BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:2)

NGUYỄN HỒNG CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:2)

NGUYỄN HỒNG CHÂU

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng

Mã số:

60 – 31 – 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS Trần Huy Hoàng

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008

2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu mang tính độc lập của cá nhân.

Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn, kinh

nghiệm bản thân và dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS Trần Huy Hoàng.

Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Tác giả

Nguyễn Hồng Châu

3

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa .................................................................................................................. 1

Lời cam đoan ................................................................................................................... 2

Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................... 6

Danh mục các bảng biểu dùng trong luận văn ................................................................ 7

Lời mở đầu ...................................................................................................................... 8

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

DNVVN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ........................................................ 10 1.1. Những rủi ro trong hoạt động ngân hàng ...................................................... 10 1.2. Rủi ro tín dụng ................................................................................................. 11

1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................... 11

1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ........................................................................ 12

1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan .............................................................................. 12

1.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................................. 13

1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng .............................................................................. 15

1.2.3.1. Đối với ngân hàng ........................................................................................ 15

1.2.3.2. Đối với nền kinh tế ....................................................................................... 15 1.3. Quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN ...................................................... 16

1.3.1 Tổng quan về DNVVN ...................................................................................... 16

1.3.1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 16

1.3.1.2. Tình hình phát triển ....................................................................................... 16

1.3.1.3. Các điều kiện hỗ trợ phát triển của DNVVN ............................................... 18

1.3.1.4. Những khó khăn của DNVVN ...................................................................... 18

1.3.1.5. Khả năng tiếp cận vốn nguồn vốn của DNVVN ........................................... 21

1.3.2. Công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN ............................................ 22

4

1.3.2.1. Khái niệm ..................................................................................................... 22

1.3.2.2. Quy trình Quản trị rủi ro tín dụng: ............................................................... 22

1.3.2.3. Kinh nghiệm quốc tế trong đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng ........ 29

Kết luận ........................................................................................................................ 31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

DNVVN CỦA NHNo&PTNT KHU VỰC TPHCM ................................................. 32 2.1. Giới thiệu NHNo&PTNT Việt Nam và trên địa bàn TPHCM .................... 32

2.1.1. Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam ................................................................ 32

2.1.2. Hệ thống NHNo & PTNT trên địa bàn TPHCM ............................................... 35

2.1.2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế TPHCM ...................................................... 35

2.1.2.2. Hệ thống NHNo tại TPHCM ........................................................................ 37 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng của

NHNo khu vực TPHCM .................................................................................. 39

2.2.1. Công tác huy động vốn ...................................................................................... 39

2.2.2. Số liệu vốn vay từ các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính .................................. 41

2.2.3. Kết quả kinh doanh ............................................................................................ 44

2.2.4. Công tác cho vay DNVVN ................................................................................ 45

2.2.5. Công tác quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại NHNo khu vực TPHCM ........... 48

2.2.5.1. Chính sách tín dụng ....................................................................................... 48

2.2.5.2. Về cơ cấu, mô hình quản trị rủi ro ................................................................ 49

2.2.5.3. Quy trình quản trị rủi ro ................................................................................ 50

Kết luận ........................................................................................................................ 55

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN

DỤNG DNVVN CỦA NHNo&PTNT TẠI TPHCM ................................................ 56 3.1. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng .............................................. 56

5

3.1.1. Định hướng chung. ............................................................................................. 56

3.1.2. Định hướng tín dụng: ........................................................................................ 57 3.2. Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN

3.2.1. Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng DNVVN...................................... 61

3.2.1.1. Phương pháp nhận diện và phân loại rủi ro thống nhất: .............................. 61

3.2.1.2. Xây dựng phương pháp đánh giá rủi ro theo hướng sử dụng công nghệ hiện

đại ................................................................................................................. 62

3.2.1.3. Kỹ thuật quản trị rủi ro ................................................................................. 63

3.2.1.4. Báo cáo ......................................................................................................... 66

3.2.2. Chuyển đổi mô hình quản trị rủi ro tín dụng ..................................................... 66

3.2.3. Nhóm các giải pháp liên quan ............................................................................ 68

3.2.3.1. Hoàn thiện quy trình phân loại nợ ................................................................ 68

3.2.3.2. Nhân sự ......................................................................................................... 69

3.2.3.3. Thông tin ...................................................................................................... 70

3.2.3.4. Công nghệ quản trị rủi ro .............................................................................. 72

3.2.3.5. Tăng cường các mối quan hệ với các hiệp hội, ban ngành .......................... 72 3.3. Kiến nghị khác ................................................................................................. 73

3.3.1. Đối với các hiệp hội nghề nghiệp ...................................................................... 73

3.3.2. Về phía DNNVV ............................................................................................... 73

3.3.3. Đối với NHNN ................................................................................................... 74

3.3.4. Đối với Chính phủ .............................................................................................. 75

Kết luận ........................................................................................................................ 76

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 77

6

CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

Bất động sản BĐS

Cán bộ tín dụng CBTD

Doanh nghiệp DN

DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Ngân hàng NH

Ngân hàng nước ngoài NHNg

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NHNo

Ngân hàng thương mại NHTM

NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTM NN Ngân hàng thương mại nhà nước

TCTD Tổ chức tín dụng

TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh

7

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DÙNG TRONG LUẬN VĂN

Trang

Bảng 1.1: Tỷ trọng DNVVN theo quy mô nguồn vốn và số lượng lao động ............... 19

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam và TPHCM .................................. 35

Bảng 2.2: Số liệu nguồn vốn huy động NHNo khu vực TPHCM ............................... 40

Bảng 2.3: Số liệu dư nợ NHNo khu vực TPHCM ........................................................ 42

Bảng 2.4: Lãi suất huy động – cho vay NHNo khu vực TPHCM ................................ 44

Bảng 2.5: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN của NHNo khu vực TPHCM .................. 46

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động NHNo khu vực TPHCM ............................ 41

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ theo thời gian của NHNo khu vực TPHCM ...................... 43

8

LỜI MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Thứ nhất: Hoạt động của NHTM Việt Nam nói chung và tại TPHCM nói riêng

những năm qua phát triển mạnh mẽ, hỗ trợ đà phát triển kinh tế ấn tượng của Việt

Nam. Tuy nhiên, thực tế cũng chứng minh nền kinh tế vẫn bị tác động tiêu cực, thậm

chí đi đến khủng hoảng nếu hệ thống NH hoạt động thiếu kiểm soát, không đánh giá

đúng và đủ các dạng rủi ro tiềm ẩn, như trường hợp ví dụ điển hình là Thái Lan và gần

đây là Mỹ.

Thứ hai: Đặc trưng của hệ thống NHTM Việt Nam là tỷ trọng thu nhập và rủi

ro từ hoạt động tín dụng chiếm trên 70% trong tổng hoạt động của NH. Đặc biệt trong

thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế phát triển nhanh chóng, hoạt động tín dụng gia

tăng mạnh mẽ, thì rủi ro tín dụng càng phức tạp hơn về nguyên nhân, hình thức và

phạm vi tác động. Do đó, để bảo đảm an toàn tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh,

hội nhập kinh tế quốc tế thành công, NHTM phải có phương pháp quản trị tốt rủi ro tín

dụng NH.

Thứ ba: DNVVN tại Việt Nam nói chung và TPHCM nói riêng những năm qua

phát triển năng động, mạnh mẽ cả về chất lẫn về lượng, đóng góp ngày càng to lớn cho

nền kinh tế quốc dân. Đây là loại hình DN đang được nhà nước đặc biệt quan tâm, tạo

điều kiện phát triển. Với những đặc điểm riêng có về quy mô, cách thức hoạt động…

phù hợp với khả năng quản lý và định hướng hoạt động của Agribank, nên DNVVN

được tập trung đầu tư tín dụng và trở thành đối tượng khách hàng chủ đạo.

Tổng hợp các mối quan tâm trên, đồng thời nhận định thời gian tới rủi ro tín

dụng vẫn tác động mạnh mẽ đến hoạt động ngân hàng và từ đó tác động mạnh đến nền

kinh tế, nên tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại

Ngân Hàng Nông Nghiệp &Phát Triển Nông Thôn khu vực Thành Phố Hồ Chí

Minh” làm đề tài nghiên cứu.

9

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

Trên cơ sở phân tích rủi ro tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT khu vực

TPHCM, các tiêu chuẩn quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế, thực trạng quản trị rủi ro

tín dụng tại NHNo khu vực PTHCM. Từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả,

tiến tới chuẩn mực quốc tế đối với công tác quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại

NHNo&PTNT khu vực TPHCM

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

(cid:4) Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng trong cho vay

DNVVN tại NHNo&PTNT khu vực TPHCM.

(cid:4) Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là công tác quản trị

rủi ro tín dụng đối với DNVVN của 48 chi nhánh NHNo khu vực TPHCM và một số

NHTM khác tại TPHCM trong 4 năm trở lại đây.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp nghiên cứu

thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và

làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.

5. KẾT CẤU LUẬN VĂN:

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể:

Chương 1: Tổng quan về rủi ro và công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với

DNVVN trong hoạt động của NHTM.

Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng

đối với DNVVN của NHNo khu vực TPHCM.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng đối với

DNVVN của NHNo khu vực TPHCM

10

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

DNVVN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM

1.1. NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG

Rủi ro là những biến cố không mong đợi xảy ra, gây mất mát thiệt hại tài sản,

thu nhập của NH trong quá trình hoạt động. Bao gồm các loại:

Rủi ro lãi suất: Là rủi ro do sự biến động của lãi suất. Loại rủi ro này phát sinh

trong quan hệ tín dụng, theo đó NH có những khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất

thả nổi.

Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng được hiểu một cách đơn giản nhất đó là rủi ro

không thu hồi được nợ khi đến hạn. Xuất phát từ hoạt động tín dụng khi khách hàng

vay vi phạm các điều kiện của hợp đồng tín dụng làm giảm hay mất giá trị của tài sản

có. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp NH không thu được đầy đủ cả gốc lẫn

lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.

Rủi ro về ngoại hối: Rủi ro xuất phát từ thay đổi tỷ giá hối đoái giữa tiền bản

địa và ngoại tệ, gắn liền với hoạt động kinh doanh ngoại tệ và sự biến động của tỷ giá.

Rủi ro về thanh khoản: Xảy ra khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền, liên quan

đến khả năng chuyển các tài sản chính thành tiền một cách nhanh chóng mà không chịu

thất thoát về giá cả. Nói cách khác rủi ro thanh khoản là rủi ro khi NH không đủ tiền

đáp ứng các khoản phải trả khi đến hạn thanh toán, hoặc vì một biến cố nào đó mà

khách hàng rút tiền ào ạt.

Rủi ro từ hoạt động ngoại bảng: Là rủi ro xuất phát từ các hoạt động ngoại

bảng, chủ yếu bao gồm các khoản cam kết, bảo lãnh và các tài sản, giấy tờ có giá… mà

NH đang nắm giữ trong quá trình hoạt động.

11

Rủi ro tác nghiệp: Được định nghĩa là rủi ro tổn thất xảy ra do nguyên nhân

thiếu hoặc có nhưng không hiệu quả của quy trình nội bộ, con người hoặc hệ thống,

hoặc xảy ra các sự kiện bên ngoài. Nói cách khác là loại rủi ro phát sinh do cơ chế vận

hành của NH không thích hợp, không tuân thủ đúng các quy trình, quy định nội bộ,

nhầm lẫn của con người, các hành động ngoại vi như lừa đảo, tin tặc, v.v.

Rủi ro khác: Rủi ro khác liên quan đến các trường hợp bất khả kháng như: thiên

tai, lụt lội, cháy, nổ, v.v…Để hạn chế rủi ro thì NH cho vay phân tán, mua bảo hiểm

các khoản cho vay đầu tư lớn, tài sản cố định, cũng như vận động khách hàng mua bảo

hiểm.

1.2. RỦI RO TÍN DỤNG 1.2.1. Khái niệm

Tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa NH, tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế,

cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả nợ gốc trong tín dụng có nghĩa là việc

thực hiện được giá trị hàng hoá trên thị trường, còn việc hoàn trả được lãi vay trong tín

dụng là việc thực hiện được giá trị thặng dư trên thị trường. Do đó, có thể xem rủi ro

tín dụng cũng là rủi ro kinh doanh nhưng được xem xét dưới góc độ NH.

Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH theo điều 2 của Quy định về phân loại nợ,

trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của TCTD

ban hành theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc

NHNN (gọi tắt là QĐ 493), là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH do khách

hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam

kết.

Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng nhận khoản

vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với NH, khách hàng

không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho NH, gây tổn thất cho NH.

12

1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng

Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là NH cho vay và người đi

vay, nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể, tuân

theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh

doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất

phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan, rủi ro xuất

phát từ người vay và NH gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan. 1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan:

(cid:5) Do môi trường kinh tế không ổn định

- Sự biến động nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới: Nền kinh

tế VN lệ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu quan trọng như sắt thép, xăng dầu,

phân bón... cũng như các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dệt may, gia dày, nông sản

hay bị ảnh hưởng bởi chính sách bảo hộ của các nước nhập khẩu (hạn ngạch, kiện bán

phá giá, đánh thuế…).

- Tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế làm tăng áp lực cạnh tranh đối với DN

và NH. Do hạn chế về vốn, công nghệ, trình độ quản lý nên nhiều DN và NH không đủ

sức tạo sản phẩm cạnh tranh, mất khách hàng tốt và dẫn đến thua lỗ, phá sản.

- Phát triển kinh tế thiếu định hướng, quy hoạch, phân công, chuyên môn hóa

lao động và điều tiết vĩ mô của nhà nước... dẫn đến việc phát triển tự phát của các

ngành, DN và NH bị cuốn vào các hội chứng kinh tế. Do đó, khi thị trường bão hòa

hoặc bắt đầu cân đối cung cầu thì diễn ra tình trạng thừa, gây khó khăn, thua lỗ cho các

khoản đầu tư, cho vay của NH và DN.

(cid:5) Do môi trường pháp lý chưa thuận lợi

- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: còn nhiều vướng mắc

trong việc cưỡng chế thu hồi nợ.

- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Thanh tra tại chỗ

vẫn là phương pháp chủ yếu và khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám

13

sát rủi ro còn yếu. Thanh tra còn thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít khả

năng ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và vi phạm.

- Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: Việt Nam chưa có cơ chế công bố

thông tin đầy đủ về DN và NH. CIC chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm DN một

cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật.

- Loại rủi ro này phát sinh do Chính phủ ban hành các chính sách thuế, chính

sách XNK, chính sách cho vay chỉ định của Nhà nước, quy định về đất đai, nhà ở…

(cid:5) Nguyên nhân khách quan khác: thiên tai hỏa hoạn, biến động của thị trường

và quan hệ cung cầu... 1.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan:

(cid:5) Từ phía doanh nghiệp đi vay:

- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay, tạo hồ sơ

giả, hợp đồng mua bán vòng vo nhằm vay vốn NH.

- Do quy mô kinh doanh, nguồn vốn nhỏ bé nên khó có khả năng tạo ra sản

phẩm mang tính cạnh tranh cao. Khi mở rộng kinh doanh thì đa phần tập trung đầu tư

tài sản vật chất chứ ít khi đầu tư đổi mới cung cách quản lý, bộ máy giám sát kinh

doanh, tài chính, kế toán theo đúng quy định, do đó dẫn đến việc không kiểm soát,

quản lý được, làm phá sản các phương án kinh doanh có thể thành công trên thực tế.

- Thiếu tuân thủ các chuẩn mực kế toán, không có thói quen ghi chép rõ ràng,

đầy đủ các sổ sách kế toán làm NH cho vay khó đánh giá đúng tình hình tài chính của

DN. Sổ sách kế toán DN cung cấp cho NH nhiều khi mang tính chất hình thức hơn là

thực chất, nên các báo cáo thẩm định thiếu thực tế, đây là lý do các NH vẫn luôn xem

nặng phần tài sản thế chấp như một chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.

(cid:5) Từ phía NH cho vay:

- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trình độ

nghiệp vụ kém, đánh giá không đúng tình hình tài chính, tài sản thế chấp, phương án

kinh doanh của khách hàng. Thiếu đạo đức nghề nghiệp, dẫn đến làm trái qui trình tín

14

dụng để mưu lợi cá nhân; thẩm định sơ sài, hồ sơ có vấn đề, thiếu kiểm tra kiểm soát,

đánh giá giá trị tài sản thế chấp không đúng với giá trị thực tế. Mặt khác, phân định

giữa quyền và trách nhiệm trong việc quyết định cấp tín dụng chưa rõ ràng, người quản

lý không bị ràng buộc chặt chẽ về trách nhiệm của mình thì những khoản vay khó đòi

còn tiếp tục phát sinh.

- Chưa xây dựng được một chính sách tín dụng khoa học, phù hợp và một chiến

lược phát triển rõ nét. Cho vay theo phong trào, không có chiến lược phát triển rõ nét,

chính sách cho vay chưa đạt tầm chiến lược, không theo thế mạnh chuyên biệt của từng

NH, chưa triệt để theo nguyên tắc thị trường (lợi nhuận và mức rủi ro có thể chấp

nhận). Các NH bị cuốn theo các hội chứng kinh tế, theo phong trào, theo khẩu hiệu

phát triển kinh tế, chạy theo chủ nghĩa thành tích.

- Quy trình duyệt cấp tín dụng, chính sách, quy trình cho vay còn lỏng lẻo, chưa

chú trọng đến phân tích khách hàng, lạm dụng tài sản thế chấp. Đối với cho vay

DNVVN và cá nhân, quyết định cho vay của NH chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa

áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng hiệu quả, thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, tính toán

điều kiện và khả năng trả nợ hoặc phương pháp xem xét, phân tích còn hạn chế, chưa

chính xác, quyết định cho vay thiếu căn cứ khoa học, không phản ánh tình hình khả

năng sử dụng vốn.

- Kiểm soát chưa chặt chẽ: Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay. Các NH

thường tập trung nhiều vào công tác thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng phần

kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Theo dõi nợ là trách nhiệm quan trọng

của cán bộ tín dụng nói riêng và NH nói chung, phần do tâm lý ngại gây phiền hà cho

khách hàng do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các DN quá lạc hậu,

không cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NH yêu cầu.

- Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời,

chính xác để xem xét khi phân tích trước khi cấp tín dụng. Một phần do hạn chế kênh

thu thập và phân tích thông tin hiệu quả. Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai

15

trò của CIC chưa thực sự hiệu quả. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một

khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó, nếu thiếu trao đổi thông tin,

dẫn đến việc nhiều NH cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa

này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một NH nào.

1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng

Đối tượng kinh doanh của NH là tiền tệ - loại hàng hóa đặc biệt nhạy cảm với

rủi ro; tính dễ lây lan rủi ro giữa các NHTM với nhau. Do đó, tác động của rủi ro tín

dụng không chỉ liên quan đến bản thân một NH mà còn cả hệ thống và toàn bộ nền

kinh tế quốc gia.

1.2.3.1. Đối với ngân hàng:

Khi gặp rủi ro tín dụng, NH không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay,

nhưng vẫn phải chi trả lãi và gốc tiền gửi khi đến hạn, dẫn đến NH mất cân đối trong

việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm nên kinh doanh không hiệu quả. Thậm chí

dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh

hưởng đến uy tín của NH.

1.2.3.2. Đối với nền kinh tế:

Khi một NH gặp khó khăn, dễ gây hoang mang lo sợ trong dân chúng, dẫn đến

việc ồ ạt đến rút tiền ở các NH khác, làm cho toàn bộ hệ thống NH gặp khó khăn. NH

khó khăn sẽ ảnh hưởng xấu đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn

nữa, sự hoảng loạn của các NH ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho

nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn

định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền

kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới, ví dụ điển hình

là khủng hoảng tài chính Châu Á và khủng hoảng tín dụng ở Mỹ.

Nói tóm lại, rủi ro tín dụng gây ra nhiều hậu quả ở những mức độ khác nhau:

nhẹ nhất là NH bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi

NH không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến NH bị lỗ và mất vốn. Nếu

16

tình trạng này kéo dài không khắc phục được, NH sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm

trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống NH nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các

nhà quản trị NH phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm

thiểu rủi ro trong cho vay.

1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN 1.3.1. Tổng quan về DNVVN 1.3.1.1. Khái niệm

Theo Nghị định 90/2001/CP-NĐ, ngày 23/11/2001: DNVVN là cơ sở sản xuất,

kinh doanh độc lập, đă đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn không quá

10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người. Theo tiêu

chuẩn này thì tại VN có hơn 96% DN thuộc DNVVN.

Tiêu chí để xếp loại DN vừa và nhỏ VN của HSBC là DN có doanh thu một

năm dưới 10 triệu USD, có vốn từ 2 triệu USD trở xuống.

Theo uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (FASB) định nghĩa DNVVN có khoảng

50 nhân viên và doanh thu hàng năm khoảng 10 triệu euro, thực tế đa số trên dưới 10

nhân viên, không có bộ phận theo dõi tuân thủ chuẩn mực báo cáo tài chính. 1.3.1.2. Tình hình phát triển

Đây là loại hình DN năng động trong kinh doanh và hoạt động đa dạng trong

nhiều lĩnh vực, ngành nghề. Đặc biệt DNVVN rất nhạy cảm với những biến động của

thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp thị hiếu người tiên dùng, tận dụng

được nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ, dễ dàng cạnh tranh, lên lỏi, xâm nhập thị

trường. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường nhiều sức ép cạnh tranh, thì đây là loại

hình DN hoạt động khá thành công, đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế chung của

đất nước và của TPHCM nói riêng.

- Năm 2005 tạo ra 37% giá trị sản xuất theo giá trị thực tế của toàn ngành công

nghiệp, ước tính đóng góp của các DN này vào GDP là 53%. Theo thống kê, có tới

17

90% việc làm mới được tạo ra từ khu vực này, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển

đồng đều giữa các vùng, khu vực trong cả nước

- Bình quân trong giai đoạn 2001 đến 2006, số DN tăng 22%/năm, số vốn tăng

trên 49%/năm. Các DNVVN tạo công ăn việc làm cho gần 3 triệu lao động, đóng góp

hơn 40% GDP, chiếm tỷ trọng 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đóng góp

gần 15% tổng thu ngân sách Nhà nước.

- Đến năm 2007, cả nước có trên 320,000 DNVVN - đa số là DN dân doanh -

trong đó khoảng 31% hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại. Nhìn lại

gần một thập kỷ qua, cho thấy sự phát triển rất nhanh về số lượng DN và về vốn sản

xuất kinh doanh.

- Riêng năm 2007 - năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO, đã có khoảng

50,000 DN đăng ký thành lập mới với số vốn khoảng 400,000 tỷ đồng. Với tốc độ như

hiện nay, nhiều khả năng đến năm 2010, Việt Nam sẽ đạt con số 500,000 DN. Hiện

nay, DNVVN chiếm hơn 96% số lượng các DN đăng ký kinh doanh và cung cấp 50%

khối lượng việc làm, tạo công ăn viêc làm cho lao động tại chỗ, ít được đào tạo bài bản.

- Tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và TPHCM, số lượng DNNVV chiếm đến

42.46% tổng số DNNVV của cả nước. Riêng tại TPHCM, năm 2007 đã có hơn 18,500

DN mới thành lập với tổng vốn đăng ký là 190,000 tỷ đồng. 4 tháng đầu năm 2008, số

DNNVV thành lập mới tại TPHCM vẫn tiếp tục tăng mạnh với 6,400 DN và tổng vốn

là 90,000 tỷ đồng, gần bằng 50% tổng vốn năm 2007.

