intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn:Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân

Chia sẻ: Đàm Văn Sáng | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:92

125
lượt xem
60
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vốn kinh doanh chính là nguồn vốn của 1 doanh nghiệp. Đây chính là nguồn của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bao gồm nợ vay, các khoản phải trả khách hàng hay nhà cung cấp, và một phần rất quan trọng chính là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn:Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân

  1. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Hång §øc Đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân ” I. Lý do chọn đề tài Vốn kinh doanh là yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh và đồng thời cũng là yếu tố quan trọng nh ất đối với sự tăng trưởng phát triển kinh tế của đất nước. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá trình đó. Doanh nghiệp có kh ả năng phát tri ển và ngày càng mở rộng hay không thì trước hết phải sử dụng vốn có hiệu quả. Điều này đặc biệt quan trọng, nhất là đối với các doanh nghi ệp nhà nước, có lượng vốn rất lớn, là những đơn vị đóng vai trò nòng c ốt, là đ ộng lực phát triển của nền kinh tế. Đối với công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân là một doanh nghiệp tư nhân kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Đứng trước những khó khăn, thách thức của cơ chế thị trường, công ty luôn phải tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng từng trường hợp, từng thời kỳ, để đề ra nh ững bi ện pháp tối ưu nhằm giảm bớt khó khăn. Một trong những biện pháp đó là quản lý, điều hành vốn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Đảm bảo cho công ty có thể đứng vững trong cạnh tranh d ưới tác đ ộng ngày càng mạnh mẽ của cơ chế thị trường. Qua quá trình tìm hiểu về công ty, kết hợp với nh ững kiến thức tiếp thu được ở trường, em quyết định chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân ”, với mong muốn có thể đưa ra một số ý kiến nhằm cải tiến công tác quản lý, điều hành vốn của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. II. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm h ệ thống hóa v ề m ặt lý lu ận hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Thông qua các lý luận này để phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ Phần Thương mại Trường Xuân. Từ đó trên cơ sở nh ững thành công mà công ty đã đạt được và những hạn ch ế còn tồn t ại đ ề xu ất các gi ải Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng 1 Líp: §HQTKD – K12
  2. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Hång §øc pháp và đưa ra những kiến nghị cụ thể, hợp lý nh ằm nâng cao hi ệu qu ả s ử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân. III. Phương pháp nghiên cứu - Tìm hiểu, thu thập số liệu thực tế từ Phòng kế toán và phòng kinh doanh của công ty. Sau đó tiến hành nghiên cứu, phân loại và xử lý…để từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xác thực hơn. - Sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, sơ đồ, biểu bảng … để bài viết thêm sinh động. - Sử dụng các số liệu từ Báo cáo tài chính năm 2009 - 2011 và các tài liệu khác phục vụ cho việc phân tích từ Phòng Kế toán và Phòng Kinh doanh của công ty. Tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu: + Phân tích bảng cân đối kế toán qua 3 năm (2009-2011) + Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm (2009- 2011) + Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tài sản của công ty + Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả + Từ đó xác định nguyên nhân ảnh h ưởng đ ến hi ệu qu ả s ử d ụng v ốn kinh doanh và đề ra m ột s ố bi ện pháp nâng cao hi ệu qu ả s ử d ụng v ốn kinh doanh của công ty. IV.Phạm vi nghiên cứu: - Nội dung nghiên cứu c ủa đ ề tài là: “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty C ổ ph ần Th ương m ại Trườ ng Xuân ”. - Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu trong công ty CPTM Trường Xuân. - Về thời gian nghiên cứu: Đề tài chuyên đề nghiên cứu mang tính xác thực nên chỉ nghiên cứu các dữ liệu thu thập trong thời gian từ 2009 - 2011. V. Phần nội dung gồm có 3 chương: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Chương II: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân. Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng 2 Líp: §HQTKD – K12
