LUẬN VĂN: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần giấy gỗ Hà đông
lượt xem 22
download
Đất nước ta trải qua bao nhiêu năm bị chiến tranh tàn phá nặng nề, nền kinh tế đã gặp rất nhiều khó khăn thử thách. Khi hoà bình lập lại chúng ta đã tập trung vào xây dựng lại đất nước song nguy cơ bị tụt hậu về kinh tế là không thể tránh khỏi. Đứng trước tình hình đó, nhà nước đã tiến hành xoá bỏ quan liêu bao cấp nhằm tạo đà cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển, đồng thời mở cửa hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế. Do...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần giấy gỗ Hà đông
- LUẬN VĂN: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần giấy gỗ Hà đông
- Lời nói đầu ****** Đất nước ta trải qua bao nhiêu năm bị chiến tranh tàn phá nặng nề, nền kinh tế đã gặp rất nhiều khó khăn thử thách. Khi hoà bình lập lại chúng ta đã tập trung vào xây dựng lại đất nước song nguy cơ bị tụt hậu về kinh tế là không thể tránh khỏi. Đứng trước tình hình đó, nhà nước đã tiến hành xoá bỏ quan liêu bao cấp nhằm tạo đà cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển, đồng thời mở cửa hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế. Do chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta đã đóng một vị trí quan trọng góp phần bổ xung vào sự phát triển của nền kinh tế . Hà tây là một tỉnh nằm ở cửa n gõ phía tây của thủ đô Hà nội, Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước trong suốt những năm đổi mới, các doanh nghiệp mới ra đời đua nhau phát triển và mở rộng, đặc biệt là các làng nghề truyền thống như nghề mây tre đan xuất khẩu, nghề chạm khảm đồ gỗ, dệt lụa, sơn mài....song song với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp là sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp có cùng mặt hàng sản xuất với nhau và trong cuộc cạnh tranh này, không ít những doanh nghiệp phải điêu đứng trước các đối thủ của mình. Vì vậy vấn đề hiệu quả kinh doanh đang là một vấn đề cấp thiết đối với các doanh nghiệp, là mục tiêu phấn đấu và cũng là thứ vũ khí để tồn tại phát triển.
- Bài viết em chia làm 3 phần chính: - Chương I: Giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần giấy gỗ Hà đông. - Chương II: Thực trạng về hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần giấy gỗ Hà đông. - Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Chương I GIới thiệu khái quát về quá trình hình thành Và phát triển của công ty cổ phần giấy gỗ Hà đông 1. Quá trình hình thành và phát triển 1.1 Sự ra đời của công ty và các giai đoạn lịch sử 1.1.1 Giới thiệu về công ty Công ty cổ phần giấy gỗ Hà đông được hình thành bởi tiền thân là xí nghiệp gỗ Hà đông trước đây. Năm 1962 xí nghiệp gỗ Hà đông được thành lập trên diện tích gần 23.000 m2 tại thôn Mỗ Lao - thị xã Hà đông với chức năng nhiệm vụ là chế biến gỗ theo chỉ tiêu kế hoạch của UBND tỉnh giao cho với nguồn vốn do nhà nước cấp và quản lý . Khi nhà n ước xoá bỏ chế độ quan liêu bao cấp (năm 1990) đồng thời có sự tách tỉnh thì XN được đổi tên thành xí nghiệp chế biến gỗ Hà Tây, cùng với chức năng nhiệm vụ chế biến gỗ đồng thời mở rộng mặt hàng xuất khẩu đồ mộc sang Liên Xô và Đài Loan. Năm do XN giấy Thăng Long bị phá sản nên UBND tỉnh đã sát nhập XN giấy Thăng Long vào XN chế biến gỗ Hà
- Tây, và từ đó nghành nghề cũng đã được mở rộng thêm đó là sản xuất ra mặt hàng giấy carton lạnh. Do cơ chế nhà nước thay đổi, hàng loạt các cơ sở tư nhân được phép hoạt động nghành nghề chế biến gỗ, từ đó đã tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp nhà nước và các cơ sở tư nhân và cuộc cạnh tranh này đã khiến cho việc kinh doanh của xí nghiệp trở nên khó khăn gấp bội. Hàng loạt công nhân thiếu việc làm và đã được giải quyết về nghỉ theo chế độ hay xin chuyển công tác đi nơi khác. Từ đó nhà xưởng đất đai bị bỏ hoang, vì thế Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã quyết định thu hồi 20000 m2 đất giao cho 2 đối tác nước ngoài thuê đ ể làm nhà máy mới. Lúc này với diện tích còn lại là 2530 m2 xí nghiệp đã cố gắng xắp xếp và ổn định sản xuất. Song cũng vẫn theo cách quản lý của nhà nước cũ nên đã nhiều năm xí nghiệp cũng đang đứng bên bờ vực thẳm của sự phá sản. Tháng 6 - 2003 nghị định 64/CP ra đời và xí nghiệp chế biến gỗ Hà đông cũng nằm trong diện phải tiến hành cổ phần hoá DNNN. Trước tình hình trên xí nghiệp đều nhất trí chuyển đổi và chuyển đổi thành 100% vốn cổ đông. Tháng 9 - 2003, đại hội cổ đông được thành lập theo quyết định 954 của UBNN Tỉnh Hà tây và từ đó cái tên " Công ty cổ phần giấy gỗ Hà đông " được ra đời. Công ty cổ phần giấy gỗ Hà đông thành lập trong hoàn cảnh thực trạng hết sức khó khăn, các phân xưởng sản xuất hầu như đã đóng cửa, mặt bằng thì quá chật hẹp, dây chuyền giấy carton sóng hiện đang trong giai đoạn cho tư nhân thuê, thời gian hết hợp đồng còn quá xa (đến năm 2000). Lực lượng CBCNVC-LĐ xin về nghỉ theo chế độ dôi dư quá nhiều (31/54 người) từ đó đã phần nào gây ảnh hưởng đến việc tập trung khôi phục lại côn g ty trong bước đầu chuyển đổi cơ chế. Công ty có trụ sở chính tại 114 đường Thanh bình - Phường Văn mỗ - Thị xã Hà đông - Hà tây với số vốn điều lệ ban đầu là 2 tỷ VNĐ. Hình thức pháp lý là 100% vốn cổ đông (nhà nước không nắm giữ). Nghành nghề chính theo giấy phép kinh doanh là sản xuất các mặt hàng gỗ và giấy, kinh doanh phục vụ ăn uống giải khát... 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Ngày 23-9-2003 đại hội cổ đông thành lập được tiến hành. Đại hội đã bầu ra Hội đồng quản trị (HĐQT) gồm có 03 đồng chí và Ban kiểm soát (BKS) gồm 03 đồng chí.
- Sau đại hội HĐQT đã triển khai nhiệm vụ theo phương án đã được đại hội nhất trí và trở thành nghị quyết. Trước hết tập trung vào hoàn tất một số thủ tục ban đầu, đồng thời xây dựng lại cơ sở vật chất cho các bộ phận sản xuất nhằm ổn định tình hình hoạt động của công ty, mặt khác triển khai mua sắm một số máy móc thiết bị nhà xưởng để đưa phòng sản xuất kinh doanh (SXKD) đi vào hoạt động ổn định. Với sự cố gắng của HĐQT mà chỉ trong thời gian ngắn cơ bản các bộ phận đã ổn định và đi vào hoạt động bình thường, thu hút gần hết số công nhân viên chức và lao động (CNVC - LĐ) nằm trong danh sách ở lại tham gia làm việc và đã có thu nhập ổn định. Ngoài ra công ty còn triển khai thanh lý toàn bộ dây chuyền carton lạnh, chuyển đổi phương án sản xuất sang hình thức khác hiệu quả hơn. 1.2 Cơ cấu bộ máy quản trị 1.2.1 Về cơ cấu bộ máy quản trị Hội đồng quản tr ị (HĐQT) Ban kiểm soát Giám đốc điều (BKS) hành PX giấy PX Phòng Phòng PX giấy Mộc SXKD KTTH Cho thuê carton sóng Tổ 1 Tổ 2 Tổ xẻ Tổ mộc
- 1.2.1.1 Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị có 03 người được đại hội cổ đông thành lập bầu ra. HĐQT đã bầu ra 01 người làm chủ tịch HĐQT, 01 người làm giám đốc điều hành và 01 người còn lại là thành viên HĐQT phụ trách sản xuất. Các đồng chí trong HĐQT đều là cán bộ chủ chốt cũ của DNNN có trình độ, năng lực và sức khoẻ tốt phù hợp với nhu cầu và sự phát triển hiện nay của công ty. Chủ tịch HĐQT là người đại diện theo pháp luật của công ty, có nhiệm vụ lập ra các chương trình kế hoạch của công ty, xây dựng chiến lược kinh doanh, triệu tập và tổ chức các cuộc họp, thông qua các quyết định của HĐQT và theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các kế hoạch đó Giám đốc điều hành là người đại diện cho pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch, điều hành hoạt động, chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổ chức SXKD theo nghị quyết của HĐQT và đại hội cổ đông, lập ra các chương trình, kế hoạch các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Giám đốc có quyền đề nghị HĐQT bổ nhiệm, miẽn nhiệm, diều động, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật các chức danh từ trưởng phòng, phó phòng, các quản đốc phân xưởng trở xuống. Là người có quyền quyết định cao nhất về quản lý và điều hành của công ty. Giúp việc cho giám đốc còn có các phòng ban chức năng khác. 1.2.1.2 Ban kiểm soát Ban kiểm soát gồm có 03 người do đại hội cổ đông thành lập bầu ra. BKS đã bầu ra 01 người là trưởng ban kiểm soát, 02 người là kiểm soát viên( 01 người phụ trách kiểm tra công tác kế toán, 01 người phụ trách kiểm tra phần đầu tư, xây dựng của công ty..). Nhiệm vụ của đồng chí trưởng ban kiểm soát là chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của ban ngoài ra còn trực tiếp kiểm tra các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động..., đồng chí phụ trách kế toán có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ hệ thống kế toán tài chính của công ty các báo
- cáo tài chính, thu, chi.., đồng chí phụ trách kiểm tra phần đầu tư xây dựng có nhiệm vụ kiểm tra các dự án đầu tư cũng như các công trình xây dựng của công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập về nghiệp vụ, các thành viên trong ban kiểm soát chịu trách nhiệm tập thể hoặc cá nhân về những số liệu báo cáo của mình tr ước HĐQT và trước đại hội cổ đông. 1.2.1.3 Các phòng ban - Phòng kinh tế tổng hợp : Phòng gồm có 05 người trong đó 01 người là trưởng phòng, 02 người là kế toán, 01 người là thủ quỹ và 02 người còn lại làm công tác văn thư. Đồng chí trưởng phòng có nhiệm vụ phụ trách chung mọi công việc của phòng, ngoài ra còn phụ trách công tác tổ chức hành chính quản trị, công tác bảo hiểm xã hội, soạn thảo các văn bản ..02 người là kế toán trong đó 01 người là kế toán tổn g hợp, 01 người là kế toán thanh toán. 1.2.1.4 Các tổ chức khác 1.2.1.4.1 Tổ chức Đảng cộng sản việt nam Đây là một tổ chức chính trị cao nhất, là bộ máy tham mưu chỉ đạo và định hướng sự phát triển của công ty. Toàn công ty có 01 chi bộ với 09 Đảng viên. Số Đảng viên này hầu hết là ở các vị trí lãnh đạo và phụ trách các phòng ban, phân xưởng sản xuất. Bí thư chi bộ đồng thời cũng là chủ tịch HĐQT. Hàng tháng sinh hoạt chi bộ có nhiệm vụ tổng kết ruút kinh nghiệm những công việc đã làm trong tháng qua, những thuận lợi khó khăn, những việc đã và ch ưa làm được. Đồng thời ra nghị quyết của tháng tới. Dựa trên tình hình thực tế của công ty phân công, phân nhiệm từng đồng chí thực hiện và chỉ đạo. Chính vì vậy mà toàn bộ kế hoạch đặt ra đã thực hiện được một cách đầy đủ. Ngoài ra tổ chức Đảng còn có nhiệm vụ tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng và nhà nước tới toàn thể CBCNVC- LĐ trong công ty nắm được và thực hiện. Trong nh ững năm qua chi bộ đã kết nạp được nhiều cá nhân tiêu biểu trong lao đ ộng sản xuất đưa vào hàng ngũ của Đảng và hiện đang đảm nhiệm các vị trí quan trọng cuả công ty.
- 1.2.1.4.2 Tổ chức công đoàn Là một tổ chức đứng ra bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng của người lao động, là lực lượng mạnh mẽ quyết định voà sự hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Ban chấp hành (BCH) công đoàn công ty gồm có 03 đồng chí hàng tháng, quý luôn bám theo nghị quyết, tổ chức, động viên CNVC-LĐ hăng hái tham gia lao động sản xuất quyết tâm hoàn thành kế hoạch được giao. Thường xuyên phát đọng các phong trào thi đua ngắn, dài hạn. Kịp thời tổng kết và chọn ra các nhân tố điển hình để động viên kinh tế kịp thời. Chính vì vậy mà không khí lao động trong công ty luôn được thoải mái vui vẻ.. Hàng năm BCH công đoàn cùng với chuyên môn kết hợp tổ chức cho CBCNVC-LĐ đi tham quan nghỉ mát từ 1 - 3 lần bằng nguồn kinh phí từ quỹ phúc lợi đồng thời vào dịp cuối năm đều có bình xét thi đua khen thưởng cho CBCNVC-LĐ. Kết quả là hàng năm có từ 80 - 85 % đạt lao động giỏi cấp cơ sở, 10 - 15 % đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sởvà 50% số phòng ban, tổ đội đạt danh hiệu tập thể lao đ ộng giỏi. Nhờ có sự động viên kịp thời nên hàng năm hầu hết các bộ phận đều phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình bảo đảm đầy đủ và vượt chỉ tiêu kế hoạch mà công ty đã giao cho. Ngoài những nhiệm vụ trên công đoàn còn là nơi tổ chức các buổi vui chơi giải trí cho đội ngũ CBCNVC-LĐ sau một ngày làm việc vất vả, tổ chức các cuộc thăm hỏi, động viên giúp đỡ lẫn nhau những lúc buồn vui, giải quyết những khó khăn vướng mắc tạo điều kiện để người lao động yên tâm làm việc. Hàng năm kết hợp với chhuyên môn tổ chức các cuộc thi nâng cấp tay nghề, nâng bậc nâng l ương cho CBCNVC-LĐ đúng thời gian quy định đồng thời ký thoả ước lao động nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động . CVhính vì vậy mà tổ chức công đoàn thực sự là chỗ dựa cho người lao động. 1.2.1.4.3 Tổ chức cựu chiến binh(CCB) Được thành lập gồm 22 đồng chí là cán bộ, chiến sỹ từ quân đội trở về làm việc tại công ty. Trong những năm qua tổ chức CCB của công ty thực sự là cánh tay đắc lực. Các đồng chí trong Hội CCB đã phát huy được truyền thống "Anh bộ đội Cụ Hồ" trên mặt trận công tác lao động sản xuất . Một số đồng chí đứng ở các vị trí lãnh đạo chỉ đạo quan trọng trong công ty . Số còn lại đều giữ được những phẩm chất t ốt đẹp gương mẫu đi đầu trong mọi lĩnh vực. Góp phần tích cực vào sự phát triển và di lên cuả công ty trong giai đoạn mới.
- Tổ chức này luôn được công ty đề cao và tin tưởng bời vai trò trách nhiệm của hội CCB , các hội viên thực sự là nòng cốt trong công tác lãnh đạo và thực hiện nhiệm vụ SXKD. Hàng năm tổ chức này đều đạt danh hiệu "Chi hội vững mạnh". 1.2.2 Về cơ cấu sản xuất 1.2.2.1 Sơ đồ Giám 1đốc 111111 điều hành PhòngSXKD PX giấy PX Mộc 01 trưởng PX giấy carton 01 quản phòng carton Sóng đốc 02 phó Lạnh (cho 01 phó phòng ( cho thuê) q.đốc phụ trách thuê) Tổ 1 Tổ 2 Tổ xẻ Tổ mộc 5 - 8 CN 5 CN 5-7 máy 1.2.2.2 Nhiệm vụ và CN 4 CN quyền hạn 1.2.2.2.1 Phân xưởng giấy carton sóng Đây là một phân xưởng đực đầu tư từ năm 2000 với số vốn là 500 triệu đồng cho một dây truyền giấy carton sóng từ 3 - 5 lớp. Khi dây truyền đi vào hoạt động ổn định đã thu hút
- được một lực lượng lao động đáng kể và góp phần tăng doanh thu cho công ty. Song do trình độ chuyên môn về nghành nghề giấy còn yếu, cán bộ cũ đã về hưu, lực lượng kế cận chưa đáp ứng được nhu cầu. Chính vì vậy mà việc duy trì sản xuất của dây truyền này còn gặp rất nhiều khó khăn do thiếu đầu ra hoặc khi có đầu ra lớn thì lại không đáp ứng được thời gian yêu cầu. Cho nên sau một năm tiến hành sản xuất toàn bộ pphân xưởng này đã bị thua lỗ nghiêm trọng, ảnh hưởng tới hiệu quả của toàn bộ công ty. Trước tình hình trên BGĐ(cũ) đã quyết định tìm đối tác cho thuê nhằm đạt hiệu quả hơn. Cuối cùng thì toàn bộ phân xưởng và dây truyền đã được một công ty tư nhân đứng ra thuê với thời gian là 08 năm (đến năm 2009) với giá thuê ban đầu là 12 triệu đồng/ tháng và công ty đó có trách nhiệm đảm bảo công ăn việc làm cho toàn bộ số công nhân của phân xưởng đó thay cho công ty. Cuối năm 2003 khi công ty cổ phần đã được thành lập và đi vào hoạt động, do thời gian cho thuê còn dài việc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn không dễ dàng thực hiện được. Vì vậy HĐQT công ty chỉ có thể đàm phán bằng cách điều chỉnh giá cho thuê cho h[pj với tình hình hiện tại và đàm phán cũng được thống nhất với mức thuê mới là 15 triệu đồng/tháng. Đây là một phân xưởng có diện tích nhà xưởng là 800 m2 với s[s vốn đầu tư lớn song do ảnh hưởng của cơ chế nhà nước cũ để lại đã gây khó khăn cho công ty trong việc phát huy hiệu quả của giai đoạn hiện nay cũng như mở rộng quy mô sản xuất. 1.2.2.2.2 Phân xưởng mộc Đây là một phân xưởng truyền thống sản xuất các mặt hàng đồ mộc từ nhiều năm nay. Do ảnh hưởng của sự cạnh tranh quuyết liệt với cơ chế thị trường ngày càng nghiệt ngã, cho nên việc chỉ đạo tập trung đã không còn phù hợp với tình hình thực tế, ảnh hưởng tới SXKD đồng thời nhằm ohát huy tối đa năng lực của các cá nhân. Vì vậy công ty đã giao khoán cho bộ phận này tự tổ chức hoạt động kinh doanh dưới sự giám sát của công ty. Cụ thể hàng tháng phân xưởng phải bảo đảm một lượng doanh thu có thhuế mà công ty đặt ra, sắp xếp đầy đủ công ăn việc làm cho số công nhân được biên chế, tự trả lương cho người lao động và các khoản khác(nếu có) đồng thời hàng tháng phải đóng góp với số tiền là 2.8 triệu đồng cùng các khoản khác như thuế VAT, tiền điện, nước, nhà xưởng... Phân xưởng do đồng chí thành viên trong HĐQT đứng ra nhận khoán và quản lý. Sản phẩm của phân xưởng chủ yếu là các sản phẩm được chế biến từ nguồn gỗ tự nhiên trong
- nước và nhập khẩu. Đó là các mặt hàng về xây dựng, trang trí nội thất....ngoài ra còn sản xuất ra các loại sản phẩm có nguồn gốc từ gỗ công nghiệp như các thiết bị văn phòng(bàn, ghế..) đồng thời phân xưởng cũng đã làm một số sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ dùng cho xuất khẩu sang thị trường châu Âu và trong khu vực. Phân xưởng có 2 tổ sản xuất từ 10 - 15 người dưới sự điều hành của quản đốc phân xưởng, các tổ làm việc và hưởng lương theo sản phẩm. Với cách làm trên phân xưởng hoàn toàn độc lập tự chủ vể công việc cũng như tài chính. Bộ máy lãnh đạo công ty sẽ chỉ đạo ở tầm vĩ mô và tạo điều kiện cần thiết như ký kết các hợp đồng, định h ướng phát triển mở rộng. Các phòng ban sẽ giúp phân xưởng tổng hợp, báo cáo, hạch toán, thực hiện các chế độ bảo hiểm đối với người lao động... Nhìn chung cách làm trên chỉ là bước khắc phục các khó khăn trước mắt, tạm thời của giai đoạn đầu tiến hành cổ phần hoá. Với cách này thì quy mô mở rộng sản xuất sẽ gặp nhiều khó khăn. Sau đây là một số bảng biểu về trang thiết bị máy móc, nhà xưởng và giá thành một số sản phẩm chủ yếu của phân xưởng mộc. Bảng 1: Các thiết bị máy móc nhà xưởng Tên máy móc đơn vị Số Năm sản TT thiết bị nhà xưởng tính lượng xuất 1 Máy cưa đĩa đồng tháp Chiếc 01 1990 2 Máy cưa trung quốc 5 tác dụng Nt 02 1999 3 Máy bào trung quốc Nt 01 2002 4 Máy cưa 5 tác dụng tự chế Nt 01 2001 5 Các máy cầm tay
- Máy bào makita Chiếc 05 Máy đánh giấy ráp Nt 04 Máy cắt cầm tay Nt 01 Khoan các loại Nt 04 6 Máy soi định hình Nt 03 2003 Nhà mái tôn khung thép M2 300 2004 7 Bảng 2: Bảng kê các sản phẩm chủ yếu và giá thành Giá thành tt Tên sản phẩm đvt Số lượng (đồng) 1 Khuôn kép gỗ lim Md 1 288.000 2 Khuôn đơn gỗ lim Md 1 180.000 3 Khuôn kép gỗ chò chỉ Md 1 185.000 4 Khuôn đơn gỗ chò chỉ Md 1 104.000 5 Cửa gỗ lim panô đặc M2 1 855.000 6 Cửa gỗ lim panô kính M2 1 747.000 7 Cửa gỗ lim kính M2 1 567.000 8 Cửa gỗ dổi panô đặc M2 1 612.000 9 Cửa gỗ dổi panô kính M2 1 522.000 10 Cửa gỗ dổi chớp M2 1 567.000 11 Cửa gỗ nhóm 4 hồng sắc M2 1 400.000
- 12 Lan can, bậc cầu thang gỗ lim Md 1 1.300.000 13 Nẹp phào Md 1 8.000 14 Tủ gỗ dổi 2 buồng Chiếc 1 2.250.000 15 Tủ gỗ dổi 3 buồng Chiếc 1 3.150.000 16 Tủ bếp gỗ dổi Md 1 750.000 17 Giường 1.6 m gỗ dổi Chiếc 1 1.620.000 18 Bàn vi tính gỗ công nghiệp Chiếc 1 405.000 19 Tủ áo gỗ công nghiệp Chiếc 1 900.000 20 Tủ tường gỗ dổi Chiếc 1 2.300.000 1.2.2.2.3 Phòng sản xuất kinh doanh (SXKD) Phòng có 12 người do đồng chí trưởng phòng là người đứng ra ký hợp đồng nhận khoán (Cơ chế khoán cũng giống phân xưởng mộc). Ngoài ra phòng còn có sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc điều hành. Do đặc điểm kinh doanh nên phòng phải vay vốn của công ty với số lượng tương đối lớn. Vốn vay có thế chấp và chịu lãi suất theo mức của ngân hàng. Ngoài các chế độ thực hiện như phpân xưởng mộc, hàng tháng phòng phải nộp số tiền là 3.5 triệu đồng. Ngoài trưởng phòng còn có 02 phó phòng phụ trách khâu tiêu thụ, marketing và các dịch vụ bán hàng kinh doanh. Hoạt động của phòng là kinh doanh chế biến các mặt hàng gỗ xẻ cung cấp cho các bộ phận trong và ngoài công ty. Ngoài ra còn tận dụng sản xuất ra một số sản phẩm đồ mộc dân dụng khác nhằm tận dụng triệt để những nguyên liệu dư thừa nhỡ quy cách. Phòng chia làm 02 tổ Tổ xẻ máy gồm 04 người có nhiệm vụ chế biến từ gỗ tròn , gỗ hộp ra các quy cách theo yêu cầu Tổ mộc gồm 05 người sản xuất ra các sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách với phương châm tận dụng là chính.
- Nguyên liệu mà phòng nhập về hầu hết là nguyên liệu nhập từ các nước Lào, Inđônêxia.. hàng tháng phòng phải xuống các bến cảng đ ể nhập hàng về sau đó chế biến và tiêu thụ Với cách kinh doanh trên về cơ bản là tốt, sản phẩm gỗ xẻ được tiêu thụ dễ dàng song không tránh khỏi những khó khăn về vốn do ứ đọng các nguyên liệu kém phẩm chất và một phần do sự lợi dụng vốn của khách hàng(mua chịu) Sau đây là một số bảng biểu về trang thiết bị máy móc nhà xưởng và giá thành một số sản phẩm chủ yếu của phòng SXKD Bảng 3: Bảng kê thiết bị máy móc nhà xưởng Tên máy móc tt đvt Sô lượng Năm sản xuất thiết bị nhà xưởng 1 Máy cưa CD4 đồng tháp Chiếc 1 2002 2 Máy mài + hàn cưa Bộ 1 2003 3 Mát bào cuốn ĐT Chiếc 1 1998 4 Máy cưa trung quốc Chiếc 2 2000 5 Các máy cầm tay Máy bào makíta Chiếc 2 2004 Máy soi định hình Chiếc 1 2003 Máy đánh giấy ráp Chiếc 2 2004 Máy khoan các loại Chiếc 2 2003 6 Nhà tôn bán mái M2 280 2004 Bảng 4: Bảng kê các sản phẩm chủ yếu - Giá thành Giá thành tt Tên sản phẩm đvt Số lượng (đồng) 1 Gỗ hộp chò chỉ M3 1 6.800.000
- 2 Gỗ hộp dổi M3 1 7.800.000 3 Khuôn kép chò chỉ Md 1 120.000 4 Khuôn đơn chò chỉ Md 1 67.000 5 Dầm, xà gồ chò chỉ M3 1 8.000.000 6 Gỗ hộp lim M3 1 15.000.000 7 Gỗ hộp nhóm 4 M3 1 4.500.000 8 Cửa panô đặc gỗ chò chỉ M2 1 600.000 1.2.2.4 Phân xưởng giấy carton lạnh Là dây chuyền mà khi sát nhập với xí nghiệp giấy Thăng long chuyển sang đã được đại tu lại gần hết, phân x ưởng này trước kia do 01 đồng chia quản đ ốc phụ trách và 6 - 7 lao động đi kèm theo. Sản phẩm chủ yếu là các loại giấy bìa, giấy krap (dùng làm sóng của bìa carton). Sản phẩm làm ra chủ yếu cung cấp cho dây chuyền carton sóng. Phân xưởng hạch toán tập trung, hoạt động dưới sự chỉ đạo của BGĐ, lương công nhân được tính theo sản phẩm Khi đây chuyền carton sóng cho tư nhân thuê thì quy luật cạnh tranh bắt đầu sảy ra, các cơ sở tư nhân sản xuất giấy krap đã chhiến thắng bởi giá cả và chất l ượng. Từ đó phân xưởng gặp nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được dần dẫn đến tình trạng phải đóng cửa. Khi chuyển sang cổ phần hoá, HĐQT đã cố gắng khôi phục lại hoạt động song vì dây chuyền quá cũ nát, lạc hậu, việc đầu tư lại quá tốn kém, mặt khác việc tìm kiếm cán bộ có trình độ về nghành giấy cũng khó khăn, các đối tác liên doanh đến đều bỏ cả. Trước tình hình đó, HĐQT công ty đã triệu tập đại hội cổ đông bất th ường và xin thanh lý toàn bộ dây chuền cũ nát đó để chhuyển sang phương án khác hiệu quả hơn. Đại hội đã nhất trí và quyết định bán thanh lý toàn bộ dây chuyền đó để lấy lại nhà xưởng phục vụ cho hoạt động khác. Sau khi giải phóng song dây chuyền, toàn bộ phần nhà xưởng 250 m2 đã được giao cho 1 đồng chí công nhân thuê để làm dịch vụ và sản xuất các mặt hàng khác. Hàng tháng
- phải nộp cho công ty với số tiền là 5 triệu đồng. Số lao động ở phân xưởng cũ đ ã được chuyển sang phân xưởng mộc và phòng SXKD 2. Một số kết quả đã đạt được
- 2.1 Bảng 5: Bảng tổng hợp kết quả từ năm 2001 đến nay Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm2004 ĐƠN Đạt Đạt Đạt Đạt T DANH MụC Vị Kế Thực Kế Th ực Kế Thực Kế Thực tỉ lệ tỉ lệ tỉ lệ tỉ lệ T TíNH Ho ạch Hiện Ho ạch Hiện Hoạch Hiện Hoạch Hiện % % % % I Giá trị SXCN Tr.đồng 1650 815 49.3 650 600 92.3 600 331.6 55 800 803.2 100.4 II Tổng doanh thu Tr.đồng 2100 1309 62.3 1000 850 85 900 800 88.8 1000 1125.3 112.5 Sản phẩm chủ yếu 1/Giấy các loại Tấn 220 765 137 120 110 91.6 120 40.9 34 III 2/Đồ mộc, gỗ xẻ M3 115 86 75 90 80 88.8 90 52.6 58.4 80 88.3 110.3 3/HoạtđộngT.chính Tr.đồng Lao động-tiền lương 1/Tổng số lao động Người 70 65 93 65 65 100 54 30 55.5 44 34 77 IV 2/LĐ có việc làm Người 50 41 82 43 43 100 40 25 62.5 40 30 75 3/B.quân thu nhập 500 435 87 500 460 92 550 563 102 800 850 106 Lỗ27t V Hiệu quả SXKD Tr.đồng hòa +0.845 Hoà +10 Hoà + 30 + 40.5 135 riệu VI Nộp ngân sách Tr.đồng 60 42.6 71 60 78 130 60 67.3 112 100 107.8 107.8
- Trong đó thuế VAT Tr.đồng 50 38 76 50 70 140 55 55 100 100 Tổng vốn XDCB VII 1/Đầu tư t.bị máy Tr.đồng 100 75.8 75.8 60 100 20.6 20.6 30 26.5 88 2/XD nhà xưởng Tr.đồng 120 121.9 101.5
- 2.2 Đánh giá về kết quả tổng hợp trên Nhìn vào số liệu mà công ty đã đạt được trong 4 năm qua, ta thấy một số điểm cơ bản sau: - Về doanh thu : Những năm trước doanh thu đạt được tương đối cao, sau đó vào giai đoạn cuối của mô hình quản lý nhà nước thì liên tiếp giảm sút. Khi chuyển sang cổ phần hoá thì mức doanh thu bắt đầu có chiều hướng đi lên. Đó cũng là dấu hiệu tốt đẹp của quá trình đổi mới mà Đảng và nhà nước vạch ra. - Về lao động và thu nhập bình quân: Do doanh thu giảm nên đã ảnh hưởng đến thu nhập của CBCNVC-LĐ toàn công ty. Thiếu việc làm dẫn tới công nhân xin nghỉ theo chế độ hoặc thuyên chuyển công tác ...Vì vậy quân số cũng bị giảm. Khi chuyển sang cổ phần hoá, tuy giai đoạn đầu còn đang ổn định nên số lao động vẫn chưa tăng được song hiệu quả thì cao dẫn tới mức thu nhập bình quân của CBCNVC-LĐ đã được cải thiện rõ rệt. -Về hiệu quả kinh doanh: Đã nhiều năm công ty luôn ở trong tình trạng cố gắng duy trì sản xuất sao cho đủ chi phí, kiên quyết không để ăn vào vốn do vậy nhiều năm liên tiếp hiệu quả kinh doanh chỉ ở mức hoà vốn. Riêng năm 2003 do phải hhoàn thành các thủ tục chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang cổ phần hoá cho nên việc sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng, đình trệ, một số phân xưởng phải đóng cửa, không sản xuất được. Mặt khác do những năm trước cố cầm cự không muốn để lỗ nên đã phải kéo dài việc trích khấu hao tài sản cố định(TSCĐ). Đến khi xác định lại giá rtị doanh nghiệp. Lúc đó các tài sản đều bị đánh hạ so với giá trị còn lại dẫn đến hiệu quả là lỗ 27 triệu đồng. Bước sang cổ phần hoá thì hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu mà HĐQT quan tâm và phấn đấu. Bên cạnh đó còn đ ược sự ưu đãi của nhà nước về vốn và chế độ thuế doanh nghiệp. Đồng thời công ty đã sắp xếp lại cơ cấu tổ chức một cách hợp lý, cắt giảm những chi phí không cần thiết. Vì vậy năm 2004 hiệu qủa kinh doanh của công ty đã được tăng lên lãi 40.5 triệu đồng và chắc chắn các năm sau sẽ còn tăng lên nữa.
- 3. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của c ông ty 3.1. Trình đ ộ bộ máy quản trị công ty Bảng 6: Trình đ ộ chuyên môn nghiệp vụ của bộ máy quản trị Trình độ chuyên môn tt đvt Số lượng nghiệp vụ 1 Đại học - cao đẳng Người 4 2 Trung cấp Người 3 3 Cán bộ kỹ thuật Người 2 3.2. Trình đ ộ đội ngũ người lao động Bảng 7: Trình độ bậc thợ của công nhân tt Tên bậc đvt Số lượng 1 Công nhân kỹ thuật Người 2 2 Công nhân bậc 7 Người 2 3 Công nhân bậc 6 Người 2 4 Công nhân bậc 5 Người 3 5 Công nhân bậc 4 Người 4 6 Công nhân bậc 3 Người 10 7 Công nhân bậc 2 Người 2 3.3. Tình hình nhà xưởng máy móc thiết bị
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
38 p | 727 | 236
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Công thương KVII - HBT - Hà Nội
43 p | 476 | 165
-
Luận văn”Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công trình hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn,miền núi vùng dân tộc thiểu số”
109 p | 337 | 162
-
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở Công ty giầy Thượng Đình
78 p | 298 | 135
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa
78 p | 330 | 122
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ Ngân hàng quốc tế
144 p | 304 | 111
-
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”
68 p | 264 | 96
-
Luận văn - Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn
67 p | 260 | 91
-
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu tại chi nhánh Ba Đình – Hà Nội
26 p | 222 | 77
-
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong tiến trình hội nhập Quốc tế
65 p | 164 | 52
-
Luận văn:Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Thương mại tại Thành phố Hồ Chí Minh
57 p | 184 | 48
-
LUẬN VĂN:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
104 p | 195 | 45
-
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty may Hồ Gươm
104 p | 184 | 41
-
Luận văn đề tài : Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng Á Châu trong xu thế hội nhập
103 p | 141 | 37
-
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực II – Hai Bà Trưng – Hà Nội
60 p | 129 | 35
-
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa-Hà Nội
58 p | 115 | 22
-
LUẬN VĂN: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực II – Hai Bà Trưng – Hà Nội
56 p | 86 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nhằm nâng cao hoạt động chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quận Liên Chiểu - thành phố Đà Nẵng
115 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn