BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

-----------------------

MAI THỊ BÍCH NGỌC

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN KARATE-DO

CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

BẮC NINH – 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

-----------------------

MAI THỊ BÍCH NGỌC

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN KARATE-DO

CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành

: Giáo dục thể chất

Mã số

: 62140103

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. VŨ CHUNG THỦY

2. PGS.TS. TRẦN TUẤN HIẾU

BẮC NINH – 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của

riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án

là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào.

Tác giả luận án

Mai Thị Bích Ngọc

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGD-ĐT

: Bộ Giáo dục & Đào tạo

BMI

: Chỉ số khối cơ thể

CLB

: Câu lạc bộ

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CP

: Chính phủ

CSVC

: Cơ sở vật chất

CT

: Chỉ thị

GD

: Giáo dục

GDTC

: Giáo dục thể chất

GD-ĐT

: Giáo dục - đào tạo

GS

: Giáo sư

GV

: Giaos viên

HLV

: HLV

HS

: Học sinh

: Tần suất lặp lại

mi NĐ

: Nghị định

NQ

: Nghị quyết

PGS

: Phó giáo sư

: Quyết định

SV

: Sinh viên

TDTT

: Thể dục thể thao

TDTT NK

: Thể dục thể thao ngoại khóa

THCS

: Trung học cơ sở

Tp.

: Thành phố

TS

: Tiến sĩ

TW

: Trung ương

VĐV

: vận động viên

XFC

: xuất phát cao

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

XHH

: Xã hội hóa

DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG

Bit/s

: bít/giây

cm

: Centimet

kG

:Kilogam lực

: kilogam (trọng lượng)

: Kilogam/ mét bình phương

kg kg/m2

l

: lít

m

: mét

ms

: miligiây

MỤC LỤC

Lời cam đoan

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Danh mục các đơn vị đo lường

Mục lục

Danh mục bảng, sơ đồ, biểu đồ

1

PHẦN MỞ ĐẦU

4

Mục đích nghiên cứu

5

Nhiệm vụ nghiên cứu

5

Giả thuyết khoa học

5

Ý nghĩa khoa học của luận án

6

Ý nghĩa thực tiễn của luận án

7

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

7

1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục thể chất và thể

dục thể thao trường học

10

1.2. Một số vấn đề cơ bản về công tác thể dục thể thao ngoại khóa

trong trường học các cấp

1.2.1. Khái quát về hoạt động TDTT NK trong trường học các cấp

10

1.2.2. Đánh giá chất lượng hoạt động TDTT NK trong trường học

13

các cấp

20

1.3. Một số vấn đề cơ bản về xây dựng chương trình môn học ngoại

khóa môn Karate-do cho học sinh trung học cơ sở Thành phố Hà

Nội

1.3.1. Một số khái niệm có liên quan

20

1.3.2. Một số quan điểm mới về xây dựng và đổi mới chương

22

trình, sách giáo khoa phổ thông

1.3.3. Các nguyên tắc khi thiết kế, xây dựng chương trình môn học

22

1.3.4. Những vấn đề cơ bản về xây dựng chương trình ngoại khóa

25

môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội

27

1.4. Đặc điểm môn võ Karate-do

1.4.1. Đặc điểm kỹ thuật môn Karate-do

28

1.4.2. Đặc điểm chiến thuật môn Karate-do

30

1.4.3. Đặc điểm tâm lý môn Karate-do

32

1.4.4. Đặc điểm hoạt động thể lực môn Karate-do

33

35

1.5. Đặc điểm tâm, sinh lý và giải phẫu của học sinh trung học cơ sở

1.5.1. Đặc điểm tâm lý học sinh THCS

35

1.5.2. Đặc điểm sinh lý, giải phẫu của học sinh trung học cơ sở

38

40

1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan

1.6.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

40

1.6.2. Các công trình nghiên cứu trong nước

42

44

Nhận xét chương 1

46

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

46

2.1. Phương pháp nghiên cứu

2.1.1. Phương pháp tham khảo tài liệu

46

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn

46

2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm

49

2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm

49

2.1.5. Phương pháp kiểm tra Y học

51

2.1.6. Phương pháp kiểm tra thần kinh tâm lý

53

2.1.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

54

2.1.8. Phương pháp toán học thống kê

55

56

2.2. Tổ chức nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

56

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

57

2.2.3. Địa điểm nghiên cứu

59

2.2.4. Cơ quan phối hợp nghiên cứu

59

2.2.5. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu

59

61

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

61

3.1. Đánh giá thực trạng hoạt động ngoại khóa môn Karate-do của

học sinh trung học cơ sở Thành phố Hà Nội

3.1.1. Thực trạng hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa của học

61

sinh Trung học cơ sở Thành phố Hà Nội

3.1.2. Thực trạng hoạt động ngoại khóa môn võ Karate-do tại các

74

trường trung học cơ sở Thành phố Hà Nội

3.1.3. Thực trạng mức độ phát triển thể chất của học sinh trung

89

học cơ sở Thành phố Hà Nội

3.1.4. Bàn luận về kêt quả nghiên cứu nhiệm vụ 1

96

103

3.2. Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do

cho học sinh trung học cơ sở Thành phố Hà Nội theo hướng đáp

ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội

3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chương trình

103

3.2.2. Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-

108

do cho học sinh trung học cơ sở Thành phố Hà Nội theo hướng đáp ứng

mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội

3.2.3. Bàn luận về kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 2

111

118

3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện ngoại

khóa môn Karate-do đã xây dựng cho học sinh trung học cơ sở

Thành phố Hà Nội

3.3.1. Tổ chức thực nghiệm

118

3.3.2. Đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện ngoại khóa môn

121

Karate-do đã xây dựng

3.3.3. Bàn luận về kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 3

137

141

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

141

A. Kết luận

141

B. Kiến nghị

143

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CỐNG

BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Nội dung

Trang

Thể loại

Số TT 3.1 Thực trạng mức độ và nội dung tập luyện TDTT NK của

61

học sinh THCS Tp. Hà Nội (n=3645)

3.2 Thực trạng hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của học

sinh THCS Thành phố Hà Nội (n=1990)

Sau Tr.63

3.3 Thực trạng hình thức tổ chức tập luyện TDTT NK cho học

64

sinh THCS Tp. Hà Nội (n=1990)

3.4 Thực trạng nhu cầu hoạt động TDTT ngoại khóa của học

sinh THCS Thành phố Hà Nội (n=3654)

Sau Tr.65

Sau Tr.66

3.5 Thực trạng nhận thức về vai trò, tác dụng của tập luyện TDTT ngoại khóa của học sinh THCS Thành phố Hà Nội (n=3645)

3.6 Thực trạng CSVC phục vụ tập luyện TDTT NK của học

68

sinh các trường THCS Tp. Hà Nội (n=44)

70

3.7 Thực trạng đội ngũ GV, hướng dẫn viên hướng dẫn tập luyện TDTT NK tại các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội (n=44 trường)

g n ả B

3.8 Thực trạng chương trình tập luyện TDTT NK tại các

71

trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội (n=44)

3.9 Thực trạng khó khăn khi tham gia tập luyện TDTT NK của

72

học sinh các trường THCS tại Hà Nội (n=3645)

3.10 Phân phối chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-

do của HS THCS Tp. Hà Nội

Sau Tr.74

3.11 Thực trạng CSVC phục vụ tập luyện ngoại khóa môn

77

Karate-do tại các trường THCS Tp. Hà Nội (n=30)

79

3.12 Thực trạng đội ngũ HLV, hướng dẫn tập luyện ngoại khóa môn Karate-do tại các trường THCS Tp. Hà Nội (n=30 CLB)

3.13 Thực trạng và nhu cầu tập luyện ngoại khóa môn Karate-do

80

của học sinh THCS Tp. Hà Nội (n=839)

3.14 Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá mức độ đáp

Sau

Tr.83

ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội (n=30)

Sau Tr.84

3.15 Kết quả kiểm định mức độ tin cậy của các tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội (n=30)

Sau Tr.84

3.16 Kết quả kiểm định mức độ tin cậy của các tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội (sau khi loại 4 tiêu chí)

85

3.17 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (KMO and Bartlett's Test) của các nhóm yếu tố đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp Hà Nội

86

3.18 Kết quả phân tích nhân tố tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình Karate-do ngoại khóa cho học sinh THCS thành phố Hà Nội

Sau Tr.87

3.19 Thực trạng mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện Karate-do ngoại khóa cho HS THCS Tp. Hà Nội

90

3.20 Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá mức độ phát triển thể chất cho học sinh THCS Tp. Hà Nội (n=38)

3.21 Thực trạng phát triển thể chất của học sinh THCS Thành

g n ả B

phố Hà Nội (n=2400)

Sau Tr.91

3.22 Kết quả phân loại trình độ thể lực của học sinh theo quy

93

định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (n=2400)

Sau Tr.95

3.23 So sánh thể chất của học sinh lớp 6 (11 tuổi) Tp. Hà Nội theo từng nhóm đối tượng tập luyện TDTT ngoại khóa (n=600)

Sau Tr.95

3.24 So sánh thể chất của học sinh lớp 7 (12 tuổi) Thành phố Hà Nội theo từng nhóm đối tượng tập luyện TDTT ngoại khóa (n=600)

Sau Tr.95

3.25 So sánh thể chất của học sinh lớp 8 (13 tuổi) Thành phố Hà Nội theo từng nhóm đối tượng tập luyện TDTT ngoại khóa (n=600)

Sau Tr.95

3.26 So sánh thể chất của học sinh lớp 9 (14 tuổi) Tp. Hà Nội theo từng nhóm đối tượng tập luyện TDTT ngoại khóa (n=600)

3.27 Tổng hợp các test đánh giá thể chất qua tham khảo tài liệu

102

Sau Tr.105

3.28 Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chuẩn và tiêu chí xây dựng chương trình ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Thành phố Hà Nội (n=30)

3.29 Phân phối chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-

do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội

Sau Tr.109

110

3.30 Kết quả xin ý kiến chuyên gia đánh giá về chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do được xây dựng cho học sinh THCS Tp. Hà Nội (n=6)

114

3.31 So sánh chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do luận án đã xây dựng cho học sinh THCS Tp. Hà Nội và chương trình cũ thường được sử dụng tại các CLB

3.32 Phân bổ đối tượng thực nghiệm thời điểm bắt đầu thực

119

nghiệm

3.33 Phân bổ đối tượng thực nghiệm thời điểm kết thúc thực

120

nghiệm

122

3.34 Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội (n=30)

Sau Tr.123

g n ả B

3.35 Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể chất của học sinh khối 6 các nhóm đối chứng và thực nghiệm thời điểm trước thực nghiệm (n= 172)

Sau Tr.123

3.36 Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể chất của học sinh khối 7 các nhóm đối chứng và thực nghiệm thời điểm trước thực nghiệm (n= 171)

Sau Tr.123

3.37 Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể chất của học sinh khối 8 các nhóm đối chứng và thực nghiệm thời điểm trước thực nghiệm (n= 157)

Sau Tr.123

3.38 Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể chất của học sinh khối 9 các nhóm đối chứng và thực nghiệm thời điểm trước thực nghiệm (n= 137)

3.39 Kết quả phân loại trình độ thể lực của học sinh các nhóm

123

đối chứng và thực nghiệm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thời điểm trước thực nghiệm (n=637)

125

3.40 So sánh hạnh kiểm năm học 2014-2015 của học sinh các nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (thời điểm trước thực nghiệm) (n=637)

126

3.41 Tỷ lệ học sinh năng khiếu được phát hiện, bồi dưỡng và đạt thành tích thể thao của học sinh nhóm đối chứng 2 năm học 2014-2015 (n=318)

Sau Tr.127

3.42 Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể chất của học sinh khối 6 các nhóm đối chứng và thực nghiệm thời điểm sau thực nghiệm (n= 172)

Sau Tr.127

3.43 Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể chất của học sinh khối 7 các nhóm đối chứng và thực nghiệm thời điểm sau thực nghiệm (n=171)

Sau Tr.127

3.44 Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể chất của học sinh khối 8 các nhóm đối chứng và thực nghiệm thời điểm sau thực nghiệm (n= 157)

Sau Tr.127

3.45 Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể chất của học sinh khối 9 các nhóm đối chứng và thực nghiệm thời điểm sau thực nghiệm (n= 137)

3.36 Nhịp tăng trưởng thể chất của học sinh THCS Thành phố

Hà Nội sau 1 năm học thực nghiệm (n=637)

Sau Tr.128

g n ả B

Sau Tr.130

3.47 Kết quả phân loại trình độ thể lực của học sinh các nhóm đối chứng và thực nghiệm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thời điểm sau 1 năm thực nghiệm (n= 637)

132

3.48 So sánh hạnh kiểm năm học 2015-2016 của học sinh các nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau 1 năm học thực nghiệm (n=637)

Sau Tr.132

3.49 Tỷ lệ học sinh năng khiếu được phát hiện, bồi dưỡng và đạt thành tích thể thao của học sinh các nhóm đối chứng và thực nghiệm năm học 2015-2016 (n=637)

3.50 Số lượng học sinh tham gia tập luyện thường xuyên tại các

134

nhóm đối chứng và thực nghiệm sau 1 năm thực nghiệm

3.51 Khảo sát mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho HS THCS Tp. Hà

Sau Tr.135

Nội

1.1 Các hình thức chiến thuật của môn võ Karate-do

30

Sau Tr.120

3.1. Các bước tiến hành thực nghiệm ứng dụng chương trình ồ đ ơ tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS S Tp. Hà Nội

62

3.1 Tỷ lệ học sinh tham gia tập luyện ngoại khóa các môn thể thao (theo giới tính) tại các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội

63

3.2 Tỷ lệ học sinh tham gia tập luyện ngoại khóa các môn thể thao (theo môn thể thao) tại các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội

3.3 Những khó khăn của học sinh THCS Tp. Hà Nội khi tham

73

gia tập luyện TDTT NK

3.4 Nhịp tăng trưởng thể chất của nam học sinh lớp 6 sau 1

129

năm thực nghiệm

3.5 Nhịp tăng trưởng thể chất của nữ học sinh lớp 6 sau 1 năm

129

thực nghiệm

3.6 Nhịp tăng trưởng thể chất của nam học sinh lớp 7 sau 1

ồ đ u ể i B

năm thực nghiệm

Sau Tr.129

3.7 Nhịp tăng trưởng thể chất của nữ học sinh lớp 7 sau 1 năm

thực nghiệm

Sau Tr.129

3.8 Nhịp tăng trưởng thể chất của nam học sinh lớp 8 sau 1

năm thực nghiệm

Sau Tr.129

3.9 Nhịp tăng trưởng thể chất của nữ học sinh lớp 8 sau 1 năm

thực nghiệm

Sau Tr.129

3.10 Nhịp tăng trưởng thể chất của nam học sinh lớp 9 sau 1

năm thực nghiệm

Sau Tr.129

3.11 Nhịp tăng trưởng thể chất của nữ học sinh lớp 9 sau 1 năm

thực nghiệm

Sau Tr.129

1

PHẦN MỞ ĐẦU

TDTT trường học bao gồm hoạt động GDTC bắt buộc và hoạt động

TDTT tự nguyện của HS, SV trong trường học các cấp thuộc hệ thống giáo dục

quốc dân, là bộ phận cơ bản và quan trọng của nền TDTT nước ta. Phát triển

TDTT trường học có ý nghĩa chiến lược to lớn, một mặt nhằm nâng cao sức

khoẻ, thể lực, bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức, nhân cách và lối sống tích cực,

lành mạnh cho HS, SV, góp phần tích cực chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng

cao, mặt khác nhằm góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu, phát triển tài

năng thể thao cho đất nước.

Tính tới hết năm 2015, nước ta có trên 23 triệu HS, SV (chiếm hơn một

phần tư dân số), đây là nguồn nhân lực quan trọng trong tương lai sẽ tham gia

vào quá trình phát triển đất nước, do vậy làm tốt công tác TDTT trường học sẽ

góp phần tích cực chuẩn bị thế hệ trẻ về sức khoẻ, thể lực và các phẩm chất đạo

đức, tâm lí đáp ứng các yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong thời kỳ mới.

Chính vì vậy, phát triển thể chất cho HS trong trường học các cấp là vấn đề cần

thiết và cấp thiết.

Trong những năm gần đây, công tác TDTT trường học đã có tiến bộ đáng

kể. Theo thống kê của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tính đến năm 2014, cả

nước có trên 90% số trường học thực hiện tốt chương trình GDTC chính khoá

theo quy định; Trên 60% số trường học có hoạt động TDTT ngoại khoá; Hình

thức tổ chức và nội dung tập luyện TDTT của HS, SV ngày càng đa dạng và dần

đi vào nền nếp; Các hoạt động thi đấu thể thao từ trung ương đến cơ sở ngày

càng phát triển đa dạng; Đội ngũ GV, giảng viên TDTT ở các trường học được

đào tạo nâng cao kiến thức, từng bước đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn,

nghiệp vụ; CSVC, sân chơi, bãi tập, công trình thể thao, dụng cụ tập luyện thi

đấu thể thao ở trường học các cấp đã bước đầu được quy hoạch và dần đầu tư

xây dựng... Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, ở một số cơ sở, công

tác GDTC trong trường học chưa được quan tâm đúng mức, thậm chí có lúc còn

bị coi nhẹ, thiếu bình đẳng so với các môn học khác. Hệ thống các cơ sở, sân bãi

phục vụ GDTC và TDTT trường học còn trong tình trạng thiếu thốn, lạc hậu,

không chỉ trong các trường phổ thông mà cả trong khối các trường đại học, cao

đẳng; Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về GDTC và thể thao trường học luôn

bị thay đổi, phân tán dẫn tới hiệu quả hoạt động hạn chế; Nội dung hoạt động thể

2

thao ngoại khoá trong nhà trường còn nghèo nàn, chưa thực sự tạo được sự hứng

thú cho HS, SV. GV thể dục còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng

chuyên môn; Chế độ, chính sách đối với đội ngũ GV thể chất còn nhiều bất

cập.... Có nhiều nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên như: Nhận thức của cán bộ

GV và sinh viên về GDTC chưa thực sự đúng đắn; Chất lượng giờ học GDTC

nội khóa còn chưa cao; CSVC còn nghèo nàn, lạc hậu; Việc tổ chức TDTT ngoại

khóa cho HS đạt hiệu quả thấp, không tạo được hứng thú cho học sinh tham gia

tập luyện...

Hiện nay, GDTC cho học sinh THCS được áp dụng theo phân phối

chương trình chuẩn của BGD-ĐT áp dụng từ năm học 2009-2010 với tổng số 70

tiết/ năm, tương đường 02 tiết/tuần (mỗi tiết học 45 phút). Để đảm bảo khối

lượng kiến thức quy định và hoàn thành được mục tiêu của GDTC là nâng cao

sức khoẻ, thể lực; bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức nhân cách và lối sống tích

cực, lành mạnh cho HS, SV, góp phần tích cực chuẩn bị nguồn nhân lực có chất

lượng cao; góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu, phát triển tài năng thể

thao cho đất nước, việc tiến hành các hoạt động TDTT ngoại khóa là cần thiết.

Như đã biết, mục đích của tập luyện TDTT ngoại khoá là tổ chức các hoạt

động TDTT vào những thời gian nhàn rỗi của học sinh 1 cách lành mạnh và có

nội dung; Giáo dục những hiểu biết và những kiến thức sử dụng một cách tự giác

các phương tiện giáo dục TDTT khác nhau trong đời sống và hoạt động hàng

ngày. Những buổi tập ngoại khoá có nội dung khác nhau sẽ giúp cho học sinh

nắm được nội dung trong chương trình học tập về TDTT, cũng như đáp ứng yêu

cầu tiêu chuẩn rèn luyện thân thể... ngoài ra còn giúp cho việc hoàn thiện các

môn thể thao tự chọn. Tổ chức TDTT ngoại khoá sẽ giúp cho các em hình thành

được những phẩm chất đạo đức tốt, những phẩm chất về ý chí có tác dụng giúp

cho việc phát triển những kỹ năng sống cơ bản và giáo dục tinh thần trách nhiệm

đối với việc học tập và các hoạt động tập thể ở nhà trường. Có nhiều môn thể

thao được lựa chọn cho hoạt động ngoại khóa tại các trường THCS trên cả nước,

trong đó không thể không kể tới môn võ Karate-do, 1 trong 19 môn thể thao

được tổ chức trong các giải thi đấu hàng năm cho học sinh trong trường học các

cấp.

Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoại nước, đưa võ

thuật vào giảng dạy ngoại khóa trong trường học các cấp là một hình thức rèn

luyện thể chất cho học sinh hiệu quả, bên cạnh đó còn rèn luyện cho học sinh ý

3

chí vượt khó, khổ luyện, ý thức và đặc biệt là kỷ luật và sự “tôn sư trong đạo”.

Đây cũng là vấn đề mà trong giáo dục nói chung và trong từng nhà trường nói

riêng rất muốn rèn luyện cho học sinh của mình. Tại Việt Nam, Đảng và Nhà

nước cũng như các cấp bộ, ngành đã nhận thấy tính hiệu quả của việc đưa võ

thuật giảng dạy trong nhà trường. Cụ thể, tại “Quyết định số 72/2008/QĐ-

BGDĐT ngày 23/12/2008 của Bộ trưởng BGD-ĐT về việc quy định tổ chức hoạt

động TDTT ngoại khóa cho HS, SV” [14] và ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng

Nguyễn Thiện Nhân trong Hội nghị triển khai công tác ngành Văn hóa, Thể thao

và Du lịch ngày 17/2/2009, tại Hà Nội đã chỉ rõ: “…Vận động người dân tập thể

dục thường xuyên, đưa võ cổ truyền vào nhà trường, phát động những cuộc thi

võ cổ truyền trên cả nước…”.

Xuất xứ từ đảo Okinawa, một thuộc địa của Nhật trước đây, Karate-do

được phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới với nguyên tắc tập đơn giản, dễ tập

gồm 3 nội dung chủ yếu là: Kihon (kỹ thuật căn bản), Kata (quyền) và Kumite

(thi đấu đối kháng). Và Nhật Bản là quốc gia đầu tiên đưa môn võ này vào giảng

dạy trong các trường Đại học từ thế kỷ XVIII. Kết quả, cả một thế hệ mới của

người dân Nhật Bản đã có nền tảng thể lực vững vàng và ý chí vươn nên trong

mọi lĩnh vực.

Karate-do hiện đại được phát triển gồm rất nhiều hệ phái nhưng có thể kể

tới 4 hệ phái chính sau: Shotokan ; Goju-ryu, Wado-ryu và Shito-Ryu, trong đó

hệ phái phát triển mạnh nhất tại miền Bắc Việt Nam nói chung và khu vực Hà

Nội nói riêng là Shotokan-Ryu. Karate-do rất thích hợp trong tổ chức tập luyện

TDTT ngoại khóa cho học sinh trong trường học các cấp nói chung và học sinh

THCS nói riêng do yêu cầu đơn giản về CSVC, đảm bảo tốt các yêu cầu về giáo

dục, giáo dưỡng thể chất cũng như được đông đảo học sinh yêu thích tập luyện.

Thành phố Hà Nội với đặc thù là Trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế

của cả nước, dân cư tập trung đông đảo, cơ sở hạ tầng dành cho tập luyện TDTT,

nhu cầu tập luyện TDTT của người dân trên địa bàn tuy có tăng trong thời gian

gần đây nhưng nhìn chung, tỷ lệ chưa cao. Học sinh trong Tp. Hà Nội, ngoài các

hoạt động học tập, thời gian dành cho hoạt động vui chơi, giải trí nhiều hơn so

với các bạn bè ở khu vực nông thôn, các loại hình giải trí cũng đa dạng và phong

phú hơn. Tuy nhiên, do áp lực học tập và những loại hình giải trí khác đã dẫn tới

sự thiếu vận động trong một bộ phận không nhỏ HS, SV dẫn tới các bệnh “thời

đại” không ngừng phát triển như: cận thị, béo phì, cong vẹo cột sống, thể chất

4

kém... Vì vậy, tập luyện TDTT NK trong trường học sẽ là bổ ích và hiệu quả đối

với bản thân các em học sinh, với gia đình, nhà trường và toàn xã hội.

Karate-do là môn võ được yêu thích và đưa vào tập luyện ngoại khóa ở

nhiều trường học các cấp trên địa bàn Tp. Hà Nội. Tuy nhiên, chương trình giảng

dạy ngoại khóa môn võ này mới chỉ tuân theo yêu cầu, nội dung thi nâng cấp đai

quy định của các hội Karate-do nên chưa thực sự đáp ứng mục tiêu GDTC. Có

rất nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu về môn võ Karate-do như tác giả Trần

Tuấn Hiếu (2004) [47], Nguyễn Đương Bắc (2006) [9], Nguyễn Hồng Đăng

(2009) [32], Đặng Thị Hồng Nhung (2011) [58]... Tuy nhiên, các công trình

nghiên cứu về môn Karate-do trong nước cũng chỉ tập trung vào đối tượng VĐV

còn đối tượng học sinh tham gia tập luyện ngoại khóa nói chung và việc xây

dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karrate-do cho học sinh nói riêng

chưa có tác giả nào nghiên cứu.

Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của GDTC đối với học sinh; Thực

trạng những hạn chế về mặt thể chất của học sinh trường THCS trên địa bàn Tp.

Hà Nội cũng như định hướng của Đảng và Nhà nước về việc nâng cao thể chất

và tầm vóc người Việt Nam và việc đưa võ thuật vào giảng dạy trong nhà trường

các cấp, chúng tôi mạnh dạn tiến hành: “Nghiên cứu xây dựng chương trình

tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh Trung học cơ sở Tp. Hà

Nội”.

Mục đích nghiên cứu

Tiến hành xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do

theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội, bước đầu ứng

dụng và đánh giá hiệu quả chương trình xây dựng. Kết quả nghiên cứu của luận

án sẽ xây dựng được chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do thống

nhất cho học sinh THCS Tp. Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng GDTC

ngoại khóa nói riêng và nâng cao hiệu quả công tác TDTT trường học nói chung

cho học sinh THCS Tp. Hà Nội.

Nhiệm vụ nghiên cứu:

Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài giải quyết các nhiệm vụ

nghiên cứu sau:

Nhiệm vụ 1. Đánh giá thực trạng hoạt động ngoại khóa môn Karate-do cho

học sinh THCS Tp. Hà Nội

5

Nhiệm vụ 2. Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do

cho học sinh THCS Tp. Hà Nội theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học

và nhu cầu xã hội

Nhiệm vụ 3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện ngoại

khóa môn Karate-do đã xây dựng cho học sinh THCS Tp. Hà Nội

Giả thuyết khoa học

Qua quan sát thực tiễn công tác TDTT ngoại khóa cho học sinh THCS

trên địa bàn Tp. Hà Nội cũng như phỏng vấn trực tiếp các GV thể dục cho thấy:

Việc tổ chức TDTT NK chưa thực sự có hiệu quả do chưa lựa chọn được những

môn thể thao hợp lý cũng như chưa xây dựng được nội dung và hình thức tổ

chức ngoại khóa các môn thể thao phù hợp với đối tượng học sinh THCS...

Karate-do là môn võ thuật được yêu thích và được tổ chức tập luyện ngoại khóa

dưới hình thức CLB ở rất nhiều trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội. Tuy

nhiên, chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do hiện tại chưa thực đáp

ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội. Nếu xây dựng được chương

trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do phù hợp cho học sinh THCS Tp. Hà

Nội theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội, số lượng

học sinh tham gia tập luyện TDTT NK môn Karate-do sẽ tăng cao, hiệu quả của

tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cũng được nâng cao, hiệu quả công tác

GDTC sẽ vì thế mà tốt hơn, mức độ đáp ứng mục tiêu TDTT trường học cũng vì

thế đạt cao hơn.

Ý nghĩa khoa học của luận án

Hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện các kiến thức lý luận về các vấn đề

liên quan tới GDTC và hoạt động TDTT NK, các kiến thức chuyên môn về xây

dựng chương trình tập luyện ngoại khóa nói chung và xây dựng chương trình tập

luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội nói riêng theo

hướng đáp ứng mục tiêu của TDTT trường học và nhu cầu xã hội.

Ý nghĩa thực tiễn của luận án

Luận án đánh giá được thực trạng hoạt động TDTT NK và hoạt động

ngoại khóa môn Karate-do của học sinh THCS Tp. Hà Nội; Lựa chọn được 18

tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện

ngoại khóa môn Karate-do thuộc 5 tiêu chuẩn, trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng

chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do theo đai đẳng.

6

Từ kết quả phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng

chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà

Nội theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội, luận án

đã lựa chọn được 32 tiêu chí thuộc 7 tiêu chuẩn làm căn cứ xây dựng chương

trình. Trên cơ sở đó, tiến hành xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn

Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội trong 4 năm học gồm 10 chương trình

nhỏ, tương ứng 10 cấp đai (10 Kyu - từ đai trắng Kyu 10 tới đai đen nhất đẳng).

Luận án đã tiến hành ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn

Karate-do đã xây dựng cho học sinh THCS Tp. Hà Nội trong thực tiễn và đánh

giá hiệu quả trên các mặt: Mức độ đáp ứng mục tiêu TDTT trường học (gồm

đánh giá mức độ phát triển thể chất, hiệu quả giáo dục đạo đức, mục tiêu phát

hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao và mục tiêu phát triển phong trào TDTT NK)

và đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội (gồm mức độ đáp ứng nhu cầu sinh

lý căn bản; nhu cầu an toàn; nhu cầu được giao lưu tình cảm và hoạt động tập

thể; nhu cầu được quý trọng, kính mến và nhu cầu tự thể hiện bản thân). Chương

trình ứng dụng đã bước đầu cho hiệu quả nhất định.

7

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục thể chất và thể dục

thể thao trường học

TDTT trường học bao gồm hoạt động GDTC bắt buộc và hoạt động

TDTT tự nguyện của HS, SV trong trường học các cấp thuộc hệ thống giáo dục

quốc dân, là bộ phận cơ bản và quan trọng của nền TDTT nước ta. Vấn đề này

đã được làm rõ trong các văn bản, chỉ thị của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực

GDTC và TDTT trường học. Cụ thể:

Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1992 tại Điều 41 đã quy

định: "Nhà nước và xã hội phát triển nền thể dục, thể thao dân tộc, khoa học và

nhân dân. Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao;

quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học; khuyến khích và giúp đỡ phát

triển các hình thức tổ chức thể dục, thể thao tự nguyện của nhân dân, tạo các

điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động thể dục, thể thao

quần chúng, chú trong hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng

thể thao”. [74]; Trong Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam sửa đổi năm

2013 tại Điều 37 đã quy định: "Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội

tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo

đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động

sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc". [78]

Chỉ thị số 36/CT/TW ngày 24-03-1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng

(khóa VII) đã giao trách nhiệm cho Bộ GD-ĐT và Tổng cục TDTT thường

xuyên phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác GDTC, cải tiến chương trình giảng

dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo GV TDTT cho trƣờng học các cấp,

tạo những điều kiện cần thiết về CSVC để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất

cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày

của hầu hết HS, SV, qua đó phát hiện và tuyển chọn được nhiều tài năng thể thao

cho quốc gia. [4]

Các Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI của Đảng đã xác

định những quan điểm cơ bản và chủ trương lớn trong công tác TDTT của thời

kỳ đổi mới. Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân luôn được coi

là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Nhiệm vụ xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc đòi hỏi nhân dân ta phải có sức khỏe dồi dào, thể chất cường

8

tráng, tinh thần phấn khởi. Vận động TDTT là một biện pháp hiệu quả để tăng

cường lực lượng sản xuất và lực lượng quốc phòng của nước nhà. Đó chính là

những quan điểm của Đảng ta về phát triển sự nghiệp TDTT ở Việt Nam. [5],

[6], [8]

Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III, năm 1960 đến Đại hội Đảng toàn

quốc lần thứ XI, năm 2011, trong các văn kiện và nghi ̣ quyết Đại hội, Trung

ương đều nêu quan điểm chỉ đạo công tác TDTT trong cả nhiệm kỳ. Đồng thời

trong một số nhiệm kỳ, Ban chấp hành Trung ương đảng đã ban hành chỉ thi ̣,

nghi ̣ quyết chuyên đề về công tác TDTT.

Hoạt động TDTT lần đầu tiên được luật hóa thông qua là Pháp lệnh TDTT

được ban hành năm 2000 [75]. Sau một thời gian dài chuẩn bị, năm 2006 Luật

TDTT được Quốc hội thông qua, ghi dấu ấn mới cho sự phát triển TDTT của

nước nhà. Luật TDTT đã dành riêng một mục gồm 6 điều để quy định về công

tác GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường, đây là cơ sở pháp lý để tăng

cường trách nhiệm đối với công tác TDTT nói chung, công tác TDTT trong

trường học nói riêng [77].

Không chỉ lãnh đạo TDTT và GD&ĐT bằng đường lối, chính sách, mà

Nhà nước còn đề ra những giải pháp chỉ đạo thực hiện hiệu quả. Một trong

những giải pháp là đẩy mạnh công tác xã hội hóa (XHH) GD và TDTT. Với

quan điểm GD và TDTT là sự nghiệp của toàn dân, Chính phủ đã ban hành Nghị

quyết số 05/NQ-CP về việc đẩy mạnh XHH các lĩnh vực GD và TDTT (2005) về

chính sách XHH đối với các hoạt động trong lĩnh vực GD, dạy nghề, văn hóa,

thể thao nhằm huy động nguồn lực của toàn xã hội cho sự nghiệp GD và TDTT.

Các văn bản này đã tạo cơ sở pháp lý để các ngành đẩy mạnh công tác XHH,

làm cho mọi thành phần trong xã hội đổi mới quan điểm, nhận thức và giải pháp

thực hiện XHH, tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia HĐ và đầu tư các nguồn

lực để phát triển công tác GDTC và phong trào thể thao cho mọi người, nâng cao

thành tích thể thao đỉnh cao và hội nhập quốc tế [92].

Theo Luật Thể dục, Thể thao được ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006

của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Giáo dục thể chât và

thể thao trong nhà trường bao gồm 2 nội dung chính:

“GDTC là môn học chính khoá thuộc chương trình giáo dục nhằm cung

cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và

9

trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện”, đây còn

được gọi là Thể dục nội khóa;

“Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người

học được tổ chức theo phương thức ngoại khoá phù hợp với sở thích, giới tính,

lứa tuổi và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi,

giải trí, phát triển năng khiếu thể thao”, còn được gọi là thể dục, thể thao ngoại

khóa. [77]

Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 31/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ

“Quy định về GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường”: “GDTC trong nhà

trường là nội dung giáo dục, môn học bắt buộc, thuộc chương trình giáo dục của

các cấp học và trình độ đào tạo, nhằm trang bị cho trẻ em, HS, SV các kiến thức,

kỹ năng vận động cơ bản, hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao để

nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, góp phần thực hiện mục tiêu giáo

dục toàn diện”. [96]

Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 đã dành riêng một

phần quan trọng cho GDTC và hoạt động thể thao trường học. Đề cập đến những

yếu kém, tồn tại của công tác GDTC, Chiến lược đã nêu: “Công tác GDTC trong

nhà trường và các hoạt động thể thao ngoại khóa của HS, SV chưa được coi

trọng, chưa đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao sức khỏe cho HS, là một trong

số các nguyên nhân khiến cho thể lực và tầm vóc người Việt Nam thua kém rõ

rệt so với một số nước trong khu vực… Chương trình chính khóa cũng như nội

dung hoạt động ngoại khóa còn nghèo nàn, chưa hợp lý, không hấp dẫn HS tham

gia các hoạt động thể thao ngoại khóa” [93, tr.5]. Trong đó đã nêu ra các chỉ tiêu

đến năm 2015 có 100% số trường phổ thông thực hiện đầy đủ chương trình

GDTC nội khóa, 45% số trường phổ thông có CLB TDTT, có CSVC đủ phục vụ

cho hoạt động TDTT, có đủ GV và hướng dẫn viên TDTT, thực hiện tốt hoạt

động thể thao ngoại khóa, 75% số HS được đánh giá và phân loại thể lực theo

tiêu chuẩn rèn luyện thân thể [93].

Nhằm phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam để nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH, Thủ tướng đã phê duyệt Đề án

tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030; trong

đó có chương trình phát triển thể lực, tầm vóc bằng giải pháp tăng cường GDTC.

Một trong những nội dung chủ yếu của chương trình này là: “Đảm bảo chất

lượng dạy và học TD chính khóa, các hoạt động thể thao ngoại khóa cho HS, xây

10

dựng chương trình GDTC hợp lý...” và “Tận dụng các công trình TDTT trên địa

bàn để phục vụ cho hoạt động GDTC trong trường học” [94, tr.162].

Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 01 tháng 12 năm 2011

về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT

đến năm 2020: “Mục tiêu của Nghị Quyết này là nhằm tiếp tục hoàn thiện bộ

máy tổ chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thể dục, thể

thao; tăng cường CSVC, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ làm nền

tảng phát triển mạnh mẽ và vững chắc sự nghiệp TDTT; đến năm 2020”[7];

Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08NQ/TW ngày

01/12/2011 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao

đến năm 2020 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14/01/2013

của Chính phủ) đã khẳng định: “Đổi mới chương trình và phương pháp GDTC,

gắn GDTC với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe

và kỹ năng sống của HS, SV. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động TDTT

quần chúng: Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo

gương Bác Hồ vĩ đại”, vận động và thu hút đông đảo nhân dân tham gia tập

luyện thể dục, thể thao…; Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc và

các tổ chức chính trị - xã hội cần quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng về

công tác thể dục, thể thao” [95].

Tóm lại, các văn bản, chỉ thị của Đảng và Nhà nước đã thể hiện tư tưởng

nhất quán: Coi trọng và đề cao vai trò của TDTT trong xã hội, trong đó có TDTT

trong trường học các cấp; đồng thời, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo là một yêu cầu khách quan và cấp bách tại nước ta trong giai đoạn hiện nay.

GDTC là một môn học thuộc chương trình giáo dục quốc dân, là một mặt giáo

dục toàn diện cho thế hệ trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước nhằm đào tạo cho

đất nước một thế hệ phát triển cao về trí tuệ, cường tránh về thể chất, phong phú

về tinh thần, trong sáng về đạo đức, đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH

đất nước. Chính vì vậy, đổi mới công tác GDTC và TDTT trong trường học các

cấp cũng là vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.

1.2. Một số vấn đề cơ bản về công tác thể dục thể thao ngoại khóa

trong trường học các cấp

1.2.1. Khái quát về hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong trường

học các cấp

11

Hoạt động TDTT NK còn gọi là Thể dục ngoại khóa là hoạt động thể thao

trong nhà trường, là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo

phương thức ngoại khoá phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi, sức khoẻ và

điều kiện của cơ sở đào tạo nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền

vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao [77].

Cùng với giờ học GDTC nội khóa, TDTT NK có vai trò quan trọng trong

việc nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục phẩm chất ý chí, nhân cách cho học

sinh, đồng thời là môi trường thuận lợi, đầy tiềm năng để phát hiện và bồi

dưỡng năng khiếu thể thao. Trong thời kỳ khoa học, công nghệ phát triển,

TDTT NK còn có ý nghĩa tích cực về mặt cộng đồng, hướng thế hệ trẻ vào các

sinh hoạt thể thao lành mạnh, tránh xa tệ nạn xã hội.

TDTT ngoại khóa là hoạt động TDTT tự nguyện là chính, diễn ra theo

hình thức tổ chức có người hướng dẫn hoặc tự tập, thường được tiến hành ngoài

giờ học nội khóa, có nội dung phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi, điều kiện

CSVC của cơ sở đào tạo và điều sức khỏe của học sinh [93].

Hoạt động TDTT NK có vị trí quan trọng trong giáo dục. Các hoạt động

ngoại khóa kết hợp cùng với các hoạt động dạy học cấu thành một cấu trúc giáo

dục trường học hoàn chỉnh, góp phần hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục.

TDTT NK cùng với GDTC nội khóa là một thể thống nhất của TDTT trường học

và song song tồn tại, hỗ trợ, bổ sung cho nhau không thể thiếu mặt nào [76]

Tổ chức TDTT NK cho học sinh THCS là việc làm thiết thực và được thể

hiện với các mục đích như: Thỏa mãn nhu cầu vận động của học sinh THCS;

Hình thành chế độ học tập - nghỉ ngơi hợp lý; Tạo môi trường vận động, vui

chơi, giải trí lành mạnh, hướng học sinh vào các hoạt động tích cực, tránh xa các

tệ nạn xã hội… Trong suốt 4 năm học THCS, học sinh chỉ được có khoảng 2800

giờ học Thể dục nội khóa (tương đương 2 tiết/ tuần và 35 tuần/ năm học), trong

khi đó thời gian tập luyện TDTT NK nhiều gấp bội [103, tr.404]. Vận động là

nhu cầu cơ bản nhất của học sinh trong trường học các cấp, trong đó có học sinh

THCS. Tổ chức y tế thế giới cũng cảnh báo: “Giảm hoạt động thể chất và

chương trình GDTC trong trường học là một xu hướng đáng báo động trên toàn

thế giới” [124]. Do đó, tổ chức thêm hoạt động TDTT NK để thỏa mãn nhu cầu

này là điều rất cần thiết. Theo tác giả Theo A.D.Nôvicôp - L.P.Matvêep: Sự phát

triển của khoa học kỹ thuật và lượng thông tin mới ngày càng nhiều làm cho lao

động học tập của học sinh trong trường học các cấp ngày càng trở nên nặng

12

nhọc, căng thẳng. TDTT là phương tiện để hợp lý để giảm tải áp lực học tập, tạo

chế độ hoạt động, nghỉ ngơi tích cực, giữ gìn và nâng cao năng lực hoạt động

trong tất cả các thời kỳ học tập ở trường [65]. Đồng thời, dễ dàng nhận thấy việc

tạo môi trường TDTT NK lành mạnh, hướng SV vào các hoạt động tích cực,

tránh xa các tệ nạn xã hội là rất quan trọng và vô cùng cấp thiết [87], [109].

Về các nguyên tắc tổ chức hoạt động TDTT NK: Có nhiều tác giả đã đề

cập tới nguyên tắc của hoạt động TDTT NK, có thể kể tới tác giả Trịnh Trung

Hiếu [48], tác giả V.P. Philin [67], hay các công trình nghiên cứu của tác giả

Nguyễn Đức Thành [86], [87], Trần Kim Cương [25], Mai Thị Thu Hà [39]…

nhưng nhìn chung, có thể thấy: Trong khâu tổ chức, hướng dẫn TDTT NK cần

nắm rõ đặc điểm phát triển tâm sinh lý đối tượng học sinh (lứa tuổi, giới tính,

sức khỏe, nhu cầu, sở thích thể thao…) cũng như các điều kiện cần và đủ khác

để thực hiện công tác này. Cần lưu ý một số nguyên tắc cơ bản sau: Phù hợp với

xu hướng phát triển chung và đạt hiệu quả thực tiễn; Đáp ứng nhu cầu, sở thích

của đối tượng; Tự nguyện, tự giác; Có chương trình, kế hoạch cụ thể và có thể

lồng ghép khoa học giữa tập luyện và thi đấu phong trào và Xã hội hóa công tác

TDTT NK, đảm bảo tính phổ thông đại chúng.

Đặc điểm hoạt động TDTT NK trong các trường THCS có đầy đủ các đặc

điểm của hoạt động TDTT NK nói chung và được tiếp cận dưới nhiều góc độ

khác nhau. Tác giả Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn [103] cho rằng: Các buổi tập

TDTT ngoại khóa thường có cấu trúc đơn giản và nội dung hẹp hơn so với buổi

tập chính khóa, đồng thời, hình thức tập luyện này đòi hỏi ý thức kỷ luật, tinh

thần độc lập và sáng tạo cao. Nhiệm vụ cụ thể và nội dung buổi tập ngoại khóa

chủ yếu phụ thuộc vào sở thích và hứng thú cá nhân. Tác giả Lê Văn Lẫm và

Phạm Xuân Thành [55] lại có quan điểm cho rằng: Khi tổ chức hoạt động TDTT

NK cần lưu ý đến các mặt: Tính chất hoạt động mềm hóa giữa bắt buộc và tự

nguyện; Nội dung phong phú, linh hoạt không bị hạn chế; Không gian địa điểm

tiến hành rộng lớn (trong trường hoặc ngoài trường); Hình thức đa dạng có thể

tiến hành theo cá nhân, nhóm, khóa, trường; Thời gian hoạt động có thể tiến

hành bất kỳ lúc nào trong ngày tùy theo điều kiện thời gian của học sinh…. Như

vậy, TDTT NK có nội dung phong phú, đa dạng, không bị khống chế bởi

chương trình giảng dạy quy định của Bộ GD&ĐT và phát huy tối đa nhu cầu của

các cá nhân; hình thức tập luyện đa dạng, có thể theo cá nhân, nhóm, khóa,

trường, CLB… có thể tập luyện bất kỳ thời điểm nào trong ngày tùy thuộc điều

13

kiện thời gian của người tập, có thể tự tập luyện hoặc tập luyện dưới sự hướng

dẫn của GV, HLV, hướng dẫn viên…

Ngày 26 tháng 11 năm 2013, Bộ Văn hóa, Thê thao và Du lịch đã ban

thành thông tư số 09/2013/TT-BVHTTDL, ngày ngày 26 tháng 11 năm 2013

quy định điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Karate-do,

đây cũng là một trong những yếu tố giúp việc phát triển hoạt động TDTT ngoại

khóa môn võ Karate-do tại các CLB thể thao, trong đó có CLB Karate-do tại các

trường học các cấp đảm bảo tính chính thống cũng như đảm bảo các điều kiện

hoạt động cần thiết. [20]

1.2.2. Đánh giá chất lượng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong

trường học các cấp

1.2.2.1. Các quan niệm về đánh giá và đánh giá giáo dục

"Đánh giá" là một khái niệm cơ bản của khoa học sư phạm. Có nhiều cách

định nghĩa về "đánh giá", xin nêu một số định nghĩa sau:

Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, “Đánh giá: 1. Định giá tiền. Đánh

giá hàng hoá. 2. Nhận xét, bình phẩm về giá trị.” [115, tr.357].

Theo Lê Thị Mỹ Hà "Đánh giá là một hoạt động của con người nhằm

phán xét về một hay nhiều đặc điểm của sự vật, hiện tượng, con người mà mình

quan tâm, theo những quan niệm và chuẩn mực mà người đánh giá tuân theo

(cũng có thể nói đến sự đánh giá của một nhóm, một cộng đồng, thậm chí của

toàn xã hội.)" [37].

Ngoài ra, để tránh nhầm lẫn, người ta còn phân biệt “đánh giá” với “đo”

và “nhận xét”. Khái niệm đo bắt nguồn từ khoa học vật lý. Theo đó, đo là so

sánh đại lượng cần đo với một đại lượng được coi như đơn vị để đo. Trong các

lĩnh vực khoa học xã hội, đo là khái niệm chung dùng để chỉ sự so sánh một sự

vật hay hiện tượng với một thước đo chuẩn mực hay khả năng trình bày kết quả

về mặt định lượng [60, tr.14].

Như vậy, đánh giá là một thứ thông tin phản hồi. Đánh giá là quá trình thu

thập và xử lý thông tin để giúp quá trình lập kế hoạch hoặc ra quyết định của nhà

quản lý.

Từ những ý kiến nêu trên, có thể định nghĩa “đánh giá trong giáo dục” là

quá trình thu thập và lý giải kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả

năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục, căn cứ vào mục tiêu

14

dạy học làm cơ sở cho những chủ trương, giải pháp và hành động giáo dục tiếp

theo.

Về đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy học nói chung và đánh giá kết quả

học tập nói riêng, có thể nêu ra định nghĩa sau: "Đánh giá chất lượng và hiệu quả

dạy học là quá trình thu thập và xử lý thông tin nhằm mục đích tạo cơ sở cho

những quyết định về mục tiêu, chương trình, phương pháp dạy học, về những

hoạt động khác có liên quan của nhà trường và Ngành Giáo dục"; còn "đánh giá

kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng thực

hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động và nguyên nhân của tình hình đó

nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV và nhà trường, cho bản

thân học sinh để học tập ngày một tiến bộ hơn".

1.2.2.2. Mục đích và quy trình đánh giá

Đánh giá giáo dục có nhiều mục đích, với những đối tượng khác nhau: đối

với người học, đối với GV, đối với nhà trường và cơ sở đào tạo, đối với cơ quan

quản lý nhà nước về giáo dục…

Đánh giá đối với người học: Nhằm tuyển chọn và phân loại trình độ (đánh

giá đầu vào); xác định kết quả tiếp thu, vận dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ

cần có theo mục tiêu; thúc đẩy người học cố gắng khắc phục thiếu sót hoặc phát

huy năng lực của mình; đánh giá sự phát triển nhân cách nói chung.

Đánh giá đối với GV: nhằm tạo điều kiện cho người dạy nắm vững đặc

điểm và kết quả học tập, rèn luyện của người học; tạo cơ sở để điều chỉnh mục

tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao hơn

nữa chất lượng và hiệu quả giáo dục.

Đánh giá đối với nhà trường và cơ sở giáo dục: đánh giá việc thực hiện

nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo của các bộ môn, GV căn cứ vào chức

năng, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường. Đánh giá các điều kiện đảm bảo

chất lượng của nhà trường. Đánh giá việc thực hiện nội quy, quy chế, chế độ

chính sách.

Đánh giá đối với cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục: đánh giá về dư

luận xã hội, sự phản ánh của phụ huynh và học sinh về kết quả giáo dục nhằm

giúp cơ quan quản lý thấy được thực trạng, nhu cầu và định hướng sửa đổi mục

tiêu, nội dung chương trình, phương pháp giáo dục và đào tạo. Đánh giá công tác

tổ chức, quản lý đào tạo.

15

Đánh giá là một quá trình khoa học diễn ra dưới nhiều hình thức thường

được nhắc đến như điều tra để nắm tình hình, phát vấn hay giải quyết vấn đề…

Mỗi hình thức trên có một quy trình bao gồm các nét, các bước giống nhau và

khác nhau. Tuỳ theo mục đích đánh giá để xây dựng quy trình đánh giá cụ thể.

Tuy nhiên, theo Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc quy trình đánh giá chung có

thể bao gồm các công đoạn trình tự như sau: Xác định mục đích yêu cầu, nhiệm

vụ; Xác định bản chất và cấu trúc của đối tượng hoặc mục tiêu đánh giá; Lựa

chọn phương pháp, kỹ thuật tiến hành theo kế hoạch và điều kiện; Phân tích định

lượng và định tính; Nhận xét, kết luận theo nhiệm vụ, mục đích [60, tr.27]. Các

vấn đề cần được lưu ý trong quy trình này là:

Trình bày vấn đề và mục đích đánh giá: Đánh giá cái gì? Đánh giá để làm

gì? Kết quả đánh giá sẽ được sử dụng thế nào? Ai có khả năng sử dụng kết quả

đánh giá?

Xác định đối tượng, phạm vi và lĩnh vực đánh giá: cần phải mô tả rõ đối

tượng, phạm vi và lĩnh vực đánh giá để tránh nhầm lẫn, thu hẹp hoặc mở rộng

việc đánh giá.

Xác định các điều kiện đánh giá: Con người, phương tiện kỹ thuật, kinh

phí, khung thời gian, không gian…

Xác định các loại hình và kỹ thuật đánh giá: Trong giáo dục và ở trường

phổ thông, có nhiều loại đánh giá. Trong hoạt động dạy học và quản lý giáo dục,

sự phân loại diễn ra theo nhiều nhóm: theo các chiến lược và cấp độ (đánh giá

hiện trạng chất lượng vào thời điểm nào đó; đánh giá khả năng phát triển dưới

tác động của các nhân tố sư phạm; đánh giá phát hiện nguyên nhân); đánh giá

tổng kết; đánh giá theo chuẩn.

Khai thác và xử lý thông tin: Việc khai thác diễn ra trên cơ sở những hiểu

biết vốn có bằng những phương pháp, công cụ phù hợp với đối tượng và tình

huống cụ thể. Khâu xử lý thông tin định tính hay định lượng vừa phụ thuộc vào

mục đích, chất lượng của các khâu trước đó, vừa phải căn cứ vào những quan

niệm, nguyên tắc khoa học.

1.2.2.3. Nguyên tắc đánh giá

Qua tham khảo kinh nghiệm trong và ngoài nước, Hoàng Đức Nhuận, Lê

Đức Phúc [60] đã nêu các nguyên tắc chung nhất về đánh giá như sau:

- Nguyên tắc tiếp cận hoạt động - nhân cách.

- Nguyên tắc bảo đảm tính xã hội - lịch sử.

16

- Nguyên tắc bảo đảm mối quan hệ giữa đánh giá và phát triển, giữa chẩn

đoán và dự báo tình hình.

- Nguyên tắc bảo đảm sự phù hợp với mục tiêu đào tạo.

- Nguyên tắc bảo đảm sự phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi.

- Nguyên tắc bảo đảm tính khách quan, độ tin cậy và độ ứng nghiệm của

phương pháp đánh giá.

- Nguyên tắc bảo đảm sự thống nhất giữa đánh giá và tự đánh giá.

Các nguyên tắc nêu trên đều quan trọng, song sẽ giữ vị trí chủ yếu hoặc

thứ yếu tuỳ thuộc mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ đánh giá. Khi đánh giá cần

đảm bảo những yêu cầu thật cụ thể, với những tiêu chí, chỉ số nhất định về kiến

thức, kỹ năng, thái độ, tránh chung chung như nắm được một số kiến thức cơ bản

hoặc làm được một cái gì đó.

1.2.2.4. Cơ sở lý luận đề đánh giá chất lượng Giáo dục thể chất

Chất lượng giáo dục luôn là vấn đề được toàn xã hội quan tâm, bởi lẽ, đây

là sự phản ánh giá trị đích thực của một nền giáo dục và là cơ sở, tiền đề cho sự

phát triển của mỗi cá nhân và toàn xã hội. Tuy nhiên, khái niệm “chất lượng” nói

chung và “chất lượng giáo dục” nói riêng là những khái niệm cơ bản, nhưng rất

đa chiều, đa nghĩa, rất khó định danh chính xác bởi nội dung của nó rất rộng,

được xem xét, tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, đến nay còn chưa được hiểu

một cách thống nhất. Vì vậy, đã có rất nhiều tác giả đề xuất các khái niệm “chất

lượng” khác nhau.

Căn cứ vào mục đích, yêu cầu của chương trình GDTC theo quyết định

203/QĐ- TDTT ngày 23/01/1989 của BGD-ĐT. Những cơ sở lý luận đánh giá

chất lượng giáo dục chung trong toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân, việc đánh

giá chất lượng GDTC học sinh được tiến hành với các nội dung sau:

Kiến thức lý luận về GDTC được qui định theo chương trình.

Kỹ năng thực hiện kỹ thuật các môn thể thao.

Thực hiện các chỉ tiêu thể lực theo nội dung tiêu chuẩn rèn luyện thân thể

theo năm học, trong đó nội dung thực hiện các chỉ tiêu thể lực theo tiêu chuẩn

rèn luyện thân thể là một yêu cầu bắt buộc và rất quan trọng trong việc nâng cao

thể lực và chất lượng GDTC trong các trường PTTH và THCS được tiến hành

theo quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ GĐ&ĐT [13].

a. Đánh giá về lý thuyết (Kiến thức về giáo dục thể chất)

17

Kiến thức GDTC có logic rất quan trọng trong việc tiếp thu kỹ năng, kỹ

xảo vận động.

Theo Nôvicôp và Matveep thì ''Kiến thức làm tiền đề cho việc tiếp thu kỹ

năng, kỹ xảo vận động và sử dụng một cách có hiệu quả các năng lực thể chất

trong cuộc sống. Kiến thức chỉ rõ ý nghĩa cá nhân và xã hội của việc GDTC

cũng như bản chất của việc giáo dục này, các kiến thức cho phép sử dụng các giá

trị của TDTT với mục đích tự giáo dục'' [65].

Cũng theo hai tác giả trên thì kiến thức về GDTC giúp cho việc lựa chọn

và sử dụng các bài tập thể chất: ''Cùng một loại bài tập, có thể mang lại hiệu quả

hoàn toàn khác nhau. Căn cứ vào phương pháp sử dụng bài tập đó'' [65].

Trong nghiên cứu về khuynh hướng hiện đại của GDTC trong trường học

các cấp và cách tiếp cận, Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem đã đề cập tới các vấn đề

tăng cường chất lượng giáo dục, văn hoá thể chất trong khâu dạy học và học

TDTT bằng các biện pháp:

Chú trọng về khâu giáo dục nhận thức, hiểu biết.

Năng lực vận dụng vào thực tiễn hoạt động tự chăm lo sức khoẻ, rèn

luyện thể chất hàng ngày [107].

Trên cơ sở những nhận định khoa học lý luận GDTC, chỉ rõ tầm quan

trọng của việc giáo dục. Các tác giả: Vũ Đức Thu, Lưu Quang Hiệp, Nguyễn

Xuân Sinh, Trương Anh Tuấn đã đề cập một cách có hệ thống những tri thức cơ

bản dựa theo chương trình GDTC đã được cải tiến nhằm giúp cho GV và HS,

SV trong việc dạy học cũng như kiểm tra đánh giá chất lượng GDTC [90].

Trong đánh giá các kiến thức lý luận về GDTC cần quan tâm tới vấn đề

giáo dục đạo đức, ý chí, xây dựng hiểu biết cơ bản và động cơ bền vững về tập

luyện GDTC, trang bị các kiến thức về các kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản

cũng như các kiến thức về các môn thể thao trong chương trình môn học.

b. Đánh giá về các kỹ năng thực hành

Trong quá trình học tập môn học thể dục trong trường học các cấp nói chung

và trong các trường THCS nói riêng, các kỹ năng vận động cũng như kỹ xảo vận

động được hình thành là kết quả của quá trình tiếp thu các động tác.

Kỹ năng vận động thể hiện tiêu biểu bằng sự tiếp thu kỹ thuật động tác ở

mức cần phải tập trung chú ý cao vào các bộ phận tạo thành động tác và ở các

cách thức chưa ổn định khi giải quyết các nhiệm vụ vận động. Trong giai đoạn

hình thành kỹ năng vận động, việc thực hiện kỹ thuật động tác còn gặp những

18

khó khăn nhất định về nhịp điệu, biên độ, phương hướng, lực, sự phối hợp giữa

các giai đoạn trong quá trình thực hiện kỹ thuật động tác...

Khi tập luyện, động tác được lặp đi lặp lại nhiều lần các bộ phận cấu

thành động tác đó ngày càng trở nên quen thuộc, các cơ chế phối hợp vận động

diễn ra tự động hoá và kỹ năng vận động trở thành kỹ xảo vận động. Vì vậy ''Kỹ

xảo vận động thể hiện tiêu biểu bằng sự tiếp thu kỹ thuật động tác ở mức độ điều

khiển động tác xảy ra một cách tự động và động tác tiến hành với mức vững

chắc cao'' [65].

Vì vậy, khả năng thực hành được hiểu là mức độ đánh giá nhất định (kỹ

năng hoặc kỹ xảo vận động) việc thực hiện các động tác kỹ thuật. Khả năng thực

hành các kỹ thuật vận động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ của người

học, điều kiện học tập, trang thiết bị dụng cụ phục vụ học tập, mức độ tham gia

tập luyện TDTT NK, cũng như nhận thức của người học trong việc chuyển hoá

các bài tập thể chất là phương tiện để rèn luyện, củng cố nâng cao sức khoẻ, phát

triển các tố chất thể lực phục vụ đắc lực cho việc hoàn thành tốt nhiệm vụ học

tập và công tác sau này.

c. Đánh giá về các chỉ tiêu thể lực

Đánh giá về các chỉ tiêu thể lực là một bộ phận quan trọng trong đánh giá

chất lượng GDTC trong trường học các cấp và đã được quan tâm ở nhiều quốc

gia.

Ở Liên Xô (cũ) năm 1931 đã ban hành tiêu chuẩn tổ hợp các bài tập ''Sẵn

sàng lao động và bảo vệ Tổ quốc''. Nội dung và các yêu cầu đã được điều chỉnh

và thay đổi, nó đã phản ánh sự thay đổi các điều kiện khách quan của cuộc sống,

phản ánh tiến trình nhanh chóng hoàn thiện thể chất của các thế hệ công dân và

sự phát triển logic của hệ thống GDTC Xô Viết. Các chỉ tiêu thể lực được xác

định dựa trên các nguyên tắc và cơ sở khoa học GDTC và mức độ đánh giá cho

các thành viên trong xã hội thực hiện, các tiêu chuẩn này được xác định theo lứa

tuổi, năm học và giới tính. Nội dung và yêu cầu tiêu chuẩn phụ thuộc vào hệ thống

GDTC của mỗi quốc gia [23].

Trong tổ hợp: ''Sẵn sàng lao động và bảo vệ Tổ quốc'' đã thể hiện rõ các

nguyên tắc cơ bản của hệ thống GDTC Xô Viết như nguyên tắc liên hệ với thực

tiễn lao động và quốc phòng, nguyên tắc phát triển cân đối toàn diện, nguyên tắc

nâng cao sức khoẻ. Các tiêu chuẩn trong tổ hợp đã là cơ sở cho mọi tiêu chuẩn

thể hiện các chương trình GDTC ở Liên Xô (cũ). Trong tổ hợp ''Sẵn sàng lao

19

động và bảo vệ Tổ quốc'' có 5 cấp: cấp 1,2,3 là các cấp dành cho thanh thiếu

niên, nhi đồng, cấp 4 là cấp ''hoàn thiện thể chất'' dành cho các lứa tuổi 19 - 28

và 29 - 39 (nam) 19- 28 tuổi và nữ 29 - 34 tuổi, cấp 5 ''Sảng khoái và sức khoẻ ''

là cấp giành cho nam từ 40 đến 60 tuổi, cho nữ là từ 35 đến 55 tuổi [23].

Tổ hợp các bài tập này bao quát hầu hết các giai đoạn phát triển của con

người qua các lứa tuổi và sự chuyển biến từ cấp này sang cấp khác chỉ rõ mức độ

chuẩn bị thể lực theo lứa tuổi, sự tăng tiến theo yêu cầu và các tiêu chuẩn đó tăng

từ cấp này sang cấp khác cho tới khi các yếu tố tự nhiên và thoái biến theo lứa

tuổi bắt đầu tác động tới cơ thể. Trong các tiêu chuẩn và yêu cầu của mỗi cấp

còn xét đến các chỉ số phát triển và năng lực thể chất và các chỉ số về thành tích,

về mức độ tiếp thu kiến thức kỹ năng, kỹ xảo quan trọng trong cuộc sống con

người.

Ở Nhật, từ năm 1993 cũng đã xây dựng hoàn chỉnh các Test kiểm tra thể

chất cho mọi người với các nội dung cho học sinh từ tuổi “mẫu giáo” (4 tuổi)

đến HS, SV (24 tuổi) và đối tượng nhân dân từ (24 – 65 tuổi). Các nội dung đó

bao gồm: Bật xa không đà (cm), ngồi gập thân (lần/30s), nằm sấp co duỗi tay

(lần) và chạy 5 phút (m) tính quãng đường đạt được [23].

Ở nước ta, trong thời kỳ 1955 - 1965 đã ban hành tiêu chuẩn Rèn luyện

thân thể tạm thời theo lứa tuổi trong HS, SV các trường đại học và trung học

chuyên nghiệp.

Ngày 18 tháng 9 năm 2008, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quyết định

số 53/2008/QĐ-BGDĐT về việc đánh giá, xếp loại thể lực HS, SV, trong đó quy

định rõ có thể sử dụng từ 4-6 tiêu chí trong Quyết định để đánh giá trình độ thể

lực cho học sinh trong trường học các cấp. Tiêu chuẩn đánh giá từng tố chất thể

lực riêng lẻ và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp mức tốt, đạt và không đạt cũng được

chi tiết trong Quyết định [13].

1.2.2.5. Đánh giá chất lượng GDTC ngoại khóa

TDTT ngoại khóa được tổ chức với mục đích thỏa mãn nhu cầu vận động

của học sinh; hình thành chế độ học tập - nghỉ ngơi hợp lý; tạo môi trường vận

động, vui chơi, giải trí lành mạnh, hướng học sinh vào các hoạt động tích cực

tránh xa các tệ nạn xã hội; giáo dục đạo đức, ý chí cho học sinh; phát hiện và

tuyển chọn năng khiếu thể thao cho các đội tuyển thể thao, hay nói cách khác,

mục đích của hoạt động TDTT NK là GDTC, giáo dưỡng thể chất và phát hiện,

tuyển chọn tài năng thể thao. Chính vì vậy, khi đánh giá chất lượng hoạt động

20

TDTT NK phải đánh giá cả việc GDTC, giáo dưỡng thể chất, phát triển phong

trào TDTT và phát hiện, bồi dưỡng tài năng thể thao. Cụ thể:

Đánh giá mục tiêu phát triển thể chất: Bao gồm phát triển hình thái (chiều

cao, cân nặng, chỉ số BMI...); chức năng cơ thể (chức năng tâm lý, sinh lý...);

khả năng hoạt động vận động (các kỹ năng vận động cơ bản như đi, chạy, nhảy,

và kỹ năng giải quyết các nhiệm vụ vận động...); trình độ thể lực (các tố chất thể

lực như sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động, mềm dẻo)...

Đánh giá mục tiêu giáo dưỡng thể chất: Đánh giá việc giáo dục kiến thức

lý thuyết về GDTC, giáo dục đạo đức, ý chí, khả năng vượt khó, vượt khổ, kiên

trì mục tiêu, ý thức của học sinh khi tham gia tập luyện TDTT NK...

Đánh giá việc phát triển phong trào TDTT: Bao gồm việc đánh giá về số

lượng học sinh tham gia tập luyện TDTT NK thường xuyên, số lượng các môn

thể thao ngoại khóa được tổ chức, số giải thi đấu thể thao được tổ chức, số giải

thi đấu thể thao đã tham gia, số lượng các buổi thi đấu, giao lưu thể thao...

Đánh giá về việc phát hiện, bồi dưỡng tài năng thể thao: Đánh giá số

lượng học sinh năng khiếu được phát hiện và bồi dưỡng; số lượng học sinh có

thành tích trong các giải thi đấu thể thao...

Trong thực tiễn, ta có thể đánh giá chất lượng giáo dục nói chung và chất

lượng GDTC ngoại khóa nói riêng một cách trực tiếp đối với sản phẩm giáo dục

(người học) hoặc đánh giá gián tiếp, thông qua việc đánh giá chất lượng các điều

kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và có thể kết hợp cả hai cách đánh giá nêu

trên.

1.3. Một số vấn đề cơ bản về xây dựng chương trình môn học ngoại

khóa môn Karate-do cho học sinh trung học cơ sở Thành phố Hà Nội

1.3.1. Một số khái niệm có liên quan

Để có cơ sở tiến hành nghiên cứu những vấn đề cơ bản về xây dựng

chương trình và chương trình môn học ngoại khóa môn võ Karate-do, chúng tôi

tiến hành nghiên cứu các vấn đề:

Chương trình môn học:

Theo quan điểm của tác giả Lê Đức Ngọc: Chương trình môn học là văn

bản xác định mục tiêu môn học, phân bố định tính và định lượng nội dung kiến

thức môn học, phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá kết quả tiếp thu môn

học, đáp ứng cho mỗi mục tiêu chương trình và đối tượng đào tạo [64].

21

Tiếp cận theo chương trình tổng thể, dự thảo chương trình giáo dục phổ

thông, chương trình môn học: Là văn bản xác định vị trí, vai trò môn học trong

thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; mục tiêu và yêu cầu cần đạt, nội dung

giáo dục cốt lõi của môn học ở mỗi lớp hoặc cấp học đối với tất cả học sinh trên

phạm vi toàn quốc; định hướng kế hoạch dạy học môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp

học, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, cách thức đánh giá kết quả học

tập của học sinh trong môn học. [19]

Chương trình môn học Giáo dục thể chất:

Theo Thông tư số 25/2015/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 10 năm 2015 của

Bộ GD&ĐT, Chương trình môn học GDTC nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng

vận động cơ bản, hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao

sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, hoàn thiện nhân cách, nâng cao khả năng

học tập, kỹ năng hoạt động xã hội với tinh thần, thái độ tích cực, góp phần thực

hiện mục tiêu giáo dục toàn diện [17].

Nội dung giảng dạy: Được thể hiện cụ thể trong chương trình các môn

học trong chương trình đào tạo. Ở một góc độ nhất định, có thể hiểu nội dung

giảng dạy là kiến thức cụ thể nhằm trang bị cho người học và phù hợp với mục

tiêu đào tạo, là nền tảng và cội nguồn tri thức của một quốc gia, một cộng đồng

trong một lĩnh vực hoạt động, đảm bảo cho sự phát triển xã hội [64].

Theo cách tiếp cận nội dung thì giáo dục là quá trình truyền thụ nội dung

kiến thức. Chương trình giáo dục là bản phác thảo về nội dung giáo dục, qua đó

người dạy biết mình cần phải dạy những gì và người học biết mình phải học

những gì. Theo cách tiếp cận này thì chương trình giáo dục cũng chính là nội

dung giáo dục.

Dạy học tích hợp: là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng

huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng,... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải

quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện

ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng; phát triển được những

năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề. Mức độ của sự tích hợp (cao

hay thấp, rộng hay hẹp) trong dạy học cần đảm bảo tính khả thi, hiệu quả, phụ

thuộc vào khả năng của GV và học sinh [19].

Giai đoạn giáo dục cơ bản: là giai đoạn học tập bắt buộc gồm 9 năm (từ

lớp 1 đến lớp 9) nhằm trang bị cho học sinh tri thức phổ thông nền tảng; hình

thành, phát triển năng lực tự chủ, hợp tác, sáng tạo và các năng lực đặc thù cốt

22

lõi; chuẩn bị tâm thế cho việc thích ứng với những thay đổi nhanh chóng và

nhiều mặt của xã hội tương lai; đáp ứng yêu cầu phân luồng sau THCS theo các

hướng (1) học lên THPT, (2) học nghề, hoặc (3) tham gia cuộc sống lao động

[19]. Việc xây dựng chương trình NK môn Karate-do cho học sinh THCS Tp.

Hà Nội thuộc giai đoạn này.

1.3.2. Một số quan điểm mới về xây dựng và đổi mới chương trình, sách

giáo khoa phổ thông

Ngày 28/11/2014, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã ban hành Nghị

quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ

thông [79], trong đó quy định rõ về mục tiêu, yêu cầu, nội dung đổi mới, lộ tình

và tổ chức thực hiện.

Ngày 27/3/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

404/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án đổi mưới chương trình, sách giáo khoa phổ

thông [97], trong đó quy định rõ về mục tiêu, nguyên tắc, định hướng xây dựng

chương trình mới, sách giáo khoa phổ thông mới. Lộ trình thực hiện tới năm

2023.

Ngày 24/7/2015, Bộ GD&ĐT ban hành Quyết định Số 2632/QĐ-BGDĐT

về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày

28/11/2014 của Quốc hội về việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục

phổ thông và Quyết định số 404/QĐ TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông

[18], trong đó phê duyệt kế hoạch cụ thể thực hiện Nghị quyết của Quốc hội và

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về vấn đề này.

Đặc biệt, ngày 24/01/2017, Bộ GD&ĐT đã hoàn thành dự thảo chương

trình giáo dục phổ thông - chương trình tổng thể [19], trong đó quy định rõ các

quan điểm khi xây dựng chương trình giáo dục phổ thông, trong đó có quy định

chi tiết định hướng khi xây dựng chương trình các môn học cho học sinh trong

trường học các cấp, quy định rõ về chương trình GDTC, đồng thời quy định cụ

thể về chuẩn kỹ năng cần đạt được của từng môn học theo cấp học.

1.3.3. Các nguyên tắc khi thiết kế, xây dựng chương trình môn học

1.3.3.1. Nguyên tắc quán triệt mục tiêu

Khi xây dựng chương trình môn học phải đảm bảo quán triệt mục tiêu. Cụ

thể:

23

Mục tiêu các môn học phải là bộ phận hữu cơ của mục tiêu đào tạo chung,

có nghĩa phải thể hiện mức độ, định hướng yêu cầu của nghề nghiệp, phải chịu

chi phối của đặc điểm, tính chất công việc, tính chất của quá trình đào tạo.

Mục tiêu môn học thể hiện ở hai mức độ là mục tiêu chung và mục tiêu cụ

thể, đáp ứng được yêu cầu trên hai mặt giáo dục và giáo dưỡng là: Đào tạo kỹ

năng nghề nghiệp, giáo dục nhân cách và phẩm chất cho học sinh. Mục tiêu của

nội dung quy định những giá trị đạt được cho học sinh sau quá trình học tập, do

vậy mục tiêu chi phối trực tiếp và toàn diện quá trình đào tạo cũng xuất phát từ

mục tiêu nội dung đào tạo phải giải quyết tốt hai nhiệm vụ cơ bản giáo dục và

giáo dưỡng nêu trên [35], [64].

1.3.3.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

Tính khoa học của việc thiết kế xây dựng nội dung các môn học một

chương trình đào tạo phải được thể hiện ở hai mặt:

Lựa chọn nội dung giảng dạy: Nội dung giảng dạy được lựa chọn cần cập

nhật những tiến bộ của xã hội, phù hợp với những điều kiện thực tiễn của cơ sở

giáo dục, nội dung phải phù hợp với đối tượng, tính chất công việc và đặc điểm

của ngành đào tạo, phải giải quyết được hai vấn đề cơ bản của giáo dục đào tạo

là trang bị cho học sinh tri thức cần thiết và đáp ứng được yêu cầu xã hội.

Sắp xếp nội dung chương trình: Nội dung chương trình được sắp xếp phải

đảm bảo tính kế thừa, nội dung sau phải kế thừa nội dung trước. Đối với những

môn cơ bản thì giảm thời lượng để dành cho những môn cốt lõi của chương

trình. Lựa chọn nội dung giảng dạy phù hợp, đảm bảo những kiến thức theo yêu

cầu chuyên môn nghề nghiệp, nhằm trang bị những kỹ năng cơ bản đáp ứng yêu

cầu của thực tiễn [10], [11].

1.3.3.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất

Tính thống nhất được thể hiện giữa mục tiêu, nội dung và chương trình

môn học, sự thống nhất giữa nội dung giảng dạy phải phù hợp với mục tiêu đào

tạo được thể hiện ở sự giải quyết hợp lý giữa yêu cầu về nội dung giảng dạy với

kiến thức và năng lực được trang bị của người học. Nội dung giảng dạy phải phù

hợp với những điều kiện thực tiễn của cơ sở đào tạo, phù hợp với sự phát triển

kinh tế xã hội của đất nước, xu thế phát triển của khoa học công nghệ hiện đại…

1.3.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Khi xác định nội dung giảng dạy của một môn học trong chương trình đào

tạo cần phải căn cứ vào thực tiễn hoàn cảnh cụ thể cơ sở đào tạo, nhu cầu xã hội

24

với ngành nghề đào tạo... Tuy nhiên, tính thực tiễn của nội dung giảng dạy cũng

cần đặt trong mối tương quan giữa trình độ giáo dục của cơ sở đào tạo với các cơ

ở đào tạo khác, với khu vực và thế giới với những điều kiện đảm bảo như GV,

CSVC… cho việc thực thi nội dung giảng dạy.

Tính thực tiễn của nội dung còn thể hiện yêu cầu người học khi kết thúc

chương trình phải có đủ khả năng phân tích được những vấn đề đặt ra trong thực

tiễn, giải quyết nó bằng những kỹ năng, kỹ xảo đã được trang bị.

1.3.3.5. Nguyên tắc đảm bảo tính sư phạm

Một là - Lựa chọn nội dung giảng dạy: Nội dung lựa chọn để xây dựng

chương trình chi tiết cho từng môn học phải được xác định ở ba loại hình kiến

thức: Kiến thức nền tảng (cốt lõi); kiến thức chuyên ngành (nghề nghiệp); kiến

thức về phương pháp. Như vậy có thể thấy rằng, nội dung chương trình phải quy

nạp tổng thể kiến thức toàn diện, phù hợp với yêu cầu của mục tiêu đào tạo trong

từng ngành nghề đào tạo, ngoài ra chương trình còn phải có tính thực tiễn và

hiện đại.

Hai là - Cấu trúc nội dung chương trình: Nội dung giảng dạy được sắp

xếp đảm bảo tính kế thừa và phát triển, đảm bảo tính liên tục của quá trình nhận

thức, nội dung sau kế thừa của nội dung trước. Nội dung cũng phải đảm bảo tính

tuần tự, sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ kiến thức nền tảng

đến kiến thức chuyên ngành [43].

Ba là - Phương pháp giảng dạy: Phương pháp lựa chọn để giảng dạy nội

dung là sự kết nối mang tính sư phạm truyền thụ và khả năng tiếp thu lĩnh hội

của người học, đảm bảo cho quá trình nhận thức tư duy của người học, cần trang

bị cho người học nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau đặc biệt là áp dụng các

phương pháp giảng dạy học tích cực để người học được chủ động, sáng tạo, phát

huy năng lực tự học, tự chiếm lĩnh tri thức [88].

Bốn là - Quá trình kiểm tra đánh giá: Quá trình đánh giá kết quả lao động

luôn được gắn liền với thực tiễn dạy và học, coi việc kiểm tra đánh giá luôn là

động lực thúc đẩy quá trình đào tạo, phải coi việc đánh giá là một phương pháp

hữu hiệu mang tính sư phạm cao trong quá trình đào tạo. Tuy vậy những tiêu chí

và tiêu chuẩn đánh giá phải được xây dựng trên nền tảng những nội dung kiến

thức đã được thiết kế trong nội dung giảng dạy, phải phù hợp với yêu cầu về năng

lực và tri thức cần trang bị cho người học, phải coi việc kiểm tra đánh giá là động

25

lực thúc đẩy quá trình học tập, chứ không phải là áp lực lớn đối với người học

[101].

1.3.4. Những vấn đề cơ bản về xây dựng chương trình ngoại khóa môn

Karate-do cho học sinh trung học cơ sở Thành phô Hà Nội

1.3.4.1. Những vấn đề về nguyên tắc quán triệt mục tiêu

Khi xây dựng chương trình NK môn Karate-do cho học sinh THCS Tp.

Hà Nội, bên cạnh việc đảm bảo các mục tiêu của hoạt động TDTT NK như

GDTC, giáo dưỡng thể chất, phát triển phong trào TDTT NK và phát hiện, bồi

dưỡng tài năng thể thao môn Karate-do, còn phải đảm bảo các mục tiêu chung

của chương trình môn học Karate-do theo hệ thống đai đẳng cũng như đáp ứng

nhu cầu xã hội trong tập luyện ngoại khóa môn Karate-do.

Trong xây dựng chương trình NK môn Karate-do cho học sinh THCS Tp.

Hà Nội cần xác định rõ mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Trong đó mục tiêu

chung là phát triển phong trào tập luyện ngoại khóa môn Karate-do, giáo dục kỹ

năng vận động chung và chuyên môn Karate-do, giáo dục đạo đức, ý chí và phát

hiện, bồi dưỡng năng khiếu môn Karate-do. Các mục tiêu cụ thể gồm: Đạt được

trình độ cụ thể về từng mặt như: Trình độ chuyên môn, mức độ phát triển thể

chất, thể lực... theo từng cấp độ đai tương ứng với từng giai đoạn tập luyện.

1.3.4.2. Những vấn đề về nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

Chương trình ngoại khóa môn Karate-do được xây dựng cho học sinh

THCS Tp. Hà Nội phải đảm bảo tính khoa học, nội dung xây dựng đảm bảo

trang bị đầy đủ về kỹ năng, kỹ xảo vận động, yêu cầu chuyên môn, giáo dưỡng

thế chất, các kỹ năng và kiến thức trang bị từ dễ tới khó, đảm bảo nâng dần yêu

cầu lượng vận động. Cụ thể:

Lựa chọn nội dung giảng dạy: Nội dung giảng dạy cần cập nhật những xu

hướng mới nhất về phát triển môn võ Karate-do, về đặc điểm đối tượng học sinh

THCS Tp. Hà Nội, trang bị cho học sinh những kỹ năng, kiến thức từ dễ tới khó

theo từng cấp đai, trong mỗi cấp đai, cần chú ý giảng dạy các kỹ thuật từ kỹ

thuật đơn lẻ tới phối hợp các kỹ thuật, phối hợp toàn thân rồi mới đến quyền

pháp, đối luyện và thi đấu... Nội dung giảng dạy phải được lựa chọn theo hướng

đảm bảo kiến thức chuyên môn của môn học; đảm bảo phát triển phong trào và

phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu thể thao môn võ Karate-do...

Sắp xếp nội dung chương trình: Nội dung chương trình được sắp xếp đảm

bảo tính kế thừa theo nội dung đai đẳng; sắp xếp nội dung chương trình đảm bảo

26

hợp lý giữa việc giáo dục, giáo dưỡng, phát triển các tố chất thể lực, phát triển và

bồi dưỡng năng khiếu thể thao...

1.3.4.3. Những vấn đề về nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất

Trong xây dựng chương trình ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh

THCS Tp. Hà Nội cần thống nhất giữa nội dung giảng dạy và yêu cầu môn học

(cả yêu cầu về đai đẳng và yêu cầu về đáp ứng nhu cầu xã hội), thống nhất giữa

yêu cầu môn học và mục tiêu của GDTC trong trường THCS (bao gồm cả mục

tiêu giáo dục, giáo dưỡng và phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu môn Karate-do),

không coi nhẹ bất cứ mặt nào.

1.3.4.4. Những vấn đề về nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Khi xây dựng chương trình ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh

THCS Tp. Hà Nội cần chú ý tới các điều kiện đảm bảo như CSVC, điều kiện

kinh tế, nhu cầu tập luyện của học sinh, nhu cầu của phụ huynh học sinh khi cho

con tham gia tập luyện ngoại khóa môn võ Karate-do; các nội dung được lựa

chọn phải phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh THCS (lứa tuổi

12-15), cần phù hợp với đặc điểm thời gian tập luyện của học sinh trong chương

trình....

Khi kết thúc nội dung của mỗi chương trình nhỏ (tương ứng với mỗi cấp

đai), học sinh phải đảm bảo cả trình độ chuyên môn theo yêu cầu của cấp đai đó

và các yêu cầu khác về giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng

thể thao theo yêu cầu của GDTC ngoại khóa...

1.3.4.5. Những vấn đề về nguyên tắc đảm bảo tính sư phạm

Về nội dung giảng dạy: Nội dung được lựa chọn giảng dạy phải đảm bảo

trang bị đầy đủ nội dung về kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý, sinh lý và thể lực theo

yêu cầu chuyên môn của từng màu đai (từng Kyu), đảm bảo giáo dục đạo đức, ý

chí, tinh thần thượng võ, các kiến thức về phương pháp tập luyện, kiến thức lý

thuyết về môn võ Karate-do...

Về cấu trúc chương trình: Nội dung giảng dạy được sắp xếp giảng dạy từ

kỹ thuật căn bản (trong đó giảng dạy từ kỹ thuật tấn pháp, thủ pháp, cước pháp,

thân pháp, nhãn pháp... sau đó mới phối hợp các kỹ thuật với nhau và phối hợp

các kỹ thuật với tấn...), tới quyền pháp, đối luyện, thi đấu, song song với đó là

phát triển thể lực, giáo dục đạo đức, ý chí, tinh thần thượng võ, kiến thức lý

thuyết về môn võ Karate-do nói riêng và thể dục thể thao nói chung... Nội dung

được sắp xếp từ đơn giản tới phức tạp trên nền tảng các kiến thức đã biết.

27

Về phương pháp giảng dạy: Các phương pháp giảng dạy được sử dụng

phong phú, đa dạng, bao gồm cả phương pháp giảng dạy kỹ thuật (phương pháp

sử dụng lời nói, trực quan...), phương pháp giảng dạy kỹ thuật (phương pháp

phân chia - hợp nhất, phương pháp tập luyện nguyên vẹn, phương pháp sử dụng

bài tập dẫn dắt và bài tập bổ trợ...), phương pháp phát triển thể lực (phương pháp

định lượng chặt chẽ lượng vận động (bao gồm phương pháp tập luyện liên tục,

phương pháp tập luyện biến đổi, phương pháp tập luyện tuần hoàn, phương pháp

tập luyện lặp lại...), phương pháp giảng dạy chiến thuật, phương pháp huấn luyện

tâm lý, phương pháp giáo dục đạo đức...

Về quá trình kiểm tra – đánh giá: Được tiến hành thường xuyên trong mỗi

buổi học và định kỳ 3 tháng 1 lần tương ứng với mỗi đợt thi nâng cấp đai (khi

kết thúc mỗi chương trình nhỏ). Phương pháp kiểm tra, đánh giá được tiến hành

toàn diện cả về kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý, sinh lý, thể lực, đạo đức, ý chí..,

ngoài ra, còn có nội dung khảo sát để đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội

đối với người học và phụ huynh học sinh.

1.4. Đặc điểm môn võ Karate-do

Karate-do là võ được xây dựng trên nguyên tắc khoa học, đơn giản, dễ tập

với hệ thống các kỹ thuật căn bản, Quyền pháp, đối luyện được chuẩn hóa giúp

người học dễ tiếp thu và dễ dàng hoàn thiện để đạt được kết quả học tập cao

nhất. Đây là môn võ thích hợp với đối tượng học sinh THCS. Ngoài ra, Karate-

do còn môn thể thao giao đấu đối kháng cá nhân trực tiếp có hoạt động đa dạng

và phức tạp, tính biến hoá và sáng tạo cao. Đặc điểm hoạt động của môn thể thao

yêu cầu kỹ năng, kỹ xảo điêu luyện và phải thực hiện trong điều kiện luôn biến

đổi với mọi tình huống đa dạng, bất ngờ, thu nhận và xử lý thông tin luôn thay

đổi, đòi hỏi VĐV phải có trình độ chuẩn bị thể lực cao [31], [46], [51], [57],

[119].

Karate truyền thống theo nghĩa hẹp gồm các lưu phái tuân theo quy

tắc sundome (寸止め). Quy tắc sundome tức là chấp hành cách đánh khi thi đấu

phải giữ cự ly nhất định của đòn đánh vào đối phương hoặc giữ sức mạnh đòn

đánh ở mức độ nhất định. Karate truyền thống theo nghĩa rộng chỉ tất cả các lưu

phái, tổ chức tham gia Liên minh Karate-do Toàn Nhật Bản (trong nước Nhật)

và Liên minh Karate-do Thế giới (quốc tế).

Karate truyền thống có một số đặc trưng sau: Coi trọng lễ tiết, triết học;

Các bài quyền (kata) theo lối cổ điển; Phương pháp luyện tập sử dụng nhiều

28

phương pháp từ xưa để lại; Ít tổ chức thi đấu và Sử dụng chế độ phong đẳng cấp

dựa vào số lượng bài quyền và động tác cơ bản luyện tập được. Thời gian phong

đẳng cấp khác nhau giữa các hệ phái, song nhìn chung đều cần thời gian rất dài.

Karate truyền thống gồm các nhóm hệ phái sau:

Karate cổ truyền: Đây là các lưu phái karate không bị thể thao hóa hay

hình thức hóa. Các lưu phái này coi trọng các kỹ thuật chiến đấu và luyện tập

như nguồn gốc ở Okinawa. Đó là các hệ phái Kojou-ryu (hoặc Kogusuku-ryu

theo phương ngôn Okinawa), Honbu-ryu, Shinto-ryu, v.v…

Karate truyền thống theo nghĩa hẹp gồm các lưu phái đi theo dòng Karate

thể thao hóa nhưng áp dụng quy tắc sundome, bao gồm bốn hệ pháichính là

Gojyu-ryu, Shotokan-ryu, Wado-ryu, Shito-ryu

Karate Okinawa: Các lưu phái Karate có cơ sở chính ở Okinawa như

Okinawa Gojyu-ryu, Shorin-ryu (Tiểu Lâm Lưu), Shorin-ryu (Thiếu Lâm Lưu),

Shorinji-ryu (Thiếu Lâm Tự Lưu), Gensei-ryu, Hojo-ryu, Isshin-ryu, Makiwara,

Ryu-te, Ryuei-ryu, Shuri-ryu, Shoei-ryu…

Karate-do hiện đại: Chủ yếu phục vụ cho thi đấu thể thao gồm 2 phần

Kata và Kumite và phổ biến với 4 hệ phái chính: Goju-ryu, Wado-ryu, Shotokan

và Shito-Ryu. Hiện tại, Karate-do phát triển và được phổ biến trên toàn thế giới

chủ yếu theo 4 hệ phái chính trên.

1.4.1. Đặc điểm kỹ thuật môn Karate-do

Hoạt động chính của VĐV võ thuật nói chung và môn Karate-do nói

riêng đều gồm nhiều kỹ thuật như các kỹ thuật tay (thủ pháp), các kỹ thuật chân

(cước pháp) và các kỹ thuật tấn…, thể hiện qua sự phối hợp hài hoà giữa kỹ

thuật tay với kỹ thuật chân và toàn cơ thể. Phương pháp kỹ thuật đơn giản khoa

học, có tác dụng giáo dục đạo đức, tu luyện nhân tân [31], [46], [51], [57],

[119]... Các đòn đánh, đỡ, né tránh đều vận dụng nguyên tắc khoa học. Đòn

thường tung theo đường thẳng kết hợp với lực xoắn của hông. Các kỹ thuật

Karate-do yêu cầu chính xác, hiệu quả cao, dứt điểm nhanh chóng, kết thúc đòn

phải có thế thủ (Zanshin), trong đó tấn công nhanh theo đường thẳng là hiệu quả

nhất. Đường thẳng không những thể hiện trong tấn công mà cả trong quá trình di

chuyển khi tấn công hay phản công, chủ yếu thông qua các bước di chuyển

ngang, trước, sau. Karate-do còn thể hiện ở kỹ thuật động tác đơn giản dễ tập,

hiệu quả trong thời gian ngắn so với các loại võ khác [31], [46], [51], [57], [119].

29

Nói đến Karate-do, trước hết phải xem xét các kỹ thuật đòn đấm và các kỹ

thuật đá. Đòn đấm của Karate-do là 1 đặc trưng, ảnh hưởng trực tiếp và mạnh

đến các kỹ, chiến thuật của VĐV. Nếu biết kết hợp giữa tốc độ và di chuyển hiệu

quả đòn tay sẽ cao. Tiêu biểu cho các kỹ thuật, chiến thuật sử dụng đòn đấm

trong tấn công là tấn công liên tục bằng đòn tay như đòn tay trước, tay sau, hai

bước, đòn đổi bước… của các VĐV Nhật Bản thường sử dụng.

Kỹ thuật đá cũng được biết đến là nhóm kỹ thuật quan trọng và hiệu quả

trong tập luyện và thi đấu Karate-do. Ngày nay, VĐV sử dụng đòn đá như là

phương tiện tấn công đầu tiên từ khoảng cách xa để ghi điểm trực tiếp hoặc tạo

điều kiện thực hiện kỹ thuật khác dứt điểm dành thắng lợi, ngoài ra, kỹ thuật đá

còn được vận dụng như một chiến thuật động tác giả để đánh lừa đối phương và

tạo thời cơ thuận lợi, nhanh chóng dứt điểm bằng đòn tay.

Khống chế “hoá giải” đòn tấn công của đối phương là một khâu rất quan

trọng trong thi đấu Karate-do, đồng thời cũng là yêu cầu bắt buộc của VĐV

Karate-do. Nếu VĐV không khống chế được đòn tấn công, nghĩa là chấp nhận

thế bị động, nhường thế chủ động cho đối phương. Khống chế, hạn chế khả năng

tấn công của đối phương bằng các kỹ thuật gạt đỡ và tránh né (kỹ thuật phòng

thủ), đồng thời tạo ra cho mình những cơ hội thuận lợi để khi đối phương sai sót

thì lập tức phản công ghi điểm.

Trong thực tế quá trình sử dụng các kỹ thuật có hiệu quả phụ thuộc vào rất

nhiều yếu tố như khả năng di chuyển, tốc độ đòn đánh, khả năng thăng bằng,

chọn thời điểm và sức bền chuyên môn. Di chuyển bước chân nhanh, hợp lý là

một trong những yếu tố quan trọng của Karate-do hiện đại. Ngay từ những năm

đầu khi châu Âu mới du nhập môn Karate-do, các VĐV đã sử dụng rất linh hoạt

và hiệu quả kỹ thuật di chuyển. Đặc trưng di chuyển của các VĐV châu Âu là

trọng tâm cao nên khả năng linh hoạt trong di chuyển tốt, nhưng tấn không chắc,

uy lực đòn kém. Các VĐV châu Á thường ít di chuyển (dao động), trọng tâm

thấp, một số VĐV Nhật thường dùng “Tĩnh chế động”. Tuy nhiên, dù lối đánh

nào thì trước khi di chuyển trong thời gian ngắn nhất VĐV phải phán đoán tốt

các tình huống sử dụng kỹ, chiến thuật của đối phương để từ đó mới có phương

án sử dụng kỹ thuật tấn công hoặc phòng thủ có hiệu quả [57], [119].

Các đòn thế trong Karate-do đều xoáy tròn tạo gia tốc, làm lệch phương

phản lực và tăng kình lực. Ngoài ra các mô men, ngẫu lực, cộng hưởng đều triệt

để áp dụng trong kỹ thuật [31], [46], [51].

30

Kỹ thuật Karate-do ngày nay là sự kế thừa của những cải tiến và các

phương pháp phân tích nghiên cứu khoa học. Để áp dụng các kỹ thuật có hiệu

quả trong các trận đấu, đặc biệt vào những thời điểm cần phát huy nỗ lực tối đa

phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như tâm lý, chiến thuật, thể lực và đặc biệt là

sức bền. Trình độ kỹ thuật và khả năng phối hợp vận động có ý nghĩa to lớn đến

phát triển tố chất sức bền. Kỹ thuật động tác hợp lý và khả năng phối hợp vận

động nhuần nhuyễn tạo sự tiết kiệm hoá nguồn năng lượng trong cơ thể [31],

[46], [51]. Trong thi đấu đối kháng của Karate-do, việc vận dụng điêu luyện đòn

sở trường và sự phối hợp toàn thân trong di chuyển tấn công, phòng thủ hợp lý

sẽ tiết kiệm tối đa nguồn năng lượng đảm bảo khả năng làm chủ trận đấu một

cách có hiệu quả.

1.4.2. Đặc điểm chiến thuật môn Karate-do

Đặc điểm trong thi đấu Karate-do rất đa dạng, phong phú. Có thể hiểu sơ

lược về chiến thuật môn võ Karate-do qua sơ đồ 1.1:

Tím hướng tấn công

Chủ động

Động tác giả

Mở cuộc Tấn công

Tìm hướng phản công

Thụ động

Sáng tạo phản công

Sơ đồ 1.1 Các hình thức chiến thuật của môn võ Karate-do

- Tấn công ở phương án chủ động:

Trong phương án này, tâm lý thi đấu là yếu tố quyết định. Bằng những

đòn nhử, sự thay đổi về thân pháp (Shizen-tai) hoặc tiếng thét “Kiai” đẩy đối

phương vào trạng thái hoang mang bị động để bất ngờ tấn công bằng những đòn

sáng tạo, hiệu quả, nhanh mạnh và chính xác [31], [46], [51].

- Tấn công ở phương án thụ động:

Trong phương án này thường gạt đỡ đòn tấn công của đối phương rồi

phản công, hoặc đối phương tấn công, ta tránh né, tìm chỗ hở rồi phản công

(phản ngược), hay chặn đứng đòn tấn công của đối phương (phản chặn).

Chiến thuật Karate-do được sử dụng nhiều nhất trong thi đấu Kumite như:

phòng thủ, tấn công, phản công, đánh gần, đánh xa, đánh cao, đánh thấp, đánh

31

liên tiếp so đũa, động tác giả và kỹ thuật biến hoá giành thế chủ động ghi điểm.

Ở bất kỳ dạng chiến thuật nào cũng đòi hỏi VĐV võ Karate-do phải linh hoạt,

phán đoán, lựa chọn và phản ứng kịp thời với các diễn biến tình huống chiến

thuật xảy ra, đặc biệt vào thời điểm cần gắng sức tối đa.

Chiến thuật của VĐV mỗi nước, mỗi khu vực có những đặc điểm riêng,

được thể hiện rõ nhất ở hai trường phái châu Âu và châu Á. Các VĐV châu Âu

thiên về lối đánh đẹp, hoa mỹ, còn các VĐV châu Á điển hình là các VĐV Nhật

Bản, đều tìm con đường ngắn nhất để giành chiến thắng. Xu thế huấn luyện kỹ

chiến thuật Karate-do hiện đại có các đặc điểm như:

Huấn luyện chiến thuật làm trung tâm.

Kết hợp chặt chẽ huấn luyện kỹ thuật với huấn luyện chiến thuật.

Kết hợp đồng thời huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật với huấn luyện thể lực,

lấy tố chất thể lực chuyên môn làm nội dung huấn luyện chủ yếu.

Nội dung trong huấn luyện chiến thuật Karate-do cho VĐV trẻ gồm:

Truyền thụ những hiểu biết lý luận về chiến thuật thể thao trong Karate-do;

Nghiên cứu các mặt mạnh, mặt yếu của đối phương; Sử dụng thành thạo các

dạng chiến thuật; Giáo dục năng lực tư duy chiến thuật và những năng lực cần

thiết khác cho việc thực hiện chiến thuật. [31], [46], [51]

Trong các nội dung trên, việc huấn luyện cho VĐV trẻ năng lực tư duy

chiến thuật là trọng tâm và quan trọng, bởi lẽ thiếu nó thì việc xây dựng và thực

hiện kế hoạch sẽ không có kết quả.

Nhiệm vụ chủ yếu của chiến thuật Karate-do là nhằm phát huy tối đa ưu

điểm, khắc phục nhược điểm của bản thân để khoét sâu điểm yếu và hạn chế

điểm mạnh của đối phương nhằm chủ động tấn công và phòng thủ tích cực, đẩy

đối thủ vào thế bị động, dành thế chủ động, nhanh chóng ghi điểm.

Khi huấn luyện chiến thuật Karate-do cần tuân thủ các yêu cầu sau:

Phải có kĩ thuật cơ bản vững vàng, toàn diện để khi gặp đối tượng, tình

huống khác nhau đều vận dụng được một cách linh hoạt, chính xác.

Chuẩn bị thể lực tốt để phát huy cao độ khả năng kĩ thuật và chiến thuật.

Phải chuẩn bị trạng thái tâm lý thi đấu tốt mới phát huy hiệu quả của kĩ,

chiến thuật trong thi đấu, đặc biệt là quyết tâm cao, có tinh thần dũng cảm, ý chí

ngoan cường, sự tập trung cao độ.

Cần hiểu sâu sắc về các chiến thuật và cơ sở khoa học để đặt ra các chiến

thuật chung. Không xem nhẹ những yêu cầu của từng chiến thuật đơn lẻ.

32

Đặc biệt, quá trình huấn luyện kỹ - chiến thuật có đạt được hiệu quả hay

không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuẩn bị tâm lý và trình độ chuẩn bị thể

lực của VĐV đặc biệt là tố chất sức bền chuyên môn. Đó là mối quan hệ chặt

chẽ nhằm đảm bảo duy trì nhịp độ trận đấu với hiệu quả sử dụng kỹ chiến thuật

cao nhất trong các cuộc thi đấu Karate-do. Những vấn đề này sẽ được luận án

nghiên cứu ở các phần tiếp theo.

1.4.3. Đặc điểm tâm lý môn Karate-do Karate-do là môn thể thao giao đấu đối kháng cá nhân trực tiếp diễn ra với

sự tiếp xúc thể chất mạnh đòi hỏi các VĐV phải chịu đựng nặng nề về mặt tâm

lý, bởi lòng khát khao chiến thắng, trách nhiệm đối với đồng đội, đôi khi thắng

thua còn gắn liền với sự nghiệp. Tâm lý tốt hay xấu chi phối hiệu quả thi đấu. Để

có tâm lý tốt liên quan tới trình độ chuẩn bị của VĐV Karate-do cần phát triển

cao các trạng thái chức năng cơ thể, các chức năng điều hoà hệ thần kinh và tâm

lý, các yếu tố vận động và thể lực đảm bảo cho hoạt động chuyên môn.

Chuẩn bị sẵn sàng thi đấu là trạng thái của VĐV trong một thời điểm nhất

định tạo điều kiện thúc đẩy hay gây cản trở biểu hiện tối đa trình độ chuẩn bị.

Trình độ chuẩn bị sẵn sàng thi đấu cao của VĐV phụ thuộc vào nhiều yếu tố

trong đó có yếu tố thể lực, sức bền tốt thì tâm lý sẽ vững và ổn định hơn từ đó

VĐV phát huy hết khả năng kỹ chiến thuật của bản thân để giành thành tích cao

nhất.

Sự đối kháng cá nhân trực tiếp, hoạt tính tâm lý hai chiều được thể hiện rõ

nét trong môn võ Karate-do. Nét tiêu biểu hoạt tính tâm lý này là phải chống lại

những hành động đa dạng và luôn biến hoá về lực cũng như biến hoá về hình

thức của đối phương, do đó VĐV phải tính toán rất cẩn thận về kỹ thuật, chiến

thuật của từng hành động để thích ứng với hoạt động thi đấu. VĐV không chỉ

nâng cao hiệu quả thi đấu của mình, đồng thời luôn coi trọng năng lực khống chế

và điều khiển bản thân ứng biến trước tình huống biến đổi khác nhau, chống đỡ

làm giảm khả năng ghi điểm của đối phương. Sự cần thiết có hành động dũng

mãnh để hạn chế hành động của đối phương. Trong thi đấu Kumite các quá trình

cảm xúc, ý chí, hành động luôn thay đổi và tri giác các tình huống thi đấu trong

khoảng thời gian rất ngắn thông qua các giải pháp trong thi đấu.

Sự đối kháng tích cực của đối phương tạo nên tính đối lập và mâu thuẫn

giữa ý nghĩ của VĐV (mối liên hệ trực tiếp) và thông tin về kết quả hành động

(mối liên hệ phản hồi). Các thể loại và mức độ không phù hợp giữa mối liên hệ

trực tiếp và phản hồi tạo nên những đối lập khác nhau trong việc điều hoà tâm lý

33

hoạt động. Trong quá trình tư duy, các hình thức đối lập đã tạo nên các tình

huống và luôn mang tình huống xung đột. Trong tình huống khi sức ép về tâm lý

nặng nề căng thẳng đó một giải pháp chiến thuật có hiệu quả có thể được thông

qua và thực hiện với điều kiện VĐV phải có sức bền tâm lý tốt. Bên cạnh những

tri giác có độ nhạy bén cao, yêu cầu chính xác về tư duy, tốc độ và sự phán đoán

các hành động đối thủ có thể xảy ra ở cuối trận đấu, hoặc ở những trận đấu cuối

cùng.

Để phát triển tố chất sức bền trong hoạt động tập luyện và thi đấu thì

VĐV Karate-do phải có đặc trưng cá tính tâm lý: Tính ham thích, tính mục đích

(hay động cơ tập luyện) cùng với những phẩm chất ý chí khác như: Tính chủ

động, tính kiên trì, mức độ nỗ lực, tính ổn định tâm lý. Như vậy VĐV mới nỗ lực

ý chí cao để khắc phục, chống lại mệt mỏi trong các hoạt động tập luyện và thi

đấu. Mặt khác VĐV phải có tính cần cù chăm chỉ tập luyện và sẵn sàng chịu

đựng lượng vận động lớn của bài tập, nếu không có tâm lý sẵn sàng tập luyện, sợ

cảm giác hoạt động với khối lượng lớn trong thời gian dài thì sức bền sẽ không

phát triển được. Trong tập luyện người tập phải gánh chịu lượng vận động rất

lớn do tính đối kháng cao đặc biệt là sự va chạm về thể chất mạnh nên hiện

tượng mệt mỏi cảm xúc, mệt mỏi ý chí diễn ra thường xuyên. Vì vậy phải biết tự

động viên và tập trung phát huy năng lực dự trữ của cơ thể vì một trong những

đặc điểm quan trọng để phát triển sức bền là VĐV vẫn phải tiếp tục duy trì hoạt

động mặc dù cơ thể mệt mỏi hoặc có cảm giác mệt mỏi. Biện pháp duy trì hoạt

động trong tập luyện khi đã xuất hiện mệt mỏi bằng phương pháp tự động viên

như sau: Tự ra lệnh cho bản thân và tự giao nhiệm vụ. Bên cạnh đó còn phải biết

điều khiển có ý thức sự tập trung chú ý của bản thân vào thực hiện động tác của

bài tập cho hợp lý.

Với tính chất giao đấu cá nhân (1 đối 1) và sự đối kháng quyết liệt trong

hoạt động thi đấu đòi hỏi VĐV môn thể thao này phải có sự nỗ lực ý chí và ganh

đua thể thao cao. Tất cả những điều đó phản ánh sự cần thiết phải chuẩn bị thể

lực tốt và phải phát triển toàn diện cả sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng

phối hợp vận động và mềm dẻo, đồng thời phải phát triển tâm lý VĐV và đặc

biệt là sức bền tâm lý, đảm bảo cho VĐV Karate-do duy trì cường độ thi đấu tốt

nhất trong thời gian thi đấu kéo dài, đồng thời đảm bảo chất lượng động tác cao

và giải quyết hoàn hảo các hoạt động kỹ chiến thuật tới cuối trận đấu [31], [46],

[51].

1.4.4. Đặc điểm hoạt động thể lực trong môn Karate-do

34

Đặc điểm hoạt động thể lực trong môn Karate-do thể hiện đầy đủ trong cả

nội dung thi đấu Kata và Kumite, trong đó, nội dung Kumite thể hiện rõ nét hơn

cả. Đòn tấn công của Karate-do đòi hỏi nhanh để đánh trúng đối phương, đủ sức

mạnh để ghi điểm, sức bền để thi đấu hết thời gian, khéo léo để phối hợp động

tác. Nói cách khác, Karate-do đòi hỏi phải phát triển toàn diện các tố chất thể

lực. VĐV Karate-do đồng thời phải tập luyện để phát triển sức nhanh, sức mạnh,

sức bền, độ khéo léo, mềm dẻo… đồng thời phải tập luyện để hoàn thiện kỹ

chiến thuật, tâm lý [31], [46], [51].

Trong thi đấu Kumite đòn đấm là vũ khí chủ yếu của võ sĩ Karate-do.

Những đòn đá không được tấn công vào phần dưới đai của đối thủ (hạ đẳng). Sự

khống chế lực của đòn đá đòi hỏi sức mạnh, sự cân bằng và làm chủ chính mình.

Tuy nhiên xu thế sử dụng kỹ thuật trong thi đấu hiện nay rất đa dạng. Những

năm gần đây, các VĐV của nhiều quốc gia đặc biệt là châu Âu có xu hướng sử

dụng nhiều kỹ thuật chân hơn. Bởi vì kỹ thuật chân, đặc biệt là các kỹ thuật ghi

điểm ở vùng thượng đẳng được điểm gấp ba lần các đòn tay thông thường. Quan

niệm và tiêu chuẩn ghi điểm của một đòn đánh trong thi đấu Kumite rất khác

biệt với các môn võ khác. Nó mang đậm nét truyền thống riêng là sự kiểm soát

tối đa về các hành vi vận động của cơ bắp cũng như trong ý thức.

Với các môn võ khác, tiêu chuẩn ghi điểm của một kỹ thuật thường là

nhanh, mạnh, chính xác và có thể dẫn đến đối phương “Knock out”. Nhưng với

môn võ Karate-do thì việc VĐV sử dụng một kỹ thuật tấn công nhanh mạnh,

chính xác vẫn phải kiểm soát được đòn của mình (không gây sát thương đối thủ)

và trở về trạng thái Zanshin. Việc kiểm soát được đòn đánh của mình mà không

giảm tốc độ và lực đòi hỏi VĐV Karate-do phải có khả năng tập trung cao và

năng lực sáng tạo, điều khiển trong sức bền tâm lý tốt. Khả năng kiểm soát được

sức mạnh và tốc độ liên quan trực tiếp tới khả năng khống chế của thần kinh.

Một đặc trưng rất quan trọng liên quan trực tiếp tới sức bền thần kinh, linh hoạt

với sức bền tốc độ trong Karate-do đòi hỏi VĐV có khả năng huy động nhanh

các nguồn năng lượng kết hợp với sự tập trung chú ý cao độ. Đây là cơ sở quan

trọng trong việc sử dụng các bài tập huấn luyện sức bền cho VĐV Karate-do.

Thời gian trận đấu của Karate-do tuy không dài, chỉ với 3 phút một hiệp.

Nhưng trong một buổi đấu hoặc một ngày đấu, một VĐV có thể theo đấu rất

nhiều trận trước khi đến trận chung kết nên đòi hỏi VĐV phải có khả năng hồi

phục nhanh vừa phải có sức bền tốt.

35

Tóm lại, qua phân tích đặc điểm hoạt động đặc trưng của môn võ Karate-

do cho thấy: Karate-do là môn võ giao đấu đối kháng trực tiếp, các động tác kỹ

thuật có đặc trưng nhanh, mạnh, biến, linh hoạt có điều khiển được đòn đánh. Vì

vậy trong quá trình huấn luyện nhất thiết phải kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng kỹ

thuật sở trường với huấn luyện phát triển kỹ chiến thuật toàn diện, đồng thời

luôn coi trọng phát triển các tố chất thể lực nhằm đảm bảo phát huy hiệu quả sử

dụng kỹ - chiến thuật [31], [46], [51], [57], [119], [120].

1.5. Đặc điểm tâm, sinh lý và giải phẫu của học sinh trung học cơ sở

1.5.1. Đặc điểm tâm lý học sinh trung học cơ sở Tuổi thiếu niên là giai đoạn phát triển của trẻ từ 11 - 15 tuổi, các em được

vào học ở trường trung học cơ sở (từ lớp 6 - 9). Lứa tuổi này có một vị trí đặc

biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em, vì nó là thời kỳ

chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những tên

gọi khác nhau như: “thời kỳ quá độ“, “tuổi khó bảo“, “tuổi khủng hoảng “, “tuổi

bất trị “... Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang

tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (người trưởng

thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: Thể

chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức… của thời kỳ này.

Ở lứa tuổi học sinh THCS có sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa

tính người lớn”, điều này phụ thuộc vào sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể, sự phát

dục, điều kiện sống, hoạt động… của các em.

Mặt khác, ở những em cùng độ tuổi lại có sự khác biệt về mức độ phát

triển các khía cạnh khác nhau của tính người lớn - điều này do hoàn cảnh sống,

hoạt động khác nhau của các em tạo nên. Hoàn cảnh đó có cả hai mặt:

Những yếu điểm của hoàn cảnh kiềm hãm sự phát triển tính người lớn:

Trẻ chỉ bận vào việc học tập, không có những nghĩa vụ khác, nhiều bậc cha mẹ

có xu thế không để cho trẻ hoạt động, làm những công việc khác nhau của gia

đình, của xã hội.

Những yếu tố của hoàn cảnh thúc đẩy sự phát triển tính người lớn: Sự gia

tăng về thể chất, về giáo dục, nhiều bậc cha mẹ quá bận, gia đình gặp khó khăn

trong đời sống, đòi hỏi trẻ phải lao động nhiều để sinh sống. Điều đó đưa đến trẻ

sớm có tính độc lập, tự chủ hơn [81], [107], [108], [113].

1.5.1.1. Hoạt động giao tiếp

Giao tiếp là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi thiếu niên - học sinh THCS.

Sự phát triển trong giao tiếp của thiếu niên nói lên bước quá độ từ giao tiếp của

36

trẻ con sang giao tiếp của người trường thành. Trong đó diễn ra sự thay đổi quan

hệ qua lại giữa thiếu niên với người lớn, đặc biệt với cha mẹ. Trong giao tiếp với

người lớn có thể nảy sinh những khó khăn, xung đột do thiếu niên chưa xác định

đầy đủ giữa mong muốn về vị trí và khả năng của mình. Trong giao tiếp, thiếu

niên định hình theo bạn bè rất mạnh mẽ. Giao tiếp với bạn chiếm vị trí quan

trọng trong đời sống và có ý nghĩa thiết thực đổi với sự phát triển nhân cách của

thiếu niên, trong đó đặc trưng là hệ thống độc lập và bình đẳng. Thiếu niên coi

quan hệ với bạn là quan hệ thiêng liêng của cá nhân và các em muốn được độc

lập, không muốn người lớn can thiệp.

Tập luyện ngoại khóa môn võ Karate-do là một hoạt động tập thể, học

sinh có ảnh hưởng rất rõ ràng bởi xu hướng chung của các thành viên trong

CLB. Chính vì vậy, trong quá trình giảng dạy, HLV và hướng dẫn viên cần có

định hướng rõ ràng, đúng đắn trong hoạt động giao tiếp giữa HLV, hướng dẫn

viên với học sinh và giữa các thành viên trong CLB với nhau để công tác huấn

luyện đạt được hiệu quả cao nhất [81], [107], [108], [113].

1.5.1.2. Hoạt động nhận thức

Hoạt động nhận thức của học sinh lứa tuổi THCS có sự phát triển mạnh

mẽ cả về tri giác, tư duy và trí nhớ. Cụ thể:

Về tri giác: Các em đã có khả năng phân tích, tổng hợp các sự vật, hiên

tượng phức tạp hơn khi tri giác sự vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên,

tri giác trở nên có kế hoạch, cơ trình tự và hoàn thiện hơn. Đây là điều kiện tốt

đảm bảo cho quá trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do đạt hiệu quả tốt.

Về trí nhớ: Trí nhớ của thiếu niên cũng được thay đổi về chất. Đặc điểm

cơ bản của trí nhớ ở lứa tuổi này là sự tăng cường tính chất chủ định, năng lực

ghi nhớ có chủ định được tăng lên rõ rệt, cách thức ghi nhớ được cải tiến, hiệu

suất ghi nhớ cũng được nâng cao. Tốc độ ghi nhớ và khối lượng tài liệu được ghi

nhớ tăng lên. Ghi nhớ máy móc ngày càng nhường chỗ cho ghi nhớ logic, ghi

nhớ ý nghĩa. Hiệu quả của trí nhớ trở nên tốt hơn. Các em thường phản đối các

yêu cầu của GV bắt học thuộc lòng từng câu, từng chữ có khuynh hướng muốn

tái hiện bằng lời nói của mình. Vì thế trong quá trình hướng dẫn tập luyện ngoại

khóa môn Karate-do cho học sinh THCS, HLV và các hướng dẫn viên cần chú ý

dạy cho học sinh phương pháp ghi nhớ lôgic; giải thích cho các em rõ sự cần

thiết phải ghi nhớ chính xác những định nghĩa, những qui luật. Ở đây phải chỉ rõ

cho các em thấy, nếu ghi nhớ thiếu một từ nào đó thì ý nghĩa của nó không còn

chính xác nữa; Rèn luyện cho các em có kỹ năng trình bày chính xác nội dung

37

bài học theo cách diễn đạt của mình; Chỉ cho các em, khi kiểm tra sự ghi nhớ,

phải bằng sự tái hiện mới biết được sự hiệu quả của sự ghi nhớ; hướng dẫn các

em vận dụng cả hai cách ghi nhớ máy móc và ghi nhớ ý nghĩa một cách hợp lý,

đồng thời cần chỉ cho các em thiết lập các mối liên tưởng ngày càng phức tạp

hơn, gắn tài liệu mới với tài liệu cũ, giúp cho việc lĩnh hội tri thức có hệ thống

hơn… [81], [107], [108], [113].

Về tư duy: Hoạt động tư duy của học sinh trung học cơ sở có những biến

đổi cơ bản: Tư duy nói chung và tư duy trừu tượng nói riêng phát triển mạnh là

một đặc điểm cơ bản của hoạt động tư duy ở thiếu niên. Nhưng thành phần của

tư duy hình tượng - cụ thể vẫn được tiếp tục phát triển, nó vẫn giữ vai trò quan

trọng trong cấu trúc của tư duy. Các em hiểu các dấu hiệu bản chất của đối tượng

nhưng không phải bao giờ cũng phân biệt được những dấu hiệu đó trong mọi

trường hợp. Khi nắm khái niệm các em có khi thu hẹp hoặc mở rộng khái niệm

không đúng mức. Ở tuổi học sinh THCS, tính phê phán của tư duy cũng được

phát triển, các em biết lập luận giải quyết vấn đề một cách có căn cứ. Các em

không dễ tin như lúc nhỏ, nhất là ở cuối tuổi này, các em đã biết vận dụng lí luận

vào thực tiễn, biết lấy những điều quan sát được, những kinh nghiệm riêng của

mình để minh họa kiến thức. Chính vì vậy, khi giảng dạy ngoại khóa môn

Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội, HLV, hướng dẫn viên cần lưu ý: Phát

triển tư duy trừu tượng cho học sinh THCS để làm cơ sở cho việc lĩnh hội khái

niệm khoa học trong chương trình học tập; Chỉ dẫn cho các em những biện pháp

để rèn luyện kỹ năng suy nghĩ có phê phán và độc lập… [81], [107], [108],

[113].

1.5.1.3. Đặc điểm đời sống xúc cảm, tình cảm

Ở lứa tuổi học sinh THCS, đời sống xúc cảm, tình cảm của học sinh có

tính ổn định tương đối cao, học sinh có khả năng làm chủ tình cảm của mình.

Trong tình cảm gia đình, học sinh có trách nhiệm, yêu quý gia đình hơn,

các em mong muốn được giao tiếp với gia đình theo nguyên tắc: Tình thương,

tôn trọng, trách nhiệm, thẳng thắn và thiện chí.

Về tình bạn: Học sinh lứa tuổi này có nhu cầu kết bạn tâm tình cao, chủ

động tìm hiểu và chọn bạn. Tình bạn ở lứa tuổi này mang tính cảm xúc cao.

Về tình yêu: Ở lứa tuổi này học sinh đã bắt đầu xuất hiện nhu cầu yêu

thương một cách hồn nhiên, thầm kín, dễ vỡ. Đây là đặc điểm gia đình và nhà

trường cần chú ý trong đặc điểm tâm lý lứa tuổi này [81], [107], [108], [113].

1.5.1.4. Đặc điểm nhân cách

38

Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi có sự phát triển đáng kể về nhân cách.

Cụ thể:

Về sự phát triển tự ý thức: Học sinh có nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá,

xây dựng hình ảnh bản thân. Thông qua so sánh bản thân mình và những người

xung quanh, các em đã biết đánh giá mình trong toàn bộ những thuộc tính nhân

cách, tuy nhiên, nhiều lúc các em còn đánh giá chưa đúng do thiếu kinh nghiệm,

kỹ năng phân tích. Chính vì vậy, trong quá trình giáo dục, gia đình và nhà trường

cần chú ý định hướng và trang bị thêm các kiến thức, kinh nghiệm cho các em

trong quá trình đánh giá này.

Về xu hướng nhân cách: Học sinh có nhu cầu được tôn trọng, bình đẳng

và được chứng tỏ bản thân. Trong việc hình hành thế giới quan, các em đã có

quan điểm sống cụ thể, đi vào bản chất và mang tính chất hệ thống. Đây là lứa

tuổi các em bắt đầu quan tâm, tìm kiếm lý tưởng sống và lựa chọn lý tưởng sống

riêng cho bản thân mình. Vì vậy, gia đình và nhà trường cần có định hướng cơ

bản cho các em trong vấn đề này [81], [107], [108], [113].

1.5.2. Đặc điểm sinh lý, giải phẫu của học sinh trung học cơ sở Đặc điểm sinh lý, giải phẫu của học sinh THCS chủ đạo là diễn ra mạnh

mẽ nhưng không cân đối cả về hình thái và chức năng cơ thể. Sự trưởng thành về

mặt sinh dục là yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển cơ thể của thể thiếu niên.

Tuyến sinh dục bắt đầu hoạt động mạnh và cơ thể các em xuất hiện những dấu

hiệu thứ cấp khiến chúng ta nhận ra các em đang ở độ tuổi dậy thì [44], [80].

1.5.2.1. Đặc điểm giải phẫu

Sự hoạt động tổng hợp của các tuyến nội tiết quan trọng nhất (tuyến yên,

tuyến giáp trạng, tuyến thượng thận) tạo ra nhiều thay đổi trong cơ thể trẻ, trong

đó sự nhảy vọt về chiều cao và sự phát dục trong cơ thể học sinh THCS. Cụ thể:

Chiều cao của các em tăng lên một cách đột ngột, hằng năm có thể tăng từ 5 - 6

cm; Trọng lượng cơ thể hằng năm tăng từ 2,4 - 6 kg; tăng vòng ngực… là những

yếu tố đặc biệt trong sự phát triển thể chất của trẻ.

Sự tăng khối lượng các bắp thịt và lực của cơ bắp diễn ra mạnh nhất vào

cuối thời kì dậy thì khiến các em khỏe ra rõ rệt. Tuy nhiên, sự phát triển cơ của

các em trai khác biệt nhất định báo hiệu sự hình thành ở các em những nét khác

biệt về cơ thể: Con trai cao lên, vai rộng ra, con gái tròn trặn dần, xương chậu

rộng ra… Sự phát triển cơ thể diễn ra không cân đối làm cho các em lúng túng,

vụng về, “lóng ngóng”. Xương chân và tay chóng dài nhưng cơ phát triển chậm

hơn và lồng ngực phát triển chậm, nên đầu tuổi thiếu niên thường có thân hình

39

dài, hơi gầy và ít nhiều không cân đối. Ở giai đoạn dưới 14 tuổi vẫn còn có các

đốt sụn hoàn toàn giữa các đốt xương sống, nên cột sống dễ bị cong vẹo khi

đứng ngồi không đúng tư thế. Tập luyện Karate-do ngoại khóa giúp học sinh rèn

luyện tư thế, phát triển thể lực, hình thái cơ thể… nên rất thích hợp với học sinh

lứa tuổi này. Tuy nhiên, trong quá trình tập luyện, cần đặc biệt chú ý tránh

những bài tập tác động quá mạnh tới hệ xương và cột sống [33], [44], [80].

1.5.2.2. Đặc điểm sinh lý

Ở lứa tuổi học sinh THCS, quá trình hưng phấn thần kinh vẫn chiếm ưu

thế. Đây là đặc điểm rất phù hợp cho tập luyện môn võ Karate-do. Tuy nhiên,

cần chú ý hưng phấn chiếm ưu thế rõ rệt, dẫn đến thiếu niên không làm chủ được

cảm xúc của mình, không kiềm chế được xúc động mạnh. Các em dễ bị kích

động, dễ bực tức, cáu gắt, mất bình tĩnh… Trong quá trình tập luyện môn võ

này, HLV, hướng dẫn viên cần rèn luyện cho các em sự bình tĩnh, tính kiên trì,

khả năng kiềm chế… đây đều là những ưu thế mà người tập luyện võ Karate-do

lâu năm có được [44], [80].

Ở lứa tuổi này, phản xạ có điều kiện đối với những tín hiệu trực tiếp được

hình thành nhanh hơn những phản xạ có điều kiện đối với những tín hiệu từ ngữ.

Do vậy, ngôn ngữ của trẻ cũng thay đổi. Các em nói chậm hơn, hay “nhát gừng”,

“cộc lốc”… Nhưng hiện tượng này chỉ tạm thời, khoảng 15 tuổi trở lên hiện

tượng này cân đối hơn. Trong quá trình hướng dẫn tập luyện ngoại khóa môn

Karate-do, các HLV, hướng dẫn viên cần chú ý thực hiện thị phạm, sử dụng các

phương tiện trực quan kết hợp với lời nói giúp trẻ học tập nhanh hơn [44], [80].

Về hệ tuần hoàn: Ở lứa tuổi học sinh THCS, kích thước tuyệt đối và tương

đối của tim tăng dần theo lứa tuổi và chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố tập

luyện. Tần số co bóp của tim giảm dần theo lứa tuổi (ở lứa tuổi 14-16 còn từ 70-

80 lần/phút), nhưng biến đổi mạnh dưới tác động của các yếu tố kích thích.

Trong các hoạt động tối đa, nhịp tim của các em tăng trưởng với tỷ lệ

tương đối thấp, chứng tỏ cơ thể các em có tiềm năng hoạt động thấp hơn so với

người lớn. Sự hồi phục tim mạch sau hoạt động thể lực nói chung phụ thuộc vào

độ lớn của lượng vận động. Sau các lượng vận động nhỏ có thể các em sẽ hồi

phục nhanh hơn so với người lớn, nhưng sau những lượng vận động lớn cơ thể

các em hồi phục chậm hơn. Đây là điểm các HLV, hướng dẫn viên hướng dẫn

tập luyện Karate-do ngoại khóa cần chú ý khi xây dựng lượng vận động và

quãng nghỉ cho các em trong quá trình tập luyện. Huyết áp của các em cũng tăng

dần cùng với lứa tuổi. Khi 15 tuổi sẽ tăng lên 100 -110 mmHg và tối thiểu cũng

40

tăng lên từ 70-80 mmHg. Hệ tim mạch phát triển không cân đối. Thể tích tim

tăng nhanh, tim to hơn, hoạt động mạnh hơn, trong khi đường kính của các mạch

máu lại phát triển chậm hơn dẫn đến sự rối loạn tạm thời của tuần hoàn máu. Do

đó thiếu niên thường bị mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu, huyết áp tăng... khi phải

làm việc quá sức hoặc làm việc trong thời gian kéo dài. Đây cũng là điểm các

HLV, hướng dẫn viên ngoại khóa môn Karate-do cần phải chú ý khi huấn luyện

học viên lứa tuổi học sinh THCS. [44], [80]

Về hệ hô hấp: Học sinh THCS thở nhanh và không ổn định, thở nông và

có tỷ lệ thở ra hít vào bằng nhau. Tần số hô hấp sẽ giảm xuống dần khi đến tuổi

trưởng thành 12-18 lần/phút. Dung tích sống cũng nhỏ hơn người lớn, tuy nhiên

về dung tích sống trên trọng lượng cơ thể thì các em có chỉ số cao hơn người lớn.

Trong hoạt động thể lực thông khí phổi của trẻ em tăng lên chủ yếu là do tăng

tần số hô hấp chứ không phải độ sâu hô hấp. Ở các em hấp thụ Oxy trong các

hoạt động thể lực có thể tăng lên 10 lần so với mức chuyển hoá cơ sở trong khi

người lớn có thể tăng hấp thụ Oxy lên đến 15-16 lần. Hấp thụ Oxy tối đa ((VO2max) của các em thấp hơn của người lớn song vẫn cao hơn các em cùng lứa tuổi không tập luyện TDTT [44], [80].

Về quá trình trao đổi chất và năng lượng: Quá trình đồng hoá chiếm ưu

thế so với quá trình dị hoá. Trong cùng một hoạt động, trẻ em tiêu hao nhiều

năng lượng hơn so với người lớn. Sự tiêu hao năng lượng trong hoạt động thể

lực cũng phụ thuộc vào lứa tuổi, cùng với lứa tuổi, tính kinh tế trong hoạt động

cơ bắp tăng lên, giá trị năng lượng của hoạt động giảm đi. Do ảnh hưởng của tập

luyện TDTT nói chung và tập luyện NK Karate-do nói riêng, tính kinh tế trong

hoạt động cơ bắp của học sinh tăng lên rõ rệt [44], [80].

Sự trưởng thành về mặt sinh dục là yếu tố quan trọng nhất của sự phát

triển cơ thể ở lứa tuổi học sinh THCS. Dấu hiệu dậy thì ở em gái là sự xuất hiện

kinh nguyệt, sự phát triển của tuyến vũ (vú và núm vú nhô lên, quầng vú rộng), ở

em trai là hiện tượng "vỡ giọng", sự tăng lên của thể tích tinh hoàn và bắt đầu có

hiện tượng "mộng tinh". Tuổi dậy thì, các em gái ở Việt Nam thường vào

khoảng 12-14 tuổi, ở các em trai bắt đầu và kết thúc chậm hơn các em gái

khoảng từ 1.5 tới 2 năm. Sự xuất hiện tuổi dậy thì phụ thuộc yếu tố khí hậu, thể

chất, dân tộc, chế độ sinh hoạt (vật chất và tinh thần), lối sống... [44], [80].

1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan

1.6.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

41

GDTC và TDTT trường học nói chung, những nghiên cứu về môn võ

Karate-do đã được chú ý ở nhiều quốc gia trên thế giới: Cụ thể:

Nghiên cứu về lĩnh vực GDTC và TDTT trường học có thể kể tới: Tác giả

Thẩm Hải Cầm (1998) đã tiến hành nghiên cứu 12 năm về quá trình sinh trưởng

và phát dục của học sinh thiếu niên, nhi đồng Trung Quốc [116]; Năm 2000, tác

giả Trương Phát Cường, Hình Văn Hoa (2000) cũng đã tiến hành nghiên cứu hệ

thống điều tra thể chất quốc dân Trung Quốc [117]. Năm 2009, với đề tài “Sự

tham gia của SV vào các hoạt động thể thao”, các tác giả Don J. Webber và

Andrew Mearman ở đại học West of England đã đi đến kết luận: Các trường đại

học nên có nhiều chính sách để khuyến khích sinh viên tham gia TDTT [30].

Các tác giả trên đã quan tâm chủ yếu tới việc nghiên cứu về sự phát triển thể

chất của học sinh cũng như ảnh hưởng của tập luyện TDTT tới học sinh trong

trường học các cấp, chưa có công trình nào nghiên cứu về xây dựng chương

trình tập luyện ngoại khóa môn võ Karate-do cho học sinh từng cấp học cụ thể.

Về các môn võ thuật: Môn võ thuật nói chung và môn võ Karate-do nói

riêng đã được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Các công trình

nghiên cứu thực tế phần nhiều dưới dạng sách. Có thể kể tới: Trong cuốn sách

“Comprehensive Asian Fighting Arts” của Draeger & Smith (1969), Karate-do

đã được nhắc đến như một môn võ thuật chiến đấu có hiệu quả cao, và trở thành

một biểu tượng của nghệ thuật chiến đấu châu Á toàn diện [118]. Năm 1973,

Funakoshi Gichin, bậc thầy của môn Karate-do hiện đại đã hoàn thành cuốn

"Karate-Do Kyohan - The Master Text". Cuốn sách đã hệ thống lại những văn

bản chính về môn võ Karate-do [119]. Năm 1976, tác giả Shigeru, Egami đã

phân tích tri tiết về môn võ Karate-do trong cuốn sách “The Heart of Karate-Do”

[123]. Cũng chính trong năm này, Nagamine, Shoshin đã viết cuốn sách đề cập

chi tiết tới tới môn võ Karate-do với tên: “Okinawan Karate-do” [122]. Năm

1985, Higaonna, Morio đã hòa thành cuốn sách “Traditional Karate-do” giới

thiệu chi tiết về truyền thống môn võ Karate-do, trong đó, tập 1 với nội dung về

kỹ thuật cơ bản môn võ Karate-do có phân loại chi tiết và hệ thống các kỹ thuật

căn bản môn võ này [120]. Năm 2005, Hokama, Tetsuhiro đã hoàn thành cuốn

sách giới thiệu về “100 Masters of Okinawan Karate”, trong đó hệ thống lại 100

bậc thầy có công lớn trong việc phát triển và phổ biến môn võ Karate-do ra toàn

thế giới [121]…. Nhìn chung, các sách được viết chủ yếu đề cập tới việc giới

thiệu, quảng bá hình ảnh môn võ Karate-do cũng như giới thiệu quá trình phát

triển môn Karate-do từ Okinawa sang các nước trên thế giới. Việc nghiên cứu

42

phát triển chương trình tập luyện môn Karate-do chưa được các tác giả quan tâm

nghiên cứu.

1.6.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Nghiên cứu về môn võ Karate-do:

Trong nhiều năm nay, Karate-do luôn được coi là môn thể thao thế mạnh

của Việt Nam trong đấu trường khu vực và châu Á. Đồng thời, đây cũng là môn

võ thuật khoa học được phổ biến và phát triển mạnh mẽ tại hầu hết các tỉnh

thành trong cả nước, đặc biệt là phát triển dưới hình thức CLB thể thao tại các

tường học các cấp.

Trong huấn luyện các môn võ thuật nói chung và môn Karate-do nói riêng

tại Việt Nam đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên, mới chỉ

dừng lại ở việc phát triển các tố chất thể lực, phát triển tâm – sinh lý của VĐV

hay tuyển chọn, đánh giá trình độ VĐV... Có thể kể tới các tác giả: tác giả Cao

Hoàng Anh (2000) [1], Nguyễn Đương Bắc (2006) [4], Trần Tuấn Hiếu (2004)

[47], Ngô Ngọc Quang (2006) [71], Nguyễn Hồng Đăng (2009) [32], Vũ Hồng

Thu (2010) [91], Mai Thị Bích Ngọc (2011) [63], Đặng Thị Hồng Nhung (2011)

[58], Nguyễn Tuấn Anh (2013) [3], Lê Thị Nhung (2014) [59] hay tác giả Huỳnh

Thanh Chinh (2015) [24]… Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các

hướng như: Nghiên cứu bài tập phát triển các tố chất thể lực, nghiên cứu xây

dựng tiêu chuẩn đánh giá các mặt thành phần của trình độ tập luyện, nghiên cứu

xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn VĐV... có một số tác giả đã quan tâm tới việc

phát triển phong trào ngoại khóa môn võ Karate-do nhưng mới chỉ dừng lại ở

việc đưa ra các giải pháp, các khuyến nghị để phát triển phong trào... chứ chưa

có ai tiến hành nghiên cứu chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do nói

chung và chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do nói riêng cho học

sinh THCS Tp. Hà Nội.

Về lĩnh vực GDTC và TDTT trường học có thể kể tới các tác giả sau: Tác

giả Nguyễn Gắng (2000) [36], Âu Xuân Đôn (2001) [34], Tạ Hồng Hải (2002)

[40], Nguyễn Thái Sinh (2003) [82], Dương Nghiệp Chí (2007) [23], các tác giả,

Vũ Đức Văn (2008) [112], Lương Thị Ánh Ngọc (2012) [62], Nguyễn Văn Tri

(2012) [104], Trần Đức Dũng và cộng sự (2014) [29],Võ Văn Vũ (2014) [110],

Mai Thị Thu Hà (2014) [39], Lê Tiến Dũng (2014) [28], Trần Hữu Hùng (2014)

[49], Nguyễn Văn Toàn (2015) [102], Nguyễn Đức Thụy (2016), [99], Nguyễn

Duy Tuyến (2016) [106]…Rất nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu về GDTC

trong trường học các cấp và tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau như: đánh giá

43

trình độ thể lực, phát triển thể lực, phát triển thể chất cho học sinh, nâng cao

trình độ GV… nhưng chưa có tác giả nào quan tâm tới việc xây dựng chương

trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội.

Nghiên cứu về tập luyện TDTT NK cho học sinh trong trường học các cấp

phải kể tới các tác giả: Nguyễn Kỳ Anh và Vũ Đức Thu (1993) [2], Lê Văn Lẫm,

Nguyễn Văn Trạch, Phạm Trọng Thanh, Phạm Văn Vinh, Nguyễn Bích Vân

(1993) [54], Vũ Đức Thu, Phùng Thị Hòa, Vũ Bích Huệ, Nguyễn Trọng Hải

(1998) [89], Huỳnh Trọng Khải (2001) [52], Nguyễn Ngọc Việt (2011) [109],

Nguyễn Đức Thành (2012) [87]…Các tác giả trên đã quan tâm tới nhiều vấn đề

trong tập luyện và phát triển phong trào TDTT NK cho học sinh trong trường

học các cấp như: Nhu cầu, động cơ tập luyện, nội dung và hình thức tập luyện,

hay chương trình tập luyện TDTT NK… nhưng chưa có tác giả nào quan tâm tới

việc xây dựng chương trình tâp luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh

THCS nói chung và học sinh THCS Tp. Hà Nội nói riêng.

Nghiên cứu về xây dựng chương trình môn học phải kể tới các tác giả: Hồ

Đắc Sơn (2004) [84], Nguyễn Cẩm Ninh (2011) [61], Lê Trường Sơn Chấn Hải

(2012) [42], Nguyễn Duy Quyết (2012) [72], Trần Vũ Phương (2016) [69]…Các

tác giả trên đã quan tâm tới việc xây dựng chương trình giảng dạy, ứng dụng các

chương trình đã xây dựng vào thực tế và đánh giá hiệu quả cũng như đổi mới

chương trình giảng dạy, chương trình môn học… nhưng chưa có tác giả nào

quan tâm tới việc xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa nói chung và

ngoại khóa môn Karate-do nói riêng cho học sinh trong trường học các cấp.

Tóm lại, qua phân tích các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về

môn võ Karate-do, về việc GDTC và TDTT trường học cũng như về xây dựng

chương trình môn học… cho thấy: Các tác giả đã quan tâm tới rất nhiều mặt của

việc phát triển môn võ Karate-do như: Tuyển chọn VĐV, đánh giá trình độ

VĐV, phát triển các tố chất thể lực… hay quảng bá hình ảnh môn võ Karate-do;

việc nâng cao hiệu quả GDTC và TDTT trường học cũng như xây dựng chương

trình môn học GDTC, nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT NK… nhưng chưa có

tác giả nào quan tâm tới việc xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn

Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả

tập luyện ngoại khóa môn võ Karate-do nói chung và nâng cao hiệu quả tập

luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội, nơi có phong

trào Karate-do phát triển mạnh mẽ là vấn đề cần thiết và cấp thiết.

Tóm tắt chương 1:

44

1. TDTT trường học bao gồm hoạt động GDTC bắt buộc và hoạt động

TDTT tự nguyện của HS, SV trong trường học các cấp thuộc hệ thống giáo dục

quốc dân, là bộ phận cơ bản và quan trọng của nền TDTT nước ta. Các văn bản,

chỉ thị của Đảng và Nhà nước đã thể hiện tư tưởng nhất quán: Coi trọng và đề

cao vai trò của TDTT trong xã hội, trong đó có TDTT trong trường học các cấp.

Đồng thời, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là một yêu cầu khách

quan và cấp bách tại nước ta trong giai đoạn hiện nay.

2. TDTT NK còn gọi là Thể dục ngoại khóa có ý nghĩa tích cực góp phần

phát triển thể chất và tinh thần cho thế hệ trẻ. Nội dung và hình thức TDTT NK

rất đa dạng, phong phú, thu hút đông đảo HS, SV trong trường học các cấp tham

gia. Trong đánh giá chất lượng hoạt động TDTT NK cho học sinh cần chú ý

đánh giá cả mục tiêu GDTC, giáo dưỡng thể chất, đánh giá việc phát triển phong

trào TDTT cũng như về việc phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao…

3. Trong quá trình xây dựng chương trình môn học ngoại khóa môn

Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội, ngoài việc cần chú ý tìm hiểu kỹ về

một số khái niệm có liên quan, luận án còn nhấn mạnh 5 nguyên tắc khi thiết kế,

xây dựng chương trình môn học như: Nguyên tắc quá triệt mục tiêu, nguyên tắc

đảm bảo tính khoa học, nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất, nguyên tắc đảm bảo

tính thực tiễn, và nguyên tắc đảm bảo tính sư phạm. Ngoài ra, luận án còn trình

bày cụ thể việc ứng dụng từng nguyên tắc trong thực tế xây dựng chương trình

môn học Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội.

4. Karate-do là môn võ được xây dựng trên nguyên tắc khoa học, đơn

giản, dễ tập với hệ thống các kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện được

chuẩn hóa giúp người học dễ tiếp thu và dễ dàng hoàn thiện để đạt được kết quả

học tập cao nhất. Đây là môn võ thích hợp với đối tượng học sinh THCS. Ngoài

ra, Karate-do còn môn thể thao giao đấu đối kháng cá nhân trực tiếp có hoạt

động đa dạng và phức tạp, tính biến hoá và sáng tạo cao. Đặc điểm hoạt động

của môn thể thao yêu cầu kỹ năng, kỹ xảo điêu luyện và phải thực hiện trong

điều kiện luôn biến đổi với mọi tình huống đa dạng, bất ngờ, yêu cầu VĐV phải

có trình độ chuẩn bị thể lực tốt.

5. Lứa tuổi học sinh THCS (11-15 tuổi) có vị trí đặc biệt và tầm quan

trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em, vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ

sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như:

“thời kỳ quá độ“, “tuổi khó bảo“, “tuổi khủng hoảng “, “tuổi bất trị “... Đây là

lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách dần khỏi

45

thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (người trưởng thành) tạo

nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: Thể chất, trí tuệ,

tình cảm, đạo đức.

6. Quá trình nghiên cứu của luận án đã tiến hành phân tích các công trình

nghiên cứu trong và ngoài nước về môn võ Karate-do, về việc GDTC và TDTT

trường học cũng như về xây dựng chương trình môn học… cho thấy: Các tác giả

đã quan tâm tới rất nhiều mặt của việc phát triển môn võ Karate-do như: Tuyển

chọn VĐV, đánh giá trình độ VĐV, phát triển các tố chất thể lực… hay quảng bá

hình ảnh môn võ Karate-do; việc nâng cao hiệu quả GDTC và TDTT trường học

cũng như xây dựng chương trình môn học GDTC, nâng cao hiệu quả hoạt động

TDTT NK… nhưng chưa có tác giả nào quan tâm tới việc xây dựng chương

trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội.

Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả tập luyện ngoại khóa môn võ Karate-do nói

chung và nâng cao hiệu quả tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh

THCS Tp. Hà Nội, nơi có phong trào Karate-do phát triển mạnh mẽ là vấn đề

cần thiết và cấp thiết.

46

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, luận án đã sử

dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

2.1.1. Phương pháp tham khảo tài liệu

Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong các công trình nghiên

cứu mang tính lý luận, sư phạm. Phương pháp này giúp cho việc hệ thống hoá

các kiến thức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận,

quan điểm về nâng cao chất lượng GDTC..., đề xuất giả thuyết khoa học, xác

định mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. Đồng thời việc sử dụng phương pháp

nghiên cứu này cho phép thu thập thêm các số liệu để kiểm chứng và so sánh với

những số liệu đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu. Các tài liệu tham

khảo chủ yếu được thu thập từ Thư viện trường Đại học TDTT Bắc Ninh, Thư

viện Viện khoa học TDTT, Thư viện Quốc gia Việt Nam và các tư liệu riêng của

cá nhân, bao gồm 127 tài liệu tham khảo, trong đó có 118 tài liệu bằng tiến Việt,

7 tài liệu bằng tiếng Anh và 2 tài liệu bằng tiếng Trung.

Trong quá trình nghiên cứu luận án có sử dụng các tài liệu NCKH thuộc

các lĩnh vực:

- Các tài liệu gồm có: Các chỉ thị, văn bản, quyết định của Đảng và Nhà

nước về TDTT trong giai đoạn mới, định hướng công tác GDTC và TDTT trong

trường học các cấp…

- Các sách gồm có: Sách lý luận, tâm lý, sinh lý học, y học, các sách về

quản lý TDTT, phát triển phong trào TDTT, về chuyên môn Karate-do.....

- Các đề tài nghiên cứu về lĩnh vực GDTC và TDTT trường học, về phát

triển phong trào TDTT NK trong trường học các cấp; về xây dựng chương trình

môn học, về môn võ Karate-do…

Các tài liệu được trình bày ở phần “Danh mục các tài liệu tham khảo”.

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn

Quá trình nghiên cứu luận án sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp,

gián tiếp và điều tra xã hội học.

Phỏng vấn trực tiếp:

47

Sử dụng trong phỏng vấn sâu 44 GV thể dục thuộc 44 trường THCS trên

địa bàn Tp. Hà Nội về thực trạng CSVC phục vụ hoạt động TDTT NK cho học

sinh Nhà trường;

Phỏng vấn trực tiếp 6 chuyên gia GDTC (là các GS, PGS, TS chuyên

nghiên cứu về lĩnh vực GDTC và TDTT trường học) trong quá trình lựa chọn

tiêu chí đánh giá mức độ phát triển thể chất của học sinh THCS Tp. Hà Nội.

Phỏng vấn trực tiếp 30 HLV thuộc các CLB Karate-do thuộc 30 trường

THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội về nội dung và hình thức tổ chức tập luyện ngoại

khóa môn Karate-do tại các CLB.

Phỏng vấn trực tiếp 8 chuyên gia, HLV Karate-do trong quá trình xin ý

kiến về tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập

luyện ngoại khóa Karate-do

Phỏng vấn trực tiếp 4 chuyên gia GDTC, HLV Karate-do trong quá trình

xin ý kiến về tiêu chí đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện ngoại khóa môn

Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội.

Phỏng vấn trực tiếp 8 HLV giảng dạy tại các trường thực nghiệm về

những vấn đề cần điều chỉnh để chương trình phù hợp hơn với điều kiện thực

tiễn quá trình giảng dạy tại các trường.

Phỏng vấn gián tiếp:

Sử dụng phiếu hỏi để tìm hiểu sâu về các vấn đề:

Phỏng vấn 44 GV Thể dục thuộc 44 trường THCS Tp. Hà Nội về thực

trạng CSVC, đội ngũ GV, hướng dẫn viên, thực trạng chương trình, tập luyện

TDTT NK cho học sinh (phụ lục 2).

Phỏng vấn 30 HLV thuộc các CLB võ Karate-do ngoại khóa tại 30 trường

THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội về thực trạng CSVC, đội ngũ HLV, hướng dẫn

viên hướng dẫn ngoại khóa môn Karate-do tại các CLB (phụ lục 3).

Phỏng vấn 38 người, trong đó có 12 chuyên gia GDTC; 18 GV GDTC lâu

năm (>10 năm); và 8 cán bộ quản lý ngành GDTC bằng phiếu hỏi để lựa chọn

tiêu chí đánh giá mức độ phát triển thể chất cho học sinh THCS Tp. Hà Nội

(phiếu hỏi được trình bày tại phụ lục 4).

Phỏng vấn 30 chuyên gia là các GS, PGS, TS trong lĩnh vực GDTC và

HLV Karate-do để xác định tầm quan trọng của các tiêu chuẩn, tiêu chí lựa chọn,

đồng thời kiểm định thang đo đã xây dựng bằng hệ số Cronbach’s Alpha trong

48

lựa chọn tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập

luyện ngoại khóa môn võ Karate-do (phụ lục 5).

Phỏng vấn 30 chuyên gia (là các chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực

GDTC và TDTT trường học - 11 người, về xây dựng chương trình môn học - 7

người và 12 HLV Karate-do) để lựa chọn tiêu chí xây dựng chương trình tập

luyện ngoại khóa Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội bằng phiếu hỏi (phụ

lục 7).

Phỏng vấn các 30 chuyên gia GDTC, HLV, GV GDTC về tiêu chuẩn

đánh giá chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS

Tp. Hà Nội bằng phiếu hỏi (phụ lục 8).

Điều tra xã hội học

Điều tra xã hội học là điều tra quan điểm, thái độ của quần chúng về

một sự kiện chính trị, xã hội, hiện tượng văn hóa, thị hiếu, một vấn đề. Điều

tra xã hội học thực chất là trưng cầu ý kiến quần chúng, được tiến hành bằng

cách phỏng vấn trực tiếp, thảo luận hay bằng hệ thống ankét (đóng, mở)…

Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, chúng tôi sử dụng điều tra xã hội học

bằng phương pháp sử dụng phiếu hỏi để nắm bắt dư luận xã hội trong vấn đề

tập luyện TDTT NK nói chung và chương trình tập luyện ngoại khóa môn

Karate-do được xây dựng cho học sinh THCS Tp. Hà Nội. Cụ thể được tiến

hành theo các bước:

Chuẩn bị điều tra gồm các thao tác: Chọn mẫu, chọn địa bàn khảo sát,

lựa chọn thời gian khảo sát, thiết kế phiếu hỏi và khảo sát định tính..

Tiến hành điều tra: Điều tra viên được tập huấn để quán triệt mục đích,

yêu cầu điều tra, thống nhất các biện pháp phù hợp với từng nhóm mẫu và

từng địa bàn điều tra. Quá trình điều tra đảm bảo tuân thủ những yêu cầu đã

được đề ra. Các cộng tác viên được giám sát để đảm bảo mục đích thu được

các thông tin một cách khách quan, tin cậy.

Xử lý kết quả điều tra: Được tiến hành bằng phương pháp nghiên cứu

lý thuyết: Phân tích tư liệu, tổng hợp và phân loại tư liệu và tiến hành xử lý số

liệu bằng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh… theo những biến số độc

lập để rút ra những thuộc tính chung của các tập hợp mẫu nhằm hình thành

luận cứ cho các giả thuyết nghiên cứu.

Quá trình nghiên cứu luận án sử dụng điều tra xã hội học trong:

49

Điều tra 3645 học sinh thuộc 44 trường THCS thuộc 12 quận huyện trên

địa bàn Tp. Hà Nội về nội dung, hình thức, nhu cầu, các yếu tố ảnh hưởng tới

hoạt động TDTT NK, điều tra được tiến hành vào tháng 5/2014. Việc điều tra

được tiến hành thông qua lực lượng cộng tác viên là GV Thể dục tại 44 trường

THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội.

Điều tra 600 HS đang tập luyện ngoại khóa môn Karate-do và 180 phụ

huynh HS có con tham gia tập luyện ngoại khóa môn Karate-do tại 30 trường

THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội trong đánh giá thực trạng chương trình tập luyện

ngoại khóa môn thể thao này. Điều tra được tiến hành vào tháng 10/2014. Việc

điều tra được tiến hành thông qua lực lượng cộng tác viên là HLV thuộc 30 CLB

Karate-do trên địa bàn Tp. Hà Nội.

Điều tra 319 học sinh (trong đó có 182 học sinh thuộc nhóm thực nghiệm

và và 137 học sinh thuộc nhóm đối chứng 1); 200 phụ huynh học sinh (trong đó

có 100 phụ huynh học sinh của nhóm thực nghiệm và 100 phụ huynh của nhóm

đối chứng 1); và 28 HLV, hướng dẫn viên (trong đó có 15 HLV và hướng dẫn

viên thuộc nhóm đối chứng 1 và 13 HLV, hướng dẫn viên thuộc nhóm thực

nghiệm) về mức độ đáp ứng nhu cầu tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho

học sinh THCS Tp. Hà Nội. Điều tra được tiến hành vào T6/2016.

2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm

Luận án tiến hành quan sát giờ học GDTC ngoại khóa nói chung và giờ

học GDTC ngoại khóa môn Karate-do... tại các CLB võ Karate-do trên địa bàn

Tp. Hà Nội để tìm hiểu về các vấn đề: Tìm giả thuyết nghiên cứu; Tìm hiểu,

đánh giá thực trạng nội dung và hình thức tập luyện TDTT NK các môn thể thao

nói chung và môn Karate-do nói riêng của học sinh THCS trên địa bàn Tp. Hà

Nội; Tìm hiểu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả giảng dạy ngoại

khóa môn võ Karate-do của học sinh các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà

Nội…Đồng thời thu thập các thông tin để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài.

Phương pháp quan sát sư phạm được sử dụng đồng thời với các phương

pháp khác như phương pháp phỏng vấn, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương

pháp kiểm tra tâm lý, phương pháp kiểm tra y học, phương pháp thực nghiệm sư

phạm… và là phương pháp hỗ trợ đắc lực cho các phương pháp nghiên cứu trên.

2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm

Sử dụng trong quá trình đánh giá trình độ thể lực của học sinh THCS

trên địa bàn Tp. Hà Nội trong đánh giá thực trạng thể chất, đánh giá trình độ

50

thể lực của học sinh nhóm đối chứng 1, đối chứng 2 và nhóm thực nghiệm tại

thời điểm trước và sau thực nghiệm. Trong quá trình nghiên cứu luận án,

chúng tôi sử dụng 04 test đánh giá trình độ thể lực cho học sinh THCS theo

tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của Bộ GD&ĐT. Kiểm tra sư phạm được tiến

hành thông qua lực lượng cộng tác viên là GV Thể dục tại các trường nghiên

cứu. Cụ thể gồm:

Test 1. Lực bóp tay thuận (kG)

Yêu cầu dụng cụ: Lực kế (GRIP-D TKK-5401 do Nhật Bản sản xuất)

Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân bằng vai,

tay thuận cầm lực kế hướng vào lòng bàn tay. Không được bóp giật cục và có

các động tác trợ giúp khác. Thực hiện hai lần, nghỉ 15 giây giữa hai lần thực

hiện.

Cách tính thành tích: Lấy kết quả lần cao nhất, chính xác đến 0,1kg

Test 2: Bật xa tại chỗ (cm)

Yêu cầu dụng cụ: Thảm cao su giảm chấn, kích thước 1 x 3 m (nếu không

có thảm có thể thực hiện trên nền đất, cát mềm). Đặt một thước đo dài làm bằng

thanh hợp kim hoặc bằng gỗ kích thước 3 x 0,3m trên mặt phẳng nằm ngang và

ghim chặt xuống thảm (nền đất, cát mềm), tránh xê dịch trong quá trình kiểm tra.

Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân mở rộng tự

nhiên, ngón chân đặt sát mép vạch giới hạn; khi bật nhảy và khi tiếp đất, hai

chân tiến hành cùng lúc. Thực hiện hai lần nhảy.

Cách tính thành tích: Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát

đến vệt cuối cùng của gót bàn chân (vạch dấu chân trên thảm). Lấy kết quả lần

cao nhất. Đơn vị tính là cm.

Test 3: Chạy 30m xuất phát cao (s)

Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đồng hồ bấm giây; đường chạy thẳng có chiều

dài ít nhất 40m, chiều rộng ít nhất 2m. Kẻ vạch xuất phát và vạch đích, đặt cọc

tiêu bằng nhựa hoặc bằng cờ hiệu ở hai đầu đường chạy. Sau đích có khoảng

trống ít nhất 10m để giảm tốc độ sau khi về đích.

Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát

cao. Thực hiện một lần

Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng

1/100giây.

Test 4: Chạy tùy sức 5 phút (m)

51

Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đường chạy dài ít nhất 52m, rộng ít nhất 2m, hai

đầu kẻ hai đường giới hạn, phía ngoài hai đầu giới hạn có khoảng trống ít nhất

1m để chạy quay vòng. Giữa hai đầu đường chạy (tim đường) đặt vật chuẩn để

quay vòng. Trên đoạn 50m đánh dấu từng đoạn 5m để xác định phần lẻ quãng

đường (± 5m) sau khi hết thời gian chạy. Thiết bị đo gồm có đồng hồ bấm dây,

số đeo và tích - kê ghi số ứng với mỗi số đeo.

Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát

cao (tay cầm một tích – kê tương ứng với số đeo ở ngực). Khi chạy hết đoạn

đường 50m, vòng (bên trái) qua vật chuẩn và chạy lặp lại trong thời gian 5 phút.

Khi hết giờ, người được kiểm tra lập tức thả tích - kê của mình xuống ngay nơi

chân tiếp đất. Kiểm tra 10 người/ đợt. Thực hiện một lần.

Cách tính thành tích: đơn vị đo quãng đường chạy được là mét.

2.1.5. Phương pháp kiểm tra Y học

Sử dụng trong quá trình đánh giá hình thái và chức năng cơ thể của học

sinh THCS trong quá trình đánh giá thực trạng thể chất học sinh, quá trình kiểm

tra thể chất của học sinh nhóm đối chứng 1, đối chứng 2 và nhóm thực nghiệm

thời điểm trước và sau thực nghiệm. Trong quá trình nghiên cứu luận án, chúng

tôi sử dụng các chỉ số:

1. Chiều cao (cm)

Là chiều cao đứng của VĐV, được đo bằng thước thẳng dài với độ chuẩn

tới 0.5cm

Cách kiểm tra: Người được kiểm tra đứng ở tư thế nghiêm, gót chân,

mông và đỉnh đầu chạm thước. Đo chiều cao từ mặt sàn tới đỉnh đầu.

2. Cân nặng (kg)

Dụng cụ đo: Dùng cân kiểm tra sức khoẻ, chính xác tới 0,1kg

Cách kiểm tra: Cân được đặt trên nền bằng phẳng, người được kiểm tra

mặc võ phục Karate-do, không đi giầy, ngồi trên ghế đặt trước bàn cân, đặt 2

chân cân đối trên mặt bàn cân rồi nhẹ nhàng đứng lên. Đọc kết quả khi kim đứng

im.

3. Chỉ số BMI (kg/m2) Chỉ số khối cơ thể - thường được biết đến với chữ viết tắt BMI theo

tên tiếng Anh Body Mass Index - được dùng để đánh giá mức độ gầy hay béo

của một người. Chỉ số này do nhà bác học người Bỉ Adolphe Quetelet đưa ra

năm 1832.

52

Chỉ số khối cơ thể của một người tính bằng cân nặng của người đó (kg)

chia cho bình phương chiều cao (đo theo mét). Có thể tính theo công thức định

nghĩa hoặc cho theo những bảng tiêu chuẩn.

Chỉ số này có thể giúp xác định một người bị bệnh béo phì hay bị

bệnh suy dinh dưỡng thông qua số liệu về hình dáng, chiều cao và cân nặng cơ

thể. Theo quy định của WTO dành cho người Châu Á:

BMI < 18: người gầy

BMI = 18 - 24,9: người bình thường

BMI = 25 - 29,9: người béo phì độ I

BMI = 30 - 34,9: người béo phì độ II

BMI > 35: người béo phì độ III

4. Dung tích sống (lít)

Dung tích sống là chỉ số đánh giá tiềm lực của chức năng hô hấp.

Dụng cụ đo: Phế dung kế (0-7000ml), sai số không vượt quá 200ml.

Cách đo: Đứng đối diện với máy, đưa kim về mức không (0), thực hiện 1-

2 lần thở sâu, sau đó tay cầm ống thổi, hít vào hết sức, ngậm mồm vào vòi ống

thổi và dùng hết sức thổi khí vào ống. Làm 3 lần, mỗi lần cách nhau 15 giây, lấy

kết quả ở lần có thành tích cao nhất.

Chú ý: Cần cho VĐV làm thử; Kiểm tra xem VĐV hít vào và thở ra đã hết

sức chưa, nếu có sai sót cần phải điều chỉnh; Chuẩn bị cồn sát trùng và vòi ngậm

trước khi chuyển sang kiểm tra VĐV khác.

5. Công năng tim (HW)

Chỉ số công năng tim (chỉ số Ruffier) là chỉ số thể hiện sự phản ứng của

hệ tim mạch và đặc biệt là tim đối với lượng vận động nhất định. Lượng vận

động này đối với tất cả mọi người được thực hiện theo một quy trình như nhau.

Thực nghiệm đơn giản, dễ thực hiện, không đòi hỏi phương tiện kỹ thuật hiện

đại và phương pháp đánh giá rất cụ thể cho ta lượng thông tin chính xác, đáng tin

cậy. Test này rất phù hợp với điều kiện ở Việt Nam ta hiện nay.

- Yêu cầu trang thiết bị: Một đồng hồ bấm giây, Một máy đếm nhịp.

- Phương pháp tiến hành:

+ Cho VĐV nghỉ ngơi 10 – 15 phút, đo mạch yên tĩnh (15 giây) và ký

hiệu là P1.

+ Cho VĐV đứng lên ngồi xuống với tần số 30 lần trong 30 giây (thực

hiện theo máy đếm nhịp). Yêu cầu khi đứng lên, VĐV ở tư thế đứng thẳng, khi

53

ngồi xuống, mông chạm gót chân. Lấy mạch trong 15 giây ngay sau vận động và

được ký hiệu là P2. Lấy mạch trong 15 giây sau vận động 1 phút và được ký

hiệu là P3. Cho VĐV nghỉ ngơi và test kết thúc.

Phương pháp tính toán và đánh giá kết quả:

Chỉ số công năng tim được tính toán theo công thức sau:

( f1+ f2 + f3) − 200

HW =

10

Trong đó: HW là chỉ số công năng tim

f1 là mạch đập lúc yên tĩnh trong 1 phút = P1 x 4.

f2 là mạch đập lúc yên tĩnh trong 1 phút = P2 x 4.

f3 là mạch đập lúc yên tĩnh trong 1 phút = P3 x 4.

Biểu đánh giá: Nếu chỉ số HW có trị số:

HW

Phân loại

< 1

Rất tốt

từ 1 – 5

Tốt

từ 6 – 10

Trung bình

từ 11 – 15

Kém

> 16

Rất kém

Theo kết quả nghiên cứu của A. K. Moxcatova (1992) thì hệ số di truyền

của chỉ số công năng tim khá cao và bằng 0,74. Do đó những em có chỉ số công

năng tim cao có tiền đề tốt cho tim trong quá trình hoạt động thể dục thể thao.

2.1.6. Phương pháp kiểm tra thần kinh tâm lý

Sử dụng trong quá trình đánh giá chức năng thần kinh tâm lý của học sinh

THCS Tp. Hà Nội trong quá trình đánh giá thực trạng thể chất học sinh, quá

trình kiểm tra thể chất của học sinh nhóm đối chứng 1, đối chứng 2 và nhóm

thực nghiệm thời điểm trước và sau thực nghiệm. Trong quá trình nghiên cứu

luận án, chúng tôi sử dụng các chỉ số:

1. Phản xạ đơn (ms)

Đánh giá khả năng phản ứng với một loại kích thích để tìm ra chất lượng

cung phản xạ của VĐV. Trong Test phản xạ đơn, VĐV đáp ứng 15 lần xuất hiện

tín hiệu với phản ứng nhanh nhất. Sau khi loại bỏ số lần nhanh nhất và chậm

nhất (loại trừ tính ngẫu nhiên), tính thời gian trung bình cộng của 13 lần còn lại.

Cách tiến hành: Người được kiểm tra sau khi hiểu cách thức, trình tự thực

hiện, ngồi quay lưng lại phía người kiểm tra trong tư thế thoải mái, dễ nhìn.

54

Ngón tay cái bàn tay thuận đặt nhẹ lên phím ngắt của máy (stop). Khi có tín hiệu

đèn bật sáng phải ấn phím tắt càng nhanh càng tốt.

Dụng cụ đo: Máy đo phản xạ thị giác. Kiểm tra 1 lần. Kết quả được ghi

vào biểu đã lập sẵn (phụ lục 13).

2. Phản xạ phức (ms)

Phản xạ phức hay còn gọi là phản xạ lựa chọn nhằm đánh giá quá trình ức

chế phân biệt, quá trình tồn lưu hưng phấn và tính chất của quá trình thần kinh

(tính cân bằng, tính linh hoạt và tính cường độ).

Trong Test kiểm tra phản xạ phức, VĐV không chỉ phải phản ứng với một

loại kích thích cùng tần số mà là kích tích với 2 loại tín hiệu (xanh và đỏ) với tần

số xuất hiện ngẫu nhiên, yêu cầu phản xạ nhanh và chính xác với tổng số 50 lần

xuất hiện tín hiệu, tìm thời gian trung bình của 35 lần tín hiệu xanh xuất hiện và

phần trăm mắc bẫy với 15 lần xuất hiện tín hiệu đỏ.

Cách tiến hành: tương tự như kiểm tra phản xạ đơn. Tín hiệu ánh sáng

xanh và đỏ phát ra không theo quy luật, VĐV chỉ tắt tín hiệu xanh, không tắt tín

hiệu đỏ.

Kết quả đo: tìm giá trị trung bình của 35 lần xuất hiện tín hiệu xanh và

phần trăm mắc bẫy tín hiệu đỏ. Kết quả được ghi vào biểu đã lập sẵn (phụ lục

13).

2.1.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Sử dụng trong quá trình ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn

Karate-do đã xây dựng của luận án cho học sinh THCS Tp. Hà Nội.

Phương pháp thực nghiệm: Luận án sử dụng phương pháp thực nghiệm so

sánh song song.

Thời gian thực nghiệm: 12 tháng, từ tháng 6/2015 tới tháng 6/2016.

Địa điểm thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành tại 17 trường THCS

thuộc 8 quận, huyện trên địa bàn Tp. Hà Nội. Danh sách các trường được trình

bày tại phụ lục 12.

Đối tượng thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành trên đối tượng học

sinh đai trắng (bắt đầu nhập học thời điểm tháng 6/2015) và được theo dõi dọc

trong 1 năm. Thời điểm bắt đầu thực nghiệm có tổng số 1186 học sinh (trong đó

có 597 nam và 589 nữ), trong đó có 310 học sinh lớp 6, 326 học sinh lớp 7, 280

học sinh lớp 8 và 270 học sinh lớp 9. Đối tượng thực nghiệm được chia thành 3

nhóm: Nhóm thực nghiệm, Nhóm đối chứng 1 và Nhóm đối chứng 2: Tập luyện

55

ngoại khóa các môn thể thao khác. Chi tiết các nhóm được trình bày tại phần tổ

chức thực nghiệm (phần 3.3.1 của luận án).

Nội dung thực nghiệm: Ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn

Karate-do đã xây dựng của luận án trong thực tế và đánh giá hiệu quả.

Công tác kiểm tra, đánh giá: Được tiến hành tại 2 thời điểm - trước thực

nghiệm và sau 12 tháng thực nghiệm. Riêng với nhóm thực nghiệm, luận án tiến

hành theo dõi số lượng học sinh bỏ tập và tập mới tại các thời điểm thi nâng cấp

đai định kỳ.

2.1.8. Phương pháp toán học thống kê

Phương pháp toán học thống kê được sử dụng trong việc phân tích và xử

lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu của đề tài. Các tham số đặc trưng mà quá trình nghiên cứu quan tâm là: x , t, δ, χ2 , Cv được tính theo các công thức sau:

1. Số trung bình cộng:

x

i

x

= ∑ n

2. Phương sai:

=

2 δ

(n > 30)

xxi∑ − 2 ( ) n

3. Độ lệch chuẩn:

2 δ δ=

4. Hệ số biến sai:

=

%100×

C V

δ x x

5. Công thức so sánh 2 số trung bình quan sát:

x

=

t

(n≥30)

− x A B 2 δ 2 δ A B + n n

A

B

6. Tính khi bình phương (χ2):

56

2

)

i

2 χ

=

LQ∑ − ( i L i

Trong đó:

Qi: Tần số quan sát.

Li: Tần số lý thuyết.

7. Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha

α =

1+ ρ(N-1)

Trong đó:

α: Hệ số Cronbach Alpha

ρ: Hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi

N: Số lượng mẫu

8. Phân tích nhân tố khám phá (Sử dụng kiểm định KMO trong phân tích

EFA)

Hệ số KMO được tính tự động trên phần mềm SPSS 22

9. Tính nhịp độ tăng trưởng (W%) theo công thức của S.Brody (1927).

=

W

× − V V 100 ( ) 2 1 (5,0 VV ) × +

1

2

Việc phân tích và xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên

cứu của đề tài sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 22 và Microsof Excel xây

dựng trên máy vi tính.

2.2. Tổ chức nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS

Tp. Hà Nội

Đối tượng quan trắc:

44 trường THCS thuộc 12 quận, huyện, Thị xã trên địa bàn Tp. Hà Nội

(danh sách các trường được trình bày tại phụ lục 9). Mẫu nghiên cứu được chọn

57

theo phương pháp ngẫu nhiên trong phân tầng. Cụ thể, luận án phân địa bàn

nghiên cứu thành 4 khu vực chính: Các trường thuộc quận nội, ngoại thành, các

trường thuộc các quận huyện ngoại thành, các trường thuộc các huyện ngoại

thành miền núi và các trường thuộc khu vực Hà Nội mới, phân theo địa giới

hành chính, sau đó chọn ngẫu nhiên các quân, huyện, thị xã... và các trường.

Số lượng học sinh điều tra thực trạng và nhu cầu tập luyện TDTT ngoại

khóa: 3645 học sinh. Số mẫu học sinh được chọn ngẫu nhiên 2 lớp trong 1

trường, chọn trong 44 trường (phụ lục 9). Tổng số có 88 lớp, trong đó có 22 lớp

6, 22 lớp 7, 22 lớp 8 và 22 lớp 9.

Số lượng học sinh điều tra thực trạng thể chất: 2400 học sinh thuộc 15

trường (phụ lục 11). Số trường được chọn ngẫu nhiên theo khu vực. Mỗi trường

160 học sinh, trong đó có 80 nam, 80 nữ, (tương ứng mỗi khối là 20 nam, 20

nữ), chọn ngẫu nhiên theo lớp, với những lớp có ít hơn 20 học sinh (nam hoặc

nữ) thì lấy thêm số học sinh ở lớp khác cùng khối cho đủ số lượng (chọn ngẫu

nhiên).

Đối tượng thực nghiệm: 17 trường THCS có tổ chức tập luyện ngoại khóa

môn Karate-do trong 44 trường lựa chọn, có phân theo khu vực. Phân chia nhóm

thực nghiệm và đối chứng ngẫu nhiên trong khu vực.

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

Đối tượng khảo sát:

Thực trạng nội dung và hình thức tổ chức TDTT NK nói chung và tập

luyện ngoại khóa môn Karate-do nói riêng của học sinh THCS Tp. Hà Nội

Chương trình môn học ngoại khóa môn Karate-do theo hệ thống đai đẳng.

Đội ngũ GV, hướng dẫn viên hướng dẫn tập luyện TDTT NK tại các

trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội

Đội ngũ HLV môn Karate-do tại các CLB Karate-do tại các trường THCS

trên địa bàn Tp. Hà Nội

Học sinh tham gia tập luyện ngoại khóa môn Karate-do và các môn thể

thao khác trên địa bàn Tp. Hà Nội.

Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi nghiên cứu thực trạng: Phong trào TDTT NK nói chung và ngoại

khóa môn Karate-do cho học sinh các trường THCS Tp. Hà Nội.

Mức độ đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội của

chương trình TDTT NK tại các trường THCS Tp. Hà Nội

58

Tổ chức thực nghiệm chương trình ngoại khóa môn học Karate-do mới và

đánh giá hiệu quả.

Phạm vi thực nghiệm: 17 trường THCS Tp. Hà Nội, trong đó có 04 trường

thuộc các quận nội thành và ngoại thành; 05 trường thuộc các huyện ngoại thành

và 05 trường thuộc khu vực Hà Nội mới và 3 trường thuộc huyện miền núi Sóc

Sơn.

Khách thể nghiên cứu của luận án gồm:

Đối tượng phỏng vấn: gồm 172 lượt người, trong đó có

44 GV thể dục thuộc 44 trường THCS trên 12 quận, huyện thuộc Tp. Hà

Nội

30 HLV thuộc các CLB Karate-do thuộc 30 trường THCS trên địa bàn Tp.

Hà Nội

38 người, trong đó có 12 chuyên gia GDTC; 18 GV GDTC lâu năm (>10

năm); và 8 cán bộ quản lý ngành GDTC

30 chuyên gia là các GS, PGS, TS trong lĩnh vực GDTC và HLV Karate-

do

30 chuyên gia (là các chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực GDTC và TDTT

trường học - 11 người, về xây dựng chương trình môn học - 7 người và 12 HLV

Karate-do)

Đối tượng điều tra xã hội học:

3645 học sinh thuộc 44 trường THCS thuộc 12 quận huyện trên địa bàn

Tp. Hà Nội

600 HS đang tập luyện ngoại khóa môn Karate-do và 180 phụ huynh HS

có con tham gia tập luyện ngoại khóa môn Karate-do tại 30 trường THCS trên

địa bàn Tp. Hà Nội

319 học sinh (trong đó có 182 học sinh thuộc nhóm thực nghiệm và và

137 học sinh thuộc nhóm đối chứng 1); 200 phụ huynh học sinh (trong đó có 100

phụ huynh học sinh của nhóm thực nghiệm và 100 phụ huynh của nhóm đối

chứng 1); và 28 HLV, hướng dẫn viên (trong đó có 15 HLV và hướng dẫn viên

thuộc nhóm đối chứng 1 và 13 HLV, hướng dẫn viên thuộc nhóm thực nghiệm)

Địa bàn khảo sát:

44 trường THCS và 30 CLB võ Karate-do thuộc quận Hai Bà Trưng,

Quận Thanh Xuân, Quận Hoàn Kiếm, Quận Ba Đình, Quận Long Biên, Huyện

59

Gia Lâm, Huyện Đông Anh, Thị xã Sơn Tây, Huyện Chương Mỹ, Huyện Thạch

Thất, Quận Hà Đông, Huyện Sóc Sơn.

2.2.3. Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành tại Trường Đại học TDTT Bắc Ninh và 44

trường THCS tại 12 quận, huyện trên địa bàn Tp. Hà Nội.

2.2.4. Cơ quan phối hợp nghiên cứu

44 trường 44 trường THCS tại 12 quận, huyện trên địa bàn Tp. Hà Nội

30 CLB ngoại khóa môn Karate-do tại 30 trường THCS trên địa bàn Tp.

Hà Nội

2.2.5. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: Luận án tiến hành nghiên cứu trong 4 năm từ tháng

12 năm 2013 đến tháng 12 năm 2017. Được chia thành 2 giai đoạn:

Giai đoạn chuẩn bị: Từ tháng 9/2013 tới tháng 3/2014

Lựa chọn vấn đề nghiên cứu, tham khảo ý kiến các chuyên gia, mời GV

hướng dẫn, xây dựng đề cương nghiên cứu, bảo vệ đề cương nghiên cứu trước

hội đồng khoa học, chỉnh sửa và hoàn thiện đề cương nghiên cứu

Giai đoạn cơ bản: Từ tháng 4/2014 tới tháng 7/2016

Thu thập các tài liệu tham khảo có liên quan, viết tổng quan cơ sở lý luận

của luận án

Nghiên cứu thực trạng hoạt động TDTT NK nói chung và hoạt động ngoại

khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội

Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh

THCS Tp. Hà Nội theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu

xã hội

Ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình đã xây dựng. Trên cơ sở đó,

hoàn thiện chương trình theo thực tiễn.

Viết và bảo vệ 3 chuyên đề luận án

Hoàn thành báo cáo khoa học tổng quan của luận án

Đăng tải các bài báo khoa học công bố từng phần kết quả nghiên cứu luận

án

Thu thập, xử lý số liệu và viết từng phần kết quả nghiên cứu luận án.

Giai đoạn kết thúc: Từ tháng 7/2016 tới tháng 12/2017

Xử lý các số liệu nghiên cứu

Viết, chỉnh sửa và hoàn thiện luận án

60

Xin ý kiến các chuyên gia về kết quả nghiên cứu luận án

Hoàn thiện thủ tục bảo vệ và bảo vệ luận án cấp cơ sở

Chỉnh sửa luận án theo ý kiến của các thành viên hội đồng chấm luận án

cấp cơ sở

Hoàn thiện thủ tục và bảo vệ luận án cấp trường.

Chỉnh sửa luận án theo ý kiến của các thành viên hội đồng chấm luận án

cấp trường

Hoàn thiện các thủ tục sau bảo vệ và nộp lưu chiểu theo quy định.

61

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Đánh giá thực trạng hoạt động ngoại khóa môn Karate-do của

học sinh Trung học cơ sở Thành phố Hà Nội

3.1.1. Thực trạng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của học sinh

Trung học cơ sở Thành phố Hà Nội

3.1.1.1. Thực trạng mức độ và nội dung tập luyện TDTT NK của học sinh

THCS Tp. Hà Nội

Khảo sát thực trạng nội dung tập luyện TDTT NK của học sinh THCS Tp.

Hà Nội thông qua điều tra 3645 học sinh THCS thuộc 44 trường THCS thuộc 12

quận huyện trên địa bàn Tp. Hà Nội, trong đó có 1877 học sinh nam và 1768

học sinh nữ (danh sách các trường được trình bày tại phụ lục 9). Phỏng vấn được

tiến hành bằng phiếu hỏi (phụ lục 1). Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.1.

Bảng 3.1. Thực trạng mức độ và nội dung tập luyện TDTT NK của học

sinh THCS Tp. Hà Nội (n=3645)

Tổng số

TT

Nội dung

P

%

mi

HS nam (n=1877) mi %

Giới tính HS nữ (n=1768) mi %

1

1655 45.40 801 42.67 854 48.30

11.63 <0.01

2

1990 54.60 1076 57.33 914 51.70

Không tham gia tập luyện Có tham gia tập luyện TDT ngoại khóa

68 65

75 95

6.97 8.83

7.19 8.04

87.54 <0.01

3.67

3.25

35

38

2.1 Bóng đá 2.2 Bóng chuyền 2.3 Bóng bàn 2.4 Bóng rổ 2.5 Cầu lông 2.6 Điền kinh 2.7 Võ thuật 2.8 Bơi lội 2.9 Đá cầu 2.10 Cờ (cờ vua, cờ tướng)

284 14.27 228 21.19 56 6.13 250 12.56 128 11.90 122 13.35 7.44 143 160 7.11 257 12.91 148 13.75 109 11.93 237 11.91 135 12.55 102 11.16 329 16.53 186 17.29 143 15.65 73 4.16 465 23.37 266 24.72 199 21.77 7.55 142

7.14

6.78

73

69

2.11

291 14.62 133 12.36 158 17.29

Thể dục (Gym, xà, Aerobic, dance sportC) 2.12 Các môn thể thao khác 110

5.53

65

6.04

45

4.92

Qua bảng 3.1 cho thấy:

Khảo sát 3645 học sinh ngẫu nhiên (theo lớp) thuộc 44 trường THCS

trên địa bàn Tp. Hà Nội cho thấy tỷ lệ học sinh tham gia tập luyện TDTT NK

trung bình đạt 54.60% số học sinh, trong đó tỷ lệ học sinh tham gia tập luyện

TDTT NK của nam cao hơn nữ (xấp xỉ 5%).

62

Các môn thể thao được yêu thích tập luyện nhiều nhất ở cả đối tượng nam

và nữ là Đá cầu, Võ thuật, Thể dục, Bóng đá, Bóng chuyền, Cầu lông và Điền

kinh, tuy nhiên, tỷ lệ tập luyện các môn thể thao theo giới tính có sự khác nhau

đáng kể. Cụ thể: Các môn thể thao được yêu thích tập luyện ngoại khóa cao nhất

ở nam là Bóng đá, đá cầu, Võ thuật, Cầu lông, Điền kinh và thể dục. Các môn

được yêu thích tập luyện nhiều nhất ở nữ là Đá cầu, Thể dục, Võ thuật, Bóng

chuyền, Cầu lông và Điền kinh. Các môn thể thao khác có tỷ lệ học sinh tham

gia tập luyện ngoại khóa ít hơn. Khi so sánh tỷ lệ tham gia tập luyện các môn thể

thao bằng tham số

2χ cho thấy có sự khác biệt giữa đối tượng nam và nữ. Kết

quả tương tự cũng nhận thấy khi so sánh tỷ lệ tập luyện các môn thể thao ngoại

khóa của học sinh (P<0.01).

Có thể thấy rõ điều này qua biểu đồ 3.1 tới 3.2.

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ học sinh tham gia tập luyện ngoại khóa các môn thể thao

(theo giới tính) tại các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội

63

Biểu dồ 3.2. Tỷ lệ học sinh tham gia tập luyện ngoại khóa các môn thể thao

(theo môn thể thao) tại các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội

Qua biểu đồ 3.1 tới 3.2 dễ dàng nhận thấy tỷ lệ học sinh tập luyện ngoại

khóa các môn thể thao phân tán ở cả nam và nữ, trong đó, ở nam mức độ phân

tán cao hơn. Các môn thể thao được yêu thích tâp luyện ở nam và nữ có sự khác

biệt ở một số môn nhất định như Bóng đá, Thể dục. Các môn thể thao được cả

học sinh nam và nữ yêu thích tập luyện gồm Đá cầu, Võ thuật, Điền kinh, Cầu

lông, Bóng chuyền…, các môn như Bơi lội, Cờ (cờ vua và cờ tướng), bóng

bàn… có số lượng học sinh tham gia tập luyện thấp hơn.

3.1.1.2. Thực trạng hình thức tập luyện và tổ chức tập luyện TDTT NK của

học sinh THCS Tp. Hà Nội

Tiến hành đánh giá thực trạng hình thức tập luyện và tổ chức tập luyện

TDTT NK của học sinh THCS Tp. Hà Nội thông qua phỏng vấn 1990 học sinh

có tham gia tập luyện TDTT NK thuộc 44 trường trên 12 quận huyện thuộc Tp.

Hà Nội (trong đó có 1076 nam và 914 nữ). Phỏng vấn được tiến hành bằng phiếu

hỏi (phụ lục 1). Kết quả được trình bày tại bảng 3.2 và bảng 3.3.

.

.

.

.

.

.

P

5 0 0 <

1 0 0 0 <

1 0 0 0 <

1 0 0 0 <

1 0 0 0 <

1 0 0 0 <

h n á s o S

2

.

.

.

.

.

.

χ

6 8 5

0 4 1 5

3 4 8 7

6 7 5 6

5 3 7 7

9 4 3 6

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

%

0 4 7 1

0 6 2 8

6 6 1 2

4 3 8 7

2 7 0 1

8 2 9 8

2 0 7 2

8 9 2 7

6 5 5 3

4 4 4 6

9 0 7 3

1 9 2 6

h n í t i ớ i G

i

) 4 1 9 = n ( ữ N

8 9

m

9 5 1

5 5 7

8 9 1

6 1 7

6 1 8

7 4 2

7 6 6

5 2 3

9 8 5

9 3 3

5 7 5

g n ô h K

%

8 4 . 3 1

2 5 . 6 8

6 5 . 1 2

4 4 . 8 7

2 6 . 1 1

8 3 . 8 8

7 8 . 5 3

3 1 . 4 6

9 6 . 1 3

1 3 . 8 6

7 9 . 5 3

3 0 . 4 6

) 6 7 0 1 = n (

i

m

5 4 1

1 3 9

2 3 2

4 4 8

5 2 1

1 5 9

6 8 3

0 9 6

1 4 3

5 3 7

7 8 3

9 8 6

m a N

%

8 2 . 5 1

2 7 . 4 8

1 6 . 1 2

9 3 . 8 7

1 2 . 1 1

9 7 . 8 8

1 8 . 1 3

7 4 . 3 3

9 1 . 8 6

3 5 . 6 6

8 4 . 6 3

2 5 . 3 6

i

) 0 9 9 1 = n (

p ợ h g n ổ T

m

4 0 3

0 3 4

3 2 2

3 3 6

6 6 6

6 2 7

6 8 6 1

0 6 5 1

7 6 7 1

7 5 3 1

4 2 3 1

4 6 2 1

ộ đ c ứ M

a i g m a h t

n ê y u x g n ờ ư h T

n ê y u x g n ờ ư h T

n ê y u x g n ờ ư h T

n ê y u x g n ờ ư h T

n ê y u x g n ờ ư h T

n ê y u x g n ờ ư h T

n ê y u x g n ờ ư h t g n ô h K

n ê y u x g n ờ ư h t g n ô h K

n ê y u x g n ờ ư h t g n ô h K

n ê y u x g n ờ ư h t g n ô h K

n ê y u x g n ờ ư h t g n ô h K

n ê y u x g n ờ ư h t g n ô h K

c á h k c ứ h t h n ì h c á C

) 0 9 9 1 = n ( i ộ N à H ố h p h n à h T S C H T h n i s c ọ h a ủ c a ó h k i ạ o g n T T D T n ệ y u l p ậ t c ứ h t h n ì h g n ạ r t c ự h T

.

p ớ l ,

n ệ y u

.

l

D T

D T

2 3

B L C

p ậ t ự T

ờ i g a ữ i g

g n á s i ổ u b

n ể y u t i ộ Đ

p ậ t

m ó h N

c ứ h t h n ì H

g n ả B

4

1

2

3

5

6

T T

7

64

Qua bảng 3.2 cho thấy, học sinh THCS Tp. Hà Nội tập luyện TDTT NK

theo 6 hình thức: Thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, Đội tuyển thể thao, Tập

theo nhóm – lớp, CLB thể thao và tự tập luyện, trong đó, hình thức được đông

đảo học sinh tham gia thường xuyên nhất là tự tập luyện. Các hình thức tập

luyện theo các CLB thể thao và theo nhóm, lớp cũng được đông đảo học sinh

tham gia tập luyện, hình thức tập luyện có ít học sinh tham gia tập luyện thường

xuyên nhất là tập luyện theo đội tuyển thể thao. Có thể giải thích do đây là hình

thức tập luyện có chọn lọc và yêu cầu người tập phải có năng khiếu ở các môn

thể thao nhất định và tập luyện theo hình thức chuyên sâu.

Phân tích các hình thức tập luyện TDTT NK của học sinh theo giới tính cho

thấy: Hình thức tập thể dục buổi sáng, tập luyện thể thao ngoại khóa theo các

CLB và tự tập luyện có tỷ lệ nữ tập luyện thường xuyên nhiều hơn nam; hình

thức tập luyện theo nhóm, lớp có tỷ lệ nam tập luyện thường xuyên nhiều hơn nữ

và hình thức tập thể dục giữa giờ và tập luyện theo đội tuyển thể thao có tỷ lệ

nam và nữ tập luyện thường xuyên là tương đương nhau.

Ở tất cả các hình thức tập luyện TDTT NK khi tính riêng theo giới tính hay

tổng hợp cả nam và nữ thì só người tâp luyện thường xuyên vẫn ít hơn so với số

người tập luyện không thường xuyên (thỉnh thoảng và không tập), sự khác biệt

có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng P<0.001 khi so sánh bằng tham số

2χ , riêng ở

hình thức tập luyện Thể dục buổi sáng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở

ngưỡng P<0.05.

Bảng 3.3. Thực trạng hình thức tổ chức tập luyện TDTT NK cho học sinh

THCS Tp. Hà Nội (n=1990)

Kết quả

So sánh

Mức độ

TT

hình thức tổ chức

%

P

mi

1 Không có hướng dẫn

66.73

1328

236.27

<0.001

2 Có hướng dẫn

21.86

435

3 Kết hợp

24.02

478

Qua bảng 3.3 cho thấy: Có tới 66.73% học sinh tập luyện TDTT NK theo

hình thức không có người hướng dẫn. Tỷ lệ học sinh tập luyện theo hình thức có

người hướng dẫn và kết hợp có và không có người hướng dẫn chiếm tỷ lệ đều

<25.00%. Những người tập luyện TDTT NK theo hình thức có người hướng dẫn

và hình thức kết hợp chủ yếu tập trung ở lực lượng học sinh tập luyện theo các

65

CLB thể thao và theo hình thức đội tuyển thể thao. Các hình thức tập luyện khác

phần lớn là tự phát là chính.

3.1.1.3. Thực trạng nhu cầu hoạt động TDTT NK của học sinh THCS Tp.

Hà Nội

Tiến hành khảo sát nhu cầu tập luyện TDTT NK của học sinh THCS Tp. Hà

Nội thông qua phỏng vấn 3645 học sinh THCS thuộc 44 trường THCS thuộc 12

quận huyện trên địa bàn Tp. Hà Nội (danh sách các trường được trình bày tại

phụ lục 9), trong đó có 1877 học sinh nam và 1768 học sinh nữ. Phỏng vấn

được tiến hành bằng phiếu hỏi (phụ lục 1). Kết quả cụ thể được trình bày tại

bảng 3.4.

Qua bảng 3.4 cho thấy:

Tỷ lệ học sinh muốn tham gia tập luyện TDTT NK cao hơn rất nhiều so với

tỷ lệ học sinh thực tế tham gia tập luyện TDTT NK ở cả nam và nữ. Mức chênh

lệch đạt được khoảng hơn 20%. Như vậy, có rất nhiều học sinh muốn tham gia

tập luyện TDTT NK nhưng chưa tham gia tập luyện. Nếu có những biện pháp

hợp lý, tìm hiểu nguyên nhân rõ ràng có thể thu hút thêm nhóm đối tượng này

tham gia tập luyện TDTT NK. Tỷ lệ học sinh muốn tham gia tập luyện TDTT

NK và không muốn tham gia tập luyện + không nói rõ ý kiến có sự khác biệt có

ý nghĩa thống kê ở ngưỡng P<0.001 khi so sánh bằng tham số

2χ .

Số lượng học sinh có nhu cầu tham gia tập luyện NK các môn thể thao cũng

cao hơn rất nhiều so với số lượng học sinh tham gia tập luyện thực tế ở cả nam

và nữ. Tỷ lệ học sinh có nhu cầu tham gia tập luyện TDTT NK cũng phân tán

giữa các môn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng P<0.001 khi so sánh

2χ .

bằng tham số

Nhu cầu tham gia tập luyện ngoại khóa nhiều nhất ở học sinh nam tập trung

vào các môn Bóng đá, Đá cầu, Võ thuật, Điền kinh và Thể dục, các môn khác có

tỷ lệ phân tán hơn và thấp hơn. Thấp nhất thuộc về các môn Cờ.

Nhu cầu tham gia tập luyện ngoại khóa nhiều nhất ở học sinh nữ tập trung

vào các môn Đá cầu, Võ thuật, Thể dục, Điền kinh, Bóng chuyền. Tỷ lệ chênh

lệch giữa các môn này thấp hơn so với nam.

P

5 0 . 0 >

1 0 0 . 0 <

1 0 0 . 0 <

1 0 0 . 0 <

h n á s o S

2

χ

3 1 . 1

0 0 . 5 1

4 1 . 4 2

3 1 . 9 3 2

%

7 6 . 6

2 6 . 6

7 . 1 5

3 . 8 4

0 5 . 9

7 7 . 2

1 1 . 6

8 7 . 8 1

6 0 . 6 1

5 3 . 3 1

5 3 . 0 1

5 9 . 2 1

2 7 . 8 1

3 8 . 1 2

8 8 . 4 1

6 6 . 7 2

8 4 . 0 2

1 2 . 7 2

1 1 . 5 7

8 7 . 1 7

ữ N

h n í t i ớ i G

i

) 8 6 7 1 = n (

m

9 4

8 1 1

7 1 1

4 1 9

5 0 8

2 3 3

8 6 1

4 8 2

6 3 2

3 8 1

9 2 2

1 3 3

6 8 3

3 6 2

9 8 4

2 6 3

6 8 4

8 0 1

8 2 3 1

2 8 2 1

%

5 9 . 8

6 2 . 8

6 4 . 3

2 8 . 2

2 2 . 8 1

7 6 . 3 3

5 2 . 6 1

1 6 . 1 1

9 0 . 2 1

6 0 . 8 1

4 6 . 2 2

3 1 . 4 2

4 0 . 2 1

8 0 . 8 2

7 4 . 7 1

6 3 . 9 2

6 9 . 8 7

4 6 . 0 7

7 6 . 2 4

3 3 . 7 5

m a N

i

) 7 7 8 1 = n (

m

5 6

3 5

8 6 1

5 5 1

2 4 3

2 3 6

5 0 3

8 1 2

7 2 2

9 3 3

5 2 4

3 5 4

6 2 2

7 2 5

8 2 3

1 5 5

6 3 7

2 8 4 1

6 2 3 1

6 7 0 1

? o à n o a h t ể h t n ô m p ậ t

? g n ô h k c ụ d ể h t c ọ h ờ i g

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

%

3 8 7

4 4 7

6 4 5

4 5 4

2 1 3

7 3 4

0 3 8 1

8 2 6 7

1 8 7 2

7 3 1 7

9 8 1 2

2 1 6 1

2 4 2 1

2 2 1 1

4 5 5 1

9 6 0 2

6 9 2 2

8 3 3 1

8 3 8 2

8 8 8 1

i

) 4 5 6 3 = n (

m

p ợ h g n ổ T

6 8 2

4 7 6

2 7 2

0 0 8

9 8 5

4 5 4

0 1 4

8 6 5

6 5 7

9 3 8

9 8 4

4 1 1

1 6 1

0 9 6

0 1 8 2

0 9 9 1

5 5 6 1

6 1 0 1

8 0 6 2

7 3 0 1

? g n ô h k n ẫ d g n ớ ư h i ờ ư g n ó c o a h t ể h t

)

a i g m a h t n ố u m m e , c ụ d ể h t c ọ h ờ i g

? g n ô h k T T D T n ệ y u l p ậ t a i g m a h t n ố u m ó c m e , c ụ d ể h t c ọ h ờ i g

i à o g n T T D T n ệ y u l p ậ t a i g m a h t ó c m E

i à o g N

t r o p s e c n a d

B L C c á c a i g m a h t h c í h t ó c m E

i à o g N

n ệ y u l

, c i b o r e A

n ấ v g n ỏ h p g n u d i ộ N

, à x ,

) 4 5 6 3 = n ( i ộ N à H ố h p h n à h T S C H T h n i s c ọ h a ủ c a ó h k i ạ o g n T T D T g n ộ đ t ạ o h u ầ c u h n g n ạ r t c ự h T

m y G

.

.

4 3

p ậ t a i g m a h t n ố u m g n ô h K

n ệ y u l p ậ t a i g m a h t n ố u m ó C

g n ô h K

ó C

ó C

i ờ l ả r t g n ô h K

g n ô h K

-

-

( c ụ d ể h T

) g n ớ ư t ờ c , a u v ờ c ( ờ C

-

-

n ề y u h c g n ó B

á đ g n ó B

n à b g n ó B

ổ r g n ó B

g n ô l u ầ C

h n i k n ề i Đ

t ậ u h t õ V

i ộ l i ơ B

u ầ c á Đ

-

c á h k o a h t ể h t n ô m c á C

-

n â v n â h P -

-

g n ả B

2

1

3

4

T T

66

Nhu cầu tập luyện của học sinh THCS nói chung không phân chia giới tính tập trung ở các môn Đá cầu, Võ thuật, Điền kinh, Bóng đá và Thể dục, các môn khác chiếm tỷ lệ ít hơn. Đặc biệt, khi khảo sát nhu cầu học sinh tham gia tập luyện môn Bơi lội cao hơn nhiều lần so với số lượng người đã tham gia tập luyện thực tế, đồng thời, mỗi học sinh thường thích tham gia tập luyện nhiều môn thể thao. Đấy là một trong những điểm đặc biệt khi tìm hiểu về nhu cầu tập luyện TDTT NK của học sinh THCS Tp. Hà Nội.

Về nhu cầu tham gia tập luyện các CLB thể thao: Phần lớn học sinh cả nam và nữ (trên 70%) có nhu cầu tham gia các CLB thể thao, chứng tỏ hình thức tổ chức tập luyện này có thể phát triển trong việc tổ chức tập luyện TDTT NK cho học sinh THCS Tp. Hà Nội. Khi so sánh sự khác biệt kết quả điều tra giữa nam

2χ cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

và nữ bằng tham số

(P>0.05)

Tóm lại, phân tích nhu cầu tập luyện TDTT NK của học sinh THCS Tp. Hà Nội cho thấy: Tỷ lệ học sinh có nhu cầu tham gia tập luyện TDTT NK, (bao gồm cả những học sinh đã tập và muốn tập) tương đối cao; Các môn thể thao được yêu thích tập luyện ở nam là Bóng đá, Đá cầu, Võ thuật, Điền kinh và Thể dục và ở nữ là Đá cầu, Võ thuật, Điền kinh, Bóng đá và Thể dục; Học sinh thích tham gia tập luyện TDTT NK theo hình thức CLB thể thao có người hướng dẫn. 3.1.1.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động TDTT NK của học

sinh THCS Tp. Hà Nội

Trong quá trình đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động TDTT NK của

học sinh THCS Tp. Hà Nội, luận án quan tâm tới các yếu tố sau:

Thực trạng nhận thức của học sinh về vai trò, tác dụng của tập luyện TDTT

NK

Thực trạng CSVC phục vụ tập luyện TDTT NK Thực trạng đội ngũ GV, hướng dẫn viên hướng dẫn tập luyện TDTT NK Thực trạng chương trình các môn thể thao ngoại khóa Những vấn đề khó khăn khi tham gia tập luyện TDTT NK Tiến hành đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng thông qua phỏng vấn 3645 học sinh THCS thuộc 44 trường THCS thuộc 12 quận huyện trên địa bàn Tp. Hà Nội (danh sách các trường được trình bày tại phụ lục 9), trong đó có 1877 học sinh nam và 1768 học sinh nữ bằng phiếu hỏi (phụ lục 1). Kết quả cụ thể được trình bày từ bảng 3.5 tới bảng 3.9.

1 0 0

P

.

0 <

h n á s

o S

2

.

χ

6 6 6 3

.

.

.

.

.

3 7

6 2

7 4

1 8

.

.

.

.

%

6

8

7

4

1 3 4 6

1 2 8 6

1 9 6 6

9 7 0 5

6 7 8 4

ữ N

i

h n í t i ớ i G

) 8 6 7 1 = n (

m

5 8

8 9 8

2 6 8

9 1 1

6 4 1

2 3 1

7 3 1 1

6 0 2 1

3 8 1 1

.

.

.

.

.

2 4

6 6

0 3

7 9

.

.

.

.

%

8

6

7

5

1 6 7 6

1 6 4 5

8 7 4 6

6 0 3 5

8 6 7 4

m a N

i

) 7 7 8 1 = n (

m

6 9 9

5 9 8

8 5 1

5 2 1

7 3 1

2 1 1

9 6 2 1

5 2 0 1

6 1 2 1

%

8 5 . 7

2 4 . 7

6 3 . 7

9 3 . 5

5 8 . 5 6

6 0 . 1 6

5 6 . 5 6

3 8 . 1 5

8 0 . 8 4

i

) 5 4 6 3 = n (

p ợ h g n ổ T

m

7 7 2

1 7 2

9 6 2

7 9 1

6 0 4 2

1 3 2 2

9 9 3 2

4 9 8 1

7 5 7 1

) 5 4 6 3 = n ( i ộ N à H ố h p h n à h T S C H T h n i s c ọ h a ủ c

c ó v g n á d n ệ i h t

i ờ l ả r t

t ố t c ọ h n ô m c á c u h t

c ọ h c ệ i v i ớ t

a ó h k i ạ o g n T T D T n ệ y u l p ậ t a ủ c g n ụ d c á t , ò r t i a v ề v c ứ h t n ậ h n g n ạ r t c ự h T

ệ t h n á r t g n ò h p , ý l p ợ h

n à o h

.

.

c ứ đ

n a i g

5 3

p ế i t p ú i g

o ạ đ

g n u d i ộ N

,

u ấ x g n ở ư h

g n ả B

, e ỏ h k c ứ s

, í h c

i ờ h t t ấ m

,

g n ờ ư c

h n ả , i ỏ m

t ệ

g n ă T

ý c ụ d o á i G

n ã i g ư h t , í r t i ả i G

n ấ h p g n ư h o ạ T

n ơ h

n a i g i ờ h t ỹ u q g n ụ d ử S

M

m é k n ố T

i ộ h ã x n ạ n

g n ọ r t n a u q g n ô h K

g n ụ d c á t g n ô h K

1

2

3

4

5

6

7

8

9

T T

67

Qua bảng 3.5 cho thấy:

Phần lớn học sinh nam và nữ đã có nhận thức đúng đắn về vai trò, tác dụng

của tập luyện TDTT NK là tăng cường sức khỏe, giữ gìn dáng vóc; giáo dục ý

chí, đạo đức; giúp thư giãn, giải trí; tạo hưng phấn giúp tiếp thu các môn học tốt

hơn; Sử dụng quỹ thời gian hợp lý, phòng tránh các tệ nạn xã hội. Tỷ lệ này đạt

từ 47.68% học sinh (ở đối tượng nam) trở lên và từ 48.76% học sinh (ở đối

tượng nữ trở lên). Nhận thức của học sinh nam và nữ về vai trò, tác dụng của tập

luyện TDTT NK là tương đương nhau. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn gần 10%

học sinh nhận thức tiêu cực về vai trò, tác dụng của tập luyện TDTT NK như:

Không quan trọng; không có tác dụng; tốn kém, mất thời gian; thậm chí mệt

mỏi, ảnh hưởng xấu tới việc học. Đây là những nhận thức chưa đúng về vai trò,

tác dụng của tập luyện TDTT NK và cần phải có các tác động điều chỉnh nhận

thức ở nhóm đối tượng này.

Đánh giá tổng hợp nhận thức của học sinh về vai trò, tác dụng của tập luyện

TDTT NK cho thấy: Tỷ lệ học sinh nhận thức đúng đắn, tích cực về vấn đề này

cao hơn nhiều so với đối tượng học sinh có nhận thức chưa đúng đắn, tiêu cực.

Sự khác biệt tổng hợp giữa các tiêu chí có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng P<0.001

2χ . Đây là một thuận lợi trong quá trình phát triển

khi so sánh bằng chỉ số

phong trào TDTT NK cho học sinh THCS Tp. Hà Nội. Tuy nhiên, bên cạnh đó.

Vẫn còn tới gần 8% học sinh có nhận thức chưa đúng đắn về vai trò, tác dụng

của TDTT NK, đây là nhóm đối tượng cần có tác động điều chỉnh nhận thức của

các em về vấn đề này, giúp cho các em có nhận thức đúng đắn, từ đó yêu thích

và tích cực tham gia các hoạt động TDTTT ngoại khóa.

Đánh giá thực trạng CSVC phục vụ tập luyện TDTT NK cho học sinh

THCS Tp. Hà Nội thông qua khảo sát CSVC của 44 trường THCS thuộc 12

quận, huyện trên địa bàn Tp. Hà Nội bằng phiếu (phụ lục 2). Kết quả được trình

bày tại bảng 3.6.

68

Bảng 3.6. Thực trạng CSVC phục vụ tập luyện TDTT NK của học sinh

các trường THCS Tp. Hà Nội (n=44)

Kết quả thống kê Mức độ đáp ứng nhu cầu Chưa tốt

TT

Nội dung

Đáp ứng tốt

%

mi

%

%

44

100.00

mi 23

52.27

mi 21

47.73

Sân tập 1 2 Nhà tập

26

59.09

24

54.55

2

4.55

thảm)

(hoặc

3

44

100.00

27

61.36

17

38.64

Hố nhảy (nhảy cao và nhảy xa) Sân đá cầu Sân bóng chuyền

35 28

79.55 63.64

28 21

63.64 47.73

7 7

15.91 15.91

24

54.55

18

40.91

6

13.64

Sân bóng rổ

4 5 6 Bàn bóng bàn 7

19

43.18

14

31.82

5

11.36

8

28

63.64

21

47.73

7

15.91

26

59.09

17

38.64

9

20.45

6

13.64

4

9.09

2

4.55

0

0.00

0

0.00

0

0.00

36

81.82

32

72.73

4

9.09

Sân Cầu lông Sân bóng đá 9 10 Bãi tập thể dục 11 Bể bơi 12 Bàn cờ (cờ vua, cờ tướng) 13 Các loại sân khác

23

52.27

17

38.64

6

13.64

Qua bảng 3.6 cho thấy: Kết quả khảo sát CSVC phục vụ học tập môn học

Thể dục chính khóa và ngoại khóa ở cấc trường THCS Tp. Hà Nội còn thiếu cả

về chất lượng và số lượng, chưa đáp ứng được nhu cầu học tập và tập luyện

TDTT NK cho học sinh. Cụ thể:

Về sân tập: Tất cả cấc trường khảo sát đều có sân tập, tuy nhiên rất ít

trường có sân tập riêng (phía sau hoặc ngay bên cạnh trường), còn lại chủ yếu sử

dụng sân trường là sân học thể dục và tập TDTT NK. Điều này ảnh hưởng rất

lớn tới chất lượng giờ học Thể dục nói chung của học sinh và giờ học văn hóa

của các học sinh khác. Nhiều trường còn sử dụng một phần sân trường là bãi gửi

xe cho học sinh, phần còn lại để tập luyện. Đây cũng là khó khăn chung trong

công tác GDTC tại các trường học trên cả nước hiện nay. Trong 44 trường khảo

sát, có tới 21 trường, chiếm 47.73% số trường khảo sát nhận xét hệ thống sân tập

chưa đáp ứng đủ nhu cầu tập luyện của học sinh trong học tập môn học thể dục

nội khóa và ngoại khóa.

69

Về hệ thống phòng tập, nhà tập thể chất: Trong số 44 trường THCS được

khảo sát tại 12 quận, huyện thuộc Tp. Hà Nội chỉ có 26 trường, chiếm 59.09%

tổng số trường có nhà tập thể chất. Đây phần lớn là các trường được xây dựng

mới và đảm bảo có nhà tập thể chất theo quy định của Bộ GD&ĐT nên đáp ứng

tốt nhu cầu tập luyện môn học Thể dục tại các trường. Trong số các trường có

Nhà tập, chỉ có 02 trường đánh giá chưa đáp ứng được nhu cầu học tập môn học

Thể dục của Nhà trường.

Về hố nhảy (hoặc hệ thống thảm) phục vụ nhảy cao và nhảy xa: 100% số

trường được khảo sát có hố nhảy (hoặc thảm) phục vụ 2 nội dung học này. Đơn

giản, bởi đây là 2 nội dung bắt buộc trong chương trình học Thể dục của học

sinh THCS. Tuy nhiên, có tới 38.64% tổng số trường được khảo sát đánh giá hệ

thống hố nhảy (hoặc thảm) chưa đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh nhà

trường.

Về các loại sân tập: Đá cầu là môn bắt buộc trong chương trình giảng dạy

môn học Thể dục nội khóa của học sinh THCS, đồng thời cũng là môn thể thao

đơn giản về CSVC, dễ tập luyện và được đông đảo học sinh tập luyện. Tuy

nhiên, trên thực tế khảo sát mới chỉ có 35 trường, chiếm 79.55% số trường được

khảo sát có sân đá cầu, trong đó cũng chỉ có 26 trường, chiếm 63.64% đảm bảo

chất lượng và đáp ứng tốt nhu cầu tập luyện của học sinh, các trường còn lại

được đánh giá là đáp ứng chưa tốt. Còn lại, phần lớn học sinh tập luyện theo

hình thức tự phát, đá tự nhiên theo hình thức chuyền cầu trên sân trường. Các

loại sân tập khác phục vụ học tập các môn tự chọn và tập luyện TDTT NK như

sân Bóng đá, Bóng chuyền (cả sân bóng chuyền hơi và bóng chuyền da), Bóng

rổ, Cầu lông, Bóng bàn, Cờ (cờ vua và cờ tướng)… và các loại sân khác cũng

tướng đối phổ biến tại các trường. Tuy nhiên, hầu hết là chưa đủ và chưa đáp

ứng được nhu cầu học tập và tập luyện của học sinh.

Bãi tập thể dục (bao gồm các các dụng cụ tập luyện như các loại xà, dây…)

là khu vực rất tốt để tập luyện thể thao và rèn luyện thể lực cho học sinh. Tuy

nhiên, trên 44 trường khảo sát mới có 6 trường có, chỉ có 4 trường đáp ứng được

nhu cầu tập luyện của học sinh, còn 2 trường còn lại, trang thiết bị tập luyện đã

quá cũ, gãy, cong vênh… không đảm bảo chất lượng tâp luyện.

Bơi lội cũng là môn thể thao được nhiều học sinh yêu thích tập luyện, đồng

thời cũng là một kỹ năng sống cần thiết, tuy nhiên, cả 44 trường được khảo sát

70

đều không có bể bơi. Tất cả học sinh tập luyện thêm môn thể thao này đều tham

gia theo hình thức dịch vụ, thuê giờ ở các cơ sở gần trường. Đây cũng là lý do vì

sao mặc dù được nhiều học sinh yêu thích nhưng lại chưa thể phát triển ngoại

khóa môn thể thao này tại các trường học.

Tóm lại, qua đánh giá thực trạng CSVC phục vụ tập luyện Thể dục nội

khóa và ngoại khóa cho học sinh trong các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà

Nội cho thấy: Thực trạng CSVC tại các trường THCS còn thiếu cả về số lượng

và chất lượng, chưa đáp ứng được nhu cầu tập luyện của học sinh.

Thống kê thực trạng đội ngũ GV, hướng dẫn viên hướng dẫn tập luyện

TDTT NK tại các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội thông qua khảo sát các

trường bằng phiếu (phụ lục 2). Kết quả khảo sát được trình bày tại bảng 3.7.

Bảng 3.7. Thực trạng đội ngũ GV, hướng dẫn viên hướng dẫn

tập luyện TDTT NK tại các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội

(n=44 trường)

Kết quả

Nội dung

TT

Đáp ứng đủ nhu cầu %

%

mi

mi

1

41

93.18

-

-

2

36

81.82

15

34.09

3

23

52.27

12

27.27

Số trường đủ GV Thể dục theo quy định của BGD-ĐT Số trường có GV hướng dẫn tập luyện TDTT NK Số trường sử dụng lực lượng HLV, hướng dẫn viên trong tổ chức tập luyện TDTT NK

Qua bảng 3.7 cho thấy: Trong số 44 trường khảo sát có 41 trường đủ số GV

thể dục theo quy định của BGD-ĐT. Tuy nhiên, đây mới chỉ là GV giảng dạy nội

khóa, trong 44 trường mới chỉ có 36 trường có GV hướng dẫn tập luyện TDTT

NK, nhưng chủ yếu là hướng dẫn các đội tuyển thể thao, trước mỗi giải thi đấu

chứ chưa tổ chức hướng dẫn rộng dãi các môn thể thao ngoại khóa cho học sinh

trong toàn trường và đa dạng các môn thể thao. Có 15 trường (chiếm 34.09%) đã

tổ chức hướng dẫn ngoại khóa các môn thể thao khác như: Bóng rổ, Võ thuật,

Cầu lông theo hình thức CLB thể thao và đáp ứng tốt nhu cầu tập luyện của học

sinh. Đây là mô hình cần tiếp tục phát huy hơn nữa trong tổ chức hoạt động

TDTT NK cho học sinh các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội.

71

Ngoài việc sử dụng GV trong trường để phát triển phong trào TDTT NK,

23/44 trường, chiếm 52.27% tổng số trường có sử dụng lực lượng HLV, hướng

dẫn viên trong tổ chức tập luyện TDTT NK dưới hình thức các CLB thể thao có

phí. Các môn thể thao được tổ chức tập luyện dưới hình thức CLB thể thao tại

các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội phổ biến gồm các CLB võ thuật

(Karate-do, Taekwondo, Pencak Silat, Vovinam), CLB Bóng rổ, CLB Cầu lông,

CLB bóng chuyền… và đây cũng là loại mô hình hoạt động ngoại khóa được

đông đảo học sinh yêu thích tham gia tập luyện. Tuy nhiên, việc sử dụng lực

lượng HLV, hướng dẫn viên trong tập luyện ngoại khóa dù có hiệu quả cao

nhưng chỉ đáp ứng nhu cầu tập luyện từng môn thể thao riêng lẻ chứ chưa đáp

ứng nhu cầu tập luyện đa dạng, phong phú của học sinh toàn trường. Để đáp ứng

tốt, cần sử dụng phối hợp cả các GV, HLV, hướng dẫn viên trong phát triển

phong trào thể thao ngoại khóa tại mỗi trường.

Tóm lại, lực lượng GV hướng dẫn tập luyện TDTT NK của học sinh các

trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội còn thiếu về số lượng để đáp ứng nhu cầu

tập luyện của học sinh (chưa tính tới chất lượng chuyên môn theo từng môn thể

thao).

Thống kê về thực trạng chương trình tập luyện các môn thể thao ngoại khóa

tại 44 trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội thông qua khảo sát bằng phiếu (phụ

lục 2). Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.8.

Bảng 3.8. Thực trạng chương trình tập luyện TDTT NK tại các trường

THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội (n=44)

TT

Nội dung

Kết quả %

mi

1

18.18

8

34.09

15

2

Số trường có xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa các môn thể thao Số CLB thể thao (tại các trường THCS tại Hà Nội) có chương trình tập luyện

Qua bảng 3.8 cho thấy: Phần lớn việc tập luyện TDTT NK tại các trường

THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội diễn ra không theo chương trình tâp luyện cụ thể

mà tự phát là chính, học sinh tự tập luyện những nội dung mình thích. Trong 44

trường được khảo sát chỉ có 8 trường (chiếm 18.18% tổng số trường) có chương

trình tập luyện ngoại khóa một số môn thể thao (không phải tất cả các môn và

thường là các môn võ thuật, Aerobic, dance sporst). Các CLB thể thao ngoại

72

khóa tại các trường có chương trình tập luyện cụ thể cũng chỉ có 15 CLB thuộc

các trường, chiếm 34.09% tổng số trường. Như vậy, để tập luyện TDTT NK có

hiệu quả hơn thì việc xây dựng chương trình tập luyện các môn thể thao cũng là

vấn đề quan trọng cần phải chú ý.

Thống kê về kết quả thực trạng những vấn đề khó khăn khi tham gia tập

luyện TDTT NK của học sinh các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội thông

qua điều tra bằng phiếu hỏi (phụ lục 1). Kết quả được trình bày tại bảng 3.9.

Bảng 3.9. Thực trạng khó khăn khi tham gia tập luyện TDTT NK của

học sinh các trường THCS tại Hà Nội (n=3645)

Kết quả

TT

Nội dung trả lời

%

mi

1 Khó khăn về thời gian

895

24.55

2 Khó khăn về sân bãi, trang thiết bị tập luyện

2128

58.38

3 Khó khăn về người hướng dẫn

2016

55.31

4 Khó khăn về kinh phí tham gia tập luyện

783

21.48

5 Không được bạn bè, gia đình ủng hộ

807

22.14

6 Thiếu quyết tâm

1207

33.11

7 Thiếu kế hoạch

1162

31.88

8 Chương trình tập luyện TDTT NK nhàm chán

1695

46.50

9 Các lý do khác

362

9.93

Qua bảng 3.9 cho thấy: Các khó khăn chính học sinh THCS Tp. Hà Nội gặp

phải khi tham gia tập luyện TDTT NK là Khó khăn về sân bãi, trang thiết bị tập

luyện; Khó khăn về người hướng dẫn; Chương trình tập luyện TDTT NK nhàm

chán; Thiếu quyết tâm; Thiếu kế hoạch; Thiếu thời gian tham gia tập luyện…

các nguyên nhân khác chiếm tỷ lệ ít hơn. Có thể thấy rõ hơn điều này qua biểu

đồ 3.3.

73

%

Biểu đồ 3.3. Những khó khăn của học sinh THCS Tp. Hà Nội khi tham gia tập

luyện TDTT NK

Qua biểu đồ 3.3. đễ dàng nhận thấy các nguyên nhân chính ảnh hưởng tới

việc tập luyện TDTT NK của học sinh THCS thành phố Hà là các nguyên nhân

chủ quan như thiếu người hướng dẫn, thiếu kinh phí, chương trình tập luyện

chưa khoa học, thiếu quyết tâm, kế hoạch… còn các nguyên nhân khách quan

như thiếu sân bãi, dụng cụ tập luyện và các nguyên nhân khác chiếm tỷ lệ ít hơn

rất nhiều.

Tóm lại, phân tích thực trạng hoạt động TDTT NK của học sinh THCS Tp.

Hà Nội cho thấy:

Nội dung tập luyện ngoại khóa của học sinh rất đa dạng, phong phú, học

sinh tập luyện ngoại khóa các môn thể thao phân tán ở cả nam và nữ, trong đó, ở

nam mức độ phân tán cao hơn. Các môn thể thao được yêu thích tập luyện ở nam

và nữ có sự khác biệt ở một số môn nhất định như Bóng đá, Thể dục. Các môn

thể thao được cả học sinh nam và nữ yêu thích tập luyện gồm Đá cầu, Võ thuật,

Điền kinh, Cầu lông, Bóng chuyền…;

Về hình thức tập luyện: Học sinh THCS Tp. Hà Nội tập luyện TDTT NK

theo 6 hình thức: Thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, Đội tuyển thể thao, Tập

theo nhóm - lớp, CLB thể thao và tự tập luyện, trong đó, hình thức được đông

đảo học sinh tham gia thường xuyên nhất là tự tập luyện. Hình thức tổ chức tập

luyện phổ biến nhất là không có người hướng dẫn.

Về nhu cầu tập luyện: Tỷ lệ học sinh có nhu cầu tham gia tập luyện TDTT

NK nhưng chưa tập tương đối cao; Các môn thể thao được yêu thích tập luyện ở

nam là Bóng đá, Đá cầu, Võ thuật, Điền kinh và Thể dục và ở nữ là Đá cầu, Võ

thuật, Điền kinh, Bóng đá và Thể dục; Học sinh thích tham gia tập luyện TDTT

NK theo hình thức CLB thể thao có người hướng dẫn.

74

Về các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động TDTT NK của học sinh: Đa số học

sinh có nhận thức của học sinh về vai trò, tác dụng của tập luyện TDTT NK tuy

nhiên, vẫn còn khoảng 8% só học sinh nhận thức chưa đúng về vấn đề này;

CSVC phục vụ tập luyện TDTT NK còn thiếu cả về số lượng và chất lượng so

với nhu cầu tập luyện; đội ngũ GV, hướng dẫn viên hướng dẫn tập luyện TDTT

NK cho học sinh còn thiếu nhiều về số lượng; chương trình các môn thể thao

ngoại khóa còn chưa được xây dựng đầy đủ; Các khó khăn khi tham gia tập

luyện TDTT NK là các nguyên nhân chủ quan như thiếu người hướng dẫn, thiếu

kinh khí, chương trình tập luyện chưa khoa học, thiếu quyết tâm, kế hoạch… còn

các nguyên nhân khách quan như thiếu sân bãi, dụng cụ tập luyện và các nguyên

nhân khác chiếm tỷ lệ ít hơn rất nhiều.

3.1.2. Thực trạng hoạt động ngoại khóa môn võ Karate-do tại các trường

trung học cơ sở Thành phố Hà Nội

3.1.2.1. Thực trạng nội dung và hình thức tổ chức tập luyện ngoại khóa

môn Karate-do của học sinh các trường trung học cơ sở Thành phố Hà Nội

a. Thực trạng nội dung tập luyện ngoại khóa môn Karate-do

Để đánh giá thực trạng nội dung tập luyện ngoại khóa môn Karate-do của

HS THCS Tp. Hà Nội, chúng tôi tiến hành khảo sát nội dung tập luyện Karate-

do ngoại khóa thuộc 30 trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội (danh sách các

trường được trình bày tại phụ lục 10). Kết quả cho thấy, tất cả các trường đều

giảng dạy theo khung quy định của Liên đoàn Karate-do Hà Nội. Phân phối

chương trình cụ thể được trình bày tại bảng 3.10.

Bảng 3.10. Phân phối chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do của HS THCS Tp. Hà Nội

TT Chương trình

Yêu cầu

Nội dung thi

1

trắng Kyu lên Kyu 9 trình

Thời gian tập luyện: 3 tháng

Đai 10 (Chương nhập môn)

- Kihon: 8 lượt tiến, lùi, quay sau - Kumite: Gohon kumite (bài 1) - Kata: Taikyoku Shodan, Taikyoku Nidan, Taikyoku Sandan

2

Đai trắng Kyu 9 lên đai Vàng Kyu 8

- Kihon: 14 lượt tiến, lùi, quay sau - Kumite: Gohon kumite (Hidari) - Kata: Taikyoku Shodan, Heian Shodan

3

Đai Vàng Kyu 8 lên đai Xanh nhạt Kyu 7

4

Thời gian tập luyện: 3 tháng Đã thi đỗ đai trắng Kyu 9 Thời gian tập luyện: 3 tháng Đã thi đỗ đai Vàng Kyu 8 Thời gian tập luyện: 3 tháng Đã thi đỗ đai Xanh nhạt Kyu 7

Đai Xanh nhạt Kyu 7 lên đai xanh lá cây Kyu 6 Đai Xanh lá cây Kyu 6 lên đai xanh đậm Kyu 5

5

Thời gian tập luyện: 3 tháng Đã thi đỗ đai Xanh lá cây Kyu 6

6

Đai Xanh đậm Kyu 5 lên đai xanh đậm Kyu 4

Thời gian tập luyện: 3 tháng Đã thi đỗ đai Xanh đậm Kyu 5

7

Đai Xanh đậm Kyu 4 lên đai Nâu Kyu 3

Thời gian tập luyện tối thiểu 6 tháng Đã thi đỗ đai Xanh đậm Kyu 4

8

Đai Nâu Kyu 3 lên đai Nâu Kyu 2

Thời gian tập luyện tối thiểu 6 tháng Đã thi đỗ đai Nâu Kyu 3

9

Đai Nâu Kyu 2 lên đai Nâu Kyu 1

10

Đai Nâu Kyu 1 lên đai đen Nhất đẳng

Thời gian tập luyện tối thiểu 6 tháng Đã thi đỗ đai Nâu Kyu 2 Thời gian tập luyện tối thiểu 12 tháng Đã thi đỗ đai Nâu Kyu1

- Kihon: 12 lượt tiến, lùi, quay sau - Kumite: Gohon kumite (Hidari + Migi) - Kata: Taikyoku Sandan, Heian Shodan, Heian Nidan - Kihon: 14 lượt tiến, lùi, quay sau - Kumite: Sanbon Kumite (No.1; No.2) - Kata: Heian Shodan, Heian Nidan, Heian Sandan - Kihon: 14 lượt tiến, lùi, quay sau - Kumite: Sanbon Kumite (No.1 & No.2: Hidari + Migi; No.3: Hidari) - Kata: Heian Nidan, Heian Sandan, Heian Yondan - Kihon: 14 lượt tiến, lùi, quay sau - Kumite: Kihon Ippon Kumite (Jodan + chudan) - Kata: Heian Sandan, Heian Yondan, Heian Godan - Kihon: 12 lượt tiến, lùi, quay sau - Kumite: Kihon Ippon Kumite - Kata: Heian Shodan, Heian Nidan, Heian Sandan, Heian Yondan, Heian Godan - Kihon: 10 lượt tiến, lùi, quay sau - Kumite: Kihon Ippon Kumite + Keashi Ippon Kumite - Kata: Tekki Shodan, Heian Godan, Tokyu Kata (tự chọn 1 trong 4 bài Heian còn lại) - Kihon: 8 lượt tiến, lùi, quay sau - Kumite: Jiyu Ippon Kumite - Kata: Bassaidai, Tekki Shodan, Tokyu Kata (tự chọn 1 trong 5 bài Heian) - Kihon: 10 lượt tiến, lùi, quay sau - Kumite: Ippon Kumite (5 kỹ thuật) + Jiu Kumite (2 trận) - Kata: Bassaidai, Kankudai, jion

75

Qua bảng 3.10 cho thấy:

Thực trạng nội dung tập luyện ngoại khóa môn Karate-do đang được áp

dụng cho HS THCS Tp. Hà Nội là chương trình được áp dụng chung cho toàn bộ

các cấp học, các CLB võ thuật Karate-do trên địa bàn Tp. Hà Nội, không có

phân phối cụ thể thời gian tập luyện từng nội dung (Kỹ thuật, chiến thuật, thể

lực, tâm – sinh lý…) mà chỉ quy định thời gian thi lên đai từ đai trắng tới đai

xanh Kyu 4 là 3 tháng 1 lần và từ đai Nâu Kyu 3 tới đai Nâu Kyu 1 là tối thiểu 6

tháng 1 lần, từ đai Nâu Kyu 1 tới đai đen nhất đẳng là tối thiểu 12 tháng. Thời

gian tập luyện trong tuần không thống nhất mà phụ thuộc vào từng CLB, thường

từ 2-3 buổi/tuần, mỗi buổi từ 90-120 phút.

Chương trình cũng không quy định cụ thể nội dung giảng dạy cho từng cấp

đai mà chỉ quy định nội dung thi nâng cấp với từng màu đai. Vì vậy, tùy từng

CLB, từng HLV tự sắp xếp thời gian và nội dung giảng dạy sao cho kịp tiến độ

thi nâng cấp đai. Trình độ của các HLV thuộc từng CLB là khác nhau, chính vì

vậy, chất lượng học tập của từng CLB cũng rất khác nhau.

Để việc giảng dạy thu được hiệu quả cao, với mỗi lứa tuổi khác nhau, việc

phân phối chương trình tập luyện với từng nội dung và yêu cầu cụ thể khác nhau

phù hợp với đặc điểm nhận thức, đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi…. Chính vì

vậy, việc các HLV tự xây dựng nội dung cụ thể để tập luyện theo nhận định của

chính các HLV giảng dạy tại các trường là chưa thực sự khoa học. Nhu cầu có

chương trình tập luyện thống nhất, khoa học, có hiệu quả cho từng đối tượng

(tương ứng với từng cấp học) là cần thiết và cấp thiết.

b. Thực trạng hình thức tổ chức tập luyện TDTT NK Karate-do

Khảo sát hình thức tổ chức tập luyện ngoại khóa môn Karate-do tại 30

trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội cho thấy: Các trường đều tổ chức tập

luyện ngoại khóa môn Karate-do theo hình thức các CLB có phí. Cụ thể:

Về chương trình tập luyện: Các CLB đều sử dụng khung chương trình

chung theo quy định của Liên đoàn Karate-do Hà Nội. Các HLV, hướng dẫn

viên ở các CLB không có giáo án giảng dạy, huấn luyện cho từng buổi tập. Việc

kiểm tra, đánh giá được tiến hành tại thời điểm kết thúc mỗi chu kỳ tập luyện

(tương đương với mỗi màu đai), và được Liên đoàn Karate-do Tp. Hà Nội thống

nhất tổ chức kiểm tra.

Về tổ chức CLB:

76

Đối tượng: Chủ yếu là học sinh THCS tại các trường THCS trên địa bàn Tp.

Hà Nội và các đối tượng khác yêu thích (nếu có).

Địa điểm: Khuôn viên sân trường.

CSVC: Trang phục cá nhân (gồm quần áo, đai, bịt răng, găng thi đấu) do

học sinh tự trang bị; các thiết bị khác như đích, lămpơ, tạ, dây chun, kuki... do

CLB trang bị.

Thời gian: Buổi tập bắt đầu từ sau giờ học chiều, thời lượng 90 phút/buổi

(thường khoảng 17h30’ tới 19h00’), tập 2-3 buổi/ tuần tùy theo từng trường.

Học phí: Dao động từ 200.000-250.000đ/tháng.

Về quản lý CLB: Các CLB được quản lý trực tiếp bởi các HLV trưởng của

CLB, số ít CLB có GV thể dục tham gia giám sát. HLV trưởng chịu trách nhiệm

về hoạt động của CLB mình trước Nhà trường và Liên đoàn Karate-do Tp. Hà

Nội.

Về lực lượng HLV: Các HLV trưởng của các CLB phải có trình độ từ

huyền đai nhị đẳng trở lên, là trọng tài quốc gia môn Karate-do, có chứng nhận

hoàn thành lớp tập huấn HLV Karate-do toàn quốc do Tổng cục TDTT cấp; các

HLV là người có trình độ từ huyền đai đệ nhất đẳng trở lên, có chứng nhận hoàn

thành lớp tập luyện HLV Karate-do toàn quốc do Tổng cục TDTT cấp. Các

hướng dẫn viên có trình độ từ Kuy 1 tới nhất đẳng. Các HVL đều là người có tư

cách đạo đức tốt, tâm huyết với nghề.

Có thể nhận xét:

Là loại hình CLB Karate-do trên địa bàn Tp. Hà Nội là kết hợp giữa dân lập

và công lập; do nhà trường và ban chủ nhiệm CLB đầu tư CSVC, kinh phí hoạt

động được đóng góp từ học sinh và các nguồn kinh phí tài trợ.

CLB Karate-do trong các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội là tổ chức

hoạt động NK cho học sinh tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện, có huy động sự

tham gia đóng góp của học sinh, phụ huynh và các cơ quan đoàn thể xã hội tham

gia tài trợ, đóng góp.

CLB Karate-do trong các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội hoạt động

theo quy chế do Liên đoàn Karate-do Tp. Hà Nội ban hành, có sự quản lý của

Nhà trường, Ngành GD&ĐT.

CLB Karate-do trong các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội là thành

viên của CLB TDTT của Liên đoàn Karate-do Tp. Hà Nội và của Nhà trường.

77

Chủ nhiệm CLB Karate-do trong các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội

là người nắm chắc chuyên môn, thỏa mãn yêu cầu về tiêu chí HLV.

Như vậy, việc tổ chức các CLB võ Karate-do trên địa bàn Tp. Hà Nội là

tương đối khoa học, đáp ứng yêu cầu của các CLB thể thao NK trong trường học

các cấp.

3.1.2.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác ngoại khóa môn

Karate-do tại các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội

a. Thực trạng CSVC dành cho hoạt động ngoại khóa môn Karate-do tại các

trường THCS Tp. Hà Nội

Đánh giá thực trạng CSVC dành cho hoạt động ngoại khóa môn Karate-do

cho học sinh các trường THCS Tp. Hà Nội thông qua khảo sát CSVC tại 30 CLB

võ Karate-do tại các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội (danh sách các

trường được trình bày tại phụ lục 3). Kết quả được trình bày tại bảng 3.11.

Bảng 3.11. Thực trạng CSVC phục vụ tập luyện ngoại khóa môn Karate-

do tại các trường THCS Tp. Hà Nội (n=30)

TT

Tên gọi

Số lượng

Chất lượng

Đơn vị tính

1

Sân tập

-

Đủ

Trung bình

Ghi chú Sân trường -

Bảo vệ răng

Tự trang bị

Bịt cẳng chân Bịt mu bàn chân

CLB trang bị

Thảm tập 2 3 Võ phục 4 5 Găng tập 6 7 8 Đích đấm Bao đấm 9 10 Lămpơ đơn 11 Lămpơ kép 12 Giáp bảo vệ 13 Dây nhảy 14 Dây cao su 15 Tạ Ante các loại 16 Bao chì các loại 17 Mũ bảo vệ 18 Koki

Tấm Bộ Cái Đôi Cái Đôi Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái

0 Đủ Đủ Đủ Đủ Đủ 256 45 147 152 56 287 149 253 82 45 118

- Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình

Mức độ đáp ứng Trung bình - Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Đủ Đủ Đủ Đủ Đủ Đủ Đủ Đủ Đủ Đủ Đủ

78

Qua bảng 3.11 cho thấy: Thực trạng CSVC dành cho tập luyện ngoại khóa

môn Karate-do tại các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội là tương đối đầy

đủ, đáp ứng tốt nhu cầu tập luyện của học viên CLB.

Về sân tập, thảm tập: Đây là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất để tổ chức

tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh. Trên thực tế, các CLB võ Karate-do tại các trường đều chưa có thảm tập (thảm xốp 1mx1m, rộng 100m2 trở lên), ngoài một số trường được tập luyện trong nhà thể chất của trường, các

trường còn lại đều tổ chức tập luyện ngay tại sân trường. Đây là một hạn chế khi

tổ chức ngoại khóa cho học sinh bởi việc tập luyện phụ thuộc rất nhiều bởi yếu

tố thời tiết. Ở các CLB tổ chức tập luyện trên sân trường, vào mùa mưa, học sinh

thường phải tập luyện trên sảnh hành lang, trong phòng học… nên ảnh hưởng tới

tiến độ học tập của học sinh.

Về các trang thiết bị tập luyện cá nhân như võ phục, bảo vệ răng, găng

tập…: Đây là các trang thiết bị do người học tự trang bị nên rất đầy đủ và chất

lượng tốt, đáp ứng tốt nhu cầu tập luyện, phù hợp với đặc điểm cá nhân.

Các trang thiết bị tập luyện khác như đích đấm, lămpơ đơn, lămpơ kép, dây

nhảy, dây cao su, mũ bảo vệ, koki… tất cả các CLB đều có, tuy số lượng và chất

lượng có khác nhau. Đây là những trang thiết bị cơ bản phục vụ tập luyện ngoại

khóa môn thể thao này. Các trang thiết bị đều đáp ứng đủ nhu cầu tập luyện của

học viên các CLB.

Các trang thiết bị tập luyện bổ trợ, phát triển thể lực như tạ Ante các loại,

bao chì, giáp bảo vệ… cũng được các CLB trang bị tương đối đầy đủ.

Tóm lại, Thực trạng CSVC dành cho tập luyện ngoại khóa môn Karate-do

tại các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội là tương đối đầy đủ, đáp ứng tốt

nhu cầu tập luyện của học viên CLB.

b. Thực trạng đội ngũ GV hướng dẫn hoạt động ngoại khóa môn Karate-do

tại các trường THCS Tp. Hà Nội

Đánh giá thực trạng đội ngũ HLV, hướng dẫn viên phục vụ cho hoạt động

ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh các trường THCS Tp. Hà Nội thông qua

khảo sát CSVC tại 30 CLB võ Karate-do tại các trường THCS trên địa bàn Tp.

Hà Nội (phụ lục 3) (danh sách các trường được trình bày tại phụ lục 10). Kết quả

được trình bày tại bảng 3.12.

79

Bảng 3.12. Thực trạng đội ngũ HLV, hướng dẫn tập luyện ngoại khóa

môn Karate-do tại các trường THCS Tp. Hà Nội (n=30 CLB)

Trình độ

Đẳng cấp

Thâm

Số

niên

TT

Phân loại

Dưới

Đại

Sau

Nhất

Nhị

≥ Tam

lượng

(Trung

ĐH

học

ĐH

đẳng

đẳng

đẳng

bình)

1 HLV trưởng

16

14

-

-

30

9

0

30

2 HLV

14

1

-

16

2

6

3

18

3 Hướng dẫn viên

11

0

16

9

-

4

14

25

4 Cán bộ quản lý

2

0

4

0

-

2

2

4

Qua bảng 3.12 cho thấy:

Lực lượng HLV trưởng: Trong số 30 CLB khảo sát có 30HLV trưởng, các

HLV đều có đẳng cấp chuyên môn từ tam đẳng trở lên, trình độ chuyên môn đại

học chiếm số đông (16 người), sau đó là sau đại học, không có HLV trưởng có

trình độ đưới đại học (cao đẳng). Thâm niên trung bình của các HLV trưởng là 9

năm.

Lực lượng HLV: Trong số 30 CLB được khảo sát có 18 HLV (ngoài lực

lượng HLV trưởng) trong đó, phần lớn các HLV có trình độ chuyên môn đại học

và đẳng cấp chuyên môn là Nhị đẳng. Thâm niên giảng dạy trung bình là 6 năm.

Đây là lực lượng hỗ trợ HLV trưởng trong việc giảng dạy và quản lý CLB.

Hướng dẫn viên: Trong số 30 CLB khảo sát có 25 hướng dẫn viên, đây

phần lớn là những học viên có trình độ chuyên môn tốt, được hướng dẫn để làm

trợ giảng cho các HLV, giúp các HLV giảng dạy cho các đối tượng mới, những

đối tượng cần kèm cặp đặc biệt, giúp khởi động, thả lỏng, giúp tổ chức các bài

tập trong buổi tập… hướng dẫn viên thường có thâm niên khoảng 3 năm.

Trong số 30 CLB khảo sát có 4 người là cán bộ quản lý CLB. Đây có thể là

lực lượng cán bộ, GV thể dục của trường làm công tác quản lý CLB, cũng có

những người làm công tác tổ chức CLB riêng. Nói chung, đây là lực lượng thực

hiện công tác tổ chức, quản lý, chuẩn bị CSVC cũng như thu kinh phí… tại các

CLB.

Tóm lại, đội ngũ GV, hướng dẫn viên hướng dẫn tập luyện ngoại khóa môn

Karate-do tại các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội là đủ về số lượng và

chất lượng, đảm bảo có thể tổ chức giảng dạy, huấn luyện đạt hiệu quả cao.

80

c. Thực trạng nhu cầu tập luyện ngoại khóa môn Karate-do của học sinh

THCS Tp. Hà Nội

Đánh giá thực trạng nhu cầu tập luyện ngoại khóa môn Karate-do của học

sinh THCS Tp. Hà Nội thông qua phỏng vấn 839 học sinh có nhu cầu tập luyện

môn võ thuật (từ kết quả phỏng vấn 3645 người, bảng 3.4) về các môn võ thuật

lựa chọn tập luyện. Kết quả được trình bày tại bảng 3.13.

Bảng 3.13. Thực trạng và nhu cầu tập luyện ngoại khóa môn Karate-do

của học sinh THCS Tp. Hà Nội (n=839)

TT

Nội dung

%

mi

Thực trạng

1

Anh (chị) đã tập luyện môn võ thuật nào sau đây? (n=329)

Vovinam Karate-do Taekwondo Pencak Silat

73 103 89 64

22.19 31.31 27.05 19.45

Nhu cầu

2

Anh (chị) mong muốn tập luyện môn võ nào sau đây?

3

Thời gian tập luyện /tuần

4

Thời gian tập luyện mỗi buổi

5

Thời điểm tập luyện trong ngày

Vovinam Karate-do Taekwondo Pencak Silat 1 buổi 2-3 buổi 4-5 buổi Nhiều hơn 45-60 phút 60-90 phút 90-120 phút 5-h-7h 17h-19h 19h-21h

239 285 186 129 124 526 147 42 57 685 97 62 698 79

28.49 33.97 22.17 15.38 14.78 62.69 17.52 5.01 6.79 81.64 11.56 7.39 83.19 9.42

Qua bảng 3.13 cho thấy:

Trong 329 học sinh đã tham gia tập luyện võ thuật ngoại khóa, có 103 học

sinh, chiếm tới 31.31% số học sinh đã tập luyện môn võ Karate-do. Như vậy, có

thể thấy môn võ Karate-do được học sinh tại các trường THCS Tp. Hà Nội rất

yêu thích và tham gia tập luyện đông đảo.

Trong số 839 học sinh có nhu cầu tham gia tập luyện ngoại khóa môn võ

thuật thì có 285 học sinh có nhu cầu tập luyện môn võ Karate-do, chiếm tới

33.97% tổng số học sinh. Như vây, có thể thấy học sinh có nhu cầu tập luyện

81

ngoại khóa môn võ Karate-do tương đối cao và cao nhất trong các môn võ phổ

biến được tổ chức ngoại khóa tại các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội

(gồm Vovinam, Karate-do, Taekwondo, Pencak Silat).

Về thời gian tập luyện, học sinh phổ biến có nhu cầu tập 2-3 buổi/ tuần, mỗi

buổi từ 60-90 phút và tập luyện vào thời điểm 17h tới 19h hàng ngày. Đây cũng

là khoảng thời gian thích hợp để tổ chức giảng dạy ngoại khóa môn võ Karate-do

cho học sinh các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội.

Tóm lại, đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác ngoại hóa

môn Karate-do tại các trường THCS Tp. Hà Nội cho thấy: Thực trạng CSVC

dành cho tập luyện ngoại khóa môn Karate-do tại các trường THCS trên địa bàn

Tp. Hà Nội là tương đối đầy đủ, đáp ứng tốt nhu cầu tập luyện của học viên CLB; đội ngũ GV, hướng dẫn viên hướng dẫn tập luyện ngoại khóa môn Karate-do đủ về số lượng và chất lượng, đảm bảo có thể tổ chức giảng dạy, huấn

luyện đạt hiệu quả cao; học sinh có nhu cầu tham gia tập luyện ngoại khóa môn

Karate-do đông nhất trong các môn võ thuật được giảng dạy ngoại khóa trên địa

bàn Tp. Hà Nội. Như vậy, tất cả các điều kiện đều đảm bảo cho việc phát triển

phong trào ngoại khóa môn Karate-do trên địa bàn Tp. Hà Nội đạt hiệu quả cao

nhất.

3.1.2.3. Thực trạng mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập

luyện ngoại khóa Karate-do

a. Lựa chọn tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương

trình tập luyện ngoại khóa Karate-do

Để lựa chọn được tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện Karate-do ngoại khóa học học sinh THCS Tp. Hà Nội, trước hết, qua tham khảo tài liệu, quan sát sư phạm và phỏng vấn trực tiếp 8 HLV Karate-do, chúng tôi lựa chọn được 22 tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện ngoại khóa cho HS THCS Tp. Hà Nội trên cơ sở 5 cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow. Cụ thể gồm:

- Nhu cầu sinh lý căn bản : Để đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện Karate-do ngoại khóa, các tiêu chí được quan tâm chủ yếu là nhu cầu vận động, gồm 4 tiêu chí).

TC1. Lượng vận động phù hợp với độ tuổi, giới tính của người tập luyện TC2. Đáp ứng tốt việc hoàn thiện các kỹ năng cơ bản như đi, chạy, nhảy,

phối hợp các hoạt động vận động

82

TC3. Phát triển tối đa tài năng thể thao TC4. Được vui chơi lành mạnh, phát triển thể chất - Nhu cầu an toàn Để đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện Karate-do ngoại khóa, các tiêu chí được quan tâm chủ yếu là nhu cầu an toàn trong tập luyện và tự vệ (tự bảo vệ bản thân), gồm 5 tiêu chí.

TC 5. Hoạt động tập luyện an toàn, không gây chấn thương cho người tập

luyện

TC6. Học sinh được trang bị các kiến thức tự bảo vệ bản thân trong quá trình

tập luyện

TC7. Học sinh được trang bị đầy đủ dụng cụ bảo vệ trong quá trình tập

luyện

TC8. Trang bị các kỹ thuật sơ cứu chấn thương trong tập luyện TC9. HS được học tập các kỹ thuật tự vệ trong những tình huống nguy hiểm - Nhu cầu được giao lưu tình cảm và được hoạt động tập thể: Để đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện Karate-do ngoại khóa, các tiêu chí được quan tâm thuộc cả lĩnh vực giao lưu tình cảm và hoạt động tập thể, gồm 4 tiêu chí.

TC10. Chương trình tập luyện giúp người học giao lưu tốt với các bạn tập

trong và ngoài CLB

TC11. Tăng cường giao lưu với các CLB thể thao khác trong trường TC12. Tăng cường khả năng tự tin trong giao tiếp cho người học TC13. Đáp ứng nhu cầu thuộc về CLB và làm cho người học cảm thấy là

một phần của CLB

- Nhu cầu được quý trọng, kính mến: Để đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện Karate-do ngoại khóa, các tiêu chí được quan tâm chủ yếu thuộc phạm trù đạo đức, gồm 5 tiêu chí

TC14. Giáo dục đạo đức, tôn sư trọng đạo TC15. Giáo dục ý chí, quyết tâm của người học TC16. Được mọi người yêu quý TC17. Nhận được sự tôn trọng, động viên của HLV TC18. Nhận được sự tôn trọng của bạn tập - Nhu cầu tự thể hiện bản thân: Để đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện Karate-do ngoại khóa, các tiêu chí được quan tâm chủ yếu về vấn đề đai, đẳng và tuyển chọn VĐV thể thao thành tích cao, gồm 4 tiêu chí.

83

TC19. Đáp ứng tốt các nội dung thi nâng cấp đai, đẳng định kỳ TC20. Giúp phát hiện các HS có năng khiếu TC21. Đã quan tâm tốt tới các HS có năng khiếu TC22. Giúp HS tự tin thể hiện hết năng lực của bản thân trong quá trình học

tập

Sau khi lựa chọn được các tiêu chí, luận án tiến hành xây dựng nội dung khảo sát và xây dựng phiếu phỏng vấn lựa chọn nội dung đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội.

Để lựa chọn được những tiêu chí phù hợp nhất để đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS TP Hà Nội, chúng tôi tiến hành phỏng vấn trên đối tượng 30 chuyên gia là các GS, PGS, TS trong lĩnh vực GDTC và HLV Karate-do để xác định tầm quan trọng của các tiêu chuẩn, tiêu chí lựa chọn, đồng thời kiểm định thang đo đã xây dựng bằng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định mức độ tin cậy của các tiêu chí.

Cách trả lời phỏng vấn cụ thể theo 5 mức: Rất đồng ý: 5 điểm; Đồng ý: 4 điểm; Bình thường: 3 điểm; Không đồng ý: 2 điểm và Rất không đồng ý: 1 điểm. Luận án sẽ lựa chọn những tiêu chí đạt từ 80% tổng điểm tối đa để đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội.

Kết quả phỏng vấn được trình bày tại bảng 3.14. Qua bảng 3.14 cho thấy: theo nguyên tắc phỏng vấn đặt ra, luận án lựa

chọn được 18 tiêu chí có tổng điểm phỏng vấn từ 80% tổng điểm tối đa trở lên

để đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện ngoại

khóa ôn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội. Cụ thể gồm:

Nhu cầu sinh lý căn bản: 3 tiêu chí: TC1, TC2 và TC4.

Nhu cầu an toàn: 4 tiêu chí: TC5, TC6, TC7 và TC9

Nhu cầu được giao lưu tình cảm và hoạt động tập thể: 3 tiêu chí: TC10,

TC12 và TC13.