  3. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Hång §øc Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng 3 Líp: §HQTKD – K12
  4. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Hång §øc Chương I Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại I. Khái quát về vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh 1.1. Khái niệm vốn kinh doanh Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát tri ển c ủa doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn. Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản suất, Mác cho rằng: Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đ ầu vào c ủa quá trình sản suất. Định nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên v ật liệu, tiền công... Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản suất vật ch ất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị th ặng dư cho nền kinh t ế. Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của Mác. P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá chỉ là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu b ền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất v ốn là ph ương pháp s ản xu ất gián tiếp tốn thời gian. Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng 4 Líp: §HQTKD – K12
  5. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Hång §øc David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là: Vốn hiện vật và vốn tài chính cùa doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. V ốn tài chính là các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp trong định nghĩa của David Begg. Qua các khái niệm trên cho thấy, doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghi ệp, chí phí mua sắm tài sản cố định, nguyên vật liệu... Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phải bù đắp được các chi phí bỏ ra, đ ồng th ời ph ải có lãi. Quá trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho sự tồn t ại và phát tri ển c ủa doanh nghiệp. Hiện nay khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến là: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại (DNTM) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghi ệp s ử d ụng trong hoạt động kinh doanh bao gồm: - Tài sản hiện vật như: nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ... - Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quí. - Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác. 1.2. Phân loại vốn kinh doanh Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể được xem xét, phân loại theo các tiêu thức sau: * Theo giác độ pháp luật: Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng 5 Líp: §HQTKD – K12
  6. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Hång §øc - Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo năng lực kinh doanh đối với từng ngành nghề, từng loại hình doanh nghiệp do pháp lu ật qui định. Dưới mức vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là Nhà nước sẽ đặt ra mức sàn tối thi ểu v ề v ốn đ ối v ới một số ngành nghề cụ thể và nhà đầu tư phải đáp ứng số vốn đó t ừ b ằng hoặc lớn hơn mức mà nhà nước đặt ra thì mới được thành lập doanh nghiệp và hoạt động trong ngành nghề đó. Theo quy định tại Điều 4 Luật Doanh nghiệp (2005) và các Nghị định của Chính phủ, thì hiện nay ở Việt Nam, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp trong các ngành nghề sau đây thì phải đáp ứng yêu cầu vốn pháp định : + Kinh doanh tiền tệ - tín dụng (nếu thành l ập ngân hàng th ương m ại c ổ phần thì phải có ít nhất 1.000 tỷ đồng cho năm 2008 và 3.000 tỷ đ ồng cho năm 2010 trở đi, nếu là ngân hàng đầu tư thì phải có ít nh ất là 3.000 t ỷ đ ồng, ngân hàng phát triển ít nhất 5.000 tỷ đồng…). + Kinh doanh chứng khoán (phải có ít nhất 165 tỷ đồng cho ngành nghề bảo lãnh phát hành hoặc 100 tỷ đồng cho ngành nghề tự doanh…). + Kinh doanh bảo hiểm (tối thiểu phải có 300 tỷ đồng cho ngành ngh ề bảo hiểm phi nhân thọ, 600 tỷ đồng cho ngành ngh ề bảo hi ểm nhân th ọ, môi giới bảo hiểm là 4 tỷ đồng). + Kinh doanh vận chuyển hàng không (dao động từ 200 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng tương ứng với số lượng tàu bay khai thác, hoặc nếu kinh doanh hàng không chung là 50 tỷ đồng). + Kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê (ít nhất là 2 tỷ đồng). + Kinh doanh sản xuất phim (ít nhất là 1 tỷ đồng). + Kinh doanh dịch vụ bảo vệ (ít nhất là 2 tỷ đồng). + Kinh doanh bất động sản (ít nhất là 6 tỷ đồng). Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng 6 Líp: §HQTKD – K12
