núi. Sách Đánh giá việc thực hiện chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo ở miền núi phía Bắc của các tác giả Nguyễn Thành Trung, Hoàng Khải Lập, Dương Huy Liệu [155] là chương trình hợp tác Y tế Việt Nam với Thụy Điển nghiên cứu, tình hình thực hiện cho tác y tế, khám chữa bệnh ở các tỉnh miền núi phía Bắc như: Lào Cai, Hà Giang, Sơn La... thực trạng của tình hình chăm sóc sức khoẻ đối với nhân dân miền núi, kết quả ban đầu và đưa ra các kiến nghị. Một số tổ chức phi chính phủ trong quá trình tài trợ cho các chương trình, dự án XĐGN, bảo vệ môi trường sinh thái, cải cách hành chính... ở vùng miền núi, DTTS nước ta, đã có các công trình nghiên cứu cũng như báo cáo đánh giá. Tiêu biểu cho nhóm nghiên cứu này là công trình của Công ty ADUKI Pty Ltd với “Poverty in Vietnam” (“Vấn đề nghèo đói ở Việt Nam”) [201]; hoặc các báo cáo tư vấn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển châu Á, các tổ chức phi chính phủ, đáng lưu ý là báo cáo của Neil Jamieson: “Socio - economic Overview of the Northern Mountain Region and the Project and Poverty Reduction in the Northern Mountain Region of Vietnam” (Tổng quan về tình hình kinh tế – xã hội khu vực miền núi phía Bắc. Dự án xoá đói giảm nghèo ở khu vực miền núi phía Bắc: Ngân hàng Thế giới) [202] và “Rethinking Approaches to Ethenic Minority Developmen, The Case of Vietnam”. Concept Paper perpared for the World Bank, Unpublished (“Nghĩ lại cách tiếp cận chương trình phát triển dân tộc thiểu số, Trường hợp Việt Nam”) [203]... Những báo cáo đã khuyến nghị Chính phủ Việt Nam cần lưu tâm đến chăm lo những đối
  14. 14 tượng chịu nhiều thua thiệt trong trong quá trình chuyển đổi cơ chế, những nguy cơ xung đột tộc người, các bất bình đẳng mới nảy sinh trong xã hội tộc người, các nguồn vốn xã hội cần khai thác để phục vụ yêu cầu phát triển bền vững. 1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến chính sách xã hội ở miền núi tỉnh Nghệ An Công trình Tiếp cận sinh thái nhân văn và phát triển bền vững miền núi Tây Nam Nghệ An của các tác giả Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên [34] đã đề cập đến tình hình kinh tế - xã hội, môi trường sinh thái của các huyện miền núi Tây Nam tỉnh Nghệ An, những thách thức đặt ra và hướng giải quyết đối với các huyện miền núi Tây Nam Nghệ An. Cuốn sách có đề cập đến việc thực hiện CSXH như xoá đói, giảm nghèo; giáo dục - đào tạo, công tác y tế của các huyện miền núi Tây Nam Nghệ An. Công trình Phát triển bền vững miền núi Nghệ An [168] là công trình phối hợp giữa UBND tỉnh Nghệ An và Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đây là công trình bao gồm các bài viết có tính khái quát giới thiệu phương pháp khoa học, tiếp cận vấn đề; quá trình phát triển kinh tế - xã hội hơn 10 năm qua của các huyện miền núi trên các lĩnh vực như dân tộc - dân số, sử dụng đất đai; phát triển kinh tế nông -lâm nghiệp, quan hệ sản xuất, công nghiệp, thương mại, ổn định dân cư, XĐGN, phát triển giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng, văn hoá truyền thống, đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Công trình Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Nghệ An của Nhóm Hành động chống đói nghèo (PTF) [94], đã đưa ra những kết quả nghiên cứu về đói nghèo ở Nghệ An, góp phần cho các quy trình lập kế hoạch với định hướng vì người nghèo ở các cấp chính quyền địa phương. Xuất phát từ lý luận chung để giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn địa phương, công trình nghiên cứu Kết hợp phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn Bắc Trung Bộ trong quá trình công nghiệp hoá,