Điểm qua tình hình phát triển, cho thấy DNVVN thành công nhất trong nền kinh

tế mở, có nguồn lao động dồi dào, mức tiền lương thấp. Ở Việt Nam chủ yếu là loại

hình công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần tập trung vào một số lĩnh vực như:

chế biến nông lâm thủy hải sản, gia công hàng may mặc, sản xuất giày dép, linh kiện

thiết bị điện tử, làm ủy thác cho các DN lớn, gia công cho các công ty nước ngoài... Sự

phát triển DNVVN đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách

18

nhà nước, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập các nhân, giảm đói nghèo, góp phần ổn

định và phát triển xã hội. 1.3.1.3. Các điều kiện hỗ trợ phát triển của DNVVN:

- QĐ 236/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt kế hoạch phát triển DNVVN 5 năm

2006-2010 là một bước cụ thể hóa chính sách, tạo thuận lợi đẩy nhanh tốc độ phát

triển DNVVN cả về quy mô và chất lượng. Mục tiêu từ 2006-2010, số DNVVN thành

lập mới khoảng 320,000 DN, nâng tổng số DNVVN lên 500,000 DN, tỷ lệ tham gia

xuất khẩu đạt từ 3%-6% trong tổng số DNVVN, giải quyết việc làm cho khoảng 2,7

triệu lao động.

- Luật DN và luật đầu tư nước ngoài có hiệu lực thi hành từ 01/07/2006 là

những cơ sở pháp lý quan trọng phát triển DN, chỗ dựa vững chắc cho DN và nhà đầu

tư.

- Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO, mở ra cơ hội cho phát triển

kinh tế sâu rộng, thúc đẩy tiền trình cải cách trong nước, đặc biệt là thủ tục hành chính,

bãi bỏ các giấy tờ không cần thiết, rút ngắn thời gian thành lập DN và tham gia thị

trường, đưa nhanh hàng hóa dịch vụ vào kinh doanh. Xuất hiện, hình thành các tập

đoàn kinh tế, tập đoàn đa quốc gia sẽ tạo ra cơ hội cho sự ra đời các DNVVN hoạt

động theo hình thức xâu chuỗi, dịch vụ gia công, phân phối. 1.3.1.4. Những khó khăn của DNVVN.

Tại VN, DNNVV mặc dù chưa được xem là “xương sống” của nền kinh tế

nhưng kết quả đem lại trong những năm vừa qua, có thể khẳng định loại hình DN này

giữ một vị trí vô cùng quan trọng, đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế của

quốc gia. Tuy vậy, thực trạng hoạt động của các DNNVV cho thấy hầu hết DN vẫn còn

nhiều hạn chế và yếu kém.

(cid:5) Thứ nhất: Đó là sự tăng nhanh về số lượng song quy mô sản xuất nói chung

vẫn còn rất nhỏ và không kiên kết với nhau.

19

Bảng 1.1: Tỷ trọng DNVVN theo quy mô nguồn vốn và số lượng lao động

Chỉ tiêu nguồn vốn % Chỉ tiêu lao động %

Dưới 1 tỷ đồng 48% Dưới 10 lao động 42.7%

Từ 1 đến 5 tỷ đồng 43% từ 10 đến 200 lao động 45.5%

từ 5 đến 10 tỷ đồng 9% từ 200 đến 300 lao động 1.5%

“Nguồn: Theo báo cáo của Tổng cục thống kê năm 2006”

Theo kết quả khảo sát về tỷ trọng nguồn vốn và nhân công 2006 cho thấy số DN

nhỏ và siêu nhỏ (Nguồn vốn dưới 1 tỷ đồng) chiếm tỷ lệ khá cao, tới 41,8% trong tổng

số DN, chiếm 48% số lượng DNVVN.

Đây là một con số không bất bình thường, nhưng tại VN thì sự chênh lệch giữa

các DNNVV với các DN lớn và DN nhà nước là rất đáng kể. Nếu chia tỷ lệ bình quân

thì một DN chỉ có 31 lao động, 4 tỷ đồng vốn, trong khi đó với các DN nhà nước con

số này là 421 lao động và 167 tỷ đồng và với DN có vốn đầu tư nước ngoài là 299 lao

động, 134 tỷ đồng vốn…

(cid:5) Thứ hai: Chất lượng và khả năng cạnh tranh về mặt quản lý chiến lược, tái

cơ cấu tổ chức quản lý, quản trị cũng là vấn đề sống còn đối với các DN. Xuất phát

điểm của các DN nhỏ thường là từ kinh nghiệm kinh doanh thực tế của chủ DN, các

yếu tố về quản lý và thực thi pháp luật còn có phần hạn chế nên dẫn đến một số tình

trạng không định lượng được rủi ro của hoạt động kinh doanh.

DN rất thiếu cán bộ kỹ thuật, thợ lành nghề chuyên môn cao, các nhà quản lý

chuyên nghiệp làm hạn chế việc tiếp cận và áp dụng tiến bộ KH-KT tiên tiến vào SX

cũng như hoạch định chiến lược phát triển, mở rộng thị trường

Một nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với 63,000 DN trên cả nước

cho thấy kết quả đáng lo ngại là 43% chủ DN có trình độ trung học trở xuống. Với

trình độ này, việc tiếp cận và tìm hiểu các công cụ quản lý đối với họ rất khó khăn.

Cũng có tới 63% DN đang vướng phải chuyện không tuyển dụng được người tài, 55%

khó khăn trong việc giữ chân người giỏi…

20

(cid:5) Thứ ba: Về kỹ thuật và công nghệ, dưới 10% số DNVVN có công nghệ,

thiết bị tiên tiến, còn lại trên 90% đang sử dụng công nghệ trung bình hoặc lạc hậu,

mức độ đầu tư đổi mới công nghệ thấp, do đó sức cạnh tranh sản phẩm yếu, ảnh hưởng

đến việc sử dụng tài nguyên (nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng…) và bảo vệ môi

trường. Sự tham gia và thụ hưởng của DNVVN đối với các dịch vụ đào tạo về quản trị,

tư vấn tài chính, kế toán, thuế, tư vấn quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin… còn rất

hạn chế. Năng lực tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường, nhất là những thị trường “khó

tính” ngoài nước cũng là một hạn chế đáng kể.

(cid:5) Thứ tư: Đặc biệt là tình trạng thiếu vốn của các DNVVN. Trong những

tháng đầu năm 2008, tình trạng thiếu vốn đang diễn ra tại hầu hết các DNNVV. Theo

Hiệp hội DN TPHCM, hiện có tới 70% DN không có vốn để đẩy mạnh hoạt động sản

xuất kinh doanh. Do hạn chế về vốn, công nghệ nên DNNVV rất khó tham gia những

dự án lớn. DN thường thiếu vốn để hoạt động và đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh

và đầu tư chiều sâu. Những điều này cho thấy các DNNVV đang gặp rất nhiều khó

khăn để có thể cạnh tranh trước sóng gió của hội nhập. (cid:6) Đặc thù rủi ro tín dụng của DNVVN

Thứ nhất, các NHTM cho vay DNNVV với số vốn theo từng món vay nhìn

chung không lớn, nhưng khi phát sinh nợ quá hạn thì thường là nợ quá hạn 100% trên

dư nợ của món vay. Điều này có thể ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của các

NHTM nếu số lượng món vay “xấu” ngày một gia tăng mà không có biện pháp xử lý

thích hợp.

Thứ hai, các DNNVV thường có báo cáo tài chính chưa đầy đủ, minh bạch.

Bên cạnh đó do tính chất linh hoạt trong quy mô cũng như quản lý, nên hoạt động kinh

doanh biến đổi liên tục làm cho việc theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng từ

phía ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Điều này làm cho rủi ro của ngân hàng tăng thêm

trong một môi trường ngày càng cạnh tranh gay gắt như hiện nay

21

1.3.1.5. Khả năng tiếp cận vốn nguồn vốn của DNVVN

(cid:5) Tiếp cận nguồn vốn phi NH: Vay vốn tư nhân, gọi vốn liên kết, tín dụng

thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, các nhà cung cấp.

Điểm mạnh: linh hoạt, chi phí giao dịch thấp hơn, chủ yếu dựa vào lòng tin và

không có tài sản thế chấp.

Hạn chế: số cho vay nhỏ, ngắn hạn, chi phí cao, không đủ tài trợ cho những hoạt

động mua sắm tài sản cố định và đầu tư nhiều lần

(cid:5) Tiếp cận nguồn vốn vay NH: Có nhiều hình thức như cho vay trực tiếp, cho

vay gián tiếp, cho thuê tài chính, bảo lãnh NH

Điểm mạnh: số tiền vay lớn, thời gian dài, lãi suất chấp nhận được.

Hạn chế: Chi phí giao dịch cao, yêu cầu thế chấp, chứng minh tài chính và hiệu

quả kinh doanh qua nhiều thủ tục giấy tờ, thời gian xét duyệt dài hơn. (cid:6) Những khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn NH của DNVVN

- Công tác thu thập và phân tích thông tin tín dụng DNVVN còn gặp nhiều khó

khăn, dẫn đến tình trạng thông tin bất cân xứng làm không định giá tín dụng đúng, lãi

suất và chất lượng khoản vay tách rời nhau, định lãi suất thường dựa vào một số chỉ

tiêu chung không phản ánh đủ chi phí, dẫn đến hạn chế tín dụng. Mặt khác, để sàng

lọc và đánh giá để chỉ ra được rủi ro của DNVVN cộng với quy mô khoản vay nhỏ làm

tăng chi phí giao dịch lên. Vì ở trạng thái cân bằng, tất cả các khoản vay phải có tỷ suất

sinh lợi dự kiến như nhau, với mức lãi suất cho vay đối với DNVVN phải cao hơn đối

với khoản vay có quy mô lớn hơn bằng sự chênh lệch chi phí giao dịch.

- Rủi ro đạo đức khi bên cho vay không thể giám sát đầy đủ hành vi của phía

đối tác khi hợp đồng đã ký kết xong, do khả năng hạn chế trong việc xác định rủi ro và

giám sát hành vi, dẫn đến hạn chế tín dụng và yêu cầu thế chấp với hầu hết người vay

thay vì đòi lãi suất cao hơn đối với những khoản vay rủi ro nhiều hơn. Các DNVVN

không có tài sản thế chấp sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất. HMTD có thể xảy ra ngay trong

22

thị trường tín dụng cân bằng cạnh tranh và các hoạt động kinh doanh có quy mô nhỏ

phải đối diện với hạn mức tín dụng lớn hơn với hoạt động có quy mô lớn hơn.

- Sự kiểm soát lãi suất và ảnh hưởng đến phân bổ tín dụng của chính phủ cũng

ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn chính thức của DNVVN. Khoản chênh

lệch giữa tiền gửi và cho vay nhỏ, trong khi chi phí thông tin quá lớn để phân biệt

khách hàng, nhu cầu tín dụng tăng quá mức, để tối thiểu hóa rủi ro họ thường hướng

những hoạt động cho vay vào những DN được bảo lãnh bởi chính phủ. 1.3.2. Công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN 1.3.2.1. Khái niệm

Hoạt động của NH chủ yếu là huy động tiền nhàn rỗi từ những chủ thể thừa vốn

để cho những người thiếu vốn vay với mục đích thu hồi được tiền gốc và lãi cho vay

vào một thời điểm nhất định trong tương lai. Tuy nhiên, cùng với thời gian, hoạt động

cho vay của NH chứa đựng nhiều rủi ro khiến NH không thể thu hồi gốc và lãi đúng

hạn.

Bên cạnh đó, rủi ro và lợi nhuận là 2 mặt của một vấn đề, muốn có lợi nhuận

phải chấp nhận rủi ro, nếu không chấp nhận rủi ro sẽ không bao giờ thu được lợi

nhuận. Do đó, không phải có hay không có rủi ro, mà việc nâng cao chất lượng quản trị

rủi ro tại các NHTM Việt Nam đang là vấn đề bức xúc cả trên lý thuyết và thực tiễn.

Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng là nhằm tối đa hoá lợi nhuận và duy trì rủi ro tín

dụng trong phạm vi NH có thể chấp nhận được.

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro tín dụng một cách khoa

học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu

những tổn thất, mất mát và những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng. Quản trị rủi ro

tín dụng bao gồm các bước: nhận dạng rủi ro; phân tích và đo lường rủi ro; kiểm soát

và phòng ngừa rủi ro, tài trợ rủi ro; báo cáo hoạt động quản trị rủi ro. 1.3.2.2.

Quy trình Quản trị rủi ro tín dụng: (cid:5) Thứ nhất: Nhận diện và phân loại rủi ro.

23

Nhận dạng rủi ro bao gồm các bước: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường

hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng rủi ro tín dụng, nguyên nhân từng

thời kỳ và dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra rủi ro tín dụng.

Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi

ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp: lập bảng câu hỏi nghiên cứu,

tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra các hồ sơ đã

có vấn đề. Kết quả phân tích cho ra những dấu hiệu, biểu hiện, nguyên nhân rủi ro tín

dụng, từ đó nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro.

(cid:5) Thứ hai: Tính toán, cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn

thất khi rủi ro xảy ra

Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích đánh giá mức độ rủi ro dựa

trên các tiêu chuẩn được đặt ra. Các đối tượng cần đánh giá mức độ rủi ro bao gồm

khách hàng, khoản vay và danh mục đầu tư. (cid:6) Đánh giá rủi ro khách hàng vay:

Hiệp ước Basel II cho phép NH lựa chọn giữa “đánh giá tiêu chuẩn” và “phương

pháp dựa trên đánh giá nội bộ” hay còn gọi là “xếp loại nội bộ” (các NHTM trong

nước đang áp dụng). Về cơ bản có 2 công cụ là xếp loại tín dụng (Credit rating) đối với

khách hàng DN và chấp điểm tín dụng (credit scoring) đối với khách hàng cá nhân.

Về bản chất: cả 2 công cụ đều làm nhiệm vụ định hạng (xếp loại) tín dụng, khác

nhau cơ bản là chấm điểm tín dụng chỉ áp dụng trong hệ thống NH để đánh giá mức độ

rủi ro tín dụng đối với khoản vay của DN nhỏ và cá nhân. Chấm điểm tín dụng chủ

yếu dựa vào thông tin phi tài chính, các thông tin cần thiết trong đơn xin vay cùng với

các thông tin khác về khách hàng do NH thu thập sẽ được nhập vào máy tính, thông

qua hệ thống thông tin tín dụng để phân tích, xử lý bằng phần mềm cho điểm. Kết quả

sẽ đưa ra một con số - điểm tín dụng – chỉ mức độ rủi ro tín dụng của người vay. Hiệu

quả kỹ thuật này cao, giúp ích đắc lực cho quản trị rủi ro đối với kh là DN nhỏ và cá

24

nhân. Vì đối tượng này thường không có BCTC, hoặc ko đầy đủ, thiếu tài sản thế chấp,

thiếu thông tin nên thường khó khăn trong tiếp cận NH.

Xếp loại tín dụng áp dụng đối với DN lớn, có đầy đủ báo cáo tài chính, số liệu

thống kê tích lũy nhiều thời kỳ phục vụ cho việc xếp loại. Áp dụng rộng rãi hơn, không

những trong hoạt động NH, kinh doanh chứng khoán mà còn trong kinh doanh thương

mại, đầu tư...

Tại các NH có thể khác nhau về cách thức thực hiện, tên gọi chỉ tiêu đánh giá,

nhưng luôn cùng chung một mục đích là xác định khả năng, thành ý của khách hàng

trong hoàn trả tiền vay, lãi vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Từ đó xác định phần

bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích

lập dự phòng rủi ro. Bao gồm 2 loại phân tích:

• Phân tích phi tài chính:

Mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6 C: Tư cách người vay (Character);

Năng lực của người vay (Capacity); Thu nhập của người vay (Cashflows); Bảo đảm

tiền vay (Collateral); Các điều kiện (Conditions); Kiểm soát (Control)

Ngoài ra, còn có các mô hình đánh giá như 5P (dựa trên các yếu tố: Purpose,

Payment, Protection, Pilicy, Pricing), hoặc nhóm đánh giá CAMPARI (dựa trên các

yếu tố: Character, Ability, Magin, Purspose, Amount, Repayment, Insurance). Tuy tên

gọi các tiêu chuẩn khác nhau, nhưng về bản chất, cách xem xét các yếu tố để cấp tín

dụng thì cả 3 cách đánh giá trên đều tương đồng nhau.

• Phân tích tài chính:

Đối với khoản vay của DN, thì ngoài các yếu tố phi tài chính, NH còn sử dụng

các chỉ tiêu tài chính để đánh giá khả năng trả nợ của DN. Đây là việc phân tích hiện

trạng tài chính, khái quát khả năng quản trị vốn và các hoạt động kinh doanh qua số

liệu trong các báo cáo tài chính của DN. Một số chỉ tiêu phân tích tài chính thường áp

dụng (Nội dung chi tiết đề cập trung phụ lục số 1):

+ Nhóm chỉ tiêu thanh khoản

25

+ Nhóm chỉ tiêu hoạt động:

+ Nhóm chỉ tiêu cân nợ

+ Nhóm chỉ tiêu doanh lợi

Tuỳ theo từng loại hình tín dụng mà NH quan tâm đến các chỉ số khác nhau: cho

vay ngắn hạn thì lưu ý đến các chỉ số lưu động, chỉ số về nợ; cho vay dài hạn thì quan

tâm đến chỉ số sinh lời, khả năng trả nợ.

Mô hình điểm số Z (Z – credit scoring model): đại lượng Z dùng làm thước

đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay, phụ thuộc vào:

- Chỉ số tài chính của người vay.

- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của

người vay trong quá khứ

Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.6X4 + 1.0X5

X1: hệ số vốn lưu động / tổng tài sản

X2: hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản

X3: hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản

X4: hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của tổng nợ

X5: Hệ số doanh thu / tổng tài sản

Điểm số Z càng cao thì xác suất vỡ nợ càng thấp, như vậy, khi trị số Z thấp hoặc

là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.

Z < 1,8 : Khách hàng có khả năng rủi ro cao.

1,8 < Z <3: Không xác định được.

Z > 3 : Khách hàng không có khả năng vỡ nợ.

Bất kỳ công ty nào có điểm số Z < 1.81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi

ro tín dụng cao.

Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.

Nhược điểm: Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi

ro và không có rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của

26

mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả lãi cho đến

mức mất hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay. Ngoài ra, không tính đến các yếu tố

khó định lượng như: điều kiện kinh doanh, thị trường thay đổi liên tục, danh tiếng

khách hàng, mối quan hệ lâu dài với NH, sự biến động của chu kỳ kinh tế.

(cid:6) Đánh giá rủi ro khoản vay: Basel II còn có thể tính xác suất rủi ro dự kiến

hay tốn thất dự kiến EL (expected loss) theo khả năng vỡ nợ PD (Probability of

default) với mức độ tổn thất khi vỡ nợ LGD (Loss given default) và tổng dư nợ của

khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ EAD (Exposure at Defaut)

theo công thức sau:

EL = EAD x PD x LGD

Nếu mỗi món vay được xem là một phép thử, nếu có số liệu thống kê rủi ro đầy đủ,

chúng ta có thể xác định một cách tương đối chính xác xác suất bị rủi ro của từng loại

tài sản của NH trong từng thời kỳ, từng loại hình tín dụng, từng lĩnh vực đầu tư

(cid:6) Đánh giá rủi ro danh mục: Mô hình xác định giá trị rủi ro tới hạn –

Value at Risk (VAR)

Giá trị tới hạn VaR của một danh mục tài sản được định nghĩa là khoản lỗ tối đa

trong một thời gian nhất định nếu loại trừ những trường hợp xấu nhất hiếm khi xảy ra.

Đây là phương pháp đánh giá mức rủi ro của một danh mục đầu tư theo 2 tiêu chuẩn:

giá trị danh mục đầu tư và khả năng chịu đựng rủi ro của nhà đầu tư.

Có thể hiểu như sau: “Nếu không tồn tại sự kiện đặc biệt thì tổn thất tối đa trong

X% các trường hợp sẽ không vượt quá V đồng trong vòng N ngày”. Biến số V là giá trị

rủi ro tới hạn của danh mục tài sản, phụ thuộc vào 3 thông số:

- Độ tin cậy

- Thời gian đo lường VaR

Sự phân bổ lời/lỗ trong khoảng thời gian này. Trong đó đường phân bổ khoản

lời lỗ của danh mục đầu tư thể hiện thông số quan trọng nhất và khó xác định nhất.

27

Nếu tính vốn của NH theo mức độ rủi ro của thị trường, thì các nhà quản lý sẽ

trong thời gian 10 ngày mà nó được hy vọng rằng không vượt quá 1%. Vốn mà họ yêu

cầu NH duy trì ít nhất gấp 3 lần giá trị rủi ro tới hạn này.

Giá trị rủi ro tới hạn là một thước đo về rủi ro thay thế tốt nhất. Một số nhà

nghiên cứu đã tranh luận rằng VAR có thể giúp nhà quản trị chọn lựa được một danh

mục các khoản cho vay có phân phối thu nhập như nhau nhưng tiềm năng rủi thấp cao

hơn.

Trong điều kiện Việt Nam mô hình điểm số tín dụng thường được sử dụng do có

nhiều ưu điểm như đơn giản, nhanh chóng. Nhưng dù sao thì việc nghiên cứu các mô

hình có thể cho phép chúng ta thực hiện đánh giá rủi ro tốt hơn trong công tác quản trị

rủi ro tín dụng hiện nay.

(cid:7) Ngoài ra còn các công thức xác định mức độ rủi ro tín dụng: • Tỷ lệ nợ quá hạn:

sử dụng N = 10 ngày và X = 99. Điều này có nghĩa là họ tập trung vào mức thu lỗ

Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ cho vay x 100%

Nợ quá hạn hiện nay là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc và/hoặc lãi đã quá

• Tỷ lệ nợ xấu (nhóm nợ 3, 4, 5 theo QĐ 493)

hạn.

Tỷ lệ nợ xấu = Tổng nợ xấu / Tổng dư nợ cho vay x 100%

28

• Hệ số rủi ro tín dụng

Tổ(cid:13)(cid:14) (cid:15)ư (cid:13)ợ (cid:16)(cid:17)(cid:18) (cid:19)(cid:20)(cid:21) (cid:16)ó (cid:16)(cid:17)ấ(cid:22) (cid:23)ượ(cid:13)(cid:14) (cid:22)(cid:24)(cid:25)(cid:13)(cid:14) (cid:26)ì(cid:13)(cid:17)

Hệ số rủi ro tín dụng (cid:11)

Tổ(cid:13)(cid:14) (cid:22)à(cid:27) (cid:28)ả(cid:13) (cid:16)ó

• Tỷ lệ xóa nợ

Tỷ lệ xóa nợ = Các khoản xóa nợ ròng/ Tổng dư nợ cho vay x 100% (cid:5)

x 100%

Thứ ba: Áp dụng các chính sách, công cụ phòng chống thích hợp với

từng loại rủi ro và tài trợ rủi ro.

các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu rủi ro. Căn cứ vào mức

Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và

mà có những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm giảm mức độ thiệt hại, có nhiều

chọn lựa:

độ rủi ro đã được tính toán, các hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận rủi ro

khoản vay nhỏ thì chi phí cho việc phòng tránh đôi khi còn cao hơn việc chấp nhận

mức thiệt hại. Hoặc với xác suất rủi ro quá cao, NH né tránh rủi ro bằng cách hạn chế

hoặc từ chối cấp tín dụng.

- Không làm gì bằng cách chủ động hay thụ động chấp nhận rủi ro: với những

hữu hiệu để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro cũng như tổn

thất. Các biện pháp bao gồm: ngăn ngừa rủi ro, bán nợ, phân tán rủi ro, và quản lý rủi

ro thông qua công cụ phái sinh.

- Với những khoản vay còn lại, khi đó các công cụ phòng chống rủi ro đặc biệt

Tài trợ rủi ro: bao gồm bảo hiểm, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, khởi

kiện, trích dự phòng rủi ro để xử lý những món không thể thu hồi

Để đảm bảo cho các biện pháp trên được tiến hành trơn tru và hiệu quả, thì NH

cần tiến hành đồng thời các bước:

- Căn cứ tình hình hiện tại cũng như dự báo của NH tình hình phát triển kinh tế,

từ đó ban hành các chính sách, văn bản cụ thể, cũng như hoạch định được chiến lược rõ

ràng.

29

gồm tài nguyên về con người, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như vốn liếng tối thiểu ban

đầu

- Xác định các nguồn tài nguyên cần phải có để thực hiện được mục tiêu, bao

các nguồn tài chính, thiết kế và xây dựng chức năng cho bộ máy điều hành, ấn định các

bước phát triển của NH … Qua đó, lãnh đạo lực lượng lao động sẵn có từng bước thực

hiện các mục tiêu đề ra trong ngắn hạn và trong dài hạn

- Xây dựng một kế hoạch hành động nhằm bố trí các nguồn lao động, phân phối

các nguyên tắc, thủ tục cấp tín dụng (bao gồm cả nội dung tách bạch giữa trách nhiệm

và phân cấp quyền hạn), hệ thống cảnh báo nội bộ hiệu quả, có kế hoạch phòng ngừa

rủi ro…

(cid:5) Thứ tư: Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống

Việc báo cáo kịp thời, theo đúng yêu cầu về rủi ro là công cụ hỗ trợ đắc lực cho

công tác kiểm soát, quản trị rủi ro. Định kỳ và nội dung báo cáo được áp dụng thích

hợp cho từng đối tượng nhận báo cáo.

Chẳng hạn như báo cáo cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc thì chỉ tập

trung vào phần đánh giá chung, tổng hợp rủi ro và chỉ nêu các rủi ro lớn nhất, các biện

pháp, chiến lược. Báo cáo có kèm theo các biểu đồ, sơ đồ, bảng số liệu tổng hợp và sử

dụng biểu tượng đèn giao thông với tín hiệu đèn đỏ, vàng, xanh thể hiện các cấp độ rủi

ro. Định kỳ báo cáo có thể là tuần, tháng, quý. Báo cáo cho lãnh đạo bộ phận nghiệp vụ

thì yêu cầu biểu bảng chi tiết hơn và thường chỉ tập trung vào một loại rủi ro. Định kỳ

- Có quy trình cấp tín dụng, kiểm tra kiểm soát nội bộ, bao gồm việc chấp hành

báo cáo hằng ngày và báo cáo tức thời.

Theo kết quả đạt được của từng thời kỳ, hiển thị trên chất lượng dư nợ và diễn

biết của tình hình thị trường mà có những điều chỉnh cần thiết 3 bước trên. 1.3.2.3. Kinh nghiệm quốc tế trong đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng

(được đúc kết theo tiêu chuẩn Basel về quản trị rủi ro tín dụng):

(cid:5) Thông tin:

30

- Sự am tường của lãnh đạo về rủi ro và lợi ích trong hoạt động tài chính của NH

- Khuôn khổ báo cáo quản trị hiệu quả và có hiệu lực cho phép thông tin tới tất cả

các cấp ra quyết định kinh doanh của NH

- Mức độ hiệu quả trong truyền đạt thông tin của các báo cáo cho cấp quản lý

(cid:5) Tổ chức quản trị rủi ro

- Sự phù hợp của cơ cấu tổ chức việc kiểm soát và quản trị rủi ro

- Sự phù hợp của các phương pháp về quản trị rủi ro thị trường, tín dụng, hoạt

động, pháp lý và công nghệ

- Kỹ năng để thực hiện quy trình và giám sát các giao dịch tài chính phức tạp của

đội ngũ cán bộ.

(cid:5) Phương pháp đo lường rủi ro

- Sự hợp lý của công nghệ đo lường với tất cả các loại rủi ro

- Khả năng đo lường được độ nhạy cảm về thu nhập và vốn trong tình huống

“chắc chắn xảy ra” hoặc tình huống xấu

- Khả năng cho phép so sánh các danh mục, đối tác và các khu vực kinh tế

- Khả năng tổng hợp những rủi ro riêng biệt vào chung một danh mục và tính tới

các mối tương quan của sản phẩm và thị trường

- Khả năng tổng hợp các khoản thất thoát do rủi ro ở các cấp độ

(cid:5) Chính sách, quy trình quản trị rủi ro

- Đảm bảo rằng công tác quản trị rủi ro của NH là phù hợp với mục tiêu, chiến

lược, nhiệm vụ của NH

- Khả năng giảm thiểu rủi ro tiềm năng

- Mức độ phổ biến tới tất cả các nhân viên, giám sát việc tuân thủ chính sách, quy

trình

- Khả năng đảm bảo các khoản thất thoát là phù hợp với mức độ rủi ro có thể

chấp nhận được của NH theo các hạn mức áp dụng

31

- Các hạn mức áp dụng cho phép điều hành hoạt động kinh doanh mang lại lợi

nhuận và hiệu quả.

(cid:5) Cơ sở hạ tầng công nghệ và các hệ thống hiện tại: hỗ trợ cho việc thu thập,

phân tích và truyền đạt thông tin về rủi ro của tất cả các sản phẩm, hoạt động của NH

mà không gây cản trở nào đến tăng trưởng và phát triển kinh doanh của NH.

NHTM, đặc biệt tập trung phân tích khái niệm, hình thức, nguyên nhân và tác động của

rủi ro tín dụng. Hơn nữa, với đối tượng khách hàng xác định là DNVVN, chương I đã

tập trung làm rõ khái niệm, đặc điểm, tình hình phát triển của loại hình doanh nghiệp

này, đồng thời phân tích rõ quy trình rủi ro tín dụng theo các tiêu chuẩn quốc tế hiện

hành (Basel II), kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng trên thế giới. Trên cơ sở nghiên

cứu lý thuyết, sang Chương II tôi sẽ trình bày cụ thể thực trạng công tác quản trị rủi ro

tín dụng DNVVN của NHNo khu vực TPHCM đang áp dụng, những điểm tương đồng,

khác biệt, mặt tích cực và yếu kém so với lý thuyết và tình hình chung.

KẾT LUẬN: Chương I đã khái quát các dạng rủi ro trong hoạt động của

32

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

DNVVN CỦA NHNo&PTNT KHU VỰC TPHCM

2.1. GIỚI THIỆU NHNo&PTNT VIỆT NAM VÀ TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM 2.1.1. Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – tên tiếng Anh là

Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, gọi tắt là Agribank. Đây là

nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.

NHNo hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc

biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của NHNN

Việt Nam.

Được thành lập từ ngày 26/03/1988, tên gọi là Ngân hàng Phát triển Nông

nghiệp Việt Nam, đến cuối 14/11/1990 được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp

Việt Nam, và từ cuối năm 1996, NH được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một NHTM, NHNo được xác định thêm

nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư

vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp,

NHTM quốc doanh, giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế

thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa

nông nghiệp nông thôn.

Hiện nay, NHNo là NHTM lớn nhất Việt Nam về quy mô nguồn vốn, mạng lưới

chi nhánh và đội ngũ cán bộ nhân viên, đồng thời đứng đầu trong số 200 DN lớn nhất

Việt Nam do Chương trình phát triển liên hiệp quốc (UNDP) xếp hạng năm 2007. Tính

đến tháng 3/2008, NHNo có tổng nguồn vốn trên 341 ngàn tỷ đồng, trong đó vốn tự có

33

và các quỹ trên 20 ngàn tỷ đồng. NHNo có hơn 2,200 chi nhánh và điểm giao dịch trên

khắp cả nước, phủ đến tận đơn vị xã, huyện. Đội ngũ cán bộ nhân viên đông đảo trên

30,000 người, đây là đội ngũ nhân viên tận tuỵ, ham học hỏi và có khả năng tiếp cận

nhanh các kiến thức, kỹ thuật hiện đại.

Ngoài thị trường chủ lực là kinh tế nông nghiệp, cùng với sự lớn mạnh của hệ

thống, sự phát triển kinh tế đất nước, NHNo còn tạo được vị thế trong nhiều lĩnh vực:

- Quan hệ quốc tế về kinh doanh, đối ngoại, nhân sự. NHNo nhận được sự tài

trợ của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD, NH tái thiết

Đức… đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên. NHNo cũng là NH hàng đầu tại Việt

Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của

WB, ADB, AFD. Các dự án nước ngoài đã tiếp nhận và triển khai đến cuối tháng

2/2007 là 103 dự án với tổng số vốn trên 3,6 tỷ USD, số vốn qua NHNo là 2,7 tỷ USD,

đã giải ngân được 1,1 tỷ USD.

- Đầu tư đổi mới công nghệ NH phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh

doanh và phát triển màng lưới dịch vụ NH tiên tiến. NHNo là NH đầu tiên hoàn thành

giai đoạn 1 Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do

NH Thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn II của dự án này. Hiện NHNo

đã vi tính hoá hoạt động kinh doanh từ Trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trong

toàn quốc; và một hệ thống các dịch vụ NH gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ

thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng

SWIFT. Đến nay, NHNo hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ

NH hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.

- Là một trong số NH có quan hệ NH đại lý lớn nhất Việt Nam với trên 979 NH

đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến tháng 2/2007. Là thành viên Hiệp hội

Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín

dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội NH Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ

chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm

34

1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị

APRACA về thuỷ sản năm 2002.

Với vị thế là NH thương mại hàng đầu Việt nam, với phương châm “Mang phồn

thịnh đến với khách hàng”, NHNo đã nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng

khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển

kinh tế của đất nước.

(cid:5) Dự kiến chỉ tiêu tăng trưởng năm 2008 của NHNo Việt Nam.

- Nguồn vốn tăng tối thiểu 18-20% so với năm 2007

- Dư nợ cho vay nền kinh tế (không tính ủy thác đầu tư): tăng từ 16-18% so với

năm 2007, tỷ lệ dư nợ cho vay chiếm tối đa 80% tổng nguồn vốn.

- Trong đó dư nợ cho vay-trung dài hạn: Chiếm tối đa 50% tổng dư nợ. Tỷ trọng

cho vay phục vụ nông nghiệp- nông thôn từ 65%-70%. Nợ xấu dưới 5%.

- Lợi nhuận tăng: tối thiểu 10% so với năm 2007

- Thu ngoài tín dụng tăng 25% so với năm 2007

- Phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro theo quy định

- Thu nhập người lao động tăng trên 10% (cid:5) Định hướng phát triển đến 2010 của NHNo:

- Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo trong vai trò cung cấp tài chính, tín dụng

cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, tập trung đầu tư phát triển các phân khúc thị

trường đem lại hiệu quả cao tại khu vực đô thị, khu công nghiệp...

- Phát triển thương hiệu và xây dựng văn hóa doanh nghiệp NHNo, từng bước

đưa NHNo trở thành lựa chọn số một đối với khách hàng hộ sản xuất, doanh nghiệp

vừa và nhỏ

- Phấn đấu 2008 đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% bằng việc thực hiện đầy đủ

các cam kết về xử lý nợ xấu và có cơ chế tăng vốn điều lệ.

- Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện theo tiêu

chuẩn quốc tế để phát triển bền vững.

35

- Triển khai áp dụng công nghệ thông tin, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ

NH, xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản trị trên nền tảng của hệ thống kế

toán theo tiêu chuẩn quốc tế.

- Cải tổ NHNo theo hướng trở thành một Tập đoàn tài chính đa ngành, đa lĩnh

vực, đa sở hữu hàng đầu tại Việt Nam.

2.1.2. Hệ thống NHNo & PTNT trên địa bàn TPHCM 2.1.2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế TPHCM

TPHCM nằm ở vùng nam bộ trù phú, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc

giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà

Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Chiếm 0,6% diện

tích và 7% dân số so với cả nước, TPHCM nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía

Nam và hiện là trung tâm kinh tế của cả nước, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất

nước.

Đvt: %/Năm

Năm

2005

2006

2007

2008 (Dự kiến)

8.44

8.17

8.44

7.5-8

Việt Nam

12.2

12.5

12.6

11

TPHCM

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam và TPHCM

Với vai trò đầu tàu trong phát triển kinh tế - xã hội đất nước, TPHCM đã trở

“Nguồn: Số liệu kinh tế xã hội của Cục thống kê TPHCM”

thành trung tâm kinh tế, văn hoá – du lịch, giáo dục – khoa học kỹ thuật – y tế lớn của

cả nước, chiếm 20% GDP cả nước. Đặc biệt tập trung phát triển các ngành hàm lượng

giá trị gia tăng cao như dịch vụ, nông nghiệp chất lượng cao, công nghiệp (bao gồm: cơ

khí, hoá chất, điện tử, công nghệ thông tin, chế biến thực phẩm) (Nội dung chi tiết đề

cập trong phụ lục số 2).

36

(cid:5) Các điểm nổi bật trong phát triển kinh tế TPHCM:

Thứ nhất: Thành phố là nơi thu hút vốn đầu tư nước ngoài mạnh nhất cả nước,

kể từ khi Luật đầu tư được ban hành. Số dự án đầu tư vào thành phố chiếm khoảng 1/3

tổng số dự án đầu tư nước ngoài trên cả nước. Sản xuất công nghiệp TPHCM chiếm

trên 30% tổng sản lượng cả nước.

Thứ hai: Thành phố luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu ngân sách của

nhà nước.

Thứ ba: Về thương mại, dịch vụ, thành phố là trung tâm xuất nhập khẩu lớn

nhất nước với giá trị xuất nhập khẩu chiếm 40% tổng trên cả nước.

Thứ tư: TPHCM là trung tâm tài chính NH lớn nhất Việt Nam, thành phố dẫn

đầu cả nước về số lượng NH và doanh số quan hệ tài chính - tín dụng. Doanh thu của

hệ thống NH thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng doanh thu toàn quốc

Thứ năm: TPHCM ngày càng khẳng định vai trò trung tâm giáo dục – đào tạo

chất lượng cao của mình. Về công tác giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực đã phát triển

theo chiều hướng ngày càng gia tăng, số lượng đào tạo thường năm sau cao hơn năm

trước; loại hình đào tạo cũng đa dạng, cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư.

Thứ sáu: thành phố cũng đã xây dựng và triển khai thực hiện 16 chương trình

mục tiêu phát triển các ngành kinh tế mà thành phố có tiềm năng và lợi thế phát triển.

Đó là các ngành sau: 1. Chế biến gỗ; 2. Chế biến thủy sản, 3. Điện tử, 4. Dệt – May, 5.

Da – Giày, 6. Cơ khí, 7. Nhựa - Cao su, 8. Công nghiệp hóa chất, 9. Chế biến Lương

thực - Thực phẩm, 10. Công nghệ thông tin, 11. Kinh doanh BĐS , 12. Xây dựng, 13.

Giao thông vận tải, 14. Thương mại, 15. Du lịch, 16. Tài chính - Ngân hàng.

Trong quá trình phát triển và hội nhập, thành phố Hồ Chí Minh luôn khẳng định

vai trò là một trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ của cả nước; là hạt nhân

của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, một trong ba vùng kinh tế trọng điểm lớn nhất

nước và cũng là vùng động lực cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn Nam

Bộ và cả nước theo chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

37

Đặc biệt, với vai trò trung tâm kinh tế - tài chính của cả nước, địa bàn TPHCM

là thị trường hoạt động cực kỳ sôi động và sức ép cạnh tranh giữa các NH là rất lớn.

Hiện nay trên địa bàn TPHCM tập trung nhiều NHTM hoạt động, Sự cạnh tranh không

chỉ đến từ các NHTM CP trong nước, mà còn từ những NHNg, diễn ra trên mọi

phương diện từ huy động vốn, cho vay, dịch vụ… 2.1.2.2. Hệ thống NHNo tại TPHCM

Hệ thống NHNo khu vực TPHCM hiện nay gồm 48 chi nhánh cấp 1, và hơn 150

phòng giao dịch trực thuộc được phân bố đều trên khắp các quận huyện.

STT

Chi nhánh

STT

Chi nhánh

STT

Chi nhánh

Sài Gòn

17

Phú Mỹ Hưng

33

Bình Tân

1

Lý Thường Kiệt

18

Nam Sài Gòn

34

CN 3

2

An Phú

19

Quận 7

35

CN 4

3

Trường Sơn

20

Quận 10

36

CN 6

4

Phan Đình Phùng

Hùng Vương

21

37

CN 8

5

Quận 1

22

Tân Bình

38

CN 9

6

KCN Tân Bình

Mỹ Thành

TPHCM

23

39

7

Mạc Thị Bưởi

24

Tân Phú

40

CN 11

8

KCN Tân Tạo

25

Bình Thạnh

41

Bình Chánh

9

KCN Hiệp Phước

26

Phú Nhuận

42

Hóc Môn

10

Bến Thành

27

Gò Vấp

43

Xuyên Á

11

Miền Đông

28

Thủ Đức

44

An Sương

12

Chợ Lớn 29 Bình Triệu 45 Củ Chi 13

Quận 5 30 Đông Sài Gòn 46 Nhà Bè 14

Nam Hoa 31 Tây Sài Gòn 47 Phước Kiển 15

Tây Chợ Lớn 32 Bắc Sài Gòn 48 Cần Giờ 16

thống, 28% tiền gửi toàn hệ thống và chiếm 19.5% tổng dư nợ. Tỷ lệ sử dụng vốn đạt

Đây là địa bàn kinh doanh chủ lực mang lại gần 30% tổng thu nhập toàn hệ

38

72.7% (chưa tính dự trữ bắt buộc và thanh toán) so với nguồn vốn, đảm bảo điều

chuyển một lượng vốn đáng kể cho toàn ngành.

Chiếm 12.3% tổng huy động, dư nợ chiếm 10% tổng dư nợ của các tổ chức tín

dụng trên địa bàn TPHCM. Thị phần nguồn vốn giảm 1.1% và dư nợ giảm 2.1% so đầu

năm do các chi nhánh chưa tận dụng lợi thế về mạng lưới, thương hiệu cạnh tranh với

TCTD khác, thậm chí một số chi nhánh còn cạnh tranh nhau, nhất là khách hàng tiền

gửi.

Trong điều kiện vốn tăng chậm, giảm mạnh tại một số thời điểm, các chi nhánh

đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, cho vay có chọn lọc, giải quyết vốn thu mua

lương thực xuất khẩu, nhập khẩu phân bón, chế biến hàng xuất khẩu. Đồng thời, thỏa

thuận điều chỉnh lãi suất cho vay đối với dư nợ cũ theo lộ trình, phù hợp diễn biến thị

trường, thỏa thuận giảm hạn mức tín dụng, giãn giải ngân đối với các dự án đảm bảo

nguyên tắc không ảnh hưởng lớn đến hiệu quả dự án. Cho vay bằng ngoại tệ chiếm

6.1% so tổng dư nợ và chiếm 29% so nguồn ngoại tệ, đảm bảo tự cân đối trên địa bàn

và góp phần điều hoà cho hệ thống.

• Doanh số mua bán ngoại tệ: tiếp tục tăng trưởng, đạt 64% của năm 2007,

thanh toán quốc tế tiếp tục phát triển ổn định, số món và doanh số thanh toán đều đạt

trên 50% của năm 2007

• Công tác kiểm tra, kiểm soát: luôn được coi trọng và thực hiện thường xuyên

theo đề cương của trụ sở chính và Văn phòng đại diện khu vực Miền Nam. Qua các đợt

kiểm tra, đã phát hiện những sai sót và kịp thời sửa chữa.

• Công tác tuyên truyền quảng cáo, đào tạo đều được các chi nhánh tại TPHCM

• Kết quả tài chính: Trong tình hình kinh tế khó khăn, nhưng quỹ thu nhập các

quan tâm, tập trung đầu tư, để nâng cao hình ảnh, vị thế của NHNo tại TPHCM.

chi nhánh đạt 509.3 tỷ đồng, bằng 47% năm 2007 và 66% so cùng kỳ; 41/48 chi nhánh

có quỹ thu nhập dương, nhiều chi nhánh có quỹ thu nhập cao như Sài Gòn, Mạc Thị

Bưởi, TPHCM, CN 6, Quận 10… 7 chi nhánh có quỹ thu nhập âm do chi nhánh chưa

39

thu được các khoản nợ lãi cho vay trung, dài hạn đến hạn, chi phí lãi suất đầu ra cao

trong khi việc điều chỉnh các món vay cũ gặp khó khăn hoặc do chi nhánh mới nâng

cấp nên chi phí đầu tư ban đầu khá lớn trong khi thu từ hoạt động tín dụng chưa cao.

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ

RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHNo KHU VỰC TPHCM

2.2.1. Công tác huy động vốn

Khu vực TPHCM là trung tâm kinh tế của cả nước, đồng thời là địa bàn giữ vai

trò quan trọng trong công tác huy động vốn của toàn hệ thống NHNo, luôn chiếm tỷ

trọng trên 25% tổng vốn huy động. Nguồn vốn huy động tăng trưởng đều qua các năm,

đặc biệt tăng mạnh trong năm 2007, tăng 42% so với năm 2006. Mức tăng trưởng ấn

tượng này do nhiều yếu tố nền kinh tế tăng trưởng đều qua các năm, mức tăng GDP

luôn trên 12%/năm, đặc biệt phát triển rất mạnh năm 2007 với mức tăng 12.6%.

Sang năm 2008 thì công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Các tháng 1, 2

nguồn vốn liên tục giảm mạnh, nhưng đến cuối tháng 3 nguồn vốn đã bắt đầu tăng so

đầu năm, đến cuối tháng 6 tăng 3.3% so đầu năm. Do tình hình kinh tế trên địa bàn

TPHCM gặp nhiều khó khăn trong 6 tháng đầu năm 2008, do những tác động của tình

hình kinh tế thế giới, giá cả các mặt hàng chủ yếu tăng cao, thị trường tài chính - tiền

tệ - NH biến động phức tạp… đã ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của

NH, cả của DN và đời sống người dân.

Do biến động lãi suất thị trường, để đảm bảo thực hiện kế hoạch kinh doanh quý

I/2008, nhiều chi nhánh đã huy động từ tổ chức kinh tế, quỹ đầu tư và đi vay các

TCTD khác với lãi suất cao để bù đắp nguồn vốn giảm, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng

tín dụng. Đến giữa tháng 5/2008, thực hiện lãi suất cơ bản của NHNN công bố, chỉ đạo

của NHNo Việt Nam về nhận tiền gửi, vay vốn các TCTD khác, nhiều khoản huy động

và vay lãi suất cao đến hạn trả, các chi nhánh không huy động lại được làm cho số dư

40

huy động vốn giảm mạnh. Ngoài ra, quý II/2008 việc hoàn thiện, củng cố tổ chức và cơ

sở vật chất của 20 chi nhánh mới đã ảnh hưởng không ít đến công tác huy động vốn.