  7. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Hång §øc - Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành nghề và loại hình doanh nghiệp nhưng vốn điều lệ không được nhỏ hơn vốn pháp định. * Theo giác độ hình thành vốn kinh doanh: - Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải có khi thành l ập doanh nghi ệp, t ức là số vốn cần thiết để đăng kí kinh doanh. Đó là vốn đóng góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty tư nhân ho ặc v ốn của nhà nước giao. - Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do trích từ lợi nhuận, do ngân sách nhà nước cấp, sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu… bổ sung để tăng thêm vốn kinh doanh. - Vốn liên doanh: là vốn do sự đóng góp của các bên khi tiến hành cam kết liên doanh, liên kết với nhau trong hoạt động thương mại, dịch vụ. - Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn ch ủ s ở h ữu, v ốn liên doanh để có đủ vốn kinh doanh doanh nghiệp phải đi vay của ngân hàng trong và ngoài nước. * Theo giác độ chu chuyển vốn kinh doanh: - Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài s ản cố đ ịnh bao g ồm: toàn bộ những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng qui định. - Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài s ản lưu động và v ốn l ưu thông. + Tài sản lưu động là những tư liệu lao động không đủ tiêu chu ẩn giá tr ị và thời gian sử dụng để xếp vào tài sản cố định. + Bộ phận quan trọng của vốn lưu động là dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền như tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ các khoản ph ải thu ở khách hàng... Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng 7 Líp: §HQTKD – K12
  8. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Hång §øc Việc phân chia các loại vốn này có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh doanh thương mại. Vì tính chất của chúng rất khác nhau và hình th ức bi ểu hiện cũng khác nhau nên phải có các biện pháp thích ứng để nâng cao hi ệu quả sử dụng các loại vốn này. 2. Đặc điểm của vốn kinh doanh 2.1. Đặc điểm của vốn lưu động Vốn lưu động dùng trong kinh doanh thương mại tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh giá trị của nó có thể trở lại hình thái ban đầu sau m ỗi vòng chu chuyển hàng hoá. Vốn lưu động luôn luôn biến đổi hình thái t ừ ti ền sang hàng và từ hàng sang tiền. Vốn lưu động chu chuyển nhanh h ơn vốn c ố định. Vốn lưu động bao gồm vốn dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền và tài sản khác. Do nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại là thực hiện lưu chuyển hàng hoá và thực hiện các hoạt động dịch vụ, vì vậy cơ cấu và tính ch ất l ưu chuyển của vốn khác hẳn so với các đơn vị sản xuất. Trong doanh nghi ệp thương mại, vốn lưu động là khoản vốn chiếm tỉ trọng lớn nh ất kho ảng 70 – 80% vốn kinh doanh trong đó, bộ phận dự trữ hàng hoá chiếm tỉ lệ cao. Ở mỗi thời điểm nhất định, vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại thường thể hiện ở các hình thái khác nhau như: hàng hoá dự trữ, vật tư nội bộ, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quĩ, các khoản phải thu và các kho ản phải trả. Tuỳ từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc phương thức và lĩnh vực kinh doanh mà vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại sẽ trải qua các thời kỳ chu chuyển khác nhau. Ví dụ vốn của doanh nghiệp thương mại có sản suất gia công chế biến khác với đơn vị bán buôn, đơn vị chuyên bán hàng qua kho sẽ khác với đơn vị chỉ bán hàng chuyển thẳng. 2.2. Đặc điểm của vốn cố định Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng 8 Líp: §HQTKD – K12
  9. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Hång §øc Vốn cố định biểu hiện dưới hình thái tài sản cố định. Theo Quyết Định – 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ Tài Chính: Mọi tư liệu lao động và mọi khoản chi phí thực tế có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà đồng thời thoã mãn hai điều kiện: có th ời h ạn s ử d ụng t ừ 1 năm trở lên và có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên thì đ ều đ ược coi là tài s ản c ố định. Tài sản cố định tham gia nhiều lần vào quá trình kinh doanh, sau mỗi chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nên giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm. Tài sản cố định giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong th ời gian dài, chỉ tăng thêm khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Tài sản cố định hao mòn dần, có hai loại hao mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. - Hao mòn hữu hình phụ thuộc mức độ sử dụng tài sản cố định và các điều kiện khác có ảnh hưởng tới độ bền lâu dài của tài sản cố định như: + Hình thức và chất lượng của tài sản cố định. + Chế độ quản lý, sử dụng tài sản cố định. + Chế độ bảo vệ, bảo dưỡng, sữa chữa, thay thế th ường xuyên, định kỳ đối với tài sản cố định. + Trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm của người sử dụng và sự quan tâm của cấp lãnh đạo. + Các điều kiện tự nhiên và môi trường… - Hao mòn vô hình chủ yếu là do tiến bộ khoa h ọc- công ngh ệ mới và năng suất lao động xã hội quyết định. Tài sản cố định chuyển đổi thành tiền chậm hơn nhưng những tài sản cố định như: nhà cửa, kho tàng, quầy hàng... lại là nh ững tài sản có giá tr ị cao, là bộ mặt của doanh nghiệp, nên có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn. Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng 9 Líp: §HQTKD – K12
  10. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Hång §øc Ngày nay, các doanh nghiệp thương mại thường đầu tư vốn cố định vào xây dựng nhà làm việc, cửa hàng ở những đầu mối giao thông để ti ện liên h ệ với khách hàng và những tài sản cố định như các thiết bị văn phòng đ ược chú ý đầu tư nhằm thu hút và phục vụ khách hàng tốt hơn. 3. Vai trò của vốn kinh doanh Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quy ết cho bất c ứ doanh nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành hoạt động kinh doanh được, doanh nghiệp cần phải nắm giữ m ột l ượng vốn nhất định nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát tri ển c ủa doanh nghiệp. Cụ thể: - Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có vai trò quy ết đ ịnh trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghi ệp theo luật định. Nó là điều kiện tiên quy ết, quan trọng nh ất cho s ự ra đ ời, t ồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty c ổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh... - Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại qui mô của doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nh ỏ hay trung bình và là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hi ệu qu ả các nguồn lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá - Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản suất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là tiền đề để doanh nghiệp tính toán hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nó cũng là chất keo để ch ắp nối, k ết dính các quá trình Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng 10 Líp: §HQTKD – K12
  11. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Hång §øc và quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhờn bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động có hiệu quả. - Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố giá trị. Nó ch ỉ phát huy được tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn không được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt h ại lớn s ẽ dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả. III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 1. Các nhân tố chủ quan Đây là những nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả s ử d ụng v ốn c ủa doanh nghiệp bao gồm: - Cơ cấu vốn: bố chí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu qu ả s ử dụng vốn càng được nâng cao. Bố trí cơ cấu vốn không phù h ợp làm m ất cân đối giữa tài sản lưu động và tài sản cố định dẫn đến tình trạng th ừa ho ặc thiếu một loại tài sản nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Việc huy động vốn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Huy động vốn là để sử dụng vốn, do vậy nhu cầu sử dụng vốn đến đâu, doanh nghiệp huy động vốn đến đó để không xảy ra tình trạng th ừa hoặc thi ếu v ốn. Việc huy động vốn hợp lý sẽ đảm bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu quả cao hơn. Mặt khác sử dụng vốn còn chịu ảnh hưởng của tỷ lệ lãi suất huy động và thời gian huy động vốn. Lựa chọn và tìm được nguồn tài trợ thích hợp là nhân tố trực tiếp quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí kinh doanh: là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hi ệu qu ả s ử d ụng vốn. Chí phí tăng làm giá cả hàng hoá, dịch vụ tăng theo d ẫn đ ến s ức tiêu th ụ Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng 11 Líp: §HQTKD – K12