  15. 15 hiện đại hoá của TS Đoàn Minh Duệ và TS Đinh Thế Định [39]; công trình Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội – một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở một số tỉnh miền Trung của các tác giả Phạm Hảo, Võ Xuân Tiến, Mai Đức Lộc [51], đã phân tích mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội, làm rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra trong việc kết hợp phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn Bắc Trung Bộ, từ đó bước đầu nêu lên những giải pháp chủ yếu để kết hợp phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn khu vực Bắc Trung Bộ, trong đó có đề cập đến miền núi Nghệ An. Cuốn sách Nghệ An - Thế và lực mới trong thế kỷ XXI [134] là công trình khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, chính trị, văn hoá... của tỉnh Nghệ An trong thế kỷ XX, đồng thời nêu lên những cơ hội và thách thức của tỉnh trước vận hội mới, những khuyến nghị mang tính chiến lược nhằm nâng cao và phát triển cả thế và lực tỉnh Nghệ An trước thiên niên kỷ mới. Tiếp cận dưới góc độ xã hội học, đề tài khoa học Nghiên cứu các giải pháp và xây dựng mô hình vượt đói nghèo cho đồng bào Khơ Mú ở Nghệ An do Hoàng Xuân Lương làm chủ nhiệm [88], đã đưa ra một hệ thống các giải pháp như xác định tiềm năng, cơ cấu cây - con cho từng bản có người Khơ Mú sinh sống trên cơ sở quy hoạch toàn diện của các huyện; khắc phục tính thiếu kế hoạch, hình thành các tổ sản xuất; tiến hành sinh hoạt chính trị - tư tưởng trong cộng đồng người Khơ Mú và vận dụng các chính sách XĐGN của Trung ương, tỉnh cần có sự linh hoạt, phù hợp với đồng bào Khơ Mú; xây dựng các mô hình vượt đói nghèo ở các bản người Khơ Mú. Kỷ yếu hội thảo khoa học Những giải pháp thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An của UBND tỉnh Nghệ An [186], đã tập hợp tham luận của các nhà khoa học bàn về tình hình thực hiện Quyết định 147 của Thủ tướng Chính phủ về Phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An, từ đó đưa ra giải pháp trên các lĩnh vực cụ thể để phát triển miền núi tỉnh Nghệ
  16. 16 An trong điều kiện mới như quy hoạch dân cư, ngăn ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các DTTS, nâng cao chất lượng giáo dục, dạy nghề và đào tạo nguồn lực trên địa bàn miền Tây nghệ An… Các tham luận đã gợi mở nhiều vấn đề về thực hiện CSXH ở miền núi tỉnh Nghệ An trong thời gian tới. Kỷ yếu Đại hội các dân tộc thiểu số tỉnh Nghệ An lần thứ nhất [187], đã tập hợp các tham luận tổng kết phong trào thi đua yêu nước của đồng bào các DTTS tỉnh Nghệ An qua các thời kỳ cách mạng, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới. Các tham luận đã phản ánh tình hình của các DTTS trên nhiều phương diện, cho một cái nhìn khái quát, tổng thể về các dân tộc trên địa bàn miền núi tỉnh Nghệ An; những kết quả cũng như hạn chế trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới của Đảng. Tác giả Trần Văn Hằng với bài viết "Nghệ An tập trung phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống các dân tộc ở miền Tây" [53] đã trình bày những tiềm năng, lợi thế của miền Tây và kết quả đạt được bước đầu, bài viết đã nêu lên 8 giải pháp nhằm vượt qua những khó khăn, thử thách trên địa bàn miền núi của tỉnh như đề cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, lồng ghép thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án; đẩy mạnh công tác XĐGN, xóa nhà tranh tre, tạm bợ cho đồng bào dân tộc; triển khai có hiệu quả về giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện nghèo… Bài "Lý thuyết “cực phát triển” và vấn đề phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An" của tác giả Hồ Thị Thanh Vân [197], đã tiếp cận lý thuyết “cực phát triển” để đề ra chiến lược nhằm thúc đẩy sự phát triển của mảnh đất trọng yếu - miền Tây Nghệ An. Tác giả mạnh dạn đưa ra ý kiến xây dựng “cực phát triển miền Tây” với cơ chế đủ mạnh để tạo nên sự đột phá cho sự phát triển trên địa bàn này. Tác giả Nguyễn Thế Trung với bài “Nghệ An tập trung đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao” [156] đề cập đến những giải pháp để nâng cao
