Luận văn: Luận văn: Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu tại Công ty Sản xuất-Dịch vụ & Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (HAPRO) - Thực trạng và giải pháp
lượt xem 17
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: luận văn: tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu tại công ty sản xuất-dịch vụ & xuất nhập khẩu nam hà nội (hapro) - thực trạng và giải pháp', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Luận văn: Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu tại Công ty Sản xuất-Dịch vụ & Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (HAPRO) - Thực trạng và giải pháp
- Luận văn Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu tại Công ty Sản xuất-Dịch vụ & Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (HAPRO) - Thực trạng và giải pháp
- Vũ Thu Chinh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP MỞ ĐẦU N gày nay, với xu thế to àn cầu hoá, quốc tế hoá nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp không chỉ bó hẹp trong phạm vi một quốc gia mà ngày càng được mở rộng thông qua hoạt động xuất nhập khẩu trên thị trường thế giới. Hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt động thương mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia khai thác được lợi thế của mình trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc biệt là tạo công ăn việc làm cho người lao động. Đ ối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến l ược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện th ắng lợi m ục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Có đẩy mạnh xuất k hẩu, mở cửa nền kinh tế Việt Nam mới có điều kiện thực hiện th ành công các m ục tiêu phát triển kinh tế-xã hội và ổ n định đời sống nhân dân. Từ đặc điểm nền kinh tế là một nước nông nghiệp với dân số chủ yếu tham gia vào hoạt động nông nghiệp, Việt Nam đã xác định nông sản là mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhằm tạo nguồn thu ban đầu cực kỳ cần thiết cho phát triển kinh tế đ ất nước. Chính vì vậy nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích sự tham gia của các Công ty trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản. Mặt hàng nông sản là m ột trong những mặt hàng được Công ty Sản xuất-D ịch vụ và Xuất nhập khẩu N am Hà Nội (HAPRO) chú trọng trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của mình. V ới định hướng trên cùng nhận thức : Trong quy trình hoạt động xuất khẩu, tạo nguồn và mua hàng là khâu cơ bản mở đầu và hết sức quan trọng đem lại thắng lợi cho hoạt động xuất khẩu; sau một thời gian thực tập tại Công ty, tôi đã chọn đề tài: “Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu tại Công ty Sản xuất-D ịch vụ &Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (HAPRO) – Thực trạng và giải pháp”. Tôi hy vọng sử dụng được những kiến thức đã học ở trường kết hợp với tình hình hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu thực tế của Công ty để có thể học hỏi, nghiên cứu và đóng góp một số ý kiến bổ ích cho hoạt động xuất khẩu nông 1
- Vũ Thu Chinh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP sản nói chung và hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản nói riêng của Công ty trong thời gian tới. Từ mục tiêu trên, kết cấu của luận văn gồm 3 phần: Chương I. Một số vấn đề về hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu. Chương II. Thực trạng công tác tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu ở Công ty Sản xuất- Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội. Chương III. Giải pháp tạo nguồn và mua hàng nông sản cho xuất khẩu ở Công ty Sản xuất- D ịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội. Tôi xin chân thàh cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS. Trần Hoè cùng các cô chú, anh chị đang công tác tại phòng kinh doanh xuất nhập khẩu 4 Công ty Sản xuất-Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội đ ã giúp đ ỡ tôi trong việc hoàn thành b ản luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin cam đoan luận văn được ho àn thành là do sự tìm tòi nghiên cứu của b ản thân và sự hướng dẫn của TS.Trần Hoè, không hề có sự sao chép của các luận văn khác. 2
- Vũ Thu Chinh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU 1 .1 Hoạt động tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu 1 .1.1 Nguồn hàng cho xuất khẩu Khái niệm nguồn hàng cho xuất khẩu 1 .1.1.1 N guồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một công ty, một địa p hương, một vùng hoặc toàn bộ nền kinh tế có khả năng và bảo đảm điều kiện xuất khẩu. N hư vậy, nguồn hàng cho xuất khẩu vừa phải được gắn với một địa danh cụ thể (ví dụ nguồn chè cho xuất khẩu của Việt Nam) vừa phải bảo đảm những yêu cầu về chất lượng quốc tế. Do đó, không phải toàn bộ khối lượng hàng hoá của một đ ơn vị, một địa phương, một vùng đều là nguồn hàng cho xuất khẩu mà chỉ có p hần hàng hoá đạt tiêu chuẩn xuất khẩu mới là nguồn hàng cho xuất khẩu. Phân loại nguồn hàng cho