  12. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Hång §øc giảm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, các doanh nghiệp luôn phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường, quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh hơn, tăng vòng quay c ủa v ốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp: trong nền kinh tế th ị trường, quy mô và tích chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là do thị trường quyết định. Khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ là những nhân tố quyết định đến thành công hay th ất bại trong kinh doanh. Vì vậy, việc lựa chọn đúng phương án kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các phương án kinh doanh phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường. Có như vậy s ản ph ẩm s ản xuất của doanh nghiệp mới có khả năng tiêu thụ được, vốn lưu động luân chuyển đều đặn, tài sản cố định mới có khả năng phát huy h ết công su ất, hiệu quả sử dụng vốn cao. - Các mối quan hệ của doanh nghiệp: những mối quan hệ này th ể hi ện trên hai phương diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và gi ữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất kinh doanh, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hoá tiêu thụ và đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Để tạo được mối quan hệ này doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể trong việc củng cố các bạn hàng truyền thống và tìm ki ếm thêm b ạn hàng mới. Các biện pháp mà doanh nghiệp có thể áp dụng nh ư: m ở r ộng m ạng lưới giao dịch, tìm nguồn hàng, tiến hành các chính sách tín d ụng khách hàng, đổi mới quy trình thanh toán sao cho thuận tiện, tăng c ường công tác xúc ti ến, quảng cáo, khuyến mại... - Trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của doanh nghi ệp: đây là y ếu t ố vô cùng quan trọng đối với kết quả kinh doanh của doanh nghi ệp. Một b ộ máy quản lý tốt có trình độ quản lý cao sẽ giúp cho ho ạt đ ộng c ủa doanh nghiệp đạt kết quả cao và ngược lại. Do đó doanh nghiệp phải nâng cao trình Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng 12 Líp: §HQTKD – K12
  13. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Hång §øc độ quản lý đặc biệt là đối với cán bộ quản lý tài chính về chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm để đảm bảo an toàn về tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh. 2. Các nhân tố khách quan - Cơ chế quản lý và các chính sách của nhà nước: Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp được tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển s ản xu ất kinh doanh theo những ngành nghề mà doanh nghiệp đã lựa chọn và h ướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì v ậy, ch ỉ m ột thay đ ổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp như: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản chính sách về thuế xuất nhập kh ẩu... Nói chung, s ự thay đổi cơ chế và chính sách của nhà nước sẽ gây rất nhiều khó khăn cho vi ệc sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Song nếu doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi và thích nghi thì s ẽ đứng vững trên th ị trường và có điều kiện để phát triển và mở rộng kinh doanh, phát huy kh ả năng sáng tạo trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. - Sự tác động của thị trường: tuỳ theo loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ có những tác động riêng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thị trường mà doanh nghiệp tham gia là thị trường t ự do cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín với người tiêu dùng thì đó sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng th ị trường và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Còn đối với th ị trường không ổn đ ịnh thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng không ổn định do kết qu ả kinh doanh thất thường nên vốn không được bổ sung kịp thời. Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng 13 Líp: §HQTKD – K12
  14. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Hång §øc Hiện nay ở nước ta thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh, các chính sách công cụ nợ trung và dài hạn còn hạn chế, giá của vốn chưa thực sự biến động theo giá thị trường mà chủ yếu là giá áp đặt. Đây là đi ều h ết sức khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc huy động v ốn cho s ản xu ất kinh doanh cũng như thực hiện chính sách đầu tư trong trường hợp có v ốn nhàn rỗi. Điều này cho thấy, để đạt được mục đích s ử dụng v ốn có hi ệu qu ả là hoàn toàn không dễ dàng. Đây là yếu tố mà doanh nghi ệp không có kh ả năng tự khắc phục song lại có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt đ ộng kinh doanh, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. II. Nội dung vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 1. Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại 1.1. Thành phần và cơ cấu vốn lưu động Vốn lưu động là biều hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn l ưu thông. Vốn lưu động biểu hiện ở cả hai hình thái khác nhau là: hình thái hi ện vật và hình thái giá trị. Tài sản lưu động của các doanh nghiệp thương mại gồm vật liệu đóng gói, bao bì, nhiên liệu, dụng cụ và các thứ khác gọi chung là vật tư dùng cho hoạt động mua bán. Nội dung vật chất của vốn lưu thông trong doanh nghi ệp thương mại là hàng hoá để kinh doanh, tiền nhờ ngân hàng thu và vốn bằng tiền. Nếu như vốn lưu động cần thiết đối với doanh nghiệp sản su ất đ ể mua vật tư cho sản suất và tiêu thụ sản phẩm, thì đối với doanh nghi ệp th ương mại, vốn lưu động cần thiết để dự trữ hàng hoá phục vụ kinh doanh, để tổ chức công tác mua bán hàng hoá. Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại được chia thành vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức. - Vốn lưu động định mức: là số vốn tối thiểu cần thi ết đ ể hoàn thành k ế hoạch lưu chuyển hàng hoá và kế hoạch sản suất dịch v ụ ph ụ thu ộc c ủa các Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng 14 Líp: §HQTKD – K12
  15. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Hång §øc doanh nghiệp trong kỳ. Vốn lưu động định mức gồm có vốn dự trữ v ật t ư hàng hoá và vốn phi hàng hoá để phục vụ cho quá trình kinh doanh. + Vốn dự trữ hàng hoá là số tiền dự trữ hàng hoá ở các kho, cửa hàng, trạm, trị giá hàng hoá trên đường vận chuyển và trị giá hàng hoá thanh toán bằng chứng từ. Nó nhằm đảm bảo lượng hàng hoá bán bình thường cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng khác. Vốn dự trữ hàng hoá chiếm tới 80 – 90% vốn lưu động định mức và thường chiếm khoảng 50 – 70% trong toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. + Vốn phi hàng hoá là số tiền định mức của vốn bằng tiền. V ốn phi hàng hoá gồm có vốn bằng tiền và tài sản khác. Vốn bằng tiền gồm có: tiền mặt tồn quỹ, tiền bán hàng chưa nộp vào ngân hàng, tiền ứng kinh phí cho các cơ sở, khoản tiền đang chuyển. Tài sản khác gồm: Bao bì, vật liệu bao gói, các công cụ nh ỏ, chi phí đợi phân bổ. Ngoài ra còn phụ tùng thay thế và dụng cụ nhỏ. - Vốn lưu động không định mức là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh và trong sản suất dịch vụ, nhưng không thể có đủ căn cứ để tính toán định mức được. Vốn lưu động không định mức gồm có: vốn bằng tiền (ti ền mua hàng và giao cho nhân viên đi mua hàng), tiền gửi ngân hàng, tài sản có kết toán (các khoản nợ nhờ ngân hàng thu, các khoản nợ phải đòi ở khách hàng, tiền ứng trước để mua hàng, thanh toán công nợ dây dưa…), các phế liệu thu nhặt trong ngoài vốn, tài sản chờ thanh lý... * Quá trình chu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại: - Với những doanh nghiệp thương mại thuần tuý, thì quá trình chu chuyển của vốn lưu động thường trải qua hai giai đoạn: Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng 15 Líp: §HQTKD – K12
  16. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Hång §øc + Giai đoạn I: Mua hàng hoá (T – H), vốn lưu động chuy ển từ hình thái giá trị sang hình thái hiện vật. + Giai đoạn II: Bán hàng hoá (H – T’), T’ = T + ∆T, vốn lưu động quay trở lại hình thái ban đầu nhưng với số lượng lớn hơn. Đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Điều đó có nghĩa là hàng hoá được mua vào không phải để doanh nghiệp sử dụng mà để bán ra. Hàng hoá bán ra được t ức là đã được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp thương mại nhận được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ. Toàn bộ vòng chu chuy ển c ủa v ốn l ưu động thể hiện bằng công thức chung T – H – T’, trong đó T’ = T + ∆T. Sự vận động của vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh th ương m ại luôn luôn trái với sự vận động của hàng hoá. Khi hàng hoá mua v ề doanh nghiệp thì phải trả tiền, khi xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp thì nh ận được tiền. Kết quả của quá trình vận động tiền tệ lại phản ánh đúng đắn k ết qu ả của hoạt động kinh doanh: kinh doanh lãi hay lỗ, mức độ lãi, lỗ. - Với những doanh nghiệp thương mại có các đơn vị sản suất ph ụ thu ộc (xí nghiệp, xưởng, tổ, đội sản xuất) thì vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có: nguyên vật liệu chính phụ, nhiên liệu, vốn tiền tệ và tài sản có kết toán. Vốn lưu động của những đơn vị này trải qua ba giai đoạn: + Giai đoạn I: Biến tiền tệ thành dự trữ nguyên vật liệu chính ph ụ, nhiên liệu, phụ tùng... + Giai đoạn II: Biến nguyên nhiên vật liệu chính, phụ thành thành ph ẩm hàng hoá nhờ kết hợp sức lao động và công cụ lao động. + Giai đoạn III: Biến thành phẩm hàng hoá thành tiền tệ. Vốn lưu động phục vụ cho giai đoạn I, II là vốn sản xu ất, v ốn l ưu đ ộng ở giai đoạn thứ III là vốn lưu thông. Như vậy vốn lưu động của các đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có: Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng 16 Líp: §HQTKD – K12
  17. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Hång §øc Vốn lưu động của đơn vị = Vốn lưu động + Vốn lưu thông sản xuất sản xuất Thành phần vốn lưu động là tổng thể các loại và các nhóm nh ững y ếu tố vật chất khác nhau (hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu...) dưới hình thái giá trị. Cơ cấu vốn lưu động là quan hệ tỉ lệ giữa giá trị m ỗi lo ại và nhóm đó so v ới toàn bộ giá trị vốn lưu động. Trong nền kinh tế quốc dân, thành phần và cơ cấu vốn lưu động ở các doanh nghiệp có sự khác nhau. Điều này do đặc điểm và tính ch ất ho ạt đ ộng của ngành đó quyết định. Kinh doanh thương mại là lĩnh vực l ưu thông và phân phối hàng hoá nên vốn lưu động chiếm tỉ l ệ ch ủ y ếu trong v ốn kinh doanh, thành phần và cơ cấu vốn của nó cũng khác với vốn lưu đ ộng trong công nghiệp và xây dựng. 1.2. Nguồn hình thành vốn lưu động Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại gồm vốn tự có, v ốn coi như tự có và vốn đi vay: - Vốn tự có gồm: + Nguồn vốn pháp định gồm: nguồn vốn lưu động do ngân sách ho ặc cấp trên cấp cho đơn vị (vốn cấp lần đầu và cấp b ổ sung), ngu ồn v ốn c ổ phần nghĩa vụ do các cổ đông đóng góp hoặc vốn pháp định của ch ủ xí nghiệp tư nhân. + Nguồn vốn tự bổ sung: hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh c ủa doanh nghiệp (thông qua các quỹ khuyến khích phát triển sản xuất), các khoản chênh lệch giá hàng hoá tồn kho. + Nguồn vốn liên doanh, liên kết gồm có các khoản vốn của các đơn vị tham gia liên doanh, liên kết góp bằng tiền, hàng hoá, s ản ph ẩm, nguyên li ệu, vật liệu, công cụ lao động... Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng 17 Líp: §HQTKD – K12
  18. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Hång §øc - Vốn coi như tự có: do phương pháp kế toán hiện hành có một số kho ản tiền tuy không phải của doanh nghiệp nhưng có thể sử dụng trong thời gian rỗi để bổ sung vốn lưu động, người ta coi như là vốn tự có. Thuộc khoản này có: tiền thuế, tiền lương, bảo hiểm xã hội, chi phí trích trước ch ưa đến h ạn phải chi có thể sử dụng và các khoản nợ khác. - Nguồn vốn đi vay: để bảo đảm kịp thời thanh toán v ới ngân hàng trong khi chưa bán được hàng hoặc sự không khớp trong thanh toán, các doanh nghiệp thương mại phải thường xuyên có liên hệ với các tổ ch ức cho vay như: ngân hàng công thương, các tổ chức tín dụng, ngân hàng cổ phần... để vay tiền. Nguồn vốn đi vay là một nguồn quan trọng, tuy nhiên vay dưới các hình thức vay khác nhau có tỉ lệ lãi suất khác nhau và ph ải trả k ịp th ời c ả v ốn và lãi vay khi bán được hàng. 2. Vốn cố định của doanh nghiệp thương mại 2.1. Thành phần và cơ cấu vốn cố định Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Vốn này dùng để xây dựng và trang bị các loại tài sản cố định khác nhau c ủa doanh nghi ệp. Tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại phản ánh cơ sở vật ch ất kỹ thu ật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực kinh doanh hiện có và trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Đặc điểm cơ bản nhất của kinh doanh thương mại là gắn liền với quá trình phân phối và lưu thông hàng hóa. Do đó vốn cố định của các doanh nghiệp thương mại thường chỉ chiếm khoảng 20% trong tổng số vốn kinh doanh. Cũng như các ngành khác, trong thương mại vốn cố định bi ểu hi ện dưới hai hình thái: - Hình thái hiện vật: đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các doanh nghiệp bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, công c ụ, thiết bị đo lường thí nghiệm, phương tiện vận tải, bốc dỡ hàng hoá... Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng 18 Líp: §HQTKD – K12
  19. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Hång §øc - Hình thái tiền tệ: đó là giá trị tài sản cố đ ịnh ch ưa kh ấu hao và v ốn khấu hao khi chưa sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Tài sản cố định được phân loại theo những tiêu thức khác nhau: - Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định bao gồm: + Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu, có hình thái vật chất, có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu như: kho tàng, nhà xưởng, cửa hàng, máy móc, thiết bị xếp dỡ hàng hoá... + Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực ti ếp đ ến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như: chi phí sử dụng đất, chi phí bằng phát minh sáng chế... - Căn cứ vào mục đích sử dụng, có các nhóm tài sản cố định sau: + Nhóm tài sản cố định dùng trong kinh doanh: đó là những tài s ản c ố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động mua, bán, bảo quản, vận chuyển hàng hoá. + Nhóm tài sản cố định phục vụ cho công tác quản lý nh ư: nhà làm vi ệc, nhà tiếp khách, phòng hội họp, y tế, thể thao... + Nhóm tài sản cố định dùng cho nhu cầu phúc lợi c ủa cán b ộ công nhân viên như nhà nghỉ, phương tiện đưa đón công nhân... + Nhóm tài sản cố định không cần dùng đang chờ sử lý: đó là những tài sản cố định doanh nghiệp không có nhu cầu, những tài sản h ư hỏng đang ch ờ giải quyết thanh lý. - Căn cứ vào công dụng kinh tế, tài sản cố định được chia ra thành các loại sau: Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng 19 Líp: §HQTKD – K12
  20. B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Hång §øc + Nhà làm việc hành chính, nhà kho, cửa hàng, nhà để sữa chữa, để sản xuất năng lượng, nhà để xe, phòng thí nghiệm... + Các công trình xây dựng và vật kiến trúc để tạo điều kiện cần thi ết cho việc thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong kinh doanh th ương m ại như: cầu để bốc dỡ vật tư, hàng hoá, đường ô tô, đường dây tải điện... + Các công cụ, thiết bị, máy móc, phương tiện cân, đo, bảo quản, chứa đựng dùng trong kinh doanh như các loại cân, các giá để chứa hàng, c ần tr ục, cần cẩu, máy chuyển tải, phương tiện tính toán, báo động cứu hoả... + Các loại dụng cụ đồ nghề chuyên dùng để đóng gói hàng hoá, tháo m ở bao bì, phân loại, chuẩn bị hàng hoá... + Các loại phương tiện vận chuyển như ô tô tải, ô tô chuyên dùng, rơ moóc, xe chuyển hàng... + Các loại tài sản cố định khác không ở các nhóm kể trên như bao bì tài sản, container... - Căn cứ vào tình hình sử dụng, tài sản cố định được chia thành: + Tài sản cố định đang sử dụng: là những tài sản cố định của doanh nghiệp đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phúc lợi, sự nghiệp hay an ninh quốc phòng của doanh nghiệp. + Tài sản cố định chưa cần dùng: là những tài s ản cố đ ịnh c ần thi ết cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện tại chưa cần dùng, đang được dự trữ để sử dụng sau này. + Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý: là nh ững tài s ản c ố đ ịnh không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh c ủa doanh nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đ ầu tư đã b ỏ ra ban đầu. Trong các doanh nghiệp thương mại không phải lúc nào, ở doanh nghi ệp nào cũng đủ các thành phần nói trên của tài sản cố định. Trong quá trình phát Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng 20 Líp: §HQTKD – K12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2