Nhu cầu được quý trọng, kính mến: 4 tiêu chí: TC15, TC16, TC17 và TC18

Nhu cầu tự thể hiện bản thân: 4 tiêu chí: TC 19, TC20, TC21 và TC22.

Các tiêu chí còn lại vì có tổng điểm phỏng vấn nhỏ hơn 80% tổng điểm tối

đa lên bị loại.

Bảng 3.14. Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội (n=30)

Kết quả

TT

Tiêu chí

%

Tổng điểm

Nhu cầu sinh lý căn bản

1

128

85.33

2

136

90.67

TC1.Lượng vận động phù hợp với độ tuổi, giới tính của người tập luyện TC2.Đáp ứng tốt việc hoàn thiện các kỹ năng cơ bản như đi, chạy, nhảy, phối hợp các hoạt động vận động

3 TC3.Phát triển tối đa tài năng thể thao 4 TC4.Được vui chơi lành mạnh, phát triển thể chất

98 135

65.33 90.00

Nhu cầu an toàn

5

143

95.33

6

137

91.33

7

134

89.33

TC5.Hoạt động tập luyện an toàn, không gây chấn thương cho người tập luyện TC6.HS được trang bị các kiến thức tự bảo vệ bản thân trong quá trình tập luyện TC7.HS được trang bị đầy đủ dụng cụ bảo vệ trong quá trình tập luyện

112

74.67

9

128

85.33

8 TC8.Trang bị các kỹ thuật sơ cứu chấn thương trong tập luyện TC9.HS được học tập các kỹ thuật tự vệ trong những tình huống nguy hiểm

Nhu cầu được giao lưu tình cảm và hoạt động tập thể

10

141

94.00

11

115

76.67

12

132

88.00

13

127

84.67

TC10.Chương trình tập luyện giúp người học giao lưu tốt với các bạn tập trong và ngoài CLB TC11. Tăng cường giao lưu với các CLB thể thao khác trong trường TC12.Tăng cường khả năng tự tin trong giao tiếp cho người học TC13.Đáp ứng nhu cầu thuộc về CLB và làm cho người học cảm thấy là một phần của CLB

Nhu cầu được quý trọng, kính mến

14 TC14.Giáo dục đạo đức, tôn sư trọng đạo 15 TC15.Giáo dục ý chí, quyết tâm của người học 16 TC16. Được mọi người yêu quý 17 TC17.Nhận được sự tôn trọng, động viên của HLV 18 TC18.Nhận được sự tôn trọng của bạn tập

131 143 109 136 134

87.33 95.33 72.67 90.67 89.33

Nhu cầu tự thể hiện bản thân

19 TC19.Đáp ứng tốt các nội dung thi nâng cấp đai, đẳng định kỳ 20 TC20.Giúp phát hiện các HS có năng khiếu 21 TC21.Đã quan tâm tốt tới các HS có năng khiếu

138 135 129

92.00 90.00 86.00

22

131

87.33

TC22.Giúp HS tự tin thể hiện hết năng lực của bản thân trong quá trình học tập

84

Song song với việc thống kê kết quả phỏng vấn lựa chọn theo tổng điểm tối

đa, luận án tiến hành xác định tính tương quan nội tại của phiếu hỏi bằng hệ số

Cronbach’s Alpha. Theo quy ước của De Vellis (1991) thì một tập hợp các mục

hỏi dùng để đo lường được đánh giá tốt phải có hệ số α của Cronbach ≥ 0.8 và

chỉ số tương quan tổng giữa các mục hỏi (Corrected Item – Total Correlation)

phải >0.3. Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7

đến 0,8 là sử dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái

niệm nghiên cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu (Nunally, 1978;

Peterson, 1994; Slater, 1995; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng

Ngọc, 2005). Chính vì vậy, trong quá trình nghiên cứu, nếu hệ số Cronbach’s

Alpha <0.80 hoặc hệ số tương quan của biến thành phần với biến tổng <0.30,

chúng tôi sẽ tiến hành loại biến rác và kiểm tra lại hệ số Cronbach’s Alpha tổng

sau khi loại biến.

Kết quả được trình bày tại bảng 3.15.

Qua bảng 3.15 cho thấy, kết quả kiểm định mức độ tin cậy của các tiêu chí

bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy có 4 tiêu chí có mối tương quan với biến

tổng <0.30 gồm có TC3, TC8, TC11 và TC16. Chúng tôi tiến hành loại 4 biến

này khỏi các nhóm tiêu chuẩn đánh giá và tính lại hệ số Cronbach’s Alpha sau

khi loại biến. Kết quả được trình bày tại bảng 3.16.

Qua bảng 3.16 cho thấy: Sau khi loại 4 tiêu chí có tương quan với biến tổng

<0.30, 18 biến còn lại hoàn toàn đáng tin cậy trong đánh giá mức độ đáp ứng

nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học

sinh THCS TP Hà Nội thể hiện ở hệ số Cronbach’s Alpha tổng = 0.880 > 0.60

theo quy định và hệ số tương quan của các biến thành phần với biến tổng đạt từ

0.403 tới 0.749 >0.30 và nhỏ hơn hệ số Conback’s Alpha tổng. Như vậy, các tiêu

chí trên phù hợp để đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình

tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS TP Hà Nội.

Bảng 3.15. Kết quả kiểm định mức độ tin cậy của các tiêu chí đánh giá

mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện ngoại khóa

môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội (n=30)

Cronback's Alpha

Số lượng mục (n)

.862

22

Item-Total Statistics

Tương quan tổng thể

Cronbach's Alpha nếu loại biến

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

TC1

48.88

125.418

.606

.851

TC2

48.71

130.303

.430

.861

TC3

48.92

130.428

.293

.864

TC4

48.79

125.042

.656

.849

TC5

48.50

121.304

.718

.846

TC6

48.58

125.297

.540

.853

TC7

48.54

127.650

.416

.858

TC8

48.38

139.462

.051

.868

TC9

49.50

135.478

.403

.859

TC10

48.38

131.201

.487

.858

TC11

48.46

140.955

-.018

.869

TC12

48.08

132.949

.442

.857

TC13

48.54

126.955

.556

.853

TC14

48.46

127.737

.518

.854

TC15

48.50

130.348

.406

.858

TC16

48.88

134.636

.277

.862

TC17

48.29

127.694

.414

.858

TC18

49.17

128.754

.544

.853

TC19

48.58

120.167

.721

.845

TC29

48.46

126.694

.563

.852

TC21

48.54

132.433

.477

.859

TC22

48.13

130.027

.400

.858

Bảng 3.16. Kết quả kiểm định mức độ tin cậy của các tiêu chí đánh giá

mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện ngoại khóa

môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội (sau khi loại 4 tiêu chí)

Cronback's Alpha

Số lượng mục (n)

.880

18

Kết quả thống kê

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan tổng thể

Cronbach's Alpha nếu loại biến

TC1

39.83

108.928

.589

.870

TC2

39.67

112.667

.446

.880

TC4

39.08

113.297

.479

.878

TC5

39.75

107.152

.709

.866

TC6

39.46

105.737

.674

.867

TC7

39.54

108.346

.544

.872

TC9

39.50

109.391

.463

.876

TC10

40.46

118.694

.445

.879

TC12

39.33

111.971

.482

.874

TC13

39.04

116.216

.403

.877

TC14

39.50

109.130

.597

.870

TC15

39.42

111.036

.503

.874

TC17

39.46

113.216

.403

.877

TC18

39.42

110.514

.527

.873

TC19

39.25

110.283

.428

.877

TC29

40.13

110.114

.626

.870

TC21

39.54

103.042

.749

.863

TC22

39.50

115.826

.439

.879

85

Sau khi tiến hành kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, chúng

tôi tiến hành kiểm tra xem mô hình lý thuyết (đã xây dựng theo từng nhóm

tương ứng với các nấc thang nhu cầu của Abraham Maslow) có phù hợp với thực

tế không bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Sử dụng kiểm định

KMO trong phân tích EFA). Nếu các biến đưa vào từng nhóm phù hợp và có

quan hệ tuyến tính, chúng tôi sẽ giữ nguyên các biến thuộc từng nhóm (thể hiện

ở 0.5≤KMO≤1.00 và SIG<0.05). Nếu hệ số tải nhân tố của các biến thành phần

<0.50, chúng tôi sẽ loại dần từng biến và tiến hành phân tích nhân tố lại để đạt

được mô hình chuẩn nhất. Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.17.

Bảng 3.17. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (KMO and Bartlett's Test)

của các nhóm yếu tố đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương

trình ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp Hà Nội

KMO and Bartlett's Test

Hệ số KMO (tổng) Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

.728 210.809

Df (Số lượng mục phân tích)

18

Sig.

.000

Total Variance Explained (hệ số giải thích của các nhân tố)

Initial Eigenvalues

nhóm

Tổng

% tích lũy

% tích lũy

Hệ số tải nhân tố

2.335

% phương sai 46.692

46.692

Extraction Sums of Squared Loadings % phương sai 46.692

2.335

46.692

1

.994

19.878

66.570

2

.759

15.179

81.749

3

.560

11.204

92.953

4

.352

7.047

5

100.000 Component Matrixa (Tổng phương sai trích)

Component

1

Nhu cầu sinh lý căn bản

.744

Nhu cầu an toàn

.739

Nhu cầu được giao lưu tình cảm và hoạt động tập thể

.691

Nhu cầu được quý trọng, kính mến

.634

Nhu cầu tự thể hiện bản thân)

.695

86

Qua bảng 3.17 cho thấy: Các tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu

xã hội của chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh

THCS Tp. Hà Nội mà luận án đã xây dựng hoàn toàn phù hợp khi được kiểm

định thực tế, thể hiện ở Hệ số KMO = 0.728, thỏa mãn yêu cầu

0.5≤KMO≤1.00 ở ngưỡng SIG<0.001. Hệ số tải nhân tố = 2.335 >1.00 và

tổng phương sai trích đạt từ 0.634 tới 0.744, thỏa mãn yêu cầu trong khoảng

từ 0.5 tới 1.00.

Kết quả phân tích nhân tố các tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu

xã hội của chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh

THCS Tp. Hà Nội được trình bày tại bảng 3.18.

Bảng 3.18. Kết quả phân tích nhân tố tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng

nhu cầu xã hội của chương trình Karate-do ngoại khóa cho học sinh THCS

thành phố Hà Nội

Mã hóa

Tiêu chuẩn 1 .875 .866 .841

TC4 TC2 TC1 TC5 TC9

Tiêu chuẩn 2 .856 .853 .817

Tiêu chuẩn 3

Tiêu chuẩn 4

Tiêu chuẩn 5

TC6

.813

TC7

.848

TC13

.837

TC10

.819

TC12

.827

TC17

.802

TC18

.801

TC15

.798

TC16

.825

TC22

.808

TC19

.793

TC20

.791

TC21

87

Qua bảng 3.18 cho thấy: sau khi kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và tiến hành phân tích nhân tố khám phá, luận án đã đã lựa chọn được 18 tiêu chí khảo sát mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện ngoại khóa cho HS THCS Tp. Hà Nội trên cơ sở 5 cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow. Cụ thể gồm:

Nhu cầu sinh lý căn bản: 3 tiêu chí: TC1, TC2 và TC4. Nhu cầu an toàn: 4 tiêu chí: TC5, TC6, TC7 và TC9 Nhu cầu được giao lưu tình cảm và hoạt động tập thể: 3 tiêu chí: TC10,

TC12 và TC13.

Nhu cầu được quý trọng, kính mến: 4 tiêu chí: TC15, TC16, TC17 và TC18 Nhu cầu tự thể hiện bản thân: 4 tiêu chí: TC 19, TC20, TC21 và TC22. Như vậy, qua phỏng vấn cũng như xác định độ tin cậy nội tại của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và kiểm định sự phù hợp của mô hình lý thuyết trên thực tế bằng kiểm định KMO, luận án đã lựa chọn được 18 tiêu chí thuộc 5 tiêu chuẩn (tương ứng với 5 cấp bậc) đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu của chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS. Phiếu phỏng vấn vấn sau khi loại biến được trình bày tại phụ lục 6.

b. Đánh giá thực trạng mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập

luyện ngoại khóa Karate-do theo đai đẳng

Việc đánh giá thực trạng mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện Karate-do ngoại khóa cho HS THCS Tp. Hà Nội được tiến hành trên cơ sở điều tra xã hội học với 600 HS hiện đang tập luyện ngoại khóa môn Karate-do và 180 phụ huynh HS có con tham gia tập luyện ngoại khóa môn Karate-do tại 30 trường đã lựa chọn. Khảo sát được tiến hành theo thang Liket 5 mức. Cụ thể: Mức 1: Rất đồng ý (5 điểm); mức 2: Đồng ý (4 điểm); mức 3: Trung bình (3 điểm); mức 4: Không đồng ý (2 điểm); mức 5: Rất không đồng ý (1 điểm). Chúng tôi sẽ tính điểm trung bình cho từng tiêu chí đạt được để đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình hiện tại theo thang đo Liket 5 mức:

1.00 – 1.80: Rất không đồng ý/ Rất không hài lòng 1.81 – 2.60: Không đồng ý/ Không hài lòng 2.61 – 3.40: Trung bình… 3.41 – 4.20: Đồng ý/ Hài lòng 4.21 – 5.00: Rất đồng ý/ Rất hài lòng Kết quả được trình bày ở bảng 3.19

4 2 3

5 4 3

2 1 3

3 3 3

5 8 2

7 3 3

7 1 3

8 0 3

1 5 3

0 3 3

2 0 3

3 3 3

9 2 3

5 2 3

4 7 3

9 5 3

8 6 3

4 9 3

. . . . . . . . . . . . . . . . . . ì

h n b

g n u r T

3 8 5

1 2 6

2 6 5

0 0 6

3 1 5

7 0 6

1 7 5

4 5 5

2 3 6

4 9 5

3 4 5

0 0 6

3 9 5

5 8 5

4 7 6

7 4 6

2 6 6

0 1 7

g n ổ T

1

4

7

6

4

4

2 1

6 1

8 1

4 1

2 4

6 1

5 1

8 2

3 1

9 1

2 2

4 1

2 1

2

3 3

8 2

7 2

3 3

2 3

3 3

2 2

9 3

9 3

9 1

9 1

7 1

9 2

4 1

6 2

5 3

3 2

6 3

) 0 8 1 = n (

3

2 7

3 6

3 4

1 6

5 5

1 4

6 5

8 5

1 4

3 4

2 6

9 5

2 4

5 3

2 5

4 6

7 6

1 5

4

6 5

9 5

8 4

5 4

8 3

8 3

1 5

6 3

5 3

5 5

8 4

3 5

5 4

2 6

8 4

6 3

1 4

9 4

5

5 1

8 1

6 4

3 2

1 4

6 2

5 3

2 3

7 3

6 5

5 4

7 4

1 5

5 6

5 3

3 2

5 3

2 3

S H h n y u h ụ h P

0 0 3

2 0 3

9 0 3

4 3 3

0 2 3

2 1 3

3 3 3

0 0 3

7 0 3

9 4 3

2 4 3

7 5 3

8 6 3

8 8 3

5 1 3

7 2 3

1 3 3

8 2 3

. . . . . . . . . . . . . . . . . . ì

h n b

g n u r T

6 0 0 2

9 9 7 1

2 9 0 2

1 5 0 2

9 5 9 1

8 6 9 1

3 4 1 2

8 0 2 2

7 2 3 2

9 9 7 1

9 0 8 1

1 5 8 1

7 1 9 1

9 6 8 1

0 0 0 2

4 4 8 1

8 8 8 1

5 8 9 1

g n ổ T

2

5

4

1

1 4

2 6

1 4

5 2

4 5

1 5

0 4

2 2

4 7

6 4

9 6

2 4

3 6

1 5

0 3

2 5 9 2 9 6 5 9 9 2 9 2 9 2 6 5 9 7 8 5 3 1 8 7 1 3 0 1 2 1 1 6 0 1 8 2 1 9 1 1 1 2 1 1 1 1

3 7 6 2 7 2 2 8 0 2 6 0 2 9 1 2 1 0 2 3 5 1 7 8 2 7 0 2 9 0 2 8 9 1 3 0 2 9 4 1 8 3 1 6 0 2 1 0 2 8 0 2 6 1 2 ) 0 0 6 = n (

i ộ N à H

n ế m h n í k ,

4

S H

.

2 0 1 5 1 1 8 2 1 3 3 1 5 2 1 5 3 1 2 4 1 3 0 1 3 3 1 8 5 1 6 5 1 7 6 1 8 9 1 5 9 1 3 3 1 8 3 1 6 4 1 5 3 1

5 8 5 8 9 6 5 6 5 7 8 8 7 9 8 9 8

n ả b n ă c ý l

5 3 1 2 2 1 6 3 1 6 5 1 1 0 2 2 1 1 5 0 1 5 2 1 1 1 1 6 3 1

n â h t n ả b n ệ i h ể h t

i

p ậ t p ậ t i

ể h t p ậ t g n ộ đ t ạ o h à v m ả c h n ì t u ư

l

n à o t n a u ầ c u h N

t ộ m à l y ấ h t

h n i s u ầ c u h N

n ạ b c á c i n ệ y u l p ậ t i

t u ầ c u h N

p T S C H T S H o h c

, y ả h n , y ạ h c , i đ c ọ h i

g n ọ r t ý u q c ợ ư đ u ầ c u h N

ớ v t ố t

m ả c c ọ h i

l

ư h n n ả b

u ư

o a i g c ợ ư đ u ầ c u h N

i

ờ ư g n a ủ c h n í t i

i

i

i

i

i

í c ọ h i o a g c ọ h i c ọ h h n ì r t á u q g n o r t n â h t n ả b a ủ c c ự p ậ t h n ì r t á u q g n o r t n â h t n ả b ệ v o ả b ự

h c u ê i T

m ể h y u g n g n ố u h h n ì t g n ữ h n g n o r t ệ v ự

ớ g , i ổ u t ộ đ i

i

i

ờ ư g n o h c p ế i t o a g g n o r t n i t

i

o ạ đ g n ọ r t

a ó h k i ạ o g n o d - e t a r a K n ệ y u l p ậ t h n ì r t g n ơ ư h c a ủ c i ộ h ã x u ầ c u h n g n ứ p á đ ộ đ c ứ m g n ạ r t c ự h T

i

ờ ư g n p ú g n ệ y u

l

ờ ư g n o h c g n ơ ư h t n ấ h c y â g g n ô h k , n à o t n a n ệ y u

B L C

u ế h k g n ă n ó c S H c á c i

V L H a ủ c n ê v g n ộ đ , g n ọ r t n ô t

i

i

l g n ă n t ế h n ệ h ể h t n i t

p ậ t p ậ t n ạ b a ủ c g n ọ r t n ô t t ấ h c ể h t n ể i r t t á h p , h n ạ m h n à l i t t ố t

h n ì r t t

. 9 1 . 3 g n ả B

l p ậ t g n ộ đ

ờ ư g n a ủ c m â t t ế y u q , í h c ý c ụ d

ư s n ô t , c ứ đ o ạ đ c ụ d

ơ c g n ă n ỹ k c á c n ệ h t n à o h c ệ v t ố t g n ứ

i

i

i

i

u ế h k g n ă n ó c S H c á c n ệ h t á h p

ự s c ợ ư đ n ậ h N

ự s c ợ ư đ n ậ h N

l

l

ớ v p ợ h ù h p g n ộ đ n ậ v g n ợ ư L

S H p ú G

B L C a ủ c n ầ h p

m â t n a u q ã Đ

ơ h c i u v c ợ ư Đ

ờ ư g n o h c m à l à v B L C ề v c ộ u h t u ầ c u h n g n ứ p á Đ

n ệ y u n ệ y u p ú G o á G o á G g n ộ đ n ậ v g n ộ đ t ạ o h c á c p ợ h i ố h p t ạ o H t c ứ h t n ế k c á c ị b g n a r t c ợ ư đ S H g n ơ ư h C i à o g n à v g n o r t n ệ y u l p ậ t h n ì r t á u q g n o r t ệ v o ả b ụ c g n ụ d ủ đ y ầ đ ị b g n a r t c ợ ư đ S H t t ậ u h t ỹ k c á c p ậ t c ọ h c ợ ư đ S H t g n ă n ả h k g n ờ ư c g n ă T p ậ t ỳ k h n đ g n ẳ đ , i a đ p ấ c g n â n i h t g n u d i ộ n c á c t ố t g n ứ p á Đ p á Đ

1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 1 1 2 1 3 1 4 1 5 1 6 1 7 1 8 1

T T

88

Qua bảng 3.19 cho thấy: Kết quả phỏng vấn ý kiến đánh giá thực trạng

mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện Karate-do ngoại khóa

cho HS THCS Tp. Hà Nội trên đối tượng HS đang theo học môn Karate-do

ngoại khóa và phụ huynh có con đang học Karate-do ngoại khóa có ý kiến đánh

giá tương đối giống nhau và phần lớn các tiêu chí được đánh giá đáp ứng nhu

cầu ở mức trung bình (với điểm đạt được ở mức 2.61-3.40). Cụ thể:

- Trong nhóm nhu cầu căn bản, trừ tiêu chí “Được vui chơi lành mạnh,

phát triển thể chất” được phụ huynh HS đánh giá loại hài lòng các tiêu chí còn

lại đều được cả HS và phụ huynh HS đánh giá ở mức trung bình.

- Trong nhóm nhu cầu an toàn, cả 4 tiêu chí đánh giá đều được HS và

phụ huynh HS đánh giá ở mức trung bình, không có tiêu chí nào được đánh giá ở

mức độ hài lòng hoặc rất hài lòng.

- Trong nhóm nhu cầu được giao lưu tình cảm, tiêu chí “Đáp ứng nhu cầu

thuộc về CLB và làm cho người học cảm thấy là một phần của CLB” được cả

HS và phụ huynh HS đánh giá ở mức độ hài lòng. Các tiêu chí còn lại đều được

đánh giá ở mức trung bình với cả 2 nhóm đối tượng phỏng vấn.

- Trong nhóm nhu cầu được quý trọng, kính mến: Cả 4 tiêu chí đều được

cả HS và phụ huynh HS đánh giá ở mức độ hài lòng. Đây là nhóm nhu cầu được

đánh giá tốt nhất của chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do hiện tại.

- Trong nhóm nhu cầu được tự thể hiện bản thân: cả 4 tiêu chí đều được

HS và phụ huynh HS đánh giá ở mức trung bình, không có tiêu chí nào được

đánh giá hài lòng hoặc rất hài lòng.

Như vậy, ngoại trừ nhóm nhu cầu được quý trọng, kính mến được phụ

huynh HS và HS đánh giá ở mức độ hài lòng, tất cả các nhóm nhu cầu còn lại, ý

kiến đánh giá của HS và phụ huynh HS mới chỉ dừng lại ở mức độ trung bình.

Chính vì vậy, cải tiến chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do theo

hướng đáp ứng nhu cầu xã hội và vấn đề cần thiết và cấp thiết.

3.1.3. Thực trạng mức độ phát triển thể chất của học sinh trung học cơ

sở Thành phố Hà Nội

3.1.3.1. Lựa chọn tiêu chí đánh giá mức độ phát triển thể chất của học sinh

THCS Tp. Hà Nội

Để tiến hành lựa chọn tiêu chí đánh giá mức độ phát triển thể chất cho học

sinh THCS Tp. Hà Nội trước tiên chúng tôi lựa chọn thông qua tham khảo tài

89

liệu (kết quả của các sách, tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học trong lĩnh

vực GDTC và TDTT trường học) và phỏng vấn trực tiếp 6 chuyên gia GDTC (là

các GS, PGS, TS chuyên nghiên cứu về lĩnh vực GDTC và TDTT trường học).

Kết quả lựa chọn được 16 tiêu chí đánh giá mức độ phát triển thể chất cho học

sinh. Cụ thể gồm:

Đánh giá hình thái cơ thể (4 tiêu chí)

Chiều cao (cm)

Cân nặng (kg) BMI (kg/m2) Quetelet

Đánh giá chức năng cơ thể (6 tiêu chí)

Dung tích sống (l)

Công năng tim (HW)

Mạch yên tĩnh (lần/phút)

Phản xạ đơn (ms)

Phản xạ phức (ms)

Khả năng xử lý thông tin (bit/s)

Đánh giá tố chất vận động (6 tiêu chí)

Lực bóp tay thuận (kG)

Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)

Bật xa tại chỗ (cm)

Chạy 30m XPC (s)

Chạy con thoi 4 x 10m (s)

Chạy tùy sức 5 phút (m)

Để lựa chọn được các tiêu chí khách quan, phù hợp nhất nhằm đánh giá

mức độ phát triển thể chất cho học sinh THCS Tp. Hà Nội, chúng tôi tiến hành

phỏng vấn 38 người, trong đó có 12 chuyên gia GDTC; 18 GV GDTC lâu năm

(>10 năm); và 8 cán bộ quản lý ngành GDTC bằng phiếu hỏi (phụ lục 4).

Cách trả lời cụ thể theo 3 mức:

Ưu tiên 1: 3 điểm

Ưu tiên 2: 2 điểm

Ưu tiên 3: 1 điểm

90

Luận án sẽ lựa chọn những tiêu chí đạt từ 80% tổng điểm tối đa trở lên để

đánh giá mức độ phát triển thể chất cho học sinh THCS Tp. Hà Nội.

Kết quả phỏng vấn được trình bày tại bảng 3.20.

Bảng 3.20. Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá mức độ phát triển thể chất cho học sinh THCS Tp. Hà Nội (n=38)

Kết quả

TT

Test

Phân loại

%

Hình thái

Chức năng

Thể lực

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) BMI (kg/m2) Quetelet Dung tích sống (l) Công năng tim (HW) Mạch yên tĩnh (lần/phút) Phản xạ đơn (ms) Phản xạ phức (ms) Khả năng xử lý thông tin (bit/s) Lực bóp tay thuận (KG) Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây) Bật xa tại chỗ (cm) Chạy 30m XPC (s) Chạy con thoi 4 x 10m (s) Chạy tùy sức 5 phút (m)

Tổng điểm 95 96 92 78 93 97 75 98 92 81 94 82 114 95 87 114

83.33 84.21 80.70 68.42 81.58 85.09 65.79 85.96 80.70 71.05 82.46 71.93 100.00 83.33 76.32 100.00

Qua bảng 3.20 cho thấy: Theo nguyên tắc phỏng vấn đặt ra, luận án lựa

chọn được 11 tiêu chí đánh giá mức độ phát triển thể chất cho học sinh THCS

Tp. Hà Nội gồm:

Đánh giá hình thái cơ thể (3 tiêu chí): Chiều cao (cm); Cân nặng (kg) và

Chỉ số BMI (kg/m2)

Đánh giá chức năng cơ thể (4 tiêu chí): Dung tích sống (l); Công năng tim

(HW); Phản xạ đơn (ms) và Phản xạ phức (ms).

Đánh giá tố chất vận động (4 test): Lực bóp tay thuận (kG); Bật xa tại chỗ

(cm); Chạy 30m XPC (s) và Chạy tùy sức 5 phút (m)

Các tiêu chí còn lại vì có tổng điểm phỏng vấn nhỏ hơn 80% tổng điểm tối

đa nên bị loại theo nguyên tắc phỏng vấn đặt ra.

3.1.3.2. Đánh giá thực trạng thể chất của học sinh THCS Tp. Hà Nội

91

Đánh giá thực trạng thể chất của học sinh THCS Tp. Hà Nội thông qua

kiểm tra trực tiếp 2400 học sinh THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội bằng 11 tiêu chí

đã lựa chọn.

Đối tượng kiểm tra: Mỗi khối (khối 6, khối 7, khối 8 và khối 9) gồm 600

học sinh (300 nam và 300 nữ) thuộc 15 trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội

(Khu vực nội thành: 03 trường; Khu vực ngoại thành: 03 trường; Khu vực Hà

Nội mới: 04 trường; Khu vực huyện miền núi thuộc Hà Nội: 05 trường. Mẫu

được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên - phân tầng). Danh sách các trường

được trình bày tại phụ lục 11.

Kết quả kiểm tra thể chất của học sinh được trình bày tại bảng 3.15 và kết

quả phân loại trình độ thể lực của học sinh theo quy định của BGD-ĐT được

trình bày tại bảng 3.21.

Qua bảng 3.21 cho thấy:

Kết quả kiểm tra của học sinh từ khối 6 tới khối 9 đều có xu hướng chung là

các chỉ số đánh giá hình thái gồm Chiều cao (cm), cân nặng (kg), Chỉ số BMI (kg/m2) và 2 chỉ số đánh giá chức năng tâm lý gồm Phản xạ đơn (ms) và Phản xạ phức (ms) kết quả kiểm tra thu được của nam và nữ có giá trị trung bình gần

tương đương nhau. Các chỉ tiêu còn lại gồm các chỉ số đánh giá chức năng sinh

lý: Dung tích sống (l), Công năng tim (HW) và các chỉ tiêu đánh giá tố chất vận

động có sự chênh lệch giá trị trung bình kết quả kiểm tra các test giữa làm và nữ

lớn theo từng lứa tuổi (tương ứng với các lớp) và giới tính. Kết quả kiểm tra các

chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển thể chất thu được của học sinh lớp THCS Tp.

Hà Nội (từ lớp 6 tới lớp 9) nằm trong giới hạn sinh lý, thể lực bình thường của

người Việt Nam cùng lứa tuổi, giới tính.

Bảng 3.21. Thực trạng phát triển thể chất của học sinh THCS thành phố Hà Nội (n=2400)

nam

nữ

Cv

Cv

TT

Test

x

x

δ

δ

7.07

4.11 13.87 15.67 9.06 8.98 10.25 9.00 13.56 9.29 5.36 5.30

6.37 143.31 5.73 35.43 3.19 17.35 0.14 1.44 11.42 0.98 390.77 41.70 489.45 55.04 18.41 2.58 148.78 11.58 0.37 757.87 62.35

4.45 16.18 18.39 9.64 8.56 10.67 11.24 14.00 7.78 5.24 8.23

Chiều cao (cm) 1 Cân nặng (kg) 2 Chỉ số BMI (kg/m2) 3 Dung tích sống (l) 4 Công năng tim (HW) 5 Phản xạ đơn (ms) 6 Phản xạ phức (ms) 7 Lực bóp tay thuận (kG) 8 9 Bật xa tại chỗ (cm) 10 Chạy 30m XPC (s) 11 Chạy tùy sức 5 phút (m)

6.90

3.81 11.70 12.76 9.29 9.08 10.92 10.21 11.78 8.76 5.22 5.38

6.34 148.13 4.46 38.01 2.07 17.36 0.15 1.66 10.44 0.85 370.06 36.52 459.21 54.36 21.51 2.58 151.78 11.58 0.36 784.99 62.94

4.28 11.74 11.94 8.76 8.16 9.87 11.84 11.98 7.63 5.21 8.02

Chiều cao (cm) 1 Cân nặng (kg) 2 Chỉ số BMI (kg/m2) 3 Dung tích sống (l) 4 Công năng tim (HW) 5 Phản xạ đơn (ms) 6 Phản xạ phức (ms) 7 Lực bóp tay thuận (kG) 8 Bật xa tại chỗ (cm) 9 10 Chạy 30m XPC (s) 11 Chạy tùy sức 5 phút (m)

153.35 42.13 17.94 1.98 8.78

6.84

3.57 8.07 9.60 6.84 9.95 10.57 10.26 9.94 8.86 5.02 5.28

5.90 3.83 1.64 0.14 0.74 351.41 34.22 436.82 49.38 24.51 2.58 154.78 11.58 0.36 794.60 62.25

3.84 9.09 9.12 7.05 8.41 9.74 11.30 10.51 7.48 5.24 7.83

1 Chiều cao (cm) 2 Cân nặng (kg) Chỉ số BMI (kg/m2) 3 4 Dung tích sống (l) 5 Công năng tim (HW) 6 Phản xạ đơn (ms) 7 Phản xạ phức (ms) 8 Lực bóp tay thuận (kG) Bật xa tại chỗ (cm) 9 10 Chạy 30m XPC (s) 11 Chạy tùy sức 5 phút (m)

161.79 47.43 18.12 2.55 8.04

Khối 6 (n=600) 5.89 143.36 5.11 36.82 2.82 17.99 0.15 1.61 1.03 11.48 38.87 379.31 43.87 487.47 2.64 19.46 15.01 161.60 0.33 6.23 870.68 46.19 Khối 7 (n=600) 5.64 148.07 4.47 38.18 2.23 17.46 0.17 1.81 0.88 9.66 39.87 365.00 46.44 454.76 2.60 22.10 15.01 171.32 0.32 6.05 899.05 48.34 Khối 8 (n=600) 5.50 154.08 3.57 44.24 1.79 18.68 0.17 2.42 0.85 8.58 37.00 350.16 45.23 440.69 2.61 26.21 15.68 177.09 0.29 5.84 929.29 49.04 Khối 9 (n=600) 5.78 162.16 2.89 47.72 0.80 18.15 0.17 2.72 0.77 7.41 22.48 245.63 32.08 333.68 1.27 28.58 9.99 174.84 0.18 5.82 35.46 933.21

3.56 6.07 4.40 6.43 10.39 9.15 9.61 4.44 5.71 3.15 3.80

3.24 2.54 0.69 0.10 0.43 267.29 25.87 369.36 43.91 2.28 26.98 9.36 166.71 0.38 6.10 899.50 29.42

2.00 5.35 3.80 3.80 5.32 9.68 11.89 8.47 5.61 6.19 3.27

Chiều cao (cm) 1 Cân nặng (kg) 2 Chỉ số BMI (kg/m2) 3 Dung tích sống (l) 4 Công năng tim (HW) 5 Phản xạ đơn (ms) 6 Phản xạ phức (ms) 7 Lực bóp tay thuận (kG) 8 9 Bật xa tại chỗ (cm) 10 Chạy 30m XPC (s) 11 Chạy tùy sức 5 phút (m)

92

Bàn luận về vấn đề này cho thấy: Khi so sánh kết quả nghiên cứu của luận

án với kết quả điều tra thể chất nhân dân năm 2001 [21] cho thấy, mức độ phát

triển thể chất của học sinh THCS Tp. Hà Nội cao hơn hẳn so với kết quả với

người Việt Nam cùng lứa tuổi, giới tính theo kết quả điều tra thể chất nhân dân

năm 2001 và tương đương. Khi so sánh với kết quả nghiên cứu đặc điểm thể chất

học sinh miền Bắc Việt Nam nghiên cứu thời điểm 2008-2011 (theo dõi dọc sự

phát triển học sinh từ lớp 6 tới lớp 9), của tác giả Trần Đức Dũng và cộng sự

(2014) [29], mức độ phát triển thể chất học sinh THCS Tp. Hà Nội mà luận án

nghiên cứu tương đương và cao hơn ở một số test khi so sánh với học sinh khu

vực thành thị trong nghiên cứu của tác giả Trần Đức Dũng. Cụ thể:

Ở học sinh khối 6: Các chỉ số hình thái khi so sánh với khi so sánh với kết

quả điều tra thể chất nhân dân năm 2001 [21] (nam cao 137.59cm, nặng 30.03kg,

BMI 15.73; nữ cao 139.44cm, nặng 30.41kg BMI 15.53), chiều cao của nam cao

hơn 5cm và nữ cao hơn gần 4cm và chỉ số BMI trung bình cũng cao hơn khoảng 2kg/m2. Khi so sánh với kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Đức Dũng và cộng sự [29] (nam cao 142.42cm, nặng 36.71kg và nữ là 142.53cm, nặng 34.94kg),

kết quả nghiên cứu của đề tài là tương đương, có cao hơn một chút ở cả chiều

cao và cân nặng.

Ở các chỉ số đánh giá chức năng cơ thể: Dung tích sống (l) của học sinh

THCS Tp. Hà Nội tương đương với mức trung bình của người Việt Nam cùng

lứa tuổi, giới tính và tương đương với kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Đức

Dũng và cộng sự (2014). Ở chỉ số Công năng tim (HW), kết quả nghiên cứu của

đề tài tốt hơn tiêu chuẩn trung bình của người Việt Nam cùng lứa tuổi, giới tính

thời điểm năm 2001 (với trung bình của nam là 12.86 và của nữ là 13.82) nhưng

thấp hơn khi so sánh với kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Đức Dũng và cộng

sự (2014) (nam là 8.81 và nữ là 10.27). [21], [29]. Ở các chỉ số đánh giá phản xạ

(phản xạ đơn (ms) và phản xạ phức (ms)), kết quả nghiên cứu của luận án đều tốt

hơn so với kết quả điều tra thể chất nhân dân năm 2001 và tương đương với kết

quả nghiên cứu của tác giả Trần Đức Dũng và cộng sự (2014). [21], [29].

Về tố chất vận động: Kết quả kiểm tra cả 4 chỉ tiêu đánh giá tố chất vận

động của học sinh THCS Tp. Hà Nội thu được đều cao hơn mức trung bình theo

tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại tố chất vận động theo quyết định 53 của BGD-ĐT

[13], đồng thời kết quả này cũng cao hơn nhiều so với kết quả điều tra thể chất

93

nhân dân năm 2001, nhỉnh hơn một chút so với kết quả kiểm tra tố chất vận động

của học sinh THCS miền Bắc Việt Nam theo kết quả nghiên cứu của tác giả Trần

Đức Dũng và cộng sự thời điểm năm 2008 [21], [29].

Kết quả thu được tương ứng ở học sinh khối 7, khối 8 và khối 9 ở cả học

sinh nam và nữ và ở tất cả các tiêu chí đánh giá hình thái, chức năng cơ thể và tố

chất vận động.

Kết quả phân loại trình độ thể lực của học sinh được trình bày tại bảng 3.22.

Bảng 3.22. Kết quả phân loại trình độ thể lực của học sinh

theo quy định của BGD-ĐT (n=2400)

Nam

Nữ

Phân loại

Tổng số %

%

%

mi

mi

mi

Lớp 6 (nnam=300, nnữ=300, ntổng số=600)

110

36.67

Tốt

228

38.00

118

39.33

301

50.17

151

150

50.00

50.33

Đạt Không đạt

71

11.83

31

40

13.33

10.33

Lớp 7 (nnam=300, nnữ=300, ntổng số=600)

104

34.67

38.33

Tốt

219

36.50

115

Đạt Không đạt

307 74

51.17 12.33

156 29

151 45

50.33 15.00

52.00 9.67

Lớp 8 (nnam=300, nnữ=300, ntổng số=600)

106

35.33

37.67

Tốt

219

36.50

113

Đạt Không đạt

306 75

51.00 12.50

155 32

151 43

50.33 14.33

51.67 10.67

Lớp 9 (nnam=300, nnữ=300, ntổng số=600)

102

34.00

35.00

Tốt

207

34.50

105

Đạt Không đạt

311 82

51.83 13.67

158 37

153 45

51.00 15.00

52.67 12.33

Qua bảng 3.22 cho thấy: Khi phân loại trình độ thể lực của học sinh THCS

Tp. Hà Nội theo quy định của BGD-ĐT cho thấy đa số học sinh được kiểm tra

có trình độ thể lực thuộc mức đạt (trên 50% tổng số học sinh). Tỷ lệ học sinh có

kết quả kiểm tra trình độ thể lực loại tốt chiếm từ 34.50 tới 38.00%. Tuy nhiên,

vẫn còn tới 12.83% tổng số học sinh được khảo sát chưa đạt tiêu chuẩn đánh giá

trình độ thể lực theo quy định. Tỷ lệ này cao nhất ở khối lớp 9 và thấp nhất ở

94

khối lớp 6. Tuy nhiên, mức độ chênh lệch giữa các khối không nhiều (chưa tới

2% tổng số học sinh). Chính vì vậy, nâng cao trình độ thể lực cho học sinh là

vấn đề cần thiết.

Khi so sánh tỷ lệ học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo từng giới

tính cho thấy tỷ lệ học sinh đạt tiêu chuẩn thể lực theo từng mức ở đối tượng

nam và nữ chênh lệch không đáng kể. Xu hướng chung là tỷ lệ học sinh đạt tốt

và đạt ở nam cao hơn nữ (mức chênh lệch <3%), tỷ lệ học sinh không đạt tiêu

chuẩn thể lực ở nữ có xu hướng cao hơn nam (mức chênh lệch đạt từ 3-6% tùy

theo từng khối học và cao nhất là ở khối 7, các khối 6, khối 8 và khối 9 có tỷ lệ

chênh lệch thấp hơn).

Tóm lại, qua nghiên cứu có thể khẳng định mức độ phát triển thể chất của

học sinh THCS Tp. Hà Nội tốt hơn hẳn so với người Việt Nam cùng lứa tuổi,

giới tính theo kết quả điều tra thể chất nhân dân năm 2001 và tương đương, có

cao hơn ở một số test kiểm tra khi so sánh với kết quả đánh giá thể chất của tác

giả Trần Đức Dũng và cộng sự khi nghiên cứu về đặc điểm thể chất học sinh

miền Bắc Việt Nam năm 2014.

Song song với việc so sánh tố chất vận động của học sinh THCS Tp. Hà

Nội với kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu có liên quan, chúng

tôi tiến hành so sánh thể chất của học sinh THCS Tp. Hà Nội theo các nhóm

không tập luyện TDTT NK, có tham gia tập luyện TDTT NK thường xuyên và

tham gia tập luyện ngoại khóa môn Karate-do. Trong đó:

Nhóm học sinh không tập luyện TDTT NK và tập luyện TDTT NK không

thường xuyên (<2 buổi/tuần và mỗi buổi <30 phút).

Nhóm học sinh tham gia tập luyện TDTT NK thường xuyên (từ 3

buổi/tuần trở lên, mỗi buổi từ 30 phút trở lên, liên tục trong 6 tháng trở lên).

Nhóm học sinh tham gia tập luyện ngoại khóa môn Karate-do thường

xuyên (tham gia các CLB võ Karate-do tại các trường từ 6 tháng trở lên, tập một

tuần 2-3 buổi, mỗi buổi từ 90 tới 120 phút, tùy từng CLB).

Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.23 tới bảng 3.26.

Qua bảng 3.23 tới 3.26 cho thấy: Khi so sánh giữa học sinh lớp THCS Tp. Hà Nội không tham gia tập luyện TDTT NK thường xuyên (nhóm 1), tham gia tập luyện TDTT NK thường xuyên (nhóm 2) và tham gia tập luyện Karate-do ngoại khóa thường xuyên (nhóm 3) theo từng lứa tuổi (tương ứng với khối học) và từng giới tính cho thấy:

95

Ở các chỉ số hình thái, mặt dù kết quả kiểm tra của nhóm 2 và nhóm 3 có cao hơn nhóm 1 về giá trị trung bình nhưng khi so sánh bằng tham số t thì không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở tất cả các test và trên cả 3 nhóm đối tượng, 4 lứa tuổi và giới tính, thể hiện ở ttính0.05.

Ở các chỉ số đánh giá chức năng cơ thể và tố chất vận động: Kết quả thu

được ở cả đối tượng nam và nữ là tương đương nhau và đều có sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê khi so sánh nhóm 1 và nhóm 2 hay nhóm 1 và nhóm 3 thể hiện ở

ttính>tbảng ở ngưỡng xác suất P<0.05. Điều đó chứng tỏ học sinh tập luyện TDTT NK thường xuyên và tập luyện Karate-do ngoại khóa thường xuyên có chức

năng cơ thể và tố chất vận động tốt hơn so với học sinh không tham gia tập luyện

TDTT NK thường xuyên.

Khi so sánh kết quả kiểm tra chức năng cơ thể và tố chất vận động của học sinh nhóm 2 và nhóm 3, mặc dù kết quả kiểm tra trên học sinh nhóm 3 có nhiều chỉ số có giá trị trung bình tốt hơn, nhưng sự khác biệt ở tất cả các test đều không có ý nghĩa thống kê thể hiện ở ttính0.05.

Tóm lại, có thể khẳng định mức độ phát triển thể chất của học sinh các

trường THCS Tp. Hà Nội tốt hơn hẳn so với người Việt Nam cùng lứa tuổi, giới

tính theo kết quả điều tra thể chất nhân dân năm 2001 và tương đương khi so

sánh với kết quả đánh giá thể chất của tác giả Trần Đức Dũng và cộng sự khi

nghiên cứu về đặc điểm thể chất học sinh miền Bắc Việt Nam (nghiên cứu từ

thời điểm 2008 tới 2011, tương ứng từ lớp 6 tới lớp 9). Đồng thời, mức độ phát

triển thể chất của nhóm đối tượng học sinh tập luyện TDTT NK thường xuyên

và tập luyện ngoại khóa môn Karate-do thường xuyên tốt hơn so với nhóm đối

tượng không tập luyện TDTT NK thường xuyên.

3 4 2

5 5 3

4 8 3

8 6 2

2 0 2

1 0 2

3 9 2

9 3 3

3 1 2

4 4 3

0 6 3

6 9 2

9 1 2

1 3 3

5 2 2

2 7 2

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - 1 t * 1 2 1 * 8 1 0 * 7 1 1 * 9 2 0 * 8 9 0 * 1 8 0

0 6 9 . 1 = 5 0 . 0 t , 5 0 0 < P

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - 2 t * 3 3 1 * 3 2 0 * 6 1 0 * 5 2 1 * 2 5 0 * 5 0 0 * 2 0 0 * 2 8 0 * 1 4 1 * 9 1 0 * 1 8 1 * 4 6 0 * 5 4 1 * 8 5 0 * 0 5 0 * 7 5 1 * 1 1 0 * 6 5 0 * 0 1 0 * 7 3 0 * 5 1 0 * 1 1 0

6 6 2

4 0 2

4 6 3

4 2 2

3 2 2

0 8 2

4 3 2

2 4 2

9 5 2

1 7 2

3 8 3

0 2 2

8 1 2

0 1 2

5 0 2

3 0 2

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 - 1 t * 7 4 0 * 1 5 0 * 7 1 1 * 8 0 0 * 6 9 0 * 8 1 1

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

v C

1 0 5

9 6 7

5 4 8

9 1 7

2 5 6

6 2 6

4 7 7

2 9 7

8 9 9

0 8 4

7 4 4

4 6 9

4 7 9

8 7 2

2 0 5

4 7 0 1

9 0 1 1

3 2 1 1

5 9 0 1

6 0 1 1

0 6 2 1

5 2 3 1

6 1 0

4 2 2

3 1 2

7 8 0

8 8 0

7 7 1

9 1 2

0 3 0

1 3 0

4 5 3

7 7 4

6 1 0

0 0 4

2 2 7

1 4 4 4

8 6 0 6

1 2 2 5

1 8 3 1

9 0 1 1

3 2 9 2

7 3 1 4

9 6 1 2

8 3 = n

9 2 = n

g n ơ ư đ g n ơ ư t * : ú h c i h G

. . . . . . . . δ . . . . . . . . . . . . . .

a ó h k

1 1

4 3

9 5

7 4

1 3

6 2

3 9

6 6

0 0

7 9

i . . . . . . . . . . . . . . . . . .

x

. . . .

ạ o g n

9 2 6

8 9 6

0 5 1

4 6 1

1 7 6 3

9 9 5 3

1 2 0 2

2 9 8 1

9 2 1 1

6 1 1 1

2 7 7 1

0 4 7 1

o d - e t a r a K p ậ T

n ê y u x g n ờ ư h t

7 8 8

9 8 7

6 7 4

3 6 1

4 5 1

8 4 4

3 7 3

6 4 3

4 4 1

3 4 1

v C 7 7 . 5 7 1 . 5 6 5 . 9 0 8 . 7 1 4 . 4 5 6 . 4 5 7 . 9 0 7 . 8 6 4 . 9 8 8 . 4 1 7 . 7 8 2 . 9 2 0 . 8 5 1 . 7 1 1 3 . 7 1 0 9 . 4 1 9 5 . 4 1 6 4 . 4 1 2 9 . 3 1 8 5 . 0 1 2 0 . 0 1 2 2 . 0 1

g n ợ ư t i ố đ m ó h n g n ừ t o e h t i ộ N à H ố h p h n à h T

δ 6 3 . 0 6 3 . 0 7 0 . 3 2 0 . 3 8 4 . 5 2 2 . 5 5 8 . 2 1 6 . 2 9 0 . 1 8 8 . 0 3 3 . 6 8 6 . 6 4 1 . 0 4 1 . 0 8 1 . 5 1 2 0 . 2 1 5 5 . 6 3 1 4 . 9 3 9 6 . 8 4 3 9 . 0 5 9 6 . 2 4 6 2 . 9 5 7 2 1 = n 9 2 1 = n

n ê y u x

x 7 2 . 6 4 0 . 7 3 6 . 1 5 4 . 1

g n ờ ư h t a ó h k

3 9 . 7 1 4 4 . 7 1 0 8 . 6 3 0 8 . 5 3 3 7 . 9 1 2 7 . 8 1 6 3 . 1 1 1 3 . 1 1 1 2 . 4 7 8 7 4 . 8 6 7 7 5 . 3 6 1 5 9 . 9 4 1 4 6 . 3 4 1 1 7 . 3 4 1 8 8 . 4 7 3 3 5 . 5 8 3 6 1 . 1 8 4 2 1 . 6 8 4 i ạ o g n T T D T p ậ T

v C 2 6 . 5 6 2 . 8 2 0 . 5 7 3 . 5 7 3 . 9 6 3 . 7 8 0 . 9 3 1 . 4 3 1 . 4 8 5 . 8 3 1 . 9 1 8 . 9 4 0 . 7 7 1 . 9 5 5 . 5 1 6 3 . 0 2 6 9 . 3 1 9 0 . 8 1 5 9 . 2 1 8 3 . 4 1 9 5 . 0 1 4 5 . 1 1

) 0 0 6 = n ( a ó h k i ạ o g n T T D T n ệ y u l p ậ t

δ 1 3 . 0 8 3 . 0 2 8 . 2 1 5 . 3 4 1 . 5 3 3 . 6 4 1 . 0 6 4 . 2 9 5 . 2 1 9 . 5 0 9 . 5 0 0 . 1 6 0 . 1 3 1 . 0 8 4 . 8 4 0 3 . 1 6 3 9 . 4 1 9 7 . 0 1 3 5 . 8 3 7 2 . 2 4 0 2 . 5 3 7 6 . 7 5 5 3 1 = n 2 4 1 = n

x a ó h k i ạ o g n 8 1 . 6 3 1 . 7 9 5 . 1 1 4 . 1 2 1 . 8 1 5 2 . 7 1 5 8 . 6 3 7 9 . 4 3 9 9 . 8 1 2 0 . 8 1 5 6 . 1 1 7 5 . 1 1

n ê y u x g n ờ ư h t

3 7 . 2 6 8 2 8 . 1 4 7 1 2 . 9 5 1 8 5 . 6 4 1 1 9 . 2 4 1 0 8 . 2 4 1 6 6 . 2 9 3 7 9 . 8 9 3 7 7 . 9 9 4 1 6 . 9 9 4

T T D T p ậ t g n ô h K

) i ổ u t 1 1 ( 6 p ớ l h n i s c ọ h a ủ c t ấ h c ể h t h n á s o S

m

m

i

i

W H

W H

ữ n h n s c ọ H

(

(

m a n h n s c ọ H

m

m

) ) ) ) ) ) ) ) ) s ( ) s ( ) s m ) s m ) ) ) s m ) s m t s e T ) 2 m / g k ( I ) 2 m / g k ( I

. 3 2 . 3 g n ả B

i

i

C P X m 0 3 y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

C P X m 0 3 y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

M B ố s ỉ h C

i t g n ă n g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

m c ( o a c u ề h C

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

M B ố s ỉ h C

i t g n ă n g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

m c ( o a c u ề h C

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

) l ( g n ố s h c í t g n u D ) g k ( g n ặ n n â C ) l ( g n ố s h c í t g n u D ) g k ( g n ặ n n â C

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 1 1 0 1 1 1

T T

4 6 2

4 4 3

9 8 2

4 2 2

0 8 2

3 0 2

7 9 2

6 2 3

2 4 2

9 0 2

0 6 2

8 6 2

2 4 3

4 2 2

6 2 4

5 9 2

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - 1 t * 8 5 1 * 1 2 1 * 4 5 0 * 9 4 0 * 8 1 1 * 0 2 1

0 6 9 . 1 = 5 0 . 0 t , 5 0 0 < P

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - 2 t * 0 4 0 * 4 6 0 * 2 8 0 * 2 2 1 * 8 4 0 * 3 3 0 * 8 3 0 * 7 2 0 * 7 3 0 * 6 6 1 * 4 4 0 * 5 1 1 * 8 4 0 * 1 1 0 * 9 1 0 * 8 4 0 * 2 6 0 * 9 7 0 * 0 7 0 * 1 1 0 * 3 1 0 * 7 0 0

4 3 2

5 3 2

9 1 2

0 6 2

2 1 2

3 1 2

3 5 2

7 3 2

9 2 2

9 2 3

1 1 3

4 1 2

3 9 2

3 3 2

5 5 2

8 2 2

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 - 1 t * 9 0 1 * 3 8 1 * 4 6 1 * 7 8 0 * 6 8 0 * 7 5 0

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

v C

9 8 3

6 4 4

6 7 8

8 0 9

3 4 9

6 7 4

1 8 6

5 1 7

2 1 9

8 4 9

7 6 6

9 6 7

3 0 7

0 4 3

8 2 3

3 2 7

2 8 2 1

5 3 5 1

6 2 0 1

8 4 0 1

0 1 2 1

6 6 0 1

3 2 0

1 3 0

0 9 0

3 0 5

3 7 2

3 0 2

3 9 3

9 0 2

7 0 2

9 1 0

9 6 0

5 1 0

6 0 5

0 9 4

3 8 3 4

3 6 6 5

1 8 0 4

7 8 1 1

5 0 2 1

6 8 4 2

1 2 4 2

1 1 7 4

0 4 = n

3 2 = n

g n ơ ư đ g n ơ ư t * : ú h c i h G

. . . . . . . . δ . . . . . . . . . . . . . .

a ó h k

8 6

6 9

0 7

5 8

5 6

8 4

5 8

6 2

3 7

6 9

i . . . . . . . . . . . . . . . . .

x

. . . . .

ạ o g n

3 0 6

3 8 6

2 8 1

1 6 9

9 6 1

8 2 0 1

1 2 9 3

7 7 7 1

9 3 2 2

3 3 8 3

5 2 7 1

9 9 1 2

o d - e t a r a K p ậ T

n ê y u x g n ờ ư h t

1 2 9

1 3 8

0 3 4

7 7 1

6 5 1

3 5 3

8 4 1

9 4 1

4 3 3

1 4 4

v C 9 3 . 5 4 0 . 5 7 7 . 7 8 7 . 9 0 3 . 9 8 4 . 8 0 9 . 4 1 5 . 7 9 8 . 9 8 8 . 8 2 8 . 7 3 1 . 4 8 1 . 4 4 5 . 0 1 1 3 . 1 1 2 7 . 2 1 6 3 . 1 1 8 8 . 0 1 2 8 . 1 1 5 0 . 0 1 3 2 . 1 1 2 0 . 1 1

g n ợ ư t i ố đ m ó h n g n ừ t o e h t i ộ N à H ố h p h n à h T

δ 5 0 . 4 8 9 . 1 5 8 . 2 4 3 . 4 8 8 . 1 8 5 . 2 2 3 . 0 5 3 . 0 0 8 . 0 8 1 . 0 9 8 . 0 4 1 . 0 2 1 . 6 2 2 . 6 7 1 . 4 4 2 5 . 9 5 9 5 . 4 4 0 3 . 5 1 5 6 . 6 3 8 9 . 1 1 8 9 . 0 4 3 9 . 9 4 0 4 1 = n 9 3 1 = n

n ê y u x

x 1 0 . 6 5 8 . 6 2 8 . 1 3 5 . 9 8 6 . 1

g n ờ ư h t a ó h k

4 4 . 8 3 3 5 . 7 1 5 4 . 2 2 1 2 . 8 3 0 3 . 7 1 0 8 . 1 2 5 3 . 0 1 1 9 . 1 0 9 9 0 . 3 9 7 6 7 . 0 5 4 4 3 . 2 7 1 5 6 . 4 6 3 1 1 . 3 5 1 4 8 . 4 6 3 4 2 . 3 5 4 0 3 . 8 4 1 4 7 . 8 4 1 i ạ o g n T T D T p ậ T

v C 0 3 . 5 9 3 . 5 1 8 . 5 9 0 . 8 2 3 . 8 5 0 . 8 1 2 . 9 4 8 . 8 8 9 . 9 3 8 . 8 9 5 . 9 5 1 . 7 4 5 . 3 8 4 . 4 0 1 . 1 1 5 4 . 2 1 1 4 . 3 1 9 3 . 2 1 4 9 . 2 1 9 3 . 2 1 6 0 . 0 1 8 4 . 2 1

) 0 0 6 = n ( a ó h k i ạ o g n T T D T n ệ y u l p ậ t

δ 2 3 . 0 7 3 . 0 0 4 . 2 7 6 . 4 2 3 . 2 8 6 . 4 6 2 . 2 8 8 . 0 2 6 . 2 4 1 . 0 0 9 . 0 4 1 . 0 3 2 . 5 9 5 . 6 0 6 . 1 5 8 1 . 2 6 6 7 . 7 3 5 6 . 6 4 3 8 . 4 1 6 2 . 6 3 3 4 . 8 5 9 6 . 0 1 0 2 1 = n 8 3 1 = n

x a ó h k i ạ o g n 1 1 . 6 6 9 . 6 8 7 . 1 2 8 . 9 4 6 . 1 4 5 . 7 3 9 2 . 7 1 1 6 . 1 2 5 7 . 7 3 4 4 . 7 1 7 5 . 0 1 3 1 . 1 2

n ê y u x g n ờ ư h t

3 5 . 7 4 1 3 3 . 7 4 1 7 1 . 8 8 8 0 0 . 9 6 7 9 2 . 5 7 3 3 4 . 7 6 4 7 9 . 7 6 1 7 2 . 8 7 3 1 1 . 8 6 4 2 6 . 9 4 1

T T D T p ậ t g n ô h K

m

m

i

) ) ) )

) i ổ u t 2 1 ( 7 p ớ l h n i s c ọ h a ủ c t ấ h c ể h t h n á s o S

i

W H

W H

ữ n h n s c ọ H

(

(

m a n h n s c ọ H

m

m

) ) ) ) ) s ( ) s ( ) s m ) s m ) ) ) s m ) s m t s e T ) 2 m / g k ( I ) 2 m / g k ( I

. 4 2 . 3 g n ả B

i

i

C P X m 0 3 y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

C P X m 0 3 y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

M B ố s ỉ h C

i t g n ă n g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

m c ( o a c u ề h C

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

M B ố s ỉ h C

i t g n ă n g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

m c ( o a c u ề h C

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

) l ( g n ố s h c í t g n u D ) g k ( g n ặ n n â C ) l ( g n ố s h c í t g n u D ) g k ( g n ặ n n â C

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 1 1 0 1 1 1

T T

3 4 2

3 6 2

2 4 2

3 2 2

3 6 2

0 1 2

3 8 2

2 3 3

8 1 2

4 3 2

4 6 2

6 3 2

4 1 2

9 7 2

1 3 2

8 6 3

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - 1 t * 6 0 1 * 2 3 0 * 0 1 1 * 2 9 1 * 3 3 1 * 6 1 1

0 6 9 . 1 = 5 0 . 0 t , 5 0 0 < P

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - 2 t * 5 2 0 * 4 1 0 * 8 0 0 * 9 3 0 * 2 3 0 * 3 5 0 * 5 2 0 * 9 4 0 * 9 6 1 * 7 4 0 * 5 0 0 * 6 6 0 * 5 0 0 * 6 5 0 * 7 2 1 * 5 1 0 * 6 7 0 * 0 3 0 * 4 3 0 * 4 5 1 * 4 5 0 * 5 3 0

3 1 2

1 6 2

3 1 2

4 4 3

3 0 2

6 2 2

5 0 2

4 6 2

8 8 2

3 0 2

2 2 2

4 0 2

0 3 2

5 0 2

7 0 2

0 2 2

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 - 1 t * 9 5 0 * 0 3 0 * 8 3 1 * 5 7 1 * 6 1 1 * 8 3 1

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

v C

7 8 4

7 2 7

0 5 6

6 9 8

6 1 9

3 7 9

4 6 7

1 7 7

2 9 7

6 0 7

6 1 6

9 2 8

6 8 7

6 8 4

2 2 4

2 1 7

5 4 7

7 7 6

4 2 7

2 8 6

4 9 2

0 0 3

3 7 1

5 2 2

8 6 0

1 1 1

6 4 1

8 2 0

9 2 0

8 1 3

0 2 3

6 1 0

4 1 0

9 5 0

6 5 4

3 6 4

0 3 6 4

0 5 9 5

8 3 8 3

3 2 0 4

3 9 3 1

6 1 2 1

3 5 2 2

8 6 8 2

0 4 = n

3 2 = n

g n ơ ư đ g n ơ ư t * : ú h c i h G

. . . . . . . . δ . . . . . . . . . . . . . .

a ó h k

7 9

4 0

8 1

3 4

9 2

5 7

8 8

3 9

0 0

8 1

i . . . . . . . . . . . . . . . .

x

. . . . . .

ạ o g n

1 8 5

1 8 6

4 5 8

3 4 2

9 9 1

0 6 8

0 6 4 4

5 9 2 4

7 5 6 2

4 1 5 2

7 0 8 1

9 5 8 1

o d - e t a r a K p ậ T

n ê y u x g n ờ ư h t

9 4 9

9 1 8

9 1 4

3 1 4

2 8 1

7 5 1

8 1 3

5 4 3

5 5 1

4 5 1

v C 7 9 . 4 6 3 . 5 1 9 . 8 8 2 . 9 8 0 . 7 9 2 . 9 9 3 . 9 9 4 . 7 6 7 . 6 7 7 . 3 0 2 . 4 1 9 . 7 7 5 . 4 1 4 . 6 6 5 . 9 7 6 . 9 7 9 . 8 9 2 . 7 7 8 . 9 1 1 . 0 1 9 5 . 0 1 1 3 . 1 1

g n ợ ư t i ố đ m ó h n g n ừ t o e h t i ộ N à H ố h p h n à h T

δ 9 2 . 0 6 3 . 0 7 6 . 1 7 6 . 1 5 1 . 3 4 9 . 3 1 8 . 2 2 8 . 2 9 7 . 0 8 1 . 0 3 1 . 0 2 8 . 5 6 4 . 6 9 6 . 0 1 0 . 6 1 9 3 . 1 1 4 1 . 5 3 7 4 . 4 3 5 8 . 1 4 6 8 . 1 4 7 6 . 2 4 7 3 . 1 5 0 4 1 = n 9 3 1 = n

n ê y u x

x 1 8 . 5 9 7 . 6 3 4 . 8 4 4 . 2 9 9 . 1 1 7 . 8

g n ờ ư h t a ó h k

3 7 . 8 1 9 9 . 7 1 1 5 . 4 4 2 4 . 2 4 4 5 . 6 2 3 9 . 4 2 9 2 . 3 3 9 7 3 . 1 0 8 2 5 . 8 7 1 7 1 . 6 5 1 8 3 . 4 5 1 2 7 . 3 5 1 4 6 . 7 4 3 8 3 . 9 4 3 3 5 . 7 3 4 0 8 . 2 3 4 i ạ o g n T T D T p ậ T

v C 7 7 . 5 0 1 . 9 5 0 . 5 3 2 . 5 1 5 . 9 3 8 . 8 5 4 . 7 6 0 . 9 0 1 . 9 3 1 . 6 7 2 . 7 0 9 . 9 6 2 . 9 2 5 . 3 6 5 . 3 5 0 . 9 5 4 . 9 8 5 . 0 1 6 5 . 0 1 1 6 . 0 1 5 6 . 0 1 7 6 . 2 1

) 0 0 6 = n ( a ó h k i ạ o g n T T D T n ệ y u l p ậ t

δ 0 3 . 0 6 3 . 0 7 9 . 1 0 7 . 1 8 9 . 3 9 7 . 3 5 1 . 0 4 1 . 0 6 5 . 2 1 2 . 2 1 4 . 5 3 4 . 5 2 9 . 0 1 8 . 0 7 1 . 3 5 5 1 . 1 7 2 4 . 5 1 6 3 . 1 1 3 0 . 8 3 3 7 . 3 3 0 8 . 7 4 7 5 . 6 5 0 2 1 = n 8 3 1 = n

x a ó h k i ạ o g n 8 8 . 5 0 9 . 6 0 4 . 2 6 9 . 1 3 7 . 8 1 9 . 8 6 6 . 8 1 7 8 . 7 1 1 9 . 3 4 0 6 . 1 4 4 8 . 5 2 8 8 . 3 2

n ê y u x g n ờ ư h t

6 7 . 0 2 9 9 4 . 1 8 7 6 5 . 4 7 1 3 5 . 2 5 1 8 5 . 3 5 1 3 7 . 2 5 1 0 4 . 8 5 3 3 9 . 6 5 3 8 6 . 8 4 4 7 5 . 6 4 4

T T D T p ậ t g n ô h K

m

m

i

) ) ) )

) i ổ u t 3 1 ( 8 p ớ l h n i s c ọ h a ủ c t ấ h c ể h t h n á s o S

i

W H

W H

ữ n h n s c ọ H

(

(

m a n h n s c ọ H

m

m

) ) ) ) ) s ( ) s ( ) s m ) s m ) ) ) s m ) s m

) 2 m / g k ( I ) 2 m / g k ( I

. 5 2 . 3 g n ả B

i

i

C P X m 0 3 y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

C P X m 0 3 y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

M B ố s ỉ h C

i t g n ă n g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

m c ( o a c u ề h C

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

M B ố s ỉ h C

i t g n ă n g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

m c ( o a c u ề h C

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

t s e T ) l ( g n ố s h c í t g n u D ) g k ( g n ặ n n â C ) l ( g n ố s h c í t g n u D ) g k ( g n ặ n n â C

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 1 1 0 1 1 1

T T

9 3 3

7 6 2

3 3 2

6 2 3

4 4 3

0 7 2

3 5 2

6 9 2

4 1 2

5 5 2

4 8 2

2 0 2

1 2 3

2 5 2

4 8 2

5 4 3

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - 1 t * 4 6 0 * 6 4 0 * 0 9 0 * 6 7 0 * 7 2 1 * 2 2 1

0 6 9 . 1 = 5 0 . 0 t , 5 0 0 < P

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - 2 t * 7 1 0 * 9 0 0 * 5 3 0 * 7 7 0 * 5 0 0 * 5 4 0 * 7 3 0 * 7 4 0 * 2 3 0 * 0 2 0 * 5 5 0 * 3 9 0 * 4 9 0 * 5 6 0 * 0 7 0 * 7 0 0 * 3 2 0 * 7 2 0 * 4 7 0 * 4 5 0 * 9 8 0 * 2 2 0

1 3 2

7 1 2

3 0 2

4 8 2

8 2 3

4 3 2

5 3 2

7 0 2

0 2 2

2 5 2

9 1 2

4 1 3

4 1 2

9 9 1

5 5 2

6 1 2

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 - 1 t * 0 4 0 * 2 5 0 * 9 2 1 * 0 6 1 * 1 7 0 * 9 5 1

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

v C

8 4 4

4 9 6

5 8 5

8 4 8

7 6 8

3 6 7

4 4 7

9 6 8

8 2 9

4 5 6

1 0 5

3 3 4

0 7 6

4 5 7

9 6 4

6 0 6

0 1 8

2 1 3

6 8 2

0 2 0 1

9 0 0 1

0 1 0 1

6 8 1

2 2 2

8 6 0

1 2 1

9 8 1

8 2 0

8 2 0

5 2 3

4 4 3

4 1 0

4 1 0

3 6 0

4 0 5

0 5 4

3 1 4 4

8 3 9 5

0 9 5 3

8 8 8 3

1 4 4 1

1 0 2 1

3 8 8 2

6 5 9 2

1 3 = n

0 3 = n

g n ơ ư đ g n ơ ư t * : ú h c i h G

. . . . . . . . δ . . . . . . . . . . . . . .

a ó h k

0 0

0 1

6 2

7 2

4 7

0 4

3 8

5 4

2 3

7 1

i . . . . . . . . . . . . . . . .

x

. . . . . .

ạ o g n

6 5 5

0 4 6

7 8 7

3 9 2

5 3 2

7 7 7

3 5 8 4

6 5 5 4

2 8 1 3

4 2 6 2

5 4 8 1

1 7 8 1

o d - e t a r a K p ậ T

n ê y u x g n ờ ư h t

4 8 9

6 5 8

4 1 4

1 8 3

8 8 1

1 6 1

5 8 2

8 1 3

1 6 1

7 5 1

v C 5 0 . 5 6 0 . 5 1 9 . 8 2 8 . 9 0 0 . 6 1 2 . 5 0 8 . 6 5 5 . 3 1 1 . 4 6 1 . 8 7 1 . 9 8 1 . 5 3 6 . 5 2 7 . 8 7 3 . 8 4 1 . 7 4 6 . 9 6 0 . 0 1 2 0 . 1 1 2 0 . 0 1 0 6 . 1 1 8 6 . 1 1

g n ợ ư t i ố đ m ó h n g n ừ t o e h t i ộ N à H ố h p h n à h T

δ 8 2 . 0 2 3 . 0 9 6 . 1 3 8 . 1 7 7 . 2 6 8 . 2 9 7 . 0 8 1 . 0 2 1 . 0 0 3 . 3 8 6 . 5 6 4 . 6 3 7 . 3 2 7 . 0 5 5 . 5 1 3 3 . 1 1 2 3 . 2 3 9 0 . 4 3 6 7 . 1 4 5 0 . 7 4 6 3 . 0 5 2 6 . 7 4 8 3 1 = n 8 4 1 = n

n ê y u x

x 5 5 . 5 8 3 . 6 5 8 . 7 3 9 . 2 6 3 . 2 1 8 . 7

g n ờ ư h t a ó h k

5 9 . 8 1 3 6 . 8 1 0 7 . 1 3 3 9 . 5 2 8 4 . 8 4 3 7 . 5 4 2 4 . 2 7 9 9 5 . 5 4 8 0 8 . 5 8 1 8 6 . 8 5 1 7 1 . 0 6 1 1 9 . 6 5 1 3 3 . 5 3 3 5 9 . 1 9 2 2 6 . 6 1 4 8 6 . 5 0 4 i ạ o g n T T D T p ậ T

v C 0 4 . 5 5 2 . 9 8 4 . 4 1 0 . 5 4 1 . 7 4 9 . 7 9 3 . 7 7 6 . 7 3 1 . 5 3 8 . 5 2 2 . 8 2 7 . 8 9 3 . 3 9 0 . 3 4 1 . 8 3 7 . 9 3 0 . 0 1 5 4 . 1 1 5 2 . 1 1 1 8 . 1 1 2 0 . 1 1 3 7 . 2 1

) 0 0 6 = n ( a ó h k i ạ o g n T T D T n ệ y u l p ậ t

δ 5 2 . 0 2 3 . 0 9 8 . 1 3 3 . 1 5 4 . 3 5 1 . 0 4 1 . 0 5 5 . 2 8 1 . 2 1 4 . 5 2 8 . 4 0 9 . 3 3 9 . 0 8 7 . 0 0 7 . 1 5 4 6 . 6 7 1 4 . 4 1 1 5 . 1 1 9 7 . 8 3 6 7 . 5 3 7 8 . 7 4 9 4 . 3 5 1 3 1 = n 2 2 1 = n

x a ó h k i ạ o g n 5 6 . 5 6 4 . 6 9 8 . 2 2 3 . 2 8 0 . 8 0 0 . 8 4 8 . 8 1 6 5 . 8 1 3 0 . 5 4 4 0 . 1 3 6 0 . 5 2 1 9 . 7 4

n ê y u x g n ờ ư h t

5 0 . 8 5 9 9 2 . 8 2 8 1 5 . 1 8 1 9 7 . 5 5 1 9 6 . 9 5 1 1 8 . 5 5 1 0 9 . 4 4 3 5 7 . 2 0 3 1 6 . 4 3 4 0 2 . 0 2 4

T T D T p ậ t g n ô h K

m

m

i

) ) ) )

) i ổ u t 4 1 ( 9 p ớ l h n i s c ọ h a ủ c t ấ h c ể h t h n á s o S

i

W H

W H

ữ n h n s c ọ H

(

(

m a n h n s c ọ H

m

m

) ) ) ) ) s ( ) s ( ) s m ) s m ) ) ) s m ) s m

) 2 m / g k ( I ) 2 m / g k ( I

. 6 2 . 3 g n ả B

i

i

C P X m 0 3 y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

C P X m 0 3 y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

M B ố s ỉ h C

i t g n ă n g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

m c ( o a c u ề h C

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

M B ố s ỉ h C

i t g n ă n g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

m c ( o a c u ề h C

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

t s e T ) l ( g n ố s h c í t g n u D ) g k ( g n ặ n n â C ) l ( g n ố s h c í t g n u D ) g k ( g n ặ n n â C

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 1 1 0 1 1 1

T T

96

3.1.4. Bàn luận về kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 1

3.1.4.1. Bàn luận về thực trạng hoạt động TDTT NK của học sinh THCS

Tp. Hà Nội

Nội dung tập luyện ngoại khóa của học sinh rất đa dạng, phong phú, học

sinh tập luyện ngoại khóa các môn thể thao phân tán ở cả nam và nữ, trong đó, ở

nam mức độ phân tán cao hơn. Các môn thể thao được yêu thích tâp luyện ở nam

và nữ có sự khác biệt ở một số môn nhất định như Bóng đá, Thể dục. Các môn

thể thao được cả học sinh nam và nữ yêu thích tập luyện gồm Đá cầu, Võ thuật,

Điền kinh, Cầu lông, Bóng chuyền… Kết quả nghiên cứu của đề tài có khác so

với kết quả nghiên cứu của một số tác giả quan tâm tới vấn đề tập luyện TDTT

NK trước đó như: Tác giả Trần Kim Cương khi nghiên cứu tỷ lệ % học sinh các

trường học (tiểu học, THCS, THPT và CĐ dạy nghề) tỉnh Ninh Bình, tập luyện

TDTT NK trên tổng số HS, tập trung nhiều nhất ở các môn: bóng đá (4.2%), cầu

lông (3.7%), điền kinh (3.3%), bóng bàn (1.04%), đá cầu (0.84%), cờ vua

(0.78%), võ thuật (0.3%) [25]. Và khác xa với kết quả mà tác giả Trần Thị Xoan

ghi nhận thực trạng các môn được SV nữ ĐH Cần Thơ tập luyện NK là: điền

kinh (29.31%), phối hợp nhiều môn (26.72), thể dục (16.68%), bóng đá (4.2%),

bóng chuyền (6.7%), bóng bàn (6.51%) và cầu lông (8.05%) [114]. Hay tác giả

Nguyễn Đức Thành khi nghiên cứu về thực trạng hoạt động TDTT NK của sinh

viên một số trường đại học tại Tp. Hồ Chí Minh đã cho thấy các môn thể thao

được SV yêu thích tập luyện nhiều nhất là bóng đá - 25.83%, bóng chuyền -

15.41%, cầu lông - 12.94%, bơi lội - 7.39%, võ thuật - 7.1% và bóng rổ - 7.04%

[87]. Điều này có thể giải thích do đặc điểm lứa tuổi học sinh, điều kiện địa lý,

kinh tế, văn hóa… của từng vùng miền đã có ảnh hưởng đáng kể tới thực trạng

nội dung tập luyện TDTT NK của học sinh trong trường học các cấp.

Về hình thức tập luyện TDTT NK của học sinh THCS Tp. Hà Nội phổ biến

nhất là tự tập luyện, không có người hướng dẫn. Một số tập luyện TDTT NK

theo các CLB thể thao, có thể có hoặc không có người hướng dẫn. Nhưng nhìn

chung, hình thức tổ chức tập luyện phổ biến nhất là không có người hướng dẫn.

Kết quả nghiên cứu này trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả Hoàng

Minh Tần [82] khi nghiên cứu về SV thuộc ĐH Thái Nguyên; tác giả Nguyễn

Ngọc Việt [106] khi nghiên cứu về học sinh tiểu học: “Hoạt động TDTT NK còn

mang nặng tính tự phát, chưa thường xuyên và chưa có hệ thống, tập luyện chủ

97

yếu theo mùa vụ, tự do và chưa có hướng dẫn tập luyện…”; tác giả Trần Thị

Xoan [114] khi nghiên cứu về phong trào TDTT NK của nữ SV Cần Thơ hay tác

giả Nguyễn Đức Thành [87]: “Thực trạng hình thức tập luyện TDTT NK của SV

các trường ĐH TP.HCM là đa dạng nhưng cũng khá tản mạn, tự phát…”. Đây

cũng là khó khăn chung của hoạt động TDTT NK trong trường học các cấp tại

Việt Nam do thiếu lực lượng GV, cán bộ hướng dẫn môn học GDTC; công tác

xã hội hóa trong tổ chức hoạt động TDTT NK trong trường học các cấp cũng

còn gặp nhiều khó khăn, chưa phát triển ở nhiều nơi. Trên địa bàn Tp. Hà Nội,

việc phát triển các CLB TDTT NK trong trường học các cấp nói chung và trong

các trường THCS nói riêng là tương đối phát triển; học sinh tham gia các CLB

thể thao ngoài trường học (như dance sport, Gym, Rumba, võ thuật, cầu lông,

bóng rổ..) là tương đối phát triển hơn so với học sinh các địa phương khác. Tuy

nhiên, để đáp ứng nhu cầu tập luyện TDTT NK cho học sinh, vấn đề này vẫn cần

được chú ý hơn nữa.

Về nhu cầu tập luyện TDTT NK của học sinh THCS Tp Hà Nội tập trung ở

các môn Bóng đá, Đá cầu, Võ thuật, Điền kinh và Thể dục và ở nữ là Đá cầu, Võ

thuật, Điền kinh, Bóng đá và Thể dục; Học sinh thích tham gia tập luyện TDTT

NK theo hình thức CLB thể thao có người hướng dẫn. Đây là những môn thể

thao không yêu cầu quá cao về CSVC tập luyện, các nội dung tập luyện lại đa

dạng, phong phú, thích hợp với đối ượng học sinh… Học sinh có nhu cầu tập

luyện TDTT NK cao hơn số người đã tham gia tập luyện nhiều, chứng tỏ, nếu có

các giải pháp tác động phù hợp sẽ giúp thu hút đông đảo hơn số lượng học sinh

tham gia tập luyện TDTT NK. Việc phát triển phong trào TDTT NK tại các

trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội là có tiềm năng.

Về các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động TDTT NK của học sinh:

Yếu tố đầu tiên phải kể tới là nhận thức của học sinh về hoạt động TDTT

NK. Còn người chỉ có thể hành động đúng khi nhận thức đúng. Khi nghiên cứu

nhận thức của học sinh THCS Tp. Hà Nội về nhận thức, vai trò của tập luyện

TDTT NK còn khoảng 8% tổng số học sinh nhận thức chưa đúng về vấn đề này.

Nhận thức của con người về một vấn đề sẽ thay đổi theo mức độ quan tâm, mức

độ hiểu biết, kinh nghiệm sống… chính vì vậy, cần có những giải pháp tác động,

tuyên truyền để nâng cao nhận thức của những học sinh trên về ý nghĩa, tầm

quan trọng của tập luyện TDTT NK. Xét về tổng thể, nhận thức của học sinh

98

THCS Tp. Hà Nội về vai trò, ý nghĩa của tập luyện TDTT NK tốt hơn so với kết

quả nghiên cứu của một số tác giả khác. Có thể kể tới kết quả nghiên cứu của tác

giả Lê Hồng Cương [26] khi nghiên cứu về nhận thức của sinh viên về vấn đề

này trên đối tượng sinh viên các trường cao đẳng thành phố Nam Định (56.6%

nhận thức đúng); hay tác gải Nguyễn Đức Thành [87] khi nghiên cứu về sinh

viên các trường ĐH ở Tp. Hồ Chí Minh (với 89.92% nhận thức đúng). Đây cũng

là một thuận lợi cơ bản cần thiết để phát triển phong trào TDTT NK cho học sinh

THCS Tp. Hà Nội.

Về CSVC và đội ngũ cán bộ hướng dẫn hoạt động TDTT NK cho học sinh

THCS Tp. Hà Nội còn thiếu cả về số lượng và chất lượng. Kết quả nghiên cứu

của đề tài phù hợp với các kết quả nghiên cứu của các tác giả khác trước đó cũng

như nhận định của ngành Giáo dục và Đào tạo, ngành TDTT về vấn đề này, và

đây cũng là thực trạng chung trong phát triển GDTC nói chung và hoạt động

TDTT NK trong trường học các cấp tại Việt Nam.

3.1.4.2. Bàn luận về thực trạng tổ chức hoạt động ngoại khóa môn Karate-

do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội

Về nội dung tập luyện: Nội dung tập luyện ngoại khóa môn Karate-do đang

được áp dụng cho HS THCS Tp. Hà Nội là chương trình được áp dụng chung

cho toàn bộ các cấp học, các CLB võ thuật Karate-do trên địa bàn Tp. Hà Nội,

không có phân phối cụ thể thời gian tập luyện từng nội dung (Kỹ thuật, chiến

thuật, thể lực, tâm – sinh lý…) mà chỉ quy định thời gian thi lên đai từ đai trắng

tới đai xanh Kyu 4 là 3 tháng 1 lần và từ đai Nâu Kyu 3 tới đai Nâu Kyu 1 là tối

thiểu 6 tháng 1 lần, từ đai Nâu Kyu 1 tới đai đen nhất đẳng là tối thiểu 12 tháng.

Thời gian tập luyện trong tuần không thống nhất mà phụ thuộc vào từng CLB,

thường từ 2-3 buổi/tuần, mỗi buổi từ 90-120 phút. Tùy từng CLB khác nhau, các

HLV sẽ tự chịu trách nhiệm phân phối chương trình tập luyện của CLB mình sao

cho tới thời gian thi nâng cấp đai, học viên hoàn thành tốt nội dung của mình.

Chính vì vậy, học viên của mỗi CLB khác nhau sẽ có trình độ tập luyện khác

nhau. Có những CLB tập luyện ít thời gian hơn (2 buổi/tuần, mỗi buổi 90 phút),

các HLV chỉ tập trung học các nội dung thi nâng cấp đai chứ chưa có thời gian

rèn luyện cho học sinh các kỹ năng khác tương ứng với trình độ của từng màu

đai. Đồng thời, mỗi lứa tuổi khác nhau, việc phân phối chương trình tập luyện

với từng nội dung và yêu cầu cụ thể khác nhau phù hợp với đặc điểm nhận thức,

99

đặc điểm tâm – sinh lý lứa tuổi…. Chính vì vậy, việc các HLV tự xây dựng nội

dung cụ thể để tập luyện theo nhận định của chính các HLV giảng dạy tại các

trường là chưa thực sự phù hợp. Nhu cầu có chương trình tập luyện thống nhất,

khoa học, có hiệu quả cho từng đối tượng (tương ứng với từng cấp học) là cần

thiết và cấp thiết.

Về hình thức tổ chức tập luyện ngoại khóa môn Karate-do tại các trường

THCS Tp. Hà Nội cho thấy: Các trường đều tổ chức tập luyện ngoại khóa môn

thể thao này theo hình thức CLB có phí và có người hướng dẫn. Đây là cách tổ

chức khoa học, quy củ, giúp học sinh dễ dàng tiếp cận chương trình và tập luyện

bài bản, có hiệu quả. Mức phí đóng góp từ 100 -150.000đ/ tháng/ học sinh là

mức phí phù hợp, giúp học sinh có điều kiện chi trả tốt. Việc tổ chức các CLB

võ Karate-do trên địa bàn Tp. Hà Nội là tương đối khoa học, đáp ứng yêu cầu

của các CLB thể thao ngoại khóa trong trường học các cấp

Về thực trạng CSVC: Khác với những khó khăn trong tập luyện TDTT NK

nhiều môn thể thao, thực trạng CSVC dành cho tập luyện ngoại khóa môn

Karate-do tại các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội là tương đối đầy đủ, đáp

ứng tốt nhu cầu tập luyện của học viên CLB. Nguyên nhân chính ở đây là do có

sự đầu tư từ gia đình và CLB. Học viên sẽ tự trang bị những trang thiết bị cá

nhân, CLB trang bị những dụng cụ tập luyện chung. Karate-do ngoại khóa không

yêu cầu quá khắt khe về CSVC phục vụ tập luyện, chỉ cần có sân bãi bằng

phẳng, có thể sử dụng trực tiếp sân trường làm sân tập luyện mà không ảnh

hưởng quá nhiều tới hiệu quả tập luyện. Đồng thời, căn cứ vào các điều kiện tự

nhiên của sân trường (như cầu thang của các tầng, hố cát tập nhảy…), HLV sẽ sử

dụng các bài tập phù hợp, tận dụng tốt các yếu tố tự nhiên sẵn có phục vụ cho

quá trình giảng dạy. Hơn nữa, Karate-do ngoại khóa chủ yếu được tiến hành theo

hình thức CLB có phí nên một phần kinh phí tập luyện đã được các HVL trích ra

để trang bị thêm các trang thiết bị, dụng cụ tập luyện. Có một số CLB sử dụng

mô hình học viên và CLB cùng đóng góp để trang bị dụng cụ tập luyện và đã thu

được những kết quả đáng khích lẹ.

Về đội ngũ GV hướng dẫn: Nếu như GV hướng dẫn tập luyện TDTT NK là

một điểm yếu trong tổ chức hoạt động TDTT NK nói chung tại các trường học

các cấp thì ở tập luyện ngoại khóa môn Karate-do tại các trường THCS trên địa

bàn Tp. Hà Nội, là tương đối đầy đủ, đáp ứng tốt nhu cầu tập luyện của học viên

100

CLB; đội ngũ GV, hướng dẫn viên hướng dẫn tập luyện ngoại khóa môn Karate-do đủ về số lượng và chất lượng, đảm bảo có thể tổ chức giảng dạy, huấn

luyện đạt hiệu quả cao. Điều này có thể giải thích đơn giản do hoạt động theo

hình thức CLB có phí, HLV trực tiếp giảng dạy được chi trả kinh phí theo giờ

dạy và theo số lượng học sinh nên có động lực để HLV giảng dạy, đây là một

động lực giúp HLV hoàn thành tốt hơn công việc của mình. Hơn nữa, khác với

các môn thể thao khác, để có thể giảng dạy ngoại khóa môn Karate-do, yêu cầu

HLV và hướng dẫn viên phải có trình độ chuyên môn tốt, tạo được uy tín cho

người học mới có thể thu hút học sinh tham gia tập luyện. Chính vì vậy, khi mở

một CLB võ Karate-do tại các trường học các cấp, vấn đề chuyên môn của các

HLV đã được chuẩn bị từ trước.

Về nhu cầu tập luyện ngoại khóa môn Karate-do: Võ thuật là một trong

những môn thể thao được cả học sinh nam và nữ tại các trường THCS trên địa

bàn Tp. Hà Nội yêu thích và có nhu cầu tham gia tập luyện, theo kết quả khảo

sát của luận án, học sinh THCS tại các trường được khảo sát trên địa bàn Tp. Hà

Nội có nhu cầu tập luyện môn võ Karate-do cao nhất trong các môn võ được

khảo sát. Đây là ưu thế lớn trong việc phát triển ngoại khóa môn thể thao này

trong các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội.

Như vậy, tất cả các điều kiện đều đảm bảo cho việc phát triển phong trào

ngoại khóa môn Karate-do trên địa bàn Tp. Hà Nội đạt hiệu quả cao nhất.

Thông qua tham khảo tài liệu, quan sát sư phạm và phỏng vấn trực tiếp các

chuyên gia, HLV Karate-do, luận án đã lựa chọn được 22 tiêu chí đánh giá mức

độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện ngoại khóa cho HS THCS

Tp. Hà Nội trên cơ sở 5 cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow. Trên cơ sở đó,

luận án đã tiến hành xây dựng phiếu hỏi và tiến hành phỏng vấn 30 chuyên gia là

các GS, PGS, TS trong lĩnh vực GDTC và HLV Karate-do để xác định tầm quan

trọng của các tiêu chuẩn, tiêu chí lựa chọn, đồng thời kiểm định thang đo đã xây

dựng bằng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định mức độ tin cậy của các tiêu chí.

Kết quả lựa chọn được 18 tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của

chương trình ngoại khóa môn Karate-do. Sau khi tiến hành kiểm định thang đo

bằng hệ số Cronbach’s Alpha, chúng tôi tiến hành kiểm tra xem mô hình lý

thuyết có phù hợp với thực tế không bằng phương pháp phân tích nhân tố khám.

Kết quả cho thấy, 18 tiêu chí lựa chọn thuộc 5 tiêu chuẩn hoàn toàn phù hợp với

101

thực tế và đảm bảo trong đánh giá trình ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh

THCS Tp. Hà Nội. Đây là logic nghiên cứu đảm bảo cho kết quả chính xác về

vấn đề nghiên cứu và gần đây cũng đã được một số tác giả lựa chọn áp dụng

trong công trình nghiên cứu của mình.

Trên cơ sở 18 tiêu chí đánh giá thuộc 5 tiêu chuẩn đã lựa chọn, luận án đã

tiến hành điều tra xã hội học với 600 HS hiện đang tập luyện ngoại khóa môn

Karate-do và 180 phụ huynh HS có con tham gia tập luyện ngoại khóa môn

Karate-do tại 30 trường đã lựa chọn và đánh giá bằng thang độ Liket 5 mức. Kết

quả cho thấy ngoại trừ nhóm nhu cầu được quý trọng, kính mến được phụ huynh

HS và HS đánh giá ở mức độ tốt, tất cả các nhóm nhu cầu còn lại, ý kiến đánh

giá của HS và phụ huynh HS mới chỉ dừng lại ở mức độ trung bình. Điều này

hoàn toàn có thể giải thích do thực trạng nội dung tập luyện ngoại khóa môn thể

thao này chưa được tiến hành nghiên cứu và xây dựng thống nhất cho các trường

THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội mà giảng dạy theo kinh nghiệm của các HLV là

chủ yếu nên đôi khi bị áp đặt bởi những ý kiến chủ quan. Chính vì vậy, cải tiến

chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do theo hướng đáp ứng nhu cầu

xã hội và vấn đề cần thiết và cấp thiết.

Thực tế, khi nghiên cứu về tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho học

sinh cần thiết phải xem xét tới tới các điều kiện thực tiễn như đặc điểm vùng

miền, điều kiện kinh tế, xã hội… làm cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động TDTT

ngoại khóa cho học sinh. Tuy nhiên, quá trình nghiên cứu của luận án không tiếp

cận theo hướng phát triển hoạt động ngoại khóa môn võ Karate-do mà chỉ

nghiên cứu xây dựng chương trình tập luyện Karate-do ngoại khóa cho học sinh

theo hướng đáp ứng mục tiêu của TDTT trường học và nhu cầu xã hội. Vì vậy,

kết quả đánh giá thực trạng ngoại khóa môn Karate-do của học sinh theo đặc

điểm vùng miền không là căn cứ để xây dựng chương trình tập luyện TDTT

ngoại khóa cho học sinh theo hướng tiếp cận của luận án. Luận án đã sử dụng

các cơ sở lý luận và thực tiễn được trình bày cụ thể trong phần 3.2.1 của luận án

để xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh

THCS Thành phố Hà Nội theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và

nhu cầu xã hội.

3.1.4.3. Bàn luận về các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển thể chất của

học sinh THCS Tp. Hà Nội

102

Quá trình nghiên cứu luận án đã lựa chọn được 11 tiêu chí đánh giá mức

độ phát triển thể chất cho học sinh THCS Tp. Hà Nội gồm:

Đánh giá hình thái cơ thể (3 tiêu chí): Chiều cao (cm); Cân nặng (kg) và

Chỉ số BMI (kg/m2)

Đánh giá chức năng cơ thể (4 tiêu chí): Dung tích sống (l); Công năng tim

(HW); Phản xạ đơn (ms) và Phản xạ phức (ms).

Đánh giá trình độ thể lực (4 test): Lực bóp tay thuận (kG); Bật xa tại chỗ

(cm); Chạy 30m XPC (s) và Chạy tùy sức 5 phút (m)

Bàn luận về vấn đề này cho thấy: Các tiêu chí được lựa chọn để đánh giá

mức độ phát triển thể chất cho học sinh THCS Tp. Hà Nội tương đồng với kết

quả nghiên cứu của nhiều đề tài, luận án trong quá trình đánh giá thể chất của

các đối tượng khác nhau. Có thể kể tới một số nghiên cứu sau:

Bảng 3.27. Tổng hợp các test đánh giá thể chất qua tham khảo tài liệu

Tác giả

TT

Nội dung

Kết quả NC của luận án

Dương Nghiệp Chí [21]

Bùi Quang Hải [41]

Đỗ Đình Quang [70]

Trần Đức Dũng [29]

Đồng Hương Lan [53]

Hoàng Công Dân [27]

x x x x x x x x x x x

x x x x x x x x x x x

x x x x x x x x x x x x x

x x x x x x x x x x

x x x x x x x x x x x

Tiêu chuẩn xếp loại thể lực HS,SV của Bộ GD&ĐT [13] x x x x

x x x x x x x x x x

x x x x x x x x x x x

17

x

x

x

x

x

x

x

1 Tuổi thấy kinh lần đầu (tuổi) 2 Chiều cao (cm) 3 Cân nặng (kg) 4 BMI (kg/m2) 5 Chỉ số Quetelet 6 Dung tích sống (l) 7 Công năng tim (HW) 8 Dẻo gập thân (cm) 9 Phản xạ đơn (ms) 10 Phản xạ phức (ms) 11 Test Tepping 12 Đi trúng đích (cm) 13 Bật xa tại chỗ (cm) 14 Lực bóp tay thuận (KG) 15 Chạy 30m XFC (s) 16 Chạy tùy sức 5 phút (m) Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)

18 Chạy con thoi 4x10m (s)

x

x

x

x

x

x

x

Qua bảng 3.27 cho thấy:

Về các nhóm yếu tố thành phần của thể chất: Trong hầu hết các công trình

nghiên cứu của các tác giả khi đánh giá sự phát triển thể chất cho học sinh trong

trường học các cấp đều đã quan tâm tới đánh giá hình thái, chức năng cơ thể

103

(bao gồm chức năng tâm lý và sinh lý. Có một số tác giả chỉ đánh giá chức năng

sinh lý) và trình độ thể lực. Trong quá trình đánh giá thể chất cho học sinh,

chúng tôi đánh giá cả đặc điểm phát triển hình thái, chức năng tâm – sinh lý và

trình độ thể lực của học sinh.

Về các test đánh giá thể chất cho học sinh: Khi tham khảo các công trình

nghiên cứu về phát triển thể chất của học sinh của các tác giả Dương Nghiệp

Chí, Nguyễn Danh Thái và cộng sự (2002) [21); Hoàng Công Dân (2005) [27];

Bùi Quang Hải (2008) [41], Đỗ Đình Quang (2013) [70], Trần Đức Dũng và

cộng sự (2014) [29], Đồng Thị Hương Lan (2016) [53] và tiêu chuẩn xếp loại thể

lực HS, SV của BGD-ĐT [13] cho thấy: Trên 60% số tiêu chí chúng tôi sử dụng

trong đánh giá mức độ phát triển thể chất cho học sinh lớp 8 (13 tuổi) Tp. Hà

Nội trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả trước đây, trong đó có các tiêu

chí thuộc cả 3 nhóm: Hình thái, chức năng cơ thể và đánh giá thể lực học sinh.

Có thể thấy, kết quả phỏng vấn các chuyên gia, cán bộ quản lý và GV

GDTC là đáng tin cậy, các test được lựa chọn qua phỏng vấn phù hợp để đánh

giá mức độ thể chất cho đối tượng nghiên cứu.

3.2. Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho

học sinh THCS Tp. Hà Nội theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học

và nhu cầu xã hội

3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chương trình

3.2.1.1. Cơ sở lý luận

Căn cứ vào các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước về TDTT

nói chung và công tác GDTC, trong đó có hoạt động TDTT NK trong trrường

học các cấp;

Căn cứ những vấn đề cơ bản về xây dựng chương trình,

Căn cứ vào đặc điểm môn võ Karate-do

Căn cứ vào đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh THCS

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu khoa học có

liên quan.

Các đặc điểm trên đã đươc luận án trình bày cụ thể trong chương 1 - tổng

quan các vấn đề nghiên cứu.

104

Ngoài ra, luận án còn kế thừa các nội dung trong chương trình tập luyện

ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS thường được sử dụng tại các

CLB. Cụ thể gồm:

Kế thừa quy định về thời gian quy định tối thiểu thi nâng cấp mỗi đai

Kế thừa nội dung thi nâng cấp mỗi đai

Kế thừa một số nội dung giảng dạy gồm: Kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối

luyện, thi đấu... đã được các HLV sử dụng trong giảng dạy tại các CLB [56]

Sử dụng các tài liệu hướng dẫn tập luyện môn võ Karrate-do, hệ phái

Shotokan, một trong 4 hệ phái chính của môn võ Karate-do (gồm: Shotokan,

Goju-ryu, Wado-ryu và Shito-Ryu, trong đó hệ phái phát triển mạnh nhất tại

miền Bắc Việt Nam nói chung và khu vực Hà Nội nói riêng là Shotokan).

Đồng thời, luận án còn sử dụng các tài liệu sách giáo trình, tài liệu tham

khảo, tài liệu hướng dẫn tập luyện võ Karate-do, kế thừa kết quả của các công

trình nghiên cứu có liên quan để lựa chọn các nội dung giảng dạy: Kỹ thuật,

chiến thuật, quyền pháp, đối luyện, thi đấu... Cách sách, tài liệu được trình bày

cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo của luận án [1], [3]. [4], [32], [33],

[47], [48], [52], [58], [59], [60], [64], [69], [120], [121], [122], [123], [124]…

3.2.1.2. Cơ sở thực tiễn

Căn cứ từ thực trạng trạng hoạt động ngoại khóa môn Karate-do cho học

sinh Trung học cơ sở Tp. Hà Nội với các vấn đề cụ thể đã được trình bày tại

phần 3.1 của luận án gồm:

Thực trạng hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa của học sinh Trung học

cơ sở Tp. Hà Nội;

Thực trạng nội dung và hình thức tổ chức tập luyện ngoại khóa môn Karate-

do cho các trường THCS Tp. Hà Nội;

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác ngoại khóa môn Karate-do tại

các trường THCS Tp. Hà Nội;

Thực trạng mức độ phát triển thể chất của học sinh THCS Tp. Hà Nội;

Thực trạng mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện

ngoại khóa Karate-do theo đai đẳng.

Từ kết quả nghiên cứu thực trạng, luận án xác định được số buổi tập trong

tuần là 2-3 buổi/ tuần; Thời gian tập mỗi buổi là 90 phút; thời điểm tập luyện từ

17h30’ tới 19h00’; địa điểm tập luyện: Trên sân trường; Trang thiết bị, dụng cụ

105

tập luyện được tiến hành theo hình thức học sinh và CLB cùng làm; Các HLV

trưởng có trình độ từ nhị đẳng trở lên, HLV và cộng tác viên từ nhất đẳng trở

lên.

Ngoài ra, luận án tiến hành lựa chọn các tiêu chuẩn và tiêu chí cần tuân thủ

khi xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh

THCS Tp. Hà Nội. Cụ thể:

Thông qua tham khảo tài liệu, phân tích thực tiễn và xin ý kiến của các

chuyên gia, luận án xác định được 7 tiêu chuẩn với 44 tiêu chí cần tuân thủ khi

xây dựng chương trình môn học Karate-do ngoại khóa cho học sinh THCS Tp.

Hà Nội. Cụ thể:

Tiêu chuẩn về tính phù hợp: 7 tiêu chí

Tiêu chuẩn về tính trình tự: 7 tiêu chí

Tiêu chuẩn về tính tích hợp: 4 tiêu chí

Tiêu chuẩn về tính cân bằng, cân đối: 8 tiêu chí

Tiêu chuẩn về tính gắn kết: 5 tiêu chí

Tiêu chuẩn về tính cập nhật: 6 tiêu chí

Tiêu chuẩn về tính hiệu quả: 7 tiêu chí

Để lựa chọn được các tiêu chuẩn và tiêu chí phù hợp nhất, chúng tôi tiến

hành phỏng vấn 30 chuyên gia (là các chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực GDTC

và TDTT trường học - 11 người, về xây dựng chương trình môn học - 7 người và

12 HLV Karate-do bằng phiếu hỏi (phụ lục 7).

Cách trả lời cụ thể theo 3 mức:

Ưu tiên 1:

3 điểm

Ưu tiên 2:

2 điểm

Ưu tiến 3:

1 điểm

Luận án sẽ lựa chọn những tiêu chuẩn, tiêu chí đạt từ 80% tổng điểm tối

đa trở lên làm căn cứ xây dựng chương trình ngoại khóa môn Karate-do cho học

sinh THCS Tp. Hà Nội.

Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.28.

%

0 0 . 0 9

0 0 . 0 9

7 6 . 6 8

8 7 . 7 7

7 6 . 6 8

6 5 . 5 8

8 7 . 7 8

3 3 . 3 8

8 7 . 7 8

8 7 . 7 7

3 3 . 3 8

4 4 . 4 8

4 4 . 4 8

8 7 . 7 8

6 5 . 5 8

3 3 . 3 8

4 4 . 4 8

9 8 . 8 8

4 4 . 4 7

9 8 . 8 7

1 8

9 7

1 8

8 7

0 7

8 7

7 7

9 7

5 7

9 7

0 7

5 7

6 7

6 7

7 7

5 7

6 7

0 8

7 6

1 7

m ể i đ

g n ổ T

ù h p )

i

i

i

ổ t c ứ h t h n ì h à v g n u d i ộ n i

i ạ t y ạ d g n ả g i a h k n ể i r t c ự

t á u q i á h k n ế đ ể h t ụ c ừ

i

i

l n ồ u g n ,

g n ẳ đ , i

i

n a g i

i

ớ v á g h n á đ – a r t

i

g n ố s g n ă n ỹ k c ụ d o á g ,

a đ p ấ c g n ừ

í

i

n á u q t ấ h n c ú r t u ấ c o e h t o ả b m ả đ o d - e t a r a K n ô m

i

c í g ô l

g n ơ ư h c n ệ h c ự h t i a h k n ể i r t c ứ h c ổ t c ứ h t h n ì h c á c i

t , p ạ t c ứ h p n ế đ n ả g n ơ đ ự

h c u ê i T

i

ờ h t ề v n ệ k u ề đ i

c ọ h g n ờ ư

g n ộ đ n ậ v g n ă n ỹ k ề v c á h k a ó h k i ạ o g n o a h t ể h t n ô m

i

g n ộ đ n ậ v g n ă n ỹ k ề v c á h k a ó h k i ạ o g n o a h t ể h t n ô m

ớ v o d - e t a r a K

i

C u ấ đ i h t , n ệ y u l i ố đ , p á h p n ề y u q , n ả b n ă c t ậ u h t ỹ k ( o d - e t a r a K n ô m

i

) 0 3 = n ( i ộ N à H ố h p h n à h T S C H T h n i s

ớ v n a g i

i

c ọ h o h c o d - e t a r a K n ô m a ó h k i ạ o g n h n ì r t g n ơ ư h c g n ự d y â x í h c u ê i t à v n ẩ u h c u ê i t n ọ h c a ự

i

c ớ ư n à h N h c á s h n í h c à v g n ơ ư

i

ờ h t g n ợ ư

l i

) a ó h k i ạ o g n n ệ y u l p ậ t à v y ạ d g n ả g c ứ h c ổ

i

V Đ V n ệ y u l n ấ u h c á t g n ô c m ể đ c ặ đ i

i

t o e h t o d - e t a r a K c ọ h n ô m a ủ c a r u ầ đ n ẩ u h c i

r t ủ h c i

S C H T p ấ c h n s c ọ h i

ị b g n a r t n ầ c g n u d i ộ n n ầ h p c á c í r t ố b ự s i

i

S C H T g n ờ ư

õ v n ô m g n u d i ộ n a ữ g p ợ h ù h p

m ể k p á h p g n ơ ư h p , c ứ h t h n ì h , g n u d i ộ n a ữ g p ợ h ù h p

i

ự S

t c ứ h t h n ì h ( h n ì r t

g n u h c i ó n S C H T c ậ b h n s c ọ h o ạ t o à đ h n ì r t g n ơ ư h c g n o r t o d - e t a r a K a ó h k i ạ o g n n ệ y u l p ậ t í r t ị v h n đ c á X

t ế i t i h c h n ì r t g n ơ ư h c a ủ c g n u d i ộ n n ầ h p c á c y à b h n ì r T

o d - e t a r a K õ v n ô m a ủ c p ế i t ế k à v t ế y u q n ê i t p ấ c g n ẳ đ c ậ b ứ h t õ r h n đ c á X

ớ v p ợ h ù h p h n ì r t g n ơ ư h c g n u d i ộ n , ô m y u Q

ớ v p ợ h ù h P

r t c á c

i a đ p ấ c n â h p n ẩ u h c u ê i t a ủ c u ầ c u ê y o e h t o ạ t o à đ c ợ ư đ n ầ c h n à h c ự h t g n ă n ỹ k c á c p ợ h h c í t h n ì r t n ế T

t h n ì r t o e h t o d - e t a r a K c ọ h n ô m g n u d i ộ n y à b h n ì r T

o d - e t a r a K n ô m g n o r t g n ẳ đ

i a h k n ể i r t c ứ h c ổ t c ứ h t h n ì h c á C

o d - e t a r a K c ọ h n ô m h n ì r t g n ơ ư h c g n o r t g n u d i ộ n , ề đ ủ h c c á c p ợ h h c í T

ớ v p ợ h

c ọ h n ô m g n u d i ộ n c á c i a h k n ể i r t g n o r t c ọ h y ạ d t ậ u h t ỹ k , p á h p g n ơ ư h p , c ứ h c ổ t c ứ h t h n ì h p ợ h t ế K

ớ v o d - e t a r a K n ô m g n u d i ộ n ề v g n ằ b n â C

h n ì r t g n ơ ư h c n ệ h c ự h t g n o r t o d - e t a r a K n ô m g n ẳ đ – i a đ p ấ c g n o h p n ẩ u h c p ợ h h c í T

m ề m g n ă n ỹ k c á c à v g n ộ đ n ậ v g n ă n ỹ k o ạ t o à đ p ợ h h c í T

t h n ì r t o e h t o d - e t a r a K c ọ h n ô m g n u d i ộ n y à b h n ì r T

r t o a h t ể h t à v C T D G c á t g n ô c a ủ c p ợ h ù h P

ớ v p ợ h ù h P

ớ v p ợ h ù h P

g n ê i r i ó n C T D G c á t g n ô c à v

ớ v p ợ h ù h p à v

ờ h t ề v g n ằ b n â C

ự S

o d - e t a r a K n ô m n ệ y u l p ậ t – y ạ d g n ả g c ứ h c

l n ấ v g n ỏ h p ả u q t ế K

n â c ,

p ợ h

u ê i T

í

n ẩ u h c

í

n â c h n T

ù h p h n T

g n ằ b

í

. 8 2 . 3 g n ả B

í

t h n ì r t h n T

p ợ h h c í t h n T

T T

1 . 1

2 . 1

3 . 1

4 . 1

5 . 1

6 . 1

7 . 1

1 . 2

2 . 2

3 . 2

4 . 2

5 . 2

6 . 2

7 . 2

1 . 3

2 . 3

3 . 3

4 . 3

1 . 4

2 . 4

4 4 . 4 8

8 7 . 7 8

8 7 . 7 7

1 1 . 1 9

7 6 . 6 8

4 4 . 4 8

6 5 . 5 8

4 4 . 4 8

7 6 . 6 8

9 8 . 8 8

8 7 . 7 8

4 4 . 4 8

7 6 . 6 7

2 2 . 2 8

7 6 . 6 7

9 8 . 8 7

0 0 . 0 9

7 6 . 6 7

4 4 . 4 8

2 2 . 2 8

0 0 . 0 7

8 7 . 7 8

7 6 . 6 8

2 2 . 2 7

6 7

9 7

0 7

2 8

8 7

6 7

7 7

6 7

8 7

0 8

9 7

6 7

9 6

4 7

9 6

1 7

1 8

9 6

6 7

4 7

3 6

9 7

8 7

5 6

u h n ,

– a r t

i

c á c o h c V Đ V

i

i

c ự h t g n o r t g n ụ d g n ứ

S C H T c ậ b c ọ h g n ờ ư

p ế i t g n u d i ộ n c ọ h y ạ d ể đ

n ọ h c n ể y u t i

S C H T h n s c ọ h a ủ c i

ở s

á g h n á đ - a r t

g n o r t n ô m n ê y u h c g n ă n ỹ k à v c ự

C T D G c á t g n ô c a ủ c g n ư

ơ c à

i

o a h t ể h t g n ă n i à t ề v

o d - e t a r a K n ô m c ự

i

l c ớ ư

i

g n ơ ư h c g n o r t p ế i t ế k o a h t ể h t n ô m à v n ệ y u

ợ đ g n o m n ã m ả o h t

i

r t o a h t ể h t a ủ c i ổ đ y a h t

g n ộ đ o a l g n ờ ư

r t g n u d i ộ N

o ả h k m a h t u ệ

l ể h t á g h n á đ – a r t

o d - e t a r a K n ô m n ệ y u l p ậ t g n o r t c ự

C T D G c á t g n ô c a ủ c V Đ V p ấ c g n ẳ đ n ẩ u h c u ê i t , u ê i t c ụ m

i

i

i

m à l c ọ h n ô m

i

i

r t ị h t u ầ c u h n i

l p ậ t ã đ o a h t ể h t n ô m

i

i

ờ ư g n a ủ c à v i ộ h ã x a ủ c g n ọ v ỳ k c ợ ư đ g n ứ

i

r t c ặ đ , g n ố h t n ề y u r t h n í t c ợ ư đ o ả b

o d - e t a r a K n ô m a ủ c g n u d i ộ n n ầ h p c á c o h c n a g i

i

p ợ h h c í t h n í t g n a m à v o a c n é n ộ đ ó c , g n ạ d a đ g n ă n ỹ k g n ợ ư

l

i

i l i à t , h n ì r t o á g m ồ g o a b u ệ

ớ v o d - e t a r a K

ờ h t g n ợ ư

a ừ h t ế k h n í t o ả b m ả đ ó c n ạ o đ i a g g n ừ

l i

t

p á đ c ọ h n ô m

i

m ả đ o d - e t a r a K

i

i

i

i

i

i

n ô m

i

) u ấ đ i h t à v n ệ y u l i ố đ , p á h p n ề y u q , n ả b n ă c t ậ u h t ỹ k ừ

i ộ h ã x g n ố s i

n ô m a ữ g t ế k n ắ g

: c ọ h n ô m g n o r t g n u d i ộ n n ầ h p c á c a ữ g t ế k n ắ g

m ể k p á h p g n ơ ư h p à v h n ì r t g n ơ ư h c i h t c ự h t p á h p g n ơ ư h p , c ứ h c ổ t c ứ h t h n ì h a ữ g t ế k n ắ g

i

ự S

g n ê i r i ó n t ấ h c ể h t c ụ d o á g à v g n u h c i ó n S C H T o ạ t o à đ h n ì r t

ự S

ự S

h n ì r t g n ơ ư h c i ả t n ề y u r t p á h p g n ơ ư h p , c ứ h c ổ t c ứ h t h n ì h à v h n ì r t g n ơ ư h c g n u d i ộ n a ữ g t ế k n ắ g ự S

m ể k p á h p g n ơ ư h p , c ứ h t h n ì h à v h n ì r t g n ơ ư h c g n u d i ộ n a ữ g t ế k n ắ g ự S

t ( o e h t

ự s g n ứ p á đ o d - e t a r a K n ô m a ủ c u ê i t c ụ m ề v t ậ h n p ậ C

ớ v p ợ h ù h p ể đ c ọ h n ô m g n u d i ộ n ề v t ậ h n p ậ C

m ể k p á h p g n ơ ư h p , c ứ h c ổ t c ứ h t h n ì h ề v t ậ h n p ậ C

ớ v p ợ h ù h p g n u d i ộ n ề v t ậ h n p ậ C

n ệ y u l n ấ u h p á h p g n ơ ư h p , c ứ h c ổ t c ứ h t h n ì h ề v t ậ h n p ậ C

o d - e t a r a K n ô m n ệ y u l p ậ t à v y ạ d g n ả g g n ộ đ t ạ o h c á c c ứ h c ổ t c ứ h t h n ì h ề v i ố đ n â C

l ể h t à v g n ă n ỹ k n ệ h t n à o h ộ đ c ứ m ề v g n ằ b n â C

ờ h t í r t ố b ề v i ố đ n â C

o d - e t a r a K n ô m a ủ c h n à h c ự h t à v t ế y u h t ý l g n u d i ộ n a ữ g ệ l ỷ t ề v i ố đ n â C

l ể h t , ý l h n s m â t , t ậ u h t n ế h c , ỹ k c á c g n u d i ộ n c ú r t u ấ c ề v g n ằ b n â C

t ấ h c h n í t , g n u d i ộ N

g n u d i ộ N

o d - e t a r a K n ô m a ủ c à v

o d - e t a r a K n ô m

o d - e t a r a K n ể y u t i ộ đ

ờ đ ế t

á g h n á đ

i ộ h ã x u ầ c

i a h k n ể i r t g n ộ đ t ạ o h c á c , c ọ h n ô m g n u d i ộ N

, i ổ đ n ể y u h c ễ d o d - e t a r a K n ô m g n o r t n ệ y u l n è r à v o ạ t o à đ c ợ ư đ g n ă n ỹ k , c ứ h t n ế K

m à h o a b c ọ h n ô m g n u d i ộ N

ớ m n i t g n ô h t t ậ h n p ậ c ỳ k h n đ c ợ ư đ o d - e t a r a K n ô m h n ì r t g n ơ ư h C

ở c ọ h n ô m g n u d i ộ N

o d - e t a r a K n ô m a ủ c g n u d i ộ n à v u ê i t c ụ m a ữ g g n ằ b n â C

i l c ọ h n ồ u g n ề v t ậ h n p ậ C

i

ố đ

t ậ h n

í

p ậ c h n T

í

í

t ế k n ắ g h n T

ả u q u ệ i h h n T

4 . 4

5 . 4

6 . 4

7 . 4

8 . 4

1 . 5

2 . 5

3 . 5

4 . 5

5 . 5

1 . 6

2 . 6

3 . 6

4 . 6

5 . 6

6 . 6

1 . 7

2 . 7

3 . 7

4 . 7

5 . 7

6 . 7

7 . 7

3 . 4

106

Qua bảng 3.28 cho thấy: Theo nguyên tắc phỏng vấn đặt ra, luận án lựa chọn được 32 tiêu chí thuộc 7 tiêu chuẩn làm căn cứ xây dựng chương trình ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội. Cụ thể gồm:

* Tính phù hợp: 6 tiêu chí 1.1 Phù hợp với chủ trương và chính sách Nhà nước 1.2 Phù hợp của công tác GDTC và thể thao trường học 1.3 Phù hợp với học sinh cấp THCS 1.4 Phù hợp với chuẩn đầu ra của môn học Karate-do theo từng cấp đai,

đẳng

1.6 Sự phù hợp giữa nội dung môn võ Karate-do với các hình thức tổ chức triển khai thực hiện chương trình (hình thức tổ chức giảng dạy và tập luyện ngoại khóa)

1.7 Sự phù hợp giữa nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra – đánh giá với nội dung và hình thức tổ chức giảng dạy – tập luyện môn Karate- do

* Tính trình tự: 6 tiêu chí 2.1 Xác định vị trí tập luyện ngoại khóa Karate-do trong chương trình đào

tạo học sinh bậc THCS nói chung và công tác GDTC nói riêng

2.2 Xác định rõ thứ bậc đẳng cấp tiên quyết và kế tiếp của môn võ Karate-

do

2.3 Trình bày các phần nội dung của chương trình chi tiết môn Karate-do đảm bảo theo cấu trúc nhất quán và phù hợp với đặc điểm công tác huấn luyện VĐV

2.4 Trình bày nội dung môn học Karate-do theo trình tự lôgíc 2.6 Tiến trình tích hợp các kỹ năng thực hành cần được đào tạo theo yêu

cầu của tiêu chuẩn phân cấp đai đẳng trong môn Karate-do

2.7 Các hình thức tổ chức triển khai môn Karate-do (kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện, thi đấu…) phù hợp với sự bố trí các phần nội dung cần trang bị

* Tính tích hợp: 2 tiêu chí 3.2 Tích hợp chuẩn phong cấp đai – đẳng môn Karate-do trong thực

hiện chương trình

3.3 Tích hợp đào tạo kỹ năng vận động và các kỹ năng mềm, giáo dục kỹ

năng sống

107

* Tính cân bằng, cân đối: 4 tiêu chí 4.1 Cân bằng về nội dung môn Karate-do với môn thể thao ngoại khóa

khác về kỹ năng vận động

4.3 Cân bằng về cấu trúc nội dung các kỹ, chiến thuật, tâm sinh lý, thể lực

môn Karate-do

4.6 Cân đối về hình thức tổ chức các hoạt động giảng dạy và tập luyện

môn Karate-do

4.7 Cân bằng về mức độ hoàn thiện kỹ năng và thể lực trong tập luyện

môn Karate-do

* Tính gắn kết: 3 tiêu chí 5.1 Sự gắn kết giữa môn Karate-do với môn thể thao đã tập luyện và môn thể thao kế tiếp trong chương trình đào tạo THCS nói chung và GDTC nói riêng

5.2 Sự gắn kết giữa các phần nội dung trong môn học: Nội dung trước là cơ sở để dạy học nội dung tiếp theo (từ kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện và thi đấu)

5.5 Sự gắn kết giữa hình thức tổ chức, phương pháp thực thi chương trình

và phương pháp kiểm tra – đánh giá

* Tính cập nhật: 4 tiêu chí 6.1 Cập nhật về mục tiêu của môn Karate-do đáp ứng sự thay đổi của thể

thao trường học bậc THCS, nhu cầu xã hội

6.3 Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp huấn luyện 6.4 Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp kiểm tra – đánh giá thể

lực và kỹ năng chuyên môn trong môn Karate-do

6.5 Cập nhật về nội dung môn học để phù hợp với mục tiêu, tiêu chuẩn

đẳng cấp VĐV của công tác GDTC và của môn Karate-do

6.6 Cập nhật về nguồn học liệu bao gồm giáo trình, tài liệu tham khảo

* Tính hiệu quả: 6 tiêu chí 7.1 Nội dung môn Karate-do đảm bảo được tính truyền thống, đặc

trưng của công tác GDTC

7.2 Nội dung, tính chất môn học đáp ứng được kỳ vọng của xã hội và của

người tuyển chọn VĐV cho các đội tuyển Karate-do

7.3 Nội dung môn học, các hoạt động triển khai môn học làm thoả mãn

mong đợi của học sinh THCS

108

7.4 Kiến thức, kỹ năng được đào tạo và rèn luyện trong môn Karate-do dễ

chuyển đổi, ứng dụng trong thực tế đời sống xã hội

7.6 Nội dung môn học bao hàm lượng kỹ năng đa dạng, có độ nén cao và

mang tính tích hợp

7.7 Chương trình môn Karate-do được định kỳ cập nhật thông tin mới 3.2.2. Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội

Căn cứ và cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đã đề xuất, chúng tôi tiến hành xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội. Cụ thể:

3.2.2.1. Mục tiêu chương trình

Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa môn võ Karate-do cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn Karate-do, đồng thời phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, phát triển thể chất… đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn Karate-do, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao ngoại khóa (bao gồm giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao) và nhu cầu xã hội.

Mục tiêu cụ thể Chương trình được xây dựng theo 10 giai đoạn, tương ứng với 10 Kyu. Mỗi chương trình của từng Kyu lại có mục tiêu riêng phù hợp với từng giai đoạn tập luyện. Khi học xong mỗi giai đoạn, tương ứng với 1 đai, học sinh có khả năng:

1. Hiểu biết những kiến thức chung về phương pháp, lợi ích của tập luyện thể dục thể thao (TDTT) nói chung và tập luyện Karate-do với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện suốt đời.

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Karate-do tương ứng với mỗi đai (mỗi Kyu) (bao gồm cả kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện, thi đấu…).

3. Phát triển thể chất (gồm: hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động).

109

4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí 5. Với những học sinh có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và đào

tạo chuyên môn cao hơn.

6. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại khóa

Karate-do

3.2.2.2. Phân phối chương trình Chương trình môn học được xây dựng thành 10 cấp, tương ứng với 10 đai, được tiến hành giảng dạy trong 4 năm học. Học sinh có thể bắt đầu tập luyện vào bất cứ thời điểm nào và khi bắt đầu, học sinh sẽ phải học từ đai trắng Kyu 10. Tiến trình học tập được tính đúng theo phân bổ chương trình tập luyện. Cụ thể phân phối chương trình được trình bày tại bảng 3.29.

3.2.2.3. Nội dung chương trình Nội dung chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội được trình bày trong 10 chương trình nhỏ, tương ứng 10 chương trình môn học (10 Kyu - từ đai trắng Kyu 10 tới đai đen nhất đẳng). Mỗi chương trình gồm các nội dung cụ thể:

1. Vị trí môn học 2. Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể) 3. Thời gian 4. Điều kiện tiên quyết 5. Nội dung tóm tắt 6. Phân phối chương trình 7. Hình thức kiểm tra, đánh giá 8. Nội dung chi tiết 9. Nội dung thi nâng cấp đai (nội dung kiểm tra, đánh giá) 10. Tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy Nội dung cụ thể của từng chương trình được trình bày tại phụ lục 15. Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội sau khi được xây dựng đã được chúng tôi xin ý kiến trực tiếp 6 chuyên gia, HLV môn Karate-do và chuyên gia GDTC về mức độ hợp lý của chương trình. Ý kiến được đánh giá theo nội dung từng mục của chương trình.

Đánh giá được tiến hành theo thang độ Liket 5 mức. Kết quả phỏng vấn

được trình bày tại bảng 3.30.

