BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Phạm Tuấn Linh
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT QuEChERS GC/MS 3 SIM
ĐỂ PHÂN TÍCH ĐỒNG THỜI DƢ LƢỢNG HÓA CHẤT BẢO VỆ
THỰC VẬT TRONG ĐẤT
LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA PHÂN TÍCH
Hà Nội, 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Phạm Tuấn Linh
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT QuEChERS GC/MS 3 SIM
ĐỂ PHÂN TÍCH ĐỒNG THỜI DƢ LƢỢNG HÓA CHẤT BẢO VỆ
THỰC VẬT TRONG ĐẤT
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số:
62.44.01.18
LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA PHÂN TÍCH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS. Vũ Đức Lợi
2. PGS. TS. Nguyễn Hồng Khánh
Hà Nội, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dƣới sự hƣớng dẫn của
các giáo viên hƣớng dẫn và hỗ trợ của các đồng nghiệp. Các kết quả nghiên cứu
trình bầy trong luận án này là trung thực và khách quan.
Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã đƣợc thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu
tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận án
Phạm Tuấn Linh
i
LỜI CÁM ƠN
Với tất cả những gì sâu sắc nhất, Tôi xin đƣợc gửi lời cám ơn tới PGS. Nguyễn
Hồng Khánh, PGS. Vũ Đức Lợi, là những ngƣời Thầy, đồng thời cũng là ngƣời Chị
và ngƣời bạn đã định hƣớng, gợi mở và dẫn dắt tôi trong suốt quá trình nghiên cứu,
hoàn thiện luận án này.
Tôi cũng xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy, Cô giảng viên của Viện
Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã nhiệt tình giảng dạy,
chia sẻ và trao cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quí báu. Chính nhờ những kiến
thức và kinh nghiệm này mà tôi đã thiết lập, tiến hành các nghiên cứu và hoàn thành
công trình của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ của Học viện Khoa học và
Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, cũng nhƣ Viện Hóa
học đã quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thành Đồng, các bạn đồng nghiệp đã luôn
đồng hành, giúp đỡ và chia sẻ vất vả trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi có đƣợc
kết quả ngày hôm nay.
Tôi xin cám ơn sự hỗ trợ từ đề tài ―Nghiên cứu xây dựng quy trình phân tích đồng
thời dƣ lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật (khoảng 100 chất) trong đất bằng kỹ thuật
sắc ký khí khối phổ‖ mã số 11/HĐ-ĐT.11.11/CNMT thuộc ―Chƣơng trình nghiên
cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ phát triển ngành công nghiệp
môi trƣờng‖ thực hiện Đề án ―Phát triển ngành công nghiệp môi trƣờng Việt Nam
đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025" của Bộ Công Thƣơng, đã cung cấp kinh
phí, phƣơng tiện để tôi tiến hành các nghiên cứu.
Cuối cùng, với tất cả những gì yêu quí, trân trọng nhất, xin đƣợc gửi tới vợ và
những ngƣời thân trong gia đình đã luôn bên cạnh chia sẻ khó khăn, khuyến khích,
hỗ trợ và động viên tôi hoàn thành bản luận án này.
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ............................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ 1
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN .................................................................................. 5
Giới thiệu về hoá chất bảo vệ thực vật .......................................................... 5
1.1
1.1.1 Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật ......................................................... 5
1.1.2 Tình hình sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật ........................................... 7
Phân tích dƣ lƣợng hoá chất bảo vệ thực vật ................................................. 9
1.2
1.2.1 Xử lý mẫu cho phân tích dƣ lƣợng hoá chất BVTV ............................. 10
1.2.2 Một số kỹ thuật phân tích định lƣợng dƣ lƣợng hoá chất BVTV ......... 19
1.2.3 Phƣơng pháp phân tích dƣ lƣợng hoá chất BVTV ở Việt Nam. .......... 20
1.2.4 Hƣớng nghiên cứu phát triển qui trình phân tích dƣ lƣợng HCBVTV
theo phƣơng pháp QuEChERS ......................................................................... 23
CHƢƠNG 2 THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 25
Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 25
2.1
Hoá chất và thiết bị ...................................................................................... 34
2.2
2.2.1 Hoá chất ................................................................................................ 34
2.2.2 Thiết bị .................................................................................................. 35
Chuẩn bị dung dịch chuẩn, mẫu chuẩn ........................................................ 35
2.3
iii
2.3.1 Chuẩn bị dung dịch chuẩn .................................................................... 35
2.3.2 Chuẩn bị mẫu chuẩn ............................................................................. 36
Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 36
2.4
2.4.1 Nghiên cứu, lựa chọn điều kiện vận hành thiết bị sắc ký khí khối phổ ... 37
2.4.2 Nghiên cứu ảnh hƣởng của quá trình tách chiết (xử lý mẫu) .................. 37
Xây dựng qui trình phân tích. ...................................................................... 38
2.5
So sánh, đánh giá phƣơng pháp ................................................................... 38
2.6
2.6.1 Đánh giá phƣơng pháp phân tích qua mẫu đất thêm chuẩn .................. 38
2.6.2 Đánh giá phƣơng pháp phân tích qua mẫu thực tế ............................... 40
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 41
Nghiên cứu, lựa chọn các điều kiện vận hành thiết bị sắc ký khí khối phổ
3.1
(GC-MS)................................................................................................................ 41
3.1.1 Lựa chọn nhiệt độ cổng bơm mẫu và tốc độ bơm mẫu ........................ 41
3.1.2 Thể tích bơm mẫu và tốc độ khí mang ................................................. 45
3.1.3 Chƣơng trình nhiệt độ ........................................................................... 48
3.1.4 Lựa chọn mảnh phân tách ..................................................................... 55
Nghiên cứu ảnh hƣởng của quá trình tách chiết (xử lý mẫu) ...................... 56
3.2
3.2.1 Lựa chọn dung môi chiết ...................................................................... 56
3.2.2 Lựa chọn thời gian chiết mẫu ............................................................... 61
3.2.3 Ảnh hƣởng của các chất hấp phụ đến quá trình làm sạch ..................... 63
3.2.4 Ảnh hƣởng của thành phần nền mẫu .................................................... 66
Xây dựng qui trình phân tích ....................................................................... 74
3.3
iv
3.3.1 Qui trình chuẩn bị mẫu ......................................................................... 74
3.3.2 Qui trình phân tích trên thiết bị ............................................................. 75
Đánh giá phƣơng pháp ................................................................................. 80
3.4
3.4.1 Xác định giới hạn phát hiện và định lƣợng của phƣơng pháp .............. 80
3.4.2 Xác định khoảng tuyến tính và đƣờng chuẩn của phƣơng pháp........... 84
3.4.3 Xác định độ thu hồi và độ lặp lại của phƣơng pháp ............................. 88
3.4.4 So sánh, đánh giá phƣơng pháp thông qua phân tích mẫu thực tế ....... 92
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 103
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ........................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 106
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 117
v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Các trạng thái vật lý theo nhiệt độ vào áp suất ........................................ 11
Hình 1.2 Bộ dụng cụ chiết siêu tới hạn .................................................................. 12
Hình 1.3 Chiết và giải hấp trong vi chiết pha rắn (SPME) [10] ............................... 14
Hình 1.4 Các bƣớc trong kỹ thuật MSPD [12] ......................................................... 15
Hình 1.5 Các bƣớc trong kỹ thuật SDME ................................................................ 16
Hình 1.6 Các bƣớc trong kỹ thuật HF-LPME .......................................................... 16
Hình 1.7 Các bƣớc trong kỹ thuật DLLME [5] ........................................................ 17
Hình 1.8 Các bƣớc trong kỹ thuật QuEChERS ........................................................ 18
Hình 1.9 Các bƣớc chuẩn bị mẫu của 3 phiên bản QuEChERS cho xác định
HCBVTV trong các sản phẩm nông nghiệp ............................................................. 18
Hình 3.1. Ảnh hƣởng của tốc độ bơm mẫu tại các nhiệt độ khác nhau .................. 43
Hình 3.2. Ảnh hƣởng của nhiệt độ cổng bơm mẫu ở chế độ bơm mẫu nhanh ........ 44
Hình 3.3. Ảnh hƣởng của thể tích bơm mẫu và tốc độ khí mang............................ 48
Hình 3.4. Sắc đồ của hỗn hợp chuẩn 1 mg/kg bơm ở chƣơng trình nhiệt độ 1. ...... 50
Hình 3.5. Sắc đồ của hỗn hợp chuẩn 1 mg/kg bơm ở chƣơng trình nhiệt độ 2. ...... 50
Hình 3.6. Sắc đồ của hỗn hợp chuẩn 1 mg/kg bơm ở chƣơng trình nhiệt độ 3. ...... 51
Hình 3.7. Sắc đồ của hỗn hợp chuẩn 1 mg/kg bơm ở chƣơng trình nhiệt độ 4. ...... 51
Hình 3.8. Sắc đồ của hỗn hợp chuẩn 1 mg/kg bơm ở chƣơng trình nhiệt độ 5. ...... 52
Hình 3.9. Sắc đồ của hỗn hợp chuẩn 1 mg/kg bơm ở chƣơng trình nhiệt độ 6. ...... 52
Hình 3.10. Độ phân giải của một số HCBVTV theo các chƣơng trình nhiệt độ ..... 54
Hình 3.11. Sự phân tách và định dạng pik từ chƣơng trình AMDIS. ..................... 56
vi
Hình 3.12 Độ phân cực của MeCN và một số dung môi hữu cơ ............................ 57
Hình 3.13 Ảnh hƣởng của thời gian chiết mẫu tới độ thu hồi của một số chất ....... 62
Hình 3.14. Hiệu quả loại bỏ các chất ảnh hƣởng bởi các chất hấp phụ. ................. 63
Hình 3.15. Ảnh hƣởng n. độ các chất hấp phụ tới quá trình làm sạch . 64
Hình 3.16. Sắc đồ mẫu đất đƣợc làm sạch bởi các chất hấp phụ khác nhau .......... 66
Hình 3.17. Ảnh hƣởng của pH tới hiệu suất thu hồi .............................................. 69
Hình 3.18. Qui trình chuẩn bị mẫu ......................................................................... 75
Hình 3.19. So sánh kết quả op-DDT trong mẫu BCT-2 .......................................... 98
Hình 3.20. So sánh kết quả Cadusafos mẫu BCT-3 ................................................ 98
Hình 3.21. So sánh kết quả op-DDD mẫu BCT-14 ................................................. 99
Hình 3.22. So sánh kết quả op-DDT mẫu BCT-14 ................................................. 99
Hình 3.23. So sánh kết quả op-DDD mẫu BCT-15 ............................................... 100
Hình 3.24. So sánh kết quả op-DDT mẫu BCT-15 ............................................... 100
Hình 3.25. So sánh kết quả op-DDD mẫu BCT-16 ............................................... 101
Hình 3.26. So sánh kết quả op-DDT mẫu BCT-16 ............................................... 101
Hình 3.27. So sánh kết quả op-DDT mẫu BCT-25 ............................................... 102
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tình hình nhập khẩu HCBVTV tại Việt Nam gần đây ............................... 9
Bảng 2.1 Bảng danh mục hóa chất BVTV cho công tác nghiên cứu ....................... 25
Bảng 3.1 Nhiệt độ cổng bơm mẫu và tốc độ bơm mẫu ............................................ 42
Bảng 3.2 So sánh độ nhạy và % RSD tại điều kiện cho độ nhạy tốt nhất và tại 260oC (chế độ nhanh) ................................................................................................ 45
Bảng 3.3. Thể tích khí tƣơng ứng với thể tích bơm mẫu tại nhiệt độ 260oC. .......... 46
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của thể tích bơm mẫu và tốc độ khí mang ........................... 47
Bảng 3.5 Các chƣơng trình nhiệt độ của lò .............................................................. 49
Bảng 3.6. Tổng hợp độ thu hồi, độ lệch chuẩn của các HCBVTV với các dung môi
khác nhau................................................................................................................... 58
Bảng 3.7. Độ thu hồi, độ lệch chuẩn của các HCBVTV theo các dung môi chiết .. 58
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả của ảnh hƣởng thời gian chiết mẫu ............................ 62
Bảng 3.9 Ảnh hƣởng của cỡ hạt mẫu và chất hữu cơ. ............................................. 70
Bảng 3.10. Thời gian lƣu, các mảnh định lƣợng và định tính (m/z) ....................... 76
Bảng 3.11. Giới hạn phát hiện và định lƣợng của phƣơng pháp ............................. 80
Bảng 3.12. Khoảng tuyến tính và đƣờng chuẩn của phƣơng pháp .......................... 84
Bảng 3.13. Kết quả độ thu hồi và độ lệch chuẩn .................................................... 88
Bảng 3.14. Địa điểm lấy mẫu và phân loại đất trồng lúa ........................................ 92
Bảng 3.15. Địa điểm lấy mẫu và phân loại đất trồng rau ........................................ 93
Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả phân tích các mẫu đất có dƣ lƣợng hoá chất BVTV
tại Viện Công nghệ môi trƣờng ................................................................................. 94
Bảng 3.17. Tổng hợp kết quả của 5 đơn vị tham gia phân tích (Quatest và
TTKKNPBQG tham gia 05 mẫu) (đơn vị: µg/kg). ................................................... 95
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Acetonitrile ACN
Atomic Emission Detector (đầu dò phát xạ nguyên tử) AED
Dispersive Solid Phase Extraction (chiết pha rắn phân tán) d- SPE
Diode Array Detector DAD
Dichlorodiphenyldichloroethane DDD
Dichlorodiphenyldichloroethylene DDE
Dichlorodiphenyltrichloroethane DDT
Electrochemical Detector (đầu dò điện hóa) EC
Electron Capture Detector (đầu dò bắt giữ điện tử) ECD
Ethylacetate EtOAc
Flame Ionization Detector (đầu dò ion hóa ngọn lửa) FID
Fluorescence Detector (đầu dò huỳnh quang) FLD
Flame Photometric Detector (đầu dò quang hóa ngọn lửa) FPD
Gas Chromatography (sắc ký khí) GC
Gas Chromatography Mass Spectrometry (sắc ký khí ghép nối GC/MS
khối phổ)
Graphite Carbon Black GCB
Gel Permeation Chromatography (sắc ký thẩm thấu qua gel) GPL
Acetic axit HAc
Hoá chất bảo vệ thực vật HCBVTV
Hoá chất bảo vệ thực vật HCBVTV
High Performance Liquid Chromatography (sắc ký lỏng hiệu năng HPLC
cao)
Internal standard (chất nội chuẩn) IS
Liquid Chromatography (sắc ký lỏng) LC
Liquid - liquid extraction (chiết lỏng – lỏng) LLE
Limit of quantification (giới hạn định lƣợng) LOQ
Liquid Phase Micro Extraction (vi chiết pha lỏng) LPME
Liquid Solid Extraction (chiết lỏng rắn) LSE
1
Mass Spectrometry Detector (đầu dò khối phổ) MSD
Matrix Solid Phase Dispersion (phân tán pha rắn hỗn hợp) MSPD
Primary Secondary Amine PSA
Quy chuẩn Việt Nam QCVN
Relative standard deviation (sai số tƣơng đối) RSD
Stir Bar Sorptive Extraction SBSE
Single Drop Micro Extraction (vi chiết giọt đơn) SDME
Supercritical Fluid Extraction (chiết siêu tới hạn) SFE
Selected Ion Monitoring SIM
Solid Phase Extraction (chiết pha rắn) SPE
Solid Phase Micro Extraction (vi chiết pha rắn) SPME
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
Triphenyl phosphate TPP
2
MỞ ĐẦU
Việt Nam là nƣớc nông nghiệp. Trong thời kỳ đổi mới, nông nghiệp Việt
Nam đã đạt đƣợc những thành tựu nổi bật, duy trì tốc độ tăng trƣởng đều, ổn định
và đã trở thành chỗ dựa nền tảng cho công nghiệp và dịch vụ, góp phần quan trọng
vào việc ổn định xã hội ở nƣớc ta. Để có đƣợc những kết quả khả quan nhƣ vậy,
không thể phủ nhận vai trò của việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật khác
nhau trong sản xuất, canh tác trong đó có việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật
(HCBVTV) nhƣ một tác nhân bảo vệ cây trồng khỏi sâu bệnh, động thực vật gây
hại, góp phần làm tăng năng suất cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp. Do
đó, HCBVTV ngày càng đƣợc sử dụng phổ biến tại nƣớc ta với chủng loại ngày
càng tăng (từ 189 hoạt chất năm 2003 lên 1700 hoạt chất năm 2016) [34]. Nhƣ vậy,
theo thời gian, trong môi trƣờng đất (nơi tiếp nhận đầu tiên của HCBVTV trong quá
trình sử dụng) sẽ tồn tại nhiều loại HCBVTV thuộc các nhóm khác nhau (dƣ lƣợng)
do việc sử dụng đã kéo dài qua nhiều năm hay do sử dụng nhiều loại đan xen, pha
trộn đồng thời.
Tuy nhiên, do đều là hóa chất có độc tính cao, thời gian phân hủy kéo dài nên
bên cạnh tính tích cực là bảo vệ cây trồng, HCBVTV ít nhiều đã gây ảnh hƣởng đến
sinh vật và môi trƣờng xung quanh. Đặc biệt, HCBVTV có thể tích tụ trong các sản
phẩm nông nghiệp từ môi trƣờng đất và gây hại trực tiếp đến con ngƣời.
Việc xác định dƣ lƣợng HCBVTV trong đất nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm
môi trƣờng và đảm bảo cho phát triển nền nông nghiệp sạch, an toàn. Hiện nay, tại
Việt Nam công tác đánh giá dƣ lƣợng HCBVTV trong đất vẫn đƣợc tiến hành riêng
theo từng nhóm chất, mỗi nhóm có qui trình phân tích riêng (phƣơng pháp truyền
thống). Mỗi qui trình bao gồm quá trình chiết (thƣờng là shoxlet), làm sạch bằng
sắc ký cột và phân tích trên thiết bị phù hợp. Vì vậy, để có thể phân tích hết các
HCBVTV, cần dùng nhiều kỹ thuật chiết và phân tích khác nhau, dẫn đến mất thời
gian (chiết đến 16 – 18 tiếng) và tốn kinh phí (cần trên 1 lít dung môi). Do đó, việc
xây dựng phƣơng pháp có thể xác định đồng thời nhiều HCBVTV thuộc các nhóm
khác nhau là cần thiết.
3
Trên thế giới, các phƣơng pháp xác định HCBVTV đã hình thành từ rất lâu
và ngày càng phát triển theo hƣớng áp dụng các kỹ thuật, công nghệ mới nhằm tăng
hiệu quả, độ chính xác và giảm chi phí, thời gian [1].
Năm 2003, Anastassiades và cộng sự lần đầu tiên công bố một phƣơng pháp
chiết và làm sạch nhanh đƣợc gọi là QuEChERS (viết tắt của Quick, Easy, Cheap,
Efficient, Rugged, Safe) để xác định HCBVTV trong rau quả [67]. Phƣơng pháp
bao gồm một quá trình chiết chung cho phần lớn các chất và làm sạch bằng kỹ thuật
chiết phân tán d-SPE (dispersive solid phase extraction). Tuy nhiên, tùy thuộc nền
mẫu và đối tƣợng phân tích sẽ cần có những nghiên cứu, khảo sát sâu để thiết lập ra
qui trình riêng biệt. Phƣơng pháp nhanh chóng đƣợc chấp nhận và phát triển ứng
dụng cho các đối tƣợng phân tích và nền mẫu khác nhau, chủ yếu cho các sản phẩm
nông nghiệp và thực phẩm. Với nền mẫu đất, trầm tích, đến năm 2008 mới có công
bố đầu tiên và cho đến nay cũng chỉ xác định đồng thời trên 40 loại HCBVTV [76].
Theo các tiêu chuẩn hiện hành tại Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới,
HCBVTV trong đất vẫn đƣợc xác định theo phƣơng pháp truyền thống, tức là chiết
tách, làm sạch theo nhóm sau đó phân tích trên thiết bị phù hợp (sắc ký khí, lỏng
với các đầu dò khác nhau).
Với những thực tế trên, đề tài ―Nghiên cứu phát triển kỹ thuật QuEchERS
GC/MS 3 SIM để phân tích đồng thời dƣ lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất‖
đƣợc thực hiện với mục đích:
- Nghiên cứu phát triển một kỹ thuật phân tích mới có thể phân tích đồng
thời hóa chất bảo vệ thực vật thuộc các nhóm hoạt chất khác nhau trong
đất nhằm giảm thời gian và chi phí phân tích.
- Sơ bộ đánh giá với các phƣơng pháp hiện hành thông qua phân tích mẫu
thực tế và so sánh với một số phòng phân tích khác
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu về hoá chất bảo vệ thực vật
1.1.1 Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật
Hóa chất bảo vệ thực vật là các loại hóa chất đƣợc sử dụng trong canh tác
nông lâm nghiệp nhằm mục đích bảo vệ cây trồng khỏi các sinh vật gây hại. Hiện
nay trên thế giới, có trên 1500 loại hóa chất bảo vệ thực vật đã và đang đƣợc sử
dụng, đƣợc phân loại dựa trên thành phần, cấu tạo hóa học (nhóm cơ clo, cơ phốt
pho, carbamate... ) hay theo công dụng (thuốc trừ sâu, trừ nấm, trừ cỏ…) và đôi khi
theo cấp độ độc hoặc theo thời gian phân hủy của chúng.
Theo cấu tạo hoá học, HCBVTV có thể đƣợc phân thành các nhóm chính sau: [2-3]
- Nhóm cơ Clo (Organochlorines) là các hợp chất hữu cơ với năm hoặc
nhiều hơn các nguyên tử clo và là HCBVTV hữu cơ tổng hợp đầu tiên đƣợc sử dụng
trong nông nghiệp, y tế công cộng và tồn tại trong môi trƣờng với thời gian dài
trƣớc khi phân huỷ hoàn toàn. HCBVTV clo hữu cơ gây rối loạn hệ thần kinh dẫn
đến co giật, tê liệt và gây tử vong cho côn trùng. Phần lớn các hoạt chất thuộc nhóm
đã bị cấm hoặc hạn chế sử dụng. Một số ví dụ đại diện đã đƣợc sử dụng phổ biến
những thập niên 70, 80 của thế kỷ trƣớc là DDT, lindane, endosulfan, aldrin,
dieldrin và chlordane.
5
- Nhóm cơ Phốt pho (Organophosphorous): có cấu trúc cơ bản đƣợc xác
định theo công thức Schrader, trong đó, R1 và R2 thƣờng là nhóm methyl hoặc
ethyl, O trong nhóm OX có thể đƣợc thay thế bằng S và nhóm X rất đa dạng.
HCBVTV cơ phốt pho nói chung là có độc tính cao với côn trùng và động
vật máu nóng, tác động nhƣ chất ức chế cholinesterase dẫn đến một lớp phủ thƣờng
trực của acetylcholine trên một khớp thần kinh. Kết quả là, các xung động thần kinh
không di chuyển trên các khớp thần kinh gây co giật của cơ bắp và do đó nhanh
chóng tê liệt và chết.
HCBVTV cơ phốt pho dễ bị phân hủy trong môi trƣờng bởi các tác nhân hóa
học và sinh học khác nhau, do đó không tồn tại quá lâu trong môi trƣờng. Tuy
nhiên, do độc tính cao nên một số chất đã bị cấm, hạn chế sử dụng. Một số chất
đƣợc sử dụng rộng rãi bao gồm parathion, malathion.
- Nhóm Carbamate: là HCBVTV hữu cơ có nguồn gốc từ axit carbamic với
công thức chung
Trong đó, R1 là một nhóm rƣợu, R2 là nhóm methyl và R3 thƣờng là hydro.
Carbamate có độc tính với côn trùng và động vật có vú, gây ức chế men
cholinesterase. Nhóm này thƣờng đƣợc phối trộn với các nhóm khác để tăng phổ tác
dụng và có đặc điểm: ít tan trong nƣớc, dễ bị phân hủy. Một số hoạt chất sử dụng
rộng rãi trong nhóm này bao gồm carbaryl, carbofuran và aminocarb.
6
- Nhóm Pyrethroid là chất tƣơng tự tổng hợp của pyrethrins tự nhiên, một
sản phẩm từ hoa kim cúc (cinerariaefolium). Pyrethroid đƣợc công nhận là có hiệu
quả đối với côn trùng gây hại, nhƣng độc tính với động vật có vú thấp và dễ phân
hủy sinh học. Tuy nhiên, do dễ bị phân huỷ quang học nên ít đƣợc sử dụng trong
nông nghiệp. Các pyrethroid tổng hợp đƣợc sử dụng rộng rãi nhất bao gồm
permethrin, cypermethrin và deltamethrin.
- Một số nhóm HCBVTV khác: Một số HCBVTV có cấu tạo khác biệt do dó
không đƣợc xếp vào các nhóm chính nêu trên và cũng có nhiều HCBVTV không
đƣợc xếp vào một nhóm cụ thể nào. Ví dụ:
Fipronil (nhóm pyrazole) Pretilachlor (nhóm Diniconazole (nhóm
acetamide) triazole)
1.1.2 Tình hình sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật
- Trên thế giới [2]:
HCBVTV đã đƣợc sử dụng từ rất lâu và có nguồn gốc chủ yếu từ vô cơ, nhƣ
đồng, thủy ngân, asen (trƣớc năm 1940). Đến năm 1939, thuốc trừ sâu tổng hợp đầu
tiên (DDT - thuộc nhóm cơ clo) ra đời và đƣợc xem là thần dƣợc cho nông nghiệp.
7
Những năm tiếp sau đó, rất nhiều HCBVTV nhóm cơ clo đƣợc phát triển và sử
dụng rộng rãi do có hoạt tính cao (mặc dù nhóm cơ phốt pho và carbamat đã đƣợc
hình thành). Tuy nhiên, đến những năm 60, nhiều báo cáo về tính độc hại cũng nhƣ
ảnh hƣởng của nhóm cơ clo đến sức khỏe và môi trƣờng đã đƣợc ghi nhận và việc
sử dụng DDT cũng nhƣ nhiều hoạt chất HCBVTV nhóm cơ clo đã bị cấm sử dụng
trong nông nghiệp tại Mỹ vào năm 1973. Việc cấm này tạo điều kiện cho việc phát
triển các HCBVTV thân thiện với môi trƣờng hơn nhƣ nhóm cơ phốt pho, nhóm
carbamat và cũng đánh dấu sự ra đời của nhóm pyrethroid.
Từ năm 1980 đến nay, đã phát minh ra nhiều loại HCBVTV mới có tính an
toàn và ít độc hại hơn, trong đó tập trung vào các chất có nguồn gốc sinh học, từ tự
nhiên. Các HCBVTV mới này có tính chọn lọc cao, ít độc hại nhƣng có phổ tác
dụng hạn hẹp và hoạt lực thấp, vì vậy, thƣờng đƣợc phối hợp 2 hay nhiều loại với
nhau để tăng hiệu quả. Đồng thời với việc tạo ra các HCBVTV mới, nhiều
HCBVTV có tính độc cao cũng bị cấm và hạn chế sử dụng, tập trung chủ yếu vào
nhóm vô cơ, cơ clo và một số chất thuộc nhóm cơ phốt pho.
Theo thống kê của tổ chức Nông Lƣơng Thế giới (FAO), hàng năm có trên 2
triệu tấn HCBVTV đƣợc sử dụng trên toàn thế giới. Mặc dù một số loại HCBVTV
độc hại đã bị cấm sử dụng từ những năm 80 của thế kỷ trƣớc (ở Việt Nam là những
năm 90), tuy nhiên, do tính bền và khó phân hủy nên chúng vẫn tồn tại trong môi
trƣờng, nhất là môi trƣờng đất.
- Tại Việt Nam [3, 87]:
Theo thống kê vào năm 1957 tại miền Bắc nƣớc ta sử dụng khoảng 100 tấn.
Ðến trƣớc năm 1985 khối lƣợng HCBVTV dùng hàng năm khoảng 6.500 - 9.000
tấn. Các loại HCBVTV mà Việt Nam sử dụng trong giai đoạn trƣớc 1995 có độ độc
cao, nhiều loại đã lạc hậu (cấm sử dụng trên thế giới) nhƣ DDT, 666, parathion với
lƣợng sử dụng khoảng 0,3kg/ha. Tuy nhiên, nhiều loại HCBVTV cũng đƣợc sử
dụng trong các lĩnh vực khác, ví dụ sử dụng DDT để phòng trừ muỗi truyền bệnh
sốt rét (từ 1957 -1994: 24.042 tấn).
Danh mục thuốc BVTV đƣợc phép sử dụng ở nƣớc ta đến năm 2013 đã lên
tới 1.643 hoạt chất, trong khi, các nƣớc trong khu vực chỉ có khoảng từ 400 dến 600
8
loại hoạt chất, nhƣ Trung Quốc 630 loại, Thái Lan, Malaysia 400-600 loại (theo Hội
nông dân, 2015). Phần lớn các loại hóa chất BVTV đƣợc sử dụng ở nƣớc ta hiện
nay có nguồn gốc từ nhập khẩu. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, năm 2014 về thực trạng và giải pháp quản lý thuốc BVTV nhập lậu cho
thấy hàng năm Việt Nam nhập khẩu từ 70.000 - 100.000 tấn thuốc BVTV (theo Cục
Bảo vệ thực vật, 2015). Tuy nhiên, ngoài những HCBVTV nằm trong danh mục cho
phép, còn có nhiều loại đƣợc sử dụng trái phép do có giá thành thấp nhƣng hoạt lực
mạnh và phần lớn có nguồn gốc từ Trung Quốc, nhập khẩu thông qua con đƣờng
tiểu ngạch (buôn lậu). Các HCBVTV này thƣờng thuộc nhóm cơ clo (DDT,
endosulfan) và có độc tính rất cao.
Bảng 1.1 Tình hình nhập khẩu HCBVTV tại Việt Nam gần đây
Thuốc trừ sâu Thuốc trừ bệnh Thuốc trừ cỏ
Năm Tổng KL (tấn TP) Tấn TP Tỉ lệ % Tấn TP Tấn TP Tỉ lệ % Tỉ lệ %
2010 72.560 18.648 25,70 % 19.954 27,50% 28.153 38,80%
2011 85.084 15.976 18,78% 19.270 22,60% 38.018 44,68%
2012 103.612 20.515 19,80% 24.067 23,20% 46.469 44,80%
2013 90.201 18.401 20,40% 20.926 23,20% 20.927 23,20%
2014 116.582 33.342 28,60% 42.577
36,35% 26,25% 30.603 (Nguồn: Cục Bảo vệ thực vật, 2015)
1.2 Phân tích dƣ lƣợng hoá chất bảo vệ thực vật
Việc phân tích dƣ lƣợng HCBVTV trong đất đã đƣợc nghiên cứu từ rất lâu
trên thế giới, biên soạn thành các phƣơng pháp phân tích tiêu chuẩn, trong đó các
hóa chất bảo vệ thực vật thƣờng đƣợc xác định theo nhóm dựa vào thành phần cấu
tạo và tính chất hóa lý đặc trƣng. Quá trình phân tích thƣờng bao gồm 2 công đoạn:
- Xử lý mẫu: nhằm tách các HCBVTV khỏi nền mẫu, làm sạch (có thể bao
gồm cô đặc làm giàu). Các kỹ thuật chiết thƣờng đƣợc sử dụng.
- Định lƣợng: sử dụng các kỹ thuật, thiết bị phù hợp để xác định hàm lƣợng
HCBVTV
9
Các phƣơng pháp này vẫn liên tục đƣợc nghiên cứu phát triển nhằm tăng độ
nhạy, giảm thời gian cũng nhƣ chi phí phân tích và đáp ứng tốt hơn với sự phát triển
của các hóa chất bảo vệ thực vật mới.
1.2.1 Xử lý mẫu cho phân tích dư lượng hoá chất BVTV
Quá trình xử lý mẫu nhằm mục đích tách các chất cần phân tích với lƣợng rất
nhỏ và loại bỏ tối đa các tạp chất với lƣợng rất lớn khỏi nền mẫu. Sẽ càng phức tạp
hơn nếu các chất cần phân tích có tính chất hóa lý khác nhau (các nhóm khác nhau)
trong tách và làm sạch chúng khỏi nền mẫu. Trong quá trình này, độ phân cực của
dung môi chiết cũng nhƣ loại và hàm lƣợng của chất hấp phụ trong làm sạch là các
yêu tố quan trọng cần đƣợc quan tâm. Ngoài ra, các ảnh hƣởng khác từ nền mẫu
cũng cần đƣợc nghiên cứu. Một số kỹ thuật đã đƣợc sử dụng: [1, 12, 13, 18, 30, 36]
1.2.1.1 Chiết lỏng - lỏng (Liquid liquid extraction – LLE)
Đây là phƣơng pháp truyền thống, đƣợc phát triển đầu tiên trên thế giới và
hiện vẫn đƣợc sử dụng rộng rãi trong xử lý mẫu. Phƣơng pháp LLE thƣờng đƣợc áp
dụng cho mẫu lỏng hoặc bán lỏng. Với mẫu rắn, mẫu cần đƣợc nghiền và đồng nhất
trong pha lỏng phù hợp.
Nguyên tắc chung của phƣơng pháp là dựa trên sự phân bố (hòa tan) của chất
cần phân tích giữa 2 pha không hòa tan: pha lỏng đang tồn tại (thƣờng là nƣớc) và
pha chiết (dung môi hữu cơ). Chính vì vậy, hiệu quả chiết phụ thuộc rất nhiều vào
tính chất hóa lý, đặc biệt là độ phân cực của chất tan cũng nhƣ dung môi hòa tan.
Trong phƣơng pháp này, có thể lựa chọn dung môi để chiết chọn lọc một nhóm chất
hoặc có thể dùng hỗn hợp nhiều dung môi để chiết đa nhóm.
LLE đơn giản, ổn định và khá hiệu quả nhƣng tốn nhiều thời gian, công sức
cũng nhƣ lƣợng dung môi tiêu tốn lớn (từ 200 ml trở lên).
1.2.1.2 Chiết lỏng - rắn (Liquid solid extraction – LSE)
Tƣơng tự nhƣ LLE, đây phƣơng pháp truyền thống cho tách chiết phân tích
dƣ lƣợng HCBVTV trong mẫu rắn. Nguyên tắc chung của phƣơng pháp là sử dụng
dung môi hữu cơ thích hợp chiết chất cần phân tích từ mẫu rắn (đã đƣợc đồng nhất
và nghiền nhỏ) bằng cách lắc, khuấy trộn cơ học.
10
Để tăng hiệu quả cũng nhƣ giảm thời gian chiết, một số biện pháp hỗ trợ đã
đƣợc áp dụng nhƣ: áp suất (pressurized liquid extraction - PLE) [69, 73], vi sóng
(microwave assisted extraction – MAE) [71, 80] hay siêu âm (ultrasound assisted
extraction – UAE) [72, 79]. Tuy nhiên, do có năng lƣợng cao nên nhiều tạp chất
cũng bị chiết đồng thời gây khó khăn cho quá trình làm sạch. Vì vậy, PLE, MAE và
UAE thƣờng chỉ áp dụng đối với những mẫu có nền không phức tạp.
1.2.1.3 Chiết Soxhlet
Là phƣơng pháp truyền thống, phát triển từ phƣơng pháp LSE và đƣợc sử
dụng phổ biến cho tách chiết phân tích dƣ lƣợng HCBVTV trong mẫu rắn nói chung
cũng nhƣ mẫu đất nói riêng. Cho tới nay, phƣơng pháp này vẫn đƣợc sử dụng nhiều
trên thế giới và cũng là phƣơng pháp tiêu chuẩn của nhiều tổ chức và quốc gia trong
đó có Việt Nam. Trong phƣơng pháp này, mẫu đƣợc chiết liên tục với nhiều chu kỳ
bằng dung môi sạch. Chính vì vậy, Soxhlet có hiệu suất thu hồi cao tuy nhiên lƣợng
hóa chất sử dụng lớn (150 – 500 ml/mẫu) và thời gian xử lý kéo dài (từ 8 - 36
tiếng).
1.2.1.4 Chiết siêu tới hạn (Supercritical fluid extraction – SFE) [77]
SFE đƣợc phát triển gần đây cho việc chiết nhanh, chọn lọc những chất cần
phân tích khỏi mẫu rắn bằng chất lỏng (dung môi) ở trạng thái siêu tới hạn (tạo
đƣợc khi đƣa chất lỏng tới nhiệt độ và áp suất cao hơi giá trị tới hạn). Ở trạng thái
siêu tới hạn, chất lỏng sẽ không còn ở thể lỏng nhƣng vẫn chƣa thành thể khí (Hình
1.1) và có thể dễ dàng thẩm thấu vào chất rắn, hòa tan chất cần phân tích.
Hình 1.1 Các trạng thái vật lý theo nhiệt độ vào áp suất
Trong SFE, CO2 thƣờng đƣợc sử dụng vì có thể dễ đạt đƣợc nhiệt độ và áp
11
suất tới hạn (31oC và 73 atm). Ngoài ra, CO2 có giá thành thấp, bền về mặt hóa học,
không độc, không cháy, độ nhớt thấp, độ tinh khiết cao, khả năng khuếch tán cao,
dễ loại ra khỏi dịch chiết. Tuy nhiên, CO2 là chất kém phân cực do đó thƣờng đƣợc
dùng để chiết các chất không phân cực hoặc phân cực yếu, không phù hợp để chiết
các chất phân cực.
Hình 1.2 mô tả một bộ dụng cụ SFE. Quá trình chiết gồm các bƣớc:
- Mẫu đƣợc nạp vào bình chiết.
- Dòng CO2 lỏng qua bình ngƣng tụ rồi đến bơm nén và bộ gia nhiệt để tạo
điều kiện trở thành siêu tới hạn.
- Đƣa CO2 siêu tới hạn vào bình chiết sau đó chuyển vào bình tách
- Điều chỉnh nhiệt độ và áp suất thích hợp để CO2 chuyển thành dạng khí,
sản phẩm sẽ lắng xuống, thu riêng.
- Khí CO2 có thể đƣợc nén lạnh, hóa lỏng và đƣa trở lại bình chứa cho các
lần phân tích sau.
Hình 1.2 Bộ dụng cụ chiết siêu tới hạn
Ƣu điểm nổi bật nhất của SFE là tính chọn lọc. Dịch chiết thu đƣợc thƣờng
không cần phải trải qua quá trình làm sạch trƣớc khi phân tích do đó phƣơng pháp
rất phù hợp cho các nền mẫu phức tạp. Tuy nhiên, đến nay SFE không phải là một
phƣơng pháp phổ biến vì chi phí đầu tƣ thiết bị khá tốn kém và việc mở rộng ứng
dụng trên nền mẫu mới cần có những khảo sát riêng phức tạp.
12
1.2.1.5 Chiết pha rắn (Solid phase extraction – SPE)
Kỹ thuật chiết pha rắn đƣợc giới thiệu vào giữa những năm 70 của thế kỷ
trƣớc và đƣợc sử dụng rộng rãi để làm sạch, làm giàu mẫu trƣớc khi phân tích.
Phƣơng pháp dựa vào sự phân tán, hấp phụ của chất tan (gồm chất phân tích, tạp
chất) giữa 2 pha lỏng (mẫu, dịch chiết) - rắn (chất hấp phụ) và qua các giai đoạn:
- Chuẩn bị, hoạt hóa cột chiết: nạp pha rắn với chủng loại và khối lƣợng
thích hợp, loại bỏ bọt khí, hoạt hóa nhóm hoạt động (khi cần thiết)
- Hấp phụ: chất phân tích và tạp chất cần làm sạch đƣợc hấp phụ trên pha
rắn của cột chiết
- Rửa giải: chất cần phân tích đƣợc tách khỏi tạp chất thông qua việc rửa
giải với các loại dung môi và thời gian khác nhau. Dung dịch sau đó đƣợc
cô cạn đến thể tích phù hợp và phân tích trên thiết bị.
Có nhiều loại pha rắn khác nhau đã đƣợc sử dụng cho quá trình SPE theo
hình thức đơn lẻ hay kết hợp. Một số pha rắn phổ biến là:
- Silicagel: có cấu trúc (SiO2)x và có gắn các nhóm hydroxyl (OH) hay còn
gọi là silanol. Silicagel có tính a xít, phân cực mạnh và dễ hấp phụ các
chất có độ phân cực cao (nhƣ các a xít béo), đôi khi cả chất cần phân tích.
Do đó, trong một số trƣờng hợp cần giảm bớt hoạt tính bằng cách bổ sung
nƣớc hay dung môi phù hợp trƣớc khi cho mẫu.
- Florisil: bản chất là magie silicat (MgSiO3). Đây là chất có độ phân cực
yếu và phù hợp cho việc chiết, làm sạch đối với nhiều nhóm HCBVTV.
- C18: có cấu tạo với nền silica gắn các nhóm octadecyl (C18) nhằm làm
giảm sự phân cực. C18 hấp phụ tốt đối với các chất không phân cực nhƣ
chất béo, sáp, đƣờng, tinh bột và không ảnh hƣởng (hấp phụ) với phần
lớn các HCBVTV.
- PSA (primary secondary amine): do có cấu tạo bao gồm cả amin bậc 1 và
bậc 2 nên PSA có tính kiềm, có khả năng tạo phức (chelating), khả năng
trao đổi ion và rất hiệu quả trong việc loại bỏ các a xít hữu cơ (bao gồm
cả a xít béo), các chất phân cực.
13
- GCB (graphitized carbon black): đƣợc sử dụng để loại màu, chlorophyll
và carotenoid
1.2.1.6 Vi chiết pha rắn (Solid phase micro extraction – SPME)
Vi chiết pha rắn đƣợc phát triển trên cơ sở SPE bởi Pawliszyn vào năm 1989.
Chất phân tích trong mẫu đƣợc hấp phụ trên vật liệu hấp phụ rắn, xốp (pha rắn) trên
bề mặt sợi silica hoặc sợi kim loại nhỏ. Sau khi cân bằng hấp phụ đƣợc thiết lập
(2÷30 phút), chất phân tích lƣu giữ trên pha rắn đƣợc giải hấp bằng nhiệt và phân
tích trên sắc ký (hình 1.3)..
Tuỳ thuộc vào cách lấy mẫu, ngƣời ta phân làm 2 loại SPME: immersion
SPME (loại nhúng) và headspace SPME (loại không gian hơi). Vật liệu hấp phụ phổ
biến nhất là poly dimethylsiloxan (PDMS) có bề dày thay đổi khoảng từ 7 đến 100
um. Quá trình cân bằng của chất phân tích giữa nƣớc và màng PDMS phụ thuộc vào
sự khuếch tán và hằng số phân bố của chất phân tích. Để độ chính xác và độ lặp lại
cao, cần giữ cố định các thông số: thời gian hấp phụ, kích thƣớc lọ mẫu, thể tích
mẫu, độ sâu của sợi SPME... Ngày nay, đã có bộ phận ghép nối giữa SPME và hệ
thống sắc ký rất thuận lợi cho việc phân tích tự động
Hình 1.3 Chiết và giải hấp trong vi chiết pha rắn (SPME) [10]
14
1.2.1.7 Chiết pha rắn phân tán với mẫu (Matrix Solid Phase Dispersion - MSPD)
Hình 1.4 Các bƣớc trong kỹ thuật MSPD [12]
Năm 1989, kỹ thuật chiết MSPD đƣợc Barker và cộng sự tìm ra. Nguyên tắc
của kỹ thuật MSPD là mẫu đƣợc nghiền, trộn và phân tán đều cùng với các chất hấp
phụ rắn và sau đó đƣợc rửa giải với một lƣợng dung môi nhỏ. Các bƣớc thực hiện
kỹ thuật MSPD đƣợc thể hiện trong hình 1.4. [11, 15]
1.2.1.8 Vi chiết pha lỏng (Liquid phase micro extraction – LPME)
Vi chiết pha lỏng là sự phối hợp các ƣu điểm giữa kỹ thuật LLE và kỹ thuật
SPME nhằm giảm lƣợng dung môi tiêu tốn (từ vài trăm ml xuống còn vài ul).
LPME có thể chia thành 3 loại chính:
- Vi chiết đơn giọt (single drop microextraction - SDME): đƣợc Jeannot và
Cantwell phát triển từ năm 1996 trên nguyên tắc: chất cần phân tích đƣợc chiết từ
mẫu sang dung môi hữu cơ trong một giọt nhỏ (thể tích từ 1 – 3 µL) tại đầu của
microsyringe (hình 1.5).
15
Hình 1.5 Các bƣớc trong kỹ thuật SDME
- Vi chiết sợi rỗng (hollow fiber – HF LPME): đƣợc giới thiệu từ năm 1999
trên cơ sở cải tiến của SDME nhằm tăng độ ổn định và dễ thao hơn. Sợi rỗng có bề
mặt xốp, tạo thành dạng ống (hình 1.6). Đầu tiên, sợi đƣợc nhúng vào một dung môi
hữu cơ để lấp đầy lỗ xốp và tạo thành màng dung môi trên bề mặt ngoải. Dung môi
chiết đƣợc đƣa vào phía trong sợi. Khi nhúng sợi vào dịch mẫu, quá trình vi chiết
lỏng lỏng xảy ra từ pha chứa mẫu, đến màng pha hữu cơ ở lỗ xốp và đến pha trong
sợi. Nếu dung môi chiết giống với dung môi ở lỗ xốp, đó là quá trình chiết hai pha.
Nếu dung môi chiết khác với dung môi ở lỗ xốp, đó là quá trình chiết ba pha.
Hình 1.6 Các bƣớc trong kỹ thuật HF-LPME
- Vi chiết lỏng lỏng phân tán (dispersive liquid liquid microextraction -
DLLME): Trong kỹ thuật này, lƣợng nhỏ dung môi chiết (vài microlit) đƣợc trộn
với một loại dung môi phân tán (vài mililit) sau đó trộn với dung dịch nƣớc của mẫu
có chứa chất phân tích. Dung môi phân tán có vai trò giúp tạo các giọt nhỏ của dung
môi chiết. Chất phân tích đƣợc chiết vào các giọt này, sau đó, hỗn hợp đƣợc ly tâm
để tách riêng dung môi chiết (hình 1.7).
16
Hình 1.7 Các bƣớc trong kỹ thuật DLLME [5]
1.2.1.9 Phương pháp QuEChERS (Quick–Easy–Cheap–Effective–Rugged–Safe)
Đây là kỹ thuật mới, hiện đại do nhóm nghiên cứu của TS. Lehotay và
Anastassiades giới thiệu lần đầu tiên vào năm 2002 tại hội thảo Châu Âu ―dƣ lƣợng
hóa chất BVTV‖ lần thứ 4 ở Roma năm 2002, sau đó đƣợc công bố trên tạp chí vào
năm 2003 [12]. Ban đầu, phƣơng pháp không đƣợc quan tâm nhiều do đây không
phải là phƣơng pháp phân tích hoàn chỉnh, chỉ là quá trình xử lý mẫu và cũng không
có gì đặc biệt mới. Về bản chất, phƣơng pháp bao gồm 2 quá trình độc lập:
- Quá trình chiết: dựa trên quá trình chiết lỏng – rắn và lỏng – lỏng diễn
ra đồng thời. Trƣớc tiên là pha rắn (mẫu) và pha lỏng (thƣờng là nƣớc do có sẵn
trong mẫu hoặc bổ sung thêm) và sau đó là dung môi không hòa tan đƣợc bổ sung
để thực hiện công đoạn chiết lỏng – lỏng. Muối đƣợc bổ sung để hỗ trợ quá trình
chiết. Điều chú ý là quá trình chiết chỉ thực hiện 1 lần với lƣợng dung môi nhỏ (10-
15 ml). Do đó, lựa chọn dung môi cũng nhƣ đánh giá ảnh hƣởng của nền mẫu đến
quá trình chiết là rất quan trong.
- Quá trình làm sạch: dựa trên cơ sở của quá trình chiết pha rắn (SPE)
tuy nhiên đã đƣợc cải tiến. Thay vì sử dụng nhiều cột với các chất nhồi khác nhau
và bao gồm các công đoạn rửa giải tốn dung môi cũng nhƣ thời gian. Anastassiades
đã đƣa ra khái niệm d-SPE (dispersive SPE), trong đó các chất hấp phụ đƣợc đƣa
trực tiếp vào mẫu để hấp phụ chọn lọc các yếu tố cản trở. Việc lựa chọn chủng loại
và liều lƣợng chất hấp phụ rất quan trọng để việc làm sạch đƣợc hiệu quả.
Đến năm 2005, Lehotay và cộng sự đã đánh giá phƣơng pháp và cho thấy kết
quả tốt với 207/235 hóa chất BVTV trong nền mẫu rau quả [44-45, 74]. Sau đó,
17
phƣơng pháp đã đƣợc các nhà khoa học quan tâm và phát triển, trong đó có việc bổ
sung đệm pH để tăng hiệu quả thu hồi với một số HCBVTV mang tính a xít trong
các nền mẫu có pH thấp (nhƣ chanh, cam). Phƣơng pháp đã đƣợc đánh giá liên
phòng và trở thành phƣơng pháp tiêu chuẩn AOAC 2007.01 (năm 2007) và EN
15662 (năm 2008) [27].
AOAC 2007.1
EN 15662
Phƣơng pháp ban đầu
Hình 1.8 Các bƣớc trong kỹ thuật QuEChERS
15 g mẫu/ống ly tâm 50ml
10 g mẫu/ống ly tâm 50ml
+ 10ml ACN, nội chuẩn (IS) + 4g MgSO4 và 1g NaCl + 1g Na3Citrate, 0,5g
Na2HCitrate
Lắc1 phút, Ly tâm 3.000
vòng/5 phút
+ 10ml ACN + Nội chuẩn (IS) + 4g MgSO4 và 1g NaCl Lắc (vortex) 1 phút Ly tâm 5.000 vòng/5 phút
+ 15ml ACN 1% Acetic a xít + Nội chuẩn (IS) + 6g MgSO4 và 1,5g NaOAc Lắc (vortex) 1 phút Ly tâm > 1.500 vòng/1 phút
Lấy 1ml dịch chiết
Lấy 1 ml dịch chiết
Lấy 1ml dịch chiết
+ 150mg MgSO4, 25mg PSA,
+ 150mg MgSO4, 50mg PSA Lắc (vortex) 30 giây Ly tâm > 1.500 vòng/1 phút
+ 150mg MgSO4 và 50mg PSA Lắc (vortex) 1 phút Ly tâm 6.000 vòng/1 phút
2,5 – 7,5mg GCB Lắc (vortex) 30 giây Ly tâm 3.000 vòng/5 phút
Lấy 0,5ml phân tích
Lấy 0,5ml phân tích
Lấy 0,5ml phân tích
10 g mẫu/ống ly tâm 50ml
Hình 1.9 Các bƣớc chuẩn bị mẫu của 3 phiên bản QuEChERS cho xác định
HCBVTV trong các sản phẩm nông nghiệp
18
Phƣơng pháp QuEChERS sau đó đã đƣợc phát triển rộng rãi cho các đối
tƣợng phân tích cũng nhƣ trong các nền mẫu khác nhau. Tính đến tháng 11/2014 đã
có trên 900 các công bố khác nhau liên quan đến QuEChERS [85] và có thể coi đây
là ―kỹ thuật xanh‖ trong hóa phân tích do có nhiều ƣu điểm: nhanh, dễ thực hiện, ít
tốn kém, hiệu quả tốt, ổn định với nhiều HCBVTV trên nhiều loại nền mẫu, an toàn
cho ngƣời phân tích. Tuy nhiên, do tiến hành đơn giản nên phƣơng pháp cũng
không thể loại bỏ hoàn toàn các ảnh hƣởng đối với nền mẫu phức tạp nên cần thiết
phải phối hợp với các kỹ thuật phân tích định lƣợng hiện đại nhƣ GC/MS, LC/MS.
1.2.2 Một số kỹ thuật phân tích định lượng dư lượng hoá chất BVTV
1.2.2.1 Định lượng trên thiết bị sắc ký khí
Thiết bị đƣợc sử dụng nhiều nhất trong phân tích dƣ lƣợng HCBVTV là sắc
ký khí. Dựa trên tính chất hóa học của nhóm hóa chất bảo vệ thực vật cần phân tích
mà có điều kiện phân tích cũng nhƣ detector khác nhau, nhƣ: detector bắt giữ điện
tử (ECD) cho phân tích các hóa chất bảo vệ thực vật thuộc nhóm cơ clo, detector ni
tơ phốt pho (NPD) hoặc detector quang hóa ngọn lửa (FPD) cho phân tích các hóa
chất bảo vệ thực vật họ cơ phốt pho, ni tơ. Nhƣ vậy, phƣơng pháp này chỉ định
lƣợng các hóa chất bảo vệ thực vật trong 1 nhóm. [1,4,5,70]
Với sự phát triển trong công nghệ chế tạo khối phổ, những năm gần đây, việc
sử dụng sắc ký khí gắn kết với detector khối phổ (GC-MS) đã trở nên phổ biến hơn
với ƣu điểm vƣợt trội về khả năng xác định chính xác chất cần phân tích dựa trên
phân tích cấu trúc hóa học của chất cần phân tích. Nguyên tắc cơ bản của phƣơng
pháp sắc ký khí khối phổ là: chất cần phân tích bị bắn phá tại năng lƣợng 70 eV và
bị phá vỡ thành nhiều mảnh với khối lƣợng khác nhau, đặc trƣng cho chất cần phân
tích (chế độ full scan). Mỗi chất sau đó sẽ đƣợc lựa chọn 1 mảnh đặc trƣng để tính
toán định lƣợng (chế độ SIM).
Việc lựa chọn cột sắc ký cũng là một trong những nhân tố quan trọng trong
phân tích HCBVTV. Việc chọn cột dựa trên cơ sở tính đặc trƣng của các HCBVTV
cần phân tích. Ví dụ nhƣ để tách tốt các HCBVTV cơ clo và pyrethroid thì các cột
không phân cực hoặc ít phân cực nhƣ DB1 và DB5 thƣờng đƣợc sử dụng. Để tách
các HCBVTV phân cực nhƣ nhóm phốt pho thì cột phân cực nhƣ cột DB 1701
19
thƣờng đƣợc sử dụng nhƣng ứng dụng cũng bị hạn chế bởi hiện tƣợng chảy máu
cột (bleeding).
1.2.2.2 Định lượng trên thiết bị sắc ký lỏng
Với các hoá chất BVTV có nhiệt độ bay hơi cao hoặc không bền nhiệt mà
khó hoạt hoá thì kỹ thuật sắc ký lỏng cao áp (HPLC) đƣợc sử dụng. Các detector
thƣờng đƣợc sử dụng trong kỹ thuật sắc ký lỏng là detector diode array (DAD),
detector quang và detector khối phổ (MSD). Tuy nhiên, điểm hạn chế lớn nhất của
hệ HPLC-MSD là giá thiết bị cũng nhƣ duy tu, bảo trì rất đắt tiền. Một số detector
khác cũng đƣợc sử dụng với kỹ thuật sắc ký lỏng cao áp nhƣ detector huỳnh quang
(FLD) và detector điện hóa (EC) nhƣng chỉ hạn chế cho một số hoá chất BVTV nhƣ
benomyl, carbendazim và cymiazole. Việc sử dụng pha động để phân tích hoá chất
BVTV trong kỹ thuật sắc ký lỏng bao gồm hỗn hợp acetonitrile (MeCN) – nƣớc
hoặc hỗn hợp methanol (MeOH) – nƣớc. [1,4,17,88]
1.2.2.3 Các phương pháp định lượng khác
Một số nhóm hoá chất BVTV đặc thù (thƣờng là cơ clo) có thể đƣợc xác
định theo phƣơng pháp sinh học (ELISA) hay phƣơng pháp điện cực màng sinh học
(Biosensor) hoặc theo phƣơng pháp cực phổ [17]. Tuy nhiên, các phƣơng pháp này
khó có thể xác định một hoá chất BVTV cụ thể mà chỉ có thể xác định sự có mặt
của một nhóm chất, do đó, thƣờng sử dụng trong công tác sàng lọc, đánh giá sơ bộ.
1.2.3 Phương pháp phân tích dư lượng hoá chất BVTV ở Việt Nam.
1.2.3.1 Các phương pháp quy chuẩn
Năm 1996, Việt Nam ban hành một số tiêu chuẩn, mỗi tiêu chuẩn cho xác
định cụ thể 1 HCBVTV trong đất (nhƣ TCVN: 6124, TCVN 6132, TCVN 6136…)
với việc chiết bằng kỹ thuật shoxlet, làm sạch bằng sắc ký cột và phân tích trên sắc
ký lỏng. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các phƣơng pháp không phù hợp
đã đƣợc thay thế bằng các phƣơng pháp phù hợp hơn vào năm 2009. Hiện nay ở
Việt Nam các tiêu chuẩn cho phân tích HCBVTV trong đất bao gồm: TCVN 6134 –
1996 (Chất lƣợng đất – Xác định dƣ lƣợng 2,4-D trong đất – Phƣơng pháp sắc lý
lỏng hiệu năng cao); TCVN 6135 – 1996 (Chất lƣợng đất – Xác định dƣ lƣợng
20
fenvalerat trong đất – Phƣơng pháp sắc lý lỏng hiệu năng cao); TCVN 8061 – 2009
(Chất lƣợng đất - Xác định hóa chất bảo vệ thực vật cho clo hữu cơ và polyclorin
biphenyl – Phƣơng pháp sắc ký khí với detector bẫy electron); TCVN 8062 – 2009
(Chất lƣợng đất – Xác định hợp chất phospho hƣu cơ bằng sắc ký khí – Kỹ thuật cột
mao quản). Điểm chung của các tiêu chuẩn này là đều sử dụng kỹ thuật chiết
Soxhlet và làm sạch bằng sắc ký cột (SPE) nên thời gian chuẩn bị mẫu kéo dài, sử
dụng nhiều dung môi hữu cơ. Tuy nhiên, cũng có thể thấy phần lớn đã đƣợc áp
dụng kỹ thuật sắc ký khí là công cụ phân tích mạnh, có độ chính xác cao và tƣơng
đối phổ thông với các phòng phân tích.
Một điểm đáng lƣu ý trong xu thế phân tích các hoá chất BVTV trong các
TCVN là việc tăng khả năng phân tích một lần đƣợc nhiều cấu tử, ví dụ dễ thấy nhất
là TCVN 8061-2009 cho phân tích hoá chất BVTV cơ clo áp dụng cho phân tích
đồng thời 17 chất. Đồng thời tiêu chuẩn này cũng thay thế cho TCVN 6124-1996 và
TCVN 6132-1996 là những tiêu chuẩn chỉ áp dụng cho phân tích đơn HCBVTV.
Tƣơng tự với TCVN 8062-2009 cho phân tích HCBVTV cơ phốt pho và đƣợc áp
dụng cho phân tích đồng thời 27 chất. TCVN 8062-2009 cũng đồng thời thay thế
cho TCVN 6133-1996 và TCVN 6136-1996 cũng là những tiêu chuẩn chỉ áp dụng
cho phân tích đơn HCBVTV.
Cũng có thể nhận thấy, Việt Nam hiện nay chƣa có phƣơng pháp tiêu chuẩn
cho xác định các nhóm HCBVTV mới trong đất và chấp nhận áp dụng các tiêu
chuẩn quốc tế phù hợp nhƣ ASTM, EPA… Các phƣơng pháp này vẫn theo hƣớng
xác định theo từng nhóm riêng biệt với phƣơng pháp chiết tách truyền thống.
Trong nông sản, thực phẩm, Việt Nam có ban hành một số tiêu chuẩn nhƣ:
TCVN 8049:2009 (xác định đa dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật trong gạo – phƣơng
pháp sắc ký khí) hay TCVN 8319:2010 (xác định dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật
trong rau quả – phƣơng pháp sắc ký khí). Các phƣơng pháp này cho phép xác định
HCBVTV thuộc các nhóm khác nhƣng tối đa là 21 chất (TCVN 8319). Phƣơng
pháp bao gồm quá trình chiết lỏng – rắn bằng cách lắc với dung môi và sau đó ly
tâm để tách dịch chiết phân tích. Phƣơng pháp không bao gồm quá trình làm sạch
do nền mẫu đƣợc xác định là đơn giản, ít yếu tố ảnh hƣởng.
21
Năm 2012, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành TCVN 9333:2012 dựa trên
tiêu chuẩn AOAC 2007.01 cho xác định đa nhóm HCBVTV (26 chất) trong thực
phẩm có nguồn gốc thực vật theo phƣơng pháp QuEChERS trên thiết bị GC/MS và
LC/MS/MS. Tuy nhiên, phƣơng pháp này vẫn chƣa đƣợc áp dụng rộng rãi.
Nhƣ vậy có thể thấy rằng, các phƣơng pháp tiêu chuẩn của Việt Nam đều
tiến tới các phƣơng pháp hiện đại, đáp ứng với phát triển của thế giới nhƣ: xác định
đồng thời nhiều nhóm HCBVTV, đơn giản quá trình, giảm chi phí.
1.2.3.2 Các nghiên cứu liên quan đến xây dựng phương pháp xác định HCBVTV
Tại Việt Nam, chƣa có nhiều các nghiên cứu, công bố liên quan đến xây
dựng phƣơng pháp phân tích HCBVTV. Các nghiên cứu chủ yếu áp dụng các
phƣơng pháp hiện có trên thế giới và Việt Nam để đánh giá dƣ lƣợng HCBVTV
trong một lĩnh vực nào đó nhƣ trong rau, đất, thực phẩm… Một số phòng phân tích
cũng xây dựng phƣơng pháp phân tích nội bộ, tuy nhiên, đây chỉ là quá trình biên
tập hoặc đánh giá lại trên cơ sở phƣơng pháp quốc tế hiện hành.
Năm 2011, Bộ Công thƣơng đã giao Viện Công nghệ môi trƣờng (TS.
Nguyễn Thành Đồng chủ trì và NCS là cán bộ thực hiện chính đồng thời là thƣ ký
khoa học) thực hiện đề tài ―Nghiên cứu xây dựng qui trình phân tích đồng thời dƣ
lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật (khoảng 100 chất) trong đất bằng kỹ thuật sắc ký khí
khối phổ‖ thuộc ―Chƣơng trình nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao
công nghệ phát triển ngành công nghiệp môi trƣờng‖ thực hiện Đề án ―Phát triển
ngành công nghiệp môi trƣờng Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025‖.
Đề tài đã xây dựng đƣợc dự thảo qui trình cho xác định 100 HCBVTV thuộc các
nhóm khác nhau trong đất theo phƣơng pháp chiết tách QuEChERS và định lƣợng
trên GC/MS. Các nghiên cứu trong luận án của NCS đã đƣợc sự tài trợ và là một
phần của đề tài này.
Năm 2015, NCS Trần Cao Sơn (trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội) cũng đã bảo
vệ thành công luận án tiến sĩ với đề tài ―Nghiên cứu xác định dƣ lƣợng HCBVTV
trong dƣợc liệu và sản phẩm từ dƣợc liệu bằng sắc ký khối phổ‖ [7]. Trong đề tài,
NCS Trần Cao Sơn đã chiết tách 32 HCBVTV thuộc các nhóm khác nhau trên một
số dƣợc liệu tƣơi, khô và sản phẩm dƣợc liệu theo phƣơng pháp QuEChERS và
22
phân tích 25 chất trên LC/MS/MS và 7 chất trên GC/MS/MS. Cũng theo đề tài này,
có 3 công bố trên tạp chí Dƣợc học (năm 2013 và 2014), 1 công bố trên tạp chí hóa
lý và sinh học (năm 2013) và 1 công bố trên Acta Alimentaria (chấp nhận 4/2014).
1.2.4 Hướng nghiên cứu phát triển qui trình phân tích dư lượng HCBVTV theo
phương pháp QuEChERS
Nhƣ trên đã trình bày, QuEChERS là phƣơng pháp chiết tách mới đơn giản
hiệu quả, không yêu cầu tay nghề kỹ thuật cao hay thiết bị đặc thù, đắt tiền. Chính
vì vậy, phƣơng pháp rất phù hợp và đƣợc ứng dụng nhiều cho các đối tƣợng mẫu có
nền đơn giản. Điều đó, lý giải tại sao QuEChERS đƣợc nghiên cứu nhiều (trên 80%
công bố) và cũng là phƣơng pháp tiêu chuẩn tại nhiều quốc gia cho xác định dƣ
lƣợng HCBVTV trong nông sản, thực phẩm có nguồn gốc thực vật. Tuy nhiên, với
những nền mẫu phức tạp, có nhiều yếu tố cản trở hoặc có sự tƣơng tác giữa chất cần
phân tích với nền mẫu thì cần có những đánh giá riêng. [8, 76, 85]
Các đánh giá, khảo sát thƣờng đƣợc tiến hành bao gồm: pH, dung môi chiết,
nền mẫu và liều lƣợng, chủng loại chất hấp phụ trong quá trình làm sạch (d-SPE).
- pH: pH có ảnh hƣởng đến sự ion hóa của một số HCBVTV mang tính
a xít cũng nhƣ ảnh hƣởng đến sự tƣơng tác với nền mẫu và do đó ảnh hƣởng tới quá
trình chiết. Với các mẫu thực phẩm, pH có thể trong khoảng 2 -3 (dịch chiết chanh,
cam, si rô) nên có ảnh hƣởng khá lớn. Chính vì vậy, các phƣơng tiêu chuẩn AOAC,
EN đều sử dụng đệm có pH ~ 5,5 cho chiết tách đa nhóm HCBVTV trong thực
phẩm.
- Dung môi chiết: Độ phân cực của dung môi ảnh hƣởng lớn đến quá
trình chiết. Các chất cần chiết sẽ có xu hƣớng hòa tan nhiều hơn trong các dung môi
có độ phân cực tƣơng đồng. Tuy nhiên, với đa nhóm HCBVTV và với số lƣợng chất
càng nhiều thì độ phân cực càng phức tạp. Do đó, phƣơng pháp QuEChERS thƣờng
dùng các dung môi có độ phân cực trung bình nhƣ: methanol, acetonitril, ethyl
acetate hay acetone. Các dung môi này phổ thông, giá thành không cao và độ độc
hại thấp.
- Nền mẫu: Các đối tƣợng mẫu khác nhau có thành phần khác nhau và
ảnh hƣởng lớn đến quá trình chiết. Các ảnh hƣởng thƣờng bao gồm: sự hấp phụ,
23
cộng kết, tạo phức với chất cần phân tích. Ngoài ra, thành phần, hàm lƣợng các chất
cản trở (chất hữu cơ, mầu…) cũng cần đƣợc dánh giá.
- Quá trình làm sạch: đƣợc tiến hành theo kỹ thuật d-SPE nên chỉ có
một công đoạn duy nhất. Vì vậy, chất hấp phụ cần đƣợc lựa chọn chủng loại và với
hàm lƣợng sao cho chỉ hấp phụ chất cản trở mà không hoặc ít hấp phụ với chất cần
phân tích. Các nghiên cứu phần lớn sử dụng PSA, C18 và GCB nhƣ là chất hấp phụ
chính trong d-SPE. Một số nghiên cứu cũng sử dụng florisil, nhôm và magie na nô
nhằm làm tăng hiệu quả cho mẫu trầm tích và các mẫu có nền phức tạp. Một số chất
hấp phụ mới trên cơ sở ZrO2 hay Chlorofiltr cũng đƣợc giới thiệu và đánh giá là có
hiệu quả tốt nhƣng chƣa phổ thông và có giá thành khá cao.
Sau quá trình chiết - tách – làm sạch, mẫu đƣợc định lƣợng trên thiết bị sắc
ký (GC, LC) với các detector đặc thù (ECD, FPD, DAD…) hoặc khối phổ. Tuy
nhiên, với chủng loại (số nhóm chất) ngày càng tăng và số lƣợng chất phân tích
ngày càng nhiều (có thể lên đến hàng trăm chất), công việc định lƣợng sẽ khó khăn
hơn do khó tách biệt các chất phân tích khỏi nhau cũng nhƣ với các tạp chất trong
nền mẫu. Chính vì vậy, kỹ thuật phân tích trên thiết bị cũng là một hƣớng nghiên
cứu khảo sát để tăng hiệu quả, khả năng ứng dụng của phƣơng pháp QuEChERS.
24
CHƢƠNG 2
THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu gồm 103 HCBVTV (bảng 2.1), 3 chất nội chuẩn
(acenaphthene-d10, phenanthrene-d10 và fluoranthene-d10), 1 chất chuẩn kiểm soát
cho quá trình xử lý mẫu (naphthalene-d8) và 1 chất chuẩn kiểm soát cho quá trình
bơm mẫu (TPP – Tri Phenyl Phosphate). Các HCBVTV thuộc các nhóm chất khác
nhau và đƣợc lựa chọn theo tiêu chí:
- Trong danh mục đƣợc phép sử dụng cho đất canh tác nông nghiệp của Việt
nam. Dựa vào tài liệu: Cẩm nang hƣớng dẫn quản lý hoá chất BVTV, phân bón
ở Việt nam (Nhà xuất bản Lao Động, 2010).
- Các HCBVTV đã và đang đƣợc sử dụng phổ biến trong canh tác nông nghiệp
tại Việt nam cũng nhƣ trên thế giới.
- Phù hợp cho phân tích bằng kỹ thuật sắc ký khí khối phổ (GC/MS): có nhiệt độ
bay hơi thấp (< 300oC) và không bị phân huỷ tại nhiệt độ < 350oC.
Bảng 2.1 Bảng danh mục hóa chất BVTV cho công tác nghiên cứu
STT Tên/công thức Nhóm M LgKow Pka Công thức cấu tạo
Alachlo 1 Chloroacetamide 270 3,09 0,62 C14H20ClNO2
Aldrin 2 Chlorinated 365 6,5 - C12H8C6
Anilide Benalaxyl 3 (Acylamino 325 3,54 - C20H23NO3
acid)
BHC-alpha 4 Chlorinated 291 3,82 - C6H6Cl6
25
STT Tên/công thức Nhóm M LgKow Pka Công thức cấu tạo
BHC-beta 5 Chlorinated 291 3,5 - C6H6Cl6
BHC-delta 6 Chlorinated 291 3,5 - C6H6Cl6
BHC-gamma 7 Chlorinated 291 3,5 - C6H6Cl6
Bifenthrin 8 Pyrethroid 423 6,6 - C23H22ClF3O2
Bitertanol 9 Triazole 337 4,1 - C20H23N3O2
Bromacil 10 Uracil 261 1,88 9,27 C9H13BrN2O2
Buprofezin 11 305 4,93 - C16H23N3OS
Cadusafos 12 Phosphorus 270 3,85 - C10H23O2PS2
Captan 13 Phthalimide 301 2,5 - C9H8Cl3NO2S
Carbofenothion 14 Phosphorus 343 4,75 - C11H16ClO2PS3
Chlordane-cis 15 Chlorinated 410 2,78 - C10H6Cl8
Chlordane-trans 16 Chlorinated 410 2,78 - C10H6Cl8
26
STT Tên/công thức Nhóm M LgKow Pka Công thức cấu tạo
17 408 4,83 - Chlorfenapyr C15H11BrClF3N2O Pyrrole
Chlorfenvinphos 18 Phosphorus 360 3,8 - C12H14Cl3O4P
Chlorobenzilate 19 Chlorinated 325 4,58 - C16H14Cl2O3
Chlorpropham 20 Carbamate 214 3,76 - C10H12ClNO2
21 351 4,7 - Chlorpyrifos C9H11Cl3NO3PS Phosphorus
Chlorpyrifos-
22 methyl Phosphorus 323 4 -
C7H7Cl3NO3PS
Cyfluthrin 23 Pyrethroid 434 6 - C22H18Cl2FNO3
Cyhalothrin 24 Pyrethroid 450 6,8 9 C23H19ClF3NO3
Diazinon 25 Phosphorus 304 3,69 2,6 C12H21N2O3PS
26 333 3,7 Dichlofluanid C9H11Cl2FN2O2S2 Sulphamide
Dichlorobenil 27 Benzonitrile 172 2,7 C7H3Cl2N
27
STT Tên/công thức Nhóm M LgKow Pka Công thức cấu tạo
Dichlorvos 28 Phosphorus 221 1,9 - C4H7Cl2O4P
Dimethenamid 29 Amide 276 2,2 - C12H18ClNO2S
Dimethipin 30 210 -0,17 10,9 C6H10O4S2
Diniconazole 31 Triazole 326 4,3 - C15H17Cl2N3O
Dithiopyr 32 Pyridine 401 5,88 - C15H16F5NO2S2
Edifenphos 33 Phosphorus 310 3,83 - C14H15O2PS2
Endosulfan-alpha 34 Chlorinated 407 4,75 - C9H6Cl6O3S
Endosulfan-beta 35 Chlorinated 407 3,83 - C9H6Cl6O3S
Endosulfan-
36 sulfate Chlorinated 423 3,66 -
C9H6Cl6O4S
Endrin 37 Chlorinated 381 3,2 - C12H8Cl6O
EPN 38 Phosphorus 323 5,02 - C14H14NO4PS
Esprocarb 39 Thiocarbamate 265 4,6 - C15H23NOS
28
STT Tên/công thức Nhóm M LgKow Pka Công thức cấu tạo
Ethion 40 Phosphorus 385 5,07 - C9H22O4P2S4
Etrimfos 41 Phosphorus 292 2,94 - C10H17N2O4PS
Fenamidone 42 Imidazole 311 2,8 - C17H17N3OS
Fenitrothion 43 Phosphorus 277 3,32 - C9H12NO5PS
Fenobucarb 44 Carbamate 207 2,78 - C12H17NO2
Fensulfothion 45 Phosphorus 308 2,23 - C11H17O4PS2
Fenthion 46 Phosphorus 278 4,84 - C10H15O3PS2
47 - 437 3,75 Fipronil C12H4Cl2F6N4OS Pyrazole
Fludioxonil 48 Pyrrole 248 4,12 < 0 C12H6F2N2O2
Flusilazole 49 Triazole 315 3,87 2,5 C16H15F2N3Si
Flutolanil 50 Oxathiin 323 3,17 - C17H16F3NO2
Folpet 51 Phthalimide 297 3,02 - C9H4Cl3NO2S
29
STT Tên/công thức Nhóm M LgKow Pka Công thức cấu tạo
Hexaconazole 52 Triazole 314 3,9 2,3 C14H17Cl2N3O
Iprobenfos 53 Phosphorus 288 3,37 - C13H21O3PS
Isofenphos 54 Phosphorus 345 4,04 - C15H24NO4PS
Isoprocarb 55 Carbamate 193 2,32 - C11H15NO2
Isoprothiolane 56 Thiolane 290 3,3 - C12H18O4S2
Kresoxim-methyl 57 Strobilurin 313 3,4 - C18H19NO4
Malathion 58 Phosphorus 330 2,75 - C10H19O6PS2
Mepanipyrim 59 Pyrimidine 223 3,28 2,7 C14H13N3
Methidathion 60 Phosphorus 302 2,57 - C6H11N2O4PS3
Methoprene 61 Terpene 310 5 - C19H34O3
Metolcarb 62 Carbamate 165 1,7 - C9H11NO2
Mevinphos 63 Phosphorus 224 0,13 - C7H13O6P
30
STT Tên/công thức Nhóm M LgKow Pka Công thức cấu tạo
Molinate 64 Carbamate 187 2,86 - C9H17NOS
Myclobutanil 65 Triazole 289 2,89 2,3 C15H17ClN4
Napropamid 66 Amide 271 3,3 - C17H21NO2
o,p’-DDD 67 Chlorinated 318 - C14H10Cl4
o,p’-DDT 68 Chlorinated 355 6,5 - C14H9Cl5
Oxadiazon 69 Oxidiazole 345 5,33 - C15H18Cl2N2O3
Parathion 70 Phosphorus 291 3,82 - C10H14NO5PS
Parathion-methyl 71 Phosphorus 263 3 - C8H10NO5PS
Penconazole 72 Triazole 284 3,72 5,2 C13H15Cl2N3
Pendimethalin 73 Aniline 281 5,4 2,8 C13H19N3O4
Penthoate 74 Phosphorus 320 3,69 - C12H17O4PS2
Permethrin 75 Pyrethroid 391 6,1 - C21H20Cl2O3
Phenamiphos 76 Phosphorus 303 3,3 - C13H22NO3PS
31
STT Tên/công thức Nhóm M LgKow Pka Công thức cấu tạo
77 368 4,01 - Phosalone C12H15ClNO4PS2 Phosphorus
Pirimicarb 78 Carbamate 238 1,7 4,4 C11H18N4O2
Pirimiphos-ethyl 79 Phosphorus 333 4,85 - C13H24N3O3PS
Pirimiphos-
80 methyl Phosphorus 305 3,9 4,3
C11H20N3O3PS
pp'-DDD 81 Chlorinated 320 6,02 - C14H10Cl4
pp'-DDE 82 Chlorinated 318 6,51 - C14H8Cl4
pp'-DDT 83 Chlorinated 355 6,91 - C14H9Cl5
Pretilachlor 84 Acetamide 312 4,08 - C17H26ClNO2
Probenazole 85 Benzothiazole 223 1,4 - C10H9NO3S
Procymidone 86 Dicarboximide 284 3,3 - C13H11Cl2NO2
87 374 1,7 - Profenofos C11H15BrClO3PS Phosphorus
32
STT Tên/công thức Nhóm M LgKow Pka Công thức cấu tạo
Prometryn 88 Triazine 241 3,34 4,1 C10H19N5S
Propanil 89 Anilide 218 2,29 19,1 C9H9Cl2NO
Propoxur 90 Carbamate 209 1,52 - C11H15NO3
Pyridaben 91 Pyridazinone 365 6,37 - C19H25ClN2OS
Pyridaphenthion 92 Phosphorus 340 3,2 - C14H17N2O4PS
Quintozene 93 - Chlorophenyl 295 4,46 C6Cl5NO2
Tebuconazole 94 Triazole 307 3,7 5 C16H22ClN3O
Terbufos 95 Phosphorus 288 4,51 C9H21O2PS3
Terbuthylazine 96 Triazine 230 3,4 1,9 C9H16ClN5
97 372 3,56 0,65 Tetraconazole C13H11Cl2F4N3O Triazole
Thiobencarb 98 Thiocarbamate 258 4,23 - C12H16ClNOS
33
STT Tên/công thức Nhóm M LgKow Pka Công thức cấu tạo
Tokuthion
99 (Prothiofos) Phosphorus 345 5,67
C11H15Cl2O2PS2
Tolclofos-methyl 100 Clorophenyl 301 4,56 - C9H11Cl2O3PS
Triadimenol 101 Triazole 296 3,18 - C14H18ClN3O2
Trifluralin 102 Anilide 335 5,27 - C13H16F3N3O4
Vamidothion 103 Phosphorus 287 -4,21 C8H18NO4PS2
2.2 Hoá chất và thiết bị
2.2.1 Hoá chất
- Các chất chuẩn, nội chuẩn cho phân tích HCBVTV đƣợc mua từ hãng
Wako (Nhật bản), Chemservice (West Chester, PA, Mỹ), Dr. Ehrenstorfer
(Ausberg, Đức). Độ tinh khiết của các chất chuẩn hóa chất BVTV từ 97.4% - 99%.
- Acetonitril, Methanol, Acetone, Ethylacetate tinh khiết sắc kí đƣợc mua từ
J.T. Baker (Philipsburg, Mỹ). Nƣớc cất đạt 18 m đƣợc cung cấp bởi hệ thống
Ultra-pure (Sinhan Science Tech, Hàn quốc).
- MgSO4 khan, NaCl loại tinh khiết phân tích đƣợc mua từ Wako (Nhật bản).
- Chất hấp phụ PSA (Primary secondary amine) đƣợc mua từ Varian (Úc).
Chất hấp phụ GCB (Graphite carbon black) và Alumina đƣợc mua từ Supelco
(Bellefonte, PA, Mỹ), chất hấp phụ C18 đƣợc mua từ Agilent (Mỹ), chất hấp phụ
Florisil đƣợc mua từ Sigma Aldric (Đức). Tất cả đều đạt mức độ tinh khiết dành cho
sắc kí.
34
2.2.2 Thiết bị
- Hệ thống sắc kí khí khối phổ (GC-MS) đồng bộ QP 2010 của Shimadzu
(Nhật bản) với hệ bơm mẫu tự động AOC-20i. Cột phân tích DB5-MS có độ dài 30
mét, đƣờng kính trong 0,25 mm, độ dày lớp phim tráng là 0,25 m của Agilent
(Mỹ).
- Thiết bị Votexer của Đức;
- Thiết bị li tâm lạnh của Hanil Refrigerated Centrifuge của Hàn quốc;
- Cân phân tích (có độ chính xác 0,0001 g) của Satorius.;
- Máy đo pH của Mettler,
- Các dụng cụ phòng thí nghiệm thông thƣờng: micropipet, cối nghiền, rây…
2.3 Chuẩn bị dung dịch chuẩn, mẫu chuẩn
2.3.1 Chuẩn bị dung dịch chuẩn
- Dung dịch chuẩn gốc đơn 2.000µg/ml: Cân chính xác khoảng 20,0 mg lần
lƣợt các HCBVTV, hoà tan bằng acetonitril và định mức 10 mL. Nồng độ của
dung dịch chuẩn gốc đƣợc tính toán theo lƣợng cân thực tế và độ tinh khiết của các chất chuẩn. Dung dịch chuẩn gốc của các HCBVTV đƣợc lƣu giữ ở −20oC.
Trƣớc khi chuẩn bị dung dịch chuẩn trung gian, dung dịch chuẩn gốc đƣợc lấy
ra ngoài và để ổn định đến nhiệt độ phòng. Sau khi thực hiện xong, dung dịch
chuẩn gốc đƣợc cất ngay vào tủ bảo quản.
- Dung dịch chuẩn trung gian hỗn hợp 10 µg/mL: lấy chính xác 1 mL dung dịch
chuẩn gốc 2.000 µg/mL của mỗi HCBVTV cho vào bình định mức 200 mL và
thêm acetonitril đến vạch. Dung dịch đƣợc bảo quản ở -20oC
- Dung dịch chuẩn hỗn hợp làm việc 1 µg/mL: lấy chính xác 1 mL dung dịch
chuẩn hỗn hợp trung gian 10 µg/mL và định mức 10 mL với acetonitril.
Dung dịch đƣợc bảo quản ở - 20oC.
- Dãy dung dịch chuẩn hỗn hợp 1, 2, 5, 10, 20, 50, 100, 200, 500 ng/mL: đƣợc
pha từ dung dịch chuẩn làm việc trong dung môi là acetonitril.
35
2.3.2 Chuẩn bị mẫu chuẩn
Trong các nghiên có sử dụng 03 loại mẫu chuẩn:
- Mẫu dung dịch chuẩn: đƣợc chuẩn bị từ dung dịch chuẩn hỗn hợp làm
việc và đƣợc sử dụng cho quá trình so sánh đánh giá hiệu suất thu hồi
cũng nhƣ khảo sát các điều kiện chạy máy GC/MS.
- Mẫu trắng: đƣợc chuẩn bị từ mẫu đất phù sa, lấy ở độ sâu 0 -15 cm và
đƣợc xác định không có HCBVTV, với thành phần: sét 52,6%, cát 10,1%
và bùn 37,3%. Mẫu có pH (H2O) là 6,9 và hữu cơ 2,5%. Mẫu đƣợc làm
khô tự nhiên tại nhiệt độ phòng, nghiền và cho qua rây 2mm. Mẫu đƣợc
bảo quản tại 4oC và đƣợc dùng làm nền cho các khảo sát quá trình chiết
tách, làm sạch trên nền mẫu thật.
- Mẫu đất thêm chuẩn: đƣợc chuẩn bị nhƣ sau: 500 g mẫu trắng đƣợc cho
vào dung dịch 200ml acetone đã đƣợc thêm 1 lƣợng dung dịch chất
chuẩn hỗn hợp trung gian (10 µg/ml) phù hợp để đạt đƣợc nồng độ mong
muốn trong mẫu đất (cứ mỗi 1ml dung dịch chuẩn hỗn hợp trung gian
thêm vào sẽ có nồng độ là 20 µg/kg). Hỗn hợp sau đó đƣợc lắc, trộn kỹ
để đồng nhất HCBVTV trong đất và đƣợc bay hơi làm khô tự nhiên
(nhiệt độ phòng) trong 24 giờ. Mẫu đƣợc bảo quản tại -20oC.
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu phát triển kỹ thuật phân tích mới cho xác
định đồng thời dƣ lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật thuộc các nhóm khác nhau trong
đất bằng kỹ thuật sắc ký khí khối phổ, các nội dung chính cần nghiên cứu bao gồm:
- Nghiên cứu, lựa chọn các điều kiện vận hành thiết bị sắc ký khí khối phổ.
- Nghiên cứu, đánh giá ảnh hƣởng của quá trình tách chiết (xử lý mẫu).
- Xây dựng và đánh giá qui trình phân tích.
- Phân tích thử nghiệm trên mẫu đất nông nghiệp;
Để đảm báo tính thống kê và đủ điều kiện cho đánh giá, các thực nghiệm đều
đƣợc tiến hành lặp lại với số thí nghiệm tối thiểu là 5 (n ≥ 5).
Phƣơng pháp tiến hành nhƣ sau:
36
2.4.1 Nghiên cứu, lựa chọn điều kiện vận hành thiết bị sắc ký khí khối phổ
Với số lƣợng chất phân tích lớn (trên 100 chất) và bao gồm đa chủng loại
HCBVTV có đặc trƣng hóa lý (độ phân cực, bay hơi khác nhau) thì việc phân tách
và định lƣợng trên thiết bị GC/MS là rất khó khăn, cần khảo sát kỹ. Các công bố
trên thế giới cho thấy với GC/MS thƣờng chỉ xác định đa nhóm cho 30 chất. Với số
lƣợng chất phân tích lớn hơn (từ 50 chất trở lên), các nghiên cứu áp dụng thiết bị
GC/MS/MS hay LC/MS/MS hoặc cả hai. Tuy nhiên, các thiết bị MS/MS có giá
thành cao, chi phí duy trì khá tốn kém và cũng không phải là các thiết bị phổ thông
tại Việt Nam.
Các nghiên cứu, khảo sát lựa chọn điều kiện vận hành thiết bị GC/MS gồm:
- Nhiệt độ cổng bơm mẫu và tốc độ bơm mẫu,
- Thể tích bơm mẫu và tốc độ khí mang
- Chƣơng trình nhiệt độ
- Lựa chọn mảnh phân tách cho công tác định tính và định lƣợng
Trong các khảo sát này, dung dịch chuẩn HCBVTV sẽ đƣợc đƣa vào thiết bị
GC/MS với các điều kiện khảo sát khác nhau và từ đó lựa chọn ra điều kiện phù hợp
nhất cho xây dựng qui trình phân tích.
2.4.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình tách chiết (xử lý mẫu)
Các nghiên cứu đánh giá, lựa chọn cho quá trình tách chiết, xử lý mẫu đƣợc
tiến hành trên mẫu thêm chuẩn với các bƣớc cơ bản theo phƣơng pháp QuEChERS.
Các nghiên cứu khảo sát bao gồm:
Lựa chọn dung môi chiết -
Thời gian chiết mẫu -
Ảnh hƣởng của các chất hấp phụ đến quá trình làm sạch -
Ảnh hƣởng của nền mẫu: bao gồm: pH, ion tự do có khả năng tạo phức, -
chất hữu cơ, kích cỡ hạt. Trong các nghiên cứu này, mẫu đất trắng
37
ngoài việc thêm chuẩn còn đƣợc xử lý theo yêu cầu khảo sát (về kích cỡ
10 g mẫu/ống ly tâm 50ml
10ml H2O + IS. Lắc 1 phút. Đợi 30 phút
4g MgSO4 và 1g NaCl
10ml dung môi chiết (đƣợc nghiên cứu)
Lắc (thời gian lắc đƣợc nghiên cứu) Ly tâm 4.000 vòng/phút trong 5 phút
hạt, bổ sung chất hữu cơ hay ion tự do tạo phức, điều chỉnh pH)
Chất hấp phụ (đƣợc nghiên cứu)
Lắc 30 giây Ly tâm 4.000 vòng/phút trong 5 phút
Lấy 2ml dịch chiết/ống 5ml
Lấy 0,5ml phân tích
Một số các yếu tố khác sẽ không đƣợc khảo sát nhƣ: tỷ lệ nƣớc thêm vào
mẫu (quá trình hydrat hóa) hay lƣợng vả tỷ lệ MgSO4, NaCl đã nghiên cứu chi tiết
và công bố. Các nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ mẫu/nƣớc là 1/1 và MgSO4/NaCl là
4/1 phù hợp nhất cho tất cả các nền mẫu.
2.5 Xây dựng qui trình phân tích.
Các kết quả nghiên cứu thu đƣợc sau quá trình khảo sát sẽ đƣợc tổ hợp thành
qui trình phân tích hoàn thiện. Qui trình sẽ đƣợc khảo sát, đánh giá để khẳng định
tính phù hợp.
2.6 So sánh, đánh giá phƣơng pháp
2.6.1 Đánh giá phương pháp phân tích qua mẫu đất thêm chuẩn
Để khẳng định sự phù hợp của một phƣơng pháp hay qui trình phân tích cần
thiết phải qua bƣớc đánh giá, kiểm tra (thẩm định phƣơng pháp). Các bƣớc đánh giá
thƣờng bao gồm: [31,32]
38
- Xác định khoảng tuyến tính
- Giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lƣợng (LOQ),
- Độ chính xác, độ thu hồi
2.6.1.1 Xác định khoảng tuyến tính
Khoảng tuyến tính đƣợc xác định bằng cách đo các dung dịch chuẩn có nồng
độ khác nhau và thƣờng đƣợc bắt đầu từ giới hạn định lƣợng (điểm thấp nhất) đến
giới hạn tuyến tính (điểm cao nhất) và khảo sát sự tƣơng quan giữa tín hiệu thu
đƣợc và nồng độ. Từ đó, cũng có thể xác định đƣợc đƣờng chuẩn
Đƣờng chuẩn có thể là toàn bộ hay một phần khoảng tuyến tính phù hợp với
dải nồng độ của mẫu khi định lƣợng. Đƣờng chuẩn đƣợc chấp nhận khi có hệ số hồi
qui tuyến tính (coefficient of correlation) R đạt:
0.995 ≤ R ≤ 1 hoặc 0,99 ≤ R2 ≤ 1
2.6.1.2 Giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ)
LOD, LOQ là nồng độ thấp nhất có thể phát hiện và định lƣợng của phƣơng
pháp. LOD, LOQ đƣợc xác định dựa trên tỷ lệ tín hiệu/nhiễu nền (S/N) bằng cách
phân tích mẫu thêm chuẩn với các nồng độ khác nhau và nồng độ thấp nhất có tín
hiệu đảm bảo đƣợc tỷ lệ S/N ≥ 3 sẽ là LOD và S/N ≥ 10 sẽ là LOQ. Tỷ lệ S/N cũng
nhƣ LOD, LOQ có thể xác định tự động trên thiết bị.
2.6.1.3 Độ lặp lại và độ thu hồi
Độ lặp lại (độ chụm) và độ thu hồi (độ đúng – truenees) là 2 yếu tố quan
trọng phản ánh sự chính xác của một phép phân tích. Độ chính xác = độ chụm + độ
đúng.
39
Độ lặp lại: chỉ mức độ dao động của các kết quả thử nghiệm độc lập quanh
giá trị trung bình. Độ lặp lại của phƣơng pháp đƣợc tính theo công thức sau:
̅
( ̅)
∑
Trong đó: + SD: độ lệch chuẩn của n phép đo. √∑
+ ̅: giá trị trung bình của n phép đo. ̅
Độ thu hồi: là khái niệm chỉ mức độ gần nhau giữa giá trị trung bình của kết
quả thử nghiệm với giá trị thực hay giá trị đƣợc coi là đúng. Phƣơng pháp đơn giản
và hay đƣợc áp dụng cho xác định độ đúng là thông qua độ thu hồi với công thức
tính toán nhƣ sau:
Trong đó: + C: nồng độ trong mẫu thêm chuẩn;
+ Co: nồng độ trong mẫu trắng;
+ Cm: Nồng độ thêm vào theo tính toán.
Với các phƣơng pháp phân tích vi lƣợng có nồng độ thấp ngƣỡng ppb, độ thu
hồi (R%) đƣợc chấp nhận trong khoảng 60% - 130% và độ lặp lại (%RSD) < 30%
2.6.2 Đánh giá phương pháp phân tích qua mẫu thực tế
Để đánh giá tính đúng đắn và khả năng áp dụng của phƣơng pháp, 30 mẫu
đất nông nghiệp có đặc trƣng khác nhau đã đƣợc lấy và phân tích tại phòng thí
nghiệm theo qui trình thiết lập. Đồng thời, các mẫu này đƣợc gửi phân tích độc lập
tại 2 đơn vị kiểm nghiệm dƣ lƣợng hoá chất BVTV có uy tín tại Hàn Quốc. Một số
mẫu đặc trƣng cũng đƣợc gửi phân tích tại 02 đơn vị chức năng tại Việt Nam.
40
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Nghiên cứu, lựa chọn các điều kiện vận hành thiết bị sắc ký khí khối phổ
(GC-MS)
3.1.1 Lựa chọn nhiệt độ cổng bơm mẫu và tốc độ bơm mẫu
Để phân tích và định lƣợng trên thiết bị sắc ký khí, các HCBVTV cần phải
đƣợc hóa hơi tại bộ phận bơm mẫu trƣớc khi đi vào cột tách sắc ký. Mẫu đƣợc hóa
hơi nhanh, hoàn toàn sẽ cho pik sắc nét, đồng nghĩa với việc độ nhạy tăng. Để tăng
tốc độ hóa hơi, về lý thuyết nhiệt độ càng cao sẽ càng tốt. Tuy nhiên, nhiệt độ tăng
cao quá sẽ dẫn đến sự phân hủy của một số HCBVTV và nếu nhiệt độ thấp sẽ khiến
một số chất không thể hóa hơi hoặc hóa hơi từ từ dẫn đến sự mở rộng chân pik làm
giảm độ nhạy. Vì vậy, nhiệt độ cổng bơm mẫu phù hợp sẽ làm tăng độ nhạy, độ lặp
lại và hình dạng pik sẽ cân đối, sắc nét hơn.
Với chế độ bơm mẫu cũng sẽ có ảnh hƣởng tƣơng tự. Nếu đƣa toàn bộ lƣợng
chất cần phân tích vào bộ phận hóa hơi nhanh sẽ làm quá trình hóa hơi đƣợc nhanh,
gọn, tuy nhiên cũng có thể tạo ra sự lôi cuốn hoặc ―tắc‖ đầu cột gây ra hiện tƣợng
chân pik có đuôi (tailing). Việc khảo sát sẽ đƣa ra chế độ bơm mẫu phù hợp.
Dựa trên tính chất hóa lý, một số HCBVTV sau đã đƣợc lựa chọn để đánh
giá ảnh hƣởng của nhiệt độ cổng bơm mẫu và tốc độ bơm mẫu tới quá trình phân
tích:
- Các chất có nhiệt độ bay hơi thấp: Dichlovos (140oC), Isoprocarb
(129oC), Molinate (136,5oC);
- Các chất có nhiệt độ bay hơi cao: Permethrine (200oC), Pyridaben
(430oC);
- Các chất dễ bị phân hủy bởi nhiệt độ: Dichlovos, Trifluralin.
1 L dung dịch chuẩn làm việc (1 µg/ml) của mỗi HCBVTV trên sẽ đƣợc
bơm vào thiết bị GC/MS tại nhiệt độ cổng bơm mẫu khác nhau (bảng 3.1). Với mỗi
nhiệt độ, có 3 chế độ bơm mẫu là nhanh (10ul/s), trung bình (5ul/s) và chậm (1ul/s).
41
Từ đó so sánh các giá trị chiều cao pik, độ lặp lại để lựa chọn nhiệt độ cổng bơm
mẫu và tốc độ bơm mẫu thích hợp.
Bảng 3.1 Nhiệt độ cổng bơm mẫu và tốc độ bơm mẫu
STT TN 1 TN 2 TN 3 TN 4 TN 5 TN 6 TN 7 TN 8 TN 9
ToC 200 210 220 230 240 250 260 270 280
Các kết quả khảo sát ảnh hƣởng của tốc độ bơm mẫu và nhiệt độ cổng bơm
mẫu (đƣợc thể hiện trong hình 3.1 và hình 3.2) cho thấy:
- Với chế độ bơm mẫu chậm, độ nhạy của tất cả các HCBVTV khảo sát đều
thấp hơn 50% khi so sánh diện tích pik với chế độ bơm mẫu nhanh và
trung bình. Ngoài ra, độ ổn định cũng không cao, hầu hết %RSD đều trên
30%. (hình 3.1)
- Với chế độ bơm mẫu nhanh và trung bình, độ nhạy đã đƣợc cải thiện đáng
kể và cũng không có sự khác biệt lớn giữa 2 chế độ bơm này. Tuy nhiên,
chế độ bơm mẫu nhanh ổn định hơn, %RSD đều < 10% ở tất cả các nhiệt
độ khảo sát, còn chế độ bơm mẫu trung bình, phân lớn dao động trong
khoảng 10 – 30%. (hình 3.1 và 3.2)
- Cũng có thể nhận thấy, độ nhạy các chất tƣơng đối đồng đều tại các nhiệt độ khác nhau và đạt cực đại tại 2600C (ngoại trừ permethrine tại 2100C). Tuy nhiên, chỉ tại nhiệt độ 2600C và ở chế độ bơm mẫu nhanh là có độ ổn
định cao nhất với độ lệch chuẩn tƣơng đối %RSD trong khoảng 2-4%.
Sự khác biệt về độ nhạy cũng nhƣ độ ổn định là do tốc độ hóa hơi của mẫu,
rõ rệt nhất khi so sánh giữa tốc độ bơm mẫu chậm với nhanh và trung bình. Ngoài
ra yếu tố bị phân hủy cũng là nguyên nhân gây ra hiện tƣợng trên (rõ nhất là đối với
dichlovos)
42
tại 200 oC. tại 210 oC
tại 220 oC tại 230 oC
tại 240 oC. tại 250oC.
tại 260 oC. tại 270 oC
tại 280 oC.
Hình 3.1. Ảnh hƣởng của tốc độ bơm mẫu tại các nhiệt độ khác nhau
43
Isoprocarb Dichlovos
Molinate Trifluralin
Pyridaben Permethrin
Hình 3.2. Ảnh hƣởng của nhiệt độ cổng bơm mẫu ở chế độ bơm mẫu nhanh
Bảng tổng hợp (bảng 3.2) cho thấy sự so sánh về độ nhạy và ổn định của các HCBVTV khảo sát tại điều kiện cho độ nhạy cao nhất so với độ nhạy tại 260oC ở
chế độ bơm mẫu nhanh. Cũng có thể thấy rõ, sự sai khác về độ nhạy không nhiều,
ngoại trừ Permethrin, tuy nhiên, nếu xét cả về độ ổn định thì sự sai khác này cũng
chấp nhận đƣợc.
44
Bảng 3.2 So sánh độ nhạy và % RSD tại điều kiện cho độ nhạy tốt nhất và tại 260oC (chế độ nhanh)
Tại điều kiện cho độ nhạy cao nhất Tại 2600C / chế độ nhanh HCBVTV Độ nhạy / nhiệt độ/chế độ bơm %RSD Độ nhạy %RSD
9 953.253 4
Isoprocarb 974.336 / 260oC / trung bình Dichlovos 324.095 / 260oC / trung bình 3 294.733 3
1.128.502 / 260oC / trung bình 4 1.041.274 4
4 507.346 2
Molinate Trifluralin 524.675 / 260oC / trung bình Permethrin 931.335 / 210oC / nhanh 10 751.357 2
Pyridaben 1.369.597 / 220oC / nhanh 3 1.196.229 3
* Tóm lại: Từ các kết quả khảo sát trên trên cho thấy, nhiệt độ cổng bơm mẫu 260oC và tốc độ bơm mẫu ở chế độ nhanh (10uL/s) là lựa chọn phù hợp.
3.1.2 Thể tích bơm mẫu và tốc độ khí mang
Trong kỹ thuật sắc ký khí, thể tích bơm mẫu càng lớn sẽ làm tăng lƣợng chất
phân tích vào cột và sẽ tăng độ nhạy. Tuy nhiên, lƣợng mẫu quá lớn sẽ dẫn đến hiện
tƣợng quá tải làm chân pik mở rộng và kéo đuôi. Ngoài ra, thể tích bơm mẫu còn bị
giới hạn bởi không gian hơi buồng bơm mẫu của thiết bị. Thể tích hơi đƣợc tính
theo công thức:
22,4: thể tích 1 mol khí tại điều kiện tiêu chuẩn; p: tỉ trọng của dung môi tại 20 oC, 1 atmotphe;
Mr: khối lƣợng phân tử;
Trong đó:
Patm: 14.7 psi (101 kPa); Pi: áp suất đầu cột tại thời điểm bơm mẫu với nhiệt độ đầu cột 60 oC;
Pa: áp suất không khí (thƣờng bằng Patm);
Vinj: thể tích bơm mẫu (1 L).
tinj: nhiệt độ cổng bơm mẫu;
45
Theo công thức trên, thể tích hơi khi bơm 1 L dung môi MeCN ở nhiệt độ
2600C đƣợc thể hiện trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Thể tích khí đạt đƣợc tƣơng ứng với thể tích bơm mẫu tại nhiệt độ cổng bơm mẫu 260oC.
STT 1 2 3 4 5 6 7
0,8 0,9 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 V bơm (L)
427 481 534 587 641 694 748 V khí (L) MeCN
(Mr (MeCN) = 41; p (MeCN) = 0,78)
Thông số kỹ thuật của glass insert loại chia dòng/không chia dòng dùng
trong thiết bị có thể tích tối đa là 800 L. Trên thực tế, thể tích có thể sử dụng là
75%, tƣơng đƣơng với 600 L. Theo kết quả tính toán từ bảng 3.3, có thể thấy thể
tích bơm mẫu thích hợp có thể sử dụng đối với MeCN từ 1,0 đến 1,2 L.
Tốc độ dòng khí mang cũng ảnh hƣởng rất lớn đến độ nhạy, độ phân giải và
độ rộng chân pik. Tốc độ dòng khí mang lớn sẽ giúp quá trình hóa hơi tốt hơn, đƣa
chất phân tích vào cột nhanh hơn nhƣng cũng làm giảm độ phân giải
Các HCBVTV đƣợc lựa chọn để xem xét ảnh hƣởng của thể tích bơm mẫu
và tốc độ khí mang gồm:
- Các chất có thời gian rửa giải nhanh: Isoprocarb, Dichlovos;
- Các chất có thời gian rửa giải trung bình: Molinate, Trifluralin;
- Các chất có thời gian rửa giải chậm: Permethrine, Pyridaben.
Hỗn hợp dung dịch chuẩn (1 µg/ml) của các hóa chất BVTV đƣợc lựa chọn ở
trên đƣợc bơm vào thiết bị GC/MS với thể tích bơm 1,0; 1,1 và 1,2 L. Nhiệt độ cổng bơm mẫu đặt ở 260oC, nhiệt độ đầu cột 60oC và tốc độ dòng khí mang lần lƣợt
là 1,3; 1,5; 1,7 và 1,9 mL/phút
Từ các kết quả tại bảng 3.4 và hình 3.3 cho thấy, độ nhạy của các HCBVTV
khảo sát đều có xu hƣớng tăng khi tăng thể tích bơm mẫu và tốc độ dòng, tuy nhiên
sự khác biệt không đáng kể. Với tốc độ dòng 1,9 ml/phút lại có xu hƣớng giảm, đặc
46
biệt là dichlovos (chất dễ rửa giải). Điều này có thể do tại tốc độ dòng lớn, khi bơm
mẫu áp suất tăng nhanh đột biến và bị thải ra ngoài qua đƣờng vent. Các chất dễ rửa
giải sẽ bị giảm nhiều hơn các chất khó rửa giải (thức tế là permethrin, pyridaben,
trifluralin ít bị ảnh hƣởng).
Để đảm bảo an toàn, thể tích bơm mẫu 1,0 L và tốc độ khí mang 1,7
mL/phút là phù hợp cho việc phân tích các hóa chất BVTV.
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của thể tích bơm mẫu và tốc độ khí mang
F (mL/min) V (uL)
Isoprocarb Dichlovos Molinate Trifluralin Permethrin Pyridaben
Area
1608118
121657
1528558
792202
1422103
1764916
1,3
1,0
%RSD
2,8
55,9
2,9
5,9
3,2
2,5
Area
1674138
279403
1602518
806717
1409359
1789618
1,3
1,1
%RSD
0,4
4,3
1,8
7,0
6,4
0,6
Area
1745837
364846
1681604
850133
1574318
1994412
1,3
1,2
%RSD
1,5
5,6
1,4
0,5
2,1
1,8
Area
1495633
312536
1453518
696335
1315532
1673090
1,5
1,0
%RSD
0,9
6,7
2,6
5,3
1,0
2,2
Area
1500853
363941
1568755
751544
1411930
1853307
1,5
1,1
%RSD
5,4
5,5
0,3
1,1
3,2
4,4
Area
1627753
442484
1628906
810339
1481949
1908528
1,5
1,2
%RSD
2,5
4,0
0,3
2,6
0,7
2,0
Area
1333697
368871
1408652
629577
1241646
1653075
1,7
1,0
%RSD
4,3
2,1
3,1
2,6
3,4
2,8
Area
1461215
461233
1556195
707025
1360642
1848944
1,7
1,1
%RSD
4,4
6,6
2,7
5,0
1,5
1,5
Area
1378565
384531
1632794
781589
1430542
1937853
1,7
1,2
%RSD
3,3
4,3
3,2
2,8
3,1
2,6
Area
1415481
1499351
715676
1235045
1712477
2995
1,9
1,0
%RSD
4,2
3,0
2,4
2,9
3,0
13,0
Area
1334849
1474591
672189
1240007
1740203
3240
1,9
1,1
%RSD
4,2
1,1
1,6
2,7
1,4
16,8
Area
1247854
1365089
729714
1339713
1864681
3140
1,9
1,2
%RSD
4,9
2,2
4,2
2,7
1,2
21,6
47
Hình 3.3. Ảnh hƣởng của thể tích bơm mẫu và tốc độ khí mang
* Tóm lại: Thể tích bơm mẫu 1,0 L và tốc độ khí mang 1,7 mL/phút được lựa chọn
3.1.3 Chương trình nhiệt độ
Nhiệt độ của lò cột ảnh hƣởng tới thời gian lƣu cũng nhƣ độ phân giải của
các chất phân tích. Nhiệt độ càng cao các chất ra càng nhanh (thời gian lƣu và thời
gian phân tích giảm), pik càng sắc nét, tuy nhiên lại giảm độ phân giải, các chất khó
phân tách khỏi nhau nhất là với số lƣợng chất phân tích nhiều, phức tạp.
48
Thông thƣờng, trong quá trình sắc ký khí, nhiệt độ của lò cột đƣợc tăng dần
theo chƣơng trình sao cho sự phân tách là tối ƣu nhất. Trong nghiên cứu này, dung
dịch chuẩn hỗn hợp HCBVTV đƣợc bơm vào hệ thống GC-MS và đƣợc phân tách
theo các chƣơng trình nhiệt độ nhƣ sau: [24,26,46]
Bảng 3.5 Các chƣơng trình nhiệt độ của lò
Chƣơng trình 1 Thời gian chạy (phút) 31,0
30,0 2
Chƣơng trình nhiệt độ của lò Rate 20.0 10.0 10.0 Temp.(oC) 60.0 140.0 300.0 60.0 300.0 Hold time (min) 1.0 0.0 10.0 1.0 10.0
39,0 3
36,0 4
34,0 5
36,0 6
20.0 5.0 20.0 10.0 4.0 10.0 20.0 10.0 4.0 10.0 20.0 10.0 3.0 10.0 60.0 140.0 300.0 60.0 160.0 180.0 250.0 300.0 60.0 170.0 190.0 240.0 300.0 60.0 180.0 190.0 240.0 300.0 1.0 0.0 2.0 1.0 0.0 0.0 0.0 5.0 1.0 0.0 0.0 0.0 5.0 1.0 0.0 0.0 0.0 5.0
Trên cơ sở các chƣơng trình nhiệt độ đã thiết lập, thu đƣợc sắc đồ nhƣ sau
(hình từ 3.4 đến 3.9).
49
Hình 3.4. Sắc đồ của hỗn hợp chuẩn 1 mg/kg bơm ở chƣơng trình nhiệt độ 1.
Hình 3.5. Sắc đồ của hỗn hợp chuẩn 1 mg/kg bơm ở chƣơng trình nhiệt độ 2.
50
Hình 3.6. Sắc đồ của hỗn hợp chuẩn 1 mg/kg bơm ở chƣơng trình nhiệt độ 3.
Hình 3.7. Sắc đồ của hỗn hợp chuẩn 1 mg/kg bơm ở chƣơng trình nhiệt độ 4.
51
Hình 3.8. Sắc đồ của hỗn hợp chuẩn 1 mg/kg bơm ở chƣơng trình nhiệt độ 5.
Hình 3.9. Sắc đồ của hỗn hợp chuẩn 1 mg/kg bơm ở chƣơng trình nhiệt độ 6.
52
Kết quả cho thấy hầu hết các HCBVTV đều đƣợc tách tƣơng đối tốt với
chƣơng trình 4 - 6. Hình 3.10 là ví dụ sự phân tách của một số HCBVTV có các
peak trùng nhau (overlap) ở các chƣơng trình nhiệt độ khác nhau. Dựa trên kết quả
này, có thể nhận thấy chƣơng trình nhiệt độ số 6 là phù hợp nhất.
* Tóm lại: chương trình nhiệt độ của lò GC được lựa chọn như sau: nhiệt độ ban đầu 60oC, giữ trong 1 phút; từ 60oC đến 180oC, mỗi phút tăng 20oC; từ 180oC đến 190oC, mỗi phút tăng 10oC; từ 190oC đến 240oC, mỗi phút tăng 3oC; từ 240oC đến 300oC, mỗi phút tăng 10oC và giữ ở 300oC trong 5 phút. Tổng thời gian chạy máy là
350
300
250
200
150
100
50
0
5
10
15
20
25
30
35
36 phút.
53
Chƣơng trình 1 Chƣơng trình 2 Chƣơng trình 3 Chƣơng trình 4 Chƣơng trình 5 Chƣơng trình 6
Terbufos & Quintozene
Diazinon, Etrimfos & BHC-delta
Chlorpyrifos, Fenthion & Parathion
Fludioxonil & Isoprothiolane
pp’-DDE, Oxadiazone & op-DDD
pp’-DDD, op-DDT & Ethion
Hình 3.10. Độ phân giải của một số hóa chất BVTV theo các chƣơng trình nhiệt độ
54
3.1.4 Lựa chọn mảnh phân tách
Dƣới tác động của chùm năng lƣợng electron, chất cần phân tích sẽ bị phá
vỡ, phân tách thành các mảnh ion và đƣợc xác định bởi detector phổ khối. Sự phân
mảnh này phụ thuộc vào nguồn năng lƣợng ion hóa (nguồn electron bắn phá) và là
đặc trƣng riêng với mỗi chất phân tích.
Để tiến hành quá trình phân mảnh, dung dịch chuẩn của mỗi HCBVTV đƣợc
bơm vào hệ thống GC-MS và đƣợc phân mảnh ở điều kiện:
-
-
- Nguồn năng lƣợng ion hóa: 70 eV, Nhiệt độ của nguồn ion: 280oC, Nhiệt độ bộ kết nối (giữa hệ sắc ký và khối phổ): 280oC.
- Chế độ scan từ 50 m/z đến 700 m/z.
Từ phổ đồ thu đƣợc của mỗi chất, lựa chọn 3 mảnh phổ đặc trƣng (thƣờng là
mảnh có tín hiệu cao nhất), 1 mảnh phân tách chính cho công tác định lƣợng và 2
mảnh phân tách phụ cho công tác so sánh nhằm khẳng định tính chính xác của chất
cần phân tích. Việc lựa chọn mảnh phân tách chính cho định lƣợng dựa trên các tiêu
chí ƣu tiên sau:
Mảnh phân tách chính của hóa chất BVTV nghiên cứu (M+: Mother ion);
Nếu không có mảnh phân tách chính, lựa chọn mảnh phân tách phụ của hóa chất
BVTV có tín hiệu cao nhất;
Tránh sử dụng mảnh tạo thành giống nhau của các hóa chất BVTV có thời gian
rửa giải liền kề.
Trên cơ sở các sắc đồ khối thu đƣợc, ta có mảnh phân tách chính cho định lƣợng
và mảnh phân tách phụ cho định tính (chi tiết trong phụ lục 1)
Các thông tin về mảnh phổ sẽ đƣợc cập nhật vào dữ liệu của chƣơng trình
AMDIS (Automated Mass Spectral Deconvolution and Identification System) -
chƣơng trình tự động tách và định dạng phổ là một phần mềm tiên tiến cho việc
định dạng phổ của GC/MS đƣợc phát triển bởi Viện Hàn lâm KH&CN Mỹ (NIST).
AMDIS giúp cho công tác phân tích dữ liệu scan của GC/MS, đặc biệt đối với các
55
dữ liệu scan phức tạp, thậm chí với ảnh hƣởng mạnh của nền dữ liệu cũng nhƣ các
pic có trùng thời gian lƣu. Phần mềm AMDIS cơ sở (chƣa có dữ liệu) đƣợc cung
cấp miễn phí.
Hình 3.11. Sự phân tách và định dạng pik từ chƣơng trình AMDIS.
3.2 Nghiên cứu ảnh hƣởng của quá trình tách chiết (xử lý mẫu)
3.2.1 Lựa chọn dung môi chiết
Các HCBVTV trong nghiên cứu có độ phân cực khác nhau, từ thấp đến cao.
Do đó, để quá trình chiết chung, toàn diện cho tất cả các chất, dung môi chiết
thƣờng đƣợc lựa chọn là các dung môi có độ phân cực trung bình. Tham khảo các
công bố quốc tế và độ phân cực của dung môi (hình 3.12), MeCN, MeOH, EtOAc
và Acetone đƣợc chọn làm dung môi cho quá trình chiết tách HCBVTV trong đất.
[9,12,20,21,49]
Thí nghiệm đƣợc tiến hành: Mẫu đất thêm chuẩn HCBVTV ở nồng độ 1
mg/kg và đƣợc chiết với dung môi MeCN, MeOH, Ethyl Acetate và Acetone theo
phƣơng pháp QuEChERS. Sau đó dịch chiết đƣợc bơm vào phân tích trên thiết bị
56
GC/MS theo các điều kiện đã đƣợc nghiên cứu ở trên và xác định độ thu hồi của
từng HCBVTV
Phân cực
Ethylacetate
Không phân cực
Độ phân cực của dung môi Nƣớc Acetic Acid Ethyleneglycol Methanol Ethanol Isopropanol Pyridine Acetonitrile Nitromethane Diehylamine Aniline Dimethylsulfoxide Dioxane Acetone Dicholoroethane Tetrahydrofuran Dicholoromethane Chloroform Diethylether Benzene Toluen Xylene Carbontetrachloride Cyclohexane Petroleum ether Hexane Pentane
Hình 3.12 Độ phân cực của MeCN và một số dung môi hữu cơ
Kết quả về độ thu hồi và độ lệch chuẩn của các hoá chất BVTV với các dung
chiết khác nhau (bảng 3.6 và 3.7) cho thấy: MeCN có độ thu hồi và độ lặp lại tốt
nhất trong số các dung môi nghiên cứu. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên
cứu đã đƣợc công bố trƣớc đây liên quan đến phƣơng pháp QuEChERS [33,76].
Trong các nghiên cứu này, MeCN vẫn đƣợc coi là dung môi phổ biến cho chiết đa
57
chất với độ phân cực khác nhau, trong khi EtOAc thƣờng dùng chiết các nhóm clo
hữu cơ và MeOH, acetone lại thƣờng dùng cho các nhóm phân cực (phân tích trên
thiết bị sắc ký lỏng), trong các nghiên cứu liên quan đến dƣợc, sinh học.
Bảng 3.6. Tổng hợp độ thu hồi, độ lệch chuẩn của các HCBVTV với các dung môi khác nhau
Dung môi Độ thu hồi (%) RSD (%)
MeCN 84-111 3-17
MeOH 40-142 3-26
EtOAc 72-111 1-30
Acetone 59-126 1-45
Bảng 3.7. Độ thu hồi, độ lệch chuẩn của các HCBVTV theo các dung môi chiết
Acetonitril
Methanol
Ethyl cetate
Acetone
STT
HCBVTV
% RSD % Rec %RSD %Rec %RSD %Rec %RSD %Rec
1 Dichlovos
13
115
18
82
13
104
14
89
2 Dichlorobenil
14
95
12
81
18
92
15
88
3 Mevinphos
16
121
18
83
8
111
11
85
4 Metolcarb
15
118
16
78
11
109
12
85
5 Isoprocarb
10
117
24
111
15
117
16
89
6 Molinate
9
108
30
85
45
118
17
96
7 Fenobucarb
13
100
13
81
7
97
6
85
8 Propoxur
10
142
17
95
12
126
5
93
9 Chlorpropham
8
90
13
78
11
93
3
89
10 Trifluralin
10
81
11
88
10
88
8
93
11 Cadusafos
6
97
16
87
13
95
11
93
12 BHC-alpha
14
94
18
82
13
86
10
86
13 Dimethipin
10
83
9
81
4
88
8
87
14 BHC-beta
10
77
11
79
7
83
9
90
15 BHC-gamma
10
77
11
79
7
83
9
90
16 Quintozene
11
77
15
84
11
78
9
88
17 BHC-delta
12
88
13
83
6
89
10
85
18 Terbuthylazine
8
82
8
84
3
88
8
90
58
Acetonitril
Methanol
Ethyl cetate
Acetone
STT
HCBVTV
% RSD % Rec %RSD %Rec %RSD %Rec %RSD %Rec
19 Terbufos
7
4
90
79
10
80
9
84
20 Diazinon
8
7
90
83
8
83
10
90
21 Etrimfos
6
8
93
76
8
85
2
89
22 Pirimicarb
8
5
91
76
5
81
4
83
23 Iprobenfos
8
7
94
75
7
84
6
82
24 Dimethenamid
7
7
92
80
4
84
4
86
25 Propanil
9
9
94
72
5
82
7
82
26
9
5
90
80
6
83
4
86
Chlorpyrifos- methyl
27 Parathion-methyl
11
14
94
61
8
84
5
68
28 Alachlor
7
10
97
78
8
84
1
86
29 Tolclofos-methyl
9
5
89
72
4
80
2
79
30 Prometryn
7
11
94
71
4
83
2
81
31 Dithiopyr
8
8
95
69
5
85
3
79
32
8
13
98
68
6
83
3
81
Pirimiphos- methyl
33 Fenitrothion
17
13
17
93
58
76
20
72
34 Bromacil
5
16
101
67
5
89
10
83
35 Probenazole
6
12
99
73
7
86
6
81
36 Dichlofluanid
7
11
95
73
6
81
8
80
37 Esprocarb
5
9
95
75
4
85
1
83
38 Malathion
6
9
99
75
6
91
9
84
39 Chlorpyrifos
7
11
101
77
2
88
3
81
40 Thiobencarb
6
9
95
73
4
83
2
81
41 Aldrin
5
11
98
70
2
87
2
82
42 Fenthion
7
11
95
67
6
83
3
78
43 Parathion
7
13
99
59
1
87
10
68
44 Tetraconazole
6
15
100
57
4
81
9
69
45 Pirimiphos-ethyl
7
12
95
60
2
80
4
75
46 Pendimethalin
4
12
99
58
3
83
5
71
47 Fipronil
8
17
106
54
5
83
5
72
48 Penconazole
4
14
98
57
15
78
14
67
49 Isophenphos
6
13
104
70
5
88
5
86
50 Chlorfenvinphos
7
11
102
69
8
91
10
80
51 Penthoate
8
12
104
69
4
86
2
79
59
Acetonitril
Methanol
Ethyl cetate
Acetone
STT
HCBVTV
% RSD % Rec %RSD %Rec %RSD %Rec %RSD %Rec
52 Captan
8
10
102
68
6
90
9
78
53 Procymidone
3
10
97
71
6
85
4
81
54 Folpet
8
11
100
67
5
87
10
76
55 Triadimenol
7
20
95
54
16
72
11
60
56 Methoprene
5
12
100
68
3
86
3
80
57 Methidathion
7
11
102
72
4
88
8
81
58 Chlordane-trans
4
10
99
67
4
87
1
80
59
5
9
97
65
3
82
10
79
Endosulfan- alpha
60 Endosulfan-beta
4
9
97
70
4
88
4
81
61 Chlordane-cis
4
9
99
67
3
85
5
80
62 Vamidothion
4
10
100
74
3
87
7
89
63 Mepanipyrim
6
12
100
64
4
84
5
76
64 Phenamiphos
8
25
110
55
10
20
97
79
65 Napropamid
6
13
100
67
4
85
5
80
66 Flutolanil
6
14
101
68
6
85
4
79
67 Hexaconazole
10
17
96
55
7
78
7
67
68 Fludioxonil
7
14
98
65
3
83
7
78
69 Tokuthion
4
14
98
64
3
83
3
76
70 Isoprothiolane
5
13
97
66
3
84
6
76
71 Pretilachlor
6
13
97
65
4
82
3
77
13
98
71
85
21
76
72 Profenofos
13
12
73 pp-DDE
6
12
103
70
2
90
3
84
74 Oxadiazone
5
11
98
71
1
85
6
81
75 Myclobutanil
3
21
97
56
9
82
14
70
76 op-DDD
5
11
100
68
5
86
4
80
77 Flusilazole
7
20
105
56
8
88
9
72
78 Buprofezin
5
12
100
69
2
85
4
80
79
5
11
100
70
5
87
6
79
Kresoxim- methyl
80 Chlorfenapyr
6
11
99
70
3
86
4
80
81 Endrine
6
12
96
61
4
80
8
72
82 Chlorobenzilate
5
13
95
63
4
83
6
74
83 Fensulfothion
4
19
100
62
6
88
9
77
84 Diniconazole
9
21
94
47
4
76
8
64
60
Acetonitril
Methanol
Ethyl cetate
Acetone
STT
HCBVTV
% RSD % Rec %RSD %Rec %RSD %Rec %RSD %Rec
85 pp-DDD
8
93
9
64
1
80
3
76
86 op-DDT
6
107
11
71
6
93
4
82
87 Ethion
6
101
15
63
7
85
5
74
88 Benalaxyl
5
99
13
69
3
87
5
79
89 Carbophenothion
7
109
15
68
9
91
10
84
90 Edifenphos
14
111
20
72
15
94
27
81
91
6
102
10
70
4
88
7
80
Endosulfan- sulfate
92 pp-DDT
5
98
10
63
4
82
5
73
93 Tebuconazole
5
95
22
40
8
79
22
59
94 Pyridaphenthion
8
94
23
49
14
80
16
64
95 EPN
11
102
18
51
3
82
20
59
96 Bifenthrin
8
100
15
64
4
83
5
80
97 Fenamidone
7
98
17
61
5
82
3
75
98 Phosalone
5
99
18
59
8
82
14
74
99 Cyhalothrin
4
102
17
63
2
87
7
81
100 Bitertanol
5
97
26
42
6
84
20
60
101 Permethrine
4
98
13
63
3
84
5
75
102 Pyridaben
4
95
18
58
3
81
8
72
103 Cyfluthrine
7
95
26
62
7
85
11
75
* Tóm lại: Acetonitril được lựa chọn là dung môi chiết các HCBVTV trong mẫu đất
3.2.2 Lựa chọn thời gian chiết mẫu
Thời gian chiết mẫu có ảnh hƣởng nhất định tới hiệu suất tách chiết. Thời
gian chiết ngắn quá, hiệu suất chiết mẫu sẽ kém, ngƣợc lại, thời gian chiết mẫu lâu
sẽ làm tốn thời gian, tiêu tốn nhiều sức lao động và vật tƣ hơn. Trong phƣơng pháp
QuEChERS, thời gian chiết thông thƣờng là 1 phút cho mẫu thực phẩm và những
nền mẫu đơn giản hoặc cho HCBVTV nhóm cơ clo. Một số nền phức tạp hơn hay
phân tích nhiều nhóm, một số nghiên cứu công bố thời gian chiết 3-5 phút. [76]
Thí nghiệm đƣợc tiến hành: Mẫu đất thêm chuẩn HCBVTV ở nồng độ 500
µg/kg và đƣợc chiết với dung môi MeCN với thời gian 1 phút, 3 phút, 5 phút, 10
phút và 20 phút theo phƣơng pháp QuEChERS. Sau đó dịch chiết đƣợc bơm vào
61
phân tích trên thiết bị GC/MS và xác định hiệu suất thu hồi của từng HCBVTV. Kết
quả tổng hợp đƣợc thể hiện trong bảng 3.8 (kết quả chi tiết trong phụ lục 2).
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả của ảnh hƣởng thời gian chiết mẫu
Thời gian chiết
1 phút 3 phút 5 phút 10 phút 20 phút
Độ thu hồi (%) 47-114 69-110 69-111 67-119 63-111
% RSD 2-44 1-19 2-18 1-16 1-22
Số HCBVTV có độ thu hồi < 50% 0 0 0 0 1
Số HCBVTV có độ thu hồi 50 - 60% 0 0 0 0 5
Số HCBVTV có độ thu hồi 60 - 70% 1 2 4 7 11
Số HCBVTV có độ thu hồi >70% 102 101 99 96 86
Từ bảng kết quả 3.8 có thể thấy: thời gian chiết 3 – 5 phút cho kết quả tốt
nhất. Kết quả này cũng phù hợp với các công bố quốc tế trƣớc đây [76]. Hình 3.13
minh họa ảnh hƣởng của thời gian chiết mẫu với một số HCBVTV.
Hình 3.13 Ảnh hƣởng của thời gian chiết mẫu tới độ thu hồi của một số chất
* Tóm lại: Thời gian cho chiết mẫu là 3 phút được lựa chọn cho quá trình chiết các
HCBVTV trong mẫu đất theo phương pháp QuEChERS.
62
3.2.3 Ảnh hưởng của các chất hấp phụ đến quá trình làm sạch
Trong phân tích HCBVTV, việc làm sạch mẫu sau khi chiết thƣờng đƣợc
tiến hành trên sắc ký cột (SPE) với các chất hấp phụ và quá trình rửa giải khác
nhau. Tuy nhiên, trong phƣơng pháp QuEChERS, dịch chiết mẫu lại đƣợc làm sạch
theo kỹ thuật d-SPE, trong đó, các chất với chủng loại và liều lƣợng khác nhau đƣợc
đƣa trực tiếp vào dịch chiết, không có quá trình rửa giải. Các chất hấp phụ thƣờng
đƣợc sử dụng kỹ thuật d- SPE gồm: Florisil, C18, PSA (Premary and secondary
amine), GCB (graphite carbon black). Ngoài các chất hấp phụ, MgSO4 cũng đƣợc
bổ sung với hàm lƣợng 100 – 150mg nhằm mục đích loại nƣớc. Các công bố cũng
cho thấy hàm lƣợng MgSO4 đến 500mg không ảnh hƣởng đến quá trình làm sạch
[12-14,19,20,22,33]. Vì vậy, trong khuôn khổ của luận án, NCS sử dụng 150mg
MgSO4 làm tác nhân loại nƣớc của dịch chiết.
Trong khảo sát này, các chất hấp phụ trên với nồng độ 10 mg, 20 mg, 30 mg,
40 mg và 50 mg (GCB là 5, 10, 15 20, 25 mg) đƣợc cho vào 2 mL dung dịch chiết
để làm sạch. Dịch chiết sau khi làm sạch đƣợc đem quét phổ UV-Vis từ 190 nm đến
700 nm để xem xét khả năng loại bỏ các chất ảnh hƣởng. Theo lý thuyết, các chất
ảnh hƣởng bao gồm các chất béo (max = 205 - 233 nm), các hợp chất đƣờng (max =
190 nm); và triaglycerol (max = 210 nm).
Hình 3.14. Hiệu quả loại bỏ các chất ảnh hƣởng bởi các chất hấp phụ (a) florisil; (b) C18; (c) PSA; và (d) GCB.
63
Kết quả thu đƣợc thể hiện trong hình 3.14, 3.15 cho thấy, hàm lƣợng 20
mg/mL đối với florisil, C18, PSA và 10 mg/mL đối với GCB đã có khả năng làm
sạch đối với mẫu nghiên cứu. Tuy nhiên, khi quan sát đƣờng nền cũng nhƣ cƣờng
độ các tạp chất (không phải HCBVTV) trong sắc đồ mẫu đất sau khi làm sạch (hình
3.16), có thể nhận thấy:
- Với florisil: đƣờng nền dâng lên đến 150.000 và đến phút thứ 18 mới
giảm về đƣờng nền cơ sở. Tạp chất còn rất nhiều với cƣờng độ cao.
- Với C18 và GCB: đƣờng nền dâng lên đến 100.000 và sau 11 phút mới
giảm về đƣờng nền cơ sở
- Với PSA: đƣờng nền chỉ dâng lên 60.000 giảm về đƣờng nền cơ sở
(50.000) sau 8 phút
Hình 3.15. Ảnh hƣởng nồng độ các chất hấp phụ tới quá trình làm sạch
((a) florisil; (b) C18; (c) PSA; và (d) GCB)
Điều này cũng dễ hiểu vì PSA là chất hấp phụ nhƣng cũng có khả năng tạo
phức, trao đổi ion nên có giải rộng hơn, rất hiệu quả cho loại bỏ các chất hữu cơ có
tính a xít yếu (có nhiều trong thành phần đất), chất phân cực. Trong khi, florisil chỉ
hiệu quả với các chất phân cực yếu, C18 cho các chất không phân cực (lipid) vốn là
những thành phần không đáng kể trong đất. GCB thƣờng đƣợc áp dụng cho loại bỏ
mầu, carotenoid.
64
Theo các công bố quốc tế, chất hấp phụ thƣờng sử dụng là PSA và GCB,
không sử dụng florisil và C18 chỉ áp dụng cho mẫu có nhiều chất béo (thực phẩm,
mẫu bùn). Lƣợng PSA cũng có thể tăng đến 500mg mà không ảnh hƣởng đến hiệu
suất thu hồi trong khi GCB đƣợc khuyến cáo là có khả năng hấp phụ HCBVTV khi
vƣợt quá 50mg.
Mẫu đất khảo sát có hàm lƣợng chất hữu cơ 2,5%, trong khi mẫu đất thực tế
có thể lên đến 10%. Với kết quả khảo sát cũng nhƣ so sánh với công bố quốc tế,
chất hấp phụ đƣợc lựa chọn là PSA với hàm lƣợng 50mg (phòng trƣờng hợp khi
mẫu đất có chất hữu cơ cao) và GCB (10mg).
* Tóm lại: Chất hấp phụ được lựa chọn cho quá trình làm sạch các HCBVTV trong
mẫu đất theo kỹ thuật d-SPE là PSA (500mg) và GCB (10mg).
65
Hình 3.16. Sắc đồ mẫu đất đƣợc làm sạch bởi các chất hấp phụ khác nhau
3.2.4 Ảnh hưởng của thành phần nền mẫu
3.2.4.1 Ảnh hưởng của pH:
Độ pH trong môi trƣờng đất, đặc biệt là đất cho trồng trọt, canh tác, thƣờng
có dao động lớn từ đất có độ pH thấp (<5,5) nhƣ đất chua, đất có độ pH trung bình
(7) và đất có độ pH cao (>8,5). Trong quá trình chiết tách nói chung và chiết tách
các HCBVTV nói riêng từ pha đất sang pha dung môi, độ pH của đất không những
có ảnh hƣởng nhất định tới việc các hóa chất BVTV chuyển từ pha rắn (pha đất)
sang pha lỏng (pha dung môi) mà có thể có tác động trực tiếp tới tính chất của các
HCBVTV.
Thí nghiệm đƣợc thực hiện trên mẫu đất thêm chuẩn (nồng độ 500 µg/kg) và
pH (H2O) đƣợc điều chỉnh bằng Ca(OH)2 và Al2(SO4)3 để đạt các giá trị pH 5,0; 7,0
và 9,0. Mẫu đất đƣợc chỉnh pH, thêm chuẩn và tách chiết bằng MeCN.
Kết quả thể hiện ở hình 3.17 (chi tiết trong phụ lục 3) cho thấy hiệu suất thu
hồi không chênh lệch nhiều và phần lớn có giá trị trên 70% (có 5 giá trị trong
khoảng 60-70%). Vậy có thể thấy rằng, ảnh hƣởng của pH đến quá trình chiết tách
không rõ rệt.
66
67
68
Hình 3.17. Ảnh hƣởng của pH tới hiệu suất thu hồi
* Tóm lại: Với mẫu đất thông thường, không cần điều chỉnh pH trước khi chiết tách
HCBVTV
3.2.4.2 Ảnh hưởng của ion tự do có khả năng tạo phức
2- và HCO3
2-, CO3
Các ion tự do trong đất bao gồm các cation và anion dễ tan trong nƣớc và -. chủ yếu là Na+, K+, Ca2+ và Mg2+, anion chủ yếu là Cl-, SO4
Ngoài ra còn một số các kim loại nặng tồn tại trong đất nhƣ Fe, Al, Mn và một số
khác tồn tại ở dạng vết nhƣ Ni, Co, Cd, Cu,… Các ion tự do làm tăng mức độ ion
của hỗn hợp chiết giúp quá trình tách chiết HCBVTV và phân lớp dung môi đƣợc
dễ dàng hơn. Tuy nhiên, một số kim loại có khả năng tạo phức nhƣ Co, Cd và Cu sẽ
làm giảm khả năng tách chiết một số HCBVTV có độ phân cực cao.
Trong số các kim loại này, Cu đƣợc chọn làm tác nhân nghiên cứu, do: Cu là
nguyên tố có độ linh động cao (các muối thông thƣờng có độ tan cao), khả năng tạo
phức lớn và cũng là thành phần trong một số HCBVTV đã và đang đƣợc sử dụng
rộng rãi. Tại Việt Nam, hàm lƣợng Cu dao động trong khoảng 10 - 30 mg/kg.
69
Trong nghiên cứu này, CuSO4 đƣợc bổ sung vào mẫu đất thêm chuẩn để đạt
nồng độ của Cu là 1000 mg/kg, sau đó, tiến hành chiết và tính toán kết quả độ thu
hồi của các hóa chất BVTV
Kết quả thu đƣợc (chi tiết trong phụ lục 4) cho thấy hiệu suất thu hồi dao
động trong khoảng 70 – 110% (ngoại trừ myclobutanil là 69%) với độ lệch chuẩn
tƣơng đối (%RSD) dao động trong khoảng 1 – 17% (chỉ có 2 chất 12% và 1 chất
17%)
* Tóm lại: ion tự do có khả năng tạo phức không ảnh hưởng đáng kể đến quá trình
chiết tách HCBVTV
3.2.4.3 Ảnh hưởng của cỡ hạt mẫu và hàm lượng chất hữu cơ:
Diện tích tiếp xúc giữa các hạt mẫu với dung môi chiết càng lớn, quá trình
chiết càng hiệu quả. Có nghĩa, mẫu càng đƣợc nghiền nhỏ càng tốt. Tuy nhiên, quá
trình nghiền càng nhỏ sẽ càng khó khăn và tốn thêm thời gian. Vì vậy, thí nghiệm
đƣợc tiến hành nhằm khảo sát ảnh hƣởng của kích thƣớc hạt đến độ thu hồi của các
HCBVTV trong quá trình chiết tách. Trong thí nghiệm này, mẫu trắng (mẫu đất
không có HCBVTV) đƣợc nghiền đến kích thƣớc < 2 mm và < 0,05 mm trƣớc khi
thêm chuẩn để có nồng độ 500 µg/kg đƣợc sử dụng.
Thông thƣờng, hàm lƣợng chất hữu cơ trong đất trồng trọt chiếm tỉ lệ từ 2 –
10 %. Mẫu đất sử dụng trong thực nghiệm có hàm lƣợng chất hữu cơ là 2,5 % nên
axít humic (là chất hữu cơ phổ biến trong đất tự nhiên) đƣợc thêm vào để đạt giá trị
10%. Mẫu đất sau khi thêm axit humic đƣợc thêm chuẩn HCBVTV đạt nồng độ 500
µg/kg và tiến hành phân tích để xác định hiệu suất thu hồi.
Kết quả khảo sát đƣợc thể hiện trong bảng 3.9.
Bảng 3.9 Ảnh hƣởng của cỡ hạt mẫu và chất hữu cơ.
Cỡ hạt < 0.05 mm Cỡ hạt < 2 mm Chất hữu cơ TT Hoá chất BVTV % Recv % RSD % Recv % RSD % Recv % RSD
Dichlovos 95 12 105 10 73 11 1
Dichlorobenil 101 13 107 9 84 13 2
70
Cỡ hạt < 0.05 mm Cỡ hạt < 2 mm Chất hữu cơ TT Hoá chất BVTV % Recv % RSD % Recv % RSD % Recv % RSD
Mevinphos 100 8 112 14 83 15 3
Metolcarb 98 11 109 12 78 15 4
Isoprocarb 93 10 115 16 81 8 5
Molinate 104 6 107 8 81 6 6
Fenobucarb 114 8 87 8 72 11 7
Propoxur 107 7 91 7 76 14 8
Chlorpropham 100 4 103 5 87 8 9
Trifluralin 94 6 99 8 80 12 10
Cadusafos 100 5 98 7 85 7 11
BHC-alpha 100 9 114 5 98 15 12
Dimethipin 105 3 107 3 97 8 13
BHC-beta 88 7 92 2 84 7 14
BHC-gamma 88 7 92 2 84 7 15
Quintozene 96 11 101 6 73 9 16
BHC-delta 106 4 111 6 90 12 17
Terbuthylazine 96 3 98 6 89 6 18
Terbufos 86 3 87 4 76 8 19
Diazinon 95 5 93 7 88 8 20
Etrimfos 88 6 88 6 85 9 21
Pirimicarb 90 3 89 5 84 5 22
Iprobenfos 87 4 83 3 81 8 23
Dimethenamid 90 3 92 4 87 5 24
Propanil 87 4 85 3 82 6 25
Chlorpyrifos-methyl 95 2 95 6 89 4 26
Parathion-methyl 82 5 77 7 69 4 27
Alachlor 87 2 84 3 83 2 28
Tolclofos-methyl 88 3 87 3 83 3 29
Prometryn 85 4 83 1 81 2 30
Dithiopyr 84 3 81 4 78 2 31
Pirimiphos-methyl 82 7 78 4 75 4 32
71
Cỡ hạt < 0.05 mm Cỡ hạt < 2 mm Chất hữu cơ TT Hoá chất BVTV % Recv % RSD % Recv % RSD % Recv % RSD
97 Fenitrothion 33 93 9 15 94 4
85 Bromacil 34 87 3 5 84 4
86 Probenazole 35 85 1 5 83 4
90 Dichlofluanid 36 90 2 4 86 2
88 Esprocarb 37 87 2 2 84 3
91 38 Malathion 88 4 5 87 4
80 Chlorpyrifos 39 83 2 4 82 3
86 Thiobencarb 40 84 1 2 83 3
82 Aldrin 41 82 1 2 81 3
84 Fenthion 42 82 2 3 78 3
81 Parathion 43 79 3 8 75 4
77 Tetraconazole 44 76 2 4 75 3
76 Pirimiphos-ethyl 45 75 1 4 75 4
81 Pendimethalin 46 79 3 4 78 2
76 Fipronil 47 75 5 7 75 3
76 Penconazole 48 73 4 6 74 2
78 Isophenphos 49 77 1 4 79 4
85 Chlorfenvinphos 50 84 2 5 84 1
77 Penthoate 51 76 3 2 77 3
76 Captan 52 72 3 5 73 3
83 Procymidone 53 80 4 5 80 3
75 Folpet 54 72 3 6 72 4
69 Triadimenol 55 71 16 8 70 3
78 56 Methoprene 76 2 3 77 1
80 57 Methidathion 78 1 4 78 1
80 Chlordane-trans 58 80 2 2 79 1
82 Endosulfan-alpha 59 78 5 5 78 7
85 Endosulfan-beta 60 85 3 4 83 3
82 Chlordane-cis 61 81 2 4 79 3
82 Vamidothion 62 82 6 6 84 3
72
Cỡ hạt < 0.05 mm Cỡ hạt < 2 mm Chất hữu cơ TT Hoá chất BVTV % Recv % RSD % Recv % RSD % Recv % RSD
63 Mepanipyrim 78 76 3 4 75 1
Phenamiphos 79 64 79 3 4 75 3
Napropamid 78 65 79 5 2 77 4
Flutolanil 78 66 77 1 6 77 1
Hexaconazole 80 67 76 2 4 74 4
Fludioxonil 84 68 83 5 4 82 2
Tokuthion 77 69 74 3 3 76 2
Isoprothiolane 80 70 77 3 3 79 2
Pretilachlor 80 71 79 3 3 79 3
Profenofos 91 72 87 8 7 94 2
pp-DDE 81 73 80 4 6 77 4
Oxadiazone 82 74 82 2 3 82 2
75 Myclobutanil 69 73 9 7 72 9
op-DDD 80 76 78 2 5 78 3
Flusilazole 73 77 69 4 7 72 2
Buprofezin 80 78 77 3 4 78 5
Kresoxim-methyl 81 79 80 2 4 79 2
Chlorfenapyr 82 80 80 1 4 80 0
Endrine 71 81 73 2 12 73 3
Chlorobenzilate 80 82 78 4 3 78 2
Fensulfothion 74 83 73 4 3 71 4
Diniconazole 69 84 75 2 3 78 8
pp-DDD 83 85 83 1 3 82 2
op-DDT 75 86 73 2 2 73 3
Ethion 77 87 75 4 4 74 2
Benalaxyl 82 88 80 4 1 78 3
Carbophenothion 77 89 74 2 3 75 3
Edifenphos 92 90 87 3 6 92 4
Endosulfan-sulfate 84 91 83 4 8 82 1
pp-DDT 75 92 71 2 5 72 2
73
Cỡ hạt < 0.05 mm Cỡ hạt < 2 mm Chất hữu cơ TT Hoá chất BVTV % Recv % RSD % Recv % RSD % Recv % RSD
93 Tebuconazole 73 9 70 10 72 7
94 Pyridaphenthion 84 10 85 3 83 7
95 EPN 72 9 70 6 71 7
96 Bifenthrin 78 1 78 6 76 2
97 Fenamidone 78 2 74 5 74 0
98 Phosalone 78 4 75 8 75 3
99 Cyhalothrin 82 9 81 6 81 2
100 Bitertanol 78 5 77 5 74 10
101 Permethrine 79 1 78 3 79 1
102 Pyridaben 79 3 77 5 76 3
103 Cyfluthrine 89 7 90 7 85 7
Từ bảng 3.9 có thể thấy, độ thu hồi của mẫu có cỡ hạt < 0,05 mm và cỡ hạt <
2 mm và mẫu thêm chất hữu cơ có giá trị lần lƣợt là 69 – 114 %, 69 – 115 % và 69
– 98 %. Giá trị % RSD của các mẫu nghiên cứu là 1 – 16 %, 1 – 15 % và 1 – 15 %
đối với các mẫu cỡ hạt < 0,05 mm, mẫu cỡ hạt < 2 mm và mẫu thêm chất hữu cơ.
Các kết quả cho thấy cỡ hạt mẫu và hàm lƣợng chất hữu cơ (10%) không ảnh hƣởng
tới hiệu suất chiết tách mẫu.
* Tóm lại: mẫu được nghiền < 2 mm và hàm lượng chất hữu cơ không vượt quá
10% sẽ không ảnh hưởng đến quá trình chiết tách HCBVTV.
3.3 Xây dựng qui trình phân tích
3.3.1 Qui trình chuẩn bị mẫu
Bƣớc 1. Cân 10 g mẫu đất cho vào ống Teflon 50 mL. Hydrate hoá mẫu bằng 10
mL nƣớc cất. Thêm 0,1 mL dung dịch nội chuẩn (10 ppm). Lắc vortex trong 1
phút.
Bƣớc 2. Thêm 10 mL MeCN vào ống Teflon 50 mL. Thêm 1g NaCl và 4 g MgSO4.
Lắc vortex trong 3 phút.
Bƣớc 3. Lấy ống Teflon li tâm trong 5 phút với tốc độ 4.000 vòng/phút.
74
Bƣớc 4. Hút 2 mL dung dịch (lớp dung môi phía trên) và chuyển vào ống 5 mL
(trong ống đã chuẩn bị sẵn 150 mg MgSO4, 50 mg PSA, 10 mg GCB).
Bƣớc 5. Lắc vortex trong 30 giây.
Bƣớc 7. Lấy ống và li tâm trong 5 phút với tốc độ 4.000 vòng/phút.
Bƣớc 8. Hút 0,5 – 1 ml mL dung dịch trong ở phía trên chuyển vào lọ 1,2 mL, đậy
nắp và chuyển vào khay mẫu của thiết bị GC/MS để tiến hành phân tích.
10 g mẫu/ống ly tâm 50ml
10ml H2O + IS. Lắc 1 phút. Đợi 30 phút
4g MgSO4 và 1g NaCl
10ml MeCN
Lắc trong 3 phút Ly tâm 4.000 vòng/phút trong 5 phút
Lấy 2ml dịch chiết/ống 5ml
150mg MgSO4, 50mg PSA, 10mg GCB
Lắc 30 giây Ly tâm 4.000 vòng/phút trong 5 phút
Lấy 0,5ml phân tích
Công tác chuẩn bị mẫu đƣợc thể hiện tóm tắt trong hình 3.18 dƣới đây.
Hình 3.18. Qui trình chuẩn bị mẫu
3.3.2 Qui trình phân tích trên thiết bị
a) Các điều kiện cho GC
- Cột phân tích DB5-MS (30m x 0,25mm x 0,25um)
- Chế độ bơm mẫu: không chia dòng, thời gian lấy mẫu là 1 phút.
75
- Nhiệt độ cổng bơm mẫu: 260 oC;
- Thể tích bơm mẫu: 1,0 L;
- Tốc độ dòng khí mang: 1,7 mL/phút;
350 300 250 200 150 100 50
0
5
10 15 20 25 30 35
- Chƣơng trình nhiệt độ của lò GC: nhiệt độ ban đầu 60oC, giữ trong 1 phút; từ 60oC đến 180oC, mỗi phút tăng 20oC; từ 180oC đến 190oC, mỗi phút tăng 10oC; từ 190oC đến 240oC, mỗi phút tăng 3oC; từ 240oC đến 300oC, mỗi phút tăng 10oC và giữ ở 300oC trong 5 phút.
b) Các điều kiện cho MS
- Nhiệt độ nguồn ion: 200oC; - Nhiệt độ của bộ liên kết (interface) giữa hệ thống sắc kí khí và MS: 280oC.
- Ở chế độ Scan, m/z bắt đầu từ 50, m/z kết thúc là 700 với tốc độ quét là 1428.
- Ở chế độ SIM, các hóa chất BVTV sử dụng các mảnh phân tách chính cho công
tác định lƣợng, các mảnh phân tách phụ cho công tác định tính.
- Thời gian lƣu, mảnh phân tách chính (định lƣợng) và các mảnh phân tách phụ
(định tính) đƣợc trình bày tại bảng 3.10
Bảng 3.10. Thời gian lƣu, các mảnh định lƣợng và định tính (m/z)
STT
HCBVTV
T.gian lƣu Mảnh chính Mảnh phụ
Nhóm
1
IS1(Naphthalene-d8)
6,016
136
108
1
2 Dichlovos
6,369
109
2
185, 145
3 Dichlorobenil
7,127
171
2
173, 136
4 Mevinphos
7,649
127
2
5 Metolcarb
7,927
108
2
192, 109
6
IS2(Acenaphthene-d10)
8,17
164
2
106, 90
162
76
STT
HCBVTV
T.gian lƣu Mảnh chính Mảnh phụ
Nhóm
7
Isoprocarb
8,448
121
2
8 Molinate
8,546
126
2
136, 103
187, 98
9
Fenobucarb
8,975
121
2
150, 207
10 Propoxur
8,986
110
2
11 Chlorpropham
9,406
127
2
152, 81
12 Trifluralin
9,4
306
2
213, 171
264, 290
13 Cadusafos
9,675
159
2
127, 270
14 BHC-alpha
9,884
219
2
15 Dimethipin
10,321
118
2
181, 109
124, 76
16 BHC-beta
10,342
219
2
219, 109
17 BHC-gamma
10,342
219
2
109, 181
18 Quintozene
10,439
295
2
19 BHC-delta
10,547
219
3
249, 295
219, 109
20 Terbuthylazine
10,579
214
3
173, 130
21 Terbufos
10,595
231
3
22 Diazinon
10,696
179
3
153, 186
23
IS3(Phenanthrene-d10)
10,856
188
3
137, 304
94
24 Etrimfos
11,077
292
3
277, 181
25 Pirimicarb
11,269
166
3
26
Iprobenfos
11,326
91
3
238, 72
27 Dimethenamid
11,738
154
3
91, 123
230, 203
28 Propanil
11,76
161
3
217, 162
29 Chlorpyrifos-methyl
11,875
125
3
30 Parathion-methyl
12,041
263
3
125, 199
31 Alachlor
12,067
188
3
125, 109
160, 146
32 Tolclofos-methyl
12,076
265
3
250, 125
33 Prometryn
12,352
241
3
34 Dithiopyr
12,405
354
3
226, 184
35 Pirimiphos-methyl
12,664
290
3
286, 237
305, 276
36 Fenitrothion
12,741
277
3
125, 260
37 Bromacil
12,782
207
3
164, 190
77
STT
HCBVTV
T.gian lƣu Mảnh chính Mảnh phụ
Nhóm
38 Probenazole
130
3
12,857
39 Dichlofluanid
123
3
12,957
159, 103
224, 167
40 Esprocarb
91
3
13,008
162, 91
41 Malathion
173
3
13,014
42 Chlorpyrifos
197
3
13,223
173, 158
43 Thiobencarb
100
3
13,277
314, 258
257, 125
44 Aldrin
263
3
13,36
265, 293
45 Fenthion
278
3
13,362
46 Parathion
291
3
13,469
169, 125
139, 109
47 Tetraconazole
336
3
13,569
171, 101
48 Pirimiphos-ethyl
333
3
13,944
333, 304
49 Pendimethalin
252
3
14,317
50 Fipronil
367
3
14,454
191, 162
369, 213
51 Penconazole
248
3
14,541
159, 213
52
Isophenphos
213
3
14,652
53 Chlorfenvinphos
267
4
14,698
121, 185
54
IS4(Fluoranthene-d10)
212
4
14,851
323, 295
55 Penthoate
274
320, 246
4
14,884
56 Captan
79
4
14,943
106
149, 117
57 Procymidone
96
4
15,01
283, 67
58 Folpet
104
4
15,149
59 Triadimenol
112
4
15,334
295, 262
60 Methoprene
73
4
15,34
168, 128
111, 153
61 Methidathion
145
4
15,405
85, 125
62 Chlordane-trans
373
4
15,468
63 Endosulfan-alpha
241
4
15,467
272, 237
195, 265
64 Endosulfan-beta
241
4
15,967
195, 265
65 Chlordane-cis
373
4
15,965
377, 272
66 Vamidothion
87
4
15,965
67 Mepanipyrim
222
4
16,092
145, 109
223, 111
68 Phenamiphos
303
4
16,299
288, 154
69 Napropamid
271
4
16,306
128, 100
78
STT
HCBVTV
T.gian lƣu Mảnh chính Mảnh phụ
Nhóm
70 Flutolanil
173
4
16,448
71 Hexaconazole
83
4
16,488
281, 145
234, 175
72 Fludioxonil
127
4
16,523
127, 182
73 Tokuthion
309
4
16,561
74
Isoprothiolane
118
4
16,634
267, 162
75 Pretilachlor
238
4
16,643
162, 189
262, 202
76 Profenofos
139
4
16,745
374, 208
77
pp-DDE
318
4
16,892
78 Oxadiazone
175
4
16,989
318, 176
258, 302
79 Myclobutanil
179
4
17,064
150, 206
80
op-DDD
235
4
17,139
281, 165
81 Flusilazole
233
4
17,181
82 Buprofezin
105
4
17,231
206, 165
172, 305
83 Kresoxim-methyl
116
4
17,339
206, 131
84 Chlorfenapyr
59
4
17,63
85 Endrine
263
4
17,871
247, 408
86 Chlorobenzilate
139
4
18,342
265, 245
139, 111
87 Fensulfothion
97
4
18,38
308, 141
88 Diniconazole
268
4
18,479
89
pp-DDD
235
4
18,687
281, 232
90
op-DDT
235
4
18,765
236, 165
165, 199
91 Ethion
231
4
18,784
153, 97
92 Benalaxyl
148
4
19,789
93 Carbophenothion
157
4
19,93
206, 234
94 Edifenphos
109
4
20,012
342, 199
109, 310
95 Endosulfan-sulfate
272
4
20,074
387, 229
96
pp-DDT
235
4
20,414
97 Tebuconazole
250
4
21,069
165, 199
98 TPP
326
4
21,385
99 Pyridaphenthion
340
4
22,429
125, 163
199, 188
100 EPN (reference)
157
4
22,848
185, 141
101 Bifenthrin
181
4
23,131
166
79
STT
HCBVTV
T.gian lƣu Mảnh chính Mảnh phụ
Nhóm
102 Fenamidone
23,459
268
4
103 Phosalone
24,559
182
4
268, 281
367, 121
104 Cyhalothrin 1
25,496
181
4
208, 180
105 Cyhalothrin 2
25,957
181
4
106 Bitertanol
27,314
170
4
208, 180
107 Permethrine
27,557
183
4
112, 141
163, 127
108 Pyridaben
27,739
147
4
117, 309
109 Cyfluthrine 1
28,575
163
4
110 Cyfluthrine 2
28,763
163
4
226, 206
226, 206
111 Cyfluthrine 3
28,768
163
4
226, 206
112 Cyfluthrine 4
28,92
163
4
226, 206
3.4 Đánh giá phƣơng pháp
3.4.1 Xác định giới hạn phát hiện và định lượng của phương pháp
Mẫu đất thêm chuẩn với nồng độ 5 µg/kg và 10 µg/kg đƣợc phân tích theo
qui trình đã thiết lập. Từ đó xác định đƣợc giá trị S/N. Dựa vào giá trị S/N để tính
toán ƣớc lƣợng giá trị phát hiện (LOD) và định lƣợng (LOQ) của phƣơng pháp. S/N
≥ 3 sẽ là LOD và S/N ≥ 10 sẽ là LOQ
Bảng 3.11 là LOD và LOQ của phƣơng pháp đƣợc xác định bằng thực
nghiệm.
Bảng 3.11. Giới hạn phát hiện và định lƣợng của phƣơng pháp
STT Tên LOD µg/kg LOQ µg/kg
1 Alachlor 4 11
2 Aldrin 1 4
3 Benalaxyl 2 7
4 BHC-alpha 4 13
5 BHC-beta 3 10
6 BHC-delta 4 14
80
STT Tên LOD µg/kg LOQ µg/kg
7 BHC-gamma 3 10
8 Bifenthrin 2 7
9 Bitertanol 11 33
10 Bromacil 7 23
11 Buprofezin 3 10
12 Cadusafos 3 8
13 Captan 2 7
14 Carbophenothion 8 24
15 Chlordane-cis 3 8
16 Chlordane-trans 3 8
17 Chlorfenapyr 0,3 1
18 Chlorfenvinphos 10 31
19 Chlorobenzilate 2 5
20 Chlorpropham 4 12
21 Chlorpyrifos 5 15
22 Chlorpyrifos-methyl 4 12
23 Cyfluthrine 11 34
24 Cyhalothrin 6 18
25 Diazinon 4 13
26 Dichlofluanid 3 10
27 Dichlorobenil 3 9
28 Dichlovos 3 11
29 Dimethenamid 2 7
30 Dimethipin 6 17
31 Diniconazole 9 28
32 Dithiopyr 2 7
33 Edifenphos 8 25
34 Endosulfan-alpha 9 28
35 Endosulfan-beta 7 22
36 Endosulfan-sulfate 7 21
37 Endrine 7 20
81
STT Tên LOD µg/kg LOQ µg/kg
38 EPN 6 18
39 Esprocarb 1 4
40 Ethion 7 22
41 Etrimfos 9 27
42 Fenamidone 4 12
43 Fenitrothion 7 22
44 Fenobucarb 2 7
45 Fensulfothion 7 21
46 Fenthion 3 8
47 Fipronil 5 15
48 Fludioxonil 6 19
49 Flusilazole 8 25
50 Flutolanil 2 7
51 Folpet 4 11
52 Hexaconazole 5 16
53 Iprobenfos 3 10
54 Isophenphos 7 22
55 Isoprocarb 4 11
56 Isoprothiolane 3 8
57 Kresoxim-methyl 2 6
58 Malathion 5 15
59 Mepanipyrim 3 10
60 Methidathion 4 12
61 Methoprene 2 5
62 Metolcarb 2 8
63 Mevinphos 10 30
64 Molinate 2 5
65 Myclobutanil 12 35
66 Napropamid 6 18
67 op-DDD 2 6
68 op-DDT 2 7
82
STT Tên LOD µg/kg LOQ µg/kg
69 Oxadiazone 3 9
70 Parathion 2 7
71 Parathion-methyl 8 23
72 Penconazole 9 27
73 Pendimethalin 3 10
74 Penthoate 6 17
75 Permethrine 2 5
76 Phenamiphos 8 26
77 Phosalone 5 15
78 Pirimicarb 1 4
79 Pirimiphos-ethyl 6 17
80 Pirimiphos-methyl 4 11
81 pp-DDD 3 8
82 pp-DDE 3 8
83 pp-DDT 2 6
84 Pretilachlor 4 11
85 Probenazole 7 20
86 Procymidone 2 6
87 Profenofos 6 17
88 Prometryn 4 12
89 Propanil 4 11
90 Propoxur 3 10
91 Pyridaben 2 7
92 Pyridaphenthion 8 24
93 Quintozene 5 15
94 Tebuconazole 13 38
95 Terbufos 4 12
96 Terbuthylazine 3 10
97 Tetraconazole 4 11
98 Thiobencarb 1 4
99 Tokuthion 3 10
83
STT Tên LOD µg/kg LOQ µg/kg
100 Tolclofos-methyl 2 7
101 Triadimenol 10 29
102 Trifluralin 5 14
103 Vamidothion 4 11
Từ bảng 3.11 có thế thấy:
- Giới hạn phát hiện cao hơn so với các phƣơng pháp chiết tách truyền
thống do QuEChERS là phƣơng pháp đơn giản nên quá trình chiết tách,
làm sạch không thể triệt để. Tuy nhiên, thời gian và chi phí đƣợc giảm
đáng kể.
- LOD, LOQ của phƣơng pháp cũng cao hơn so với trong mẫu nông sản
và tƣơng đƣơng với các công bố quốc tế trền nền mẫu đất, trầm tích có
sử dụng phƣơng pháp QuEChERS.
- LOQ mặc dù cao hơn phƣơng pháp truyền thống nhƣng vẫn đáp ứng về
ngƣỡng phát hiện cho phép trong các qui định hiện hành của Việt Nam.
3.4.2 Xác định khoảng tuyến tính và đường chuẩn của phương pháp
Đƣờng chuẩn đƣợc chuẩn bị trên mẫu đất thêm chuẩn với nồng độ 5; 10; 20;
50; 100 và 500 µg/kg và phân tích theo qui trình đã thiết lập. Giá trị về đƣờng chuẩn
đƣợc thể hiện trong bảng 3.12.
Bảng 3.12. Khoảng tuyến tính và đƣờng chuẩn của phƣơng pháp
STT HCBVTV Đƣờng chuẩn Hệ số tƣơng quan Khoảng tuyến tính (µg/kg)
1 Alachlor 0,0066x - 0,2069 10 - 500 0,997
2 Aldrin 0,0371x - 0,0299 5 - 500 0,999
3 Benalaxyl 0,0203x - 0,8063 10 - 500 0,997
4 BHC-alpha 0,0025x - 0,0269 10 - 500 0,996
5 BHC-beta 0,0032x - 0,0225 10 - 500 0,999
6 BHC-delta 0,0024x - 0,0276 10 - 500 0,998
7 BHC-gamma 0,0026x - 0,0529 10 - 500 0,995
84
STT HCBVTV Đƣờng chuẩn Hệ số tƣơng quan Khoảng tuyến tính (µg/kg)
0,0253x - 1,2995 10 - 500 8 Bifenthrin 0,992
0,0012x - 0,0508 20 - 500 9 Bitertanol 0,995
0,0048x - 0,2736 20 -500 10 Bromacil 0,993
0,0156x - 0,5282 10 - 500 11 Buprofezin 0,998
0,0105x - 0,3696 5 - 500 12 Cadusafos 0,997
0,1982x - 9,8334 5 - 100 13 Captan 0,998
0,0045x - 0,2228 20 -500 14 Carbophenothion 0,995
0,0169x - 0,03 5 - 500 15 Chlordane-cis 0,999
0,0199x - 0,0475 5 - 500 16 Chlordane-trans 0,999
0,5501x - 11,502 5 - 100 17 Chlorfenapyr 0,999
0,006x - 0,3632 20 - 500 18 Chlorfenvinphos 0,991
0,0212x - 1,0867 5 - 100 19 Chlorobenzilate 0,994
0,0076x - 0,1508 10 - 500 20 Chlorpropham 0,997
0,0038x - 0,1577 10 -500 21 Chlorpyrifos 0,994
0,0074x - 0,2822 10 - 500 22 Chlorpyrifos-methyl 0,996
0,0011x - 0,0478 20 - 500 23 Cyfluthrine 0,997
0,008x - 0,4237 20 -500 24 Cyhalothrin 0,993
0,0049x - 0,2198 10 - 500 25 Diazinon 0,994
0,012x - 0,5148 10 - 500 26 Dichlofluanid 0,997
0,0067x - 0,0574 10 - 500 27 Dichlorobenil 0,998
0,0123x - 0,4465 10 - 500 28 Dichlovos 0,991
0,0237x - 0,5492 10 - 500 29 Dimethenamid 0,999
0,0033x - 0,1037 20 -500 30 Dimethipin 0,999
0,0034x - 0,1545 20 - 500 31 Diniconazole 0,997
0,0165x - 0,4027 10 - 500 32 Dithiopyr 0,999
0,0105x - 0,655 20 -500 33 Edifenphos 0,992
0,0014x - 0,0035 20 - 500 34 Endosulfan-alpha 0,999
0,0107x - 0,0577 20 -500 35 Endosulfan-beta 0,999
0,0051x - 0,1224 20 -500 36 Endosulfan-sulfate 0,999
0,0029x - 0,0706 20 -500 37 Endrine 0,999
0,0026x - 0,1222 20 -500 38 EPN 0,992
85
STT HCBVTV Đƣờng chuẩn Hệ số tƣơng quan Khoảng tuyến tính (µg/kg)
0,0384x - 1,1437 5 - 100 0,998 39 Esprocarb
0,0059x - 0,3158 20 -500 0,993 40 Ethion
0,002x - 0,0846 20 -500 0,992 41 Etrimfos
0,0127x - 0,7431 10 - 500 0,992 42 Fenamidone
0,0026x - 0,1284 20 -500 0,998 43 Fenitrothion
0,0197x - 0,5359 10 - 500 0,995 44 Fenobucarb
0,0056x - 0,2585 20 -500 0,994 45 Fensulfothion
0,0154x - 0,6315 10 - 500 0,998 46 Fenthion
0,0029x - 0,1443 20 -500 0,99 47 Fipronil
0,0097x - 0,4628 20 -500 0,998 48 Fludioxonil
0,0063x - 0,3203 20 -500 0,996 49 Flusilazole
0,038x - 1,7414 10 - 500 0,995 50 Flutolanil
0,0505x - 2,3129 10 - 500 0,998 51 Folpet
0,0075x - 0,33 20 -500 0,997 52 Hexaconazole
0,0131x - 0,631 10 - 500 0,991 53 Iprobenfos
0,0045x - 0,2233 20 -500 0,995 54 Isophenphos
0,0155x - 0,4254 10 - 500 0,995 55 Isoprocarb
0,0208x - 0,731 10 - 500 0,999 56 Isoprothiolane
0,0239x - 1,2441 5 - 100 0,992 57 Kresoxim-methyl
0,0054x - 0,2958 10 -500 0,996 58 Malathion
0,026x - 1,3675 10 - 500 0,994 59 Mepanipyrim
0,0173x - 0,8279 10 - 500 0,997 60 Methidathion
0,0958x - 3,1407 5 - 100 0,999 61 Methoprene
0,0177x - 0,8717 10 - 500 0,996 62 Metolcarb
0,006x - 0,2735 20 - 500 0,991 63 Mevinphos
0,0227x - 0,1483 5 - 100 0,999 64 Molinate
0,0062x - 0,3491 50 - 500 0,998 65 Myclobutanil
0,0056x - 0,2446 20 -500 0,997 66 Napropamid
0,0229x - 0,5361 5 - 100 0,999 67 op-DDD
0,0185x - 0,5933 5 - 100 0,997 68 op-DDT
0,0138x - 0,3123 10 - 500 0,999 69 Oxadiazone
86
STT HCBVTV Đƣờng chuẩn Hệ số tƣơng quan Khoảng tuyến tính (µg/kg)
0,0122x + 0,0162 10 - 500 70 Parathion 0,999
71 Parathion-methyl 0,991 0,002x - 0,0944 20 -500
72 Penconazole 0,995 0,0043x - 0,2209 20 - 500
73 Pendimethalin 0,991 0,0047x - 0,2494 10 - 500
74 Penthoate 0,991 0,0079x - 0,4713 20 -500
75 Permethrine 0,992 0,0665x - 3,525 5 - 500
76 Phenamiphos 0,991 0,0011x - 0,0772 20 - 500
77 Phosalone 0,992 0,0036x - 0,1991 20 -500
78 Pirimicarb 0,998 0,0376x - 1,1815 5 - 500
79 Pirimiphos-ethyl 0,991 0,0062x - 0,3527 20 -500
80 Pirimiphos-methyl 0,993 0,0069x - 0,3436 10 - 500
81 pp-DDD 0,999 0,0225x - 0,6969 10 - 500
82 pp-DDE 0,999 0,0113x - 0,1444 10 - 500
83 pp-DDT 0,995 0,0162x - 0,7454 10 - 500
84 Pretilachlor 0,998 0,0123x - 0,5109 5 - 500
85 Probenazole 0,993 0,0058x - 0,304 20 -500
86 Procymidone 0,999 0,0245x - 0,4232 10 - 500
87 Profenofos 0,992 0,0033x - 0,2149 20 -500
88 Prometryn 0,995 0,0098x - 0,4079 10 - 500
89 Propanil 0,996 0,0131x - 0,6055 10 - 500
90 Propoxur 0,996 0,0241x - 1,3029 10 - 500
91 Pyridaben 0,991 0,0192x - 1,0959 10 - 500
92 Pyridaphenthion 0,99 0,0011x - 0,0637 20 -500
93 Quintozene 0,996 0,0016x - 0,0524 20 -500
94 Tebuconazole 0,992 0,0022x - 0,122 20 - 500
95 Terbufos 0,994 0,0055x - 0,2541 10 - 500
96 Terbuthylazine 0,998 0,0092x - 0,274 10 - 500
97 Tetraconazole 0,993 0,0101x - 0,5295 10 - 500
98 Thiobencarb 0,999 0,0724x - 1,8938 5 - 500
99 Tokuthion 0,997 0,0159x - 0,7474 10 - 500
100 Tolclofos-methyl 0,998 0,0209x - 0,6412 10 - 500
87
STT HCBVTV Đƣờng chuẩn Hệ số tƣơng quan Khoảng tuyến tính (µg/kg)
101 Triadimenol 0,991 0,0027x - 0,0748 20 - 500
102 Trifluralin 0,991 0,0032x - 0,1303 20 -500
103 Vamidothion 0,999 0,0033x - 0,0018 10 - 500
Từ kết quả cho thấy, hệ số hồi qui tuyến tính đều lớn hơn 0,99, tức là trong
khoảng nồng độ khảo sát, đƣờng chuẩn tƣơng quan theo đƣờng thẳng và phù hợp
cho công tác định lƣợng. Khoảng nồng độ này cũng đáp ứng đƣợc yêu cầu quan trắc
ô nhiễm HCBVTV trong môi trƣờng đất tại Việt Nam.
3.4.3 Xác định độ thu hồi và độ lặp lại của phương pháp
Độ thu hồi và độ lặp lại của phƣơng pháp đƣợc đánh giá thông qua mẫu đất thêm
chuẩn với nồng độ 50, 100 và 500 µg/kg. Với nồng độ thêm chuẩn 50 g/kg, mẫu
đƣợc tiến hành chiết cả 2 lần và 1 lần. Kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 3.13.
Bảng 3.13. Kết quả độ thu hồi và độ lệch chuẩn
% độ thu hồi và % RSD
Tên hoá chất BVTV 50 µg/kg 100 µg/kg 500 µg/kg
Chiết 1 lần Chiết 2 lần Chiết 1 lần Chiết 1 lần
Alachlor 84 ± 5 91 ± 9 98 ± 8 100 ± 4
Aldrin 98 ± 3 86 ± 4 107 ± 2 106 ± 3
Benalaxyl 81 ± 8 80 ± 6 97 ± 5 100 ± 4
BHC-alpha 88 ± 3 90 ± 10 76 ± 13 84 ± 13
BHC-beta 96 ± 5 88 ± 2 83 ± 11 97 ± 5
BHC-delta 92 ± 3 84 ± 7 83 ± 4 88 ± 9
BHC-gamma 84 ± 3 86 ± 3 84 ± 4 82 ± 9
Bifenthrin 85 ± 5 88 ± 3 100 ± 5 99 ± 3
Bitertanol 88 ± 4 83 ± 5 111 ± 9 108 ± 2
Bromacil 93 ± 3 82 ± 7 108 ± 9 90 ± 4
Buprofezin 96 ± 4 114 ± 4 92 ± 15 98 ± 3
Cadusafos 92 ± 4 80 ± 8 86 ± 10 91 ± 4
Captan 88 ± 12 82 ± 6 89 ± 15 86 ± 8
88
% độ thu hồi và % RSD
Tên hoá chất BVTV 50 µg/kg 100 µg/kg 500 µg/kg
Chiết 1 lần Chiết 2 lần Chiết 1 lần Chiết 1 lần
Carbophenothion 110 ± 6 82 ± 11 94 ± 6 108 ± 7
Chlordane-cis 80 ± 5 95 ± 11 96 ± 3 92 ± 6
Chlordane-trans 82 ± 15 82 ± 7 96 ± 5 93 ± 7
100 ± 4 101 ± 3 Chlorfenapyr 90 ± 7 90 ± 14
105 ± 8 101 ± 4 Chlorfenvinphos 85 ± 4 104 ± 7
95 ± 5 99 ± 3 Chlorobenzilate 95 ± 5 80 ± 13
84 ± 8 94 ± 3 Chlorpropham 81 ± 6 87 ± 15
99 ± 4 106 ± 3 Chlorpyrifos 101 ± 4 82 ± 9
92 ± 7 97 ± 5 Chlorpyrifos-methyl 82 ± 6 90 ± 15
113 ± 9 112 ± 5 Cyfluthrine 80 ± 13 92 ± 3
103 ± 4 104 ± 9 Cyhalothrin 95 ± 10 91 ± 4
100 ± 4 86 ± 15 93 ± 7 Diazinon 82 ± 4
102 ± 4 107 ± 4 Dichlofluanid 80 ± 6 84 ± 8
86 ± 10 84 ± 4 Dichlorobenil 89 ± 4 83 ± 8
85 ± 9 75 ± 8 Dichlovos 80 ± 4 84 ± 8
97 ± 5 111 ± 4 Dimethenamid 84 ± 5 85 ± 8
105 ± 8 106 ± 5 Dimethipin 84 ± 5 91 ± 6
90 ± 8 109 ± 9 Diniconazole 84 ± 5 89 ± 1
106 ± 5 109 ± 3 Dithiopyr 82 ± 8 85 ± 6
110 ± 7 109 ± 9 Edifenphos 83 ± 5 81 ± 7
101 ± 7 109 ± 4 Endosulfan-alpha 89 ± 8 82 ± 10
103 ± 6 107 ± 3 Endosulfan-beta 84 ± 4 85 ± 3
102 ± 5 92 ± 6 Endosulfan-sulfate 88 ± 15 82 ± 12
83 ± 10 85 ± 7 Endrine 88 ± 6 84 ± 8
93 ± 8 80 ± 6 EPN 82 ± 4 87 ± 4
98 ± 4 104 ± 3 Esprocarb 81 ± 13 84 ± 10
97 ± 4 109 ± 12 Ethion 85 ± 4 82 ± 8
96 ± 4 109 ± 3 Etrimfos 82 ± 6 82 ± 8
94 ± 4 109 ± 4 84 ± 4 Fenamidone 107 ± 10
89
% độ thu hồi và % RSD
Tên hoá chất BVTV 50 µg/kg 100 µg/kg 500 µg/kg
Chiết 1 lần Chiết 2 lần Chiết 1 lần Chiết 1 lần
91 ± 10 73 ± 15 Fenitrothion 92 ± 7 80 ± 6
Fenobucarb 85 ± 10 89 ± 9 83 ± 8 92 ± 6
Fensulfothion 86 ± 7 100 ± 5 89 ± 1 98 ± 3
Fenthion 82 ± 5 97 ± 5 84 ± 7 108 ± 3
Fipronil 99 ± 7 102 ± 7 89 ± 2 109 ± 8
Fludioxonil 82 ± 14 99 ± 5 104 ± 7 101 ± 3
Flusilazole 92 ± 3 82 ± 8 87 ± 15 102 ± 5
Flutolanil 81 ± 14 89 ± 8 99 ± 5 100 ± 3
Folpet 93 ± 4 87 ± 16 80 ± 11 86 ± 7
Hexaconazole 86 ± 10 93 ± 11 82 ± 12 107 ± 4
Iprobenfos 83 ± 14 95 ± 16 83 ± 8 102 ± 7
Isophenphos 81 ± 11 94 ± 7 87 ± 7 112 ± 9
Isoprocarb 81 ± 10 86 ± 12 88 ± 7 89 ± 13
Isoprothiolane 84 ± 8 88 ± 7 90 ± 10 85 ± 3
Kresoxim-methyl 90 ± 8 99 ± 5 81 ± 9 98 ± 3
Malathion 89 ± 7 101 ± 12 108 ± 5 101 ± 10
Mepanipyrim 95 ± 13 96 ± 8 87 ± 6 114 ± 3
Methidathion 86 ± 11 92 ± 8 94 ± 7 95 ± 5
Methoprene 94 ± 4 94 ± 11 87 ± 4 111 ± 3
Metolcarb 80 ± 6 90 ± 11 88 ± 4 85 ± 9
Mevinphos 84 ± 2 90 ± 9 87 ± 6 96 ± 9
Molinate 86 ± 3 78 ± 13 89 ± 5 91 ± 12
Myclobutanil 98 ± 6 101 ± 7 87 ± 5 114 ± 3
Napropamid 93 ± 6 98 ± 5 91 ± 9 101 ± 4
op-DDD 82 ± 14 106 ± 3 83 ± 6 104 ± 4
op-DDT 83 ± 12 83 ± 8 83 ± 5 92 ± 5
Oxadiazone 81 ± 10 80 ± 3 84 ± 3 102 ± 4
Parathion 88 ± 7 111 ± 5 83 ± 12 102 ± 2
Parathion-methyl 86 ± 7 89 ± 14 83 ± 6 112 ± 5
90
% độ thu hồi và % RSD
Tên hoá chất BVTV 50 µg/kg 100 µg/kg 500 µg/kg
Chiết 1 lần Chiết 2 lần Chiết 1 lần Chiết 1 lần
82 ± 9 86 ± 7 93 ± 11 85 ± 8 Penconazole
80 ± 4 85 ± 2 92 ± 8 114 ± 5 Pendimethalin
106 ± 6 86 ± 7 90 ± 7 112 ± 3 Penthoate
88 ± 10 85 ± 8 100 ± 4 102 ± 4 Permethrine
85 ± 6 87 ± 5 113 ± 3 114 ± 9 Phenamiphos
83 ± 8 82 ± 6 101 ± 5 101 ± 3 Phosalone
85 ± 7 80 ± 6 91 ± 7 101 ± 4 Pirimicarb
82 ± 7 80 ± 5 99 ± 6 99 ± 4 Pirimiphos-ethyl
Pirimiphos-methyl 105 ± 13 82 ± 10 101 ± 4 111 ± 4
84 ± 8 87 ± 5 104 ± 17 109 ± 5 pp-DDD
87 ± 8 80 ± 6 103 ± 6 104 ± 3 pp-DDE
87 ± 4 85 ± 7 92 ± 6 88 ± 4 pp-DDT
93 ± 11 92 ± 14 98 ± 4 101 ± 3 Pretilachlor
84 ± 7 93 ± 14 100 ± 10 109 ± 3 Probenazole
93 ± 10 88 ± 3 101 ± 5 104 ± 3 Procymidone
93 ± 6 85 ± 9 111 ± 12 107 ± 4 Profenofos
91 ± 7 87 ± 9 96 ± 12 103 ± 4 Prometryn
92 ± 6 90 ± 13 101 ± 6 104 ± 4 Propanil
82 ± 7 90 ± 15 103 ± 12 101 ± 9 Propoxur
91 ± 9 88 ± 8 95 ± 4 108 ± 5 Pyridaben
112 ± 8 83 ± 4 96 ± 9 108 ± 8 Pyridaphenthion
86 ± 6 78 ± 4 88 ± 11 79 ± 12 Quintozene
95 ± 13 Tebuconazole 104 ± 11 88 ± 9 98 ± 6
86 ± 5 87 ± 5 92 ± 10 85 ± 10 Terbufos
93 ± 10 88 ± 9 93 ± 6 99 ± 5 Terbuthylazine
115 ± 12 86 ± 6 93 ± 5 86 ± 5 Tetraconazole
98 ± 13 87 ± 7 99 ± 5 105 ± 3 Thiobencarb
87 ± 6 88 ± 12 97 ± 5 99 ± 3 Tokuthion
96 ± 6 99 ± 3 Tolclofos-methyl 96 ± 11 82 ± 8
91
% độ thu hồi và % RSD
Tên hoá chất BVTV 50 µg/kg 100 µg/kg 500 µg/kg
Chiết 1 lần Chiết 2 lần Chiết 1 lần Chiết 1 lần
Triadimenol 80 ± 8 87 ± 14 84 ± 3 108 ± 15
Trifluralin 81 ± 3 83 ± 6 88 ± 10 102 ± 3
Vamidothion 91 ± 6 88 ± 11 105 ± 3 113 ± 2
Kết quả ở bảng 3.13 cho thấy độ thu hồi thấp nhất thu đƣợc là 73% ở giá trị
thêm chuẩn 100 µg/kg và cao nhất là 115% ở giá trị thêm chuẩn 50 µg/kg. Chỉ có 1
giá trị có độ thu hồi 73% còn lại các giá trị khác đều trên 75%. Không có nhiều
khác biệt ở giá trị độ thu hồi giữa 1 lần và 2 lần chiết.
Kết quả này cũng cho thấy phƣơng pháp có độ thu hồi và độ lặp lại tốt, đáp
ứng yêu cầu của phép phân tích định lƣợng.
3.4.4 So sánh, đánh giá phương pháp thông qua phân tích mẫu thực tế
Trên cơ sở qui trình phân tích dã đƣợc thiết lập, tiến hành phân tích mẫu đất
thực tế nhằm đánh giá khả năng áp dụng, độ chính xác của qui trình đã thiết lập so
với các qui trình phân tích khác hiện hành. Các mẫu đất đƣợc có các đặc trƣng hóa
lý khác nhau với các yếu tố có thể gây ảnh hƣởng đến quá trình phân tích (đã đƣợc
khảo sát, nghiên cứu trong các mục trên)
3.4.4.1 Áp dụng phân tích mẫu thực tế
Phân tích 30 mẫu đất đƣợc lấy tại các khu vực trồng lúa và trồng rau, vị trí và
đặc điểm của các loại đất này đƣợc trình bày tại bảng 3.14 và bảng 3.15.
Kết quả tổng hợp phân tích (bảng 3.16) cho thấy: có 10 mẫu phát hiện thấy
có dƣ lƣợng HCBVTV. Các HCBVTV đƣợc phát hiện bao gồm Cadusafos,
Fensulfothion, op-DDD, op-DDT và Pirimicarb.
Bảng 3.14. Địa điểm lấy mẫu và phân loại đất trồng lúa
Đặc điểm Địa điểm lấy mẫu Phân loại đất Kí hiệu
Đất có OC cao Đất phù sa BCT-1 Khu đồng mƣơng nổi - Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội
92
Đặc điểm Địa điểm lấy mẫu Phân loại đất Kí hiệu
Đất có OC cao Đất phù sa BCT-2 Khu Lò đồng Lô - Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội
Hoàng Lƣơng, Hiệp Hòa, Bắc Giang Đất bạc màu BCT-3 Đất có OC trung bình
Đất có OC thấp Đất cát biển BCT-4 Cánh đồng Nƣơng Cu Tăng - Nghi Phong, Nghi Lộc, Nghệ An
Đất có OC thấp Đất cát biển BCT-5 Cánh đồng Cửa Đồn xóm 1, Nghi Phong, Nghi Lộc, Nghệ An
Đất có pH thấp Bãi đại - Bãi Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội Đất xám BCT-6
Đất có pH thấp Bãi đại - Bãi Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội Đất xám BCT-7
Đất phù sa BCT-8 Đất có ion trao đổi cao Cánh đồng Kim Ân - Diễn Hải, Diễn Châu, Nghệ An
Đất phù sa BCT-9 Đất có pH trung tính Ô 3b đội 7- Nông trƣờng Rạng Đông - Nam Định
Đất phù sa BCT-10 Đất có ion trao đổi cao Khu đồng I -3b đội 9 - Nông trƣờng Rạng Đông - Nam Định
Đất có pH cao Đất phù sa BCT-11 Khu đồng V -3b đội 1 - Nông trƣờng Rạng Đông - Nam Định
Đất cát biển BCT-12 Đất có ion trao đổi trung bình Cánh đồng Kim Lan - Diễn Hải, Diễn Châu, Nghệ An
Đất cát biển BCT-13 Đất có ion trao đổi thấp Cánh đồng 20 ha - Nghi Phong, Nghi Lộc, Nghệ An
Bảng 3.15. Địa điểm lấy mẫu và phân loại đất trồng rau
Đặc điểm Địa điểm lấy mẫu Phân loại đất Kí hiệu
Đất có OC cao Đất phù sa BCT-14 Thôn Bằng B - Hoàng Liệt, Thanh Trì, Hà Nội
Đất có OC cao Đất phù sa BCT-15 Khu đồng Đầm Hoàng Cung - Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội
Đất phù sa BCT-16 Đất có OC trung bình Thôn Bằng B - Hoàng Liệt, Thanh Trì, Hà Nội
Đất phù sa BCT-17 Đất có OC trung Đông Lỗ, Hiệp Hòa, Bắc Giang
93
Đặc điểm Địa điểm lấy mẫu Phân loại đất Kí hiệu
bình
Đất có OC thấp Đất phù sa BCT-18 Khu Trục Giữa - xóm 2, Lĩnh Nam, Thanh Trì, Hà Nội
Đất có pH thấp Đông Lỗ, Hiệp Hòa, Bắc Giang Đất xám BCT-19
Đất phù sa BCT-20 Đất có pH thấp Thôn Bằng B, Hoàng Liệt, Thanh Trì, Hà Nội
Đất phù sa BCT-21 Đất có pH cao Khu Trục Giữa - xóm 2, Lĩnh Nam, Thanh Trì, Hà Nội
Đất phù sa BCT-22 Đất có pH cao Khu Nghè - xóm 1, Lĩnh Nam, Thanh Trì, Hà Nội
Phúc Lý, Từ Liêm, Hà Nội Đất phù sa BCT-23 Đất có pH trung tính
Minh Khai, Từ Liêm, Hà Hội Đất phù sa BCT-24 Đất có pH trung tính
Đất phù sa BCT-25 Đất có ion trao đổi cao Khu Nghè - xóm 1, Lĩnh Nam, Thanh Trì, Hà Nội
Đất phù sa BCT-26 Đất có ion trao đổi cao Khu đồng thôn Văn, Thanh Liệt, Thanh Trì, Hà Nội
Đất phù sa BCT-27 Đất có ion trao đổi trung bình Thôn Bằng B, Hoàng Liệt, Thanh Trì, Hà Nội
Đất phù sa BCT-28 Đất có ion trao đổi trung bình Khu đồng Đầm Hoàng Cung - Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội
Nam Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội Đất bạc màu BCT-29 Đất có ion trao đổi thấp
Nam Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội Đất bạc màu BCT-30 Đất có ion trao đổi thấp
Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả phân tích các mẫu đất có dƣ lƣợng hoá chất BVTV tại Viện Công nghệ môi trƣờng
BCT-2 BCT-3 BCT-6 BCT-14 BCT-15 BCT-16 BCT-20 BCT-24 BCT-25 BCT-26
Cadusafos
Tên Nồng độ (µg/kg)
17
Fensulfothion 35 22
94
9 13 op-DDD
op-DDT 12 21 16 13 22 49 17
Pirimicarb 5
3.4.4.2 So sánh kết quả với các phòng thí nghiệm khác
30 mẫu đất trên đã đƣợc gửi tới 02 đơn vị chuyên về phân tích tại Hàn quốc,
bên cạnh đó, 05 mẫu đất đƣợc xác định có hoá chất BVTV cũng đƣợc gửi tới 02
đơn vị có chức năng và năng lực phân tích ở Việt Nam. Danh sách các đơn vị gửi
mẫu phân tích ở trong nƣớc và nƣớc ngoài bao gồm:
Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng 1: phân tích đƣợc 37 chất.
Trung tâm khảo kiểm nghiệm chất lƣợng phân bón quốc gia: phân tích đƣợc 26
chất.
Korea Research Institue of Analytical Technology: phân tích đƣợc 100 chất.
Power Chemical Analysis Management: phân tích đƣợc 100 chất.
Kết quả phân tích của các đơn vị nêu trên đƣợc trình bày tại bảng 3.17.
Bảng 3.17. Tổng hợp kết quả của 5 đơn vị tham gia phân tích (Quatest và TTKKNPBQG tham gia 05 mẫu) (đơn vị: µg/kg).
Ký hiệu Tên đơn vị Cadusafos Fensulfothion op-DDD op-DDT Pirimicarb
BCT-2 ANAPEX ND ND ND 10 ND
IET-VAST ND ND ND 12 ND
PCAM ND ND ND 14 ND
BCT-3 ANAPEX 15 40 ND ND ND
IET-VAST 17 35 ND ND ND
95
Ký hiệu Tên đơn vị Cadusafos Fensulfothion op-DDD op-DDT Pirimicarb
PCAM 20 30 ND ND ND
TTKKNPB 20 36 ND ND ND
QUATEST KTG KTG ND ND ND
BCT-6 ANAPEX ND 12 ND 2 2
IET-VAST ND 13 ND 2 2
PCAM ND 15 ND ND 2
BCT-14 ANAPEX ND ND 6 15 ND
IET-VAST ND ND 5 21 ND
PCAM ND ND 10 20 ND
TTKKNPB ND ND ND 16 ND
QUATEST KTG KTG 7 14 ND
BCT-15 ANAPEX ND ND 16 12 ND
IET-VAST ND ND 13 17 ND
PCAM ND ND 10 10 ND
TTKKNPB ND ND 16 18 ND
QUATEST KTG KTG 12 16 ND
BCT-16 ANAPEX ND ND 10 17 ND
IET-VAST ND ND 9 16 ND
PCAM ND ND 14 10 ND
TTKKNPB ND ND 12 20 ND
96
Ký hiệu Tên đơn vị Cadusafos Fensulfothion op-DDD op-DDT Pirimicarb
QUATEST KTG KTG 10 30 ND
BCT-20 ANAPEX ND 20 2 ND ND
13 2 ND IET-VAST ND ND
12 5 ND PCAM ND ND
25 3 ND BCT-24 ANAPEX ND ND
22 3 ND IET-VAST ND ND
20 5 ND PCAM ND ND
50 ND ND BCT-25 ANAPEX ND ND
49 ND ND IET-VAST ND ND
55 ND ND PCAM ND ND
42 ND ND TTKKNPB ND ND
58 ND ND QUATEST KTG KTG
ND ND ND BCT-26 ANAPEX ND 24
ND ND ND IET-VAST ND 22
ND ND ND PCAM ND 25
ND: không phát hiện thấy; KTG: không có trong danh sách phân tích.
Kết quả cho thấy:
- Mẫu BCT-2: Hoá chất BVTV op-DDT đƣợc car 3/3 phòng thí nghiệm tìm thấy
trong mẫu BCT-2. Hình 3.19 cho thấy các kết quả phân tích của cả 3 phòng thí
nghiệm là gần với giá trị trung bình của op-DDT trong mẫu BCT-2.
97
Hình 3.19. So sánh kết quả op-DDT trong mẫu BCT-2
- Mẫu BCT-3: Hoá chất BVTV Cadusafos đƣợc 4/5 phòng thí nghiệm tìm thấy
trong mẫu BCT-3, trừ phòng thí nghiệm của Quatest vì Quatest không phân tích
chỉ tiêu này. Hình 3.20 cho thấy các kết quả phân tích của cả 04 phòng thí
nghiệm là gần với giá trị trung bình của Cadusafos trong mẫu BCT-3.
Hình 3.20. So sánh kết quả Cadusafos mẫu BCT-3
- Mẫu BCT-14: Cả 5 phòng thí nghiệm đều tìm thấy lƣợng vết op-DDD và op-
DDT trong mẫu BCT-14. Hình 3.21 và 3.22 cho thấy kết quả của op-DDD dao
98
động khá lớn giữa các phòng với nhau (%RSD ~ 33) còn kết quả của op-DDT
thì có độ dao động giữa các phòng tốt hơn (%RSD ~ 18).
Hình 3.21. So sánh kết quả op-DDD mẫu BCT-14
Hình 3.22. So sánh kết quả op-DDT mẫu BCT-14
99
- Mẫu BCT-15: Cả 5 phòng thí nghiệm đều tìm thấy lƣợng vết op-DDD và op-
DDT trong mẫu BCT-15. Hình 3.23 và 3.24 cho thấy biên độ dao động giữa các
kết quả của op-DDD và op-DDT của cả 5 phòng.
Hình 3.23. So sánh kết quả op-DDD mẫu BCT-15
Hình 3.24. So sánh kết quả op-DDT mẫu BCT-15
100
- Mẫu BCT-16: Cả 5 phòng thí nghiệm đều tìm thấy lƣợng vết op-DDD và op-
DDT trong mẫu BCT-16. Hình 3.25 và 3.26 cho thấy biên độ dao động giữa các
kết quả của op-DDD và op-DDT của cả 5 phòng. Trong đó, kết quả op-DDT có
sự dao động lớn do kết quả của Quatest cao gấp 3 lần so với kết quả của
PCAM.
Hình 3.25. So sánh kết quả op-DDD mẫu BCT-16
Hình 3.26. So sánh kết quả op-DDT mẫu BCT-16
101
- Mẫu BCT-25: Cả 5 phòng thí nghiệm đều tìm thấy lƣợng vết op-DDT trong
mẫu BCT-25. Hình 3.27 cho thấy biên độ dao động giữa các kết quả của op-
DDT của cả 5 phòng.
Hình 3.27. So sánh kết quả op-DDT mẫu BCT-25
102
KẾT LUẬN
Luận án đã nghiên cứu và xây dựng đƣợc qui trình phân tích đồng thời dƣ
lƣợng HCBVTV thuộc các nhóm khác nhau với 103 hoạt chất (cơ clo, cơ phốt pho,
carbamate và nhóm pyrethroid) trong mẫu đất trên thiết bị sắc ký khí khối phổ theo
phƣơng pháp mới, hiện đại (QuEChERS GC/MS 3 SIM). Trong đó:
1. Quá trình chiết mẫu: đƣợc tiến hành 01 lần duy nhất bao gồm 2 công đoạn
(chiết và làm sạch) với tổng thời gian 25 phút, cần 15 ml dung môi MeCN và
đạt hiệu suất thu hồi 70% - 120% (so với các phƣơng pháp hiện nay cần tối
thiểu 02 quá trình chiết soxhlet với thời gian 24 – 32 tiếng, hết 300 ml – 500 ml
dung môi),
2. Phân tích trên thiết bị (GC/MS): một lần chạy máy duy nhất cho định lƣợng 103
hoạt chất với thời gian là 40 phút,
3. Trang thiết bị phục vụ xử lý mẫu đơn giản, qui trình dễ áp dụng cho các phòng
thí nghiệm phân tích,
4. Phƣơng pháp đã đƣợc đánh giá và có giới hạn phát hiện trong khoảng 5ppb –
30ppb (đáp ứng đƣợc qui chuẩn 15/2008/BTNMT của Việt Nam về giới hạn
cho phép dƣ lƣợng HCBVTV trong đất), sai số (%RSD) nhỏ hơn 15%
5. Qui trình đã đƣợc áp dụng phân tích HCBVTV cho 30 mẫu đất với các đặc
trƣng khác nhau và kết quả phân tích thu đƣợc có độ tƣơng đồng cao so với kết
quả phân tích của 02 phòng kiểm nghiệm tại Hàn Quốc và 02 phòng kiểm
nghiệm tại Việt Nam.
103
Tính mới của nghiên cứu
- Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam cho phân tích HCBVTV
trong mẫu đất theo phƣơng pháp QuEChERS.
- Phƣơng pháp sử dụng kỹ thuật chiết d-SPE thay vì chiết soxhlet nên thời gian
xử lý mẫu giảm từ 24 h xuống còn 25 phút, dung môi chỉ cần 15 ml (phƣơng
pháp thông thƣờng cần tối thiểu 300 ml).
- Phƣơng pháp có thể xác định đồng thời 103 hóa chất BVTV trong mẫu đất
(công bố mới nhất chỉ có 42 hoạt chất đƣợc xác định đồng thời trong mẫu đất)
- Chỉ sử dụng hệ thiết bị phân tích GC/MS (công bố quốc tế thƣờng là thiết bị sắc
ký khối phổ 2 lần GC/MS/MS).
104
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Phạm Tuấn Linh, Phan Tiến Hưng, Đặng Thị Lan Hương, Nguyễn Viết Hoàng,
Nguyễn Thành Đồng, Study on the effects of absorbents on the removal of
interferences in extracted soil sample for analysis by GC-MS, Tạp chí phân tích
Hóa, Lý và Sinh học, 2013, 17, 83-89
2. Tuan Linh Pham , Tien Hung Phan & Thanh Dong Nguyen, Analysis of
Pesticides in Soil Using Dispersive Solid Phase Extraction Coupled to GC-MS,
Soil and Sediment Contamination, 2014, 23, 339-352
3. Phạm Tuấn Linh, Vũ Đức Lợi, Nguyễn Thị Thảo, Nguyễn Mai Dương, Nguyễn
Hồng Khánh,Nguyễn Viết Hoàng, Nguyễn Thành Đồng, Ứng dụng phần mềm
AMDIS để xây dựng thƣ viện phổ cho xác định hóa chất bảo vệ thực vật từ dữ
liệu sắc ký khí khối phổ, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, tháng
3/2017, tập 14 – số 3, 19-21
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Prof. Margarita Stoytcheva, Pesticides - Strategies for Pesticides Analysis,
Published by InTech, 2011, Croatia.
2. Margarita Stoytcheva, Pesticides in the Modern World – Trends in Pesticides
Analysis, Published by InTech, 2011, Croatia.
3. Hoàng Xuân Tiến, Hóa học bảo vệ thực vật, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ
thuật, 2013, Hà Nội
4. Phạm Luận, Phƣơng pháp phân tích sắc ký và chiết tách, Nhà xuất bản Bách
Khoa Hà Nội, 2014, Hà Nội
5. Phạm Hùng Việt, Cơ sở lý thuyết của phƣơng pháp sắc ký khí. Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật, 2003.
6. Trần Cao Sơn, Lê Thị Hồng Hảo, Hoàng Thị Thúy Hằng, Thái Nguyễn Hùng
Thu, Xác định đa dƣ lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật trong dƣợc liệu tƣơi
bằng phƣơng pháp QuEChERS và sắc ký lỏng khối phổ, Tạp chí Dược
học, 2013, T. 53, S. 11
7. Trần Cao Sơn, Nghiên cứu xác định dƣ lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật trong
dƣợc liệu và sản phẩm từ dƣợc liệu bằng sắc ký khối phổ, Luận án tiến sĩ
dược học, 2015
8. M.Á. González-Curbelo, B. Socas-Rodríguez, A.V. Herrera-Herrera, J.
González-Sálamo, J. Hernández-Borges, M.Á. Rodríguez-Delgado,
Evolution and applications of the QuEChERS method, Trends in Analytical
Chemistry, 2015, 71, 169–185
9. Carmelo García Pinto, María Esther Fernández Laespada, Sara Herrero
Martín, Ana María Casas Ferreira, José Luis Pérez Pavón, Bernardo Moreno
Cordero, Simplified QuEChERS approach for the extraction of chlorinated
compounds from soil samples, Talanta, 2010, 81, 385–391
10. C. Lesueur, P. Knittl, M. Gartner, A. Mentler, M. Fuerhacker, Analysis of
140 pesticides from conventional farming foodstuff samples after extraction
with the modified QuECheRS method, Food Control, 2008, 19, 906–914
106
11. Amir Salemi, Elham Shafiei, Maryam Vosough, Optimization of matrix solid
phase dispersion coupled with gas chromatography electron capture
detection for determination of chlorinated pesticides in soil, Talanta, 2012,
101, 504–509
12. Lijin Zhang, Shaowen Liu, Xinyi Cui, Canping Pan, Ailin Zhang, Fang
Chen, A review of sample preparation methods for the pesticide residue
analysis in foods, Central European Journal of Chemistry, 2012, 10(3), 900–
925
13. Miguel Angel Gonza, lez-Curbelo, Antonio V. Herrera-Herrera, Lidia M.
Ravelo-Perez, Javier Hernandez-Borges, Sample-preparation methods for
pesticide-residue analysis in cereals and derivatives, Trends in Analytical
Chemistry, 2012, Vol. 38
14. Guozhu Liu, Lei Rong, Bin Guo, Mingshan Zhang, Shengjun Li, Qing Wu,
Bo Chen, Shouzhuo Yao, Jitao Chen, Development of an improved method
to extract pesticide residues in foods using acetontrile with magnesium
sulfate and chloroform, Journal of Chromatography A, 2011, 1218, 1429–
1436
15. Anna Laura Capriotti, Chiara Cavaliere, Aldo Lagana, Susy
Piovesana,Roberto Samperi, Recent trends in matrix solid-phase dispersion,
Trends in Analytical Chemistry, 2013, Vol. 43
16. Jolanta Fenik, Maciej Tankiewicz, Marek Biziuk, Properties and
determination of pesticides in fruits and vegetables, Trends in Analytical
Chemistry, 2011, Vol. 33, 814-826
17. E.J. Llorent-Martínez, P. Ortega-Barrales, M.L. Fernández-de Córdova, A.
Ruiz-Medina, Trends in flow-based analytical methods applied to pesticide
detection: A review, Analytica Chimica Acta , 2011, 684, 30–39
18. J.L. Martínez Vidal, P. Plaza-Bolanos, R. Romero-González, A. Garrido
Frenich, Determination of pesticide transformation products: A review of
extraction and detection methods, Journal of Chromatography A, 2009,
1216, 6767–6788
107
19. S. H. G. Brondi, G. H. L. Vicente, A. N. de Macedo, A. R. A. Nogueira,
Evaluation of the QuEChERS Method and Gas Chromatography Mass
Spectrometry for the Analysis Pesticide Residues in Water and Sediment,
Bull Environ Contam Toxicol, 2011, 86, 18–22
20. M. Asensio-Ramos & J. Hernández-Borges & L. M. Ravelo-Pérez & M. A.
Rodríguez-Delgado, Evaluation of a modified QuEChERS method for the
extraction of pesticides from agricultural, ornamental and forestal soils, Anal
Bioanal Chem, 2010, 396, 2307–2319
21. Katerina Maštovská, Steven J. Lehotay, Evaluation of common organic
solvents for gas chromatographic analysis and stability of multiclass
pesticide residues, Journal of Chromatography A, 2004, 1040, 259–272
22. Jean Lucas de Oliveira Arias, Caroline Rombaldi, Sergiane Souza Caldas,
Ednei Gilberto Primel, Alternative sorbents for the dispersive solid-phase
extraction step in quick, easy, cheap, effective, rugged and safe method for
extraction of pesticides from rice paddy soils with determination by liquid
chromatography tandem mass spectrometry, Journal of Chromatography A,
2014, 1360, 66–75
23. Daniela Marchis, Gian Luca Ferro, Paola Brizio, Stefania Squadrone, Maria
Cesarina Abete, Detection of pesticides in crops: A modified QuEChERS
approach, Food Control, 2012, 25, 270-273
24. Thanh Dong Nguyen, Eun Mi Han, Mi Suk Seo,Sa Ra Kim, Mi Young Yun,
Dae Myung Lee, Gae-Ho Lee, A multi-residue method for the determination
of 203 pesticides in rice paddies using gas chromatography/mass
spectrometry, analytica chimica acta, 2008, 619, 67–74
25. Michelangelo Anastassiades, Katerina Maštovská, Steven J. Lehotay,
Evaluation of analyte protectants to improve gas chromatographic analysis of
pesticides, Journal of Chromatography A, 2003, 1015, 163–184
26. Zeying He & Shanshan Chen & Lu Wang & Yi Peng & Ming Luo &
Wenwen Wang & Xiaowei Liu, Multiresidue analysis of 213 pesticides in
leek and garlic using QuEChERS-based method and gas chromatography-
108
triple quadrupole mass spectrometry, Anal Bioanal Chem, 2015, 407, 2637–
2643
27. AOAC Official Method 2007.01, Pesticide residues in foods by acetonenitril
extraction and partitioning with magnesium sulfate gas
chromatography/mass spectrometry and liquid chromatography/tandem mass
spectrometry, first action 2007,
28. Method 1657, Revision A Organo-Phosphorus Pesticides in Wastewater,
Soil, Sludge, Sediment, and Tissue by GC/FPD, EPA-821-R-00-018,
September 2000
29. Method 1699: Pesticides in Water, Soil, Sediment, Biosolids, and Tissue by
HRGC/HRMS, EPA-821-R-08-001, December 2007
30. Lesego Cecilia Mmualefe, Sample preparation for pesticide analysis in water
and sediments: A case study of the Okavango Delta, Botswana, Doctor of
Philosophy (Science), Mach 2010, Rhodes University
31. Method validation and quality control procedures for pesticide residues
analysis in food and feed, Document No. SANCO/10684/2009
32. Thẩm định phƣơng pháp trong phân tích hóa học và vi sinh vật, Viện kiểm
nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia, Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật Hà Nội, 8/2010
33. Maria Concetta Bruzzoniti & Leonardo Checchini & Rosa Maria De Carlo &
Serena Orlandini & Luca Rivoira & Massimo Del Bubba, QuEChERS
sample preparation for the determination of pesticides and other organic
residues in environmental matrices: a critical review, Anal Bioanal Chem,
2014, 406, 4089–4116
34. Danh mục thuốc bảo vệ thực vật đƣợc phép sử dụng tại Việt Nam – Thông tƣ
số 03/2016/TT-BNNPTNT ngày 21/4/2016
35. Anastassiades M, Scherbaum E, Tasdelen B, Stajnbaher D, Recent
developments in QuEChERS methodology for pesticide multiresidue
analysis, public health, environmental safety, 2007, Wiley - VCH Verlag
GmbH & Co
109
36. Luke MA, Froberg JE, Masumoto HT, Extraction and cleanup of
organochlorine, organophosphate, organonitrogen, and hydrocarbon
pesticides in produce for determination by gas-liquid chromatography, J
Assoc Off Anal Chem, 1975, 58(5):1020–1026
37. Lehotay SJ, Revisiting the advantages of the QuEChERS approach to sample
preparation, Eclipse Business Media Ltd., Frederick House, Princes Court,
2013, UK
38. Lehotay SJ () QuEChERS sample preparation approach for mass
spectrometric analysis of pesticide zesidues in foods, Mass Spectrometry in
Food Safety, 2011, vol 747, pp 65–91.
39. Wilkowska A, Biziuk M, Determination of pesticide residues in food
matrices using the QuEChERS methodology, Food Chem
2010,125(3),v803–812.
40. Prestes OD, Friggi CA, Adaime MB, Zanella, QuEChERS—a modern
sample preparation method for pesticide multiresidue determination in food
by chromatographic methods coupled to mass spectrometry, 2009, Quim
Nova 32(6), 1620–1634
41. Usui K, Hayashizaki Y, Minagawa T, Hashiyada M, Nakano A, Funayama
M, Rapid determination of disulfoton and its oxidative metabolites in human
whole blood and urine using QuEChERS extraction and liquid
chromatography-tandem mass spectrometry. Legal Med, 2012, 14(6), 309–
316.
42. Vudathala D, Cummings M, Murphy L, Analysis of multiple anticoagulant
rodenticides in animal blood and liver tissue using principles of QuEChERS
method, J Anal Toxicol, 2010, 34(5), 273–279
43. Ribeiro C, Ribeiro AR, Maia AS, Gonçalves VMF, Tiritan ME, New trends
in sample preparation techniques for environmental analysis, Anal Chem,
2014, 44(2), 142–185.
44. Lehotay SJ, Maštovská K, Lightfield AR, Use of buffering and other means
to improve results of problematic pesticides in a fast and easy method for
residue analysis of fruits and vegetables, J AOAC Int, 2005, 88(2), 615–629
110
45. Lehotay SJ, Maštovská K, Yun SJ, Evaluation of two fast and easy methods
for pesticide residue analysis in fatty food matrixes, J AOAC Int, 2005,
88(2), 630–638
46. Alder L, Greulich K, Kempe G, Vieth B, Residue analysis of 500 high
priority pesticides: better by GC-MS or LC-MS/MS, Mass Spectrom Rev,
2006, 25(6), 838–865.
47. Saito Y, Kodama S, Matsunaga A, Yamamoto A, Multiresidue determination
of pesticides in agricultural products by gas chromatography/mass
spectrometry with large volume injection, J AOAC Int, 2004, 87(6), 1365–
1367
48. Ueno E, Oshima H, Saito I, Matsumoto H, Yoshihiro Y, Nakazawa H,
Multiresidue analysis of pesticides in vegetables and fruits by gas
chromatography/mass spectrometry after gel permeation chromatography
and graphitized carbon column cleanup, J AOAC Int, 2004, 87(4), 1003–
1015
49. Lesueur C, Gartner M, Mentler A, Fuerhacker M, Comparison of four
extraction methods for the analysis of 24 pesticides in soil samples with gas
chromatography-mass spectrometry and liquid chromatography-ion trap-
mass spectrometry. Talanta, 2008, 75(1), 284– 293
50. Correia-Sá L, Fernandes VC, Carvalho M, Calhau C, Domingues VMF,
Delerue-Matos C, Optimization of QuEChERS method for the analysis of
organochlorine pesticides in soils with diverse organic matter. J Sep Sci,
2012, 35(12), 1521–1530.
51. Rashid A, Nawaz S, Barker H, Ahmad I, Ashraf M, Development of a simple
extraction and clean-up procedure for determination of organochlorine
pesticides in soil using gas chromatography-tandem mass spectrometry. J
Chromatogr A, 2010, 1217(17), 2933–2939.
52. Mantzos N, Karakitsou A, Zioris I, Leneti E, Konstantinou I, QuEChERS
and solid phase extraction methods for the determination of energy crop
pesticides in soil, plant and runoff water matrices, J Environ Anal Chem,
2013, 93(15), 1566-1584
111
53. Caldas SS, Bolzan CM, Cerqueira MB, Tomasini D, Furlong EB, Fagundes
C, Primel EG, Evaluation of a modified QuEChERS extraction of multiple
classes of pesticides from a rice paddy soil by LC-APCI-MS/MS, J Agri
Food Chem, 2011, 59(22), 11918–11926.
54. Pinto CG, Laespada MEF, Martín SH, Ferreira AMC, Pavón JLP, Cordero
BM, Simplified QuEChERS approach for the extraction of chlorinated
compounds from soil samples, Talanta, 2010, 81(1/2), 385–391.
55. Yang XB, Ying GG, Kookana RS, Rapid multiresidue determination for
currently used pesticides in agricultural drainage waters and soils using gas
chromatography-mass spectrometry. J Environ Sci Health Part B Pestic
Food Contam Agri Wastes, 2010, 45(2), 152–161.
56. Fernandes VC, Domingues VF, Mateus N, Delerue-Matos C, Multiresidue
pesticides analysis in soils using modified QuEChERS with disposable
pipette extraction and dispersive solid-phase extraction, J Sep Sci 2013, ,
36(2), 376–382.
57. Nagel TG, The QuEChERS Method–A new Approach in Pesticide Analysis
of Soils,
http://www.usab-tm.ro/Journal-
HFB/romana/Lucrari_2009_paginate/89.pdf, 2009
58. Drozdzynski D, Kowalska J, Rapid analysis of organic farming insecticides
in soil and produce using ultra-performance liquid chromatography/tandem
mass spectrometry. Anal Bioanal Chem, 2009, 394(8), 2241–2247.
59. Prestes OD, Padilla-Sánchez JA, Romero-González R, Grio SL, Frenich AG,
Martínez-Vidal JL, Comparison of several extraction procedures for the
determination of biopesticides in soil samples by ultrahigh pressure LC-
MS/MS. J Sep Sci, 2012, 35(7), 861–868
60. Wu X, Xu J, Liu X, Dong F, Wu Y, Zhang Y, Zheng Y, Determination of
herbicide propisochlor in soil, water, and rice by quick, easy, cheap,
effective, rugged, and safe (QuEChERS) method using by UPLC-ESI-
MS/MS. Bull Korean Chem Soc, 2013, 34(3), 917–921.
61. Gallo MA, Lawryk NJ, Handbook of pesticide toxicology, Academic Press,
2001, New York.
112
62. Brondi SHG, De MacEdo AN, Vicente GHL, Nogueira ARA, Evaluation of
the QuEChERS method and gas chromatography-mass spectrometry for the
analysis pesticide residues in water and sediment, Bull Environ Contam
Toxicol, 2011, 86(1), 18–22.
63. Kvícalová M, Doubravová P, Jobánek R, Jokešová M, Ocenášková V,
Süssenbeková H, Svobodova A, Application of different extraction methods
for the determination of selected pesticide residues in sediments. Bull
Environ Contam Toxicol, 2012, 89(1), 21–26.
64. Berlioz-Barbier A, Vauchez A, Wiest L, Baudot R, Vulliet E, CrenOlive C,
Multi-residue analysis of emerging pollutants in sediment using QuEChERS-
based extraction followed by LC-MS/MS analysis. Anal Bioanal Chem,
2014, 406(4), 1259–1266.
65. Vega-Morales T, Sosa-Ferrera Z, Santana-Rodriguez JJ, Development and
optimisation of an on-line solid phase extraction coupled to ultra-high-
performance liquid chromatography-tandem mass spectrometry methodology
for the simultaneous determination of endocrine disrupting compounds in
wastewater samples. J Chromatogr A, 2012, 1230, 66–76
66. Kittlaus S, Schimanke J, Kempe G, Speer K, Development and validation of
an efficient automated method for the analysis of 300 pesticides in foods
using twodimensional liquid chromatography-tandem mass spectrometry, J
Chromatogr A, 2013, 1283, 98–109
67. Anastassiades, M., Lehotay, S. J., Stajnbaher, D., and Schenck, F. J, Fast and
easy multiresidue method employing acetonitrile extraction/partitioning and
―dispersive solid-phase extraction‖ for the determination of pesticide
residues in produce. J. AOAC Int. , 2003, 86, 412–431.
68. Castro J., Sanchez-Brunete C., and Tadeo J. L, Multiresidue analysis of
insecticides in soil by gas chromatography with electron capture detection
and confirmation by gas chromatography-mass spectrometry. J. Chromatogr.
A, 2001, 918, 371–380.
69. Concha-Grana E., Turnes-Carou, M. I., Muniategui-Lorenzo, S., Lopez-
Mahia, P., FernandezFernandez, E., and Prada-Rodriguez, D, Development
113
of pressurezed liquid extraction and cleanup procedures for determination of
organochlorine pesticides in soils, J. Chromatogr. A, 2004, 1047, 147–155.
70. Fatoki, O. S., and Awofolu, R. O, Methods for selective determination of
persistent organochlorine pesticide residues in water and sediments by
capillary gas chromatography and electroncapture detection. J. Chromatogr.
A, 2003, 983, 225–236.
71. Fuentes, E., Baez, M., and Reyes, D., Microwave-assisted extraction through
an aqueous medium and simultaneous cleanup by partition on hexane for
determining pesticides in agricultural soil by gas chromatography: A critical
study. Anal. Chim. Acta., 2006, 578, 122–130.
72. Goncalves, C., and Alpendurada, M. F., Assesment of pesticide
contamination in soil samples from an intensive horticulture area, using
ultrasonic extraction and gas chromatography-mass spectrometry. Talanta,
2005, 65, 1179–1189.
73. Hussen, A., Westborn, R., Megersa, N., Mathiasson, L., and Bjorklund, E.,
Development of a pressurized liquid extraction and clean-up procedure for
the determination of a-endosulfan, b-endosulfan and endosulfan sulfate in
aged contaminated Ethiopian soils. J. Chromatogr. A, 2006, 1103, 202–210.
74. Lehotay, S. J., Kok, A., Hiemstra, M., and van Bodegraven, P., Validation of
a fast and easy method for the determination of residues from 229 pesticides
in fruits and vegetables using gas and liquid chromatography and mass
spectrometric detection. J. AOAC Int., 2005, 88, 595–614.
75. Lehotay, S. J., Son, K. A., Kwon, H. K., Koesukwiwat, U., Fu, W.,
Mastovska, K., Hoh, E., and Leepipatpiboon, N., Comparison of QuEChERS
sample preparation methods for the analysis of pesticide residues in fruits
and vegetables. J. Chromatogr. A, 2010, 1217, 2548–2560.
76. Jose Vera, Luisa Correia-Sa, Paula Paiga, Idalina Braganca, Virginia C.
Fernandes, Valentina F. Domingues, Cristina Delerue-Matos, QuEChERS
and soil analysis. An Overview. Sample preparation (versita), 2013, 54–77.
114
77. Morselli, L., Setti, L., Iannuccilli, A., Maly, S., Dinelli, G., and Quattroni,
G., Supercritical fluid extraction for the determination of petroleum
hydrocarbons in soil. J. Chromatogr. A., 1999, 845, 357–363.
78. Rashid, A., Nawaz, S., Barker, H., Ahmad, I., and Ashraf, M., Development
of a simple extraction and clean-up procedure for determination of
organochlorine pesticides in soil using gas chromatography-tandem mass
spectrometry. J. Chromatogr. A, 2010, 1217, 2933–2939.
79. Tor, A., Aydin, M. E., and Ozcan, S., Ultrasonic solvent extraction of
organochlorine pesticides from soil. Anal. Chim. Acta., 2006, 559, 173–180.
80. Vryzas, Z. and Mourkidou, E. P., Determination of triazine and
chloroacetanilide herbicides in soils by microwave-assisted extraction
(MAE) coupled to gas chromatographic analysis with either GC-NPD or GC-
MS. J. Agric. Food Chem., 2002, 50, 5026–5033.
81. QCVN 15 : 2008/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dƣ lƣợng hóa
chất bảo vệ thực vật trong đất.
82. Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5300 : 2009, Chất lƣợng đất – phân loại đất bị ô
nhiễm
83. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8049:2009, Gạo – xác định đa dƣ lƣợng thuốc
bảo vệ thực vật – phƣơng pháp sắc ký khí
84. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8319:2010 về rau quả - Xác định dƣ lƣợng
thuốc bảo vệ thực vật - Phƣơng pháp sắc ký khí
85. Tomasz Rejczak, Tomasz Tuzimski, A review of recent developments and
trends in the QueChERS sample preparation approach. Open Chemistry,
2015, 13, 980 - 1010
86. Alankar Shrivastava, Vipin B. Gupta, Methods for the determination of limit
of detection and limit of quantitation of the analytical methods. Chronicles of
Young Scientists, 2011, Vol.2, Iss. 1, 21-25
87. Hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lƣu thuộc
nhóm chất hữu cơ khó phân hủy tại Việt Nam. Tổng cục môi trƣờng, Dự án
xây dựng năng lực nhằm loại bỏ hóa chất bảo vệ thực vật POP tồn lƣu tại
Việt Nam, 2015.
115
88. Jose L tadeo, Consuelo Sanchez-Brunete, Beatriz Albero, Ana I. Garcia-
Valcarcel, Determination of Pesticide Residues in Sewage Sludge: A
Review. Journal of AOAC International, 2010, Vol.93, 1692 - 1702
116
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Sự phân mảnh của các HCBVTV và lựa chọn các mảnh đặc trƣng
Sắc đồ phổ khối (Scan)
STT
Tên
Mảnh chính Mảnh phụ
1 Alachlor
188
160, 146
2 Aldrin
263
265, 293
3 Benalaxyl
148
166
4 BHC-alpha
219
112, 141
117
Sắc đồ phổ khối (Scan)
STT
Tên
Mảnh chính Mảnh phụ
5 BHC-beta
183
164, 190
6 BHC-delta
181
172, 305
7 BHC-gamma
109
166
8 Bifenthrin
181
112, 141
9 Bitertanol
170
164, 190
118
Sắc đồ phổ khối (Scan)
STT
Tên
Mảnh chính Mảnh phụ
10 Bromacil
207
172, 305
11 Buprofezin
105
166
12 Cadusafos
159
127, 270
13 Captan
79
149, 117
342, 199
14
157
Carbofenothio n
119
Sắc đồ phổ khối (Scan)
STT
Tên
Mảnh chính Mảnh phụ
15 Chlordane-cis
373
377, 272
16
373
272, 237
Chlordane- trans
17 Chlorfenapyr
59
247, 408
18 Chlorfenvinphos
267
323, 295
19 Chlorobenzilate
251
139, 111
120
Sắc đồ phổ khối (Scan)
STT
Tên
Mảnh chính Mảnh phụ
20 Chlorpropham
127
213, 171
21 Chlorpyrifos
197
314, 258
22
286
125, 199
Chlorpyrifos- methyl
23 Cyfluthrin
163
226, 206
24 Cyhalothrin
181
208, 180
121
Sắc đồ phổ khối (Scan)
STT
Tên
Mảnh chính Mảnh phụ
25 Diazinon
179
137, 304
26 Dichlofluanid
123
224, 167
27 Dichlorobenil
171
173, 136
28 Dichlorvos
109
185, 145
29 Dimethenamid
154
230, 203
122
Sắc đồ phổ khối (Scan)
STT
Tên
Mảnh chính Mảnh phụ
30 Dimethipin
118
124, 76
31 Diniconazole
268
281, 232
32 Dithiopyr
354
286, 237
33 Edifenphos
173
109, 310
34
241
195, 265
Endosulfan- alpha
123
Sắc đồ phổ khối (Scan)
STT
Tên
Mảnh chính Mảnh phụ
35
241
195, 265
Endosulfan- beta
36
272
387, 229
Endosulfan- sulfate
37 Endrin
263
265, 245
38 EPN
157
185, 141
39 Esprocarb
222
162, 91
124
Sắc đồ phổ khối (Scan)
STT
Tên
Mảnh chính Mảnh phụ
40 Ethion
231
153, 97
41 Etrimfos
292
277, 181
42 Fenamidone
238
268, 281
43 Fenitrothion
277
125, 260
44 Fenobucarb
121
150, 207
125
Sắc đồ phổ khối (Scan)
STT
Tên
Mảnh chính Mảnh phụ
45 Fensulfothion
293
308, 141
46 Fenthion
278
169, 125
47 Fipronil
367
369, 213
48 Fludioxonil
248
127, 182
49 Flusilazole
233
206, 165
126
Sắc đồ phổ khối (Scan)
STT
Tên
Mảnh chính Mảnh phụ
50 Flutolanil
173
281, 145
51 Folpet
260
295, 262
52 Hexaconazole
214
234, 175
53
Iprobenfos
204
91, 123
54
Isofenphos
213
121, 185
127
Sắc đồ phổ khối (Scan)
STT
Tên
Mảnh chính Mảnh phụ
55
Isoprocarb
121
136, 103
56
Isoprothiolane
118
162, 189
57
116
206, 131
Kresoxim- methyl
58 Malathion
125
173, 158
59 Mepanipyrim
222
223, 111
128
Sắc đồ phổ khối (Scan)
STT
Tên
Mảnh chính Mảnh phụ
60 Methidathion
145
85, 125
61 Methoprene
73
111, 153
62 Metolcarb
108
106, 90
63 Mevinphos
127
192, 109
64 Molinate
126
187, 98
129
Sắc đồ phổ khối (Scan)
STT
Tên
Mảnh chính Mảnh phụ
65 Myclobutanil
179
150, 206
66 Napropamid
72
128, 100
67 o,p’-DDD
235
281, 165
68 o,p’-DDT
235
165, 199
69 Oxadiazon
175
258, 302
130
Sắc đồ phổ khối (Scan)
STT
Tên
Mảnh chính Mảnh phụ
70 Parathion
291
139, 109
71
263
125, 109
Parathion- methyl
72 Penconazole
248
159, 213
73 Pendimethalin
252
191, 162
74 Penthoate
274
320, 246
131
Sắc đồ phổ khối (Scan)
STT
Tên
Mảnh chính Mảnh phụ
75 Permethrin
183
163, 127
76 Phenamiphos
303
288, 154
77 Phosalone
182
367, 121
78 Pirimicarb
166
238, 72
79
318
333, 304
Pirimiphos- ethyl
132
Sắc đồ phổ khối (Scan)
STT
Tên
Mảnh chính Mảnh phụ
80
290
305, 276
Pirimiphos- methyl
81 pp'-DDD
235
236, 165
82 pp'-DDE
246
318, 176
83 pp'-DDT
235
165, 199
84 Pretilachlor
238
262, 202
133
Sắc đồ phổ khối (Scan)
STT
Tên
Mảnh chính Mảnh phụ
85 Probenazole
130
159, 103
86 Procymidone
96
283, 67
87 Profenofos
339
374, 208
88 Prometryn
241
226, 184
89 Propanil
161
217, 162
134
Sắc đồ phổ khối (Scan)
STT
Tên
Mảnh chính Mảnh phụ
90 Propoxur
110
152, 81
91 Pyridaben
147
117, 309
92
340
199, 188
Pyridaphenthi on
93 Quintozene
237
249, 295
94 Tebuconazole
250
125, 163
135
Sắc đồ phổ khối (Scan)
STT
Tên
Mảnh chính Mảnh phụ
95
Terbufos
231
153, 186
96 Terbuthylazine
214
173, 130
97 Tetraconazole
336
171, 101
98
Thiobencarb
100
257, 125
99
309
267, 162
Tokuthion (Prothiofos)
136
Sắc đồ phổ khối (Scan)
STT
Tên
Mảnh chính Mảnh phụ
100
265
250, 125
Tolclofos- methyl
101 Triadimenol
112
168, 128
102
Trifluralin
306
264, 290
103 Vamidothion
87
145, 109
137
Phụ lục 2. Ảnh hƣởng của thời gian chiết mẫu tới hiệu suất thu hồi
1 phút
3 phút
5 phút
10 phút
20 phút
Pest's name
%Rec. %RSD %Rec. %RSD %Rec. %RSD %Rec. %RSD %Rec %RSD
Dichlovos
59
13
88
89
13
14
106
4
96
18
Dichlorobenil
57
22
71
71
10
10
78
3
74
16
Mevinphos
57
12
86
81
14
13
104
6
83
10
Metolcarb
62
13
92
86
16
13
108
7
91
16
Isoprocarb
96
18
104
82
8
8
110
8
85
15
Molinate
99
12
91
98
15
8
93
6
87
14
Fenobucarb
73
10
87
83
14
9
98
4
95
18
Propoxur
65
12
83
77
13
9
96
5
92
17
Chlorpropham
66
15
79
75
11
8
89
6
86
13
Trifluralin
72
22
75
76
10
14
89
4
84
10
Cadusafos
76
20
82
79
11
12
89
5
84
17
BHC-alpha
69
11
72
72
13
18
82
7
92
16
Dimethipin
80
8
89
86
8
8
98
5
93
5
BHC-beta
77
9
82
82
2
6
84
7
83
9
BHC-gamma
77
9
82
82
2
6
84
7
83
9
Quintozene
71
44
69
71
16
4
84
15
84
16
BHC-delta
68
13
79
73
10
9
85
6
88
13
Terbuthylazine
70
11
83
76
3
8
85
2
87
11
Terbufos
69
18
74
70
6
8
79
6
73
11
Diazinon
76
18
81
80
7
4
83
3
84
7
Etrimfos
79
11
87
80
4
15
84
6
82
7
Pirimicarb
74
11
82
78
3
5
84
1
82
5
Iprobenfos
74
15
80
75
2
8
84
3
76
3
Dimethenamid
81
13
85
83
3
6
87
1
83
5
Propanil
82
8
84
82
1
5
84
4
81
2
78
10
86
83
1
4
89
2
89
5
Chlorpyrifos- methyl
79
11
83
76
3
10
79
5
73
6
Parathion- methyl
Alachlor
79
7
84
84
2
5
89
5
85
2
74
10
79
80
2
5
85
2
79
4
Tolclofos- methyl
Prometryn
81
9
84
81
3
7
83
2
80
2
Dithiopyr
82
8
83
85
2
10
86
5
81
1
138
82
9
82
86
2
11
85
4
81
5
Pirimiphos- methyl
80
Fenitrothion
4
84
84
3
9
85
1
75
13
92
Bromacil
5
91
92
2
4
88
2
90
4
92
Probenazole
6
89
89
3
6
93
6
90
3
83
Dichlofluanid
4
82
85
3
5
89
2
86
3
84
Esprocarb
7
85
82
2
5
86
1
84
3
95
Malathion
5
95
96
2
7
97
2
95
4
84
Chlorpyrifos
9
83
87
2
9
87
3
86
3
81
Thiobencarb
7
83
81
1
3
83
1
81
2
87
Aldrin
5
86
86
1
6
86
1
84
6
80
Fenthion
8
85
82
2
5
85
3
81
1
77
Parathion
10
77
78
5
14
79
4
71
7
68
Tetraconazole
7
70
70
6
14
68
4
63
6
80
8
76
74
4
8
78
4
73
2
Pirimiphos- ethyl
78
Pendimethalin
7
76
78
2
9
79
2
76
1
79
Fipronil
7
78
79
2
11
80
3
78
2
69
Penconazole
6
75
74
4
7
74
4
72
4
87
Isophenphos
7
85
83
1
5
86
2
84
7
98
Chlorfenvinphos
5
92
94
3
8
96
1
91
3
86
Penthoate
4
87
86
4
7
84
4
83
2
85
Captan
8
79
80
2
7
86
3
79
8
83
Procymidone
7
84
82
4
4
84
4
82
2
79
Folpet
7
75
75
3
8
79
2
74
6
64
Triadimenol
76
76
2
8
83
89
12
16
10
82
Methoprene
4
79
80
1
3
81
2
79
2
85
Methidathion
8
84
80
2
7
84
3
80
4
88
4
86
85
3
4
86
4
84
2
Chlordane- trans
84
9
85
86
2
5
88
5
89
4
Endosulfan- alpha
89
3
86
88
2
2
92
3
90
3
Endosulfan- beta
88
Chlordane-cis
6
85
84
4
5
86
3
83
3
92
Vamidothion
6
85
88
2
6
93
2
92
4
84
Mepanipyrim
5
81
80
2
5
81
2
79
4
85
Phenamiphos
6
86
85
3
5
93
4
81
2
139
86
Napropamid
6
84
81
4
7
83
3
84
6
82
Flutolanil
9
83
81
2
2
84
2
83
3
65
Hexaconazole
6
76
69
3
10
74
2
67
4
87
Fludioxonil
3
83
88
1
5
90
2
89
4
84
Tokuthion
3
82
80
2
4
81
1
80
5
84
Isoprothiolane
4
81
81
0
3
83
3
81
4
82
Pretilachlor
5
80
81
2
4
82
2
80
4
Profenofos
101
100
7
99
95
4
6
5
96
5
89
pp-DDE
6
90
85
3
5
87
2
86
4
86
Oxadiazone
4
83
85
3
3
89
2
86
3
74
Myclobutanil
4
72
70
8
10
69
8
68
5
86
op-DDD
3
84
82
3
2
83
1
83
2
65
Flusilazole
7
72
71
4
7
67
7
66
3
84
Buprofezin
3
82
82
3
4
83
3
82
3
89
4
85
87
2
2
90
1
87
2
Kresoxim- methyl
85
Chlorfenapyr
4
84
83
1
4
84
1
82
2
74
Endrine
12
11
81
69
3
75
5
69
4
79
Chlorobenzilate
2
78
78
4
4
80
2
78
3
76
Fensulfothion
5
75
74
3
2
77
2
74
3
59
Diniconazole
8
75
75
5
7
77
8
71
7
80
pp-DDD
7
78
78
2
5
80
2
78
2
89
op-DDT
2
85
85
3
5
84
1
82
1
82
Ethion
4
79
79
0
3
80
1
77
3
84
Benalaxyl
4
80
80
2
8
81
2
82
3
91
Carbophenothion
4
88
89
6
6
88
3
86
5
7
3
6
3
4
Edifenphos
114
110
111
119
111
96
6
93
95
1
4
97
7
94
1
Endosulfan- sulfate
79
pp-DDT
7
75
75
3
8
76
2
73
2
47
Tebuconazole
7
84
71
4
8
69
11
67
10
78
Pyridaphenthion
4
78
73
6
6
74
2
71
9
73
EPN
8
78
79
5
11
78
5
72
10
82
Bifenthrin
2
81
81
2
3
82
0
80
1
79
Fenamidone
5
78
81
1
4
80
3
80
2
83
Phosalone
5
83
82
6
2
83
2
82
4
93
Cyhalothrin
3
91
91
3
3
92
3
93
3
140
Bitertanol
56
6
79
1
72
4
74
6
65
6
Permethrine
83
3
81
1
82
2
83
1
82
0
Pyridaben
77
4
76
2
76
7
75
1
73
5
Cyfluthrine
104
12
87
2
93
8
106
3
96
3
141
Phụ lục 3. Ảnh hƣởng của pH tới hiệu suất thu hồi
pH 5 pH 7 pH 9 TT Hoá chất BVTV % Recv. % RSD. % Recv. % RSD. % Recv. % RSD.
Dichlovos 90 1 95 10 10 101 14
Dichlorobenil 83 2 81 10 8 90 12
Mevinphos 102 3 109 16 4 113 12
Metolcarb 99 4 108 15 6 109 10
Isoprocarb 91 5 75 7 9 106 7
Molinate 93 6 79 13 7 95 13
Fenobucarb 101 7 101 14 6 104 14
Propoxur 86 8 86 13 3 96 14
Chlorpropham 91 9 92 15 5 91 14
Trifluralin 84 10 83 13 7 88 7
Cadusafos 94 11 88 11 10 92 14
BHC-alpha 100 12 92 17 11 88 12
Dimethipin 99 13 97 8 8 102 9
BHC-beta 81 14 84 8 3 86 9
BHC-gamma 81 15 84 8 3 86 9
Quintozene 86 16 85 14 18 83 14
BHC-delta 101 17 96 13 4 99 16
Terbuthylazine 89 18 88 6 1 93 8
Terbufos 84 19 80 8 6 86 8
Diazinon 89 20 89 5 5 90 8
Etrimfos 87 21 79 5 5 77 4
Pirimicarb 87 22 84 4 3 88 4
Iprobenfos 85 23 79 2 5 88 4
Dimethenamid 90 24 85 5 2 89 6
Propanil 83 25 81 2 1 85 4
88 26 89 6 3 90 7 Chlorpyrifos- methyl
Parathion-methyl 75 27 72 8 11 76 2
Alachlor 81 28 84 8 2 85 4
Tolclofos-methyl 83 29 82 2 4 86 5
142
pH 5 pH 7 pH 9 TT Hoá chất BVTV % Recv. % RSD. % Recv. % RSD. % Recv. % RSD.
2 Prometryn 82 30 81 1 84 2
2 Dithiopyr 80 31 81 1 80 4
5 79 32 76 2 79 5 Pirimiphos- methyl
17 15 9 Fenitrothion 81 33 83 91
5 Bromacil 82 34 79 3 85 2
4 Probenazole 80 35 78 3 86 3
1 Dichlofluanid 86 36 83 1 89 1
2 Esprocarb 85 37 83 2 87 1
6 38 Malathion 87 84 5 88 6
4 Chlorpyrifos 82 39 78 5 81 4
0 Thiobencarb 84 40 82 0 85 1
2 Aldrin 82 41 80 3 83 1
3 Fenthion 81 42 78 2 81 2
7 Parathion 80 43 76 6 79 2
1 Tetraconazole 79 44 74 3 80 6
5 Pirimiphos-ethyl 75 45 73 3 81 6
3 Pendimethalin 78 46 75 5 81 3
2 Fipronil 71 47 68 2 80 3
5 Penconazole 77 48 74 7 79 4
4 Isophenphos 75 49 75 3 80 3
2 Chlorfenvinphos 80 50 76 2 86 3
7 Penthoate 74 51 74 1 79 4
4 Captan 76 52 73 6 78 5
4 Procymidone 80 53 81 2 83 5
4 Folpet 75 54 72 5 77 4
Triadimenol 74 55 71 79 12 14 11
2 78 56 Methoprene 76 2 79 2
4 78 57 Methidathion 74 4 84 4
2 78 58 Chlordane-trans 76 1 82 5
59 Endosulfan-alpha 75 12 76 8 85 2
143
pH 5 pH 7 pH 9 TT Hoá chất BVTV % Recv. % RSD. % Recv. % RSD. % Recv. % RSD.
Endosulfan-beta 82 60 3 81 2 86 1
Chlordane-cis 77 61 5 77 4 81 3
Vamidothion 86 62 6 85 3 87 3
63 Mepanipyrim 76 3 72 2 79 2
Phenamiphos 76 64 9 11 11 73 81
Napropamid 82 65 4 79 5 81 6
Flutolanil 77 66 5 75 3 80 3
Hexaconazole 82 67 2 78 7 82 7
Fludioxonil 80 68 2 78 3 84 2
Tokuthion 74 69 2 73 4 80 5
Isoprothiolane 79 70 3 76 3 81 1
Pretilachlor 77 71 4 77 5 80 3
Profenofos 87 72 8 81 14 95 6
pp-DDE 78 73 5 76 2 84 5
Oxadiazone 81 74 6 77 4 82 4
75 Myclobutanil 77 6 69 11 75 8
op-DDD 79 76 5 76 4 83 3
Flusilazole 77 77 4 74 6 76 2
Buprofezin 79 78 4 75 5 80 3
Kresoxim-methyl 79 79 2 78 3 82 2
Chlorfenapyr 80 80 3 78 3 82 2
Endrine 71 81 2 68 11 75 7
Chlorobenzilate 79 82 4 75 5 81 3
Fensulfothion 77 83 2 75 5 78 4
Diniconazole 73 84 2 68 9 77 7
pp-DDD 79 85 5 76 3 84 4
op-DDT 74 86 6 74 7 78 7
Ethion 74 87 3 70 5 78 5
Benalaxyl 80 88 4 77 5 82 3
82 89 Carbophenothion 13 71 5 77 6
144
pH 5 pH 7 pH 9 TT Hoá chất BVTV % Recv. % RSD. % Recv. % RSD. % Recv. % RSD.
7 77 9 95 4 90 Edifenphos 81
4 75 4 85 4 91 79 Endosulfan- sulfate
4 72 5 75 3 92 pp-DDT 73
10 80 2 80 5 93 Tebuconazole 83
6 84 6 85 5 94 Pyridaphenthion 79
12 67 16 69 8 95 EPN 71
2 74 4 78 3 96 Bifenthrin 76
3 72 2 77 1 97 Fenamidone 74
8 74 5 80 3 98 Phosalone 78
4 76 5 82 5 99 Cyhalothrin 79
5 63 7 62 10 100 Bitertanol 70
5 74 4 81 3 101 Permethrine 78
3 75 3 80 1 102 Pyridaben 77
7 85 8 90 6 103 Cyfluthrine 84
145
Phụ lục 4. Ảnh hƣởng của ion tạo phức tới hiệu suất thu hồi
TT Hoá chất BVTV %RSD. % Rec.
1 Dichlovos 13 103
2 Dichlorobenil 9 81
3 Mevinphos 10 110
4 Metolcarb 12 107
5 Isoprocarb 8 83
6 Molinate 3 100
7 Fenobucarb 11 100
8 Propoxur 7 88
9 Chlorpropham 8 87
10 Trifluralin 14 83
11 Cadusafos 7 90
12 BHC-alpha 17 89
13 Dimethipin 8 95
14 BHC-beta 10 87
15 BHC-gamma 10 87
16 Quintozene 16 82
17 BHC-delta 14 94
18 Terbuthylazine 8 88
19 Terbufos 7 82
20 Diazinon 7 87
21 Etrimfos 5 86
22 Pirimicarb 4 83
23 Iprobenfos 5 82
24 Dimethenamid 4 86
25 Propanil 1 83
26 Chlorpyrifos-methyl 5 88
27 Parathion-methyl 4 75
28 Alachlor 6 81
29 Tolclofos-methyl 4 81
30 Prometryn 1 82
146
TT Hoá chất BVTV %RSD. % Rec.
Dithiopyr 31 4 80
Pirimiphos-methyl 32 4 78
Fenitrothion 33 16 81
Bromacil 34 3 83
Probenazole 35 4 81
Dichlofluanid 36 3 88
Esprocarb 37 1 85
38 Malathion 3 91
Chlorpyrifos 39 2 79
Thiobencarb 40 1 83
Aldrin 41 7 78
Fenthion 42 3 80
Parathion 43 5 77
Tetraconazole 44 4 78
Pirimiphos-ethyl 45 2 75
Pendimethalin 46 1 79
Fipronil 47 2 74
Penconazole 48 1 74
Isophenphos 49 4 78
Chlorfenvinphos 50 3 84
Penthoate 51 2 74
Captan 52 7 74
Procymidone 53 3 82
Folpet 54 7 72
Triadimenol 55 11 74
56 Methoprene 2 78
57 Methidathion 3 78
Chlordane-trans 58 4 79
Endosulfan-alpha 59 6 78
Endosulfan-beta 60 5 82
Chlordane-cis 61 4 77
147
TT Hoá chất BVTV %RSD. % Rec.
62 Vamidothion 4 87
63 Mepanipyrim 2 75
64 Phenamiphos 4 82
65 Napropamid 9 79
66 Flutolanil 3 78
67 Hexaconazole 4 81
68 Fludioxonil 5 82
69 Tokuthion 2 76
70 Isoprothiolane 3 80
71 Pretilachlor 2 80
72 Profenofos 7 91
73 pp-DDE 2 80
74 Oxadiazone 2 80
75 Myclobutanil 8 69
76 op-DDD 1 79
77 Flusilazole 3 74
78 Buprofezin 2 77
79 Kresoxim-methyl 2 80
80 Chlorfenapyr 2 81
81 Endrine 5 71
82 Chlorobenzilate 3 78
83 Fensulfothion 2 75
84 Diniconazole 6 70
85 pp-DDD 2 79
86 op-DDT 2 77
87 Ethion 3 75
88 Benalaxyl 3 81
89 Carbophenothion 3 75
90 Edifenphos 7 93
91 Endosulfan-sulfate 4 82
92 pp-DDT 2 72
148
TT Hoá chất BVTV %RSD. % Rec.
93 Tebuconazole 9 71
94 Pyridaphenthion 10 80
95 EPN 12 81
96 Bifenthrin 3 77
97 Fenamidone 2 74
98 Phosalone 1 78
99 Cyhalothrin 2 79
100 Bitertanol 3 80
101 Permethrine 1 77
102 Pyridaben 2 76
103 Cyfluthrine 6 91
149