xuất khẩu 1 .1.1.2 Phân lo ại nguồn hàng cho xuất khẩu của doanh nghiệp là việc phân chia, sắp x ếp các hàng hoá có được từ hoạt động tạo nguồn và mua hàng cho xuất khẩu theo các tiêu thức cụ thể riêng biệt để doanh nghiệp có chính sách, biện pháp thích hợp nhằm khai thác tối đa lợi nhuận của mỗi loại nguồn hàng. Các nguồn hàng cho xuất khẩu của doanh nghiệp có thể phân loại dựa trên các tiêu thức sau: a. Theo khối lượng h àng hoá mua được: Theo tiêu thức này nguồn hàng của doanh nghiệp chia thành: - N guồn hàng chính : Là nguồn hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng khối lượng hàng hoá mà doanh nghiệp mua về để cung ứng cho khách hàng trong kì. Đối với nguồn hàng chính, nó quyết định khối lượng hàng hóa của doanh nghiệp mua được, nên phải có sự quan tâm thường xuyên đ ể bảo đảm sự ổn định của nguồn hàng này. 3
- Vũ Thu Chinh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - Nguồn hàng phụ, mới: Đây là nguồn hàng chiếm tỉ trọng nhỏ trong trong khối lượng hàng mua được. Khối lượng mua từ nguồn hàng này không ảnh hưởng tới doanh số bán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chú ý khả năng phát triển của nguồn hàng này và nhu cầu thị truờng quốc tế đối với mặt hàng, cũng như những thế mạnh khác của nó để phát triển trong tương lai. - Nguồn hàng trôi nổi : Đây là nguồn hàng mua được trên thị trường của đơn vị tiêu dùng hoặc đ ơn vị kinh doanh bán ra. Đối với nguồn hàng này cần xem xét kỹ chất lượng hàng hoá, cũng như nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá, giá cả hàng hoá,. N ếu có nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cũng có thể mua để tăng thêm nguồn hàng cho doanh nghiệp. b. Theo nơi sản xuất ra hàng hoá : Theo tiêu thức này, nguồn hàng của doanh nghiệp chia thành: - N guồn hàng hoá sản xuất trong nước: Nguồn hàng hóa sản xuất trong nước b ao gồm các loại hàng hóa do các xí nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, các xí nghiệp khai thác, chế biến hoặc gia công, lắp ráp thuộc mọi thành phần kinh tế: Nhà nước, tập thể, tư nhân, cá thể, liên doanh với nước ngoài hoặc của nước ngoài đặt trên lãnh thổ Việt Nam. Đối với nguồn hàng này, doanh nghiệp có thể tìm hiểu khả năng sản xuất, chất lượng hàng hoá, điều kiện mua hàng, đặt hàng, giao nhận, vận chuyển, thời gian giao hàng để ký kết các hợp đồng kinh tế mua hàng và thực hiện việc mua hàng để đảm bảo đúng số lượng, kết cấu, thời gian và địa điểm giao nhận. Doanh nghiệp cũng có thể nhận làm đại lý, tổng đại lý để bán hàng cho các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh. - N guồn hàng tồn kho: Nguồn hàng này có thể là nguồn theo kế hoạch dự trữ của nhà nước (chính phủ) để điều hoà thị trường; nguồn tồn kho của doanh nghiệp , các đơn vị tiêu dùng do thay đổi mặt hàng sản xuất hoặc các lý do khác không cần dùng có thể huy động đ ược trong kỳ kế hoạch… Doanh nghiệp biết khai thác, huy động nguồn hàng này cũng làm phong phú thêm nguồn hàng cho xuất khẩu của 4
- Vũ Thu Chinh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP doanh nghiệp và còn góp phần sử dụng tốt các nguồn khả năng trong nền kinh tế q uốc dân. c. Theo điều kiện địa lý: Theo tiêu chuẩn này, nguồn hàng được phân theo khoảng cách từ nơi khai thác, đặt hàng, mua hàng đưa về doanh nghiệp. - Ở các miền của đất nước: miền Bắc (miền núi tây bắc, miền núi đông bắc); miền Trung (miền núi, trung du, duyên hải); miền nam (Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ, Cực Nam v.v…), các vùng có đặc điểm xa, gần, giao thông vận tải khác nhau. - Ở các tỉnh, thành phố, trong tỉnh, ngoài tỉnh. - Theo các vùng nông thôn: đồng bằng, trung du, miền núi… với cách phân loại này doanh nghiệp lưu ý điều kiện khác để khai thác nguồn hàng được đúng yêu cầu. d. Theo m ối quan hệ kinh doanh: Theo tiêu thức này nguồn hàng của doanh nghiệp được chia thành: - Nguồn hàng tự sản xuất, khai thác: Đây là nguồn hàng do chính doanh nghiệp tổ chức bộ phận (xưởng, xí nghiệp…) tự sản xuất, tự khai thác ra hàng hoá đ ể đưa vào kinh doanh. - Nguồn liên doanh, liên kết: Doanh nghiệp liên doanh, liên kết với đơn vị khác có thế mạnh cùng để khai thác, sản xuất, chế biến ra hàng hoá và đưa vào x uất khẩu. - Nguồn đặt hàng và mua: Đây là nguồn hàng doanh nghiệp đặt hàng với các đơn vị sản xuất trong nước hoặc xuất nhập khẩu, ký kết hợp đồng và mua về cho doanh nghiệp để cung ứng cho thị trường quốc tế v.v… - Nguồn hàng của đ ơn vị cấp trên: Trong cùng một hãng (tổng công ty) có các công ty trực thuộc (cấp dưới), nguồn hàng được điều chuyển từ đơn vị đầu mối về các cơ sở xuất khẩu. 5
- Vũ Thu Chinh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - N guồn hàng nhận đại lý: Doanh nghiệp có thể nhận bán hàng đại lý cho các hãng, doanh nghiệp sản xuất ở trong nước, hoặc các hãng nước ngoài. Nguồn hàng này là của các hãng khác, doanh nghiệp nhận đại lý chỉ được hưởng đại lý theo thoả thuận với số hàng bán được. - Nguồn hàng ký gửi: Doanh nghiệp có thể nhận bán hàng ký gửi của các doanh nghiệp sản xuất, các hãng nước ngoài, các tổ chức và cá nhân.Doanh nghiệp đ ược hưởng tỷ lệ ký gửi so với doanh số bán hàng. N goài các tiêu thức trên, nguòn hàng của doanh nghiệp còn được phân loại theo một số tiêu thức khác nhau: theo chất lượng hàng hoá (tính chất kỹ thuật cao, trung bình, thông thường); theo thời gian (nguồn hàng đ ã có, chắc chắn có, sẽ có); theo sự tín nhiệm (lâu dài, truyền thống, mới, không có quan hệ trước). Vai trò của nguồn hàng xuất khẩu 1 .1.1.3 Đối với doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh xuất khẩu thì nguồn hàng xuất khẩu đóng một vai trò vô cùng quan trọng, được thể hiện ở những khía cạnh sau: - N guồn hàng là một điều kiện của hoạt động kinh doanh. Với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện hoạt động mua đ ể bán, nghĩa là mua hàng không phải để tiêu dùng cho chính mình mà mua đ ể bán lại cho người tiêu dùng trên thị trường quốc tế. Như thế, các doanh nghiệp này cần p hải hoạt động trên thị trường đầu vào nhằm chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh như vốn, sức lao động, các bằng phát minh sáng chế và đ ặc biệt là hàng hoá và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu khách hàng. Do vậy, có nguồn hàng ổn định, đạt yêu cầu là một nhân tố không thể thiếu được trong quá trình kinh doanh. N guồn hàng xuất khẩu được coi là đ ạt yêu cầu khi đáp ứng được ba yếu tố cơ bản sau: + Số lượng: đáp ứng đầy đủ yêu cầu kinh doanh + Chất lượng: theo yêu cầu của khách hàng và các tiêu chuẩn cần thiết. + Thời gian và đ ịa điểm: Phải hợp lý nhằm giảm bớt tối đa chi phí bỏ ra cho hoạt động tạo nguồn và mua hàng. 6
- Vũ Thu Chinh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP H ơn nữa, trong trường hợp xảy ra tình trạng khan hiếm một số loại hàng hoá mà các doanh nghiệp khác không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách, một nguồn hàng ổn định sẽ giúp cho doanh nghiệp lôi kéo thêm nhiều khách hàng mới, củng cố uy tín với khách hàng cũ. N hư vậy, nó sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng bán hàng. - N guồn hàng tác động mạnh mẽ đến kết quả thực hiện các chiến lược kinh doanh.Các chiến lược cũng như các kế hoạch kinh doanh thường được xây dựng theo tình huống thực tại thời điểm xây dựng.Tuy có tính đến biến động của thị trường song không được vượt qua một tỷ lệ biến động nào đó. Sự thay đổi quá mức của “đầu vào” sẽ ảnh hưởng đến “giá đầu vào”, chi phí, thời điểm giao hàng, khối lượng cung cấp...đã được tính đến trong hợp đồng “đầu ra”. Không kiểm soát, chi phối, hoặc không đảm bảo được sự ổn định, chủ động về nguồn hàng cho doanh nghiệp có thể phá vỡ hoặc làm hỏng hoàn toàn chương trình kinh doanh của doanh nghiệp. - N guồn hàng tốt còn giúp cho ho ạt động tài chính của doanh nghiệp thuận lợi. Bởi vì, khi đó hàng hoá sẽ được bán ra có chất lượng tốt, phù hợp với yêu cầu của khách hàng về số lượng, thời gian và địa điểm giao hàng. Điều này khiến cho doanh nghiệp bán được hàng nhanh, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, cung ứng hàng diễn ra liên tục, tránh đứt đoạn. Mặt khác, nó còn hạn chế bớt được tình trạng thừa, thiếu, hàng ứ đọng, chậm luân chuyển, hàng kém phẩm chất, không bán đ ược. Tất cả những điều trên sẽ giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, có tiền bù đắp chi phí kinh doanh, có lợi nhuận để phát triển và mở rộng kinh doanh, tăng thu nhập cho người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. 1 .1.2 Hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất khẩu Khái niệm tạo nguồn hàng cho xuất khẩu Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu tư sản x uất, kinh doanh cho đến các nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng nhằm tạo ra hàng hoá có những tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu. 7
- Vũ Thu Chinh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Hình thức của hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất khẩu * Liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng Đối với các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh, việc có sẵn các cơ sở sản x uất kinh doanh nhưng do điều kiện thiếu vốn, thiếu nguyên nhiên vật liệu, kỹ thuật, thiếu cơ sở tiêu thụ sản phẩm… làm cho các doanh nghiệp không nâng cao đ ược chất lượng và sản lượng mặt hàng. Doanh nghiệp có thể lợi dụng ưu thế của mình về vốn, về nguyên vật liệu hoặc thị trường tiêu thụ, cùng với các doanh nghiệp khác liên doanh, liên kết để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao sản lượng sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Liên doanh, liên kết bảo đảm lợi ích của cả hai bên và lợi cùng hưởng, lỗ cùng chịu. * G ia công hoặc bán nguyên liệu mua thành phẩm Có mặt hàng chưa phù hợp với nhu cầu khách hàng, doanh nghiệp phải tiến hành gia công mặt hàng. G ia công là hình thức đưa nguyên vật liệu đến xí nghiệp gia công và trả phí gia công khi xí nghiệp gia công đ ã giao hàng đủ tiêu chuẩn cho doanh nghiệp. Hàng đã gia công phù hợp với nhu cầu của khách hàng. H