  17. 17 chất lượng nguồn nhân lực ở tỉnh Nghệ An nói chung và các huyện miền núi của tỉnh nói riêng trong thời kỳ mới. Tác giả nhấn mạnh, một trong những giải pháp quan trọng là đầu tư và phát triển giáo dục và đào tạo. Bài "Sáu giải pháp đào tạo nghề cho lao động miền núi Nghệ An" của Quang Hưng [65], từ thực trạng lao động ở miền núi Nghệ An, đã đề xuất 6 giải pháp để đào tạo nghề cho lao động miền núi. Bài viết của đồng tác giả Nguyễn Thị Hương và Nguyễn Thị Diệp "Đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn các huyện thuộc Chương trình 30a ở Nghệ An trong thời kỳ hội nhập" [83], đã nêu lên thực trạng trong công tác đào tạo nghề ở các huyện miền núi, từ đó xác định khâu đột phá và giải pháp trọng điểm đó là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bao gồm cả đào tạo nghề cho nông dân. Ứng dụng khoa học - công nghệ nhằm phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn miền núi tỉnh Nghệ An được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đăng tải trên Tạp chí Thông tin Khoa học - Công nghệ Nghệ An như bài: "Mô hình hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội tại xã Mường Ải, huyện Kỳ Sơn" của tác giả Lầu Bá Tềnh [108]; Bài "Một số kết quả ứng dụng khoa học - công nghệ tại các vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên đại bàn Nghệ An” của tác giả Nguyễn Quý Hiếu [54]; bài viết "Chương trình xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2004 - 2010 ở Nghệ An" của tác giả Trần Xuân Bí [22]; bài viết "Mô hình thâm canh và chế biến chè tuyết shan tại vùng núi cao huyện Kỳ Sơn của tác giả Nguyễn Trọng Cảnh [28]. Các tác giả đã đánh giá vai trò của hoạt động khoa học - công nghệ đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi, DTTS tỉnh Nghệ An, góp phần cải thiện đời sống nhân dân vùng nông thôn, miền núi của tỉnh. Đăng trên Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, bài viết "Thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An gắn với giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc trong thời kỳ chủ động hội nhập quốc tế" của tác giả Phan Quốc Huy [66]. Bài viết tiếp cận dưới góc độ kinh tế nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư
  18. 18 cho phát triển kinh tế miền Tây, đặt phát triển kinh tế gắn với giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc trên địa bàn miền núi. Dưới góc độ Dân tộc học, công trình Các dân tộc và quan hệ dân tộc ở miền núi Nghệ An hiện nay của tác giả Nguyễn Đình Lộc [87], khái quát một cách có hệ thống các dân tộc cư trú ở miền núi Nghệ An, đặc biệt đã tổng kết được những nghiên cứu thành phần các dân tộc từ trước đến nay và bổ sung tư liệu mới. Luận án nghiên cứu một số vấn đề thực tiễn về quan hệ dân tộc hiện nay ở Nghệ An trong mối quan hệ ngôn ngữ, văn hoá, giáo dục. Chỉ ra những hiện tượng tiêu cực, đồng thời đưa ra kiến nghị nhằm góp phần giải quyết tiêu cực cũng như hoàn thiện chính sách dân tộc. Nhiều luận văn thạc sĩ đã tiếp cận giải quyết các CSXH trên địa bàn miền núi tỉnh Nghệ An như: Những biện pháp cơ bản nhằm góp phần xoá đói, giảm nghèo ở các huyện miền núi vùng cao tỉnh Nghệ An của tác giả Lô Xuân Vinh [200]; Định canh, định cư để phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Con cuông tỉnh Nghệ An của tác giả Hoàng Đình Tuấn [158]; Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các huyện miền núi tỉnh Nghệ An của tác giả Bùi Đình Sâm [96]; Vốn ngân sách Nhà nước cho các huyện miền núi cao tỉnh Nghệ An của tác giả Nguyễn Văn Thông [113]; Vốn ngân sách Nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng theo Chương trình 135 ở huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An của tác giả Lương Văn Khánh [84]… là những luận văn thạc sĩ luận giải trên góc độ kinh tế nhằm đưa ra các giải pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có nêu lên tác động của sự phát triển kinh tế đối với thực hiện CSXH trên địa bàn miền núi tỉnh Nghệ An. 2. Những vấn đề chưa được nghiên cứu đầy đủ Qua các công trình công bố có thể thấy mảng đề tài về CSXH trong đó có đề tài thực hiện CSXH ở địa phương miền núi, vùng đồng bào DTTS đã thu hút được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều tác giả, của nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước.
  19. 19 Trong các công trình đó đã phản ánh ở mức độ khác nhau về sự lãnh đạo của Đảng đối với CSXH nói chung và quá trình quán triệt, tổ chức chỉ đạo thực hiện của các Đảng bộ địa phương trong thực hiện CSXH ở các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào DTTS nói riêng. Hầu hết các tác phẩm đã phác họa rõ bối cảnh, tình hình mới đòi hỏi thực hiện mạnh hơn nữa CSXH ở các địa phương miền núi, nêu lên những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về CSXH đối với các địa phương miền núi trong sự phát triển kinh tế - xã hội của miền núi nói riêng và cả nước nói chung; quán triệt quan điểm của Đảng, Nhà nước, Đảng bộ các địa phương miền núi, trong đó có Đảng bộ tỉnh Nghệ An đã tổ chức chỉ đạo thực hiện CSXH ở các huyện miền núi, góp phần thay đổi diện mạo các địa phương miền núi. Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu trên tiếp cận vấn đề CSXH ở miền núi dưới góc độ khoa học kinh tế, triết học hoặc xã hội học. Vì vậy, cho đến hiện nay chưa có một công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu nghiên cứu về sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện CSXH ở các huyện miền núi của Đảng bộ tỉnh Nghệ An - là địa bàn sinh sống chủ yếu của đồng bào các DTTS của tỉnh. Điểm dễ nhận thấy đầu tiên trong các tác phẩm đó, vấn đề thực hiện CSXH ở các địa phương miền núi, trong đó có miền núi Nghệ An được đề cập đơn lẻ, rời rạc, hoà lẫn vào trong việc thực hiện phát triển kinh tế - xã hội nói chung ở miền núi; thiếu cái nhìn khái quát, toàn diện về quá trình chỉ đạo thực hiện CSXH của các đảng bộ địa phương miền núi; chưa thấy được vai trò của CSXH đối với sự phát triển miền núi nói chung và các huyện miền núi Nghệ An nói riêng; chưa làm rõ sự quán triệt, vận dụng sáng tạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An trong lãnh đạo thực hiện CSXH ở các huyện miền núi với những đặc thù về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội. Có thể nói, lãnh đạo thực hiện CSXH ở các huyện miền núi của Đảng bộ tỉnh Nghệ An chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống. Sự chỉ đạo cụ thể của Đảng bộ Nghệ An đối với thực hiện CSXH ở các huyện
  20. 20 miền núi ra sao? Các Đảng bộ địa phương triển khai, tổ chức thực hiện như thế nào, có những đặc điểm gì? Sự sáng tạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An trong quá trình tổ chức chỉ đạo thực hiện CSXH đối với các huyện miền núi để góp phần phát triển nhanh, bền vững kinh tế - xã hội các huyện miền núi? Những kinh nghiệm về lãnh đạo thực hiện CSXH ở các huyện miền núi để đóng góp vào hoạch định và thực hiện CSXH nói chung và áp dụng ở các địa phương miền núi khác... Những vấn đề đó vẫn còn là những nội dung cần được tập trung nghiên cứu một cách thấu đáo hơn. Cần phải khảo sát thực tế một cách cụ thể, để có được những đánh giá khách quan có cơ sở khoa học về những mặt đạt được và chưa đạt được trong quá trình lãnh đạo thực hiện một số CSXH ở các huyện miền núi của Đảng bộ tỉnh Nghệ An. Chừng nào những vấn đề trên chưa được làm sáng tỏ và luận giải thấu đáo thì những đánh giá, kiến giải về lãnh đạo thực hiện CSXH của Đảng bộ tỉnh Nghệ An đối với các huyện miền núi vẫn chưa đầy đủ, sâu sắc và toàn diện. 3. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu Để làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An trong thực hiện CSXH đối với các huyện miền núi, luận án tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau: - Từ nghiên cứu chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về CSXH nói chung và đối với miền núi nói riêng, luận án đi sâu nghiên cứu quá trình quán triệt, vận dụng những chủ trương, chính sách đó của Đảng bộ tỉnh Nghệ trên địa bàn các huyện miền núi từ năm 2001 đến năm 2010. - Đánh giá những thành công cũng như hạn chế trong quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo thực hiện một số CSXH ở các huyện miền núi. - Đúc kết một số kinh nghiệm trong lãnh đạo thực hiện CSXH ở các huyện miền núi của Đảng bộ tỉnh Nghệ An.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2