ế

ế

ế

ế

ế

ế

ế

ế

ế

ế

i t

i t

i t

i t

i t

i t

i t

i t

i t

i t

0 2 1

0 2 1

0 2 1

0 4 2

t t t t t t i t t t t i

ờ h t

n a g

g n ổ T

0 6

0 6

0 6

0 6

0 6

0 2

g n u d i ộ n

g n u d i ộ n

6

6

6

5

4

2

0 2

0 1

0 1

0 1

ơ C

y ạ d

y ạ d

g n ộ đ

2

2

2

2

2

2

2

2

2

0

g n ả i g

/ i i

a r t

h T

m ể K

g n ả i g ể đ

4

0 6

0 3

0 3

0 3

4 1

4 1

4 1

5 1

4 1

ự T

c ọ h

ể đ n á o á i g

2 *

2 *

2 *

2 *

2 *

2 *

2 *

2 *

2 *

2 *

c ự

l

ể h T

i

n a g

2

0 3

6 1

6 1

6 1

2 1

4 1

6 1

0 1

0 1

i

ờ h t i

p ậ t n Ô

i

u ấ đ

4

4

6

2

4 6

9 3

9 3

9 3

6 1

8 1

i

ố Đ

h t

à v n ệ y u

ố h p n â h P

l

6 6 6 8 8 8 6 6 4 2 3

p á h p

n ề y u Q

8 6 6 6 1 4 1 0 1 5 1 5 1 5 1 2 3 ỹ K

n ả b

n ă c

t ậ u h t

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

1 * 1 * 1 * 1 * 1 * 1 * 1 * 1 * 1 * 1 * ý L t ế y u h t

i ỗ m g n o r t t ú h p 0 1 - 5 ừ t h n à d g n ư h n g n ê i r h n à d n á o á i g ó c g n ô h K

7 u y K

u ầ c u ê Y

n á o á i g i ỗ m g n o r t t ú h p 0 2 - 5 1 ừ t h n à d g n ư h n g n ê i r h n à d n á o á i g ó c g n ô h K

: 1 *

: 2 *

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

8 u y K g n à V t ạ h n h n a X 6 u y K y â c á l h n a X 5 u y K m ậ đ h n a X 4 u y K m ậ đ h n a X 3 u y K u â N 2 u y K u â N 1 u y K u â N

ờ h T

ờ h T

ờ h T

ờ h T

ờ h T

ờ h T

ờ h T

ờ h T

ờ h T

ờ h T

g n á h t 1 u ể h t i ố t n ệ y u l p ậ t n a g i g n á h t 3 u ể h t i ố t n ệ y u l p ậ t n a g i g n á h t 3 u ể h t i ố t n ệ y u l p ậ t n a g i g n á h t 3 u ể h t i ố t n ệ y u l p ậ t n a g i g n á h t 3 u ể h t i ố t n ệ y u l p ậ t n a g i g n á h t 3 u ể h t i ố t n ệ y u l p ậ t n a g i g n á h t 6 u ể h t i ố t n ệ y u l p ậ t n a g i g n á h t 6 u ể h t i ố t n ệ y u l p ậ t n a g i g n á h t 6 u ể h t i ố t n ệ y u l p ậ t n a g i g n á h t 2 1 u ể h t i ố t n ệ y u l p ậ t n a g i

9 u y K g n ắ r t i a đ ỗ đ i h t ã Đ i a đ ỗ đ i h t ã Đ i a đ ỗ đ i h t ã Đ i a đ ỗ đ i h t ã Đ i a đ ỗ đ i h t ã Đ i a đ ỗ đ i h t ã Đ i a đ ỗ đ i h t ã Đ i a đ ỗ đ i h t ã Đ i a đ ỗ đ i h t ã Đ

i ộ N à H ố h p h n à h t S C H T h n i s c ọ h o h c o d - e t a r a K n ô m a ó h k i ạ o g n n ệ y u l p ậ t h n ì r t g n ơ ư h c i ố h p n â h P

l

: ú h c i h G

l

l

l

l

l

l 8 u y K

n ê h n ì r t 6 u y K i a đ n ê i a đ n ê i a đ n ê i a đ n ê i a đ n ê 0 1 n ê l 7 u y K u y K y â c á 7 u y K 9 u y K 3 u y K 2 u y K 1 u y K g n ơ ư h C

. 9 2 . 3 g n ả B

(

9 g n ắ r t

h n ì r t g n ơ ư h C

u â N

u â N

u â N

l

h n a X g n ắ r t g n à V t ạ h n h n a X n ê l 5 u y K m ậ đ h n a X n ê l 4 u y K m ậ đ h n a X 3 u y K u â N 5 u y K m ậ đ h n a x i a đ n ê u y K ) n ô m p ậ h n 8 u y K g n à V t ạ h n h n a X 6 u y K y â c á l h n a x i a đ 4 u y K m ậ đ h n a x i a đ i a đ 2 u y K u â N 1 u y K u â N g n ẳ đ t ấ h N n e đ i a Đ i a Đ i a Đ i a Đ i a Đ i a Đ i a Đ i a Đ i a Đ i a Đ

1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1

T T

110

Bảng 3.30. Kết quả xin ý kiến chuyên gia đánh giá về chương trình

tập luyện ngoại khóa môn Karate-do được xây dựng

cho học sinh THCS Tp. Hà Nội (n=6)

Điểm

TT

Nội dung đánh giá

Xếp loại

trung

bình

1

Vị trí môn học

4.50

Rất tốt

Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu

2

4.50

Rất tốt

cụ thể)

3

Thời gian

4.00

Tốt

4

Điều kiện tiên quyết

4.50

Rất tốt

5

Nội dung tóm tắt

3.00

Tốt

6

Phân phối chương trình

4.33

Rất tốt

7

Hình thức kiểm tra, đánh giá

4.01

Tốt

8

Nội dung chi tiết

4.00

Tốt

Nội dung thi nâng cấp đai (nội dung kiểm tra,

9

4.17

Tốt

đánh giá)

10

Tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy

3.50

Tốt

11 Đánh giá chung về chương trình

4.00

Tốt

Mức độ thích hợp với đối tượng học sinh THCS

12

4.00

Tốt

Tp. Hà Nội

Qua bảng 3.30 cho thấy: Cả 10 nội dung đã xây dựng của luận án trong

từng chương trình nhỏ đều được đánh giá ở mức rất tốt và tốt. Kết quả điểm cao

nhất thuộc về các nội dung về: Vị trí môn học; Mục tiêu môn học (bao gồm cả

mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể); điều kiện tiên quyếtn sau đó tới Phân phối

chương trình. Các phần còn lại được đánh giá ở mức độ tốt. Đánh giá chung về

chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do đã xây dựng cho học sinh

THCS Tp. Hà Nội và mức độ thích hợp với đối tượng học sinh đều ở mức tốt.

Như vậy, có thể thấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia về chương trình

tập luyện ngoại khóa môn Karate-do đã xây dựng cho học sinh THCS Tp. Hà

Nội là tốt và thích hợp với đối tượng học sinh THCS Tp. Hà Nội.

111

3.2.3. Bàn luận về kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 2

3.2.3.1. Bàn luận về căn cứ xây dựng chương trình tập luyện ngoại hóa

môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội

Khi xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học

sinh THCS Tp. Hà Nội theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu

cầu xã hội, luận án đã căn cứ vào các căn cứ lý luận như các văn bản, chỉ thị của

Đảng và Nhà nước về công tác TDTT trong trường học các cấp nói chung và

TDTT NK nói riêng; vào đặc điểm môn võ Karate-do; những vấn đề cơ bản về

xây dựng chương trình; đặc điểm tâm - sinh lý học sinh THCS cũng như kết quả

của các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan. Đồng thời, luận án còn căn

cứ vào các căn cứ thực tiễn như kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động ngoại

khóa môn Karate-do của học sinh THCS Tp. Hà Nội (được trình bày cụ thể tại

mục 3.1 của luận án). Ngoài ra, luận án còn lựa chọn được 32 tiêu chí thuộc 7

tiêu chuẩn làm căn cứ xây dựng chương trình ngoại khóa môn Karate-do cho học

sinh THCS Tp. Hà Nội.

Các căn cứ lý luận và thực tiễn khi xây dựng chương trình tập luyện của

luận án có những điểm tương đồng với các căn cứ của một số công trình nghiên

cứu khoa học trước đó. Có thể kể tới:

Tác giả Lê Trường Sơn Chấn Hải [42] khi nghiên cứu đổi mới chương

trình GDTC cho sinh viên các trường Đại học Sư phạm vùng Trung Bắc theo

hướng đổi mới nghiệp vụ tổ chức hoạt động TDTT trường học đã đưa ra các căn

cứ của việc đổi mới là các văn bản pháp lý của Đảng, Nhà nước và các Bộ,

ngành có liên quan. Tác giả không đề cập tới các căn cứ thực tiễn nhưng có lựa

chọn được 4 nguyên tắc khi đổi mới chương trình gồm: Nguyên tắc đảm bảo tính

pháp lý, Quán triệt mục tiêu đào tạo, đảm bảo tính sư phạm, Đảm bảo tính thực

tiễn.

Tác giả Nguyễn Cẩm Ninh [61] khi nghiên cứu xây dựng nội dung giảng

dạy cử nhân ngành Quản lý TDTT đã nghiên cứu về cơ sở lý luận của việc xây

dựng nội dung, chương trình giảng dạy cử nhân ngành Quản lý TDTT thông qua

các mô hình đào tạo, ngoài ra nghiên cứu các căn cứ thực tiễn thông qua đánh

giá thực trạng các vấn đề có liên quan. Tác giả cũng đã hệ thống hóa 5 nguyên

tắc khi thiết kế, xây dựng nội dung đào tạo cử nhân ngành Quản lý TDTT tại

chương tổng quan các vấn đề nghiên cứu gồm: Nguyên tắc quán triệt mục tiêu,

112

Nguyên tắc đảm bảo tính khóa học, Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất, nguyên

tắc đảm bảo tính thực tiễn và nguyên tắc đảm bảo tính sư phạm.

Khi nghiên cứu ứng dụng chơng trình “Điền kinh cho trẻ em” của Hiệp hội

các Liên đoàn Điền kinh Quốc tế tại một số trường tiể học khu vực phía Bắc Việt

Nam, tác giả Nguyễn Duy Quyết [72] cũng đã quan tâm tới các căn cứ lý luận

và thực tiễn để lựa chọn nội dung tập luyện căn cứ từ tư tưởng chủ đích của

chương trình “”Điền kinh cho trẻ em” của IAAF, chủ trương đổi mới chương

trình của Nhà nước và của BGD-ĐT cũng như từ thực tiễn chương trình môn học

thể dục của Việt Nam.

Tác giả Trần Vũ Phương [69] khi nghiên cứu ứng dụng chương trình đổi

mới đào tạo chuyên ngành GDTC trình độ cao đẳng ở Trường Cao đẳng Tuyên

Quang cũng đã xác định các cơ sở khoa học để xây dựng chương trình đào tạo

đổi mới, trong đó có 8 nguyên tắc đổi mới chương trình gồm: Đảm bảo tính pháp

lý; Quán triệt mục tiêu, Đảm bảo tính sư phạm, Đảm bảo tính thực tiễn, Đảm bảo

tính hệ thống, Đảm bảo tính khoa học, Đảm bảo tính cập nhật, Đảm bảo tính khả

thi. Ngoài ra, tác giả cũng đã căn cứ vào các nhu cầu xã hội thực tiễn đối với

chương trình đào tạo chuyên ngành GDTC trình độ cao đẳng tại trường Cao

đẳng Tuyên Quang. Đây là lộ trình nghiên cứu khoa học và rất gần với kết quả

nghiên cứu của luận án.

Trong các căn cứ xây dựng chương trình đã lựa chọn của luận án, nguyên

tắc đảm bảo tính pháp lý đã được thể hiện trong việc tuân thủ các căn cứ pháp lý,

lý luận thông qua các văn bản, chỉ thị của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC

và TDTT trường học. Các nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống được thể hiện trong

nguyên tắc đảm bảo tính trình tự của luận án. Cũng như kết quả nghiên cứu của

một số công trình nghiên cứu khoa học trước đây, tính hiệu quả, tính trịnh tự và

tính cân bằng, cân đối cũng được luận án chú trọng khi xây dựng chương trình.

Ngoài ra, khi xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do

cho học sinh THCS Tp. Hà Nội, luận án quan tâm hơn tới việc xây dựng chương

trình với tính tích hợp cao, thể hiện ở việc cùng lúc đáp ứng nhu cầu của TDTT

trường học (với việc phát triển thể chất; rèn luyện đạo đức, ý chí, nhân cách;

phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu thể thao; phát triển phong trào TDTT NK),

đồng thời đáp ứng nhu cầu xã hội trong tập luyện ngoại khóa môn thể thao này.

Tính gắn kết cũng là một nguyên tắc được luận án chú ý trong quá trình

xây dựng chương trình. Tiêu chuẩn này đảm bảo cho người tập luyện có thể tích

113

lũy được những kiến thức, nền tảng từ các môn thể thao đã tập luyện trước đây

để chuyển tốt khi tập luyện ngoại khóa Karate-do, đồng thời có thể chuyển tốt

được các kỹ năng từ chương trình tập luyện ở cấp thấp tới cấp cao hơn… Tuân

thủ nguyên tắc này sẽ giúp người học đạt được hiệu quả cao hơn trong quá trình

học tập.

Tính cập nhật cũng là một tiêu chuẩn được luận án chú ý khi xây dựng

chương trình. Môn võ Karate-do luôn được đổi mới theo hướng đơn giản, khoa

học, dễ tập và phù hợp với nhiều đối tượng, đồng thời vấn đề tăng cường hoạt

động TDTT NK cho học sinh trong trường học các cấp hiện đang được Đảng,

Nhà nước, các bộ, ngành có liên quan quan tâm và có nhiều văn bản chỉ đạo

nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. Chính vì vậy, việc xây dựng chương trình

với tính cập nhật cao để đáp ứng các nhu cầu đổi mới là vấn đề cần thiết và cấp

thiết.

Như vậy có thể thấy ngoài các căn cứ lý luận, pháp lý và thực tiễn thường

được sử dụng trong quá trình nghiên cứu khoa học về chương trình giảng dạy,

tập luyện nói chung, trong quá trình nghiên cứu, luận án đã quan tâm hơn tới các

vấn đề: tích hợp, gắn kết và cập nhật khi xây dựng chương trình tập luyện ngoại

khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội.

3.2.3.2. Bàn luận về chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do

mới dành cho học sinh THCS Tp. Hà Nội

Để có căn cứ bàn luận về chương trình mới đã xây dựng của luận án, trước

tiên, chúng tôi tiến hành so sánh sự khác biệt giữa chương trình mới xây dựng và

chương trình cũ thường được sử dụng tại các CLB. Kết quả cụ thể được trình

bày tại bảng 3.31.

114

Bảng 3.31. So sánh chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do luận án đã xây dựng cho học sinh THCS Tp. Hà Nội và chương trình cũ thường được sử dụng tại các CLB

Nội dung

Chương trình cũ

Vị trí môn học

Không quy định cụ thể

Chỉ đặt mục tiêu chính là đai – đẳng

Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể) Thời gian

Quy định thời gia thi nâng cấp từng đai

Điều kiện tiên quyết

Không quy định cụ thể

Nội dung tóm tắt

Không quy định cụ thể

Phân phối chương trình

Không quy định cụ thể

Không quy định cụ thể

Hình thức kiểm tra, đánh giá Nội dung chi tiết

Không quy định cụ thể

Chương trình mới của luận án Quy định cụ thể với chương trình chung và từng chương trình nhỏ Đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội Kế thừa từ chương trình cũ Quy định cụ thể với từng chương trình nhỏ Quy định cụ thể với từng chương trình nhỏ Quy định cụ thể với chương trình chung và từng chương trình nhỏ Quy định cụ thể với từng chương trình nhỏ Quy định cụ thể với từng chương trình nhỏ

Quy định cụ thể cho từng màu đai

Kế thừa từ chương trình cũ

Không quy định cụ thể

Nội dung thi nâng cấp đai (nội dung kiểm tra, đánh giá) Tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy

Quy định cụ thể với từng chương trình nhỏ

Qua bảng 3.31 cho thấy: Chương trình mới xây dựng của luận án, ngoài

thời gian thi nâng cấp từng đai và nội dung thi nâng cấp đai (nội dung kiểm tra,

đánh giá) được kế thừa từ chương trình cũ, ở mỗi chương trình nhỏ, 8 mục còn

lại gồm: Vị trí môn học; Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể);

Điều kiện tiên quyết; Nội dung tóm tắt; Phân phối chương trình; Hình thức kiểm

tra, đánh giá; Nội dung chi tiết và Tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy đều

được xây dựng mới, chi tiết cho từng cấp đai.

115

Có nhiều biện pháp khác nhau để giúp nâng cao hiệu quả công tác GDTC

và TDTT trong trường học các cấp do tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Xuất

phát từ thực tế, tiếp cận ở góc độ Kartaedo là môn thể thao khoa học, đơn giản,

dễ tập, không yêu cầu quá cao về hệ thống CSVC phục vụ tập luyện, lại rất thích

hợp để rèn luyện ý chí, đạo đức, phát triển thể chất cho học sinh trong trường

học các cấp nói chung và cho học sinh THCS nói riêng, học sinh lại có nhu cầu

tập luyện nhiều, nhưng trên thực tế, chương trình tập luyện TDTT NK thực sự

đáp ứng mục tiêu của TDTT trường học và nhu cầu xã hội, căn cứ hướng dẫn

của BGD-ĐT về công tác TDTT NK trong trường học các cấp, luận án đã tiến

hành xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh

THCS theo định hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội.

Để thấy được những điểm mới của chương trình tập luyện ngoại khóa môn

Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội mà luận án đã xây dựng, trước tiên,

luận án phân tích về một số công trình nghiên cứu khoa học đã nghiên cứu về

các vấn đề có liên quan.

Về chương trình tập luyện TDTT NK, các tác giả đã quan tâm tới nhiều

vấn đề như cải tiến chương trình, xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa

cho từng đối tượng cụ thể… tuy nhiên, chưa có tác giả nào xây dựng chương

trình tập luyện ngoại khóa cho học sinh THCS liên tục trong 4 năm học và quan

tâm tới cả việc đáp ứng mục tiêu TDTT trường học (GDTC, giáo dưỡng thể chất,

phát triển và bồi dưỡng năng khiếu thể thao và phát triển phong trào TDTT NK)

và đáp ứng nhu cầu xã hội. có thể kể tới các tác giả:

Nguyễn Võ Kỳ Anh và Vũ Đức Thu (1993) [2] đã tiến hành nghiên cứu

định hướng mục tiêu TDTT NK của HSSV trong trường học các cấp thông qua

“Chương trình đồng bộ có mục tiêu về cải tiến công tác GDTC trong nhà trường

các cấp”. Trong nghiên cứu của mình, các tác giả đã đưa ra mục tiêu đến năm

2000: Mở rộng phong trào TDTT quần chúng, động viên, tổ chức và hướng dẫn

cho đông đảo HS, SV trong việc tham gia các hình thức tập luyện TDTT năng

khiếu ở trong và ngoài trường, trong các CLB, trường lớp năng khiếu, lớp chọn,

các đội đại biểu của trường và địa phương và tự luyện tập… Đây là định hướng

đúng đắn mang tính chiến lược lâu dài, nhưng để thực hiện được cần có sự nỗ

lực lớn từ cơ sở là các trường trên cả nước.

116

Tác giả Nguyễn Đức Thành [2012] [87] đã nghiên cứu xây dựng nội dung,

hình thức tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên một số

trường Đại học ở thành phố Hồ Chí Minh. Trong công trình nghiên cứu của

mình, tác giả lựa chọn được nội dung tập luyện TDTT ngoại khoá (gồm 5 môn:

Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng rổ, Cầu lông và Võ thuật) cũng như các hình thức

tập luyện (3 hình thức: CLB, nhóm - lớp và đội tuyển). Tuy nhiên, tác giả chưa

xây dựng được chương trình tập luyện ngoại khóa cụ thể cho từng môn thể thao

trong suốt thời gian học đại học.

Nhiều tác giả khác cũng mới chỉ quan tâm tới việc nghiên cứu thực trạng

công tác GDTC trong trường học hay mức độ phát triển thể chất, hay nhu cầu tập

luyện TDTT NK của học sinh trong trường học các cấp như tác giả: Vũ Đức

Thu, Phùng Thị Hòa, Vũ Bích Huệ, Nguyễn Trọng Hải [89] ,tác giả Nguyễn

Ngọc Việt [109], các tác giả Lê Văn Lẫm, Nguyễn Văn Trạch, Phạm Trọng

Thanh, Phạm Văn Vinh, Nguyễn Bích Vân [54]… các tác giả trên đã quan tâm

tới nhiều mặt của việc nâng cao hiệu quả GDTC cho học sinh trong trường học

các cấp.

Nghiên cứu về chương trình môn học có thể kể tới nghiên cứu của các tác

giả: tác giả Hồ Đắc Sơn (2004) [84] đã quan tâm tới nâng cao chất lượng GDTC

cho học sinh nhưng tiếp cận từ góc độ lựa chọn và tìm ra các giải pháp có hiệu

quả để nâng cao năng lực giảng dạy môn học thể dục của các GV tiểu học. Tác

giả Nguyễn Cẩm Ninh (2011) [61] đã xác định khung các kiến thức và kỹ năng,

xây dựng các nội dung giảng dạy phù hợp với yêu cầu của xã hội, lựa chọn và

xác định các tiêu chí đánh giá năng lực chuyên môn của cử nhân ngành quản lý

TDTT đảm bảo tính khoa học hợp lý, chính xác và khách quan. Tác giả Lê

Trường Sơn Chấn Hải (2012) [42] đã tiến hành đổi mới chương trình GDTC

trong đào tạo GV của trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 nhằm góp phần đào tạo

đội ngũ GV trong tương lai có kiến thức và kỹ năng tổ chức hoạt động thể thao

ngoại khóa phục vụ công tác giáo dục học sinh, cảm hóa và lôi cuốn học sinh

tích cực hoạt động TDTT vì mục tiêu rèn luyện thân thể. Tác giả Nguyễn Duy

Quyết (2012) [72] đã nghiên cứu ứng dụng chương trình “Điền kinh cho trẻ em”

của Hiệp hội các Liên đoàn Điền kinh Quốc tế tại một số trường tiểu học khu

vực phía Bắc Việt Nam. Hay tác giả Trần Vũ Phương (2016) [69] đã tiến hành

117

ứng dụng chương trình đổi mới đào tạo chuyên ngành GDTC trình độ Cao đẳng

ở trường Cao đẳng Tuyên Quang…

Các tác giả trên đã quan tâm tới nhiều mặt của xây dựng chương trình tiếp

cận từ nhiều mặt với mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT nói

chung góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC và TDTT trường học nói

riêng nhưng phần lớn mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng cho từng nhóm đối

tượng ở từng thời kỳ (tương ứng từng khoảng thời gian) nhất định. Ở góc độ tiếp

cận của luận án, ngoài việc xây dựng chương trình tâp luyện ngoại khóa môn

Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội đã có những điểm đổi mới sau:

Chương trình được xây dựng kéo dài trong 4 năm học (từ lớp 6 tới lớp 9)

nhưng lại rất linh động, áp dụng được cho nhiều đối tượng, học sinh có thể tham

gia tập luyện ở bất cứ thời điểm nào mà vẫn có chương trình tập luyện phù hợp

(miễn là đáp ứng điều kiện tiên quyết khi tham gia chương trình).

Chương trình được xây dựng đã quan tâm tới mọi mặt cần thiết khi xây

dựng chương trình tập luyện TDTT NK như: đáp ứng các yêu cầu khi xây dựng

chương trình môn học nói chung; thỏa mãn các yêu cầu của công tác TDTT

trong trường học các cấp (Phát triển thể chất; giáo dục đạo đức, ý chí, trang bị

các kiến thức về tập luyện TDTT; Phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao

cũng như phát triển phong trào TDTT) cũng như đáp ứng nhu cầu xã hội về

chương trình tập luyện TDTT NK.

Chương trình được xây dựng theo cấu trúc khoa học, xuất phát từ mục tiêu

chương trình, căn cứ từ yêu cầu cần đạt được khi kết thúc mỗi trình độ (Kyu) để

xây dựng nội dung tập luyện phù hợp. Mỗi chương trình nhỏ đều đảm bảo đầy

đủ các phần: Vị trí môn học; Mục tiêu môn học (Mục tiêu chung và mục tiêu cụ

thể); Thời gian; Điều kiện tiên quyết; Nội dung tóm tắt; Phân phối chương trình;

Hình thức kiểm tra, đánh giá; Nội dung chi tiết; Nội dung thi nâng cấp đai (nội

dung kiểm tra, đánh giá); Tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy. Ngoài ra,

chương trình còn có các phần hướng dẫn sử dụng chương trình, các phụ lục về

các bài tập sử dụng trong quá trình giảng dạy, các trò chơi… đây là những điều

kiện đảm bảo để việc thực hiện chương trình đạt hiệu quả cao nhất.

Chương trình được xây dựng với nội dung đa dạng, phong phú, được thực

hiện ở nhiều mức độ khác nhau (với 10 mức độ tương ứng với yêu cầu của 10

chương trình nhỏ - 10 Kyu). Nội dung được sắp xếp logic, khoa học, đảm bảo

118

tính phù hợp, tính trình tự, tính tích hợp, tính cân bằng – cân đối, tính gắn kết,

tính cập nhật và tính hiệu quả.

Ngoài ra, các nội dung huấn luyện và nội dung kiểm tra được xây dựng với

mục đích ngoài để đánh giá đại trà (theo từng Kyu), còn có thể dễ dàng phát hiện

các học viên có năng khiếu và bồi dưỡng trong quá trình tập luyện….

Tóm lại, ở góc độ tiếp cận của luận án, chúng tôi đã xây dựng được

chương trình tập luyện theo đúng mục tiêu đặt ra: xây dựng chương trình tập

luyện TDTT NK theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã

hội.

3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện ngoại khóa

môn Karate-do đã xây dựng cho học sinh trung học cơ sở Thành phố Hà

Nội

3.3.1. Tổ chức thực nghiệm

Phương pháp thực nghiệm: Luận án sử dụng phương pháp thực nghiệm

so sánh song song

Thời gian thực nghiệm: 12 tháng, từ tháng 6/2015 tới tháng 6/2016

Địa điểm thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành tại 17 trường THCS

thuộc 8 quận, huyện trên địa bàn Tp. Hà Nội (bao gồm khu vực nội thành, ngoại

thành, Hà Nội mới và khu vực miền núi; địa điểm thực nghiệm bao gồm cả

nhóm đối tượng thực nghiệm và các nhóm đối chứng). Danh sách các trường

được trình bày tại phụ lục 12.

Đối tượng thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành trên đối tượng học

sinh đai trắng (bắt đầu nhập học thời điểm tháng 6/2015) và được theo dõi dọc

trong 1 năm. Thời điểm bắt đầu thực nghiệm có tổng số 1186 học sinh (trong đó

có 597 nam và 589 nữ), trong đó có 310 học sinh lớp 6, 326 học sinh lớp 7, 280

học sinh lớp 8 và 270 học sinh lớp 9.

Đối tượng thực nghiệm được chia làm 3 nhóm:

Thời điểm bắt đầu thực nghiệm:

Nhóm thực nghiệm: Ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn

Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội mà luận án đã xây dựng trong giảng

dạy ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh. Nhóm thực nghiệm gồm có 264

học sinh thuộc 8 trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội. Danh sách các trường

được trình bày tại Phụ lục 12. Nhóm thực nghiệm tập 2 buổi/tuần + 1 buổi tự tập,

119

mỗi buổi 90 phút, thời điểm tập luyện vào 17h30' tới 19h00'. Chi tiết thời gian,

phân phối nội dung tập luyện của từng nhóm đối tượng được trình bày tại phụ

lục 15.

Nhóm đối chứng 1: Tập luyện ngoại khóa môn Karate-do theo chương trình

cũ thường được sử dụng tại các CLB. Nhóm đối chứng 1 có tổng số 282 học sinh

thuộc 9 trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội. Danh sách các trường được trình

bày tại Phụ lục 12. Nhóm đối chứng tập 2-3 buổi/tuần. Mỗi buổi từ 90-120 phút,

thời điểm tập luyện vào 17h30' tới 19h00'. Nhóm đối chứng tập luyện theo

chương trình cũ tại các CLB (phụ lục 14).

Nhóm thực nghiệm và đối chứng đều tập luyện ngoại khóa môn Karate-do

tại sân các trường THCS, các điều kiện CSVC tập luyện, HLV, hướng dẫn viên...

là tương đương nhau.

Nhóm đối chứng 2: Tập luyện ngoại khóa các môn thể thao khác. Nhóm

gồm các em học sinh tham gia tập luyện ngoại khóa các môn thể thao ngoài

Karate-do, thời gian tập luyện một tuần từ 3 buổi trở lên, mỗi buổi ít nhất 30

phút. Nhóm đối chứng 2 có tổng số 640 học sinh thuộc 17 trường THCS trên địa

bàn Tp. Hà Nội. Danh sách các trường được trình bày tại Phụ lục 12.

Phân bổ chi tiết đối tượng thực nghiệm được trình bày tại bảng 3.32.

Bảng 3.32. Phân bổ đối tượng thực nghiệm thời điểm bắt đầu thực nghiệm

Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

Đối tượng

Tổng

Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ

Nhóm thực nghiệm

35

41

42

38

31

23

26

28

264

Nhóm đối chứng 1

39

35

42

44

37

29

25

31

282

Nhóm đối chứng 2

80

80

80

80

80

80

80

80

640

Tổng:

154

156

164

162

148

132

131

139 1186

Thời điểm kết thúc thực nghiệm:

Sau 1 năm thực nghiệm, học sinh thuộc nhóm thực nghiệm, nhóm đối

chứng 1 và nhóm đối chứng 2 theo danh sách ban đầu đã giảm đi đáng kể. Thời

điểm này, tổng số học sinh còn lại 637 người, trong đó nhóm thực nghiệm còn

lại 182 người, nhóm đối chứng 1 là 137 người và nhóm đối chứng 2 là 637

người. Phân bổ chi tiết được trình bày tại bảng 3.33.

120

Bảng 3.33. Phân bổ đối tượng thực nghiệm thời điểm kết thúc thực nghiệm

Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

Đối tượng

Tổng

Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ

Nhóm thực nghiệm

29

25

26

24

21

18

20

19

182

Nhóm đối chứng 1

15

14

23

18

19

18

16

14

137

Nhóm đối chứng 2

42

47

41

39

40

41

35

33

318

Tổng:

86

86

90

81

80

77

71

66

637

Trong quá trình nghiên cứu, luận án chốt số lượng học sinh còn lại ở thời

điểm kết thúc thực nghiệm làm số liệu so sánh theo dõi dọc trong quá trình đánh

giá hiệu quả thực nghiệm.

Nội dung thực nghiệm: Ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn

Karate-do đã xây dựng của luận án trong thực tế và đánh giá hiệu quả.

Công tác kiểm tra, đánh giá: Được tiến hành tại 2 thời điểm: Trước thực

nghiệm và sau 12 tháng thực nghiệm. Riêng với nhóm thực nghiệm, luận án tiến

hành theo dõi số lượng học sinh bỏ tập và tập mới tại các thời điểm thi nâng cấp

đai định kỳ.

Nội dung kiểm tra: Gồm 9 tiêu chuẩn thuộc 2 nhóm đánh giá mức độ đáp

ứng mục tiêu TDTT trường học (4 tiêu chuẩn) và đánh giá mức độ đáp ứng nhu

cầu xã hội (5 tiêu chuẩn) được lựa chọn tại phần 3.3.2.1 của luận án.

Các bước tiến hành thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành theo 3

giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn thực nghiệm, giai đoạn sau thực

nghiệm. Chi tiết các công việc cần làm theo từng giai đoạn thực nghiệm được

trình bày cụ thể tại sơ đồ 3.1.

In ấn chương trình và chuẩn bị các tài liệu tham khảo, tài liệu hướng dẫn kèm theo

Liên hệ với các CLB võ Karate-do tại các trường THCS trên địa bàn Thành phố Hà Nội để làm thủ tục thực nghiệm

Giai đoạn chuẩn bị

Chuyển giao chương trình thực nghiệm, tập huấn các cộng tác viên, HLV về chương trình và cách thức sử dụng chương trình và giải đáp các thắc mắc (trước 1 tháng)

Thống kê về số lượng, danh sách đối tượng thực nghiệm

Kiểm tra trên đối tượng thực nghiệm (thời điểm trước thực nghiệm) làm căn cứ để đánh giá hiệu quả chương trình

Tiến hành thực nghiệm tại các trường đã lựa chọn

Kiểm tra quá trình thực nghiệm, tìm hiểu những khó khăn, bất cập trong quá trình thực nghiệm để có phương án điều chỉnh phù hợp

Giai đoạn thực nghiệm

Thường xuyên kiểm tra thông tin của các cộng tác viên về tình hình hoạt động của đối tượng thực nghiệm

Kiểm tra, đánh giá đối tượng thực nghiệm (ở thời điểm kết thúc thực nghiệm)

Liên hệ với các trường hoàn thiện hồ sơ thực nghiệm

Tiến hành điều chỉnh lại chương trình cho phù hợp thực tế

Giai đoạn sau thực nghiệm

Xin ý kiến các chuyên gia về chương trình đã điều chỉnh

Sơ đồ 3.1. Các bước tiến hành thực nghiệm ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội

121

Nhìn vào sơ dồ 3.1 có thể thấy rõ các công việc phải thực hiện được trong

quá trình chuẩn bị và tiến hành thực nghiệm. Thực hiện tốt các công việc ở giai

đoạn trước sẽ là động lực thúc đẩy giúp các công việc ở giai doạn tiếp theo tiến

hành hiệu quả hơn và thu được kết quả cao hơn. Trong quá trình thực nghiệm

ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS

Tp. Hà Nội, luận án đã tuân thủ tuyệt đối các bước trong từng giai đoạn theo quy

trình đã đề ra.

3.3.2. Đánh giá hiệu quả của chương trình tập luyện ngoại khóa môn

Karate-do đã xây dựng

3.3.2.1. Lựa chọn tiêu chí đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện ngoại

khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội

Để lựa chọn được tiêu chuẩn phù hợp nhằm đánh giá hiệu quả chương trình

tập luyện ngoại khóa môn Karate-do đã xây dựng cho học sinh THCS Tp. Hà

Nội, thông qua tham khảo tài liệu, quan sát sư phạm và phỏng vấn trực tiếp 4

chuyên gia GDTC, HLV Karate-do, luận án đã xác định được các tiêu chuẩn sau:

Đánh giá mức độ đáp ứng mục tiêu TDTT trường học: 4 tiêu chuẩn.

Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội: 5 tiêu chuẩn.

Để lựa chọn được những tiêu chuẩn phù hợp nhất trong đánh giá hiệu quả

chương trình tập luyện ngoại khóa cho học sinh THCS Tp. Hà Nội mà luận án đã

xây dựng, chúng tôi tiến hành phỏng vấn các 30 chuyên gia GDTC, HLV, GV

GDTC bằng phiếu hỏi (phụ lục 8). Cách trả lời cụ thể theo 3 mức: Ưu tiên 1: 3

điểm; Ưu tiên 2: 2 điểm và Ưu tiên 3: 1 điểm.

Luận án sẽ lựa chọn những tiêu chuẩn đạt từ 80% tổng điểm tối đa để

đánh giá hiệu quả chương trình ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS

Tp. Hà Nội.

Kết quả phỏng vấn được trình bày tại bảng 3.34.

Qua bảng 3.34 cho thấy: Cả 9 tiêu chuẩn thuộc 2 nhóm khi đưa ra phỏng

vấn đề đạt tổng điểm tối đa từ 83.33 tới 91.11% và được lựa chọn để đánh giá

hiệu quả chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS

Tp. Hà Nội.

Trong quá trình đánh giá hiệu quả chương trình, các tiêu chuẩn được sử

dụng cụ thể như sau:

122

Bảng 3.34. Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả

chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do

cho học sinh THCS Tp. Hà Nội (n=30)

Tổng

TT

Nội dung

%

điểm

Tiêu chuẩn đáp ứng mục tiêu TDTT trường học

1 Mức độ phát triển thể chất

81

90.00

2 Hiệu quả giáo dục đạo đức

75

83.33

3 Mục tiêu phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao

76

84.44

4 Mục tiêu phát triển phong trào TDTT NK

78

86.67

Tiêu chuẩn đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội

1 Nhu cầu sinh lý căn bản

82

91.11

2 Nhu cầu an toàn

78

86.67

3 Nhu cầu được giao lưu tình cảm và hoạt động tập thể

79

87.78

4 Nhu cầu được quý trọng, kính mến

78

86.67

5 Nhu cầu tự thể hiện bản thân

80

88.89

Tiêu chuẩn mức độ đáp ứng mục tiêu TDTT trường học

Mức độ phát triển thể chất: Sử dụng 11 tiêu chí đã lựa chọn ở phần 3.1 của

luận án;

Hiệu quả giáo dục đạo đức: Đánh giá thông qua xếp loại hạnh kiểm của học

sinh quy định theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT Quy chế đánh giá, xếp loại

học sinh trung học cơ sở [16];

Đánh giá kết quả mục tiêu phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao: Đánh

giá số lượng VĐV năng khiếu được phát hiện, bồi dưỡng và bổ sung cho tuyến

trên; Số lượng VĐV đạt thành tích thể thao trong năm;

Đánh giá mức độ phát triển phong trào TDTT NK: Số lượng học sinh duy

trì tập luyện đều đặn; Số lượng học sinh bỏ tập; Số lượng học sinh tham gia tập

luyện mới.

Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội: Sử dụng 18 tiêu chí thuộc 5

tiêu chuẩn đã lựa chọn tại phần 3.1 của luận án. Tiêu chí này chỉ tiến hành đánh

giá trên nhóm đối chứng 1 và nhóm thực nghiệm.

3.3.2.2. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm

123

Thời điểm trước thực nghiệm

So sánh mức độ phát triển thể chất:

Trước thực nghiệm, luận án tiến hành so sánh mức độ phát triển thể chất

của học sinh nhóm thực nghiệm, các nhóm đối chứng để kiểm chứng tính khách

quan của việc phân nhóm. Nếu ở thời điểm trước thực nghiệm, mức độ phát triển

thể chất của học sinh các nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, luận án sẽ

tiến hành lựa chọn lại đối tượng thực nghiệm cho phù hợp. Nếu ở thời điểm này,

mức độ phát triển thể chất của học sinh các nhóm không có sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê chứng tỏ sự phân nhóm và lựa chọn đối tượng thực nghiệm của

luận án hoàn toàn khách quan. Học sinh các nhóm đủ điều kiện làm mẫu thực

nghiệm. Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể chất của học sinh các nhóm đối

chứng và nhóm thực nghiệm của luận án được trình bày tại bảng 3.35 tới bảng

3.38 tương ứng với 4 khối học (khối 6, khối 7, khối 8 và khối 9).

Qua bảng 3.35 tới 3.38 cho thấy: Ở thời điểm trước thực nghiệm, ở cả đối

tượng học sinh nam và nữ từ khối 6 tới khối 9, ở tất cả các chỉ tiêu kiểm tra, kết

quả kiểm tra đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh kết quả

kiểm tra mức độ phát triển thể chất của nhóm thực nghiệm, nhóm đối chứng 1 và

nhóm đối chứng 2 (thể hiện ở ttính0.05), chứng tỏ sự phân nhóm của đề tài hoàn toàn khách quan, học sinh các nhóm không có sự khác biệt

về thể chất ở thời điểm trước thực nghiệm.

Song song với việc so sánh các tố chất vận động của học sinh các nhóm

thông qua giá trị trung bình kết quả kiểm tra các test vận động, luận án tiến hành

so sánh tỷ lệ học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực của học sinh các nhóm

theo tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực HS, SV ban hành kèm theo Quyết định

số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng BGD-ĐT

[13]. Kết quả được trình bày tại bảng 3.39.

2 0 1

4 4 0

6 3 0

4 2 0

6 0 1

7 5 0

3 1 1

4 3 0

3 3 1

2 6 0

7 8 0

6 8 1

7 0 0

0 6 0

8 8 0

3 0 0

7 4 1

6 1 1

9 2 0

8 2 1

4 1 0

1 0 1

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - 1 t

4 2 0

0 2 0

3 3 1

1 4 0

5 1 0

8 1 0

2 6 0

1 0 0

9 9 0

8 8 0

3 3 0

6 4 1

0 9 0

4 6 0

3 7 0

4 0 0

5 4 1

8 0 1

9 0 0

1 4 0

2 1 0

8 3 0

0 6 9 . 1 = 5 0 . 0 t , 5 0 0 < P

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - 2 t

m ệ i h g n c ự h t à v

9 4 0

7 4 0

2 5 0

2 5 0

3 2 0

8 9 0

7 5 0

6 2 0

9 2 0

2 2 0

8 3 0

3 4 0

3 6 0

3 0 0

2 1 0

7 0 0

7 1 0

0 4 0

7 2 0

0 2 0

7 2 0

6 3 0

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 - 1 t

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

v C

8 5 5

4 4 5

4 7 7

4 6 9

9 0 9

9 7 9

0 5 9

8 7 7

3 9 9

8 5 4

8 8 4

6 0 9

9 8 9

0 3 9

5 2 9

7 2 9

5 4 8

3 5 9

0 5 7

0 5 4

3 2 2 1

7 5 1 1

g n ơ ư đ g n ơ ư t * : ú h c i h G

5 3 0

8 3 0

3 1 0

4 1 0

2 1 4

3 1 1

8 8 2

6 3 4

7 8 0

1 4 2

1 0 2

1 6 6

9 8 1

4 4 6

. . . . . . . . δ . . . . . . . . . . . . . .

7 4 = n

2 4 = n

9 8 2 4

2 4 0 7

2 2 7 3

5 2 0 5

2 4 9 3

9 2 9 4

9 8 2 1

1 3 2 1

2 g n ứ h c

0 9

0 8

5 8

3 2

3 4

0 3

4 0

7 2

7 9

5 9

i . . . . . . . . . . . . . . . . . .

x

. .

ố Đ

2 3 6

6 0 7

5 6 . 1

7 4 . 1

0 4 7 3

2 5 1 1

8 9 9 1

2 8 5 3

3 3 1 1

6 7 8 1

9 4 7 1

1 0 8 1

4 4 1

1 8 8

1 8 7

8 7 3

0 9 4

6 8 3

2 8 4

3 5 1

4 6 1

3 4 1

) 2 7 1 = n (

v C 4 2 . 5 1 7 . 4 5 2 . 4 7 6 . 9 6 9 . 9 3 2 . 6 2 7 . 7 6 5 . 9 6 0 . 9 7 6 . 7 4 3 . 9 7 4 . 7 8 7 . 2 1 8 . 4 6 5 . 7 1 2 . 6 3 4 . 6 0 2 . 9 7 8 . 9 2 0 . 7 6 5 . 8 8 7 . 7

δ 3 5 . 7 0 3 . 0 9 2 . 0 6 1 . 0 5 1 . 0 0 3 . 2 7 8 . 0 4 1 . 2 2 6 . 3 5 8 . 0 5 1 . 2 0 3 . 1 2 0 . 4 2 5 . 1 4 1 = n 5 1 = n 8 7 . 2 4 8 5 . 9 5 3 5 . 1 2 0 9 . 8 2 4 5 . 5 4 6 6 . 1 5 2 8 . 0 1 3 7 . 2 1

1 g n ứ h c i x

ố Đ

3 3 . 6 8 9 . 6 5 6 . 1 1 5 . 1

m ệ i h g n c ự h t c ớ ư r t

3 0 . 7 3 7 3 . 1 1 7 3 . 0 2 0 1 . 6 3 9 1 . 1 1 4 0 . 9 1 0 5 . 7 1 1 8 . 7 1 8 3 . 4 4 1 9 9 . 3 9 8 8 2 . 2 9 7 0 1 . 5 4 1 4 2 . 8 4 3 8 4 . 1 5 4 8 1 . 5 7 3 9 4 . 7 7 4 7 7 . 4 5 1 1 6 . 4 6 1

v C 2 2 . 4 1 8 . 4 7 6 . 5 8 9 . 5 4 6 . 7 7 2 . 9 4 7 . 7 6 8 . 7 3 0 . 9 5 8 . 9 2 7 . 9 6 1 . 5 0 2 . 8 3 7 . 4 3 3 . 8 6 5 . 2 4 4 . 6 7 9 . 5 5 7 . 9 3 5 . 9 1 1 . 8 6 5 . 8

m ể i đ i ờ h t

δ 0 1 . 6 0 3 . 0 9 3 . 0 8 1 . 2 6 8 . 0 0 8 . 2 8 8 . 0 7 0 . 2 8 2 . 2 6 1 . 0 5 1 . 0 1 9 . 0 3 4 . 1 8 6 . 3 5 2 = n 9 2 = n 4 8 . 1 4 3 9 . 5 6 8 2 . 2 2 6 6 . 6 2 7 5 . 6 3 9 3 . 0 5 7 5 . 2 1 5 9 . 3 1

3 2 9 3 2 9 8 0 6 6 5 7 2 7

g n ứ h c i ố đ m ó h n c á c 6 i ố h k h n i s c ọ h a ủ c t ấ h c ể h t n ể i r t t á h p ộ đ c ứ m a r t

x

m ệ i h g n c ự h T

0 3 . 6 4 0 . 7 4 6 . 1 2 5 . 1 3 7 . 6 3 1 3 . 1 1 9 3 . 6 3 2 3 . 1 1 7 2 . 0 2 2 0 . 9 1 4 8 . 7 1 8 4 . 7 1 6 1 . 5 4 1 5 8 . 8 8 8 9 5 . 5 9 7 . 4 4 1 . 7 4 3 . 8 4 4 . 7 7 3 . 0 8 4 . 3 6 1 . 5 5 1

m ể i

m

m

2

2

W H

W H

(

(

) ) ) ) ) ) ) ) ) ) ) s ( ) s ( ) s m ) s m ) )

k ả u q t ế K

m

m

m / g k ( I

m / g k ( I

) s m ) s m ) 6 8 = n ( ) 6 8 = n ( t s e T

i t g n ă n

i t g n ă n

i

i

) l ( g n ố s h c í t ) l ( g n ố s h c í t

. 5 3 . 3 g n ả B

C P X m 0 3 y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

C P X m 0 3 y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

M B ố s ỉ h C

g n u D

m c ( o a c u ề h C

g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

M B ố s ỉ h C

g n u D

m c ( o a c u ề h C

g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

) g k ( g n ặ n n â C ) g k ( g n ặ n n â C

ữ n h n i s c ọ H

m a n h n i s c ọ H

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 1 1 0 1 1 1

T T

8 1 1

5 5 0

0 2 1

9 6 0

2 8 0

8 6 0

5 5 0

3 6 0

3 2 0

5 2 0

9 5 0

3 0 1

4 6 1

8 0 1

7 4 0

3 4 1

1 0 0

7 7 0

7 2 0

3 3 0

5 8 0

1 8 0

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - 1 t

3 1 0

1 3 0

1 9 0

0 1 1

6 5 0

0 3 1

6 7 0

2 2 0

0 0 1

0 6 1

5 2 0

5 1 1

7 3 0

0 5 0

8 1 0

5 3 0

0 3 1

2 9 0

5 2 0

5 5 0

9 1 0

0 7 0

0 6 9 . 1 = 5 0 . 0 t , 5 0 0 < P

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - 2 t

2 8 0

3 1 0

1 3 0

9 0 0

0 3 1

7 0 0

1 1 0

5 0 0

4 0 0

7 1 0

2 3 0

6 9 0

3 3 0

9 8 0

2 3 0

0 5 0

6 5 0

9 2 0

1 1 0

8 4 0

4 5 0

9 3 0

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 - 1 t

m ệ i h g n c ự h t à v

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

v C

4 2 9

5 2 8

0 0 9

7 2 8

8 6 7

3 1 9

5 2 9

5 3 5

9 8 4

8 6 8

9 8 9

9 0 8

3 7 9

0 1 9

1 6 8

0 3 9

9 8 7

8 9 4

7 8 8

4 2 4

1 9 3

7 0 2 1

1 6 1

4 4 1

8 1 0

9 7 0

3 1 0

8 4 3

1 0 2

2 3 0

3 3 0

6 3 3

9 3 3

3 8 0

1 3 6

9 7 5

. . . . . . . . δ . . . . . . . . . . . . . .

9 3 = n

1 4 = n

g n ơ ư đ g n ơ ư t * : ú h c i h G

7 2 9 3

6 6 5 4

2 6 3 3

5 0 2 1

8 8 4 1

1 1 5 4

0 6 1 7

2 5 4 5

2 g n ứ h c

4 6

1 3

6 3

6 4

0 7

0 4

3 8

1 9

3 6

5 6

i . . . . . . . . . . . . . . . . .

x

. . . . .

ố Đ

4 8 1

3 6 9

1 7 1

6 0 6

6 8 6

3 5 7 1

4 5 7 1

9 2 8 3

6 8 1 2

2 8 8 3

4 8 2 2

9 3 0 1

7 6 3

4 5 4

3 6 3

3 5 1

3 7 1

9 0 9

0 1 8

3 5 4

9 4 1

8 4 1

) 1 7 1 = n (

v C 8 3 . 9 4 5 . 8 7 8 . 7 1 8 . 9 4 7 . 6 6 5 . 4 0 6 . 6 7 5 . 9 4 5 . 9 0 7 . 9 2 1 . 8 1 6 . 5 3 3 . 4 3 2 . 9 2 4 . 9 8 2 . 8 1 0 . 4 7 4 . 3 9 1 . 0 1 1 8 . 1 1 6 1 . 2 1 9 5 . 3 1

δ 8 6 . 1 5 7 . 1 9 1 . 0 4 0 . 1 4 1 . 0 4 3 . 0 0 3 . 0 4 4 . 4 9 7 . 2 9 6 . 4 5 8 . 0 0 0 . 3 2 0 . 6 9 1 . 5 8 1 = n 3 2 = n 4 8 . 1 4 2 1 . 7 3 1 8 . 4 3 8 3 . 2 5 0 6 . 0 1 0 1 . 4 1 5 3 . 2 4 6 4 . 4 5

1 g n ứ h c i x

ố Đ

4 8 . 1 8 6 . 9 0 7 . 1 1 1 . 6 8 8 . 6 1 6 . 7 1 6 2 . 7 1 7 7 . 9 3 3 6 . 2 2 6 7 . 8 3 6 3 . 0 1 1 2 . 2 2 0 5 . 9 3 3 7 6 . 6 3 4 9 5 . 6 5 3 3 8 . 5 4 4 8 8 . 7 5 1 1 1 . 0 8 1 0 7 . 3 3 9 0 8 . 8 2 8 6 0 . 1 5 1 7 5 . 0 5 1

m ệ i h g n c ự h t c ớ ư r t

v C 0 6 . 9 4 6 . 9 2 9 . 8 1 0 . 9 7 1 . 9 3 0 . 9 2 0 . 9 2 4 . 8 5 1 . 6 4 3 . 5 9 1 . 8 2 8 . 9 3 4 . 9 3 4 . 5 5 7 . 4 7 1 . 4 6 2 . 4 4 2 . 8 2 5 . 9 5 1 . 9 2 2 . 8 8 7 . 9

m ể i đ i ờ h t

δ 8 1 . 0 1 8 . 0 0 1 . 0 6 8 . 1 0 8 . 1 3 3 . 0 2 3 . 0 5 2 . 6 3 3 . 6 7 1 . 3 8 2 . 3 4 2 . 4 3 8 . 0 6 3 . 2 4 2 = n 6 2 = n 0 7 . 5 3 8 1 . 6 4 7 6 . 1 3 1 3 . 2 6 5 0 . 4 1 8 9 . 5 1 7 4 . 9 4 4 6 . 7 6

x

g n ứ h c i ố đ m ó h n c á c 7 i ố h k h n i s c ọ h a ủ c t ấ h c ể h t n ể i r t t á h p ộ đ c ứ m a r t

m ệ i h g n c ự h T

5 8 . 1 4 7 . 9 9 6 . 1 0 1 . 6 2 8 . 6 9 2 . 7 1 7 3 . 7 1 8 6 . 8 3 7 6 . 2 2 9 2 . 8 3 6 2 . 0 1 8 9 . 1 2 3 6 . 0 5 1 4 5 . 8 3 3 7 1 . 6 3 4 2 3 . 9 4 1 2 9 . 2 5 3 8 7 . 1 4 4 3 3 . 6 5 1 7 9 . 9 7 1 2 0 . 2 3 9 6 2 . 0 3 8

m ể i

m

m

2

2

W H

W H

(

(

) ) ) ) ) ) ) ) ) ) ) s ( ) s ( ) s m ) s m ) )

k ả u q t ế K

m

m

m / g k ( I

m / g k ( I

i

i

) s m ) s m ) 0 9 = n ( ) 1 8 = n ( t s e T

. 6 3 . 3 g n ả B

ữ n h n i s c ọ H

C P X m 0 3 y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

C P X m 0 3 y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

M B ố s ỉ h C

m c ( o a c u ề h C

i t g n ă n g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

M B ố s ỉ h C

m c ( o a c u ề h C

i t g n ă n g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

) l ( g n ố s h c í t g n u D ) g k ( g n ặ n n â C ) l ( g n ố s h c í t g n u D ) g k ( g n ặ n n â C

m a n h n i s c ọ H

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 1 1 0 1 1 1

T T

0 8 0

7 3 0

3 6 0

9 3 0

3 0 1

7 4 0

5 3 1

7 7 0

6 3 1

4 4 0

6 4 0

4 9 0

4 6 0

2 1 0

7 5 0

5 4 0

7 7 0

7 0 0

1 7 0

1 5 0

2 1 0

2 4 0

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - 1 t

7 8 0

5 0 0

9 3 0

1 4 0

3 0 1

2 1 0

2 3 0

7 7 0

1 0 0

8 0 1

0 1 0

2 2 0

1 8 0

4 0 0

5 0 1

8 3 0

2 6 0

8 2 0

9 2 0

1 0 0

0 1 0

1 9 0

0 6 9 . 1 = 5 0 . 0 t , 5 0 0 < P

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - 2 t

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 - 1 t

m ệ i h g n c ự h t à v

6 0 0

6 3 0

6 6 0

4 0 0

0 1 0

5 1 0

6 1 0

2 1 0

6 2 0

2 3 0

0 3 0

1 3 0

2 0 0

6 0 0

7 1 0

5 0 0

4 1 0

9 4 0

7 2 0

3 2 0

3 0 0

8 2 0

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

v C

7 7 3

3 0 4

1 9 7

0 1 9

9 1 9

1 6 7

3 5 8

7 1 5

4 0 9

3 5 9

8 3 9

4 4 9

2 9 9

5 1 7

1 7 9

6 7 6

0 0 8

8 9 6

0 6 4

6 7 6

8 4 5

8 2 0 1

2 8 5

0 2 6

7 5 2

0 5 3

7 9 2

0 9 3

2 4 1

3 5 1

0 3 0

7 1 0

1 8 0

3 1 0

0 7 0

7 3 0

g n ơ ư đ g n ơ ư t * : ú h c i h G

2 9 3 3

0 1 1 4

7 5 6 1

6 6 6 3

4 5 2 4

9 8 0 1

4 7 2 4

8 2 4 5

. . . . . . . . δ . . . . . . . . . . . . . .

1 4 = n

0 4 = n

2 g n ứ h c

1 1

8 8

2 5

0 8

9 4

5 9

4 8

4 8

7 2

9 6

i . . . . . . . . . . . . . . . .

x

. . . . . .

ố Đ

3 8 5

5 4 2

5 4 8

1 0 2

1 8 8

3 8 6

0 1 5 2

7 4 4 4

8 9 6 2

0 7 2 4

9 6 8 1

0 0 8 1

5 5 1

4 5 1

9 3 3

3 3 4

7 7 1

2 5 3

0 3 4

6 5 1

3 3 9

6 0 8

) 7 5 1 = n (

v C 7 1 . 3 7 8 . 3 8 0 . 6 1 2 . 9 1 2 . 7 8 2 . 9 4 8 . 8 5 0 . 6 9 4 . 9 1 1 . 9 3 7 . 7 3 2 . 8 6 5 . 9 3 0 . 4 7 5 . 7 3 6 . 5 5 6 . 9 8 6 . 6 3 6 . 7 7 1 . 4 1 8 . 4 7 9 . 5

δ 1 9 . 4 7 9 . 5 2 7 . 2 5 4 . 2 0 1 . 3 4 3 . 3 4 6 . 1 0 1 . 1 0 4 . 0 3 2 . 0 4 1 . 0 2 8 . 0 3 1 . 0 5 6 . 0 3 3 . 1 3 6 6 . 6 4 2 4 . 8 2 4 4 . 9 3 0 1 . 4 1 0 9 . 1 1 0 4 . 9 3 5 6 . 9 3 8 1 = n 9 1 = n

1 g n ứ h c i x

ố Đ

3 8 . 6 7 8 . 5 5 4 . 2 0 6 . 8 0 0 . 2 6 6 . 8 5 9 . 4 4 9 7 . 6 2 7 1 . 3 4 3 2 . 5 2 6 6 . 8 1 1 2 . 8 1 2 9 . 1 3 3 0 1 . 2 2 4 4 9 . 6 4 3 5 7 . 4 1 4 2 4 . 3 8 1 9 1 . 6 5 1 0 8 . 4 5 1 3 0 . 8 5 1 8 6 . 1 2 8 1 8 . 5 5 9

m ệ i h g n c ự h t c ớ ư r t

v C 2 6 . 9 0 3 . 9 1 2 . 8 6 8 . 9 2 8 . 9 3 6 . 3 5 0 . 4 3 6 . 5 1 8 . 7 0 1 . 8 7 0 . 7 0 9 . 9 2 4 . 9 4 2 . 6 5 8 . 4 6 1 . 5 1 8 . 4 9 1 . 7 6 0 . 5 1 3 . 9 0 6 . 6 4 3 . 6

m ể i đ i ờ h t

δ 4 6 . 5 6 2 . 6 0 9 . 8 9 4 . 3 6 1 . 2 5 0 . 3 0 5 . 2 5 7 . 1 3 1 . 1 5 3 . 0 8 2 . 0 2 1 . 0 5 0 . 1 3 1 . 0 5 5 . 0 8 2 . 1 3 2 3 . 3 4 3 1 . 1 4 8 8 . 4 4 1 0 . 5 1 9 8 . 5 4 4 0 . 9 5 8 1 = n 1 2 = n

x

m ệ i h g n c ự h T

g n ứ h c i ố đ m ó h n c á c 8 i ố h k h n i s c ọ h a ủ c t ấ h c ể h t n ể i r t t á h p ộ đ c ứ m a r t

6 8 . 6 5 8 . 5 5 4 . 2 7 5 . 8 2 0 . 2 1 7 . 8 7 9 . 4 4 6 7 . 6 2 0 3 . 3 4 1 4 . 5 2 5 6 . 8 1 2 1 . 8 1 6 2 . 6 5 1 2 9 . 6 2 3 2 5 . 2 2 4 2 4 . 5 5 1 7 4 . 8 4 3 4 6 . 6 1 4 2 9 . 8 5 1 8 7 . 3 8 1 2 0 . 7 5 9 1 4 . 5 2 8

m ể i

m

m

2

2

W H

W H

(

(

) ) ) ) ) ) ) ) ) ) ) s ( ) s ( ) s m ) s m ) ) ) 0 8 = n (

k ả u q t ế K

m

m

m / g k ( I

m / g k ( I

i

i

) s m ) s m ) 7 7 = n ( t s e T

ữ n h n i s c ọ H

. 7 3 . 3 g n ả B

C P X m 0 3 y ạ h C

C P X m 0 3 y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

M B ố s ỉ h C

m c ( o a c u ề h C

i t g n ă n g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

M B ố s ỉ h C

m c ( o a c u ề h C

i t g n ă n g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

) l ( g n ố s h c í t g n u D ) g k ( g n ặ n n â C ) l ( g n ố s h c í t g n u D ) g k ( g n ặ n n â C

m a n h n i s c ọ H

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 1 1 0 1 1 1

T T

9 0 0

8 2 0

4 6 0

5 4 0

6 6 0

5 2 0

9 4 0

5 2 0

7 4 0

3 5 0

4 0 1

6 4 0

1 0 0

2 9 0

0 9 0

9 3 0

1 4 0

4 7 0

2 0 0

8 6 0

9 0 1

7 8 1

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - 1 t

2 7 0

1 2 1

6 9 0

2 6 0

9 5 0

2 3 0

0 8 0

9 2 0

1 6 0

1 2 0

3 5 1

2 0 0

4 1 0

4 8 0

3 0 1

8 4 0

1 4 0

7 6 0

6 0 0

5 8 0

4 3 0

0 5 0

0 6 9 . 1 = 5 0 . 0 t , 5 0 0 < P

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - 2 t

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 - 1 t

m ệ i h g n c ự h t à v

5 3 0

0 5 0

4 1 0

0 2 0

2 0 0

2 1 0

1 2 0

2 0 0

5 2 0

1 0 0

3 6 0

0 4 0

9 0 0

1 1 0

7 0 0

3 0 0

6 1 0

5 0 0

1 2 0

0 3 0

6 0 0

1 0 0

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

v C

5 0 5

6 0 5

0 5 6

9 2 5

0 2 8

5 9 5

2 4 9

6 5 7

1 1 8

0 6 7

7 2 9

1 7 9

0 3 4

2 8 4

6 5 9

2 4 8

0 5 9

3 5 9

2 8 3

1 0 4

7 9 7

8 6 9

g n ơ ư đ g n ơ ư t * : ú h c i h G

2 3 0

8 2 0

9 1 0

2 1 0

4 6 0

2 1 1

5 7 1

2 6 3

6 5 2

9 4 3

3 9 2

8 7 0

0 1 6

1 3 6

5 9 0 4

9 7 1 4

4 9 1 3

9 3 4 4

9 5 6 3

9 1 0 5

4 6 5 1

0 7 2 1

. . . . . . . . δ . . . . . . . . . . . . . .

3 3 = n

5 3 = n

2 g n ứ h c

8 4

1 2

6 9

2 6

2 1

4 4

9 5

4 5

4 0

0 2

i . . . . . . . . . . . . . . . .

x

. . . . . .

ố Đ

3 4 6

7 5 5

5 9 2

8 3 2

8 8 7

2 1 8

7 8 8 1

9 6 8 1

4 1 8 4

3 8 1 3

9 0 6 4

7 1 6 2

2 5 8

5 7 9

5 3 3

7 1 4

4 9 2

2 0 4

6 8 1

0 6 1

8 5 1

0 6 1

) 7 3 1 = n (

v C 8 7 . 4 5 6 . 5 4 9 . 4 3 3 . 6 3 5 . 9 5 6 . 8 6 9 . 4 6 9 . 7 1 9 . 6 9 5 . 7 8 9 . 9 3 8 . 9 4 1 . 5 5 9 . 3 2 6 . 9 1 1 . 9 8 7 . 6 1 6 . 9 2 2 . 9 7 9 . 3 4 1 . 3 7 6 . 5

δ 6 3 . 0 7 2 . 0 4 1 . 0 5 1 . 0 4 7 . 0 1 6 . 1 1 9 . 0 9 8 . 3 1 2 . 2 5 4 . 3 1 6 . 2 3 9 . 0 4 4 . 6 2 9 . 4 3 1 . 9 2 8 . 0 5 7 7 . 3 3 0 6 . 3 4 0 0 . 8 3 0 9 . 5 3 1 0 . 4 5 1 9 . 2 1 4 1 = n 6 1 = n

1 g n ứ h c i x

ố Đ

1 4 . 6 2 6 . 5 5 9 . 2 5 3 . 2 2 8 . 7 6 9 . 7 3 6 . 8 1 5 4 . 8 1 4 0 . 9 4 5 1 . 2 3 4 6 . 5 4 5 3 . 6 2 3 6 . 4 9 9 8 0 . 8 5 8 1 2 . 3 6 1 2 0 . 8 5 1 2 7 . 1 2 3 1 4 . 9 1 4 6 1 . 6 8 2 7 7 . 1 8 3 0 7 . 1 6 1 5 3 . 1 9 1

m ệ i h g n c ự h t c ớ ư r t

v C 9 0 . 5 0 0 . 6 0 3 . 9 7 3 . 7 2 3 . 9 6 2 . 6 6 8 . 6 1 6 . 6 5 2 . 5 6 9 . 6 5 7 . 9 7 9 . 5 2 0 . 6 4 4 . 3 6 1 . 3 7 9 . 9 0 9 . 9 9 4 . 6 4 2 . 9 7 3 . 9 2 1 . 7 9 2 . 3 1

m ể i đ i ờ h t

δ 8 3 . 0 8 2 . 0 0 3 . 2 7 3 . 1 3 0 . 5 0 0 . 2 2 1 . 3 3 7 . 1 5 1 . 0 5 0 . 1 6 1 . 0 1 9 . 0 5 5 . 5 5 9 . 4 6 8 . 8 5 2 4 . 1 5 4 2 . 8 3 6 0 . 1 4 1 2 . 9 2 4 7 . 0 5 3 4 . 1 1 9 2 . 2 1 9 1 = n 0 2 = n

x

m ệ i h g n c ự h T

1 4 . 6 0 6 . 5 5 9 . 2 3 9 . 7 5 3 . 2 1 8 . 7

g n ứ h c i ố đ m ó h n c á c 9 i ố h k h n i s c ọ h a ủ c t ấ h c ể h t n ể i r t t á h p ộ đ c ứ m a r t

3 8 . 8 1 0 6 . 8 1 7 8 . 8 4 4 0 . 2 3 2 6 . 5 4 8 2 . 6 2 5 8 . 0 9 9 6 1 . 8 5 8 6 1 . 2 6 1 0 1 . 1 2 3 3 0 . 7 1 4 9 4 . 7 5 1 4 6 . 6 8 2 5 6 . 1 8 3 6 2 . 1 6 1 0 3 . 0 9 1

m ể i

m

m

2

2

W H

W H

(

(

) ) ) ) ) ) ) ) ) ) ) s ( ) s ( ) s m ) s m ) ) ) 1 7 = n ( ) s m ) s m

k ả u q t ế K

m

m

m / g k ( I

m / g k ( I

i

i

) 6 6 = n ( t s e T

ữ n h n i s c ọ H

. 8 3 . 3 g n ả B

C P X m 0 3 y ạ h C

C P X m 0 3 y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

M B ố s ỉ h C

m c ( o a c u ề h C

i t g n ă n g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

M B ố s ỉ h C

m c ( o a c u ề h C

i t g n ă n g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

) l ( g n ố s h c í t g n u D ) g k ( g n ặ n n â C ) l ( g n ố s h c í t g n u D ) g k ( g n ặ n n â C

m a n h n i s c ọ H

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 1 1 0 1 1 1

T T

123

Bảng 3.39. Kết quả phân loại trình độ thể lực của học sinh các nhóm đối

chứng và thực nghiệm theo quy định của BGD-ĐT

thời điểm trước thực nghiệm (n=637)

Giới tính

Nhóm đối chứng 1

Nhóm đối chứng 2

Nhóm Phân loại

Nhóm thực nghiệm

So sánh ĐC1- ĐC2 2χ

TN - ĐC 2 2χ

% mi % (n=137)

2-3

1-3

TN - ĐC1 2χ 1-2

0.16* 0.19* 0.14*

Lớp 6 (n=172)

0.04* 0.15* 0.03*

Lớp 7 (n=171)

Nam + nữ

0.01* 0.06* 0.08*

Lớp 8 (n=157)

0.01* 0.09* 0.04*

Lớp 9 (n=137)

Tốt Đạt Không đạt Tốt Đạt Không đạt Tốt Đạt Không đạt Tốt Đạt Không đạt

34.48 55.17 10.34 34.15 56.10 9.76 37.84 51.35 10.81 36.67 50.00 13.33

38.20 50.56 11.24 37.50 52.50 10.00 35.80 53.09 11.11 35.29 52.94 11.76

mi (n=182) 21 28 5 18 27 5 15 20 4 14 20 5 (n=96)

38.89 10 51.85 16 9.26 3 36.00 14 54.00 23 10.00 4 38.46 14 51.28 19 4 10.26 35.90 11 51.28 15 4 12.82 (n=73)

mi % (n=318) 34 45 10 30 42 8 29 43 9 24 36 8 (n=158)

2χ 1-2

2-3

1-3

0.14* 0.11* 0.05*

Lớp 6 (n=86)

0.08* 0.03* 0.03*

Nam

Lớp 7 (n=90)

0.02* 0.05* 0.04*

Lớp 8 (n=80)

0.09* 0.05* 0.03*

Lớp 9 (n=71)

Tốt Đạt Không đạt Tốt Đạt Không đạt Tốt Đạt Không đạt Tốt Đạt Không đạt

33.33 53.33 13.33 34.78 52.17 13.04 36.84 47.37 15.79 31.25 56.25 12.50

38.10 50.00 11.90 36.59 51.22 12.20 40.00 45.00 15.00 34.29 54.29 11.43

11 15 3 10 13 3 8 10 3 7 11 2 (n=86)

5 37.93 8 51.72 2 10.34 38.46 8 50.00 12 3 11.54 7 38.10 9 47.62 3 14.29 5 35.00 9 55.00 2 10.00 (n=64)

16 21 5 15 21 5 16 18 6 12 19 4 (n=160)

2χ 1-2

2-3

1-3

0.10* 0.23* 0.13*

Lớp 6 (n=86)

0.12* 0.28* 0.17*

Nữ

Lớp 7 (n=81)

0.01* 0.31* 0.31*

Lớp 8 (n=77)

0.12* 0.29* 0.16*

Lớp 9 (n=66)

Tốt Đạt Không đạt Tốt Đạt Không đạt Tốt Đạt Không đạt Tốt Đạt Không đạt

10 13 2 8 14 2 7 10 1 7 9 3

5 40.00 8 52.00 1 8.00 6 33.33 58.33 11 1 8.33 38.89 7 55.56 10 1 5.56 6 36.84 6 47.37 2 15.79

35.71 57.14 7.14 33.33 61.11 5.56 38.89 55.56 5.56 42.86 42.86 14.29

18 24 5 15 21 3 13 25 3 12 17 4

38.30 51.06 10.64 38.46 53.85 7.69 31.71 60.98 7.32 36.36 51.52 12.12

Ghi chú: * tương đương P>0.05.

2χ 0.05 = 5.991

124

Qua bảng 3.39 cho thấy: Ở thời điểm trước thực nghiệm, tỷ lệ học sinh đạt

tốt và đạt ở cả nhóm đối chứng 1, nhóm đối chứng 2 và nhóm thực nghiệm đều

tương đối cao (mức đạt hơn 50% và mức tốt gần 40%), còn khoảng 10% số học

sinh không đạt tiêu chuẩn xếp loại thể lực theo quy định của BGD-ĐT. Tỷ lệ học

sinh không đạt cao nhất ở khối 9 và thấp nhất ở khối 7, học sinh khối 6 và khối 8

tương đương nhau.

Khi so sánh tỷ lệ học sinh đạt tốt, đạt và không đạt khi đánh giá tổng hợp

trình độ thể lực của học sinh nhóm đối chứng 1, đối chứng 2 và nhóm thực

nghiệm đều không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0.05) khi so sánh

2χ . Điều đó chứng tỏ, ở thời điểm trước thực nghiệm, trình độ thể

bằng tham số

lực của học sinh nhóm đối chứng 1, đối chứng 2 và thực nghiệm là tương đương

nhau ở cả học sinh khối 6, khối 7, khối 8, khối 9.

Kết quả tương tự như tỷ lệ so sánh chung của tổng số học sinh từng khối

học, khi so sánh kết quả phân loại thể lực của học sinh từng khối học theo từng

giới tính cũng thu được kết quả tương tự, không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê (P>0.05) khi so sánh bằng tham số

2χ . Như vậy, có thể kết luận, trước

thực nghiệm, trình độ thể lực của học sinh các nhóm là tương đương nhau, hay

nói cách khác, sự phân nhóm là khách quan, học sinh thuộc các nhóm đủ tiêu

chuẩn làm mẫu.

Hiệu quả giáo dục đạo đức:

Ở thời điểm trước thực nghiệm, luận án tiến hành so sánh hạnh kiểm của

học sinh thông qua kết quả xếp loại hạnh kiểm cuối học kỳ II của năm học 2014-

2015 (năm học trước đó). Việc đánh giá thông qua xếp loại hạnh kiểm của học

sinh quy định theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT Quy chế đánh giá, xếp loại

học sinh trung học cơ sở [16]. Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.40.

125

Bảng 3.40. So sánh hạnh kiểm năm học 2014-2015 của học sinh các nhóm

đối chứng và nhóm thực nghiệm (thời điểm trước thực nghiệm) (n=637)

Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

TT Nhóm Phân loại

1

Tốt Khá Trung bình Yếu

7 0 0

16.67 1.85 0.00

Nhóm thực nghiệm (n=182)

2

13.79 3.45 0.00

6 1 0

Tốt Khá Trung bình Yếu

Nhóm đối chứng 1 (n=137)

3

Tốt Khá Trung bình Yếu

1.23 0.00

1 0

1 0

Nhóm đối chứng 2 (n=318)

Lớp 9 mi % mi % mi % mi % 45 83.33 41 82.00 32 82.05 33 84.62 8 16.00 9 17.95 5 12.82 2.00 1 2.56 1 0.00 1 0.00 0 0.00 0 0.00 0 Tổng: 54 100.00 50 100.00 39 100.00 39 100.00 24 82.76 35 85.37 31 83.78 26 86.67 6 14.63 4 16.22 4 13.33 0.00 0 0.00 0 2.70 1 0.00 0 0.00 0 0.00 0 Tổng: 29 100.00 41 100.00 37 100.00 30 100.00 79 88.76 70 87.50 70 86.42 60 88.24 10.11 10 12.50 10 12.35 7 10.29 9 1.25 1.47 1 1.12 1 0.00 0.00 0 0.00 0 Tổng: 89 100.00 80 100.00 81 100.00 68 100.00

2χ 1-2 P

So sánh:

2-3 P

1-3 P

0.30 >0.05 1.05 >0.05 1.37 >0.05

0.88 >0.05 0.62 >0.05 0.49 >0.05

1.08 >0.05 0.60 >0.05 1.12 >0.05

0.78 >0.05 0.48 >0.05 0.33 >0.05

Qua bảng 3.40 cho thấy:

Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh THCS Tp. Hà Nội từ khối 6 tới

khối 9 đa số xếp loại tốt (chiếm từ 80-90% tổng số học sinh), tỷ lệ học sinh

xếp loại khá ít hơn (xấp xỉ 10%), loại trung bình từ rất ít (từ 1-3%), không có

học sinh xếp loại hạnh kiểm loại yếu.

Khi so sánh mức độ xếp loại hạnh kiểm của học sinh nhóm đối chứng 1,

đối chứng 2 và thực nghiệm bằng tham số

2χ cho thấy không có sự khác biệt

có ý nghĩa thống kê. Điều đó chứng tỏ, ở thời điểm trước thực nghiệm, tỷ lệ

xếp loại hạnh kiểm của học sinh nhóm đối chứng 1, đối chứng 2 và thực

126

nghiệm là tương đương nhau ở cả học sinh khối 6, khối 7, khối 8, khối 9, hay

nói cách khác, sự phân nhóm là khách quan, học sinh thuộc các nhóm đủ tiêu

chuẩn làm mẫu.

Đánh giá kết quả mục tiêu phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao:

Ở thời điểm trước thực nghiệm, luận án tiến hành thống kê số lượng

VĐV năng khiếu được phát hiện, bồi dưỡng và bổ sung cho tuyến trên và số

lượng VĐV đạt thành tích thể thao trong năm 2014-2015 của học sinh nhóm

đối chứng 2, vì đối tượng thực nghiệm và nhóm đối chứng 1 được tiến hành

trên học sinh bắt đầu học môn võ Karate-do (đai trắng Kyu 10) nên chưa có

thành tích cũng như chưa được phát hiện năng khiếu môn võ Karate-do. Kết

quả được trình bày tại bảng 3.41.

Bảng 3.41. Tỷ lệ học sinh năng khiếu được phát hiện, bồi dưỡng

và đạt thành tích thể thao của học sinh nhóm đối chứng 2

năm học 2014-2015 (n=318)

Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

TT

Phân loại

mi % mi %

mi % n=89

mi % n=80

n=81

n=68

Số lượng mẫu:

Được phát hiện

4.49

4

5.00

4

4.94

4

5.88

4

Được gọi

lên đội

1

2

2.25

1

1.25

2

2.47

3

4.41

tuyển năng khiếu của

quận (huyện)

Đạt thành tích giải

2

2.25

2

2.50

3

3.70

3

4.41

phong trào

Qua bảng 3.41 cho thấy: Tỷ lệ học sinh nhóm đối chứng 2 được phát

hiện, bồi dưỡng; gọi lên đội tuyển năng khiéu các môn thể thao của quận

(huyện) và đạt thành tích cao tại các giải thi đấu phong trào là rất thấp (từ

4.49 tới 5.88% ở tất cả các nội dung). Chứng tỏ, khi học sinh tập luyện TDTT

NK theo hình thức tự phát, mức độ đáp ứng nhu cầu phát hiện, bồi dưỡng,

tuyển chọn VĐV năng khiếu và đạt thành tích thể thao là chưa cao.

Đánh giá mức độ phát triển phong trào TDTT NK: Ở thời điểm trước

thực nghiệm, luận án đã tiến hành thống kê chi tiết số lượng học sinh thuộc

từng nhóm: đối chứng 1, đối chứng 2 và thực nghiệm, làm cơ sở để đánh giá

127

mức độ phát triển phong trào TDTT NK của các loại hình tập luyện sau này.

Kết quả chi tiết được trình bày tại bảng 3.32 (phần 3.2.1).

Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội: Ở thời điểm trước thực

nghiệm, vì học sinh nhóm đối chứng 1 và nhóm thực nghiệm đều chưa tập

luyện môn Võ Karate-do theo chương trình thực nghiệm hay đối chứng nên

mặc định là đánh giá ban đầu về chương trình là chưa có và là tương đương

nhau.

Tóm lại, ở thời điểm trước thực nghiệm, khi so sánh kết quả kiểm tra của

nhóm đối chứng và thực nghiệm theo mức độ phát triển thể chất, tỷ lệ đạt tiêu

chuẩn xếp loại thể lực theo quy định của BGD-ĐT, so sánh hạnh kiểm của

nhóm đối chứng 1, đối chứng 2 và thực nghiệm đều không có sự khác biệt có

ý nghĩa thống kê. Các tiêu chuẩn còn lại cũng được mặc định là tương đương

nhau. Như vậy, có thể nhận xét, sự phân nhóm đối tượng nghiên cứu của luận

án là khách quan.

Thời điểm sau thực nghiệm

So sánh mức độ phát triển thể chất:

Sau 1 năm thực nghiệm, luận án tiến hành so sánh mức độ phát triển thể

chất của học sinh nhóm thực nghiệm, các nhóm đối chứng bằng 11 tiêu chí đã

lựa chọn của luận án, đồng thời so sánh sự khác biệt kết quả kiểm tra giữa các

nhóm. Kết quả được trình bày tại bảng 3.42 tới bảng 3.45 tương ứng với 4

khối học (khối 6, khối 7, khối 8 và khối 9).

6 6 1

5 3 0

7 6 0

4 9 1

0 5 0

8 4 0

0 2 0

4 1 0

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - 1 t * 2 1 2 * 4 9 2 * 5 2 2 * 9 4 2 * 0 1 2 * 2 4 3 * 9 5 2 * 9 6 2 * 1 0 2 * 8 0 2 * 7 3 2 * 8 1 3 * 6 3 2 * 3 3 2

8 3 0

0 5 0

3 3 0

9 1 0

3 1 0

7 3 1

0 9 1

5 1 0

7 1 1

4 2 0

3 2 0

7 4 0

3 1 1

5 5 0

5 7 0

7 1 0

8 0 0

6 2 0

4 0 0

1 0 0

5 0 0

3 0 0

0 6 9 . 1 = 5 0 . 0 t , 5 0 0 < P

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - 2 t

m ệ i h g n c ự h t à v

6 9 0

3 5 0

6 2 0

8 8 0

3 7 0

6 1 1

9 7 0

2 2 1

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 - 1 t * 7 2 2 * 0 5 2 * 3 0 2 * 8 3 2 * 6 2 2 * 0 1 2 * 1 1 2 * 3 4 2 * 0 2 2 * 3 7 2 * 1 3 2 * 1 5 2 * 5 3 2 * 3 0 2

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

v C

3 5 5

0 1 7

3 3 9

6 8 6

5 1 6

9 4 5

7 1 9

8 9 4

4 0 8

1 4 7

5 0 6

6 4 9

5 7 7

9 8 9

3 2 4

2 0 1 1

7 0 0 1

2 2 1 1

6 6 2 1

6 2 0 1

4 4 2 1

8 2 0 1

g n ơ ư đ g n ơ ư t * : ú h c i h G

7 3 0

9 8 0

2 7 0

9 8 1

2 7 1

8 3 0

9 3 4

5 7 2

1 0 4

9 0 2

2 5 7

5 1 0

3 1 0

7 6 9

. . . . . . . . δ . . . . . . . . . . . . . .

7 4 = n

2 4 = n

5 1 9 5

0 5 0 5

6 3 2 3

8 4 4 5

5 9 3 1

3 3 7 3

5 9 2 4

1 1 9 3

2 g n ứ h c

1

0 7

9 3

8 1

3 3

7 0

3 1

9 1

2 1

9 7

i . . . . . . . . . . . . . . . . .

x

ố Đ

8 6 . 6

7 5 . 9

1 1 . 6

2 8 . 1

2 6 . 1

3 4 0 1

8 1 7 1

8 0 7 1

2 1 9 3

2 7 1 2

1 1 9 3

6 3 2 2

1 5 1

3 3 8

9 1 9

1 5 3

7 5 4

0 8 1

3 6 3

4 3 4

0 5 1

9 5 1

) 2 7 1 = n (

v C 6 7 . 6 4 2 . 5 2 2 . 8 3 8 . 9 5 1 . 4 6 8 . 6 8 1 . 7 4 1 . 4 9 7 . 9 1 7 . 3 6 0 . 4 0 8 . 4 3 6 . 4 7 5 . 6 5 2 . 9 2 0 . 4 8 0 . 7 8 7 . 7 4 6 . 7 6 8 . 9 8 6 . 7 1 9 . 0 1

δ 5 6 . 0 2 3 . 0 5 1 . 0 7 1 . 0 8 2 . 0 2 7 . 0 9 2 . 1 1 7 . 0 1 2 . 2 8 7 . 3 2 2 . 7 3 9 . 6 0 1 . 3 9 6 . 1 4 1 = n 5 1 = n 4 4 . 4 3 7 7 . 3 3 7 2 . 0 1 9 3 . 1 4 6 5 . 3 1 5 7 . 0 3 6 9 . 3 1 4 5 . 9 3

1 g n ứ h c i x

m ệ i h g n c ự h t u a s

ố Đ

7 6 . 9 9 0 . 6 3 8 . 1 9 6 . 1 1 7 . 6 0 5 . 0 1 7 9 . 7 1 2 1 . 7 1 0 6 . 2 2 6 3 . 8 3 5 5 . 0 4 7 0 . 2 2 7 4 . 8 2 9 4 1 . 1 3 8 3 3 . 0 5 1 7 5 . 9 4 1 1 2 . 6 5 1 1 2 . 7 4 4 3 3 . 7 3 3 0 4 . 4 3 4 0 4 . 9 7 1 7 5 . 2 6 3

v C 0 1 . 9 2 5 . 5 2 2 . 7 7 1 . 9 3 3 . 6 9 3 . 5 5 6 . 6 9 4 . 4 7 9 . 3 3 7 . 5 1 2 . 9 8 7 . 6 4 9 . 1 1 8 . 3 5 7 . 5 6 2 . 7 5 4 . 9 6 5 . 5 6 2 . 8 3 1 . 5 0 7 . 9 2 1 . 1 1

m ể i đ i ờ h t

δ 4 8 . 0 3 3 . 0 4 1 . 0 6 1 . 0 3 6 . 0 5 9 . 0 3 1 . 1 9 2 . 0 3 0 . 2 8 1 . 2 6 6 . 2 7 2 . 2 0 9 . 2 0 8 . 5 0 4 . 9 5 2 = n 9 2 = n 3 8 . 7 3 7 5 . 9 4 8 3 . 3 2 6 6 . 8 3 6 2 . 0 1 6 9 . 7 2 3 7 . 5 4

3 2 3 2 4 2 2 7 4 2 2 3 2 1 2 5

g n ứ h c i ố đ m ó h n c á c 6 i ố h k h n i s c ọ h a ủ c t ấ h c ể h t n ể i r t t á h p ộ đ c ứ m a r t

x 2 . 9 5 . 6

m ệ i h g n c ự h T

6 9 . 5 7 8 . 1 3 7 . 1 5 9 . 9 2 5 . 9 3 2 7 . 3 2 6 2 . 9 3 2 4 . 3 2 1 6 . 7 1 6 9 . 6 1 8 2 . 2 5 9 8 6 . 4 6 8 . 1 5 1 . 8 1 3 . 9 0 4 . 4 8 1 . 2 5 1 . 8 3 3 . 1 1 4 . 3 6 1

m ể i

m

m

2

2

W H

W H

(

(

) ) ) ) ) ) ) ) ) ) ) s ( ) s ( ) s m ) s m ) )

k ả u q t ế K

m

m

m / g k ( I

m / g k ( I

) s m ) s m ) 4 5 1 = n ( ) 6 5 1 = n ( t s e T

i t g n ă n

i t g n ă n

i

i

) l ( g n ố s h c í t ) l ( g n ố s h c í t i i

. 2 4 . 3 g n ả B

C P X m 0 3 y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

C P X m 0 3 y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

M B ố s ỉ h C

g n u D

m c ( o a c u ề h C

g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

M B ố s ỉ h C

g n u D

m c ( o a c u ề h C

g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

) g k ( g n ặ n n â C ) g k ( g n ặ n n â C

ữ n h n s c ọ H

m a n h n s c ọ H

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 1 1 0 1 1 1

T T

1 2 0

7 2 1

6 3 0

7 3 0

5 7 1

6 6 1

6 7 1

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - 1 t * 9 1 2 * 6 2 3 * 9 8 2 * 3 0 2 * 6 0 3 * 0 5 2 * 9 4 2 * 6 0 2 * 8 7 2 * 5 2 2 * 7 3 2 * 1 3 2 * 1 7 3 * 1 1 2 * 3 9 2

4 2 0

1 4 0

7 0 0

6 9 0

7 5 0

9 1 0

4 2 0

5 3 1

4 2 0

1 3 0

1 2 0

7 2 0

1 1 0

3 5 0

4 3 0

5 0 0

2 1 0

5 6 0

5 2 0

6 2 0

9 3 0

8 2 0

0 6 9 . 1 = 5 0 . 0 t , 5 0 0 < P

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - 2 t

. . . . . . .

m ệ i h g n c ự h t à v

2 3 0

2 1 1

1 2 0

5 1 0

2 0 1

1 1 1

0 9 0

. . . . . . . . . . . . . . . 2 - 1 t * 9 6 2 * 2 2 2 * 2 1 2 * 1 1 2 * 1 6 2 * 6 6 2 * 4 4 2 * 9 1 2 * 7 4 2 * 0 3 2 * 8 3 2 * 0 4 2 * 4 5 2 * 8 1 2 * 1 5 2

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

v C

6 3 7

5 0 9

5 4 5

7 5 8

5 7 3

6 6 3

4 9 7

5 6 4

0 7 5

0 0 6

5 9 8

7 8 7

2 8 8

5 5 3

2 0 9

4 9 7

8 9 9

0 0 8

5 6 7

9 2 8

6 4 0 1

2 4 3 1

g n ơ ư đ g n ơ ư t * : ú h c i h G

8 1 0

6 7 0

1 1 0

5 7 0

1 8 5

5 6 5

7 2 0

8 3 0

7 4 9

3 6 3

6 5 3

3 5 3

3 4 2

2 5 1

7 3 1

. . . . . . . δ . . . . . . . . . . . . . . .

9 3 = n

1 4 = n

8 3 4 1

2 8 9 2

8 4 4 4

2 6 7 2

5 4 7 3

2 5 4 7

6 1 3 3

2 g n ứ h c

3 9

5 1

1 3

9 2

7 2

2 8

2 7

4 7

7 9

1 7

i . . . . . . . . . . . . . . . .

x

. . . . . .

ố Đ

8 4 2

4 4 8

5 9 1

6 7 8

8 7 5

3 6 6

5 0 9 1

6 8 7 1

6 6 5 4

5 5 6 2

5 5 2 4

7 3 4 2

4 5 1

1 8 1

5 4 3

5 2 4

3 5 1

0 5 3

4 2 4

7 5 1

5 2 8

3 3 9

) 1 7 1 = n (

v C 7 4 . 4 4 9 . 5 5 3 . 5 5 0 . 5 5 6 . 8 7 9 . 2 1 0 . 4 2 2 . 3 1 1 . 4 8 0 . 4 0 4 . 8 6 2 . 6 8 1 . 4 9 2 . 7 8 7 . 5 7 1 . 5 2 9 . 9 8 7 . 5 1 2 . 8 2 9 . 2 1 4 3 . 3 1 2 1 . 2 1

δ 1 1 . 0 1 5 . 0 1 1 . 0 4 4 . 0 2 6 . 4 5 3 . 7 9 0 . 5 5 3 . 6 7 7 . 0 1 5 . 1 6 3 . 0 8 2 . 0 7 6 . 2 1 2 . 5 9 9 . 1 3 6 . 2 8 1 = n 3 2 = n 0 0 . 1 4 3 2 . 6 3 0 2 . 8 4 4 1 . 1 3 7 3 . 5 5 2 7 . 4 4

1 g n ứ h c i x

m ệ i h g n c ự h t u a s

ố Đ

8 4 . 2 5 5 . 8 7 9 . 1 8 7 . 8 7 7 . 5 5 6 . 6 6 7 . 8 1 6 9 . 7 1 5 4 . 5 4 9 8 . 6 2 9 9 . 2 4 1 2 . 4 2 5 6 . 5 5 1 2 2 . 3 8 1 9 3 . 7 1 3 3 8 . 8 1 4 1 1 . 8 5 1 4 4 . 1 6 3 6 5 . 4 5 1 0 0 . 7 2 4 3 8 . 8 5 9 0 5 . 4 6 8

v C 1 5 . 6 6 0 . 9 1 7 . 4 4 0 . 3 9 9 . 4 3 4 . 8 3 1 . 6 1 3 . 8 1 4 . 9 6 1 . 8 6 6 . 4 8 7 . 8 5 7 . 7 2 5 . 3 9 7 . 6 7 4 . 6 3 2 . 7 8 2 . 9 5 5 . 9 1 7 . 4 6 7 . 3 9 4 . 2 1

m ể i đ i ờ h t

δ 6 1 . 0 5 7 . 0 0 1 . 0 8 7 . 4 0 4 . 9 1 7 . 0 2 2 . 7 1 6 . 1 3 4 . 1 3 9 . 2 2 0 . 2 1 1 . 4 6 4 . 2 6 2 . 0 4 2 . 0 4 2 = n 6 2 = n 7 7 . 8 1 4 6 . 3 3 9 9 . 0 3 2 7 . 9 4 5 2 . 3 1 6 4 . 4 3 8 3 . 0 6

5 1 5 3 6 9 7 2 3 3 1 2 8 3 8 5 4 5

g n ứ h c i ố đ m ó h n c á c 7 i ố h k h n i s c ọ h a ủ c t ấ h c ể h t n ể i r t t á h p ộ đ c ứ m a r t

x 4 . 8 5 5 1

m ệ i h g n c ự h T

3 5 . 2 5 2 . 8 4 0 . 2 4 . 8 1 2 6 . 5 1 5 . 6 7 4 . 8 1 3 3 . 5 4 2 9 . 7 2 3 3 . 4 4 1 7 . 5 2 . 7 5 1 . 6 0 3 . 4 0 4 . 8 8 1 . 9 2 3 . 8 9 3 . 2 6 1 . 7 7 9 . 9 8 8

m ể i

m

m

2

2

W H

W H

(

(

) ) ) ) ) ) ) ) ) ) ) s ( ) s ( ) s m ) s m ) )

k ả u q t ế K

m

m

m / g k ( I

m / g k ( I

) s m ) s m ) 4 6 1 = n ( ) 2 6 1 = n ( t s e T

i t g n ă n

i t g n ă n

i

i

i ) l ( g n ố s h c í t ) l ( g n ố s h c í t

. 3 4 . 3 g n ả B

C P X m 0 3 y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

C P X m 0 3 y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

M B ố s ỉ h C

g n u D

m c ( o a c u ề h C

g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

M B ố s ỉ h C

g n u D

m c ( o a c u ề h C

g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

) g k ( g n ặ n n â C ) g k ( g n ặ n n â C

ữ n h n s c ọ H

m a n h n i s c ọ H

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 1 1 0 1 1 1

T T

9 1 0

2 1 1

6 1 0

2 1 0

2 6 0

2 4 0

4 2 0

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - 1 t * 3 3 2 * 7 1 2 * 8 8 3 * 3 8 2 * 7 4 2 * 3 5 2 * 3 8 2 * 6 4 2 * 3 9 2 * 8 1 2 * 3 3 2 * 0 5 2 * 6 5 2 * 7 4 2 * 7 5 3

0 6 9 . 1 = 5 0 . 0 t , 5 0 0 < P

0 9 1

3 0 0

7 1 0

3 4 0

8 0 0

9 9 0

0 3 0

2 7 0

9 0 0

1 8 0

0 4 0

4 3 0

6 0 1

2 6 0

4 0 0

0 4 0

6 1 0

1 2 0

9 0 0

2 1 0

2 0 1

9 2 0

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - 2 t

m ệ i h g n c ự h t à v

3 3 1

4 3 1

4 0 0

2 2 0

1 2 0

7 0 0

3 0 1

1 2

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 - 1 t * 5 1 2 * 4 8 2 * 6 1 3 * 2 1 2 * 0 8 2 * 3 8 2 * 1 1 2 * 8 1 2 * 5 3 2 * 1 0 2 * 3 2 2 * 6 3 2 * 2 4 2 * 0 1 2 * 8 0 2

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

v C

7 2 3

3 3 5

6 5 9

7 0 8

0 3 4

9 2 8

4 7 9

8 0 8

4 0 3

5 4 6

2 4 6

1 7 8

7 5 6

6 5 5

0 8 6

1 7 8

0 1 6

1 1 0 1

6 8 4 1

6 7 0 1

3 9 1 1

0 0 1

5

8 0

7 8

1 1

g n ơ ư đ g n ơ ư t * : ú h c i h G

4 5 8

0 8 0

2 3 2

6 9 7

8 1 0

5 1 0

3 0 3

3 4 6

3 9 3

2 5 5

4 6 3 2

6 9 2

7 1 5 4

2 2 6 2

6 1 8 1

9 0 1 4

2 9 7 2

4 5 0 4

1 9 4 1

. . . . . . . . . . . . δ . . . . . . . . .

1 4 = n

0 4 = n

1 6 1

6 5 1

6 0 4

2 g n ứ h c

8 7

8 0

0 5

1 1

0 0

5 0

3 2

5 1

8 4

8 4

i . . . . . . . . . . . . . . . . .

x

ố Đ

9 2

2 3 . 2

6 9 . 7

3 4 . 6

9 8 . 7

9 4 . 5

7 1 5 4

2 2 6 2

6 1 8 1

6 6 1 3

3 7 8 4

7 4 0 2

7 5 1

1 6 1

6 9 2

6 0 4

4 5 8

9 5 1

8 2 3

6 1 4

4 8 1

6 5 9

) 7 5 1 = n (

v C 0 4 . 5 8 6 . 4 1 6 . 8 4 6 . 7 2 5 . 3 2 9 . 2 7 8 . 5 4 5 . 3 6 7 . 7 6 4 . 5 6 1 . 8 5 8 . 5 0 5 . 6 1 6 . 6 8 8 . 9 0 3 . 6 0 4 . 5 8 4 . 3 3 2 . 5 7 6 . 7 6 7 . 3 1 0 . 3 1

δ 6 1 . 0 1 1 . 0 7 6 . 0 3 6 . 0 9 6 . 5 8 5 . 4 0 9 . 1 9 1 . 0 0 5 . 0 6 6 . 2 2 7 . 3 4 4 . 3 8 0 . 1 8 1 . 1 9 5 . 0 1 5 6 . 2 1 4 4 . 9 2 3 6 . 1 2 6 7 . 3 3 3 7 . 6 1 6 5 . 1 3 0 4 . 2 3 8 1 = n 9 1 = n

1 g n ứ h c i x

ố Đ

m ệ i h g n c ự h t u a s

1 9 . 2 4 3 . 2 8 7 . 7 0 2 . 8 7 4 . 5 1 4 . 6 2 3 . 2 3 0 7 . 8 4 1 6 . 5 4 2 4 . 6 2 7 4 . 8 1 7 6 . 8 1 5 6 . 1 6 1 2 1 . 7 5 1 2 8 . 2 6 1 5 3 . 1 9 1 2 8 . 7 9 2 1 4 . 0 0 4 0 4 . 1 7 9 5 0 . 0 2 3 0 7 . 1 1 4 6 7 . 2 6 8

v C 8 1 . 4 6 5 . 3 4 0 . 6 5 4 . 4 9 6 . 4 1 3 . 7 6 1 . 3 3 9 . 6 4 6 . 9 0 5 . 6 7 6 . 6 6 1 . 7 8 5 . 6 3 0 . 7 9 3 . 5 0 6 . 2 2 7 . 4 7 8 . 9 8 7 . 2 1 5 8 . 1 1 2 5 . 0 1 1 0 . 2 1

m ể i đ i ờ h t

δ 5 7 . 6 1 1 . 0 0 0 . 1 7 0 . 2 1 0 . 7 1 1 . 0 4 5 . 0 6 2 . 5 5 2 . 3 4 0 . 3 8 9 . 1 8 2 . 2 9 2 . 1 4 1 . 0 9 2 . 0 7 3 . 1 3 9 6 . 6 4 7 8 . 3 1 9 8 . 6 2 1 1 . 5 2 1 0 . 4 5 4 8 . 9 8 8 1 = n 1 2 = n

x

g n ứ h c i ố đ m ó h n c á c 8 i ố h k h n i s c ọ h a ủ c t ấ h c ể h t n ể i r t t á h p ộ đ c ứ m a r t

m ệ i h g n c ự h T

3 0 . 3 5 8 . 7 3 . 4 3 3 4 . 2 6 3 . 7 5 3 . 5 2 2 . 6 5 2 . 9 1 8 3 . 8 1 5 9 . 9 4 3 5 . 5 4 5 . 1 8 3 9 6 . 7 2 7 5 . 1 6 1 7 3 . 5 0 3 3 6 . 9 8 3 9 1 . 0 0 2 2 2 . 8 5 1 9 8 . 8 7 2 1 1 . 6 6 1 4 9 . 9 0 9 9 2 . 1 0 0 1

m ể i

m

m

2

2

W H

W H

(

(

) ) ) ) ) ) ) ) ) ) ) s ( ) s ( ) s m ) s m ) )

k ả u q t ế K

m

m

m / g k ( I

m / g k ( I

) s m ) s m ) 8 4 1 = n ( ) 2 3 1 = n ( t s e T

i

i

i i

. 4 4 . 3 g n ả B

C P X m 0 3 y ạ h C

C P X m 0 3 y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

M B ố s ỉ h C

m c ( o a c u ề h C

i t g n ă n g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

M B ố s ỉ h C

m c ( o a c u ề h C

i t g n ă n g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

) l ( g n ố s h c í t g n u D ) g k ( g n ặ n n â C ) l ( g n ố s h c í t g n u D ) g k ( g n ặ n n â C

ữ n h n s c ọ H

m a n h n s c ọ H

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 1 1 0 1 1 1

T T

6 2 1

2 7 0

6 7 1

4 6 0

6 2 0

3 2 0

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - 1 t * 8 8 2 * 6 5 2 * 2 6 2 * 4 8 4 * 4 0 3 * 1 7 2 * 6 1 3 * 2 6 2 * 2 1 3 * 3 6 2 * 3 4 2 * 1 6 2 * 7 7 5 * 2 7 3 * 1 5 2 * 5 6 2

8 7 0

8 4 0

6 2 0

5 0 0

2 0 0

2 2 0

7 2 1

6 9 0

4 3 0

1 5 1

7 9 0

1 2 2

6 1 0

4 2 0

8 0 0

9 4 0

3 1 0

7 1 0

5 1 1

9 0 0

3 9 0

6 3 0

0 6 9 . 1 = 5 0 . 0 t , 5 0 0 < P

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 - 2 t

. . . . . .

m ệ i h g n c ự h t à v

2 4 0

4 2 0

6 3 0

5 1 0

1 0 0

1 3 0

. . . . . . . . . . . . . . . . 2 - 1 t * 6 8 2 * 8 0 3 * 1 5 2 * 8 5 2 * 2 6 2 * 7 9 2 * 0 5 3 * 0 0 3 * 0 4 2 * 2 3 2 * 6 2 2 * 3 2 2 * 4 5 2 * 8 9 2 * 1 0 3 * 6 3 2

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

v C

4 0 3

1 0 3

9 4 5

7 8 8

7 4 4

0 9 8

9 0 6

3 2 7

1 6 4

4 6 4

4 0 5

7 8 6

8 3 6

5 8 3

9 5 7

1 5 5

1 3 7

3 5 8

6 9 0 1

0 6 1 1

9 7 4 1

8 8 1 1

g n ơ ư đ g n ơ ư t * : ú h c i h G

4 9 4

5 8 4

7 1 0

7 6 0

2 1 0

9 6 0

5 2 0

1 3 0

1 3 1

7 1 1

2 8 3

2 9 1

7 4 3

3 3 2

0 1 0 1

1 6 4 3

8 5 5 4

9 8 3 1

7 6 9 3

8 8 5 4

5 0 6 4

4 4 4 3

. . . . . . . . δ . . . . . . . . . . . . . .

3 3 = n

5 3 = n

2 g n ứ h c

2

4 3

3 0

2 8

9 6

9 8

1 2

4 2

4 5

8 5

i . . . . . . . . . . . . . . . .

x

. . . . . .

ố Đ

1 0 3

6 5 7

8 5 2

8 6 7

9 3 5

2 2 6

2 9 1

1 1 9 1

3 3 8 1

5 3 0 5

5 9 4 3

2 5 7 4

6 2 7 2

2 6 1

1 6 1

5 6 1

5 1 3

2 9 3

8 6 2

6 8 3

8 9 9

5 9 8

) 7 3 1 = n (

v C 9 8 . 2 0 0 . 2 1 6 . 5 9 7 . 4 7 9 . 8 0 8 . 3 2 3 . 5 8 4 . 5 9 1 . 6 0 8 . 6 0 8 . 3 6 3 . 8 4 0 . 6 8 6 . 9 6 3 . 5 7 2 . 3 5 4 . 7 3 2 . 5 5 3 . 5 7 4 . 8 9 8 . 1 1 0 6 . 4 1

δ 4 7 . 4 4 2 . 3 6 3 . 9 4 1 . 0 0 7 . 0 0 1 . 0 3 4 . 0 0 3 . 0 8 3 . 0 7 2 . 1 9 6 . 0 2 7 . 3 0 8 . 1 4 5 . 2 8 2 . 2 4 5 . 2 3 5 8 . 1 1 7 8 . 5 2 1 9 . 3 4 9 3 . 4 4 0 0 . 3 5 2 4 . 9 2 4 1 = n 6 1 = n

1 g n ứ h c i x

ố Đ

4 . 5 1 . 6 2 0 . 3 5 4 . 7 5 5 . 2 4 0 . 8

m ệ i h g n c ự h t u a s

5 . 9 9 8 5 6 . 8 1 2 1 . 8 1 2 0 . 0 5 3 4 . 4 3 3 4 . 7 4 8 9 . 6 2 1 8 . 3 6 1 9 7 . 1 6 1 1 7 . 6 6 1 4 9 . 3 0 3 1 3 . 9 8 3 1 3 . 6 9 1 9 2 . 7 6 2 6 3 . 9 6 3 5 7 . 8 8 9

v C 4 6 . 2 6 5 . 3 1 7 . 5 3 4 . 4 2 7 . 6 3 4 . 6 8 3 . 7 0 4 . 4 9 5 . 5 5 1 . 3 0 8 . 9 2 2 . 9 3 5 . 5 5 1 . 9 1 6 . 9 1 3 . 5 7 1 . 8 8 4 . 5 7 0 . 6 4 4 . 4 0 8 . 3 9 3 . 0 1

m ể i đ i ờ h t

δ 3 3 . 4 8 7 . 5 9 9 . 9 4 1 . 0 9 4 . 0 7 1 . 0 7 7 . 0 6 3 . 1 0 8 . 0 0 3 . 0 8 1 . 0 8 0 . 4 9 9 . 1 9 8 . 2 7 2 . 1 7 4 . 7 2 8 7 . 2 3 6 3 . 1 1 8 4 . 2 2 8 0 . 2 3 8 6 . 4 5 6 4 . 5 3 9 1 = n 0 2 = n

x

m ệ i h g n c ự h T

g n ứ h c i ố đ m ó h n c á c 9 i ố h k h n i s c ọ h a ủ c t ấ h c ể h t n ể i r t t á h p ộ đ c ứ m a r t

5 1 . 3 3 2 . 7 2 7 . 2 1 4 . 7 8 2 . 5 2 8 . 5 9 4 . 8 1 5 1 . 8 1 0 0 . 0 5 4 3 . 6 3 2 7 . 7 4 8 5 . 8 2 5 4 . 4 6 1 5 3 . 0 8 2 5 5 . 5 5 3 5 3 . 5 0 2 6 1 . 2 6 1 3 6 . 5 4 2 8 6 . 3 3 3 4 8 . 4 7 1 1 2 . 3 3 9 5 5 . 9 2 0 1

m ể i

m

m

2

2

W H

W H

(

(

) ) ) ) ) ) ) ) ) ) ) s ( ) s ( ) s m ) s m ) )

k ả u q t ế K

m

m

m / g k ( I

m / g k ( I

) s m ) s m ) 1 3 1 = n ( ) 9 3 1 = n ( t s e T

i

i

i

. 5 4 . 3 g n ả B

C P X m 0 3 y ạ h C

C P X m 0 3 y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

M B ố s ỉ h C

m c ( o a c u ề h C

i t g n ă n g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

M B ố s ỉ h C

m c ( o a c u ề h C

i t g n ă n g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

) l ( g n ố s h c í t g n u D ) g k ( g n ặ n n â C ) l ( g n ố s h c í t g n u D ) g k ( g n ặ n n â C

ữ n h n i s c ọ H

m a n h n s c ọ H

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 1 1 0 1 1 1

T T

128

Qua các bảng 3.42 tới 3.45 cho thấy: Sau 1 năm thực nghiệm, kết quả kiểm

tra mức độ phát triển thể chất của học sinh nhóm đối chứng 1, đối chứng 2 và

nhóm thực nghiệm đã có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở một số tiêu chí kiểm

tra. Sự khác nhau diễn ra nhiều nhất ở các tiêu chí đánh giá chức năng tâm lý và

tố chất vận động ở cả học sinh nam và nữ từ khối 6 tới khối 9. Kết quả kiểm tra

các chỉ số đánh giá hình thái mặc dù có chênh lệch giá trị trung bình kết quả

kiểm tra giữa các nhóm nhưng chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở tất cả

các nhóm đối tượng ở học sinh nam và nữ khối 6 tới khối 9. Sự khác biệt diễn ra

nhiều nhất khi so sánh giữa kết quả kiểm tra của nhóm thực nghiệm và nhóm đối

chứng 1; nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 2 (P<0.05). Kết quả kiểm tra

các test ở nhóm đối chứng 1 và nhóm đối chứng 2 chưa có ý nghĩa thống kê ở cả

đối tượng nam từ nữ từ khối 6 tới khối 9 (P>0.05). Ở nhóm tiêu chí đánh giá

chức năng sinh lý, cụ thể là test dung tích sống (l), kết quả kiểm tra của nhóm

đối chứng 1, đối chứng 2 và thực nghiệm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê ở học sinh lớp 6, lớp 7 nam và nữ (P>0.05), nhưng ở đối tượng lớp 8 và lớp 9,

chỉ số này đã có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05) khi so sánh giữa

nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 1; nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng

2 (P<0.05); Khi so sánh nhóm nhóm đối chứng 1 và nhóm đối chứng 2 chưa có ý

nghĩa thống kê ở cả đối tượng nam và nữ (P>0.05). Như vậy, sau 1 năm học áp

dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp.

Hà Nội, kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể chất của học sinh nhóm thực

nghiệm và nhóm đối chứng 1, thực nghiệm và nhóm đối chứng 2 đã có sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê ở các test thuộc nhóm đánh giá chức năng cơ thể (trừ

test Dung tích sống (l) ở học sinh lớp 6 và lớp 7 ở cả nam và nữ) và nhóm test

đánh giá tố chất vận động; ở các test đánh giá hình thái cơ thể mặc dù giá trị

trung bình kết quả kiểm tra các test thuộc nhóm thực nghiệm có cao hơn nhóm

đối chứng 1 và nhóm đối chứng 2 nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê

(P>0.05). Điều này chứng tỏ chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do

cho học sinh THCS đã xây dựng của luận án đã có hiệu quả cao trong việc phát

triển thể chất cho học sinh THCS Tp. Hà Nội.

Để thấy rõ hơn sự khác biệt này, luận án tiến hành tính nhịp tăng trưởng kết

quả kiểm tra mức độ phát triển thể chất của học sinh THCS Tp. Hà Nội sau 1

năm thực nghiệm. Kết quả được trình bày tại bảng 3.46.

6 3 2

3 9 4

8 0 4

5 4 3

6 9 2

1 1 4

4 1 7

4 3 9

7 5 2

1 1 1

7 8 1

1 0 2

0 1 6

8 2 3

2 3 3

6 0 3

9 4 4

6 0 8

2 2 6

2 2 9

6 2 1

4 9 1

2 C Đ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

W

)

%

9 5 0

1 7 4

6 3 2

5 0 3

6 5 2

0 3 3

2 6 6

5 8 6

7 7 2

7 3 0

6 3 2

5 3 2

4 4 7

9 9 3

6 9 4

5 8 3

8 9 1

6 1 8

8 6 5

2 8 6

1 1 0

0 8 1

1 C Đ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

W

( 9 p ớ L

N T . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

W

2 8 1

5 4 2

3 8 3

8 3 8

8 3 8

8 0 8

1 6 7

3 2 9

6 2 5

0 4 1

2 9 2

6 5 6

8 8 5

5 6 9

0 5 4

9 2 2

1 4 3 1

8 5 2 1

2 9 5 1

0 6 4 1

5 5 3 1

1 4 5 1

9 0 9

8 8 0

6 4 2

0 7 5

6 3 4

7 6 2

6 8 3

1 9 5

5 8 6

5 1 4

1 5 2

8 2 1

1 0 6

3 0 6

8 3 3

2 6 5

4 1 9

. . . . . 2 C Đ . . . . . . . . . . . . . . . . .

W

6 9 5 1

4 1 0 1

2 3 4 1

2 8 6 1

8 3 7 1

)

%

5 0 0

2 4 1

2 6 1

8 8 4

1 6 4

9 9 2

3 2 4

2 5 3

6 7 4

9 4 2

4 4 3

9 4 1

5 0 7

4 3 6

4 6 3

0 5 5

1 0 8

. . . . . 1 C Đ . . . . . . . . . . . . . . . . .

W

1 7 8 1

1 7 0 1

7 6 5 1

6 1 7 1

4 2 5 1

( 8 p ớ L

N T . . . . . . . . . . . . . . . . .

W

3 9 8

9 7 9

2 8 6

4 3 . 3

9 7 . 1

7 1 . 3

2 4 . 1

0 1 8

2 0 . 5

2 5 4

4 7 9

9 5 8

2 4 4

5 5 8

1 8 8

7 7 8

8 1 2 2

9 4 0 1

0 7 4 2

0 8 6 1

3 4 8 1

7 1 1 2

) 7 3 6 = n (

2 C Đ 3 7 . 4 1 4 . 3 5 7 . 2 6 2 . 6 8 4 . 3 6 0 . 3 0 2 . 4 5 2 . 8 6 8 . 1 1 5 . 3 0 6 . 6 4 6 . 6 4 6 . 2 5 8 . 1

W

9 1 . 6 1 4 5 . 0 1 2 0 . 7 1 3 6 . 9 2 1 1 . 3 1 6 8 . 0 1 2 0 . 5 1 7 1 . 3 1 : ) :

%

1 C Đ 6 6 . 2 2 2 . 4 2 7 . 5 0 4 . 3 5 1 . 0 3 7 . 6 9 9 . 2 2 6 . 2 1 7 . 1 2 3 . 6 8 9 . 3 5 3 . 1 7 1 . 4 2 6 . 8 1 3 . 4

W

3 3 . 3 1 5 3 . 0 1 1 5 . 6 1 3 6 . 9 2 1 7 . 4 1 1 2 . 7 1 0 4 . 2 1

( 7 p ớ L

ữ n h n i s c ọ H

m a n h n i s c ọ H

N T

W

7 7 . 4 9 8 . 6 9 1 . 8 5 6 . 4 0 8 . 3 8 9 . 9 4 2 . 4 3 7 . 3 1 5 . 4 2 2 . 6 4 1 . 6 2 9 . 6 2 4 . 7 3 8 . 5 1 2 6 . 4 1 4 9 . 9 1 5 0 . 1 3 7 7 . 8 1 6 7 . 0 2 4 6 . 5 1 6 5 . 6 1 7 3 . 0 1

2 C Đ 7 1 . 4 2 4 . 6 8 3 . 3 3 5 . 5 7 1 . 4 2 4 . 7 0 5 . 4 8 7 . 8 9 1 . 4 0 2 . 4 5 7 . 8 2 7 . 4 7 3 . 2 7 2 . 8 8 1 . 6 0 8 . 9 1 7 . 9 5 3 . 8 8 9 . 6

W

1 5 . 7 1 9 4 . 8 1 4 4 . 0 1

m ệ i h g n c ự h t c ọ h m ă n 1 u a s

)

%

1 C Đ 8 7 . 3 9 7 . 4 6 8 . 3 4 9 . 3 3 9 . 0 8 1 . 3 7 0 . 9 7 0 . 6 4 5 . 3 3 5 . 3 0 6 . 8 9 8 . 0 0 2 . 2 6 3 . 6 2 4 . 3 6 8 . 3 5 5 . 6

W

4 3 . 0 1 5 2 . 1 1 8 3 . 0 1 4 7 . 4 1 6 1 . 6 1

( 6 p ớ L

i ộ N à H ố h p h n à h T S C H T h n i s c ọ h a ủ c t ấ h c ể h t g n ở ư r t g n ă t p ị h N

.

N T

W

.

9 8 . 6 2 3 . 8 5 5 . 5 8 9 . 7 9 8 . 4 6 7 . 8 2 3 . 7 9 5 . 7 4 7 . 4 6 7 . 4 0 3 . 1 2 0 . 3 5 2 . 9 4 0 . 2 1 1 1 . 3 1 2 9 . 2 1 9 6 . 5 1 4 7 . 0 2 8 5 . 0 2 8 8 . 2 1 4 8 . 0 1 0 6 . 5 1

6 4 3

) ) ) )

g n ả B

m

m

2

2

W H

W H

(

(

m

m

m / g k ( I

m / g k ( I

i

i

C P X m 0 3 y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

C P X m 0 3 y ạ h C

( t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

M B ố s ỉ h C

) ) ) ) ) ) ) s ( ) s ( ) s m ) s m ) ) ) s m ) s m t s e T

m c ( o a c u ề h C

i t g n ă n g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

M B ố s ỉ h C

m c ( o a c u ề h C

i t g n ă n g n ô C

( c ứ h p ạ x n ả h P

( n ơ đ ạ x n ả h P

G k ( n ậ u h t y a t p ó b c ự L

m c ( ỗ h c i ạ t a x t ậ B

) l ( g n ố s h c í t g n u D ) g k ( g n ặ n n â C ) l ( g n ố s h c í t g n u D ) g k ( g n ặ n n â C

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 1 1 0 1 1 1

T T

129

Qua bảng 3.46 cho thấy: Sau 1 năm học thực nghiệm ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội, nhịp tăng trưởng kết quả kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển thể chất của học sinh nhóm thực nghiệm có xu hướng cao hơn nhóm đối chứng 1 và nhóm đối chứng 2 ở hầu hết các tiêu chí kiểm tra (trừ các chỉ tiêu hình thái). Khi so sánh kết quả kiểm tra của nhóm đối chứng 1 và đối chứng 2, ở một số chỉ tiêu, nhịp tăng trưởng kết quả kiểm tra của học sinh nhóm đối chứng 1 tốt hơn so với nhóm đối chứng 2 nhưng ở những chỉ tiêu khác, nhịp tăng trưởng kết quả kiểm tra của nhóm đối chứng 2 lại tốt hơn nhóm đối chứng 1. Như vậy, ngoại trừ nhịp tăng trưởng của nhóm thực nghiệm có xu hướng tốt hơn nhóm đối chứng 1 và đối chứng 2 ở hầu hết các tiêu chí kiểm tra, ở 2 nhóm đối chứng, sự khác biệt này không có điểm chung ở cả nam và nữ và khác biệt không rõ dàng.

Có thể thấy rõ điều này qua các biểu đồ từ 3.4 tới 3.11.

Biểu đồ 3.4. Nhịp tăng trưởng thể chất của nam học sinh lớp 6

sau 1 năm thực nghiệm

Biểu đồ 3.5. Nhịp tăng trưởng thể chất của nữ học sinh lớp 6

sau 1 năm thực nghiệm

Biểu đồ 3.6. Nhịp tăng trưởng thể chất của nam học sinh lớp 7

sau 1 năm thực nghiệm

Biểu đồ 3.7. Nhịp tăng trưởng thể chất của nữ học sinh lớp 7

sau 1 năm thực nghiệm

Biểu đồ 3.8. Nhịp tăng trưởng thể chất của nam học sinh lớp 8

sau 1 năm thực nghiệm

Biểu đồ 3.9. Nhịp tăng trưởng thể chất của nữ học sinh lớp 8

sau 1 năm thực nghiệm

Biểu đồ 3.10. Nhịp tăng trưởng thể chất của nam học sinh lớp 9

sau 1 năm thực nghiệm

Biểu đồ 3.11. Nhịp tăng trưởng thể chất của nữ học sinh lớp 9

sau 1 năm thực nghiệm

130

Các biểu đồ từ 3.5 tới 3.12 đã chỉ rõ sự chênh lệch nhịp tăng trưởng các

chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển thể chất của học sinh THCS Tp. Hà Nội

sau 1 năm thực nghiệm theo từng lứa tuổi, giới tính. Qua đó, chúng ta thấy rõ

rằng ở các tiêu chí đánh giá chức năng cơ thể và tố chất vận động, nhịp tăng

trưởng của nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn nhóm đối chứng 1 và nhóm đối

chứng 2, ở các nội dung kiểm tra chức năng cơ thể và tố chất vận động trên cả

đối tượng nam và nữ. Ở các nội dung đánh giá hình thái, không có xu thế

chung cho các lứa tuổi, giới tính khi so sánh giữa học sinh nhóm thực nghiệm,

nhóm đối chứng 1 và nhóm đối chưng 2. Ở mỗi lứa tuổi, giới tính khác nhau,

mức độ tăng trưởng của từng nội dung kiểm tra lại khác nhau. Như vậy, có

thể thấy rặng, chương trình thực nghiệm đã phát huy hiệu quả tốt trong việc

phát triển thể chất cho học sinh nhóm thực nghiệm.

Song song với việc so sánh các tố chất vận động của học sinh các nhóm

thông qua giá trị trung bình kết quả kiểm tra các test vận động, luận án tiến

hành so sánh tỷ lệ học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực của học sinh các

nhóm theo tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực HS, SV ban hành kèm theo

Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ

trưởng BGD-ĐT [13]. Kết quả được trình bày tại bảng 3.47.

Qua bảng 3.47 cho thấy:

Sau 1 năm học áp dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-

do đã xây dựng của luận án, khi so sánh tỷ lệ học sinh (cả nam và nữ) ở nhóm

thực nghiệm tỷ lệ học sinh đạt tiêu chuẩn xếp loại thể lực loại tốt đã trên 50%

ở tất cả các khối học từ khối 6 tới khối 9, đồng thời tỷ lệ học sinh không đạt đã

giảm xuống <4% ở tất cả các khối học. Kết quả kiểm tra của học sinh nhóm thực

nghiệm tốt hơn hẳn khi so sánh với học sinh nhóm đối chứng 1 và nhóm đối

chứng 2 bằng tham số

2χ (P<0.05). Khi so sánh kết quả phân loại trình độ thể

lực của học sinh nhóm đối chứng 1 và nhóm đối chứng 2, kết quả này chưa có ý

nghĩa thống kê ở ngưỡng P>0.05 ở học sinh từ khối 6 tới khối 9. Như vậy, có thể

dễ dàng nhận học sinh nhóm thực nghiệm đã đạt kết quả phân loại trình độ thể

lực cao hơn so với học sinh nhóm đối chứng 1 và nhóm đối chứng 2.

Bảng 3.47. Kết quả phân loại trình độ thể lực của học sinh các nhóm đối

chứng và thực nghiệm theo quy định của BGD-ĐT

thời điểm sau 1 năm thực nghiệm (n= 637)

So sánh

Giới tính

Nhóm đối chứng 1

Nhóm đối chứng 2

Nhóm Phân loại

TN - ĐC1

ĐC1- ĐC2

TN - ĐC 2

Nhóm thực nghiệm mi (n=182)

% mi % (n=137)

mi % (n=318)

2χ 1-2

2-3

1-3

8.70*

6.28* 0.03

Lớp 6 (n=172)

2

7

0.00

6.90

6.20* 0.21

9.55*

Lớp 7 (n=171)

3

0.00

7.32

7

Nam + nữ

8.65*

7.78* 0.19

Lớp 8 (n=157)

8.11

2.56

5

3

8.35*

7.29* 0.09

Lớp 9 (n=137)

Tốt Đạt Không đạt Tốt Đạt Không đạt Tốt Đạt Không đạt Tốt Đạt Không đạt

6.67

0.00

34 62.96 12 41.38 37 41.57 20 37.04 15 51.72 45 50.56 0 7.87 32 64.00 18 43.90 32 40.00 18 36.00 20 48.78 41 51.25 0 8.75 28 71.79 15 40.54 35 43.21 10 25.64 19 51.35 41 50.62 6.17 1 27 69.23 12 40.00 29 42.65 12 30.77 16 53.33 34 50.00 0 7.35 (n=96)

5 (n=158)

2 (n=73)

2χ 1-2

2-3

1-3

6.34*

7.40* 0.48

Lớp 6 (n=86)

6.76*

6.80* 1.67

Nam

Lớp 7 (n=90)

3.11

1.01

3.70

Lớp 8 (n=80)

2.45

0.11

4.09

Lớp 9 (n=71)

Tốt Đạt Không đạt Tốt Đạt Không đạt Tốt Đạt Không đạt Tốt Đạt Không đạt

26.67 15 35.71 18 62.07 4 60.00 23 54.76 11 37.93 9 9.52 4 13.33 2 0.00 0 34.78 16 39.02 17 65.38 8 34.62 13 56.52 21 51.22 9 8.70 0 9.76 4 2 0.00 42.11 17 42.50 13 61.90 8 38.10 11 57.89 21 52.50 8 0.00 0 5.00 2 0 0.00 43.75 14 40.00 13 65.00 7 50.00 18 51.43 35.00 8 7 3 1 0 8.57 6.25 0.00 (n=160) (n=64) (n=86)

2χ 1-2

2-3

1-3

6.03*

6.01* 1.16

Lớp 6 (n=86)

3.42

1.05

4.85

Nữ

Lớp 7 (n=81)

8.29*

7.51* 1.12

Lớp 8 (n=77)

6.32* 0.38

4.34

Lớp 9 (n=66)

Tốt Đạt Không đạt Tốt Đạt Không đạt Tốt Đạt Không đạt Tốt Đạt Không đạt

57.14 22 46.81 16 64.00 8 42.86 22 46.81 36.00 6 9 0 6.38 3 0.00 0 0.00 15 62.50 10 55.56 16 41.03 37.50 7 38.89 20 51.28 9 5.56 0 7.69 3 1 0.00 38.89 18 43.90 15 83.33 7 44.44 20 48.78 2 11.11 8 7.32 3 16.67 3 5.56 1 35.71 15 45.45 14 73.68 5 57.14 16 48.48 26.32 8 5 6.06 2 7.14 1 0.00 0

Ghi chú: * tương đương P<0.05.

2χ 0.05 = 5.991

131

Khi so sánh riêng tỷ lệ học sinh đạt tiêu chuẩn phân loại trình độ thể lực của các nhóm đối tượng thực nghiệm theo từng khối học và từng giới tính cho thấy kết quả phân loại trình độ thể lực đã có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so

2χ (P<0.05) giữa nhóm thực nghiệm, đối chứng 1 và thực

sánh bằng tham số

nghiệm, đối chứng 2 ở học sinh nam lớp 6 và lớp 7; học sinh nữ lớp 6, lớp 8. Ở học sinh nữ lớp 9, kết quả so sánh có sự khác biệt giữa học sinh nhóm thực nghiệm và đối chứng 1 nhưng chưa có sự khác biệt giữa học sinh nhóm thực nghiệm - đối chứng 2 cũng như nhóm đối chứng 1 và đối chứng 2. Các khối học

còn lại chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh bằng tham số

(P>0.05).

Như vậy, sau 1 năm học ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do đã xây dựng của luận án, kết quả phân loại trình độ thể lực của học sinh nhóm thực nghiệm đã tốt hơn hẳn nhóm đối chứng 1 và nhóm đối chứng 2 khi so sánh chung cả học sinh nam và nữ, đồng thời khi so sánh riêng với học sinh từng nhóm đối tượng theo từng khối học và giới tính cũng cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở phần lớn các khối lớp khi so sánh giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng 1; thực nghiệm và đối chứng 2. Như vậy, có thể nhận xét chương trình tập luyện đã xây dựng của luận án đã phát huy hiệu quả cao trong việc phát triển thể lực cho học sinh nhóm thực nghiệm.

So sánh hiệu quả giáo dục đạo đức: Sau 1 năm thực nghiệm, luận án tiến hành so sánh hạnh kiểm của học sinh thông qua kết quả xếp loại hạnh kiểm cuối học kỳ II của năm học 2015-2016. Việc đánh giá thông qua xếp loại hạnh kiểm của học sinh quy định theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở. Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.48.

Qua bảng 3.48 cho thấy: Sau 1 năm học áp dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do đã xây dựng của luận án, ở nhóm thực nghiệm, tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt đã >90% ở tất cả các khối học từ khối 6 tới khối 9, đồng thời ở tất cả các khối học đều không có học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình và yếu. Kết quả kiểm tra của học sinh nhóm thực nghiệm tốt hơn hẳn khi so sánh với học sinh nhóm đối chứng 1 và nhóm đối chứng 2 bằng tham số

2χ (P<0.05). Khi so sánh hạnh kiểm của học sinh nhóm đối chứng 1 và nhóm

2χ chưa thấy có ý nghĩa thống kê

đối chứng 2 năm học 2015-2016 bằng tham số

ở ngưỡng P>0.05 ở học sinh từ khối 6 tới khối 9.

132

Bảng 3.48. So sánh hạnh kiểm năm học 2015-2016 của học sinh các

nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau 1 năm học thực nghiệm (n=637)

Lớp 6

Lớp 8

TT Nhóm

Phân loại

Tốt

Lớp 7 mi % mi % 49

90.74

46 92.00

Lớp 9 mi % mi % 36

92.31 36 92.31

Khá

5

9.26

4

8.00

3

7.69

3

7.69

1

Trung bình Yếu

0 0

0 0

0 0

0 0

0.00 0.00

0.00 0.00

Nhóm thực nghiệm (n=182)

Tốt Khá

2

Trung bình Yếu

82.76 10.34 6.90 0.00

24 3 2 0

31 4 2 0

Nhóm đối chứng 1 (n=137)

0.00 0.00 0.00 0.00 Tổng: 54 100.00 50 100.00 39 100.00 39 100.00 83.78 26 86.67 33 80.49 12.20 5 10.00 3 10.81 3.33 1 5.41 7.32 3 0.00 0 0.00 0.00 0 Tổng: 29 100.00 41 100.00 37 100.00 30 100.00 80.25 57 83.82 8.82 6 12.35

67 83.75 10.00 8

82.02 11.24

73 10

65 10

Tốt Khá Trung bình

6

6.74

5

6.25

6

7.41

5

7.35

3

Yếu

0

0.00

0.00

0

0

0

Nhóm đối chứng 2 (n=318)

0.00 0.00 Tổng: 89 100.00 80 100.00 81 100.00 68 100.00

2χ 1-2 P

So sánh:

2-3 P 2χ

1-3 P

7.38 <0.05 1.45 >0.05 10.01 <0.05

7.81 <0.05 1.63 >0.05 9.87 <0.05

8.03 <0.05 1.09 >0.05 9.66 <0.05

8.19 <0.05 1.13 >0.05 9.57 <0.05

Như vậy, sau 1 năm học ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn

Karate-do đã xây dựng của luận án, kết quả phân loại hạnh kiểm của học sinh

nhóm thực nghiệm đã tốt hơn hẳn nhóm đối chứng 1 và nhóm đối chứng 2,

chứng tỏ chương trình tập luyện đã xây dựng đã phát huy hiệu quả cao trong

việc rèn luyện đạo đức cho học sinh nhóm thực nghiệm.

Đánh giá kết quả mục tiêu phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao:

Sau 1 năm học thực nghiệm, luận án tiến hành thống kê số lượng VĐV

năng khiếu được phát hiện, bồi dưỡng và bổ sung cho tuyến trên và số lượng

VĐV đạt thành tích thể thao trong năm 2015-2016 của học sinh nhóm thực

nghiệm, nhóm đối chứng 1 và nhóm đối chứng 2. Kết quả được trình bày tại

bảng 3.49.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

%

9 4 5

6 4 3

5 6 3

5 5 0

0 0 0

4 9 0

5 5 0

0 0 0

0 2 2

2 8 1 = n

7 3 1 = n

8 1 3 = n

5

1

0

3

1

0

7

1 1

0 1

h n i s c ọ h a ủ c

ố s g n ổ T

.

.

.

.

.

.

.

.

.

%

1 4 4

3 1 5

3 3 3

0 0 0

0 0 0

7 4 1

0 0 0

0 0 0

4 9 2

9 3 = n

0 3 = n

8 6 = n

9 p ớ L

i

2

1

3

0

0

1

0

0

2

m

) 7 3 6 = n (

.

.

.

.

.

.

.

.

.

%

3 1 5

0 7 2

0 7 3

0 0 0

0 0 0

3 2 1

0 0 0

0 0 0

3 2 1

9 3 = n

7 3 = n

1 8 = n

8 p ớ L

i

2

1

3

0

0

1

0

0

1

m

6 1 0 2 - 5 1 0 2 c ọ h m ă n

%

0 0 . 6

8 8 . 4

0 5 . 2

0 0 . 0

0 0 . 0

0 5 . 2

0 0 . 0

0 0 . 0

0 0 . 0

o a h t ể h t h c í t h n à h t t ạ đ à v g n ỡ ư d i ồ b

,

0 5 = n

1 4 = n

0 8 = n

7 p ớ L

i

3

2

2

0

0

2

0

0

0

m

%

6 5 . 5

5 4 . 3

7 3 . 3

5 8 . 1

0 0 . 0

5 2 . 2

5 8 . 1

0 0 . 0

2 1 . 1

4 5 = n

9 2 = n

9 8 = n

6 p ớ L

i

3

1

3

1

0

2

1

0

1

m

m ệ i h g n c ự h t

m ệ i h g n c ự h t à v g n ứ h c i ố đ m ó h n c á c

u ế i h k g n ă n n ể y u t

u ế i h k g n ă n n ể y u t

u ế i h k g n ă n n ể y u t

i ạ o l

1 g n ứ h c i ố đ m ó h N

2 g n ứ h c i ố đ m ó h N

n ệ i h t á h p c ợ ư đ u ế i h k g n ă n h n i s c ọ h ệ l

m ó h N

ỷ T

n â h P

.

i ộ đ n ê l

i ộ đ n ê l

i ộ đ n ê l

.

9 4 3

g n ả B

i ọ g c ợ ư Đ

n ệ i h t á h p c ợ ư Đ

) n ệ y u h ( n ậ u q a ủ c

i ọ g c ợ ư Đ

n ệ i h t á h p c ợ ư Đ

) n ệ y u h ( n ậ u q a ủ c

i ọ g c ợ ư Đ

n ệ i h t á h p c ợ ư Đ

) n ệ y u h ( n ậ u q a ủ c

o à r t g n o h p i ả i g h c í t h n à h t t ạ Đ

o à r t g n o h p i ả i g h c í t h n à h t t ạ Đ

o à r t g n o h p i ả i g h c í t h n à h t t ạ Đ

1

1

1

T T

133

Qua bảng 3.49 cho thấy: Sau 1 năm học áp dụng chương trình tập luyện

ngoại khóa môn Karate-do đã xây dựng của luận án, ở nhóm thực nghiệm đã

phát hiện và bồi dưỡng 10 học sinh có năng khiếu (chiếm 5.49% và có 1 học

sinh lớp 6 được gọi nên đội tuyển năng khiếu của huyện (huyện Gia Lâm) để tập

luyện nội dung Kata (chiếm 0.55%) và có 1 học sinh đạt giải phong trào (Karate-

do Hà Nội mở rộng, huy chương đồng). Tỷ lệ này ở nhóm đối chứng 1 là 5 học

sinh được phát hiện và bồi dưỡng, không có học sinh nào được gọi nên đội tuyển

và không có học sinh nào đạt giải tại các giải phong trào. Ở nhóm đối chứng 2,

tỷ lệ học sinh được phát hiện có năng khiếu và được bồi dưỡng cao hơn nhóm

đối chứng 1, đạt 11 người (chiếm 3.46%) nhưng thấp hơn nhóm thực nghiệm

(5.49%), tuy nhiên, tỷ lệ học sinh được gọi lên đội tuyển năng khiếu của quận

(huyện) lại cao hơn nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 1 (3 em, chiếm

0.94%) và số lượng các em đạt thành tích thể thao là 7 em, chiếm 2.20%. Có thể

giải thích vấn đề này đơn giản do đối tượng thực nghiệm của đề tài (nhóm thực

nghiệm và nhóm đối chứng 1 lựa chọn là học sinh băt đầu tập luyện (Kyu 10)

nên sau 1 năm tập luyện, chỉ những em thực sự có năng khiếu mới bắt đầu có

thành tích, còn ở nhóm đối chứng 2, nhiều học sinh đã tập luyện các môn thể

thao trong thời gian dài và đã đạt được thành tích trước đó nên tỷ lệ được gọi lên

đội tuyển năng khiếu thể thao và tỷ lệ học sinh đạt thành tích giải phong trào sẽ

cao hơn. Tuy nhiên, kết quả bảng 3.43 vẫn cho phép kết luận chương trình ngoại

khóa Karate-do mới xây dựng cho học sinh THCS Tp. Hà Nội có hiệu quả cao

hơn trong việc phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao so với chương trình

ngoại khóa Karate-do cũ thường được sử dụng tại các LCB Karate-do trên địa

bàn Tp. Hà Nội.

Đánh giá mức độ phát triển phong trào TDTT NK:

Sau 1 năm thực nghiệm, luận án đã tiến hành thống kê chi tiết số lượng học

sinh thuộc từng nhóm: đối chứng 1, đối chứng 2 và thực nghiệm, đồng thời tính

tỷ lệ học sinh còn tập luyện thường xuyên tại các nhóm; với 2 nhóm đối chứng 1

và thực nghiệm, chúng tôi thống kê thêm số lượng học sinh đăng ký học mới

trong 1 năm thực nghiệm. Nhóm đối chứng 2 không tính được số lượng này vì

không khu trú được chi tiết đối tượng nghiên cứu. Kết quả cụ thể được trình bày

tại bảng 3.50.

134

Bảng 3.50. Số lượng học sinh tham gia tập luyện thường xuyên tại các nhóm

đối chứng và thực nghiệm sau 1 năm thực nghiệm

Số người tập luyện thường xuyên

Số người tập luyện tăng thêm tại các CLB

Đối tượng

Trước

Mức

Tỷ lệ

Tỷ lệ tăng

Sau

Mức

TN

TN

giảm

giảm (%)

tăng

(%)

182

264

82

31.06

368

139.39

Nhóm thực nghiệm

137

282

145

51.42

279

98.94

Nhóm đối chứng 1

318

640

322

50.31

-

-

Nhóm đối chứng 2

637

1186

549

46.29

-

-

Tổng:

Qua bảng 3.50 cho thấy: sau 1 năm thực nghiệm, tỷ lệ học sinh bỏ tập

tại nhóm thực nghiệm là 31.06%, thấp hơn nhóm đối chứng 1 và nhóm đối

chứng 2 xấp xỉ 20% tổng số học sinh. Tỷ lệ học sinh bỏ tập của nhóm đối

chứng 1 và đối chứng 2 là tương đương nhau, xấp xỉ 50% tổng số học sinh.

Khi thống kê số lượng học sinh đăng ký học mới của nhóm thực

nghiệm tính tới tháng 6/2016 là 368 người, tăng 139% so với số học sinh

đăng ký học mới thời điểm tháng 6/2015; tỷ lệ này ở nhóm đối chứng 1 là 279

người, chiếm 98.94%. Như vậy, tỷ lệ học sinh đăng ký học mới tại các CLB

Karate-do nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng.

Như vậy, qua bảng 3.50 có thể thấy chương trình tập luyện ngoại khóa

môn Karate-do đã xây dựng của luận án giúp học sinh bỏ tập ít hơn và đăng

ký tập mới nhiều hơn tại các LCB thực nghiệm.

Tóm lại, có thể khẳng định, chương trình tập luyện ngoại khóa môn

Karate-do đã xây dựng của luận án đã phát huy hiệu quả cao trong việc đáp

ứng nhu cầu TDTT trường học thể hiện qua việc có hiệu quả cao hơn chương

trình tập luyện ngoại khóa Karate-do cũ và tập luyện ngoại khóa tự phát ở

việc: Phát triển thể chấ;, nâng cao tỷ lệ học sinh đạt yêu cầu đánh giá trình độ

thể lực; giáo dục đạo đức; phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao cũng

như phát triển phong trào tập luyện TDTT NK.

Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội:

Sau 1 năm thực nghiệm, luận án tiến hành đánh giá mức độ đáp ứng

nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do 182 học

135

sinh thuộc nhóm thực nghiệm và và 137 học sinh thuộc nhóm đối chứng 1;

tiến hành phỏng vấn 100 phụ huynh học sinh của nhóm thực nghiệm và 100

phụ huynh của nhóm đối chứng 1; đồng thời phỏng vấn 28 HLV và hướng

dẫn viên trong đó có 15 HLV và hướng dẫn viên thuộc nhóm đối chứng 1 và

13 HLV, hướng dẫn viên thuộc nhóm thực nghiệm. Khảo sát được tiến hành

theo thang Liket 5 mức. Cụ thể: Mức 1: Rất đồng ý (5 điểm); mức 2: Đồng ý

(4 điểm); mức 3: Trung bình (3 điểm); mức 4: Không đồng ý (2 điểm); mức

5: Rất không đồng ý (1 điểm). Luận án sẽ tính điểm trung bình cho từng tiêu

chí đạt được để đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập

luyện theo thang đo Liket 5 mức:

1.00 – 1.80: Rất không đồng ý/ Rất không hài lòng

1.81 – 2.60: Không đồng ý/ Không hài lòng

2.61 – 3.40: Trung bình

3.41 – 4.20: Đồng ý/ Hài lòng

4.21 – 5.00: Rất đồng ý/ Rất hài lòng

Kết quả được trình bày ở bảng 3.51.

Qua bảng 3.51 cho thấy: Kết quả phỏng vấn ý kiến đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện Karate-do ngoại khóa trên học sinh, phụ huynh học sinh và các HLV, hướng dẫn viên của nhóm đối chứng 1 có ý kiến đánh giá tương đối giống nhau và phần lớn các tiêu chí được đánh giá đáp ứng nhu cầu ở mức trung bình (với điểm đạt được ở mức 2.82-3.90). Cụ thể:

Trong nhóm nhu cầu sinh lý căn bản, trừ tiêu chí “Được vui chơi lành mạnh, phát triển thể chất” được phụ huynh HS đánh giá ở mức độ hài lòng, các tiêu chí còn lại đều được cả HS, phụ huynh HS và các HLV, hướng dẫn viên đánh giá ở mức trung bình.

Trong nhóm nhu cầu an toàn, cả 4 tiêu chí đánh giá đều được HS, phụ huynh HS và các HLV, hướng dẫn viên đánh giá ở mức trung bình, không có tiêu chí nào được đánh giá ở mức độ hài lòng.

7 7 . 3

6 4 . 3

5 8 . 3

4 5 . 3

7 7 . 3

2 6 . 3

2 6 . 3

3 2 . 4

8 3 . 4

8 3 . 4

2 6 . 4

8 3 . 4

8 3 . 4

9 6 . 4

8 0 . 4

3 2 . 4

9 6 . 3

8 3 . 3

h n ì b

g n u r T

c ự h t

i

) 3 1 = n (

m ệ h g n

i

9 4

5 4

0 5

6 4

9 4

7 4

7 4

5 5

7 5

7 5

0 6

7 5

7 5

1 6

3 5

5 5

8 4

4 4

m ó h N

m ể đ

g n ổ T

0 2 . 3

0 2 . 3

0 4 . 3

3 1 . 3

3 9 . 2

3 1 . 3

0 2 . 3

7 2 . 3

3 5 . 3

7 4 . 3

0 6 . 3

3 5 . 3

7 8 . 3

7 0 . 3

0 0 . 3

0 2 . 3

3 1 . 3

0 0 . 3

h n ì b

g n u r T

) 8 2 = n ( n ê i v n ẫ d g n ớ ư h

,

) 5 1 = n (

1 g n ứ h c

i ố đ m ó h N

i

8 4

8 4

1 5

7 4

4 4

7 4

8 4

9 4

3 5

2 5

4 5

3 5

8 5

6 4

5 4

8 4

7 4

5 4

m ể đ

g n ổ T

V L H

1 4 . 3

5 2 . 3

3 6 . 3

9 4 . 3

2 4 . 3

6 6 . 3

4 5 . 3

9 4 . 3

5 1 . 4

1 3 . 4

8 2 . 4

5 4 . 4

9 3 . 4

7 3 . 4

2 6 . 4

3 0 . 4

6 1 . 4

1 5 . 3

h n ì b

g n u r T

c ự h t

i

m ệ h g n

) 0 0 1 = n (

) 0 0 2 = n (

i

m ó h N

1 4 3

5 2 3

3 6 3

9 4 3

2 4 3

6 6 3

4 5 3

9 4 3

5 1 4

1 3 4

8 2 4

5 4 4

9 3 4

7 3 4

2 6 4

3 0 4

6 1 4

1 5 3

m ể đ

g n ổ T

9 2 . 3

0 2 . 3

1 4 . 3

9 2 . 3

2 8 . 2

3 3 . 3

1 2 . 3

1 1 . 3

8 7 . 3

3 6 . 3

2 7 . 3

7 4 . 3

0 9 . 3

6 2 . 3

9 9 . 2

7 3 . 3

3 3 . 3

9 0 . 3

h n ì b

g n u r T

) 0 0 1 = n (

1 g n ứ h c

S H h n y u h ụ h P

i ố đ m ó h N

i

1 1 3

6 2 3

8 7 3

0 2 3

3 3 3

9 2 3

1 2 3

9 0 3

9 2 3

3 6 3

0 9 3

9 9 2

3 3 3

7 3 3

2 7 3

1 4 3

7 4 3

2 8 2

m ể đ

g n ổ T

6 3

1 6

9 3

6 4

7 4

9 7

2 5

h n

3 5 . 3

7 8 . 3

5 2 . 4

. 3

. 3

. 3

. 3

. 3

3 4 . 3

1 3 . 4

8 3 . 4

3 9 . 3

1 5 . 3

. 3

6 3 . 4

. 3

2 4 . 4

ì b

3 3 . 3

g n u r T

c ự h t

i

m ệ h g n

) 2 8 1 = n (

i

m ó h N

2 4 6

4 0 7

4 7 7

2 1 6

7 5 6

7 1 6

0 3 6

2 3 6

4 2 6

4 8 7

7 9 7

5 1 7

9 3 6

0 9 6

4 9 7

1 4 6

4 0 8

6 0 6

m ể đ

g n ổ T

i ộ N à H

n ế m h n í k ,

.

1 1 . 3

4 3 . 3

h n ì b

2 1 . 3

3 5 . 3

9 9 . 2

1 3 . 3

6 1 . 3

4 0 . 3

1 3 . 3

4 0 . 3

6 4 . 3

4 8 . 3

3 2 . 3

9 2 . 3

1 6 . 3

5 0 . 3

8 0 . 3

4 6 . 3

g n u r T

n ả b n ă c ý l

) 1 2 3 = n ( h n i s c ọ H

) 7 3 1 = n (

1 g n ứ h c

i ố đ m ó h N

i

6 2 4

8 5 4

7 2 4

3 8 4

9 0 4

4 5 4

3 3 4

6 1 4

3 5 4

6 1 4

4 7 4

6 2 5

3 4 4

1 5 4

8 1 4

4 9 4

2 2 4

8 9 4

m ể đ

g n ổ T

n â h t n ả b n ệ i h ể h t

ể h t p ậ t g n ộ đ t ạ o h à v m ả c h n ì t u ư

l

p ậ t

p ậ t

n à o t n a u ầ c u h N

i

i

t ộ m à

h n i s u ầ c u h N

t u ầ c u h N

l y ấ h t

p T S C H T S H o h c

g n ọ r t ý u q c ợ ư đ u ầ c u h N

n ạ b c á c i

n ệ y u l p ậ t i

, y ả h n , y ạ h c , i đ

c ọ h i

ớ v t ố t

m ả c c ọ h i

ờ ư g n o h c g n ơ ư h t

o a i g c ợ ư đ u ầ c u h N

u ư

l

ư h n n ả b

i

ờ ư g n a ủ c h n í t i

í

i

i

ờ ư g n o h c p ế i t

ớ g

n ệ y u l p ậ t h n ì r t á u q g n o r t ệ v

t ấ h c ể h

ờ ư g n o h c m à

o a g c ọ h i

t

c ọ h i

i

p ậ t h n ì r t á u q g n o r t n â h t n ả b ệ v o ả b

o a g

i

o d - e t a r a K n ô m a ó h k i ạ o g n n ệ y u l p ậ t h n ì r t g n ơ ư h c a ủ c i ộ h ã x u ầ c u h n g n ứ p á đ ộ đ c ứ m

o ả b

c ọ h h n ì r t á u q g n o r t n â h t n ả b a ủ c c ự

i

h c u ê i T

m ể h y u g n g n ố u h h n ì t g n ữ h n g n o r t ệ v ự

n ể i r t t

n ấ h c y â g g n ô h k ,

, i ổ u t ộ đ i

t c ứ h

g n o r t

n

i

i

ớ v

n à o t

o ạ đ g n ọ r t

i t

ơ c g n ă n ỹ k c á c n ệ h

ụ c g n ụ d

ờ ư g n p ú g

t

i

ư s

t

t á s o ả h K

i

n ệ y u

l

u ế h k g n ă n ó c S H c á c i

ủ đ y ầ đ

n a n ệ y u

l

l g n ă n t ế h n ệ h ể h

t t

p ậ t

B L C

V L H a ủ c n ê v g n ộ đ , g n ọ r t n ô t

p ậ t n ạ b a ủ c g n ọ r t n ô t

i

n ô t , c ứ đ

ờ ư g n a ủ c m â t t ế y u q , í

á h p , h n ạ m h n à l i

t

g n ă n ả h k

n à o h c ệ v t

p ậ t

i

t n i t

t

m â

h n ì r t

u ế h k g n ă n ó c S H c á c n ệ h t

l à v B L C ề v c ộ u h t u ầ c u h n

ỳ k h n đ g n ẳ đ , i a đ p ấ c g n â n i h t g n u d i ộ n c á c t ố t

ơ h c i

t

t

i à o g n

. 1 5 . 3 g n ả B

p ợ h ù h p g n ộ đ n ậ v

ự s c ợ ư đ

ự s c ợ ư đ

g n ộ đ

á h p

h c ý c ụ d

o ạ đ c ụ d

g n ờ ư c

à v

g n ứ

B L C a ủ c

g n ộ đ n ậ v g n ộ đ t ạ o h c á c p ợ h

t

i

n a u q

t n ế k c á c ị b g n a r t c ợ ư đ

i

i

i

i

p ậ

n ệ y u

n ệ y u

p ú G

n ậ h N

o á G

n ậ h N

o á G

g n ợ ư L

t t ậ u h t ỹ k c á c p ậ t c ọ h c ợ ư đ S H

ị b g n a r t c ợ ư đ S H

g n ă T

n ầ h p

ố h p

t

S H p ú G

l

S H

g n ơ ư h C

ạ o H

g n o r t

l

g n ứ p á Đ

ã Đ

u v c ợ ư Đ

g n ứ p á Đ

p á Đ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

0 1

1 1

2 1

3 1

4 1

5 1

6 1

7 1

8 1

T T

136

Trong nhóm nhu cầu được giao lưu tình cảm, tiêu chí “Đáp ứng nhu cầu thuộc về CLB và làm cho người học cảm thấy là một phần của CLB” được cả HS, phụ huynh HS và các HLV, hướng dẫn viên đánh giá ở mức độ hài lòng. Các tiêu chí còn lại đều được đánh giá ở mức trung bình với cả 2 nhóm đối tượng phỏng vấn.

Trong nhóm nhu cầu được quý trọng, kính mến: Cả 4 tiêu chí đều được cả HS, phụ huynh HS và các HLV, hướng dẫn viên đánh giá ở mức độ hài lòng. Đây là nhóm nhu cầu được đánh giá tốt nhất của chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do hiện tại.

Trong nhóm nhu cầu được tự thể hiện bản thân: cả 4 tiêu chí đều được HS, phụ huynh HS và các HLV, hướng dẫn viên đánh giá ở mức trung bình, không có tiêu chí nào được đánh giá ơ mức độ hài lòng và rất hài lòng.

Như vậy, ngoại trừ nhóm nhu cầu được quý trọng, kính mến được phụ huynh HS và HS đánh giá ở mức độ tốt, tất cả các nhóm nhu cầu còn lại, ý kiến đánh giá của HS, phụ huynh HS và các HLV, hướng dẫn viên mới chỉ dừng lại ở mức độ trung bình.

Tương tự so với nhóm đối chứng 1, kết quả trả lời của đối HS, phụ huynh HS và các HLV, hướng dẫn viên nhóm thực nghiệm cũng tương đối giống nhau ở các tiêu chí đánh giá. Tuy nhiên, Kết quả đánh giá HS, phụ huynh HS và các HLV, hướng dẫn viên nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng. Nếu như nhóm đối chứng 1 các tiêu chí chỉ được đánh giá ở mức trung bình (từ tiêu chí từ 10 tới 14 ở cả HS, phụ huynh HS và các HLV, hướng dẫn viên) thì ở nhóm thực nghiệm, các tiêu chí phổ biến được đánh giá ở mức độ hài lòng và rất hài lòng. Cụ thể:

Ở đối tượng học sinh, trong 18 tiêu chí đánh giá chỉ có 3 tiêu chí (số 2, số 5 và số 6) được học sinh nhóm thực nghiệm đánh giá ở mức trung bình, 10 tiêu chí (Số 1, số 3, số 4, số 7, số 8, số 9, từ 15-18) được đánh giá ở mức độ hài lòng và đặc biệt có 5 tiêu chí (từ số 10 tới số 14) được đánh giá ở mức độ rất hài lòng. Ở đối tượng phụ huynh học sinh, trong 18 tiêu chí đánh giá chỉ có 1 tiêu chí (số 2) được đánh gía ở mức trung bình, 11 tiêu chí (Số 1, từ số 3 tới số 10 và từ số 17- số 18) được đánh giá ở mức độ hài lòng và đặc biệt có 6 tiêu chí (từ số 11 tới số 16) được đánh giá ở mức độ rất hài lòng.

Ở đối tượng HLV, hướng dẫn viên, trong 18 tiêu chí đánh giá chỉ có 1 tiêu chí (số 5) được đánh gía ở mức trung bình, 9 tiêu chí (từ số 1 tới số 4, từ số 6 tới

137

số 9 và số 17) được đánh giá ở mức độ hài lòng và đặc biệt có 8 tiêu chí (từ số 10 tới số 16 và số 18) được đánh giá ở mức độ rất hài lòng.

Như vậy, có thể kết luận rằng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do đã xây dựng cho học sinh THCS Tp. Hà Nội đã đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội.

3.3.2.3. Điều chỉnh lại chương trình đã xây dựng căn cứ từ thực tiễn Sau 1 năm ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do đã xây dựng trên các CLB võ Karate-do tại 8 trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội, chúng tôi đã tiến hành thống kê lại các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình tại các trường cũng như phỏng vấn trực tiếp 8 HLV giảng dạy tại các trường thực nghiệm về những vấn đề cần điều chỉnh để chương trình phù hợp hơn với điều kiện thực tiễn quá trình giảng dạy tại các trường. Cụ thể, luận án đã điều chỉnh các vấn đề:

1. Bổ sung chi tiết các nội dung lý thuyết cần trang bị trong từng chương

trình

2. Có hướng dẫn linh động phân bổ thời gian giữa giáo án ôn tập và giáo án cơ động (vì địa điểm tập luyện ngoại khóa phần lớn là ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố thời tiết).

3. Điều chỉnh kỹ thuật căn bản phù hợp theo từng chương trình tương ứng

từng màu đai.

4. Bổ sung yêu cầu về thành tích kiểm tra các chỉ tiêu thể lực 5. Bổ sung phần phương pháp trong mỗi nội dung tập luyện 6. Bổ sung tiến trình giảng dạy trong phần phụ lục của chương trình Các vấn đề bổ sung và hoàn thiện được luận án tiến hành xin ý kiến các 8 chuyên gia, HLV môn Karate-do và Bộ môn Karate-do, Tổng cục TDTT. Kết quả cho thấy, các HLV đều nhất trí cao với các vấn đề chỉnh sửa.

Cụ thể chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội sau khi được chỉnh sửa, hoàn thiện được trình bày tại Phụ lục 16.

3.3.3. Bàn luận về kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 3 3.3.3.1. Bàn luận về vấn đề tổ chức thực nghiệm: Cũng giống như nhiều công trình nghiên cứu trong lĩnh vực TDTT, sau khi xây dựng được chương trình tập luyện ngoại khóa cho học sinh THCS Tp. Hà Nội, để đánh giá hiệu quả chương trình, luận án đã tiến hành thực nghiệm ứng dụng chương trình đã xây dựng trong thực tế và đánh giá hiệu quả.

138

Về phương pháp thực nghiệm: Luận án sử dụng phương pháp thực nghiệm so sánh song song để đánh giá hiệu quả chương trình đã xây dựng. Nếu như trong quá trình thực nghiệm, các công trình nghiên cứu khoa học trước đó đã tiến hành theo phương pháp tự đối chiếu (trình tự) như tác giả Nguyễn Cẩm Ninh (2011) [61], tác giả Lê Trường Sơn Chấn Hải (2012) [42] hay tiến hành so sánh song song giữa nhóm thực nghiệm (ứng dụng chương trình mới) và nhóm đối chứng (chương trình cũ) như: tác giả Trần Vũ Phương (2016) [69], tác giả Nguyễn Duy Quyết (2012) [72], tác giả Hồ Đắc Sơn (2004) [84]… thì luận án sử dụng so sánh song song trên 3 nhóm đối tượng để đánh giá và so sánh kết quả chương trình tập luyện mới xây dựng của luận án với chương trình tập luyện cũ tại các CLB, ngoài ra còn so sánh thêm với việc tập luyện TDTT NK tự do của học sinh THCS Tp. Hà Nội. Đây là một điểm khác hơn trong sử dụng phương pháp thực nghiệm của luận án so với các công trình nghiên cứu trước đó.

Về lộ trình thực nghiệm: Nếu như các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả trước đây chưa quan tâm tới các bước tiến hành thực nghiệm mà chỉ quan tâm tới thời gian ứng dụng chương trình (hoặc các giải pháp mới) vào thực tế để đánh giá hiệu quả như tác giả Nguyễn Cẩm Ninh (2011) [61], tác giả Lê Trường Sơn Chấn Hải (2012) [42], tác giả Trần Vũ Phương (2016) [69], tác giả Nguyễn Duy Quyết (2012) [72], tác giả Hồ Đắc Sơn (2004) [84] và nhiều tác giả khác, thì trong quá trình tổ chức nghiên cứu ứng dụng chương trình đã xây dựng của luận án, chúng tôi đã xây dựng chi tiết lộ trình ứng dụng chương trình thực nghiệm vào thực tế để điều chỉnh và đánh giá hiệu quả. Lộ trình được xây dựng chi tiết từ giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn thực nghiệm và giai đoạn sau thực nghiệm. Theo ý kiến đánh giá của một số chuyên gia GDTC mà luận án đã tham khảo, đây là lộ trình khoa học, hợp lý, giúp luận án chủ động hơn trong quá trình thực nghiệm và giúp quá trình thực nghiệm thu được hiệu quả cao hơn. Đây cũng là một điểm mới trong quá trình tổ chức thực nghiệm ứng dụng chương trình đã xây dựng của luận án và đánh giá hiệu quả.

Ngoài ra, trong quá trình tổ chức thực nghiệm, luận án cũng đã quan tâm tới các vấn đề: thời gian thực nghiệm, địa điểm thực nghiệm, đối tượng thực nghiệm, nội dung thực nghiệm, công tác kiểm tra – đánh giá kết quả thực nghiệm… đây là vấn đề chung thường được các tác giả quan tâm trong quá trình tổ chức thực nghiệm của mình để đảm bảo quá trình thực nghiệm thu được hiệu quả cao nhất.

3.3.3.2. Bàn luận về kết quả thực nghiệm:

139

Sau 1 năm thực nghiệm theo quy trình đã xây dựng, luận án đã tiến hành đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do đã xây dựng cho học sinh THCS Tp. Hà Nội trên 2 nhóm tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn đánh giá mức độ đáp ứng mục tiêu của TDTT trường học và tiêu chuẩn đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình mới. Đây là phương pháp tiếp cận mới, tương đối toàn diện, tiếp cận vấn đề từ nhiều góc độ. Đánh giá được tiến hành dựa trên kết quả kiểm tra thu được từ nhóm thực nghiệm và các nhóm đối chứng. Cụ thể: Về tiêu chuẩn đánh giá mức độ đáp ứng mục tiêu TDTT trường học: Đánh giá mức độ phát triển thể chất: Sử dụng 11 tiêu chí đã lựa chọn ở phần 3.1 của luận án; Hiệu quả giáo dục đạo đức: Đánh giá thông qua xếp loại hạnh kiểm của học sinh quy định theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở [16]; Đánh giá kết quả mục tiêu phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao: Đánh giá số lượng VĐV năng khiếu được phát hiện, bồi dưỡng và bổ sung cho tuyến trên; Số lượng VĐV đạt thành tích thể thao trong năm. Và đánh giá mức độ phát triển phong trào TDTT NK: Số lượng học sinh duy trì tập luyện đều đặn; Số lượng học sinh bỏ tập; Số lượng học sinh tham gia tập luyện mới. Đồng thời đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội: Sử dụng 18 tiêu chí thuộc 5 tiêu chuẩn đã lựa chọn tại phần 3.1 của luận án. Tiêu chí này chỉ tiến hành đánh giá trên nhóm đối chứng 1 và nhóm thực nghiệm. Kết quả đã khẳng định chương trình tập luyện TDTT NK môn Karate- do đã xây dựng của luận án đã có hiệu quả cao hơn so với chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do theo hình thức đai – đẳng thường được sử dụng tại các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội về cả việc đáp ứng mục tiêu của tập luyện TDTT NK và đáp ứng nhu cầu xã hội thông qua điều tra học sinh, phụ huynh học sinh và cả lực lượng HLV. Đây là logic nghiên cứu vấn đề giống như các công trình NCKH trước đây. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, luận án đã quan tâm toàn diện và xây dựng các tiêu chí đánh giá cho từng tiêu chuẩn cụ thể thuộc các vấn đề nghiên cứu. Đây là việc làm đảm bảo tính khoa học trong quá trình nghiên cứu.

Nếu như trong các công trình NCKH trước đây, các tác giả mới chỉ dừng lại ở việc chứng minh các chương trình (giải pháp, biện pháp, bài tập…) mới được xây dựng tốt hơn so với các chương trình (giải pháp, biện pháp, bài tập…) cũ thường được sử dụng và kết luận tính hiệu quả của chương trình (giải pháp, biện pháp, bài tập…) đã xây dựng thì quá trình nghiên cứu của luận án, bên cạnh việc chứng minh tính hiệu quả của chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do

140

đã xây dựng của luận án, căn cứ từ những điều kiện phát sinh khi ứng dụng chương trình đã xây dựng trong thực tế, luận án đã tiến hành điều chỉnh những điểm chưa phù hợp cũng như bổ sung những thiếu xót của chương trình nảy sinh trong thực tế. Cụ thể, căn cứ vào thực tế, luận án đã tiến hành điều chỉnh, bổ sung các vấn đề:

1. Bổ sung chi tiết các nội dung lý thuyết cần trang bị trong từng chương trình, trong đó quan tâm nhiều hơn tới việc giáo dục đạo đức, trang bị thói quen tự tập luyện cho học sinh. Đây là vấn đề cần thiết và giúp học sinh có động cơ tập luyện bền vững, đúng đắn.

2. Có hướng dẫn linh động phân bổ thời gian giữa giáo án ôn tập và giáo án cơ động (vì địa điểm tập luyện ngoại khóa phần lớn là ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố thời tiết). Đây là vấn đề giúp các HLV, hướng dẫn viên thực hiện chương trình phù hợp hơn với điều kiện thực tiễn, từ đó có hiệu quả cao hơn.

3. Điều chỉnh kỹ thuật căn bản phù hợp theo từng chương trình tương ứng từng màu đai. Đây là vấn đề giúp đảm bảo tính phù hợp, trình tự trong quá trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh, đảm bảo học sinh có thể thực hiện tốt các kỹ, chiến thuật từ đơn giản tới phức tạp, giúp người học dễ dàng hoàn thành môn học.

4. Bổ sung yêu cầu về thành tích kiểm tra các chỉ tiêu thể lực. Đây là vấn đề giúp các HLV, hướng dẫn viên dễ dàng và thống nhất hơn trong quá trình kiểm tra, đánh giá học viên sau mỗi chương trình nhỏ (tương ứng với mỗi Kyu).

5. Bổ sung phần phương pháp trong mỗi nội dung tập luyện và 6. Bổ sung tiến trình cụ thể của từng chương trình nhỏ trong phần phụ lục của chương trình. Những vấn đề này giúp các HLV, hướng dẫn viên dễ dàng hơn trong việc ứng dụng chương trình vào thực tế.

Đây là công việc được xây dựng cụ thể trong lộ trình tiến hành thực nghiệm ứng dụng chương trình đã xây dựng vào thực tế và đánh giá hiệu quả. Việc làm này giúp thêm hoàn thiện chương trình đã xây dựng, giúp chương trình phù hợp hơn khi ứng dụng trong thực tế.

Tóm lại, quá trình nghiên cứu nhiệm vụ 3 đã giải quyết tốt vấn đề ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội mà luận án đã xây dựng vào thực tế và đánh giá hiệu quả. Kết quả cho thấy, chương trình đã có hiệu quả cao trong việc đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội trên đối tượng nghiên cứu.

141

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

A. Kết luận Từ các kết quả nghiên cứu của luận án cho phép có các kết luận sau: 1. Đánh giá thực trạng hoạt động ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh

Trung học cơ sở Tp. Hà Nội cho thấy:

Nội dung và hình thức tập luyện ngoại khóa của học sinh rất đa dạng, phong phú và phân tán ở cả nam và nữ, trong đó, ở nam mức độ phân tán cao hơn nữ. Tỷ lệ học sinh có nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa nhưng chưa tập cao (hơn 20%). Đây là yếu tố tích cực cho sự phát triển TDTT NK tại các trường.

Thể chất của học sinh THCS Tp. Hà Nội nằm giới hạn sinh lý bình thường của người Việt Nam cùng lứa tuổi, giới tính. Mức độ phát triển thể chất của nhóm đối tượng học sinh tập luyện TDTT NK hoặc môn Karate-do thường xuyên tốt hơn so với nhóm đối tượng không tập luyện TDTT NK thường xuyên (ttính

Học sinh có nhu cầu tập luyện NK Karate-do cao (33.97 số người có nhu cầu tập luyện võ thuật lựa chọn tập môn võ Karrate-do), hệ thống CSVC và lực lượng HLV, HDV môn Karate-do đủ và đáp ứng tốt nhu cầu tập luyện nhưng chương trình tập luyện môn Karate-do NK mới chỉ đáp ứng ở mức trung bình, chính vì vậy, cải tiến chương trình tập luyện NK môn Karate-do theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội và vấn đề cần thiết và cấp thiết.

2. Luận án đã xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội kéo dài trong 4 năm học gồm 10 chương trình nhỏ (từ10 Kyu - từ đai trắng Kyu 10 tới đai đen nhất đẳng) theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội. Mỗi chương trình nhỏ đều được xây dựng chi tiết với 10 phần: Vị trí môn học; Mục tiêu môn học; Thời gian; Điều kiện tiên quyết; Nội dung tóm tắt; Phân phối chương trình; Hình thức kiểm tra, đánh giá; Nội dung chi tiết; Nội dung thi nâng cấp đai và Danh mục tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy. Ngoài ra còn có phần phụ lục các bài tập phục vụ giảng dạy và các trò chơi vận động phát triển thể lực.

3. Luận án đã tiến hành ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do đã xây dựng cho học sinh THCS Tp. Hà Nội trên thực tế và đánh giá hiệu quả trên các mặt: Mức độ đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và đánh giá

142

mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội. Kết quả cho thấy, chương trình đã xây dựng của luận án đã có hiệu quả cao hơn trong việc đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội khi so sánh với chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do theo đai đẳng và so sánh với việc học sinh tập luyện TDTT NK tự do.

B. Kiến nghị: Từ kết quả nghiên cứu trên luận án có các kiến nghị sau: 1. Kiến nghị với Liên đoàn Karate-do Hà Nội và Sở Giáo dục và Đào tạo Tp Hà Nội: Cho phép ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate- do đã xây dựng của luận án trong tổ chức hoạt động ngoại khóa môn Karate-do tại các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội.

2. Kiến nghị với các trường THCS tại các tỉnh thành lân cận: Sử dụng kết quả nghiên cứu của luận án như một tài liệu tham khảo trong việc phát triển phong trào tập luyện ngoại khóa môn Karate-do.

3. Kiến nghị với các nghiên cứu tiếp theo: Cần xây dựng thêm các chương trình tập luyện ngoại khóa các môn thể thao khác cho học sinh theo từng cấp học, góp phần nâng cao hiệu quả công tác TDTT trong trường học các cấp.

143

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Mai Thị Bích Ngọc (2016), “Mô hình phát triển CLB võ Karate-do trong

các trường THCS tên địa bàn Tp. Hà Nội”, Kỷ yếu hội nghị khoa học 70 năm

thành lập Ngành TDTT, Viện Khoa học TDTT và Tổng cục TDTT, Hà Nội.

2. Mai Thị Bích Ngọc, Trần Trung Khánh, Phạm Hải Yến (2016), “Cách

thức sử dụng điều tra xã hội học trong nắm bắt dư luận xã hội về chương trình

tập luyện TDTT NK của học sinh trung học cơ sở Tp. Hà Nội”, Tạp chí Khoa

học Đào tạo và Huấn luyện thể thao, Số 4, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

3. Mai Thị Bích Ngọc (2016), “Đánh giá thực trạng phát triển thể chất của

học sinh lớp 6 (11 tuổi) Tp. Hà Nội”, Tạp chí Khoa học Thể thao, số 4, Viện

Khoa học TDTT, Hà Nội.

4. Mai Thị Bích Ngọc (2016), “Đánh giá thực trạng phát triển thể chất của

học sinh lớp 7 (12 tuổi) Tp. Hà Nội”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo thể thao, số

5, Trường Đại học TDTT Tp. Hồ Chí Minh.

5. Vũ Chung Thủy, Mai Thị Bích Ngọc (2016), “Đánh giá thực trạng mức

độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện Karate-do ngoại khóa cho

học sinh THCS Tp. Hà Nội”, Tạp chí Khoa học Đào tạo và Huấn luyện thể thao,

Số đặc biệt, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

6. Mai Thị Bích Ngọc (2016), “Đánh giá thực trạng phát triển thể chất của

học sinh lớp 8 (13 tuổi) Tp. Hà Nội”, Tạp chí Khoa học Đào tạo và Huấn luyện

thể thao, Số đặc biệt, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Cao Hoàng Anh (2000), nghiên cứu một số bài tập phát triển thể lực cho nam võ sinh Karate-do lứa tuổi 15 – 16, Luận Văn Thạc sĩ Giáo dục hoc, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh

2.

Nguyễn Kỳ Anh, Vũ Đức Thu (1993), Chương trình đồng bộ có

mục tiêu về cải tiến công tác GDTC trong nhà trường các cấp

3.

Nguyễn Tuấn Anh (2013), Biện pháp nâng cao hiệu quả tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho sinh viên Đại học Huế, luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

4.

Ban Bí thư Trung ương Đảng (1994), Chỉ thị số 36/ CT-TW ngày

24/03/1994 của Ban bí thư TW Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới.

Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn

5.

kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn

6.

kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

7.

Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020”.

8.

Ban Tuyên giáo Trung ương (2014), Tài liệu nghiên cứu Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

9.

Nguyễn Đương Bắc (2006), Nghiên cứu các bài tập phát triển sức bền đối với vận động viên nam 15 – 17 tuổi (dẫn chứng ở môn Karate-do), Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội

10.

Phạm Đình Bẩm (2003), Quản lý chuyên ngành TDTT, Nxb TDTT,

Hà Nội.

Phạm Đình Bẩm (2003), Quản lý chuyên ngành Thể dục Thể thao, Tài

11.

liệu chuyên khảo dành cho hệ cao học và đại học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.

12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Quyết định số 14/2001/QĐ-

BGDĐT ngày 03/05/2001 ban hành Quy chế GDTC và Y tế trường học.

13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quy định về kiển tra đánh giá thể lực HSSV ban hành kèm theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/09/2008.

14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 72/2008/QĐ- BGDĐT ngày 23/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa cho HS, SV.

15. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông môn Thể dục, Ban hành kèm theo quyết định số 16.2006, ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

16. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Quy chế đánh giá xếp loại HS THCS, THPT ban hành theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011. 17. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư số 25/2015/TT-BGDĐT ngày 14/10/2015 quy định về chương trình môn học GDTC thuộc các chương trình đào tạo trình độ đại học.

18. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Quyêt định số 2632/QĐ-BGDĐT ngày 24/7/2015 về việc phê duyệt kế hoạch thực nghiệm nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông và quyết định số 404/QĐ TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

19. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Dự thảo chương trình giáo dục

phổ thông – Chương trình tổng thể, ngày 24/1/2017.

20. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (3013), Thông tư số 09/2013/TT- BVHTTDL, ngày ngày 26 tháng 11 năm 2013 quy định điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Karate-do.

21. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Danh Thái và cộng sự (2003), Thực trạng thể chất người Việt Nam từ 6 tới 20 tuổi (thời điểm 2001), Nxb TDTT, Hà Nội.

22. Dương Nghiệp Chí (2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT, Hà

Nội.

23. Dương Nghiệp Chí (2007), “Thể thao trường học ở Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới”, Tạp chí Khoa học thể thao, số1, tr.52 – 56, Viện Khoa học thể thao, Hà Nội.

24. Huỳnh Thanh Chinh (2015), Nghiên cứu tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh cho VĐV Karate-do nữ lứa tuổi 15-16 đội tuyển trẻ quốc gia, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

25. Trần Kim Cương (2009), “Nghiên cứu giải pháp phát triển các loại hình CLB TDTT cơ sở trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Ninh Bình”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT.

26. Lê Hồng Cương (2006), “Nghiên cứu một số biện pháp phát triển phong trào tập luyện TDTT ngoại khóa nhằm nâng cao hiệu quả GDTC cho các trường cao đẳng Tỉnh Nam Định”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất, y tế trường học (lần IV), Nxb TDTT, Hà Nội, tr. 215 - 218.

27. Hoàng Công Dân (2005), Nghiên cứu phát triển thể chất cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực miền núi phía Bắc từ 15 – 17 tuổi, Luận án Tiến sĩ Giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

28. Lê Tiến Dũng (2014), “Phát triển sức bền cho học sinh trung học

phổ thông”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

29. Trần Đức Dũng và cộng sự (2014), Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh phổ thông từ lớp 1 tới lớp 12 (thời điểm 2002-2014), Đề tài NCKH cấp Bộ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

30. Don J. Webber và Andrew Mearman ở ĐH West of England (2009), Sự tham gia của sinh viên vào các hoạt động thể thao, Đề tài nghiên cứu khoa học.

31. Trịnh Quốc Dương (1999), Karate-do phản công, Nxb TDTT Hà

Nội.

32. Nguyễn Hồng Đăng (2009), Đánh giá trình độ thể lực của nam VĐV Karate-do tỉnh Bắc Ninh lứa tuổi 16-18, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

33. Thẩm Thị Hoàng Điệp (1999), “Đặc điểm hình thái và thể lực học sinh một số trường phổ thông cơ sở Hà Nội”, Luận án tiến sỹ khoa học y dược, Bộ Y tế, Hà Nội.

34. Âu Xuân Đôn (2001), Nghiên cứu đặc điểm phát triển thể chất và nhu cầu hoạt động TDTTcủa học sinh các dân tộc lứa tuổi 11-14 ở An Giang, Luận án Tiến Sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

35. Trần Khánh Đức (2011), Hệ thống chỉ số và quy trình đánh giá các điều kiện đảm bảo chất lượng GDĐH, Hội nghị Quốc tế về bảo đảm chất lượng giáo dục đại học, Bangalore-Ấn Độ, Tháng 3/2001

36. Nguyễn Gắng (2015),"Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết thể dục thể thao giữa Đại học Huế và các tổ chức thể dục, thể thao trên địa bàn thành phố Huế", Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

37. Lê Thị Mỹ Hà (2001), “Một số khái niệm cơ bản về đánh giá trong

giáo dục” , Tạp chí Giáo dục, (14), Hà Nội, tr.11

38. Mai Thị Thu Hà (2011), “Mô hình CLB thể thao ngoài giờ cho học sinh các trường tiểu học thành phố Hải Dương”, Tạp chí Khoa học thể thao, số 5, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội, tr 76 – 79.

39. Mai Thị Thu Hà (2014), “Nghiên cứu hiệu quả tập luyện và thi đấu thể dục Aerobic trong hoạt động ngoại khóa đối với học sinh tiểu học”, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội

40. Tạ Hồng Hải (2002), Nghiên cứu nâng cao năng lực thể chất của học sinh trung học cơ sở (12-15 tuổi), Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

41. Bùi Quang Hải (2008), “Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh một số tỉnh phía Bắc bằng phương pháp quan sát dọc từ 6 – 10 tuổi”, Luận án Tiến sĩ Giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

42. Lê Trường Sơn Chấn Hải (2012), “Đổi mới chương trình GDTC cho sinh viên các trường Đại học Sư phạm vùng Trung Bắc theo hướng bồi dưỡng nghiệp vụ và tổ chức hoạt động TDTT trường học”, Luận án Tiến sĩ Giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

43. Nguyễn Trọng Hải (2002), “Xây dựng nội dung chương trình GDTC cho học sinh các trường dạy nghề Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT.

44. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (2003), Sinh lý học TDTT, Nxb

TDTT, Hà Nội.

45. Lưu Quang Hiệp, Lê Đức Chương, Vũ Chung Thuỷ, Lê Hữu Hưng

(2000), Y học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.

46. Trần Tuấn Hiếu, Nguyễn Đương Bắc (2001), Giáo trình Karate-do,

NXB TDTT, Hà Nội

47. Trần Tuấn Hiếu (2004), “Nghiên cứu sự phát triển sức mạnh tốc độ của vận động viên Karate-do (từ 12-15 tuổi)”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

48. Trịnh Trung Hiếu (1997), Lý luận và phương pháp giáo dục TDTT

trong nhà trường. Nxb TDTT, Hà Nội, tr.31 - 41.

49. Trần Hữu Hùng (2014), “Nghiên cứu cải tiến hình thức và nội dung tập luyện TDTT cho học sinh THCS khu vực cao nguyên Gia Lai – Kon Tum”, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội

50.

Ivanop.V.X (1996), Những cơ sở của toán học thống kê, người dịch: Trần Đức Dũng, hiệu đính: Đỗ Công Huỳnh, Nxb TDTT, Hà Nội, tr.152 - 159, 201 - 209

51. Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1&2, NxbB Sông

52. Huỳnh Trọng Khải (2001), “Nghiên cứu sự phát triển thể chất cuả học sinh nữ tiểu học (từ 7-11 tuổi) ở Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học TDTT.

53. Đồng Thị Hương Lan (2016), Nghiên cứu phát triển thể chất của học sinh THPT chuyên các tỉnh Bắc miền Trung, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

54. Lê Văn Lẫm, Nguyễn Văn Trạch, Phạm Trọng Thanh, Phạm Văn Vinh, Nguyễn Bích Vân (1993), “Nghiên cứu nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa, ngoài trường của thanh thiếu niên học sinh tại trường thể thao thiếu niên 10 - 10”. Đề tài NCKH cấp thành phố, Hà Nội.

55. Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2008), Giáo trình TDTT trường

học, Nxb TDTT, Hà Nội, tr.10, 24, 188 - 200, 342, 347.

56. Liên đoàn Karate-do Hà Nội, (2003), from to 10 Kyu, tài liệu hướng

dẫn giảng dạy môn võ Karate-do từ đai trắng Kyu 10 tới đai đen nhất đẳng.

57. Kim Long (1999), Karate-do thuật chiến đấu tay không, Nxb Mũi

Cà Mau

58. Đặng Thị Hồng Nhung (2011), “Nghiên cứu tố chất thể lực chuyên môn để nâng cao hiệu quả một số kỹ thuật tấn công của vận động viên nữ Karate-do đội tuyển Quốc gia”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

59. Lê Thị Nhung (2014), Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn thể lực cho nam VĐV Kumite (thi đấu đối kháng) môn Karate-do lứa tuổi 13-14 tỉnh Bắc Ninh, luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

60. Hoàng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc (1995), Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh phổ thông, Chương trình Khoa học Công nghệ cấp Nhà nước KX 07, Đề tài KX-07-08, Hà Nội

61. Nguyễn Cẩm Ninh (2011), “Nghiên cứu xây dựng nội dung giảng dạy cử nhân ngành Quản lý TDTT”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

62. Lương Thị Ánh Ngọc (2012), “Sự phát triển thể lực, thành phần cơ thể của học sinh 11-14 tuổi dưới tác động của TDTT trường học tại Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

63. Mai Thị Bích Ngọc (2011), “Nghiên cứu sự biến đổi hình thái, chức năng cơ thể và trình độ TLCM của nam VDVD Karate-do lứa tuổi 13-14 thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

64. Lê Đức Ngọc (2000), Xây dựng chương trình giảng dạy, Nxb Đại

học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

65. Nôvicốp A. D, Mátvêép L. P (1976), Lý luận và phương pháp giáo

dục thể chất, (Phạm Trọng Thanh và Lê Văn Lẫm dịch), Nxb TDTT, Hà Nội

66. Nôvicốp A. D, Mátvêép L. P (1980), Lý luận và phương pháp GDTC (Tập II), Dịch: Phạm Trọng Thanh, Lê Văn Lẫm, Nxb. TDTT, Hà Nội, tr. 313 – 338. 67.

Philin V.P. (1987), Lý luận và phương pháp thể thao trẻ, Dịch: Nguyễn

Quang Hưng, Phạm Trọng Thanh, Nxb TDTT, Hà Nội - năm 1996, tr.5, 6, 13.

68. Hoàng Phê và cộng sự (1996), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng 69. Trần Vũ Phương (2016), “Ứng dụng chương trình đổi mới đào tạo chuyên ngành Giáo dục thể chất trình độ Cao đẳng ở trường Cao đẳng Tuyên Quang”, luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

70. Đỗ Đình Quang (2013), Nghiên cứu một số giải pháp phát triển thể chất nhằm nâng cao kết quả học tập thực hành kỹ thuật các môn thể thao trong chương trình đào tạo sinh viên Khoa TDTT Trường Đại học Hải Phòng, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

71. Ngô Ngọc Quang (2006), Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh cho nam VĐV Karate-do lứa tuổi 14 – 16, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

72. Nguyễn Duy Quyết (2012), “Nghiên cứu ứng dụng chương trình “Điền kinh cho trẻ em” của Hiệp hội các Liên đoàn Điền kinh Quốc tế tại một số trường tiểu học khu vực phía Bắc Việt Nam”, luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

73.

Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001), Phương pháp nghiên

cứu xã hội học, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.

74. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Hiến

pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ban hành ngày 15/4/1992

75. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2000), Pháp lệnh Thể dục,

thể thao, NXB TDTT, Hà Nội

76. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật giáo dục¸ số

38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005

77. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật thể dục, thể thao của Quốc hội Khóa XI, Kỳ họp thứ X số 72/2006/QH ngày 29/11/2006.

78. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến

pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ban hành ngày 28/11/2013

79. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

80. R.Hedoman (2000), Sinh lý thể thao cho mọi người, Nxb TDTT, Hà

Nội

81. Rudich P. A (1980), Tâm lý học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội. 82. Nguyễn Thái Sinh (2003), “Nghiên cứu xây dựng chuẩn mực đánh giá trình độ chuẩn bị thể lực của sinh viên đại học Huế”, luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

83. Nguyễn Xuân Sinh và cộng sự (2012), Giáo trình Lý luận và

phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.

84. Hồ Đắc Sơn (2004), Nâng cao hiệu quả hướng nghiệp của chương trình GDTC cho sinh viên khoa giáo dục tiểu học, luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

85. Hoàng Minh Tần (2001), “Bước đầu tìm hiểu cơ sở xã hội hóa TDTT trong Đại học Thái Nguyên”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất, sức khỏe trong trường học các cấp (lần III), Nxb TDTT, Hà Nội, tr.40 - 45.

86. Nguyễn Đức Thành (2010), “Vai trò của hoạt động thể thao ngoại khóa”, Tạp chí Khoa học Thể thao, số 4, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội, tr. 42 – 48.

87. Nguyễn Đức Thành (2012), “Xây dựng nội dung và hình thức hoạt động thể dục, thể thao ngoại khóa của sinh viên một số trường đại học ở thành

phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học TDTT, Hà Nội.

88. Vũ Văn Tảo (2003), Đổi mới phương pháp dạy học trong các trường Đại học, Cao đẳng và đào tạo GV trung học cơ sở, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, 08/2003

89. Vũ Đức Thu, Phùng Thị Hòa, Vũ Bích Huệ, Nguyễn Trọng Hải (1998), “Tình hình phát triển thể chất của học sinh phổ thông ở nước ta trong những thập kỷ qua”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục sức khỏe, thể chất trong nhà trường các cấp, Nxb TDTT, Hà Nội

90. Vũ Đức Thu, Nguyễn Xuân Sinh, Lưu Quang Hiệp, Trương Anh

Tuấn (1998), Lý luận và phương pháp GDTC, NXB Giáo dục, Hà Nội

91. Vũ Hồng Thu (2010), Nghiên cứu lựa chọn các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nữ VĐV kata (quyền) lứa tuổi 15-16 đội tuyển trẻ quốc gia, luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

92. Thủ tướng Chính phủ (2005), Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 18/04/2005 về việc đẩy mạnh XHH các lĩnh vực: Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thông tin và TDTT

93. Thủ tướng Chính phủ (2010), Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020, ban hành theo Quyết định số 2198 QĐ-TTg ngày 03/12/2010.

94. Thủ tướng chính phủ (2011), Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 về việc phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030.

95. Thủ tướng Chính phủ (2013), Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020

96. Thủ tướng Chính phủ (2015), Nghị định số 11/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường.

97. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 về việc phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông.

98. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025.

99. Nguyễn Đức Thụy (2016), “Một số giải pháp phát triển môn thể thao dân tộc cho sinh viên các Trường đại học cao đẳng Miền núi phía Bắc”, luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học TDTT, Hà Nội.

100. Nguyễn Tấn Gi Trọng (1975), Hằng số sinh học người Việt Nam,

Nxb Y học, Hà Nội.

101. Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện

đại, Nxb giáo dục, Hà Nội.

102. Nguyễn Văn Toàn (2015), “Nghiên cứu giải pháp và đánh giá hiệu quả GDTC theo hệ thống tín chỉ cho sinh viên cao đẳng sư phạm GDTC trường Đại học Hồng Đức Thanh Hóa”, luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học TDTT, Hà Nội.

103. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2006), Lý luận và phương pháp

TDTT. Nxb TDTT, Hà Nội.

104. Nguyễn Văn Tri (2012), “Nghiên cứu các bài tập thể chất trong chương trình thể dục thể dục lớp 1,2,3 để dạy cho học sinh khuyết tật”, luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học TDTT, Hà Nội

105. Đồng Văn Triệu, Lê Anh Thơ (2000), Lý luận và phương pháp

GDTC trong trường học, Nxb TDTT, Hà Nội.

106. Nguyễn Duy Tuyến (2016), “Nghiên cứu nhu cầu về chuyên môn của thực tiễn giáo dục đối với GV thể dục thể thao cấp trung học cơ sở các tỉnh phía Bắc”, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

107. Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem, Mai Văn Muôn, Nguyễn Thanh Nữ

(1991), Tâm lý học thể dục thể thao, NXB TDTT, Hà Nội

108. Phạm Ngọc Viễn (2007), Giáo trình tâm lý học TDTT, Nxb TDTT,

Hà Nội.

109. Nguyễn Ngọc Việt (2011), “Sự biến đổi tầm vóc và thể lực dưới tác động của tập luyện TDTT nội khóa và ngoại khóa đối với học sinh tiểu học từ 6- 9 tuổi ở Bắc miền Trung”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

110. Võ Văn Vũ (2014), “Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường Trung học phổ

thông ở Đà Nẵng”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội

111. Nguyễn Đức Văn (2000), Phương pháp thống kê trong TDTT, Nxb

TDTT, Hà Nội.

112. Vũ Đức Văn (2008), “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng GDTC cho học sinh THCS của thành phố Hải Phòng”, Luận án Tiến sĩ khoa học Giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

113. Lê Văn Xem (2004), Tâm lý học TDTT, Nxb Đại học Sư Phạm, Hà

Nội

114. Trần Thị Xoan (2006), Nghiên cứu phát triển các hình thức TDTT ngoại khóa phù hợp với nữ , luận văn thạc sĩ, Trường ĐH TDTT II, tr.61, 74 - 82.

115. Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành (1997), Từ

điển Tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo dục, Hà Nội. TIẾNG TRUNG

116. (cid:7935)海琴(1998),“儿童少年生长发育12年迫追踪研究”,(成果报告)北

京: 北京体育大学出版社.

117. 中国国民体质监测系统课题组(2000),“中国国民体质监测系统的

研”, 北京:北京体育大学出版社

TIẾNG ANH

118. Draeger & Smith (1969). Comprehensive Asian Fighting Arts.

p. 60.ISBN 978-0-87011-436-6.

119. Funakoshi, Gichin. "Karate-dō Kyohan – The Master Text" Tokyo.

Kodansha International; 1973. Page 4

120. Higaonna, Morio (1985). Traditional Karate-do Vol. 1 Fundamental

Techniques. p. 19. ISBN 0-87040-595-0.

121. Hokama, Tetsuhiro (2005). 100 Masters of Okinawan Karate.

Okinawa: Ozata Print. p. 28.

122. Nagamine, Shoshin (1976). Okinawan Karate-do. p. 47. ISBN 978-

0-8048-2110-0

123. Shigeru, Egami (1976). The Heart of Karate-Do. p. 13. ISBN 0-

87011-816-1

124. WHO (2008), Health and development through physical activity (http://whqlibdoc.who.int/hq/2003/WHO_NMH_NPH_PAH_

sport.

and 03.2.pdf)

PHỤ LỤC 1. Phiếu điều tra thực trạng và nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của học sinh THCS Tp. Hà Nội

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-----------------------------

--------------------------------

PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH

Họ và Tên:......................................................................................................

Trường: ...................................................................... Lớp ..........................

Giới tính: ......................................................................................................

Với mục đích điều tra thực trạng hoạt động Giáo dục thể chất nói chung và hoạt

động Thể dục thể thao ngoại khóa của học sinh Trung học cơ sở Thành phố Hà Nội, làm

cơ sở xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh Trung

học cơ sởThành phố Hà Nội theo hướng đáp ứng nhu cầu Thể dục thể thao trường học

và nhu cầu xã hội. Kính nhờ anh (chị) vui lòng giúp trả lời xác thực các câu hỏi dưới đây:

[Lưu ý: Các em có thể trả lời bằng cách điền thêm các chữ hoặc số cần thiết, phù

hợp hoặc đánh dấu “x” vào ô đồng ý].

Câu hỏi 1. Em có tham gia tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa không ?

 Có tham gia tập luyện

 Không tham gia tập luyện

(Nếu không tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa bỏ qua câu 2, 3, 4, 5)

Câu hỏi 2. Anh (chị) thường tập luyện ngoại khóa các môn thể thao nào sau đây? (có thể

chọn nhiều môn theo thực tế tập luyện)

Bóng đá

Bóng chuyền

Bóng bàn

Bóng rổ

Võ thuật Bơi lội Đá cầu Cờ (cờ vua, cờ tướng) Thể dục (Gym, xà,

Cầu lông

Điền kinh

Aerobic, dance sportC) Các môn thể thao khác

(Nếu không lựa chọn môn võ thuật – bỏ qua câu hỏi 3)

Câu hỏi 3. Trong các môn võ thuật, anh (chị) đã tham gia tập luyện môn võ nào?

Vovinam

Pencak Silat

Karate-do

Taekwondo

Câu hỏi 4. Các hình thức tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa nào sau đây thường được em sử dụng để rèn luyện thân thể? Hãy cho biết mức độ tập luyện của từng hình thức? (Có thể lựa chọn nhiêu đáp án tương ứng với thực tế)

Thường xuyên

Thể dục buổi sáng Thể dục giữa giờ Đội tuyển Nhóm, lớp CLB Tự tập luyện Các hình thức khác

Không thường xuyên

(Thường xuyên: Từ 3 buổi/tuần trở lên, mỗi buổi ≥30 phút)

Câu hỏi 5. Em đã tham gia hình thức tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa nào sau đây? (có thể chọn nhiều câu trả lời)

 Không có người hướng dẫn

 Có người hướng dẫn

 Kết hợp cả 2 hình thức trên

Câu hỏi 6. Ngoài giờ học thể dục, em có muốn tham gia tập luyện Thể dục thể thao không?

 Có muốn tham gia tập luyện

 Không muốn tham gia tập luyện

 Phân vân

(Nếu không muốn tham gia tập luyện: bỏ qua câu 7) Câu hỏi 7. Ngoài giờ học Thể dục, em muốn tham gia tập luyện môn thể thao nào? (Có thể chọn nhiều môn theo sở thích) Bóng đá Bóng chuyền Bóng bàn Bóng rổ

Võ thuật Bơi lội Đá cầu Cờ (cờ vua, cờ tướng) Thể dục (Gym, xà,

Cầu lông

Aerobic, dance sportC) Các môn thể thao khác

Điền kinh

(Nếu không lựa chọn môn võ thuật, bỏ qua các ý sau) * Trong các môn võ thuật, anh (chị) thích tham gia tập luyện môn võ nào?

Vovinam Karate-do

Pencak Silat Taekwondo

(Nếu không lựa chọn môn Karate-do, bỏ qua các ý dưới và trả lời tiếp câu hỏi 8)

* Em mong muốn tập luyện với thời gian bao nhiêu buổi trong tuần?

1 buổi 2-3 buổi

4-5 buổi Nhiều hơn

* Thời gian tập luyện mỗi buổi là bao nhiêu phút?

45-60 phút 60-90 phút

90-120 phút

* Thời điểm tập luyện trong ngày?

5h-7h 17h-19h

19h-21h

Câu hỏi 8. Em có thích tham gia các CLB thể thao có người hướng dẫn không?

 Có muốn tham gia tập luyện

 Không muốn tham gia tập luyện

Câu hỏi 9. Theo em, tập luyện TDTT ngoại khóa có tác dụng gì? (có thể chọn nhiều câu trả lời)

Tăng cường sức khỏe, hoàn thiện dáng vóc Giáo dục ý chí, đạo đức Giải trí, thư giãn Tạo hưng phấn, giúp tiếp thu các môn học tốt hơn Sử dụng quỹ thời gian hợp lý, phòng tránh tệ nạn xã hội Tốn kém, mất thời gian Không quan trọng Không tác dụng Mệt mỏi, ảnh hưởng xấu tới việc học

Câu hỏi 10. Những khó khăn nào em thường gặp khi tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa? (có thể chọn nhiều câu trả lời)

Khó khăn về thời gian Khó khăn về sân bãi, trang thiết bị tập luyện Khó khăn về người hướng dẫn Khó khăn về kinh phí tham gia tập luyện Không được bạn bè, gia đình ủng hộ Thiếu quyết tâm Thiếu kế hoạch Chương trình tập luyện TDTT ngoại khóa nhàm chán Các lý do khác

Xin chân thành cảm ơn!

PHỤ LỤC 2. Phiếu phỏng vấn các trường về công tác GDTC và TDTT trường học

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-----------------------------

--------------------------------

PHIẾU PHỎNG VẤN

Kính gửi:CCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCC.. Chức vụ:CCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCC.. Đơn vị công tác: CCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCC. Với mục đích tìm hiểu thực trạng hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa của học sinh THCS Thành phố Hà Nội, làm cơ sở xây dựng chương trình tập luyện TDTT ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Thành phố Hà Nội theo hướng đáp ứng nhu cầu TDTT trường học và nhu cầu xã hội. Kính nhờ quý thầy (cô) vui lòng giúp trả lời xác thực các câu hỏi dưới đây trên cơ sở thực tế tại trường thầy (cô) đang giảng dạy.

Cách trả lời cụ thể: Thầy (cô) đánh dấu X hoặc ghi thông tin vào ô trống tương

ứng với ý kiến lựa chọn

Những ý kiến còn thiếu xót, xin các thầy (cô) ghi bổ sung ở ô trống phía dưới và

cho luôn sự đánh giá.

Câu hỏi 1. Xin thầy (cô) cho biết, tại trường thầy (cô) đang công tác, CSVC phục vụ hoạt

động Thể dục thể thao ngoại khóa gồm:

TT

Loại CSVC

Sân tập

1

Số lượng

Đáp ứng tốt

Đáp ứng chưa tốt

Nhà tập

2 3

Hố nhảy (hoặc thảm) (nhảy cao và nhảy xa) Sân đá cầu

4

Sân bóng chuyền

5

Bàn bóng bàn

6

Sân bóng rổ

7

Sân Cầu lông

8

Sân bóng đá

9 10 Bãi tập thể dục 11 Bể bơi 12 Bàn cờ (cờ vua, cờ tướng) 13 Các loại sân khác

Câu hỏi 2. Xin thầy (cô) cho đánh giá về thực trạng đội ngũ GV, hướng dẫn viên hướng

dẫn tập luyện TDTT ngoại khóa tại trường thầy (cô) đang công tác.

Chưa đáp

Không

Đáp ứng

Nội dung

Đủ

ứng nhu

đủ

nhu cầu

cầu

- Số lượng GV Thể dục theo quy định của

Bộ Giáo dục & Đào tạo

- Sử dụng GV hướng dẫn tập luyện TDTT

ngoại khóa

- Sử dụng lực lượng HLV, hướng dẫn

viên trong tổ chức tập luyện TDTT ngoại

khóa

Câu hỏi 3. Trường thầy (cô) hiện đang công tác đã xây dựng chương trình tập luyện

TDTT ngoại khóa cho học sinh chưa?

Số chương

Nội dung

Không

trình

- Đã xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa các

môn thể thao (hoặc 1 môn hay 1 số môn)

- Các CLB thể thao (tại trường) có chương trình tập

luyện

Xin chân thành cảm ơn!

PHỤ LỤC 3. Phiếu phỏng vấn các CLB Karate-do

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-----------------------------

--------------------------------

PHIẾU PHỎNG VẤN

Kính gửi:CCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCC.. Chức vụ:CCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCC.. Đơn vị công tác: CCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCC. Với mục đích tìm hiểu thực trạng hoạt động ngoại khóa môn Karate-do trong các CLB võ Karate-do tại các trường THCS Tp Hà Nội, làm cơ sở xây dựng chương trình tập luyện TDTT ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Thành phố Hà Nội theo hướng đáp ứng nhu cầu TDTT trường học và nhu cầu xã hội. Kính nhờ quý thầy (cô) vui lòng giúp trả lời xác thực các câu hỏi dưới đây trên cơ sở thực tế tại trường thầy (cô) đang giảng dạy.

Cách trả lời cụ thể: Thầy (cô) đánh dấu X hoặc ghi thông tin vào ô trống tương

ứng với ý kiến lựa chọn

Những ý kiến còn thiếu xót, xin các thầy (cô) ghi bổ sung ở ô trống phía dưới và

cho luôn sự đánh giá.

Câu hỏi 1. Xin thầy (cô) cho biết, chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do hiện

đang sử dụng tại CLB là:

Tập luyện theo nội dung thi lên đai quy định của Liên đoàn Karate- do Hà Nội Chưa có chương trình tập luyện

Sử dụng chương trình tập luyện riêng

Câu hỏi 2. Xin thầy (cô) cho biết các thông tin chi tiết về thực trạng CSVC phục vụ tập

luyện môn Karate-do tại CLB thầy, cô đang giảng dạy:

TT

Tên gọi

Ghi chú

Đơn vị tính

Số lượng

Chất lượng

Mức độ đáp ứng

Sân tập

-

1

Thảm tập

Tấm

2

Võ phục

Bộ

3

Bảo vệ răng

Cái

4

Găng tập

Đôi

5

Bịt cẳng chân

Cái

6

Bịt mu bàn chân

Đôi

7

Đích đấm

Cái

8

Bao đấm

Cái

9

Lămpơ đơn

Cái

10

Lămpơ kép

Cái

11

Cái

12 Giáp bảo vệ

Cái

13 Dây nhảy

Cái

14 Dây cao su

Tạ Ante các loại

Cái

15

Bao chì các loại

Cái

16

Cái

17 Mũ bảo vệ

Koki

Cái

18

(Ghi chú: Học sinh trang bị hay CLB trang bị)

Câu hỏi 3. Xin thầy (cô) cho biết các thông tin chi tiết về thực trạng đội ngũ GV, hướng

dẫn viên hướng dẫn tập luyệ môn Karate-do tại CLB:

Trình độ

Đẳng cấp

Số

TT

Phân loại

Đại học

lượng Dưới ĐH

Sau ĐH

Nhất đẳng

Nhị đẳng

≥ Tam đẳng

1 HLV trưởng

Thâm niên (Trung bình)

2 HLV

3 Hướng dẫn viên

4 Cán bộ quản lý

Xin chân thành cảm ơn!

PHỤ LỤC 4. Phiếu phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá mức độ phát triển thể chất

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-----------------------------

--------------------------------

PHIẾU PHỎNG VẤN

Kính gửi:CCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCC.. Chức vụ:CCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCC.. Đơn vị công tác: CCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCC. Với mục đích lựa chọn được những tiêu chí phù hợp nhất trong đánh giá mức độ phát triển thể chất của học sinh THCS Thành phố Hà Nội, kính nhờ quý thầy (cô) vui lòng giúp trả lời xác thực các câu hỏi dưới đây.

Cách trả lời cụ thể: Ghi số điểm theo 3 mức tương ứng với các lựa chọn ưu tiên:

Ưu tiên 1: Ưu tiên 2: Ưu tiên 3:

3 điểm 2 điểm 1 điểm

Những ý kiến còn thiếu xót, xin các thầy (cô) ghi bổ sung ở ô trống phía dưới và

cho luôn sự đánh giá.

Câu hỏi. Theo ông (bà), những tiêu chí nào sau đây cần thiết trong đánh giá mức độ phát

triển thể chất của học sinh THCS thành phố Hà Nội?

* Đánh giá sự phát triển hình thái cơ thể Chiều cao (cm)

Cân nặng (kg) BMI (kg/m2)

Quetelet

* Đánh giá sự phát triển chức năng cơ thể

Dung tích sống (l)

Công năng tim (HW)

Mạch yên tĩnh (lần/phút)

Phản xạ đơn (ms)

Phản xạ phức (ms)

Khả năng xử lý thông tin (bit/s)

* Đánh giá sự phát triển tố chất vận động

Lực bóp tay thuận (KG)

Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây)

Bật xa tại chỗ (cm)

Chạy 30m XPC (giây)

Chạy con thoi 4 x 10m (giây)

Chạy tùy sức 5 phút (m)

Xin chân thành cảm ơn!

PHỤ LỤC 5. Phiếu phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu

xã hội của chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-----------------------------

--------------------------------

PHIẾU PHỎNG VẤN

Kính gửi:CCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCC.. Chức vụ:CCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCC.. Đơn vị công tác: CCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCC. Với mục đích lựa chọn được những tiêu chí phù hợp nhất trong đánh giá chương trình tập luyện ngoại khóa cho học sinh THCS Thành phố Hà Nội, kính nhờ quý thầy (cô) vui lòng giúp trả lời xác thực các câu hỏi dưới đây.

Cách trả lời cụ thể: Ông (bà) đánh dấu X vào mỗi ô trống trước các ý kiến tán

thành.

Những ý kiến còn thiếu xót, xin các thầy (cô) ghi bổ sung ở ô trống phía dưới và

cho luôn sự đánh giá.

Câu hỏi. Theo ông (bà), những tiêu chí nào sau đây cần thiết trong đánh giá mức độ đáp

ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh

THCS thành phố Hà Nội?

* Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu sinh lý căn bản

TC1. Lượng vận động phù hợp với độ tuổi, giới tính của người tập luyện

TC2. Đáp ứng tốt việc hoàn thiện các kỹ năng cơ bản như đi, chạy, nhảy, phối hợp các hoạt động vận động

TC3. Phát triển tối đa tài năng thể thao

TC4. Được vui chơi lành mạnh, phát triển thể chất

* Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu an toàn

TC 5. Hoạt động tập luyện an toàn, không gây chấn thương cho người tập luyện TC6. Học sinh được trang bị các kiến thức tự bảo vệ bản thân trong quá trình tập luyện TC7. Học sinh được trang bị đầy đủ dụng cụ bảo vệ trong quá trình tập luyện TC8. Trang bị các kỹ thuật sơ cứu chấn thương trong tập luyện

TC9. Học sinh được học tập các kỹ thuật tự vệ trong những tình huống nguy hiểm

* Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu được giao lưu tình cảm và hoạt động tập thể

TC10. Chương trình tập luyện giúp người học giao lưu tốt với các bạn tập trong và ngoài CLB

TC11. Tăng cường giao lưu với các CLB thể thao khác trong trường

TC12. Tăng cường khả năng tự tin trong giao tiếp cho người học

TC13. Đáp ứng nhu cầu thuộc về CLB và làm cho người học cảm thấy là một phần của CLB

* Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu được quý trọng, kính mến

TC14. Giáo dục đạo đức, tôn sư trọng đạo

TC15. Giáo dục ý chí, quyết tâm của người học

TC16. Được mọi người yêu quý

TC17. Nhận được sự tôn trọng, động viên của HLV

TC18. Nhận được sự tôn trọng của bạn tập

* Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu tự thể hiện bản thân

TC19. Đáp ứng tốt các nội dung thi nâng cấp đai, đẳng định kỳ

TC20. Giúp phát hiện các HS có năng khiếu

TC21. Đã quan tâm tốt tới các HS có năng khiếu

TC22. Giúp HS tự tin thể hiện hết năng lực của bản thân trong quá trình học tập

Xin chân thành cảm ơn!

PHỤ LỤC 6. Phiếu phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu

xã hội của chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do sau loại biến

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-----------------------------

--------------------------------

PHIẾU PHỎNG VẤN

Kính gửi:CCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCC.. Chức vụ:CCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCC.. Đơn vị công tác: CCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCC. Với mục đích lựa chọn được những tiêu chí phù hợp nhất trong đánh giá chương trình tập luyện ngoại khóa cho học sinh THCS Thành phố Hà Nội, kính nhờ quý thầy (cô) vui lòng giúp trả lời xác thực các câu hỏi dưới đây.

Cách trả lời cụ thể: Ông (bà) vui lòng ghi số điểm tương ứng với các ý kiến đánh

giá vào ô trống trước mỗi tiêu chí:

5 điểm Rất cần thiết: 4 điểm Cần thiết: 3 điểm Bình thường: Không cần thiết: 2 điểm Rất không cần thiết: 1 điểm

Những ý kiến còn thiếu xót, xin các thầy (cô) ghi bổ sung ở ô trống phía dưới và

cho luôn sự đánh giá.

Câu hỏi. Theo ông (bà), những tiêu chí nào sau đây cần thiết trong đánh giá mức độ đáp

ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh

THCS thành phố Hà Nội?

* Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu sinh lý căn bản

Lượng vận động phù hợp với độ tuổi, giới tính của người tập luyện

Đáp ứng tốt việc hoàn thiện các kỹ năng cơ bản như đi, chạy, nhảy, phối hợp các hoạt động vận động

Được vui chơi lành mạnh, phát triển thể chất

* Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu an toàn

Hoạt động tập luyện an toàn, không gây chấn thương cho người tập luyện

Học sinh được trang bị các kiến thức tự bảo vệ bản thân trong quá trình tập luyện

Học sinh được trang bị đầy đủ dụng cụ bảo vệ trong quá trình tập luyện

Học sinh được học tập các kỹ thuật tự vệ trong những tình huống nguy hiểm

* Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu được giao lưu tình cảm và hoạt động tập thể

Chương trình tập luyện giúp người học giao lưu tốt với các bạn tập trong và ngoài CLB

Tăng cường khả năng tự tin trong giao tiếp cho người học

Đáp ứng nhu cầu thuộc về CLB và làm cho người học cảm thấy là một phần của CLB

* Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu được quý trọng, kính mến

Giáo dục đạo đức, tôn sư trọng đạo

Giáo dục ý chí, quyết tâm của người học

Nhận được sự tôn trọng, động viên của HLV

Nhận được sự tôn trọng của bạn tập

* Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu tự thể hiện bản thân

Đáp ứng tốt các nội dung thi nâng cấp đai, đẳng định kỳ

Giúp phát hiện các HS có năng khiếu

Đã quan tâm tốt tới các HS có năng khiếu

Giúp HS tự tin thể hiện hết năng lực của bản thân trong quá trình học tập

Xin chân thành cảm ơn!

PHỤ LỤC 7. Phiếu phỏng vấn lựa chọn tiêu chuẩn xây dựng chương trình tập luyện

ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-----------------------------

--------------------------------

PHIẾU PHỎNG VẤN

Kính gửi:CCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCC.. Chức vụ:CCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCC.. Đơn vị công tác: CCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCC. Với mục đích lựa chọn được những tiêu chuẩn và tiêu chí phù hợp và cần thiết nhất làm căn cứ xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa cho học sinh THCS Thành phố Hà Nội theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội, kính nhờ quý thầy (cô) vui lòng giúp trả lời xác thực các câu hỏi dưới đây.

Cách trả lời cụ thể: Ông (bà) ghi số điểm tương ứng vào ô trống trước mỗi tiêu chí

lựa chọn

Ưu tiên 1: Ưu tiên 2: Ưu tiến 3:

3 điểm 2 điểm 1 điểm

Những ý kiến còn thiếu xót, xin các thầy (cô) ghi bổ sung ở ô trống phía dưới và

cho luôn sự đánh giá.

Câu hỏi. Theo ông (bà), những tiêu chuẩn và tiêu chí nào sau đây cần thiết trong xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội?

* Tiêu chuẩn về tính phù hợp Phù hợp với chủ trương và chính sách Nhà nước Phù hợp của công tác GDTC và thể thao trường học Phù hợp với học sinh cấp THCS Phù hợp với chuẩn đầu ra của môn học Karate-do theo từng cấp đai, đẳng Quy mô, nội dung chương trình phù hợp với điều kiện về thời gian, nguồn lực triển khai giảng dạy tại các trường THCS Sự phù hợp giữa nội dung môn võ Karate-do với các hình thức tổ chức triển khai thực hiện chương trình (hình thức tổ chức giảng dạy và tập luyện ngoại khóa) Sự phù hợp giữa nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra – đánh giá với nội dung và hình thức tổ chức giảng dạy – tập luyện môn Karate-do * Tiêu chuẩn về tính trình tự

Xác định vị trí tập luyện ngoại khóa Karate-do trong chương trình đào tạo học sinh bậc THCS nói chung và công tác GDTC nói riêng Xác định rõ thứ bậc đẳng cấp tiên quyết và kế tiếp của môn võ Karate-do Trình bày các phần nội dung của chương trình chi tiết môn Karate-do đảm bảo theo cấu trúc nhất quán và phù hợp với đặc điểm công tác huấn luyện VĐV Trình bày nội dung môn học Karate-do theo trình tự lôgíc Trình bày nội dung môn học Karate-do theo trình tự đơn giản đến phức tạp, từ cụ thể đến khái quát Tiến trình tích hợp các kỹ năng thực hành cần được đào tạo theo yêu cầu của tiêu chuẩn phân cấp đai đẳng trong môn Karate-do Các hình thức tổ chức triển khai môn Karate-do (kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện, thi đấuC) phù hợp với sự bố trí các phần nội dung cần trang bị * Tiêu chuẩn về tính tích hợp Tích hợp các chủ đề, nội dung trong chương trình môn học Karate-do Tích hợp chuẩn phong cấp đai – đẳng môn Karate-do trong thực hiện chương trình Tích hợp đào tạo kỹ năng vận động và các kỹ năng mềm, giáo dục kỹ năng sống Kết hợp hình thức tổ chức, phương pháp, kỹ thuật dạy học trong triển khai các nội dung môn học * Tiêu chuẩn về tính cân bằng, cân đối Cân bằng về nội dung môn Karate-do với môn thể thao ngoại khóa khác về kỹ năng vận động Cân bằng về thời lượng thời gian với môn thể thao ngoại khóa khác về kỹ năng vận động Cân bằng về cấu trúc nội dung các kỹ, chiến thuật, tâm sinh lý, thể lực môn Karate-do Cân đối về tỷ lệ giữa nội dung lý thuyết và thực hành của môn Karate-do Cân đối về bố trí thời lượng thời gian cho các phần nội dung của môn Karate-do Cân đối về hình thức tổ chức các hoạt động giảng dạy và tập luyện môn Karate-do Cân bằng về mức độ hoàn thiện kỹ năng và thể lực trong tập luyện môn Karate-do Cân bằng giữa mục tiêu và nội dung của môn Karate-do

* Tiêu chuẩn về tính gắn kết Sự gắn kết giữa môn Karate-do với môn thể thao đã tập luyện và môn thể thao kế tiếp trong chương trình đào tạo THCS nói chung và giáo dục thể chất nói riêng Sự gắn kết giữa các phần nội dung trong môn học: Nội dung trước là cơ sở để dạy học nội dung tiếp theo (từ kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện và thi đấu) Sự gắn kết giữa nội dung chương trình và hình thức tổ chức, phương pháp truyền tải chương trình Sự gắn kết giữa nội dung chương trình và hình thức, phương pháp kiểm tra - đánh giá Sự gắn kết giữa hình thức tổ chức, phương pháp thực thi chương trình và phương pháp kiểm tra – đánh giá * Tiêu chuẩn về tính cập nhật Cập nhật về mục tiêu của môn Karate-do đáp ứng sự thay đổi của thể thao trường học bậc THCS, nhu cầu xã hội Cập nhật về nội dung phù hợp với nhu cầu thị trường lao động về tài năng thể thao Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp huấn luyện Cập nhật về hình thức tổ chức, phương pháp kiểm tra – đánh giá thể lực và kỹ năng chuyên môn trong môn Karate-do Cập nhật về nội dung môn học để phù hợp với mục tiêu, tiêu chuẩn đẳng cấp VĐV của công tác GDTC và của môn Karate-do Cập nhật về nguồn học liệu bao gồm giáo trình, tài liệu tham khảo * Tiêu chuẩn về tính hiệu quả Nội dung môn Karate-do đảm bảo được tính truyền thống, đặc trưng của công tác GDTC Nội dung, tính chất môn học đáp ứng được kỳ vọng của xã hội và của người tuyển chọn VĐV cho các đội tuyển Karate-do Nội dung môn học, các hoạt động triển khai môn học làm thoả mãn mong đợi của học sinh THCS Kiến thức, kỹ năng được đào tạo và rèn luyện trong môn Karate-do dễ chuyển đổi, ứng dụng trong thực tế đời sống xã hội Nội dung môn học ở từng giai đoạn có đảm bảo tính kế thừa Nội dung môn học bao hàm lượng kỹ năng đa dạng, có độ nén cao và mang tính tích hợp Chương trình môn Karate-do được định kỳ cập nhật thông tin mới

Xin chân thành cảm ơn!

PHỤ LỤC 8. Phiếu phỏng vấn lựa chọn tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả chương trình

tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-----------------------------

--------------------------------

PHIẾU PHỎNG VẤN

Kính gửi:CCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCC.. Chức vụ:CCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCC..

Đơn vị công tác: CCCCCCCCCCCCCCCCCCCCCC. Với mục đích lựa chọn được những tiêu chuẩn, tiêu chí phù hợp và cần thiết trong đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện ngoại khóa cho học sinh

THCS Thành phố Hà Nội theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội, kính nhờ quý thầy (cô) vui lòng giúp trả lời xác thực các câu hỏi dưới

đây.

Cách trả lời cụ thể: Ông (bà) ghi số điểm tương ứng vào ô trống trước mỗi

tiêu chí lựa chọn

Ưu tiên 1: 3 điểm

Ưu tiên 2: Ưu tiến 3:

2 điểm 1 điểm

Những ý kiến còn thiếu xót, xin các thầy (cô) ghi bổ sung ở ô trống phía

dưới và cho luôn sự đánh giá.

Câu hỏi. Theo ông (bà), những tiêu chuẩn và tiêu chí nào sau đây cần thiết trong

đánh giá chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS

Thành phố Hà Nội theo hướng đáp ứng mục tiêu của TDTT trường học và nhu

cầu xã hội?

* Đánh giá mức độ đáp ứng mục tiêu TDTT trường học

Mức độ phát triển thể chất

Hiệu quả giáo dục đạo đức

Mục tiêu phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao

Mục tiêu phát triển phong trào TDTT ngoại khóa

* Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội

Nhu cầu sinh lý căn bản

Nhu cầu an toàn

Nhu cầu được giao lưu tình cảm và hoạt động tập thể

Nhu cầu được quý trọng, kính mến

Nhu cầu tự thể hiện bản thân

Xin chân thành cảm ơn!

PHỤ LỤC 9

DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG ĐIỀU TRA

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA 1. Trường THCS Quỳnh Mai, Quỳnh Lôi, Quỳnh Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Trường THCS Ngô Gia Tự, Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội 3. Trường THCS Ngô Quyền, Quỳnh Lôi, Hai Bà Trưng, Hà Nội 4. Trường THCS Nguyễn Phong Sắc, Đại La, Trương Định, Hai Bà Trưng, Hà

Nội

5. Trường THCS Thanh Xuân Nam, Tổ 57 phường Thanh Xuân Nam, Thanh

Xuân, Hà Nội

6. Trường THCS Khương Đình, Khương Hạ, Khương Đình, Thanh Xuân, Hà

Nội

7. Trường THCS Nguyễn Du, Hàng Quạt, Hàng Gai, Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Trường THCS Giảng Võ, Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội 9. Trường THCS Ngọc Thụy, Ngõ 268, Ngọc Thụy, Long Biên, Hà Nội 10. Trường THCS Gia Thụy, Gia Thụy, Long Biên, Hà Nội 11. Trường THCS Trâu Quỳ, Đào Nguyên, thị trấn Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội 12. Trường THCS Cổ Bi, Xã Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội 13. Trường THCS Yên Thường, Yên Thường, Gia Lâm, Hà Nội 14. Trường THCS Đình Xuyên, Đình Xuyên, Gia Lâm, Hà Nội 15. Trường THCS Thị Trấn Yên Viên, Đường Hà Huy Tập, Thị Trấn Yên Viên,

Huyện Gia Lâm, Hà Nội

16. Trường THCS Yên Viên, Đình Xuyên, Yên Vên, Gia Lâm, Hà Nội 17. Trường THCS Thụy Lâm, xã Thụy Lâm, Đông Anh, Hà Nội 18. Trường THCS Xuân Nộn, Xã Xuân Nộn, Đông Anh, Hà Nội 19. Trường THCS Nguyên Khê, Nguyên Khê, Đông Anh, Hà Nội 20. Trường THCS Bắc Hồng, Phù Liễn, Bắc Hồng, Đông Anh, Hà Nội 21. Trường THCS Cổ Đông, Xã Cổ Đông, Sơn Tây, Hà Nội 22. Trường THCS Kim Sơn, Xã Kim Sơn, Sơn Tây, Hà Nội 23. Trường THCS Trung Hưng, Phường Trung Hưng, Thị xã Sơn Tây, Hà Nội 24. Trường THCS Phùng Hưng, Phường Quang Trung, Sơn Tây, Hà Nội 25. Trường THCS Văn Võ, Cấp Tiến, Văn Võ, Chương Mỹ, Hà Nội 26. Trường THCS Hoàng Diệu, Xã Hoàng Diệu, Huyện Chương Mỹ, Hà Nội 27. Trường THCS Tràng Sơn, Chàng Sơn, Thạch Xá, Thạch Thất, Hà Nội 28. Trường THCS Thạch Thất, thị trấn liên Quan, Thạch Thất, Hà Nội

29. Trường THCS Phú Kim, Phú Nghĩa, Xã Phú Kim, Huyện Thạch Thất, Hà

Nội

30. Trường THCS Yên Bình, Xóm Đình, Yên Bình, Thạch Thất, Hà Nội 31. Trường THCS Bình Phú, Hữu Bằng, Thạch Thất Hà Nội 32. Trường THCS Lê Quý Đôn, Khu đô thị An Hưng, Dương Nội, Hà Đông, Hà

Nội

33. Trường THCS Dương Nội, La Nội, Dương Nội, Hà Đông, Hà Nội 34. Trường THCS Lê Lợi, Lê Lợi, Hà Trì, Hà Cầu, Hà Đông, Hà Nội 35. Trường THCS Phú Lãm, Thôn Thanh Lãm, Vạn Phúc, Hà Đông, Hà Nội 36. Trường THCS Lê Hồng Phong, 123 Lê Hồng Phong, Hà Cầu, Hà Đông, Hà

Nội

37. Trường THCS Việt Long, Thôn Tiên Tảo Xã Việt Long, Sóc Sơn, Hà Nội 38. Trường THCS Phù Linh, Xã Phù Linh, Huyện Sóc Sơn, Hà Nội 39. Trường THCS Xuân Giang, Xuân Tảo, Xuân Giang, Sóc Sơn, Hà Nội 40. Trường THCS Thị trấn Sóc Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội 41. Trường THCS Bắc Sơn, Bắc Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội 42. Trường THCS Tân Minh A, Xóm Rừng, Xã Tân Minh, Huyện Sóc Sơn, Hà

Nội

43. Trường THCS Tân Dân, Tân Dân, Sóc Sơn, Hà Nội 44. Trường THCS Hiền Ninh, Hiền Ninh, Sóc Sơn, Hà Nội

PHỤ LỤC 10

DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG ĐIỀU TRA

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA MÔN KARATE-DO

1. Trường THCS Ngô Gia Tự, Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Trường THCS Nguyễn Phong Sắc, Đại La, Trương Định, Hai Bà Trưng, Hà

Nội

3. Trường THCS Khương Đình, Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 4. Trường THCS Nguyễn Du, Hàng Quạt, Hàng Gai, Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Trường THCS Ngọc Thụy, Ngọc Thụy, Long Biên, Hà Nội 6. Trường THCS Gia Thụy, Gia Thụy, Long Biên, Hà Nội 7. Trường THCS Trâu Quỳ, Đào Nguyên, thị trấn Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội 8. Trường THCS Cổ Bi, Xã Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội 9. Trường THCS Yên Thường, Yên Thường, Gia Lâm, Hà Nội 10. Trường THCS Thị Trấn Yên Viên, Đường Hà Huy Tập, Thị Trấn Yên Viên,

Huyện Gia Lâm, Hà Nội

11. Trường THCS Xuân Nộn, Xã Xuân Nộn, Đông Anh, Hà Nội 12. Trường THCS Bắc Hồng, Phù Liễn, Bắc Hồng, Đông Anh, Hà Nội 13. Trường THCS Cổ Đông, Xã Cổ Đông, Sơn Tây, Hà Nội 14. Trường THCS Trung Hưng, Phường Trung Hưng, Thị xã Sơn Tây, Hà Nội 15. Trường THCS Phùng Hưng, Phường Quang Trung, Sơn Tây, Hà Nội 16. Trường THCS Kim Sơn, Xã Kim Sơn, Sơn Tây, Hà Nội 17. Trường THCS Văn Võ, Cấp Tiến, Văn Võ, Chương Mỹ, Hà Nội 18. Trường THCS Hoàng Diệu, Xã Hoàng Diệu, Huyện Chương Mỹ, Hà Nội 19. Trường THCS Yên Bình, Xóm Đình, Yên Bình, Thạch Thất, Hà Nội 20. Trường THCS Bình Phú, Hữu Bằng, Thạch Thất Hà Nội 21. Trường THCS Lê Quý Đôn, Dương Nội, Hà Đông, Hà Nội 22. Trường THCS Dương Nội, La Nội, Dương Nội, Hà Đông, Hà Nội 23. Trường THCS Phú Lãm, Thôn Thanh Lãm, Vạn Phúc, Hà Đông, Hà Nội 24. Trường THCS Lê Hồng Phong, Hà Cầu, Hà Đông, Hà Nội 25. Trường THCS Việt Long, Thôn Tiên Tảo Xã Việt Long, Sóc Sơn, Hà Nội 26. Trường THCS Phù Linh, Xã Phù Linh, Huyện Sóc Sơn, Hà Nội 27. Trường THCS Thị trấn Sóc Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội 28. Trường THCS Tân Minh A, Xã Tân Minh, Huyện Sóc Sơn, Hà Nội 29. Trường THCS Tân Dân, Tân Dân, Sóc Sơn, Hà Nội 30. Trường THCS Bắc Sơn, Bắc Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội

PHỤ LỤC 11 DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG TRÌNH ĐỘ THỂ

LỰC CỦA HỌC SINH THCS THÀNH PHỐ HÀ NỘI

1. Trường THCS Thanh Xuân Nam, Phường Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân,

Hà Nội

2. Trường THCS Khương Đình, Khương Hạ, Khương Đình, Thanh Xuân, Hà

Nội

3. Trường THCS Giảng Võ, Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội 4. Trường THCS Ngọc Thụy, Ngõ 268, Ngọc Thụy, Long Biên, Hà Nội 5. Trường THCS Gia Thụy, Gia Thụy, Long Biên, Hà Nội 6. Trường THCS Cổ Bi, Xã Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội 7. Trường THCS Cổ Đông, Xã Cổ Đông, Sơn Tây, Hà Nội 8. Trường THCS Kim Sơn, Xã Kim Sơn, Sơn Tây, Hà Nội 9. Trường THCS Trung Hưng, Phường Trung Hưng, Thị xã Sơn Tây, Hà Nội 10. Trường THCS Phùng Hưng, Phường Quang Trung, Sơn Tây, Hà Nội 11. Trường THCS Thị trấn Sóc Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội 12. Trường THCS Bắc Sơn, Bắc Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội 13. Trường THCS Tân Minh A, Xóm Rừng, Xã Tân Minh, Huyện Sóc Sơn, Hà

Nội

14. Trường THCS Tân Dân, Tân Dân, Sóc Sơn, Hà Nội 15. Trường THCS Hiền Ninh, Hiền Ninh, Sóc Sơn, Hà Nội

PHỤ LỤC 12

DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG THỰC NGHIỆM

ỨNG DỤNG CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA KARATE-DO

Nhóm thực nghiệm:

1. Trường THCS Khương Đình, Khương Hạ, Khương Đình, Thanh Xuân, Hà

Nội

2. Trường THCS Ngọc Thụy, Ngọc Thụy, Long Biên, Hà Nội 3. Trường THCS Trâu Quỳ, Đào Nguyên, thị trấn Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội 4. Trường THCS Cổ Bi, Xã Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội 5. Trường THCS Trung Hưng, Phường Trung Hưng, Thị xã Sơn Tây, Hà Nội 6. Trường THCS Kim Sơn, Xã Kim Sơn, Sơn Tây, Hà Nội 7. Trường THCS Tân Minh A, Xóm Rừng, Xã Tân Minh, Huyện Sóc Sơn, Hà

Nội

8. Trường THCS Bắc Sơn, Bắc Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội

Nhóm đối chứng 1:

1. Trường THCS Ngô Gia Tự, Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Trường THCS Gia Thụy, Gia Thụy, Long Biên, Hà Nội 3. Trường THCS Yên Thường, Yên Thường, Gia Lâm, Hà Nội 4. Trường THCS Thị Trấn Yên Viên, Đường Hà Huy Tập, Thị Trấn Yên Viên,

Huyện Gia Lâm, Hà Nội

5. Trường THCS Bắc Hồng, Phù Liễn, Bắc Hồng, Đông Anh, Hà Nội 6. Trường THCS Cổ Đông, Xã Cổ Đông, Sơn Tây, Hà Nội 7. Trường THCS Phùng Hưng, Phường Quang Trung, Sơn Tây, Hà Nội 8. Trường THCS Bình Phú, Hữu Bằng, Thạch Thất Hà Nội 9. Trường THCS Tân Dân, Tân Dân, Sóc Sơn, Hà Nội

Nhóm đối chứng 2:

1. Trường THCS Khương Đình, Khương Hạ, Khương Đình, Thanh Xuân, Hà

Nội

2. Trường THCS Ngô Gia Tự, Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội 3. Trường THCS Ngọc Thụy, Ngọc Thụy, Long Biên, Hà Nội 4. Trường THCS Gia Thụy, Gia Thụy, Long Biên, Hà Nội 5. Trường THCS Trâu Quỳ, Đào Nguyên, thị trấn Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội 6. Trường THCS Cổ Bi, Xã Cổ Bi, Gia Lâm, Hà Nội 7. Trường THCS Yên Thường, Yên Thường, Gia Lâm, Hà Nội

8. Trường THCS Thị Trấn Yên Viên, Đường Hà Huy Tập, Thị Trấn Yên Viên,

Huyện Gia Lâm, Hà Nội

9. Trường THCS Bắc Hồng, Phù Liễn, Bắc Hồng, Đông Anh, Hà Nội 10. Trường THCS Trung Hưng, Phường Trung Hưng, Thị xã Sơn Tây, Hà Nội 11. Trường THCS Kim Sơn, Xã Kim Sơn, Sơn Tây, Hà Nội 12. Trường THCS Cổ Đông, Xã Cổ Đông, Sơn Tây, Hà Nội 13. Trường THCS Phùng Hưng, Phường Quang Trung, Sơn Tây, Hà Nội 14. Trường THCS Bình Phú, Hữu Bằng, Thạch Thất Hà Nội 15. Trường THCS Tân Minh A, Xóm Rừng, Xã Tân Minh, Huyện Sóc Sơn, Hà

Nội

16. Trường THCS Bắc Sơn, Bắc Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội 17. Trường THCS Tân Dân, Tân Dân, Sóc Sơn, Hà Nội

PHỤ LỤC 13. Biểu mẫu kiểm tra phản xạ

TEST THỜI GIAN PHẢN XẠ

Họ và tên: ………………………………….... Năm sinh:……………………….

Giới tính:…………………………………….. Chuyên sâu: …………………….

Ngày kiểm tra: ………………………………. Kết quả: ………………………..

THỜI GIAN PHẢN XẠ ĐƠN

=X

THỜI GIAN PHẢN XẠ PHỨC

+

-

+

+

-

+

+

+

+

+

-

+

-

-

+

+

+

+

+

-

+

-

-

+

+

+

+

+

+

+

-

-

-

+

+

+

-

+

+

-

+

-

+

+

+

-

+

+

+

+

-

+

+

+

-

+

PHỤ LỤC 14. Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do theo hướng

dẫn của Liên đoàn Karate-do Hà Nội

LIÊN ĐOÀN KARATE-DO HÀ NỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

HƯỚNG DẪN PHÂN PHỐI THỜI GIAN VÀ NỘI DUNG

THI NÂNG CẤP ĐAI MÔN KARATE-DO

(Từ đai Trắng Kyu 10 tới đai đen Nhất đẳng)

1. PHÂN PHỐI THỜI GIAN THI NÂNG CẤP ĐAI

Phân cấp đai

Thời gian

TT

Thời gian tập luyện tối thiểu 3 tháng

1

Đai trắng Kyu 10 lên Kyu 9 (Chương trình nhập môn)

2 Đai trắng Kyu 9 lên đai Vàng Kyu 8

3

4

5

6

7

Đai Vàng Kyu 8 lên đai Xanh nhạt Kyu 7 Đai Xanh nhạt Kyu 7 lên đai xanh lá cây Kyu 6 Đai Xanh lá cây Kyu 6 lên đai xanh đậm Kyu 5 Đai Xanh đậm Kyu 5 lên đai xanh đậm Kyu 4 Đai Xanh đậm Kyu 4 lên đai Nâu Kyu 3

8 Đai Nâu Kyu 3 lên đai Nâu Kyu 2

9 Đai Nâu Kyu 2 lên đai Nâu Kyu 1

10

Đai Nâu Kyu 1 lên đai đen Nhất đẳng

Thời gian tập luyện tối thiểu 3 tháng Đã thi đỗ đai trắng Kyu 9 Thời gian tập luyện tối thiểu 3 tháng Đã thi đỗ đai Vàng Kyu 8 Thời gian tập luyện tối thiểu 3 tháng Đã thi đỗ đai Xanh nhạt Kyu 7 Thời gian tập luyện tối thiểu 3 tháng Đã thi đỗ đai Xanh lá cây Kyu 6 Thời gian tập luyện tối thiểu 3 tháng Đã thi đỗ đai Xanh đậm Kyu 5 Thời gian tập luyện tối thiểu 6 tháng Đã thi đỗ đai Xanh đậm Kyu 4 Thời gian tập luyện tối thiểu 6 tháng Đã thi đỗ đai Nâu Kyu 3 Thời gian tập luyện tối thiểu 6 tháng Đã thi đỗ đai Nâu Kyu 2 Thời gian tập luyện tối thiểu 12 tháng Đã thi đỗ đai Nâu Kyu1

2. NỘI DUNG THI NÂNG CẤP ĐAI

1. Nội dung thi nâng cấp đai Trắng Kyu 10 lên đai Trắng Kyu 9 1.1. Kỹ thuật căn bản (40 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu da chi, Oizuki 2. Tiến Zenkutsu da chi, Gyaku zuki 3. Tiến Zenkutsu da chi, Gendan barai 4. Tiến Zenkutsu da chi, Age uke 5. Tiến Zenkutsu da chi, Shoto uke 6. Tiến Zenkutsu da chi, Uchi uke 7. Tiến Kokutsu dachi, Shuto uke 8. Tiến Kokutsu dachi, Shuto uke 1.2. Quyền pháp (30 điểm)

Taikyoku Shodan (10 điểm) Taikyoku Nidan (10 điểm) Taikyoku Sandan (10 điểm) 1.3. Đối luyện (30 điểm) 1. Gohon Kumite, Gedan Barai 2. Gohon Kumite, Oizuki 3. Gohon Kumite, Gyaku zuki 1.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt)

2. Nội dung thi nâng cấp đai Trắng Kyu 9 lên đai Vàng Kyu 8 2.1. Kỹ thuật căn bản (40 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Zenzuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Zenzuki 2. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Gedan

barai – Gyaku zuki.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Age uke – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Age uke –

Gyaku zuki.

4. Tiến Zenkutsu dachi, Shoto ude uke – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Shoto

ude uke – Gyaku zuki.

5. Tiến Zenkutsu dachi, Uchi uke – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Uchi uke –

Gyaku zuki

6. Tiến Zenkutsu dachi, Maegeri - Oi zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Maegeri - Gyaku

zuki

7. Tiến Kiba dachi, Yoko geri Keage, quay sau, Tiến Kiba dachi, Yoko geri Keage 2.2. Quyền pháp (30 điểm) Taikyoku Shodan (10 điểm) Heian Shodan (20 điểm) 2.3. Đối luyện (30 điểm) Gohon kumite, thực hiện 5 bước đổi người thực hiện. - Bài 1. Jodan - Bài 2. Chudan 2.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt)

3. Nội dung thi nâng cấp đai Vàng Kyu 8 lên đai Xanh Kyu 7 3.1. Kỹ thuật căn bản (40 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Maegeri -Zenzuki; Quay sau, tiến Zenkutsu dachi, Maegeri -

Zenzuki

2. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Age uke –

Gyaku zuki.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Shoto uke – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Uchi uke –

Gyaku zuki.

4. Tiến Zenkutsu dachi, Yoko geri Keage; Quay sau tiến Zenkutsu dachi, Yoko geri

Keage.

5. Tiến Kokutsu dachi, Morote Uke, lùi sau Kokutsu dachi, Morote Uke 6. Tiến Kiba dachi, xoay Tetsui uchi, quay sau, Tiến Kiba dachi, Yoko geri Keage 3.2. Quyền pháp (30 điểm) Taikyoku Shandan (10 điểm) Heian Shodan (10 điểm) Heian Nidan (10 điểm) 3.3. Đối luyện (30 điểm) Gohon kumite, thực hiện 5 bước đổi người thực hiện. - Bài 1. Jodan (Hiradi) - Bài 1. Jodan (Migi) - Bài 2. Chudan (Hiradi) - Bài 2. Chudan (Migi) 3.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt)

4. Nội dung thi nâng cấp đai Xanh nhạt Kyu 7 lên đai Xanh lá cây Kyu 6 4.1. Kỹ thuật căn bản (40 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Maegeri -Zenzuki; Quay sau, tiến Zenkutsu dachi, Maegeri -

Zenzuki

2. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Age uke –

Gyaku zuki.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Shoto uke – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Uchi uke –

Gyaku zuki.

4. Tiến Zenkutsu dachi, Yoko geri Keage; Quay sau tiến Zenkutsu dachi, Yoko geri

Keage.

5. Tiến Kokutsuda chi – Shuto uke chuyển Zenkutsu dachi – Gyaku zuki, quay sau,

tiến Kokutsuda chi – Shuto uke chuyển Zenkutsu dachi – Gyaku zuki

6. Tiến Kiba dachi – xoay Tetsui uchi, quay sau, tiến Kiba dachi – xoay Tetsui uchi 7. Tiến Zenkutsu dachi, Chudan Mawashi geri; Quay sau tiến Zenkutsu dachi, Jodan

Mawashi geri

Jodan, chudan, Maegeri (Hidari) Age uke, Shoto uke, Gedan barai - Gyakuzuki Jodan, chudan, Maegeri (Hidari) Age uke, Uchi uke, Gedan barai - Kizami + Gyakuzuki

4.2. Quyền pháp (30 điểm) Heian Shodan (10 điểm) Heian Nidan (10 điểm) Heian Sandan (10 điểm) 4.3. Đối luyện (30 điểm) Sanbon kumite. - Bài 1. - Bài 2. 4.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt)

5. Nội dung thi nâng cấp đai Xanh lá cây Kyu 6 lên đai Xanh đậm Kyu 5 5.1. Kỹ thuật căn bản (40 điểm) Thực hiện 5 bước

1. Tiến Zenkutsu dachi, Maegeri -Zenzuki; Quay sau, tiến Zenkutsu dachi, Maegeri -

Zenzuki

2. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Age uke –

Gyaku zuki.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Shoto uke – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Uchi uke –

Gyaku zuki.

4. Tiến Zenkutsu dachi, Yoko geri Keage; Quay sau tiến Zenkutsu dachi, Yoko geri

Keage.

5. Tiến Kokutsuda chi – Shuto uke chuyển Zenkutsu dachi – Gyaku zuki, quay sau,

tiến Kokutsuda chi – Shuto uke chuyển Zenkutsu dachi – Gyaku zuki

6. Tiến Kiba dachi – xoay Tetsui uchi, quay sau, tiến Kiba dachi – xoay Tetsui uchi 7. Tiến Zenkutsu dachi, Jodan Mawashi geri – Gyaku zuki; Quay sau tiến Neko dachi,

Jodan Mawashi geri

Jodan, chudan, Maegeri (Hidari+Migi) Age uke, Shoto uke, Gedan barai - Gyakuzuki Jodan, chudan, Maegeri (Hidari + Migi) Age uke, Uchi uke, Gedan barai - Kizami + Gyakuzuki

5.2. Quyền pháp (30 điểm)5 Heian Nidan (10 điểm) Heian Sandan (10 điểm) Heian Yondan (10 điểm) 5.3. Đối luyện (30 điểm) Sanbon kumite. - Bài 1. - Bài 2. - Bài 3 Jodan, chudan, Maegeri (Hidari) Jodan Haiwwan morote uke, Morote Uchi ude uke, Sukui uke (Kokutsu dachi) + Gyaku

zuki

5.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt)

6. Nội dung thi nâng cấp đai Xanh đậm Kyu 5 lên đai Xanh đậm Kyu 4 6.1. Kỹ thuật căn bản (40 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Jodan – Chudan - Jodan; Quay sau, tiến Zenkutsu dachi,

Jodan – Chudan – Jodan.

2. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Age uke –

Gyaku zuki.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Shoto uke – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Uchi uke –

Gyaku zuki.

4. Tiến Kokutsuda chi – Shuto uke chuyển Zenkutsu dachi – Nukite, quay sau,

Kokutsuda chi – Morote uke chuyển Zenkutsu dachi – Nukite

5. Tiến Kiba dachi – xoay trước Empi uchi Uraken, quay sau, tiến Kiba dachi – xoay

Tetsui sau Empi Uchi (yoko)

6. Tiến Zenkutsu dachi – Jodan Yoko geri, Lùi sau Yoko geri (Kokutsu dachi (đá chân

trước)

7. Tiến Zenkutsu dachi - Jodan Mawashi geri, lùi sau Neko dachi - Jodan Mawashi geri 6.2. Quyền pháp (30 điểm) Heian Sandan (10 điểm) Heian Yondan (10 điểm) Heian Godan (10 điểm)

6.3. Đối luyện (30 điểm) Kihon Ippon Kumite Jodan Oizuki Kihon Ippon Kumite Chudan Oizuki 6.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt)

7. Nội dung thi nâng cấp đai Xanh đậm Kyu 4 lên đai Nâu Kyu 3 7.1. Kỹ thuật căn bản (30 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Jodan – Chudan - Jodan; Quay sau, tiến Zenkutsu dachi,

Chudan - Jodan – Chudan.

2. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Age uke –

Gyaku zuki.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Shoto uke – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Uchi uke –

Gyaku zuki.

4. Tiến Zenkutsu da chi, Yoko Empi uchi, quay sau, Kiba dachi, Yoko geri chuyển

Zenkutsu dachi Empi Uchi

5. Tiến Zenkutsu dachi Gyaku Mawashi geri, quay sau, tiến Zenkutsu dachi, Chudan

Maegeri + Jodan Mawashi geri + Gyaku zuki.

7.2. Quyền pháp (30 điểm) Heian Shodan (6 điểm) Heian Nidan (6 điểm) Heian Sandan (6 điểm) Heian Yondan (6 điểm) Heian Godan (6 điểm) 7.3. Đối luyện (40 điểm) Kihon Ippon Kumite 5 bài Jodan 5 bài Chudan 5 bài Maegeri 3 bài Mawashi geri 3 bài Yoko geri 7.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt)

8. Nội dung thi nâng cấp đai Nâu Kyu 3 lên đai Nâu Kyu 2 8.1. Kỹ thuật căn bản (30 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Jodan – Chudan - Jodan; Quay sau, tiến Zenkutsu dachi,

Chudan - Jodan – Chudan, bước 5 Kizami

2. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki, bước 5 Kizami; Lùi sau Zenkutsu

dachi, Age uke – Gyaku zuki, bước 5 Kizami.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Shoto uke – Gyaku zuki, bước 5 Kizami; Lùi sau Zenkutsu

dachi, Uchi uke – Gyaku zuki, bước 5 Kizami.

4. Tiến Zenkutsu dachi, Jodan Mawashi geri, bước 5 Ushiro Mawashi geri, quay sau,

tiến Zenkutsu dachi, Jodan Gyaku Mawashi geri, bước 5 Ushiro geri

5. Tiến Neko dachi Mawashi geri (đá bằng 2 chân), quay sau, tiến Neko dachi Gyaku

Mawashi geri

8.2. Quyền pháp (30 điểm) Tekki Shodan (10 điểm) Heian Godan (10 điểm) Tokyu Kata (Tự chọn): 1 trong 4 bài Heian còn lại (10 điểm) 8.3. Đối luyện (40 điểm) Keashi Ippon kumite (7 bài) Kihon Ippon Kumite (5 bài Jodan, 5 bài Chudan, 5 bài Maegeri, 3 bài Mawashi geri, 3

bài Yoko geri)

8.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt)

9. Nội dung thi nâng cấp đai Nâu Kyu 2 lên đai Nâu Kyu 1 9.1. Kỹ thuật căn bản (30 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki, bước 5 Kizami; Lùi sau Zenkutsu

dachi, Age uke – Gyaku zuki, bước 5 Kizami.

2. Tiến Zenkutsu dachi, Shoto uke – Gyaku zuki, bước 5 Kizami; Lùi sau Zenkutsu

dachi, Uchi uke – Gyaku zuki, bước 5 Kizami.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Maegeri – Mawashi geri – Kizami – Gyaku zuki, bước 5 Gyaku Ushiro Mawashi geri, lùi sau Zenkutsu dachi, Maegeri – Mawashi geri – Kizami – Gyaku zuki, bước 5 Gyaku Ushiro Mawashi geri

4. Tiến Zenkutsu dachi, Ushiro geri – Ushiro Mawashi geri, quay sau, tiến Zenkutsu

dachi, Ushiro geri – Ushiro Mawashi geri.

9.2. Quyền pháp (30 điểm) Bassaidai (10 điểm) Tekki Shodan (10 điểm) Tokyu Kata (Tự chọn): 1 trong 5 bài Heian còn lại (10 điểm) 9.3. Đối luyện (40 điểm) Jiyu Ippon Kumite (30 bài) 9.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt)

10. Nội dung thi nâng cấp đai Nâu Kyu 1 lên đai đen nhất đẳng 10.1. Kỹ thuật căn bản (40 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki, bước 5 Kizami; quay sau, tiến

Zenkutsu dachi, Age uke – Gyaku zuki, bước 5 Kizami.

2. Tiến Zenkutsu dachi, Sanbon zuki: Chudan – Jodan – Chudan, quay sau, tiến

Zenkutsu dachi, Sanbon zuki: Chudan – Jodan – Chudan.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Mawashi geri, Gyaku Zuki, quay sau, tiến Zenkutsu dachi,

Yoko geri – Empi Uchi.

4*. Kokutsu dachi, shuto uke – bước 5 Kizami Maegeri + Kizami Gyaku zuki, quay sau,

tiến Kokutsu dachi, Morote uke – Bước 5 Kizami Yoko geri + Kizami Gyaku zuki

5*. Kiba dachi, Yoko geri Kekomi + Bước 5 Kizami Gyaku zuki, quay sau, tiến Kiba

dachi, Yoko geri Keage + bước 5 Empi Uchi. 10.2. Quyền pháp (30 điểm) Bassaidai (10 điểm) Kankudai (10 điểm) Jihon (10 điểm)

10.3. Đối luyện và thi đấu (30 điểm) Ippon Kumite: 5 kỹ thuật (10 điểm) Jiyuipponkumite : 2 trận (10 điểm/trận) 10.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt) - Đứng tấn Kiba dachi 6 phút - Nhảy dây 2 phút (lần) 10.5. Yêu cầu 10.5.1. Kihon - Tấn pháp phải đúng, vững theo tỷ lệ trọng tâm - Di chuyển đúng kỹ thuật, nhanh, nhịp nhàng - Các đòn tay phải có lực và biết dùng kỹ thuật hông để tạo lực - Các kỹ thuật chân phải chính xác và biết vận dụng kỹ thuật mở và giãn hông - Sự phối hợp phải hợp lý với hơi thở và kết thúc động tác hài hòa, đúng nhịp (timing) - Không được phép sai thứ tự các đòn 10.5.2. Kata - Thuộc bài, thể hiện được nội dung bên trong của bài quyền - Kỹ thuật phải chuẩn xác, hơi thở phải hợp lý - Có lực - Thăng bằng tốt 10.5.3. Kumite - Đối với Ippon Kumite: Khoảng cách sát thương hợp lý Kỹ thuật chuẩn xác, kết thúc đúnglúc (timinh) Thể hiện có tốc độ, lực - Đối với Jiyu Kumite * Trận cùng đai phải thể hiện được: Tinh thần, thái độ thi dấu quyết tâm giành điểm, giành quyền chủ động, giành phần

thắng.

Phòng thủ kín, hợp lý bằng các đòn đỡ hoặc tránh né Ghi điểm dứt khoát, phản đòn nhanh, hợp lý. * Trận trên đai phải thể hiện được: Ý chí ngoan cường trong thi đấu Sự thông minh, khéo léo, nhanh nhẹn trong phòng thủ và phản công.

PHỤ LỤC 15. Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karatedo xây dựng

cho học sinh THCS Tp. Hà Nội (chương trình thực nghiệm)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH -------------------***-------------------

CHƯƠNG TRÌNH

TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN VÕ KARATE-DO

TỪ ĐAI TRẮNG KYU 10 TỚI ĐAI ĐEN NHẤT ĐẲNG

(Dành cho học sinh các trường Trung học cơ sở Thành phố Hà Nội)

HÀ NỘI - 2015

PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH

1. Tên chương trình: Chương trình tập luyện ngoại khóa môn võ Karate-do 2. Đối tượng: Dành cho các lớp ngoại khóa, các CLB võ Karate-do phong trào cho học

sinh các trường Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội.

3. Mục tiêu đào tạo 3.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa môn võ Karate-do cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn Karate-do đồng thời phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, phát triển thể chấtC đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn Karate- do, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao ngoại khóa (bao gồm giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao) và nhu cầu xã hội.

3.2. Mục tiêu cụ thể Chương trình được xây dựng theo 10 giai đoạn, tương ứng với 10 Kyu. Mỗi chương trình của từng Kyu lại có mục tiêu riêng phù hợp với từng giai đoạn tập luyện. Khi học xong mỗi giai đoạn, tương ứng với 1 đai, học sinh có khả năng:

1. Hiểu biết những kiến thức chung về phương pháp, lợi ích của tập luyện thể dục thể thao (TDTT) nói chung và tập luyện Karate-do với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện suốt đời.

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Karate-do tương ứng

với mỗi đai (mỗi Kyu) (bao gồm cả kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện, thi đấuC). 3. Phát triển thể chất (bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động). 4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí 5. Với những học sinh có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và đào tạo chuyên

môn cao hơn.

6. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại khóa Karate-do 4. Tài liệu tham khảo - Nguyễn Văn Chung, Nguyễn Đương Bắc (2004), Huấn luyện Kumite, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Trịnh Quốc Dương (1999), Karate-do phản công, Nxb TDTT Hà Nội. - Mạnh Dương (2006), Karate-do Kỹ thuật tự vệ, Nxb TDTT, Hà Nội - Nguyễn Văn Dũng (1996), Karate-do Song đấu tự do, Nxb TDTT, Hà Nội. - Trần Tuấn Hiếu, Nguyễn Đương Bắc (2001), Giáo trình Karate-do, Nxb TDTT, Hà Nội. - Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1&2, Nxb Sông Bé. - Hồ Hoàng Khánh (1991), 25 bài quyền Karate (Shotokan - Ryu), tập 1, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Hồ Hoàng Khánh (1995), 25 bài quyền Karate (Shotokan - Ryu), tập 2, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Liên đoàn Karate-do thế giới (2008), Karate-do, 8 bài quyền bắt buộc, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Kim Long (1999), Karate-do thuật chiến đấu tay không, Nxb Mũi Cà Mau. - Hà Nội Karate-do Association, Kumite programme for examina tions From Kyu 10 to

Kyu 0.

- Tổng cục TDTT (2014), Luật Karate-do, Nxb TDTT, Hà Nội. 5. Phân bổ thời gian Chương trình môn học được xây dựng thành 10 cấp, tương ứng với 10 đai, được tiến hành giảng dạy trong 4 năm học. Học sinh có thể bắt đầu tập luyện vào bất cứ thời điểm nào và khi bắt đầu, học sinh sẽ phải học từ đai trắng Kyu 10. Tiến trình học tập được tính đúng theo phân bổ chương trình tập luyện. Cụ thể phân phối chương trình:

i

0 2

0 6

0 6

0 6

0 6

0 6

t ế i t

t ế i t

t ế i t

t ế i t

t ế i t

t ế i t

t ế i t

t ế i t

t ế i t

t ế i t

0 4 2

0 2 1

0 2 1

0 2 1

ờ h t

n a i g

g n ổ T

5

4

6

6

6

2

0 2

0 1

0 1

0 1

ơ C

g n ộ đ

/ i

2

2

2

2

2

2

2

2

2

0

a r t

h T

m ể i K

4

0 6

0 3

0 3

0 3

4 1

5 1

4 1

4 1

4 1

ự T

c ọ h

2 *

2 *

2 *

2 *

2 *

2 *

2 *

2 *

2 *

2 *

c ự

l

ể h T

n a i g

i

i

i

2

0 3

6 1

6 1

6 1

0 1

0 1

2 1

4 1

6 1

ờ h t i

p ậ t n Ô

i

u ấ đ

2

4

4

6

4 6

9 3

9 3

9 3

6 1

8 1

i

i

ố Đ

i

h t

à v n ệ y u

ố h p n â h P

l

8

4

6

6

6

8

8

6

6

2 3

p á h p

n ề y u Q

g n u d i ộ n y ạ d g n ả g ể đ n á o á g i ỗ m g n o r t t

g n u d i ộ n y ạ d g n ả g ể đ n á o á g i ỗ m g n o r t t

6

8

6

2 3

5 1

6 1

4 1

0 1

5 1

5 1

ỹ K

n ả b

n ă c

t ậ u h t

ú h p 0 1 - 5 ừ

ú h p 0 2 - 5 1 ừ

t

t

1 *

1 *

1 *

1 *

1 *

1 *

1 *

1 *

1 *

1 *

ý L

t ế y u h t

g n á h

g n á h

g n á h

g n á h

g n á h

g n á h

g n á h

g n á h

g n á h

t

t

t

t

t

t

t

t

t

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

7 u y K

2 1 u ể h

6 u ể h

1 u ể h

3 u ể h

3 u ể h

3 u ể h

3 u ể h

3 u ể h

6 u ể h

6 u ể h

t

t i

t i

t i

t i

t i

t i

t i

t i

t i

t i

6 u y K y â c á

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

l

n ệ y u

n ệ y u

n ệ y u

n ệ y u

n ệ y u

n ệ y u

n ệ y u

n ệ y u

n ệ y u

n ệ y u

u ầ c u ê Y

l

l

l

l

l

l

l

l

l

l

1 u y K u â N

2 u y K u â N

8 u y K g n à V

ạ h n h n a X

h n a X

5 u y K m ậ đ h n a X

4 u y K m ậ đ h n a X

3 u y K u â N

i

i

i

i

9 u y K g n ắ r t i

i

i

i

i

i

i

p ậ

p ậ

p ậ

p ậ

p ậ

p ậ

p ậ

p ậ

p ậ

p ậ

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

n a g i

n a g i

n a g i

n a g i

n a g i

n a g i

n a g i

n a g i

n a g i

n a g i

h n à d g n ư h n g n ê i r h n à d n á o á g ó c g n ô h K

h n à d g n ư h n g n ê i r h n à d n á o á g ó c g n ô h K

ờ h T

g n á h t

ờ h T

ờ h T

ờ h T

ờ h T

ờ h T

ờ h T

ờ h T

ờ h T

ờ h T

a đ ỗ đ i h t ã Đ

a đ ỗ đ i h t ã Đ

a đ ỗ đ i h t ã Đ

a đ ỗ đ i h t ã Đ

a đ ỗ đ i h t ã Đ

a đ ỗ đ i h t ã Đ

a đ ỗ đ i h t ã Đ

a đ ỗ đ i h t ã Đ

a đ ỗ đ i h t ã Đ

: 1 *

: 2 *

n ê

l

y â c

u y K

u y K

h n ì r t

6 u y K

7 u y K

5 u y K

4 u y K

i a đ n ê

i a đ n ê

i a đ n ê

á

0 1

l

u y K

7 u y K

y â c á

h n a x

l 1 u y K

l 3 u y K

l 2 u y K

g n ơ ư h C

(

: ú h c i h G

3 u y K u â N

m ậ đ h n a x i

m ậ đ h n a x i

9

i a đ

g n ắ r t

t ạ h n h n a X

m ậ đ h n a X

m ậ đ h n a X

u â N

u â N

u â N

h n ì r t g n ơ ư h C

l h n a X

i a đ n ê l 8 u y K g n à V

n ê

a đ n ê

a đ n ê

i a đ n ê

g n ẳ đ t ấ h N n e đ

i a Đ

1 u y K u â N

u y K

) n ô m p ậ h n

8 u y K g n à V

t ạ h n h n a X

l

6 u y K

l

l

5

4

l

2 u y K u â N

i a Đ

i a Đ

i a đ n ê l 9 u y K g n ắ r t i a Đ

i a Đ

i a Đ

i a Đ

i a Đ

i a Đ

i a Đ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

0 1

T T

PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

CHƯƠNG TRÌNH I.

CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA KARATE-DO TỪ ĐAI TRẮNG KYU 10 LÊN ĐAI TRẮNG KYU 9 (CHƯƠNG TRÌNH NHẬP MÔN)

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Trắng Kyu 10 lên đai trắng Kyu 9 là chương trình nhỏ đầu tiên trong 10 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội.

Chương trình dành cho người bắt đầu tập luyện ngoại khóa Karate-do tại các trường THCS hoặc các CLB Karate-do phong trào tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Trắng Kyu 10 lên đai trắng Kyu 9 cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn Karate-do tương ứng với trình độ đai trắng Kyu 10, đồng thời phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, phát triển thể chất C đảm bảo yêu cầu chuyên môn Karate-do, yêu cầu của công tác TDTT ngoại khóa và nhu cầu xã hội.

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Trắng Kyu 10 lên

đai trắng Kyu 9, học sinh có khả năng:

1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Karate-do với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện suốt đời. Hiểu được các kiến thức cơ bản về môn võ Karate-do như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Võ Karate-do, yêu cầu cơ bản khi tham gia tập luyệnC

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Karate-do tương ứng

trình độ Kyu 10. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Nắm vững cách lập tấn của 5 tấn: Mosubi-dachi, Heiko-dachi, Zenkutsu dachi, Kiba dachi và Kokutsu dachi; lập tấn, di chuyển và kết hợp tốt tấn Zenkutsu dachi, Kiba dachi và Kokutsu dachi với kỹ thuật tay, chân; Thực hành tốt 3 kỹ thuật đấm thẳng, 4 kỹ thuật đỡ bằng cạnh cổ tay.

- Về kỹ thuật quyền: thực hành tốt 1 bài quyền Tai Kyuku Shodan - Về kỹ thuật đối luyện: Gohon kumite 3. Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động (sức

nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính

kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ

5. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học khi tập ngoại khóa Karate-do 3. Thời gian Tổng số 20 tiết, tương ứng 10 giáo án. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2 buổi lên lớp và

1 buổi tự học). Tập trong 1 tháng.

4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và Karate-do nói riêng. Không mắc các bệnh yêu cầu hạn chế vận động

5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn võ Karate-do như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Võ Karate-do, yêu cầu cơ bản khi tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện, giáo dục đạo đức, ý chíC và các kỹ năng thực hành gồm: Kỹ thuật căn bản: 5 tấn: Mosubi-dachi, Heiko-dachi, Zenkutsu dachi, Kiba dachi và Kokutsu dachi; lập tấn, di chuyển và kết hợp tốt tấn Zenkutsu dachi, Kiba dachi và Kokutsu dachi với kỹ thuật tay, chân; Thực hành tốt 3 kỹ thuật đấm thẳng, 4 kỹ thuật đỡ bằng cạnh cổ tay; Thực hành tốt 3 bài quyền Tai Kyuku và kỹ thuật đối luyện: Gohon kumite.

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

1

*1

*1

Khái quát về môn võ Karate-do Những điều tâm niệm của võ sinh Karate- do Nội quy tập luyện môn võ Karate-do Giáo dục đạo đức trong võ Karate-do

2 Kỹ thuật căn bản 3 Quyền pháp 4 Đối luyện 5 Thể lực 6 Ôn tập 7

Thi nâng cấp đai

0

6 4 2 *2 2 0 14

2 2 *2 4

2 *2 2

10 6 2 2 0 20

Tổng:

Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để

giảng dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung

7. Nội dung chi tiết 7.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý thuyết) 1. Khái quát về môn võ Karate-do (xuất xứ, quá trình phát triển, giáo dục đạo đức

trong võ Karate-doC)

2. Những điều tâm niệm của võ sinh Karate-do - Tuyệt đối chấp hành điều lệ, quy định của Liên đoàn Karate-do Việt Nam. - Ra sức rèn luyện phong cách đạo đức và chuyên môn kỹ thuật. - Luôn luôn nêu cáo danh dự, trách nhiệm và tinh thần thượng võ. - Khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 3. Nội quy tập luyện võ Karate-do 4. Giáo dục đạo đức môn võ Karate-do 7.2 Thực hành (14 tiết) 7.2.1. Kỹ thuật căn bản (6 tiết) Kỹ thuật tấn (2 tiết) Lập tấn: Mosubi-dachi, Heiko-dachi, Zenkutsu dachi, Kiba dachi và Kokutsu dachi Di chuyển tấn: Zenkutsu dachi, Kiba dachi và Kokutsu dachi Kỹ thuật tay (4 tiết) - Kỹ thuật đấm: đấm thẳng thượng đẳng, trung đẳng và hạ đẳng; Kết hợp kỹ thuật

đấm với tấn Kiba dachi và Zenkutsu dachi

- Kỹ thuật đỡ: Gedan barai, Age uke, Uchi uke, Soto uke; Kết hợp các kỹ thuật đỡ với

tấn.

7.2.2. Quyền pháp (4 tiết) Taikyoku Shodan 7.2.3. Đối luyện (2 tiết) - Tiến đấm hạ đẳng, lùi đỡ Gedan barai 7.2.4. Ôn tập (2 tiết) Ôn tập kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện và nội dung thi 7.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng

phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung.

7.3. Tự học (4 tiết) Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần. - Kỹ thuật tấn (1 tiết) - Kỹ thuật tay (1 tiết) - Quyền pháp (2 tiết) 7.4. Giáo án cơ động (2 tiết) Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu. 8. Tài liệu phục vụ giảng dạy - Trần Tuấn Hiếu, Nguyễn Đương Bắc (2001), Giáo trình Karate-do, Nxb TDTT, Hà Nội. - Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1&2, Nxb Sông Bé. - Hà Nội Karate-do Association, Kumite programme for examina tions From Kyu 10 to

Kyu 0.

CHƯƠNG TRÌNH II.

CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA KARATE-DO TỪ ĐAI TRẮNG KYU 9 LÊN ĐAI VÀNG KYU 8

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Trắng Kyu 9 lên đai Vàng Kyu 8 là chương trình nhỏ thứ 2 trong 10 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội.

Chương trình dành cho học sinh đã đạt mức đai Trắng Kyu 9 trong luyện ngoại khóa Karate-do tại các trường THCS hoặc các CLB Karate-do phong trào tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Trắng Kyu 9 lên đai trắng Kyu 8 cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn Karate-do tương ứng với trình độ đai Trắng Kyu 9, đồng thời phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, phát triển thể chấtC đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn Karate-do, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao ngoại khóa và nhu cầu xã hội.

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Trắng Kyu 9 lên

đai trắngVàng Kyu 8, học sinh có khả năng:

1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Karate-do với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện suốt đời. Hiểu được ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ thuật căn bản trong môn võ Karate-doC

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Karate-do tương ứng

trình độ Kyu 9. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Nắm vững cách lập tấn của 5 tấn: Renoji-dachi, Fudo-dachi, Yoi- Dachi; lập tấn, di chuyển và kết hợp tốt tấn Zenkutsu dachi, Kiba dachi và Kokutsu dachi với kỹ thuật tay, chân; Thực hành tốt các kiểu quay tấn Zenkutsu dachi (quay 900, 1800, 2700); Kỹ thuật tay: Kentsui Uchi, Jodan Shuto Age Ake, đỡ cạnh ngoài bàn tay Shuto Uke. Ôn tập thành thục các tấn và kỹ thuật căn bản đã học ở Kyu 10.

- Về kỹ thuật quyền: Taikyoku Nidan, Taikyoku Sandan, Heian Shodan - Về kỹ thuật đối luyện: Gohon kumite 3. Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động (sức

nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính

kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ

5. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại khóa Karate-do 3. Thời gian Tổng số 60 tiết, tương ứng 30 giáo án. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2 buổi lên lớp và

1 buổi tự học). Tập trong 3 tháng.

4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và Karate-do nói riêng. Hoàn thành chương trình đai trắng Kyu 10 lên đai trắng Kyu 9 (chương trình nhập môn) 5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn võ Karate-do như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Võ Karate-do, yêu cầu cơ bản khi tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện, giáo dục đạo đức, ý chíC và các kỹ năng thực hành gồm: Kỹ thuật căn bản: Renoji-dachi, Fudo-dachi, Yoi-Dachi; lập tấn, di chuyển và kết hợp tốt tấn Zenkutsu dachi, Kiba dachi và Kokutsu dachi với kỹ thuật tay, chân; Thực hành tốt các kiểu quay tấn Zenkutsu dachi (quay 900, 1800, 2700); Kỹ thuật tay: Kentsui Uchi, Jodan Shuto Age Ake, đỡ cạnh ngoài bàn tay Shuto Uke. Ôn tập thành thục các tấn và kỹ thuật căn bản đã học ở Kyu 10; Thực hành tốt bài quyền Heian Shodan và các bài đã học tại Kyu 10 và kỹ thuật đối luyện: Gohon kumite.

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

1

*1

*1

- Lịch sử phát triển môn võ Karate-do (trên thế giới và tại Việt Nam) - Ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ thuật căn bản trong môn võ Karate-do - Giáo dục đạo đức trong võ Karate-do

2 Kỹ thuật căn bản 3 Quyền pháp 4 Đối luyện Thể lực 5 6 Ôn tập 7

Thi nâng cấp đai

0

16 6 4 *2 12 2 40

8 2 2 *2 2 14

3 1 1 *2 1 6

27 9 7 15 2 60

Tổng:

Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để

giảng dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung

7. Hình thức kiểm tra, đánh giá Kiểm tra thực hành các nội dung: Kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện và thể lực.

Trong đó:

90-100 điểm: 80-89 điểm: 70 - 79 điểm: 50 – 69 điểm: Dưới 50 điểm: Không đạt

- Kỹ thuật căn bản: 40 điểm - Quyền pháp 30 điểm - Đối luyện 30 điểm - Thể lực: Điểm điều kiện, tính đạt và không đạt xuất sắc Đánh giá: giỏi Khá Trung bình 8. Nội dung chi tiết 8.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý thuyết) 1. Lịch sử phát triển môn võ Karate-do (trên thế giới và tại Việt Nam) 2. Ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ thuật căn bản trong môn võ Karate-do 3. Giáo dục đạo đức trong võ Karate-do 8.2 Thực hành (40 tiết) 8.2.1. Kỹ thuật căn bản (16 tiết) Kỹ thuật tấn (4 tiết) Lập tấn: Renoji-dachi, Fudo-dachi, Yoi-Dachi Di chuyển tấn: Zenkutsu dachi, Kiba dachi và Kokutsu dachi; Các kiểu quay tấn

Zenkutsu dachi (quay 900, 1800, 2700).

Kỹ thuật tay (6 tiết) - Kỹ thuật tấn công: Kentsui Uchi, Zenzuki, Oizuki, Gyaku Zuki; Kết hợp kỹ thuật đấm

với tấn Kiba dachi, Renoji-dachi.

- Kỹ thuật đỡ: Jodan Shuto Age Ake, Shuto Uke; Kết hợp các kỹ thuật đỡ với tấn.

Kỹ thuật chân (6 tiết) - Maegeri - Yoko geri 8.2.2. Quyền pháp (6 tiết) Heian Shodan 8.2.3. Đối luyện (4 tiết) Gohon kumite. - Bài 1. Jodan - Bài 2. Chudan 8.2.4. Ôn tập (12 tiết) - Ôn tập kỹ thuật tấn, cách di chuyển các tấn, kết hợp các kỹ thuật tấn với kỹ thuật tay - Ôn tập bài quyền Taikyoku Shodan, Taikyoku Nidan, Taikyoku Sandan và Heian

Shodan

- Ông tập Kỹ thuật đối luyện Gohon Kumite 8.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng

phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung.

8.2.6. Thi nâng câp đai (2 tiết) Thi theo nội dung quy định 8.3. Tự học (14 tiết) Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần. - Kỹ thuật tấn (2 tiết) - Kỹ thuật tay (2 tiết) - Kỹ thuật chân (4 tiết) - Quyền pháp (2 tiết) - Đối luyện (2 tiết) - Ôn tập (2 tiết) 8.4. Giáo án cơ động (6 tiết) Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu. 9. Nội dung thi nâng cấp đai Trắng Kyu 9 lên đai Vàng Kyu 8 9.1. Kỹ thuật căn bản (40 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Zenzuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Zenzuki 2. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Gedan

barai – Gyaku zuki.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Age uke – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Age uke –

Gyaku zuki.

4. Tiến Zenkutsu dachi, Shoto ude uke – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Shoto

ude uke – Gyaku zuki.

5. Tiến Zenkutsu dachi, Uchi uke – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Uchi uke –

Gyaku zuki

6. Tiến Zenkutsu dachi, Maegeri - Oi zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Maegeri - Gyaku

zuki

7. Tiến Kiba dachi, Yoko geri Keage, quay sau, Tiến Kiba dachi, Yoko geri Keage 9.2. Quyền pháp (30 điểm) Taikyoku Shodan (10 điểm)

Heian Shodan (20 điểm) 9.3. Đối luyện (30 điểm) Gohon kumite, thực hiện 5 bước đổi người thực hiện. - Bài 1. Jodan - Bài 2. Chudan 9.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt) - Trung bình tấn đấm đích tốc độ 1 phút (lần) - Nhảy dây 10s (lần) 10. Tài liệu phục vụ giảng dạy - Trần Tuấn Hiếu, Nguyễn Đương Bắc (2001), Giáo trình Karate-do, Nxb TDTT, Hà Nội. - Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1&2, Nxb Sông Bé. - Hà Nội Karate-do Association, Kumite programme for examina tions From Kyu 10 to

Kyu 0.

HƯƠNG TRÌNH III.

CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA KARATE-DO TỪ ĐAI VÀNG KYU 8 LÊN ĐAI XANH NHẠT KYU 7

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Vàng Kyu 8 lên đai Xanh nhạt Kyu 7 là chương trình nhỏ thứ 3 trong 10 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội.

Chương trình dành cho học sinh đã đạt mức đai Vàng Kyu 8 trong luyện ngoại khóa Karate-do tại các trường THCS hoặc các CLB Karate-do phong trào tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Vàng Kyu 8 lên đai Xanh nhạt Kyu 7 cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn Karate-do tương ứng với trình độ đai Vàng Kyu 8, đồng thời phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, phát triển thể chấtC đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn Karate-do, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao ngoại khóa và nhu cầu xã hội.

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Vàng Kyu 8 lên

đai Xanh nhạt Kyu 7, học sinh có khả năng:

1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Karate-do với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện suốt đời. Hiểu được ý nghĩa của việc rèn luyện quyền pháp và các quy định trong tập luyện quyền pháp môn võ Karate-doC

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Karate-do tương ứng

trình độ Kyu 8. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Nắm vững cách lập tấn: Tsuruashi –Daichi; lập tấn, di chuyển và kết hợp tốt tấn Zenkutsu dachi, Kiba dachi và Kokutsu dachi với kỹ thuật tay, chân; Thực hành tốt các kiểu quay tấn Zenkutsu dachi (quay 900, 1800, 2700); Kỹ thuật tay: Jodan Tate Uke,

Kentsui, Osae Uke, Nukite Tate Uchi, Morote Uke, Jodan Shuto Age Uke, . Ôn tập thành thục các tấn và kỹ thuật căn bản đã học.

- Về kỹ thuật quyền: Heian Nidan - Về kỹ thuật đối luyện: Gohon kumite (Migi và Hidari) 3. Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động (sức

nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính

kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ

5. Với những học sinh có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và đào tạo chuyên

môn cao hơn.

6. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại khóa Karate-do 3. Thời gian Tổng số 60 tiết, tương ứng 30 giáo án. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2 buổi lên lớp và

1 buổi tự học). Tập trong 3 tháng.

4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và Karate-do nói riêng. Hoàn thành chương trình đai trắng Kyu 9 và thi đỗ lên đai Vàng Kyu 8. 5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn võ Karate-do như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Võ Karate-do, yêu cầu cơ bản khi tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện, giáo dục đạo đức, ý chíC và các kỹ năng thực hành gồm Kỹ thuật tấn, kỹ thuật tay, kỹ thuật chân, quyền pháp và đối luyện.

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

*1

*1

1

- Sơ lược về quyền pháp (kata) trong môn võ Karate-do - Ý nghĩa của tập luyện quyền pháp trong môn võ Karate-do - Giáo dục đạo đức trong võ Karate-do

2 Kỹ thuật căn bản 3 Quyền pháp 4 Đối luyện 5 Thể lực 6 Ôn tập 7

Thi nâng cấp đai

0

14 6 4 *2 14 2 40

8 2 2 *2 2 14

3 1 1 *2 1 6

25 9 7 17 2 60

Tổng:

Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để

giảng dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung

7. Hình thức kiểm tra, đánh giá Kiểm tra thực hành các nội dung: Kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện và thể lực.

Trong đó:

- Kỹ thuật căn bản: 40 điểm - Quyền pháp 30 điểm - Đối luyện 30 điểm - Thể lực: Điểm điều kiện, tính đạt và không đạt xuất sắc Đánh giá:

90-100 điểm:

giỏi Khá Trung bình

80-89 điểm: 70 - 79 điểm: 50 – 69 điểm: Dưới 50 điểm: Không đạt

8. Nội dung chi tiết 8.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý thuyết) 1. Sơ lược về quyền pháp (kata) trong môn võ Karate-do 2. Ý nghĩa của tập luyện quyền pháp trong môn võ Karate-do 3. Giáo dục đạo đức trong võ Karate-do 8.2 Thực hành (40 tiết) 8.2.1. Kỹ thuật căn bản (14 tiết) Kỹ thuật tấn (2 tiết) Lập tấn: Tsuruashi –Daichi Di chuyển tấn: Zenkutsu dachi, Kiba dachi và Kokutsu dachi; Các kiểu quay tấn

Zenkutsu dachi (quay 900, 1800, 2700).

Kỹ thuật tay (8 tiết) - Jodan Tate Uke - Kentsui, - Osae Uke - Nukite Tate Uchi - Morote Uke - Jodan Shuto Age Uke. Kỹ thuật chân (4 tiết) - Maewashi geri - Yoko geri kekomi - Yoko geri Keage 8.2.2. Quyền pháp (6 tiết) Heian Nidan 8.2.3. Đối luyện (4 tiết) Gohon kumite. - Bài 1. Jodan (Migi và Hidari) - Bài 2. Chudan (Migi và Hidari) 8.2.4. Ôn tập (14 tiết) - Ôn tập kỹ thuật tấn, cách di chuyển các tấn, kết hợp các kỹ thuật tấn với kỹ thuật tay - Ôn tập bài quyền Taikyoku Sandan, Heian Shodan và Heian Nidan - Ông tập Kỹ thuật đối luyện Gohon Kumite (Migi và Hidari) 8.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng

phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung.

8.2.6. Thi nâng câp đai (2 tiết) Thi theo nội dung quy định 8.3. Tự học (14 tiết) Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần. - Kỹ thuật tấn (2 tiết) - Kỹ thuật tay (2 tiết) - Kx thuật chân (4 tiết)

- Quyền pháp (2 tiết) - Đối luyện (2 tiết) - Ôn tập (2 tiết) 8.4. Giáo án cơ động (6 tiết) Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu. 9. Nội dung thi nâng cấp đai Vàng Kyu 8 lên đai Xanh Kyu 7 9.1. Kỹ thuật căn bản (40 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Maegeri -Zenzuki; Quay sau, tiến Zenkutsu dachi, Maegeri -

Zenzuki

2. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Age uke –

Gyaku zuki.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Shoto uke – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Uchi uke –

Gyaku zuki.

4. Tiến Zenkutsu dachi, Yoko geri Keage; Quay sau tiến Zenkutsu dachi, Yoko geri

Keage.

5. Tiến Kokutsu dachi, Morote Uke, lùi sau Kokutsu dachi, Morote Uke 6. Tiến Kiba dachi, xoay Tetsui uchi, quay sau, Tiến Kiba dachi, Yoko geri Keage 9.2. Quyền pháp (30 điểm) Taikyoku Shandan (10 điểm) Heian Shodan (10 điểm) Heian Nidan (10 điểm) 9.3. Đối luyện (30 điểm) Gohon kumite, thực hiện 5 bước đổi người thực hiện. - Bài 1. Jodan (Hiradi) - Bài 1. Jodan (Migi) - Bài 2. Chudan (Hiradi) - Bài 2. Chudan (Migi) 9.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt) - Đấm 2 đích đối diện cách 2m trong 30s (lần) - Trung bình tấn đấm tốc độ 10s (lần) 10. Tài liệu phục vụ giảng dạy - Trần Tuấn Hiếu, Nguyễn Đương Bắc (2001), Giáo trình Karate-do, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1&2, Nxb Sông Bé. - Hà Nội Karate-do Association, Kumite programme for examina tions From Kyu 10 to

Kyu 0.

CHƯƠNG TRÌNH IV.

CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA KARATE-DO TỪ ĐAI XANH NHẠT KYU 7 LÊN ĐAI XANH LÁ CÂY KYU 6

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Xanh nhạt Kyu 7 lên đai Xanh lá cây Kyu 6 là chương trình nhỏ thứ 4 trong 10 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate- do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội.

Chương trình dành cho học sinh đã đạt mức đai Xanh nhạt Kyu 7 trong luyện ngoại khóa Karate-do tại các trường THCS hoặc các CLB Karate-do phong trào tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Xanh nhạt Kyu 7 lên đai Xanh lá cây Kyu 6 cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn Karate-do tương ứng với trình độ đai Xanh nhạt Kyu 7, đồng thời phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, phát triển thể chấtC đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn Karate-do, yêu cầu của công tác TDTT ngoại khóa và nhu cầu xã hội.

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Xanh nhạt Kyu 7

lên đai Xanh lá cây Kyu 6, học sinh có khả năng:

1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Karate-do với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện suốt đời. Hiểu được ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ thuật đối luyện và các quy định trong tập luyện đối luyện trong môn võ Karate-doC

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Karate-do tương ứng

trình độ đai Xanh nhạt Kyu 7. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Kỹ thuật tay: Yoko mawashi kentsui, Maka Zukigeri, Fumikomi, Empi Uke, Uraken Uchi, Jodan Mawashi Zuki, Ushiro Empi. Ôn tập thành thục các tấn và kỹ thuật căn bản đã học.

- Về kỹ thuật quyền: Heian Sandan - Về kỹ thuật đối luyện: Sanbon Kumite (bài 1 và bài 2) 3. Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động (sức

nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính

kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ

5. Với những học sinh có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và đào tạo chuyên

môn cao hơn.

6. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại khóa Karate-do 3. Thời gian Tổng số 60 tiết, tương ứng 30 giáo án. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2 buổi lên lớp và

1 buổi tự học). Tập trong 3 tháng.

4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và Karate-do nói riêng. Hoàn thành chương trình đai Vàng Kyu 8 và thi đỗ lên đai Xanh nhạt Kyu 7. 5. Nội dung tóm tắt

Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn võ Karate-do như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Võ Karate-do, yêu cầu cơ bản khi tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện, giáo dục đạo đức, ý chíC và các kỹ năng thực hành gồm kỹ thuật tay, kỹ thuật chân, quyền pháp và đối luyện.

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

1

*1

*1

- Sơ lược về đối luyện và thi đấu (Kumite) trong môn võ Karate-do - Ý nghĩa của tập luyện đối luyện trong môn võ Karate-do - Giáo dục đạo đức trong võ Karate-do

2 Kỹ thuật tay 3 Quyền pháp 4 Đối luyện 5 Thể lực 6 Ôn tập 7

Thi nâng cấp đai

0

10 6 6 *2 16 2 40

4 2 2 *2 6 14

2 1 1 *2 2 6

16 9 9 0 24 2 60

Tổng: Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để

giảng dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung

7. Hình thức kiểm tra, đánh giá Kiểm tra thực hành các nội dung: Kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện và thể lực.

Trong đó:

90-100 điểm: 80-89 điểm: 70 - 79 điểm: 50 – 69 điểm: Dưới 50 điểm: Không đạt

- Kỹ thuật căn bản: 40 điểm - Quyền pháp 30 điểm - Đối luyện 30 điểm - Thể lực: Điểm điều kiện, tính đạt và không đạt xuất sắc Đánh giá: giỏi Khá Trung bình 8. Nội dung chi tiết 8.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý thuyết) 1. Sơ lược về đối luyện và thi đấu (Kumite) trong môn võ Karate-do 2. Ý nghĩa của tập luyện đối luyện trong môn võ Karate-do 3. Giáo dục đạo đức trong võ Karate-do 8.2 Thực hành (40 tiết) 8.2.1. Kỹ thuật căn bản (10 tiết) Kỹ thuật tay (6 tiết) - Yoko mawashi kentsui, - Empi Uke, Uraken Uchi - Jodan Mawashi Zuki - Ushiro Empi.

Jodan, chudan, Maegeri (Hidari) Age uke, Shoto uke, Gedan barai - Gyakuzuki Jodan, chudan, Maegeri (Hidari) Age uke, Uchi uke, Gedan barai - Kizami + Gyakuzuki

Kỹ thuật chân (4 tiết) - Maka Zukigeri - Fumikomi - Mawashi geri 8.2.2. Quyền pháp (6 tiết) Heian Sandan 8.2.3. Đối luyện (6 tiết) Sanbon kumite. - Bài 1. - Bài 2. 8.2.4. Ôn tập (16 tiết) - Ôn tập kỹ thuật tấn, cách di chuyển các tấn, kết hợp các kỹ thuật tấn với kỹ thuật tay,

kết hợp kỹ thuật tay, chân và tấn

- Ôn tập bài quyền Heian Shodan, Heian Nidan và Heian Sandan - Ông tập Kỹ thuật đối luyện Sanbon Kumite (bài 1 và bài 2) 8.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng

phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung

8.2.6. Thi nâng câp đai (2 tiết) Thi theo nội dung quy định 8.3. Tự học (14 tiết) Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần. - Kỹ thuật tay (2 tiết) - Kx thuật chân (2 tiết) - Quyền pháp (2 tiết) - Đối luyện (2 tiết) - Ôn tập (6 tiết) 8.4. Giáo án cơ động (6 tiết) Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu. 9. Nội dung thi nâng cấp đai Xanh nhạt Kyu 7 lên đai Xanh lá cây Kyu 6 9.1. Kỹ thuật căn bản (40 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Maegeri -Zenzuki; Quay sau, tiến Zenkutsu dachi, Maegeri -

Zenzuki

2. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Age uke –

Gyaku zuki.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Shoto uke – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Uchi uke –

Gyaku zuki.

4. Tiến Zenkutsu dachi, Yoko geri Keage; Quay sau tiến Zenkutsu dachi, Yoko geri

Keage.

5. Tiến Kokutsuda chi – Shuto uke chuyển Zenkutsu dachi – Gyaku zuki, quay sau,

tiến Kokutsuda chi – Shuto uke chuyển Zenkutsu dachi – Gyaku zuki

6. Tiến Kiba dachi – xoay Tetsui uchi, quay sau, tiến Kiba dachi – xoay Tetsui uchi

7. Tiến Zenkutsu dachi, Chudan Mawashi geri; Quay sau tiến Zenkutsu dachi, Jodan

Mawashi geri

Jodan, chudan, Maegeri (Hidari) Age uke, Shoto uke, Gedan barai - Gyakuzuki Jodan, chudan, Maegeri (Hidari) Age uke, Uchi uke, Gedan barai - Kizami + Gyakuzuki

9.2. Quyền pháp (30 điểm) Heian Shodan (10 điểm) Heian Nidan (10 điểm) Heian Sandan (10 điểm) 9.3. Đối luyện (30 điểm) Sanbon kumite. - Bài 1. - Bài 2. 9.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt) - Đấm 3 đích hình nan quạt cách tâm 1m trong 15s (lần) - Đứng lên ngồi xuống đá Maegeri 30s (lần) 10. Tài liệu phục vụ giảng dạy - Trần Tuấn Hiếu, Nguyễn Đương Bắc (2001), Giáo trình Karate-do, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1&2, Nxb Sông Bé. - Hà Nội Karate-do Association, Kumite programme for examina tions From Kyu 10 to

Kyu 0.

CHƯƠNG TRÌNH V. CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA KARATE-DO TỪ ĐAI XANH LÁ CÂY KYU 6 LÊN ĐAI XANH ĐẬM KYU 5

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Xanh lá cây Kyu 6 lên đai Xanh đậm Kyu 5 là chương trình nhỏ thứ 5 trong 10 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate- do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội.

Chương trình dành cho học sinh đã đạt mức đai Xanh lá cây Kyu 6 trong luyện ngoại khóa Karate-do tại các trường THCS hoặc các CLB Karate-do phong trào tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Xanh lá cây Kyu 6 lên đai Xanh đậm Kyu 5 cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn Karate-do tương ứng với trình độ đai Xanh lá cây Kyu 6, đồng thời phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, phát triển thể chấtC đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn Karate- do, yêu cầu của công tác TDTT ngoại khóa và nhu cầu xã hội.

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Xanh lá cây Kyu

6 lên đai Xanh đậm Kyu 5, học sinh có khả năng:

1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Karate-do với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự

tập luyện suốt đời. Hiểu được ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ thuật thi đấu và các quy định trong tập luyện thi đấu trong môn võ Karate-doC

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Karate-do tương ứng

trình độ đai Xanh lá cây Kyu 6. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Kỹ thuật tấn: Kosa dachi; Kỹ thuật tay căn bản: đỡ cùng lúc Jodan Tate Shuto + Jodan Kamae, Gedan Juji Uke, Jodan Mawashi Uraken, Jodan Haiwwan morote uke, Yoko Mawashi Empi, Kakiwake Uke, Hizagashira Uchi. Ôn tập thành thục các tấn và kỹ thuật căn bản đã học.

- Về kỹ thuật quyền: Heian Yondan - Về kỹ thuật đối luyện: Sanbon Kumite. Bài 1 (Migi + Hidari), bài 2 (Migi + Hidari) và bài

3 (Hidari).

- Kỹ thuật thi đấu: Kỹ thuật di chuyển, Tấn công và phòng thủ tay trước, tấn công và

phòng thủ tay sau, tấn công và phòng thủ đòn chân.

3. Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động (sức

nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính

kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ

5. Với những học sinh có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và đào tạo chuyên

môn cao hơn.

6. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại khóa Karate-do 3. Thời gian Tổng số 60 tiết, tương ứng 30 giáo án. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2 buổi lên lớp và

1 buổi tự học). Tập trong 3 tháng.

4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và Karate-do nói riêng. Hoàn thành chương trình đai Xanh nhạt Kyu 7 và thi đỗ lên đai Xanh lá cây Kyu 6. 5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn võ Karate-do như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Võ Karate-do, yêu cầu cơ bản khi tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện, giáo dục đạo đức, ý chíC và các kỹ năng thực hành gồm kỹ thuật tay, kỹ thuật chân, quyền pháp và đối luyện.

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

1

*1

*1

- Sơ lược thi đấu Kumite trong môn võ Karate-do. - Ý nghĩa của tập luyện thi đấu Kumite trong môn võ Karate-do - Giáo dục đạo đức trong võ Karate-do

2 Kỹ thuật căn bản 3 Quyền pháp 4 Đối luyện và thi đấu 5 Thể lực 6 Ôn tập 7

Thi nâng cấp đai

0

8 6 16 *2 10 2 40

5 2 4 *2 4 15

3 1 1 *2 5

16 9 21 0 14 2 60

Tổng: Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để

giảng dạy nội dung

*2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung

7. Hình thức kiểm tra, đánh giá Kiểm tra thực hành các nội dung: Kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện và thể lực.

Trong đó:

90-100 điểm: 80-89 điểm: 70 - 79 điểm: 50 – 69 điểm: Dưới 50 điểm: Không đạt

- Kỹ thuật căn bản: 40 điểm - Quyền pháp 30 điểm - Đối luyện 30 điểm - Thể lực: Điểm điều kiện, tính đạt và không đạt xuất sắc Đánh giá: giỏi Khá Trung bình 8. Nội dung chi tiết 8.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý thuyết) 1. Sơ lược thi đấu Kumite trong môn võ Karate-do 2. Ý nghĩa của tập luyện thi đấu Kumite trong môn võ Karate-do 3. Giáo dục đạo đức trong võ Karate-do 8.2 Thực hành (40 tiết) 8.2.1. Kỹ thuật căn bản (8 tiết) Kỹ thuật tấn (2 tiết) Kosa dachi Ôn tập các tấn đã học, kết hợp di chuyển các tấn, di chuyển các tấn với kỹ thuật tay,

kỹ thuật chân

Jodan, chudan, Maegeri (Hidari+Migi) Age uke, Shoto uke, Gedan barai - Gyakuzuki Jodan, chudan, Maegeri (Hidari + Migi) Age uke, Uchi uke, Gedan barai - Kizami + Gyakuzuki

Kỹ thuật tay (4 tiết) - Đỡ cùng lúc Jodan Tate Shuto + Jodan Kamae - Gedan Juji Uke - Jodan Mawashi Uraken - Yoko Mawashi Empi - Kakiwake Uke - Jodan Haiwwan morote uke Kỹ thuật chân (2 tiết) - Hizagashira Uchi - Ôn tập các kỹ thuật chân đã học 8.2.2. Quyền pháp (6 tiết) Heian Yondan 8.2.3. Đối luyện và thi đấu (16 tiết) Đối luyện (6 tiết) Sanbon kumite. - Bài 1. - Bài 2. - Bài 3 . Jodan, chudan, Maegeri (Hidari)

Jodan Haiwwan morote uke,Morote Uchi ude uke, Sukui uke (Kokutsu dachi) + Gyaku zuki

Thi đấu (10 tiết) - Kỹ thuật di chuyển - Tấn công và phòng thủ tay trước - Tấn công và phòng thủ tay sau - Tấn công và phòng thủ đòn chân 8.2.4. Ôn tập (10 tiết) - Ôn tập kỹ thuật tấn, cách di chuyển các tấn, kết hợp các kỹ thuật tấn với kỹ thuật tay,

kết hợp kỹ thuật tay, chân và tấn

- Ôn tập bài quyền Heian Nidan, Heian Sandan và Heian Yondan - Ông tập Kỹ thuật đối luyện Sanbon Kumite (bài , bài 2 và bài 3) - Ôn tập kỹ thuật thi đấu 8.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng

phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung

8.2.6. Thi nâng câp đai (2 tiết) Thi theo nội dung quy định 8.3. Tự học (15 tiết) Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần. - Kỹ thuật tấn (1 tiết) - Kỹ thuật tay (2 tiết) - Kx thuật chân (2 tiết) - Quyền pháp (2 tiết) - Đối luyện (2 tiết) - Thi đấu (2 tiết) - Ôn tập (4 tiết) 8.4. Giáo án cơ động (5 tiết) Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu. 9. Nội dung thi nâng cấp đai Xanh lá cây Kyu 6 lên đai Xanh đậm Kyu 5 9.1. Kỹ thuật căn bản (40 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Maegeri -Zenzuki; Quay sau, tiến Zenkutsu dachi, Maegeri -

Zenzuki

2. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Age uke –

Gyaku zuki.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Shoto uke – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Uchi uke –

Gyaku zuki.

4. Tiến Zenkutsu dachi, Yoko geri Keage; Quay sau tiến Zenkutsu dachi, Yoko geri

Keage.

5. Tiến Kokutsuda chi – Shuto uke chuyển Zenkutsu dachi – Gyaku zuki, quay sau,

tiến Kokutsuda chi – Shuto uke chuyển Zenkutsu dachi – Gyaku zuki

6. Tiến Kiba dachi – xoay Tetsui uchi, quay sau, tiến Kiba dachi – xoay Tetsui uchi 7. Tiến Zenkutsu dachi, Jodan Mawashi geri – Gyaku zuki; Quay sau tiến Neko dachi,

Jodan Mawashi geri

9.2. Quyền pháp (30 điểm)

Jodan, chudan, Maegeri (Hidari+Migi) Age uke, Shoto uke, Gedan barai - Gyakuzuki Jodan, chudan, Maegeri (Hidari + Migi) Age uke, Uchi uke, Gedan barai - Kizami + Gyakuzuki

Heian Nidan (10 điểm) Heian Sandan (10 điểm) Heian Yondan (10 điểm) 9.3. Đối luyện (30 điểm) Sanbon kumite. - Bài 1. - Bài 2. - Bài 3 Jodan, chudan, Maegeri (Hidari) Jodan Haiwwan morote uke, Morote Uchi ude uke, Sukui uke (Kokutsu dachi) + Gyaku

zuki

9.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt) - Đấm 4 đích hình chữ thập cách tâm 1m trong 25s (lần) - Đứng lên ngồi xuống đá Mawashi 30s (lần) 10. Tài liệu phục vụ giảng dạy - Trần Tuấn Hiếu, Nguyễn Đương Bắc (2001), Giáo trình Karate-do, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1&2, Nxb Sông Bé. - Hà Nội Karate-do Association, Kumite programme for examina tions From Kyu 10 to

Kyu 0. CHƯƠNG TRÌNH VI. CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA KARATE-DO TỪ ĐAI XANH ĐẬM KYU 5 LÊN ĐAI XANH ĐẬM KYU 4

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Xanh đậm Kyu 5 lên đai Xanh đậm Kyu 4 là chương trình nhỏ thứ 6 trong 10 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate- do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội.

Chương trình dành cho học sinh đã đạt mức đai Xanh đậm Kyu 5 trong luyện ngoại khóa Karate-do tại các trường THCS hoặc các CLB Karate-do phong trào tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Xanh đậm Kyu 5 lên đai Xanh đậm Kyu 4 cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn Karate-do tương ứng với trình độ đai Xanh đậm Kyu 5, đồng thời phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, phát triển thể chấtC đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn Karate-do, yêu cầu của công tác TDTT ngoại khóa và nhu cầu xã hội.

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Xanh đậm Kyu 5

lên đai Xanh đậm Kyu 4, học sinh có khả năng:

1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Karate-do với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện suốt đời. Hiểu được ý nghĩa của việc phối hợp các nội dung trong tập luyện môn võ Karate-doC

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Karate-do tương ứng

trình độ đai Xanh đậm Kyu 5. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Kỹ thuật tay căn bản: Nagashi Zuki, Kagi Zuki, Juji Uke, shuto Juji Uke, Yoko Mawashi Empi, Ura Zuki, Hotoke kamae, Mika Zuki Geri. Ôn tập thành thục các tấn và kỹ thuật căn bản đã học.

- Về kỹ thuật quyền: Heian Godan - Về kỹ thuật đối luyện: Kihon Ippon Kumite Jodan Oizuki, Kihon Ippon Kumite Chudan

Oizuki,

- Kỹ thuật thi đấu: Kỹ thuật di chuyển, Tấn công và phòng thủ đòn 2 bước, Kỹ thuật dồn

thảm.

3. Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động (sức

nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính

kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ

5. Với những học sinh có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và đào tạo chuyên

môn cao hơn.

6. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại khóa Karate-do 3. Thời gian Tổng số 60 tiết, tương ứng 30 giáo án. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2 buổi lên lớp và

1 buổi tự học). Tập trong 3 tháng.

4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và Karate-do nói riêng. Hoàn thành chương trình đai Xanh lá cây Kyu 6 và thi đỗ lên đai Xanh đậm Kyu 5. 5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn võ Karate-do như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Võ Karate-do, yêu cầu cơ bản khi tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện, giáo dục đạo đức, ý chíC và các kỹ năng thực hành gồm kỹ thuật tay, kỹ thuật chân, quyền pháp và đối luyện.

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

Nội dung

TT

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

1

*1

*1

- Ý nghĩa của việc phối hợp các nội dung trong tập luyện và thi đấu Karate-do - Giáo dục đạo đức trong võ Karate-do

2 Kỹ thuật căn bản 3 Quyền pháp 4 Đối luyện và thi đấu 5 Thể lực 6 Ôn tập 7

Thi nâng cấp đai

6 6 18 *2 10 2 40

4 2 6 *2 4 16

2 1 1 *2 4

0

Tổng:

12 9 23 14 2 60 Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để

giảng dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung

7. Hình thức kiểm tra, đánh giá

Kiểm tra thực hành các nội dung: Kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện và thể lực.

Trong đó:

giỏi Khá Trung bình

90-100 điểm: xuất sắc 80-89 điểm: 70 - 79 điểm: 50 – 69 điểm: Dưới 50 điểm: Không đạt

- Kỹ thuật căn bản: 40 điểm - Quyền pháp 30 điểm - Đối luyện 30 điểm - Thể lực: Điểm điều kiện, tính đạt và không đạt Đánh giá: 8. Nội dung chi tiết 8.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý thuyết) 1. Ý nghĩa của việc phối hợp các nội dung trong tập luyện và thi đấu Karate-do 2. Giáo dục đạo đức trong võ Karate-do 8.2 Thực hành (40 tiết) 8.2.1. Kỹ thuật căn bản (6 tiết) Kỹ thuật tay (4 tiết) - Nagashi Zuki - Kagi Zuki, - Juji Uke - Shuto Juji Uke - Yoko Mawashi Empi - Ura Zuki - Hotoke kamae Kỹ thuật chân (2 tiết) - Mika Zuki Geri - Ôn tập các kỹ thuật chân đã học 8.2.2. Quyền pháp (6 tiết) Heian Godan 8.2.3. Đố luyện và thi đấu (18 tiết) Đối luyện (8 tiết) - Kihon Ippon Kumite Jodan Oizuki, - Kihon Ippon Kumite Chudan Oizuki Thi đấu (10 tiết) - Kỹ thuật di chuyển - Tấn công và phòng thủ đòn 2 bước - Kỹ thuật dồn thảm 8.2.4. Ôn tập (10 tiết) - Ôn tập kỹ thuật tấn, cách di chuyển các tấn, kết hợp các kỹ thuật tấn với kỹ thuật tay,

kết hợp kỹ thuật tay, chân và tấn

- Ôn tập bài quyền Heian Shodan, Heian Nidan, Heian Sandan, Heian Yondan và

Heian Godan

- Ông tập Kỹ thuật đối luyện: Kihon Ippon Kumite Jodan Oizuki, Kihon Ippon Kumite

Chudan Oizuki.

- Ôn tập kỹ thuật thi đấu: Kỹ thuật di chuyển, Tấn công và phòng thủ đòn 2 bước, Kỹ

thuật dồn thảm

8.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng

phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung

8.2.5. Thi nâng câp đai (2 tiết) Thi theo nội dung quy định 8.3. Tự học (16 tiết) Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần. - Kỹ thuật tay (2 tiết) - Kx thuật chân (2 tiết) - Quyền pháp (2 tiết) - Đối luyện (4 tiết) - Thi đấu (2 tiết) - Ôn tập (4 tiết) 8.4. Giáo án cơ động (4 tiết) Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu. 9. Nội dung thi nâng cấp đai Xanh đậm Kyu 5 lên đai Xanh đậm Kyu 4 9.1. Kỹ thuật căn bản (40 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Jodan – Chudan - Jodan; Quay sau, tiến Zenkutsu dachi,

Jodan – Chudan – Jodan.

2. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Age uke –

Gyaku zuki.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Shoto uke – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Uchi uke –

Gyaku zuki.

4. Tiến Kokutsuda chi – Shuto uke chuyển Zenkutsu dachi – Nukite, quay sau,

Kokutsuda chi – Morote uke chuyển Zenkutsu dachi – Nukite

5. Tiến Kiba dachi – xoay trước Empi uchi Uraken, quay sau, tiến Kiba dachi – xoay

Tetsui sau Empi Uchi (yoko)

6. Tiến Zenkutsu dachi – Jodan Yoko geri, Lùi sau Yoko geri (Kokutsu dachi (đá chân

trước)

7. Tiến Zenkutsu dachi - Jodan Mawashi geri, lùi sau Neko dachi - Jodan Mawashi geri 9.2. Quyền pháp (30 điểm) Heian Sandan (10 điểm) Heian Yondan (10 điểm) Heian Godan (10 điểm) 9.3. Đối luyện (30 điểm) Kihon Ippon Kumite Jodan Oizuki Kihon Ippon Kumite Chudan Oizuki 9.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt) - Đá 2 đích đối diện cách 3m trong 30s (lần) - Đinh tấn đấm tay sau + Mawashi chân trước 30s (lần) 10. Tài liệu phục vụ giảng dạy - Trần Tuấn Hiếu, Nguyễn Đương Bắc (2001), Giáo trình Karate-do, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1&2, Nxb Sông Bé. - Hà Nội Karate-do Association, Kumite programme for examina tions From Kyu 10 to

Kyu 0.

CHƯƠNG TRÌNH VII.

CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA KARATE-DO TỪ ĐAI XANH ĐẬM KYU 4 LÊN ĐAI NÂU KYU 3

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Xanh đậm Kyu 4 lên đai Nâu Kyu 3 là chương trình nhỏ thứ 7 trong 10 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội.

Chương trình dành cho học sinh đã đạt mức đai Xanh đậm Kyu 4 trong luyện ngoại khóa Karate-do tại các trường THCS hoặc các CLB Karate-do phong trào tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Xanh đậm Kyu 4 lên đai nâu Kyu 3 cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn Karate-do tương ứng với trình độ đai Xanh đậm Kyu 4, đồng thời phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, phát triển thể chấtC đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn Karate-do, yêu cầu của công tác TDTT ngoại khóa và nhu cầu xã hội.

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Xanh đậm Kyu 4

lên đai Nâu Kyu 3, học sinh có khả năng:

1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Karate-do với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện suốt đời. Hiểu được và vận dụng luật thi đấu Karate-do trong thực tiễn thi đấuC

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Karate-do tương ứng

trình độ đai Xanh đậm Kyu 4. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Jodan Haishu (Kaishu) Jujo Uke, Tate Enpi uchi, Tate Yonhon Nukite, Ushiro Mawashi Enpi uchi, Jodan Shuto Juji Uchi, Juji Uke, Tate Hayko Shuto, Ôn tập kỹ thuật căn bản và các tấn đã học.

- Về kỹ thuật quyền: Ôn tập thành thạo có phân thế 5 bài Heian - Về kỹ thuật đối luyện: Kihon Ippon Kumite (21 đòn) - Kỹ thuật thi đấu: Kỹ thuật di chuyển, Tấn công và phòng thủ kết hợp đòn tay và đòn

chân, Kỹ thuật ép góc thảm

3. Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động (sức

nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính

kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ

5. Với những học sinh có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và đào tạo chuyên

môn cao hơn.

6. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại khóa Karate-do

3. Thời gian Tổng số 120 tiết, tương ứng 30 giáo án. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2 buổi lên lớp và

1 buổi tự học). Tập trong 6 tháng.

4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và Karate-do nói riêng. Hoàn thành chương trình đai Xanh đậm Kyu 5 và thi đỗ lên đai Xanh đậm Kyu 4. 5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn võ Karate-do như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Võ Karate-do, yêu cầu cơ bản khi tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện, giáo dục đạo đức, ý chíC và các kỹ năng thực hành gồm kỹ thuật tay, kỹ thuật chân, quyền pháp và đối luyện.

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

1

*1

*1

- Luật thi đấu Karate-do - Giáo dục đạo đức trong võ Karate-do

2 Kỹ thuật căn bản 3 Quyền pháp 4 Đối luyện và thi đấu Thể lực 5 6 Ôn tập 7

Thi nâng cấp đai

0

15 8 39 *2 16 2 80

6 4 12 *2 8 30

2 2 4 *2 2 10

18 14 60 0 26 2 120

Tổng: Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để

giảng dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung

7. Hình thức kiểm tra, đánh giá Kiểm tra thực hành các nội dung: Kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện và thể lực.

Trong đó:

90-100 điểm: 80-89 điểm: 70 - 79 điểm: 50 – 69 điểm: Dưới 50 điểm: Không đạt

- Kỹ thuật căn bản: 30 điểm - Quyền pháp 30 điểm - Đối luyện 40 điểm - Thể lực: Điểm điều kiện, tính đạt và không đạt xuất sắc Đánh giá: giỏi Khá Trung bình 8. Nội dung chi tiết 8.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý thuyết) 1. Luật thi đấu Karate-do 2. Giáo dục đạo đức trong võ Karate-do 8.2 Thực hành (80 tiết) 8.2.1. Kỹ thuật căn bản (15 tiết)

Jodan Haishu (Kaishu) Jujo Uk Tate Enpi uchi Tate Yonhon Nukite Ushiro Mawashi Enpi uchi Jodan Shuto Juji Uchi, Juji Uke, Tate Hayko Shuto Ôn tập các kỹ thuật tay, chân và tấn đã học. Kết hợp thành thục giữa tay, chân và tấn 8.2.2. Quyền pháp (8 tiết) Ôn tập 5 bài quyền Heian (Heian Shodan, Heian Nidan, Heian Sandan, Heian Yondan,

Heian Godan).

Chọn phân thế 1 trong 5 bài quyền 8.2.3. Đối luyện và thi đấu (39 tiết) Đối luyện (24 tiết) Kihon Ippon Kumite 5 bài Jodan 5 bài Chudan 5 bài Maegeri 3 bài Mawashi geri 3 bài Yoko geri Thi đấu (15 tiết) Kỹ thuật di chuyển Tấn công và phòng thủ kết hợp đòn tay và đòn chân Kỹ thuật ép góc thảm Luật thi đấu Karate-do 8.2.4. Ôn tập (16 tiết) - Ôn tập kỹ thuật tấn, cách di chuyển các tấn, kết hợp các kỹ thuật tấn với kỹ thuật tay,

kết hợp kỹ thuật tay, chân và tấn

- Ôn tập bài quyền Heian Shodan, Heian Nidan, Heian Sandan, Heian Yondan và

Heian Godan. Phân thế bài quyền lựa chọn

- Ông tập Kỹ thuật đối luyện: Kihon Ippon Kumite (cả 21 đối luyện) - Ôn tập kỹ thuật thi đấu: Kỹ thuật di chuyển, Tấn công và phòng thủ kết hợp đòn tay

và đòn chân, Kỹ thuật ép góc thảm

8.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Phát triển cân đối giữa thể lực chung và thể lực chuyên môn

8.2.6. Thi nâng câp đai (2 tiết) Thi theo nội dung quy định 8.3. Tự học (30 tiết) Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần. - Kỹ thuật căn bản (6 tiết) - Quyền pháp (4 tiết) - Đối luyện (8 tiết) - Thi đấu (4 tiết) - Ôn tập (8 tiết) 8.4. Giáo án cơ động (10 tiết) Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu.

9. Nội dung thi nâng cấp đai Xanh đậm Kyu 4 lên đai Nâu Kyu 3 9.1. Kỹ thuật căn bản (30 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Jodan – Chudan - Jodan; Quay sau, tiến Zenkutsu dachi,

Chudan - Jodan – Chudan.

2. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Age uke –

Gyaku zuki.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Shoto uke – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Uchi uke –

Gyaku zuki.

4. Tiến Zenkutsu da chi, Yoko Empi uchi, quay sau, Kiba dachi, Yoko geri chuyển

Zenkutsu dachi Empi Uchi

5. Tiến Zenkutsu dachi Gyaku Mawashi geri, quay sau, tiến Zenkutsu dachi, Chudan

Maegeri + Jodan Mawashi geri + Gyaku zuki.

9.2. Quyền pháp (30 điểm) Heian Shodan (6 điểm) Heian Nidan (6 điểm) Heian Sandan (6 điểm) Heian Yondan (6 điểm) Heian Godan (6 điểm) 9.3. Đối luyện (40 điểm) Kihon Ippon Kumite 5 bài Jodan 5 bài Chudan 5 bài Maegeri 3 bài Mawashi geri 3 bài Yoko geri 9.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt) - Đá 2 đích đối diện cách 3m trong 30s (lần) - Đinh tấn đá tống trước chân thuận liên tục 30s (lần) 10. Tài liệu phục vụ giảng dạy - Trần Tuấn Hiếu, Nguyễn Đương Bắc (2001), Giáo trình Karate-do, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1&2, Nxb Sông Bé. - Hà Nội Karate-do Association, Kumite programme for examina tions From Kyu 10 to

Kyu 0.

CHƯƠNG TRÌNH VIII. CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA KARATE-DO TỪ ĐAI NÂU KYU 3 LÊN ĐAI NÂU KYU 2

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Nâu Kyu 3 lên đai Nâu Kyu 2 là chương trình nhỏ thứ 8 trong 10 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội.

Chương trình dành cho học sinh đã đạt mức đai Nâu Kyu 3 trong luyện ngoại khóa Karate-do tại các trường THCS hoặc các CLB Karate-do phong trào tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Nâu Kyu 3 lên đai Nâu Kyu 2 cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn Karate-do tương ứng với trình độ đai Nâu Kyu 3, đồng thời phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, phát triển thể chấtC đảm bảo yêu cầu chuyên môn Karate-do, yêu cầu của công tác TDTT ngoại khóa và nhu cầu xã hội. 2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Nâu Kyu 3 lên

đai Nâu Kyu 2, học sinh có khả năng:

1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Karate-do với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện suốt đời. Hiểu được và vận dụng luật thi đấu Karate-do trong thực tiễn thi đấuC

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Karate-do tương ứng

trình độ đai Nâu Kyu 3. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Kagi Zuki, Namigaeshi, Mizu nagare Zuki, Jodan Haiwan Nagashi

uke, Hanmi Shizentai Hikite Gamae, Gyaku Mawashi geri, Ushiro geri.

- Về kỹ thuật quyền: Tekki shodan, ôn tập 5 bài Heian - Về kỹ thuật đối luyện: Keashi, ôn tập Kihon Ippon Kumite - Kỹ thuật thi đấu: bán đấu và thi đấu 3. Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động (sức

nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính

kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ

5. Với những học sinh có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và đào tạo chuyên

môn cao hơn.

6. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại khóa Karate-do 3. Thời gian Tổng số 120 tiết, tương ứng 30 giáo án. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2 buổi lên lớp và

1 buổi tự học). Tập trong 6 tháng.

4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và Karate-do nói riêng. Hoàn thành chương trình đai Xanh đậm Kyu 4 và thi đỗ lên đai Nâu 3. 5. Nội dung tóm tắt

Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn võ Karate-do như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Võ Karate-do, yêu cầu cơ bản khi tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện, giáo dục đạo đức, ý chíC và các kỹ năng thực hành gồm kỹ thuật tay, kỹ thuật chân, quyền pháp và đối luyện.

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

*1

*1

1

- Luật thi đấu Karate-do - Giáo dục đạo đức trong võ Karate-do

2 Kỹ thuật căn bản 3 Quyền pháp 4 Đối luyện và thi đấu 5 Thể lực 6 Ôn tập 7

Thi nâng cấp đai

0

15 8 39 *2 16 2 80

6 4 12 *2 8 30

2 2 4 *2 2 10

18 14 60 0 26 2 120

Tổng:

Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để

giảng dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung

7. Hình thức kiểm tra, đánh giá Kiểm tra thực hành các nội dung: Kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện và thể lực.

Trong đó:

90-100 điểm: 80-89 điểm: 70 - 79 điểm: 50 – 69 điểm: Dưới 50 điểm: Không đạt

- Kỹ thuật căn bản: 30 điểm - Quyền pháp 30 điểm - Đối luyện 40 điểm - Thể lực: Điểm điều kiện, tính đạt và không đạt xuất sắc Đánh giá: giỏi Khá Trung bình 8. Nội dung chi tiết 8.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý thuyết) 1. Luật thi đấu Karate-do 2. Giáo dục đạo đức trong võ Karate-do 8.2 Thực hành (80 tiết) 8.2.1. Kỹ thuật căn bản (15 tiết) Kagi Zuki Namigaeshi Mizu nagare Zuki Jodan Haiwan Nagashi uke Hanmi Shizentai Hikite Gamae Gyaku Mawashi geri Ushiro geri Ôn tập các kỹ thuật tay, chân và tấn đã học. Kết hợp thành thục giữa tay, chân và tấn 8.2.2. Quyền pháp (8 tiết)

Tekki Shodan Ôn tập 5 bài quyền Heian (Heian Shodan, Heian Nidan, Heian Sandan, Heian Yondan,

Heian Godan).

8.2.3. Đối luyện và thi đấu (39 tiết) Đối luyện (24 tiết) Keashi Ippon kumite (7 bài) Kihon Ippon Kumite (5 bài Jodan, 5 bài Chudan, 5 bài Maegeri, 3 bài Mawashi geri, 3

bài Yoko geri)

Thi đấu (15 tiết) Bán đấu Thi đấu Luật thi đấu Karate-do 8.2.4. Ôn tập (16 tiết) - Ôn tập kỹ thuật tấn, cách di chuyển các tấn, kết hợp các kỹ thuật tấn với kỹ thuật tay,

kết hợp kỹ thuật tay, chân và tấn

- Ôn tập bài quyền Tekki Shodan, Heian Shodan, Heian Nidan, Heian Sandan, Heian

Yondan và Heian Godan.

- Ông tập Kỹ thuật đối luyện: Keashi; Kihon Ippon Kumite (cả 21 đối luyện) - Ôn tập kỹ thuật thi đấu: Bán đấu và thi đấu 8.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Phát triển cân đối giữa thể lực chung và thể lực chuyên môn

8.2.6. Thi nâng câp đai (2 tiết) Thi theo nội dung quy định 8.3. Tự học (30 tiết) Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần. - Kỹ thuật căn bản (6 tiết) - Quyền pháp (4 tiết) - Đối luyện (8 tiết) - Thi đấu (4 tiết) - Ôn tập (8 tiết) 8.4. Giáo án cơ động (10 tiết) Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu. 9. Nội dung thi nâng cấp đai Nâu Kyu 3 lên đai Nâu Kyu 2 9.1. Kỹ thuật căn bản (30 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Jodan – Chudan - Jodan; Quay sau, tiến Zenkutsu dachi,

Chudan - Jodan – Chudan, bước 5 Kizami

2. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki, bước 5 Kizami; Lùi sau Zenkutsu

dachi, Age uke – Gyaku zuki, bước 5 Kizami.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Shoto uke – Gyaku zuki, bước 5 Kizami; Lùi sau Zenkutsu

dachi, Uchi uke – Gyaku zuki, bước 5 Kizami.

4. Tiến Zenkutsu dachi, Jodan Mawashi geri, bước 5 Ushiro Mawashi geri, quay sau,

tiến Zenkutsu dachi, Jodan Gyaku Mawashi geri, bước 5 Ushiro geri

5. Tiến Neko dachi Mawashi geri (đá bằng 2 chân), quay sau, tiến Neko dachi Gyaku

Mawashi geri

9.2. Quyền pháp (30 điểm) Tekki Shodan (10 điểm) Heian Godan (10 điểm) Tokyu Kata (Tự chọn): 1 trong 4 bài Heian còn lại (10 điểm) 9.3. Đối luyện (40 điểm) Keashi Ippon kumite (7 bài) Kihon Ippon Kumite (5 bài Jodan, 5 bài Chudan, 5 bài Maegeri, 3 bài Mawashi geri, 3

bài Yoko geri)

9.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt) - Đá 2 đích đối diện cách 3m trong 30s (lần) - Đinh tấn đấm tay sau + Mawashi chân trước 30s (lần) 10. Tài liệu phục vụ giảng dạy - Trần Tuấn Hiếu, Nguyễn Đương Bắc (2001), Giáo trình Karate-do, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1&2, Nxb Sông Bé. - Hà Nội Karate-do Association, Kumite programme for examina tions From Kyu 10 to

Kyu 0.

CHƯƠNG TRÌNH IX.

CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA KARATE-DO TỪ ĐAI NÂU KYU 2 LÊN ĐAI NÂU KYU 1

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Nâu Kyu 2 lên đai Nâu Kyu 1 là chương trình nhỏ thứ 9 trong 10 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội.

Chương trình dành cho học sinh đã đạt mức đai Nâu Kyu 2 trong luyện ngoại khóa Karate-do tại các trường THCS hoặc các CLB Karate-do phong trào tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Nâu Kyu 2 lên đai Nâu Kyu 1 cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn Karate-do tương ứng với trình độ đai Nâu Kyu 2, đồng thời phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, phát triển thể chấtC đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn Karate-do, yêu cầu của công tác TDTT ngoại khóa và nhu cầu xã hội. 2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Nâu Kyu 2 lên

đai Nâu Kyu 1, học sinh có khả năng:

1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Karate-do với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện suốt đời. Hiểu được và vận dụng luật thi đấu Karate-do trong thực tiễn thi đấuC

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Karate-do tương ứng

trình độ đai Nâu Kyu 2. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: MoroteTsukami Uke, Yama Zuki, Sukui Uke, Ashi tobi geri, Seiryuto gedan uke, Oso togari, Tenshin Yoko shuto uchi, Awase Shuto uke, Sukui uke nawashi zuki, Ôn tập các kỹ thuật căn bản đã hcj

- Về kỹ thuật quyền: Basaidai, Tekki shodan, ôn tập 5 bài Heian - Về kỹ thuật đối luyện: Jiyu Ippon Kumite - Kỹ thuật thi đấu: bán đấu và thi đấu 3. Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động (sức

nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính

kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ

5. Với những học sinh có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và đào tạo chuyên

môn cao hơn.

6. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại khóa Karate-do 3. Thời gian Tổng số 120 tiết, tương ứng 30 giáo án. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2 buổi lên lớp và

1 buổi tự học). Tập trong 6 tháng.

4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và Karate-do nói riêng. Hoàn thành chương trình đai Nâu Kyu 3 và thi đỗ lên đai Nâu 2. 5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn võ Karate-do như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Võ Karate-do, yêu cầu cơ bản khi tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện, giáo dục đạo đức, ý chíC và các kỹ năng thực hành gồm kỹ thuật tay, kỹ thuật chân, quyền pháp và đối luyện.

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

*1

*1

1

- Luật thi đấu Karate-do - Giáo dục đạo đức trong võ Karate-do

2 Kỹ thuật căn bản 3 Quyền pháp 4 Đối luyện và thi đấu 5 Thể lực 6 Ôn tập 7

Thi nâng cấp đai

0

15 8 39 *2 16 2 80

6 4 12 *2 8 30

2 2 4 *2 2 10

18 14 60 0 26 2 120

Tổng: Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để

giảng dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung

7. Hình thức kiểm tra, đánh giá Kiểm tra thực hành các nội dung: Kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện và thể lực.

Trong đó:

- Kỹ thuật căn bản: 30 điểm - Quyền pháp: 30 điểm - Đối luyện: 40 điểm - Thể lực: Điểm điều kiện, tính đạt và không đạt

xuất sắc giỏi Khá Trung bình

90-100 điểm: 80-89 điểm: 70 - 79 điểm: 50 – 69 điểm: Dưới 50 điểm: Không đạt

Đánh giá: 8. Nội dung chi tiết 8.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý thuyết) 1. Luật thi đấu Karate-do 2. Giáo dục đạo đức trong võ Karate-do 8.2 Thực hành (80 tiết) 8.2.1. Kỹ thuật căn bản (15 tiết) MoroteTsukami Uke Yama Zuki Sukui Uke Ashi tobi geri Seiryuto gedan uke Oso togari Tenshin Yoko shuto uchi Awase Shuto uke Sukui uke nawashi zuki Ôn tập các kỹ thuật tay, chân và tấn đã học. Kết hợp thành thục giữa tay, chân và tấn 8.2.2. Quyền pháp (8 tiết) Bassaidai Ôn tập Tekki Shodan và 5 bài quyền Heian (Heian Shodan, Heian Nidan, Heian

Sandan, Heian Yondan, Heian Godan).

8.2.3. Đối luyện và thi đấu (39 tiết) Đối luyện (24 tiết) Jiyu Ippon kumite (30 bài) Thi đấu (15 tiết) Bán đấu Thi đấu Luật thi đấu Karate-do 8.2.4. Ôn tập (16 tiết) - Ôn tập kỹ thuật tấn, cách di chuyển các tấn, kết hợp các kỹ thuật tấn với kỹ thuật tay,

kết hợp kỹ thuật tay, chân và tấn

- Ôn tập bài quyền Bassaidai, Tekki Shodan, Heian Shodan, Heian Nidan, Heian

Sandan, Heian Yondan và Heian Godan.

- Ông tập Kỹ thuật đối luyện: Jiyu Ippon Kumite - Ôn tập kỹ thuật thi đấu: Bán đấu và thi đấu 8.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Phát triển cân đối giữa thể lực chung và thể lực chuyên môn

8.2.6. Thi nâng câp đai (2 tiết) Thi theo nội dung quy định 8.3. Tự học (30 tiết) Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần.

- Kỹ thuật căn bản (6 tiết) - Quyền pháp (4 tiết) - Đối luyện (8 tiết) - Thi đấu (4 tiết) - Ôn tập (8 tiết) 8.4. Giáo án cơ động (10 tiết) Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu. 9. Nội dung thi nâng cấp đai Nâu Kyu 2 lên đai Nâu Kyu 1 9.1. Kỹ thuật căn bản (30 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki, bước 5 Kizami; Lùi sau Zenkutsu

dachi, Age uke – Gyaku zuki, bước 5 Kizami.

2. Tiến Zenkutsu dachi, Shoto uke – Gyaku zuki, bước 5 Kizami; Lùi sau Zenkutsu

dachi, Uchi uke – Gyaku zuki, bước 5 Kizami.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Maegeri – Mawashi geri – Kizami – Gyaku zuki, bước 5 Gyaku Ushiro Mawashi geri, lùi sau Zenkutsu dachi, Maegeri – Mawashi geri – Kizami – Gyaku zuki, bước 5 Gyaku Ushiro Mawashi geri

4. Tiến Zenkutsu dachi, Ushiro geri – Ushiro Mawashi geri, quay sau, tiến Zenkutsu

dachi, Ushiro geri – Ushiro Mawashi geri.

9.2. Quyền pháp (30 điểm) Bassaidai (10 điểm) Tekki Shodan (10 điểm) Tokyu Kata (Tự chọn): 1 trong 5 bài Heian còn lại (10 điểm) 9.3. Đối luyện (40 điểm) Jiyu Ippon Kumite (30 bài) 9.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt) - Đấm 3 mục tiêu Hạ, trung, thượng trong 1 phút (lần) - Đứng lên ngồi xuống đá vòng cầu 30s (lần) 10. Tài liệu phục vụ giảng dạy - Trần Tuấn Hiếu, Nguyễn Đương Bắc (2001), Giáo trình Karate-do, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1&2, Nxb Sông Bé. - Hà Nội Karate-do Association, Kumite programme for examina tions From Kyu 10 to

Kyu 0.

CHƯƠNG TRÌNH X.

CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA KARATE-DO TỪ ĐAI NÂU KYU 1 LÊN ĐAI ĐEN NHẤT ĐẲNG

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Nâu Kyu 1 lên đai đen nhất đẳng là chương trình nhỏ cuối cùng trong 10 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội.

Chương trình dành cho học sinh đã đạt mức đai Nâu Kyu 1 trong luyện ngoại khóa Karate-do tại các trường THCS hoặc các CLB Karate-do phong trào tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Nâu Kyu 1 lên đai Đen nhất đẳng cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn Karate-do tương ứng với trình độ đai Nâu Kyu 1, đồng thời phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, phát triển thể chấtC đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn Karate-do, yêu cầu của công tác TDTT ngoại khóa và nhu cầu xã hội.

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Nâu Kyu 1 lên

đai đen nhất đẳng, học sinh có khả năng:

1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Karate-do với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện suốt đời. Hiểu được và vận dụng luật thi đấu Karate-do trong thực tiễn thi đấuC

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Karate-do tương ứng

trình độ đai Nâu Kyu 1. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Otoshi Uke, Yoko Mawashi Uraken, Mae Tobi Geri Kekomi,

mawashi Tate Uraken, Yama Kamae.

- Về kỹ thuật quyền: Kankudai, Jihon, ôn tập Basaidai - Về kỹ thuật đối luyện: Ippon Kumite (5 kỹ thuật) và thi đấu 2 trận - Kỹ thuật thi đấu: bán đấu và thi đấu 3. Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động (sức

nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính

kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ

5. Với những học sinh có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và đào tạo chuyên

môn cao hơn.

6. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại khóa Karate-do 3. Thời gian Tổng số 240 tiết, tương ứng 30 giáo án. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2 buổi lên lớp và

1 buổi tự học). Tập trong 12 tháng.

4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và Karate-do nói riêng. Hoàn thành chương trình đai Nâu Kyu 2 và thi đỗ lên đai Nâu 1. 5. Nội dung tóm tắt

Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn võ Karate-do như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Võ Karate-do, yêu cầu cơ bản khi tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện, giáo dục đạo đức, ý chíC và các kỹ năng thực hành gồm kỹ thuật tay, kỹ thuật chân, quyền pháp và đối luyện.

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

*1

*1

1

- Luật thi đấu Karate-do - Giáo dục đạo đức trong võ Karate-do

2 Kỹ thuật căn bản

32

12

4

48

3 Quyền pháp

32

8

4

44

4 Đối luyện và thi đấu

64

24

8

96

5

Thể lực

*2

*2

*2

0

6 Ôn tập

30

16

4

50

7

Thi nâng cấp đai

2

2

60

20

240

Tổng:

0

160

Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để

giảng dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung

7. Hình thức kiểm tra, đánh giá Kiểm tra thực hành các nội dung: Kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện và thể lực.

Trong đó:

90-100 điểm: 80-89 điểm: 70 - 79 điểm: 50 – 69 điểm: Dưới 50 điểm: Không đạt

- Kỹ thuật căn bản: 40 điểm - Quyền pháp: 30 điểm - Đối luyện và thi đấu: 30 điểm - Thể lực: Điểm điều kiện, tính đạt và không đạt xuất sắc Đánh giá: giỏi Khá Trung bình 8. Nội dung chi tiết 8.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý thuyết) 1. Luật thi đấu Karate-do 2. Giáo dục đạo đức trong võ Karate-do 8.2 Thực hành (160 tiết) 8.2.1. Kỹ thuật căn bản (32 tiết) Otoshi Uke Yoko Mawashi Uraken Mae Tobi Geri Kekomi mawashi Tate Uraken Yama Kamae. Ôn tập các kỹ thuật tay, chân và tấn đã học. Kết hợp thành thục giữa tay, chân và tấn 8.2.2. Quyền pháp (32 tiết)

Kankudai Jihon Ôn tập Bassaidai Phân thế 3 bài quyền: Kankudai, Jihon, Bassaidai 8.2.3. Đối luyện và thi đấu (64 tiết) Đối luyện (24 tiết) Ippon kumite Thi đấu (40 tiết) Kỹ thuật thi đấu Kumite Chiến thuật thi đấu Kumite Thi đấu Kata Bán đấu Thi đấu Luật thi đấu Karate-do 8.2.4. Ôn tập (30 tiết) - Ôn tập kỹ thuật tấn, cách di chuyển các tấn, kết hợp các kỹ thuật tấn với kỹ thuật tay,

kết hợp kỹ thuật tay, chân và tấn

- Ôn tập bài quyền Kankudai, Jihon, Bassaidai; Phân thế 3 bài quyền. - Ông tập Kỹ thuật đối luyện: Ippon kumite - Ôn tập kỹ thuật thi đấu: Bán đấu và thi đấu 8.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Phát triển cân đối giữa thể lực chung và thể lực chuyên môn

8.2.6. Thi nâng câp đai (2 tiết) Thi theo nội dung quy định 8.3. Tự học (60 tiết) Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần. - Kỹ thuật căn bản (12 tiết) - Quyền pháp (8 tiết) - Đối luyện (8 tiết) - Thi đấu (16 tiết) - Ôn tập (16 tiết) 8.4. Giáo án cơ động (20 tiết) Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu. 9. Nội dung thi nâng cấp đai Nâu Kyu 1 lên đai đen nhất đẳng 9.1. Kỹ thuật căn bản (40 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki, bước 5 Kizami; quay sau, tiến

Zenkutsu dachi, Age uke – Gyaku zuki, bước 5 Kizami.

2. Tiến Zenkutsu dachi, Sanbon zuki: Chudan – Jodan – Chudan, quay sau, tiến

Zenkutsu dachi, Sanbon zuki: Chudan – Jodan – Chudan.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Mawashi geri, Gyaku Zuki, quay sau, tiến Zenkutsu dachi,

Yoko geri – Empi Uchi.

4*. Kokutsu dachi, shuto uke – bước 5 Kizami Maegeri + Kizami Gyaku zuki, quay sau,

tiến Kokutsu dachi, Morote uke – Bước 5 Kizami Yoko geri + Kizami Gyaku zuki

5*. Kiba dachi, Yoko geri Kekomi + Bước 5 Kizami Gyaku zuki, quay sau, tiến Kiba

dachi, Yoko geri Keage + bước 5 Empi Uchi. 9.2. Quyền pháp (30 điểm) Bassaidai (10 điểm) Kankudai (10 điểm) Jihon (10 điểm) 9.3. Đối luyện và thi đấu (30 điểm) Ippon Kumite: 5 kỹ thuật (10 điểm) Jiyuipponkumite : 2 trận (10 điểm/trận) 9.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt) - Đứng tấn Kiba dachi 6 phút - Nhảy dây 2 phút (lần) 9.5. Yêu cầu 9.5.1. Kihon - Tấn pháp phải đúng, vững theo tỷ lệ trọng tâm - Di chuyển đúng kỹ thuật, nhanh, nhịp nhàng - Các đòn tay phải có lực và biết dùng kỹ thuật hông để tạo lực - Các kỹ thuật chân phải chính xác và biết vận dụng kỹ thuật mở và giãn hông - Sự phối hợp phải hợp lý với hơi thở và kết thúc động tác hài hòa, đúng nhịp (timing) - Không được phép sai thứ tự các đòn 9.5.2. Kata - Thuộc bài, thể hiện được nội dung bên trong của bài quyền - Kỹ thuật phải chuẩn xác, hơi thở phải hợp lý - Có lực - Thăng bằng tốt 9.5.3. Kumite - Đối với Ippon Kumite: Khoảng cách sát thương hợp lý Kỹ thuật chuẩn xác, kết thúc đúnglúc (timinh) Thể hiện có tốc độ, lực - Đối với Jiyu Kumite * Trận cùng đai phải thể hiện được: Tinh thần, thái độ thi dấu quyết tâm giành điểm, giành quyền chủ động, giành phần

thắng.

Phòng thủ kín, hợp lý bằng các đòn đỡ hoặc tránh né Ghi điểm dứt khoát, phản đòn nhanh, hợp lý. * Trận trên đai phải thể hiện được: Ý chí ngoan cường trong thi đấu Sự thông minh, khéo léo, nhanh nhẹn trong phòng thủ và phản công. 10. Tài liệu phục vụ giảng dạy - Trần Tuấn Hiếu, Nguyễn Đương Bắc (2001), Giáo trình Karate-do, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1&2, Nxb Sông Bé. - Hà Nội Karate-do Association, Kumite programme for examina tions From Kyu 10 to

Kyu 0.

PHẦN 3. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

- Chương trình được xây dựng từ đai Trắng Kyu 10 tới đai đen Nhất đẳng với tổng thời gian tập luyện 48 tháng (04 năm). Nếu học sinh bắt đầu tập luyện từ khi vào lớp 6 (đai Trắng Kyu 10) và tập liên tục cho tới khi học hết lớp 9 có thể đạt được trình độ Đai đen nhất đẳng (15 tuổi).

- Học sinh có thể tập luyện ở bất cứ lứa tuổi nào (từ lớp 6 tới lớp 9), và khi bắt đầu học sẽ được học từ chương trình 1 (đai Trắng Kyu 10 lên đai Trắng Kyu – Chương trình nhập môn) và tiến hành học lần lượt từng chương trình một.

- HLV của các lớp ngoại khóa và các CLB giảng dạy theo chương trình đã xây dựng, đảm bảo đầy đủ các nội dung, nội dung thi nâng cấp đai được thông báo cho học sinh vào đầu mỗi chương trình học (tương ứng với mỗi màu đai).

Chủ nhiệm chương trình ThS. Mai Thị Bích Ngọc

i

n ê h n ự

i

h g n g n ã u Q

t ỉ h g N

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

i

ơ h c i h k c ự c h c í t , c á g ự

g n ộ đ n ậ v g n ợ ư L

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

t , ’ 0 2 - 5 1 ừ

ộ đ g n ờ ư C

t i

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

ơ h C

g n ợ ư

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

I

l i

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

ố h K

C Ụ L Ụ H P

.

C Ự L Ể H T N Ể R T T Á H P P Ậ T

I

4 N Ầ H P

i

À B C Á C

u ệ h n

í t

. I

)

o e h

t

C Ụ L Ụ H P

p ậ t i

m 0 1 ộ đ c ố

t

à B

n ầ

l

n ế Y g n à o H

m ậ h c m 0 1 – h n a h n m 0 1 (

5 c ụ t n ê

s 5 1 c ụ t n ê

ỏ h n o e r t g n ó b i

g n u h c c ự

s 5 1 c ụ t n ê

n ầ l 5 c ụ t n ê

a b ứ h t a ừ h t i

i

i

t ộ u h c i ổ u đ o è M

, h n A g n à o H

ờ ư g N

u á s n ề y u h c g n ó B

n ắ r i ô u đ t ặ h C

i

c ứ s p ế i t g n ó b n ă L i

i

i

i

i

g n ồ l ổ x m h c i

g n ó s o ạ t i

g n ó b i ổ đ i

m ó h n a h c i

g n ó b h n á r t i

i

i

4 x m 0 1 c ứ s p ế T

n ể y u h c i d , ỗ h c i ạ t ộ đ c ố t y ạ h C

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

i l n â h c i ổ đ c ụ b t ậ B

i l i ạ l a u q c ụ b t ậ B

g n a h t u ầ c ò c ò L

i l à đ g n ô h k o a c t ậ B

i l ỗ h c i ạ t a x t ậ B

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

m 0 0 1 c ố t n ế b y ạ h C

ớ v h n a h n ạ x n ả h P

s 0 1 p é k y â d y ả h N

s 0 1 ộ đ c ố t y â d y ả h N

s 0 1 m a d A y ả h n t ậ B

C P X m 0 3 y ạ h C

C F X m 0 6 y ạ h C

m 0 1 o a l y ạ h C

m 0 0 1 y ạ h C

ơ h c ò r T

s 0 1 i ố g t ú r y ả h n t ậ B

l ể h t n ể i r t t á h p p ậ t i à B

c ứ S

c ứ S

h n ạ m

h n a h n

m ó h N

p ậ t i à b

. 1 . 1

1

2

3

4

5

6

7

8

9

0 1

1 1

2 1

3 1

4 1

5 1

6 1

7 1

8 1

9 1

0 2

1 2

2 2

3 2

4 2

5 2

6 2

7 2

8 2

T T

i

i

c ự c h c í t ỉ h g N

c ự c h c í t ỉ h g N

c ự c h c í t ỉ h g N

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 3

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 3

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 3

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 3

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

i

i

ơ h c i h k c ự c h c í t , c á g ự

ơ h c i h k c ự c h c í t , c á g ự

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

t , ’ 0 2 - 5 1 ừ

t , ’ 0 2 - 5 1 ừ

t i

t i

% 0 8 - 0 7

% 0 8 - 0 7

% 0 8 - 0 7

% 0 8 - 0 7

% 0 8 - 0 7

% 0 8 - 0 7

% 0 8 - 0 7

% 5 7 - 5 6

% 5 7 - 5 6

% 5 7 - 5 6

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

ơ h C

ơ h C

n ầ

n ầ

n ầ

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

l

l

l

3

2

2

3

3

3

3

3

2

3

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

1

1

1

s 5 1 c ụ t n ê

s 5 1 c ụ t n ê

n ì m h n á r T

n ầ h p h n a r T

y â v á h P

g n ơ ư h t i ả t n ạ đ c á V

c ó c i ọ h C

g n ó b á đ a u C

h n a h n o à n ò c i ộ Đ

g n ă t u ấ Đ

h n a h n o à n t ị v n à Đ

i

i

i

i

i

i

i

i

i

u ừ c y ả h n i

i

n ầ l 0 2 g n ư

c ứ s a đ i ố t g n ư

l

l

m 0 1 t ị v i

m 0 2 t ị v i

s 5 1 y ẩ đ g n ố h c p ấ s m ằ N

n ầ l 5 n ơ đ à x y a t o C

ơ C

n ầ l 0 2 g n ụ b ơ C

m 0 1 o a l y ạ h c à v n ầ l 0 1 i ố g t ú r t ậ B

ơ h c ò r T

i l n â h t n ỡ ư y ả h n t ậ B

m 0 5 u a s p ạ đ y ạ h C

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

m 0 1 c ó c t ậ B

t ú h p 1 p é k y â d y ả h N

ơ C

c ứ s a đ i ố t g n ụ b ơ C

t ú h p 1 y â d y ả h N

m 0 2 ò c ò l y ả h N

m 0 2 c ó c t ậ B

t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

m 0 0 4 y ạ h C

m 0 0 8 y ạ h C

c ứ s a đ i ố t y ẩ đ g n ố h c p ấ s m ằ N

t ú h p 1 n â h c i ổ đ c ụ b t ậ B

s 0 3 i ạ l a u q c ụ b t ậ B

i l g n ố u x i ồ g n n ê l g n ứ Đ

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

Đ

Đ

n ề b

c ứ S

m 0 3 c ă z c z y ạ h C g n ă n ả h K

9 2

0 3

1 3

2 3

3 3

4 3

5 3

6 3

7 3

8 3

9 3

0 4

1 4

2 4

3 4

4 4

5 4

6 4

7 4

8 4

9 4

0 5

1 5

2 5

3 5

4 5

5 5

6 5

7 5

8 5

9 5

0 6

1 6

2 6

i

i

g n ô h K

g n ô h K

g n ô h K

g n ô h K

g n ô h K

g n ô h K

g n ô h K

g n ô h K

g n ô h K

g n ô h K

h g n g n ã u Q

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

i

i

s 5 ỉ h g n n ệ h c ự h t n ầ l i ỗ m a ữ G

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2 ỉ h g n ổ t a ữ G

i

ơ h c i h k c ự c h c í t , c á g ự

g n ộ đ n ậ v g n ợ ư L

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

t , ’ 0 2 - 5 1 ừ

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

ộ đ g n ờ ư C

t i

a đ i ố t ộ đ n ê B

a đ i ố t ộ đ n ê B

a đ i ố t ộ đ n ê B

a đ i ố t ộ đ n ê B

a đ i ố t ộ đ n ê B

a đ i ố t ộ đ n ê B

a đ i ố t ộ đ n ê B

a đ i ố t ộ đ n ê B

a đ i ố t ộ đ n ê B

a đ i ố t ộ đ n ê B

ơ h C

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

t

t

g n ợ ư

t

t

t

t

t

l i

3

3

3

3

3

3 x n ầ

3 x n ầ

l

l

p h n 8 x n ầ

p h n 8 x n ầ

p h n 8 x n ầ

p h n 8 x n ầ

p h n 8 x n ầ

p h n 8 x n ầ

p h n 8 x n ầ

p h n 8 x n ầ

p h n 8 x n ầ

p h n 8 x n ầ

ố h K

0 1

0 1

l

l

l

l

l

l

l

l

l

l

4

4

4

4

4

4

4

4

4

4

g n ò d

g n ò d

o e h

o e h

t

t i

i

ổ đ

ổ đ

n ầ

n ầ

l

l

1

1

,

,

g n à h

g n à h

2

m 2 m â h

2

t

c ụ

c ụ

t

t

m 2 m â

p ậ t i

t

n ê

h c á c t

n ê

à B

i l

i l c ú

c ú

l

s 0 1 c ụ t n ê

s 0 1 c ụ t n ê

s 0 1 c ụ t n ê

h c á c p ậ h t

s 0 1 ộ đ c ố t

á c t ắ b i

n ô m n ê y u h c c ự

i l c ớ ư

ớ ư

l g n ù c c ớ ư

r t y a t

i l u a s y a t

y ậ g i

i

g n ù c u a s y a t

n â h c t ó g ệ v o ả B

m ầ h a u q g n ó B

l g n ă g i

i

à g i ọ h c i

g n ó b n a đ i

ờ c p ớ ư c i

i

i

ạ u q n a n h n ì h c ó g 3 n ể y u h c i

ữ h c c ó g 4 n ể y u h c i

i

i

D

D

m 0 3 ề v à v n ê l c ọ c n ồ u l c a z c z y ạ h C

m 0 1 x 4 i o h t n o c y ạ h C

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ớ v i a v o ẻ D

n â h t p ậ g o ẻ D

g n a g n c ạ o X

c ọ d c ạ o X

g n a g n p É

u â s p É

c ọ d p É

n â h t p é g n a g n c ạ o X

n â h t p é c ọ d c ạ o X

u ầ c n ố U

ơ h c ò r T

r t y a t g n ô c n ấ T

c ớ ư n

m ấ đ n ấ t h n ì b g n u r T

c ớ ư n

g n ô c n ấ T

m ấ đ n ấ t h n Đ

m ấ đ n ấ t h n Đ

ạ x n ả h p h n á Đ

i l n â h c 2 u ầ c g n ò v á Đ

l ể h t n ể i r t t á h p p ậ t i à B

n ậ v

p ợ h

i ố h p

g n ộ đ

c ứ S

h n a h n

m ó h N

p ậ t i à b

. 2 . 1

o ẻ d m ề M

1

2

3

4

5

6

7

3 6

4 6

5 6

6 6

7 6

8 6

9 6

0 7

1 7

2 7

3 7

4 7

5 7

6 7

7 7

8 7

9 7

0 8

1 8

2 8

T T

i

ụ v c ụ h p i

ờ ư g n

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 5

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

i

i

s 5 1 ỉ h g n n ệ h c ự h t n ầ l i ỗ m a ữ G

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2 ỉ h g n ổ t a ữ G

h n à h t n ể y u h c h n ì r t á u q g n o r t ỉ h g N

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

n ậ r t

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

2

3 x n ầ

l

5

c ụ

c ụ

t

t

n ê

n ê

s 5 1 c ụ

i l

i l

s 5 1 c ụ

t

t

s 0 1 ộ đ c ố

ộ đ

ộ đ

n ê

t

s 5 1 ộ đ c ố

n ê

i l

t

c ố

i l

c ố

s 0 1 ộ đ c ố

t

t

t

s 5 1 u a s n â h c c ụ

t

s 5 1 u a s n â h c c ụ

m ấ đ

i

m ấ đ

t

s 5 1 c ụ

n ê

t

s 5 1 c ụ

n ê

m ấ đ u ề h c i

i

i

t

i

i l

n ê

g n ă c

n ê

g n ă c

i

m ấ đ u ề h c i

i l c ớ ư

s 5 1 c ụ

i l

t

i

s 5 1 c ụ

r t

i

i

t

s 0 3 h c í đ o à v c ụ

i l c ớ ư

n â h c 2 n ê h p n â u

n ê

n â h c 2 n ê h p n â u

t

s 5 1 h c í đ o à v c ụ

s 5 1 c ụ

s 0 3 c ụ

n ê

t

g n ố

l

t

t

s 5 1 g n o r t

s 5 1 g n o r t

n ê

i l

t

r t y a

u a s y a

ờ ư g n

n ê

i l

l c ớ ư

n ê

n ê

t

t

i

s 5 1 h c í đ o à v c ụ

i l

i l c ớ ư

t

i l

i l

r t

s 5 1 c ụ

s 0 3 c ụ

) ụ v c ụ h p g n à h 1 ( n ầ

s 5 1 ộ đ c ố

u ề h c c ợ ư g n

r t

l

t

t

u ề h c c ợ ư g n

t

n ê

n ê

n ê

i

5 c ụ t n ê

i

u a s n â h c c ớ ư

ổ đ n ò đ 1 m ể đ i

m 1 m â t h c á c p ậ h t

i l c ớ ư

n u h c m ắ n c ớ ư

h c í đ o à v u a s y a t

h c í đ o à v u a s y a t

m ấ đ g k 5 . 0 e t n a ạ t

m ấ đ g k 5 . 0 e t n a ạ t

i

m ấ đ g k 5 . 0 e t n a ạ t

) ụ v c ụ h p g n à h 1 ( n ầ l 5 c ụ t n ê

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

ô u x g n ă c n u h c y â d m ắ n y a t 2 n ấ t h n ì b g n u r T

ờ h t h n á đ g n à h 2

m ầ c y a t 2

i l h c í đ m ấ đ n ấ t h n ì b g n u r T

m ấ đ g n ă c u ề h c c ợ ư g n n u h c m ắ n y a t 2 n ấ t h n ì b g n u r T

g n ố t á đ g k 1 ì h c o a b o e đ n â h C

u ầ c g n ò v á đ g k 1 ì h c o a b o e đ n â h C

i l h c í đ m ấ đ n ấ t h n ì b g n u r T

g n ố t á đ g n ố u x i ồ g n n ê l g n ứ Đ

u ầ c g n ò v á đ g n ố u x i ồ g n n ê l g n ứ Đ

ữ h c h c í đ 4 m ấ Đ

s 5 1 t ạ u q n a n h n ì h h c í đ 3 m ấ Đ

s 5 1 n ấ t i đ n ạ b g n õ C

t ậ u l o e h t u ấ đ i h T

r t y a t g n ô c n ấ T

m ể đ 1 u ấ đ i h T

s 5 1

s 5 1

ô u x g n ă c n u h c y â d m ắ n u a s y a t n ấ t h n Đ

u a s n â h c u ầ c g n ò v á đ n ấ t h n Đ

i l u a s n â h c g n ố t á đ n ấ t h n Đ

m ấ đ n ấ t h n Đ

m ầ c n ấ t h n Đ

m ầ c n ấ t h n Đ

s 5 1 ộ đ c ố t h c í đ á Đ

á đ g k 1 ì h c o a b o e đ n â h c n ấ t h n Đ

u ầ c g n ò v á đ g k 1 ì h c o a b o e đ n â h c n ấ t h n Đ

m ấ đ n ấ t h n Đ

s 0 3 ộ đ c ố t h c í đ á Đ

m 3 h c á c n ệ d i ố đ h c í đ 2 g n a g n á Đ

i l i h c u A

n u h c m ắ n u a s y a t n ấ t h n Đ

r t y a t n ấ t h n Đ

r t g n ố t á đ n ấ t h n Đ

n ề b

c ứ S

c ứ S

h n ạ m

8

9

0 1

1 1

2 1

3 1

4 1

5 1

6 1

7 1

8 1

9 1

0 2

1 2

2 2

3 2

4 2

5 2

6 2

7 2

8 2

9 2

0 3

1 3

2 3

3 3

4 3

5 3

6 3

7 3

8 3

9 3

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 3

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 3

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 3

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 3

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 3

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 3

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 5

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 5

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 5

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 8 - 0 7

% 0 8 - 0 7

% 0 8 - 0 7

% 0 9 - 0 8

% 0 8 - 0 7

% 0 8 - 0 7

% 0 8 - 0 7

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

n ậ r t

n ậ r t

n ậ r t

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

2

2

2

1

1

1

1

c ụ

c ụ

g n ò d

g n ò d

g n o r t

t

t

u a s

u a s

n ê

n ê

o e h

o e h

i l

u a s

t

i l

g n o r t i k u z

t i

i

ổ đ

ổ đ

n â h c c ụ

n â h c c ụ

n â h c

t

n â h c

t

2

2

n ầ

s 0 1 g n o r t c ụ

n ầ

l

n ê

l

t

n ê

n â h c i r e g

i l

1

1

t

i

i

i

n ê

,

,

s 5 1 g n o r t c ớ ư b

s 0 3 g n o r t

i l

s 5 1 g n o r t i r e g

n ê h p

n ê h p

i

i

i l c ớ ư

u k a y G à v c ớ ư

u ầ c

g n à h

r t

g n à h

r t

n â u

n â u

2

s 5 1 g n o r t c ớ ư b

2

s 5 1 g n o r t

i

g n ố

l

s 0 3 h c í đ o à v c ụ

g n ò v

c ụ

t

t

ú h p 1 g n o r t

c ụ

s 0 3 g n o r t

i

t

t

l c ớ ư

á đ

h c í đ o à v c ụ

á đ

n ê

u ầ c

t

t

r t

n ê

) ụ v c ụ h p g n à h 1 ( n ầ

i l

g n ợ ư h

n ê

n â h c i r e g

l

h s a w a M à v c ớ ư

i l

n ê

t ,

ổ đ n ò đ à v c ớ ư

i

g k 1

g k 1

i l c ú

i

c ú

l

i

0 1 c ụ t n ê

i

i

m 1 m â t h c á c p ậ h t

i

i

i

l g n ù c c ớ ư

i l u a s y a t , c ớ ư

i l c ớ ư

g n ù c u a s y a t

) ụ v c ụ h p g n à h 1 ( n ầ l 0 1 c ụ t n ê

i

ì h c o a b o e đ n â h c n ấ t

i

i

i

r t y a t g n ô c n ấ T

ữ h c h c í đ 4 m ấ Đ

r t y a t g n ô c n ấ T

ú h p 1 t ạ u q n a n h n ì h h c í đ 3 m ấ Đ

s 0 3 n ấ t i đ n ạ b g n õ C

t ú h p 3 n ậ r t u ấ đ i h T

t ú h p 4 n ậ r t u ấ đ i h T

t ú h p 5 n ậ r t u ấ đ i h T

c ớ ư n

g n ô c n ấ T

r t y a t g n ô c n ấ T

g n ố t á đ g k 1 ì h c o a b o e đ n â h C

g n ò v á đ g k 1 ì h c o a b o e đ n â h C

c ớ ư n

t ú h p

t ú h p

t ú h p

t ú h p

u a s n â h c u ầ c g n ò v á đ n ấ t h n Đ

m 3 h c á c n ệ d i ố đ h c í đ 2 g n a g n á Đ

i l i h c u A

ì h c o a b o e đ n â h c n ấ t h n Đ

h n Đ

r t y a t n ò đ n ệ h c ự h t p ợ h i ố h P

ổ đ à v c ớ ư b 2 n ò đ n ệ h c ự h t p ợ h i ố h P

s 5 1 g n o r t c ớ ư b 2 n ò đ n ệ h c ự h t i h c a d u s t u k n e Z n ấ T

g n u r t , ạ h m ấ đ n ấ t h n ì b g n u r T

n â h c 2 n ê h p n â u l i r e g i h s a w a M á đ p ợ h i ố h P

h s a w a M à v i r e g e a M á đ n ệ h c ự h t p ợ h i ố h P

s 5 1 t ạ u q n a n h n ì h h c í đ 3 m ấ Đ

h s a w a M n ệ h c ự h t p ợ h i ố h P

r t y a t n ò đ n ệ h c ự h t p ợ h i ố h P

s 5 1

s 5 1

m 5 1 ó g h n á Đ

n ậ v

p ợ h

ả h K

i ố h p

g n ộ đ

g n ă n

0 4

1 4

2 4

3 4

4 4

5 4

6 4

7 4

8 4

9 4

0 5

1 5

2 5

3 5

4 5

5 5

6 5

7 5

8 5

9 5

0 6

1 6

2 6

3 6

4 6

5 6

6 6

g n ô h k

g n ô h k

g n ô h k

g n ô h k

g n ô h k

g n ô h k

g n ô h k

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

a đ i ố t i ộ đ n ê B

a đ i ố t i ộ đ n ê B

a đ i ố t i ộ đ n ê B

a đ i ố t i ộ đ n ê B

a đ i ố t i ộ đ n ê B

a đ i ố t i ộ đ n ê B

a đ i ố t i ộ đ n ê B

a đ i ố t i ộ đ n ê B

a đ i ố t i ộ đ n ê B

a đ i ố t i ộ đ n ê B

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

t

t

t

t

t

t

t

n ầ

n ầ

n ầ

n ầ

n ầ

t

t

t

t

t

t

t

t

t

l

l

l

l

l

3

3

3

3

3

3

3

3

3

1

1

1

1

1

p h n 8 x n ầ

p h n 8 x n ầ

3 x s 0 3

3 x s 0 3

3 x s 0 3

3 x s 0 3

3 x s 0 3

3 x s 0 3

3 x s 0 3

l

l

4

4

n ầ

s 5 1 g n o r t

l

n ầ

g n ợ ư h

s 5 1 g n o r t

l

t ,

m 0 2 g n a g n n â h c g n ă

l

g n u r t ,

y a

t

y a

s 5 1 g n o r t

t

n ầ

à v c ớ ư

l

h c í đ o à v c ớ ư b

r t

i

0 1 u a s n â h c g n ẳ đ g n ợ ư h

s 5 1 h c í đ o à v c ớ ư

t i

m 0 2 c ớ ư

s 5 1 p ậ h t

i

i

n â h c g n ă n p ợ h i ố h p á đ n ể y u h c i

g n a g n c ạ o x g n a g n n â h c g n ă l á đ n ể y u h c i

c ọ d c ạ o x c ọ d n â h c g n ă l á đ n ể y u h c i

r t n â h c g n ă l á đ n ể y u h c i

m 0 2 g n a g n n â h c g n ă l á đ n ể y u h c i

ạ h h c í đ o à v á đ n ò đ 3 g n ô c n ấ t p ợ h i ố h P

ổ đ à v c ớ ư b 2 g n ô c n ấ t p ợ h i ố h P

s 5 1 h c í đ o à v n â h c n ò đ 1 à v c ớ ư b 2 n ò đ g n ô c n ấ t p ợ h i ố h P

h c í đ o à v á đ n ò đ 2 g n ô c n ấ t p ợ h i ố h P

r t n â h c à v u a s y a t g n ô c n ấ T

n â h c n ò đ g n ô c n ả h p à v y a t n ò đ ủ h t g n ò h P

n ò đ g n ô c n ả h p à v n â h c n ò đ ủ h t g n ò h P

n ò đ g n ô c n ả h p à v y a t n ò đ ủ h t g n ò h P

n â h c n ò đ g n ô c n ả h p à v n â h c n ò đ ủ h t g n ò h P

c ó g t á o h T

ữ h c h c í đ 4 m ấ Đ

ạ x n ả h p h n á Đ

D

D

D

D

D

m ả h t n ồ D

0 1 g n ẳ đ g n ợ ư h t á đ n ò đ 2 p ợ h i ố h P

h s a w a M u k a y G á đ n ấ t h n Đ

0 1 u a s n â h c g n ẳ đ g n ợ ư h t u ầ c g n ò v á đ n ấ t h n Đ

g n a g n c ạ o x g n a g n n â h c g n ă l á Đ

c ọ d c ạ o x c ọ d n â h c g n ă l á Đ

o ẻ d

m ề M

7 6

8 6

9 6

0 7

1 7

2 7

3 7

4 7

5 7

6 7

7 7

8 7

9 7

0 8

1 8

2 8

3 8

4 8

5 8

6 8

7 8

8 8

9 8

PHỤ LỤC II. CÁC TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG

1. BÓNG QUA HẦM Mục đích, tác dụng: Rèn luyện tính chính xác trong vận động của đôi tay, khả năng phối hợp hoạt động nhanh nhẹn, khéo léo của từng người và trong phối hợp đồng đội; phát triển trí nhớ vận động.

Giáo dục ý thức tổ chức, kỷ luật, sự nỗ lực quyết tâm và tinh thần tập thể .. Công tác chuẩn bị: Sân rộng tối thiểu 10m x 25m. Bóng cần cho mỗi đội tối thiểu một quả. Người chơi 20 - 25, chia ra làm 2 đội đều nhau, đứng theo hàng ngang đối diện nhau và cách nhau khoảng 5m. Trong từng đội người nọ cách người kia 1 sải tay. Tất cả đều nằm sấp chống thẳng tay, người thẳng, hai mũi bàn chân chống xuống đất. Người đầu hàng đứng cầm bóng mặt quay vào hàng.

Phương pháp tiến hành. Khi trọng tài ra lệnh bắt đầu, người cầm bóng khéo léo lăn bóng chính xác qua bụng những người trong hàng của đội mình rồi sau đó cũng nằm chống tay như những người khác. Nếu bóng lăn trong hầm đến đâu chặn lại thì người ở đó một tay vẫn chống đất, còn tay kia đẩy bóng đi tiếp cho đến người cuối hàng.

Người cuối hàng nhận bóng nhanh chóng ôm bóng chạy lên đứng cách người đầu hàng khoảng 1 sải tay và lại lăn bóng như người đầu. Cứ tuần tự như thế cho đến khi nào mỗi người trong đội đều đã thực hiện xong 1 lần, người cuối cùng của mỗi đợt chơi ôm bóng chạy lên đứng vào vị trí đầu hàng và giữ bóng lại. Đội nào xong trước hàng ngũ chỉnh tề là thắng cuộc (Hình 1).

Hình 1. Mô tả trò chơi “Bóng qua hầm”

Luật chơi: Bóng lăn phải đi theo đường thẳng trong đường hầm đã quy định. Nếu đến chỗ nào bóng bị dừng lại hoặc bật ra thì người ở đó có trách nhiệm lấy bóng về vị trí của mình và lăn tiếp. Trường hợp như thế vẫn là hợp lệ, không bị trừ điểm.

2. CHỌI CÓC Mục đích, tác dụng: - Phát triển sức mạnh, bền của cơ đùi, sự khéo léo, nhanh nhẹn; rèn luyện khả năng giữ

thăng bằng trong quá trình vận động, di chuyển bằng hai mũi bàn chân.

- Giáo dục tính tự giác, kiên trì và kỷ luật cho người chơi. Công táo chuẩn bị: - Sân rộng tối thiểu 6m x 10m. - Người chơi khoảng từ 10 người trở lên, đứng theo hai hàng ngang quay mặt vào nhau

theo từng đôi một.

- Chân rộng bằng vai, ngồi xổm trên hai mũi bàn chân, lưng thẳng, hai tay xòe thẳng và

giơ cao trước mặt, hai lòng bàn tay hướng ra phía trước.

Phương pháp tiến hành: Khi có lệnh của trọng tài, hai người đối diện của từng đôi di chuyển linh hoạt bằng hai mũi bàn chân, hai bàn tay vừa tấn công vừa phòng thủ làm sao cho khỏi mất thăng bằng, không bị ngã. Trong khi tấn công, người nào bị ngã, hoặc chống tay, chạm gót xuống đất là bị thua điểm. Từng đôi thi đấu với nhau liên tục trong 2 -3 phút, ai được nhiều điểm là thắng cuộc (Hình 2).

Hình 2. Mô tả trò chơi “Trọi cóc”

Luật chơi: - Trong khi chơi, không được đứng lên, không được chạm bất cứ bộ phận nào của cơ

thể xuống đất (trừ hai mũi bàn chân).

- Khi tấn công cũng như phòng thủ chỉ dùng bàn tay đẩy, chống đỡ. Không được ôm,

cầm, nắm... nhau.

- Đội cá nhân thua phải tự giác chấp hành các hình phạt đã thỏa thuận. Ghi chú: - Trò chơi này có thể tổ chức thi đấu cho từng cá nhân với nhau hoặc thi đấu giữa các

nhóm, các đội.

- Có thể áp dụng luật thi đấu tính điểm hoặc thi đấu loại trực tiếp. - Có thể tổ chức thi đấu cho cả lớp nhưng không cần chia đội. 3. CUA ĐÁ BÓNG Mục đích, tác dụng: Phát triển tố chất nhanh nhẹn, khéo léo và phát triển sức mạnh nhất là sức mạnh của

đôi tay.

Công tác chuẩn bị: - Sân chơi, trên sân chơi có kẻ thành một sân bóng đá mini (rộng, hay hẹp là tùy thuộc

vào đối tượng và số lượng người chơi).

- Có một vài quả bóng đá hoặc bóng chuyền. Phương pháp tiến hành: - Chia lớp ra thành hai đội đều nhau, mỗi đội mỗi bên sân và dàn quân cho đều để sẵn sàng đá bóng. Mọi người ở tư thế ngửa người, tay và chân chống đất để di chuyển đá bóng. Mỗi đội cử một người làm thủ môn.

Cách chơi: Trọng tài đứng giữa sân cho hai đội tranh bóng. Mọi người của hai đội di

chuyển ở tư thế đã nói ở trên để đá bóng vào gôn đối phương.

- Cần bố trí một số người đứng ở phía ngoài hai bên sân nhặt bóng đưa vào sân (nếu

bóng bị đá ra ngoài) (Hình 3) .

Hình 3. Mô tả trò chơi “Cua đá bóng”

4. Luật chơi: - Chia đội phải đều. - Chỉ được di chuyển ở tư thế ngửa người, không được chạy. - Chỉ được dùng chân đá bóng, riêng thủ môn được dùng tay bắt bóng như bình

thường. 4. TRANH PHẦN Mục đích, tác dụng: - Phát triển sức mạnh, sức bền, sự mưu trí linh hoạt. - Giáo dục tính kiên trì, ý chí quyết thắng, tính tự giác tích cực cho người tham gia. Công tác chuẩn bị: Sân rộng chừng 15m x 15m. Bóng 4 quả (nếu có truy thì càng tốt). Dây chão 8 - 10m

buộc hai đầu chặt vào nhau.

Người chơi ít nhất 4 người. - Dây chão để theo hình vuông mỗi cạnh chừng 2m, bóng 4 quả đặt cách 4 góc dây

chừng 2m. Bốn người đứng vào 4 góc dây và tay nắm chắc lấy dây chão.

Phương pháp tiến hành. Khi trọng tài ra lệnh, bốn người lôi kéo nhau, mỗi người đều cố gắng không cho đối phương lấy bóng, còn mình thì cố sức tìm cách lấy được quả bóng ở trước mặt. Ai lấy được trước là thắng cuộc (Hình 4).

Hình 4. Mô tả trò chơi “Tranh phần”

Luật chơi: Quá trình lôi kéo không được bỏ tay khỏi dây. - Không được dùng chân để móc bóng. Ghi chú: - Có thể chia bốn người thành 2 đội, mỗi đội 2 người, đứng chéo góc và thi đấu với

nhau.

- Nếu thấy cần thiết có thể chia người chơi thành các nhóm 2,3,5... người cũng được.

5. TRÁNH MÌN Mục đích, tác dụng: Dùng trong tập luyện để phát triển sức mạnh của cơ tay và thân người, tác dụng tới toàn thân. Trò chơi này còn có tác dụng rèn luyện sức bền, sự mưu trí trong dồn sức và sự phối hợp đồng đội trong thi đấu.

Công tác chuẩn bị: - Sân rộng chừng 10m x 10m. - Người chơi khoảng từ 8 - 10 người trở lên và được chia thành các nhóm (đội), mỗi

nhóm chừng 3 - 4 người đều nhau. Từng người mỗi đội đứng xen kẽ giữa hai người của đội kia, tất cả nắm tay nhau đứng thành vòng tròn. Trong vòng tròn để rải rác khoảng 10 quả bóng.

Phương pháp tiến hành. Người chỉ huy cho mọi người của hai đội nắm tay nhau di chuyển qua bãi bóng rồi đột ngột ra lệnh bắt đầu. Khi đó mọi người xô đẩy, lôi kéo nhau để làm sao đưa được người bên cạnh mình vướng vào mìn (các quả bóng), còn mình thì tránh không bị vướng vào các quả mìn trong bãi đó. Ai bị vướng mìn bị loại khỏi đội hình. Đội nào bị loại hết trước là bị thua (Hình 5).

Hình 5. Mô tả trò chơi “Tránh mìn”

Luật chơi: - Khi xô đẩy nhau không được buông tay nhau. - Vòng tròn lúc nào cũng sát với bãi mìn, không ai được lùi xa bóng khi chưa có lệnh

chơi.

- Đội thua sẽ phải chịu hình phạt theo quy định.

6. CHIA NHÓM Mục đích, tác dụng: - Phát triển tố chất nhanh nhẹn và phản xạ. - Rèn luyện tính tự giác và khả năng tập trung, chú ý của người chơi. Công tác chuẩn bị: Chỉ cần có một sân chơi bằng phẳng sạch sẽ. Phương pháp tiến hành: Cho lớp đứng thành một vòng tròn cách nhau một cánh tay. - Cách chơi: Trọng tài cho chơi bằng cách cho lớp chạy bình thường theo vòng tròn ngược hoặc xuôi theo chiều kim đồng hồ, vừa cho chạy vừa kết hợp hô "chim bay, cò bay” cho trò chơi vui vẻ, sinh động, mọi người đều phải hô theo trọng tài; sau đó đột nhiên trọng tài hô một số tự nhiên bất kỳ nào đó nhỏ hơn 11. Những người trong hàng nhanh chóng cụm lại thành từng nhóm theo đúng số trọng tài đã hô. Sau khoảng 5 đến 6 giây trọng tài thổi một hồi còi dài báo hiệu kết thúc thời gian chia nhóm; người nào thừa ra hoặc nhóm không đúng số sẽ phải chịu một hình phạt nào đó.

- Lưu ý: Cách hô có thể kết hợp cả mấy phép tính nhân, chia, cộng, trừ để tăng độ khó

và yêu cầu sự tập trung, chú ý của người chơi.

- Ví dụ: Trọng tài hô ba thì cụm thành nhóm 3 người, hô bốn thì cụm thành nhóm 4

người v.v...

Cũng có thể hô: Hai nhân hai trừ một (tức là nhóm 3 người); hoặc sáu chia hai cộng ba

(tức là nhóm 6 người)...

Luật chơi: - Tập trung chú ý lắng nghe tiếng hô của trọng tài. - Số người trong mỗi nhóm phải đúng bằng số trọng tài đã hô. - Sau tiếng còi kết thúc thời gian chia nhóm của trọng tài, mọi người phải đứng im tại chỗ, người nào thừa ra, hoặc nhóm nào gom không đúng số người đều phải thực hiện một hình phạt nào đó.

7. ĐAN BÓNG Mục đích, tác dụng: - Phát triển tố chất nhanh nhẹn, khéo léo, tính chính xác. - Có tác dụng bổ trợ cho môn Bóng rổ, Bóng ném. - Rèn luyện tính tự giác, ý thức tinh thần đồng đội. Công tác chuẩn bị: - Sân chơi: Trên sân chơi ta kẻ 2 đường thẳng song song với nhau, cách nhau 4 - 6m,

độ dài mỗi đường thẳng tùy thuộc vào số lượng người chơi của mỗi đội. - Có 2 quả bóng khác màu nhau (Bóng ném hoặc Bóng chuyền). Phương pháp tiến hành. - Chia lớp ra thành hai đội đều nhau (số lượng trong các đội phải là số chẵn, không được lẻ), có màu áo khác nhau, đứng thành hàng ngang theo hai đường thẳng đã kẻ, cần quy định rõ đầu hàng và cuối hàng. Người đầu hàng cầm bóng. Cho điểm số theo chu kỳ 1, 2 từ đầu hàng đến cuối hàng, sau đó cho những người số 2 của hai hàng đổi chỗ cho nhau. Như vậy, hai đội sẽ đứng thành tư thế xen kẽ cài răng lược với nhau.

- Cách chơi: Trọng tài bắt đầu, người đầu hàng của mỗi đội nhanh chóng chuyền bóng chính xác cho người số 2 gần nhất của đội mình đứng ở bên kia hàng và di chuyển tới vị trí đó. Người số 2 nhận được bóng chuyền ngay cho người số 1 tiếp theo của đội mình. Cứ như vậy đến khi người cuối hàng nhận được bóng nhanh chóng cầm bóng chạy lên đầu hàng, chuyền bóng cho đến khi người đầu trên lại trở về vị trí ban đầu, cầm bóng đứng lại, hô xong là kết thúc một lần chơi (Hình 6).

Luật chơi: - Chia đội phải đều và số lượng đội phải chẵn. - Chuyền bóng phải đúng theo quy định từ đầu hàng đến cuối hàng, chuyền tới đâu thì

di chuyển tới đó.

- Mỗi người phải cầm bóng chạy từ cuối hàng lên đầu hàng một lần. - Người nào làm rơi bóng người đó phải đi nhặt bóng trở về vị trí rồi mới được chuyền

bóng tiếp. Đối phương không được cản trở, gây khó khăn cho người chơi.

- Đội nào xong trước là đội đó thắng.

Hình 6. Mô tả trò chơi “Đan bóng”

8. CHIM XỔ LỒNG Mục đích, tác dụng: Phát triển tố chất nhanh nhẹn, phản xạ và sự tập trung chú ý của người chơi. Công tác chuẩn bị:

Cần có một sân chơi bằng phẳng, sạch sẽ. Phương pháp tiến hành. Cho lớp đứng thành vòng tròn, cách nhau một cánh tay, sau đó cho điểm số theo chu kỳ 1,2,3. Cho từng tốp đã điểm số 3 người một đứng thành một nhóm, hai tay người số một và người số hai cầm lấy nhau đưa lên ngang vai tạo thành các lồng chim, người số ba và những người thừa ra sẽ đi vào trong vòng tròn làm chim. Ta nên cho thêm một vài lồng chim vào trong vòng tròn làm chim, để số chim phải nhiều hơn số lồng, trò chơi mới sinh động.

- Cách chơi: Khi trọng tài cho tiến hành chơi, mọi người làm chim chạy tung tăng trong vòng tròn, song không được chạy gần các lồng chim (có thể kết hợp với trò chơi “chim bay, cò bay” để áp dụng với những người làm chim, cho trò chơi thêm vui vẻ, sinh động). Sau đó, trọng tài đột nhiên hô “vào lồng”, mọi người làm chim nhanh chóng tìm lồng chim gần nhất chui vào; mỗi lồng chim chỉ cho phép một chim chui vào. Sau tiếng hô của trọng tài vài ba giây, trọng tài thổi còi ra hiệu kết thúc thời gian chim chui vào lồng. Người nào thừa ra, người đó phải lò cò một vòng tròn xung quanh sân chơi hoặc một hình phạt nào đó. Sau một thời gian chơi ta cho đổi người, để sao cho mỗi người chơi sẽ làm chim một lần.

Luật chơi: - Người làm lồng chim, luôn luôn phải cầm tay nhau để ngang vai, không được gây khó khăn, cản trở khi chim chui vào lồng và chỉ được cho một chim chui vào. Người làm chim phải tự giác, phải chạy tung tăng trong vòng tròn, không được bám sát lồng chim, không được cố tình chui vào lồng đã có chim. Khi thừa ra, phải tự giác thực hiện hình phạt của trọng tài.

9. VÁC ĐẠN TẢI THƯƠNG Mục đích, tác dụng: - Phát triển tố chất sức nhanh, sức mạnh, tinh thần dũng cảm. - Thực hiện trò chơi trong thời gian dài, có tác dụng phát triển thể lực. Công tác chuẩn bị: Sân chơi bằng phẳng, rộng rãi, sạch sẽ, trên sân chơi kẻ hai đường thẳng song song cách nhau khoảng 15m vạch xuất phát và đích. Trên vạch xuất phát, ta đánh dấu 2 điểm xuất phát cách nhau khoảng 5m. Phương pháp tiến hành. - Chia lớp thành 2 đội đều nhau (nam riêng, nữ riêng), đứng thành 2 hàng dọc, cao trên

thấp dưới trước điểm xuất phát.

- Cách chơi: Trọng tài cho bắt đầu, người đầu hàng nhanh chóng hạ thấp mình xuống vác người đằng sau chạy lên phía trên vượt qua vạch đích rồi đặt xuống. Người vừa được cõng nhanh chóng chạy ngay về vác người tiếp theo, còn người vừa phải cõng đứng lại sau vạch đích. Cứ như vậy cho đến người cuối cùng được cõng qua vạch đích là kết thúc một lần chơi (Hình 7).

Hình 7. Mô tả trò chơi “Vác đạn tải thương”

Luật chơi: - Chia đội phải đều về số lượng và sức lực. - Mỗi người phải làm nhiệm vụ vác một lần (trừ người cuối hàng).

- Thực hiện động tác vác tại điểm xuất phát và phải vác chạy nhanh qua vạch đích. - Đội nào kết thúc trước là đội đó thắng cuộc. 10. ĐẤU TĂNG Mục đích, tác dụng: Rèn luyện sự khéo léo, nhanh nhẹn, mưu trí và sức mạnh cho người chơi, giáo dục tính

tổ chức, kỷ luật, tinh thần tập thể và tính tự giác.

Công tác chuẩn bị: - Sân rộng chừng l0m x 25m, có kẻ 2 vạch ngang, vạch thứ nhất cách chơi sân 5m, vạch thứ 2 cách vạch kia chừng l0m. Trên vạch thứ nhất có cắm 1 cái cọc làm mốc. Trên vạch thứ 2 tại hai điểm cách nhau chừng 5 - 6m đặt mỗi điểm 4 quả bóng.

- Số người chơi chừng 20 người và được chia làm 2 đội đều nhau. Các đội đứng phía

dưới sau vạch xuất phát.

Phương pháp tiến hành. Trọng tài ra lệnh, người đầu hàng của mỗi đội nhanh chóng ôm 4 quả bóng lên ngực chạy lên vòng qua cột đích trở về trao cho người thứ 2, trò chơi cứ như thế tiếp diễn cho đến người cuối cùng. Khi nào mỗi người trong đội đã làm xong nhiệm vụ trở về, hàng ngữ chỉnh tề, bóng về đủ và đúng vị trí ban đầu là xong. Đội nào xong trước là thắng cuộc và được 1 điểm. Qua một số lần chơi, đội nào nhiều điểm hơn là đội đó thắng (Hình 8).

Hình 8. Mô tả trò chơi “Đấu tăng”

Luật chơi: - Không được xuất phát trước; phải trao bóng cho người sau ở đúng vạch xuất phát. - Quá trình chạy lên hoặc về, nếu thấy thuận lợi thì được phép chèn người, tấn công đối phương (bằng vai) để làm cho họ rơi bóng, nhưng không được làm các động tác nguy hiểm. - Chỉ được tấn công đối phương khi họ có đủ 4 quả bóng trong tay, và khi mình cũng có

đủ 4 quả bóng.

- Quá trình hoạt động nếu bóng rơi phải tự mình nhặt lên (đồng đội không được chạy

lên giúp đỡ).

11. NHẢY CỪU Mục đích, tác dụng: - Phát triển tố chất nhanh nhẹn, khả năng phối hợp động tác, dùng sức của tay, chân và

thân người.

- Rèn luyện tính tự giác, ý chí quyết tâm và tinh thần đồng đội. Công tác chuẩn bị: Cần có một sân chơi bằng phẳng, sạch sẽ. Phương pháp tiến hành. Chia lớp ra thành các đội đều nhau, mỗi đội đứng thành một hàng ngang cách nhau một cánh tay (nam riêng, nữ riêng), sau đó cho mọi người cúi đầu, gập lưng xuống, hai chân bước rộng bằng vai, đầu gối thẳng, hai tay chống thẳng vào hai đầu gối (gọi là tư thế chuẩn bị).

- Cách chơi: Trọng tài cho bắt đầu, người cuối hàng nhanh chóng nhảy qua từng người

một trong hàng tới đầu hàng rồi đứng lại đúng khoảng cách ở tư thế quy định như trên, người thứ 1 vừa nhảy qua người trước, người thứ 2 nhảy tiếp theo. Cứ như vậy cho đến khi người đầu hàng nhảy xong trở về vị trí ban đầu là kết thúc một lần chơi.

- Cách nhảy: Đồng thời cùng một lúc dùng lực bật của hai chân kết hợp với sức đẩy của hai bàn tay vào giữa lưng người trước, rút hông lên cao, dạng chân và đưa người qua (Hình 9).

Luật chơi: - Chia đội phải đồng đều. - Mọi người phải đứng đúng ở tư thế chuẩn bị. - Mỗi người đều phải thực hiện “nhảy cừu” qua từng người một, từ cuối hàng lên đầu

hàng một lần rồi đứng lại đúng khoảng cách ở tư thế chuẩn bị.

- Không được cản trở, gây khó khăn, nguy hiểm cho người chơi. - Đội nào xong trước là đội đó thắng cuộc.

Hình 9. Mô tả trò chơi “Nhảy cừu”

12. TẠO SÓNG Mục đích, tác dụng: Phát triển tố chất nhanh nhẹn, sức bật của chân và khả năng phán đoán của người

chơi.

Công tác chuẩn bị: Cần có 3 - 6 chiếc dây (loại dây nhẩy là tốt nhất). Phương pháp tiến hành. - Cho lớp đứng thành một hàng dọc cách nhau hơn một tầm tay với. - Cử ra từng cặp 2 người một cầm 2 đầu dây, căng thật thẳng đứng cách người đầu

hàng khoảng từ 5 - 7m (có thể cho chơi với 3 hoặc 4,5,6 dây trong cùng một lúc).

- Cách chơi: Trọng tài cho bắt đầu, cứ từng cặp 2 người một cầm dây căng thật thẳng cao ngang đầu gối chạy nhanh qua từ người đầu hàng đến người cuối hàng, sau đó lại cầm dây trở về vị trí ban đầu là kết thúc một lần chơi.

- Sau mỗi đợt chơi, trọng tài cho đổi người cầm dây. * Lưu ý: Khi nào hai người cầm dây thứ nhất chạy đến người đầu hàng thì hai người sau mới căng dây chạy tiếp. Có như vậy chúng ta mới tạo ra được các đợt sóng của hàng trong khi chơi.

Những người trong hàng chú ý, khi dây di chuyển đến chỗ mình thì nhanh chóng bật nhẩy lên qua khỏi dây, ai bị vướng vào dây là thua và phải nhanh chóng chạy ra khỏi hàng để trò chơi được tiếp tục, không bị cách quãng (Hình 10) .

Hình 10. Mô tả trò chơi “Tạo sóng”

Luật chơi: - Hai người cầm dây phải căng thật thẳng, chạy thật nhanh và phải đảm bảo độ cao của

dây luôn luôn ngang tầm đầu gối của những người trong hàng.

- Người bị vướng dây phải tự giác chạy nhanh ra khỏi hàng để không làm ảnh hưởng đến cuộc chơi. Và kết thúc mỗi đợt chơi, những người bị vướng dây phải chịu một hình phạt nào đó để kích thích người chơi.

13. CHỌI GÀ Mục đích, tác dụng: - Phát triển tố chất sức nhanh, mạnh của chân và khả năng khống chế thăng bằng của

cơ thể.

- Rèn luyện ý chí quyết tâm của người chơi. Công tác chuẩn bị: Có sân chơi bằng phẳng, sạch sẽ. Nếu cho chơi trong vòng tròn, ta phải kẻ các vòng

tròn trên sân có đường kính từ 3m trở lên.

Phương pháp tiến hành. - Có thể đấu đơn, từng cặp một chơi với nhau và cũng có thể đấu theo từng nhóm đội với nhau (mỗi đội từ 3 - 5 người). Có thể cho đấu trong vòng tròn giới hạn hoặc đấu tự do không có vòng tròn giới hạn.

Cách chơi: Chân trái hoặc chân phải co lên, tay cầm chặt lấy cổ chân được co lên; với tư thế như vậy, chân kia di chuyển lò cò liên tục áp sát đối phương, dùng đầu gối của chân được co lên hoặc thân trên huých, đẩy đối phương, làm cho đối phương mất thăng bằng ngã xuống, tay chạm đất hoặc chân co lên chạm đất là thắng một điểm. Nếu đấu trong vòng tròn giới hạn, người nào bị đẩy bật ra ngoài vòng tròn là người đó bị thua và đội kia được một điểm. Hết thời gian quy định (khoảng từ 3 - 5 phút một lần chơi), bên nào được nhiều điểm là thắng cuộc (Hình 11).

Hình 11. Mô tả trò chơi “Trọi gà”

Luật chơi: - Phải di chuyển ở tư thế co chân như trên, nếu mỏi chân có quyền được đổi chân. - Không được dùng tay mà chỉ được dùng đầu gối của chân co hoặc thân trên huých đối

phương.

- Hết thời gian chơi, bên nào bị ngã, chân, tay chạm đất hoặc bị đẩy ra ngoài vòng tròn

(nếu chơi trong vòng tròn giới hạn) nhiều lần hơn là bên đó thua và bên kia thắng cuộc.

14. TRÁNH BÓNG Mục đích, tác dụng: Phát triển tố chất nhanh nhẹn, sức mạnh bật nhẩy cho người chơi, bổ trợ cho các môn

Bóng chuyền, Bóng rổ, Điền kinh v.v...

Công tác chuẩn bị: - Sân chơi, trên sân chơi cho kẻ một vòng tròn đường kính 8 - 10m. - Một quả Bóng ném (hoặc Bóng chuyền), được nối kết với một sợi dây thừng chắc

chắn dài khoảng 5m - 6m.

Phương pháp tiến hành: Cho lớp đứng thành vòng tròn theo đường tròn đã kẻ, quay mặt vào trong, cách nhau gần một cánh tay. Một người đứng ở giữa tâm vòng tròn, làm động tác cầm dây quay bóng, cho đến khi bóng có thể chạm tới những người đứng trên vòng tròn tầm đầu gối trở xuống. Bóng quay tới người đứng trong hàng ở chỗ nào, thì người ở chỗ đó phải nhảy (bật) cao lên tránh bóng, không để bóng chạm vào người, cứ như vậy chơi trong thời gian khoảng 2-3 phút, cho tạm nghỉ một ít phút rồi lại chơi tiếp (Hình 12 a,b).

Hình 12 (a,b). Mô tả trò chơi “Tránh bóng”

Luật chơi: - Bóng chỉ được quay cao tầm đầu gối trở xuống. - Bóng quay đến đâu, người chỗ đó phải bật cao lên tránh bóng, không được lùi về phía

sau để tránh bóng.

- Ai để người chạm vào bóng, người đó phải chịu một hình phạt nào đó.

15. ĐỔI BÓNG Mục đích, tác dụng: - Phát triển tố chất nhanh nhẹn, khéo léo. - Rèn luyện tính tự giác. Công tác chuẩn bị: - Sân chơi, trên sân chơi kẻ một đường thẳng làm vạch xuất phát, trên vạch xuất phát vẽ 2 đường tròn cách nhau khoảng 5m, có đường kính 40 hoặc 50cm, tâm đường tròn nằm trên đường thẳng xuất phát, ta vẽ 2 đường tròn đích có kích thước như trên, cách nhau từ 15 - 20m (kể từ tâm) .

- Trên mỗi vòng tròn ta đặt 1 quả bóng (Bóng chuyền hoặc Bóng đá, Bóng rổ đều được). Hai quả cùng màu đặt ở 2 vòng tròn xuất phát, 2 quả khác màu đặt ở 2 vòng tròn đích phía trên.

Phương pháp tiến hành. - Chia lớp ra thành hai đội đều nhau, đứng thành hàng dọc trước vòng tròn tại vạch xuất

phát.

- Cách chơi: Trọng tài cho bắt đầu chơi, người đầu hàng của hai đội nhanh chóng dùng tay lăn quả bóng ở vòng tròn xuất phát lên trên, đặt ở vị trí vòng tròn đích, rồi lăn quả bóng ở vòng tròn đích trở về trao bóng cho người thứ hai tiếp sau của đội mình tại vòng tròn xuất phát, sau đó chạy về cuối hàng. Người thứ hai nhận được bóng tiếp tục lăn như người thứ nhất. Cứ như vậy cho đến người cuối cùng lăn bóng xong đặt bóng tại vòng tròn xuất phát là kết thúc một lần chơi (Hình 13).

Hình 13. Mô tả trò chơi “Đổi bóng”

Luật chơi: - Chia đội phải đồng đều. - Phải thực hiện lăn bóng và đổi bóng, không được cầm bóng chạy. Trong khi lăn bóng về, chưa thực hiện trao bóng cho đồng đội, nếu quả bóng ở phía trên bị lăn ra khỏi vòng tròn thì người lăn bóng phải để quả bóng đang lăn lại, rồi quay lên cầm quả bóng kia đặt lại vào vòng tròn, xong rồi mới được chạy về lăn bóng tiếp trao cho đồng đội.

- Mỗi người đều phải thực hiện lăn bóng một lần. - Trao và nhận bóng tại vòng tròn xuất phát. - Tự giác, chống gian lận, đội nào xong trước, không phạm lỗi là đội đó thắng. Lưu ý: Có thể cho chơi cùng một lúc với 2 hoặc 3 quả bóng để tăng độ khó cho người

chơi. Cũng có thể cho ôm bóng chạy đổi bóng.

16. ĐÀN VỊT NÀO NHANH Mục đích, tác dụng: - Phát triển tố chất sức nhanh, mạnh của đôi chân. - Rèn luyện ý thức tập thể và tinh thần đồng đội. Công tác chuẩn bị: Sân chơi, trên sân chơi ta kẻ một vạch xuất phát và một vạch đích, cách nhau từ 15 -

20m.

Phương pháp tiến hành. - Chia lớp ra thành 2, 3 hoặc 4 đội đều nhau, mỗi đội khoảng 10 - 15 người. Cho từng

cặp 2 đội thi đấu với nhau.

- Cách chơi: Cho hai đội đứng thành hàng dọc trước vạch xuất phát, sau đó ngồi xuống, mông không được chạm đất, trọng lượng cơ thể dồn đều cả vào 2 bàn chân, hai tay người sau bám chặt vào eo (thắt lưng) người trước. Khi trọng tài cho xuất phát (bắt đầu chơi), cả đội bám chặt nhau, phối hợp cùng ở tư thế ngồi xổm di chuyển nhanh lên phía trước, vượt qua vạch đích. Khi nào người cuối hàng vượt qua vạch đích là kết thúc một lần chơi. Trong khi di chuyển tất cả đội đồng thanh hô “quạc, quạc, quạc”, hoặc “một, hai; một, hai” để tạo sự phối hợp thống nhất trong di chuyển (Hình 14).

Hình 14. Mô tả trò chơi “Đàn vịt nào nhanh”

Luật chơi: - Chia đội phải đồng đều. - Phải di chuyển đúng tư thế quy định, không được di chuyển ở tư thế khom hoặc chạy,

không được đứt đoạn khi di chuyển.

- Người cuối hàng vượt qua vạch đích, vẫn đảm bảo hàng lối nghiêm chỉnh mới được

tính thành tích.

- Đội nào vượt qua vạch đích trước là đội đó thắng.

17. LĂN BÓNG TIẾP SỨC Mục đích, tác dụng: - Phát triển tố chất nhanh nhẹn, khéo léo. - Rèn luyện tính tự giác. Công tác chuẩn bị: - Mỗi đội có 3 quả bóng (bóng chuyền là tốt nhất). - Có sân chơi rộng, bằng phẳng, sạch sẽ. Một đầu sân ta kẻ một đường thẳng làm vạch xuất phát, trước vạch xuất phát ta vẽ 2

vòng tròn (đường kính 60cm) cách nhau khoảng 3 - 5m, mỗi vòng tròn để 3 quả bóng.

- Từ 2 vòng tròn để bóng lên phía trên, chiếu một đường vuông góc với vạch xuất phát,

cách vạch xuất phát từ 15 - 20m, ta cắm 2 cọc mốc.

Phương pháp tiến hành. - Chia lớp thành 2 đội đều nhau, đứng thành hàng dọc trước vạch xuất phát, nơi vòng

tròn đặt bóng.

- Cách chơi: Trọng tài cho bắt đầu, người đầu hàng lăn cùng một lúc 3 quả bóng thật nhanh lên phía trước vòng qua cọc mốc, rồi lăn bóng quay về trao cho người tiếp sau của đội mình, trao bóng xong chạy về đứng vào cuối hàng hoặc đứng thành một hàng bên cạnh. Cứ như vậy, từng người một lăn bóng, cho đến khi người số một ban đầu lại trở về vị trí

đầu hàng là kết thúc một lần chơi (Hình 15).

Hình 15. Mô tả trò chơi “Lăn bóng tiếp sức”

Luật chơi: - Mỗi người đều phải làm nhiệm vụ lăn bóng một lần đúng quy định. - Bóng phải được lấn, không được ôm hoặc cầm bóng chạy. - Lăn bóng về trao bóng cho đồng đội phải đủ 3 quả bóng cùng một lúc tại điểm xuất

phát.

- Đồng đội hoặc đối phương không được giúp đỡ hay làm cản trở người đang lăn bóng. - Đội nào xong trước là đội đó thắng điểm.

18. NGƯỜI THỪA THỨ BA Mục đích, tác dụng: Giáo dục sức nhanh phản ứng, khả năng khéo léo linh hoạt, bổ trợ cho các môn điền

kinh, các môn bóng v.v... Công tác chuẩn bị: - Sân rộng từ 15mx15m trở lên. - Người chơi: 20 - 30 người chia thành mỗi nhóm 2 người đứng trên đường tròn người trước, người sau, nhóm nọ cách nhóm kia 2 - 3m (dùng phương pháp điểm số theo chu kỳ 1,2 ~ 1,2 để chia nhóm).

Người chỉ huy chọn một hoặc nhiều đội vào trong vòng, hai người cùng đội đứng cách

nhau 1m, lưng quay vào nhau. Phương pháp tiến hành. - Người chỉ huy đến sát hai người đang đứng trong vòng ra lệnh cho một người chạy và

người kia đuổi bắt. Người chạy luồn lách qua chỗ trống giữa các nhóm ở trên đường tròn.

- Người đuổi cố gắng đập tay vào người chạy và khi đó lập tức người đuổi trở thành

người chạy và người chạy trở thành người đi đuổi.

- Người chạy nếu muốn nghỉ thì mau chóng đứng vào trước mỗi nhóm. Nhóm đó từ 2 người nay trở thành 3 người, và người đứng sau cùng chính là người thừa thứ 3 và phải chạy để người đuổi tiếp tục đuổi bắt.

- Nếu vòng tròn rộng, người chơi nhiều thì có thể cùng một lúc người chỉ huy cho hai

hoặc nhiều đôi đuổi bắt nhau để tăng mật độ vận động (Hình 16).

Hình 16. Mô tả trò chơi “Người thừa thứ ba”

Luật chơi: Các nhóm đứng trên vòng tròn phải ổn định, không được di chuyển lung tung. - Người bị đuổi khi nào đứng đúng vào vị trí đầu nhóm mới thoát khỏi bị đuổi. - Người thừa ra phải lập tức làm nhiệm vụ ngay theo đúng quy định (chạy tiếp cho

người đuổi bắt, hoặc đuổi ngược trở lại để bắt người vừa đuổi).

- Không được đuổi nhau ra khỏi vòng tròn.

19. PHÁ VÂY Mục đích, tác dụng: Rèn luyện sức mạnh. Giáo dục tính tích cực, tự giác và tinh thần phối hợp hiệp đồng tập

thể.

Công tác chuẩn bị: Sân rộng chừng 10mx10m. Người chơi khoảng từ 10 người trở lên và được chia làm hai đội đều nhau. Đội làm vây tay nắm nhau đứng thành vòng tròn. Đội phá vây đứng tự do trong vòng tròn.

Phương pháp tiến hành.

Khi người chỉ huy đã có tín hiệu cho chơi, đội làm vây dùng sức mạnh của tay gạt đội bạn vào giữa vòng tròn. Trong khi đó đội phá vây thì phân công nhau mỗi người một cửa, dùng sức mạnh của vai và thân người phá vòng vây. Nếu người nào phá được thì chỉ mình người đó được ra. Vòng vây lập tức được liên kết lại và trò chơi lại tiếp tục bình thường. Hết giờ quy định ai chưa ra được khỏi vòng vây thì phải chịu phạt. Nghỉ giải lao giữa quãng 3 - 5phút. Sau đó cho đổi vị trí và trò chơi lại tiếp tục như trước. Sau hai lần chơi đội nào còn nhiều người chưa ra được khỏi vây hơn là đội ấy bị thua (Hình 17).

Hình 17. Mô tả trò chơi “Phá vây”

Luật chơi: - Không được dùng tay cào, cấu, đu người lên vây, nhảy qua, chui qua vây. - Cấm mọi thủ đoạn gian giảo và các động tác thô bạo trong khi chơi. - Ghi chú: Nếu lớp đông thì chia làm nhiều đội rồi tổ chức cho các đội thi đấu loại, đấu

bán kết và đấu chung.

20. ĐỘI NÀO CÒ NHANH Mục đích, tác dụng: Dùng trong tập luyện để phát triển sức mạnh của chân. Phát triển sự thăng bằng, khéo léo và nhanh nhẹn trong khi phối hợp hoạt động cùng đồng đội. Trò chơi còn có tác dụng rèn luyện tính nhịp điệu... Công tác chuẩn bị: - Sân rộng chừng 10mx30m trở lên, kẻ hai vạch ngang chia sân thành 3 phần bằng nhau. Người chơi khoảng 20 người, chia thành 2 đội, các đội đứng theo hàng dọc dưới vạch xuất phát. Người đứng trong cùng một hàng dùng tay đặt lên vai người trước, tay kia nắm cổ chân người trước co lên. Người đầu hàng hai tay tự do.

Phương pháp tiến hành: Khi được lệnh của trọng tài, hai đội cùng hô một, hai, một, hai... Mỗi nhịp hô thực hiện một bước nhảy tiến lên phía trước. Đội nào hoàn toàn qua vạch đích trước là thắng cuộc. Trò chơi cứ thế tiến hành một số lần, đội nào được nhiều điểm là đội thắng (Hình 18).

Hình 18. Mô tả trò chơi “Đội cò nào nhanh”

Luật chơi: - Trong khi nhảy di chuyển đội nào bị đứt đoạn là bị thua. - Trong khi nhảy đội hình phải tiến theo đường thẳng. Ghi chú: - Nếu lớp đông, sân rộng có thể tổ chức cho nhiều đội cùng chơi. - Nên dùng phương pháp cho điểm từ cao đến thấp đối với các đội về nhất, nhì, ba... Ở

mỗi lần chơi. Qua một số lần chơi, đội nào nhiều điểm là thắng cuộc.

- Nếu ít người tham gia thì chia lớp thành các nhóm nhỏ, hoặc cho thi đấu từng đôi với

nhau.

21. HOÀNG ANH, HOÀNG YẾN (HOẶC QUÂN XANH, QUÂN ĐỎ) Mục đích, tác dụng: - Phát triển tố chất nhanh nhẹn, khả năng phản xạ. - Rèn luyện ý chí quyết tâm và sự tập trung chú ý của người chơi. Công tác chuẩn bị: - Sân chơi rộng rãi, bằng phẳng, sạch sẽ. Trên sân chơi cho kẻ 4 đường thẳng song

song với nhau:

- Hai đường thẳng ở cuối hai bên sân làm vạch đích, cách nhau 20, 30 hoặc 40m. - Hai đường thẳng giữa sân cách nhau từ 3 đến 4m làm vạch giới hạn, chia đều hai sân

thành hai phần bằng nhau.

Phương pháp tiến hành: Chia lớp ra thành hai đội, đứng thành hai hàng ngang trước vạch giới hạn, quay mặt vào nhau. Cho hai hàng điểm số từ một cho đến hết. Mỗi người đều phải nhớ số của mình và nhớ mặt người đối phương cùng số với mình (nếu hai đội mặc áo khác màu nhau và áo có mang số thứ tự là tốt nhất) Trọng tài quy định một đội là Hoàng Anh, một đội là Hoàng Yến (Hình 19).

Hình 19. Mô tả trò chơi “Hoàng Anh – Hoàng Yến” - Cách chơi: Trọng tài gọi tên đội nào thì đội đó chạy nhanh về vượt qua vạch đích của sân bên mình, còn đội kia cố gắng đuổi kịp đánh nhẹ vào người đối phương trước khi đối

phương vượt qua vạch đích. (Từng cặp một theo số đã điểm chạy đuổi nhau). Nếu đánh được vào người đối phương sẽ được tính một điểm.

- Lưu ý. Mỗi một lần chơi chúng ta cho gọi tên các đội thành nhiều đợt, số đợt gọi tên

các đội phải đều nhau, nhưng trọng tài phải giữ bí mật, không cho hai đội biết trước.

Luật chơi: - Chia đội phải đều. Số nào đuổi số đó và chạy đuổi theo đường thẳng, không được chạy chéo, gây khó

khăn, nguy hiểm cho người khác.

- Phải đuổi đánh được vào người đối phương trước khi họ chạy qua vạch đích mới

được tính điểm.

Kết thúc một lần chơi, đội nào được nhiều điểm là đội đó thắng.

22. CƯỚP CỜ Mục đích, tác dụng: - Phát triển tố chất nhanh nhẹn, khéo léo và khả năng phản xạ. - Rèn luyện ý chí quyết tâm và sự tập trung chú ý của người chơi. Công tác chuẩn bị: - Sân chơi bằng phẳng, rộng rãi, sạch sẽ. - Kẻ một vòng tròn giữa sân có đường kính khoảng 1m đến 1,5m. Từ tâm vòng tròn trở về phía hai đầu sân, cho kẻ hai đường thẳng song song với nhau, cách tâm vòng tròn khoảng 15 hoặc 20m, làm vạch xuất phát.

Tại tâm vòng tròn để một lá cờ. Phương pháp tiến hành. Chia lớp ra thành hai đội đều nhau, rồi cho mỗi đội đứng thành một hàng ngang trước vạch xuất phát, sau đó cho điểm sớm đầu hàng đến cuối hàng từ một cho đến hết. Mỗi người đều phải nhớ đúng số đã điểm danh của mình.

- Cách chơi: Trọng tài hô số nào thì người mang số đó chạy nhanh lên cướp lấy cờ. Người nào cướp được cờ chạy về đến hàng của mình qua vạch xuất phát mà không bị đối phương đánh vào người là được một điểm. Cứ như vậy, đến khi kết thúc thời gian chơi, đội nào được nhiều điểm là đội đó thắng (Hình 20).

Hình 20. Mô tả trò chơi “Cướp cờ” * Lưu ý: Trọng tài có thể gọi nhiều số lên cướp cờ cùng một lúc. Luật chơi: - Mọi người đều phải đứng trước vạch xuất phát. Trọng tài gọi số nào thì số đó lên, cho

số nào về thì số đó về.

- Khi lên cướp cờ, chân không được đứng vào trong vòng tròn. - Cướp được cờ chạy về đến hàng của mình, không bị đối phương đánh vào người là

được tính một điểm, sau đó cho các số trở về hàng để chơi tiếp.

- Nếu có nhiều người lên cướp cờ cùng một lúc thì được phép chuyền, ném cờ từ người này qua người khác để nhanh chóng mang được cờ về hàng của mình. Trong lúc cầm cờ, chuyền, ném cờ như vậy đối phương có quyền đánh nhẹ vào người cầm cờ, hoặc cướp lại cờ mà không phạm luật. Khi đang cầm cờ, nếu bị đối phương đánh vào người, coi như cờ

ngoài cuộc, và lúc này trọng tài cho tạm dừng để cầm cờ đưa về trong vòng tròn như cũ, sau đó lại cho chơi tiếp.

- Kết thúc thời gian chơi, đội nào được nhiều điểm là đội đó thắng.

23. CHẶT ĐUÔI RẮN Mục đích, tác dụng: Phát triển tố chất nhanh nhẹn, khéo léo; rèn luyện ý thức tự giác tinh thần tập thể và sự

phối hợp đồng đội.

Công tác chuẩn bị: - Sân chơi, trên sân chơi cho kẻ một vòng tròn có bán kính 5m hoặc 6m, 7m. - Bóng ném hoặc bóng chuyền 2 đến 4 quả. Phương pháp tiến hành: - Chia lớp ra thành hai đội, mỗi đội khoảng 15 - 20 người. - Một đội làm rắn đứng vào giữa vòng tròn thành một hàng dọc, cao trên thấp dưới,

người sau ôm chật eo người trước.

- Một đội đứng đều ra các vị trí bên ngoài đường tròn, tay cầm bóng, làm nhiệm vụ chặt

đuôi rắn.

- Cách chơi: Trọng tài cho bắt đầu mọi người của đội làm rắn bám chặt eo của nhau di chuyển tập thể theo hàng trong vòng tròn, quan sát xung quanh, để tránh mọi người của đội chặt đuôi rắn ném bóng vào đuôi của mình.

- Mọi người của đội chặt đuôi rắn đứng ngoài đường tròn cầm bóng, chuyền cho nhau, tìm cách ném vào người cuối hàng của đội làm đuôi rắn, từ thắt lưng trở xuống (tức đuôi rắn); nếu ném trúng đuôi rắn, coi như rắn đã bị chặt đuôi, người làm đuôi rắn phải ra ngoài và đội chặt đuôi rắn được một điểm, sau đó rắn lại mọc đuôi khác (tức người cuối hàng tiếp theo lại là đuôi rắn); trò chơi tiếp tục cho đến khi kết thúc thời gian quy định (trong vòng 5 phút) sẽ đổi bên, để cho mỗi đội đều được làm rắn một lần.

Cuối cùng, tính tổng số đuôi rắn của mỗi đội bị chặt là bao nhiêu, đội nào bị chặt đuôi

nhiều hơn là đội đó thua và đội kia thắng cuộc.

Luật chơi: - Chia đội phải đều. Đội làm rắn không được quận đuôi rắn lại, không được để đứt hàng, nếu hàng bị đứt coi như đuôi rắn bị chặt một lần; không được đá bóng, chỉ có người đầu hàng (đầu rắn) được dùng tay đẩy bóng ra.

- Đội chặt đuôi rắn không được vào trong vòng tròn ném bóng, chỉ được vào nhặt bóng ra ngoài vòng tròn mới được ném; chỉ được ném từ thắt lưng trở xuống của người làm đuôi rắn.

Đội nào chặt được nhiều đuôi rắn hơn là đội đó thắng.

24. MÈO ĐUỔI CHUỘT Mục đích, tác dụng: - Phát triển tố chất nhanh nhẹn, khéo léo. - Vui chơi, giải trí. Công tác chuẩn bị: Cần có một sân chơi bằng phẳng, rộng rãi, sạch sẽ. Phương pháp tiến hành: - Cho lớp đứng thành vòng tròn cách nhau một sải tay. Cử hai người vào trong vòng tròn, một người làm mèo, một người làm chuột, đứng quay

lưng vào nhau.

- Cách chơi: Trọng tài đập vào vai ai thì người đó làm chuột, còn người kia làm mèo. + Chuột bị đập vào vai nhanh chóng chạy luồn lách trong phạm vi vòng tròn, trong khi

chạy chuột có quyền làm mọi động tác gây cười để mèo phải làm theo.

+ Mèo đuổi thật nhanh để bắt lấy chuột, chuột chạy đường nào, mèo phải đuổi theo đường đó, chuột làm động tác gì mèo phải làm theo động tác đó. (Cũng có thể cho mèo đuổi chặn đầu chuột) (Hình 21 (a,b).

Hình 21 (a,b). Mô tả trò chơi “Chặt đuôi rắn”

Luật chơi: - Chuột chạy đường nào, mèo phải chạy theo đường đó (nếu không cho mèo đuổi chặn

đầu chuột), chuột làm động tác gì, mèo phải làm theo động tác đó.

- Mèo bắt được chuột, chuột phải nhảy lò cò một vòng quanh vòng tròn, hoặc trong thời

gian từ 2 đến 3 phút mèo không bắt được chuột, mèo cũng phải nhảy lò cò một vòng.

- Chơi trong khoảng từ 2 đến 3 phút lại cho cặp khác vào thang.

25. BẢO VỆ GÓT CHÂN Mục đích, tác dụng: - Bổ trợ cho kỹ, chiến thuật trong môn vật, võ. - Rèn luyện sự quan sát chính xác, phản xạ nhanh nhẹn, mưu trí và sáng tạo. Công tác chuẩn bị: Sân rộng chừng 10mx10m, người chơi không giới hạn. Chia người chơi thành các cặp,

đứng đối diện, cách nhau khoảng 3 - 4m.

Tư thế chuẩn bị: Chân rộng bằng hoặc hơn vai; gối khuỵu trọng tâm thấp; trọng lượng

cơ thể dồn vào 1/2 bàn chân trên (tư thế phòng thủ của vật).

3. Phương pháp tiến hành: Khi trọng tài ra lệnh, hai người cùng đội di chuyển thoải mái, tìm mọi cách chạm được bàn tay của mình vào gót chân của đối phương và cố gắng không để đối phương chạm vào gót chân của mình. Mỗi đôi thực hiện liên tục trong khoảng 3 phút. Bên nào được nhiều điểm hơn là thắng cuộc (Hình 22).

Hình 22. Mô tả trò chơi “Bảo vệ gót chân”

Luật chơi: Trong khi phỏng thủ cũng như tấn công không được dùng các động tác thô bạo, không

được ôm người, không cầm, nắm tay nhau...

Mỗi lần vỗ được vào gót chân đối phương là được tính một điểm thắng. Ghi chú: - Có thể tiến hành nhiều đội cùng chơi 1 lúc. - Có thể tổ chức đấu theo đôi, theo nhóm hoặc theo đội. - Có thể áp dụng hình thức đấu loại trực tiếp hoặc đấu theo thời gian và tính điểm vv...

26. BÓNG CHUYỀN SÁU Mục đích, tác dụng: - Phát triển tố chất nhanh nhẹn, khéo léo, chính xác và khả năng quan sát của người

chơi.

- Phát triển trí nhớ và rèn luyện tinh thần đồng đội. - Có tác dụng bổ trợ cho một số môn thể thao (như bóng chuyền, bóng rổ, bóng ném) và

phát triển thể lực cho người chơi.

Công táo chuẩn bị: - Có sân chơi rộng rãi, bằng phẳng, sạch sẽ. - Cần có một quả bóng chuyền hoặc bóng ném. Phương pháp tiến hành. - Chia lớp ra thành hai đội thi đấu với nhau, số người trong một đội không nên quá đông

song tối thiểu mỗi đội phải có ít nhất từ 3 người trở lên.

- Phải quy định phạm vi sân chơi (hoặc kẻ sân chơi). - Cách chơi: Trọng tài tung bóng cho hai người của hai đội tranh bóng. Khi nhận được bóng, nhanh chóng chuyền ngay cho đồng đội, và quả bóng đó được chuyền liên tục qua tay của đồng đội trong 6 lần; người nhận được bóng phải hô đúng con số mà số lần bóng đã được chuyền đi. Người cuối cùng nhận được bóng, hô sáu rồi đập bóng xuống đất là kết thúc một lần chơi và thắng một điểm; sau đó trọng tài lại tung bóng cho chơi tiếp, đến khi kết thúc thời gian quy định của cuộc chơi.

Luật chơi: - Bóng phải được chuyền liên tục cho đồng đội trong 6 lần, không được chạm đất. - Không được chuyền bóng lại trực tiếp cho người vừa chuyền cho mình. - Người nhận được bóng phải hô đúng số lần chuyền, nếu không hô hoặc hô không

đúng số sẽ mất lần chuyền bóng và đối phương sẽ được quyền phát bóng.

- Bóng rơi xuống đất, đội nào nhặt được, đội đó được quyền chuyền bóng đi và tính lần

chuyền thứ nhất.

- Yêu cầu di chuyển nhanh, chiếm chỗ thuận lợi để nhận và chuyền bóng; có quyền cướp bóng trên tay đối phương; song không được đánh người, ôm người, đá bóng, tránh những lỗi va chạm nguy hiểm.

- Khi kết thúc cuộc chơi (hết thời gian quy định) đội nào được nhiều điểm hơn là thắng

cuộc.

27. GIĂNG LƯỚI BẮT CÁ Mục đích, tác dụng: - Phát triển sức nhanh, khả năng quan sát, định hướng. - Giáo dục tính đoàn kết, hiệp đồng lập công tập thể. Công tác chuẩn bị: - Một sân tập bằng phẳng, rộng, thoáng mát. - Chia thành 2 đội: Một đội nắm tay nhau thành 1 hàng dài làm lưới và người đánh cá.

Đội kia làm “cá” chạy tự do trên sân.

Phương pháp tiến hành. Khi có lệnh chơi, những người giả làm lưới nắm tay nhau quây thành 1 vòng tròn hở tìm mọi cách dồn “cá” để bắt. Các người khác làm “cái, di chuyển nhanh, khéo léo trong khu vực sân chơi không để bị nhốt trong lưới (có thể phá vây bằng cách chui qua những chỗ lưới “thủng” do những người làm lưới bị tuột tay. Những ai bị quây trong lưới coi như bị bắt và không được tiếp tục chơi nữa. Sau đó lưới lại tiếp tục di chuyển để chơi 2 lần nữa. Những người bị bắt phải chịu một hình phạt nào đó như: Lò cò 1 chân quanh sân; hoặc nằm chống đẩy 5 lần .v.v...

Luật chơi: - Không được chạy ra khỏi khu vực quy định của sân chơi. - Không được dùng các động tác thô bạo như xô đẩy mạnh, đánh tay, ngáng chân khi

đối phương đang di chuyển để tránh những chấn thương đáng tiếc xảy ra (Hình 23).

Hình 23. Mô tả trò chơi “Giăng lưới bắt cá”

PHỤ LỤC 16. Chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karatedo xây dựng

cho học sinh THCS Tp. Hà Nội (chương trình điều chỉnh sau thực nghiệm)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH -------------------***-------------------

CHƯƠNG TRÌNH

TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN VÕ KARATE-DO

TỪ ĐAI TRẮNG KYU 10 TỚI ĐAI ĐEN NHẤT ĐẲNG

(Dành cho học sinh các trường Trung học cơ sở Thành phố Hà Nội)

HÀ NỘI - 2016

PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH

1. Tên chương trình: Chương trình tập luyện ngoại khóa môn võ Karate-do 2. Đối tượng: Dành cho các lớp ngoại khóa, các CLB võ Karate-do phong trào cho học

sinh các trường Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội.

3. Mục tiêu đào tạo 3.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa môn võ Karate-do cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn Karate-do đồng thời phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, phát triển thể chấtC đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn Karate- do, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao ngoại khóa (bao gồm giáo dục, giáo dưỡng, phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao) và nhu cầu xã hội.

3.2. Mục tiêu cụ thể Chương trình được xây dựng theo 10 giai đoạn, tương ứng với 10 Kyu. Mỗi chương trình của từng Kyu lại có mục tiêu riêng phù hợp với từng giai đoạn tập luyện. Khi học xong mỗi giai đoạn, tương ứng với 1 đai, học sinh có khả năng:

1. Hiểu biết những kiến thức chung về phương pháp, lợi ích của tập luyện thể dục thể thao (TDTT) nói chung và tập luyện Karate-do với sức khỏe; Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện suốt đời; hiểu được phương pháp và có thể tự tập luyện phát triển thể chất cũng như hình thành và phát triển các kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản; có những kiến thức cơ bản về phòng tránh chấn thương trong tập luyện TDTTC

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Karate-do tương ứng

với mỗi đai (mỗi Kyu) (bao gồm cả kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện, thi đấuC). 3. Phát triển thể chất (bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động). 4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí 5. Với những học sinh có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và đào tạo chuyên

môn cao hơn.

6. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại khóa Karate-do 4. Tài liệu tham khảo

- Nguyễn Văn Chung, Nguyễn Đương Bắc (2004), Huấn luyện Kumite, Nxb TDTT, Hà Nội. - Trịnh Quốc Dương (1999), Karate-do phản công, Nxb TDTT Hà Nội. - Mạnh Dương (2006), Karate-do Kỹ thuật tự vệ, Nxb TDTT, Hà Nội - Nguyễn Văn Dũng (1996), Karate-do Song đấu tự do, Nxb TDTT, Hà Nội. - Trần Tuấn Hiếu, Nguyễn Đương Bắc (2001), Giáo trình Karate-do, Nxb TDTT, Hà Nội. - Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1&2, Nxb Sông Bé. - Hồ Hoàng Khánh (1991), 25 bài quyền Karate (Shotokan - Ryu), T1, Nxb TDTT, Hà Nội. - Hồ Hoàng Khánh (1995), 25 bài quyền Karate (Shotokan - Ryu), T2, Nxb TDTT, Hà Nội. - Liên đoàn Karate-do thế giới (2008), Karate-do, 8 bài quyền bắt buộc, Nxb TDTT, Hà Nội. - Kim Long (1999), Karate-do thuật chiến đấu tay không, Nxb Mũi Cà Mau. - Hà Nội Karatedo Association, Kumite programme for examina tions from Kyu 10 to Kyu 0.

- Tổng cục TDTT (2014), Luật Karate-do, Nxb TDTT, Hà Nội. 5. Phân bổ thời gian Chương trình môn học được xây dựng thành 10 cấp, tương ứng với 10 đai, được tiến hành giảng dạy trong 4 năm học. Học sinh có thể bắt đầu tập luyện vào bất cứ thời điểm nào và khi bắt đầu, học sinh sẽ phải học từ đai trắng Kyu 10. Tiến trình học tập được tính đúng theo phân bổ chương trình tập luyện. Cụ thể phân phối chương trình:

i

0 2

0 6

0 6

0 6

0 6

0 6

t ế i t

t ế i t

t ế i t

t ế i t

t ế i t

t ế i t

t ế i t

t ế i t

t ế i t

t ế i t

0 4 2

0 2 1

0 2 1

0 2 1

ờ h t

n a i g

g n ổ T

5

4

6

6

6

2

0 2

0 1

0 1

0 1

ơ C

g n ộ đ

/ i

2

2

2

2

2

2

2

2

2

0

a r t

h T

m ể i K

4

0 6

0 3

0 3

0 3

4 1

5 1

4 1

4 1

4 1

ự T

c ọ h

2 *

2 *

2 *

2 *

2 *

2 *

2 *

2 *

2 *

2 *

c ự

l

ể h T

n a i g

i

i

i

2

0 3

6 1

6 1

6 1

0 1

0 1

2 1

4 1

6 1

ờ h t i

p ậ t n Ô

i

u ấ đ

2

4

4

6

4 6

9 3

9 3

9 3

6 1

8 1

i

i

ố Đ

i

h t

à v n ệ y u

ố h p n â h P

l

4

6

6

6

8

8

8

6

6

2 3

p á h p

n ề y u Q

g n u d i ộ n y ạ d g n ả g ể đ n á o á g i ỗ m g n o r t t

g n u d i ộ n y ạ d g n ả g ể đ n á o á g i ỗ m g n o r t t

6

8

6

2 3

6 1

4 1

0 1

5 1

5 1

5 1

ỹ K

n ả b

n ă c

t ậ u h t

ú h p 0 1 - 5 ừ

ú h p 0 2 - 5 1 ừ

t

t

1 *

1 *

1 *

1 *

1 *

1 *

1 *

1 *

1 *

1 *

ý L

t ế y u h t

g n á h

g n á h

g n á h

g n á h

g n á h

g n á h

g n á h

g n á h

g n á h

t

t

t

t

t

t

t

t

t

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

7 u y K

2 1 u ể h

1 u ể h

3 u ể h

3 u ể h

3 u ể h

3 u ể h

6 u ể h

6 u ể h

6 u ể h

3 u ể h

t

t i

t i

t i

t i

t i

t i

t i

t i

t i

t i

6 u y K y â c á

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

l

n ệ y u

n ệ y u

n ệ y u

n ệ y u

n ệ y u

n ệ y u

n ệ y u

n ệ y u

n ệ y u

n ệ y u

u ầ c u ê Y

l

l

l

l

l

l

l

l

l

l

1 u y K u â N

8 u y K g n à V

ạ h n h n a X

h n a X

5 u y K m ậ đ h n a X

4 u y K m ậ đ h n a X

3 u y K u â N

2 u y K u â N

i

i

i

9 u y K g n ắ r t i

i

i

i

i

i

i

i

p ậ

p ậ

p ậ

p ậ

p ậ

p ậ

p ậ

p ậ

p ậ

p ậ

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

n a g i

n a g i

n a g i

n a g i

n a g i

n a g i

n a g i

n a g i

n a g i

n a g i

h n à d g n ư h n g n ê i r h n à d n á o á g ó c g n ô h K

h n à d g n ư h n g n ê i r h n à d n á o á g ó c g n ô h K

ờ h T

g n á h t

ờ h T

ờ h T

ờ h T

ờ h T

ờ h T

ờ h T

ờ h T

ờ h T

ờ h T

a đ ỗ đ i h t ã Đ

a đ ỗ đ i h t ã Đ

a đ ỗ đ i h t ã Đ

a đ ỗ đ i h t ã Đ

a đ ỗ đ i h t ã Đ

a đ ỗ đ i h t ã Đ

a đ ỗ đ i h t ã Đ

a đ ỗ đ i h t ã Đ

a đ ỗ đ i h t ã Đ

: 1 *

: 2 *

n ê

l

y â c

u y K

u y K

h n ì r t

6 u y K

7 u y K

5 u y K

4 u y K

i a đ n ê

i a đ n ê

i a đ n ê

á

0 1

l

u y K

7 u y K

y â c á

h n a x

l 1 u y K

l 3 u y K

l 2 u y K

g n ơ ư h C

(

: ú h c i h G

3 u y K u â N

m ậ đ h n a x i

m ậ đ h n a x i

9

i a đ

g n ắ r t

t ạ h n h n a X

m ậ đ h n a X

m ậ đ h n a X

u â N

u â N

u â N

h n ì r t g n ơ ư h C

l h n a X

i a đ n ê l 8 u y K g n à V

n ê

a đ n ê

a đ n ê

i a đ n ê

g n ẳ đ t ấ h N n e đ

u y K

) n ô m p ậ h n

8 u y K g n à V

t ạ h n h n a X

l

6 u y K

l

l

5

4

l

2 u y K u â N

1 u y K u â N

i a Đ

i a Đ

i a đ n ê l 9 u y K g n ắ r t i a Đ

i a Đ

i a Đ

i a Đ

i a Đ

i a Đ

i a Đ

i a Đ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

0 1

T T

PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

CHƯƠNG TRÌNH I.

CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA KARATE-DO TỪ ĐAI TRẮNG KYU 10 LÊN ĐAI TRẮNG KYU 9 (CHƯƠNG TRÌNH NHẬP MÔN)

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Trắng Kyu 10 lên đai trắng Kyu 9 là chương trình nhỏ đầu tiên trong 10 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội.

Chương trình dành cho người bắt đầu tập luyện ngoại khóa Karate-do tại các trường THCS hoặc các CLB Karate-do phong trào tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Trắng Kyu 10 lên đai trắng Kyu 9 cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn Karate-do tương ứng với trình độ đai trắng Kyu 10, đồng thời phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, phát triển thể chất C đảm bảo yêu cầu chuyên môn Karate-do, yêu cầu của công tác TDTT ngoại khóa và nhu cầu xã hội.

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Trắng Kyu 10 lên

đai trắng Kyu 9, học sinh có khả năng:

1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Karate-do với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện TDTT, rèn luyện sức khỏe. Hiểu được các kiến thức cơ bản về môn võ Karate-do như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Võ Karate-do, yêu cầu cơ bản khi tham gia tập luyệnC

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Karate-do tương ứng

trình độ Kyu 10. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Nắm vững cách lập tấn của 5 tấn: Mosubi-dachi, Heiko-dachi, Zenkutsu dachi, Kiba dachi và Kokutsu dachi; lập tấn, di chuyển và kết hợp tốt tấn Zenkutsu dachi, Kiba dachi và Kokutsu dachi với kỹ thuật tay, chân; Thực hành tốt 3 kỹ thuật đấm thẳng, 4 kỹ thuật đỡ bằng cạnh cổ tay.

- Về kỹ thuật quyền: thực hành tốt 1 bài quyền Tai Kyuku Shodan - Về kỹ thuật đối luyện: Gohon kumite 3. Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động (sức

nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, chuyên cần, trung thực, dũng cảmC

5. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học khi tập ngoại khóa Karate-do 3. Thời gian Tổng số 20 tiết, tương ứng 10 giáo án. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2 buổi lên lớp và

1 buổi tự học). Tập trong 1 tháng.

4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và Karate-do nói riêng. Không mắc các bệnh yêu cầu hạn chế vận động

5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn võ Karate-do như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Võ Karate-do, yêu cầu cơ bản khi tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện, giáo dục đạo đức, ý chíC và các kỹ năng thực hành gồm: Kỹ thuật căn bản: 5 tấn: Mosubi-dachi, Heiko-dachi, Zenkutsu dachi, Kiba dachi và Kokutsu dachi; lập tấn, di chuyển và kết hợp tốt tấn Zenkutsu dachi, Kiba dachi và Kokutsu dachi với kỹ thuật tay, chân; Thực hành tốt 3 kỹ thuật đấm thẳng, 4 kỹ thuật đỡ bằng cạnh cổ tay; Thực hành tốt 3 bài quyền Tai Kyuku và kỹ thuật đối luyện: Gohon kumite.

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

1

*1

*1

Khái quát về môn võ Karate-do Những điều tâm niệm của võ sinh Karate-do Nội quy tập luyện môn võ Karate-do Giáo dục đạo đức

2 Kỹ thuật căn bản 3 Quyền pháp 4 Đối luyện 5 Thể lực 6 Ôn tập 7

Thi nâng cấp đai

0

6 4 2 *2 2 0 14

2 2 *2 4

2 *2 2

10 6 2 2 0 20

Tổng:

Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để

giảng dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung

7. Nội dung chi tiết 7.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý thuyết) 1. Khái quát về môn võ Karate-do (xuất xứ, quá trình phát triển, giáo dục đạo đức

trong võ Karate-doC)

2. Những điều tâm niệm của võ sinh Karate-do - Tuyệt đối chấp hành điều lệ, quy định của Liên đoàn Karate-do Việt Nam. - Ra sức rèn luyện phong cách đạo đức và chuyên môn kỹ thuật. - Luôn luôn nêu cáo danh dự, trách nhiệm và tinh thần thượng võ. - Khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 3. Nội quy tập luyện võ Karate-do 4. Giáo dục đạo đức môn võ Karate-do: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, chuyên cần, trung thực, dũng cảmC

7.2 Thực hành (14 tiết) 7.2.1. Kỹ thuật căn bản (6 tiết) Kỹ thuật tấn (2 tiết) Lập tấn: Mosubi-dachi, Heiko-dachi, Zenkutsu dachi, Kiba dachi và Kokutsu dachi Di chuyển tấn: Zenkutsu dachi, Kiba dachi và Kokutsu dachi Kỹ thuật tay (4 tiết)

- Kỹ thuật đấm: đấm thẳng thượng đẳng, trung đẳng và hạ đẳng; Kết hợp kỹ thuật

đấm với tấn Kiba dachi và Zenkutsu dachi

- Kỹ thuật đỡ: Gedan barai, Age uke, Uchi uke, Soto uke; Kết hợp các kỹ thuật đỡ với

tấn.

7.2.2. Quyền pháp (4 tiết) Taikyoku Shodan 7.2.3. Đối luyện (2 tiết) - Tiến đấm hạ đẳng, lùi đỡ Gedan barai 7.2.4. Ôn tập (2 tiết) Ôn tập kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện và nội dung thi 7.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng

phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung.

7.3. Tự học (2 tiết) Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần. - Kỹ thuật tấn + Kỹ thuật tay (1 tiết) - Quyền pháp (1tiết) 7.4. Giáo án cơ động (2 tiết) Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu. 8. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy - Phương pháp tập luyện: + Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương pháp sử dụng bài tập dẫn dắt

+ Phương pháp giảng dạy quyền pháp và đối luyện: Phương pháp phân chia – hợp

nhất

+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ), Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.

- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm 9. Tài liệu phục vụ giảng dạy - Trần Tuấn Hiếu, Nguyễn Đương Bắc (2001), Giáo trình Karate-do, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1&2, Nxb Sông Bé. - Hà Nội Karate-do Association, Kumite programme for examina tions From Kyu 10 to

Kyu 0.

CHƯƠNG TRÌNH II.

CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA KARATE-DO TỪ ĐAI TRẮNG KYU 9 LÊN ĐAI VÀNG KYU 8

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Trắng Kyu 9 lên đai Vàng Kyu 8 là chương trình nhỏ thứ 2 trong 10 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội.

Chương trình dành cho học sinh đã đạt mức đai Trắng Kyu 9 trong luyện ngoại khóa Karate-do tại các trường THCS hoặc các CLB Karate-do phong trào tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Trắng Kyu 9 lên đai trắng Kyu 8 cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn Karate-do tương ứng với trình độ đai Trắng Kyu 9, đồng thời phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, phát triển thể chấtC đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn Karate-do, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao ngoại khóa và nhu cầu xã hội.

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Trắng Kyu 9 lên

đai trắngVàng Kyu 8, học sinh có khả năng:

1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Karate-do với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện TDTT, rèn luyện sức khỏe. Hiểu được ý nghĩa và phương pháp rèn luyện kỹ thuật căn bản trong môn võ Karate-do và có khả năng tự ôn tập, rèn luyện kỹ thuật căn bảnC

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Karate-do tương ứng

trình độ Kyu 9. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Nắm vững cách lập tấn của 5 tấn: Renoji-dachi, Fudo-dachi, Yoi- Dachi; lập tấn, di chuyển và kết hợp tốt tấn Zenkutsu dachi, Kiba dachi và Kokutsu dachi với kỹ thuật tay, chân; Thực hành tốt các kiểu quay tấn Zenkutsu dachi (quay 900, 1800, 2700); Kỹ thuật tay: Kentsui Uchi, Jodan Shuto Age Ake, đỡ cạnh ngoài bàn tay Shuto Uke. Ôn tập thành thục các tấn và kỹ thuật căn bản đã học ở Kyu 10.

- Về kỹ thuật quyền: Taikyoku Nidan, Taikyoku Sandan, Heian Shodan - Về kỹ thuật đối luyện: Gohon kumite 3. Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động (sức

nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, chuyên cần, trung thực, dũng cảmC

5. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại khóa Karate-do 3. Thời gian Tổng số 60 tiết, tương ứng 30 giáo án. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2 buổi lên lớp và

1 buổi tự học). Tập trong 3 tháng.

4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và Karate-do nói riêng. Hoàn thành chương trình đai trắng Kyu 10 lên đai trắng Kyu 9 (chương trình nhập môn) 5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn võ Karate-do như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Võ Karate-do, yêu cầu cơ bản khi tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện, giáo dục đạo đức, ý chíC và các kỹ năng thực hành gồm: Kỹ thuật căn bản: Renoji-dachi, Fudo-dachi, Yoi-Dachi; lập tấn, di chuyển và kết hợp tốt tấn Zenkutsu dachi, Kiba dachi và Kokutsu dachi với kỹ thuật tay, chân; Thực hành tốt các kiểu quay tấn Zenkutsu dachi (quay 900, 1800, 2700); Kỹ thuật tay: Kentsui Uchi, Jodan Shuto Age Ake, đỡ cạnh ngoài bàn tay Shuto Uke. Ôn tập thành thục các tấn và kỹ thuật căn

bản đã học ở Kyu 10; Thực hành tốt bài quyền Heian Shodan và các bài đã học tại Kyu 10 và kỹ thuật đối luyện: Gohon kumite.

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

1

*1

*1

- Lịch sử phát triển môn võ Karate-do (trên thế giới và tại Việt Nam) - Ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ thuật căn bản trong môn võ Karate-do - Giáo dục đạo đức

2 Kỹ thuật căn bản 3 Quyền pháp 4 Đối luyện 5 Thể lực 6 Ôn tập 7

Thi nâng cấp đai

0

16 6 4 *2 12 2 40

8 2 2 *2 2 14

3 1 1 *2 1 6

27 9 7 15 2 60

Tổng:

Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để

giảng dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung

7. Hình thức kiểm tra, đánh giá Kiểm tra thực hành các nội dung: Kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện và thể lực.

Trong đó:

90-100 điểm: 80-89 điểm: 70 - 79 điểm: 50 – 69 điểm: Dưới 50 điểm: Không đạt

- Kỹ thuật căn bản: 40 điểm - Quyền pháp 30 điểm - Đối luyện 30 điểm - Thể lực: Điểm điều kiện, tính đạt và không đạt xuất sắc Đánh giá: giỏi Khá Trung bình 8. Nội dung chi tiết 8.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý thuyết) 1. Lịch sử phát triển môn võ Karate-do (trên thế giới và tại Việt Nam) 2. Ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ thuật căn bản trong môn võ Karate-do 3. Giáo dục đạo đức trong võ Karate-do: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, chuyên cần, trung thực, dũng cảmC

8.2 Thực hành (40 tiết) 8.2.1. Kỹ thuật căn bản (16 tiết) Kỹ thuật tấn (4 tiết) Lập tấn: Renoji-dachi, Fudo-dachi, Yoi-Dachi Di chuyển tấn: Zenkutsu dachi, Kiba dachi và Kokutsu dachi; Các kiểu quay tấn

Zenkutsu dachi (quay 900, 1800, 2700).

Kỹ thuật tay (6 tiết)

- Kỹ thuật tấn công: Kentsui Uchi, Zenzuki, Oizuki, Gyaku Zuki; Kết hợp kỹ thuật đấm

với tấn Kiba dachi, Renoji-dachi.

- Kỹ thuật phòng thủ: Jodan Shuto Age Ake, Shuto Uke; Kết hợp các kỹ thuật đỡ với

tấn.

Kỹ thuật chân (6 tiết) - Maegeri - Yoko geri 8.2.2. Quyền pháp (6 tiết) Taikyoku Nidan Taikyoku Sandan Heian Shodan 8.2.3. Đối luyện (4 tiết) Gohon kumite. - Bài 1. Jodan - Bài 2. Chudan 8.2.4. Ôn tập (12 tiết) - Ôn tập kỹ thuật tấn, cách di chuyển các tấn, kết hợp các kỹ thuật tấn với kỹ thuật tay - Ôn tập bài quyền Taikyoku Shodan, Taikyoku Nidan, Taikyoku Sandan và Heian

Shodan

- Ông tập Kỹ thuật đối luyện Gohon Kumite 8.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng

phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung.

8.2.6. Thi nâng câp đai (2 tiết) Thi theo nội dung quy định 8.3. Tự học (14 tiết) Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần. - Kỹ thuật tấn (2 tiết) - Kỹ thuật tay (2 tiết) - Kỹ thuật chân (2 tiết) - Quyền pháp (4 tiết) - Đối luyện (2 tiết) - Ôn tập (2 tiết) 8.4. Giáo án cơ động (6 tiết) Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu. 9. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy - Phương pháp tập luyện: + Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương pháp sử dụng bài tập dẫn dắt

+ Phương pháp giảng dạy quyền pháp và đối luyện: Phương pháp phân chia – hợp

nhất

+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ), Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.

- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm

10. Nội dung thi nâng cấp đai Trắng Kyu 9 lên đai Vàng Kyu 8 10.1. Kỹ thuật căn bản (40 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Zenzuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Zenzuki 2. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Gedan

barai – Gyaku zuki.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Age uke – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Age uke –

Gyaku zuki.

4. Tiến Zenkutsu dachi, Shoto ude uke – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Shoto

ude uke – Gyaku zuki.

5. Tiến Zenkutsu dachi, Uchi uke – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Uchi uke –

Gyaku zuki

6. Tiến Zenkutsu dachi, Maegeri - Oi zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Maegeri - Gyaku

zuki

7. Tiến Kiba dachi, Yoko geri Keage, quay sau, Tiến Kiba dachi, Yoko geri Keage 10.2. Quyền pháp (30 điểm) Taikyoku Shodan (10 điểm) Heian Shodan (20 điểm) 10.3. Đối luyện (30 điểm) Gohon kumite, thực hiện 5 bước đổi người thực hiện. - Bài 1. Jodan - Bài 2. Chudan 10.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt) - Trung bình tấn đấm đích tốc độ 1 phút (lần) (mức đạt từ 140 lần trở lên với nam và

từ 130 lần trở lên với nữ)

- Nhảy dây 10s (lần) (mức đạt từ 26 lần trở lên với nam và từ 24 lần trở lên với nữ) 11. Tài liệu phục vụ giảng dạy - Trần Tuấn Hiếu, Nguyễn Đương Bắc (2001), Giáo trình Karate-do, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1&2, Nxb Sông Bé. - Hà Nội Karate-do Association, Kumite programme for examina tions From Kyu 10 to

Kyu 0.

HƯƠNG TRÌNH III.

CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA KARATE-DO TỪ ĐAI VÀNG KYU 8 LÊN ĐAI XANH NHẠT KYU 7

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Vàng Kyu 8 lên đai Xanh nhạt Kyu 7 là chương trình nhỏ thứ 3 trong 10 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội.

Chương trình dành cho học sinh đã đạt mức đai Vàng Kyu 8 trong luyện ngoại khóa Karate-do tại các trường THCS hoặc các CLB Karate-do phong trào tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Vàng Kyu 8 lên đai Xanh nhạt Kyu 7 cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn Karate-do tương ứng với trình độ đai Vàng Kyu 8, đồng thời phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, phát triển thể chấtC đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn Karate-do, yêu cầu của công tác Thể dục thể thao ngoại khóa và nhu cầu xã hội.

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Vàng Kyu 8 lên

đai Xanh nhạt Kyu 7, học sinh có khả năng:

1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Karate-do với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện TDTT, rèn luyện thân thể. Hiểu được ý nghĩa và phương pháp rèn luyện quyền pháp và các quy định trong tập luyện quyền pháp môn võ Karate-doC

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Karate-do tương ứng

trình độ Kyu 8. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Nắm vững cách lập tấn: Tsuruashi –Daichi; lập tấn, di chuyển và kết hợp tốt tấn Zenkutsu dachi, Kiba dachi và Kokutsu dachi với kỹ thuật tay, chân; Thực hành tốt các kiểu quay tấn Zenkutsu dachi (quay 900, 1800, 2700); Kỹ thuật tay: Jodan Tate Uke, Kentsui, Osae Uke, Nukite Tate Uchi, Morote Uke, Jodan Shuto Age Uke, . Ôn tập thành thục các tấn và kỹ thuật căn bản đã học.

- Về kỹ thuật quyền: Heian Nidan - Về kỹ thuật đối luyện: Gohon kumite (Migi và Hidari) 3. Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động (sức

nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, phẩm chất nhân ái, khoan dung, trách nhiệm, chuyên cần, trung thực, dũng cảmC

5. Với những học sinh có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và đào tạo chuyên

môn cao hơn.

6. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại khóa Karate-do 3. Thời gian Tổng số 60 tiết, tương ứng 30 giáo án. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2 buổi lên lớp và

1 buổi tự học). Tập trong 3 tháng.

4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và Karate-do nói riêng. Hoàn thành chương trình đai trắng Kyu 9 và thi đỗ lên đai Vàng Kyu 8. 5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn võ Karate-do như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Võ Karate-do, yêu cầu cơ bản khi tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện, giáo dục đạo đức, ý chíC và các kỹ năng thực hành gồm Kỹ thuật tấn, kỹ thuật tay, kỹ thuật chân, quyền pháp và đối luyện.

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

1

*1

*1

- Sơ lược về quyền pháp (kata) trong môn võ Karate-do - Ý nghĩa của tập luyện quyền pháp trong môn võ Karate-do - Giáo dục đạo đức

2 Kỹ thuật căn bản 3 Quyền pháp 4 Đối luyện Thể lực 5 6 Ôn tập 7

Thi nâng cấp đai

0

14 6 4 *2 14 2 40

8 2 2 *2 2 14

3 1 1 *2 1 6

25 9 7 17 2 60

Tổng:

Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để

giảng dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung

7. Hình thức kiểm tra, đánh giá Kiểm tra thực hành các nội dung: Kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện và thể lực.

Trong đó:

90-100 điểm: 80-89 điểm: 70 - 79 điểm: 50 – 69 điểm: Dưới 50 điểm: Không đạt

- Kỹ thuật căn bản: 40 điểm - Quyền pháp 30 điểm - Đối luyện 30 điểm - Thể lực: Điểm điều kiện, tính đạt và không đạt xuất sắc Đánh giá: giỏi Khá Trung bình 8. Nội dung chi tiết 8.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý thuyết) 1. Sơ lược về quyền pháp (kata) trong môn võ Karate-do 2. Ý nghĩa của tập luyện quyền pháp trong môn võ Karate-do 3. Giáo dục đạo đức: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, phẩm chất nhân ái, khoan dung, trách nhiệm, chuyên cần, trung thực, dũng cảmC

8.2 Thực hành (40 tiết) 8.2.1. Kỹ thuật căn bản (14 tiết) Kỹ thuật tấn (2 tiết) Lập tấn: Tsuruashi –Daichi Di chuyển tấn: Zenkutsu dachi, Kiba dachi và Kokutsu dachi; Các kiểu quay tấn

Zenkutsu dachi (quay 900, 1800, 2700).

Kỹ thuật tay (6 tiết) - Jodan Tate Uke - Kentsui, - Osae Uke - Nukite Tate Uchi

- Morote Uke - Jodan Shuto Age Uke. Kỹ thuật chân (6 tiết) - Maewashi geri - Yoko geri kekomi - Yoko geri Keage 8.2.2. Quyền pháp (6 tiết) Heian Nidan 8.2.3. Đối luyện (4 tiết) Gohon kumite. - Bài 1. Jodan (Migi và Hidari) - Bài 2. Chudan (Migi và Hidari) 8.2.4. Ôn tập (14 tiết) - Ôn tập kỹ thuật tấn, cách di chuyển các tấn, kết hợp các kỹ thuật tấn với kỹ thuật tay - Ôn tập bài quyền Taikyoku Sandan, Heian Shodan và Heian Nidan - Ông tập Kỹ thuật đối luyện Gohon Kumite (Migi và Hidari) 8.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng

phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung.

8.2.6. Thi nâng câp đai (2 tiết) Thi theo nội dung quy định 8.3. Tự học (14 tiết) Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần. - Kỹ thuật tấn (2 tiết) - Kỹ thuật tay (2 tiết) - Kx thuật chân (4 tiết) - Quyền pháp (2 tiết) - Đối luyện (2 tiết) - Ôn tập (2 tiết) 8.4. Giáo án cơ động (6 tiết) Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu. 9. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy - Phương pháp tập luyện: + Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương pháp sử dụng bài tập dẫn dắt

+ Phương pháp giảng dạy quyền pháp và đối luyện: Phương pháp phân chia – hợp

nhất

+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ), Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.

- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm 10. Nội dung thi nâng cấp đai Vàng Kyu 8 lên đai Xanh nhạt Kyu 7 10.1. Kỹ thuật căn bản (40 điểm) Thực hiện 5 bước

1. Tiến Zenkutsu dachi, Maegeri -Zenzuki; Quay sau, tiến Zenkutsu dachi, Maegeri -

Zenzuki

2. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Age uke –

Gyaku zuki.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Shoto uke – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Uchi uke –

Gyaku zuki.

4. Tiến Zenkutsu dachi, Yoko geri Keage; Quay sau tiến Zenkutsu dachi, Yoko geri

Keage.

5. Tiến Kokutsu dachi, Morote Uke, lùi sau Kokutsu dachi, Morote Uke 6. Tiến Kiba dachi, xoay Tetsui uchi, quay sau, Tiến Kiba dachi, Yoko geri Keage 10.2. Quyền pháp (30 điểm) Taikyoku Shandan (10 điểm) Heian Shodan (10 điểm) Heian Nidan (10 điểm) 10.3. Đối luyện (30 điểm) Gohon kumite, thực hiện 5 bước đổi người thực hiện. - Bài 1. Jodan (Hiradi) - Bài 1. Jodan (Migi) - Bài 2. Chudan (Hiradi) - Bài 2. Chudan (Migi) 10.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt) - Đấm 2 đích đối diện cách 2m trong 30s (lần) - Trung bình tấn đấm tốc độ 10s (lần) (mức đạt từ 25 lần trở lên với nam và từ 22 lần

trở lên với nữ)

11. Tài liệu phục vụ giảng dạy - Trần Tuấn Hiếu, Nguyễn Đương Bắc (2001), Giáo trình Karate-do, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1&2, Nxb Sông Bé. - Hà Nội Karate-do Association, Kumite programme for examina tions From Kyu 10 to

Kyu 0.

CHƯƠNG TRÌNH IV.

CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA KARATE-DO TỪ ĐAI XANH NHẠT KYU 7 LÊN ĐAI XANH LÁ CÂY KYU 6

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Xanh nhạt Kyu 7 lên đai Xanh lá cây Kyu 6 là chương trình nhỏ thứ 4 trong 10 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate- do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội.

Chương trình dành cho học sinh đã đạt mức đai Xanh nhạt Kyu 7 trong luyện ngoại khóa Karate-do tại các trường THCS hoặc các CLB Karate-do phong trào tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Xanh nhạt Kyu 7 lên đai Xanh lá cây Kyu 6 cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn Karate-do tương ứng với trình độ đai Xanh nhạt Kyu 7, đồng thời phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, phát triển thể chấtC đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn Karate-do, yêu cầu của công tác TDTT ngoại khóa và nhu cầu xã hội.

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Xanh nhạt Kyu 7

lên đai Xanh lá cây Kyu 6, học sinh có khả năng:

1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Karate-do với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện TDTT, rèn luyện sức khỏe. Hiểu được ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ thuật đối luyện và các quy định trong tập luyện đối luyện trong môn võ Karate-doC

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Karate-do tương ứng

trình độ đai Xanh nhạt Kyu 7. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Kỹ thuật tay: Yoko mawashi kentsui, Maka Zukigeri, Fumikomi, Empi Uke, Uraken Uchi, Jodan Mawashi Zuki, Ushiro Empi. Ôn tập thành thục các tấn và kỹ thuật căn bản đã học.

- Về kỹ thuật quyền: Heian Sandan - Về kỹ thuật đối luyện: Sanbon Kumite (bài 1 và bài 2) 3. Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động (sức

nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ; phát triển năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, khả năng , tính kỷ luật, chuyên cần và dũng cảm.

5. Với những học sinh có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và đào tạo chuyên

môn cao hơn.

6. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại khóa Karate-do 3. Thời gian Tổng số 60 tiết, tương ứng 30 giáo án. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2 buổi lên lớp và

1 buổi tự học). Tập trong 3 tháng.

4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và Karate-do nói riêng. Hoàn thành chương trình đai Vàng Kyu 8 và thi đỗ lên đai Xanh nhạt Kyu 7. 5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn võ Karate-do như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Võ Karate-do, yêu cầu cơ bản khi tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện, giáo dục đạo đức, ý chíC và các kỹ năng thực hành gồm kỹ thuật tay, kỹ thuật chân, quyền pháp và đối luyện.

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

1

*1

*1

- Sơ lược về đối luyện và thi đấu (Kumite) trong môn võ Karate-do - Ý nghĩa của tập luyện đối luyện trong môn võ Karate-do - Giáo dục đạo đức

2 Kỹ thuật căn bản 3 Quyền pháp 4 Đối luyện Thể lực 5 6 Ôn tập 7

Thi nâng cấp đai

0

10 6 6 *2 16 2 40

4 2 2 *2 6 14

2 1 1 *2 2 6

16 9 9 0 24 2 60

Tổng: Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để

giảng dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung

7. Hình thức kiểm tra, đánh giá Kiểm tra thực hành các nội dung: Kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện và thể lực.

Trong đó:

90-100 điểm: 80-89 điểm: 70 - 79 điểm: 50 – 69 điểm: Dưới 50 điểm: Không đạt

- Kỹ thuật căn bản: 40 điểm - Quyền pháp 30 điểm - Đối luyện 30 điểm - Thể lực: Điểm điều kiện, tính đạt và không đạt xuất sắc Đánh giá: giỏi Khá Trung bình 8. Nội dung chi tiết 8.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý thuyết) 1. Sơ lược về đối luyện và thi đấu (Kumite) trong môn võ Karate-do 2. Ý nghĩa của tập luyện đối luyện trong môn võ Karate-do 3. Giáo dục đạo đức: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ; phát triển năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, khả năng , tính kỷ luật, chuyên cần và dũng cảm

8.2 Thực hành (40 tiết) 8.2.1. Kỹ thuật căn bản (10 tiết) Kỹ thuật tay (6 tiết) - Yoko mawashi kentsui, - Empi Uke, Uraken Uchi - Jodan Mawashi Zuki - Ushiro Empi. Kỹ thuật chân (4 tiết) - Maka Zukigeri - Fumikomi

Jodan, chudan, Maegeri (Hidari) Age uke, Shoto uke, Gedan barai - Gyakuzuki Jodan, chudan, Maegeri (Hidari) Age uke, Uchi uke, Gedan barai - Kizami + Gyakuzuki

- Mawashi geri 8.2.2. Quyền pháp (6 tiết) Heian Sandan 8.2.3. Đối luyện (6 tiết) Sanbon kumite. - Bài 1. - Bài 2. 8.2.4. Ôn tập (16 tiết) - Ôn tập kỹ thuật tấn, cách di chuyển các tấn, kết hợp các kỹ thuật tấn với kỹ thuật tay,

kết hợp kỹ thuật tay, chân và tấn

- Ôn tập bài quyền Heian Shodan, Heian Nidan và Heian Sandan - Ông tập Kỹ thuật đối luyện Sanbon Kumite (bài 1 và bài 2) 8.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng

phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung

8.2.6. Thi nâng câp đai (2 tiết) Thi theo nội dung quy định 8.3. Tự học (14 tiết) Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần. - Kỹ thuật tay (2 tiết) - Kỹ thuật chân (2 tiết) - Quyền pháp (2 tiết) - Đối luyện (2 tiết) - Ôn tập (6 tiết) 8.4. Giáo án cơ động (6 tiết) Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu. 9. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy - Phương pháp tập luyện: + Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương pháp sử dụng bài tập dẫn dắt

+ Phương pháp giảng dạy quyền pháp và đối luyện: Phương pháp phân chia – hợp

nhất

+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ), Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.

- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm, Tập luyện

theo cặp, Tập luyện theo hình thức dòng chảy.

10. Nội dung thi nâng cấp đai Xanh nhạt Kyu 7 lên đai Xanh lá cây Kyu 6 10.1. Kỹ thuật căn bản (40 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Maegeri -Zenzuki; Quay sau, tiến Zenkutsu dachi, Maegeri -

Zenzuki

2. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Age uke –

Gyaku zuki.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Shoto uke – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Uchi uke –

Gyaku zuki.

4. Tiến Zenkutsu dachi, Yoko geri Keage; Quay sau tiến Zenkutsu dachi, Yoko geri

Keage.

5. Tiến Kokutsuda chi – Shuto uke chuyển Zenkutsu dachi – Gyaku zuki, quay sau,

tiến Kokutsuda chi – Shuto uke chuyển Zenkutsu dachi – Gyaku zuki

6. Tiến Kiba dachi – xoay Tetsui uchi, quay sau, tiến Kiba dachi – xoay Tetsui uchi 7. Tiến Zenkutsu dachi, Chudan Mawashi geri; Quay sau tiến Zenkutsu dachi, Jodan

Mawashi geri

Jodan, chudan, Maegeri (Hidari) Age uke, Shoto uke, Gedan barai - Gyakuzuki Jodan, chudan, Maegeri (Hidari) Age uke, Uchi uke, Gedan barai - Kizami + Gyakuzuki

10.2. Quyền pháp (30 điểm) Heian Shodan (10 điểm) Heian Nidan (10 điểm) Heian Sandan (10 điểm) 10.3. Đối luyện (30 điểm) Sanbon kumite. - Bài 1. - Bài 2. 10.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt) - Đấm 3 đích hình nan quạt cách tâm 1m trong 15s (lần) (mức đạt từ 15 lần trở lên với

nam và từ 13 lần trở lên với nữ)

- Đứng lên ngồi xuống đá Maegeri 30s (lần) (mức đạt từ 25 lần trở lên với nam và từ

22 lần trở lên với nữ)

11. Tài liệu phục vụ giảng dạy - Trần Tuấn Hiếu, Nguyễn Đương Bắc (2001), Giáo trình Karate-do, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1&2, Nxb Sông Bé. - Hà Nội Karate-do Association, Kumite programme for examina tions From Kyu 10 to

Kyu 0.

CHƯƠNG TRÌNH V. CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA KARATE-DO TỪ ĐAI XANH LÁ CÂY KYU 6 LÊN ĐAI XANH ĐẬM KYU 5

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Xanh lá cây Kyu 6 lên đai Xanh đậm Kyu 5 là chương trình nhỏ thứ 5 trong 10 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate- do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội.

Chương trình dành cho học sinh đã đạt mức đai Xanh lá cây Kyu 6 trong luyện ngoại khóa Karate-do tại các trường THCS hoặc các CLB Karate-do phong trào tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Xanh lá cây Kyu 6 lên đai Xanh đậm Kyu 5 cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn Karate-do tương ứng với trình độ đai Xanh lá cây Kyu 6, đồng thời phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, tính kỷ luật, tính trung thực, kiên trì, dũng cảm, phát triển thể chấtC đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn Karate-do, yêu cầu của công tác TDTT ngoại khóa và nhu cầu xã hội.

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Xanh lá cây Kyu

6 lên đai Xanh đậm Kyu 5, học sinh có khả năng:

1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Karate-do với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện TDTT, rèn luyện sức khỏe. Hiểu được ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ thuật thi đấu và các quy định trong tập luyện thi đấu trong môn võ Karate-doC

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Karate-do tương ứng

trình độ đai Xanh lá cây Kyu 6. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Kỹ thuật tấn: Kosa dachi; Kỹ thuật tay căn bản: đỡ cùng lúc Jodan Tate Shuto + Jodan Kamae, Gedan Juji Uke, Jodan Mawashi Uraken, Jodan Haiwwan morote uke, Yoko Mawashi Empi, Kakiwake Uke, Hizagashira Uchi. Ôn tập thành thục các tấn và kỹ thuật căn bản đã học.

- Về kỹ thuật quyền: Heian Yondan - Về kỹ thuật đối luyện: Sanbon Kumite. Bài 1 (Migi + Hidari), bài 2 (Migi + Hidari) và

bài 3 (Hidari).

- Kỹ thuật thi đấu: Kỹ thuật di chuyển, Tấn công và phòng thủ tay trước, tấn công và

phòng thủ tay sau, tấn công và phòng thủ đòn chân.

3. Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động (sức

nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, tính kỷ luật, chuyên cần, trung thực, dũng cảm.

5. Với những học sinh có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và đào tạo chuyên

môn cao hơn.

6. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại khóa Karate-do 3. Thời gian Tổng số 60 tiết, tương ứng 30 giáo án. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2 buổi lên lớp và

1 buổi tự học). Tập trong 3 tháng.

4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và Karate-do nói riêng. Hoàn thành chương trình đai Xanh nhạt Kyu 7 và thi đỗ lên đai Xanh lá cây Kyu 6. 5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn võ Karate-do như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Võ Karate-do, yêu cầu cơ bản khi tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện, giáo dục đạo đức, ý chíC và các kỹ năng thực hành gồm kỹ thuật tay, kỹ thuật chân, quyền pháp và đối luyện.

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

1

*1

*1

- Sơ lược thi đấu Kumite trong môn võ Karate-do. - Ý nghĩa của tập luyện thi đấu Kumite trong môn võ Karate-do - Giáo dục đạo đức

2 Kỹ thuật căn bản 3 Quyền pháp 4 Đối luyện và thi đấu Thể lực 5 6 Ôn tập 7

Thi nâng cấp đai

0

8 6 16 *2 10 2 40

4 2 4 *2 4 14

2 1 1 *2 6

16 9 21 0 14 2 60

Tổng:

Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để

giảng dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung

7. Hình thức kiểm tra, đánh giá Kiểm tra thực hành các nội dung: Kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện và thể lực.

Trong đó:

90-100 điểm: 80-89 điểm: 70 - 79 điểm: 50 – 69 điểm: Dưới 50 điểm: Không đạt

- Kỹ thuật căn bản: 40 điểm - Quyền pháp 30 điểm - Đối luyện 30 điểm - Thể lực: Điểm điều kiện, tính đạt và không đạt xuất sắc Đánh giá: giỏi Khá Trung bình 8. Nội dung chi tiết 8.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý thuyết) 1. Sơ lược thi đấu Kumite trong môn võ Karate-do 2. Ý nghĩa của tập luyện thi đấu Kumite trong môn võ Karate-do 3. Giáo dục đạo đức: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập,

khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, tính kỷ luật, chuyên cần, trung thực, dũng cảm.

8.2 Thực hành (40 tiết) 8.2.1. Kỹ thuật căn bản (8 tiết) Kỹ thuật tấn (2 tiết) Kosa dachi Ôn tập các tấn đã học, kết hợp di chuyển các tấn, di chuyển các tấn với kỹ thuật tay,

kỹ thuật chân

Kỹ thuật tay (4 tiết) - Đỡ cùng lúc Jodan Tate Shuto + Jodan Kamae - Gedan Juji Uke - Jodan Mawashi Uraken - Yoko Mawashi Empi - Kakiwake Uke

Jodan, chudan, Maegeri (Hidari+Migi) Age uke, Shoto uke, Gedan barai - Gyakuzuki Jodan, chudan, Maegeri (Hidari + Migi) Age uke, Uchi uke, Gedan barai - Kizami + Gyakuzuki

- Jodan Haiwwan morote uke Kỹ thuật chân (2 tiết) - Hizagashira Uchi - Ôn tập các kỹ thuật chân đã học 8.2.2. Quyền pháp (6 tiết) Heian Yondan 8.2.3. Đối luyện và thi đấu (16 tiết) Đối luyện (6 tiết) Sanbon kumite. - Bài 1. - Bài 2. - Bài 3 . Jodan, chudan, Maegeri (Hidari)

Jodan Haiwwan morote uke,Morote Uchi ude uke, Sukui uke (Kokutsu dachi) + Gyaku zuki

Thi đấu (10 tiết) - Kỹ thuật di chuyển - Tấn công và phòng thủ tay trước - Tấn công và phòng thủ tay sau - Tấn công và phòng thủ đòn chân 8.2.4. Ôn tập (10 tiết) - Ôn tập kỹ thuật tấn, cách di chuyển các tấn, kết hợp các kỹ thuật tấn với kỹ thuật tay,

kết hợp kỹ thuật tay, chân và tấn

- Ôn tập bài quyền Heian Nidan, Heian Sandan và Heian Yondan - Ông tập Kỹ thuật đối luyện Sanbon Kumite (bài , bài 2 và bài 3) - Ôn tập kỹ thuật thi đấu 8.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng

phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung

8.2.6. Thi nâng câp đai (2 tiết) Thi theo nội dung quy định 8.3. Tự học (14 tiết) Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần. - Kỹ thuật tấn (1 tiết) - Kỹ thuật tay (1 tiết) - Kx thuật chân (2 tiết) - Quyền pháp (2 tiết) - Đối luyện (2 tiết) - Thi đấu (2 tiết) - Ôn tập (4 tiết) 8.4. Giáo án cơ động (6 tiết) Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu. 9. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy - Phương pháp tập luyện: + Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương pháp sử dụng bài tập dẫn dắt

+ Phương pháp giảng dạy quyền pháp và đối luyện: Phương pháp phân chia – hợp

nhất

+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ), Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.

- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm, Tập luyện

theo cặp, Tập luyện theo hình thức dòng chảy.

10. Nội dung thi nâng cấp đai Xanh lá cây Kyu 6 lên đai Xanh đậm Kyu 5 10.1. Kỹ thuật căn bản (40 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Maegeri -Zenzuki; Quay sau, tiến Zenkutsu dachi, Maegeri -

Zenzuki

2. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Age uke –

Gyaku zuki.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Shoto uke – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Uchi uke –

Gyaku zuki.

4. Tiến Zenkutsu dachi, Yoko geri Keage; Quay sau tiến Zenkutsu dachi, Yoko geri

Keage.

5. Tiến Kokutsuda chi – Shuto uke chuyển Zenkutsu dachi – Gyaku zuki, quay sau,

tiến Kokutsuda chi – Shuto uke chuyển Zenkutsu dachi – Gyaku zuki

6. Tiến Kiba dachi – xoay Tetsui uchi, quay sau, tiến Kiba dachi – xoay Tetsui uchi 7. Tiến Zenkutsu dachi, Jodan Mawashi geri – Gyaku zuki; Quay sau tiến Neko dachi,

Jodan Mawashi geri

Jodan, chudan, Maegeri (Hidari+Migi) Age uke, Shoto uke, Gedan barai - Gyakuzuki Jodan, chudan, Maegeri (Hidari + Migi) Age uke, Uchi uke, Gedan barai - Kizami + Gyakuzuki

10.2. Quyền pháp (30 điểm) Heian Nidan (10 điểm) Heian Sandan (10 điểm) Heian Yondan (10 điểm) 10.3. Đối luyện (30 điểm) Sanbon kumite. - Bài 1. - Bài 2. - Bài 3 Jodan, chudan, Maegeri (Hidari) Jodan Haiwwan morote uke, Morote Uchi ude uke, Sukui uke (Kokutsu dachi) + Gyaku

zuki

10.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt) - Đấm 4 đích hình chữ thập cách tâm 1m trong 25s (lần) (mức đạt từ 18 lần trở lên với

nam và 15 lần trở lên với nữ)

- Đứng lên ngồi xuống đá Mawashi 30s (lần) (mức đạt từ 23 lần trở lên với nam và từ

20 lần trở lên với nữ)

11. Tài liệu phục vụ giảng dạy - Trần Tuấn Hiếu, Nguyễn Đương Bắc (2001), Giáo trình Karate-do, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1&2, Nxb Sông Bé. - Hà Nội Karate-do Association, Kumite programme for examina tions From Kyu 10 to

Kyu 0.

CHƯƠNG TRÌNH VI.

CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA KARATE-DO TỪ ĐAI XANH ĐẬM KYU 5 LÊN ĐAI XANH ĐẬM KYU 4

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Xanh đậm Kyu 5 lên đai Xanh đậm Kyu 4 là chương trình nhỏ thứ 6 trong 10 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate- do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội.

Chương trình dành cho học sinh đã đạt mức đai Xanh đậm Kyu 5 trong luyện ngoại khóa Karate-do tại các trường THCS hoặc các CLB Karate-do phong trào tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Xanh đậm Kyu 5 lên đai Xanh đậm Kyu 4 cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn Karate-do tương ứng với trình độ đai Xanh đậm Kyu 5, đồng thời phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, kỷ luật, dũng cảm, rèn luyện khả năng chịu khó, chịu khổ, phát triển năng lực tự chủ, năng lực hợp tác, phát triển thể chấtC đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn Karate-do, yêu cầu của công tác TDTT ngoại khóa và nhu cầu xã hội. 2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Xanh đậm Kyu 5

lên đai Xanh đậm Kyu 4, học sinh có khả năng:

1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Karate-do với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện TDTT, rèn luyện sức khỏe. Hiểu được ý nghĩa của việc phối hợp các nội dung trong tập luyện môn võ Karate-doC

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Karate-do tương ứng

trình độ đai Xanh đậm Kyu 5. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Kỹ thuật tay căn bản: Nagashi Zuki, Kagi Zuki, Juji Uke, shuto Juji Uke, Yoko Mawashi Empi, Ura Zuki, Hotoke kamae, Mika Zuki Geri. Ôn tập thành thục các tấn và kỹ thuật căn bản đã học.

- Về kỹ thuật quyền: Heian Godan - Về kỹ thuật đối luyện: Kihon Ippon Kumite Jodan Oizuki, Kihon Ippon Kumite Chudan

Oizuki,

- Kỹ thuật thi đấu: Kỹ thuật di chuyển, Tấn công và phòng thủ đòn 2 bước, Kỹ thuật dồn

thảm.

3. Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động (sức

nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, rèn luyện năgn lực tự chủ, năng lực hợp tác; bồi dưỡng phẩm chất kỷ luật, chuyên cần, trung thực, dũng cảm.

5. Với những học sinh có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và đào tạo chuyên

môn cao hơn.

6. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại khóa Karate-do

3. Thời gian Tổng số 60 tiết, tương ứng 30 giáo án. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2 buổi lên lớp và

1 buổi tự học). Tập trong 3 tháng.

4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và Karate-do nói riêng. Hoàn thành chương trình đai Xanh lá cây Kyu 6 và thi đỗ lên đai Xanh đậm Kyu 5. 5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn võ Karate-do như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Võ Karate-do, yêu cầu cơ bản khi tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện, giáo dục đạo đức, ý chíC và các kỹ năng thực hành gồm kỹ thuật tay, kỹ thuật chân, quyền pháp và đối luyện.

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

1

*1

*1

- Ý nghĩa của việc phối hợp các nội dung trong tập luyện và thi đấu Karate-do - Giáo dục đạo đức

2 Kỹ thuật căn bản 3 Quyền pháp 4 Đối luyện và thi đấu 5 Thể lực 6 Ôn tập 7

Thi nâng cấp đai

0

6 6 16 *2 10 2 40

4 2 6 *2 4 16

2 1 1 *2 4

12 9 23 14 2 60

Tổng:

Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để

giảng dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung

7. Hình thức kiểm tra, đánh giá Kiểm tra thực hành các nội dung: Kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện và thể lực.

Trong đó:

giỏi Khá Trung bình

90-100 điểm: xuất sắc 80-89 điểm: 70 - 79 điểm: 50 – 69 điểm: Dưới 50 điểm: Không đạt

- Kỹ thuật căn bản: 40 điểm - Quyền pháp 30 điểm - Đối luyện 30 điểm - Thể lực: Điểm điều kiện, tính đạt và không đạt Đánh giá: 8. Nội dung chi tiết 8.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý thuyết) 1. Ý nghĩa của việc phối hợp các nội dung trong tập luyện và thi đấu Karate-do 2. Giáo dục đạo đức: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, rèn luyện năgn lực tự chủ, năng lực hợp tác; bồi dưỡng phẩm chất kỷ luật, chuyên cần, trung thực, dũng cảm.

8.2 Thực hành (40 tiết) 8.2.1. Kỹ thuật căn bản (6 tiết)

Kỹ thuật tay (4 tiết) - Nagashi Zuki - Kagi Zuki, - Juji Uke - Shuto Juji Uke - Yoko Mawashi Empi - Ura Zuki - Hotoke kamae Kỹ thuật chân (2 tiết) - Mika Zuki Geri - Ôn tập các kỹ thuật chân đã học 8.2.2. Quyền pháp (6 tiết) Heian Godan 8.2.3. Đối luyện và thi đấu (16 tiết) Đối luyện (8 tiết) - Kihon Ippon Kumite Jodan Oizuki, - Kihon Ippon Kumite Chudan Oizuki Thi đấu (8 tiết) - Kỹ thuật di chuyển - Tấn công và phòng thủ đòn 2 bước - Kỹ thuật dồn thảm 8.2.4. Ôn tập (10 tiết) - Ôn tập kỹ thuật tấn, cách di chuyển các tấn, kết hợp các kỹ thuật tấn với kỹ thuật tay,

kết hợp kỹ thuật tay, chân và tấn

- Ôn tập bài quyền Heian Shodan, Heian Nidan, Heian Sandan, Heian Yondan và

Heian Godan

- Ông tập Kỹ thuật đối luyện: Kihon Ippon Kumite Jodan Oizuki, Kihon Ippon Kumite

Chudan Oizuki.

- Ôn tập kỹ thuật thi đấu: Kỹ thuật di chuyển, Tấn công và phòng thủ đòn 2 bước, Kỹ

thuật dồn thảm

8.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng

phối hợp vận động và mềm dẻo. Ưu tiên phát triển thể lực chung

8.2.5. Thi nâng câp đai (2 tiết) Thi theo nội dung quy định 8.3. Tự học (16 tiết) Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần. - Kỹ thuật tay (2 tiết) - Kx thuật chân (2 tiết) - Quyền pháp (2 tiết) - Đối luyện (4 tiết) - Thi đấu (2 tiết) - Ôn tập (4 tiết) 8.4. Giáo án cơ động (4 tiết) Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu. 9. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy - Phương pháp tập luyện: + Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương pháp sử dụng bài tập dẫn dắt

+ Phương pháp giảng dạy quyền pháp và đối luyện: Phương pháp phân chia – hợp

nhất

+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ), Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.

- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm, Tập luyện

theo cặp, Tập luyện theo hình thức dòng chảy.

10. Nội dung thi nâng cấp đai Xanh đậm Kyu 5 lên đai Xanh đậm Kyu 4 10.1. Kỹ thuật căn bản (40 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Jodan – Chudan - Jodan; Quay sau, tiến Zenkutsu dachi,

Jodan – Chudan – Jodan.

2. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Age uke –

Gyaku zuki.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Shoto uke – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Uchi uke –

Gyaku zuki.

4. Tiến Kokutsuda chi – Shuto uke chuyển Zenkutsu dachi – Nukite, quay sau,

Kokutsuda chi – Morote uke chuyển Zenkutsu dachi – Nukite

5. Tiến Kiba dachi – xoay trước Empi uchi Uraken, quay sau, tiến Kiba dachi – xoay

Tetsui sau Empi Uchi (yoko)

6. Tiến Zenkutsu dachi – Jodan Yoko geri, Lùi sau Yoko geri (Kokutsu dachi (đá chân

trước)

7. Tiến Zenkutsu dachi - Jodan Mawashi geri, lùi sau Neko dachi - Jodan Mawashi

geri

10.2. Quyền pháp (30 điểm) Heian Sandan (10 điểm) Heian Yondan (10 điểm) Heian Godan (10 điểm) 10.3. Đối luyện (30 điểm) Kihon Ippon Kumite Jodan Oizuki Kihon Ippon Kumite Chudan Oizuki 10.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt) - Đá 2 đích đối diện cách 3m trong 30s (lần) (mức đạt từ 16 lần trở lên với nam và từ

15 lần trở lên với nữ)

- Đinh tấn đấm tay sau + Mawashi chân trước 30s (lần) (mức đạt từ 20 lần trở lên với

nam và từ 17 lần trở lên với nữ)

11. Tài liệu phục vụ giảng dạy - Trần Tuấn Hiếu, Nguyễn Đương Bắc (2001), Giáo trình Karate-do, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1&2, Nxb Sông Bé. - Hà Nội Karate-do Association, Kumite programme for examina tions From Kyu 10 to

Kyu 0.

CHƯƠNG TRÌNH VII.

CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA KARATE-DO TỪ ĐAI XANH ĐẬM KYU 4 LÊN ĐAI NÂU KYU 3

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Xanh đậm Kyu 4 lên đai Nâu Kyu 3 là chương trình nhỏ thứ 7 trong 10 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội.

Chương trình dành cho học sinh đã đạt mức đai Xanh đậm Kyu 4 trong luyện ngoại khóa Karate-do tại các trường THCS hoặc các CLB Karate-do phong trào tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Xanh đậm Kyu 4 lên đai nâu Kyu 3 cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn Karate-do tương ứng với trình độ đai Xanh đậm Kyu 4, đồng thời phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, phát triển năng lực tự chủ, sáng tạo, phát triển phẩm chất kỷ luật, chuyên cần, trung thực, dũng cảm, phát triển thể chấtC đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn Karate- do, yêu cầu của công tác TDTT ngoại khóa và nhu cầu xã hội.

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Xanh đậm Kyu 4

lên đai Nâu Kyu 3, học sinh có khả năng:

1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Karate-do với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện, rèn luyện sức khỏe bằng hoạt động TDTT. Hiểu được và vận dụng luật thi đấu Karate-do trong thực tiễn thi đấuC

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Karate-do tương ứng

trình độ đai Xanh đậm Kyu 4. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Jodan Haishu (Kaishu) Jujo Uke, Tate Enpi uchi, Tate Yonhon Nukite, Ushiro Mawashi Enpi uchi, Jodan Shuto Juji Uchi, Juji Uke, Tate Hayko Shuto, Ôn tập kỹ thuật căn bản và các tấn đã học.

- Về kỹ thuật quyền: Ôn tập thành thạo có phân thế 5 bài Heian - Về kỹ thuật đối luyện: Kihon Ippon Kumite (21 đòn) - Kỹ thuật thi đấu: Kỹ thuật di chuyển, Tấn công và phòng thủ kết hợp đòn tay và đòn

chân, Kỹ thuật ép góc thảm

3. Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động (sức

nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, trung thực, dũng cảm, chuyên cần, phát triển năng lực tự chủ và năng lực sáng tạo cho người học.

5. Với những học sinh có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và đào tạo chuyên

môn cao hơn.

6. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại khóa Karate-do 3. Thời gian Tổng số 120 tiết, tương ứng 30 giáo án. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2 buổi lên lớp và

1 buổi tự học). Tập trong 6 tháng.

4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và Karate-do nói riêng. Hoàn thành chương trình đai Xanh đậm Kyu 5 và thi đỗ lên đai Xanh đậm Kyu 4. 5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn võ Karate-do như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Võ Karate-do, yêu cầu cơ bản khi tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện, giáo dục đạo đức, ý chíC và các kỹ năng thực hành gồm kỹ thuật tay, kỹ thuật chân, quyền pháp và đối luyện.

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

*1

*1

1

- Luật thi đấu Karate-do - Giáo dục đạo đức

2 Kỹ thuật căn bản 3 Quyền pháp 4 Đối luyện và thi đấu 5 Thể lực 6 Ôn tập 7

Thi nâng cấp đai

0

15 8 39 *2 16 2 80

6 4 14 *2 8 32

2 2 2 *2 2 8

18 14 60 0 26 2 120

Tổng:

Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để

giảng dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung

7. Hình thức kiểm tra, đánh giá Kiểm tra thực hành các nội dung: Kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện và thể lực.

Trong đó:

90-100 điểm: 80-89 điểm: 70 - 79 điểm: 50 – 69 điểm: Dưới 50 điểm: Không đạt

- Kỹ thuật căn bản: 30 điểm - Quyền pháp 30 điểm - Đối luyện 40 điểm - Thể lực: Điểm điều kiện, tính đạt và không đạt xuất sắc Đánh giá: giỏi Khá Trung bình 8. Nội dung chi tiết 8.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý thuyết) 1. Luật thi đấu Karate-do 2. Giáo dục đạo đức tr: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, trung thực, dũng cảm, chuyên cần, phát triển năng lực tự chủ và năng lực sáng tạo cho người học.

8.2 Thực hành (80 tiết) 8.2.1. Kỹ thuật căn bản (15 tiết) Jodan Haishu (Kaishu) Jujo Uk Tate Enpi uchi Tate Yonhon Nukite

Ushiro Mawashi Enpi uchi Jodan Shuto Juji Uchi, Juji Uke, Tate Hayko Shuto Ôn tập các kỹ thuật tay, chân và tấn đã học. Kết hợp thành thục giữa tay, chân và tấn 8.2.2. Quyền pháp (8 tiết) Ôn tập 5 bài quyền Heian (Heian Shodan, Heian Nidan, Heian Sandan, Heian

Yondan, Heian Godan).

Chọn phân thế 1 trong 5 bài quyền 8.2.3. Đối luyện và thi đấu (39 tiết) Đối luyện (24 tiết) Kihon Ippon Kumite 5 bài Jodan 5 bài Chudan 5 bài Maegeri 3 bài Mawashi geri 3 bài Yoko geri Thi đấu (15 tiết) Kỹ thuật di chuyển Tấn công và phòng thủ kết hợp đòn tay và đòn chân Kỹ thuật ép góc thảm Luật thi đấu Karate-do 8.2.4. Ôn tập (16 tiết) - Ôn tập kỹ thuật tấn, cách di chuyển các tấn, kết hợp các kỹ thuật tấn với kỹ thuật tay,

kết hợp kỹ thuật tay, chân và tấn

- Ôn tập bài quyền Heian Shodan, Heian Nidan, Heian Sandan, Heian Yondan và

Heian Godan. Phân thế bài quyền lựa chọn

- Ông tập Kỹ thuật đối luyện: Kihon Ippon Kumite (cả 21 đối luyện) - Ôn tập kỹ thuật thi đấu: Kỹ thuật di chuyển, Tấn công và phòng thủ kết hợp đòn tay

và đòn chân, Kỹ thuật ép góc thảm

8.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Phát triển cân đối giữa thể lực chung và thể lực chuyên môn

8.2.6. Thi nâng câp đai (2 tiết) Thi theo nội dung quy định 8.3. Tự học (30 tiết) Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần. - Kỹ thuật căn bản (6 tiết) - Quyền pháp (4 tiết) - Đối luyện (8 tiết) - Thi đấu (4 tiết) - Ôn tập (8 tiết) 8.4. Giáo án cơ động (10 tiết) Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu. 9. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy - Phương pháp tập luyện: + Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương pháp sử dụng bài tập dẫn dắt

+ Phương pháp giảng dạy quyền pháp và đối luyện: Phương pháp phân chia – hợp

nhất

+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ), Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.

- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm, Tập luyện

theo cặp, Tập luyện theo hình thức dòng chảy.

10. Nội dung thi nâng cấp đai Xanh đậm Kyu 4 lên đai Nâu Kyu 3 10.1. Kỹ thuật căn bản (30 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Jodan – Chudan - Jodan; Quay sau, tiến Zenkutsu dachi,

Chudan - Jodan – Chudan.

2. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Age uke –

Gyaku zuki.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Shoto uke – Gyaku zuki; Lùi sau Zenkutsu dachi, Uchi uke –

Gyaku zuki.

4. Tiến Zenkutsu da chi, Yoko Empi uchi, quay sau, Kiba dachi, Yoko geri chuyển

Zenkutsu dachi Empi Uchi

5. Tiến Zenkutsu dachi Gyaku Mawashi geri, quay sau, tiến Zenkutsu dachi, Chudan

Maegeri + Jodan Mawashi geri + Gyaku zuki. 10.2. Quyền pháp (30 điểm) Heian Shodan (6 điểm) Heian Nidan (6 điểm) Heian Sandan (6 điểm) Heian Yondan (6 điểm) Heian Godan (6 điểm) 10.3. Đối luyện (40 điểm) Kihon Ippon Kumite 5 bài Jodan 5 bài Chudan 5 bài Maegeri 3 bài Mawashi geri 3 bài Yoko geri 10.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt) - Đá 2 đích đối diện cách 3m trong 30s (lần) (mức đạt từ 18 lần trở lên với nam và từ

16 lần trở lên với nữ)

- Đinh tấn đá tống trước chân thuận liên tục 30s (lần) (mức đạt từ 24 lần trở lên với

nam và từ 22 lần trở lên với nữ)

11. Tài liệu phục vụ giảng dạy - Trần Tuấn Hiếu, Nguyễn Đương Bắc (2001), Giáo trình Karate-do, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1&2, Nxb Sông Bé. - Hà Nội Karate-do Association, Kumite programme for examina tions From Kyu 10 to

Kyu 0.

CHƯƠNG TRÌNH VIII.

CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA KARATE-DO TỪ ĐAI NÂU KYU 3 LÊN ĐAI NÂU KYU 2

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Nâu Kyu 3 lên đai Nâu Kyu 2 là chương trình nhỏ thứ 8 trong 10 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội.

Chương trình dành cho học sinh đã đạt mức đai Nâu Kyu 3 trong luyện ngoại khóa Karate-do tại các trường THCS hoặc các CLB Karate-do phong trào tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Nâu Kyu 3 lên đai Nâu Kyu 2 cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn Karate-do tương ứng với trình độ đai Nâu Kyu 3, đồng thời phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, kỷ luật, trung thực, dũng cảm, chuyên cần, phát triểnnăng lực tự chủ và năng lực sáng tạo, phát triển thể chấtC đảm bảo yêu cầu chuyên môn Karate-do, yêu cầu của công tác TDTT ngoại khóa và nhu cầu xã hội.

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Nâu Kyu 3 lên

đai Nâu Kyu 2, học sinh có khả năng:

1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Karate-do với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện TDTT, rèn luyện sức khỏe. Hiểu được và vận dụng luật thi đấu Karate-do trong thực tiễn thi đấuC

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Karate-do tương ứng

trình độ đai Nâu Kyu 3. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Kagi Zuki, Namigaeshi, Mizu nagare Zuki, Jodan Haiwan Nagashi

uke, Hanmi Shizentai Hikite Gamae, Gyaku Mawashi geri, Ushiro geri.

- Về kỹ thuật quyền: Tekki shodan, ôn tập 5 bài Heian - Về kỹ thuật đối luyện: Keashi, ôn tập Kihon Ippon Kumite - Kỹ thuật thi đấu: bán đấu và thi đấu 3. Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động (sức

nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, kỷ luật, trung thực, dũng cảm, chuyên cần, phát triểnnăng lực tự chủ và năng lực sáng tạoC

5. Với những học sinh có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và đào tạo chuyên

môn cao hơn.

6. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại khóa Karate-do 3. Thời gian Tổng số 120 tiết, tương ứng 30 giáo án. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2 buổi lên lớp và

1 buổi tự học). Tập trong 6 tháng.

4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và Karate-do nói riêng. Hoàn thành chương trình đai Xanh đậm Kyu 4 và thi đỗ lên đai Nâu 3. 5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn võ Karate-do như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Võ Karate-do, yêu cầu cơ bản khi tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện, giáo dục đạo đức, ý chíC và các kỹ năng thực hành gồm kỹ thuật tay, kỹ thuật chân, quyền pháp và đối luyện.

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

*1

*1

1

- Luật thi đấu Karate-do - Giáo dục đạo đức

2 Kỹ thuật căn bản 3 Quyền pháp 4 Đối luyện và thi đấu 5 Thể lực 6 Ôn tập 7

Thi nâng cấp đai

0

15 8 39 *2 16 2 80

6 4 12 *2 8 30

2 2 4 *2 2 10

18 14 60 0 26 2 120

Tổng:

Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để

giảng dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung

7. Hình thức kiểm tra, đánh giá Kiểm tra thực hành các nội dung: Kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện và thể lực.

Trong đó:

90-100 điểm: 80-89 điểm: 70 - 79 điểm: 50 – 69 điểm: Dưới 50 điểm: Không đạt

- Kỹ thuật căn bản: 30 điểm - Quyền pháp 30 điểm - Đối luyện 40 điểm - Thể lực: Điểm điều kiện, tính đạt và không đạt xuất sắc Đánh giá: giỏi Khá Trung bình 8. Nội dung chi tiết 8.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý thuyết) 1. Luật thi đấu Karate-do 2. Giáo dục đạo đức: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, kỷ luật, trung thực, dũng cảm, chuyên cần, phát triểnnăng lực tự chủ và năng lực sáng tạoC

8.2 Thực hành (80 tiết) 8.2.1. Kỹ thuật căn bản (15 tiết) Kagi Zuki Namigaeshi

Mizu nagare Zuki Jodan Haiwan Nagashi uke Hanmi Shizentai Hikite Gamae Gyaku Mawashi geri Ushiro geri Ôn tập các kỹ thuật tay, chân và tấn đã học. Kết hợp thành thục giữa tay, chân và tấn 8.2.2. Quyền pháp (8 tiết) Tekki Shodan Ôn tập 5 bài quyền Heian (Heian Shodan, Heian Nidan, Heian Sandan, Heian

Yondan, Heian Godan).

8.2.3. Đối luyện và thi đấu (39 tiết) Đối luyện (24 tiết) Keashi Ippon kumite (7 bài) Kihon Ippon Kumite (5 bài Jodan, 5 bài Chudan, 5 bài Maegeri, 3 bài Mawashi geri, 3

bài Yoko geri)

Thi đấu (15 tiết) Bán đấu Thi đấu Luật thi đấu Karate-do 8.2.4. Ôn tập (16 tiết) - Ôn tập kỹ thuật tấn, cách di chuyển các tấn, kết hợp các kỹ thuật tấn với kỹ thuật tay,

kết hợp kỹ thuật tay, chân và tấn

- Ôn tập bài quyền Tekki Shodan, Heian Shodan, Heian Nidan, Heian Sandan, Heian

Yondan và Heian Godan.

- Ông tập Kỹ thuật đối luyện: Keashi; Kihon Ippon Kumite (cả 21 đối luyện) - Ôn tập kỹ thuật thi đấu: Bán đấu và thi đấu 8.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Phát triển cân đối giữa thể lực chung và thể lực chuyên môn

8.2.6. Thi nâng câp đai (2 tiết) Thi theo nội dung quy định 8.3. Tự học (30 tiết) Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần. - Kỹ thuật căn bản (6 tiết) - Quyền pháp (4 tiết) - Đối luyện (8 tiết) - Thi đấu (4 tiết) - Ôn tập (8 tiết) 8.4. Giáo án cơ động (10 tiết) Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu. 9. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy - Phương pháp tập luyện: + Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương pháp sử dụng bài tập dẫn dắt

+ Phương pháp giảng dạy quyền pháp và đối luyện: Phương pháp phân chia – hợp

nhất

+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ), Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.

- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm, Tập luyện

theo cặp, Tập luyện theo hình thức dòng chảy.

10. Nội dung thi nâng cấp đai Nâu Kyu 3 lên đai Nâu Kyu 2 10.1. Kỹ thuật căn bản (30 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Jodan – Chudan - Jodan; Quay sau, tiến Zenkutsu dachi,

Chudan - Jodan – Chudan, bước 5 Kizami

2. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki, bước 5 Kizami; Lùi sau Zenkutsu

dachi, Age uke – Gyaku zuki, bước 5 Kizami.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Shoto uke – Gyaku zuki, bước 5 Kizami; Lùi sau Zenkutsu

dachi, Uchi uke – Gyaku zuki, bước 5 Kizami.

4. Tiến Zenkutsu dachi, Jodan Mawashi geri, bước 5 Ushiro Mawashi geri, quay sau,

tiến Zenkutsu dachi, Jodan Gyaku Mawashi geri, bước 5 Ushiro geri

5. Tiến Neko dachi Mawashi geri (đá bằng 2 chân), quay sau, tiến Neko dachi Gyaku

Mawashi geri

10.2. Quyền pháp (30 điểm) Tekki Shodan (10 điểm) Heian Godan (10 điểm) Tokyu Kata (Tự chọn): 1 trong 4 bài Heian còn lại (10 điểm) 10.3. Đối luyện (40 điểm) Keashi Ippon kumite (7 bài) Kihon Ippon Kumite (5 bài Jodan, 5 bài Chudan, 5 bài Maegeri, 3 bài Mawashi geri, 3

bài Yoko geri)

10.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt) - Đá 2 đích đối diện cách 3m trong 30s (lần) (mức đạt từ 18 lần trở lên với nam và từ

16 lần trở lên với nữ)

- Đinh tấn đấm tay sau + Mawashi chân trước 30s (lần) (mức đạt từ 20 lần trở lên với

nam và từ 18 lần trở lên với nữ)

11. Tài liệu phục vụ giảng dạy - Trần Tuấn Hiếu, Nguyễn Đương Bắc (2001), Giáo trình Karate-do, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1&2, Nxb Sông Bé. - Hà Nội Karate-do Association, Kumite programme for examina tions From Kyu 10 to

Kyu 0.

CHƯƠNG TRÌNH IX.

CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA KARATE-DO TỪ ĐAI NÂU KYU 2 LÊN ĐAI NÂU KYU 1

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Nâu Kyu 2 lên đai Nâu Kyu 1 là chương trình nhỏ thứ 9 trong 10 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội.

Chương trình dành cho học sinh đã đạt mức đai Nâu Kyu 2 trong luyện ngoại khóa Karate-do tại các trường THCS hoặc các CLB Karate-do phong trào tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Nâu Kyu 2 lên đai Nâu Kyu 1 cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn Karate-do tương ứng với trình độ đai Nâu Kyu 2, đồng thời phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, trung thực, dũng cảm, tính kỷ luật, chuyên cần, phát triển năng lực tự chủ, năng lực sáng tạo, phát triển thể chấtC đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn Karate-do, yêu cầu của công tác TDTT ngoại khóa và nhu cầu xã hội.

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Nâu Kyu 2 lên

đai Nâu Kyu 1, học sinh có khả năng:

1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Karate-do với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện suốt đời. Hiểu được và vận dụng luật thi đấu Karate-do trong thực tiễn thi đấuC

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Karate-do tương ứng

trình độ đai Nâu Kyu 2. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: MoroteTsukami Uke, Yama Zuki, Sukui Uke, Ashi tobi geri, Seiryuto gedan uke, Oso togari, Tenshin Yoko shuto uchi, Awase Shuto uke, Sukui uke nawashi zuki, Ôn tập các kỹ thuật căn bản đã hcj

- Về kỹ thuật quyền: Basaidai, Tekki shodan, ôn tập 5 bài Heian - Về kỹ thuật đối luyện: Jiyu Ippon Kumite - Kỹ thuật thi đấu: bán đấu và thi đấu 3. Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động (sức

nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, trung thực, dũng cảm, tính kỷ luật, chuyên cần, phát triển năng lực tự chủ, năng lực sáng tạoC

5. Với những học sinh có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và đào tạo chuyên

môn cao hơn.

6. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại khóa Karate-do 3. Thời gian Tổng số 120 tiết, tương ứng 30 giáo án. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2 buổi lên lớp và

1 buổi tự học). Tập trong 6 tháng.

4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và Karate-do nói riêng.

Hoàn thành chương trình đai Nâu Kyu 3 và thi đỗ lên đai Nâu 2. 5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn võ Karate-do như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Võ Karate-do, yêu cầu cơ bản khi tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện, giáo dục đạo đức, ý chíC và các kỹ năng thực hành gồm kỹ thuật tay, kỹ thuật chân, quyền pháp và đối luyện.

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

1

*1

*1

- Luật thi đấu Karate-do - Giáo dục đạo đức

2 Kỹ thuật căn bản 3 Quyền pháp 4 Đối luyện và thi đấu Thể lực 5 6 Ôn tập 7

Thi nâng cấp đai

0

15 8 39 *2 16 2 80

6 4 12 *2 8 30

2 2 4 *2 2 10

18 14 60 0 26 2 120

Tổng: Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để

giảng dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung

7. Hình thức kiểm tra, đánh giá Kiểm tra thực hành các nội dung: Kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện và thể lực.

Trong đó:

90-100 điểm: 80-89 điểm: 70 - 79 điểm: 50 – 69 điểm: Dưới 50 điểm: Không đạt

- Kỹ thuật căn bản: 30 điểm - Quyền pháp: 30 điểm - Đối luyện: 40 điểm - Thể lực: Điểm điều kiện, tính đạt và không đạt xuất sắc Đánh giá: giỏi Khá Trung bình 8. Nội dung chi tiết 8.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý thuyết) 1. Luật thi đấu Karate-do 2. Giáo dục đạo đức: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, trung thực, dũng cảm, tính kỷ luật, chuyên cần, phát triển năng lực tự chủ, năng lực sáng tạo

8.2 Thực hành (80 tiết) 8.2.1. Kỹ thuật căn bản (15 tiết) MoroteTsukami Uke Yama Zuki Sukui Uke Ashi tobi geri Seiryuto gedan uke

Oso togari Tenshin Yoko shuto uchi Awase Shuto uke Sukui uke nawashi zuki Ôn tập các kỹ thuật tay, chân và tấn đã học. Kết hợp thành thục giữa tay, chân và tấn 8.2.2. Quyền pháp (8 tiết) Bassaidai Ôn tập Tekki Shodan và 5 bài quyền Heian (Heian Shodan, Heian Nidan, Heian

Sandan, Heian Yondan, Heian Godan).

8.2.3. Đối luyện và thi đấu (39 tiết) Đối luyện (24 tiết) Jiyu Ippon kumite (30 bài) Thi đấu (15 tiết) Bán đấu Thi đấu Luật thi đấu Karate-do 8.2.4. Ôn tập (16 tiết) - Ôn tập kỹ thuật tấn, cách di chuyển các tấn, kết hợp các kỹ thuật tấn với kỹ thuật tay,

kết hợp kỹ thuật tay, chân và tấn

- Ôn tập bài quyền Bassaidai, Tekki Shodan, Heian Shodan, Heian Nidan, Heian

Sandan, Heian Yondan và Heian Godan.

- Ông tập Kỹ thuật đối luyện: Jiyu Ippon Kumite - Ôn tập kỹ thuật thi đấu: Bán đấu và thi đấu 8.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Phát triển cân đối giữa thể lực chung và thể lực chuyên môn

8.2.6. Thi nâng câp đai (2 tiết) Thi theo nội dung quy định 8.3. Tự học (30 tiết) Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần. - Kỹ thuật căn bản (6 tiết) - Quyền pháp (4 tiết) - Đối luyện (8 tiết) - Thi đấu (4 tiết) - Ôn tập (8 tiết) 8.4. Giáo án cơ động (10 tiết) Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu. 9. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy - Phương pháp tập luyện: + Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương pháp sử dụng bài tập dẫn dắt

+ Phương pháp giảng dạy quyền pháp và đối luyện: Phương pháp phân chia – hợp

nhất

+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ), Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.

- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm, Tập luyện

theo cặp, Tập luyện theo hình thức dòng chảy.

10. Nội dung thi nâng cấp đai Nâu Kyu 2 lên đai Nâu Kyu 1 10.1. Kỹ thuật căn bản (30 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki, bước 5 Kizami; Lùi sau Zenkutsu

dachi, Age uke – Gyaku zuki, bước 5 Kizami.

2. Tiến Zenkutsu dachi, Shoto uke – Gyaku zuki, bước 5 Kizami; Lùi sau Zenkutsu

dachi, Uchi uke – Gyaku zuki, bước 5 Kizami.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Maegeri – Mawashi geri – Kizami – Gyaku zuki, bước 5 Gyaku Ushiro Mawashi geri, lùi sau Zenkutsu dachi, Maegeri – Mawashi geri – Kizami – Gyaku zuki, bước 5 Gyaku Ushiro Mawashi geri

4. Tiến Zenkutsu dachi, Ushiro geri – Ushiro Mawashi geri, quay sau, tiến Zenkutsu

dachi, Ushiro geri – Ushiro Mawashi geri.

10.2. Quyền pháp (30 điểm) Bassaidai (10 điểm) Tekki Shodan (10 điểm) Tokyu Kata (Tự chọn): 1 trong 5 bài Heian còn lại (10 điểm) 10.3. Đối luyện (40 điểm) Jiyu Ippon Kumite (30 bài) 10.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt) - Đấm 3 mục tiêu Hạ, trung, thượng trong 1 phút (lần) (mức đạt từ 80 lần trở lên với

nam và từ 75 lần trở lên với nữ)

- Đứng lên ngồi xuống đá vòng cầu 30s (lần) (mức đạt từ 20 lần trở lên với nam và từ

18 lần trở lên với nữ)

11. Tài liệu phục vụ giảng dạy - Trần Tuấn Hiếu, Nguyễn Đương Bắc (2001), Giáo trình Karate-do, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1&2, Nxb Sông Bé. - Hà Nội Karate-do Association, Kumite programme for examina tions From Kyu 10 to

Kyu 0.

CHƯƠNG TRÌNH X.

CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA KARATE-DO TỪ ĐAI NÂU KYU 1 LÊN ĐAI ĐEN NHẤT ĐẲNG

1. Vị trí môn học Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Nâu Kyu 1 lên đai đen nhất đẳng là chương trình nhỏ cuối cùng trong 10 chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội.

Chương trình dành cho học sinh đã đạt mức đai Nâu Kyu 1 trong luyện ngoại khóa Karate-do tại các trường THCS hoặc các CLB Karate-do phong trào tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2. Mục tiêu môn học 2.1. Mục tiêu chung Chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Nâu Kyu 1 lên đai Đen nhất đẳng cung cấp cho học sinh môi trường và những hoạt động giáo dục để hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động chung và chuyên môn Karate-do tương ứng với trình độ đai Nâu Kyu 1, đồng thời phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, kiên trì, trung thực, dũng cảm, phát triển thể chấtC đảm bảo yêu cầu chuyên môn môn Karate-do, yêu cầu của công tác TDTT ngoại khóa và nhu cầu xã hội.

2.2. Mục tiêu cụ thể Sau khi học xong chương trình tập luyện ngoại khóa Karate-do từ đai Nâu Kyu 1 lên

đai đen nhất đẳng, học sinh có khả năng:

1. Hiểu được tầm quan trọng của tập luyện TDTT nói chung và tập luyện Karate-do với sức khỏe. Có những hiểu biết cơ bản về tầm quan trọng của tập luyện TDTT và có ý thức tự tập luyện suốt đời. Hiểu được và vận dụng luật thi đấu Karate-do trong thực tiễn thi đấuC

2. Nắm vững và có khả năng thực hành các kỹ năng chuyên môn Karate-do tương ứng

trình độ đai Nâu Kyu 1. Cụ thể gồm:

- Về kỹ thuật căn bản: Otoshi Uke, Yoko Mawashi Uraken, Mae Tobi Geri Kekomi,

mawashi Tate Uraken, Yama Kamae.

- Về kỹ thuật quyền: Kankudai, Jihon, ôn tập Basaidai - Về kỹ thuật đối luyện: Ippon Kumite (5 kỹ thuật) và thi đấu 2 trận - Kỹ thuật thi đấu: bán đấu và thi đấu 3. Phát triển thể chất: Bao gồm cả hình thái, chức năng cơ thể, tố chất vận động (sức

nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo).

4. Phát triển nhân cách, đạo đức, ý chí: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập, khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, kiên trì, trung thực, dũng cảm, phát triển thể chấtC

5. Với những học sinh có năng khiếu, được phát hiện, tuyển chọn và đào tạo chuyên

môn cao hơn.

6. Đáp ứng tốt nhu cầu bản thân người học và gia đình khi tập ngoại khóa Karate-do 3. Thời gian Tổng số 240 tiết, tương ứng 30 giáo án. Tuần tập 3 buổi (trong đó có 2 buổi lên lớp và

1 buổi tự học). Tập trong 12 tháng.

4. Điều kiện tiên quyết Yêu thích tập luyện TDTT nói chung và Karate-do nói riêng. Hoàn thành chương trình đai Nâu Kyu 2 và thi đỗ lên đai Nâu 1.

5. Nội dung tóm tắt Chương trình trang bị những kiến thức cơ bản về môn võ Karate-do như đặc điểm hình thành, phát triển, nội quy tập luyện môn Võ Karate-do, yêu cầu cơ bản khi tập luyện, các chế độ vệ sinh, dinh dưỡng khi tham gia tập luyện, giáo dục đạo đức, ý chíC và các kỹ năng thực hành gồm kỹ thuật tay, kỹ thuật chân, quyền pháp và đối luyện.

6. Phân phối chương trình

Phân phối (tiết)

TT

Nội dung

Tổng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tự học

Cơ động

*1

*1

1

- Luật thi đấu Karate-do - Giáo dục đạo đức

2 Kỹ thuật căn bản

32

12

4

48

3 Quyền pháp

32

8

4

44

4 Đối luyện và thi đấu

64

24

8

96

5

Thể lực

*2

*2

*2

0

6 Ôn tập

30

16

4

50

7

Thi nâng cấp đai

2

2

60

20

240

Tổng:

0

160

Ghi chú: *1: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 5-10 phút trong mỗi giáo án để

giảng dạy nội dung *2: Không có giáo án dành riêng nhưng dành từ 15-20 phút trong mỗi giáo án để giảng dạy nội dung

7. Hình thức kiểm tra, đánh giá Kiểm tra thực hành các nội dung: Kỹ thuật căn bản, quyền pháp, đối luyện và thể lực.

Trong đó:

90-100 điểm: 80-89 điểm: 70 - 79 điểm: 50 – 69 điểm: Dưới 50 điểm: Không đạt

- Kỹ thuật căn bản: 40 điểm - Quyền pháp: 30 điểm - Đối luyện và thi đấu: 30 điểm - Thể lực: Điểm điều kiện, tính đạt và không đạt xuất sắc Đánh giá: giỏi Khá Trung bình 8. Nội dung chi tiết 8.1. Lý thuyết (dành 5-10 phút trong mỗi buổi tập để trang bị kiến thức lý thuyết) 1. Luật thi đấu Karate-do 2. Giáo dục đạo đức: Phát triển nhân cách, đạo đức, rèn luyện tính kiên trì, độc tập,

khiêm tốn, khả năng chịu khó, chịu khổ, kiên trì, trung thực, dũng cảm, phát triển thể chấtC

8.2 Thực hành (160 tiết) 8.2.1. Kỹ thuật căn bản (32 tiết) Otoshi Uke Yoko Mawashi Uraken Mae Tobi Geri Kekomi mawashi Tate Uraken Yama Kamae.

Ôn tập các kỹ thuật tay, chân và tấn đã học. Kết hợp thành thục giữa tay, chân và tấn 8.2.2. Quyền pháp (32 tiết) Kankudai Jihon Ôn tập Bassaidai Phân thế 3 bài quyền: Kankudai, Jihon, Bassaidai 8.2.3. Đối luyện và thi đấu (64 tiết) Đối luyện (24 tiết) Ippon kumite Thi đấu (40 tiết) Kỹ thuật thi đấu Kumite Chiến thuật thi đấu Kumite Thi đấu Kata Bán đấu Thi đấu Luật thi đấu Karate-do 8.2.4. Ôn tập (30 tiết) - Ôn tập kỹ thuật tấn, cách di chuyển các tấn, kết hợp các kỹ thuật tấn với kỹ thuật tay,

kết hợp kỹ thuật tay, chân và tấn

- Ôn tập bài quyền Kankudai, Jihon, Bassaidai; Phân thế 3 bài quyền. - Ông tập Kỹ thuật đối luyện: Ippon kumite - Ôn tập kỹ thuật thi đấu: Bán đấu và thi đấu 8.2.5. Thể lực (Mỗi giáo án tập luyện dành 15-20 phút để tập thể lực) Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Phát triển cân đối giữa thể lực chung và thể lực chuyên môn

8.2.6. Thi nâng câp đai (2 tiết) Thi theo nội dung quy định 8.3. Tự học (60 tiết) Tự học các nội dung trong chương trình học thuộc từng phần. - Kỹ thuật căn bản (12 tiết) - Quyền pháp (8 tiết) - Đối luyện (8 tiết) - Thi đấu (16 tiết) - Ôn tập (16 tiết) 8.4. Giáo án cơ động (20 tiết) Dự phòng thời tiết và ôn tập các nội dung chưa đạt yêu cầu. 9. Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy - Phương pháp tập luyện: + Phương pháp giảng dạy kỹ thuật: Phương tập luyện nguyên vẹn, Phương pháp sử dụng lời nói, Phương pháp trực quan, Phương pháp sử dụng bài tập bổ trợ, Phương pháp sử dụng bài tập dẫn dắt

+ Phương pháp giảng dạy quyền pháp và đối luyện: Phương pháp phân chia – hợp

nhất

+ Phương pháp phát triển thể lực: Phương pháp tập luyện vòng tròn, Phương pháp tập luyện ổn định liên tục, Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng (theo tổ), Phương pháp tập luyện biến đổi, Phương pháp trò chơi, phương pháp thi đấu.

- Hình thức tổ chức giảng dạy: Tập luyện theo lớp, Tập luyện theo nhóm, Tập luyện

theo cặp, Tập luyện theo hình thức dòng chảy.

10. Nội dung thi nâng cấp đai Nâu Kyu 1 lên đai đen nhất đẳng 9.1. Kỹ thuật căn bản (40 điểm) Thực hiện 5 bước 1. Tiến Zenkutsu dachi, Gedan barai – Gyaku zuki, bước 5 Kizami; quay sau, tiến

Zenkutsu dachi, Age uke – Gyaku zuki, bước 5 Kizami.

2. Tiến Zenkutsu dachi, Sanbon zuki: Chudan – Jodan – Chudan, quay sau, tiến

Zenkutsu dachi, Sanbon zuki: Chudan – Jodan – Chudan.

3. Tiến Zenkutsu dachi, Mawashi geri, Gyaku Zuki, quay sau, tiến Zenkutsu dachi,

Yoko geri – Empi Uchi.

4*. Kokutsu dachi, shuto uke – bước 5 Kizami Maegeri + Kizami Gyaku zuki, quay

sau, tiến Kokutsu dachi, Morote uke – Bước 5 Kizami Yoko geri + Kizami Gyaku zuki

5*. Kiba dachi, Yoko geri Kekomi + Bước 5 Kizami Gyaku zuki, quay sau, tiến Kiba

dachi, Yoko geri Keage + bước 5 Empi Uchi. 10.2. Quyền pháp (30 điểm) Bassaidai (10 điểm) Kankudai (10 điểm) Jihon (10 điểm) 10.3. Đối luyện và thi đấu (30 điểm) Ippon Kumite: 5 kỹ thuật (10 điểm) Jiyuipponkumite : 2 trận (10 điểm/trận) 10.4. Thể lực (Đạt hoặc không đạt) - Đứng tấn Kiba dachi 6 phút - Nhảy dây 2 phút (lần) (mức đạt từ 160 lần trở lên với nam và từ 140 lần trở lên với

nữ)

10.5. Yêu cầu 10.5.1. Kihon - Tấn pháp phải đúng, vững theo tỷ lệ trọng tâm - Di chuyển đúng kỹ thuật, nhanh, nhịp nhàng - Các đòn tay phải có lực và biết dùng kỹ thuật hông để tạo lực - Các kỹ thuật chân phải chính xác và biết vận dụng kỹ thuật mở và giãn hông - Sự phối hợp phải hợp lý với hơi thở và kết thúc động tác hài hòa, đúng nhịp (timing) - Không được phép sai thứ tự các đòn 10.5.2. Kata - Thuộc bài, thể hiện được nội dung bên trong của bài quyền - Kỹ thuật phải chuẩn xác, hơi thở phải hợp lý - Có lực - Thăng bằng tốt 10.5.3. Kumite - Đối với Ippon Kumite: Khoảng cách sát thương hợp lý Kỹ thuật chuẩn xác, kết thúc đúnglúc (timinh) Thể hiện có tốc độ, lực - Đối với Jiyu Kumite * Trận cùng đai phải thể hiện được:

Tinh thần, thái độ thi dấu quyết tâm giành điểm, giành quyền chủ động, giành phần

thắng.

Phòng thủ kín, hợp lý bằng các đòn đỡ hoặc tránh né Ghi điểm dứt khoát, phản đòn nhanh, hợp lý. * Trận trên đai phải thể hiện được: Ý chí ngoan cường trong thi đấu Sự thông minh, khéo léo, nhanh nhẹn trong phòng thủ và phản công. 11. Tài liệu phục vụ giảng dạy - Trần Tuấn Hiếu, Nguyễn Đương Bắc (2001), Giáo trình Karate-do, Nxb TDTT, Hà

Nội.

- Hồ Hoàng Khánh (1990), Karate-do hiện đại, tập 1&2, Nxb Sông Bé. - Hà Nội Karate-do Association, Kumite programme for examina tions From Kyu 10 to

Kyu 0.

PHẦN 3. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

- Chương trình được xây dựng từ đai Trắng Kyu 10 tới đai đen Nhất đẳng với tổng thời gian tập luyện 48 tháng (04 năm). Nếu học sinh bắt đầu tập luyện từ khi vào lớp 6 (đai Trắng Kyu 10) và tập liên tục cho tới khi học hết lớp 9 có thể đạt được trình độ Đai đen nhất đẳng (15 tuổi).

- Học sinh có thể tập luyện ở bất cứ lứa tuổi nào (từ lớp 6 tới lớp 9), và khi bắt đầu học sẽ được học từ chương trình 1 (đai Trắng Kyu 10 lên đai Trắng Kyu – Chương trình nhập môn) và tiến hành học lần lượt từng chương trình một.

- HLV của các lớp ngoại khóa và các CLB giảng dạy theo chương trình đã xây dựng, đảm bảo đầy đủ các nội dung, nội dung thi nâng cấp đai được thông báo cho học sinh vào đầu mỗi chương trình học (tương ứng với mỗi màu đai).

Chủ nhiệm chương trình ThS. Mai Thị Bích Ngọc

i

n ê h n ự

i

h g n g n ã u Q

t ỉ h g N

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

i

ơ h c i h k c ự c h c í t , c á g ự

g n ộ đ n ậ v g n ợ ư L

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

t , ’ 0 2 - 5 1 ừ

ộ đ g n ờ ư C

t i

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

ơ h C

g n ợ ư

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

I

l i

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

ố h K

C Ụ L Ụ H P

.

C Ự L Ể H T N Ể R T T Á H P P Ậ T

I

4 N Ầ H P

i

À B C Á C

u ệ h n

í t

. I

)

o e h

t

C Ụ L Ụ H P

p ậ t i

m 0 1 ộ đ c ố

t

à B

n ầ

l

n ế Y g n à o H

m ậ h c m 0 1 – h n a h n m 0 1 (

5 c ụ t n ê

s 5 1 c ụ t n ê

ỏ h n o e r t g n ó b i

g n u h c c ự

s 5 1 c ụ t n ê

n ầ l 5 c ụ t n ê

a b ứ h t a ừ h t i

i

i

t ộ u h c i ổ u đ o è M

, h n A g n à o H

ờ ư g N

u á s n ề y u h c g n ó B

n ắ r i ô u đ t ặ h C

i

c ứ s p ế i t g n ó b n ă L i

i

i

i

i

g n ồ l ổ x m h c i

g n ó b i ổ đ i

m ó h n a h c i

g n ó b h n á r t i

g n ó s o ạ t i

i

i

4 x m 0 1 c ứ s p ế T

n ể y u h c i d , ỗ h c i ạ t ộ đ c ố t y ạ h C

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

i l n â h c i ổ đ c ụ b t ậ B

i l i ạ l a u q c ụ b t ậ B

g n a h t u ầ c ò c ò L

i l à đ g n ô h k o a c t ậ B

i l ỗ h c i ạ t a x t ậ B

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

m 0 0 1 c ố t n ế b y ạ h C

ớ v h n a h n ạ x n ả h P

s 0 1 p é k y â d y ả h N

s 0 1 ộ đ c ố t y â d y ả h N

s 0 1 m a d A y ả h n t ậ B

C P X m 0 3 y ạ h C

C F X m 0 6 y ạ h C

m 0 1 o a l y ạ h C

m 0 0 1 y ạ h C

ơ h c ò r T

s 0 1 i ố g t ú r y ả h n t ậ B

ơ h c ò r T

l ể h t n ể i r t t á h p p ậ t i à B

c ứ S

c ứ S

h n ạ m

h n a h n

m ó h N

p ậ t i à b

. 1 . 1

1

2

3

4

5

6

7

8

9

0 1

1 1

2 1

3 1

4 1

5 1

6 1

7 1

8 1

9 1

0 2

1 2

2 2

3 2

4 2

5 2

6 2

7 2

8 2

T T

i

i

c ự c h c í t ỉ h g N

c ự c h c í t ỉ h g N

c ự c h c í t ỉ h g N

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 3

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 3

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 3

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 3

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

i

i

ơ h c i h k c ự c h c í t , c á g ự

ơ h c i h k c ự c h c í t , c á g ự

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

t , ’ 0 2 - 5 1 ừ

t , ’ 0 2 - 5 1 ừ

t i

t i

% 0 8 - 0 7

% 0 8 - 0 7

% 0 8 - 0 7

% 0 8 - 0 7

% 0 8 - 0 7

% 0 8 - 0 7

% 0 8 - 0 7

% 5 7 - 5 6

% 5 7 - 5 6

% 5 7 - 5 6

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

ơ h C

ơ h C

n ầ

n ầ

n ầ

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

l

l

l

3

2

2

3

3

3

3

3

2

3

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

1

1

1

s 5 1 c ụ t n ê

s 5 1 c ụ t n ê

n ì m h n á r T

n ầ h p h n a r T

y â v á h P

g n ơ ư h t i ả t n ạ đ c á V

c ó c i ọ h C

g n ó b á đ a u C

h n a h n o à n ò c i ộ Đ

g n ă t u ấ Đ

h n a h n o à n t ị v n à Đ

i

i

i

i

i

i

i

i

i

u ừ c y ả h n i

i

n ầ l 0 2 g n ư

c ứ s a đ i ố t g n ư

l

l

m 0 1 t ị v i

m 0 2 t ị v i

s 5 1 y ẩ đ g n ố h c p ấ s m ằ N

n ầ l 5 n ơ đ à x y a t o C

ơ C

n ầ l 0 2 g n ụ b ơ C

m 0 1 o a l y ạ h c à v n ầ l 0 1 i ố g t ú r t ậ B

ơ h c ò r T

i l n â h t n ỡ ư y ả h n t ậ B

m 0 5 u a s p ạ đ y ạ h C

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

m 0 1 c ó c t ậ B

t ú h p 1 p é k y â d y ả h N

ơ C

c ứ s a đ i ố t g n ụ b ơ C

t ú h p 1 y â d y ả h N

m 0 2 ò c ò l y ả h N

m 0 2 c ó c t ậ B

t ú h p 5 c ứ s y ù t y ạ h C

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

m 0 0 4 y ạ h C

m 0 0 8 y ạ h C

c ứ s a đ i ố t y ẩ đ g n ố h c p ấ s m ằ N

t ú h p 1 n â h c i ổ đ c ụ b t ậ B

s 0 3 i ạ l a u q c ụ b t ậ B

i l g n ố u x i ồ g n n ê l g n ứ Đ

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

Đ

Đ

n ề b

c ứ S

m 0 3 c ă z c z y ạ h C g n ă n ả h K

9 2

0 3

1 3

2 3

3 3

4 3

5 3

6 3

7 3

8 3

9 3

0 4

1 4

2 4

3 4

4 4

5 4

6 4

7 4

8 4

9 4

0 5

1 5

2 5

3 5

4 5

5 5

6 5

7 5

8 5

9 5

0 6

1 6

2 6

i

i

g n ô h K

g n ô h K

g n ô h K

g n ô h K

g n ô h K

g n ô h K

g n ô h K

g n ô h K

g n ô h K

g n ô h K

h g n g n ã u Q

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

i

i

s 5 ỉ h g n n ệ h c ự h t n ầ l i ỗ m a ữ G

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2 ỉ h g n ổ t a ữ G

i

ơ h c i h k c ự c h c í t , c á g ự

g n ộ đ n ậ v g n ợ ư L

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

t , ’ 0 2 - 5 1 ừ

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

ộ đ g n ờ ư C

t i

a đ i ố t ộ đ n ê B

a đ i ố t ộ đ n ê B

a đ i ố t ộ đ n ê B

a đ i ố t ộ đ n ê B

a đ i ố t ộ đ n ê B

a đ i ố t ộ đ n ê B

a đ i ố t ộ đ n ê B

a đ i ố t ộ đ n ê B

a đ i ố t ộ đ n ê B

a đ i ố t ộ đ n ê B

ơ h C

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

t

t

g n ợ ư

t

t

t

t

t

l i

3

3

3

3

3

3 x n ầ

3 x n ầ

l

l

p h n 8 x n ầ

p h n 8 x n ầ

p h n 8 x n ầ

p h n 8 x n ầ

p h n 8 x n ầ

p h n 8 x n ầ

p h n 8 x n ầ

p h n 8 x n ầ

p h n 8 x n ầ

p h n 8 x n ầ

ố h K

0 1

0 1

l

l

l

l

l

l

l

l

l

l

4

4

4

4

4

4

4

4

4

4

g n ò d

g n ò d

o e h

o e h

t

t i

i

ổ đ

ổ đ

n ầ

n ầ

l

l

1

1

,

,

g n à h

g n à h

2

m 2 m â h

2

t

c ụ

c ụ

t

t

m 2 m â

p ậ t i

t

n ê

h c á c t

n ê

à B

i l

i l c ú

c ú

l

s 0 1 c ụ t n ê

s 0 1 c ụ t n ê

s 0 1 c ụ t n ê

h c á c p ậ h t

s 0 1 ộ đ c ố t

á c t ắ b i

n ô m n ê y u h c c ự

i l c ớ ư

ớ ư

l g n ù c c ớ ư

r t y a t

i l u a s y a t

y ậ g i

i

g n ù c u a s y a t

n â h c t ó g ệ v o ả B

m ầ h a u q g n ó B

l g n ă g i

i

à g i ọ h c i

g n ó b n a đ i

ờ c p ớ ư c i

i

i

ạ u q n a n h n ì h c ó g 3 n ể y u h c i

ữ h c c ó g 4 n ể y u h c i

i

i

D

D

m 0 3 ề v à v n ê l c ọ c n ồ u l c a z c z y ạ h C

m 0 1 x 4 i o h t n o c y ạ h C

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ơ h c ò r T

ớ v i a v o ẻ D

n â h t p ậ g o ẻ D

g n a g n c ạ o X

c ọ d c ạ o X

g n a g n p É

u â s p É

c ọ d p É

n â h t p é g n a g n c ạ o X

n â h t p é c ọ d c ạ o X

u ầ c n ố U

ơ h c ò r T

r t y a t g n ô c n ấ T

c ớ ư n

m ấ đ n ấ t h n ì b g n u r T

c ớ ư n

g n ô c n ấ T

m ấ đ n ấ t h n Đ

m ấ đ n ấ t h n Đ

ạ x n ả h p h n á Đ

i l n â h c 2 u ầ c g n ò v á Đ

l ể h t n ể i r t t á h p p ậ t i à B

n ậ v

p ợ h

i ố h p

g n ộ đ

c ứ S

h n a h n

m ó h N

p ậ t i à b

. 2 . 1

o ẻ d m ề M

1

2

3

4

5

6

7

3 6

4 6

5 6

6 6

7 6

8 6

9 6

0 7

1 7

2 7

3 7

4 7

5 7

6 7

7 7

8 7

9 7

0 8

1 8

2 8

T T

i

ụ v c ụ h p i

ờ ư g n

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 5

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

i

i

s 5 1 ỉ h g n n ệ h c ự h t n ầ l i ỗ m a ữ G

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2 ỉ h g n ổ t a ữ G

h n à h t n ể y u h c h n ì r t á u q g n o r t ỉ h g N

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

n ậ r t

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

2

3 x n ầ

l

5

c ụ

c ụ

t

t

n ê

n ê

s 5 1 c ụ

i l

i l

s 5 1 c ụ

t

t

s 0 1 ộ đ c ố

ộ đ

ộ đ

n ê

t

s 5 1 ộ đ c ố

n ê

i l

t

c ố

i l

c ố

s 0 1 ộ đ c ố

t

t

t

s 5 1 u a s n â h c c ụ

t

s 5 1 u a s n â h c c ụ

m ấ đ

i

m ấ đ

t

s 5 1 c ụ

n ê

t

s 5 1 c ụ

n ê

m ấ đ u ề h c i

i

i

t

i

i l

n ê

g n ă c

n ê

g n ă c

i

m ấ đ u ề h c i

i l c ớ ư

s 5 1 c ụ

i l

t

i

s 5 1 c ụ

r t

i

i

t

s 0 3 h c í đ o à v c ụ

i l c ớ ư

n â h c 2 n ê h p n â u

n ê

n â h c 2 n ê h p n â u

t

s 5 1 h c í đ o à v c ụ

s 5 1 c ụ

s 0 3 c ụ

n ê

t

g n ố

l

t

t

s 5 1 g n o r t

s 5 1 g n o r t

n ê

i l

t

r t y a

u a s y a

ờ ư g n

n ê

i l

l c ớ ư

n ê

n ê

t

t

i

s 5 1 h c í đ o à v c ụ

i l

i l c ớ ư

t

i l

i l

r t

s 5 1 c ụ

s 0 3 c ụ

) ụ v c ụ h p g n à h 1 ( n ầ

s 5 1 ộ đ c ố

u ề h c c ợ ư g n

r t

l

t

t

u ề h c c ợ ư g n

t

n ê

n ê

n ê

i

5 c ụ t n ê

i

u a s n â h c c ớ ư

ổ đ n ò đ 1 m ể đ i

m 1 m â t h c á c p ậ h t

i l c ớ ư

n u h c m ắ n c ớ ư

h c í đ o à v u a s y a t

h c í đ o à v u a s y a t

m ấ đ g k 5 . 0 e t n a ạ t

m ấ đ g k 5 . 0 e t n a ạ t

i

m ấ đ g k 5 . 0 e t n a ạ t

) ụ v c ụ h p g n à h 1 ( n ầ l 5 c ụ t n ê

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

ô u x g n ă c n u h c y â d m ắ n y a t 2 n ấ t h n ì b g n u r T

ờ h t h n á đ g n à h 2

m ầ c y a t 2

i l h c í đ m ấ đ n ấ t h n ì b g n u r T

m ấ đ g n ă c u ề h c c ợ ư g n n u h c m ắ n y a t 2 n ấ t h n ì b g n u r T

g n ố t á đ g k 1 ì h c o a b o e đ n â h C

u ầ c g n ò v á đ g k 1 ì h c o a b o e đ n â h C

i l h c í đ m ấ đ n ấ t h n ì b g n u r T

g n ố t á đ g n ố u x i ồ g n n ê l g n ứ Đ

u ầ c g n ò v á đ g n ố u x i ồ g n n ê l g n ứ Đ

ữ h c h c í đ 4 m ấ Đ

s 5 1 t ạ u q n a n h n ì h h c í đ 3 m ấ Đ

s 5 1 n ấ t i đ n ạ b g n õ C

t ậ u l o e h t u ấ đ i h T

r t y a t g n ô c n ấ T

m ể đ 1 u ấ đ i h T

s 5 1

s 5 1

ô u x g n ă c n u h c y â d m ắ n u a s y a t n ấ t h n Đ

u a s n â h c u ầ c g n ò v á đ n ấ t h n Đ

i l u a s n â h c g n ố t á đ n ấ t h n Đ

m ấ đ n ấ t h n Đ

m ầ c n ấ t h n Đ

m ầ c n ấ t h n Đ

s 5 1 ộ đ c ố t h c í đ á Đ

á đ g k 1 ì h c o a b o e đ n â h c n ấ t h n Đ

u ầ c g n ò v á đ g k 1 ì h c o a b o e đ n â h c n ấ t h n Đ

m ấ đ n ấ t h n Đ

s 0 3 ộ đ c ố t h c í đ á Đ

m 3 h c á c n ệ d i ố đ h c í đ 2 g n a g n á Đ

i l i h c u A

n u h c m ắ n u a s y a t n ấ t h n Đ

r t y a t n ấ t h n Đ

r t g n ố t á đ n ấ t h n Đ

n ề b

c ứ S

c ứ S

h n ạ m

8

9

0 1

1 1

2 1

3 1

4 1

5 1

6 1

7 1

8 1

9 1

0 2

1 2

2 2

3 2

4 2

5 2

6 2

7 2

8 2

9 2

0 3

1 3

2 3

3 3

4 3

5 3

6 3

7 3

8 3

9 3

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 3

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 3

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 3

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 3

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 3

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 3

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 5

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 5

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 5

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 8 - 0 7

% 0 8 - 0 7

% 0 8 - 0 7

% 0 9 - 0 8

% 0 8 - 0 7

% 0 8 - 0 7

% 0 8 - 0 7

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

t

n ậ r t

n ậ r t

n ậ r t

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

3

2

2

2

1

1

1

1

c ụ

c ụ

g n ò d

g n ò d

g n o r t

t

t

u a s

u a s

n ê

n ê

o e h

o e h

i l

u a s

t

i l

g n o r t i k u z

t i

i

ổ đ

ổ đ

n â h c c ụ

n â h c c ụ

n â h c

t

n â h c

t

2

2

n ầ

s 0 1 g n o r t c ụ

n ầ

l

n ê

l

t

n ê

n â h c i r e g

i l

1

1

t

i

i

i

n ê

,

,

s 5 1 g n o r t c ớ ư b

s 0 3 g n o r t

i l

s 5 1 g n o r t i r e g

n ê h p

n ê h p

i

i

i l c ớ ư

u k a y G à v c ớ ư

u ầ c

g n à h

r t

g n à h

r t

n â u

n â u

2

s 5 1 g n o r t c ớ ư b

2

s 5 1 g n o r t

i

g n ố

l

s 0 3 h c í đ o à v c ụ

g n ò v

c ụ

t

t

ú h p 1 g n o r t

c ụ

s 0 3 g n o r t

i

t

t

l c ớ ư

á đ

h c í đ o à v c ụ

á đ

n ê

u ầ c

t

t

r t

n ê

) ụ v c ụ h p g n à h 1 ( n ầ

i l

g n ợ ư h

n ê

n â h c i r e g

l

h s a w a M à v c ớ ư

i l

n ê

t ,

ổ đ n ò đ à v c ớ ư

i

g k 1

g k 1

i l c ú

i

c ú

l

i

0 1 c ụ t n ê

i

i

m 1 m â t h c á c p ậ h t

i

i

i

l g n ù c c ớ ư

i l u a s y a t , c ớ ư

i l c ớ ư

g n ù c u a s y a t

) ụ v c ụ h p g n à h 1 ( n ầ l 0 1 c ụ t n ê

i

ì h c o a b o e đ n â h c n ấ t

i

i

i

r t y a t g n ô c n ấ T

ữ h c h c í đ 4 m ấ Đ

r t y a t g n ô c n ấ T

ú h p 1 t ạ u q n a n h n ì h h c í đ 3 m ấ Đ

s 0 3 n ấ t i đ n ạ b g n õ C

t ú h p 3 n ậ r t u ấ đ i h T

t ú h p 4 n ậ r t u ấ đ i h T

t ú h p 5 n ậ r t u ấ đ i h T

c ớ ư n

g n ô c n ấ T

r t y a t g n ô c n ấ T

g n ố t á đ g k 1 ì h c o a b o e đ n â h C

g n ò v á đ g k 1 ì h c o a b o e đ n â h C

c ớ ư n

t ú h p

t ú h p

t ú h p

t ú h p

u a s n â h c u ầ c g n ò v á đ n ấ t h n Đ

m 3 h c á c n ệ d i ố đ h c í đ 2 g n a g n á Đ

i l i h c u A

ì h c o a b o e đ n â h c n ấ t h n Đ

h n Đ

r t y a t n ò đ n ệ h c ự h t p ợ h i ố h P

ổ đ à v c ớ ư b 2 n ò đ n ệ h c ự h t p ợ h i ố h P

s 5 1 g n o r t c ớ ư b 2 n ò đ n ệ h c ự h t i h c a d u s t u k n e Z n ấ T

g n u r t , ạ h m ấ đ n ấ t h n ì b g n u r T

n â h c 2 n ê h p n â u l i r e g i h s a w a M á đ p ợ h i ố h P

h s a w a M à v i r e g e a M á đ n ệ h c ự h t p ợ h i ố h P

s 5 1 t ạ u q n a n h n ì h h c í đ 3 m ấ Đ

h s a w a M n ệ h c ự h t p ợ h i ố h P

r t y a t n ò đ n ệ h c ự h t p ợ h i ố h P

s 5 1

s 5 1

m 5 1 ó g h n á Đ

n ậ v

p ợ h

ả h K

i ố h p

g n ộ đ

g n ă n

0 4

1 4

2 4

3 4

4 4

5 4

6 4

7 4

8 4

9 4

0 5

1 5

2 5

3 5

4 5

5 5

6 5

7 5

8 5

9 5

0 6

1 6

2 6

3 6

4 6

5 6

6 6

g n ô h k

g n ô h k

g n ô h k

g n ô h k

g n ô h k

g n ô h k

g n ô h k

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 1

c ự c h c í t ỉ h g n , t ú h p 2

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

a đ i ố t ộ đ c ố t

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

a đ i ố t i ộ đ n ê B

a đ i ố t i ộ đ n ê B

a đ i ố t i ộ đ n ê B

a đ i ố t i ộ đ n ê B

a đ i ố t i ộ đ n ê B

a đ i ố t i ộ đ n ê B

a đ i ố t i ộ đ n ê B

a đ i ố t i ộ đ n ê B

a đ i ố t i ộ đ n ê B

a đ i ố t i ộ đ n ê B

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 9 - 0 8

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

% 0 0 1 - 5 9

t

t

t

t

t

t

t

n ầ

n ầ

n ầ

n ầ

n ầ

t

t

t

t

t

t

t

t

t

l

l

l

l

l

3

3

3

3

3

3

3

3

3

1

1

1

1

1

p h n 8 x n ầ

p h n 8 x n ầ

3 x s 0 3

3 x s 0 3

3 x s 0 3

3 x s 0 3

3 x s 0 3

3 x s 0 3

3 x s 0 3

l

l

4

4

n ầ

s 5 1 g n o r t

l

n ầ

g n ợ ư h

s 5 1 g n o r t

l

t ,

m 0 2 g n a g n n â h c g n ă

l

g n u r t ,

y a

t

y a

s 5 1 g n o r t

t

n ầ

à v c ớ ư

l

h c í đ o à v c ớ ư b

r t

i

0 1 u a s n â h c g n ẳ đ g n ợ ư h

s 5 1 h c í đ o à v c ớ ư

t i

m 0 2 c ớ ư

s 5 1 p ậ h t

i

i

n â h c g n ă n p ợ h i ố h p á đ n ể y u h c i

g n a g n c ạ o x g n a g n n â h c g n ă l á đ n ể y u h c i

c ọ d c ạ o x c ọ d n â h c g n ă l á đ n ể y u h c i

r t n â h c g n ă l á đ n ể y u h c i

m 0 2 g n a g n n â h c g n ă l á đ n ể y u h c i

ạ h h c í đ o à v á đ n ò đ 3 g n ô c n ấ t p ợ h i ố h P

ổ đ à v c ớ ư b 2 g n ô c n ấ t p ợ h i ố h P

s 5 1 h c í đ o à v n â h c n ò đ 1 à v c ớ ư b 2 n ò đ g n ô c n ấ t p ợ h i ố h P

h c í đ o à v á đ n ò đ 2 g n ô c n ấ t p ợ h i ố h P

r t n â h c à v u a s y a t g n ô c n ấ T

n â h c n ò đ g n ô c n ả h p à v y a t n ò đ ủ h t g n ò h P

n ò đ g n ô c n ả h p à v n â h c n ò đ ủ h t g n ò h P

n ò đ g n ô c n ả h p à v y a t n ò đ ủ h t g n ò h P

n â h c n ò đ g n ô c n ả h p à v n â h c n ò đ ủ h t g n ò h P

c ó g t á o h T

ữ h c h c í đ 4 m ấ Đ

ạ x n ả h p h n á Đ

D

D

D

D

D

m ả h t n ồ D

0 1 g n ẳ đ g n ợ ư h t á đ n ò đ 2 p ợ h i ố h P

h s a w a M u k a y G á đ n ấ t h n Đ

0 1 u a s n â h c g n ẳ đ g n ợ ư h t u ầ c g n ò v á đ n ấ t h n Đ

g n a g n c ạ o x g n a g n n â h c g n ă l á Đ

c ọ d c ạ o x c ọ d n â h c g n ă l á Đ

o ẻ d

m ề M

7 6

8 6

9 6

0 7

1 7

2 7

3 7

4 7

5 7

6 7

7 7

8 7

9 7

0 8

1 8

2 8

3 8

4 8

5 8

6 8

7 8

8 8

9 8

PHỤ LỤC II. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY

CÂU LẠC BỘ:………………………………… MÔN: KARATEDO

TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY MÔN KARATEDO KYU 10 – KYU 9

Đối tượng: Học sinh THCS (Lớp 6-lớp 9)

Tổng thời gian: 20 tiết (10 giáo án)

Giáo án

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

TT

I

-

-

-

-

-

-

-

-

-

TH

II 1

+

-

-

-

+

-

-

-

+

-

-

-

Tiến đấm hạ đẳng, lùi đỡ Gedan barai Thể lực

-

-

-

-

+ -

CĐ + -

-

- + -

-

- KT

Nội dung Lý thuyết Khái quát về môn võ Karate-do Những điều tâm niệm của võ sinh Karate-do Nội quy tập luyện môn võ Karate-do Giáo dục đạo đức Thực hành Kỹ thuật căn bản (6 tiết) Lập tấn: Mosubi-dachi, Heiko-dachi, Zenkutsu dachi, Kiba dachi và Kokutsu dachi; Di chuyển tấn: Zenkutsu dachi, Kiba dachi và Kokutsu dachi Kỹ thuật tay: đấm thẳng thượng đẳng, trung đẳng và hạ đẳng; Kết hợp kỹ thuật đấm với tấn Kiba dachi và Zenkutsu dachi Kỹ thuật đỡ: Gedan barai, Age uke, Uchi uke, Soto uke; Kết hợp các kỹ thuật đỡ với tấn 2 Quyền pháp: 4 tiết Taikoku Sodan 3 Đối luyện: 2 tiết 4 III Thi nâng cấp đai

HLV trưởng

HLV

Chú thích: + : Nội dung chính - : Nội dung phụ ∆ : Ôn tập CĐ : Giáo án cơ động TH : Tự học KT : Kiểm tra

-

-

0 3

T K

-

-

-

-

-

9 2

-

-

-

-

8 2

H T

-

-

-

-

-

+

7 2

-

-

-

-

-

+

6 2

-

-

-

-

5 2

-

-

4 2

Đ C

-

-

-

-

3 2

H T

-

-

-

-

-

+

2 2

-

-

-

-

-

1 2

-

-

-

-

0 2

H T

a r t

i

-

-

-

-

-

+

9 1

c ọ h ự T

g n ộ đ ơ c n á o á i G

m ể i K

p ậ t n Ô

ụ h p g n u d i ộ N

h n í h c g n u d i ộ N

:

:

:

-

-

-

-

-

+

8 1

:

:

: h c í h t ú h C

+

Đ C

: -

H T

T K

-

-

7 1

-

-

6 1

Đ C

i

-

-

) n á o á g 0 3 ( t ế i t 0 6 : n a g i

5 1

H T

-

-

-

+

4 1

8 U Y K – 9 U Y K

-

-

-

3 1

ờ h t g n ổ T

-

-

-

+

2 1

-

-

-

+

1 1

-

-

-

0 1

-

-

9

H T

-

-

-

O D E T A R A K N Ô M Y Ạ D G N Ả I G H N Ì R T N Ế I T

8

+

-

-

7

Đ C

-

-

-

6

+

-

-

-

5

+

-

-

4

V L H

-

3

H T

-

-

) 9

2

+

-

-

1

+

t

p ớ l - 6 p ớ L (

i

ế K

n á o á G

c á C

c á c p ợ h

; i

t

i

o d - e

ế K

t

;

h c a d

i

h c a D

o d - e

t

; i k u Z u k a y G

. i

- i o Y

t

S C H T h n s c ọ H

i

e k U o u h S

h c a d - i j

, i k u z O

: g n ợ ư

i

o n e R

t i ố Đ

, i h c a d - o d u F

n a d o h S n a e H

, i k u z n e Z

i

O D E T A R A K

u s t u k o K à v i h c a d a b K

:

, i h c U

, i h c a d - i j

i

i r e g o k o Y

:

N Ô M

o n e R

, i h c a d a b K n ấ t i

g n ở ư r t

i

i u s t n e K

, n a d n a S u k o y k a T

V L H

, i r e g e a M

n ấ t i

, i h c a d u s t u k n e Z

e t i

i

) 0 0 7 2 , 0 0 8 1 , 0 0 9 y a u q ( i h c a d u s t u k n e Z n ấ

t ế i t 4

: g n ô c n ấ

: n ấ t

, e k A e g A o t u h S n a d o J : ủ h t g n ò h p

: y a

: n ấ t p ậ L : n ấ

:

ớ v ỡ đ

: n â h c t

t

t t

ớ v m ấ đ t ậ u h

ĩ

t

… … … … … … … … … … … … … Ộ B C Ạ L U Â C

t t

t t

) t ế i t 4 1 ( n ả b n ă c t

t ế i t 6 : p á h p

c ứ đ o ạ đ c ụ d

a r a K õ v n ô m g n o r t ) a t a k ( p á h p n ề y u q ề v c ợ ư

c ự

t y a u q

ậ u h

ậ u h

ậ u h

n ệ y u

l

ậ u h

g n u d

i a đ p ấ c g n â n

t ỹ k

ậ u h

ậ u h

ậ u h

l

i

i

l i

i

i

a r a K õ v n ô m g n o r t p á h p n ề y u q n ệ y u l p ậ t a ủ c a h g n Ý

n ể y u h c i

ơ S

o á G

i

t ỹ K

t ỹ K

t ỹ k

-

t ỹ K

h n à h c ự h T

t ế y u h t ý L

h T

t ỹ K

t ỹ K

m u K n o h o G

-

, n a d N u k o y k a T

-

t ỹ K

n ề y u Q

ể h T

ố Đ

ộ N

p ợ h

u ể k

D

T T

2

3

I

I I

1

4

I I I

-

-

0 3

T K

-

-

-

-

-

9 2

-

-

-

8 2

H T

-

-

-

-

-

+

7 2

-

-

-

-

-

+

6 2

-

-

-

-

5 2

-

-

4 2

Đ C

-

-

-

-

3 2

H T

-

-

-

-

-

+

2 2

-

-

-

-

-

1 2

-

-

-

-

0 2

H T

a r t

i

-

-

-

-

-

+

9 1

c ọ h ự T

g n ộ đ ơ c n á o á i G

m ể i K

p ậ t n Ô

ụ h p g n u d i ộ N

h n í h c g n u d i ộ N

:

:

:

-

-

-

-

-

+

8 1

:

:

: h c í h t ú h C

+

: -

Đ C

T K

H T

-

-

7 1

-

-

6 1

Đ C

i

-

-

) n á o á g 0 3 ( t ế i t 0 6 : n a g i

5 1

H T

-

-

-

+

4 1

7 U Y K – 8 U Y K

-

-

-

3 1

ờ h t g n ổ T

-

2 1

H T

-

-

-

+

1 1

-

-

-

-

+

0 1

-

-

-

9

-

O D E T A R A K N Ô M Y Ạ D G N Ả I G H N Ì R T N Ế I T

8

H T

-

-

7

Đ C

-

-

-

6

+

-

-

-

5

+

-

-

-

4

+

V L H

-

-

3

) 9

-

2

H T

-

-

1

+

;

t

- e

i

t

ệ V

p ớ l - 6 p ớ L (

i

i

e k U e

t

c á C

t

n á o á G

; i

a r a K õ v

à v i

o r o M

h c a d

; i

i

i

ớ g

ế h

t

t

S C H T h n s c ọ H

i

e g a e K

n a d o h S n a e H

n ê r t (

: g n ợ ư

h c U e a T e t i k u N

t i ố Đ

i r e g o k o Y

; i

i

O D E T A R A K

u s t u k o K à v i h c a d a b K

o d - e t a r a K

:

i

; e k U e a s O

i

, n a d n a S u k o y k a T

i

i

:

N Ô M

õ v n ô m

g n ở ư r t

i

i

, i u s t n e K

i

i

) i r a d H à v i g M

n ể i r t

m o k e k i r e g o k o Y

V L H

i

) i r a d H à v i g M

, i h c a d u s t u k n e Z

i

. e t i

. ) 0 0 7 2 , 0 0 8 1 , 0 0 9 y a u q ( i h c a d u s t u k n e Z n ấ

; e k U e

i

t ế i t 4

; i r e g i

t á h p

) t ế i t 2 ( n â

t ê i t 6 : y a

t

n ô m g n o r t n ả b n ă c t ậ u h t ỹ k n ệ y u l n è r c ệ v a ủ c

: n ấ t

n a d N n a e H

i h c a D – i h s a u r u s T

:

t t

t ế i t 6 : n â h c t

t t

:

ĩ

, n a d N u k o y k a T

… … … … … … … … … … … … … Ộ B C Ạ L U Â C

: i

( n a d u h C

) t ế i t 6 1 ( n ả b n ă c t

t ế i t 6 : p á h p

:

c ứ đ o ạ đ c ụ d

m u k

ử s

.

( n a d o J .

n ấ

)

2

1

c ự

t y a u q

ậ u h

ậ u h

ậ u h

t

n ệ y u

p ậ

g n u d

i

i

i a đ p ấ c g n â n

ậ u h

l

i

t

i

l i

i

h c L

a h g n Ý

n ể y u h c i

o á G

à B

à B

i

-

t ỹ K

t ỹ K

t ỹ K

. e k U e g A o t u h S n a d o J

h s a w e a M

a T n a d o J

p ậ L

o d

-

m a N

t ế y u h t ý L

h T

n Ô

n o h o G

h n à h c ự h T

ớ m c ọ H

ể h T

ố Đ

n ề y u Q

t ỹ K

-

ộ N

D

u ể k

-

-

T T

4

I I I

3

2

I

I I

1

-

-

-

-

-

0 3

T K

-

-

-

-

-

9 2

-

-

-

-

-

8 2

-

-

-

-

-

+

7 2

-

-

-

-

6 2

H T

-

-

-

-

-

+

5 2

-

-

-

-

-

+

4 2

-

-

-

-

-

3 2

Đ C

-

-

-

-

-

2 2

-

-

-

1 2

H T

-

-

-

-

0 2

a r t

i

-

-

-

9 1

c ọ h ự T

H T

g n ộ đ ơ c n á o á i G

m ể i K

p ậ t n Ô

ụ h p g n u d i ộ N

h n í h c g n u d i ộ N

:

:

:

-

-

-

-

+

8 1

:

:

: h c í h t ú h C

+

: -

Đ C

T K

H T

-

-

-

7 1

H T

-

-

-

-

+

6 1

i

-

-

-

-

) n á o á g 0 3 ( t ế i t 0 6 : n a g i

5 1

Đ C

-

-

-

-

+

4 1

6 U Y K – 7 U Y K

-

-

-

-

3 1

ờ h t g n ổ T

-

-

-

2 1

H T

-

-

-

1 1

-

-

-

+

0 1

-

-

9

H T

-

-

-

O D E T A R A K N Ô M Y Ạ D G N Ả I G H N Ì R T N Ế I T

8

+

-

-

-

7

-

-

6

+

-

-

5

Đ C

-

-

4

V L H

-

3

H T

) 9

-

-

2

+

-

-

1

+

p ớ l - 6 p ớ L (

i

o d - e

t

n a d o J , i

n á o á G

i

a r a K õ v

t

i r e g

i

i

h c U n e k a r U

S C H T h n s c ọ H

i

, e k U

n a d N n a e H

h s a w a M

: g n ợ ư

; i

n ô m g n o r t ) e t i

i p m E

t i ố Đ

i

m u K

O D E T A R A K

m o k m u F

:

i

, n a d o h S n a e H

i

:

N Ô M

g n ở ư r t

e t i

2 i à b à v 1 i à B

V L H

i p m E o r i h s U

; i r e g k u Z a k a M

, i u s t n e k i h s a w a m o k o Y

: e t i

i

i

t ế i t 6

n a d n a S n a e H

: y a

, i k u Z

:

i

, n a d n a S u k o y k a T

… … … … … … … … … … … … … Ộ B C Ạ L U Â C

: i

t t

: n â h c t

) t ế i t 0 1 ( n ả b n ă c t

ĩ

t ế i t 6 : p á h p

c ứ đ o ạ đ c ụ d

:

( u ấ đ i h t à v n ệ y u l i ố đ ề v c ợ ư

c ự

n ệ y u

l

p ậ

m u K n o h o G p ậ

g n u d

i a đ p ấ c g n â n

ậ u h

ậ u h

ậ u h

l

i

t

t

i

l i

i

ơ S

o d - e a r a K õ v n ô m g n o r t n ệ y u l i ố đ n ệ y u l p ậ t a ủ c a h g n Ý

o á G

t ế y u h t ý L

h T

-

t ỹ K

n Ô

t ỹ K

n Ô

h n à h c ự h T

h s a w a M

-

-

n ề y u Q

t ỹ K

ố Đ

ể h T

ộ N

m u K n o b n a S

ớ m c ọ H

T T

2

3

I

I I

1

4

I I I

-

-

0 3

T K

-

-

-

-

-

9 2

-

-

-

8 2

-

-

-

7 2

H T

-

-

-

+

6 2

-

-

-

5 2

-

-

4 2

Đ C

-

-

-

3 2

H T

-

-

-

+

2 2

-

-

-

-

+

1 2

-

-

-

-

0 2

a r t

i

-

-

-

-

+

9 1

c ọ h ự T

g n ộ đ ơ c n á o á i G

m ể i K

p ậ t n Ô

ụ h p g n u d i ộ N

h n í h c g n u d i ộ N

:

:

:

-

-

-

-

8 1

H T

:

:

: h c í h t ú h C

+

: -

Đ C

T K

H T

-

-

-

-

+

7 1

-

-

-

-

+

6 1

i

) n á o á g 0 3 ( t ế i t 0 6 : n a g i

-

-

5 1

Đ C

-

-

-

5 U Y K – 6 U Y K

4 1

H T

-

-

-

+

ờ h t g n ổ T

3 1

-

-

-

2 1

H T

-

-

-

+

1 1

-

-

-

+

0 1

-

-

-

-

9

H T

O D E T A R A K N Ô M Y Ạ D G N Ả I G H N Ì R T N Ế I T

-

-

-

-

8

-

-

-

-

7

+

-

-

-

6

Đ C

-

-

-

5

-

-

-

4

+

V L H

-

-

-

3

H T

) 9

-

-

-

2

+

-

-

1

+

i

;

; i

d

p ớ l - 6 p ớ L (

c ọ h

p m E

i

p ợ h

i

e a m a K

ã đ

n á o á G

n â h c t

t

t

ế k

c ọ h

ậ u h

i

n â h c t

ã đ

h s a w a M

n a d o J

, c ọ h

+

.

ậ u h

S C H T h n s c ọ H

o k o Y

o t u h S

ã đ n ấ t

: g n ợ ư

i

n a d n a S n a e H

c á c

t ỹ k , y a t t ậ u h t ỹ k i

e t a T

t i ố Đ

o d - e a r a K õ v n ô m g n o r t e t i

; n e k a r U

t ỹ k c á c p ậ t n Ô

p ậ t

i

O D E T A R A K

c ớ ư

:

n Ô

i

n a d o J c ú

l

i h s a w a M

i

n ệ y u l i ố đ i à b c á c p ậ t n ô ; e t i

, n a d N n a e H

:

N Ô M

o d - e t a r a K õ v n ô m g n o r t e t i

g n ở ư r t

g n ù c

i

V L H

ỡ Đ

; i h c U a r i h s a g a z H

; i h c a d a s o K

i

n a d o J ; e k U

i

r t y a t ủ h t g n ò h p à v

u a s y a t ủ h t g n ò h p à v

n â h c n ò đ ủ h t g n ò h p à v

: n ấ

m u K n o b n a S

: y a

n ể y u h c i d

i j

t

t

n a d n o Y n a e H

:

t ế i t 6 1 : u â đ i h t à v

t

t

t

, n a d o h S n a e H

… … … … … … … … … … … … … Ộ B C Ạ L U Â C

: i

: n â h c t

) t ế i t 8 ( n ả b n ă c t

:

ĩ

ớ v n ấ t c á c n ể y u h c i d , n ấ t c á c

t ế i t 6 : p á h p

:

c ứ đ o ạ đ c ụ d

u J

m u K u ấ đ i h t c ợ ư

ậ u h

c ự

n ệ y u

n ệ y u

ậ u h

ậ u h

l

p ậ

g n u d

i a đ p ấ c g n â n

ậ u h

ậ u h

i

l

t

u ấ đ

t

i

t

i

l i

l i

i

i

ơ S

t ỹ K

m u K u ấ đ i h t n ệ y u l p ậ t a ủ c a h g n Ý

o á G

t ế y u h t ý L

h T

ỹ K

ỹ K

-

t ỹ K

ố Đ

n Ô

h T

h n à h c ự h T

e k u e t o r o m n a w w a H n a d o J ; e k U e k a w k a K

n a d e G

n ể y u h c

t ỹ K

n ề y u Q

ố Đ

ể h T

ộ N

-

ớ m c ọ H

g n ô c n ấ T -

g n ô c n ấ T -

g n ô c n ấ T -

-

-

T T

2

3

4

I I I

I

I I

1

-

-

0 3

T K

-

-

-

-

-

-

-

9 2

-

-

-

-

8 2

-

-

-

-

7 2

-

-

-

6 2

H T

-

-

-

+

5 2

-

-

-

+

4 2

-

-

3 2

Đ C

-

-

-

-

2 2

H T

-

-

-

-

+

1 2

-

-

-

-

+

0 2

a r t

i

-

-

-

-

9 1

c ọ h ự T

H T

g n ộ đ ơ c n á o á i G

m ể i K

p ậ t n Ô

ụ h p g n u d i ộ N

h n í h c g n u d i ộ N

:

:

:

-

-

-

-

+

8 1

:

:

: h c í h t ú h C

+

: -

Đ C

T K

H T

-

-

-

-

+

7 1

-

-

6 1

Đ C

i

) n á o á g 0 3 ( t ế i t 0 6 : n a g i

-

-

-

5 1

-

-

-

4 U Y K – 5 U Y K

4 1

H T

-

-

-

+

ờ h t g n ổ T

3 1

-

-

-

2 1

H T

-

-

-

+

1 1

-

-

-

+

0 1

-

-

-

9

H T

O D E T A R A K N Ô M Y Ạ D G N Ả I G H N Ì R T N Ế I T

-

-

-

8

+

-

-

-

7

+

-

-

6

-

-

5

H T

-

-

4

+

V L H

-

-

3

H T

) 9

-

-

2

+

-

-

1

+

i

;

h

t

p ớ l - 6 p ớ L (

e k U

i

i j

à v

n á o á G

u J

c ọ h ã đ

o

n ệ y u

t

l

i

p ậ

u h S

t

n â h c t

;

S C H T h n s c ọ H

e k U

i j

: g n ợ ư

i

n a d n o Y n a e H

t i ố Đ

u J ; i k u Z

i

O D E T A R A K

e a m a k e k o t o H

i

ậ u h t ỹ k c á c p ậ t n Ô

:

i g a K

; i r e G

i

; i k u Z

:

N Ô M

; i k u Z a r U

, n a d n a S n a e H

g n ở ư r t

, i k u z O n a d o J e t i

i k u z O n a d u h C e t i

i

i

V L H

i

; i p m E

i k u Z a k M

i h s a g a N

i

i

: y a

m ả h t n ồ d

n ể y u h c i d t

o d - e

n a d o G n a e H

g n o r t g n u d i ộ n c á c p ợ h i ố h p c ệ v a ủ c

t

:

t ế i t 8 1 : u â đ i h t à v

m u K n o p p

t

t

m u K n o p p

t

, n a d N n a e H

… … … … … … … … … … … … … Ộ B C Ạ L U Â C

: i

I

ĩ

: n â h c t

) t ế i t 6 ( n ả b n ă c t

:

t ế i t 6 : p á h p

I

c ứ đ o ạ đ c ụ d

:

ậ u h

c ọ h ã đ n ệ y u l i ố đ c á c p ậ

ậ u h

c ự

n ệ y u

n ệ y u

t

ậ u h

p ậ

g n u d

a h g n

i a đ p ấ c g n â n

ậ u h

ậ u h

l

u ấ đ

i

t

i

t

i

i

l i

l i

i

i

n o h K

t ỹ K

Ý

o á G

n o h K

n Ô

t ỹ K

-

-

c ớ ư b 2 n ò đ ủ h t g n ò h p à v g n ô c n ấ T -

t ế y u h t ý L

h T

t ỹ K

ỹ K

n Ô

-

h T

ố Đ

h n à h c ự h T

-

a r a K u ấ đ

i h s a w a M o k o Y

n ề y u Q

t ỹ K

ố Đ

ể h T

ộ N

-

-

-

ớ m c ọ H

T T

2

3

4

I I I

I

I I

1

-

-

0 3

T K

-

-

-

9 2

-

-

-

8 2

-

-

7 2

H T

-

+

-

-

6 2

-

-

-

+

5 2

-

-

-

4 2

-

-

-

-

3 2

Đ C

-

-

-

2 2

H T

-

-

-

-

+

1 2

i

a r t

-

-

-

0 2

H T

c ọ h ự T

g n ộ đ ơ c n á o á i G

m ể i K

p ậ t n Ô

ụ h p g n u d i ộ N

h n í h c g n u d i ộ N

-

-

-

-

+

9 1

i

:

:

:

:

:

: h c í h t ú h C

-

+

: -

Đ C

T K

H T

-

-

-

8 1

-

-

-

7 1

H T

-

-

-

-

+

6 1

-

+

-

-

-

5 1

) n ầ u t 0 3 g n o r t y ạ d g n ả g , n á o á g 0 6 g n ơ ư đ g n ơ ư

3 U Y K – 4 U Y K

t ( t

-

-

-

4 1

H T

ế

i t

-

-

-

-

+

3 1

0 2 1

:

-

-

-

-

2 1

Đ C

i

n a g

-

-

-

-

+

i

1 1

ờ h

-

-

t

0 1

H T

-

-

-

9

+

O D E T A R A K N Ô M Y Ạ D G N Ả I G H N Ì R T N Ế I T

g n ổ T

-

-

-

8

+

-

-

7

H T

-

6

+

-

-

-

-

-

5

+

+

V L H

-

-

-

4

+

-

-

3

H T

-

-

-

2

+

-

-

-

1

+

) 9

i j

5

;

i

n ầ u T

u J , i

ã đ n ấ

n a e H

t

,

n o h n o Y

h c U

à v

e

p ớ l - 6 p ớ L (

t

n a d u h C

i j

i

i

a Z

u J

à b

; i

i

n a d N n a e H

i

o t u h S

h c u i p n E

i r e g o k o Y

S C H T h n s c ọ H

, n a d o h S

e t a T

O D E T A R A K

: g n ợ ư

i

:

; k U

5 ; n a d o J i à b 5 : e t i

n a e H

i

j

t i ố Đ

i

n a d o J ; i h c u i p n E

n â h c , y a t t ậ u h t ỹ k c á c p ậ t n Ô

. ) n a d o G n a e H

m u K

i

:

N Ô M

g n ở ư r t

i

i à b 3 ; i r e g i h s a w a M

V L H

o u J ) u h s a K

i

i

n o p p I n o h K

n ề y u q i à b 5 g n o r t 1 ế h t

n â h c n ò đ à v y a t n ò đ p ợ h t ế k ủ h t g n ò h p à v

i

( n a e H n ề y u q i à b

n ể y u h c i d

m ả h t c ó g p é

:

o d - e t a r a K u ấ đ

t ế i t 9 3 : u â đ i h t à v

, n a d n o Y n a e H

n ấ t à v n â h c , y a t a ữ g c ụ h t h n à h t p ợ h

t

t

i

o d - e t a r a K u ấ đ

… … … … … … … … … … … … … Ộ B C Ạ L U Â C

i h s a w a M o r i h s U

t

5

,

) t ế i t 5 1 ( n ả b n ă c t

t

:

t ế i t 8 : p á h p

( u h s a H

h

i

c ứ đ o ạ đ c ụ d

;

n â h p

h

; o t u h S o k y a H e a T

e

t t

c ự

ế K

n ệ y u

ậ u h

ậ u h

g n ô c

n ệ y u

p ậ

g n u d

i a đ p ấ c g n â n

,

ậ u h

l

u ấ đ

t t

i à b 3 ; i r e g e a M

i

t

i

l i

l i

i

i

i

ậ u L

o á G

t ỹ K

t ỹ K

n ấ T

t ế y u h t ý L

h T

n a d o J

n Ô

ố Đ

-

h T

h n à h c ự h T

e k U

. c ọ h

t i k u N

n ề y u Q

ố Đ

t ỹ K

ể h T

à b

ộ N

ậ u L

-

n a d n a S

n ọ h C

T T

3

I

I I

1

2

4

I I I

-

-

0 3

T K

-

-

-

9 2

-

-

-

8 2

-

-

7 2

H T

-

+

-

-

6 2

-

-

-

+

5 2

-

-

-

4 2

-

-

-

-

3 2

Đ C

-

-

-

2 2

H T

-

-

-

-

+

1 2

i

a r t

-

-

-

0 2

H T

c ọ h ự T

g n ộ đ ơ c n á o á i G

m ể i K

p ậ t n Ô

ụ h p g n u d i ộ N

h n í h c g n u d i ộ N

-

-

-

-

+

9 1

i

:

:

:

:

:

: h c í h t ú h C

-

+

: -

Đ C

T K

H T

-

-

-

8 1

-

-

-

7 1

H T

-

-

-

-

+

6 1

-

+

-

-

-

5 1

) n ầ u t 0 3 g n o r t y ạ d g n ả g , n á o á g 0 6 g n ơ ư đ g n ơ ư

2 U Y K – 3 U Y K

t ( t

-

-

-

4 1

H T

ế

i t

-

-

-

-

+

3 1

0 2 1

:

-

-

-

-

2 1

Đ C

i

n a g

-

-

-

-

+

i

1 1

ờ h

-

-

t

0 1

H T

-

-

-

9

+

O D E T A R A K N Ô M Y Ạ D G N Ả I G H N Ì R T N Ế I T

g n ổ T

-

-

-

8

+

-

-

7

H T

-

6

+

-

-

-

-

-

5

+

+

V L H

-

-

-

4

+

-

-

3

H T

-

-

-

2

+

-

-

-

1

+

) 9

i

i

i

h n à h

n ầ u T

t

n a e H

,

n a w a H

, i r e g e a M

i

p ớ l - 6 p ớ L (

p ợ h

i

t

à b

5

ế K

n a d o J

,

h s a w a M u k a y G

i

n a d N n a e H

i

; i k u Z

n a d u h C

S C H T h n s c ọ H

. c ọ h ã đ n ấ t

, n a d o h S

i

e r a g a n

; e a m a G e t i k H

O D E T A R A K

: g n ợ ư

i

:

i

) i à b 7 ( e t i

n a e H

i

u z M

t i ố Đ

) i r e g o k o Y

. ) n a d o G n a e H

i

i

:

N Ô M

à v n â h c , y a t

i a t n e z h S

g n ở ư r t

i

i

i à b 5 , n a d o J i à b 5 ( e t i

V L H

t ậ u h t

m n a H

; i h s e a g m a N

i

n ấ t à v n â h c , y a

m u k n o p p I i h s a e K

( n a e H n ề y u q i à b

o d - e t a r a K u ấ đ

t

:

t ế i t 9 3 : u â đ i h t à v

; e k u

, n a d n o Y n a e H

i

o d - e t a r a K u ấ đ

… … … … … … … … … … … … … Ộ B C Ạ L U Â C

i

,

5

) t ế i t 5 1 ( n ả b n ă c t

:

t ế i t 8 : p á h p

ỹ k c á c

m u K n o p p

h

i

c ứ đ o ạ đ c ụ d

; i k u Z

i

n a d o h S

I

h

i à b 3 , i r e g i h s a w a M

u ấ đ

t t

i r e g o r i h s U

c ự

a ữ g

p ậ

u ấ đ

n ệ y u

n ệ y u

p ậ

i

g n u d

i a đ p ấ c g n â n

i

t

ậ u h

l

u ấ đ

t t

i

i

i

t

l i

l i

i

i

à b

i

ậ u L

o á G

n á B

h T

c ụ h

t ế y u h t ý L

h T

-

g a K

ố Đ

i k k e T

h T

h n à h c ự h T

t

; i r e g

n Ô

h s a g a N

t ỹ K

ố Đ

n ề y u Q

ể h T

ộ N

ậ u L

n a d n a S

-

n o h K

n Ô

3

T T

3

I

I I

1

2

4

I I I

-

-

0 3

T K

-

-

-

9 2

-

-

-

8 2

-

-

7 2

H T

-

+

-

-

6 2

-

-

-

+

5 2

-

-

-

4 2

-

-

-

-

3 2

Đ C

-

-

-

2 2

H T

-

-

-

-

+

1 2

i

a r t

-

-

-

0 2

H T

c ọ h ự T

g n ộ đ ơ c n á o á i G

m ể i K

p ậ t n Ô

ụ h p g n u d i ộ N

h n í h c g n u d i ộ N

-

-

-

-

+

9 1

i

:

:

:

:

:

: h c í h t ú h C

-

+

: -

Đ C

T K

H T

-

-

-

8 1

-

-

-

7 1

H T

-

-

-

-

+

6 1

-

+

-

-

-

5 1

) n ầ u t 0 3 g n o r t y ạ d g n ả g , n á o á g 0 6 g n ơ ư đ g n ơ ư

1 U Y K – 2 U Y K

t ( t

-

-

-

4 1

H T

ế

i t

-

-

-

-

+

3 1

0 2 1

:

-

-

-

-

2 1

Đ C

i

n a g

-

-

-

-

+

i

1 1

ờ h

-

-

t

0 1

H T

-

-

-

9

+

O D E T A R A K N Ô M Y Ạ D G N Ả I G H N Ì R T N Ế I T

g n ổ T

-

-

-

8

+

-

-

7

H T

-

6

+

-

-

-

-

-

5

+

+

V L H

-

-

-

4

+

-

-

3

H T

-

-

-

2

+

-

-

-

1

+

) 9

,

; i

; i r e g

h c u

h n à h

n ầ u T

t

i

o

t

n a d o h S

b o

t

p ớ l - 6 p ớ L (

p ợ h

i

u h s

t

i

h s A

ế K

n a e H

i

(

o k o Y

) n a d o G n a e H

i

i

; e k U

i

n a e H

S C H T h n s c ọ H

n h s n e T

i u k u S

. c ọ h ã đ n ấ t

i

O D E T A R A K

: g n ợ ư

:

; i k u Z

, n a d n o Y n a e H

; i r a g o t

t i ố Đ

e t i

:

N Ô M

o s O

a m a Y

à v n â h c , y a t

g n ở ư r t

i k u z i h s a w a n e k u i u k u S

; e k u

; e k U

i

V L H

t ậ u h t

) i à b 0 3 ( e t i

i

n ề y u q i à b 5 à v n a d o h S

, n a d n a S n a e H

; e k u o t

n ấ t à v n â h c , y a

n a d e g

o d - e t a r a K u ấ đ

t

t ế i t 9 3 : u â đ i h t à v

i

i

i k k e T

i

i

o d - e t a r a K u ấ đ

… … … … … … … … … … … … … Ộ B C Ạ L U Â C

) t ế i t 5 1 ( n ả b n ă c t

:

t ế i t 8 : p á h p

ỹ k c á c

h

o

i

c ứ đ o ạ đ c ụ d

t

i

i

m a k u s T e

h

u ấ đ

m u k n o p p

t t

t

c ự

a ữ g

p ậ

p ậ

u ấ đ

n ệ y u

n ệ y u

g n u d

m u K n o p p I n o h K p ậ

t

i a đ p ấ c g n â n

t

I

ậ u h

l

u ấ đ

t t

i

i

i

t

i

l i

l i

i

i

ậ u L

o á G

i

n á B

h T

c ụ h

t ế y u h t ý L

h T

o r o M

-

a d a s s a B

ố Đ

h T

h n à h c ự h T

u y r i e S

t ỹ K

n ề y u Q

ố Đ

ể h T

n Ô

t

ộ N

ậ u L

, n a d N n a e H

n Ô

-

n Ô

u y J

u h S e s a w A

T T

3

I

I I

1

2

4

I I I

TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY MÔN KARATEDO

CÂU LẠC BỘ:…………………………… MÔN: KARATEDO

KYU 1 – NHẤT ĐẲNG

Đối tượng: Học sinh THCS (Lớp 6-lớp 9) Tổng thời gian: 240 tiết (tương đương 120 giáo án, giảng dạy trong 60 tuần (mỗi tuần 2 buổi), tương đương 15

tháng)

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10 11 12 13 14

15

TT

Nội dung

I

Lý thuyết

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

- Luật thi đấu Karate-do - Giáo dục đạo đức

II

Thực hành

1

Kỹ thuật căn bản (32 tiết)

TH

TH

TH

TH

TH

TH

TH

+

+

+

+

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Otoshi Uke Yoko Mawashi Uraken Mae Tobi Geri Kekomi mawashi Tate Uraken Yama Kamae.

2

Quyền pháp: 32 tiết

+

+

+

+

-

-

-

-

Kankudai Jihon Ôn tập Bassaidai

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

3

Đối luyện và thi đâu: 64 tiết

+

+

+

+

Đối luyện: Ippon kumite

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

Thi đấu: Kỹ thuật thi đấu Kumite Chiến thuật thi đấu Kumite Thi đấu Kata Bán đấu Thi đấu

Thể lực

4

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Thi nâng cấp đai

III

KT

Chú thích:

HLV trưởng

HLV

+ : Nội dung chính

- : Nội dung phụ

∆ : Ôn tập

CĐ : Giáo án cơ động

TH : Tự học KT : Kiểm tra

PHỤ LỤC III. CÁC TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG

1. BÓNG QUA HẦM Mục đích, tác dụng: Rèn luyện tính chính xác trong vận động của đôi tay, khả năng phối hợp hoạt động nhanh nhẹn, khéo léo của từng người và trong phối hợp đồng đội; phát triển trí nhớ vận động.

Giáo dục ý thức tổ chức, kỷ luật, sự nỗ lực quyết tâm và tinh thần tập thể .. Công tác chuẩn bị: Sân rộng tối thiểu 10m x 25m. Bóng cần cho mỗi đội tối thiểu một quả. Người chơi 20 - 25, chia ra làm 2 đội đều nhau, đứng theo hàng ngang đối diện nhau và cách nhau khoảng 5m. Trong từng đội người nọ cách người kia 1 sải tay. Tất cả đều nằm sấp chống thẳng tay, người thẳng, hai mũi bàn chân chống xuống đất. Người đầu hàng đứng cầm bóng mặt quay vào hàng.

Phương pháp tiến hành. Khi trọng tài ra lệnh bắt đầu, người cầm bóng khéo léo lăn bóng chính xác qua bụng những người trong hàng của đội mình rồi sau đó cũng nằm chống tay như những người khác. Nếu bóng lăn trong hầm đến đâu chặn lại thì người ở đó một tay vẫn chống đất, còn tay kia đẩy bóng đi tiếp cho đến người cuối hàng.

Người cuối hàng nhận bóng nhanh chóng ôm bóng chạy lên đứng cách người đầu hàng khoảng 1 sải tay và lại lăn bóng như người đầu. Cứ tuần tự như thế cho đến khi nào mỗi người trong đội đều đã thực hiện xong 1 lần, người cuối cùng của mỗi đợt chơi ôm bóng chạy lên đứng vào vị trí đầu hàng và giữ bóng lại. Đội nào xong trước hàng ngũ chỉnh tề là thắng cuộc (Hình 1).

Hình 1. Mô tả trò chơi “Bóng qua hầm”

Luật chơi: Bóng lăn phải đi theo đường thẳng trong đường hầm đã quy định. Nếu đến chỗ nào bóng bị dừng lại hoặc bật ra thì người ở đó có trách nhiệm lấy bóng về vị trí của mình và lăn tiếp. Trường hợp như thế vẫn là hợp lệ, không bị trừ điểm.

2. CHỌI CÓC Mục đích, tác dụng: - Phát triển sức mạnh, bền của cơ đùi, sự khéo léo, nhanh nhẹn; rèn luyện khả năng giữ

thăng bằng trong quá trình vận động, di chuyển bằng hai mũi bàn chân.

- Giáo dục tính tự giác, kiên trì và kỷ luật cho người chơi. Công táo chuẩn bị: - Sân rộng tối thiểu 6m x 10m. - Người chơi khoảng từ 10 người trở lên, đứng theo hai hàng ngang quay mặt vào nhau

theo từng đôi một.

- Chân rộng bằng vai, ngồi xổm trên hai mũi bàn chân, lưng thẳng, hai tay xòe thẳng và

giơ cao trước mặt, hai lòng bàn tay hướng ra phía trước.

Phương pháp tiến hành: Khi có lệnh của trọng tài, hai người đối diện của từng đôi di chuyển linh hoạt bằng hai mũi bàn chân, hai bàn tay vừa tấn công vừa phòng thủ làm sao cho khỏi mất thăng bằng, không bị ngã. Trong khi tấn công, người nào bị ngã, hoặc chống tay, chạm gót xuống đất là bị thua điểm. Từng đôi thi đấu với nhau liên tục trong 2 -3 phút, ai được nhiều điểm là thắng cuộc (Hình 2).

Hình 2. Mô tả trò chơi “Trọi cóc”

Luật chơi: - Trong khi chơi, không được đứng lên, không được chạm bất cứ bộ phận nào của cơ

thể xuống đất (trừ hai mũi bàn chân).

- Khi tấn công cũng như phòng thủ chỉ dùng bàn tay đẩy, chống đỡ. Không được ôm,

cầm, nắm... nhau.

- Đội cá nhân thua phải tự giác chấp hành các hình phạt đã thỏa thuận. Ghi chú: - Trò chơi này có thể tổ chức thi đấu cho từng cá nhân với nhau hoặc thi đấu giữa các

nhóm, các đội.

- Có thể áp dụng luật thi đấu tính điểm hoặc thi đấu loại trực tiếp. - Có thể tổ chức thi đấu cho cả lớp nhưng không cần chia đội. 3. CUA ĐÁ BÓNG Mục đích, tác dụng: Phát triển tố chất nhanh nhẹn, khéo léo và phát triển sức mạnh nhất là sức mạnh của

đôi tay.

Công tác chuẩn bị: - Sân chơi, trên sân chơi có kẻ thành một sân bóng đá mini (rộng, hay hẹp là tùy thuộc

vào đối tượng và số lượng người chơi).

- Có một vài quả bóng đá hoặc bóng chuyền. Phương pháp tiến hành: - Chia lớp ra thành hai đội đều nhau, mỗi đội mỗi bên sân và dàn quân cho đều để sẵn sàng đá bóng. Mọi người ở tư thế ngửa người, tay và chân chống đất để di chuyển đá bóng. Mỗi đội cử một người làm thủ môn.

Cách chơi: Trọng tài đứng giữa sân cho hai đội tranh bóng. Mọi người của hai đội di

chuyển ở tư thế đã nói ở trên để đá bóng vào gôn đối phương.

- Cần bố trí một số người đứng ở phía ngoài hai bên sân nhặt bóng đưa vào sân (nếu

bóng bị đá ra ngoài) (Hình 3) .

Hình 3. Mô tả trò chơi “Cua đá bóng”

4. Luật chơi: - Chia đội phải đều. - Chỉ được di chuyển ở tư thế ngửa người, không được chạy. - Chỉ được dùng chân đá bóng, riêng thủ môn được dùng tay bắt bóng như bình

thường. 4. TRANH PHẦN Mục đích, tác dụng: - Phát triển sức mạnh, sức bền, sự mưu trí linh hoạt. - Giáo dục tính kiên trì, ý chí quyết thắng, tính tự giác tích cực cho người tham gia. Công tác chuẩn bị: Sân rộng chừng 15m x 15m. Bóng 4 quả (nếu có truy thì càng tốt). Dây chão 8 - 10m

buộc hai đầu chặt vào nhau.

Người chơi ít nhất 4 người. - Dây chão để theo hình vuông mỗi cạnh chừng 2m, bóng 4 quả đặt cách 4 góc dây

chừng 2m. Bốn người đứng vào 4 góc dây và tay nắm chắc lấy dây chão.

Phương pháp tiến hành. Khi trọng tài ra lệnh, bốn người lôi kéo nhau, mỗi người đều cố gắng không cho đối phương lấy bóng, còn mình thì cố sức tìm cách lấy được quả bóng ở trước mặt. Ai lấy được trước là thắng cuộc (Hình 4).

Hình 4. Mô tả trò chơi “Tranh phần”

Luật chơi: Quá trình lôi kéo không được bỏ tay khỏi dây. - Không được dùng chân để móc bóng. Ghi chú: - Có thể chia bốn người thành 2 đội, mỗi đội 2 người, đứng chéo góc và thi đấu với

nhau.

- Nếu thấy cần thiết có thể chia người chơi thành các nhóm 2,3,5... người cũng được.

5. TRÁNH MÌN Mục đích, tác dụng: Dùng trong tập luyện để phát triển sức mạnh của cơ tay và thân người, tác dụng tới toàn thân. Trò chơi này còn có tác dụng rèn luyện sức bền, sự mưu trí trong dồn sức và sự phối hợp đồng đội trong thi đấu.

Công tác chuẩn bị: - Sân rộng chừng 10m x 10m. - Người chơi khoảng từ 8 - 10 người trở lên và được chia thành các nhóm (đội), mỗi nhóm chừng 3 - 4 người đều nhau. Từng người mỗi đội đứng xen kẽ giữa hai người của đội kia, tất cả nắm tay nhau đứng thành vòng tròn. Trong vòng tròn để rải rác khoảng 10 quả bóng.

Phương pháp tiến hành. Người chỉ huy cho mọi người của hai đội nắm tay nhau di chuyển qua bãi bóng rồi đột ngột ra lệnh bắt đầu. Khi đó mọi người xô đẩy, lôi kéo nhau để làm sao đưa được người bên cạnh mình vướng vào mìn (các quả bóng), còn mình thì tránh không bị vướng vào các quả mìn trong bãi đó. Ai bị vướng mìn bị loại khỏi đội hình. Đội nào bị loại hết trước là bị thua (Hình 5).

Hình 5. Mô tả trò chơi “Tránh mìn”

Luật chơi: - Khi xô đẩy nhau không được buông tay nhau. - Vòng tròn lúc nào cũng sát với bãi mìn, không ai được lùi xa bóng khi chưa có lệnh

chơi.

- Đội thua sẽ phải chịu hình phạt theo quy định.

6. CHIA NHÓM Mục đích, tác dụng: - Phát triển tố chất nhanh nhẹn và phản xạ. - Rèn luyện tính tự giác và khả năng tập trung, chú ý của người chơi. Công tác chuẩn bị: Chỉ cần có một sân chơi bằng phẳng sạch sẽ. Phương pháp tiến hành: Cho lớp đứng thành một vòng tròn cách nhau một cánh tay. - Cách chơi: Trọng tài cho chơi bằng cách cho lớp chạy bình thường theo vòng tròn ngược hoặc xuôi theo chiều kim đồng hồ, vừa cho chạy vừa kết hợp hô "chim bay, cò bay” cho trò chơi vui vẻ, sinh động, mọi người đều phải hô theo trọng tài; sau đó đột nhiên trọng

tài hô một số tự nhiên bất kỳ nào đó nhỏ hơn 11. Những người trong hàng nhanh chóng cụm lại thành từng nhóm theo đúng số trọng tài đã hô. Sau khoảng 5 đến 6 giây trọng tài thổi một hồi còi dài báo hiệu kết thúc thời gian chia nhóm; người nào thừa ra hoặc nhóm không đúng số sẽ phải chịu một hình phạt nào đó.

- Lưu ý: Cách hô có thể kết hợp cả mấy phép tính nhân, chia, cộng, trừ để tăng độ khó

và yêu cầu sự tập trung, chú ý của người chơi.

- Ví dụ: Trọng tài hô ba thì cụm thành nhóm 3 người, hô bốn thì cụm thành nhóm 4

người v.v...

Cũng có thể hô: Hai nhân hai trừ một (tức là nhóm 3 người); hoặc sáu chia hai cộng ba

(tức là nhóm 6 người)...

Luật chơi: - Tập trung chú ý lắng nghe tiếng hô của trọng tài. - Số người trong mỗi nhóm phải đúng bằng số trọng tài đã hô. - Sau tiếng còi kết thúc thời gian chia nhóm của trọng tài, mọi người phải đứng im tại chỗ, người nào thừa ra, hoặc nhóm nào gom không đúng số người đều phải thực hiện một hình phạt nào đó.

7. ĐAN BÓNG Mục đích, tác dụng: - Phát triển tố chất nhanh nhẹn, khéo léo, tính chính xác. - Có tác dụng bổ trợ cho môn Bóng rổ, Bóng ném. - Rèn luyện tính tự giác, ý thức tinh thần đồng đội. Công tác chuẩn bị: - Sân chơi: Trên sân chơi ta kẻ 2 đường thẳng song song với nhau, cách nhau 4 - 6m,

độ dài mỗi đường thẳng tùy thuộc vào số lượng người chơi của mỗi đội. - Có 2 quả bóng khác màu nhau (Bóng ném hoặc Bóng chuyền). Phương pháp tiến hành. - Chia lớp ra thành hai đội đều nhau (số lượng trong các đội phải là số chẵn, không được lẻ), có màu áo khác nhau, đứng thành hàng ngang theo hai đường thẳng đã kẻ, cần quy định rõ đầu hàng và cuối hàng. Người đầu hàng cầm bóng. Cho điểm số theo chu kỳ 1, 2 từ đầu hàng đến cuối hàng, sau đó cho những người số 2 của hai hàng đổi chỗ cho nhau. Như vậy, hai đội sẽ đứng thành tư thế xen kẽ cài răng lược với nhau.

- Cách chơi: Trọng tài bắt đầu, người đầu hàng của mỗi đội nhanh chóng chuyền bóng chính xác cho người số 2 gần nhất của đội mình đứng ở bên kia hàng và di chuyển tới vị trí đó. Người số 2 nhận được bóng chuyền ngay cho người số 1 tiếp theo của đội mình. Cứ như vậy đến khi người cuối hàng nhận được bóng nhanh chóng cầm bóng chạy lên đầu hàng, chuyền bóng cho đến khi người đầu trên lại trở về vị trí ban đầu, cầm bóng đứng lại, hô xong là kết thúc một lần chơi (Hình 6).

Luật chơi: - Chia đội phải đều và số lượng đội phải chẵn. - Chuyền bóng phải đúng theo quy định từ đầu hàng đến cuối hàng, chuyền tới đâu thì

di chuyển tới đó.

- Mỗi người phải cầm bóng chạy từ cuối hàng lên đầu hàng một lần. - Người nào làm rơi bóng người đó phải đi nhặt bóng trở về vị trí rồi mới được chuyền

bóng tiếp. Đối phương không được cản trở, gây khó khăn cho người chơi.

- Đội nào xong trước là đội đó thắng.

Hình 6. Mô tả trò chơi “Đan bóng”

8. CHIM XỔ LỒNG Mục đích, tác dụng: Phát triển tố chất nhanh nhẹn, phản xạ và sự tập trung chú ý của người chơi. Công tác chuẩn bị: Cần có một sân chơi bằng phẳng, sạch sẽ. Phương pháp tiến hành. Cho lớp đứng thành vòng tròn, cách nhau một cánh tay, sau đó cho điểm số theo chu kỳ 1,2,3. Cho từng tốp đã điểm số 3 người một đứng thành một nhóm, hai tay người số một và người số hai cầm lấy nhau đưa lên ngang vai tạo thành các lồng chim, người số ba và những người thừa ra sẽ đi vào trong vòng tròn làm chim. Ta nên cho thêm một vài lồng chim vào trong vòng tròn làm chim, để số chim phải nhiều hơn số lồng, trò chơi mới sinh động.

- Cách chơi: Khi trọng tài cho tiến hành chơi, mọi người làm chim chạy tung tăng trong vòng tròn, song không được chạy gần các lồng chim (có thể kết hợp với trò chơi “chim bay, cò bay” để áp dụng với những người làm chim, cho trò chơi thêm vui vẻ, sinh động). Sau đó, trọng tài đột nhiên hô “vào lồng”, mọi người làm chim nhanh chóng tìm lồng chim gần nhất chui vào; mỗi lồng chim chỉ cho phép một chim chui vào. Sau tiếng hô của trọng tài vài ba giây, trọng tài thổi còi ra hiệu kết thúc thời gian chim chui vào lồng. Người nào thừa ra, người đó phải lò cò một vòng tròn xung quanh sân chơi hoặc một hình phạt nào đó. Sau một thời gian chơi ta cho đổi người, để sao cho mỗi người chơi sẽ làm chim một lần.

Luật chơi: - Người làm lồng chim, luôn luôn phải cầm tay nhau để ngang vai, không được gây khó khăn, cản trở khi chim chui vào lồng và chỉ được cho một chim chui vào. Người làm chim phải tự giác, phải chạy tung tăng trong vòng tròn, không được bám sát lồng chim, không được cố tình chui vào lồng đã có chim. Khi thừa ra, phải tự giác thực hiện hình phạt của trọng tài.

9. VÁC ĐẠN TẢI THƯƠNG Mục đích, tác dụng: - Phát triển tố chất sức nhanh, sức mạnh, tinh thần dũng cảm. - Thực hiện trò chơi trong thời gian dài, có tác dụng phát triển thể lực. Công tác chuẩn bị: Sân chơi bằng phẳng, rộng rãi, sạch sẽ, trên sân chơi kẻ hai đường thẳng song song cách nhau khoảng 15m vạch xuất phát và đích. Trên vạch xuất phát, ta đánh dấu 2 điểm xuất phát cách nhau khoảng 5m. Phương pháp tiến hành. - Chia lớp thành 2 đội đều nhau (nam riêng, nữ riêng), đứng thành 2 hàng dọc, cao trên

thấp dưới trước điểm xuất phát.

- Cách chơi: Trọng tài cho bắt đầu, người đầu hàng nhanh chóng hạ thấp mình xuống vác người đằng sau chạy lên phía trên vượt qua vạch đích rồi đặt xuống. Người vừa được

cõng nhanh chóng chạy ngay về vác người tiếp theo, còn người vừa phải cõng đứng lại sau vạch đích. Cứ như vậy cho đến người cuối cùng được cõng qua vạch đích là kết thúc một lần chơi (Hình 7).

Hình 7. Mô tả trò chơi “Vác đạn tải thương”

Luật chơi: - Chia đội phải đều về số lượng và sức lực. - Mỗi người phải làm nhiệm vụ vác một lần (trừ người cuối hàng). - Thực hiện động tác vác tại điểm xuất phát và phải vác chạy nhanh qua vạch đích. - Đội nào kết thúc trước là đội đó thắng cuộc. 10. ĐẤU TĂNG Mục đích, tác dụng: Rèn luyện sự khéo léo, nhanh nhẹn, mưu trí và sức mạnh cho người chơi, giáo dục tính

tổ chức, kỷ luật, tinh thần tập thể và tính tự giác.

Công tác chuẩn bị: - Sân rộng chừng l0m x 25m, có kẻ 2 vạch ngang, vạch thứ nhất cách chơi sân 5m, vạch thứ 2 cách vạch kia chừng l0m. Trên vạch thứ nhất có cắm 1 cái cọc làm mốc. Trên vạch thứ 2 tại hai điểm cách nhau chừng 5 - 6m đặt mỗi điểm 4 quả bóng.

- Số người chơi chừng 20 người và được chia làm 2 đội đều nhau. Các đội đứng phía

dưới sau vạch xuất phát.

Phương pháp tiến hành. Trọng tài ra lệnh, người đầu hàng của mỗi đội nhanh chóng ôm 4 quả bóng lên ngực chạy lên vòng qua cột đích trở về trao cho người thứ 2, trò chơi cứ như thế tiếp diễn cho đến người cuối cùng. Khi nào mỗi người trong đội đã làm xong nhiệm vụ trở về, hàng ngữ chỉnh tề, bóng về đủ và đúng vị trí ban đầu là xong. Đội nào xong trước là thắng cuộc và được 1 điểm. Qua một số lần chơi, đội nào nhiều điểm hơn là đội đó thắng (Hình 8).

Hình 8. Mô tả trò chơi “Đấu tăng”

Luật chơi: - Không được xuất phát trước; phải trao bóng cho người sau ở đúng vạch xuất phát. - Quá trình chạy lên hoặc về, nếu thấy thuận lợi thì được phép chèn người, tấn công đối phương (bằng vai) để làm cho họ rơi bóng, nhưng không được làm các động tác nguy hiểm. - Chỉ được tấn công đối phương khi họ có đủ 4 quả bóng trong tay, và khi mình cũng có

đủ 4 quả bóng.

- Quá trình hoạt động nếu bóng rơi phải tự mình nhặt lên (đồng đội không được chạy

lên giúp đỡ).

11. NHẢY CỪU Mục đích, tác dụng: - Phát triển tố chất nhanh nhẹn, khả năng phối hợp động tác, dùng sức của tay, chân và

thân người.

- Rèn luyện tính tự giác, ý chí quyết tâm và tinh thần đồng đội. Công tác chuẩn bị: Cần có một sân chơi bằng phẳng, sạch sẽ. Phương pháp tiến hành. Chia lớp ra thành các đội đều nhau, mỗi đội đứng thành một hàng ngang cách nhau một cánh tay (nam riêng, nữ riêng), sau đó cho mọi người cúi đầu, gập lưng xuống, hai chân bước rộng bằng vai, đầu gối thẳng, hai tay chống thẳng vào hai đầu gối (gọi là tư thế chuẩn bị).

- Cách chơi: Trọng tài cho bắt đầu, người cuối hàng nhanh chóng nhảy qua từng người một trong hàng tới đầu hàng rồi đứng lại đúng khoảng cách ở tư thế quy định như trên, người thứ 1 vừa nhảy qua người trước, người thứ 2 nhảy tiếp theo. Cứ như vậy cho đến khi người đầu hàng nhảy xong trở về vị trí ban đầu là kết thúc một lần chơi.

- Cách nhảy: Đồng thời cùng một lúc dùng lực bật của hai chân kết hợp với sức đẩy của hai bàn tay vào giữa lưng người trước, rút hông lên cao, dạng chân và đưa người qua (Hình 9).

Luật chơi: - Chia đội phải đồng đều. - Mọi người phải đứng đúng ở tư thế chuẩn bị. - Mỗi người đều phải thực hiện “nhảy cừu” qua từng người một, từ cuối hàng lên đầu

hàng một lần rồi đứng lại đúng khoảng cách ở tư thế chuẩn bị.

- Không được cản trở, gây khó khăn, nguy hiểm cho người chơi. - Đội nào xong trước là đội đó thắng cuộc.

Hình 9. Mô tả trò chơi “Nhảy cừu”

12. TẠO SÓNG Mục đích, tác dụng: Phát triển tố chất nhanh nhẹn, sức bật của chân và khả năng phán đoán của người

chơi.

Công tác chuẩn bị: Cần có 3 - 6 chiếc dây (loại dây nhẩy là tốt nhất). Phương pháp tiến hành. - Cho lớp đứng thành một hàng dọc cách nhau hơn một tầm tay với. - Cử ra từng cặp 2 người một cầm 2 đầu dây, căng thật thẳng đứng cách người đầu

hàng khoảng từ 5 - 7m (có thể cho chơi với 3 hoặc 4,5,6 dây trong cùng một lúc).

- Cách chơi: Trọng tài cho bắt đầu, cứ từng cặp 2 người một cầm dây căng thật thẳng

cao ngang đầu gối chạy nhanh qua từ người đầu hàng đến người cuối hàng, sau đó lại cầm dây trở về vị trí ban đầu là kết thúc một lần chơi.

- Sau mỗi đợt chơi, trọng tài cho đổi người cầm dây. * Lưu ý: Khi nào hai người cầm dây thứ nhất chạy đến người đầu hàng thì hai người sau mới căng dây chạy tiếp. Có như vậy chúng ta mới tạo ra được các đợt sóng của hàng trong khi chơi.

Những người trong hàng chú ý, khi dây di chuyển đến chỗ mình thì nhanh chóng bật nhẩy lên qua khỏi dây, ai bị vướng vào dây là thua và phải nhanh chóng chạy ra khỏi hàng để trò chơi được tiếp tục, không bị cách quãng (Hình 10) .

Hình 10. Mô tả trò chơi “Tạo sóng”

Luật chơi: - Hai người cầm dây phải căng thật thẳng, chạy thật nhanh và phải đảm bảo độ cao của

dây luôn luôn ngang tầm đầu gối của những người trong hàng.

- Người bị vướng dây phải tự giác chạy nhanh ra khỏi hàng để không làm ảnh hưởng đến cuộc chơi. Và kết thúc mỗi đợt chơi, những người bị vướng dây phải chịu một hình phạt nào đó để kích thích người chơi.

13. CHỌI GÀ Mục đích, tác dụng: - Phát triển tố chất sức nhanh, mạnh của chân và khả năng khống chế thăng bằng của

cơ thể.

- Rèn luyện ý chí quyết tâm của người chơi. Công tác chuẩn bị: Có sân chơi bằng phẳng, sạch sẽ. Nếu cho chơi trong vòng tròn, ta phải kẻ các vòng

tròn trên sân có đường kính từ 3m trở lên.

Phương pháp tiến hành. - Có thể đấu đơn, từng cặp một chơi với nhau và cũng có thể đấu theo từng nhóm đội với nhau (mỗi đội từ 3 - 5 người). Có thể cho đấu trong vòng tròn giới hạn hoặc đấu tự do không có vòng tròn giới hạn.

Cách chơi: Chân trái hoặc chân phải co lên, tay cầm chặt lấy cổ chân được co lên; với tư thế như vậy, chân kia di chuyển lò cò liên tục áp sát đối phương, dùng đầu gối của chân được co lên hoặc thân trên huých, đẩy đối phương, làm cho đối phương mất thăng bằng ngã xuống, tay chạm đất hoặc chân co lên chạm đất là thắng một điểm. Nếu đấu trong vòng tròn giới hạn, người nào bị đẩy bật ra ngoài vòng tròn là người đó bị thua và đội kia được một điểm. Hết thời gian quy định (khoảng từ 3 - 5 phút một lần chơi), bên nào được nhiều điểm là thắng cuộc (Hình 11).

Hình 11. Mô tả trò chơi “Trọi gà”

Luật chơi: - Phải di chuyển ở tư thế co chân như trên, nếu mỏi chân có quyền được đổi chân. - Không được dùng tay mà chỉ được dùng đầu gối của chân co hoặc thân trên huých đối

phương.

- Hết thời gian chơi, bên nào bị ngã, chân, tay chạm đất hoặc bị đẩy ra ngoài vòng tròn

(nếu chơi trong vòng tròn giới hạn) nhiều lần hơn là bên đó thua và bên kia thắng cuộc.

14. TRÁNH BÓNG Mục đích, tác dụng: Phát triển tố chất nhanh nhẹn, sức mạnh bật nhẩy cho người chơi, bổ trợ cho các môn

Bóng chuyền, Bóng rổ, Điền kinh v.v...

Công tác chuẩn bị: - Sân chơi, trên sân chơi cho kẻ một vòng tròn đường kính 8 - 10m. - Một quả Bóng ném (hoặc Bóng chuyền), được nối kết với một sợi dây thừng chắc

chắn dài khoảng 5m - 6m.

Phương pháp tiến hành: Cho lớp đứng thành vòng tròn theo đường tròn đã kẻ, quay mặt vào trong, cách nhau gần một cánh tay. Một người đứng ở giữa tâm vòng tròn, làm động tác cầm dây quay bóng, cho đến khi bóng có thể chạm tới những người đứng trên vòng tròn tầm đầu gối trở xuống. Bóng quay tới người đứng trong hàng ở chỗ nào, thì người ở chỗ đó phải nhảy (bật) cao lên tránh bóng, không để bóng chạm vào người, cứ như vậy chơi trong thời gian khoảng 2-3 phút, cho tạm nghỉ một ít phút rồi lại chơi tiếp (Hình 12 a,b).

Hình 12 (a,b). Mô tả trò chơi “Tránh bóng”

Luật chơi: - Bóng chỉ được quay cao tầm đầu gối trở xuống. - Bóng quay đến đâu, người chỗ đó phải bật cao lên tránh bóng, không được lùi về phía

sau để tránh bóng.

- Ai để người chạm vào bóng, người đó phải chịu một hình phạt nào đó.

15. ĐỔI BÓNG Mục đích, tác dụng: - Phát triển tố chất nhanh nhẹn, khéo léo. - Rèn luyện tính tự giác. Công tác chuẩn bị: - Sân chơi, trên sân chơi kẻ một đường thẳng làm vạch xuất phát, trên vạch xuất phát vẽ 2 đường tròn cách nhau khoảng 5m, có đường kính 40 hoặc 50cm, tâm đường tròn nằm trên đường thẳng xuất phát, ta vẽ 2 đường tròn đích có kích thước như trên, cách nhau từ 15 - 20m (kể từ tâm) .

- Trên mỗi vòng tròn ta đặt 1 quả bóng (Bóng chuyền hoặc Bóng đá, Bóng rổ đều được). Hai quả cùng màu đặt ở 2 vòng tròn xuất phát, 2 quả khác màu đặt ở 2 vòng tròn đích phía trên.

Phương pháp tiến hành. - Chia lớp ra thành hai đội đều nhau, đứng thành hàng dọc trước vòng tròn tại vạch xuất

phát.

- Cách chơi: Trọng tài cho bắt đầu chơi, người đầu hàng của hai đội nhanh chóng dùng tay lăn quả bóng ở vòng tròn xuất phát lên trên, đặt ở vị trí vòng tròn đích, rồi lăn quả bóng ở vòng tròn đích trở về trao bóng cho người thứ hai tiếp sau của đội mình tại vòng tròn xuất phát, sau đó chạy về cuối hàng. Người thứ hai nhận được bóng tiếp tục lăn như người thứ nhất. Cứ như vậy cho đến người cuối cùng lăn bóng xong đặt bóng tại vòng tròn xuất phát là kết thúc một lần chơi (Hình 13).

Hình 13. Mô tả trò chơi “Đổi bóng”

Luật chơi: - Chia đội phải đồng đều. - Phải thực hiện lăn bóng và đổi bóng, không được cầm bóng chạy. Trong khi lăn bóng về, chưa thực hiện trao bóng cho đồng đội, nếu quả bóng ở phía trên bị lăn ra khỏi vòng tròn thì người lăn bóng phải để quả bóng đang lăn lại, rồi quay lên cầm quả bóng kia đặt lại vào vòng tròn, xong rồi mới được chạy về lăn bóng tiếp trao cho đồng đội.

- Mỗi người đều phải thực hiện lăn bóng một lần. - Trao và nhận bóng tại vòng tròn xuất phát. - Tự giác, chống gian lận, đội nào xong trước, không phạm lỗi là đội đó thắng. Lưu ý: Có thể cho chơi cùng một lúc với 2 hoặc 3 quả bóng để tăng độ khó cho người

chơi. Cũng có thể cho ôm bóng chạy đổi bóng.

16. ĐÀN VỊT NÀO NHANH Mục đích, tác dụng: - Phát triển tố chất sức nhanh, mạnh của đôi chân. - Rèn luyện ý thức tập thể và tinh thần đồng đội. Công tác chuẩn bị: Sân chơi, trên sân chơi ta kẻ một vạch xuất phát và một vạch đích, cách nhau từ 15 -

20m.

Phương pháp tiến hành.

- Chia lớp ra thành 2, 3 hoặc 4 đội đều nhau, mỗi đội khoảng 10 - 15 người. Cho từng

cặp 2 đội thi đấu với nhau.

- Cách chơi: Cho hai đội đứng thành hàng dọc trước vạch xuất phát, sau đó ngồi xuống, mông không được chạm đất, trọng lượng cơ thể dồn đều cả vào 2 bàn chân, hai tay người sau bám chặt vào eo (thắt lưng) người trước. Khi trọng tài cho xuất phát (bắt đầu chơi), cả đội bám chặt nhau, phối hợp cùng ở tư thế ngồi xổm di chuyển nhanh lên phía trước, vượt qua vạch đích. Khi nào người cuối hàng vượt qua vạch đích là kết thúc một lần chơi. Trong khi di chuyển tất cả đội đồng thanh hô “quạc, quạc, quạc”, hoặc “một, hai; một, hai” để tạo sự phối hợp thống nhất trong di chuyển (Hình 14).

Hình 14. Mô tả trò chơi “Đàn vịt nào nhanh”

Luật chơi: - Chia đội phải đồng đều. - Phải di chuyển đúng tư thế quy định, không được di chuyển ở tư thế khom hoặc chạy,

không được đứt đoạn khi di chuyển.

- Người cuối hàng vượt qua vạch đích, vẫn đảm bảo hàng lối nghiêm chỉnh mới được

tính thành tích.

- Đội nào vượt qua vạch đích trước là đội đó thắng.

17. LĂN BÓNG TIẾP SỨC Mục đích, tác dụng: - Phát triển tố chất nhanh nhẹn, khéo léo. - Rèn luyện tính tự giác. Công tác chuẩn bị: - Mỗi đội có 3 quả bóng (bóng chuyền là tốt nhất). - Có sân chơi rộng, bằng phẳng, sạch sẽ. Một đầu sân ta kẻ một đường thẳng làm vạch xuất phát, trước vạch xuất phát ta vẽ 2

vòng tròn (đường kính 60cm) cách nhau khoảng 3 - 5m, mỗi vòng tròn để 3 quả bóng.

- Từ 2 vòng tròn để bóng lên phía trên, chiếu một đường vuông góc với vạch xuất phát,

cách vạch xuất phát từ 15 - 20m, ta cắm 2 cọc mốc.

Phương pháp tiến hành. - Chia lớp thành 2 đội đều nhau, đứng thành hàng dọc trước vạch xuất phát, nơi vòng

tròn đặt bóng.

- Cách chơi: Trọng tài cho bắt đầu, người đầu hàng lăn cùng một lúc 3 quả bóng thật nhanh lên phía trước vòng qua cọc mốc, rồi lăn bóng quay về trao cho người tiếp sau của đội mình, trao bóng xong chạy về đứng vào cuối hàng hoặc đứng thành một hàng bên cạnh. Cứ như vậy, từng người một lăn bóng, cho đến khi người số một ban đầu lại trở về vị trí

đầu hàng là kết thúc một lần chơi (Hình 15).

Hình 15. Mô tả trò chơi “Lăn bóng tiếp sức”

Luật chơi: - Mỗi người đều phải làm nhiệm vụ lăn bóng một lần đúng quy định. - Bóng phải được lấn, không được ôm hoặc cầm bóng chạy. - Lăn bóng về trao bóng cho đồng đội phải đủ 3 quả bóng cùng một lúc tại điểm xuất

phát.

- Đồng đội hoặc đối phương không được giúp đỡ hay làm cản trở người đang lăn bóng. - Đội nào xong trước là đội đó thắng điểm.

18. NGƯỜI THỪA THỨ BA Mục đích, tác dụng: Giáo dục sức nhanh phản ứng, khả năng khéo léo linh hoạt, bổ trợ cho các môn điền

kinh, các môn bóng v.v... Công tác chuẩn bị: - Sân rộng từ 15mx15m trở lên. - Người chơi: 20 - 30 người chia thành mỗi nhóm 2 người đứng trên đường tròn người trước, người sau, nhóm nọ cách nhóm kia 2 - 3m (dùng phương pháp điểm số theo chu kỳ 1,2 ~ 1,2 để chia nhóm).

Người chỉ huy chọn một hoặc nhiều đội vào trong vòng, hai người cùng đội đứng cách

nhau 1m, lưng quay vào nhau. Phương pháp tiến hành. - Người chỉ huy đến sát hai người đang đứng trong vòng ra lệnh cho một người chạy và

người kia đuổi bắt. Người chạy luồn lách qua chỗ trống giữa các nhóm ở trên đường tròn.

- Người đuổi cố gắng đập tay vào người chạy và khi đó lập tức người đuổi trở thành

người chạy và người chạy trở thành người đi đuổi.

- Người chạy nếu muốn nghỉ thì mau chóng đứng vào trước mỗi nhóm. Nhóm đó từ 2 người nay trở thành 3 người, và người đứng sau cùng chính là người thừa thứ 3 và phải chạy để người đuổi tiếp tục đuổi bắt.

- Nếu vòng tròn rộng, người chơi nhiều thì có thể cùng một lúc người chỉ huy cho hai

hoặc nhiều đôi đuổi bắt nhau để tăng mật độ vận động (Hình 16).

Hình 16. Mô tả trò chơi “Người thừa thứ ba”

Luật chơi: Các nhóm đứng trên vòng tròn phải ổn định, không được di chuyển lung tung. - Người bị đuổi khi nào đứng đúng vào vị trí đầu nhóm mới thoát khỏi bị đuổi. - Người thừa ra phải lập tức làm nhiệm vụ ngay theo đúng quy định (chạy tiếp cho

người đuổi bắt, hoặc đuổi ngược trở lại để bắt người vừa đuổi).

- Không được đuổi nhau ra khỏi vòng tròn.

19. PHÁ VÂY Mục đích, tác dụng: Rèn luyện sức mạnh. Giáo dục tính tích cực, tự giác và tinh thần phối hợp hiệp đồng tập

thể.

Công tác chuẩn bị: Sân rộng chừng 10mx10m. Người chơi khoảng từ 10 người trở lên và được chia làm hai đội đều nhau. Đội làm vây tay nắm nhau đứng thành vòng tròn. Đội phá vây đứng tự do trong vòng tròn.

Phương pháp tiến hành. Khi người chỉ huy đã có tín hiệu cho chơi, đội làm vây dùng sức mạnh của tay gạt đội bạn vào giữa vòng tròn. Trong khi đó đội phá vây thì phân công nhau mỗi người một cửa, dùng sức mạnh của vai và thân người phá vòng vây. Nếu người nào phá được thì chỉ mình người đó được ra. Vòng vây lập tức được liên kết lại và trò chơi lại tiếp tục bình thường. Hết giờ quy định ai chưa ra được khỏi vòng vây thì phải chịu phạt. Nghỉ giải lao giữa quãng 3 - 5phút. Sau đó cho đổi vị trí và trò chơi lại tiếp tục như trước. Sau hai lần chơi đội nào còn nhiều người chưa ra được khỏi vây hơn là đội ấy bị thua (Hình 17).

Hình 17. Mô tả trò chơi “Phá vây”

Luật chơi: - Không được dùng tay cào, cấu, đu người lên vây, nhảy qua, chui qua vây. - Cấm mọi thủ đoạn gian giảo và các động tác thô bạo trong khi chơi. - Ghi chú: Nếu lớp đông thì chia làm nhiều đội rồi tổ chức cho các đội thi đấu loại, đấu

bán kết và đấu chung.

20. ĐỘI NÀO CÒ NHANH Mục đích, tác dụng: Dùng trong tập luyện để phát triển sức mạnh của chân. Phát triển sự thăng bằng, khéo léo và nhanh nhẹn trong khi phối hợp hoạt động cùng đồng đội. Trò chơi còn có tác dụng rèn luyện tính nhịp điệu...

Công tác chuẩn bị: - Sân rộng chừng 10mx30m trở lên, kẻ hai vạch ngang chia sân thành 3 phần bằng nhau. Người chơi khoảng 20 người, chia thành 2 đội, các đội đứng theo hàng dọc dưới vạch xuất phát. Người đứng trong cùng một hàng dùng tay đặt lên vai người trước, tay kia nắm cổ chân người trước co lên. Người đầu hàng hai tay tự do.

Phương pháp tiến hành: Khi được lệnh của trọng tài, hai đội cùng hô một, hai, một, hai... Mỗi nhịp hô thực hiện một bước nhảy tiến lên phía trước. Đội nào hoàn toàn qua vạch đích trước là thắng cuộc. Trò chơi cứ thế tiến hành một số lần, đội nào được nhiều điểm là đội thắng (Hình 18).

Hình 18. Mô tả trò chơi “Đội cò nào nhanh”

Luật chơi: - Trong khi nhảy di chuyển đội nào bị đứt đoạn là bị thua. - Trong khi nhảy đội hình phải tiến theo đường thẳng. Ghi chú: - Nếu lớp đông, sân rộng có thể tổ chức cho nhiều đội cùng chơi. - Nên dùng phương pháp cho điểm từ cao đến thấp đối với các đội về nhất, nhì, ba... Ở

mỗi lần chơi. Qua một số lần chơi, đội nào nhiều điểm là thắng cuộc.

- Nếu ít người tham gia thì chia lớp thành các nhóm nhỏ, hoặc cho thi đấu từng đôi với

nhau.

21. HOÀNG ANH, HOÀNG YẾN (HOẶC QUÂN XANH, QUÂN ĐỎ) Mục đích, tác dụng: - Phát triển tố chất nhanh nhẹn, khả năng phản xạ. - Rèn luyện ý chí quyết tâm và sự tập trung chú ý của người chơi. Công tác chuẩn bị: - Sân chơi rộng rãi, bằng phẳng, sạch sẽ. Trên sân chơi cho kẻ 4 đường thẳng song

song với nhau:

- Hai đường thẳng ở cuối hai bên sân làm vạch đích, cách nhau 20, 30 hoặc 40m. - Hai đường thẳng giữa sân cách nhau từ 3 đến 4m làm vạch giới hạn, chia đều hai sân

thành hai phần bằng nhau.

Phương pháp tiến hành: Chia lớp ra thành hai đội, đứng thành hai hàng ngang trước vạch giới hạn, quay mặt vào nhau. Cho hai hàng điểm số từ một cho đến hết. Mỗi người đều phải nhớ số của mình và nhớ mặt người đối phương cùng số với mình (nếu hai đội mặc áo khác màu nhau và áo có mang số thứ tự là tốt nhất) Trọng tài quy định một đội là Hoàng Anh, một đội là Hoàng Yến (Hình 19).

Hình 19. Mô tả trò chơi “Hoàng Anh – Hoàng Yến” - Cách chơi: Trọng tài gọi tên đội nào thì đội đó chạy nhanh về vượt qua vạch đích của sân bên mình, còn đội kia cố gắng đuổi kịp đánh nhẹ vào người đối phương trước khi đối phương vượt qua vạch đích. (Từng cặp một theo số đã điểm chạy đuổi nhau). Nếu đánh được vào người đối phương sẽ được tính một điểm.

- Lưu ý. Mỗi một lần chơi chúng ta cho gọi tên các đội thành nhiều đợt, số đợt gọi tên

các đội phải đều nhau, nhưng trọng tài phải giữ bí mật, không cho hai đội biết trước.

Luật chơi: - Chia đội phải đều. Số nào đuổi số đó và chạy đuổi theo đường thẳng, không được chạy chéo, gây khó

khăn, nguy hiểm cho người khác.

- Phải đuổi đánh được vào người đối phương trước khi họ chạy qua vạch đích mới

được tính điểm.

Kết thúc một lần chơi, đội nào được nhiều điểm là đội đó thắng.

22. CƯỚP CỜ Mục đích, tác dụng: - Phát triển tố chất nhanh nhẹn, khéo léo và khả năng phản xạ. - Rèn luyện ý chí quyết tâm và sự tập trung chú ý của người chơi. Công tác chuẩn bị: - Sân chơi bằng phẳng, rộng rãi, sạch sẽ. - Kẻ một vòng tròn giữa sân có đường kính khoảng 1m đến 1,5m. Từ tâm vòng tròn trở về phía hai đầu sân, cho kẻ hai đường thẳng song song với nhau, cách tâm vòng tròn khoảng 15 hoặc 20m, làm vạch xuất phát.

Tại tâm vòng tròn để một lá cờ. Phương pháp tiến hành. Chia lớp ra thành hai đội đều nhau, rồi cho mỗi đội đứng thành một hàng ngang trước vạch xuất phát, sau đó cho điểm sớm đầu hàng đến cuối hàng từ một cho đến hết. Mỗi người đều phải nhớ đúng số đã điểm danh của mình.

- Cách chơi: Trọng tài hô số nào thì người mang số đó chạy nhanh lên cướp lấy cờ. Người nào cướp được cờ chạy về đến hàng của mình qua vạch xuất phát mà không bị đối phương đánh vào người là được một điểm. Cứ như vậy, đến khi kết thúc thời gian chơi, đội nào được nhiều điểm là đội đó thắng (Hình 20).

Hình 20. Mô tả trò chơi “Cướp cờ” * Lưu ý: Trọng tài có thể gọi nhiều số lên cướp cờ cùng một lúc. Luật chơi: - Mọi người đều phải đứng trước vạch xuất phát. Trọng tài gọi số nào thì số đó lên, cho

số nào về thì số đó về.

- Khi lên cướp cờ, chân không được đứng vào trong vòng tròn. - Cướp được cờ chạy về đến hàng của mình, không bị đối phương đánh vào người là

được tính một điểm, sau đó cho các số trở về hàng để chơi tiếp.

- Nếu có nhiều người lên cướp cờ cùng một lúc thì được phép chuyền, ném cờ từ người này qua người khác để nhanh chóng mang được cờ về hàng của mình. Trong lúc cầm cờ, chuyền, ném cờ như vậy đối phương có quyền đánh nhẹ vào người cầm cờ, hoặc cướp lại cờ mà không phạm luật. Khi đang cầm cờ, nếu bị đối phương đánh vào người, coi như cờ ngoài cuộc, và lúc này trọng tài cho tạm dừng để cầm cờ đưa về trong vòng tròn như cũ, sau đó lại cho chơi tiếp.

- Kết thúc thời gian chơi, đội nào được nhiều điểm là đội đó thắng.

23. CHẶT ĐUÔI RẮN Mục đích, tác dụng: Phát triển tố chất nhanh nhẹn, khéo léo; rèn luyện ý thức tự giác tinh thần tập thể và sự

phối hợp đồng đội.

Công tác chuẩn bị: - Sân chơi, trên sân chơi cho kẻ một vòng tròn có bán kính 5m hoặc 6m, 7m. - Bóng ném hoặc bóng chuyền 2 đến 4 quả. Phương pháp tiến hành: - Chia lớp ra thành hai đội, mỗi đội khoảng 15 - 20 người. - Một đội làm rắn đứng vào giữa vòng tròn thành một hàng dọc, cao trên thấp dưới,

người sau ôm chật eo người trước.

- Một đội đứng đều ra các vị trí bên ngoài đường tròn, tay cầm bóng, làm nhiệm vụ chặt

đuôi rắn.

- Cách chơi: Trọng tài cho bắt đầu mọi người của đội làm rắn bám chặt eo của nhau di chuyển tập thể theo hàng trong vòng tròn, quan sát xung quanh, để tránh mọi người của đội chặt đuôi rắn ném bóng vào đuôi của mình.

- Mọi người của đội chặt đuôi rắn đứng ngoài đường tròn cầm bóng, chuyền cho nhau, tìm cách ném vào người cuối hàng của đội làm đuôi rắn, từ thắt lưng trở xuống (tức đuôi rắn); nếu ném trúng đuôi rắn, coi như rắn đã bị chặt đuôi, người làm đuôi rắn phải ra ngoài và đội chặt đuôi rắn được một điểm, sau đó rắn lại mọc đuôi khác (tức người cuối hàng tiếp theo lại là đuôi rắn); trò chơi tiếp tục cho đến khi kết thúc thời gian quy định (trong vòng 5 phút) sẽ đổi bên, để cho mỗi đội đều được làm rắn một lần.

Cuối cùng, tính tổng số đuôi rắn của mỗi đội bị chặt là bao nhiêu, đội nào bị chặt đuôi

nhiều hơn là đội đó thua và đội kia thắng cuộc.

Luật chơi:

- Chia đội phải đều. Đội làm rắn không được quận đuôi rắn lại, không được để đứt hàng, nếu hàng bị đứt coi như đuôi rắn bị chặt một lần; không được đá bóng, chỉ có người đầu hàng (đầu rắn) được dùng tay đẩy bóng ra.

- Đội chặt đuôi rắn không được vào trong vòng tròn ném bóng, chỉ được vào nhặt bóng ra ngoài vòng tròn mới được ném; chỉ được ném từ thắt lưng trở xuống của người làm đuôi rắn.

Đội nào chặt được nhiều đuôi rắn hơn là đội đó thắng.

24. MÈO ĐUỔI CHUỘT Mục đích, tác dụng: - Phát triển tố chất nhanh nhẹn, khéo léo. - Vui chơi, giải trí. Công tác chuẩn bị: Cần có một sân chơi bằng phẳng, rộng rãi, sạch sẽ. Phương pháp tiến hành: - Cho lớp đứng thành vòng tròn cách nhau một sải tay. Cử hai người vào trong vòng tròn, một người làm mèo, một người làm chuột, đứng quay

lưng vào nhau.

- Cách chơi: Trọng tài đập vào vai ai thì người đó làm chuột, còn người kia làm mèo. + Chuột bị đập vào vai nhanh chóng chạy luồn lách trong phạm vi vòng tròn, trong khi

chạy chuột có quyền làm mọi động tác gây cười để mèo phải làm theo.

+ Mèo đuổi thật nhanh để bắt lấy chuột, chuột chạy đường nào, mèo phải đuổi theo đường đó, chuột làm động tác gì mèo phải làm theo động tác đó. (Cũng có thể cho mèo đuổi chặn đầu chuột) (Hình 21 (a,b).

Hình 21 (a,b). Mô tả trò chơi “Chặt đuôi rắn”

Luật chơi: - Chuột chạy đường nào, mèo phải chạy theo đường đó (nếu không cho mèo đuổi chặn

đầu chuột), chuột làm động tác gì, mèo phải làm theo động tác đó.

- Mèo bắt được chuột, chuột phải nhảy lò cò một vòng quanh vòng tròn, hoặc trong thời

gian từ 2 đến 3 phút mèo không bắt được chuột, mèo cũng phải nhảy lò cò một vòng.

- Chơi trong khoảng từ 2 đến 3 phút lại cho cặp khác vào thang.

25. BẢO VỆ GÓT CHÂN Mục đích, tác dụng: - Bổ trợ cho kỹ, chiến thuật trong môn vật, võ. - Rèn luyện sự quan sát chính xác, phản xạ nhanh nhẹn, mưu trí và sáng tạo. Công tác chuẩn bị: Sân rộng chừng 10mx10m, người chơi không giới hạn. Chia người chơi thành các cặp,

đứng đối diện, cách nhau khoảng 3 - 4m.

Tư thế chuẩn bị: Chân rộng bằng hoặc hơn vai; gối khuỵu trọng tâm thấp; trọng lượng

cơ thể dồn vào 1/2 bàn chân trên (tư thế phòng thủ của vật).

3. Phương pháp tiến hành: Khi trọng tài ra lệnh, hai người cùng đội di chuyển thoải mái, tìm mọi cách chạm được bàn tay của mình vào gót chân của đối phương và cố gắng không để đối phương chạm vào gót chân của mình. Mỗi đôi thực hiện liên tục trong khoảng 3 phút. Bên nào được nhiều điểm hơn là thắng cuộc (Hình 22).

Hình 22. Mô tả trò chơi “Bảo vệ gót chân”

Luật chơi: Trong khi phỏng thủ cũng như tấn công không được dùng các động tác thô bạo, không

được ôm người, không cầm, nắm tay nhau...

Mỗi lần vỗ được vào gót chân đối phương là được tính một điểm thắng. Ghi chú: - Có thể tiến hành nhiều đội cùng chơi 1 lúc. - Có thể tổ chức đấu theo đôi, theo nhóm hoặc theo đội. - Có thể áp dụng hình thức đấu loại trực tiếp hoặc đấu theo thời gian và tính điểm vv... 26. BÓNG CHUYỀN SÁU Mục đích, tác dụng: - Phát triển tố chất nhanh nhẹn, khéo léo, chính xác và khả năng quan sát của người

chơi.

- Phát triển trí nhớ và rèn luyện tinh thần đồng đội. - Có tác dụng bổ trợ cho một số môn thể thao (như bóng chuyền, bóng rổ, bóng ném) và

phát triển thể lực cho người chơi.

Công táo chuẩn bị: - Có sân chơi rộng rãi, bằng phẳng, sạch sẽ. - Cần có một quả bóng chuyền hoặc bóng ném. Phương pháp tiến hành. - Chia lớp ra thành hai đội thi đấu với nhau, số người trong một đội không nên quá đông

song tối thiểu mỗi đội phải có ít nhất từ 3 người trở lên.

- Phải quy định phạm vi sân chơi (hoặc kẻ sân chơi). - Cách chơi: Trọng tài tung bóng cho hai người của hai đội tranh bóng. Khi nhận được bóng, nhanh chóng chuyền ngay cho đồng đội, và quả bóng đó được chuyền liên tục qua tay của đồng đội trong 6 lần; người nhận được bóng phải hô đúng con số mà số lần bóng đã được chuyền đi. Người cuối cùng nhận được bóng, hô sáu rồi đập bóng xuống đất là kết thúc một lần chơi và thắng một điểm; sau đó trọng tài lại tung bóng cho chơi tiếp, đến khi kết thúc thời gian quy định của cuộc chơi.

Luật chơi: - Bóng phải được chuyền liên tục cho đồng đội trong 6 lần, không được chạm đất. - Không được chuyền bóng lại trực tiếp cho người vừa chuyền cho mình. - Người nhận được bóng phải hô đúng số lần chuyền, nếu không hô hoặc hô không

đúng số sẽ mất lần chuyền bóng và đối phương sẽ được quyền phát bóng.

- Bóng rơi xuống đất, đội nào nhặt được, đội đó được quyền chuyền bóng đi và tính lần

chuyền thứ nhất.

- Yêu cầu di chuyển nhanh, chiếm chỗ thuận lợi để nhận và chuyền bóng; có quyền cướp bóng trên tay đối phương; song không được đánh người, ôm người, đá bóng, tránh những lỗi va chạm nguy hiểm.

- Khi kết thúc cuộc chơi (hết thời gian quy định) đội nào được nhiều điểm hơn là thắng

cuộc.

27. GIĂNG LƯỚI BẮT CÁ Mục đích, tác dụng: - Phát triển sức nhanh, khả năng quan sát, định hướng. - Giáo dục tính đoàn kết, hiệp đồng lập công tập thể. Công tác chuẩn bị: - Một sân tập bằng phẳng, rộng, thoáng mát. - Chia thành 2 đội: Một đội nắm tay nhau thành 1 hàng dài làm lưới và người đánh cá.

Đội kia làm “cá” chạy tự do trên sân.

Phương pháp tiến hành. Khi có lệnh chơi, những người giả làm lưới nắm tay nhau quây thành 1 vòng tròn hở tìm mọi cách dồn “cá” để bắt. Các người khác làm “cái, di chuyển nhanh, khéo léo trong khu vực sân chơi không để bị nhốt trong lưới (có thể phá vây bằng cách chui qua những chỗ lưới “thủng” do những người làm lưới bị tuột tay. Những ai bị quây trong lưới coi như bị bắt và không được tiếp tục chơi nữa. Sau đó lưới lại tiếp tục di chuyển để chơi 2 lần nữa. Những người bị bắt phải chịu một hình phạt nào đó như: Lò cò 1 chân quanh sân; hoặc nằm chống đẩy 5 lần .v.v...

Luật chơi: - Không được chạy ra khỏi khu vực quy định của sân chơi. - Không được dùng các động tác thô bạo như xô đẩy mạnh, đánh tay, ngáng chân khi

đối phương đang di chuyển để tránh những chấn thương đáng tiếc xảy ra (Hình 23).

Hình 23. Mô tả trò chơi “Giăng lưới bắt cá”