ình thức bán nguyên liệu mua thành phẩm là hình thức doanh nghiệp bán nguyên liệu cho doanh nghiệp sản xuất và mua thành phẩm theo hợp đồng. Với hình thức này nguyên liệu là của doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp sản xuất p hải quản lý và sử dụng sao cho hợp lý, tiết kiệm và bảo đảm chất lượng sản phẩm khi bán cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải theo dõi, kiểm tra khi đ ưa nguyên liệu vào sản xuất. * Tự sản xuất, khai thác hàng hoá V ới doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, có nguồn nguyên liệu có thể tự sản x uất ra mặt hàng phù hợp với nhu cầu thị trường hoặc tự khai thác nguồn hàng để đ ưa vào kinh doanh. Thực chất của hoạt động này là nhằm thực hiện đa dạng hoá kinh doanh đ ể mở rộng thị trường, tăng doanh thu, phân tán rủi ro và bành trướng thế lực của doanh nghiệp trên thị trường. Đầu tư vào sản xuất thì nguồn hàng vững chắc, vừa đảm bảo lợi ích của người sản xuất vừa đảm bảo lợi ích của người kinh 8
- Vũ Thu Chinh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP doanh (bộ phận kinh doanh). Tuy nhiên, đầu tư vào sản xuất đòi hỏi nguồn vốn lớn, sinh loại chậm và đặc biệt phải biết công nghệ mới, tiên tiến. * Đầu tư cho cơ sở sản xuất và chế biến V ới những thế mạnh về vốn, về máy móc trang thiết bị, các bí quyết kỹ thuật, các bằng sáng chế phát minh, doanh nghiệp có thể đầu tư cho các cơ sở sản x uất và chế biến để sản xuất ra hàng hóa. 1 .1.3 Hoạt động mua hàng xuất khẩu Khái niệm Mua hàng xuất khẩu là hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh mua bán hàng hoá nhằm có được hàng hoá xuất khẩu. Do đó, mua hàng xuất khẩu là khâu kế tiếp tạo nguồn hàng xuất khẩu Hình thức hoạt động mua hàng cho xuất khẩu * Mua theo đơn đ ặt hàng và hợp đồng kinh tế ký trước Đ ể có hàng hoá, dựa vào mối quan hệ kinh doanh và các nguồn hàng sẵn có, hoặc chào hàng của người cung cấp, doanh nghiệp phải đặt hàng với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đơn hàng là yêu cầu cụ thể về loại hàng hoá mà doanh nghiệp cần mua để đảm bảo nguồn hàng cung ứng cho các khách hàng. Đối với loại hàng hoá có nhiều quy cách, cỡ loại, nhiều dạng, kiểu, màu sắc, cách đóng gói khác nhau thì đơn hàng là bản phụ lục hợp đồng để hai bên mua bán ký kết và thực hiện việc giao nhận. Mua hàng theo hợp đồng kinh tế đã ký kết và thực hiện việc giao nhận hàng có chuẩn bị trước, có kế hoạch trong hoạt động kinh doanh. Hình thức mua hàng này giúp cho doanh nghiệp ổn định được nguồn hàng, có nguồn khá chắc chắn để đ áp ứng nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp cần quan tâm, theo dõi, kiểm tra, giúp đỡ và hợp tác chặt chẽ với đơn vị nguồn hàng để thực hiện đúng hợp đồng đ ã ký. * Mua hàng không theo hợp đồng 9
- Vũ Thu Chinh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Trong quá trình kinh doanh, tìm hiểu thị trường, nguồn hàng, có những loại hàng hoá doanh nghiệp kinh doanh, có nhu cầu của khách hàng, có thể mua hàng không theo hợp đồng ký trước bằng quan hệ hàng – tiền, hoặc trao đổi hàng – hàng. Đây là hình thức mua đứt, bán đoạn và mua hàng trôi nổi (vẵng lai) trên thị trường. Với hình thức mua hàng này, người mua phải có trình độ kỹ thuật và nghiệp vụ mua hàng thông thạo, phải kiểm tra kỹ số lượng, chất lượng hàng hoá và nếu có thể phải xem xét nguồn gốc hàng hoá để bảo đảm hàng mua về có thể bán đ ược. * Mua qua đại lý Ở những nơi tập trung nguồn hàng, doanh nghiệp có thể có mạng lưới mua trực tiếp. ở những nơi nguồn hàng không tập trung, không thường xuyên, doanh nghiệp có thể ký các hợp đồng với các đại lý mua hàng. Việc mua hàng qua các đ ại lý thu mua, giúp cho doanh nghiệp có thể gom được những mặt hàng có khối lượng không lớn, không thường xuyên. Mua hàng qua đ ại lý, doanh nghiệp cần có lựa chọn đại lý, ký kết hợp đồng chặt chẽ về chất lượng hàng mua, giá cả mua và bảo đ ảm lợi ích kinh tế của cả hai bên. * Nhận bán hàng uỷ thác và ký gửi Đ ể có thể tận dụng mạng lưới bán hàng, doanh nghiệp có thể nhận với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc các doanh nghiệp thương mại khác bán hàng uỷ thác. Đây là loại hàng hoá không thuộc sở hữu và vốn của doanh nghiệp, mà là hàng của doanh nghiệp uỷ thác, doanh nghiệp bán hàng uỷ thác sẽ nhận chi p hí uỷ thác. Cũng tương tự như vậy, doanh nghiệp có thể nhận bán hàng ký gửi. Đây là những hàng hoá do người ký gửi mang đến, họ đặt giá bán và nếu bán được, doanh nghiệp sẽ được tỷ lệ phí ký gửi theo doanh số bán. Đối với loại hàng hoá bán uỷ thác hoặc bán ký gửi, doanh nghiệp cần có điều lệ về nhận uỷ thác, nhận ký gửi để làm phong phú thêm nguồn hàng của doanh nghiệp. 1 .1.4 Sự cần thiết của hoạt động tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu 10
- Vũ Thu Chinh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, hoạt động thương m ại quốc tế nói chung và ho ạt động xuất khẩu nói riêng đang trở nên hết sức cấp bách và cần thiết. Trong hoạt động xuất khẩu, hoạt động tạo nguồn và mua hàng cho xuất khẩu là một khâu rất quan trọng. Nó là vấn đề cơ bản quyết định hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp thương mại. Mục đích của hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là thu lợi nhuận. Nhưng để thu được nhiều lợi nhuận thì doanh nghiệp phải bán được nhiều hàng hoá. Và muốn bán đ ược nhiều hàng hoá thì nhất thiết doanh nghiệp phải có được một nguồn hàng tốt và ổn định. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải tổ chức tốt hoạt động tạo nguồn và mua hàng cho xuất khẩu. Mặt khác, doanh nghiệp chủ động được nguồn hàng sẽ chủ động được hoạt động kinh doanh của mình. Nếu quá trình tạo nguồn và mua hàng tốt, có hiệu quả sẽ đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng về số lượng và chất lượng hàng hoá, mở rộng quy mô xuất khẩu, từng bước tăng trưởng và phát triển, nâng cao được uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, từ đó đáp ứng nhu cầu không chỉ của một hay một số thị trường nhỏ hẹp nào đó mà còn đáp ứng nhu cầu của nhiều thị trường khác với những đơn hàng có giá trị lớn, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, duy trì sự ổn định và tăng trưởng cao. Ngược lại, nếu doanh nghiệp tổ chức hoạt động tạo nguồn và mua hàng không tốt sẽ không đảm bảo đ ược yêu cầu của khách hàng. Điều đó sẽ làm cho doanh nghiệp mất dần đi bạn hàng và thị trường. Vì vậy, không ngừng hoàn thiện hoạt động tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu là m ột vấn đề quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp. 1 .2 Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu 1 .2.1 Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu Đặc điểm chung của mặt hàng nông sản 1 .2.1.1 - Các mặt hàng nông sản thường là những hàng hóa thiết yếu đối với đời sống và sản xuất của mỗi quốc gia. Nó là một trong những mặt hàng có tính chiến lược bởi vì đại bộ phận việc mua bán hàng nông sản quốc tế đ ược thực hiện thông qua hiệp định giữa các Chính phủ, mang tính d ài hạn. Cho nên đa số các nước trên 11
- Vũ Thu Chinh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP thế giới đều trực tiếp hoạch định các chính sách can thiệp vào sản xuất, xuất khẩu lương thực và nước nào cũng quý trọng chính sách dự trữ quốc gia và bảo hộ nông nghiệp, coi an ninh lương thực là vấn đề cấp bách. - Q uá trình sản xuất, thu hoạch, buôn bán hàng nông sản mang tính thời vụ bởi vì các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển theo quy luật sinh vật nhất định. Mặt khác, do sự biến thiên về điều kiện thời tiết - khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Vào những lúc chính vụ, hàng nông sản dồi dào, phong phú về chủng loại, chất lượng khá đồng đều và giá bán rẻ. Ngược lại, lúc trái vụ, hàng nông sản khan hiếm, chất lượng không đồng đều và giá bán thường cao. - Mặt hàng nông sản chịu tác động và ảnh hưởng lớn của các điều kiện tự nhiên, đặc biệt là các điều kiện về đất đai, khí hậu, thời tiết. Chúng rất nhạy cảm với các yếu tố ngoại cảnh. Mọi sự thay đổi về điều kiện tự nhiên đều tác động trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi thì cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường, cho sản lượng thu hoạch cao, chất lượng tốt. Ngược lại, nếu điều kiện tự nhiên không thuận lợi như: nắng nóng hoặc giá rét kéo dài gây hạn hán hoặc bão lụt… sẽ gây sụt giảm sản lượng và chất lượng cây trồng. - Chất lượng hàng nông sản sẽ tác động trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu dùng. Chính vì vậy, nó luôn là yếu tố đầu tiên được người tiêu dùng quan tâm. Tại các quốc gia phát triển nhập khẩu hàng nông sản, ngày càng có nhiều yêu cầu được đặt ra đối với hàng nhập khẩu về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an to àn thực phẩm, kiểm dịch, xuất xứ… Vì vậy, để xâm nhập vào các thị trường khó tính này buộc doanh nghiệp phải đáp ứng được những yêu cầu mà họ đặt ra. Mặt hàng nông sản có đặc tính tươi sống nên khó bảo quản được trong - thời gian dài. Ngoài ra, yếu tố thời vụ của hàng nông sản dẫn đến tính không phù hợp giữa sản xuất và tiêu dùng, do đó phải quan tâm đến khâu chế biến và b ảo quản cho tốt. Đó là một khâu quyết định đến chất lượng hàng nông sản xuất khẩu.H àng nông sản thêm vào đó dễ bị hư hỏng, ẩm mốc,biến chất ; chỉ cần để 12
- Vũ Thu Chinh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP một thời gian ngắn trong môi trường không bảo đảm về độ ẩm, nhiệt độ... thì m ặt hàng nông sản sẽ bị hư hỏng ngay. Chủng loại hàng nông sản hết sức phong phú đa dạng, chất lượng của - một mặt hàng cũng rất phong phú. Hàng nông sản được sản xuất ra từ các địa phương khác nhau, với các yếu tố về địa lý, tự nhiên khác nhau, mỗi vùng, mỗi hộ, mỗi trang trại có phương thức sản xuất khác nhau với các giống nông sản khác nhau. Vì vậy, chất lượng hàng nông sản không có tính đồng đều, hàng loạt như sản phẩm công nghiệp, do đó vấn đề quản lý chất lượng sản phẩm phải được quan tâm trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông sản - H iện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xuất khẩu hàng nông sản và cũng nhập khẩu hàng nông sản do điều kiện thời tiết, khí hậu, thổ nhưỡng ở các quốc gia là khác nhau. Do đó, mỗi quốc gia lại có mặt hàng nông sản đặc trưng. Tuy nhiên, để phát huy lợi thế tương đối thì thông thường các nước chậm phát triển và đang phát triển là những nước xuất khẩu hàng nông sản chủ yếu, hoạt động xuất khẩu hàng nông sản có tầm ý nghĩa chiến lược đối với các quốc gia này. Song do công nghệ chế biến thu hái còn lạc hậu nên sản phẩm chủ yếu ở dạng thô hay chỉ qua sơ chế nên giá trị xuất khẩu chưa cao. Đặc điểm của một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chính. 1 .2.1.2 Để đảm bảo yêu cầu xuất khẩu, các mặt hàng nông sản cần có các tiêu chuẩn sau: Gạo Gạo được hiểu là phần còn lại của hạt thóc sau khi đã tách bỏ các vỏ trấu, m ột phần hay toàn bộ cám và phôi. Tùy theo kích thước, hình dạng hạt gạo, tỷ lệ gạo tấm, gạo được phân thành: hạt rất dài, hạt dài, hạt trung b ình, hạt ngắn. Về mặt cảm quan, gạo phải có mùi vị, màu sắc đặc trưng cho từng loại gạo. Về mức xát thì tùy thuộc vào thỏa thuận của hợp đồng mua bán có thể chia ra: xát rất kỹ, xát kỹ, x át bình thường. Về tiêu chuẩn vệ sinh, các tiêu chuẩn thường đề cập đến là: dư lượng hóa chất, vi nấm, côn trùng. V ề cách bao gói, bảo quản và vận chuyển: 13
- Vũ Thu Chinh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Bao gói: gạo thường đóng trong bao đay mới, không rách thủng, phải bền chắc, khô sạch, không mốc, không nhiễm sâu mọt, hóa chất, mùi vị lạ; thường đóng khối lượng tịnh 50 -100kg/bao. Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng có thể dùng bao PE, PP, vải… Bảo quản: gạo bảo quản trong bao phải được đóng bao. Kho đảm bảo chống mưa, chống hắt, chống thấm, thoáng mát, khô ráo, sạch sẽ, chống lây nhiễm nấm m ốc, côn trùng, chuột bọ. Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là 18-22 độ C, có thể dùng các loại thuốc trừ côn trùng theo quy định của cơ quan chuyên ngành. G ạo bảo quản trong kho phải xếp riêng từng lô, trên bục thoáng đáy và cách tường không cao quá 15 lớp, xếp bao theo kiểu so le. Không xếp chung với gạo hư hỏng và các hàng hóa có mùi, hóa chất… thường xuyên mở cửa thông gió tự nhiên khi ngoài trời nắng ráo và độ ẩm không khí không quá 80%. Vận chuyển: gạo được vận chuyển bằng mọi phương tiện nhưng phải khô sạch, không nhiễm bẩn và không có mùi vị lạ, không nhiễm thuốc sâu, hóa chất, x ăng dầu, côn trùng; có trang bị chống mưa, chống nắng, không bốc dỡ khi trời mưa, không dùng dụng cụ bốc dỡ có thể gây rách bao. Lạc. Lạc được chia thành hai loại: lạc quả và lạc hạt. Lạc quả cần đảm bảo các yêu cầu sau: lạc quả phải khô, độ ẩm không lớn hơn 2% khối lượng. Lạc quả phải tương đối đồng đều, không được để lẫn 5% lạc q uả các loại và không được lẫn phép lẫn các hạt khác. Màu sắc, mùi vị và trạng thái bên ngoài bình thường đặc trưng cho lạc quả đã được chế biến khô. Lạc quả không có sâu mọt, mốc. Lạc hạt: phải chế biến khô, độ ẩm tính theo khối lượng không lớn hơn 70%. Lạc hạt phải sạch, không có sâu mọt, đặc biệt loại trừ hạt có màu sắc nhợt nhạt, bị m ốc trắng, mốc xám hoặc bám đầy bào tử nấm mốc vàng xanh. Lạc hạt không đ ược phép lẫn các hạt lạc khác lo ại quá 5% và không được lẫn các hạt ve trấu. Màu sắc, mùi vị, trạng thái bên ngoài đặc trưng cho hạt lạc đ ã chế biến khô. Cách bao gói, vận chuyển bảo quản: 14
- Vũ Thu Chinh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Bao gói: lạc hạt, lạc quả phải được đựng trong bao gói bền, sạch, khô. Bao gói không có mùi lạ ảnh hưởng đến chất lượng, không có hiện tượng nhiễm bẩn và nấm mốc. Lạc được đóng chặt, không lỏng, miệng bao xếp bằng nhau, mép gấp hai lần, được khâu kín bằng dây khâu bền chắc, khô sạch. Bảo quản: kho b ảo quản phải khô ráo, thoáng mát, độ ẩm không khí tương đối được 70%. Lạc có thể bảo quản ở hai hình thức: đóng bao hoặc lạc đổ rời. Thời hạn bảo quản đối với lạc vỏ không quá 12 tháng, đối với lạc hạt không quá 6 tháng. Vận chuyển: phương tiện vận chuyển phải sạch sẽ, khô, có điều kiện che mưa che nắng. Chè: Chè thường được chia thành 2 loại chính là chè xanh và đen: Chè xanh là chè sau khi làm héo được duyệt men, sau đó đem sao sấy.Chè đen là chè sau khi làm héo thường được lên men bằng phòng lạnh với điều kiện nhiệt độ thích hợp rồi m ới đem sao sấy. Tuỳ theo các chỉ tiêu cảm quan về ngoại hình, màu nước pha, mùi, vị, chè x anh và chè đen lại được phân thành nhiều loại khác nhau: OP, P, FBOP, PS, BPS, F, DUST. Mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu được đánh giá qua hệ số quan trọng và đ ược trình bày trong bảng sau: Hệ số quan trọng Tên chỉ tiêu Bằng số Theo % 1 . N goại hình 25 1 ,0 2 . Màu nước pha 15 0 ,6 3 . Mùi 30 1 ,2 4. Vị 30 1 ,2 Các chỉ tiêu được đánh giá riêng rẽ bằng cách cho theo thang điểm 5, điểm thấp nhất là 1. Có thể quan sát bã chè để xem xét các chỉ tiêu khác. 15
- Vũ Thu Chinh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP N goài ra, chè còn phải đảm bảo các chỉ tiêu vệ sinh theo quy định của Bộ Y Tế như: hàm lượng chất hoà tan không nhỏ hơn 32%, hàm lượng tro không hoàn tan trong axit không lớn hơn 1%, hàm lượng tro tổng số: 4 8%, độ ẩm không lớn hơn 7 7.5%, hàm lượng tanin không nhỏ hơn 9%, hạmg lượng càfein không nhỏ hơn 1,8%, hàm lượng sắt không lớn hơn 16,5%… Bao gói: chè thường được đóng trong bao PE, PP, không rách thủng, phải b ền chắc, khô sạch, không có mùi lạ, miệng bao phải được khâu kín bằng dây khâu b ền, sạch, khô. Chè thường đóng với khối lượng tịnh: 40 kg/bao. Bảo quản: chè bảo quản trong kho phải được đóng bao.Kho bảo đảm chống mưa, chống hắt, chống thấm, chống nấm mốc, thoáng mát, khô sạch, độ ẩm không khí không quá 70%.Chè bảo quản trong kho phải xếp lên palet, xếp bao theo kiểu so le, không x ếp chung với chè hư hỏng và các hàng hoá có mùi… Vận chuyển: p hương tiện vận chuyển phải sạch sẽ, khô, không nhiễm bẩnm không có mùi vị lạ, chống mưa, chống nắng. Rau quả xuất khẩu Sản phẩm rau quả xuất khẩu các loại (ở dạng tươi hoặc đã chế biến) ngày càng giữ một vai trò quan trọng và không thể thiếu được trong đời sống con người. Rau quả không chỉ có tác dụng dinh dưỡng mà còn cung cấp cho con người nguồn d ược liệu quý giá vì trong rau quả có những chất khoáng, vitamin B, C, E, catoren và một số yếu tố vi lượng khác. Đặc biệt rau quả còn có những chất xơ, giúp cho bộ máy tiêu hoá hoạt động dễ dàng. Đối với rau quả, độ tươi được đánh giá rất cao, tiếp theo là hương vị, hình dáng, màu sắc của sản phẩm. Tuy nhiên, cũng như các m ặt hàng nông sản khác, thời hạn sử dụng và chất lượng rau quả phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thời tiết bên ngoài. Do đó để đảm bảo chất lượng rau quả cho xuất khẩu, cần có hình thức bảo quản hợp lý, tuỳ theo từng mặt hàng, cụ thể: - Bảo quản trên điều kiện thường: nghĩa là không b ảo quản lạnh hoặc bất kỳ cách xử lý nào khác ngoài hệ thống thông gió. Loại kho này thường dùng cho: khoai tây, cà rốt, củ cải, cải bắp, chuối quả, chuối buồng… 16
- Vũ Thu Chinh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - Bảo quản lạnh: kho lạnh phải đạt tiêu chuẩn, trần và sản nhà đều phải cách nhiệt tốt. - Bảo quản bằng điều chỉnh khí quyển: Phòng kho phải kín lạnh hoặc không lạnh, có hệ thống thông gió và cung cấp các khí oxy, nitơ, cacbonic, với thiết bị đo nhiệt độ, độ ẩm các khí này một cách tự động. Phương pháp này áp dụng cho táo, lê, măng tây, cải bắp, xà lách… - Ngoài ra còn bảo quản rau quả tươi bằng các hoá chất được phép sử dụng, trong đó có chất chống thối, mốc, chống nảy mầm… Riêng đối với rau quả chế biến, có thể chia thành các nhóm sau: - Sơ chế - Đông lạnh: tất cả các loại rau quả đều có thể sắt miếng cho vào bao bì thích hợp, bảo quản đông lạnh trong thời gian dài, vận chuyển đi xa. - Sấy khô: sấy bằng không khí nóng, với các sản phẩm đặc trưng là táo, chuối, mận, nhãn, vải … Sấy thăng hoa áp lực cao có thể áp dụng đối với hầu hết các loại rau quả. - Sản phẩm muối: muối mặn và muối chua, dùng cho ngô, hành kiệu, chanh, cà, dưa chuột… Bao bì: Bao bì đóng gói rau quả cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Bảo vệ tốt các sản phẩm trước tác động của môi trường - Có hình thức đẹp, hấp dẫn, dễ gây chú ý. - Chất liệu phải phù hợp với tính chất của sản phẩm. - Chứa dựng các thông tin cần thiết (nơi sản xuất, thời gian, hạm lượng chất dinh dưỡng, các chất phụ…) 1 .2.2 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp: 1 .2.2.1 Đ iều kiện tự nhiên Như đã trình bày ở trên, m ặt hàng nông sản chịu ảnh hưởng trực tiếp của đ iều kiện tự nhiên. Do vậy, trong công tác tạo nguồn và mua hàng, các doanh 17
- Vũ Thu Chinh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP nghiệp cần tính đến những rủi ro có thể xảy ra bởi các điều kiện tự nhiên và có kế hoạch dự phòng. Mặt khác cần đi sâu nghiên cứu, phát hiện và khai thác những vùng có lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên so với các vùng khác để từ đó có kế hoạch tạo nguồn và mua hàng thích hợp, đảm bảo số lượng đầy đủ và chất lượng cao. Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ: V ào những lúc chính vụ, hàng nông sản dồi dào, phong phú về chủng loại, chất lượng khá đồng đều và giá bán rẻ. Ngược lại, vào những lúc trái vụ, hàng nông sản khan hiếm, chất lượng không đồng đều và giá bán thường cao. Chính vì vậy, đối với hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của doanh nghiệp, việc nghiên cứu và nắm bắt rõ thời điểm gieo trồng và thu hoạch của các lo ại nông sản là hết sức cần thiết, từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra được những dự b áo phục vụ cho quá trình thu mua, dự trữ để đáp ứng những đơn đặt hàng vào lúc trái vụ. Đ iều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật: V iệc chế biến hàng nông sản sau khi thu hoạch đòi hỏi rất nhiều công đoạn kỹ thuật với những máy móc, thiết bị khác như: máy xay xát lúa, máy sàng, máy cán chè… N goài ra, do đ ặc tính tươi sống và chịu tác động lớn của điều kiện tự nhiên của mặt hàng nông sản , trong quá trình bảo quản cần có hệ thống kho bãi đủ tiêu chuẩn quy định về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng…; đồng thời cũng cần có cách bao gói, chồng xếp hợp lý. Cũng do đặc tính trên của hàng nông sản , các phương tiện vận chuyển cũng cần có những tiêu chuẩn nhất định như: phải khô sạch, không nhiễm bẩn, không có mùi vị lạ, không nhiễm thuốc sâu, hoá chất, xăng dầu… Mặt khác, do dự phong phú và đa d ạng về chủng loại và chất lượng của mặt hàng nông sản việc phân loại hàng nông sản phải dựa vào rất nhiều chỉ tiêu khác nhau. Đ ể đánh giá chính xác các chỉ tiêu này cần có sự hỗ trợ của các máy móc kiểm tra chất lượng. 18
- Vũ Thu Chinh LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Tóm lại, có đảm bảo đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật nói trên thì hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của doanh nghiệp mới đem lại hiệu quả cao. Thị trường nông sản thế giới: Mặt hàng nông sản cũng như các mặt hàng xuất khẩu khác đều chịu ảnh hưởng của cung và cầu trên thị trường thế giới. Mỗi sự thay đổi của nhu cầu và giá trên thị trường nông sản thế giới đòi hỏi sự điều chỉnh tương ứng của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp. Mặt khác, mỗi loại thị trường mục tiêu của doanh nghiệp cũng quy định cách thức tạo nguồn và mua hàng khác nhau. Những thị trường lớn đòi hỏi cách thức tạo nguồn và mua hàng khác với thị trường có dung lượng nhu cầu nhỏ. Thị trường nhập khẩu hàng nông sản ở các nước chậm phát triển thường là hàng sơ chế phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của nhân dân, do đó không đỏi hỏi nghiêm ngặt các tiêu chuẩn chất lượng, mẫu mã, chủng loại, vấn đề quan trọng chỉ là giá cả và thời gian. Đối với các nước phát triển, nhu cầu tiêu thụ hàng nông sản rất lớn các tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đ ược kiểm tra nghiêm ngặt trước khi hàng hoá lưu thông trên thị trường. H ệ thống chính sách pháp luật: Đ ây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến hoạt động tạo nguồn và mua hàng. Những ưu đãi về thuế, về tín dụng của Nhà nước như: đầu tư vốn lớn cho lĩnh vực sản xuất nông sản, đặc biệt là với cây trồng lâu năm; miễn thuế sử dụng đ ất đối với một số loại cây trồng… là một thuận lợi không nhỏ đối với các doanh nghiệp đang muốn đẩy mạnh hoạt động tạo nguồn, tự sản xuất ra sản phẩm. Nhân tố của bản thân doanh nghiệp: 1 .2.2.2 Tiềm lực tài chính: Tiềm lực tài chính có ảnh hưởng trực tiếp đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tạo nguồn, mua hàng nói riêng của doanh nghiệp. Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp quyết định đến các phương án tạo 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Holcim Việt Nam
22 p | 307 | 78
-
THực trạng và giải pháp thu hút nguồn khách đến Khách sạn Thanh Lịch - 2
8 p | 120 | 49
-
Luận văn: Luận văn Đánh giá khả năng chịu hạn và tạo vật liệu khởi đầu cho chọn dòng chịu hạn từ các giống lạc L08, L23, L24, LTB, LCB, LBK bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro
76 p | 156 | 43
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đào tạo nguồn nhân lực cho thương mại điện tử ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
105 p | 232 | 39
-
Luận văn: Chính sách tạo động lực cho nguồn nhân lực ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Bình
0 p | 140 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ: Tạo động lực cho người lao động tại Công ty Cổ Phần Môi trường và Dịch vụ Đô thị TP. Ninh Bình
118 p | 86 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ: Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa
128 p | 66 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay
204 p | 57 | 19
-
Đề tài tiểu luận: Đào tạo nguồn lực con người và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước
13 p | 139 | 19
-
TIỂU LUẬN: Đào tạo nguồn lực con người và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước
13 p | 194 | 18
-
THực trạng và giải pháp thu hút nguồn khách đến Khách sạn Thanh Lịch - 3
8 p | 96 | 18
-
Tiểu luận: Chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
24 p | 94 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp: Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu tại Công ty Sản xuất-Dịch vụ &Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (HAPRO) – Thực trạng và giải pháp
81 p | 132 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ: Tạo việc làm thông qua đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài tại huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hoá
134 p | 58 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ: Tạo động lực lao động tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội
140 p | 60 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ: Tạo động lực lao động tại Tổng công ty 789 - Bộ quốc phòng
111 p | 56 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ: Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần vận tải Thăng Long
109 p | 46 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn