BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THIÊN KIM
MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THIÊN KIM
MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. TÔ THIỆN HIỀN
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu thu thập số liệu thứ cấp từ báo cáo của Ngân hàng Thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp từ 2014 – 2017, đánh giá tình hình hoạt
động cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp, tồn tại và nguyên nhân trong quá
trình hoạt động, từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp tại chi nhánh. Tác giả sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính như thống kê, so sánh, đối chiếu, phân tích, diễn dịch, quy
nạp,…
Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng
Tháp trong giai đoạn 2014 – 2017 có sự chuyển biến tích cực: số lượng khách hàng
và dư nợ tăng trưởng tốt qua các năm, kiểm soát được tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ, chất
lượng tín dụng dần được nâng lên. Tuy nhiên, hoạt động cho vay trong lĩnh vực
nông nghiệp vẫn còn những hạn chế cần phải tiếp tục củng cố, chấn chỉnh để nâng
cao hơn nửa hiệu quả hoạt động.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị để mở rộng hoạt động cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp trong
giai đoạn 2018 – 2022.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: LÊ THIÊN KIM
Sinh ngày 04 tháng 08 năm 1989 tại – Tại: Đồng Tháp.
Là học viên cao học Khóa XIX của Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ
Chí Minh.
Tôi cam đoan đề tài luận văn: “Mở rộng hoạt động cho vay trong lĩnh vực
nông nghiệp tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng thành phố
Hồ Chí Minh.
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sỹ Tô Thiện Hiền.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất cứ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ
nội dung này bất kỳ ở đâu, các số liệu, nguồn trích dẫn trong luận văn được chú
thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tác giả
Lê Thiên Kim
LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn và dẫn dắt nhiệt tình của quý thầy, cô, cùng với sự giúp
đỡ của quý anh, chị công tác tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Đồng Tháp, cũng như sự rèn luyện và ý thức học tập của bản thân đã
giúp em hoàn thành luận văn thạc sỹ. Có thể nói đây là một bước ngoặc và là hành
trang để em vững bước ở chặng đường còn lại và khoảng thời gian học tập này đối
với em là khoảng thời gian vô cùng quý báu. Vì trong khoảng thời gian đó, em đã
học được rất nhiều điều, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, từ đó giúp
em củng cố lại kiến thức đã học và có được một tầm nhìn thực tế và khách quan
hơn.
Để đạt được kết quả trong học tập cũng như trong việc hoàn thành luận văn
thạc sỹ. Em xin chân thành cảm ơn:
Toàn thể Ban Giám hiệu và quý thầy, cô trường Đại học Ngân hàng thành
phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt là Tiến sỹ Tô Thiện Hiền đã truyền đạt cho em những
kiến thức cũng như sự nhiệt tình hướng dẫn của Thầy đã giúp em hoàn thành luận
văn thạc sỹ.
Toàn thể Ban Giám đốc và các anh, chị công tác tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp đã nhiệt tình hướng dẫn, cung cấp
số liệu tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn của mình.
Cuối cùng em xin gửi lời tri ân đến quý thầy, cô cùng các anh, chị. Kính
chúc quý thầy, cô cùng các anh, chị sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt hơn trong
công tác cũng như trong cuộc sống.
Trân trọng kính chào!
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT TIẾNG NƢỚC NGOÀI
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÝ LUẬN MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP ............................................................. 1
1.1. KHÁI QUÁT VỀ LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP ................................................. 1
1.1.1. Vai trò của nông nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội ............................... 1
1.1.2. Đặc điểm luân chuyển vốn và nhu cầu vốn trong sản xuất nông nghiệp ....... 3
1.1.2.1. Khái niệm vốn trong sản xuất nông nghiệp ....................................................... 3
1.1.2.2. Đặc điểm của vốn trong sản xuất nông nghiệp .................................................. 3
1.1.2.3. Nhu cầu vốn trong sản xuất nông nghiệp .......................................................... 5
1.1.3. Nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ........ 5
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP ................ 5
1.2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực nông nghiệp ........................ 5
1.2.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực nông nghiệp ........................... 8
1.2.2.1. Về khách hàng vay vốn ....................................................................................... 8
1.2.2.2. Về mục đích vay vốn và quy mô vốn vay ............................................................ 9
1.2.2.3. Về thời hạn cho vay ............................................................................................ 9
1.2.2.4 . Về đảm bảo tiền vay ........................................................................................ 10
1.2.2.5 . Về rủi ro cho vay ............................................................................................. 10
1.2.2.6 . Về lãi suất cho vay .......................................................................................... 11
1.2.2.7 . Về phương thức cho vay .................................................................................. 11
1.2.2.8 . Về các quy định pháp lý .................................................................................. 11
1.3. MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP ................... 12
1.3.1. Khái niệm mở rộng tín dụng đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ........... 12
1.3.2. Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp 12
1.3.2.1. Mở rộng tín dụng là điều kiện để phát triển kinh tế nông thôn ....................... 12
1.3.2.2. Nhu cầu vốn cho lĩnh vực nông nghiệp ngày càng tăng, đầu tư tín dụng cho
lĩnh vực này còn hạn chế ............................................................................................... 13
1.3.2.3. Hiện nay, nông nghiệp được xem là lĩnh vực đầu tư an toàn, rủi ro thấp, nợ
xấu thấp hơn các ngành, lĩnh vực khác ......................................................................... 14
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng nông nghiệp .................................... 15
1.3.3.1. Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng nông nghiệp với ngân hàng .......... 15
1.3.3.2. Doanh số cho vay đối với sản xuất nông nghiệp ............................................. 15
1.3.3.3. Dư nợ tín dụng nông nghiệp ........................................................................... 16
1.3.3.4. Tỷ trọng dư nợ tín dụng nông nghiệp trên tổng dư nợ ..................................... 16
1.3.3.5. Tỷ lệ nợ xấu ...................................................................................................... 17
1.3.3.6. Thu nhập từ cho vay lĩnh vực nông nghiệp ...................................................... 17
1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mở rộng tín dụng nông nghiệp ........................ 18
1.3.4.1. Nhân tố khách quan ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng nông nghiệp .............. 18
1.3.4.2. Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng nông nghiệp .................. 19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM -
CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP .......................................................................... 23
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP .... 23
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................. 23
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ................................................................................... 23
2.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp .................... 25
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP ..... 25
2.2.1. Tình hình huy động vốn và thị phần huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp ............................................ 27
2.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn và thị phần huy động vốn .......................... 27
2.2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động ............................................................................. 29
2.2.2. Tình hình cho vay và thị phần tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp ....................................................... 29
2.2.3. So sánh tỷ trọng dƣ nợ trên tổng huy động của Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp ....................................................... 31
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TRONG LĨNH
VỰC NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP ................................ 33
2.3.1. Chính sách tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp ............................................ 33
2.3.2. Phân tích thực trạng cho vay lĩnh vực nông nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp theo các chỉ tiêu mở rộng 33
2.3.2.1. Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng nông nghiệp .................................. 33
2.3.2.2. Doanh số cho vay đối với sản xuất nông nghiệp ............................................. 35
2.3.2.3. Dư nợ tín dụng nông nghiệp ............................................................................ 36
2.3.2.4. Dư nợ tín dụng theo ngành, lĩnh vực ............................................................... 37
2.3.2.5. Tỷ trọng dư nợ tín dụng nông nghiệp trên tổng dư nợ ..................................... 38
2.3.2.6. Tỷ lệ nợ xấu ...................................................................................................... 39
2.3.2.7. Thu nhập từ cho vay lĩnh vực nông nghiệp ...................................................... 40
2.3.3. Đánh giá thực trạng cho vay lĩnh vực nông nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp, hạn chế và nguyên nhân . 40
2.3.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................. 41
2.3.3.2. Hạn chế ............................................................................................................ 42
2.3.3.3. Nguyên nhân hạn chế ....................................................................................... 43
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 47
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP ................................ 48
3.1. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NÔNG
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP.................................................................................... 48
3.1.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển nông nghiệp của tỉnh Đồng Tháp ........ 48
3.1.1.1. Định hướng phát triển ...................................................................................... 48
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển ........................................................................................... 48
3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu tăng trƣởng tín dụng nông nghiệp của Ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp ...................... 50
3.1.2.1. Định hướng ...................................................................................................... 50
3.1.2.2. Mục tiêu ............................................................................................................ 50
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI LĨNH VỰC NÔNG
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP ................................................................................... 51
3.2.1. Tập trung triển khai các sản phẩm tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp ........................................................................................................................... 51
3.2.2. Mở rộng kênh phân phối .................................................................................. 53
3.2.3. Mở rộng mạng lƣới khách hàng ...................................................................... 54
3.2.4. Xây dựng đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, tận tụy ................... 54
3.2.5. Tăng cƣờng cung cấp thông tin cho khách hàng ở khu vực nông thôn ....... 55
3.2.6. Thƣờng xuyên bám sát và mạnh dạn triển khai các chủ trƣơng, chính
sách mới liên quan đến sản xuất nông nghiệp .......................................................... 56
3.2.7. Tích cực huy động nguồn vốn giá rẻ ............................................................... 57
3.2.8. Kiểm soát tốt rủi ro cho vay lĩnh vực nông nghiệp ........................................ 57
3.3. KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VIỆC MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH
ĐỒNG THÁP ............................................................................................................... 58
3.3.1. Kiến nghị đối với Hội sở Vietcombank ........................................................... 58
3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phƣơng, các tổ chức hội đoàn thể ......... 59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 60
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 63
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT Từ viết tắt Nguyên văn
1 CNH Công nghiệp hóa
2 HĐH Hiện đại hóa
3 HTX Hợp tác xã
4 NHNN Ngân hàng Nhà nước
5 NHTM Ngân hàng Thương mại
6 NoNT Nông nghiệp nông thôn
7 TCTD Tổ chức tín dụng
8 TMCP Thương mại cổ phần
9 TMNN Thương mại Nhà nước
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG NƢỚC NGOÀI
STT Từ viết tắt Nguyên văn Nghĩa tiếng Việt
1 ADB Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển Châu Á
Vietnam Bank for Agriculture Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển 2 Agribank and Rural Development nông thôn Việt Nam
3 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Tên bảng Trang
Tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh Đồng Tháp từ năm 2014 24 Bảng 2.1 đến 2017
28 Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2014-2017
Phân loại huy động vốn tại Vietcombank Đồng Tháp giai 29 Bảng 2.3 đoạn 2014 - 2017
Tốc độ tăng trưởng dư nợ, tỷ trọng dư nợ giai đoạn 2014 - 30 Bảng 2.4 2017
Tỷ trọng dư nợ trên tổng huy động vốn của Vietcombank 31 Bảng 2.5 Đồng Tháp giai đoạn 2014 - 2017
Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng nông nghiệp 34 Bảng 2.6 giai đoạn 2014 - 2017
Tăng giảm số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng nông 34 Bảng 2.7 nghiệp giai đoạn 2014 - 2017
Doanh số cho vay đối với sản xuất nông nghiệp 35 Bảng 2.8 giai đoạn 2014 - 2017
36 Bảng 2.9 Dư nợ tín dụng nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2017
37 Bảng 2.10 Dư nợ tín dụng theo ngành giai đoạn 2014 - 2017
So sánh dư nợ tín dụng theo ngành qua các năm giai đoạn 38 Bảng 2.11 2014 - 2017
Tỷ trọng dư nợ tín dụng nông nghiệp trên tổng dư nợ tại 38 Bảng 2.12 chi nhánh giai đoạn 2014 - 2017
Tỷ trọng thu nhập từ cho vay lĩnh vực nông nghiệp trên
tổng thu nhập từ lãi cho vay tại chi nhánh giai đoạn 2014 - 40 Bảng 2.13
2017
Thu nhập ròng từ cho vay lĩnh vực nông nghiệp tại chi 40 Bảng 2.14 nhánh giai đoạn 2014 - 2017
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT Tên biểu đồ Trang
So sánh tổng dư nợ và tổng huy động vốn giai đoạn 32 Biểu đồ 2.1 2014-2017 tại Vietcombank Đồng Tháp
So sánh dư nợ tín dụng nông nghiệp giai đoạn 2014- 36 Biểu đồ 2.2 2017
So sánh tổng dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp với
tổng dư nợ tại Vietcombank Đồng Tháp giai đoạn 39 Biểu đồ 2.3
2014-2017
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam và
được coi là nền tảng thực hiện mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, ổn
định kinh tế xã hội. Để phát triển nông nghiệp sạch, bền vững và có chất lượng cao,
Đảng và Nhà nước rất quan tâm và ban hành nhiều chính sách ưu đãi nhằm tháo gỡ
khó khăn cho lĩnh vực nông nghiệp.
Trên cơ sở định hướng đó, NHNN Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách tín
dụng ưu đãi nhằm hướng dòng vốn tín dụng vào lĩnh vực nông nghiệp, nhờ đó điều
kiện tiếp cận vốn vay và dư nợ cho vay nông nghiệp trong toàn ngành ngân hàng đã
được cải thiện rõ rệt.
Cùng với cả nước, nguồn vốn tín dụng nông nghiệp tại các ngân hàng trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp ngày càng được khơi thông, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy
phát triển nông nghiệp, nông thôn, góp phần mang lại diện mạo mới cho nông thôn
Đồng Tháp.
Đồng Tháp là Tỉnh có tiềm năng và thế mạnh về nông nghiệp với diện tích đất
nông nghiệp chiếm trên 75% tổng diện tích đất của Tỉnh. Trong những năm qua,
tỉnh Đồng Tháp luôn xem nông nghiệp là ngành chủ lực, then chốt, giữ vai trò nền
tảng trong chiến lược phát triển kinh tế địa phương. Nhằm thúc đẩy và phát triển
nhanh, bền vững lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, Lãnh đạo Tỉnh đã phê duyệt và
triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm
2020 và tầm nhìn 2030 hướng tới mục tiêu nâng cao giá trị nông sản, tăng thêm thu
nhập, nâng cao đời sống cho người dân nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái và
xây dựng nông thôn mới. Trong quá trình thực hiện Đề án, nhu cầu vốn tín dụng
phục vụ nông nghiệp của doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh sẽ
phát sinh rất nhiều trong khi khả năng cấp tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn
còn hạn chế.
Nếu như trước đây việc cho vay lĩnh vực nông nghiệp chủ yếu chỉ có sự góp mặt
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thì đến nay lĩnh vực
này đã được mở rộng tại hầu hết các NHTM, trong đó có cả NH TMCP Ngoại
thương. Trước xu hướng đó, NH TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Đồng Tháp (Vietcombank Đồng Tháp) cũng triển khai cho vay nông nghiệp đối với
các khách hàng trên địa bàn. Trong những năm qua, tín dụng nông nghiệp tại
Vietcombank Đồng Tháp có bước phát triển nhưng chưa tương xứng với lợi thế,
tiềm năng vốn có.
Thêm vào đó là xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay hoạt động của hệ
thống ngân hàng đang ngày chịu nhiều áp lực cạnh tranh gay gắt. Các ngân hàng nói
chung và Vietcombank nói riêng phải đối đầu với nhiều rủi ro, trong đó hoạt động
tín dụng lĩnh vực nông nghiệp là hoạt động tìm ẩn không ít rủi ro. Với Vietcombank
Đồng Tháp làm thế nào vừa mở rộng tín dụng nông nghiệp khi đây cũng không phải
là lĩnh vực truyền thống của Vietcombank.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Mở rộng hoạt động cho
vay trong lĩnh vực nông nghiệp tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp”, nhằm tìm những hạn chế từ đó
đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay nông nghiệp tại Vietcombank
Đồng Tháp, thúc đẩy quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp góp phần phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát:
- Nghiên cứu xây dựng các giải pháp cụ thể để góp phần mở rộng cho vay trong
lĩnh vực nông nghiệp tại Vietcombank Đồng Tháp
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá kết quả cho vay trong lĩnh vực
nông nghiệp tại Vietcombank Đồng Tháp trong thời gian qua nhằm đánh giá những
mặt được, hạn chế và nguyên nhân của những vấn đề tồn tại.
- Các giải pháp cụ thể, đề xuất các kiến nghị hỗ trợ việc mở rộng cho vay trong
lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Làm thế nào để vừa mở rộng tín dụng nông nghiệp khi đây cũng không phải là
lĩnh vực truyền thống của Vietcombank
- Thực trạng tình hình cho vay, kết quả đạt được trong cho vay nông nghiệp tại
Vietcombank Đồng Tháp như thế nào
- Trong cho vay nông nghiệp tại Vietcombank Đồng Tháp có những hạn chế gì,
xuất phát từ những nguyên nhân khác quan, chủ quan như thế nào.
- Những giải pháp áp dụng trong thời gian qua đã thực sự mang lại hiệu quả hay
chưa và những kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay nông nghiệp tại
Vietcombank Đồng Tháp.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay trong lĩnh vực
nông nghiệp thông qua số liệu tại Vietcombank Đồng Tháp trong giai đoạn từ năm
2014 đến 2017.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu: Với phương pháp luận nghiên cứu khoa học, luận
văn đã sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu, phân tích, diễn dịch,
quy nạp,…để nghiên cứu đề tài.
- Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, ngoài ra còn tham khảo thêm những tài liệu
có liên quan để khai thác số liệu hoạt động: báo cáo thống kê của NHNN chi nhánh
tỉnh, Niên giám thống kê và các sách, tài liệu, tạp chí chuyên ngành.
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay nông nghiệp tại Vietcombank Đồng Tháp
từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay nông
nghiệp tại Vietcombank Đồng Tháp.
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Sau quá trình nghiên cứu, phân tích, đánh giá, đề tài đã đạt được những kết quả sau:
- Nêu ra những hạn chế trong quá trình cho vay trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp tại chi nhánh.
- Hệ thống hóa các nhóm giải pháp có thể áp dụng tại chi nhánh để mở rộng cho
vay đối với lĩnh vực nông nghiệp trong thời gian tới.
- Nêu ra một số kiến nghị với Chính phủ, NHNN Việt Nam, Ủy ban nhân dân
Tỉnh và các tổ chức Hội đoàn thể tại địa phương nhằm hỗ trợ cho vay đối với lĩnh
vực nông nghiệp tại NHTM.
8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Trong thời gian qua, vấn đề tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp được nhiều
tác giả nghiên cứu, qua đó đã góp phần nêu ra thực trạng về cho vay nông nghiệp,
nông thôn tại Việt Nam và đưa ra những giải pháp khắc phục nhằm phát triển tín
dụng đối với lĩnh vực này, cụ thể các công trình nghiên cứu có liên quan:
- Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Gia Lâm – Hà Nội” của Nguyễn Thị Thùy Dung hoàn thành năm 2009
tại Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Luận văn đã cung cấp cơ sở lý luận về rủi
ro tín dụng ngân hàng, trên cơ sở đó phân tích thực trạng tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Gia Lâm – Hà Nội, trong đó có những rủi ro
liên quan đến lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Luận văn “Nâng cao chất lượng tín dụng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Tiền Giang” của Đỗ Thị Cẩm Thủy hoàn thành năm 2013 tại Trường Đại học Ngân
Hàng TP Hồ Chí Minh. Luận văn đã đưa ra những cơ sở lý luận liên quan đến lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp và vai trò của sản xuất nông nghiệp đối với nền kinh tế,
những nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Luận văn “Nâng cao hiệu quả hoạt động của tín dụng ngân hàng đối với sự
phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam” hoàn thành năm 2013 tại Học viện
Ngân hàng. Luận văn đã cung cấp các cơ sở lý luận liên quan đến tín dụng ngân
hàng đối với nông nghiệp, nông thôn, đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát
triển tín dụng ngân hàng đối với nông nghiệp, nông thôn Việt Nam.
Trên cơ sở tiếp cận và kế thừa luận văn của các tác giả đã nghiên cứu trong nước
trước đây, tác giả đi sâu nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động cho vay trong
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Đồng Tháp, gắn liền với đời sống kinh tế xã hội của địa phương.
9. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về lý luận mở rộng hoạt động cho vay trong lĩnh vực
nông nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng cho vay trong lĩnh vực
nông nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng
Tháp
1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LÝ LUẬN MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRONG
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Vai trò của nông nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội
* Khái niệm sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền
kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp không chỉ gắn liền với các yếu tố kinh tế,
xã hội, mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên như đất, nước, thời tiết, khí hậu (gọi
chung là môi trường sinh thái). Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất của
cải vật chất mà con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi
tạo ra sản phẩm như lương thực, thực phẩm…để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nông
nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và thủy sản.
* Vai trò của nông nghiệp trong việc phát triển kinh tế - xã hội
Nông nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của
một đất nước, đặc biệt là đối với một nước đi lên từ nông nghiệp như nước ta và
xem nông nghiệp là ngành kinh tế then chốt. Đặc biệt, trong giai đoạn kinh tế còn
nhiều khó khăn, các ngành kinh tế khác như thương mại, dịch vụ, bất động sản đang
phát triển chậm lại sau cuộc khủng hoảng kinh tế, nông nghiệp là càng khẳng định
vai trò hết sức quan trọng đối với kinh tế xã hội nước ta hiện nay, thể hiện:
- Nông nghiệp cung cấp nguồn lương thực – thực phẩm cho xã hội
Có thể nói nông nghiệp cung cấp nguồn lương thực – thực phẩm thiết yếu để
phục vụ cho nhu cầu cơ bản của con người là nhu cầu ăn uống, là điều kiện giúp
con người sống, tồn tại và phát triển. Đó là điều kiện tất yếu để đảm bảo ổn định xã
hội, ổn định kinh tế. Sự phát triển của nông nghiệp có ý nghĩa quyết định đối với
việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu này.
- Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu đầu vào cho quá trình phát triển của
một số ngành công nghiệp nhẹ
Cụ thể, các ngành công nghiệp nhẹ như: công nghiệp chế biến lương thực,
thực phẩm, chế biến hoa quả, công nghiệp dệt, giấy, đường…phải dựa vào nguyên
liệu đầu vào chủ yếu từ nông nghiệp. Quy mô, tốc độ tăng trưởng của ngành nông
2
nghiệp sản xuất ra các nguồn nguyên liệu quyết định chi phí đầu vào từ đó quyết
định quy mô, tốc độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp này.
- Nông nghiệp cung cấp một phần vốn để thực hiện sự nghiệp CNH đất
nước
CNH đất nước là nhiệm vụ trung tâm trong cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Trong quá trình CNH chúng ta cần giải quyết rất nhiều vấn đề, yêu cầu đầu
tiên là vấn đề về vốn. Với thế mạnh xuất khẩu nông sản, ngành nông nghiệp đã góp
phần giải quyết một phần không nhỏ nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
- Nông nghiệp là thị trường quan trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ
Ở những nước lạc hậu, nông nghiệp tập trung phần lớn lao động và dân cư,
vì thế đây là thị trường quan trọng của công nghiệp và dịch vụ trong nước. Nông
nghiệp càng phát triển một mặt làm cho nhu cầu về hàng hóa tư liệu sản xuất (máy
móc, thiết bị nông nghiệp, phân bón, thuốc trừ sâu…) tăng lên, kèm theo đó là
những dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp (vốn, thông tin tư vấn, giao thông vận
tải,…) cùng ngày càng tăng; mặt khác, làm cho đời sống, mức thu nhập của người
dân tăng lên đòi hỏi được đáp ứng nhu cầu về những sản phẩm công nghiệp phục vụ
cuộc sống (tivi, tủ lạnh, xe máy…) và các dịch vụ văn hóa, y tế, giáo dục, thể
thao,…cũng ngày càng tăng.
- Phát triển nông nghiệp là cơ sở ổn định kinh tế, chính trị, xã hội
Phát triển nông nghiệp một mặt đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm cho
xã hội để góp phần ổn định kinh tế, xã hội; cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
nhẹ; thị trường của công nghiệp – dịch vụ…đây chính là những cơ sở để ổn định,
phát triển nền kinh tế. Mặt khác phát triển nông nghiệp trực tiếp nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho người dân vùng nông thôn, góp phần ổn định chính trị, xã
hội.
Hiện nay nông nghiệp nước ta còn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, là ngành có tỷ trọng lớn về lực lượng lao động,
do đó kinh tế nông nghiệp đã, đang và sẽ còn là một bộ phận quan trọng của nền
kinh tế quốc dân, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nước
ta.
3
1.1.2. Đặc điểm luân chuyển vốn và nhu cầu vốn trong sản xuất nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm vốn trong sản xuất nông nghiệp
- Vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ giá trị đầu tư, mua hoặc thuê các
yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp.
Có thể hiểu đơn giản, vốn trong sản xuất nông nghiệp là giá trị bằng tiền
hoặc tài sản dùng để có được ruộng đất, công nuôi trồng, hệ thống thủy nông, máy
móc thiết bị, nông cụ, vật tư đầu vào (phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc…) để
phục vụ quá trình phát triển của các đối tượng sản xuất là cây trồng, vật nuôi.
- Vốn trong nông nghiệp bao gồm vốn tự có và vốn huy động từ bên ngoài.
+ Vốn tự có: là vốn đầu tư của các hộ nông dân, doanh nghiệp để phát triển
sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, mua phân bón,
giống mới...Vốn tự có có thể biểu hiện dưới các hình thái: tiền, đất đai, ao hồ, sức
lao động và vật nuôi, cây trồng, cây giống, con giống…và các công cụ lao động sẵn
có khác. Hiện nay, vốn đầu tư của các hộ nông dân, doanh nghiệp được tập trung
vào mở rộng quy mô sản xuất hàng hoá theo mô hình trang trại với số vốn đầu tư
tương đối lớn.
Tiềm năng của nguồn vốn này là rất to lớn bởi vì nó phụ thuộc lớn vào thu
nhập của các hộ nông dân. Khi năng lực sản xuất tăng, năng suất lao động tăng thì
thu nhập của hộ nông dân cũng tăng. Thu nhập của các hộ nông dân một phần phục
vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày, một phần tích luỹ. Mặt khác, đầu tư của các hộ
nông dân phụ thuộc phần lớn vào tiết kiệm của họ nên khi năng lực sản xuất tăng thì
đầu tư của hộ nông dân cũng tăng lên.
+ Vốn từ bên ngoài: bao gồm vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước, vốn đầu
tư thông qua hệ thống ngân hàng (vốn tín dụng ngân hàng) và vốn nước ngoài.
1.1.2.2. Đặc điểm của vốn trong sản xuất nông nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm vốn có của sản xuất nông nghiệp mà vốn trong nông
nghiệp cũng mang những đặc điểm chủ yếu sau:
- Tính thời vụ: Hoạt động sản xuất nông nghiệp có sự không trùng lắp hoàn
toàn giữa thời gian sản xuất và thời gian lao động, thể hiện ở chỗ, sức lao động, tư
liệu sản xuất được sử dụng không đồng đều trong thời gian sản xuất, đồng thời giữa
chi phí sản xuất ở mỗi khâu và thu nhập ở mỗi khâu cũng không có sự ăn khớp
4
nhau. Vì vậy, tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp là điều không tránh khỏi. Do
vậy, cần phải có phương thức nhằm khai thác được lượng vốn thừa và đáp ứng nhu
cầu vốn vay hợp lý của người vay trong sản xuất nông nghiệp.
Ví dụ: giá vật tư đầu vào sẽ lên xuống tùy theo mùa vụ của loại vật tư đầu
vào đó. Do vậy sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu vào của người sản xuất và tác động
trực tiếp đến nhu cầu vốn.
- Tính rủi ro: đầu tư vốn trong nông nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro vì kết
quả sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên; sản xuất
mang tính chất manh mún, phân tán và nhỏ lẻ; đầu ra của sản phẩm nông nghiệp
không ổn định. Cụ thể:
+ Tính phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên: Do đối tượng của sản xuất
nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi, là cơ thể sống, hoạt động sản xuất nông nghiệp
chịu sự chi phối rất lớn của các qui luật sinh học và quy luật tự nhiên mà trình dộ
dân trí còn thấp, tiến bộ khoa học kỹ thuật còn chưa đủ mạnh để chế ngự thiên tai và
các vấn đề tự nhiên nên rủi ro trong hoạt động sản xuất nông nghiệp rất lớn. Hơn
nữa, năng suất lao động nông nghiệp ở nước ta còn thấp, lợi nhuận trong ngành
nông nghiệp chưa cao.
+ Tính chất manh mún, phân tán và nhỏ lẻ: Địa bàn sản xuất nông nghiệp
rộng, phân tán, sản phẩm đa dạng, tính chuyên môn hoá thấp và diễn ra theo hình
thức xen canh, mùa vụ, dễ gặp nhiều tình huống bất ngờ xảy ra.
+ Đầu ra của sản phẩm nông nghiệp không ổn định: Việc tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp thường khó khăn, giá cả lại thiếu ổn định gây khó khăn cho người sản
xuất.
- Tính chu kỳ: sản xuất nông nghiệp dựa trên quy luật sinh trưởng của cây
trồng, vật nuôi nên quá trình sản xuất cũng gắn liền với quá trình sinh trưởng và
phát triển. Kết thúc một giai đoạn sinh trưởng, phát triển, chu kỳ lại được lặp lại,
đồng vốn lại tiếp tục xoay vòng để tiếp tục đầu tư và bắt đầu chu kỳ sản xuất mới.
Tuy nhiên, mỗi với mỗi chu kỳ, chi phí sản xuất cũng sẽ thay đổi phụ thuộc vào
điều kiện tự nhiên, xã hội và kinh tế lúc đó.
5
1.1.2.3. Nhu cầu vốn trong sản xuất nông nghiệp
Vốn trong nông nghiệp được sử dụng để hình thành nên tài sản cố định và tài
sản lưu động phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Tài sản cố định: là những tư liệu lao động có giá trị lớn, sử dụng trong
một thời gian dài nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu và giá trị của nó được
chuyển dần sang giá trị sản phẩm sản xuất ra theo mức độ hao mòn. Ví dụ: máy
móc nông nghiệp, nhà kho, sân phơi, công trình thủy nông, gia súc làm việc, gia súc
sinh sản, vườn cây lâu năm....
- Tài sản lƣu động: là những tư liệu lao động có giá trị nhỏ, được sử dụng
trong một thời gian ngắn, sau một chu kỳ sản xuất nó mất đi hoàn toàn hình thái ban
đầu và chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Ví dụ: cây giống, con
giống, phân bón, thuốc trừ sâu – dịch bệnh, thức ăn gia súc, nguyên vật liệu....
1.1.3. Nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
Như đã phân tích, vốn trong sản xuất nông nghiệp được biểu hiện dưới hình
thức tài sản cố định và tài sản lưu động. Do đó, nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng đối
với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp phục vụ cho việc hình thành nên tài sản cố định
và tài sản lưu động trong quá trình sản xuất. Hay nhu cầu vốn tín dụng được chia
thành nhu cầu vốn ngắn hạn và nhu cầu vốn trung, dài hạn.
- Nhu cầu vốn ngắn hạn: phục vụ mua sắm các tài sản lưu động trong ngắn
hạn như cây giống, con giống, phân bón, thuốc trừ sâu – dịch bệnh, thức ăn gia súc,
nguyên vật liệu....
- Nhu cầu vốn trung, dài hạn: phục vụ mua sắm, trang bị các tài sản cố
định sử dụng trong dài hạn như dây chuyền máy móc, thiết bị, nhà bao che, hệ
thống phun tưới, xây nhà kho…
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
1.2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực nông nghiệp
Trong nền kinh tế, thường xuyên có một số người thừa vốn cần đầu tư và
một số người thiếu vốn muốn đi vay. Song những người này khó có thể trực tiếp
gặp nhau để đáp ứng nhu cầu đi vay hoặc đầu tư, hoặc nếu có thể gặp nhau thì chi
phí rất cao và không kịp thời, nên tín dụng ngân hàng đóng vai trò là cầu nối trung
gian giữa người có vốn và người cần vốn và giải quyết thỏa đáng nhu cầu thừa thiếu
6
này, nghĩa là tín dụng ngân hàng thu hút tập trung mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân cư để đầu tư cho quá trình mở rộng sản xuất,
tăng trưởng kinh tế, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, thúc đẩy lưu thông hàng hoá,
tăng tốc độ chu chuyển vốn cho xã hội, góp phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo
điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững. Thông qua tín dụng ngân
hàng, Nhà nước có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông,
thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Mặt khác, tín dụng ngân hàng còn
thúc đẩy các tổ chức, cá nhân tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp cho họ
khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh, đồng thời, tín
dụng ngân hàng tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, là cầu nối
cho việc giao lưu kinh tế và là phương tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế với các
nước trên thế giới.
Đối với lĩnh vực nông nghiệp, vai trò của tín dụng ngân hàng càng quan
trọng, góp phần rất lớn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội khu vực nông
nghiệp - nông thôn, thể hiện:
- Tín dụng ngân hàng là động lực thúc đẩy sản xuẩt hàng hoá ở nông thôn
Trong nông nghiệp, nhất là ở vùng trung du, đồi núi, các hộ nông dân sản
xuất theo phương thức tự cung, tự cấp. Muốn tiến lên sản xuất hàng hoá, cần phải
cỏ một sự chuyên môn hoá và tập trung hoá sản xuất với trình độ công nghệ tiên
tiến, có hiệu quả. Để làm được điều này, đòi hỏi phải có vốn và đặc biệt là sự tài trợ
của hệ thống ngân hàng. Nói cách khác, nhờ vào tín dụng ngân hàng mà sản xuất
nông nghiệp và cơ sở hạ tầng nông thôn mới phát triển một cách thuận lợi. Bời vì
nguồn vốn này được cung ứng đầy đủ, kịp thời và nhanh chóng nhất. Mặt khác, sử
dụng vốn vay ngân hàng có tác dụng thúc đẩy nông dân nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn bởi tính chất của nguồn vốn này là hoàn trả đầy đủ và đúng hạn.
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy việc thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ
cấu kinh tế nông nghiệp
Thông qua định hướng đầu tư tín dụng, với các chính sách nhất định, tín
dụng ngân hàng có tác dụng rất to lớn đến việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế cho phù
hợp với chính sách và định hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng
thời kỳ nhất định. Thực trạng kinh tế nông nghiệp nước ta trong giai đoạn đổi mới
7
cơ chế quản lý kinh tế là một minh chứng rất rõ nét. Với một chính sách tín dụng
hợp lý kết hợp với các chính sách tài chính tiền tệ khác, trong một thời gian ngắn,
kinh tế nông nghiệp nước ta đã có những chuyển biến mạnh mẽ, từ chỗ phải nhập
khẩu lương thực, thực phẩm trở thành nước xuất khẩu lương thực, các sản phẩm
nông nghiệp đóng góp rất lớn vào tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của nước ta.
- Tín dụng ngân hàng góp phần giảm nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn
Hoạt động cho vay nặng lãi tồn tại từ lâu và hiện vẫn đang tồn tại khá phổ
biến ở khu vực nông thôn, nhất là ờ những vùng sâu, vùng xa. Theo khảo sát của
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) năm 1997 thì có khoảng 75% khối lượng tín
dụng ở khu vực nông thôn do các định chế tài chính không chính thức, trong đó cho
vay nặng lãi chiếm tỷ trọng đáng kể. Tín dụng nặng lãi gây ra nhiều tác hại cho
người dân và làm cho sản xuất nông nghiệp kém phát triển. Việc phát triển hoạt
động tín dụng ngân hàng ở nông thôn sẽ góp phần rất lớn vào việc xoá bỏ nạn cho
vay nặng lãi ở khu vực này.
- Tín dụng ngân hàng góp phần xóa đói giảm nghèo ở khu vực nông
nghiệp
Nước ta là nước nông nghiệp lạc hậu, kinh tế chưa phát triển, thu nhập của
người dân còn rất thấp, nhất là nông dân nên tỷ lệ nghèo đói còn khá cao. Vì vậy,
xoá đói, giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và Nhà nước
ta, trong đó, tín dụng ngân hàng đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Thông qua hoạt
động tín dụng, ngân hàng sẽ chuyển tải vốn đến những hộ nghèo thiếu vốn sản xuất
đầu tư mua sắm tư liệu lao động, giúp họ duy trì và mở rộng sản xuất để thoát
nghèo. Thực tế đã cho thấy, nhờ vay vốn ngân hàng mà nhiều hộ gia đình thoát
nghèo và trở nên khá giả và giàu có.
- Tín dụng ngân hàng góp phần vào việc thực hiện chính sách tiền tệ của
Nhà nước
Thông qua kênh tín dụng nông nghiệp, Nhà nước thực hiện được các chính
sách tiền tệ nhằm phát triển kinh tế đất nước như: khi nền kinh tế có lạm phát, ngân
hàng tích cực huy động vốn trong dân đồng thời giảm cho vay, ngược lại, khi nền
kinh tế giảm phát, cần kích cầu thì ngân hàng giảm huy động và tăng cường cho vay
để kích thích đầu tư và tiêu dùng của người dân.
8
- Tín dụng ngân hàng góp phần truyền tải các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước ở nông thôn
Thông qua việc đầu tư tín dụng cho nông nghiệp theo các hình thức như cho
vay qua tổ hợp tác, tổ tín chấp của các Hội đoàn thể, các chính sách chủ trương của
Đảng và Nhà nước được tuyên truyền đến mọi người dân, kể cả người dân ở những
vùng sâu, vùng xa.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với nông nghiệp nhất
là đối với nông nghiệp Việt Nam, nó giúp cho sản xuất nông nghiệp tạo ra nhiều
hàng hoá để cung cấp cho sản xuất công nghiệp, cho xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu
lương thực thực phẩm cho toàn xã hội và tạo điều kiện cho kinh tế nông nghiệp phát
triển, cơ sở hạ tầng nông nghiệp ngày càng hiện đại. Từ đó, tạo điều kiện tiền đề
cho sự nghiệp CNH, HĐH nước ta được hoàn thành một cách cơ bản vào năm 2020.
Song điều này phụ thuộc nhiều vào quy mô tín dụng ngân hàng đầu tư cho lĩnh vực
nông nghiệp như thế nào trong tương lai.
1.2.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực nông nghiệp
1.2.2.1. Về khách hàng vay vốn
Khu vực nông nghiệp rất rộng lớn với số lượng dân số khá đông, thường
chiếm tỷ lệ khoảng trên dưới 70%. Với số lượng lao động lớn như vậy nhưng thu
nhập của khu vực này lại thuộc mức thấp nhất trong xã hội nên nhu cầu tín dụng của
khu vực này thường rất lớn và chủ yếu đáp ứng cho hai mục đích tiêu dùng và phát
triển sản xuất. Tuy nhiên, số khách hàng ở khu vực nông nghiệp phân bố khá phân
tán, mật độ thưa thớt, hơn nữa, đa phần khách hàng lại có trình độ học vấn không
cao và đang quen với nếp sinh hoạt khép kín, làm ăn nhỏ lẻ. Nhiều người trong số
họ có tâm lý không muốn tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là tín dụng do
e ngại rằng ngân hàng cũng không khác gì những người cho vay nặng lãi. Một số
khác lại suy nghĩ tín dụng ngân hàng như là một hình thức trợ cấp, cho không của
Chính phủ. Chính vì vậy, ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận, triển khai
các hình thức, sản phẩm tín dụng của mình. Do đó, muốn thành công và mở rộng
quy mô ở thị trường này, các ngân hàng cần phải giải quyết tốt các vấn đề liên quan
đến mạng lưới chi nhánh, đội ngũ nhân viên, cũng như các vấn đề về thủ tục vay
9
vốn, phương thức cho vay nhằm đáp ứng được nhu cầu vay vốn, giảm chi phí và
tăng hiệu quả của hoạt động tín dụng.
1.2.2.2. Về mục đích vay vốn và quy mô vốn vay
Các khoản tín dụng thuộc khu vực nông nghiệp khá phân tán và nhỏ lẻ. Đối
tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng ở khu vực nông nghiệp là nông dân. Đối
tượng của tín dụng nông nghiệp bao gồm các chi phí sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí mua sắm máy móc nông, ngư nghiệp, chi
phí đầu tư, cải tạo đất, đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ công
nghiệp,... Với kiểu sản xuất nhỏ lẻ như hiện nay thì nhu cầu vay vốn để đáp ứng các
đối tượng này của mỗi món vay cũng không lớn, chủ yếu là để chăn nuôi và trồng
trọt trên một diện tích nhỏ, đồng thời người dân chỉ có khả năng tích lũy những
khoản tiết kiệm nhỏ để gửi ngân hàng. Với đặc điểm số lượng khách hàng đông như
đã đề cập ở trên nhưng các món vay và các món tiền gửi lại rất nhỏ nên chi phí
nghiệp vụ của ngân hàng ở khu vực nông thôn thường cao hơn so với ở đô thị. Chi
phí tín dụng cao nhưng tỷ suất lợi nhuận bình quân của khu vực này luôn thấp hơn
khu vực công nghiệp và dịch vụ. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử
dụng vốn của người vay lẫn hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì vậy,
ngân hàng cần phải có biện pháp để giải quyết tốt bài toán hiệu quả của người sản
xuất nông nghiệp và hiệu quả hoạt động kinh doanh của chính bản thân ngân hàng.
1.2.2.3. Về thời hạn cho vay
Đối tượng cho vay của nông nghiệp là chi phí cấu thành nên cây trồng, vật
nuôi, đó là các chi phí sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, chi phí tiêu thụ sản phẩm,
chi phí mua sắm máy móc nông, ngư nghiệp, chi phí đầu tư, cải tạo đất, đầu tư phát
triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp, ... Tuy nhiên, đối tượng nuôi trồng
lại phụ thuộc vào chu kỳ sinh trưởng và phát triển của nó. Vì vậy, nhu cầu vay trả
của khách hàng thường có tính thời vụ cao, tính chất thời vụ này thường gắn với
chu kỳ sinh trưởng của đối tượng nuôi trồng. Điều đó đòi hỏi ngân hàng phải có
biện pháp để giải quyết tốt các vấn đề về nguồn vốn, về thời hạn cho vay, hình thức
và phương thức cho vay nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đồng thời nâng cao
hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong lĩnh vực nông nghiệp.
10
1.2.2.4. Về đảm bảo tiền vay
Giống như các loại hình tín dụng khác, tín dụng ngân hàng đối với sản xuất
nông nghiệp bao gồm tín dụng có đảm bảo và không đảm bảo dựa trên đặc điểm
khoản vay và sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
Đối với những món vay nhỏ các ngân hàng được phép cho vay không bảo
đảm. Tuy nhiên, để làm căn cứ trong việc xét duyệt cho vay, khách hàng phải xuất
trình các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất, ngoài ra các ngân hàng có thể giữ
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi cấp tín dụng.
1.2.2.5. Về rủi ro cho vay
Sản xuất nông nghiệp chịu sự chi phối của nhiều yếu tố bất khả kháng như
mùa vụ, thiên tai, dịch bệnh. Mặc dù khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ đã giúp bà
con nông dân rất nhiều nhằm dự báo và phòng tránh những biến cố bất lợi phát sinh
nhưng rủi ro trong sản xuất nông nghiệp vẫn rất cao và thường diễn ra trên diện
rộng. Cùng với tâm lý và trình độ còn nhiều hạn chế của bà con nông dân, tín dụng
ngân hàng trong khu vực nông nghiệp được đánh giá là có mức rủi ro cao. Nguy cơ
về rủi ro trong cho vay nông nghiệp xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- Rủi ro về biến động giá trong quá trình tiêu thụ: do đặc điểm về thị trường
tiêu thụ hàng nông sản hiện nay làm cho người nông dân luôn ở vị thế bất lợi, tình
trạng “được mùa mất giá, được giá mất mùa” thường xuyên diễn ra. Thu nhập của
họ có thể nói là phụ thuộc khá lớn vào thị trường (nhà chế biến).
- Rủi ro trong quá trình nuôi trồng: ngoài chịu sự chi phối của giá cả đầu ra,
thu nhập của nông dân còn chịu ảnh hưởng bởi năng suất nuôi trồng. Tuy nhiên,
năng suất nuôi trồng ngoài sự tác động bởi kiến thức, kinh nghiệm, kỹ thuật còn
chịu sự chi phối rất lớn bởi điều kiện tự nhiên như sự thay đổi khí hậu, thời tiết,
thiên tai, ... Vì vậy, người nông dân không hoàn toàn kiểm soát được kết quả của
quá trình sản xuất.
Với các đặc điểm này, đòi hỏi trong chính sách cho vay đối với nông nghiệp
của các ngân hàng cần phải có các biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro linh hoạt
nhằm đáp ứng được yêu cầu vừa mở rộng cho vay, vừa giảm thiểu rủi ro cho ngân
hàng.
11
1.2.2.6. Về lãi suất cho vay
Năng suất lao động nông nghiệp ở nước ta còn thấp, lợi nhuận của ngành
nông nghiệp thấp, tính rủi ro cao, nếu lãi suất cao sẽ dẫn đến người sản xuất không
dám vay vốn ngân hàng, còn nếu lãi suất thấp, ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Vì vậy,
ngân hàng cần phải có chính sách lãi suất linh hoạt vừa thu hút khách hàng vay vốn,
vừa đảm bảo hiệu quả cho chính bản thân ngân hàng.
1.2.2.7. Về phương thức cho vay
Địa bàn sản xuất nông nghiệp rộng, phân tán, sản phẩm đa dạng, tính chuyên
môn hoá thấp và diễn ra theo hình thức xen canh, mùa vụ, dễ gặp nhiều tình huống
xảy ra ngoài ý muốn. Hơn nữa, phần lớn món vay nhỏ, số lượng khách hàng đi vay
nhiều. Vì vậy, ngân hàng cần phải có biện pháp thẩm định, giải ngân, theo dõi nợ
vay và thu hồi nợ linh hoạt nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho khách hàng
đồng thời giảm được chi phí cho vay và hạn chế được rủi ro xảy ra.
1.2.2.8. Về các quy định pháp lý
Nông nghiệp là khu vực được ưu tiên đầu tư của hầu hết các quốc gia. Do đó,
hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực này ngoài việc phải chịu sự chi phối của hệ
thống các văn bản pháp quy trong lĩnh vực tín dụng còn phải hướng theo các chủ
trương, chính sách phát triển nông nghiệp của quốc gia trong mỗi thời kỳ. Hiện nay,
các quy định pháp lý trong cho vay nông nghiệp ở nước ta còn phức tạp và phiền hà
tỏ ra không phù hợp với đặc thù về trình độ dân trí ở khu vực nông thôn. Điều này
gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc tuyên truyền, giải thích cho bà con
nông dân. Nếu thực hiện đúng quy định thì bà con không hiểu và không chấp nhận,
nếu thực hiện khác đi thì vi phạm các nguyên tắc tín dụng và quy đinh của pháp
luật.
Tóm lại, khách hàng vay vốn ở khu vực nông nghiệp đa phần là hộ nông dân
với quy mô sản xuất nhỏ, đối tượng của tín dụng nông nghiệp là các chi phí cho vật
nuôi, cây giống,... Đây là đối tượng đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro (cả khách quan
lẫn chủ quan) đồng thời chi phí nghiệp vụ cho vay cũng khá lớn. Vì vậy, muốn đáp
ứng yêu cầu về vốn của người dân đồng thời đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh
doanh của chính bản thân ngân hàng, các ngân hàng cần phải nghiên cứu kỹ các đặc
12
thù về nông nghiệp ở mỗi vùng để xác định đối tượng cho vay, phương thức cho
vay, lãi suất vay cũng như các điều kiện khác cho phù hợp.
1.3. MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
1.3.1. Khái niệm mở rộng tín dụng đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
Mở rộng tín dụng đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp: có thể hiểu là việc
ngân hàng tăng đầu tư tín dụng cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tạo điều kiện cho
khách hàng vay vốn phục vụ sản xuất nông nghiệp từ đó tăng số lượng khách hàng
vay vốn phục vụ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng, tăng doanh số cho vay, tăng
dư nợ cho vay trong lĩnh vực này. Mở rộng tín dụng nông nghiệp còn thể hiện ở sự
hoàn thiện về quy trình cấp tín dụng nông nghiệp, chính sách tín dụng phục vụ sản
xuất nông nghiệp tại ngân hàng.
Thông qua khái niệm mở rộng tín dụng nông nghiệp cho thấy việc mở rộng
tín dụng nông nghiệp thể hiện ở mặt định tính và định lượng.
- Định lượng: đánh giá việc mở rộng tín dụng nông nghiệp theo chiều rộng.
Thể hiện ở sự gia tăng số lượng khách hàng hoạt động sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp quan hệ tín dụng với ngân hàng, tăng doanh số cho vay, tăng dư nợ.
- Định tính: đánh giá hiệu quả việc mở rộng tín dụng nông nghiệp hay còn
gọi là mở rộng theo chiều sâu. Thể hiện ở việc tăng chất lượng các khoản tín dụng
nông nghiệp thông qua đánh giá tỷ lệ nợ xấu, tăng thu nhập từ việc mở rộng tín
dụng nông nghiệp, hoàn thiện quy trình cho vay, mở rộng chính sách tín dụng đối
với sản xuất nông nghiệp.
1.3.2. Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
1.3.2.1. Mở rộng tín dụng là điều kiện để phát triển kinh tế nông thôn
Để có điều kiện phát triển các ngành nghề, trang trại, mô hình sản xuất góp
phần thay đổi diện mạo nông thôn, vấn đề tiên quyết là phải có vốn. Việc mở rộng
tín dụng nông nghiệp sẽ góp phần tích cực vào công cuộc này, tạo điều kiện cho
người dân có đủ vốn để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và các
phương tiện sản xuất hiện đại hơn, chắc chắn hơn cũng như việc ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp để phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững,
từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống.
13
1.3.2.2. Nhu cầu vốn cho lĩnh vực nông nghiệp ngày càng tăng, đầu tư tín dụng
cho lĩnh vực này còn hạn chế
Dư nợ tín dụng nông nghiệp, nông thôn liên tục tăng với tốc độ tăng trưởng
cao hơn so với mức tăng trưởng tín dụng của cả nền kinh tế trong giai đoạn 2011 –
2017. Nếu như giai đoạn từ năm 2001 – 2011, tăng trưởng tín dụng nền kinh tế luôn
cao hơn tăng trưởng tín dụng nông nghiệp thì trong giai đoạn 2011 – 2017, diễn
biến hoàn toàn ngược lại. Đặc biệt là trong năm 2012, thì tốc độ tăng trưởng tín
dụng nông nghiệp tăng mạnh gần bằng tốc độ tăng trưởng tín dụng của toàn nền
kinh tế. Tính đến hết năm 2013, sau hơn 3 năm triển khai Nghị định số
41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn,
dư nợ cho vay trong lĩnh vực này đã tăng gấp 2 lần và đạt 231.338 tỷ đồng. (Số liệu
chi tiết tại Phụ lục 01).
Mặc dù nguồn vốn tín dụng liên tục tăng nhưng trên thực tế vẫn chưa đáp
ứng được hết nhu cầu trong lĩnh vực nông nghiệp. Ngoài ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn chiếm trên 70% thì
đa số các ngân hàng đều có dư nợ cho vay thấp đối với lĩnh vực này. Chính vì thế,
khu vực NoNT vẫn thiếu cả vốn dành cho sản xuất kinh doanh cũng như vốn dành
cho đời sống sinh hoạt, thị trường tín dụng đen vẫn còn nhiều đất sống,...
Những năm gần đây đã xuất hiện một số mô hình mới trong liên kết sản xuất
nông nghiệp như mô hình 4 nhà (nhà ngân hàng, nhà khoa học, nhà nông, nhà sản
xuất chế biến và tiêu thụ), cánh đồng mẫu lớn,... theo đó tín dụng trở thành một
khâu quan trọng, thậm chí đóng vai trò then chốt trong vận hành các mô hình này.
Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của các mô hình này vẫn là chưa làm rõ
được vai trò và vị trí của hộ nông dân, theo đó, thiếu biện pháp cụ thể đảm bảo lợi
ích thích đáng của hộ nông dân trong mô hình liên kết sản xuất mới nói riêng, trong
chuỗi giá trị nông nghiệp và nền kinh tế nông nghiệp nói chung.
Thực tế cho thấy, có rất nhiều lý do khác nhau để giải thích cho những khó
khăn về tiếp cận tín dụng nói riêng, có vốn để sản xuất kinh doanh và phục vụ đời
sống sinh hoạt nói chung song tựu trung lại là những hạn chế nằm trong phương
thức sản xuất nông nghiệp của Việt Nam hiện nay gắn với vấn đề thu nhập thấp,
nghèo nên thiếu vốn để phát triển sản xuất nông nghiệp theo chiều sâu... cũng vì
14
nghèo nên thiếu tài sản có giá trị để thế chấp cầm cố vay vốn ngân hàng, phải vay
vốn với lãi suất thực tế cao hơn,... nên khó có thể thoát nghèo, khó có cơ hội nâng
cao thu nhập và nông nghiệp Việt Nam vẫn dậm chân tại chỗ, khó có thể tạo ra và
thu hút các nguồn lực tài chính đầu tư cho phát triển NoNT.
Chính vì thế, nếu tạo ra cơ chế hỗ trợ việc mở rộng tín dụng nông nghiệp sẽ
tạo điều kiện cho người dân có vốn phát triển sản xuất kinh doanh và khoảng cách
giữa nông thôn với thành thị, giữa nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ có thể
thu hẹp.
Bên cạnh những chiến lược, chính sách phát triển NoNT, cơ cấu lại nền kinh
tế nông nghiệp và cơ cấu lao động... thì giải pháp để giải quyết ngay vấn đề vốn cho
NoNT và nông dân chính là tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho khu vực này
thông qua xác lập cơ chế thực thi đơn giản và rõ ràng để rút ngắn khoảng cách giữa
chính sách với thực tế triển khai.
1.3.2.3. Hiện nay, nông nghiệp được xem là lĩnh vực đầu tư an toàn, rủi ro thấp,
nợ xấu thấp hơn các ngành, lĩnh vực khác
Bất kỳ ngành nghề nào cũng chứa đựng các yếu tố rủi ro. Nông nghiệp
không ngoại lệ, như đã phân tích ở trên, nông nghiệp vốn là ngành có vòng quay
vốn chậm và đối mặt với nhiều rủi ro đến từ các nhân tố khách quan như thiên tai,
dịch bệnh. Tuy nhiên, nếu kiểm soát tốt và ngăn chặn đến mức thấp nhất các nhân
tố này, sản xuất nông nghiệp sẽ phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả. Nhìn ở góc
độ các chi nhánh NHTM để nhận định, có thể nói đầu tư tín dụng cho nông nghiệp
là một kênh đầu tư an toàn, rủi ro thấp, nợ xấu không cao so với các ngành, lĩnh vực
khác của nền kinh tế do các khoản tín dụng cho nông nghiệp thường có giá trị thấp.
Giai đoạn 2015 – 2017, sau khi Nghị định 55/2015/NĐ-CP ra đời và hàng
loạt các chính sách hỗ trợ từ phía các cơ quan chức năng đã góp phần thúc đầu tín
dụng nông nghiệp, nông thôn mở rộng và phát triển, trở thành một lĩnh vực cho vay
tương dối an toàn, hiệu quả so với các ngành kinh tế khác. Do đó, có thể nói, đầu tư
cho lĩnh vực NoNT là lĩnh vực đầu tư hàng đầu và cần được chú trọng đối với các
CN NHTM hiện nay.
15
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng nông nghiệp
1.3.3.1. Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng nông nghiệp với ngân hàng
= -
Số lượng khách hàng mới có quan hệ tín dụng nông nghiệp với ngân hàng trong năm nay Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng nông nghiệp với ngân hàng năm nay Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng nông nghiệp với ngân hàng năm trước
Chỉ tiêu này cho thấy sự gia tăng (nếu số lượng khách hàng mới >0) và sự
giảm sút (nếu số lượng khách hàng mới <0). Đây là chỉ tiêu ảnh hưởng đến việc
tăng doanh số cho vay, tăng dư nợ tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng và thể hiện
được hiệu quả của chính sách quảng bá, giới thiệu sản phẩm của ngân hàng đến
nhiều đối tượng khách hàng.
1.3.3.2. Doanh số cho vay đối với sản xuất nông nghiệp
Là số tiền cho vay phát sinh đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp trong một
thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Chỉ tiêu này phản ánh được mức độ đầu tư tín
dụng của ngân hàng đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp trong một thời kỳ nhất
định.
Đánh giá doanh số cho vay đối với sản xuất nông nghiệp thông qua phép so
sánh tương đối và so sánh tuyệt đối.
- Về mặt tuyệt đối: Thể hiện ở mức tăng doanh số cho vay năm sau so với
năm trước.
Mức tăng doanh số cho vay năm sau so với năm trƣớc = Doanh số cho
vay nông nghiệp năm sau – Doanh số cho vay nông nghiệp năm trƣớc
- Về mặt tương đối: Thể hiện thông qua tốc độ tăng trưởng doan số cho vay
nông nghiệp năm sau so với năm trước
X 100
Mức tăng DSCV năm sau so với năm trước =
Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay năm sau so năm trước (%) DSCV nông nghiệp năm trước
16
Hai chỉ tiêu này phản ảnh khả năng đầu tư tín dụng của ngân hàng đối với
sản xuất nông nghiệp trong một thời kỳ nhất định để đáp ứng nhu cầu vay vốn của
khách hàng.
1.3.3.3. Dư nợ tín dụng nông nghiệp
Đây là chỉ tiêu mang tính thời điểm, phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện
đang cho khách hàng vay phục vụ sản xuất nông nghiệp tính tại thời điểm nhất định.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng hoạt động của ngân hàng, cụ thể là khả năng sử
dụng vốn phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Đánh giá dư nợ tín dụng thông qua phép so sánh tương đối và so sánh tuyệt
đối.
- Về mặt tuyệt đối: Thể hiện ở mức tăng dư nợ tín dụng nông nghiệp năm sau
so với năm trước.
Mức tăng dƣ nợ tín dụng nông nghiệp năm sau so với năm trƣớc = Dƣ
nợ tín dụng nông nghiệp năm sau – Dƣ nợ tín dụng nông nghiệp năm trƣớc.
- Về mặt tương đối: Thể hiện thông qua tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
nông nghiệp năm sau so với năm trước.
X 100
=
Mức tăng dư nợ tín dụng năm sau so với năm trước Dư nợ tín dụng nông nghiệp năm trước Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng nông nghiệp năm sau so với năm trước (%)
Hai chỉ tiêu mức tăng dư nợ và tốc độ tăng trưởng dư nợ phản ánh được qui
mô tín dụng dành cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ ngân hàng đang chú trọng đầu tư tín dụng cho nông nghiệp, phản ánh được hiệu
quả của các chính sách tín dụng đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp mà ngân
hàng đang áp dụng.
1.3.3.4. Tỷ trọng dư nợ tín dụng nông nghiệp trên tổng dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm nhất định, ngân hàng cho vay đối với
sản xuất nông nghiệp chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ. Đơn vị tính (%).
17
Tỷ trọng dư nợ tín dụng nông nghiệp càng lớn thể hiện nguồn vốn tín dụng
đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp tại ngân hàng cao, chủ trương, chính sách tín dụng
của ngân hàng dành cho lĩnh vực nông nghiệp càng hiệu quả.
1.3.3.5. Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu trong lĩnh vực nông nghiệp là tỷ lệ phần trăm dư nợ xấu đối với
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp trên tổng dư nợ tại chi nhánh tại một thời điểm nhất
định. Tỷ lệ này đánh giá chất lượng tín dụng đối với các khoản cấp tín dụng trong
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn tín dụng, những
rủi ro trong cho vay tín dụng nông nghiệp, từ đó tác động đến quyết định đầu tư tín
dụng vào lĩnh vực nông nghiệp của các ngân hàng.
1.3.3.6. Thu nhập từ cho vay lĩnh vực nông nghiệp
Đây là chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả của việc mở rộng tín dụng nông nghiệp tức
xét về chiều sâu của việc mở rộng. Thu nhập từ cho vay lĩnh vực nông nghiệp được
đánh giá thông qua tỷ lệ thu nhập từ cho vay nông nghiệp và mức sinh lời vốn tín
dụng cho vay nông nghiệp.
X 100 Thu nhập từ cho vay lĩnh vực nông nghiệp
= Tỷ lệ thu nhập từ cho vay lĩnh vực nông nghiệp (%) Tổng thu nhập
Chỉ tiêu này càng cao, cho thấy việc cho vay nông nghiệp mang lại thu nhập
cao cho ngân hàng, là một lĩnh vực quan trọng ngân hàng cần đầu tư.
18
1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mở rộng tín dụng nông nghiệp
Là những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng thông qua tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp đến các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng tín dụng, bao gồm
nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan:
1.3.4.1. Nhân tố khách quan ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng nông nghiệp
Là những nhân tố bên ngoài có ảnh hưởng tác động đến mở rộng tín dụng
nông nghiệp, gồm:
- Đặc điểm kinh tế xã hội: mỗi địa phương, vùng miền có những đặc điểm
kinh tế xã hội khác nhau, điều này tác động rất lớn đến mục tiêu tăng trưởng và cơ
cấu tín dụng tại ngân hàng. Do đó, tùy theo môi trường kinh tế - xã hội tại địa
phương mà mỗi ngân hàng cần lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp, đảm bảo
mục tiêu tăng trưởng. Ví dụ, như đối với khu vực ĐBSCL, với thế mạnh là nông
nghiệp thì định hướng xây dựng cơ cấu vốn của ngân hàng phải hướng đến phục vụ
phát triển lĩnh vực kinh tế này. Đây là yếu tố ảnh hưởng đến hầu hết các chỉ tiêu
đánh giá mở rộng tín dụng.
- Môi trƣờng pháp lý: Trong nền kinh tế, mọi thành phần kinh tế đều có
quyền tự chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh của minh như lựa chọn ngành, lĩnh
vực, phương thức tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh những phải đảm bảo
trong khuôn khổ pháp luật. Hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy, phải tuân theo
những quy định của pháp luật như Luật NHNN, Luật Các TCTD, Bộ luật Dân sự
các các quy định của pháp luật có liên quan. Ngoài ra, tương ứng với mỗi ngành,
lĩnh vực mà ngân hàng đầu tư tín dụng sẽ có những chủ trương, chính sách của
Chính phủ ở từng thời kỳ. Đây là nhân tố tác động đến việc mở rộng đối tượng
khách hàng, từ đó tăng doanh số cho vay và dư nợ tín dụng nông nghiệp tại ngân
hàng.
- Môi trƣờng tự nhiên: Những nguyên nhân bất khả kháng như: thiên tai,
dịch bệnh, chiến tranh hoặc những thay đổi lớn của tự nhiên vượt quá tầm kiểm soát
của người cho vay và người đi vay. Những vấn đề này thường xuyên gặp phải trong
lĩnh vực nông nghiệp. Đây là nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động tín dụng
cụ thể là tác động đến tỷ lệ nợ xấu tại ngân hàng.
- Các nhân tố thuộc về khách hàng:
19
+ Thứ nhất là nhu cầu vốn của khách hàng: ảnh hưởng đến quy mô tín dụng
nông nghiệp tại ngân hàng, số lượng khách hàng vay vốn. Bởi hoạt động đầu tư
nhằm tìm kiếm lợi nhuận, nếu lợi nhuận thu về càng cao thì khát vọng đầu tư của
khách hàng càng lớn, ngân hàng càng có điều kiện để mở rộng tín dụng.
+ Rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng: xuất phát từ
năng lực quản trị điều hành của khách hàng dẫn đến ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt
động, với những phương án, dự án có tính rủi ro càng cao, ngân hàng sẽ hạn chế
đầu tư tín dụng từ đó ảnh hưởng đến quy mô tín dụng và chất lượng tín dụng của
ngân hàng ở lĩnh vực này.
1.3.4.2. Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng nông nghiệp
Là những nhân tố liên quan đến bản thân ngân hàng trên mọi phương diện
như việc xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh, chính sách về tín dụng, quy
chế cho vay, hệ thống thông tin, tuyên truyền, quảng cáo của ngân hàng có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc mở rộng tín dụng.
- Chiến lƣợc phát triển kinh doanh: nhân tố này ảnh hưởng mạnh mẽ đến
quy mô cho vay. Mỗi ngân hàng đều có những định hướng phát triển, mục tiêu cho
riêng mình. Với chi nhánh ngân hàng xác định nông nghiệp là mục tiêu phát triển,
xác định nông thôn là thị trường mục tiêu sẽ hướng đến mở rộng cho vay đối với
những đối tượng khách hàng trong lĩnh vực này.
- Chính sách tín dụng: là kim chỉ nam cho hoạt động cho vay của ngân
hàng đi đúng hướng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân
hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh,
môi trường kinh tế xã hội địa phương sẽ thúc đẩy việc mở rộng tín dụng theo đúng
mục tiêu đề ra.
- Quy trình tín dụng: là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong quá trình cho vay. Bao gồm những quyết định trong quá trình cho vay, thu nợ
nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng, được bắt đầu từ khâu thẩm định hồ sơ, thiết lập
hồ sơ, xét duyệt cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thu lãi
vay khi đến hạn và khâu cuối cùng là thu hồi nợ. Việc mở rộng tín dụng có hiệu quả
hay không phụ thuộc vào một quy trình phù hợp, vừa tinh giản, gọn nhẹ, không
phiền hà cho người vay những vẫn đảm bảo đúng quy trình, thủ tục sẽ góp phần mở
20
rộng tín dụng, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, đối tượng khách hàng phần
lớn là nông dân với trình độ dân trí thấp, không quen với những thủ tục rắc rối,
phức tạp.
- Chính sách về giá cả (lãi suất cho vay): Giá của sản phẩm dịch vụ ngân
hàng là số tiền mà khách hàng hay ngân hàng phải trả để được quyền sử dụng một
khoản tiền trong thời gian nhất định hoặc sử dụng các sản phẩm dịch vụ do ngân
hàng cung cấp. Với các sản phẩm là các khoản tín dụng ngân hàng cung cấp ở đây
thì giá cả chính là lãi suất cho vay. Với lĩnh vực nông nghiệp, để mở rộng cho vay,
ngân hàng cần có chính sách lãi suất phù hợp với đặc trưng thu nhập của nông dân
những vẫn đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này tác động trực tiếp đến
thu nhập từ cho vay nông nghiệp nhưng cũng tác động gián tiếp đến việc mở rộng
quy mô, cụ thể là số lượng khách hàng và dư nợ tín dụng.
- Chính sách phân phối: Là nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu định lượng:
số lượng khách hàng, doanh số cho vay, dư nợ cho vay. Nhờ có chính sách phân
phối mà sản phẩm dịch vụ của ngân hàng được thực hiện nhanh chóng, đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Chính sách phân phối đóng vai trò tích cực trong việc nắm bắt
nhu cầu của khách hàng để ngân hàng chủ động trong việc cải tiến, hoàn thiện sản
phẩm dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng cho khách hàng. Những yếu tố cấu thành để một chính sách phân phối
đạt hiệu quả: mạng lưới hoạt động, cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng mang nét đặc thù rất lớn do vậy trong quá
trình phân phối cũng cần có một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đội ngũ nhân sự
năng động, tinh nhuệ:
+ Trụ sở quy mô, chắc chắn tạo uy tín với khách hàng, thu hút khá nhiều hơn
bởi độ tin cậy vào tài sản.
+ Đội ngũ nhân sự năng động, nhiệt tình, kỹ thuật nghiệp vụ cao có thiện
cảm với khách hàng, mức phán quyết về khối lượng dịch vụ cung ứng cho mỗi loại
nhân viên ngân hàng là cần thiết, tạo niềm tin cho khách hàng.
+ Mạng lưới phòng giao dịch (PGD), chi nhánh trong phân phối cũng rất cần
thiết, một địa điểm phù hợp, thuận tiện cho giao dịch sẽ tiết kiệm và đẩy nhanh tiêu
thụ. Một mạng lưới rộng khắp, phân theo địa danh hành chính đôi lúc gây cản trở,
21
lãng phí trong giao dịch ngân hàng, ngược lại một mạng lưới phân phối được
nghiên cứu kỹ càng “ở đâu có nhu cầu về sản phẩm, xét thấy hiệu quả” đặt chi
nhánh, PGD, số lượng nhân viên tuỳ thuộc vào khối lượng công việc, sự phát triển
của đơn vị.... là tiết kiệm, hiệu quả. Hoạt động ngân hàng cung cấp dịch vụ tại nhà
thông qua bưu điện, máy vi tính được nối mạng, đội ngũ nhân sự tận tâm hoà nhã
cũng giúp cho ngân hàng phân phối sản phẩm tốt có hiệu quả. Phong cách phục vụ,
thái độ phục vụ, kỹ năng ứng xử với khách hàng, mối quan hệ gia đình, bạn bè thân
thuộc cũng giúp ích cho việc phân phối dịch vụ ngân hàng tốt hơn.
- Chính sách tuyên truyền quảng cáo: Ảnh hưởng trực tiếp đến công tác
phát triển khách hàng mới. Các hoạt động truyền thông làm cho công chúng hiểu rõ,
đầy đủ hơn về sản phẩm dịch vụ ngân hàng giúp khách hàng có căn cứ quyết định
việc lựa chọn sản phẩm và dịch vụ ngân hàng. Các hoạt động quan hệ giúp các nhà
ngân hàng nắm được những thông tin phản hồi từ khách hàng cả về mức độ thoả
mãn và sự không hài lòng đối với chất lượng sản phẩm dịch vụ. Đây sẽ là căn cứ
quan trọng để ngân hàng điều chỉnh sản phẩm, giá, hệ thống phân phối và các hoạt
động khác cho phù hợp với nhu cầu mong muốn của khách hàng. Trong hoạt động
tín dụng, chính sách tuyên truyền quảng cáo nhằm mục đích giới thiệu các hình
thức, thể loại cho vay, cơ chế, chính sách cho vay... Vấn đề này giúp ngân hàng mở
rộng và phát triển các loại dịch vụ cung ứng, tạo mối quan hệ rộng lớn từng bước
mở rộng thị trường, tăng sự thích ứng, tăng hiệu quả trong kinh doanh. Đặc biệt là
trong lĩnh vực nông nghiệp, các chính sách tín dụng cần được chuyển tải nhanh
chóng, kịp thời, đơn giản, dễ hiểu đến người dân và Doanh nghiệp.
- Nguồn vốn hoạt động: Gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Trong đó nợ
phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và phải kể đến nguồn vốn huy
động từ tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. Bởi, muốn mở rộng tín dụng đòi hỏi
ngân hàng phải có nguồn vốn huy động dồi dào về cả khối lượng và kỳ hạn để đáp
ứng được nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế.
22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong Chương 1 đề tài đã trình bày khái quát những vấn đề liên quan đến sản
xuất nông nghiệp: khái niệm, vai trò của sản xuất nông nghiệp đối với nền kinh tế
qua đó thấy rõ ý nghĩa của đề tài nghiên cứu; thấy được những đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp đã có ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng như thế nào. Ngoài ra,
Chương 1 tập trung nghiên cứu tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp: từ khái niệm tín dụng nông nghiệp đến vai trò của tín dụng đối với sản xuất
nông nghiệp. Chương 1 đã nêu rõ lý luận về mở rộng tín dụng, các chỉ tiêu đánh giá
việc mở rộng tín dụng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đánh giá,
nêu rõ sự cần thiết phải mở rộng tín dụng nông nghiệp. Với những cơ sở lý luận đúc
kết từ Chương 1 sẽ là nền tảng để trong Chương 2, đề tài tập trung nghiên cứu hoạt
động tín dụng nông nghiệp tại Vietcombank Đồng Tháp, qua đó thấy rõ công tác
triển khai và những mặt hạn chế của Vietcombank Đồng Tháp trong việc đưa dòng
vốn tín dụng đến với hoạt động sản xuất nông nghiệp như thế nào để từ đó đề ra giải
pháp cho việc mở rộng tín dụng trong thời gian tới.
23
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRONG LĨNH VỰC NÔNG
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2014 - 2017
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Đồng Tháp là một tỉnh thuộc vùng ĐBSCL, cách thành phố Hồ Chí Minh
165 km, phía bắc giáp tỉnh PrâyVeng (Campuchia) trên chiều dài biên giới hơn 48
km, phía nam giáp Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ, phía tây giáp An Giang, phía đông giáp Long An và Tiền Giang. Đồng Tháp có diện tích tự nhiên 3.374 km2,
được chia thành 12 đơn vị hành chính gồm: 2 thành phố trực thuộc tỉnh (thành phố
Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc), 01 thị xã (Hồng Ngự) và 9 huyện (Cao Lãnh, Tháp
Mười, Thanh Bình, Tam Nông, Tân Hồng, Hồng Ngự, Châu Thành, Lai Vung, Lấp
Vò).
Địa hình Đồng Tháp khá bằng phẳng theo xu hướng thấp dần từ Bắc xuống
Nam và từ Tây sang Đông; được chia thành 2 vùng lớn: vùng phía Bắc sông Tiền
(có diện tích tự nhiên 250.731 ha, thuộc khu vực Đồng Tháp Mười); vùng phía Nam
sông Tiền (có diện tích tự nhiên 73.074 ha, nằm giữa sông Tiền và sông Hậu). Hệ
thống kênh rạch chằng chịt, đất đai thường xuyên được phù sa bồi đắp, nguồn nước
ngọt quanh năm, không bị nhiễm mặn.
Đồng Tháp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, đồng nhất trên địa giới toàn
tỉnh, có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến
tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình từ 1.682 – 2.005 mm, tập trung vào mùa
mưa, chiếm 90 – 95% lượng mưa cả năm. Đặc điểm khí hậu này tương đối thuận lợi
cho phát triển nông nghiệp. Nhiệt độ trung bình 27oC, cao nhất 34,3oC, thấp nhất
21,8oC. Thủy văn chịu tác động bởi 3 yếu tố: nước lũ từ thượng nguồn sông Mê
Kông, mưa nội đồng và thủy triều biển Đông. Chế độ thủy văn chia làm 2 mùa: mùa
kiệt nước từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau, mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 11.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
Dân số toàn tỉnh Đồng Tháp đạt gần 1.700.000 người, mật độ dân số vào
khoảng 497 người/ha. Trong đó, dân só số sống tại thành thị đạt gần 290.000 người,
24
dân số sống tại nông thôn chiếm hơn 80%, đạt 1.410.000 người. Thu nhập bình
quân đầu người khu vực thành thị khoảng 26,5 triệu đồng/năm, khu vực nông thôn
khoảng 19,6 triệu đồng/năm. Tăng trưởng kinh tế đạt mức khá so với các tỉnh khác
trong vùng, nhất là trong giai đoạn 2010-2015. So với nhiều địa phương ở ĐBSCL,
cơ cấu kinh tế của Đồng Tháp chuyển dịch tích cực hơn. Tỷ trọng nông lâm thủy
sản – công nghiệp – dịch vụ trong GDP thay đổi từ 64,1%-11,3%-24,5% năm 2010
sang 37,9%-28,5%-33,6% năm 2014 (theo giá 1994). Giá trị xuất khẩu hàng nông
sản trực tiếp trên địa bàn tỉnh năm 2010 là 76,6 triệu USD tăng lên năm 2014 đạt
128,7 triệu USD, tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 7,69%/năm. Thủy sản là ngành
có tăng trưởng xuất khẩu ấn tượng nhất, với mức tăng trưởng bình quân hàng năm
trong giai đoạn 2014 – 2017 là 34,5%/năm, cao hơn các tỉnh trong khu vực như
Kiên Giang, An Giang và chỉ đứng sau Cần Thơ.
Đồng Tháp là tỉnh sản xuất lúa gạo và thủy sản hàng đầu ở ĐBSCL nhưng
xuất khẩu gạo và thủy sản của Đồng Tháp thấp hơn rất nhiều so với các tỉnh trong
khu vực do các doanh nghiệp trong tỉnh thường không xuất khẩu trực tiếp, mà
thường phải thông qua các doanh nghiệp xuất khẩu ngoại tỉnh . Nhìn chung, tỉnh
chưa hình thành rõ những mũi đột phá về cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư làm cơ sở
cho phục hồi tăng trưởng và tái cơ cấu kinh tế trong thời gian tới.
Bảng 2.1. Tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh Đồng Tháp từ năm 2014 đến 2017
ĐVT: %
Năm
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2017
a-Tốc độ tăng trưởng GDP
13,6
9,8
8,6
13,1
- Khu vực nông nghiệp
5,7
3,9
4,2
4,6
- Khu vực công nghiệp – xây dựng
21,9
11,2
8,8
22,3
- Khu vực dịch vụ
16,8
15,1
13,00
18,00
b-Cơ cấu kinh tế
100,00
100,00
100,00
100,00
- Khu vực nông nghiệp
37,9
35,9
34,4
40,7
- Khu vực công nghiệp – xây dựng
28,5
28,9
29,0
26,6
- Khu vực dịch vụ
32,4
34,0
35,3
31,5
- Thuế nhập khẩu
1,2
1,2
1,3
1,2
Nguồn: Niêm giám thống kê 2017 - Cục thống kê tỉnh Đồng Tháp.
25
2.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Nông nghiệp là ngành sản xuất chính của Đồng Tháp. Cơ cấu sản xuất nông
nghiệp Đồng Tháp giai đoạn 2014-2017 chuyển biến tích cực theo hướng giảm
trồng trọt (từ 68,2% xuống còn 56,5%), tăng thủy sản (từ 16,2% lên 30,4%). Chăn
nuôi Đồng Tháp chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp (7%). Lâm
nghiệp chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Năm 2014, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã phê duyệt Đề án Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 với mục
tiêu nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển nền nông nghiệp bền vững dựa trên
đổi mới tổ chức sản xuất, đẩy mạnh mối liên kết giữa sản xuất và thị trường, ứng
dụng khoa học công nghệ vào quá trình sản xuất, chuyên môn hóa và tạo việc làm
ổn định cho nông dân, nâng cao thu nhập và đời sống của cư dân nông thôn. Trong
đó, Đề án cũng đã xác định được 5 ngành hàng chủ lực của Tỉnh để tập trung phát
triển: lúa gạo, cá tra, hoa kiểng, xoài, vịt.
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP
Giới thiệu chung về Vietcombank Đồng Tháp
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh tỉnh
Đồng Tháp.
Tên tiếng Anh: Bank for Foreign Trade of VietNam – Dong Thap Branch.
Địa chỉ: Số 89, đường Lý Thường Kiệt, phường 2, thành phố Cao Lãnh, tỉnh
Đồng Tháp.
Vietcombank Đồng Tháp được xem là một trong những chi nhánh lớn của
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Với chức năng là một NHTM chuyên ngành,
phạm vi kinh doanh chủ yếu của Vietcombank Đồng Tháp là thực hiện tín dụng,
thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối khác.
Bộ máy quản lý của Vietcombank Đồng Tháp được tổ chức gồm Ban Giám
đốc và các phòng ban cụ thể như sau:
- Ban Giám đốc: gồm 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc. Giám đốc là người
đứng đầu, điều hành, chịu trách nhiệm trước Vietcombank và pháp luật về mọi hoạt
động của Vietcombank Đồng Tháp. 02 Phó Giám đốc hỗ trợ Giám đốc điều hành
26
chi nhánh, trong đó 01 Phó Giám đốc quản lý trực tiếp khối khách hàng cá
nhân/doanh nghiệp và các phòng giao dịch.
- Phòng Hành chính - Nhân sự: Tham mưu, giúp việc và chịu trách nhiệm
toàn diện trước Ban lãnh đạo về kết quả công tác tổ chức, nhân sự theo đúng quy
định của nhà nước và nội quy, quy chế của đơn vị; phân tích nguồn nhân lực; tuyển
dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; thực hiện chính sách lương bổng, đãi
ngộ, y tế..
- Phòng Khách hàng doanh nghiệp: là đầu mối thiết lập, duy trì và mở rộng
quan hệ với khách hàng tổ chức, gọi chung là khách hàng doanh nghiệp, cung cấp,
chào bán các sản phẩm dịch vụ đến các khách hàng doanh nghiệp. Phòng khách
hàng doanh nghiệp có trách nhiệm trực tiếp đề xuất, cho vay, phát hành bảo lãnh,
giám sát sử dụng vốn, thu hồi nợ, cung cấp nghiệp vụ tài trợ thương mại cho các
khách hàng doanh nghiệp.
- Phòng Khách hàng cá nhân: có chức năng nhiệm vụ tương tự như phòng
khách hàng doanh nghiệp nhưng hướng đến đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia
đình, hộ kinh doanh, gọi chung là các khách hàng cá nhân.
- Phòng Quản lý nợ: kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ có liên quan
đến những khoản giải ngân/bảo lãnh; trực tiếp khởi tạo, quản lý thông tin khoản
vay/bảo lãnh, nhập các thông tin về tài sản đảm bảo trên hệ thống phần mềm quản
lý của Vietcombank; ngoài ra còn phối hợp với phòng khách hàng doanh nghiệp và
khách hàng cá nhân quản lý các khoản nợ xấu, nợ quá hạn, đôn đốc thu hồi nợ.
- Phòng Dịch vụ khách hàng: ghi nhận các khoản thu chi của khách hàng, gửi
hóa đơn về doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp hoàn tất hồ sơ thuế; thông báo các
khoản thu cho khách hàng.
- Phòng Kế toán: hàng ngày thực hiện hậu kiểm và đảm bảo tính khớp đúng,
đầy đủ, hợp pháp của các chứng từ giấy với thông tin trên phần mềm quản lý về mặt
nghiệp vụ.
- Phòng Ngân quỹ: xuất tiền mặt theo yêu cầu của các phòng ban sau khi có
sự đồng ý của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc; đảm bảo lưu lượng tiền mặt đủ để đáp
ứng nhu cầu giao dịch; quản lý lượng tiền mặt của ngân hàng.
27
Đến năm 2017, chi nhánh có 01 trụ sở chính đặt tại trung tâm thành phố Cao
Lãnh và 03 phòng giao dịch tại các địa bàn huyện, thị, thành phố (thành phố Sa
Đéc, huyện Lấp Vò, thị xã Hồng Ngự) với hơn 200 lao động chính thức.
Vietcombank Đồng Tháp luôn nâng cao trình độ cán bộ nghiệp vụ tuyển mới. Nếu
trước đây các nhân viên liên quan đến công tác cấp tín dụng như trực tiếp đề xuất,
thẩm định, kiểm tra khoản vay chỉ cần đạt trình độ tối thiểu là cao đẳng hoặc đại
học không chính quy thì bắt đầu từ năm 2011 Vietcombank Đồng Tháp quy định
trình độ tối thiểu phải là đại học chính quy hoặc có kinh nghiệm tối thiểu 3 năm,
cho thấy chất lượng nhân sự liên quan công tác tín dụng được nâng cao hơn. Bên
cạnh đó, Vietcombank Đồng Tháp thường xuyên cử cán bộ dự các khóa đào tạo, các
cuộc thi nghiệp vụ do Hội sở tổ chức, cho thấy Vietcombank Đồng Tháp rất chú
trọng công tác nâng cao chất lượng nhân sự bộ phận tín dụng.
2.2.1. Tình hình huy động vốn và thị phần huy động vốn của Vietcombank
Đồng Tháp
2.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn và thị phần huy động vốn
Huy động vốn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Vietcombank Đồng
Tháp nói riêng và tất cả các TCTD trên địa bàn nói chung. Để đảm bảo hoạt động
chi nhánh ổn định, đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng với chi phí phù
hợp, trong thời gian qua, Vietcombank Đồng Tháp đã nỗ lực tích cực và quan tâm
đến công tác huy động nguồn vốn nhàn rỗi tại địa phương.
Từ số liệu Phụ lục 02 và Phụ lục 03, ta có bảng tóm tắt tốc độ tăng trưởng
huy động vốn của Vietcombank Đồng Tháp và các TCTD trên địa bàn giai đoạn
2014 - 2017 như sau:
28
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2014 - 2017
ĐVT: tỷ đồng, %
STT
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng huy động các TCTD toàn tỉnh
1 2 Vietcombank Đồng Tháp
12.728 886
18.281 1.347
19.722 1.829
24.652 2.012
3
461
482
183
4
6,96%
7,37%
9,27%
8,16%
Tăng trưởng huy động Vietcombank Đồng Tháp qua các năm Tỷ trọng huy động của Vietcombank Đồng Tháp so với TCTD toàn tỉnh
Nguồn: Báo cáo Thống kê NHNN CN tỉnh Đồng Tháp
Qua số liệu bảng 2.2 cho thấy, nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa
bàn (bao gồm 23 chi nhánh NHTM, 01 chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội và
17 Quỹ tín dụng nhân dân) nói chung, Vietcombank Đồng Tháp nói riêng luôn tăng
trưởng qua các năm.
Trong năm 2015 huy động vốn của Vietcombank Đồng Tháp tăng 461 tỷ
đồng so với năm trước, năm 2016 đạt 482 tỷ đồng, với kết quả trên giúp tỷ trọng
nguồn vốn huy động của Vietcombank Đồng Tháp so sánh với tổng huy động vốn
huy động tại các TCTD tại địa bàn liên tục tăng qua các năm, cụ thể năm 2014:
6,96%, năm 2015: 7,37%, năm 2016: 9,27%, năm 2017: 8,16% trong tổng nguồn
huy động vốn toàn tỉnh.
Với tỷ trọng nguồn vốn huy động như trình bày trong bảng số liệu, cùng với
thời gian hoạt động khá ngắn của Vietcombank Đồng Tháp so với các ngân hàng
khác như Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp, Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp, Ngân hàng TMCP
Công Thương - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp thì kết quả trên khá khả quan, chứng
minh hoạt động của Vietcombank Đồng Tháp khá hiệu quả.
Đạt được kết quả trên ngoài nhờ sự chỉ đạo sâu sát của Ban Lãnh đạo
Vietcombank Đồng Tháp, đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn, áp dụng lãi suất
huy động linh hoạt, còn nhờ vào sự sâu sát của cán bộ Vietcombank Đồng Tháp
trong việc tiếp cận khách hàng trên địa bàn, nắm bắt nhanh như cầu khách hàng, tư
vấn đến khách hàng các sản phẩm tiền gửi hợp lý. Thái độ phục vụ nhiệt tình, đáp
ứng nhanh chóng nhu cầu của khách, giải quyết thích đáng khiếu nại…
29
2.2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động
Bảng 2.3. Phân loại huy động vốn tại Vietcombank Đồng Tháp giai đoạn 2014 -
2017
ĐVT: tỷ đồng
Năm
STT
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2017
Tổng nguồn vốn huy động
886
1.347
1.829
2.012
1
Phân theo kỳ hạn
886
1.347
1.829
2.012
1.1
Trên 12 tháng
7
266
609
878
1.2
<= 12 tháng
879
1.081
1.220
1.134
2
Phân theo hình thức huy động
886
1.347
1.829
2.012
2.1
Tiền gửi tiết kiệm
753
1.131
1.564
1.710
2.2
Tiền gửi thanh toán
133
216
265
302
Nguồn: Bảng cân đối kế toán Vietcombank Đồng Tháp
Qua số liệu bảng 2.3 cho thấy:
+ Về kỳ hạn huy động: Vietcombank Đồng Tháp tập trung huy động vốn
với kỳ hạn từ 12 tháng trở xuống. Nguyên nhân là do trong những năm trở lại đây,
lãi suất liên tục thay đổi, người dân phần lớn lựa chọn kỳ hạn ngắn để gửi tiền tại
các TCTD.
+ Về hình thức huy động: Vietcombank Đồng Tháp chủ yếu huy động tiền
gửi tiết kiệm từ dân cư, đây là nguồn vốn huy động bền vững, đảm bảo được tính ổn
định trong hoạt động của Vietcombank Đồng Tháp.
Từ số liệu trên cho thấy, hoạt động huy động vốn của Vietcombank Đồng
Tháp tương đối ổn định qua các năm. Đây là điều kiện quyết định tính chất ổn định
trong hoạt động, từ đó quyết định đến hoạt động cho vay, lãi suất cho vay của chính
ngân hàng.
2.2.2. Tình hình cho vay và thị phần tín dụng của Vietcombank Đồng Tháp
Tóm tắt dư nợ cho vay và thị phần tín dụng của Vietcombank Đồng Tháp từ
Phụ lục 04 và Phụ lục 05 như sau:
30
Bảng 2.4. Tốc độ tăng trưởng dư nợ, tỷ trọng dư nợ giai đoạn 2014 - 2017
ĐVT: tỷ đồng, %
STT
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Dƣ nợ
I 1 2 3
TCTD trên địa bàn tỉnh Nhóm NHTMNN Vietcombank Đồng Tháp
21.427 14.784 2.078
28.468 20.378 3.202
32.593 24.043 3.806
36.395 27.082 4.799
II Chênh lệch qua từng năm 1 2 3
TCTD trên địa bàn tỉnh Nhóm NHTMNN Vietcombank Đồng Tháp
7.041 5.594 1.124
4.125 3.665 604
3.802 3.039 993
III Tốc độ tăng trƣởng qua các năm TCTD trên địa bàn tỉnh 1 Nhóm NHTMNN 2 Vietcombank Đồng Tháp 3
32,86% 37,84% 54,09%
14,49% 17,99% 18,86%
11,67% 12,64% 26,09%
IV Tỷ trọng dƣ nợ của TCTD qua các năm 1 2
Nhóm NHTMNN Vietcombank Đồng Tháp
69,00% 9,70%
71,58% 11,25%
73,77% 11,68%
74,41% 13,19%
Nguồn: Báo cáo Thống kê NHNN CN tỉnh Đồng Tháp
Qua số liệu bảng 2.4 có thể thấy rõ nhu cầu vốn để phát triển kinh tế, hoạt
động sản xuất, chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp liên tục tăng cao trong giai
đoạn 2014 – 2017. Tính riêng trong giai đoạn này các TCTD trên địa bàn tỉnh tăng
trưởng tổng cộng 14.968 tỷ đồng (năm 2015 tăng 7.041 tỷ đồng, 2016 tăng 4.125 tỷ
đồng, năm 2017 tăng 3.802 tỷ đồng), tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn
2014 – 2017 là 19,67% (năm 2015, 2016, 2017 tăng lần lượt là 32,86%, 14,49%,
11,67%), góp phần đáng kể trong sự tăng trưởng hàng năm của tỉnh Đồng Tháp
(bình quân 9%/năm).
Trong 14.968 tỷ đồng này các NHTMNN đóng góp 12.298 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 82,16% (12.298/14.968 tỷ đồng) trong tổng dư nợ tăng thêm, qua đó nâng tỷ
trọng dư nợ của khối NHTMNN từ 69% trong năm 2014 lên 74,41% vào năm 2017.
Khẳng định vai trò chủ đạo của khối NHTMNN trong việc phát triển dư nợ, hỗ trợ
cấp tín dụng cho hoạt động kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nói chung, cho
nông nghiệp, nông thôn, nông dân nói riêng.
Riêng Vietcombank Đồng Tháp đóng góp 2.721 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
22,13% (2.721/12.298 tỷ đồng) trong tổng dư nợ tăng thêm giai đoạn 2014 – 2017
31
của khối NHTMNN. Tính đến cuối năm 2017 dư nợ tại Vietcombank Đồng Tháp
đạt 4.799 tỷ đồng, so sánh riêng tốc độ tăng trưởng của Vietcombank Đồng Tháp
trong khối NHTMNN, Vietcombank Đồng Tháp luôn đạt tỷ lệ cao cụ thể trong năm
2015 đạt 54,09% so với 37,84% của toàn khối; năm 2016 đạt 18,86% so với
17,99% của toàn khối; năm 2017 đạt 26,09% so với 12,64% của toàn khối. Điều
này cho thấy trong giai đoạn này có một số NHTMNN không tăng trưởng dư nợ
được hoặc tăng trưởng với tỷ lệ rất thấp, Vietcombank Đồng Tháp trong giai đoạn
này hoạt động khá hiệu quả đã đóng góp vào sự tăng trưởng chung của khối giúp
cho tỷ lệ tăng trưởng của khối cao hơn so với toàn ngành tại tỉnh.
Lý giải cho việc này tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của Vietcombank Đồng Tháp
cao trong khi một số NHTMNN có tỷ lệ tăng trưởng thấp trong giai đoạn do một số
nguyên nhân sau đây: (i) Cơ chế phát triển tín dụng của từng ngân hàng trong thời
kỳ này; (ii) Chênh lệch tỷ trọng giữa nguồn vốn huy động và dư nợ tại TCTD (iii)
Nhận thức ngày càng cao của khách hàng về thái độ, cung cách phục vụ của nhân
viên ngân hàng, chính sách tín dụng của ngân hàng, điều này Vietcombank Đồng
Tháp đã tự tin làm rất tốt trong thời gian qua, thể hiện qua kết quả tốc độ phát triển
dư nợ qua từng năm trong giai đoạn trên liên tục cao hơn toàn ngành nói chung,
toàn khối nói riêng.
2.2.3. So sánh tỷ trọng dƣ nợ trên tổng huy động của Vietcombank Đồng Tháp
Bảng 2.5. Tỷ trọng dư nợ trên tổng huy động vốn của Vietcombank Đồng Tháp
giai đoạn 2014 - 2017
ĐVT: tỷ đồng, %
Năm
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2017
3.202
2.078
3.806
4.799
Dƣ nợ
1.347
886
1.829
2.012
Huy động vốn
1.855
1.192
1.977
2.787
Chênh lệch dƣ nợ - huy động
238,52%
234,54%
237,71%
Tỷ trọng dƣ nợ/huy động vốn
208,09% Nguồn: Báo cáo thống kê NHNN - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
32
Biểu đồ 2.1. So sánh tổng dư nợ và tổng huy động vốn giai đoạn 2014 - 2017 tại
Vietcombank Đồng Tháp
ĐVT: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo thống kê NHNN - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
Qua số liệu bảng 2.5 và biểu đồ 2.1 cho thấy, dư nợ tại Vietcombank Đồng
Tháp luôn cao hơn nguồn vốn huy động. Bình quân qua các năm mức dư nợ tại
Vietcombank Đồng Tháp luôn cao gấp đôi so với tổng nguồn vốn huy động tại chi
nhánh, cụ thể tỷ trọng dư nợ/huy động vốn năm 2014: 234,54%, năm 2015:
237,71%, năm 2016: 208,09%, năm 2017: 238,52%.
Tại bảng số liệu 2.2 tốc độ tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2014 – 2017
đã ghi nhận sự tăng trưởng về huy động vốn tại Vietcombank Đồng Tháp qua từng
năm tuy nhiên khi so sánh với tốc độ tăng trưởng dư nợ trong gia đoạn này thấy rõ
nguồn vốn huy động tại chi nhánh không thể đáp ứng đủ cho việc phát triển dư nợ
tại chi nhánh. Điều này cho thấy nhu cầu về tăng trưởng tín dụng tại địa bàn Đồng
Tháp nói chung, Vietcombank Đồng Tháp nói riêng là rất lớn trong khi nguồn vốn
huy động không tăng trưởng cùng mức độ tương xứng. Do đó tạo ra áp lực không
nhỏ cho toàn thể cán bộ tại Vietcombank Đồng Tháp, yêu cầu phải huy động mọi
nguồn lực hiện có, cơ cấu, hợp lý từng phân kỳ nguồn vốn tiền gửi đến hạn phù hợp
với thời điểm đến hạn của các khoản cấp tín dụng tại chi nhánh; Vay nguồn vốn từ
33
trung ương để có thể đáp ứng nhu cầu tín dụng tại chi nhánh, điều này đặt ra câu hỏi
về chi phí sử dụng nguồn vốn vay từ trung ương tại Vietcombank Đồng Tháp (ước
tính chi phí mua vốn chênh lệch 1% so với chi phí huy động, bình quân trong giao
đoạn qua Vietcombank Đồng Tháp cần tốn thêm khỏan 15 tỷ đồng chi phí mua vốn
trả cho trung ương).
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TRONG LĨNH
VỰC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP
2.3.1. Chính sách tín dụng đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tại
Vietcombank Đồng Tháp
Cùng với các chi nhánh NHTM truyền thống trong lĩnh vực nông nghiệp như
Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp, Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp, Ngân hàng TMCP Công Thương -
Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp, Ngân hàng Vietcombank Đồng Tháp hiện đang tích cực
tham gia cho vay theo các chủ trương, chính sách của Chính phủ trong lĩnh vực phát
triển NoNT như:
Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển NoNT (Nghị định số 55/2015/NĐ-CP) và Nghị định số
116/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị định số 55/2015/NĐ-
CP.
Ngoài ra, chi nhánh còn có sản phẩm đặc thù riêng cho NoNT để đáp ứng
nhu cầu vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệp của người dân, doanh nghiệp trên
địa bàn.
Ngoài cho vay theo các chủ trương, chính sách của Chỉnh phủ, Vietcombank
Đồng Tháp còn có các chính sách đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục vay vốn để phù hợp
với đối tượng vay vốn phần lớn là nông dân tại địa phương.
2.3.2. Phân tích thực trạng cho vay lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tại
Vietcombank Đồng Tháp theo các chỉ tiêu mở rộng
2.3.2.1. Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng nông nghiệp
34
Bảng 2.6. Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng nông nghiệp
giai đoạn 2014 - 2017
ĐVT: khách hàng
Năm
STT
Số lƣợng khách hàng
2014
2015
2016
2017
5.944 5.925 19 0 5.944 4.696 1.248
3.132 3.117 15 0 3.132 2.474 658
11.019 10.997 22 0 11.019 8.705 2.314
1 2
Phân theo đối tƣợng Cá nhân DN HTX Phân theo mục đích vay vốn Trồng trọt, chăn nuôi gia súc Nuôi trồng thủy sản
7.623 7.603 20 0 7.623 6.022 1.601 Nguồn: Báo cáo cho vay NoNT của Vietcombank Đồng Tháp
Bảng 2.7. Tăng giảm số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng nông nghiệp giai
đoạn 2014 - 2017
ĐVT: khách hàng
Tăng/giảm so với năm trƣớc
STT
Số lƣợng khách hàng
2015
2016
2017
1 2
Phân theo đối tƣợng Cá nhân DN HTX Phân theo mục đích vay vốn Trồng trọt, chăn nuôi gia súc Dư nợ cho vay nuôi trồng thủy sản
2,812 2,808 4 0 2,812 2,222 590
1,679 1,678 1 0 1,679 1,326 353
3,396 3,394 2 0 3,396 2,683 713
Nguồn: Báo cáo cho vay NoNT của Vietcombank Đồng Tháp
Qua số liệu bảng 2.6 và bảng 2.7 cho thấy, số lượng khách hàng có quan hệ
tín dụng nông nghiệp tại Vietcombank Đồng Tháp tăng đều qua các năm. Chủ yếu
là khách hàng cá nhân (chiếm trên 90% tổng số lượng khách hàng tại chi nhánh),
phần còn lại là khách hàng doanh nghiệp chiếm số lượng rất hạn chế, điểm yếu về
loại hình khách hàng doanh nghiệp này hiện không chỉ riêng tại Vietcombank Đồng
Tháp mà hiện hữu trên toàn hệ thống TCTD tại địa bàn, lý giải cho điều này có thể
đến từ một vài nguyên nhân sau đây (i) Đồng Tháp là tỉnh thuần nông, hoạt động
kinh doanh chủ yếu đến từ các sản phẩm nông nghiệp, doanh nghiệp tại địa phương
chủ yếu đến từ cách hộ kinh doanh chuyển đổi mô hình thành doanh nghiệp (trong
năm 2016 ước tính tỉnh có 418 doanh nghiệp; Nguồn: Sở kế hoạch Đầu tư tỉnh
35
Đồng Tháp) đã quen với tập quán kinh doanh cũ nên không đáp ứng đủ yêu cầu
điều kiện về vay vốn theo loại hình doanh nghiệp của ngân hàng (ii) Việc thu hút
các doanh nghiệp tại các tỉnh thành phố lớn về đầu tư tại Đồng Tháp còn vướng bất
cấp lớn do điều kiện cơ cở hạ tầng giao thông hạn chế, khoảng cách từ Đồng Tháp
đến thành phố Hồ Chí Minh vào khoảng 150km trong khi thời gian di chuyển
khoảng 3-4 tiếng. Riêng loại hình HTX, Vietcombank Đồng Tháp chưa đầu tư cho
loại hình này vì lý do như trên vừa nêu tập quán hoạt động kinh tế nhỏ lẻ áp dụng
vào mô hình HTX, hệ thống sổ sách kế toán không rõ ràng, chi phí hoạt động, thu
nhập, bộ máy quản lý điều hành của HTX còn yếu kém, chưa có phương án sản xuất
kinh doanh khả thi do đó dư nợ đối với loại hình này còn hạn chế.
2.3.2.2. Doanh số cho vay đối với sản xuất nông nghiệp
Bảng 2.8. Doanh số cho vay đối với sản xuất nông nghiệp
giai đoạn 2014 - 2017
ĐVT: tỷ đồng
Năm
STT
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2017
2.965 2.075 890
1.786 1.423 363
3.632 2.435 1.197
6.178 3.982 2.196
Doanh số cho vay I Trồng trọt, chăn nuôi gia súc 1 2 Nuôi trồng thủy sản II Chênh lệch qua từng năm Trồng trọt, chăn nuôi gia súc 1 2 Nuôi trồng thủy sản III Tốc độ tăng trƣởng qua các năm Trồng trọt, chăn nuôi gia súc 1 Nuôi trồng thủy sản 2
1.179 652 527 66,01% 45,82% 145,18%
667 360 307 22,50% 17,35% 34,49%
2.546 1.547 999 70,10% 63,53% 83,46%
Nguồn: Báo cáo cho vay NoNT của Vietcombank Đồng Tháp
Qua số liệu bảng 2.8 cho thấy doanh số cho vay lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp tăng trưởng qua các năm. Riêng năm 2017 tăng mạnh (70,10%) so với năm
trước, trong đó, doanh số cho vay nuôi trồng thủy sản, trồng trọt chăn nuôi đều tăng,
cụ thể doanh số cho vay cho vay trồng trọt, chăn nuôi gia súc đạt 1.547 tỷ đồng tăng
63,53% so với năm trước, doanh số cho vay nuôi trồng thủy sản đạt 999 tỷ đồng
tăng 83,46% so với năm trước. Đồng thời cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp theo hướng mở rộng, phân bổ nguồn lực sang nuôi trồng thủy sản, tận
dụng hệ thống sông ngòi tại tỉnh, chấp hành chủ trương của tỉnh về chuyển hướng
đầu tư nông nghiệp sang hướng tạo giá trị gia tăng cao hơn cho hoạt động nông
36
nghiệp, tạo thu nhập cao hơn cho khách hàng khi đầu tư trên cùng 1 m2 đất nông
nghiệp.
2.3.2.3. Dư nợ tín dụng nông nghiệp
Bảng 2.9. Dư nợ tín dụng nông nghiệp giai đoạn 2014 – 2017
ĐVT: tỷ đồng
Năm
STT
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2017
893 714 179
1.405 983 422
1.798 1.205 593
2.471 1.593 878
Tổng dƣ nợ tín dụng nông nghiệp 1 2 Dƣ nợ trồng trọt, chăn nuôi gia súc 3 Dƣ nợ nuôi trồng thủy sản 4 5
Tốc độ tăng trƣởng dƣ nơ nông nghiệp Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ tại chi nhánh
57,3% 54,1%
28,0% 18,9%
37,4% 26,1%
Nguồn: Báo cáo cho vay NoNT của Vietcombank Đồng Tháp
Biểu đồ 2.2. So sánh dư nợ tín dụng nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2017
ĐVT: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo cho vay NoNT của Vietcombank Đồng Tháp
Qua số liệu bảng 2.9 và biểu đồ 2.2 cho thấy dư nợ tín dụng nông nghiệp (dư
nợ trồng trọt, chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản) tại Vietcombank Đồng Tháp
tăng đều qua các năm. Tính đến năm 2017, dư nợ tín dụng nông nghiệp đạt 2.471 tỷ
đồng tăng gấp 2,8 lần so với năm 2014, cao hơn so với mức tăng trưởng của tổng dư
nợ (năm 2017 tổng dư nợ tăng gấp 2,3 lần so với năm 2014). Trong đó: dư nợ trồng
trọt, chăn nuôi gia súc đạt 1.593 tỷ đồng, chiếm 64,47%/ tổng dư nợ tín dụng nông
37
nghiệp; dư nợ nuôi trồng thủy sản đạt 878 tỷ đồng, chiếm 35,53%/ tổng dư nợ tín
dụng nông nghiệp.
So sánh với tốc độ tăng trưởng dư nợ chung tại chi nhánh, nhận thấy rõ
Vietcombank Đồng Tháp tập trung nguồn lực cho hoạt động phát triển tín dụng tại
các lĩnh vực nông nghiệp ưu tiên, cụ thể tốc độ tăng trưởng tín dụng nông nghiệp
nông thôn trong năm 2017 cao hơn 11% so với tốc độ tăng trưởng tín dụng cùng
năm tại chi nhánh.
Điều này thể hiện sự quan tâm phát triển tín dụng tại địa bàn nông nghiệp
nông thôn của Ban Lãnh đạo chi nhánh, tuân thủ chủ trương chính sách của Đảng,
Nhà nước về phát triển tín dụng tại địa bàn nông thôn. Tuy nhiên, đi cùng với điều
này cũng đặt ra vấn đề lớn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng là tạo ra lợi
nhuận, trong khi lãi suất áp dụng cho khoản cho mục đích nông nghiệp nông thôn là
thấp hơn rất nhiều so với cùng khoản vay mục đích khác.
2.3.2.4. Dư nợ tín dụng theo ngành, lĩnh vực
Bảng 2.10. Dư nợ tín dụng theo ngành giai đoạn 2014 - 2017
ĐVT: tỷ đồng
Năm
STT Dƣ nợ theo ngành, lĩnh vực
2014
2015
2016
2017
Tổng dƣ nợ tín dụng
2.078 3.202 3.806 4.799
1
Dư nợ tín dụng nông nghiệp
893 1.405 1.698 2.271
2
Dư nợ đối cho vay sản xuất kinh doanh
831
1340
1603
1987
3
Dư nợ tín dụng tiêu dùng
208
280
310
333
4
Dư nợ tín dụng khác
146
177
195
208
Nguồn: Báo cáo dư nợ phân theo ngành, lĩnh vực của Vietcombank Đồng Tháp giai
đoạn 2014 - 2017
38
Bảng 2.11. So sánh dư nợ tín dụng theo ngành qua các năm giai đoạn 2014-2017
ĐVT: tỷ đồng, %
2015
2016
2017
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Mức
Mức
Mức
STT Dƣ nợ theo ngành, lĩnh vực
tăng,
tăng,
tăng,
tăng
tăng
tăng
giảm
giảm
giảm
giảm
giảm
giảm
(%)
(%)
(%)
1.124
54,09
604
18,86
993
26,09
Tổng dƣ nợ tín dụng
1
Dư nợ tín dụng nông nghiệp
512
57,33
293
20,85
573
33,75
Dư nợ đối cho vay sản xuất kinh
2
509
61,25
263
19,63
384
23,96
doanh
3
Dư nợ tín dụng tiêu dùng
72
34,62
30
10,71
23
7,42
4
Dư nợ tín dụng khác
31
21,23
18
10,17
13
6,67
Nguồn: Báo cáo dư nợ phân theo ngành, lĩnh vực của Vietcombank Đồng Tháp giai
đoạn 2014 - 2017
Qua số liệu bảng 2.10 và 2.11 cho thấy dư nợ tín dụng nông nghiệp tăng
nhanh qua các năm đặc biệt trong năm 2015 tăng mạnh (57,33%) điều này cho thấy
sự phát huy của các chính sách tín dụng, cụ thể sau khi Nghị định 55/2015/NĐ-CP
ra đời và hàng loạt các chính sách hỗ trợ từ phía các cơ quan chức năng đã góp phần
thúc đầu tín dụng nông nghiệp, nông thôn. Đến năm 2016, 2017 dư nợ tín dụng
nông nghiệp tiếp tục tăng qua các năm, năm 2016 tăng 20,85% so với năm trước,
năm 2017 tăng 33,75% so với năm trước. Điều này cho thấy sự phát huy của các
chính sách tín dụng phục vụ phát triển NoNT phù hợp với chủ trương chính sách
của Đảng, Nhà nước về phát triển tín dụng tại địa bàn nông thôn.
2.3.2.5. Tỷ trọng dư nợ tín dụng nông nghiệp trên tổng dư nợ
Bảng 2.12. Tỷ trọng dư nợ tín dụng nông nghiệp trên tổng dư nợ tại chi nhánh
giai đoạn 2014 - 2017
ĐVT: tỷ đồng, %
Năm
STT
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2017
Dư nợ tín dụng nông nghiệp
1
893
1.405
1.798
2.471
Tổng dư nợ tín dụng
2
2.078
3.202
3.806
4.799
Tỷ trọng
3
42,97%
43,88%
47,24%
51,49%
Nguồn: Báo cáo thu nhập từ hoạt động tín dụng tại Vietcombank Đồng Tháp
39
Biểu đồ 2.3. So sánh tổng dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp với tổng dư nợ tại
Vietcombank Đồng Tháp giai đoạn 2014 - 2017
ĐVT: tỷ đồng
*Ghi chú: Cho vay khác (tiêu dùng, tín chấp, thẻ tín dụng,…)
Qua số liệu bảng 2.12 và biểu 2.3 cho thấy, dư nợ tín dụng nông nghiệp
chiếm từ 42,97 – 51,49% tổng dư nợ cho vay tại chi nhánh qua các năm. Riêng
trong năm 2017, dư nợ tín dụng nông nghiệp chiếm phần lớn (51,49%) trong tổng
dư nợ. Dư nợ tín dụng tiêu dùng và dư nợ tín dụng khác (tín chấp, thẻ tín dụng)
chiếm tỷ trọng thấp, điều này phù hợp với chủ trương của Hội sở và NHNN Việt
Nam hướng dòng vốn tín dụng tập trung cho vay các lĩnh vực ưu tiên, hạn chế cho
vay những ngành nghề rủi ro, dễ phát sinh nợ xấu (bất động sản, chứng khoán…).
2.3.2.6. Tỷ lệ nợ xấu
Theo số liệu báo cáo NoNT và báo cáo nuôi trồng thủy sản, dư nợ xấu trong
cho vay nông nghiệp tại Vietcombank Đồng Thápqua các năm đều bằng 0.
40
2.3.2.7. Thu nhập từ cho vay lĩnh vực nông nghiệp
Bảng 2.13. Tỷ trọng thu nhập từ cho vay lĩnh vực nông nghiệp trên tổng thu
nhập từ lãi cho vay tại chi nhánh giai đoạn 2014 - 2017
ĐVT: tỷ đồng, %
Năm
STT
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2017
Thu lãi cho vay lĩnh vực nông nghiệp
67
101
126
168
1
Tổng thu từ lãi cho vay
187
272
312
422
2
Tỷ trọng thu lãi cho vay nông nghiệp/Tổng thu
35,83%
37,13%
40,38%
39,81%
3
từ lãi cho vay
Nguồn: Báo cáo thu nhập từ hoạt độngt ín dụng tại Vietcombank Đồng Tháp
Bảng 2.14. Thu nhập ròng từ cho vay lĩnh vực nông nghiệp tại chi nhánh giai
đoạn 2014 - 2017
ĐVT: tỷ đồng
Năm
STT
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2017
Thu lãi cho vay lĩnh vực nông nghiệp
67
101
126
168
1
Chi phí cho vay lĩnh vực nông nghiệp
54
87
110
148
2
Thu nhập ròng từ cho vay lĩnh vực nông nghiệp
13
14
16
20
3
Nguồn: Báo cáo thu nhập từ hoạt độngt ín dụng tại Vietcombank Đồng Tháp
Qua số liệu từ bảng 2.13 và 2.14 cho thấy, thu nhập lãi từ cho vay lĩnh vực
nông nghiệp chiếm từ 35,83% – 40,38% trên tổng thu nhập lãi tại chi nhánh. Năm
2017 thu lãi cho vay lĩnh vực nông nghiệp đạt 168 tỷ đồng, chiếm 39,81% trên tổng
thu lãi cho vay của cả chi nhánh.
Thu nhập ròng từ cho vay nông nghiệp có xu hướng tăng qua các năm. Một
mặt do tăng dư nợ cho vay nông nghiệp. Mặt khác do giai đoạn 2014-2017 mức lãi
suất NHNN Việt Nam quy định đối với kỳ hạn từ 6 tháng trở lên các ngân hàng
cạnh tranh huy động vốn với lãi suất thỏa thuận, do đó chi phí huy động vốn khá
cao do đó ảnh hưởng phần nào đến thu nhập ròng.
2.3.3. Đánh giá thực trạng cho vay lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tại
Vietcombank Đồng Tháp, hạn chế và nguyên nhân
Qua phân tích số liệu cho vay từ nguồn Báo cáo thống kê NHNN - Chi
nhánh tỉnh Đồng Tháp và Báo cáo cho vay NoNT, Báo cáo cho vay nuôi trồng và
41
chế biến thủy sản tại Vietcombank Đồng Tháp từ năm 2014 đến 2017 cho thấy
những mặt được, những nhược điểm cần khắc phục trong cho vay đối với lĩnh vực
nông nghiệp tại Vietcombank Đồng Tháp:
2.3.3.1. Kết quả đạt được
Đồng Tháp là tỉnh có thế mạnh về nông nghiệp, phần lớn dân cư sống trên
địa bàn nông thôn và hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Do đó số lượng khách
hàng tiềm năng bao gồm khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp rất lớn,
là điều kiện thuận lợi để mở rộng cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Về dư nợ tín dụng cho vay nông nghiệp: Vietcombank Đồng Tháp đã chủ
động dành nguồn vốn tín dụng trong việc cho vay đối với các ngành, lĩnh vực trọng
điểm của địa phương, cụ thể là nông nghiệp, nông thôn. Dư nợ cho vay lĩnh vực
nông nghiệp tăng trưởng đều qua các năm.
- Về dư nợ tín dụng đối với các ngành, lĩnh vực liên quan đến nông nghiệp:
các ngành, lĩnh vực liên quan đến nông nghiệp cũng được chi nhánh chú trọng phát
triển và có dư nợ tăng trưởng qua các năm. Điều này cho thấy tiềm năng của chi
nhánh đối với cho vay các lĩnh vực này.
- Về số lượng khách hàng quan hệ tín dụng nông nghiệp: số lượng khách
hàng đảm bảo được tính ổn định qua các năm. Điều này cho thấy, với những khách
hàng đã quan hệ tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp với Vietcombank Đồng Tháp
có mối quan hệ gắn bó, bền vững với ngân hàng.
- Về thu nhập ròng từ cho vay nông nghiệp: Thu nhập ròng từ cho vay nông
nghiệp tăng trưởng ổn định cho thấy việc cho vay lĩnh vực nông nghiệp vẫn mang
lại lợi nhuận cho chi nhánh.
- Về kiểm soát chất lượng tín dụng nông nghiệp: Vietcombank Đồng Tháp
kiểm soát tốt các khoản cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, không để phát sinh
nợ xấu.
Ngoài ra, Vietcombank Đồng Tháp luôn rất quan tâm bố trí nhân sự phù hợp
cả về số lượng và chất lượng theo từng vị trí, nhất là các vị trí có liên quan đến công
tác cấp tín dụng tại các phòng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp,
quản lý nợ và tại các phòng giao dịch nhằm đảm bảo công tác kiểm soát rủi ro, quản
lý chất lượng tín dụng được chặt chẽ và hiệu quả.
42
2.3.3.2. Hạn chế
- Chi nhánh chưa khai thác tốt nhu cầu của vay vốn phục vụ phát triển nông
nghiệp của các đối tượng khách hàng trên địa bàn: Khách hàng có quan hệ tín dụng
nông nghiệp tại Vietcombank Đồng Tháp phần lớn là cá nhân, hộ gia đình, tuy
nhiên số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng nông nghiệp như hiện nay tại chi
nhánh tương đối thấp trong số các khách hàng có nhu cầu về vốn để phát triển sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn hiện nay. Các đối tượng khác như doanh nghiệp,
HTX chi nhánh chưa được chú trọng phát triển dư nợ. Xét trong bối cảnh kinh tế
tỉnh Đồng Tháp giai đoạn hiện nay, nhu cầu vốn của các đối tượng khách hàng là rất
lớn, không chỉ cá nhân, hộ gia đình mà đối tượng doanh nghiệp, HTX là những đối
tượng đang được tỉnh chú trọng tạo điều kiện để đầu tư máy móc, thiết bị, khoa học
công nghệ vào sản xuất nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Chi nhánh chưa chú trọng mở rộng cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp:
Điều này thể hiện dư nợ đối với lĩnh vực nông nghiệp chưa cao trong tổng dư nợ
cho vay tại chi nhánh, chỉ chiếm khoảng 40-50% (chỉ đến năm 2017, dư nợ tín dụng
nông nghiệp chiếm trên 50%). Nguồn vốn tín dụng của Vietcombank Đồng Tháp
chủ yếu tập trung cho vay tiêu dùng: mua sắm trang thiết bị gia đình, xây, sửa chữa
nhà cửa…hoặc cho vay phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh ở ngành nghề khác.
Tóm lại, hoạt động cho vay lĩnh vực nông nghiệp của Vietcombank Đồng
Tháp đang có xu hướng tăng trưởng, tuy nhiên chưa khai thác hết nhu cầu về vốn
của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn. Xét ở góc độ chi nhánh, Vietcombank
Đồng Tháp chưa tận dụng hiệu quả năng lực hiện có của chi nhánh. Vietcombank
Đồng Tháp cần chú trọng đầu tư tín dụng hơn nữa vào lĩnh vực phát triển nông
nghiệp vì như đã phân tích ở Chương 1, đây là lĩnh vực được ưu tiên phát triển
trong thời gian tới, được Đảng, Nhà nước, Chính phủ đặc biệt quan tâm. Hơn thế
nữa, đây còn là lĩnh vực ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế của địa
phương trong giai đoạn tiếp theo. Do đó, để mở rộng cho vay đối với lĩnh vực này,
chi nhánh cần nhận thấy những nguyên nhân dẫn đến những nhược điểm nêu trên từ
đó có hướng khắc phục trong thời gian tới.
43
2.3.3.3. Nguyên nhân hạn chế
* Nhóm nguyên nhân khách quan: Gồm nguyên nhân từ phía khách hàng
và nguyên nhân từ môi trường vĩ mô.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng:
+ Do đặc điểm sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp: đó là vốn tự
có ít, tài sản đảm bảo có hạn, địa bàn cư trú rộng, do đó, để mở rộng tín dụng ngân
hàng cần có bỏ ra nhiều thời gian, chi phí để thẩm định và quản lý món vay.
+ Hoạt động sản xuất còn nhỏ lẻ (diện tích canh tác bình quân mỗi hộ gia khoảng 10.000 – 15.000 m2), hoạt động kinh doanh manh mún không tập trung thu
lợi chủ yếu từ sức lao động giản đơn trong gia đình; Điều kiện canh tác phụ thuộc
vào yếu tố tự nhiên, hoạt động canh tác nhỏ lẻ đẩy chi phí hoạt động lên cao tác
động làm lợi nhuận của phương án kinh doanh, sản xuất đi xuống từ đó ảnh hưởng
đến tính sinh lời của dự án, là yếu tố quan trong tác động đến quyết định cấp vốn
vay tại của NHTM nói chung, Vietcombank Đồng Tháp nói riêng. Điển hình là các
HTX nông nghiệp hiện nay trên địa bàn mặc dù có phương án sản xuất kinh doanh
tuy nhiên chưa thật sự hiệu quả, trình độ quản lý của Ban quản lý HTX còn yếu kém
nên các phương án thường khó nhận được sự hỗ trợ vốn từ ngân hàng.
+ Tâm lý của khách hàng: phần lớn khách hàng khi có nhu cầu vay vốn phục
vụ sản xuất nông nghiệp thường chủ động tìm đến các ngân hàng truyền thống để
vay vốn như Agribank nên hạn chế khả năng cho vay của Vietcombank Đồng Tháp.
+ Năng lực tài chính của khách hàng: Việc thu thập thông tin về năng lực tài
chính của khách hàng tại địa bàn nông thôn khác so với cách làm được hướng dẫn
tại các trường đại học. Cán bộ thẩm định cần thông qua mối quan hệ khác nhau từ
chính quyền địa phương, hàng xóm lân cận, họ hàng trong gia đình… đây là công
việc đòi hỏi kinh nghiệm của người thẩm định, thời gian công tác tại địa bàn lâu dài
nên việc yêu cầu số lượng lớn nhân lực có chuyên môn, kinh nghiệm, gắn bó với
nghề trong điều kiện làm việc vất vả khi hoạt động tại địa bàn nông thôn khá khó
khăn. Việc này luôn gây khó khăn cho các ngân hàng tại địa bàn nông thôn , tốn
nhiều thời gian, chi phí cho ngân hàng.
44
- Nguyên nhân từ môi trường vĩ mô:
+ Do đặc thù rủi ro trong sản xuất nông nghiệp: tình trạng “được mùa mất
giá, được giá mất mùa” thường xuyên diễn ra khiến các ngân hàng trong đó có
Vietcombank Đồng Tháp chưa mạnh dạn đầu tư vốn.
Tuy nhiên, nguyên nhân khách quan khá phổ biến khiến các ngân hàng khó
mở rộng cho vay lĩnh vực nông nghiệp là do thiếu cơ chế, chính sách đối với lĩnh
vực nông nghiệp hoặc có nhưng chưa phù hợp, cụ thể:
Một là, chưa có cơ chế bảo hiểm trong nông nghiệp: Chính phủ chưa có
chính sách bảo hiểm đối với sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, vấn đề bảo hiểm trong
nông nghiệp chỉ dừng lại thí điểm bảo hiểm đối với cây lúa, còn đối với việc nuôi
trồng thủy sản chưa có cơ chế bảo hiểm đặc thù, trong khi ngành này đòi hỏi nhu
cầu vốn vay lớn, rủi ro cao, do đó phía ngân hàng chưa mạnh dạn đầu tư vốn do
ngại rủi ro.
Hai là, điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh tại địa bàn nông thôn còn
hạn chế, không rộng, nhiều như thành thị để phát triển dư nợ nâng cao đời sống
người dân tại nông thôn cần sự chung tay của toàn bộ máy không chỉ riêng về phía
các NHTM.
Ba là, nguồn vốn dùng để cấp tín dụng tại địa bàn nông thôn hiện nay rất hạn
chế. Theo cơ chế kinh doanh hiện nay NHTM cần phải huy động vốn chủ yếu đến
từ dân cư sau khi duy trì một số tỷ lệ thanh khoản, dự phòng.., do NHNN Việt Nam
quy định phần còn lại mới dùng để cấp tín dụng cho khách hàng. Như đã trình bày
tại phần trên cơ hội kinh doanh tại địa bàn nông thôn còn hạn chế nên đối tượng huy
động chính thường là công chức, viên chức, các hộ dân có người thân định cư gửi
tiền về.. tốc độ mở rộng nguồn vốn huy động ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở
rộng cấp tín dụng tại địa bàn nông thôn.
Bốn là, sự tác động ngược của chính sách, Nghị định số 41/2010/NĐ-CP
theo hướng bằng lãi suất huy động tối đa đối với kỳ hạn từ 1 tháng trở lên do
NHNN Việt Nam quy định cộng với một biên độ cho phép. Thì kể từ cuối năm
2012, 2013 chính sách lãi suất đã quy định cụ thể hơn về lãi suất cho vay ngắn hạn
bằng VNĐ đối với các lĩnh vực ưu tiên. Theo đó, mức lãi suất cho vay liên tục được
điều chỉnh giảm theo hướng có lợi cho khách hàng vay nhằm thúc đẩy phát triển các
45
lĩnh vực ưu tiên (cụ thể là nông nghiệp, nông thôn, công nghiệp hỗ trợ, Doanh
nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp xuất khẩu).
Tính đến cuối năm 2017, lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa đối với các lĩnh vực ưu
tiên là 6,5%/năm. Sự điều chỉnh lãi suất này đã ảnh hưởng khá nhiều hoạt động của
ngân hàng cụ thể là chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra, từ đó tạo ra sự ngần ngại
trong việc mở rộng tín dụng nông nghiệp tại Vietcombank Đồng Tháp.
* Nhóm nguyên nhân chủ quan
- Chính sách tín dụng từ Hội sở: Đây là yếu tố ảnh hưởng đến việc mở
rộng tín dụng lĩnh vực nông nghiệp tại chi nhánh. Vì hoạt động của chi nhánh phụ
thuộc vào công tác hướng dẫn từ phía Hội sở. Hội sở Vietcombank tập trung chủ
yếu vào các đối tượng khách hàng như tiểu thương, khách hàng vay tiêu dùng nên
chưa có nhiều gói tín dụng ưu đãi cho khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Phạm vi hoạt động của Chi nhánh còn hạn chế: với 01 trụ sở chính đặt
tại trung tâm Thành phố Cao Lãnh và 03 phòng giao dịch tại các địa bàn huyện, thị,
thành phố (thành phố Sa Đéc, huyện Lấp Vò, thị xã Hồng Ngự) do đó đã hạn chế rất
nhiều trong việc tiếp cận cho vay các đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình
có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất nông nghiệp tại các huyện, thị trên địa bàn.
Đặc biệt là các địa phương có lợi thế và tiềm năng lớn trong phát triển sản xuất
nông nghiệp của tỉnh Đồng Tháp như huyện Tháp Mười, huyện Hồng Ngự, huyện
Tam Nông, huyện Thanh Bình…
- Cơ chế định giá tài sản đảm bảo chƣa phù hợp:
+ Thứ nhất, cơ chế định giá tài sản đảm bảo tiền vay còn thấp, dẫn đến nhiều
trường hợp khách hàng có phương án sản xuất kinh doanh khả thi nhưng không đáp
ứng yêu cầu về tài sản đảm bảo tiền vay.
+ Thứ hai, chi nhánh còn quá chú trọng tài sản đảm bảo tiền vay trong quá
trình cấp tín dụng, xem đây là điều kiện tiên quyết khi quyết định cấp tín dụng.
Trong khi, theo quy định, ngân hàng có thể cho vay nhiều loại hình đảm bảo tiền
vay khác nhau, nhưng hiện nay, tại chi nhánh chỉ mới dùng lại ở hình thức truyền
thống là cho vay thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất,
quyền sở hữu nhà; cho vay cầm cố. Vấn đề thế chấp hiện nay có thể nói đang là một
trở ngại rất lớn cho người dân khi tiếp cận vốn vay ngân hàng.
46
- Các sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp
chƣa đa dạng: Hiện tại, Vietcombank Đồng Tháp chỉ có vài sản phẩm đối với nông
nghiệp. Tuy nhiên, để hưởng ưu đãi từ sản phẩm, dịch vụ này, người dân phải thỏa
mãn nhiều điều kiện đi kèm. Vietcombank Đồng Tháp cũng như các chi nhánh ngân
hàng TMCP chưa đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp
do đó, chưa tạo được nhiều ưu đãi cho khách hàng vay vốn.
- Trình độ cán bộ nhân viên nghiệp vụ còn hạn chế: Đội ngũ nhân viên
Vietcombank Đồng Tháp khá năng động, tuy nhiên chưa thật sự chủ động trong
việc tìm kiếm khách hàng đặc biệt là các đối tượng khách hàng là hộ dân, Doanh
nghiệp có tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp và các đối tượng khách
hàng ở các huyện, thị xa trung tâm thành phố. Trình độ am hiểu của nhân viên đối
với đặc thù lĩnh vực nông nghiệp còn hạn hẹp, dẫn đến hạn chế trong khả năng đánh
giá, thẩm định đối với từng lĩnh vực khách hàng cụ thể.
- Công tác thông tin, truyền thông về sản phẩm dịch vụ ngân hàng chƣa
hiệu quả: cụ thể Vietcombank Đồng Tháp chưa đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền, quảng bá sản phẩm để người dân, Doanh nghiệp đặc biệt là các khách hàng
ở xa trung tâm thành phố nắm được các sản phẩm cho vay để tiếp cận vay vốn,
chính vì thế làm giảm khả năng cạnh tranh đối với các ngân hàng có mạng lưới hoạt
động mạnh hơn như Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT chi nhánh tỉnh Đồng Tháp,
Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh tỉnh Đồng Tháp. Mặc khác, chi nhánh
chưa chủ động trong công tác phối hợp với các Hội đoàn thể để phối hợp truyên
truyền các chính sách, sản phẩm tín dụng đến gần hơn với người dân.
Có thể nói, hoạt động của Vietcombank Đồng Tháp đã có đóng góp tích cực
vào sự phát triển kinh tế xã hội địa phương. Tuy nhiên, để tiếp tục khẳng định vai
trò của một CN NHTM uy tín, đáng tin cậy, ngân hàng cần chú trọng mở rộng cho
vay đối với lĩnh vực kinh tế trọng yếu của tỉnh – cụ thể là nông nghiệp để ngày càng
khẳng định vị thế, mở rộng mạng lưới hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh so
với các CN NHTM khác trên địa bàn.
47
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Thông qua nội dung Chương 2, đề tài đã tập trung phân tích thực trạng hoạt
động cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp tại Vietcombank Đồng Tháp, trong đó
đề cập đến hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng của chi nhánh. Tuy nhiên,
trọng tâm chính của Chương 2 đã phân tích được những mặt được và hạn chế của
Vietcombank Đồng Tháp trong việc mở rộng tín dụng nông nghiệp thông qua phân
tích các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng dựa trên kết quả hoạt động của chi nhánh.
Trên cơ sở phân tích đó, Chương 2 đã nêu được các nguyên nhân dẫn đến những
mặt hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở nhìn nhận rõ nguyên nhân dẫn đến việc hạn chế
cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, đề tài sẽ đưa ra những giải pháp khắc phục
đồng thời có những đề xuất, kiến nghị về cơ chế, chính sách trong Chương 3 để góp
phần mở rộng cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp tại Vietcombank Đồng Tháp
trong thời gian tới.
48
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI LĨNH
VỰC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP
GIAI ĐOẠN 2018 - 2022
3.1. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NÔNG
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2018 - 2022
3.1.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển nông nghiệp của tỉnh Đồng Tháp
Năm 2014, UBND Tỉnh Đồng Tháp đã phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành
nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và đang trong
giai đoạn triển khai thực hiện. Theo đó, đề án xác định rõ định hướng và mục tiêu
của ngành nông nghiệp như sau:
3.1.1.1. Định hướng phát triển
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế trong
sản xuất nông nghiệp của tỉnh trên cơ sở cơ cấu lại nội bộ ngành, cơ cấu lại lao
động, áp dụng khoa học công nghệ với kết cấu hạ tầng đồng bộ; gắn sản xuất với
tiêu thụ trên cơ sở phát huy vai trò của kinh tế hợp tác, liên kết đa dạng. Trong đó,
Đề án cũng xác định cụ thể định hưởng cho từng ngành hàng, lĩnh vực cụ thể: Đổi
mới thị trường; Xây dựng chuỗi ngành hàng và vùng chuyên canh; Đổi mới thể chế;
Đổi mới động lực; Đổi mới nguồn vốn phát triển; Tăng cường liên kết vùng; Định
hướng phát triển đối với 5 ngành hàng chủ lực và phân bổ lại lao động nông thôn.
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển
- Mục tiêu chung
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Đồng Tháp nhằm nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển nông nghiệp bền vững dựa trên đổi mới tổ chức sản xuất; đẩy mạnh liên
kết giữa sản xuất và thị trường, ứng dụng khoa học công nghệ; chuyên môn hóa và
tạo việc làm ổn định cho nông dân, chuyển dịch lao động từ lĩnh vực nông nghiệp;
nâng cao thu nhập, đời sống của dân cư nông thôn; bảo vệ môi trường sinh thái và
xây dựng nông thôn mới.
- Mục tiêu đến năm 2020
49
+ Phục hồi và ổn định tăng trưởng nông nghiệp bằng hoặc hơn mức tăng
trưởng nông nghiệp chung của cả nước: tốc độ tăng trưởng 4,5%/năm giai đoạn
2011-2015 và 5%/năm giai đoạn 2016-2020.
+ Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng những
ngành có giá trị cao, có thị trường tiêu thụ như chăn nuôi, hoa màu, cây ăn trái, hoa
kiểng, tôm càng xanh, cá đồng.
+ Tăng quy mô sản xuất nông nghiệp dưới nhiều hình thức khác nhau, phát
triển mô hình cánh đồng liên kết, sản xuất gắn với tiêu thụ, hình thành các cụm
công nghiệp -dịch vụ trung tâm, các vùng chuyên canh hoàn chỉnh hạ tầng phục vụ
sản xuất và thu hoạch như: lò sấy, kho chứa, công trình bảo quản sau thu hoạch.
+ Tăng thu nhập bình quân đầu người của hộ nông dân vào năm 2020 đạt
bình quân 49 triệu đồng/người/năm trở lên, bằng với mức của tiêu chí thu nhập
trong Bộ tiêu chí nông thôn mới.
+ Bước đầu hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, có kỹ năng sản xuất
và quản lý. Đẩy mạnh đào tạo nghề phi nông nghiệp và chuyển lao động nông thôn
ra khỏi khu vực nông nghiệp, xuống còn khoảng 50% lao động xã hội. Phát triển đa
dạng các loại hình ngành nghề, du lịch nông thôn.
+ Chương trình xây dựng nông thôn mới phát triển mạnh với ít nhất 50% số
xã cơ bản đạt tiêu chuẩn. Giảm tỷ lệ nghèo nông thôn 2% mỗi năm.
+ Từng bước hiện đại hóa nông nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ, cơ
giới hóa, áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn thị trường trong sản xuất các
mặt hàng chiến lược như lúa gạo, cá tra và xoài, đảm bảo an toàn sinh học trong
chăn nuôi, bảo vệ môi trường.
- Mục tiêu đến năm 2030
+ Tốc độ tăng trưởng GDP nông lâm thủy sản tương đương với giai đoạn
2016-2020.
+ Phát triển đồng bộ các vùng chuyên canh nông nghiệp có các cụm công
nghiệp-dịch vụ trung tâm với kết cấu hạ tầng hiện đại. Hoàn thiện kinh tế hợp tác,
trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp, hiệp hội, hoàn chỉnh liên kết dọc theo ngành
hàng, kết nối giữa sản xuất-chế biến-kinh doanh.
50
+ Tạo bước đột phát trong thu hút đầu tư tư nhân trong và ngoài tỉnh. Phát
triển kinh tế dịch vụ, thương mại, du lịch nông thôn để thu hút lao động nông thôn,
giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống 25% lao động xã hội.
+ Cơ bản hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới. Đảm bảo quy
hoạch dân cư, quy hoạch lãnh thổ nông thôn và đảm bảo an ninh dinh dưỡng ở nông
thôn.
+ Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học; thúc đẩy phát triển
nền “nông nghiệp xanh”; cải thiện căn bản năng lực phòng chống thiên tai, dịch
bệnh; nâng cao năng lực quản lý rủi ro để sẵn sàng ứng phó với các tác động xấu
của biến đổi khí hậu.
3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu tăng trƣởng tín dụng nông nghiệp của
Vietcombank Đồng Tháp
Trên cơ sở bám sát mục tiêu kinh tế của tỉnh và định hướng phát triển của
NHNN Việt Nam đối với lĩnh vực nông nghiệp, cụ thể là các mục tiêu kinh tế theo
Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Tỉnh, Chỉ thị của NHNN Việt Nam,
Vietcombank Đồng Tháp xác định rõ định hướng và mục tiêu tăng trưởng tín dụng
nông nghiệp đến năm 2022 như sau:
3.1.2.1. Định hướng
- Tập trung huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư để đáp ứng kịp
thời nguồn vốn tín dụng cho người dân và Doanh nghiệp trên địa bàn.
- Ưu tiên nguồn vốn tín dụng cho vay các lĩnh vực ưu tiên, trong đó tập trung
vốn cho vay phục vụ Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp, cho vay
các ngành hàng chủ lực của Tỉnh.
- Mở rộng tín dụng đi đôi với đảm bảo an toàn hoạt động.
3.1.2.2. Mục tiêu
Trong giai đoạn 2018 - 2022, Vietcombank Đồng Tháp đặt ra mục tiêu dư nợ
tín dụng NoNT chiếm trên 60% tổng dư nợ cho vay tại chi nhánh. Riêng đến năm
2022, dư nợ tín dụng NoNT chiếm trên 70% tổng dư nợ cho vay tại chi nhánh, đảm
bảo tăng trưởng tín dụng phù hợp trong từng giai đoạn.
51
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI LĨNH VỰC NÔNG
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2018 - 2022
Trên cơ sở nhìn nhận những hạn chế từ những nguyên nhân chủ quan và
khách quan nêu trong Chương 2, đồng thời xác định rõ mục tiêu đề ra đối với hoạt
động tín dụng nông nghiệp tại chi nhánh. Chi nhánh cần có những giải pháp hết sức
quyết liệt để đạt được những mục tiêu trên, cụ thể như sau:
3.2.1. Tập trung triển khai các sản phẩm tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp
Như đã phân tích những mặt đạt được và những hạn chế nêu trên, hiện sản
phẩm cho vay lĩnh vực nông nghiệp của Vietcombank Đồng Tháp chưa nhiều, ngân
hàng chủ yếu cho vay các mục đích đơn thuần là trồng trọt (phần lớn là vay trồng
lúa), chăn nuôi (nuôi heo, bò), nuôi trồng thủy sản (cá tra). Trên cơ sở mục tiêu phát
triển tín dụng trong thời gian tới là dư nợ tín dụng nông nghiệp đạt 60 – 70% tổng
dư nợ, chi nhánh cần phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng hướng đến phục vụ
phát triển nông nghiệp, cụ thể là sản phẩm tín dụng phục vụ nhu cầu sản xuất các
sản phẩm tiềm năng của Tỉnh và các ngành, lĩnh vực hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
hiện có tại chi nhánh:
- Cho vay phục vụ phát triển các sản phẩm nông nghiệp tiềm năng của Tỉnh,
các ngành hàng chủ lực thuộc Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp.
Hiện tại, Đồng Tháp đang có nhiều mô hình trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả và
mang lại lợi ích kinh tế cao như: mô hình trồng khoai môn, trồng kiệu ở huyện Lấp
Vò, mô hình trồng quýt hồng Lai Vung, mô hình trồng xoài, nuôi vịt lấy thịt, mô
hình nuôi cá điêu hồng theo chuẩn VIETGAP, mô hình nuôi ếch Thái kết hợp nuôi
cá tại các huyện Cao Lãnh, Tháp Mười của Tỉnh Đồng Tháp, cho vay phát triển
nghề trồng hoa, cây kiểng tại Làng hoa Sa Đéc.
- Tiếp tục mở rộng cho vay các ngành, lĩnh vực hỗ trợ sản xuất nông nghiệp,
góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương:
+ Cho vay thu mua lúa gạo: đây là lĩnh vực cho vay chiếm tỷ trọng tương đối
trong tổng dư nợ cho vay tại chi nhánh. Với việc đẩy mạnh cho vay các doanh
nghiệp thu mua lúa gạo trên địa bàn sẽ góp phần giải quyết bài toán về đầu ra cho
52
người nông dân, đóng góp lợi ích từ nhiều phía. Trước hết, ngân hàng vẫn đảm bảo
có lợi nhuận khá từ khoản cho vay này bởi lãi suất cho vay thu mua lúa gạo không
bị khống chế mức tối đa. Tiếp theo, việc thu mua lúa gạo tạo nguồn thu nhập ổn
định cho người nông dân để trả nợ vay cho ngân hàng. Ngoài ra còn tạo đà thúc
đẩy phát triển ngành trồng lúa trên địa bàn do các Doanh nghiệp đã chủ động được
đầu ra cho lúa gạo thu mua trên thị trường, qua đó góp phần thực hiện mục tiêu Đề
án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Tỉnh là phát triển nông nghiệp bền vững, mang lại
thu nhập cho người nông dân.
+ Cho vay sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp: với các mục đích chủ
yếu là sản xuất thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản, phân bón, thuốc trừ sâu. Hiện nay,
Liên minh HTX Tỉnh thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo liên kết sản xuất, qua
đó giới thiệu các Doanh nghiệp, HTX cung cấp vật tư đầu vào cho người dân với
giá ưu đãi. Chi nhánh cần chủ động liên hệ, nắm bắt nhu cầu vay vốn đối với các
đối tượng này để cho vay, qua đó gián tiếp hỗ trợ người nông dân tiếp cận với
nguồn vật tư đầu vào với mức giá ổn định.
+ Cho vay các doanh nghiệp chế biến nông, thủy sản: đa phần các doanh
nghiệp chế biến, xay xát gạo xuất khẩu, chế biến thủy sản xuất khẩu như cá tra, tôm
đông lạnh, doanh nghiệp chế biến xoài, nhãn xuất khẩu…điển hình trong lĩnh vực
chế biến thủy sản là Nhóm Công ty Hùng Cá, Công ty Hoàng Long, Công ty Vĩnh
Hoàn; trong lĩnh vực chế biến xay, xát lúa gạo có Công ty Lương Thực Đồng Tháp,
Công ty TNHH Tường Nguyên, Công ty TNHH MTV kinh doanh và xay xát lúa
gạo Cẩm Nguyên là những doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực chế biến nông, thủy
sản. Chi nhánh cần chủ động tiếp cận, làm việc và nắm bắt nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp chế biến nông, thủy sản trên địa bàn để cung cấp các sản phẩm tín
dụng phục vụ sản xuất kinh doanh phù hợp.
- Hướng đến các hình thức cho vay nhằm hạn chế rủi ro trong sản xuất nông
nghiệp:
+ Phát triển hơn nữa hình thức cho vay lưu vụ (đang áp dụng đa phần tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Đây là hình thức cho vay phù
hợp với đặc thù sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho người nông dân,
giảm áp lực trả nợ, tạo điều kiện nông dân mở rộng sản xuất, qua đó tạo nên sự gắn
53
bó giữa ngân hàng và khách hàng, là nền tảng, điều kiện để chi nhánh mở rộng cho
vay sản xuất nông nghiệp.
+ Tham gia cho vay các mô hình liên kết sản xuất: cụ thể là mô hình liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, mô hình liên kết chuỗi từ khâu cung ứng vật tư
đầu vào, khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Thứ nhất, đây là mô hình hiệu quả để phát
triển ngành nông nghiệp hiện đại, bền vững bởi nó khắc phục được những hạn chế
cố hữu của ngành sản xuất nông nghiệp là tính chất không ổn định của giá cả
nguyên liệu, vật tư đầu vào và đầu ra không chắc chắn. Thứ hai, cho vay mô hình
sản xuất này, ngân hàng dễ dàng kiểm soát vốn vay, vì nguồn vốn vay chủ yếu tập
trung cho vay các doanh nghiệp đầu mối, dòng tiền thu chi được kiểm soát chặt chẽ
từ khâu sản xuất nguyên liệu đầu vào đến sản xuất và tiêu thụ đầu ra, giảm bớt chi
phí cho ngân hàng đối với việc kiểm soát những khoản vay nhỏ lẻ, phân tán.
- Ngoài ra, chi nhánh cần đẩy mạnh cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của
người dân nông thôn, chủ động tìm kiếm, khai thác nhu cầu khách hàng để cho vay,
qua đó góp phần nâng cao đời sống của người dân nông thôn, tăng sức sản xuất và
hiệu quả sản xuất trên địa bàn nông thôn.
3.2.2. Mở rộng kênh phân phối
- Trong thời gian tới, chi nhánh cần đề xuất phát triển mạng lưới, mở thêm
các PGD tại các huyện, thị xã có lợi thế trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
nhằm mở rộng kênh phân phối sản phẩm. Đẩy mạnh quảng cáo, tuyên truyền các
sản phẩm, dịch vụ cho vay phát triển sản xuất nông nghiệp đến người dân, doanh
nghiệp đặc biệt là địa bàn các huyện để người dân, doanh nghiệp nắm bắt đầy đủ
thông tin.
- Ban Lãnh đạo chi nhánh cần có chủ trương đẩy mạnh công tác phối hợp với
các tổ chức hội, đoàn thể tại địa phương như Hội Nông dân, Tỉnh đoàn để tham gia
khảo sát, nắm bắt nhu cầu vay vốn trong đoàn viên, hội viên, tìm hiểu những mô
hình sản xuất hiệu quả chưa tiếp cận được vốn vay ngân hàng để chủ động cung ứng
nguồn vốn. Bố trí cán bộ chuyên trách hướng dẫn các hồ sơ, thủ tục vay vốn, phổ
biến rộng rãi đến đoàn viên, hội viên thông qua các tổ chức hội, đoàn thể, giới thiệu
các sản phẩm, các gói tín dụng ưu đãi để người dân tiếp cận.
54
- Tích cực tham gia các chương trình, hội thảo chuyên đề do UBND Tỉnh, Sở
Nông nghiệp và có sự tham dự của người dân, Doanh nghiệp, HTX sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp để nắm bắt nhu cầu vốn, tìm hiểu khó khăn,
vướng mắc trong việc tiếp cận vốn.
3.2.3. Mở rộng mạng lƣới khách hàng
- Tiếp tục phát triển đối tượng khách hàng cá nhân, hộ gia đình: thông qua
đẩy mạnh công tác tiếp thị, tư vấn cặn kẽ các sản phẩm dịch vụ tại chi nhánh cho
khách hàng, áp dụng các hình thức cho vay linh hoạt như cho vay lưu vụ, đa dạng
hóa các sản phẩm, ngoài cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, còn lồng ghép các
sản phẩm cho vay tiêu dùng trên địa bàn nông thôn để giữ chân khách hàng và phát
triển khách hàng mới, bởi đây là đối tượng chủ yếu trực tiếp tham gia sản xuất nông
nghiệp.
- Đối tượng doanh nghiệp, HTX còn hạn chế tại chi nhánh. Để mở rộng cho
vay lĩnh vực nông nghiệp, chi nhánh cần hướng đến đối tượng khách hàng này bởi
đây là nhóm khách hàng có nhu cầu vốn phục vụ sản xuất nông nghiệp tương đối
cao, đặc biệt là doanh nghiệp. Thông qua biện pháp tiếp cận, tích cực thiết lập các
mối quan hệ với người có uy tín, có tầm ảnh hưởng trong ngành nghề tại địa
phương, những người có tiềm lực tài chính, để họ sử dụng sản phẩm dịch vụ của chi
nhánh. Một khi họ đã sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng với sự hài lòng thì
mức độ lan tỏa sẽ rất nhanh nhờ kênh truyền miệng theo cấp số nhân mà ngân hàng
không cần tốn nhiều chi phí marketing. Đây cũng là yếu tố và là điều kiện quyết
định để thu hút được khách hàng ở khu vực nông thôn. Bên cạnh đó việc giữ mối
quan hệ chặt chẽ với các cơ quan như: Chi cục Thuế, Phòng tài chính kế hoạch
huyện, Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chi cục bảo vệ thực vật, Chi cục
thú y,…để có thêm thông tin khách hàng.
- Trong tương lai, cần nghiên cứu để đề nghị mở rộng địa bàn hoạt động tại
các huyện tiềm năng của tỉnh như huyện Tháp Mười, Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh
Bình, Lai Vung để người dân dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng.
3.2.4. Xây dựng đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, tận tụy
Đặc điểm của các khách hàng khu vực NoNT là thường thiếu tự tin khi giao
dịch, do khả năng và mức độ hoà nhập của họ với cuộc sống hiện đại chưa cao,
55
trình độ thấp. Do vậy, cán bộ bán hàng của chi nhánh cần phải hòa nhã, tận tâm sẵn
sàng hỗ trợ, tư vấn khách hàng một cách đầy đủ kịp thời, đơn giản, dễ hiểu, để họ
không còn tâm lý e ngại khi đến giao dịch, tạo điều kiện cho khách hàng ở vùng
nông thôn từng bước tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Do địa bàn ở
vùng nông thôn khó khăn, xa xôi, nhân viên bán hàng lại phải đi sâu đi sát với
khách hàng để nắm bắt và đáp ứng nhu cầu về vốn cũng như nắm rõ gia cảnh của
khách hàng để quản lý tín dụng tốt, vì vậy cán bộ ngân hàng không những phải nắm
vững nghiệp vụ mà phải có sức khỏe tốt, chịu khó và tận tâm với nghề. Để làm
được điều này, Ban Lãnh đạo chi nhánh cần thực hiện các biện pháp sau:
- Tạo điều kiện để nhân viên tham gia các khóa đào tạo, bỗi dưỡng kiến thức
chuyên môn, kỹ năng chăm sóc khách hàng do Hội sở, các đơn vị khác tổ chức hoặc
các cán bộ nhân viên có kinh nghiệm trong chi nhánh trực tiếp giảng dạy.
- Xây dựng quy chế khen thưởng, kỷ luật rõ ràng để động viên, khen thưởng
kịp thời các cán bộ nhân viên có thái độ phục vụ tốt, chuyên nghiệp, kỷ luật nghiêm
trường hợp nhân viên có thái độ nhũng nhiễu, cố ý gây phiền hà cho khách hàng.
- Biểu dương các cán bộ, nhân viên có cách làm hay, sáng tạo trong cách tiếp
cận và phục vụ khách hàng để nhân rộng trong đơn vị.
3.2.5. Tăng cƣờng cung cấp thông tin cho khách hàng ở khu vực nông thôn
Do điều kiện khách quan, việc tiếp nhận thông tin tài chính ngân hàng của
khách hàng ở nông thôn vẫn còn hạn chế. Khi chưa tìm hiểu rõ thông tin về sản
phẩm dịch vụ, khách hàng sẽ không sử dụng hay sử dụng ở mức độ thấp và tiếp tục
nghĩ đến việc sử dụng dịch vụ tại các ngân hàng truyền thống như Agribank, do vậy
chi nhánh cần tăng cường cung cấp thông tin đầy đủ, tin cậy về tài chính ngân hàng
cho khách hàng qua một số kênh sau:
- Cán bộ ngân hàng trực tiếp tìm kiếm những khách hàng mới, khách hàng
chưa quan hệ tín dụng, giới thiệu về sản phẩm dịch vụ, kích thích nhu cầu của
khách hàng. Đa phần khách hàng ở khu vực nông thôn do họ mua bán, sản xuất
kinh doanh theo kiểu truyền thống nên ít sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Vì vậy,
nhân viên ngân hàng cần phải nhiệt tình, phân tích rõ ràng những tiện ích khi sử
dụng sản phẩm của ngân hàng cũng như cách sử dụng sản phẩm, khơi dậy khả năng
sử dụng dịch vụ cho khách hàng.
56
- Phối hợp truyền thông quá báo, đài địa phương, các bản tin kinh tế NoNT
để tuyên truyền các sản phẩm, gói tín dụng ưu đãi của chi nhánh để người dân nắm
bắt.
- Thông qua các Hội nghị, Hội thảo về các sản phẩm nông nghiệp, kỹ thuật
nuôi trồng. Đây là cơ hội để cán bộ ngân hàng tiếp xúc được lượng khách hàng lớn
mà không cần phải mất nhiều thời gian tìm kiếm. Qua cuộc hội thảo, hội nghị này,
xin với ban tổ chức sắp xếp cho ngân hàng giới thiệu các sản phẩm của mình, lắng
nghe những thắc mắc và giải đáp tận tình để khách hàng tiếp cận được sản phẩm
dịch vụ phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
- Tăng cường phối hợp với các Hội đoàn thể và chính quyền địa phương để
hướng dẫn người dân cách xây dựng dự án vay vốn và sử dụng đồng vốn hợp lý,
đảm bảo quản lý nợ và rủi ro, vốn cho vay phải gắn kết với các chương trình phát
triển kinh tế của địa phương đồng thời phối hợp truyền tải các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng đến khách hàng, đặc biệt là bà con nông dân ở vùng sâu, vùng xa.
3.2.6. Thƣờng xuyên bám sát và mạnh dạn triển khai các chủ trƣơng, chính
sách mới liên quan đến sản xuất nông nghiệp
- Chủ động nghiên cứu, triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách tín
dụng mới phục vụ phát triển nông nghiệp. Hiện nay, NHNN Việt Nam đã và đang
triển khai nhiều chủ trương chính sách mới phục vụ phát triển nông nghiệp. Nếu
như trước đây, các chính sách tín dụng chủ yếu triển khai đến Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các CN NHTMNN khác thì đến nay, NHNN VN
đã chỉ đạo các CN NHTM cùng tham gia. Điển hình là chính sách cho vay theo
Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg 15/10/2010 và Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg
ngày 02/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản, nay đã được thay thế bằng Chính sách tín
dụng nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg
ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Đây là chủ trương, chính sách thiết
thực nhằm hỗ trợ người dân tăng năng suất, chất lượng sản phẩm thông qua việc áp
dụng các máy móc, thiết bị cơ giới vào quá trình sản xuất.
57
- Trong trường hợp Hội sở chưa có hướng dẫn cụ thể, chi nhánh phải kịp thời
kiến nghị Hội sở để có cơ sở áp dụng tại địa phương. Tránh tình trạng chủ trương,
chính sách đã có nhưng phía ngân hàng vẫn không mạnh dạn triển khai.
- Chủ động tìm kiếm khách hàng để cho vay mô hình liên kết trong sản xuất
nông nghiệp để khắc phục được những hạn chế vốn có trong sản xuất nông nghiệp:
tình trạng được mùa, rớt giá, nông sản thiếu đầu ra…
3.2.7. Tích cực huy động nguồn vốn giá rẻ
Để có đầu ra lãi suất phù hợp với cho vay sản xuất nông nghiệp để người dân
mạnh dạn tiếp cận đồng thời vẫn đảm bảo lợi nhuận ổn định cho chi nhánh, cần phải
tập trung huy động nguồn vốn giá rẻ từ dân cư, tiền gửi kỳ hạn ngắn. Để làm được
điều này, phía ngân hàng cần tạo niềm tin, uy tín trên địa bàn, nâng cao chất lượng
phục vụ để khách hàng yên tâm gửi tiền tại chi nhánh.
3.2.8. Kiểm soát tốt rủi ro cho vay lĩnh vực nông nghiệp
Chi nhánh không phát sinh nợ xấu đối với cho vay lĩnh vực nông nghiệp.
Điều này cho thấy, chi nhánh đã có giải pháp hiệu quả trong việc kiểm soát nguồn
vốn tín dụng trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, trong thời gian tới, với việc mở rộng
mục đích cho vay, đối tượng cho vay, chi nhánh cần có những biện pháp hữu hiệu,
phù hợp để kiểm soát và hạn chế nợ xấu phát sinh:
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng: thông qua việc nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ phụ trách công tác thẩm định tín
dụng bằng cách tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên được tham dự các khóa đào tạo
nghiệp vụ thẩm định, phân tích đánh giá rủi ro, phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh. Ngoài kiến thức chuyên môn, cán bộ thẩm định tín dụng tại chi nhánh còn
phải am hiểu về lĩnh vực, ngành nghề mình cho vay, đánh giá được rủi ro hiện hữu
và rủi ro tiềm ẩn để quyết định món vay rủi ro thấp nhất. Do đó, chi nhánh cần tạo
điều kiện để cán bộ, nhân viên tham gia các chương trình, hội thảo của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Khuyến nông khuyến ngư tỉnh tổ chức
với các chuyên đề vể rủi ro trong cho vay nông nghiệp, theo dõi thông tin từ báo,
đài về tình hình sản xuất nông nghiệp để có nhận định và đánh giá chính xác về
ngành nghề và đối tượng vay vốn.
58
- Kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn của khách hàng: do đặc thù sản
xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố từ môi trường tự nhiên do đó, khó
tránh khỏi những rủi ro bất khả kháng, ngoài ra do trình độ, năng lực sản xuất của
người dân còn thấp do đó, chi nhánh phải chú trọng công tác kiểm soát quá trình sử
dụng vốn của khách hàng để phát hiện kịp thời các rủi ro đối với khách hàng dẫn
đến ảnh hưởng khả năng trả nợ để có phương án hỗ trợ, xử lý kịp thời.
- Thông qua công tác phối hợp với các tổ chức Hội, đoàn thể để hướng dẫn
người vay sử dụng vốn hiệu quả, đúng mục đích, đảm bảo khả năng trả nợ vay cho
ngân hàng.
3.3. KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VIỆC MỞ RỘNG TÍN DỤNG
NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP
3.3.1. Kiến nghị đối với Hội sở Vietcombank
- Có cơ chế đặc thù đối với cho vay lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
Hội sở cần xây dựng sản phẩm riêng có đặc thù để phát triển sản xuất nông
nghiệp tại Đồng Tháp nói riêng và khu vực ĐBSCL nói chung, theo đó, sản phẩm
đáp ứng với thực tế địa phương như thời hạn cho vay, lãi suất cho vay để người dân
dễ dàng tiếp cận và chi nhánh dễ triển khai.
- Đơn giản hóa thủ tục vay vốn đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
Đây là yêu cầu cần thiết cho việc mở rộng tín dụng nông nghiệp đối với
những khách hàng là nông dân. Đơn giản hóa thủ tục vay vốn nhằm tăng khả năng
tiếp cận vốn tín dụng cho khu vực NoNT, nhất là trong cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản đối với hộ nông dân theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP. Qua đó xác lập
cơ chế thực thi đơn giản và rõ ràng để rút ngắn khoảng cách giữa chính sách với
thực tế triển khai.
- Kịp thời ban hành các quy định hướng dẫn đối với các chủ trương, chính
sách mới
Để chi nhánh có cơ sở triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách liên
quan đến lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tại địa phương, Hội sở cần nhanh chóng có
văn bản hướng dẫn ngay khi Chính phủ, Bộ ngành có văn bản quy định đặc biệt là
các chủ trương, chính sách mới ban hành.
59
- Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng nông nghiệp
Để Vietcombank nói chung và Vietcombank Đồng Tháp nói riêng có thể mở
rộng cho vay phục vụ nông nghiệp trên địa bàn, Hội sở cần đa dạng hóa nhiều sản
phẩm, dịch vụ liên quan đến nông nghiệp, tăng thêm ưu đãi cho khách hàng, nghiên
cứu triển khai nhiều mô hình tín dụng mang lại hiệu quả tại các ngân hàng khác để
triển khai áp dụng cho hệ thống. Các sản phẩm cho vay có thể áp dụng:
+ Cho vay lưu vụ: quy định thời hạn trả nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất lúa,
cây trồng, vật nuôi.
+ Cho vay kết hợp nhiều mục đích: trồng trọt, chăn nuôi.
- Đổi mới cơ chế định giá tài sản đảm bảo đối với lĩnh vực nông nghiệp
Hội sở cần nghiên cứu phương pháp định giá tài sản để phù hợp với thực tế
cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, bãi bỏ quy định không nhận tài sản thế chấp là
đất mộ, xem xét nhận tài sản đảm bảo tiền vay đối với các tài sản khác ngoài quyền
sử dụng đất để linh hoạt hơn trong giải quyết cho vay.
3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phƣơng, các tổ chức hội đoàn thể
- UBND Tỉnh cần tổ chức nhiều buổi hội thảo chuyên đề nông thôn trong đó
có sự tham gia của đối tượng là nông dân, HTX, Doanh nghiệp và các NHTM trên
địa bàn để ngân hàng và khách hàng có dịp gặp gỡ, trao đổi khó khăn, vướng mắc
tìm giải pháp tháo gỡ.
- Hội đoàn thể đặc biệt là Hội Nông dân Tỉnh cần tích cực với vai trò là trung
gian nắm bắt những nhu cầu vốn của người dân, HTX trên địa bàn để giới thiệu với
ngân hàng những đối tượng khách hàng có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả
để hỗ trợ vốn kịp thời.
60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Từ định hướng mục tiêu phát triển ngành nông nghiệp của địa phương và
những hạn chế từ thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Vietcombank Đồng
Tháp, đề tài đã đưa ra các giải pháp cụ thể: từ các giải pháp liên quan đến quy trình
thủ tục như đơn giản hóa thủ tục vay vốn, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng địa bàn
hoạt động đến giải pháp về nhân sự, đề tài cũng đưa ra các giải pháp cụ thể đối với
Vietcombank Hội sở để góp phần cùng với chi nhánh thực hiện các mục tiêu mở
rộng tín dụng nông nghiệp đã đề ra.
Những giải pháp nêu trên cần thực hiện đồng bộ và có lộ trình cụ thể: trong
ngắn hạn, chi nhánh nên thực hiện cải cách những vấn đề về nhân sự, phát triển dịch
vụ và nâng cao nâng lực chuyên môn của cán bộ chuyên trách. Riêng với những giải
pháp mở rộng mạng lưới, sửa đổi cơ chế, chính sách cho phù hợp cần có thời gian
và lộ trình cụ thể để đạt được hiệu quả thiết thực.
Ngoài ra, Chương 3 cũng đã đưa ra những ý kiến đề xuất đến Chính phủ, Bộ
ngành liên quan và chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ các NHTM cho vay
hỗ trợ phát triển nông nghiệp.
61
KẾT LUẬN
Như đã đề cập ngay từ đầu luận văn, hiện tại và tương lai, nông nghiệp được
xem là ngành được Chính phủ đặc biệt quan tâm và chú trọng phát triển trong chiến
lược kinh tế quốc gia. Chính vì thế vấn đề mở rộng tín dụng nông nghiệp thật sự cần
thiết và nên là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của các NHTM.
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu phân tích, đánh giá
kết quả cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp tại Ngân hàng Vietcombank Đồng Tháp
trong thời gian qua nhằm đánh giá những mặt được, chưa được và những vấn đề tồn
tại để đưa ra các giải pháp cụ thể để góp phần mở rộng cho vay trong lĩnh vực nông
nghiệp, luận văn “Mở rộng hoạt động cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp” đã tập trung
nghiên cứu, giải quyết một số vấn đề cơ bản liên quan đến tín dụng nông nghiệp và
mở rộng tín dụng nông nghiệp tại chi nhánh từ năm 2014 đến 2017. Luận văn đã đạt
được những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến sản
xuất nông nghiệp, đặc điểm của nông nghiệp tác động đến hoạt động tín dụng ngân
hàng, thấy được vai trò của tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
và những nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề mở rộng tín dụng nông nghiệp tại ngân
hàng.
Thứ hai, luận văn đã tiến hành phân tích, đánh giá hoạt động cho vay đối với
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng Vietcombank Đồng Tháp, qua đó thấy
rõ những hạn chế trong hoạt động, trên cơ sở đó, luận văn tìm ra những nguyên
nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động cho vay lĩnh vực nông nghiệp bao
gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động đến việc mở rộng cho vay.
Thứ ba, trên cơ sở những nguyên nhân hạn chế trong Chương 2, luận văn đề
ra những giải pháp cụ thể, thiết thực theo từng nhóm, từng đối tượng bao gồm giải
pháp từ phía chi nhánh, giải pháp từ phía Hội sở Vietcombank đến các kiến nghị
hoàn thiện cơ chế pháp lý liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp đối với NHNN Việt
Nam, Chính phủ và các cấp Chính quyền để các NHTM có cơ sở thực hiện mục tiêu
đã đề ra.
62
Bên cạnh đó, giải pháp đặt ra còn bao gồm các vấn đề về nhân sự, đẩy nhanh
quá trình cấp tín dụng, xây dựng và áp dụng chính sách khách hàng phù hợp, phối
hợp tốt với công tác truyền thông về các chính sách mới liên quan đến sản xuất
nông nghiệp sẽ góp phần đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đối với lĩnh vực này.
Nhìn chung hoạt động cho vay lĩnh vực nông nghiệp đã khẳng định vị trí và
vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của của Vietcombank Đồng Tháp.
Hy vọng với những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay trong lĩnh vực nông
nghiệp sẽ góp phần ổn định và tăng trưởng dư nợ tại chi nhánh nói riêng và toàn
chỉnh nói chung; đồng thời góp phần vào việc thực hiện các chính sách phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Tháp, thực hiện thắng lợi các chủ trương của Đảng,
nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tỉnh Đồng Tháp 2016, Tài liệu học tập Đề án tái cơ
cấu nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
2. Báo cáo kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Tháp năm 2014, 2015, 2016, 2017.
3. Báo cáo số 76/BC-BĐH ngày 11/5/2016 của UBND tỉnh Đồng Tháp về kết
quả thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp năm 2015.
4. Bùi Hồng Điệp 2018, “Thành công trong điều hành chính sách tiền tệ năm
2017 và dự báo cho năm 2018”, Tạp chí Ngân hàng, số 3-4
5. Cục Thống kê tỉnh Đồng Tháp 2017, Niên giám thống kê 2017.
6. Ngân hàng Nhà nước 2014, Chỉ thị số 01/2014/CT-NHNN ngày 15/01/2014
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tổ chức thực hiện chính sách tiền
tệ và đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả năm 2014.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp 2014, 2015,
2016, 2017, Báo cáo hoạt động ngân hàng NHNN tỉnh Đồng Tháp 2014, 2015,
2016, 2017.
8. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
2014, 2015, 2016, 2017, Báo cáo tình hình cho vay phát triển nông nghiệp, nông
thôn 2014, 2015, 2016, 2017.
9. Nguyễn Đắc Hưng – Lê Phan Thanh Hòa 2013, “Giải pháp mở rộng vốn tín
dụng ngân hàng cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu
Long”, Tạp chí Cộng sản, (2013).
10. Nguyễn Minh Phong 2014, “Những đột phá cần có về tín dụng có bảo hiểm
cho nông nghiệp”, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, số 1+2, (tháng 01/2014),
trang 68 - 71.
11. Nguyễn Thanh Bình 2014, “Một số vấn đề về chính sách tín dụng cho nông
nghiệp nông thôn”, Tạp chí tài chính, ngày 21/11/2014 .
12. Trần Thanh Long 2014, “Đẩy mạnh cho vay theo chuỗi giá trị trong lĩnh vực
nông nghiệp tại Việt Nam”, Tạp chí khoa học & đào tạo Ngân hàng, số 149, (tháng
10/2014), trang 40 – 45.
13. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp 2014, Báo cáo số 181/BC-UBND ngày
64
10/9/2014 Báo cáo tóm tắt nội dung Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
14. Website:
- Wikipedia.org
- www.sbv.gov.vn
- www.vietcombank.com.vn.
- www.dongthap.gov.vn
- www.nhnn.dongthap.gov.vn
1
Phụ lục 01
TỐC ĐỘ TĂNG TRƢỞNG TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TẠI
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2017
ĐVT: tỷ đồng, %
Chi tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tốc độ tăng trưởng tín 51,39% 30,00% 37,73% 27,65% 12,00% 8,9% 12,51% dụng nền kinh tế
Tốc độ tăng trưởng tín
dụng khu vực nông 13,03% 25,66% 15,86% 31,17% 24,45% 47,55% 19,67%
nghiệp
Dư nợ tín dụng khu vực 158.880 199.655 231.338 305.773 380.550 561.533 671.986 nông nghiệp, nông thôn
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
2
Phụ lục 02
THỐNG KÊ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2014 – 2017
ĐVT: tỷ đồng, %
NĂM
2014
2015
2016
2017
STT
Tên ngân hàng
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
8.493 1.385 496 886 1.191 810 3.541 184 3.999 313
Tỷ trọng (%) 66,73 12.548 2.989 10,88 679 3,90 1.347 6,96 1.989 9,36 887 6,36 4.370 27,82 287 1,45 5.424 31,42 376 2,46
Tỷ trọng (%) 68,64 14.201 2.694 16,35 814 3,71 1.829 7,37 2.190 10,88 1.030 4,85 5.189 23,90 455 1,57 5.147 29,67 420 2,06
Tỷ trọng (%) 72,01 17.116 3.933 13,66 819 4,13 2.012 9,27 2.963 11,10 1.223 5,22 5.785 26,31 381 2,31 7.055 26,10 486 2,13
Tỷ trọng (%) 69,43 15,95 3,32 8,16 12,02 4,96 23,47 1,55 28,62 1,97
A NHTM Nhà nƣớc 1 NH CT Đồng Tháp 2 NH CT Sa Đec 3 NH Ngoại thương 4 NH Đầu tư - ĐT 5 NH Đầu tư - SĐ 6 NH Nông nghiệp 7 NH Xây Dựng B NHTM Cổ phần 1 NH An Bình
1.089
8,56
1.649
9,02
1.396
7,08
2.060
8,36
2
494
3,88
879
4,81
853
4,33
914
3,71
3
NH Sài Gòn TTín - ĐT NH Sài Gòn TTín - CL
4,27 4,52 0,69 0,46 1,06 0,51 1,07 0,33 1,07 1,04 1,11 0,02 0,37
2,70 3,40 1,81 0,40 1,21 0,56 0,66 0,23 0,82 0,15 0,58 0,91 0,36
543 575 88 59 135 65 136 42 136 133 141 3 47 12.492
494 622 330 74 221 103 120 42 149 27 106 167 65 98,15 17.972
538 634 162 67 242 118 106 66 189 38 80 181 57 98,31 19.348
1.270 2,73 576 3,21 179 0,82 54 0,34 325 1,23 148 0,60 69 0,54 236 0,33 72 0,96 199 0,19 211 0,41 62 0,92 0,29 194 98,10 24.171
5,15 2,34 0,73 0,22 1,32 0,60 0,28 0,96 0,29 0,81 0,86 0,25 0,79 98,05
220
1,73
286
1,56
340
1,72
420
1,70
C
4 NH Sai Gòn 5 NH Xăng dầu 6 NH VN Thịnh Vượng 7 NH Kỹ thương 8 NH Kiên Long 9 NH Hàng Hải 10 NH Á Châu 11 NH Phương Đông 12 NH Đông Á 13 NH Đại Chúng 14 NH Quốc Tế 15 NH Quân Đội 16 NH Quốc Dân Tổng NHTM Quỹ tín dụng nhân dân
16
0,13
0,13
0,17
23
34
61
D NH Chính sách Tổng cộng
0,25 12.728 100,00 18.281 100,00 19.722 100,00 24.652 100,00
Nguồn: Báo cáo thống kê NHNN - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
3
Phụ lục 03
THỐNG KÊ TĂNG TRƢỞNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2015 – 2017
ĐVT: tỷ đồng, %
NĂM 2016
2015
2017
STT
Tên ngân hàng
Mức +/- so năm trƣớc
Tỷ lệ +/- so năm trƣớc
Mức +/- so năm trƣớc
Tỷ lệ +/- so năm trƣớc
Mức +/- so năm trƣớc
Tỷ lệ +/- so năm trƣớc
A 1 2 3 4 5 6 7 B 1
4.055 1.604 183 461 798 77 829 103 1.425 63
47,75 115,81 36,90 52,03 67,00 9,51 23,41 55,98 35,63 20,13
1.653 -295 135 482 201 143 819 168 -277 44
13,17 -9,87 19,88 35,78 10,11 16,12 18,74 58,54 -5,11 11,70
2.915 1.239 5 183 773 193 596 -74 1.908 66
20,53 45,99 0,61 10,01 35,30 18,74 11,49 -16,26 37,07 15,71
2
560
51,42
-253
-15,34
664
47,56
3
NHTM Nhà nƣớc NH CT Đồng Tháp NH CT Sa Đec NH Ngoại thương NH Đầu tư - ĐT NH Đầu tư - SĐ NH Nông nghiệp NH Xây Dựng NHTM Cổ phần NH An Bình NH Sài Gòn TTín - ĐT NH Sài Gòn TTín - CL NH Sai Gòn NH Xăng dầu NH VN Thịnh Vượng NH Kỹ Thương NH Kiên Long NH Hàng Hải
385 -49 47 242 15 86 38 -16 0 13 -106 -35 164 18 5.480
77,94 -9,02 8,17 275,00 25,42 63,70 58,46 -11,76 0,00 9,56 -79,70 -24,82 5466,67 38,30 43,87
-26 44 12 -168 -7 21 15 -14 24 40 11 -26 14 -8 1.376
-2,96 8,91 1,93 -50,91 -9,46 9,50 14,56 -11,67 57,14 26,85 40,74 -24,53 8,38 -12,31 7,66
61 732 -58 17 -13 83 30 -37 170 -117 161 131 -119 137 4.823
7,15 136,06 -9,15 10,49 -19,40 34,30 25,42 -34,91 257,58 -61,90 423,68 163,75 -65,75 240,35 24,93
C
4 5 6 7 8 9 10 NH Á Châu 11 NH Phương Đông 12 NH Đông Á 13 NH Đại Chúng 14 NH Quốc Tế 15 NH Quân Đội 16 NH Quốc Dân Tổng NHTM Quỹ tín dụng nhân dân NH Chính sách Tổng cộng
D
23,53 79,41 25,00
66 7 5.553
54 11 1.441
30,00 43,75 43,63
18,88 47,83 7,88
80 27 4.930 Nguồn: Báo cáo thống kê NHNN - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
4
Phụ lục 04
THỐNG KÊ DƢ NỢ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2014 – 2017
ĐVT: tỷ đồng, %
NĂM
2014
2015
2016
2017
STT
Tên ngân hàng
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng (%) 71,58 24.043 7.180 21,39 1.039 3,05 3.806 11,25 2.821 7,48 2.035 6,74 7.153 21,64 9 0,05 6.174 21,05 309 0,93
Tỷ trọng (%) 73,77 27.082 8.139 22,03 1.101 3,19 4.799 11,68 3.030 8,66 2.199 6,24 7.813 21,95 0,03 1 6.695 18,94 355 0,95
Tỷ trọng (%) 74,41 22,36 3,03 13,19 8,33 6,04 21,47 0,00 18,40 0,98
14.784 3.070 784 2.078 1.792 1.788 5.260 12 4.745 138
Tỷ trọng (%) 69,00 20.378 6.089 14,33 868 3,66 3.202 9,70 2.128 8,36 1.918 8,34 6.160 24,55 13 0,06 5.993 22,14 264 0,64
A NHTM Nhà nƣớc 1 NH CT Đồng Tháp 2 NH CT Sa Đec 3 NH Ngoại thương 4 NH Đầu tư - ĐT 5 NH Đầu tư - SĐ 6 NH Nông nghiệp 7 NH Xây Dựng B NHTM Cổ phần 1 NH An Bình
1.072
5,00
1.161
4,08
1.126
3,45
1.474
4,05
2
1,27
43
0,13
44
0,12
524
2,45
361
3
NH Sài Gòn TTín - ĐT NH Sài Gòn TTín - CL
0,08 8,45
42 2.659
0,13 8,16
31 2.800
0,09 7,69
44 1.737
0,21 8,11
23 2.406
1,16
119
0,37
136
0,37
87
0,41
330
6
4 NH Sai Gòn 5 NH Xăng dầu NH VN Thịnh Vượng
44 0,14 176 0,56 274 0,61 432 2,02 38 0,14 135 0,39 60 0,18 102 0,28 606 0,72 0,04 9 92,63 30.217
66 0,13 210 0,54 269 0,84 65 1,33 114 0,12 106 0,41 751 0,18 145 0,31 23 1,86 0,03 106 92,71 33.777
0,18 0,58 0,74 0,18 0,31 0,29 2,06 0,40 0,06 0,29 92,81
68 136 94 358 115 71 190 59 3 49 19.529
41 0,32 158 0,63 174 0,44 576 1,67 40 0,54 110 0,33 51 0,89 80 0,28 206 0,01 0,23 12 91,14 26.371
1,41
C
303
350
1,23
407
1,25
432
1,19
7 NH Kỹ Thương 8 NH Kiên Long 9 NH Hàng Hải 10 NH Á Châu 11 NH Phương Đông 12 NH Đông Á 13 NH Đại Chúng 14 NH Quốc Tế 15 NH Quân Đội 16 NH Quốc Dân Tổng NHTM Quỹ tín dụng nhân dân
7,44
1.595
1.969
1.747
6,14
6,04
D NH Chính sách Tổng cộng
2.186 21.427 100,00 28.468 100,00 32.593 100,00 36.395
6,01 100,00
Nguồn: Báo cáo thống kê NHNN - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
5
Phụ lục 05
THỐNG KÊ TĂNG TRƢỞNG DƢ NỢ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2015 – 2017
ĐVT: tỷ đồng, %
NĂM 2016
2015
2017
STT
Tên ngân hàng
Mức +/- so năm trƣớc
Tỷ lệ +/- so năm trƣớc
Mức +/- so năm trƣớc
Tỷ lệ +/- so năm trƣớc
Mức +/- so năm trƣớc
Tỷ lệ +/- so năm trƣớc
A NHTM Nhà nƣớc 1 NH CT Đồng Tháp 2 NH CT Sa Đec 3 NH Ngoại thương 4 NH Đầu tư - ĐT 5 NH Đầu tư - SĐ 6 NH Nông nghiệp 7 NH Xây Dựng B NHTM Cổ phần 1 NH An Bình
5.594 3.019 84 1.124 336 130 900 1 1.248 126
37,84 98,34 10,71 54,09 18,75 7,27 17,11 8,33 26,30 91,30
3.665 1.091 171 604 693 117 993 -4 181 45
17,99 17,92 19,70 18,86 32,57 6,10 16,12 -30,77 3,02 17,05
3.039 959 62 993 209 164 660 -8 521 46
12,64 13,36 5,97 26,09 7,41 8,06 9,23 -88,89 8,44 14,89
2
89
8,30
-35
-3,01
348
30,91
3
NH Sài Gòn TTín - ĐT NH Sài Gòn TTín - CL
-163 -21 669 243 -27 22 80 218 -75 39 -139 21 203 -37 6.842
-31,11 -47,73 38,51 279,31 -39,71 16,18 85,11 60,89 -65,22 54,93 -73,16 35,59 6766,67 -75,51 35,04
-318 19 253 -211 3 18 100 -144 -2 25 9 22 400 -3 3.846
-88,09 82,61 10,52 -63,94 7,32 11,39 57,47 -25,00 -5,00 22,73 17,65 27,50 194,17 -25,00 14,58
1 -11 141 17 22 34 -5 -367 76 -29 691 43 -583 97 3.560
2,33 -26,19 5,30 14,29 50,00 19,32 -1,82 -84,95 200,00 -21,48 1151,67 42,16 -96,20 1077,78 11,78
C
4 NH Sai Gòn 5 NH Xăng dầu 6 NH VN Thịnh Vượng 7 NH Kỹ Thương 8 NH Kiên Long 9 NH Hàng Hải 10 NH Á Châu 11 NH Phương Đông 12 NH Đông Á 13 NH Đại Chúng 14 NH Quốc Tế 15 NH Quân Đội 16 NH Quốc Dân Tổng NHTM Quỹ tín dụng nhân dân
D NH Chính sách Tổng cộng
47 152 7.041
15,51 9,53 32,86
57 222 4.125
16,29 12,71 14,49
25 217 3.802
6,14 11,02 11,67
Nguồn: Báo cáo thống kê NHNN - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
TRUoNG DAI Hec NGAN IIANG ceNG HOA xA ngr cnu Ncnil vrET NAM
Doc l6p - Tu do - Hanh phric fp. ui Cni Minh, ngay zl rhdng l0 nam 20t9
fp. HO CHi lumFl H IDONG CHAM LUAN vAN
BITN BAN HQP HQI DONG CHAM LUAN VAN THAC Si ChuyGn ngirnh: Tiri chinh - Ng6n hirng; Mi sii: 8 34 02 0l
HQi tl6ng ch6m lufn vdn th4c si durv. c thirnh lflp theo quy6t ainn s6 2O9SlqO-OffNU ngiry 2610912019, d5 t6 chr?c hgp vio hic 10h00 ngity 25/1012019 tai phdng 501, s6 36 Ton Thit
Dam, Quin 1, TP. HCM TAn di tdi: Md rQng hoat dQng cho vay trong l\nh vqtc n6ng nghiQp tqi NHTMCP Ngoai throng W - CN D6ng Thdp TEn hgc vi6n: LG ThiGn Kim Ngudi hu6ng din khoa hsc: TS. T6 ThiQn HiAn 56 thdnh vi6n H6i d6ns c6 m6t Stl thnnh vi6n ving mAt:. . (J. ... lli do NQI DUNG CUQC HQP 1. Ong/Bi: TS. Nguy6n Quinh Hoa - thu h.i c6ng b6 quy6t dlnh thnnh lip HQi d6ng chAm luQn vdn th4c si cta HiQu truong Trudng E4i hqc Ngan hirng TP. HO Chi Minh. 2. Chri tich hQi hqc cria hgc vi6n. 4. Hoc vi6n: LE Thi6n Kim trinh bdy t6m tit lufn vin. 5. Phan biQn l: TS. O)o LE KiEu Oanh dqc bin nhin x6t vd d{t ceu h6i (c6 vrn brin kdm theo) 6. Phan biQn 2: PGS.TS. TrLrdng Thi Hbng tlgc bin nhin x6t vir ddt cdu h6i (c6 van brin kdm theo) 7. C6c thanh vi6n kh6c ph6t bi6u vd tt4t cAu h6i. tr6 ldi cric ciu hoi: T6ng s6 cdu h6i: ..2................ Tdng sti cAu hsc vi6n kh6ng tri tttr: ../5..7-:...
S. T6 ThiQn Hibn ph6t bi6u (ndu c6) 8. Hec vi€n
- T6ng s6 cdu hoc vi6n trd ldi
9. Ngudi hu6ng dan khoa hgc: T 10. HQi tl6ng hep kin: - HQi rl6ng cho tli6m hgc vi6n: Di6m cta hgc vi6n dugc c6c thanh vi6n x6c dinh tr€n
trmg phi6u di6m, thu kj t6ng hqp kiit qui dudi su chimg ki6n cta tilt ch ctc thdnh vi€n hQi d6ng nhu sau: i) /, .ttttn.) L9'..
r.
...2A! +T6ngs6 di6m: ...it.
+ Di6m truns binh: . I diem (Bang chn: .Q.a..-ot/.r1..
- HQi tl6ng Quy6t nghi nhu sau:
+ \7 nghia khoa hoc vd thuc ti6n cria d6 tdi: 'i.../t tc...1,. + Mr?c dQ pht hqp chuy6n ngi,nh ddo t4o: .. + Phuong ph6p nghi6n cr?u: .l-Au|..Ap .Ca..t,r ut t. qpk...4a...hooy t /' /. t'\ - 4: '. I + D6 tin cdy cira s6 li6u:
+ Hinh thr?c k6t c6u 4,;
+ Nhirng d6ng g6p mdi cia lufln vin:
*2,
....!4tt....t.V.... x.a,{1 /.... ie/.at....m o.(.... 5o..... y.t 1
.At... lr ryt...+.i.. y. *.y.di;... .6.14?....il ,t/ + Nhung han ch6 cua lufur vin:
... -tt.. 4!.t th.... /k.u t...,... (.utt... tlLu .i..t...,{*..rfs.il,...rtcy...,../nil,.../tr,/..n*..4.t.,
.... *.... /s/ ; !.... "ul t,&..... @,p. ..tkk. I .a
,/..) 1./d .9{.a....tnat.. /.i2..... &... /,i :..,y/*
" Lc,.
( ;... so.ol.,.. /.* A....
.*.4. /l .12!.., tn..... C44,u. !? t..... /.Qat,.................. '- .... L W.... u.\1 ad).... ;....................
,,r,/ + Ch6t luqng c6ng trinh khoa hgc iti c6ng b6 + Mric d6 tri ldi cdu h6i tru0ng c6ng nhfn hgc vi Thac si cho + Hdi ddng ntr6t ni hay.kh6ng,nh6t tri dA nehi Hi€u L!/..,. A{t.... .<<.t1/..r.ktt l.. A... uAL....*k;.. ..... -/ ....*.^.1.. .^,, / t 1., t "-// /,/, "7/'
.r/.u L/-t ao
Q....Saa,1,.
,
,,
'
.. / Z n.^.. Ak.7. N Ho,'
,r
^4.;
o... /...(/:.o' n
^'^.....k'^ hsc vien: n;....Ai7...r1*/....kt..'..iti..,y../-1...t{.;,/..hr*i.hy ft ^il- A,"..*...d.r.r. s;il- L ?^
+ DC tei c6n chinh srla nhirng nQi dung sau: (niiu c6)
-.6/rir.1,....a.n1....Aut.....fu2.'.,,/.s.i..../,.;.il.7^1, 6aA brgr ..r/n*/..*,.....:/LT( .
-(,,!oh...ai....t,:nA..w.....d":J.....................
-. / 6/"t/r...x<'.o.... * r...L
-.. ht{*...rn.r..... *r;,... A..
-...//e./r,t rt/t ... *'{.a...... {rz u...
..... /a: [7... 5...'i.... cr,,..1..d,,;,A..... ^'.2t...ffi......6/. b6o crlo chinh sria theo miu, grii l4i cho Nguoi hu Sau khi chinh sria hgc vi6n ldm nhfln chinh sua. (trong vong 30 ngny. kd tir ngiry bao vQ) ./L......thdnh vi6n nh6t tri th6ng qua. vi Cht tich hQi ddng ki6m tra ky x6c
NQi dung Bi€n bin duqc .....5. giir ....Q9.... ctng ngdLy. CuQc hqp k6t thric hic xAc xn4x cul cAc TITANH vIEN HQIDONG Chri tich HQi rldng Thu lrf IIQi rldng J TS Man ,lP: Mtr''/- rs D|,,,/; ?tynh rtoc' ty vi6n Phin biQn 2 Phin biQn 2o,.,h W-)s T^i dnX f/,i th,,/ cLt TS -Dio .I'R UONG DAI TIQC NCAN IIANG TP. HO CHI MINH ceNG ttd,,r xA ttgl ctttt xr;tlir vltr.r \,\\l
DQc lap -'l'U'do - Ilanh Ph[tc
|'hunh pno ui ('hi Minh, ,gav tT thdng t0 nunt 20 t9 NHAT XTi:'r LUAN VnX I'HAC Si (Danh cho pltan biAn) Ilo vd tOn hec viOn: Lt, TIIITN KIM
'l'on dC tai: Mri'rQng ho4t dong cho vay trong llnh vg'c n6ng nghi6p tai VCB - Chi
nhf nh D6ng'l'hrip
Chuy0n nghnh: l'di chinh Ngan hang
Nguoi nhAn x6t: DAO t.f:, xt[:,U onNtt
Trach nhiQm trong hQi d6ng: Phan biQn 0l
Sau khi dgc xong ludn vin. t6i co nhAn xet sau clay': 1. Y nghia khoa hgc, thqc tiSn ciia Oe tai DAy la AC tai co y nghia khoa hqc va thgc ti5n. 2. Phu'o'ng phrlp nghiOn cf'u phuong phap nghien cuu dlnh tinh phu hgp voi mpc ti0u nghi0n cr-i'u ctra dC tai. 3. IIinh thric, t<6t c6u Hinh thuc trinh bay dgp, d6p u'ng y|u cAu cua luAn vdn thac si.
Ludn v6n t<6t c6u 3 chuong, nQi dung gifr'a cac chuong kha logic" nhin chLrng la can d6i, hgp ly, chat chO.
4. Nhfr'ng m4t d4t du'g'c cria Iuf n vin T'ac gi6 da hg th6ng hoa dugc ccr so ly thuydt v0 rrcr rong cho vay trong linh vu'c n6ng nghiqp tai Ntll'M. tac gia dti xu6Lt dugc c6c giai phap va ki6n nghl co tinh kha thi va thuc ti6n. 5. Mr.lt s6 h4n ch6 ciia lu$n vIn Ilinh thri'c: l6i chinh ta qua nhieu. l6i dann rn6y, trinh bay danh rnuc tai liCu tharrr
thco thri'tp'Alphabct). tac giii "6p khao theo dung quy dinh (t0n t6 chuc" ca nhAn rip
chua thuc hion trich d6n nguon tai liOu tharr khdo dung quy dlnh (co rnQt s6 tai licu tharn
kh6o co trich dfin trong ludn van nhung khong co trong danh rnuc tai li9u tharn khao) .., I NQi dung:
Ly do chc.rn dd tai. tac gia n0n biQn lufln 16 hon. b6 sung tlicrn niinh ch[rng tirrh
hinh hoat dQng cho vay trong lTnh vuc n6ng nghiep tai VCII Dong'l'hap nhtr thC nz\o
va t4i sao cdn phai rnd r6ng cho vaY. vict lai ,ruc ti0u tong clurit. cu thO va cdu hoi n-ehien cuu
Phatn vi nghiOn c[r'u nOn leun ro pham vi thcvi gian va khong gian. 'l'ac giri n6n cdp rrhat so liCLr thLr cAp den hOt n[rn 20lg vict lai phuong phdp nghien cuu, phai khing dinh ruan vdn su dpng phu nghiOn cuu dinh tinh. Muc 7. I)ong gop cua de tai c6n cu thd hcyn.
Muc [l' l'6ng quan nghiOn cuu, tac giA nOn luoc khiio cac nghien cuu co cung chu
cie' phrii co tinh cap nhat va hqn ch6 su dung luan vdn thac si khi tharn khiio. phai chi ra
cliim khac biet trong nghi0n cilu cua tac gizi so voi nghiCn cuu truoc. Chu'o'ng I
Khi trinh biry ccr scr ly thuyet v0 rnri r6ng tin dung doi v I'iic giti n6n nghi0n cuu bdi hoc kinh nghi0rn tu viec mcr r6ng cho vay linh vuc
non-e nghiep cua rn6t s5 NII't'M khiic tr6n dia bdn vir rft ra bai hoc cho vcB _ D6ng
'l'hap. Chu'o'ng 2 -l'hiip, tai VCI] Dong
vCI] I)ong -t'hrip l'icu d0 Muc 2.3'l la Chinh sach tfn dung d6i voi linh vuc sdn xudt nong nghiQp
nhung noi dung kh6ng thdy co chinh siich tin dung cu th6 nao tai
v0 tin dung ddi voi linh vuc sdn xuat n6ng nghiQp. fac gid n6n b6
sune thern nhD'ng sdn ph6rn tin dung linh vuc n6ng nghiep cua VCII - D6ng Thap danh
cho khiich hang. Khi phan tich vh danh gia vi mcv r.ng cho vay linh vuc nong nghiep t4i vcB -
chi nhiinh Deing'l'hap' tac giri n0n so sanh voi cac NIIT'M tr6n dia bdn cfrng d6 th6y duoc
vi th6 cua VCI] I)ong'l'hrip. 'l'ac gia nen dd cap d0n khia canh rui ro va quiin lyi rui ro trong hoat tlQng cho vay
trong linh vuc nong nghiep tai VCI) t)6n-e I'hirp (vi cho vay nong nghiQp ld linh vuc
kha dac thu) Chuung 3
co siv ndo t6c giri cre x,at gitii phrip rrOn _eiai doan 20 r g 2022?
Lutyc bo kiOn nghi d5i voi Chinh phu va NIINN
cac d0 xudt giai phrip va ki6n ngh! cila t6c gia r6t chung. mang tinh li6t k6 va rnot so giai phap chua xuAt phat tu.thuc trang o chu 6. Mri'c dQ d6p ri'ng y6u ciu cria lufln vIn 'fuy co nhirng han ch6 nhdt dinh. nhung ludn vdn drlp u.ng ycu cdu cua luan r irrr thac si kinh t6, chuydn ngdnh tdi chinh - ng6n hang.
7. K6t tugn Lu4n vdn d6p irng y6u cAu cua ludn vdn Thqc si chuyen ngdnh 'l'ai chinh Ngan hdng vd nQi dung va hinh th['c. Ciu hrii: f i le no xdu tai VCII D6ng'l'hap qua cdc ndrn (rrone giai doal pelriCrr
cuu) deu bing 0. Dc nghi t6c gia girii thich ro hon ciich thuc quan ly rui ro rrong hsat
d6ng cho vay lTnh vuc n6ng nghiQp r4i chi nhanh. Ngu'd'i nh n x6t I,O Kidu Oanh cONc HoA xA uer cHU NGHie vrEr NAM
Ddc l6p - Tu do - Hanh phric rnUONc DAr Hec NGAN
HANG
rp. uO cHi Hanvn Thdnh pna UA Chi Minh, ngdy 25 thang l0 ndm
2019 HOI DONG CHAM I.UAN
vAN ru4c si NHAN XET LUAN VAN THAC Si (Ddnh cho phdn bi€n) Hg vi tOn hgc vi6n: LC Thi€n Kim
TCn dC tii: Mo r6ng hoat dQng cho vay trong lInh 4rc n6ng nghiQp tai NHTMCP
Ngopi thuong Viet Nam-Chi nhSnh Tinh d6ng Th6p Chuy6n ngdnh: TC-NH Nguoi nhdn x6t: PGS.TS.Truong Thi H6ng Tr6ch nhiQm trong h6i d6ng: Ph6n biQn2 Sau khi dgc xong lufln vdn, t6i c6 nh6n x6t sau ddy:
1. Y nghia khoa hgc, thgc ti6n cria OO tli: Trddc xu hu6ng h6i nhdp kinh td qudc td hi6n nay hoat dQng cia hQ thdng
NH dang ngiy cing chiu nhi6u 6p ltrc canh tranh gay g6,t. C5c NHTM VN
n6i chung vi NHNTVN n6i ri6ng phdi cldi dAu v6i nhidu rfii ro, trong d6 hoat
clQng tin dgng iinh v.uc n6ng nghiQp li hoat clOng tim dn nhi6u rfii ro nfrdt. OOi
v6i Chi nhSnh Tinh D6ng Th6p thm thd ndo dd vta md rQng tin dqng n6ng
nghiOp kh6ng ph6i ld linh v.uc truydn th6ng cua NHNT m6t b)i t6an kh6 cho
ng6n hhng.V) thd hoc vi6n L0 Thi6n Kim dd chgn d6 tdi :" Md rQng hopt dQng
cho vay trong linh vqc n6ng nghiQp tai NHNTVN- Chi nhdnh Tinh D6ng
Th6p" llm 06 tai nghiCn crlu ld cdn thidt. Dt d6y kh6ng ph6i th d6 tii mdi
nhung sE clSp rlng drlQc y6u cdu thgc td, AC tal hodn todn phD hop vdi chuy6n ngdnh ddo t4o. 2. Phuong phip nghiGn cri'u: Lupn vdn k6t hqp nghiOn cuu ljr luan vd thyc ti6n qua cdc s6 liQu thdng k6, t6c
gi6 ph6n tich vd nhfln dinh vAn d0 dt con nhfing nhfln dinh chri quan nhung cfing
th6 hien phAn ndo nQi dung nghiOn cuu. 3. Hinh thric, ki5t c6u: - Hinh thric tuong dOl rO rdng, tuy c6 vdi bi6u d6 cAn in mdu thi nguoi dqc dE
ph6n biQt hcrn. - f6t c6u 3 chuong truy6n th6ng. 4. Nhirng m{t il4t duqc cfia lufn vln: Chuong 1 : T6ng quan vd lj' lupn mo rQng hopt dQng cho vay linh v.uc n6ng
nghiQp Chuong 1 ( trang 1 -22) tdc gi6 dd trinh bdy tdng qu6t vd tin dung NH v6i linh
vuc n6ng nghiOp vd cac chi ti6u ddnh gi6 mo r6ng tin dUng n6ng nghiQp tai
NHTM cfrng nhu nhirng nh6n t6 inh huong d6n vi6c mo rQng TDNN. Chuong 2 : Thrtc trang hoat dQng cho vay trong linh nuc n6ng nghiQp tai
NHNTVN- Chi nhanh Tinh E6ng Th6p giai do4n 2014-2011 Lufln van gidi thi6u tinh hinh kinh td x5 hQi tai tinh D6ng Th6p cfrng nhu tinh
hinh hoat dQng huy dQng vdn, cho vay cria NH trong thdi gian qua. Cdc sd Hqu
c6 1i6n quan drloc trich d6n phong phri, kh6 16 riLng. Thinh c6ng cria t6,c gi|
trong chrrong ndy ld phdn rrit ra nhfrng thdnh qui cfrng nhtl nhf,ng t6n t4i trong
ho4t dQng cho vay linh vUs n6ng nghiQp tai NHNT-Chi nhanh D6ng Th6p vd
phia NH cfrng nhrl vd phia khrich hhng. LuQn vdn cflng dd phdn tich kh6 chi
tidt nhrlng nguyCn nh6n cria nhfrng t6n tai tr6n. Chrrong 3 : Gi6i phdp vd kitln nghi nham md rQng cho vay OOi vOl linh v.uc s6n :,^ xudt n6ng nghiQp t4i NHNTVN- Chi nh6nh tinh D6ng Th6p Trong chuong niy, trrrdc ti6n tdc gti d5, trinh biy clinh hudng ph6t tridn cira
NH trong thdi gian tdi, til d6 dd ra cdc gi6i ph6p vd ciic kidn nghi silt thrtc.
Thdnh c6ng cria t6c gtit le dA trinh bhy dugc nhfrng giii ph6p cd b6n dd mo I r6ng cho vay linh v.uc n6ng nghiQp tai NHNT- Chi nh6nh tinh D6ng Th6p nhrr
mo rQng kOnh phAn ph6i, tdng cuong cung c6p th6ng tin, ... rdt d6ng dugc NH quan tdm. 5. MOt s6 hgn ch6 cfia lufln vIn: - Chinh sua mgc tiOu nghiCn cu, c0u hoi nghiOn cfu cho th6ng nh6t. - Thdi gian nghidn cuu 20fi clrncap nhft hoflc ly gi6i. - T6ng quan linh vr,rc nghiOn cuu kh6ng nOn trich d6n lufn v5n. - Chucrng 1, muc 1.3.4 thi6u co s0lQp luan. -t - Chucrng 2 fiAnchucrng khdng c0n ghi giai clo4n. C6c nQi dung vd nhan tO anh
hucrng d6n mo r6ng cho vay linh v.uc n6ng nghiQp kh6ng dugc li6n hQ phdn tich
o phAn thuc tr4ng. C6c nhfln dinh, d6nh gi6 cdn mang tinh chtr quan. - Chucrng 3 xem 14i ti6u d0 chucrng chua pht hqp v6i muc ti6u nghiOn cuu. MQt
t ,.a
s6 ki6n nghi mang tinh chung chung, thi6u ccr sd d0 xudt, kh6 vpn dqng thgc t0. - Mgt s6 nQi dung trich ddn kh6ng th6 hien trong TLTK. 6. Mric tIQ tl6p ring y6u cAu cria lufln vIn Co bin d6p ring y6u cAu lufn vdn bdc cao hoc. s. r6t lufn: Dpt, c0n chinh stra theo gop y cua HQi d6ng. Nguoi nh4n x6t (Ky t€n vd ghi rd he t€n) PGS.TS.Trudng Thi H6ng* b,.t$
*^'
l}
b_
75.V,; t4orrL Bi