Mức lạm phát tăng cao và các biện pháp kiềm chế lạm phát của nhà nước như:

tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu bắt buộc, cộng với sự cạnh tranh quyết

liệt của các NH để đảm bảo nguồn vốn đẩy lãi suất huy động lên cao. Tuy nhiên, lãi

suất huy động của NHNo không tăng mạnh bằng các NH thương mại cổ phần, dẫn đến

sự dịch chuyển khá lớn nguồn vốn sang các NHTM khác, đặc biệt là NHTM CP.

Tuy nhiên, các chi nhánh đã thường xuyên bám sát diễn biến lãi suất các TCTD

khác để điều chỉnh lãi suất huy động kịp thời phù hợp thị trường, triển khai đồng bộ

nhiều sản phẩm huy động vốn, tích cực tuyên truyền quảng cáo tiếp thị, triển khai

nhiều tiện ích hỗ trợ huy động vốn, giao chỉ tiêu huy động và mức khen thưởng cho các

phòng, từ đó cũng hạn chế được tình trang khách hàng rút tiền gửi sang NH khác và

thu hút thêm khách hàng mới, một số chi nhánh sau khi nguồn vốn giảm mạnh đã tìm

nguồn bù đắp kịp thời.

Đvt: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

3/2008

6/2008

Nguồn vốn huy động

34,783 45,034 63,799 70,571

65,892

30,628 40,031 57,722 64,239

56,672

Nội tệ

4,155 5,003 6,077 6,332

9,221

Ngoại tệ

Bảng 2.2: Số liệu nguồn vốn huy động NHNo khu vực TPHCM

“Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh NHNo khu vực TPHCM” (cid:7) Cơ cấu vốn theo kỳ hạn:

Diễn biến tăng trưởng nguồn vốn ở các kỳ hạn diễn biến tăng trưởng tăng khá

tốt từ 2005 đến 2007, đặc biệt nguồn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng tăng đều và nhanh

qua các năm, đặc biệt tăng nhanh năm 2007 với 48% so với 2006.

Tuy nhiên, sang những tháng đầu năm 2008 cơ cấu nguồn vốn có sự dịch

chuyển theo chiều hướng giảm nguồn có kỳ hạn trên 12 tháng, đến cuối tháng 6/2008

41

giảm 16% so đầu năm. Nguyên nhân: đ

u năm. Nguyên nhân: để bù đắp nguồn vốn giả

ảm mạnh từ các TCTD,

TCTC, TCKT, các chi nhánh đã tập trung huy động nguồn vốn có TCTC, TCKT, các chi nhánh đ

n có kỳ hạn với mức lãi

suất cạnh tranh để bù đ

bù đắp kịp thời làm nguồn tiền gửi không k

i không kỳ hạn giảm dần về tỷ

trọng, sự dịch chuyển ngu

n nguồn vốn sang các NH khác, các khách hàng chuy

n sang các NH khác, các khách hàng chuyển sang gửi

kỳ hạn ngắn để hưởng lãi su

ng lãi suất cao hơn hoặc để chờ đợi sự thay đ

thay đổi lãi suất mới.

Nguồn tiền gửi k

i kỳ hạn dưới 12 tháng tăng mạnh so đầu năm (+91%), chi

u năm (+91%), chiếm tỷ

trọng 37% nguồn vốn,

n, tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng chiếm 45%

m 45%, góp phần duy trì tính

ổn định trong cơ cấu v

u vốn.

Biểu đồ 2.1: Cơ

ơ cấu nguồn vốn huy động NHNo khu vự

ực TPHCM

Đvt: Triệu đồng

40,000

35,260

32,904

35,000

29,551

30,000

24,497

23,439 23,439

23,782

25,000

20,000

15,672

14,229

12,946 12,946

13,617

12,867

11,333

11,844

15,000

9,919

8,221

10,000

5,000

-

2005

2006

2007

3/2008 3/2008

6/2008

Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng

Tiền gửi không kỳ hạn

Tiền gửi có kỳ h

i có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên

ng hợp báo cáo kết quả kinh doanh NHNo khu v kinh doanh NHNo khu vực TPHCM”

“Nguồn: Tổng h 2.2.2. Số liệu dư nợ

Tình hình tăng trư n khá nhanh qua các năm: ăng trưởng tín dụng tại TPHCM phát triển khá nhanh qua các năm:

2006 tăng 22%, 2007 tăng 60%. Tuy nhiên, đà phát triển kinh t 2006 tăng 22%, 2007 tăng 60%. Tuy nhiên, đà phát tri n kinh tế bị chậm lại trong năm

2008, do ảnh hưởng b ng bất lợi từ nền kinh tế thế giới, cộng với các chính sách ki i các chính sách kiềm chế

lạm phát của chính phủ tăng 4.3%. ủ làm dư nợ đến tháng 6/2008 chỉ tăng 4.3%.

42

Bảng 2.3: Số liệu dư nợ NHNo khu vực TPHCM

Đvt: triệu đồng

2005

2006

2007

3/2008

6/2008

Chỉ tiêu

Tổng dư nợ

23,970 28,843

46,049 49,594 47,988

- Nội tệ

21,211 26,044

42,850 45,543 45,288

- Ngoại tệ

2,758

2,799 3,199

4,051

2,700

“Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh NHNo khu vực TPHCM”

Mặc dù 2008, mức tăng trưởng dư nợ tối đa được 30%, nhưng đến tháng 6/208

hệ thống NHNo tại TPHCM chỉ tăng 4.3% là do nhiều lý do:

Thứ nhất: đây là thị trường trọng điểm về thu hút tiền gửi để hỗ trợ cho toàn hệ

thống, đặc biệt để tài trợ vốn cho khu vực Nông nghiệp – nông thôn là thị trường

truyền thống của NHNo.

Thứ hai: Do các chính sách kềm chế lạm phát của Chính phủ, đảm bảo tốc độ

tăng trưởng ổn định. Nhà nước buộc các NH mua tín phiếu bắt buộc, dẫn đến tình trạng

khan hiếm tiền đồng, đẩy lãi suất huy động lên cao, tương ứng lãi suất cho vay tăng

mạnh, làm giảm nhu cầu vay vốn của khách hàng, đặc biệt cho các nhu cầu tiêu dùng

cá nhân, hoặc các dự án kinh doanh mà khách hàng chưa cân đối được thu nhập khi lãi

suất tăng quá cao. Tình trạng này kéo dài từ đầu 2008 đến khi NH thừa vốn.

Thứ ba: Do biến động bất lợi của thị trường nhà đất và chứng khoán, NHNN

cũng đưa ra mục tiêu khống chế tăng trưởng tín dụng dưới 30% tổng dư nợ trong 2008,

thắt chặt tín dụng các khoản như cầm cố chứng khoán, BĐS . Do đó, NHNo tạm ngưng

cho vay chứng khoán, kinh doanh BĐS . Đây là 2 kênh thu hút vốn quan trọng, do đó

làm giảm đáng kể nguồn vay.

Tuy nhiên, mức giảm dư nợ không tương ứng mức giảm của nguồn vốn: do món

vay chưa đến hạn trả, khó khăn trong thoả thuận thu hồi vốn trước hạn, khách hàng có

ra, các chi nhánh cho vay dự án BĐS (thường là cho vay trung và dài hạn) chưa tạo ra

tâm lý lo ngại không vay lại được nên tiếp tục giữ vốn để sản xuất kinh doanh. Ngoài

43

nguồn thu do thị trường đóng băng, khách hàng không th

ng đóng băng, khách hàng không thể trả

nợ đúng hạn. Bên cạnh

đó, để giữ chân khách hàng g

chân khách hàng gửi tiền, chi nhánh buộc phải cho vay c

i cho vay cầm cố sổ tiết

kiệm…

(cid:7) Cơ cấu dư n

u dư nợ: Dư nợ ngắn hạn và trung hạn tăng qua các năm, đ

n tăng qua các năm, đặc biệt tăng

mạnh năm 2007, dư nợ

ợ ngắn hạn tăng 72%, trung hạn tăng 47%. N

%. Những tháng đầu năm

2008 nguồn vốn cho vay ng

n cho vay ngắn hạn tăng ít (5%), trong khi dự

nợ trung dài hạn không

thay đổi. Tỷ trọng cho vay trung dài h

ng cho vay trung dài hạn qua các năm luôn chiế

ếm mức xấp xỉ 50%, đến

2008 thì tỷ trọng có giả

ảm còn 45%, tuy nhiên mục tiêu cuối 2008 gi

i 2008 giảm chỉ còn 40%.

Biểu đồ 2.2: Cơ

ơ cấu dư nợ theo thời gian của NHNo khu v

a NHNo khu vực TPHCM

30,000

26,289 26,289

25,676

24,508

23,304

25,000

21,541

21,541

20,000

14,601

14,243

15,000

11,993 11,976 11,976

10,000

5,000

-

3/2008 3/2008

6/2008

2005

2006

2007

- Dư nợ ngắn hạn

Dư nợ trung dài hạn - Dư nợ trung dài hạn

ng hợp báo cáo kết quả kinh doanh NHNo khu

kinh doanh NHNo khu vực TPHCM”

“Nguồn: Tổng h

Đvt: triệu đồng

ảm dần tỷ lệ cho vay trung, dài hạn xuống còn 40% c ng còn 40% của NHNo: Chủ trương giả

Để đảm bảo cân đ o cân đối giữa kỳ hạn huy động và cho vay. Tính đ ng và cho vay. Tính đến tháng 6/2008,

nguồn vốn trung hạn c n của NHNo khu vực TPHCM chiếm khoảng 45% t ng 45% tổng nguồn. Tuy

nhiên, thực chất nguồn ti n tiền gửi này, đặc biệt là nguồn tiền gửi dân cư, do s i dân cư, do sự đóng góp

không nhỏ của sản ph n phẩm tiền gửi bậc thang (kỳ hạn trên 24 tháng). Nhưng đ n trên 24 tháng). Nhưng đặc điểm

44

của sản phẩm này là được rút vốn linh hoạt, tính lãi theo số ngày thực gửi, bản chất

nguồn vốn này như ngắn hạn.

Định hướng phát triển tín dụng của NHNN: chỉ đạo các NHTM điều chỉnh

mạnh cơ cấu tín dụng để đáp ứng các nhu cầu vay vốn lưu động. Việc điều chỉnh này

tập trung cho các lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu và các nhu cầu thuộc các lĩnh vực nông

nghiệp, nông thôn. Sự điều chỉnh này có mục đích là hỗ trợ, duy trì đà tăng trưởng kinh

tế. Giảm dần tỷ trọng tín dụng trung, dài hạn, ngoại tệ, lĩnh vực phi sản xuất.

2.2.3. Kết quả kinh doanh: Lãi suất huy động tăng liên tục, trong khi đó việc

điều chỉnh lãi suất cho vay luôn có độ trễ nhất định và còn những khoản vay lãi suất đã

được ấn định từ trước, tỷ lệ dự trữ tăng cao dẫn đến chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu

vào thấp, thậm chí lãi cho vay không đủ bù đắp chi phí sử dụng vốn nên 6 tháng đầu

năm nhiều chi nhánh gặp khó khăn.

Chênh lệch lãi suất bình quân toàn địa bàn ước đạt 0.23% (Quý I: 0.25%).

Trong đó, một số chi nhánh có chênh lệch lãi suất cao trên mức bình quân: CN6, An

Sương, Sài Gòn, Phú Nhuận, Quận 7, Quận 5; một số chi nhánh đạt thấp dưới mức

bình quân hoặc âm (CN8…)

Bảng 2.4: Lãi suất huy động – cho vay NHNo khu vực TPHCM

Đvt: %/năm

Loại

12/07 1/08

2/08

3/08

4/08

5/08

6/08

7/08

8/08

6 tháng

7.56

7.56

10.62 12.00 11.15 12.90 16.18 17.45 17.40

12 tháng

8.28

8.28

10.86 12.00 11.10 13.00 16.23 17.45 17.10

24 tháng 9.24 10.32 12.00 11.10 13.00 15.38 15.53 14.00 9.24

Bậc thang 8.40 9.42 12.00 11.16 13.00 16.42 17.83 17.76 8.40

CV Ngắn hạn 13.20 13.20 13.80 15.60 17.40 18.00 21.00 21.00 20.50

CV trung hạn 15.00 15.00 15.00 17.00 19.20 18.00 21.00 21.00 20.50

“Nguồn: Tổng hợp lãi suất NHNo&PTNT khu vực TPHCM 8 tháng đầu năm 2008”

45

22.00%

20.00%

18.00%

16.00%

14.00%

12.00%

10.00%

8.00%

6 tháng 12 tháng 24 tháng Bậc thang Cho vay Ngắn hạn Cho vay trung hạn

6.00%

12/2007

1/08 1/08

2/08

3/08

4/08

5/08

6/08

7/08

8/08

2.2.4. Công tác cho vay DNVVN Công tác cho vay DNVVN

Tổng dư nợ cho vay đ

cho vay đối tượng DNVVN tăng đều qua các năm, tuy nhiên, c

u qua các năm, tuy nhiên, cũng

theo tình hình chung của năm 2008 nên dư nợ có phần chững l theo tình hình chung c

ng lại, đến tháng 6 năm

2008 chỉ tăng 4.3%.

Dư nợ cho vay đ

cho vay đối tượng DNVVN của NHNo khu vực TPHCM luôn chi

c TPHCM luôn chiếm tỷ

trọng cao, từ 52% năm 2005 đ

% năm 2005 đến 63% tính đến tháng 6/2008, chi

n tháng 6/2008, chiếm hơn 37% tổng cho

vay DNVVN toàn hệ

thống NHNo, tập trung chủ yếu các ngành thương m

u các ngành thương mại, dịch vụ,

u lý do: công nghiệp. Có nhiều lý do:

Thứ nhất: TPHCM là trung tâm kinh t

TPHCM là trung tâm kinh tế của cả nước, đ

c, đồng thời khối lượng

DNVVN tập trung tại TPHCM r

i TPHCM rất lớn, chiếm tỷ trọng gần 35

n 35% tổng số DNVVN cả

nước. Tính đến tháng 6/2008, dư n n tháng 6/2008, dư nợ cho vay đối tượng DNVVN c ng DNVVN của NHNo khu vực

TPHCM chiếm 63% tổ ổng dư nợ cho vay DNVVN của NHNo.

Thứ hai: Hội nh i nhập thành công cần một sự chuyển biến v n về chất, trong đó sự thay

ến lược của NHNo đến đổi về cơ cấu thu nhậ ập đóng vai trò quan trọng. Mục tiêu chi

2010 tỷ lệ thu ngoài lãi 35 thu ngoài lãi 35-40% tổng thu nhập, mà phần lớn thu đó t n thu đó từ hoạt động dịch

46

vụ. Việc mở rộng quan hệ với DNVVN tạo cơ hội đầu tư vừa tạo cơ hội đầu tư vừa tạo

thị trường dịch vụ đa dạng, giảm chi phí kinh doanh trên một đơn vị thu nhập.

Thứ ba: Việc hình thành NH Phát Triển, NH Chính Sách Xã Hội và việc thực

hiện nghị quyết của CP bàn giao địa bàn vùng 2, 3 cho các tổ chức trên về việc cho vay

ưu đãi lãi suất làm tăng khả năng tài chính và giảm chi phí của NHNo. Tính chất

thương mại thuần túy sẽ thúc đẩy nhanh việc mở rộng quan hệ với các DNVVN

Thứ tư: Đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng, Chính phủ phấn

đấu đưa nước ta thành một nước công nghiệp sẽ thúc đẩy nhanh việc chuyển đổi trong

nông nghiệp, nông thôn. Thông qua tích tụ, tập trung các hộ cá nhân sẽ được thay thế

bởi những cơ sở sx tập trung, các DNVVN

Thứ năm: Sự cạnh tranh giữa các NHTM cũng sẽ thúc đẩy việc mở rộng thị

phần, đa dạng thị trường đầu tư, dịch vụ, đa dạng quan hệ khách hàng nhằm hạn chế rủi

ro, tăng cường quảng bá thương hiệu

Bảng 2.5: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN của NHNo khu vực TPHCM

Đvt: triệu đồng

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

3/2008

6/2008

Tổng dư nợ

23,970

28,843

46,049

49,594

47,988

dư nợ DNVVN

12,569

16,689

27,743

30,028

30,159

% Dư nợ DNVVN

52%

58%

60%

61%

63%

“Nguồn: Tổng hợp báo cáo cho vay Doanh nghiệp của NHNo khu vực TPHCM”

(cid:7) Dư nợ cho vay theo ngành nghề: tỷ trọng thương mại dịch vụ và công

nghiệp xây dựng chiếm vị trí áp đảo, gần 90% tổng dư nợ cho vay DNVVN. Cơ cấu

theo ngành nghề hoàn toàn phù hợp điều kiện và định hướng phát triển kinh tế của

TPHCM.

47

Biểu đồ 2.3: Tỷ

ỷ trọng cho vay DNVVN theo ngành kinh t

ngành kinh tế năm 2007

Nôngnghiệp, 5% Nôngnghiệp, 5%

Ngành khác, 8% Ngành khác, 8%

Công nghiệp xây Công nghiệp xây dựng, 44% dựng, 44%

Thương mại, dịch Thương mại, dịch vụ, 43%

“Nguồn: Báo cáo cho vay Doanh nghi

cáo cho vay Doanh nghiệp của NHNo khu vực TPHCM

c TPHCM năm 2007”

(cid:7) Nợ xấu: Nợ

ợ xấu của đối tượng khách hàng DNVVN v

ng khách hàng DNVVN vẫn duy trì dưới mức

quy định 5%, và có di

n tháng 03/2008. Tuy nhiên, nh 5%, và có diễn biến giảm tích cực từ 2005 đến tháng 03/2008. Tuy nhiên,

diễn biến hiện nay đang theo chi

n nay đang theo chiều hướng xấu, tính đến tháng 6/2008, dư n

n tháng 6/2008, dư nợ xấu đã

u năm. tăng 170% so với đầu năm.

Biểu đồ 2.3: Tỷ

ỷ lệ nợ xấu trong cho vay DNVVN của NHNo

NHNo khu vực TPHCM

4.00%

3.51%

3.50%

3.00%

2.36% 2.36%

2.50%

2.00%

1.55%

1.41%

1.50%

1.18% 1.18%

1.00%

0.50%

0.00%

2005 2005

2006

2007

3/2008 3/2008

6/2008

“Nguồn: Tổng h ng hợp báo cáo cho vay DN của NHNo khu v khu vực TPHCM”

48

(cid:7) Nguyên nhân làm nợ xấu gia tăng:

Thứ nhất: Lãi suất huy động tăng mạnh, tương ứng NH phải tăng lãi suất cho

vay để đảm bảo thu chi. Do đó, ảnh hưởng đến những dự án khách hàng đang triển

khai, cũng như những dự án mới khó có thể đạt được tỷ suất lợi nhuận cao để đảm bảo

trả lãi NH. Một hệ quả xấu khác là những DN hoạt động hiệu quả, với những dự án khả

thi có thể tìm kiếm nguồn vốn từ những NHNNg, nơi có lãi suất cho vay tốt hơn.

Những DN chấp nhận mức lãi suất cao có thể do không đủ uy tín, mức độ khả thi.. để

tìm được nguồn huy động khác, thiếu hụt nguồn vốn nghiêm trọng phải vay bằng mọi

giá.

Thứ hai: tình hình kinh tế biến động bất lợi, giá cả nguyên vật liệu tăng nhanh,

ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

Thứ ba: công tác quản trị và đo lường rủi ro của NH không tốt, đánh giá khá lạc

quan về nền kinh tế cũng như phương án kinh doanh của khách hàng.

Thứ tư: hai kênh đầu tư quan trọng là BĐS và chứng khoán mất tính thanh

khoản. Chủ DNVVN thường có xu hướng sử dụng tiền nhàn rỗi đầu tư vào nhưng thị

trường sinh lời nóng hoặc sử dụng chính pháp nhân và phương án kinh doanh của công

ty đi vay để đầu tư với hy vọng kiếm lời nhanh. Khi thị trường BĐS và chứng khoán

biến động bất lợi thì những khoản đầu tư này thua lỗ nghiêm trọng, đồng thời ảnh

hưởng đến luồng tiền, khả năng thanh khoản của DN. 2.2.5. Công tác quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại NHNo khu vực TPHCM 2.2.5.1. Chính sách tín dụng:

Một chính sách tín dụng được quy hoạch tốt phù hợp quy luật khách quan là

điều kiện tiên quyết để quản trị tốt rủi ro tín dụng của NH. Chính sách tín dụng phải thể

hiện quan điểm và chiến lược của NH, trên cơ sở quy chế cho vay của NH nhà nước là

kim chỉ nam cho hoạt động của tất cả nhân viên, lãnh đạo trong từng thời kỳ. Trong

giai đoạn hiện nay, chính sách tín dụng càng đặc biệt quan trọng bởi các NH phải thích

49

ứng với sự phức tạp về môi trường kinh doanh đầy mới mẻ, đối mặt với nhiều thách

thức.

Tại địa bàn TPHCM, NHNo cũng đã định hướng DNVVN là đối tượng khách

hàng chủ lực, do hiện nay đang tập trung hướng đến phát triển NH bán lẻ. Tuy nhiên,

NHNo lại chưa có quy chế cho vay riêng mà vẫn áp dụng quy chế chung cho tất cả các

khách hàng khác nhau, dù DNVVN có trình độ quản lý, chế độ tài chính kế toán còn

nhiều khó khăn. Hiện nay, NHNo chưa có ban hành văn bản, quy trình nào dành riêng

cho đối tượng này, cũng không tạo ra sự phân hóa rõ nét đối với các NH khác trên địa

bàn về thủ tục, lãi suất, sản phẩm dịch vụ.

Khi xác định DNVVN là đối tượng khách hàng chủ lực, các NHTM khác đều có

những gói sản phẩm, hạn mức tín dụng lớn dành riêng cho DNVVN như: ACB, SCB,

ANZ, VCB… với mục tiêu và chương trình cụ thể. Vietcombank cũng khẳng định sẽ

dành thêm 3,000 tỷ đồng đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ, NH

Ngoài quốc doanh (VPBank), cho biết đã sẵn sàng hơn 2,000 tỷ đồng để tăng cường

giải ngân với đối tượng là nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, Techcombank

cho biết đang lên kế hoạch tập trung từ 3,000 – 4,000 tỷ đồng đáp ứng nhu cầu vay vốn

của doanh nghiệp... 2.2.5.2. Về cơ cấu, mô hình quản trị rủi ro:

Được bố trí theo hướng một phòng tín dụng quản lý, ra quyết định toàn bộ

khoản vay. Mô hình quản lý tín dụng tại chi nhánh như sau:

Giám đốc chi nhánh (Phòng Giao dịch)

Kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập của chi nhánh (thuộc phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ)

Định kỳ hay đột xuất có tiến hành kiểm tra hồ sơ tín dụng, thực tế DN

Phòng (tổ) tín dụng

50

Theo quy trình tín dụng hiện nay tại NHNo bắt đầu khi cán bộ tín dụng tiếp

nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi CBTD tất toán, thanh lý hợp đồng tín dụng. Đối

với khoản vay DNVVN thì thường giá trị trong mức phán quyết của chi nhánh, do đó

thể tóm lược các bước:

Bước 1: CBTD tiếp nhận hồ sơ, yêu cầu vay vốn của DN. CBTD có trách

nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn, pháp lý, đảm bảo tiền

vay và yêu cầu khách hàng bổ sung đầy đủ

Bước 2: Sau khi đã nhận đủ hồ sơ, CBTD tiến hành thu thập, tổng hợp, xác

minh thông tin để thẩm định phương án kinh doanh, phân tích năng lực khách hàng, tài

sản đảm bảo và mức độ rủi ro khoản vay.

Bước 3: Trình báo cáo thẩm định cho lãnh đạo tín dụng xét duyệt, có thể yêu

cầu giải trình thêm, bổ sung hồ sơ, nhận được quyết định đồng ý hay từ chối cho vay

để thông báo đến khách hàng.

Bước 4: Nếu đồng ý cho vay thì NH và khách hàng tiến hành ký kết hồ sơ vay

vốn, hợp đồng đảm bảo tiền vay. CBTD trực tiếp quản lý khoản vay sẽ giải ngân cho

khách hàng theo hợp đồng đã ký kết và các giấy tờ chứng minh việc sử dụng tiền vay.

Bước 5: CBTD tiến hành kiểm tra, giám sát khoản vay, thu hồi nợ gốc lãi, xử lý

phát sinh.

Bước 6: khi khách hàng trả hết nợ, CBTD tiến hành tất toán khoản vay và ra

thông báo xuất ngoại bảng để trả hồ sơ đảm bảo cho khách hàng.

Định kỳ hoặc đột xuất có đợt kiểm tra hồ sơ tín dụng và thực tế khách hàng của

Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ trong ngân hàng. Bên cạnh đó, nếu món vay vượt mức

phán quyết của Phòng Giao dịch thì một cán bộ tín dụng của Chi nhánh cấp trên đồng

thẩm định.

Quy trình cho vay cho thấy cơ cấu tổ chức không có sự độc lập giữa chức năng

bán hàng, tác nghiệp và quản trị rủi ro trong mô hình tổ chức tín dụng. Một CBTD hầu

như quản lý khoản vay ở mọi khâu. Điều này mang đến lợi ích là tiện lợi cho khách

51

hàng, đơn giản trong việc giải trình hồ sơ chỉ với một CBTD, giải quyết hồ sơ nhanh

chóng. đối với NH, CBTD dễ nắm bắt và hiểu rõ hồ sơ, giám sát chặt chẽ khoản vay.

Tuy nhiên, điểm bất lợi là quyết định cấp tín dụng có thể thiếu yếu tố khách

quan, thiếu sự kiểm tra giám sát, thiếu cái nhìn vĩ mô đối với toàn bộ danh mục cho

vay. Từ đó, có thể xảy ra những lựa chọn bất lợi do trình độ, đạo đức CBTD kém,

thiếu thông tin giám sát thường xuyên, chủ quan trong đánh giá. Kết quả dễ nảy sinh

nợ có vấn đề, ảnh hưởng chất lượng tín dụng NH. 2.2.5.3. Quy trình quản trị rủi ro

Qua xem xét, NHNo chưa xây dựng được một quy trình quản trị rủi ro tín

dụng chuyên nghiệp. Thể hiện chung ở các điểm sau:

(cid:5) Thứ nhất: Chưa có phương pháp nhận diện và phân loại rủi ro thống nhất

cũng như chưa có phương pháp dự báo rủi ro hữu hiệu.

Việc nhận diện rủi ro của hệ thống NHNo khu vực TPHCM chưa được thực

hiện tập trung từ một đầu mối mà do mỗi chi nhánh tự thống kê, đánh giá. Mỗi chi

nhánh có cách thức nhận diện, phân loại rủi ro riêng, dựa vào kinh nghiệm, tình hình

thực tế tại chi nhánh, và không theo chương trình cụ thể.

Bên cạnh đó công tác dự báo rủi ro chưa kịp thời, dẫn đến việc các công văn chỉ

đạo hạn chế tín dụng khi đã phát sinh nợ xấu hoặc tỷ trọng cho vay khá lớn, gây lúng

túng trong công tác điều hành tại các chi nhánh.

(cid:5) Thứ hai: Công tác đo lường rủi ro chưa đầy đủ, hiệu quả.

Chưa đủ số liệu thống kê để đánh giá được mức tổn thất dự kiến đối với từng

khoản vay, từng khách hàng cũng như chưa đánh giá được rủi ro danh mục.

(cid:7) Phân tích rủi ro tín dụng khách hàng:

Hiện tại, NHNo khu vực TPHCM sử dụng phương pháp phân tích dựa trên yếu

tố 6C để phân tích phi tài chính. Còn phân tích tài chính đối với DNVVN thì có sự thay

đổi lớn. Trước khi triển khai hệ thống IPCAS, NHNo sử dụng phương pháp xếp loại

nội bộ đối với DNVVN, chỉ đánh giá năng lực tài chính của khách hàng trên những

52

tiêu chí đơn giản sử dụng phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ hay còn gọi là xếp loại

nội bộ.

Sau khi triển khai hệ thống IPCAS, đối với đối tượng DNVVN thì việc đánh giá

mức độ rủi ro sử dụng “phương pháp xếp loại tín dụng”. Kết quả cho ra 10 mức độ chất

lượng khoản vay (chi tiết trong phụ lục 3). Tuy nhiên, các chỉ tiêu việc đánh giá tín

dụng này không phân biệt quy mô DN lớn hay nhỏ, dẫn tới việc các tiêu chí lại quá

rườm rà, không cần thiết đối với đối tượng khách hàng này. Thông tin đầu vào chưa

được lưu trữ, thu thập và xử lý hiệu quả, CIC chỉ cung cấp số liệu dư nợ vay, chưa có

thông tin phi tài chính như khả năng quản lý, lãnh đạo DN.

Không có mô hình riêng để phân tích rủi ro khách hàng, từ đó xác định phần bù

rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn, tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập

dự phòng rủi ro. Dẫn đến việc có thể cho vay quá khả năng chi trả của khách hàng, và

nguy cơ dẫn đến nợ xấu cao hoặc phải thu hồi nợ bằng thanh lý tài sản.

(cid:7) Đánh giá rủi ro tín dụng đối với khoản vay: Chưa đánh giá được xác suất

rủi ro hay tổn thất dự kiến do chưa có công cụ chuyên biệt, chỉ tiêu, số liệu thống kê

đầy đủ hay sử dụng mô riêng để đánh giá rủi ro khoản vay. Đa số, việc đánh giá

phương án vay vốn của DN dựa trên bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,

phương án kinh doanh được khách hàng cung cấp. Tình hình thực tế là các CBTD

không thể kiểm tra tính khớp đúng của số liệu được cung cấp, vì sự mặc nhiên thừa

nhận việc báo cáo kế toán không đầy đủ, rõ ràng, chưa được kiểm toán của DN, đặc

biệt là DNVVN.

(cid:7) Đánh giá rủi ro cấp độ danh mục đầu tư: Chưa đánh giá được rủi ro danh

mục đầu tư, do NHNo chưa sử dụng một mô hình xác định rủi ro chuyên biệt nào, cũng

như chưa có số liệu thống kê đầy đủ về độ tin cậy, đường phân phối lời lỗ của danh

mục đầu tư... Đây là thiếu sót quan trọng, vì việc xác định rủi ro cấp độ danh mục đầu

tư sẽ là tiêu chí mạnh mẽ để Hội đồng quản trị/ Ban giám đốc NHNo có sự phân bổ chỉ

53

tiêu hợp lý, tránh cho vay những lĩnh vực, ngành nghề có độ rủi ro cao, khả năng gây

tổn thất lớn.

(cid:7) Công tác kiểm soát chất lượng tín dụng: Rủi ro lớn nhất trong quản trị tín

dụng là chúng ta không kiểm soát nổi tình trạng nợ xấu đến mức nào và đã cải thiện

đến đâu.

Theo quyết định 493 nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3,4,5.

gồm các khoản nợ quá hạn lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, đồng thời nhtm căn cứ vào

khả năng trả nợ của kh để hạch toán vào nhóm thích hợp. Theo 2 yếu tố: quá hạn trên

90 ngày và khả năng trả nợ đáng lo ngại.

Phòng thống kê – liên hiệp quốc: về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ xấu

khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở

lên đã được nhập tái cấp vốn hoặc chậm trả lãi theo thoả thuận; hoặc các khoản phải

thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng

khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ. Cũng dựa trên 2 yếu tố: quá hạn trên 90 ngày và

khả năng trả nợ nghi ngờ. Định nghĩa mới theo chuẩn mực quốc tế IFRS và IAS 39 cho

ra đời đầu 2005: chú trọng đển khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá

hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn.

Quy định 493 khá sát với thông lệ quốc tế, tuy nhiên áp dụng thực tế còn nhiều

vấn đề. Hiện nay NHNo chỉ hạch toán nợ xấu theo thời gian quá hạn trên 90 ngày, còn

việc xác định khả năng trả nợ của kh gặp nhiều khó khăn. NHNo cũng đánh giá khoản

nợ chủ yếu dựa vào thời hạn, thiếu hẳn sự đánh giá kết hợp các yếu tố khác như tình

hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh, dẫn đến việc phân loại nợ không phản ánh

đúng thực chất của khoản nợ.

Công tác phân loại nợ chưa chính xác. Theo thông lệ quốc tế là dưới 5% nằm

trong mức chấp nhận được, số liệu nợ xấu tại các NHTM VN nói chung và NHNo nói

riêng vẫn hầu như không có câu trả lời chính xác về con số nợ xấu của NH mình do

54

tình trạng thiếu sự minh bạch. Còn WB và IMF cho rằng nợ quá hạn của Việt Nam

không thấp hơn 2 con số.

(cid:5) Thứ ba: Công tác kiểm soát, phòng ngừa, hạn chế rủi ro còn những hạn chế

sau:

Chưa có chính sách tín dụng khoa học, cụ thể cho đối tượng khách hàng

DNVVN. Tuy thể hiện rõ quan điểm đây là khách hàng được tập trung đầu tư phát

triển tín dụng, nhưng đến hiện tại, NHNo vẫn chưa có văn bản cụ thể nào về đầu tư

chiến lược, tỷ trọng dư nợ cho DNVVN khu vực TPHCM. Đối tượng DNVVN với

những đặc điểm riêng, cần có chính sách tín dụng phù hợp. Ngoài hướng dẫn quy chế

cho vay chung, NHNo chưa có chính sách tín dụng đầy đủ, bằng văn bản riêng của

mình mà chỉ bằng những chỉ đạo rời rạc, không hệ thống, mang tính tình thế.

Nguồn tài nguyên để thực hiện công tác quản trị rủi ro tín dụng còn nhiều hạn

chế về trình độ nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật.

Quy trình kiểm tra quá trình sử dụng vốn của khách hàng (Kiểm tra sau) không

được chú trọng, kiểm tra kiểm soát chưa chặt chẽ, chưa có hệ thống cảnh báo nội bộ.

(cid:7) Thanh lý tài sản để thu hồi vốn: Chủ yếu NHNo nhận tài sản thế chấp là

BĐS , thực tế việc xử lý tài sản loại này gặp nhiều khó khăn, thời gian xử lý chậm, làm

phát sinh nhiều chi phí. NH có thể thoả thuận để khách hàng tự bán tài sản, tuy nhiên

khó khăn là người vay và người thế chấp không phải là một, đôi lúc xảy ra xung đột về

quyền lợi, dẫn đến kéo dài thời gian xử lý. Theo quy định nếu khách hàng không trả

được nợ, NH có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay, nhưng thực tế NH là tổ chức kinh

tế chứ không phải cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc

khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho NH để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm

bảo nợ vay để toà án xử lý qua con đường tố tụng...

(cid:7) Khởi kiện để thu hồi nợ: gặp nhiều trở ngại về thời gian, thủ tục, chi phí phát

sinh. Do NHNo chưa có công ty xử lý nợ, nên nếu việc thỏa thuận không thành thì phải

tiến hành khởi kiện. Công tác khởi kiện từ khi nộp đơn đến khi bán qua được trung tâm

55

đấu giá có thể kéo dài đến hơn 2 năm, đồng thời mất chi phí tòa án, nhân sự để quản lý

việc kiện tụng... gây nhiều tốn kém cho NH. Đặc biệt với món vay của DNVVN theo

thống kể trung bình 600 triệu đồng, thì việc kiện tụng, kéo dài thời gian như vậy tốn

kém cho NH rất nhiều. Do đó, công tác khởi kiện để thu hồi nợ là bước cuối cùng nếu

mọi biện pháp thu hồi nợ khác không thành công.

(cid:7) Tài trợ rủi ro: các biện pháp mua bảo hiểm rủi ro tín dụng, bán nợ, sử dụng

các nghiệp vụ hoán đổi rủi ro, chứng khoán hoá các khoản vay đều chưa được áp dụng.

Hiện nay, một số NHNg đã thí điểm thực hiện việc hoán đổi rủi ro như Citibank Hà

Nội, đầu tư gắn với rủi ro tín dụng của HSBC TPHCM.

Bán nợ: hiện nay NHNo chưa có công ty mua bán nợ riêng, nhưng NHNo cũng

chưa sẵn sàng để bán nợ cho các công ty khác. Có nhiều lý do: giá bán thấp hơn giá trị

khoản vay, tâm lý lãnh đạo không muốn công khai số liệu nợ, đặc biệt là nợ quá hạn và

thường muốn nội bộ tự xử lý.

Chứng khoán hoá các khoản vay: điều này chưa thực hiện được do chưa có quy

chế rõ ràng cho nghiệp vụ này, đồng thời Việt Nam chưa có công ty đánh giá tín nhiệm

rộng rãi, bên cạnh đó, chất lượng số liệu của NH công bố chưa theo cách đánh giá

chuẩn mực chung nên nhà đầu tư chưa có cơ sở vững chắc để đánh giá được rủi ro của

loại chứng khoán này.

(cid:5) Thứ tư: Công tác báo cáo thống kê còn nhiều bất cập, số liệu báo cáo

không kịp thời, thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo điều hành tín dụng.

Chưa có chương trình báo cáo định kỳ, cụ thể đối với khoản vay của DNVVN. Các

dạng báo cáo tín dụng doanh nghiệp chưa phân định rõ quy mô kinh doanh

Hiện nay tại NHNo đã có chương trình xếp loại khoản vay hàng ngày cho NH

một cái nhìn cập nhật đối với khoản vay. Tuy nhiên, đây là dạng báo cáo mang tính

định lượng thời gian đến hạn/ quá hạn chứ chưa mang tính định tính, dự báo về khả

năng tài chính của khách hàng.

56

KẾT LUẬN: với thực trạng phát triển kinh tế TPHCM, định hướng kinh doanh

của NHNo khu vực TPHCM, đã xác định đối tượng DNVVN là khách hàng chủ đạo.

Tuy nhiên, NHNo lại chưa có định hướng quy trình, mô hình quản trị rủi ro tín dụng

dành riêng cho đối tượng khách hàng này. Mặt khác, việc tuân thủ quy trình quản trị

rủi ro tín dụng như theo sổ tay tín dụng cũng chưa nghiêm túc, chưa xây dựng được hệ

thống đánh giá rủi ro tín dụng hoàn chỉnh và những khó khăn khác về con người, cơ sở

vật chất và điều kiện khách quan… đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng quản trị rủi ro tín

dụng DNVVN của NHNo khu vực TPHCM. Chương 3 sẽ trình bày những giải pháp,

kiến nghị để từng bước hoàn thiện quy trình và nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín

dụng DNVVN của NHNo khu vực TPHCM.

57

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

DNVVN CỦA NHNo&PTNT TẠI TPHCM

3.1. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

NH phải hoạch định được chiến lược phát triển tín dụng tuỳ thuộc vào thị

trường, điều kiện kinh tế vĩ mô, xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ nói chung

và thị trường vốn nói riêng, mục tiêu, khả năng, thế mạnh của NH. Từ đó xây dựng

một chính sách tín dụng khoa học, phù hợp các quy luật kinh tế thị trường, quy trình cụ

thể, chi tiết để hướng hoạt động NH nói chung và chính sách tín dụng nói riêng theo

hướng tăng trưởng bền vững, phát huy lợi thế so sánh, hiệu quả, ít rủi ro. 3.1.1. Định hướng chung.

(cid:5) Thứ nhất: Có chính sách hướng về phát triển và tăng tỷ trọng dịch vụ, để

tránh phụ thuộc quá nhiều vào nguồn thu tín dụng. Chính sách này vừa phù hợp điều

kiện phát triển kinh tế năng động của TPHCM, vừa mang lại cho NH nhiều lợi ích:

đang dạng hoá hoạt động theo hướng NH hiện đại, thu hút khách hàng doanh nghiệp,

cung cấp dịch vụ trọn gói, đồng thời kiểm tra được hoạt động kinh doanh của khách

hàng, tăng năng lực cạnh tranh. Một điểm mạnh của NH phát triển hoạt động dịch vụ là

thu hút được nguồn vốn không kỳ hạn khá cao, từ đó giảm được chi phí vốn bình quân,

lãi suất cho vay hợp lý, không bị sa vào các cuộc chạy đua lãi suất.

Để đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, NHNo cần nghiên cứu và đưa ra nhiều sản

phẩm cho khách hàng doanh nghiệp bên cạnh các hoạt động tín dụng truyền thống:

dịch vụ tư vấn và quản lý đầu tư, NH điện tử, quản lý tài sản… để phát triển các mảng

dịch vụ mới này, ngoài đầu tư công nghệ hiện đại, NH còn phải đầu tư vào con người.

Đội ngũ nhân viên trình độ cao, có khả năng sử dụng, tư vấn thành thạo chuyên nghiệp

các sản phẩm dịch vụ mới cho khách hàng.

58

(cid:5) Thứ hai: Có chính sách khách hàng hướng vào nguồn vốn thay vì chính sách

mở rộng tín dụng để đảm bảo nguồn vốn phát triển bền vững, lãi suất hợp lý.

Khi nền kinh tế phát triển nhanh, nhu cầu về vốn lớn và chưa có dấu hiệu bất ổn

rõ rệt thì đa số các NHTM VN đều mở rộng tín dụng mạnh mẽ mà ít quan tâm đến

nguồn vốn. Một phần do việc vay vốn dễ dàng và lãi suất thấp trên thị trường liên

hàng, hoạt động tín dụng chiếm vai trò chủ đạo trong tổng hoạt động ngân hàng…

Nhưng hiện nay, khi tình hình vốn khó khăn, khả năng thanh khoản của thị trường địa

ốc và chứng khoán kém, chạy đua lãi suất giữa các NH làm các NH thấy rõ tầm quan

trọng của chính sách khách hàng hướng vào nguồn vốn.

Bài học kinh nghiệm của các NH nước ngoài là để có thanh khoản tốt và nguồn

vốn bền vững thì chính sách phải hướng vào nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ

chức kinh tế, đặc biệt là các khách hàng có dòng lưu chuyển tiền lớn thay vì dựa vào

nguồn vốn trên thị trường liên NH. Đây cũng chính là khác biệt trong chính sách giữa

NHNg và NHTM trong nước nói chung. NHNo khi trước 2008 cũng tập trung ưu đãi

đối với khách dư nợ cao và vay trả thường xuyên. Ngược lại, với chính sách ưu tiên

phát triển nguồn vốn, NHNg huy động nguồn vốn chi phí thấp và bền vững từ khách

hàng của họ. Kết quả là thời gian qua, khi tình hình lãi suất tăng cao, nguồn vốn khan

hiếm, các NHTM trong nước thì NHNg vẫn có nguồn vốn giải ngân cho khách hàng và

cho vay lại trên thị trường liên hàng. Chính sách này có thể không mang lại lợi nhuận

cao nhưng đảm bảo phát triển ổn định và thoả mãn được nhu cầu vay vốn của khách

hàng, duy trì được mức lãi suất hợp lý, xây dựng được một tỷ lệ hợp lý giữa nguồn vốn

và dư nợ theo tiêu chuẩn quốc tế. 3.1.2. Định hướng tín dụng:

(cid:5) Thứ nhất: có chính sách tín dụng nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối

đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng và phát triển bền vững theo

thông lệ quốc tế. Xây dựng chính sách khách hàng để có sự phân hoá rõ rệt giữa các

nhóm khách hàng theo các tiêu chí: lịch sử quan hệ, khách hàng chiến lược, mức độ an

59

toàn vốn vay… để có các ưu đã riêng phù hợp về lãi suất, phí, chính sách chăm sóc.

Tránh tình trạng cào bằng, áp dụng một chính sách tín dụng chung cho các loại hình

doanh nghiệp với quy mô hoạt động, mức độ hiệu quả, mục đích sử dụng vốn khác

nhau.

Mặt khác, áp dụng chính sách lãi vay linh hoạt vào kỳ hạn, loại tiền, dự án vay

vốn, khách hàng. Hoạt động quản lý tín dụng đảm bảo các tỷ lệ an toàn vốn, cơ cấu tín

dụng phù hợp chiến lược khách hàng, ngành hàng, chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu

nguồn vốn, đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng phù hợp với năng lực, quản lý, điều

hành và trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.

(cid:5) Thứ hai: xây dựng danh mục tín dụng phù hợp từng thời kỳ

Một danh mục tín dụng không hợp lý, thiếu đa dạng, khi xảy ra bất trắc gây

những tổn thất nghiêm trọng cho NH. Danh mục tín dụng phải đảm bảo các yếu tố:

- Đa dạng hoá được ngành nghề, khách hàng vay, yếu tố địa lý và loại hình cho

vay.

- Phù hợp tình hình kinh tế vĩ mô và điều kiện, xu hướng phát triển của thị

trường hoạt động.

- Phù hợp quy mô, năng lực và khả năng kiểm soát rủi ro của bản thân NH.

- Phù hợp định hướng phát triển và lợi thế so sánh của NH

Agribank hiện nay chưa xây dựng được danh mục tín dụng hoàn chỉnh. Căn cứ

tình hình phát triển của TPHCM và điều kiện hiện có của NHNo, danh mục đề nghị:

- Xác định đối tượng DNVVN là khách hàng chủ đạo: (cid:7) DN phải có tài sản thế chấp đảm bảo món vay (cid:7) DN có tình hình tài chính lành mạnh, ưu tiên DN có đầu tư công nghệ quản

lý, chủ DN có trình độ học vấn, chuyên môn cao.

(cid:7) Chú trọng DN có kinh doanh hàng xuất nhập khẩu và các DN có chu trình

đầu tư khép kín từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu để phục vụ trở lại sản xuất

60

(cid:7) Cân đối tỷ lệ vốn cố định hàng năm dành cho đầu tư khách hàng DNVVN

trên cơ sở chiến lược và mục tiêu chung hàng năm.

- Tập trung loại hình tín dụng ngắn hạn, bổ sung vốn lưu động.

- Công bố danh mục ngành nghề, lĩnh vực cho vay theo hướng phân bố rủi ro tín

dụng, phù hợp mục tiêu phát triển của TPHCM:

(cid:7) Thận trọng với cho vay đầu tư kinh doanh BĐS . Hiện nay, nhà dành cho đối

tượng có thu nhập trung bình trở xuống (giá từ 500 triệu đến 1 tỷ), khách sạn, văn

phòng cao cấp vẫn là thị trường giàu tiềm năng.

(cid:7) Tạm ngưng cho vay kinh doanh chứng khoán, thế chấp bằng chứng khoán.

- Chú trọng đầu tư các ngành trọng điểm của TPHCM và phù hợp loại hình

DNVVN: Thương mại; Dịch vụ: dịch vụ vận tải, kho bãi, viễn thông, tư vấn, khoa học,

công nghệ, du lịch, y tế, giáo dục đào tạo; Công nghiệp: điện tử - công nghệ thông tin,

hoá chất, dệt may, da giày, đặc biệt là ngành sản xuất hàng xuất khẩu; Nông nghiệp:

sản xuất giống cây, con chất lượng cao, sản xuất kinh doanh và xuất khẩu các sản

phẩm có giá trị cao.

(cid:5) Thứ ba: Xây dựng mô hình chuyên nghiệp, chuyên sâu phục vụ DNVVN:

- Tổ chức mô hình theo hướng chuyên môn hoá với việc hình thành hệ thống từ

ban DNVVN tại trụ sở chính đến các phòng khách hàng DNVVN tại các chi nhánh.

Theo đó, ban DNVVN thực hiện chức năng đầu mối nghiên cứu chính sách, tổ chức

thực hiện quy trình nghiệp vụ, kế hoạch mục tiêu về vốn, sản phẩm cho DNVVN, các

phòng DNVVN tại các chi nhánh là trạm tiếp thị, cung cấp sản phẩm trực tiếp đến cho

khách hàng DNVVN.

- Tập trung đào tạo chuyên sâu kiến thức về DNVVN từ kiến thức đăng ký

kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, chính sách hỗ trợ phát triển, pháp luật, đến các kỹ

năng tiếp cận, tác nghiệp cho vay, cung cấp sản phẩm dịch vụ, xử lý rủi ro, nhằm tạo ra

một đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, có trình độ phục vụ DNVVN.

61

- Tại TPHCM, nên xem xét thí điểm việc xây dựng chi nhánh chuyên phục vụ

khách hàng DNVVN. Vừa khai thác thế mạnh về tính chuyên nghiệp, vừa làm cơ sở để

đánh giá lợi ích toàn diện từ việc phục vụ khách hàng DNVVN.

- Chuẩn hoá về cơ chế, chính sách, quy trình thủ tục cho vay, cung cấp dịch vụ

cho khách hàng DNVVN: Chính sách khách hàng dựa trên mục tiêu chiến lược phải

nhất quán, rõ ràng, thể hiện quan điểm đầu tư, chính sách lãi suất, phân cấp, đảm bảo

tài sản, xử lý rủi ro đối với phân khúc thị trường này. Chuẩn hoá quy trình, thủ tục thiết

kế riêng cho loại hình DNVVN, đảm bảo thống nhất, đơn giản, chặt chẽ, đủ các yếu tố

pháp lý.

- Xây dựng chiến lược phát triển nhất quán đối với DNVVN (cid:7) Xác định thị trường chủ đạo là ngôn nghiệp nông thôn, đáp ứng đủ cho

khách hàng là DNVVN, kinh tế trang trại, làng nghề thủ công đủ điều kiện vay vốn.

(cid:7) Xây dựng và tổ chức thực hiện mục tiêu đầu tư cho DNVVN trên các

phương diện: nguồn vốn huy động, tỷ lệ đầu tư cho DNVVN trên tổng dư nợ toàn hệ

thống và trên từng địa bàn, khu vực.

(cid:7) Tổ chức quản trị rủi ro thông qua hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, xây

dựng các hạn mức quản lý, các biện pháp phân tán rủi ro, bảo đảm tài sản, tuân thủ và

nhất quán trong thực hiện, các chế tài về tài chính, hành chính.

(cid:7) Xây dựng gói sản phẩm phù hợp: đặc thù hoạt động của DNVVN là tính đa

dạng về ngành nghề kinh doanh, và sự chênh lệch lớn về trình độ quản lý. Vấn đề đặt

ra là để có thể tiếp cận và phục vụ ngày càng nhiều, càng tốt đối với nhóm khách hàng

này là phải xây dựng được một gói sản phẩm phù hợp, đa dạng: cho vay, thấu chi, bao

thanh toán, cho thuê tài chính, góp vốn, đầu tư, bảo lãnh, các sản phẩm dịch vụ thanh

toán, ngân quỹ, tư vấn, bảo hiểm cũng sẽ được chia nhỏ với những chính sách phí dịch

vụ phù hợp.

(cid:7) Chính sách ưu đãi DNVVN: lãi suất, chi phí dịch vụ, quyền mua bán ngoại

tệ, điều kiện vay vốn, thế chấp… theo hướng khách hàng xếp loại A, quan hệ vay vốn

62

thường xuyên, trả nợ tốt, khách hàng kinh doanh xuất khẩu sẽ được ưu tiên vay ngoại

tệ, khách hàng mở quan hệ lần đầu sẽ được miễn giảm phí dịch vụ…

(cid:7) Xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng phù hợp với từng phân

khúc thị trường gắn với ứng dụng tin học, đảm bảo tính công khai, minh bạch, thúc đẩy

doanh nghiệp phát triển: hệ thống chấm điểm DNVVN cần linh hoạt, đơn giản, chú

trọng tới các yếu tố về bản thân chủ doanh nghiệp hơn là các chỉ số tài chính.

3.2. GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG DNVVN 3.2.1. Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng DNVVN 3.2.1.1. Phương pháp nhận diện và phân loại rủi ro thống nhất:

Xây dựng một hệ thống cảnh báo sớm liên quan đến các dấu hiệu của khách

hàng và thị trường. Để nhận biết và ước lượng tác động của những dấu hiệu này, đòi

hỏi cán bộ tín dụng có trình độ, nhạy bén và phải quan tâm theo dõi sát tình hình sản

xuất kinh doanh của khách hàng. Các yếu tố cần lưu ý (Chi tiết trong phụ lục 4):

(cid:7) Đề nghị gia hạn/ điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần với lý do không chính đáng. (cid:7) Trễ hạn thanh toán lãi, thanh toán nợ gốc không đúng theo hợp đồng. (cid:7) Đề nghị tăng thêm hạn mức/ vay thêm với lý do không chính đáng hoặc bất

chấp lãi suất.

(cid:7) Ngành hàng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc chính sách vĩ mô của kinh

tế nhà nước tác động bất lợi đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.

(cid:7) Tài sản đảm bảo sụt giảm giá trị/ không đủ tiêu chuẩn (cid:7) Cung cấp hoá đơn tài chính không đầy đủ, không có chứng minh hợp lý việc

sử dụng tiền vay.

(cid:7) Trì hoãn hoặc cung cấp báo cáo tài chính có số liệu biến động bất thường (cid:7) Cơ cấu ban lãnh đạo có nhiều thay đổi hoặc phát sinh mâu thuẫn. (cid:7) Khách hàng chờ đợi các khoản thu từ thu nhập bất thường/ huy động khác

chứ không phải nguồn thu từ hoạt động kinh doanh chính.

63

(cid:7) Gặp khó khăn trong phát triển sản phẩm dịch vụ mới. (cid:7) Lảng tránh hoặc trì hoãn các đợt kiểm tra định kỳ hoặt đột xuất của NH về

tình hình sản xuất kinh doanh mà không có lý do chính đáng.

(cid:7) Sử dụng nguồn vốn ngắn hạn đầu tư trung dài hạn hoặc có dấu hiệu đầu tư

vốn vào những lĩnh vực phát triển nóng (nhưng kinh doanh chứng khoán, vàng, BĐS )

Có công tác dự báo diễn biến nền kinh tế, của từng ngành lĩnh vực tác động đến

NH, khách hàng vay vốn. Từ đó đưa ra định hướng, chính sách cụ thể cho từng ngành,

từng lĩnh vực, cấp hạn mức cụ thể để chủ động phòng tránh rủi ro, tránh những phản

ứng quá chậm, gây lúng túng trong công tác quản trị. 3.2.1.2. Xây dựng phương pháp đánh giá rủi ro theo hướng sử dụng công nghệ

hiện đại

Nhiều NH trên thế giới đã vận dụng công nghệ, tự động hoá trong việc phân loại

tín dụng, ưu điểm là nhanh chóng, chi phí thấp, giảm rủi ro. Điểm khác biệt là công

nghệ quản trị rủi ro. Rủi ro phát sinh từ thiên vị cá nhân được loại bỏ tối đa trong hệ

thống xếp hạng tự động. Theo đó, khi khách hàng cần sử dụng dịch vụ sẽ cung cấp

thông tin theo mẫu định sẵn cho NH, khi tiêu chí đánh giá được chọn lọc từ thông tin

dữ liệu về khách hàng trong quá khứ, chương trình phần mềm sẽ tự động phân loại

khách hàng vào nhóm tín dụng phù hợp nhất, sau đó kết quả xếp hạng được trả lại trực

tiếp cho khách hàng, thường đi kèm là thông báo chấp nhận hay từ chối cho vay, điều

kiện hạn mức, lãi suất... sẽ rút ngắn thời gian, tăng độ tin cậy và giúp NH tạo cảm giác

thoả mãn cho khách hàng.

Cần khẩn trương xây dựng quy trình quản trị rủi ro theo mô hình mới, như mô

hình xếp loại 2 tầng là xếp loại khoản vay và người vay, từ đó đưa ra kết quả mang tính

toàn diện, và được kết luận bởi ý kiến chuyên gia.

Trong tầng xếp loại người vay cũng cần phải có quy trình xếp loại và chấp điểm

riêng cho phù hợp với đối tượng khách hàng DNVVN. Theo kinh nghiệm cho vay đối

với DNVVN, yếu tố quan trọng cần tập trung xem xét là năng lực, thiện chí của chủ

64

DN hơn là các yếu tố tài chính. Từ đó đưa ra các báo cáo thẩm định tín dụng có chất

lượng hơn thay vì chỉ báo cáo định tính và dựa trên kinh nghiệm như hiện nay. Một

yếu tố quan trọng nữa là xây dựng khả năng phát hiện và quản lý rủi ro không chỉ ngay

tại thời điểm tạo một giao dịch, mà còn ở cấp độ toàn danh mục đầu tư.

Quy trình chấm điểm tín dụng DN như sau:

Bước 1: Thu thập thông tin doanh nghiệp

Bước 2: Xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của DN

Bước 3: Chấm điểm theo quy mô của DN

Bước 4: Chấm điểm các yếu tố phi tài chính

Bước 5: Tổng hợp và xếp hạng DN

Bước 6: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.

3.2.1.3. Kỹ thuật quản trị rủi ro

(cid:5) Tài sản đảm bảo: Hợp đồng thế chấp là cơ sở pháp lý quan trọng nhất. Đây

là nguồn trả nợ thứ hai nếu DN mất khả năng chi trả, do đó, phải xem xét kỹ các yếu tố

sau.

(cid:7) Tình trạng pháp lý của tài sản. (cid:7) Phải có nguồn thông tin tham khảo rõ ràng về giá trị, yêu cầu công ty thẩm

định giá (nếu cần) để đảm bảo tính khách quan, chính xác.

(cid:7) Xem xét các yếu tố về điều kiện an toàn (phòng cháy, chống trộm cắp, điều

kiện an toàn), có cần phải mua bảo hiểm hay không.

(cid:7) Lợi thế thương mại, quy hoạch xây dựng, khả năng bán, thanh lý. (cid:7) Trong quá trình quan hệ tín dụng, kiểm tra thấy giá trị tài sản bị sụt giảm,

không đủ điều kiện đảm bảo món vay, NH phải thông báo để khách hàng bổ sung tài

sản đảm bảo. Nếu không có tài sản đảm bảo, phải có phương án rút dần vốn tín dụng

để đảm bảo an toàn vốn cho NH.

65

(cid:7) Đối với tài sản bảo lãnh, cần phải thông báo rõ về khoản vay, tình trạng

khoản vay cho bên bảo lãnh, xem xét mối quan hệ với DN (tránh tình trạng người bảo

lãnh không biết gì về khoản vay, dẫn đến khó khăn khi xử lý tài sản đảm bảo).

(cid:5) Kiểm tra, giám sát sau khi cho vay: Chuẩn hoá quy định về kiểm tra, giám

sát sau khi cho vay để phát hiện sớm những bất ổn, thiếu sót, rủi ro trong hoạt động

NH và có hướng xử lý.

Căn cứ vào hạng xếp loại khách hàng, NH có quy định cụ thể từng mức độ giám

sát sau khi cho vay để đảm bảo an toàn tín dụng và hạn chế gây phiền hà cho khách

hàng. Các hình thức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các nội dung: giá trị tài sản đảm

bảo, tình hình sản xuất kinh doanh của DN.

Luôn coi trọng công tác kiểm tra, kiểm soát tại NH: Kiểm tra việc thực hiện

đúng quy trình, nghiệp vụ từ khi xét duyệt cho vay tới khi thu hồi, xử lý nợ. Các chi

nhánh còn tổ chức kiểm tra chéo hồ sơ theo định kỳ để đảm bảo tính khách quan về số

liệu, học tập và kịp thời sửa chữa những sai sót trong hồ sơ tín dụng. Định kỳ, tổ chức

đánh giá lại mức độ rủi ro của khoản vay và tài sản thế chấp.

(cid:5) Cho vay thêm: Nếu xét thấy DN gặp khó khăn hiện thời do thiếu vốn kinh

doanh, và thẩm định thấy phương án kinh doanh khả thi, thì NH có thể xét cấp thêm

hạn mức, bổ sung vốn kinh doanh. Tuy nhiên, nhân viên tín dụng phải nắm rõ mục

đích vay thêm, tránh tình trạng cho vay đảo nợ hoặc che giấu nợ xấu.

(cid:5) Hoàn thiện kỹ thuật, quy trình thu hồi nợ có vấn đề:

Hiện tại tuy NHNo có quy trình thu hồi nợ ban hành theo sổ tay tín dụng, nhưng

việc thực hiện thường không theo quy trình nhất định. Một phần tâm lý người Việt

thường ngại va chạm với luật pháp (các hình thức kiện ra toà án), trừ trường hợp không

còn cách giải quyết nào khác, bên cạnh đó còn do quy trình khởi kiện mất nhiều thời

gian, công sức và cả các chi phí chìm. Do đó, trước nay các khoản nợ có vấn đề thường

được xử lý theo hướng thoả thuận, để bên thế chấp/bảo lãnh bán tài sản thanh toán cho

NH, cũng mất nhiều thời gian, làm phát sinh chi phí lãi quá hạn khá lớn. Về lâu về dài,

66

khi số lượng khoản vay tăng lên, thì cần triển khai một quy trình xử lý, thu hồi nợ rõ

ràng, và cần phải tuân thủ chặt chẽ.

(cid:5) Các yếu tố cần quan tâm:

Khi phát sinh nợ có vấn đề, nợ quá hạn, NH cần tìm hiểu nguyên nhân rõ ràng.

Nếu do vấn đề khó khăn thanh khoản tạm thời, có khả năng tiếp tục sản xuất kinh

doanh, và đảm bảo thanh toán cho NH thì có thể tiến hành gia hạn, cơ cấu nợ, thậm chí

cho vay thêm để cùng khắc phục với khách hàng.

Nếu khách hàng làm ăn thua lỗ, không có khả năng trả nợ thì phải quản lý chặt

chẽ khoản vay. NH mau chóng xem xét lại tình trạng pháp lý của tài sản, định giá theo

giá trị thị trường hiện tại. Gia hạn cho khách hàng một thời gian ngắn (1- 2 tháng) để tự

tìm người mua tài sản. Nếu không được, NH sẽ tiến hành phát mại xử lý tài sản đảm

bảo để thu hồi nợ. Trường hợp nếu không thu đủ số nợ sau khi đã phát mại tài sản và

khách hàng không có khả năng trả nợ thì NH có thể yêu cầu tuyên bố DN phá sản.

Đối với cho vay không có tài sản đảm bảo, thì ngay trong hợp đồng ban đầu đã

ràng buộc rõ các khoản thu chi phải tiến hành qua NH, nếu không thanh toán được thì

NH có quyền phong toả và thu hồi từ các nguồn thu này.

(cid:5) Khởi kiện ra toà: đây là bước cuối cùng trong quy trình thu hồi nợ. Cần

thành lập riêng một ban thu hồi nợ, cũng như có nhân viên chuyên ngành luật phụ trách

mảng khởi kiện để thực hiện theo đúng luật, bổ sung hồ sơ đầy đủ trước khi khởi kiện. (cid:5) Tài trợ nợ: cần nghiên cứu triển khai các kỹ thuật tài trợ rủi ro như các công

cụ phái sinh tín dụng

Áp dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa hiệu quả hơn rủi ro tín dụng:

chứng khoán hoá các khoản cho vay, hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit swap), hợp

đồng quyền lựa chọn tín dụng, trái phiếu ràng buộc...

Áp dụng hình thức hối phiếu có đảm bảo bằng bđs (chứng khoán hoá tín dụng):

nhằm tạo thanh khoản cho NH khi nhận thế chấp BĐS . Vn: khi người chủ sử hữu BĐS

thế chấp BĐS tại NH, thì NH sẽ phát hành một hối phiếu ghi rõ số nợ, thời gian trả nợ,

67

trị giá BĐS thế chấp... và người thế chấp sẽ chuẩn nhận hối phiếu đó. Hối phiếu có giá

trị để đòi nợ khi đáo hạn và NH có thể chiết khấu và giao dịch trên thị trường tiền tệ.

Đây là loại hối phiếu được đảm bảo bằng BĐS , nên tính rủi ro thấp và sẽ trở thành một

công cụ của thị trường tiền tệ. Đây cũng là cách khai thông thị trường BĐS với thị

trường vốn. 3.2.1.4. Báo cáo

Các tổ chức tín dụng cần triển khai, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ báo

cáo thống kê, báo cáo thông tin tín dụng theo quy định hiện hành về NH Nhà nước,

nhằm đảm bảo các thông tín dụng của các khách hàng được cập nhật thường xuyên,

liên tục, đảm bảo khai thác hiệu quả. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín

dụng trong việc cấp tín dụng các khách hàng, đặc biệt là các DNNVV. Cần xây dựng

chế độ thông tin báo cáo liên tục, chính xác giữa các bộ phận trong NH, từ cấp nhân

viên đến lãnh đạo để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản trị rủi ro đang áp dụng, từ

đó có biện pháp điều chỉnh nếu cần thiết. 3.2.2. Chuyển đổi mô hình quản trị rủi ro tín dụng:

Cải cách bộ máy tín dụng hoạt động theo thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín

dụng. Tách các chức năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro độc lập, quyết

định tín dụng và quản lý nợ cùng với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đảm

bảo tính độc lập, khách quan. Thực hiện sự giám sát và kiểm soát chặt chẽ, thường

xuyên của cán bộ các cấp liên quan tới cấp tín dụng và bộ phận kiểm tra và giám sát tín

dụng độc lập

Do mô hình tổ chức của NHNo khu vực TPHCM bao gồm các Chi nhánh cấp 1

và các Phòng Giao dịch trực thuộc. Nên xây dựng mô hình quản trị rủi ro theo hướng

bộ phận chuyên trách, tách bạch bộ máy quản trị rủi ro độc lập với kinh doanh. Đồng

thời chuyển đổi mô hình quản lý theo chiều dọc, trong đó, các hoạt động quản trị rủi ro

tín dụng được quản lý tập trung tại hội sở chính, các phòng giao dịch làm chức năng

bán hàng và theo dõi khoản vay. Mô hình như sau:

68

Bộ phận quan hệ khách hàng Bộ phận quan hệ khách hàng

Bộ phận quản trị rủi ro tín dụng Bộ phận quản trị rủi ro tín dụng

Phòng kinh doanh kinh doanh

Bộ phận tác nghiệp Bộ phận tác nghiệp

Bộ phận quan h

n quan hệ khách hàng (Marketing): chức năng t

c năng tìm kiếm, tiếp xúc,

khởi tạo quan hệ tín d

tín dụng với khách hàng. Phòng này thuộc Phòng Giao d

c Phòng Giao dịch, hoặc

thuộc chi nhánh. Sau khi xem xét h

c chi nhánh. Sau khi xem xét hồ sơ đầy đủ, theo đúng quy đ

, theo đúng quy định, chuyển hồ sơ sang

cho bộ phận thẩm định tín d

nh tín dụng trực thuộc hội sở.

Bộ phận quản tr

n trị rủi ro tín dụng: thẩm định tín dụng đ

ng độc lập, giám sát quá

trình thực hiện các quy

n các quyết định của bộ phận quan hệ khách hàng. Đ

khách hàng. Đồng thời, giám sát

quá trình vay vốn, trả n

nợ của khách hàng, tạo ra được quá trình ki

c quá trình kiểm tra liên tục sau khi

cho vay. Sau khi xem xét các đi

em xét các điều kiện của khách hàng vay, sẽ có tr

có trả lời về việc đồng ý

hay không đối với kho

i khoản vay.

Bộ phận tác nghi

n tác nghiệp: chức năng lưu trữ hồ sơ, nhập máy tính, theo dõi và qu

p máy tính, theo dõi và quản

lý khoản vay theo đúng các yêu c

n vay theo đúng các yêu cầu, điều kiện đã được xác lập t

p từ bộ phận quản trị rủi

ể cùng là bộ phận quan hệ khách hàng.

ro tín dụng. Đây có thể (cid:6) Để chuyển đổ

ổi được mô hình cấp tín dụng mới này ph

i này phải giải quyết 3 vấn đề:

Thứ nhất: do mô hình m

do mô hình mới ảnh hưởng đến quyền hạn c

n của cán bộ có liên quan

đến quá trình cấp tín d p tín dụng. Bây giờ, quyết định cho vay hay không ph nh cho vay hay không phụ thuộc vào

lực không nhỏ cho quá quyết định của tập thể ể, các bộ phận độc lập. Đây là một trở

trình chuyển đổi của NHNo, vì các bộ phận, con người đã quen v ã quen với cách thức hoạt

động truyền thống (m ng (một cán bộ tín dụng từ tìm kiếm, thẩm định, gi nh, giải ngân và thu nợ

hoàn tất khoản vay). Đ n vay). Để khắc phục được yếu tố này, cần có s n có sự sắp xếp lại cơ cấu tổ

69

chức liên quan đến bộ phận tín dụng, chuyển đổi về cách nghĩ, phân định rõ trách

nhiệm quyền hạn của từng bộ phận.

Thứ hai: do thiếu thông tin, đặc biệt là thông tin tín dụng, các báo cáo của

DNVVN chưa bắt buộc phải qua kiểm toán. Quy trình mới lại yêu cầu tách bạch giữa

các chức năng, nên cán bộ thẩm định (không trực tiếp tiếp xúc khách hàng) phải có đầy

đủ thông tin để ra quyết định đúng đắn, hợp lý.

Thứ ba: việc phân định trách nhiệm phải rõ ràng, đặc biệt là trách nhiệm pháp

lý để đảm bảo sợ đây liên kết chặt chẽ, tránh sự e ngại, sợ trách nhiệm trong quá trình

cấp tín dụng, ảnh hưởng đến hoạt động của NH và khách hàng.

Ưu điểm của mô hình mới này là sự tách bạch giữa bộ phận tiếp thị và thẩm

định, giúp quyết định cho vay đảm bảo tính chuyên nghiệp, chuyên môn hoá sâu hơn,

mang tính khách quan hơn, tăng cường khả năng giám sát. Từ đó giúp nhận dạng rủi ro

tiềm năng và có biện pháp phòng ngừa thích hợp.

Tham khảo: (cid:6)

VietinBank đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn

hệ thống với các chức năng độc lập, theo đó chức năng nghiên cứu tham mưu ban hành

chính sách tín dụng được tách biệt với chức năng quản lý khách hàng, thẩm định và đề

xuất tín dụng (Phòng khách hàng); thẩm định rủi ro và quản lý danh mục tín dụng

(phòng Quản lý rủi ro); theo dõi, quản lý các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ

(Phòng quản lý nợ có vấn đề); kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập (Ban kiểm tra, kiểm

soát nội bộ).

(cid:6) Thái Lan: sau khủng hoảng tài chính 1997 thì Thái Lan đã chuyên môn

hoá bộ phận tín dụng thành các phòng ban có chức năng độc lập nhưng hỗ trợ lẫn nhau

để đảm bảo quá trình cấp tín dụng loại bỏ tối đa các yếu tố chủ quan. Mô hình tổ chức

bao gồm:

Bộ phận quan hệ khách hàng (Marketing): tìm kiếm, tiếp xúc, thu thập thông

tin khách hàng, sau đó chuyển sang bộ phận tín dụng.

70

Bộ phận cấp tín dụng bao gồm:

điểm tín dụng theo các tiêu chuẩn, bảng điểm có sẵn từ thông tin thu thập từ

khách hàng, thông tin mua từ các tổ chức khác.

o Bộ phận tín dụng: tiếp nhận thông tin từ bộ phận quan hệ khách hàng, chấm

định) từ các thông tin đã được cung cấp.

o Bộ phận phân tích tín dụng: có trách nhiệm đánh giá lại (Như bộ phận tái thẩm

vay có thể được đưa sang bộ phận này để được đánh giá rủi ro toàn diện từ

khách hàng, khoản vay, tài sản đảm bảo và danh mục.

3 bộ phận này sẽ bàn thảo, thống nhất được ý kiến về việc cấp tín dụng mới cho

ra được quyết định cuối cùng

Bộ phận pháp chế: Sau khi đã thống nhất về việc cấp tín dụng, hồ sơ được

chuyển sang bộ phận pháp chế để soạn thảo các điều khoản, điều kiện hợp đồng.

Bộ phận tác nghiệp: trên cơ sở hợp đồng được lập, các điều khoản, điều kiện

thì bộ phận tác nghiệp có trách nhiệm giải ngân, theo dõi, thu nợ

Bộ phận xử lý nợ xấu: nếu khoản nợ chuyển sang tình trạng quá hạn, nợ xấu

khó thu hồi thì bộ phận tác nghiệp chuyển hồ sơ sang bộ phận này để xử lý khoản vay.

Tuy qua nhiều khâu, nhiều công đoạn nhưng quá trình cấp tín dụng chỉ kéo dài

từ 1 đến 2 tuần cho 1 khoản vay. Vì các tiêu chuẩn tính điểm đã được quy chuẩn, thông

tin về khách hàng, khoản vay, ngành hàng, danh mục đã được cung cấp đầy đủ nên NH

có cơ sở rõ ràng để tính điểm tín dụng. 3.2.3. Nhóm các giải pháp liên quan 3.2.3.1. Hoàn thiện quy trình phân loại nợ

o Bộ phận quản lý rủi ro: tuỳ giá trị khoản vay, ngành kinh doanh của DN, khoản

Phân loại nợ theo tiêu chí định tính thay vì định lượng (theo kỳ hạn nợ đã được

gia hạn, hoặc cơ cấu lại nợ) như hiện nay. Vì phân loại theo định lượng là một trong

những nguyên nhân làm cho NH chưa xác định được chính xác mức độ rủi ro hiện tại

và rủi ro tiềm tàng, chưa phản ánh được chất lượng tín dụng thực tế.

71

Theo điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN (QĐ 493), NH phải áp dụng hệ

thống xếp hạng tín dụng nội bộ (bằng phương pháp chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài

chính, phi tài chính, kết hợp phương pháp chuyên gia và phương pháp thống kê để xếp

hạng khách hàng). Theo đó, NH có kết quả khá chính xác chất lượng tín dụng, từ đó có

các biện pháp, giải pháp kiểm soát và xử lý nợ xấu.

(cid:7) Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng

đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.

(cid:7) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh

giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy

giảm khả năng trả nợ.

(cid:7) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng

đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này

được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.

(cid:7) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh

giá là khả năng tổn thất cao.

(cid:7) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín

dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn

Hiện nay NHNo chưa xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hoàn

chỉnh, có cở sở lý luận vững chắc, hỗ trợ hiệu quả cho công tác thẩm định, giám sát,

phân loại nợ theo thông lệ quốc tế. Điểm khó khăn ngoài công nghệ tốt, nhân lực trình

độ cao, còn là kết quả nợ xấu sẽ cao hơn nhiều so với báo cáo hiện nay, ảnh hưởng

không ít đến lợi nhuận và uy tín của NH. 3.2.3.2. Nhân sự:

Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của

bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con

người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng,

72

chất lượng dịch vụ và hình ảnh của NHTM và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng

của NH.

Cần xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm, kiến thức,

khả năng nhanh nhạy trong xem xét, đánh giá các đề xuất tín dụng. Hướng dẫn, tập

huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, trình độ thẩm định đánh giá các

doanh nghiệp và các dự án của doanh nghiệp, chú trọng nghiệp vụ marketing, kỹ năng

bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh doanh. Định kỳ, có những chương

trình họp, học tập kinh nghiệm, trao đổi thực tế giữa lãnh đạo và nhân viên để bổ sung

thông tin, kinh nghiệm.

Đặc biệt ở bộ phận quản trị rủi ro phải có một tiêu chuẩn rõ ràng về trình độ,

kinh nghiệm thực tế, thời gian trải qua công tác tại bộ phận quan hệ khách hàng. Kiên

quyết loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận khác những cán bộ yếu về tư cách đạo đức,

thiếu trung thực, những cán bộ tín dụng thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.

Bên cạnh đó, có chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt thích hợp với

yêu cầu và trách nhiệm công việc,tổ chức các lớp học, tập huấn, đào tạo và đào tạo lại.

Bổ nhiệm các chức danh khách quan, đúng quy trình, lựa chọn người đủ năng lực và

phẩm chất. Đồng thời, có chính sách rõ ràng và phân quyền cụ thể liên quan đến cho

vay, thu nợ và xử lý nợ (Sổ tay tín dụng) để từng nhân viên trong từng bộ phận hiểu rõ

trách nhiệm và quyền hạn của mình. 3.2.3.3. Thông tin

Trong công tác tín dụng, thông tin là yếu tố đóng vai trò quyết định giúp cho

NH ra quyết định có đầu tư hay không. Các thông tin từ phía khách hàng cung cấp

nhiều khi lại thiếu đầy đủ, chính xác, do vậy cán bộ tín dụng không thể chỉ dựa vào các

luồng thông tin do khách hàng cung cấp trong dự án mà cần phải nắm bắt, xử lý các

thông tin về mọi vấn đề liên quan đến phương án, dự án từ nhiều nguồn khác nhau.

Mặt khác, tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường,

thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và xếp hạng tín

73

dụng khách hàng,… dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Đây sẽ là căn cứ để

đánh giá chính xác, khách quan hơn về khách hàng vay vốn và nâng cao khả năng, tốc

độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư. Bao gồm 2 dạng thông tin: thông tin thu thập

bên ngoài và thông tin quản trị trong nội bộ NH.

Thông tin bên ngoài về khách hàng và thị trường: Hiện nay, nguồn thông tin

chính thức NHNo chủ yếu lấy trên CIC. Tuy nhiên, nguồn thông tin CIC không đầy đủ,

không thể hiện hết được thực trạng tín dụng của khách hàng tại VN cũng chưa có cơ

quan nào cung cấp được thông tin và các chỉ tiêu thống kê phục vụ cho việc phân tích,

đánh giá và xếp loại khách hàng cũng như khoản vay. Do đó, cần thu thập thêm các

thông tin không chính thức như uy tín của khách hàng qua đánh giá của bạn hàng, đối

tác, hiệp hội mà DN là thành viên để có cái nhìn toàn diện hơn. NH nên quan tâm đến

việc mua thông tin từ các tổ chức chuyên cung cấp thông tin tín dụng, thông tin chuyên

ngành, thông tin kinh tế, cũng như đặt hàng các đơn vị chuyên nghiên cứu, thu thập

thông tin để có cái nhìn rõ ràng, toàn cảnh khi cấp tín dụng. Bao gồm các loại:

(cid:7) Thông tin tình hình tài chính của khách hàng: Tình hình tài chính, kinh

doanh, quản trị của DN, vị thế và khả năng phát triển của DN, đặc biệt quan tâm đến

năng lực, trình độ của đội ngũ lãnh đạo.

(cid:7) Thông tin về môi trường hoạt động kinh doanh, chiều hướng phát triển

ngành nghề.

Thông tin quản trị trong nội bộ ngân hàng: Cần xây dựng cơ chế trao đổi thông

tin hiệu quả, liên tục và cập nhật kịp thời thông tin quan trọng giữa các bộ phận chức

năng trong hoạt động cấp tín dụng. Định kỳ, cán bộ quản lý khoản vay cần thông báo

tình hình thực hiện cam kết tín dụng, cũng như theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh

của khách hàng và báo cáo lại cho lãnh đạo/ bộ phận quản trị rủi ro. Để từ đó, bộ phận

quản trị rủi ro có phương pháp xử lý, tránh tình trạng chỉ khi phát sinh nợ quá hạn, nợ

xấu theo chương trình xếp hạng theo thời gian giải ngân mới tìm hướng giải quyết.

74

Mặc khác, bản thân NH cũng cần nêu cao tinh thần minh bạch, công khai hoá

thông tin làm cơ sở, động lực cho việc nâng cao chất lượng rủi ro. Việc minh bạch,

công khai thông tin không chỉ thực hiện với NHNN mà còn giữa các bộ phận trong

NH. 3.2.3.4. Công nghệ quản trị rủi ro

Chú trọng đầu tư công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho việc phân tích đánh

giá, đo lường rủi ro. Do các món vay của các DNNVV thường có giá trị nhỏ, nhưng số

lượng món vay lại khá lớn nên việc quản lý các khoản vay của các cán bộ tín dụng gặp

nhiều khó khăn. Vì thế, NHNo phải nâng cao công tác giám sát khoản vay, tăng cường

ứng dụng công nghệ tin học trong hoạt động NH nhằm cập nhật thường xuyên mọi

biến động về các khoản dư nợ của các DNNVV tại NH mình. NH đầu tư nâng cấp hệ

thống máy móc tin học, truyền thông thích hợp, đồng thời nâng cao chất lượng các

công cụ đo lường rủi ro và tiếp tục áp dụng các công cụ đo lường rủi ro mới.

(cid:7) Công nghệ thu thập, phân tích và truyền đạt thông tin (cid:7) Công nghệ phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro, cho biết chính xác các trạng

thái rủi ro khoản vay và danh mục để NH có chính sách phòng ngừa kịp thời

Việc đầu tư công nghệ trong công tác quản trị rủi ro tín dụng nên được tư vấn và

thiết kế bởi một đơn vị cung cấp chuyên nghiệp các giải pháp tài chính. Các NHTM

trong nước đặt hàng các công ty lớn trên thế giới trong việc thiết kế các chương trình

riêng để phân tích, đánh giá rủi ro khoản vay. Công nghệ đem lại kết quả chính xác,

khách quan, giảm thiểu thời gian, công sức cho cán bộ tín dụng khi quản lý số lượng

lớn các khoản vay của DNVVN. 3.2.3.5. Tăng cường các mối quan hệ với các hiệp hội, ban ngành

Xây dựng mối liên kết với các hiệp hội DNVVN, các hiệp hội làng nghề, hiệp

hội doanh nghiệp trẻ… nắm bắt thông tin về doanh nghiệp như tình hình sản xuất kinh

doanh, nhu cầu về vốn, dịch vụ, đồng thời chuyền tải thông tin về hoạt động của NHNo

tới DNVVN, tạo ra mối liên hệ qua lại thường xuyên, xâm nhập lẫn nhau giữa NHNo

75

và DNVVN. Thông qua các hiệp hội, NHNo tham gia cung cấp các dịch vụ đào tạo đến

các DNVVN, tạo ra sự đa dạng về nguồn vốn, đặc biệt là vốn trung, dài hạn ngoại tệ

đầu tư cho các dự án sản xuất hàng xuất khẩu.

Mở rộng hợp tác, học tập kinh nghiệm về mô hình quản lý tín dụng, đầu tư cho

các DNVVN tại các TCTD trong khu vực và trên thế giới, tạo ra các cơ hội nhận tài trợ

về đào tạo, học hỏi kinh nghiệm, góp phần nâng cao kỹ năng đầu tư cho DNVVN

Kết hợp cới các cơ quan chính quyền, hiệp hội, hội doanh nghiệp, cơ quan quản

lý kinh doanh, thuế các cấp tập huấn nâng cao quy trình quản lý cho các chủ doanh

nghiệp.

3.3. KIẾN NGHỊ KHÁC 3.3.1. Đối với các hiệp hội nghề nghiệp:

Thực hiện các liên kết nhỏ, theo từng khu vực giữa các Chi nhánh NHNo và DN

địa phương trong việc phối hợp cung cấp thông tin, đáp ứng các nhu cầu về vốn, dịch

vụ. Đầu mối liên kết các DNVVN và các tập đoành lớn trong và ngoài nước về cung

cấp nguyên liệu, gia công chế biến, tạo thành chuỗi liên kết sâu rộng, giúp các

DNVVN có cơ hội tiếp cận với nguồn lực tài chính, kiến thức kinh doanh. 3.3.2. Về phía DNNVV:

- Lãnh đạo DN phải tự nâng cao năng lực quản lý điều hành. Do các DNVVN

thường phát triển từ cơ sở kinh doanh gia đình, có kinh nghiệm, quản lý theo kiểu gia

đình trị. Do đó, kiến thức về tài chính, quản trị rủi ro, phát triển thương hiệu… chưa

nhiều. Lãnh đạo DN phải tích cực đào tạo nguồn nhân lực, chủ động và sáng tạo áp

dụng các kiến thức công nghệ mới, các chương trình quản lý kinh tế vào sản xuất kinh

doanh.

- Minh bạch hoạt động kinh doanh, tài chính, sử dụng hệ thống sổ sách, kế

toán theo chuẩn mực và quy định của nhà nước, giúp cho việc quản lý tốt hoạt động

kinh doanh của DN, đồng thời là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả kinh doanh. Đây

76

là cơ sở quan trọng để NH đánh giá tình hình tài chính DN và ảnh hưởng đến quyết

định đầu tư vốn.

- Phân định rõ tài sản của DN, chủ doanh nghiệp làm cơ sở cho việc thế chấp

khi vay vốn NH. Trung thực với tình hình tài chính của mình, đánh giá cẩn thận hiệu

quả phương án vay vốn, không tự lừa dối mình với những tính toán quá lạc quan.

- Đồng thời, phải nỗ lực để nâng cao năng lực của mình như bổ sung vốn chủ

sở hữu bằng các hình thức như: kêu gọi thành viên tăng vốn góp, tích lũy vốn từ lợi

nhuận hàng năm... Các DNNVV cần có chiến lược phát triển kinh doanh, chủ động

việc xây dựng dự án, phương án đầu tư phù hợp với năng lực về vốn, công nghệ và con

người. Đặc biệt chú trọng đến phương án lựa chọn công nghệ đảm bảo tính tiên tiến,

hiện đại, tự động hóa sản phẩm có tính cạnh tranh, chất lượng sản phẩm cao. 3.3.3. Đối với NHNN

- NHNN cần phát triển hệ thống thông tin tín dụng một cách nhanh chóng,

chính xác và phong phú theo hướng: cung cấp đánh giá xếp loại doanh nghiệp dựa theo

nhiều tiêu thức khác nhau như: quy mô, khả năng thanh toán, quan hệ tín dụng, hiệu

quả sản xuất kinh doanh...; thu nhập thêm thông tin qua các tổ chức quốc tế; tạo lập

thông tin trên diện rộng, phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán và UBND tỉnh,

thành phố lập mã số nộp thuế của doanh nghiệp để các tổ chức tín dụng truy cập thông

tin được dễ dàng.

- Cần có biện pháp tuyên truyền để các NH hiểu rõ thêm về quyền lợi và nghĩa

vụ torng việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng. Đồng thời, NHNN cần quy định

chặt chẽ, cụ thể và bắt buộc các TCTD cung cấp tình hình dư nợ khả năng trả nợ, nợ

xấu về CIC, và CIC cũng thông tin về các khách hàng vay vốn có vấn đề.

- Tăng cường hiệu quả thanh tra giám sát hoạt động tín dụng tại các nh nhằm

hạn chế rủi ro tín dụng. Giám sát kỷ luật hạch toán và việc CBTD tuân thủ các quy

định về tín dụng đã được đề ra trong sổ tay tín dụng

77

- Chỉnh sửa QĐ 493 chặt chẽ hơn về tính pháp lý, giải pháp kỹ thuật và chế tài

để buộc các NHTM Việt Nam đầu tư hơn vào việc quản lý, giám sát chất lượng tín

dụng, đbiệt là xếp hạng khách hàng theo sổ tay tín dụng. QĐ 493 chưa quy định chế tài

để tạo động cơ buộc các TCTD thực hiện đánh giá định tính trong quá trình phân loại

nợ và chưa hướng dẫn cụ thể đối với việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. 3.3.4. Đối với Chính phủ

- Thực tiễn cho thấy, sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, đặc biệt là

quy mô tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế, đã vượt ra ngoài khả năng kiểm soát các

rủi ro tín dụng và năng lực đáp ứng yêu cầu về mặt thông tin tín dụng toàn diện, chất

lượng và kịp thời của CIC. Chính NHNN cũng cho rằng tốc độ tăng trưởng nhanh của

tín dụng thì một cơ quan như CIC chưa thể đáp ứng đầy đủ được. Việc ra đời các trung

tâm TTTD tư nhân có thể bổ sung cho các trung tâm tín dụng công bằng cách mở rộng

diện thu thập và lưu giữ thông tin vay nợ sang nhiều loại đối tượng, công ty và cá nhân

mà các trung tâm tín dụng công hiện nay không đảm nhận hết được.

- Theo NH Thế giới (WB), các trung tâm thông tin tín dụng tư nhân được hình

thành do những nhu cầu của thị trường, thường hoạt động tốt hơn các trung tâm thông

tin tín dụng công trong việc hỗ trợ cho các giao dịch tín dụng. Các trung tâm thông tin

tín dụng tư nhân sẽ thu thập thông tin từ nhiều nguồn rộng rãi – các nhà cung cấp tín

dụng thương mại, người bán lẻ, tòa án và các công ty cung ứng dịch vụ – và các thông

tin này có thời hạn lưu trữ dài hơn. Do đó, kiến nghị Chính phủ cần sớm hoàn thiện

quy chế để thành lập các trung tâm thông tin tín dụng tư nhân, đặc biệt tập trung đối

tượng DNVVN và cá nhân.

- Việc xếp hạng tín dụng nội bộ tại các NH còn nhiều khó khăn vì việc tiếp

cận các thông tin (như tình hình tài chính, kinh doanh, tài sản, uy tín...) còn nhiều hạn

chế. Hiện nay mới chỉ có 1 công ty vietnamnet được thành lập, hoạt động chưa hoàn

thiện, do đó chưa thể sử dụng kết quả khi phân tích. Chính phủ cần sớm giao cho bộ tài

chính ban hành khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của công ty xếp hạn tín nhiệm.

78

- Hiện nay, các DN Việt Nam thường có 2 – 3 hệ thống kế toán sổ sách, 1

dành cho cơ quan thuế, 1 dành cho NH, và 1 báo cáo thực tế. Vì nhiều lý do: tâm lý

muốn tránh thuế, sự quản lý yếu kém của cơ quan thuế, chế độ chứng từ hoá đơn chưa

phù hợp gây nhiều bất lợi cho DN, trình độ và đạo đức của cán bộ thuế… Do đó, Chính

phủ cần hoàn thiện các quy định về thuế, chế độ kế toán, báo cáo tài chính, chế độ hoá

đơn để giúp các DN tuân thủ đầy đủ, nâng cao tính chính xác cho báo cáo tài chính DN.

Vừa tạo nguồn thu ngân sách, giúp tăng cường công tác quản lý số liệu thống kê DN.

Đồng thời, tại điều kiện giám sát, đánh giá hoạt động DNVVN, nhất là về tình hình tài

chính, giúp việc xem xét cho vay của NH có cơ sở và thuận lợi hơn.

- Xây dựng hệ thống thông tin thống nhất về DNVVN, một mặt giúp cho quá

trình hậu kiểm hoạt động của DNVVN sau đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin cho

các nhà tài trợ, cơ quan quản lý. Mặt khác cung cấp thông tin về thị trường, pháp luật,

chính sách, thông tin về công nghệ, nguồn nguyên liệu trong và ngoài nước cho các

DNVVN, giúp các DN tiếp cận nhanh, kịp thời các cơ hội kinh doanh.

- Phối hợp, kiến nghị Cơ quan Nhà nước có liên quan: tòa án, thi hành án, bộ,

ngành, cơ quan địa phương tạo điều kiện, cơ chế hỗ trợ quá trình thực hiện các biện

pháp xử lý nợ tồn đọng cho NH.

KẾT LUẬN: căn cứ những tiêu chuẩn về quản trị rủi ro theo quy định của hiệp

ước Basel II, kinh nghiệm của những NHTM Việt Nam đã chuyển đổi mô hình trước,

thực trạng quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại NHNo khu vực TPHCM, tình hình phát

triển của TPHCM và kinh nghiệm làm việc cá nhân. Chương 3 đã trình bày một số giải

pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng của

NHNo khu vực TPHCM và để ngày càng hoàn thiện theo chuẩn mực của quốc tế để

đảm bảo an toàn tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNo.

79

KẾT LUẬN

Khủng hoảng tài chính của Châu Á năm 1997 bắt nguồn từ Thái Lan, khủng

hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 bắt đầu từ phố Walls của Mỹ…dù do nhiều nguyên

nhân nhưng căn bản nhất vẫn là do hoạt động tín dụng của hệ thống NH. Với cường

quốc tài chính như Mỹ nhưng vẫn lâm vào khủng hoảng trầm trọng do các khoản nợ

cho vay dưới chuẩn vì khả năng đánh giá rủi ro không chính xác, không có kịch bản

đối phó cho trường hợp khủng hoảng toàn diện.

Nói riêng tại Việt Nam, từ những vụ án liên quan đến tín dụng ngân hàng như

Epco Minh Phụng, hoặc những vụ việc cho vay không đúng quy trình gây thất thoát tài

sản cho NH. Đều xuất phát từ công tác quản trị rủi ro tín dụng không hiệu quả, chặt

chẽ.

Điều đó cho thấy, trong điều kiện kinh tế phát triển không ngừng, dù đã trải qua

nhiều bài học kinh nghiệm, nhưng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng chưa bao giờ là

đủ. Với tác động sâu rộng và mạnh mẽ của rủi ro tín dụng, tùy từng giai đoạn mức độ

phát triển, mà NH phải luôn củng cố hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng, để

vừa có lợi nhuận vừa đảm bảo an toàn tài chính cho NH.

Trên cơ sở đó, luận văn đã trình bày sơ lược về các dạng rủi ro mà NH phải đối

mặt trong quá trình hoạt động, tập trung phân tích kỹ về rủi ro tín dụng và quy trình

quản trị rủi ro tín dụng. Đồng thời, với phần phân tích thực trạng hoạt động và phát

triển củc đối tượng khách hàng chủ đạo của NH là DNVVN, thực trạng hoạt động kinh

doanh và quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo khu vực TPHCM.

Từ đó, luận văn đã đưa ra các giải pháp NHNo ngày càng hoàn thiện khả năng

quản trị rủi ro tín dụng với đối tượng khách hàng DNVVN, đồng thời kiến nghị các ban

ngành hữu quan có các hướng giải pháp để tạo điều kiện cho NH tăng cường khả năng

quản trị rủi ro tín dụng.

Điểm căn bản chính là NHNo, cần xây dựng rõ chính sách hoạt động, chính

sách tín dụng cụ thể từng thời kỳ và có định hướng theo xu hướng phát triển kinh tế xã

80

hội, đồng thời phổ biến đến từng CBTD để từ đó có định hướng cho vay hợp lý. Bên

cạnh đó, cần hoàn thiện mô hình và quy trình quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo cấp tín

dụng chặt chẽ, khách quan, khoa học. Ngoài ra, cần hoàn thiện các yếu tố như đào tạo

nhân sự, phát triển công nghệ, xây dựng hệ thống thu thập phân tích thông tin… Từng

bước hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng, để nâng cao chuẩn an toàn cho bản

thân NH, đảm bảo lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đây chính là yêu cầu sống

còn của NHNo nói riêng và hệ thống NHTM Việt Nam nói chung trong thời kỳ hội

nhập.

Với kiến thức đã được thu nhận từ nhà trường, nghiên cứu thực tế, kinh nghiệm

làm việc bản thân và sự hướng dẫn của Thầy PGS.TS Trần Huy Hoàng, tác giả luận

văn đã trình bày vấn đề về giải pháp quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại NHNo khu

vực TPHCM.

Chân thành cảm ơn nhà trường, thầy cô đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến

thức. Cơ quan đang làm việc là NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Bình đã tạo điều kiện

giúp đỡ cho tác giả trong quá trình viết luận văn. Rất mong nhận được sự góp ý của

Quý thầy cô, bạn bè để luận văn ngày càng được hoàn thiện.

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Việt Bảo, “Quy định an toàn và quản lý rủi ro tại các tổ chức tín dụng Việt Nam”.

Tạp chí ngân hàng, (số 17 tháng 9-2008), trang 23-25.

2. PGS TS Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao

động Xã hội.

3. Bùi Duy Hưng, “Bài học kinh nghiệm về đo lường rủi ro tín dụng từ khủng hoảng

nợ dưới chuẩn ở Mỹ”, Tạp chí ngân hàng, (số 18 tháng 9-2008), trang 59-62.

4. TS Lê Thị Mận và Ths Hồng Thị Lan Phương, “Rủi ro tín dụng và quản lý

rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại tại TP.HCM”. Tạp chí phát

triển kinh tế, (Số 187 tháng 05-2006).

5. Bùi Thị Kim Ngân, “Một số vấn đề về nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng

của các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng, (Số Chuyên đề

nâng cao năng lực quản trị rủi ro năm 2005).

6. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày

22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động

ngân hàng của Tổ chức tín dụng, Hà Nội.

7. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày

19/04/2006 quy định về các tỷ lệ đảm bảo an tòan trong hoạt động ngân hàng của

Tổ chức tín dụng, Hà Nội.

8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - chi nhánh TPHCM (2008), Báo cáo tín

dụng ngân hàng đối với DNVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

9. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2005, 2006, 2007),

Báo cáo thường niên.

10. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2004), Sổ tay tín

dụng.

82

11. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2007), Tài liệu tập

huấn chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, hệ thống xếp hạng tín

dụng nội bộ.

12. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2007), Tài liệu thội

thảo xây dựng chiến lược đối tượng đầu tư tín dụng của NHNo&PTNT địa bàn

TPHCM..

13. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2006), Tổng kết 5

năm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (2001-2006).

14. NHNo&PTNT Việt Nam – Văn phòng đại diện khu vực Miền Nam (2005, 2006,

2008, T6/2008), Báo cáo kết quả của hoạt động kinh doanh khu vực miền Nam.

15. NHNo&PTNT Việt Nam – Văn phòng đại diện khu vực Miền Nam (2008), Báo

cáo sơ kết hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2008, phương hướng, nhiệm vụ

6 tháng cuối năm 2008 các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn TPHCM.

83

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Chấm điểm chỉ tiêu tài chính DN:

STT

Chỉ tiêu

Công thức tính

Giải thích theo mã

trên BCTC

I

Chỉ tiêu thanh khoản

1

Khả năng thanh toán hiện

= Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn

100 CĐKT/310 CĐKT

hành

2

Khả năng thanh toán

= (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn

(100 – 140) CĐKT/ 310

nhanh

kho)/ Nợ ngắn hạn

CĐKT

3

Khả năng thanh toán tức

= Tiền và các khoản tương đương

110 CĐKT/310 CĐKT

thời

tiền/ Nợ ngắn hạn

II

Chỉ tiêu hoạt động

4

Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần/ Tài sản ngắn

10KQKD/ 100* CĐKT

hạn bình quân

5

Vòng quay hàng tồn kho

= Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn

11 KQKD/140* CĐKT

kho bình quân

6

Vòng quay các khoản

= Doanh thu thuần/ Các khoản

10 KQKD/ 130* CĐKT

phải thu

phải thu bình quân

7

Hiệu suất sử dụng tài sản

= Doanh thu thuần/ Giá trị còn lại

10 KQKD/ 220* CĐKT

cố định

của TSCĐ bình quân

III

Chỉ tiêu đòn cân nợ

8

Tổng nợ phải trả/ Tổng

= Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản

300 CĐKT/ 270 CĐKT

tài sản

x 100%

9

Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở

= Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu x

330 CĐKT/ 400 CĐKT

hữu

100%

IV

Chỉ tiêu thu nhập

10

Lợi nhuận gộp/ Doanh

= Lợi nhuận gộp từ bán hàng và

20 KQKD/ 10 KQKD

thu thuần

cung cấp dịch vụ/ Doanh thu

84

thuần x 100%

11

Lợi nhuận từ hoạt động

= Lợi nhuận gộp từ bán hàng và

(20 – 24 – 25) KQKD

kinh doanh/ Doanh thu

cung cấp dịch vụ - Chi phí quản

thuần

lý DN/ Doanh thu thuần x 100%

12

Suất sinh lời của vốn chủ

= Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở

60 KQKD/ 410* CĐKT

sở hữu

hữu bình quân x 100%

13

Suất sinh lời của tài sản

= Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài

60 KQKD/ 270* CĐKT

sản bình quân x 100%

Khả năng thanh toán lãi

= (Lợi nhuận trước thuế + Chi phí

(50 + 30) KQKD/ 23

vay

lãi vay)/Chi phí lãi vay x 100%

CĐKT

“Nguồn: Tài liệu tập huấn hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của NHNo&PTNT Việt

Nam 2007”

Ghi chú:

“*”: Số dư đầu kỳ cộng số dư cuối kỳ / 2

Chỉ tiêu: 1, 5, 6, 7, 14: nếu mẫu số bằng 0 => tính điểm cao nhất ở chỉ tiêu này

Phụ lục 2: GDP các khu vực kinh tế tại TPHCM tính đến tháng 6/2008

Khu vực

Giá trị (Đvt: tỷ đồng)

1,424

1. Khu vực nông, lâm, thuỷ sản 2. Khu vực công nghiệp

59,469

a. Công nghiệp

53,999

b. Xây dựng

5,470

3. Khu vực dịch vụ

a. Thương nghiệp

60,549

b. Khách sạn, nhà hàng

17,658

c. Vận tải, bưu điện

8,358

d. Ngành khác

9,879

(Nguồn: Báo cáo số liệu kinh tế xã hội của Cục Thống kê TPHCM tháng 6/2008)

24,654

Phụ lục 3: Phân loại khoản vay và hình thức cấp tín dụng, kiểm soát theo loại

Loại Mức độ rủi ro Đặc điểm Cấp tín dụng Giám sát khi

khi cho vay

Kiểm tra khách Ưu tiên đáp ứng tối đa Thấp nhất - Tình hình tài chính mạnh AAA:

hàng định kỳ, nhu cầu tín dụng với mức - Năng lực cao trong quản trị Loại tối

nhằm cập nhật ưu đãi về lãi suất, phí, - Hoạt động đạt hiệu quả cao ưu

thông tin và tăng thời hạn và biện pháp - Triển vọng phát triển lâu dài

cường mối quan đảm bảo tiền vay (có thể - Vững vàng trước những tác động

hệ khách hàng cho vay tín chấp) của môi trường kinh doanh

- Đạo đức tín dụng cao

Ưu tiên đáp ứng nhu cầu Kiểm tra khách Thấp - Khả năng sinh lời tốt AA:

tín dụng với mức ưu đãi hàng định kỳ - Hoạt động hiệu quả và ổn định Loại ưu

về lãi suất, phí, thời hạn nhằm cập nhật - Quản trị tốt

và biện pháp đảm bảo thông tin và tăng - Triển vọng phát triển lâu dài

tiền vay (có thể cho vay cường mối quan - Đạo đức tín dụng tốt

tín chấp) hệ với khách

hàng

Thấp - Tình hình tài chính ổn định Kiểm tra khách Ưu tiên đáp ứng nhu cầu A: Loại

hàng định kỳ để tín dụng, đặc biệt là các nhưng có những hạn chế nhất định tốt

cập nhật thông khoản tín dụng từ trung - Hoạt động hiệu quả

86

tin hạn trở xuống. Không - Quản trị tốt

yêu cầu cao về các biện - Triển vọng phát triển tốt

pháp đảm bảo tiền vay - Đạo đức tín dụng tốt

(có thể cho vay tín chấp)

Kiểm tra khách Có thể mở rộng tín dụng, Trung bình - Hoạt động hiệu quả và có triển BBB:

hàng định kỳ để không hoặc hạn chế áp vọng trong ngắn hạn Loại

cập nhật thông dụng các điều kiện ưu đãi - Tình hình tài chính ổn định trong khá

tin Đánh giá kỹ về chu kỳ ngắn hạn do có một số hạn chế về

kinh tế, tính hiệu quả kho tài chính, có thể bị tác động mạnh

cho vay dài hạn bởi các điều kiện kinh tế, tài chính

trong môi trường kinh doanh.

Chú trọng kiểm Trung bình - Tiềm lực tài chính trung bình, có Hạn chế mở rộng tín BB:

tra sử dụng vốn dụng, tập trung vào các những nguy cơ tiềm ẩn. Loại

vay, tình hình tài khoản tín dụng ngắn hạn - Hoạt động kinh doanh tốt trong trung

sản đảm bảo hiện tại nhưng dễ bị tổn thương bởi với các biện pháp đảm bình

những biến động lớn trong kinh bảo tiền vay hiệu quả khá

doanh do các sức ép cạnh tranh và Chỉ cho vay mới hay cho

vay dài hạn khi đánh giá sức ép từ nền kinh tế nói chung

kỹ chu kỳ kinh tế, tính

hiệu quả khả năng trả nợ

87

của phương án vay vốn

- Khả năng tự chủ tài chính thấp, Tăng cường kiểm Cao, do khả năng tự Hạn chế mở rộng tín B: Loại

tra khách hàng chủ tài chính thấp. dụng và tập trung thu hồi dòng tiền biến động trung

để giám sát hoạt NH chưa có nguy vốn vay - Hiệu quả hoạt động kinh doanh bình

động và thu nợ cơ mất vốn nhưng Các khoản cho vay mới không cao, chịu nhiều sức ép cạnh

sẽ khó khăn nếu tranh mạnh mẽ hơn, dễ bị tác động chỉ được thực hiện trong

tình hình kinh lớn từ những biến động kinh tế nhỏ các trường hợp đặc biệt

doanh không được với việc đánh giá kỹ khả

cải thiện năng phục hồi, phương

pháp đảm bảo tiền vay

- Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả Cao. Là mức cao Tăng cường kiểm Hạn chế tối đa mở rộng CCC:

nhất có thể chấp tra khách hàng. tín dụng, các biện pháp kinh doanh nhiều biến động Loại

nhận được. Xác suất Tìm cách bổ giãn nợ, gia hạn nợ chỉ - Năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ dưới

vi phạm hợp đồng trong 1 năm tài chính gần đây, hiện sung tài sản đảm thực hiện nếu có phương trung

tín dụng cao, nếu đang khó khăn để duy trì khả năng bảo án khắc phục khả thi bình

không có biện pháp sinh lời

kịp thời NH có

nguy cơ mất vốn

trong ngắn hạn.

Rất cao. Khả năng - Hiệu quả hoạt động thấp Không mở rộng tín dụng, Tăng cường kiểm CC:

88

- Năng lực tài chính yếu kém, đã trả nợ NH kém, nếu tra khách hàng, tìm mọi biện pháp để thu Loại xa

không có biện pháp tìm cách bổ sung hồi nợ, kể cả việc gia hạn có nợ quá hạn (dưới 90 ngày) dưới

kịp thời NH có tài sản đảm bảo nợ chỉ được thực hiện - Năng lực quản lý kém trung

nguy cơ mất vốn nếu có phương án khắc bình

trong ngắn hạn. phục khả thi

Xem xét phương Rất cao. NH phải - Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị Không mở rộng tín C: Loại

thua lỗi, không có triển vọng phục án phải đưa ra mất nhiều thời gian dụng, tìm mọi biện pháp yếu

hồi toà án kinh tế và công sức để thu để thu hồi nợ, kể cả việc kém

- Năng lực tài chính yếu kém, đã hồi vốn cho vay xử lý sớm tài sản đảm

bảo có nợ quá hạn

- Năng lực quản lý kém

tìm mọi biện Không mở rộng tín dụng, - Các khách hàng này bị thua lỗ Đặc biệt cao. NH D: Loại

pháp để thu hồi tìm mọi biện pháp để thu hầu như sẽ không kéo dài, tài chính yếu kém, có nợ rất yếu

nợ, kể cả việc xử hồi nợ, kể cả việc xử lý khó đòi, năng lực quản lý kém thu hồi được vốn kém

lý sớm tài sản sớm tài sản đảm bảo vay.

đảm bảo

“Nguồn: Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam”

Phụ lục 4: Các dấu hiệu nhận biết khoản vay có vấn đề: 1. Dấu hiệu từ phía khách hàng a. Các dấu hiệu cần kiểm tra đầu tiên

- Lảng tránh hoặc thoái thác trả lời CBTD

- Doanh thu bán hàng giảm

- Không đáp ứng được những đơn đặt hàng

- Các khoản thu tiền về chậm

- Nhiều tài sản không hoạt động (nhàn rỗi)

- Hàng tồn kho gần như không bán được

- Nhờ cậy vào chỉ một khách hàng hoặc một nhà cung cấp

- Áp dụng chính sách chiết khấu bất thường

- Xuất hiện những khác biệt đáng kể giữa hoạt động kinh doanh và ngân sách

- Lợi nhuận giảm

- Lưu chuyển tiền mặt ròng giảm

- Giá trị của tài sản giảm

- Sao nhãng và thiếu những cuộc thảo luận trước chuẩn bị cho việc thanh toán các

Các dấu hiện có thể không đáng kể nhưng khi một số dấu hiệu xảy ra, rất có thể khoản

vay có vấn đề. Cụ thể, có thể phân loại các dấu hiệu sau: b. Từ báo cáo tài chính

(cid:6) Từ bảng tổng kết tài sản

khoản phải trả theo kỳ

- NH không nhận được báo cáo tài chính của DN kịp thời

- Chu kỳ các khoản phải thu ngắn đi

- Tiền mặt của khách hàng giảm

- Giá trị tuyệt đối và tương đối của các khoản phải thu tăng một cách đột biến

- Hệ số tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản giảm

- Khả năng thanh khoản/vốn lưu động giảm

90

- Những thay đổi rõ rệt về cơ cấu tài sản dùng cho kinh doanh

- Những thay đổi nhanh chóng của tài sản cố định

- Các khoản dự trữ tăng mạnh với lượng lớn

- DN tập trung đầu tư vào tài sản phi ngắn hạn nhưng không phải tài sản cố định

- Mức độ tập trung cao vào tài sản vô hình

- sự thiếu cân đối gia tăng của các khoản nợ ngắn hạn

- Những gia tăng đáng kể của các khoản nợ dài hạn

- Những thay đổi đáng kể trong cơ cấu bảng tổng kết tài sản

- Xuất hiện những khoản nợ mà công ty vay hoặc cho vay cán bộ hoặc cổ đông của

công ty

- Thay đổi tài khoản ngân hàng

- Thời gian trung bình của các khoản phải thu tăng lên

- Những thay đổi trong chính sách mua bán chịu

- Xuất hiện thêm các điều kiện gia hạn

- Thay thế tài khoản các khoản phải thu thương mại bằng các khoản phải thu khác

- Tập trung doanh số vào một mặt hàng nhất định

- Xuất hiện những thoả hiệm cho những khoản phải thu

- Tập trung vào các khoản phải thu đã quá hạn ở mức nghiêm trọng từ các công ty

con (cid:6) Từ báo cáo lãi lỗ

- Doanh số bán hàng giảm

- Doanh số bán hàng gia tăng một cách nhanh chóngt

- Mức độ chênh lệch lớn giữa tổng doanh thu và doanh thu ròng

- Tỷ lệ phần trăm của chi phí trên tổng doanh thu tăng lên/ mức lãi giảm đi

- Doanh thu bán hàng tăng lên nhưng lợi nhuận giảm đi

- Các khoản lỗ từ nợ quá hạn tăng lên

91

- Sự gia tăng không cân xứng của chi phí quản lý so với mức tăng của doanh thu bán

bàng

- Tổng tài sản Có gia tăng so với mức độ tăng của tỷ suất doanh thu bán hàng/ lợi

nhuận

(cid:6) Từ hoạt động kinh doanh:

- Xuất hiện các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh

- Thay đổi về phạm vi kinh doanh

- Số liệu tài chính nghèo nàn và quản lý hoạt động kém hiệu quả

- Bố trí nhà máy và thiết bị không hợp lý

- Sử dụng kém cỏi nguồn nhân lực

- Mất mát những dây chuyền sản xuất chính, quyền phân phối sản phẩm hoặc nguồn

cung cấp.

- Mất một hay nhiều khách hàng có năng lực tài chính tốt hoặc mất nhà cung cấp

chính

- Sự thay đổi đáng kề về giá trị từng đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mà có thể làm mất

cân bằng năng lực sản xuất hiện hành

- Xuất hiện những vụ mua hàng tồn kho mang tính đầu cơ nằm ngoài nguyên tắc mua

hàng thông thường của công ty

- Kém cỏi trong việc duy trì vận hành và bảo hành máy móc thiết bị

- Việc thay thế những thiết bị máy móc lỗi thời diễn ra chậm chạp

- Những dấu hiệu về hàng tồn kho kém chất lượng, lưu hàng tồn kho với số lượng

lớn hoặc cơ cấu hàng tồn lưu kho không phù hợp. (cid:6) Những dấu hiệu liên quan đến giao dịch ngân hàng

- Số dư tài khoản tại NH giảm

- Công tác kế hoạch hoá tài chính cho các nhu cầu về tài sản cố định hoặc các nhu

cầu về vốn lưu động thể hiện sự đơn giản, kém cỏi

- Đặt niềm tin/ nhờ cậy nhiều vào các khoản nợ ngắn hạn

92

- Những thay đổi đáng kể ở góc độ thời hạn cho các đề nghị vay vốn theo mùa

- Xuất hiện ở các khoản vay có nhiều nguồn trả nợ (như theo đề nghị vay vốn) nhưng

lại khó có thể nhận thấy dễ dàng

(cid:6) Những dấu hiệu liên quan đến quản trị công ty:

- Xuất hiện những chủ nợ khác, đặc biệt những chủ nợ nhận tài sản đảm bảo.

- Thay đổi trong thái độ/ thói quen cá nhân của những người chủ chốt của DN

- Thay đổi trong thái độ đối với NH/CBTD, đặc biệt khi họ tạo cảm giác thiếu tính

hợp tác

- Tái diễn những vấn đề trục trặc nhưng lại tỏ ra quá tự tin là có thể giải quyết được

- Không có khả năng thực hiện kế hoạch

- Báo cáo và quản lý tài chính kém cỏi

- Các chức năng điều hành và phân công xử lý công việc thể hiện sự chắp vá

- Mạo hiểm khi mua bán, khi thực hiện công việc kinh doanh mới, tại khu vực kinh

doanh mới hoặc với dây chuyền sản xuất mới

- Mong muốn và khăng khăng đòi đánh bạc với kinh doanh có những rủi ro quá mức

- Đặt giá bán hàng hoá và dịch vụ một cách không thực tế

- Những nhân vật chủ chốt của DN ốm hoặc chết

- Không có khả năng đáp ứng được những cam kết như kế hoạch đã đặt ra

- Những thay đổi trong quản lý, quyền sở hữu hoặc những nhân vật chủ chốt

- Tính không liên tục của các dây chuyền tiêu chuẩn sinh lời.

- Chậm trễ trong việc phản ứng lại với sự đi xuống của thị trường hoặc các điều kiện

kinh tế

2. Các nguyên nhân từ phía ngân hàng

- Quy trình cho vay không tuân thủ theo đúng quy định của NH

- CBTD có mối quan hệ đặc biệt với khách hàng

- Sự giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng thiếu sát sao

- Lãnh đạo NH quá độc đoán khi phê duyệt khoản vay

93

- Bỏ qua tình trạng thấu chi, không coi đó là một tín hiệu bất ổn về tài chính của

người vay

- Không thể kiểm tra định kỳ/ đột xuất tài sản kinh doanh của người vay

- Cho vay dựa trên giá trị sổ sách giả của DN, không kiểm toán và xác minh báo cáo

tài chính của người vay

- Không thể thu nhập hoặc bỏ qua những báo cáo của bộ phận tín dụng hoặc những

nguồn tham khảo tín dụng khác.

- Không thể đòi lại khoản vay mà trong suy nghĩ có thể nhanh chóng bù đắp bằng tài

sản thế chấp khi tình hình của khoản vay trở nên không thể cứu vãn

- Không thể đánh giá chính xác/ đánh giá quá cao/ không quản lý hợp lý tài sản thế

chấp

- Giải ngân trước khi hoàn thành chứng từ

- Cán bộ thực hiện khoản vay một các không hợp lý, bỏ qua hội đồng tín dụng, chỉ

dựa vào quan hệ giữa CBTD và người vay.

- Khoản vay thực hiện với một DN mới có chủ sở hữu - người lãnh đạo thiếu kinh

nghiệm

- Cho vay mới với giá trị cao hơn nhưng không thêm tài sản thế chấp thích đáng

- Đảo nợ

- Không phân tích lưu chuyển tiền mặt và khả năng trả nợ của người vay

- Cán bộ cho vay không thể kiểm tra tình trạng khoản vay thường xuyên

- Vốn không được sử dụng như dự kiến; chuyển sang sử dụng vào mục đích cá nhân

của người vay (CBTD không cố gắng xác định xem mục đích vay là gì)

- Vốn được sử dụng ngoài khu vực thị trường thông thường của NH, chất lượng trao

đổi thông tin với khách hàng kém

- Kế hoạch trả nợ không rõ ràng và không được quy định bằng văn bản

- Người vay gây khó khăn cho việc kiểm soát được tài sản thế chấp

94

3. Các nguyên nhân từ khoản vay

- Hồ sơ cho vay thiếu sự chặt chẽ, độ tin cậy của những thông tin trong bộ hồ sơ cho

vay bị nghi ngờ

- Giá trị khả mại củca tài sản đảm bảo thấp

- Lịch trình hoàn trả và nguồn hoàn trả không hợp lý. 4. Các nguyên nhân khác

- Do thay đổi của cơ chế chính sách

- Thay đổi giá cả thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến đầu ra của sản phẩm mà khoản

vay đó đầu tư

- Khoản vay ưu đãi, chỉ định của Chính phủ

- Khoản vay theo chương trình kinh tế

“Nguồn: Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam”