intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Những giải pháp hỗ trợ của Nhà nước nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Chia sẻ: Buiduong_1 Buiduong_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

139
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn những giải pháp hỗ trợ của nhà nước nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh kon tum', luận văn - báo cáo, thạc sĩ - tiến sĩ - cao học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Những giải pháp hỗ trợ của Nhà nước nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum

  1. 1 Luận văn Những giải pháp hỗ trợ của Nhà nước nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum
  2. 2 MỞ ĐẦU 1 . Lý do chọn đề tài H iện nay, một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của Đảng, Nhà nước cũng như của các chính quyền địa phương là phát triển kinh tế và giải quyết việc làm cho người dân. Muốn phát triển kinh tế và tạo việc làm thì phải huy động được vốn, phát triển hệ thống doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, giữ vai trò quyết định là vốn trong nước, trong đó nguồn vốn quan trọng là từ nhân dân. Làm thế nào thu hút được vốn đầu tư trong nước từ nhân dân để phát triển kinh tế và tạo việc làm là đề tài đã được nhiều người nghiên cứu. Nhiều chính sách của N hà nước cũng đã được ban hành để giải quyết hai vấn đề trên, song kết quả còn nhiều hạn chế. Số vốn trong nước huy động được, số doanh nghiệp được thành lập, số việc làm đã được tạo ra tuy ngày càng nhiều nhưng vẫn bất cập so với khả năng tiềm tàng trong dân cư, so với yêu cầu phát triển của đất nước và nhu cầu việc làm ngày càng tăng của người lao động. Đối với tỉnh Kon Tum, một trong những vấn đề nổi cộm là số doanh nghiệp được thành lập còn ít so với dân số đô thị, số doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, mở rộng quy mô, tăng thêm vốn và lao động cũng chưa nhiều. Hiện nay, đại bộ phận các doanh nghiệp ở tỉnh Kon Tum là doanh nghiệp nhỏ và vừa, là loại hình doanh nghiệp được đánh giá là có quy mô tổ chức kinh doanh thích hợp, có nhiều ưu thế về tính năng động, linh hoạt, thích ứng nhanh với yêu cầu của thị trường và là phương tiện rất hiệu quả trong việc huy động vốn đầu tư trong nước và tạo việc làm cho người dân. Việc khuyến khích thành lập và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất cần thiết, phù hợp với điều kiện về vốn, về công nghệ và trình độ quản lý của tỉnh. Tuy nhiên, sự phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh trong nhiều năm qua còn chậm và chưa ổn định. Điều đó xuất phát từ những hạn chế và khó khăn của bản thân doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam nói chung và tỉnh Kon Tum nói riêng; mặt khác tỉnh cũng chưa có các biện pháp để hỗ trợ doanh
  3. 3 nghiệp nhỏ và vừa, nhất là chưa triển khai thực hiện tốt trên thực tế những chính sách, giải pháp đã đề ra. Đ ể góp phần thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên đ ịa bàn tỉnh nhằm huy động tối đa tiềm năng về vốn, lao động, tài nguyên, cần thiết phải làm rõ thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh và các biện pháp chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp này, qua đó đưa ra được một số giải pháp chủ yếu nhằm hỗ trợ thành lập và phát triển có hiệu quả cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh Kon Tum. Vì vậy, tôi chọn đề tài luận văn thạc sỹ với tiêu đề: "Những giải pháp hỗ trợ của Nhà nước nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên đ ịa bàn tỉnh Kon Tum". 2 . Tình hình nghiên cứu đề tài Các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được nghiên cứu từ lâu và đã được các chính phủ ứng dụng thành công trong việc phát triển kinh tế xã hội của nước mình. Ở Việt Nam, thời gian gần đây (trong thời kỳ đổi mới) vấn đề này mới được quan tâm đúng mức. Đã có những công trình nghiên cứu về mặt lý luận, về mặt tổng kết và cũng có những công trình nghiên cứu cụ thể về vấn đề này ở các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Bình Dương... Tuy nhiên trước tình hình phát triển mới của đất nước, trước sự thay đổi nhanh chóng của cơ chế quản lý và chính sách phát triển, luôn đòi hỏi phải nghiên cứu cập nhật các vấn đề về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đối với Kon Tum, chưa có công trình nào nghiên cứu về đề tài này. 3 . Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - H ệ thống hóa lý luận các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của một địa phương. - Đánh giá đúng thực trạng và nêu ra được những hạn chế, những nguyên nhân cản trở việc thành lập và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
  4. 4 - Luận chứng, đề xuất những giải pháp chủ yếu và kiến nghị với Trung ương, với tỉnh về cơ chế, chính sách chung và những biện pháp của tỉnh để có thể hỗ trợ một cách có hiệu quả nhất cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh Kon Tum trong những năm tới. 4 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các biện pháp chính sách của Nhà nước cấp tỉnh. Đối tượng khảo sát là các doanh nghiệp nhỏ và vừa và những khó khăn, vướng mắc của nó trên địa bàn tỉnh Kon Tum. - Ph ạm vi nghiên cứu: + Về không gian, khảo sát các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Kon Tum. + V ề thời gian, nghiên cứu các số liệu, văn bản hỗ trợ thành lập và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian 5 năm (2001-2005) + Đ ề xuất các giải pháp chính nhằm thúc đẩy việc ra đời và phát triển nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút mạnh vốn đầu tư trong nước và tạo ra nhiều việc làm cho người dân của tỉnh phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh đến năm 2010. 5 . Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận : Trước hết, tiến hành tham khảo các giáo trình, tài liệu, báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để làm cơ sở lý luận và rút ra các kinh nghiệm cần thiết. Tiếp đến, sẽ nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cấp Trung ương, cấp tỉnh thông qua các văn kiện, văn bản pháp luật, tài liệu có liên quan đến đ ề tài nhằm củng cố các tiền đề, làm cơ sở cho việc nghiên cứu tiếp theo. - Các phương pháp cụ thể: Sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, so sánh, thống kê. Trong đó, đặc biệt sử dụng nhiều các phương pháp thống kê: sẽ sử dụng các số liệu thống kê đ ể phân tích, đánh giá thực trạng
  5. 5 của vấn đề, p hát hiện các mối quan hệ có tính quy luật của quá trình phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa... 6 . Đóng góp của đề tài Các vấn đề hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được hệ thống, đánh giá, phân tích chi tiết lần đầu tiên trên địa bàn Tỉnh Kon Tum, đưa ra dự báo một cách khoa học, giúp cho địa phương điều hành có hiệu quả trong việc b an hành, thực hiện các biện pháp hỗ trợ thành lập và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên đ ịa bàn nhằm phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập của người dân trên địa bàn. 7 . Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo , luận văn có kết cấu 3 chương, 9 tiết. Chương 1: Doanh nghiệp nhỏ và vừa - sự cần thiết hỗ trợ của Nhà nước đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chương 2: Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và những giải pháp hỗ trợ của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong thời gian qua. Chương 3: Những giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong thời gian tới.
  6. 6 Chương 1 DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA - SỰ CẦN THIẾT HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ một hoạt động hợp pháp nào trong sản xuất kinh doanh, tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ để bán, cung ứng cho khách hàng và thu lợi nhuận, dù hoạt động đó chỉ là của một cá nhân, một hộ gia đình, đều có thể đ ược coi là một doanh nghiệp (DN). Cùng cách hiểu này, Viện Thống kê và nghiên cứu kinh tế Pháp định nghĩa: "DN là một tổ chức kinh tế mà chức năng chính của nó là sản xuất ra của cải vật chất và dịch vụ để bán" [2 ]. Ở nước ta, Luật D oanh nghiệp 2005 cũng đã nêu rõ: "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” [17]. Tiếp theo đó, Luật cũng đã đ ịnh nghĩa kinh doanh như sau: "Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” [17]. Như vậy, chính trong văn bản luật cũng đã đ ể một khoảng trống, rằng có hoạt động kinh doanh nhưng chưa hẳn đã là doanh nghiệp. Bởi vì, muốn trở thành doanh nghiệp thì phải có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định và tất yếu phải có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy đ ịnh của Luật Doanh nghiệp, các hộ kinh doanh cá thể nếu không có đ ăng ký kinh doanh, không được gọi là DN, mặc dù số hộ này vẫn thực hiện các hoạt động kinh doanh hợp pháp, được thực hiện các quyền và nghĩa vụ d ân sự giống như DN. Do đó, ở nước ta, quan niệm về DN có hai phạm vi rõ rệt: phạm vi hẹp chỉ bao gồm các DN chính thức đã đăng ký với tư cách tên gọi là DN; phạm vi rộng bao gồm cả các hộ gia đình kinh
  7. 7 doanh hợp p háp và các tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh dưới danh nghĩa các tổ chức sự nghiệp có thu... Trong một nền kinh tế, tùy theo các tiêu chí khác nhau mà người ta phân ra các loại DN khác nhau. Theo ngành kinh tế có thể chia ra DN công nghiêp, DN nông nghiệp, DN thương mại dịch vụ; theo tính chất hoạt động thì có DN ho ạt động công ích (phi lợi nhuận) và DN kinh doanh (vị lợi); theo hình thức sở hữu thì có DNNN, DNDD và DN có vốn đầu tư nước ngoài; theo quy mô, mà chủ yếu là quy mô về vốn và lao động thì có DN lớn, DNNVV. Các DNNVV là loại hình DN có số lượng áp đảo ở hầu hết các nước. Có khá nhiều cách định nghĩa khác nhau về DNNVV. Các định nghĩa này có những điểm giống nhau và khác nhau, vì vậy khó mà tìm được một định nghĩa thống nhất, mặc dù ai cũng thống nhất rằng kinh doanh nhỏ và vừa thì khối lượng công việc ít hơn, đơn giản hơn là kinh doanh ở các DN lớn. Hiện nay, không có một tiêu chuẩn chung cho việc phân định ranh giới quy mô DN ở các nước. Ở mỗi nước, tùy theo điều kiện và hoàn cảnh phát triển kinh tế cụ thể mà có cách xác định quy mô DN trong từng giai đoạn nhất định. Bảng 1.1 dưới đây cho thấy tình hình này. Bảng 1.1: Tiêu thức phân loại DNNVV của một số nước: Lĩnh vực Công nghiệp Thương mại - Dịch vụ Các nước DN vừa DN nhỏ DN vừa DN nhỏ Mỹ Dưới 3,5 triệu USD Dưới 3,5 triệu USD Dưới 500 lao động Dưới 500 lao động Nhật bản Dưới 100 triệu Yên 10-30 triệu Yên Dưới 300 lao động Dưới 20 lao động Dưới 100 lao động Dưới 5 lao động CHLB Đức 1đến
  8. 8 Ngoài ra, còn có định nghĩa chung của EU, có hiệu lực áp dụng từ tháng 6/1996: DNNVV là các DN tư nhân và độc lập, trong khu vực phi sơ cấp, không bao gồm các ngành như nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, sử dụng dưới 200 công nhân. Trong khu vực DNNVV có sự phân loại như sau theo quy mô: DN siêu nhỏ: sử dụng d ưới 10 công nhân; DN nhỏ : sử dụng từ 10 đến 49 nhân công và có doanh thu hàng năm dưới 7 triệu ECU; DN vừa: sử dụng từ 50 đến 249 nhân công và có doanh thu hàng năm dưới 40 triệu ECU [8]. Về tiêu chí DNNVV ở Việt Nam: Từ nhiều năm trước, khi Chính phủ chưa ban hành chính thức tiêu chí quy định DNNVV, một số cơ quan và nhà nghiên cứu đ ã đưa ra các tiêu chí và tiêu chuẩn cụ thể khác nhau để phân loại DNNVV. Có thể kể ra các cách phân loại tiêu biểu sau: - Phòng Thương m ại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) căn cứ vào 2 tiêu chí lao động và vốn của các ngành để phân biệt: + Trong ngành công nghiệp: DNNVV là tổ chức kinh tế có số vốn từ 5 - 10 tỷ đồng và có số lao động 200-500 người. Trong đó DN nhỏ có số vốn dưới 5 tỷ đồng và có số lao động nhỏ hơn 200 người. + Trong ngành thương mại- dịch vụ: DNNVV là tổ chức có số vốn từ 5-10 tỷ đồng và có số lao động từ 50-100 người. - Ngân hàng Công thương hoạt động cho vay tín dụng đối với các DN quy định rằng: DN vừa là DN có vốn từ 5-10 tỷ đồng và số lao động từ 500-1000 người, DN nhỏ là DN có vốn dưới 5 tỷ đồng và lao động dưới 500 người [23]; - Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, trong lĩnh vực sản xuất, xây d ựng, DN có vốn dưới 1 tỷ đồng và dưới 100 lao động được xếp là DN nhỏ, DN có vốn từ 1-10 tỷ đồng và có từ 100-500 lao động là DN vừa. Trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ, DN có vốn từ 500 triệu đến 5 tỷ đồng, lao động từ 50- 250 người là DN vừa…
  9. 9 Tóm lại, người ta thường dùng 2 tiêu chí về vốn đăng ký và số lao động thường xuyên để xác định DNNVV vì tất cả các DN đều có thể xác định đ ược 2 tiêu chí này. Riêng tiêu thức doanh thu ít được sử dụng vì đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam thì tiêu chí này có thể biến động do nhiều yếu tố và cũng khó xác định. Đ ể thống nhất tiêu chí xác định DNNVV, ngày 20/6/1998, Chính phủ đã ban hành công văn số 681/CP-KTN quy định tiêu chí tạm thời xác định các DNNVV. Theo quy định này, DNNVV là các DN có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người. Quy định tạm thời này chỉ tồn tại khoảng 3 năm và ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV, theo quy định tại Nghị định này, DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung b ình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế- x ã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên [7]. V ới tiêu thức phân loại mới này, DNNVV ở nước ta chiếm tỷ trọng khoảng 90% trong tổng số DN hiện nay, trong đó phần lớn là các DN thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Điều này phù hợp với tình hình kinh tế của nước ta vốn là nền kinh tế sản xuất nhỏ và vừa là chủ yếu 1 .1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế quốc dân Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển, các DNNVV chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế, đóng một vai trò rất quan trọng. Điều này cũng đúng với tình hình của Việt Nam, được thể hiện qua tám vai trò sau:
  10. 10 Thứ n hất, DNNVV góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho ng ười lao động: Đây là một thế mạnh rõ rệt của các DNNVV, và là nguyên nhân chủ yếu khiến chúng ta phải đặc biệt chú trọng phát triển các loại hình DN này. Ưu điểm của các DNNVV trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động là: các DN này có số lượng lớn, phân bố rộng rãi từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi đến miền ngược, nên mặc dù số lao động làm việc trong một DNNVV không nhiều nhưng theo quy luật số đông, với số lượng rất lớn DNNVV trong nền kinh tế đã tạo ra phần lớn việc làm cho xã hội. Mặt khác, các DN loại này mang tính tư hữu cao, dễ dàng đa dạng hóa sản phẩm, kể cả các mặt hàng mà các DN lớn không sản xuất. Sự lớn mạnh của các DNNVV đ ã làm tăng thu nhập của công nhân và giảm tỷ lệ thất nghiệp của mỗi địa phương nói riêng và toàn lãnh thổ nói chung. DNNVV không chỉ trực tiếp tạo việc làm cho số lao động làm việc thường xuyên ở các DN, m à còn tạo điều kiện để lao động ngoài DN có được việc làm thông qua các hoạt động cung ứng đầu vào, tiếp nhận đầu ra và phục vụ sản xuất - kinh doanh. Xét trên góc độ giải quyết việc làm thì DNNVV luôn đóng vai trò quan trọng hơn các DN lớn, đặc biệt trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Lịch sử phát triển kinh tế của các nước công nghiệp phát triển cũng như ở Việt Nam trong thời kỳ đầu đổi mới đã cho thấy rằng: khi nền kinh tế suy thoái, các DN lớn phải giảm lao động để giảm chi phí đến mức có thể tồn tại được vì cầu của thị trường thấp hơn cung. Nhưng đối với các DNNVV do đặc tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với thay đổi của thị trường nên nó vẫn có thể hoạt động được. Do đó, các DNNVV không những không giảm lao động mà còn có thể thu hút thêm lao động. Chính vì vậy, Hội đồng DN nhỏ thế giới đã cho rằng: DNNVV là liều thuốc cuối cùng chữa trị bệnh thất nghiệp khi nền kinh tế suy thoái [2]; [9 ]. Ở Việt Nam hiện nay, tỷ lệ thất nghiệp tương đối cao và không ổn đ ịnh, sức ép dân số, lao động, việc làm ở nông thôn chính là nguyên nhân của dòng di dân từ nông thôn ra thành phố, gây ra nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Khu
  11. 11 vực DNNVV thuộc các thành phần kinh tế hiện thu hút khoảng 26% lực lượng lao động phi nông nghiệp của cả nước, nhưng triển vọng thu hút lao động rất lớn vì suất đầu tư cho một chỗ làm việc ở đây thấp hơn rất nhiều so với DN lớn, chủ yếu là do chi phí thấp và thu hút được các nguồn vốn rải rác trong dân. Các DNNVV đang là nơi có nhiều thuận lợi nhất để tiếp nhận số lao động từ các DNNN dôi ra qua việc cổ phần hóa, giao, bán, khoán, cho thuê, phá sản DN hiện đang được triển khai. Do các DNNVV có thể phát triển ở khắp mọi nơi trong nước, nên khoảng cách giữa nhà sản xuất và thị trường đ ược rút ngắn lại, tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng. Chênh lệch giàu nghèo không đáng kể, mỗi người dân có thể là một ông chủ, mỗi gia đ ình có thể là một doanh nghiệp. Thu nhập bình quân của người Việt Nam còn khá thấp do kinh tế chậm phát triển. Phát triển DNNVV ở thành thị cũng như nông thôn là biện pháp chủ yếu để tăng thu nhập, đa dạng hóa thu nhập của các tầng lớp nhân dân khắp các vùng trong nước. Thứ hai, các DNNVV góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư trong dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực tại địa phương: V ới đặc điểm p hân bố nhỏ lẻ, dễ phân tán, yêu cầu số lượng vốn ban đầu không nhiều, cho nên các DNNVV có vai trò và tác dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Mặt khác, trong quá trình hoạt động, các DNNVV có thể dễ dàng huy động vốn dựa trên quan hệ họ hàng, bạn bè thân thuộc. Chính vì vậy, DNNVV được coi là phương tiện có hiệu quả trong việc huy động, sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư và biến nó thành các khoản vốn đầu tư. Sự phát triển có hiệu quả của các DNNVV đã dẫn đến quá trình tích lũy của cải không ngừng của nhân dân. Trước đây, tiết kiệm của dân chúng không đáng kể. N hưng trong những năm gần đây, tiết kiệm của dân chúng đã đủ để sản xuất. Nguồn vốn quay vòng nhanh của các DNNVV không những đã nâng cao tích lũy tài sản trong nước, mà nguồn ngoại hối tích lũy do các DNNVV xuất khẩu hàng hóa cũng tăng đều qua các năm.
  12. 12 V ới quy mô nhỏ và vừa, lại được thành lập phân tán ở hầu khắp các địa phương, các khu vực, nên DNNVV có khả năng tận dụng các tiềm năng về lao động, về nguyên vật liệu với trữ lượng hạn chế, không đáp ứng nhu cầu sản xuất quy mô lớn, nhưng sẵn có ở đ ịa phương, sử dụng sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của các DN lớn. Thứ ba, các DNNVV chiếm tỷ trọng cao trong tổng số các cơ sở SX-KD và ngày càng gia tăng mạnh, tạo h iệu quả trong sản xuất thầu phụ. Phần lớn các nước trên thế giới, số lượng các DNNVV chiếm khoảng 90% tổng số doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng số lượng các DNNVV nhanh hơn số lượng các DN lớn. Các DNNVV hoạt động phổ biến trong tất cả các ngành công nghiệp, dịch vụ, từ công nghiệp thủ công truyền thống đến các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, tạo khả năng gia công, thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Thứ tư, các DNNVV có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế. Chúng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của các nước trên thế giới, b ình quân chiếm khoảng 50% GDP ở mỗi nước. Riêng ở Việt Nam, nếu chỉ tính các DN chính thức, mỗi năm các DNNVV đóng góp khoảng 25% GDP của cả nước. Các DN này có nhiều thuận lợi trong việc khai thác những tiềm năng phong phú trong dân… Nhiều sản phẩm thủ công mỹ nghệ đặc trưng của từng địa phương đã nổi tiếng trong cả nước, một số đã được xuất khẩu, được nước ngo ài đánh giá cao. Nhiều ngành nghề truyền thống đã được khôi phục và phát triển trong từng hộ gia đình, từng dòng họ, hình thành tập trung trong các làng nghề, phát huy truyền thống dòng họ, làng xã đặc trưng của nông thôn nước ta. Thứ năm, các DNNVV là nhân tố tạo sự năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trường, đóng góp quan trọng trong việc làm tăng lưu thông và xuất khẩu hàng hóa: Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh cùng với hình thức tổ chức kinh doanh, sự kết hợp chuyên môn hóa và
  13. 13 đa dạng hóa mếm dẻo, hòa nhịp với những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường nên các DNNVV có vai trò to lớn góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trường, DNNVV có nhiều khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng sản xuất, đổi mới công nghệ. Các DNNVV luôn có sự phối hợp chặt chẽ giữa công việc sản xuất và chiến lược thị trường phù hợp. Trong thời gian qua, các loại hình DN này đa phần lấy mục tiêu phục vụ thị trường trong nước làm chính, đáp ứng nhu cầu trong nước và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Tuy nhiên, khi nền kinh tế phát triển, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh hơn, sức mua tăng lên, nhu cầu lớn hơn, các DNNVV rất nhạy bén trong việc điều chỉnh cơ cấu, tăng doanh thu. Điều này rất khó thực hiện ở các DN lớn khi muốn đa dạng hóa mặt hàng sản xuất. DNNVV còn có thể làm đại lý, vệ tinh tiêu thụ hàng hóa hoặc cung cấp các vật tư đ ầu vào với giá rẻ hơn c ho các DN lớn, do đó góp phần hạ giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất cho DN lớn. Thứ sáu, các DNNVV có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đ ặc biệt đối với khu vực nông thôn, sự phát triển của các DNNVV sẽ thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển mạnh, đồng thời thúc đẩy các ngành thương mại, dịch vụ. Sự phát triển của DNNVV ở thành thị cũng góp phần làm tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Các DNNVV còn đóng vai trò quan trọng trong việc làm thay đổi và đa dạng hóa cơ cấu công nghiệp. Thứ bảy, các DNNVV góp phần dân chủ hóa nền kinh tế, duy trì sự tự do cạnh tranh và có khả năng ứng biến nhanh nhạy. DNNVV chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung lực lượng kinh tế, lực lượng lao động. Sự phát triển không ngừng của các DNNVV góp phần phân phối theo chiều hướng tương đ ối công bằng, mặt khác huy động được nguồn sức lao động lớn trong xã hội vào hoạt động sản xuất theo quy trình phân công lao động xã hội.
  14. 14 Tự do kinh doanh là con đường tốt nhất để phát huy tiềm lực. Một quốc gia muốn tạo nên các DNNVV đều phải có môi trường tự do cạnh tranh. Các DN lớn thường cần những thị trường lớn, thường đòi hỏi phải có sự bảo hộ của chính phủ và có xu hướng độc quyền. Còn ở DNNVV, tình trạng độc quyền không xảy ra, họ sẵn sàng chấp nhận tự do kinh doanh. So với các DN lớn, các DNNVV có tính tự chủ cao, không ỷ lại vào sự trợ cấp, bảo hộ của Nhà nước, sẵn sàng khai thác các cơ hội để phát triển. Thứ tám, các DNNVV là nơi đào tạo các nhà doanh nghiệp. Các DNNVV góp phần đào tạo, bồi d ưỡng, rèn luyện một đội ngũ doanh nhân, ươm mầm các tài năng kinh doanh. Kinh doanh quy mô nhỏ sẽ là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà DN làm quen với môi trường kinh doanh. Bắt đầu từ kinh doanh qui mô nhỏ và thông qua điều hành quản lý kinh doanh quy mô vừa và nhỏ, một số nhà DN sẽ trưởng thành lên thành những nhà DN lớn, tài ba, biết đưa DN của mình nhanh chóng phát triển. Các tài năng kinh doanh sẽ đ ược ươm mầm từ trong các DNNVV 1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa (những ưu thế và hạn chế) Những ưu thế: Trong nền kinh tế thị trường, mỗi loại hình DN có những ưu thế và hạn chế riêng. Có thể thấy các DNNVV có những ưu thế chủ yếu sau đây: - Năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường: Đây là một ưu thế nổi trội của DNNVV. Do có mối liên hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu thụ nên DNNVV có thể phản ứng nhanh nhạy với những biến động của thị trường. Với cơ sở vật chất kỹ thuật không lớn, DNNVV dễ dàng chuyển đổi sản xuất, chuyển hướng kinh doanh, tăng giảm lao động ho ặc thu hẹp quy mô mà không gây ra những hậu quả nặng nề cho xã hội. - Dễ dàng khởi sự và năng động, nhậy bén với thị trường. DNNVV chỉ cần một số vốn hạn chế, một mặt bằng nhỏ hẹp đã có thể khởi sự doanh nghiệp. Do qui mô nhỏ nên năng động, linh hoạt trước những thay đổi của thị trường, đặc biệt là nhu cầu nhỏ lẻ, có tính địa phương.
  15. 15 - D ễ phát huy c ác mối quan hệ hợp tác. DNNVV thường chỉ tiến hành một hoặc một vài công đoạn trong quá trình sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh, m à các công đo ạn sản xuất phải kết hợp với nhau để hoàn thành một sản phẩm ho àn chỉnh đưa ra tiêu thụ trên thị trường, do đó các DN phải tự hoàn thiện bản thân m ình và tiến hành h ợp tác sản xuất, nếu không sẽ bị đào thải. - Thu hút nhiều lao động, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố đinh thấp. Các DNNVV, do nguồn vốn ít nên đầu tư vào tài sản cố định cũng ít, họ thường sử dụng lao động thay thế cho vốn, thiết bị, đặc biệt đối với các nước có nguồn lao động dồi dào với giá rẻ như ở nước ta. - Không có hoặc ít có xung đột giữa người sử dụng lao động và người lao động. Do quy mô vừa và nhỏ, quan hệ giữa những người lao động và người sử d ụng lao động trong các DNNVV khá chặt chẽ, khoảng cách giữa người sử dụng lao động và người lao động không lớn. Do vậy, nếu có xung đột, mâu thuẫn cũng dễ dàng giải quyết. - Có thể duy trì sự tự do cạnh tranh. Các DNNVV thường không có tình trạng độc quyền, họ dễ dàng và sẳn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh. - D ễ dàng tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng trong nước. Do DNNVV có thể phát triển ở khắp mọi nơi, mọi vùng của đất nước, lấp vào khoảng trống và thiếu vắng của các DN lớn, tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng. - DNNVV gắn liền với các công nghệ trung gian, là cầu nối giữa công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại. - Các DNNVV dễ dàng và nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. - DNNVV chỉ cần số vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi vốn nhanh. - Hệ thống tổ chức SX và quản lý ở các DNNVV gọn nhẹ, linh hoạt, công tác điều hành mang tính trực tiếp. Qua đó góp phần tiết kiệm chi phí quản lý DN.
  16. 16 - Sự đ ình trệ, thua lỗ, phá sản của các DNNVV có ảnh hưởng rất ít hoặc không gây nên khủng hoảng kinh tế-xã hội, đồng thời ít chịu ảnh hưởng bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế dây chuyền [9]; [14]. Những hạn chế của DNNVV: Bên cạnh những ưu thế quan trọng, các DNNVV cũng có những hạn chế so với DN lớn: - Nguồn vốn tài chính hạn chế, đặc biệt là nguồn vốn tự có cũng như bổ sung để thực hiện quá trình tích tụ, tập trung nhằm duy trì hoặc mở rộng SX kinh doanh. Các DNNVV cũng rất khó khăn và ít có khả năng tiếp cận đ ược các nguồn vốn trên thị trường. - Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ thường yếu kém, lạc hậu. Nhà xưởng, nơi làm việc trực tiếp và trụ sở giao dịch, quản lý của đa phần của các DNNVV rất chật hẹp. - Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị của các DNNVV bị hạn chế rất nhiều. - Trình độ quản lý ở các DNNVV hạn chế. Đa số các chủ DN chưa được đào tạo cơ bản, đặc biệt những kiến thức về kinh tế thị trường, về quản trị kinh doanh, họ quản lý bằng kinh nghiệm, thực tiễn là chủ yếu. - Bất lợi trong việc mua nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và tiêu thụ sản phẩm. Do quy mô không lớn, khả năng tài chính có hạn nên các DN nhỏ thường mua hàng với số lượng nhỏ, d o đó các DNNVV thường không đ ược hưởng các khoản chiết khấu giảm giá. Khi phải nhập máy móc, thiết bị từ nước ngoài, DNNVV thường thiếu ngoại tệ và không mua được trực tiếp mà phải qua đại lý trong nước nên giá cả đắt hơn. - Các DNNVV có năng suất lao động và sức cạnh tranh kinh tế thấp hơn nhiều so với các DN lớn. - Hoạt động của DNNVV thiếu vững chắc. Mặc dù có ưu thế linh hoạt, nhưng do khả năng tài chính hạn chế, khi có biến động lớn trên thị trường, các DNNVV dễ rơi vào tình trạng phá sản. Cùng với những hạn chế nêu trên, trong quá trình hoạt động, các DNNVV còn thể hiện một số mặt tiêu cực, ảnh hưởng không tốt đến đời sống
  17. 17 kinh tế – xã hội. Đó là các hiện tượng trốn, lậu thuế, mua bán hàng nhái, hàng giả, mua bán hóa đơn, gây ô nhiễm môi trường,.. Chính những hạn chế và tiêu cực nảy sinh trong quá trình hoạt động của DNNVV đòi hỏi phải có sự hướng dẫn, điều chỉnh và hỗ trợ của nhà nước đối loại DN này [14 ]. 1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA. VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC 1 .2.1. Sự cần thiết phải hỗ trợ DNNVV, với những ưu thế và hạn chế đã nêu, nên khó có thể phát triển nhanh và bền vững nếu thiếu sự hỗ trợ từ chính quyền và các tổ chức hỗ trợ khác. Vì thế, để phát huy vai trò tích cực của các DNNVV nhất thiết phải có sự hỗ trợ các DN này trong quá trình hình thành và phát triển 1 .2.2. Vai trò và nội dung chính sách h ỗ trợ hiện hành của Nhà nước Việt Nam đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Đ ại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1988) đ ã đ ánh d ấu sự c huyển hướng trong chính sách c ủa Đảng v à Nhà nước -đó chính là sự thừa nh ận kinh tế tư nhân; th ực hiện nền kinh tế nhiều thành ph ần đ ược tồn tại lâu dài, đư ợc phép kinh doanh các hàng hoá d ịch vụ m à Nhà nước không c ấm. Tiếp theo đó là m ột loạt các văn kiện ra đời như: Nghị q uyết 16 của Bộ Chính trị (1988), Nghị định 27,28,29/HĐBT năm 1988 về kinh tế cá thể, kinh tế hợp tác và hộ gia đ ình. Nghị đ ịnh 66/HĐBT và gần đây là Nghị đ ịnh 02/CP về nhóm kinh doanh dưới vốn pháp đ ịnh, c ác bộ luật như: Luật D oanh n ghiệp tư nhân, Lu ật Cô ng ty, Luật Hợp tác x ã, Lu ật Doanh nghiệp nhà nước, Luậ t Khuy ến khích đầu tư trong nư ớc, Luật Đ ầu tư nước ngoài tại Việt Nam v à gần đây là Luật Doanh nghiệp 2005. Tất cả các văn bản p háp lý đó đ ã tạo cơ sở p háp lý và khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành ph ần kinh tế phát triển SX -KD và các DNNVV đư ợc quan tâm khuyến khích phát triển. Nhà nước có chức năng làm tốt các công việc sau đây:
  18. 18 - Xây dựng định hướng chiến lược phát triển các loại DNNVV ở Việt Nam trong từng thời kỳ, gắn chặt với các quy hoạch tổng thể và quy hoạch cụ thể về phát triển của toàn b ộ nền kinh tế quốc dân nói chung, từng ngành, từng lãnh vực, từng lãnh thổ nói riêng. - Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích, hỗ trợ, phát triển các DNNVV phù hợp với định hướng mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn và phù hợp với dặc điểm của từng doanh nghiệp với quy mô vừa và nhỏ của từng ngành, từng lãnh vực và ở từng địa bàn lãnh thổ. Đặc biệt chú ý khuyến khích phát triển các DNNVV trong khu vực nông nghiệp nông thôn, đồng thời khuyến khích phát triển các loại hình DNNVV trong một số ngành nghề truyền thống, có khả năng sản xuất các chi tiết của từng bộ phận thuộc các loại thiết bị, máy móc tiên tiến hiện đại …Kể cả việc phát triển trong các lĩnh vực công nghiệp,thương mại và các ngành dịch vụ… - Xây dựng và ban hành các quy chế về các lãnh vực hoạt động hỗ trợ DNNVV của các cơ quan nhà nước, các hiệp hội các trung tâm tư vấn, các tổ chức nước ngoài (phù hợp với thông lệ quốc tế)…Phải có những biện pháp tổ chức tiếp nhận và phân phối các quỹ hỗ trợ đó một cách trung thực công bằng, đúng định hướng, và tổ chức chỉ đạo việc sử dụng các nguồn, các quỹ hỗ trợ đạt hiệu quả thiết thực trong quá trình phát triển DNNVV. - Xây dựng, ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy chế về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý DNNVV; tổ chức cung cấp thông tin về kinh tế, thị trường trong và ngoài nước, về chọn đối tác, tìm bạn hàng ở trong nước và ngoài nước. - Hoàn thiện một số chính sách nhằm tháo gỡ những khó khăn hiện nay của DNNVV như thị trường thông qua hợp đồng phụ, tăng sức mua của dân cư, khuyến khích xuất khẩu, chính sách đất đai với đầy đủ quyền sử dụng để yên tâm đầu tư lâu dài, hình thành quỹ bảo lãnh tín d ụng để khắc phục tình trạng thế chấp cầm cố, ưu đãi về thuế đối với DNNVV mới khởi sự hoặc hoạt động ở vùng khó khăn.
  19. 19 - Hướng dẫn xây dựng những điều lệ mẫu về việc tổ chức các hiệp hội ngành nghề của DNNVV đối với từng ngành từng lãnh vực, từng loại sản phẩm. Khuyến khích việc hình thành các trung tâm hỗ trợ DNNVV lập nghiệp chuyển giao công nghệ,vay vốn, hỗ trợ xã hội. - Xây dựng, ban hành và hướng dẫn thực hiện các quy chế về liên kết, hợp tác giữa các DN lớn, các tập đoàn kinh tế mạnh với các DNNVV cùng ngành nghề, kinh doanh cùng lo ại sản phẩm. Qua mối quan hệ hai chiều đó mà nâng cao tính cộng đồng, bảo vệ được lợi ích quốc gia cũng như của từng DN lớn và nhỏ trong hoạt động thị trường ở trong và ngoài nước, không xâm phạm lợi ích của nhau. - Xây dựng, ban hành quy chế về sự phối hợp với các ngành quản lý liên quan, với các cơ quan chức năng về thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các DNNVV trong từng ngành, từng lĩnh vực cũng như các quy chế về thưởng, phạt một cách công bằng, nghiêm minh đối với quá trình hoạt động của DNNVV theo hướng đơn giản hoá dăng ký kinh doanh ngành nghề, nghiêm túc hậu kiểm. - Theo dõi nắm tình hình, tổng hợp tình hình hoạt động của các DNNVV trong phạm vi cả nước, từng ngành ho ặc từng vùng lãnh thổ để chỉ đạo và báo cáo lên cấp trên theo định kỳ những thuận kợi, khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ, phát hiện những nhân tố mới, những điển hình tiên tiến để rút kinh nghiệm chỉ đạo chung cũng như những tiêu cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV. Hiện nay, các chính sách khuyến khích DNNVV của Chính phủ tập trung vào hai vấn đề: Một là, không ngừng cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để cho các DNNVV hoạt động. Hai là, hình thành và phát triển cơ chế hỗ trợ thống nhất từ Trung ương đến địa phương nhằm cung cấp các dịch vụ hỗ trợ DNNVV phát triển. Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực mà khởi điểm từ Thái Lan đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến các khu vực kinh tế châu Á. Chính phủ đã
  20. 20 thực hiện nhiều biện pháp để tiếp tục giữ vững sự ổn định của kinh tế trong nước, bắt đầu là sửa đổi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sửa đổi Luật K huyến khích đầu tư trong nước, đặc biệt là Luật D oanh nghiệp năm 1999 có hiệu lực từ 1/1/2000 theo hướng mở rộng thị trường, cho phép thành lập các doanh nghiệp tư nhân dễ dàng hơn, thời gian được rút ngắn hơn. Cơ cấu thành phần kinh tế từ đó đã có sự thay đổi, tỷ trọng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên. Từ khi Luật Doanh nghiệp được ban hành cho đến nay, Chính phủ và các bộ, ngành đã ban hành hơn 100 văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp, trong đó có các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp. Bên cạnh Luật Doanh nghiệp, việc thực hiện khuyến khích đầu tư trong nước cũng tạo điều kiện giúp các DNNVV phát triển mạnh trong thời gian qua. Một văn bản pháp luật quan trọng thể hiên sự khuyến khích DNNVV ở Việt Nam thời gian qua là Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001. Đ ây là văn bản chính thức của Nhà nước khẳng định vai trò quan trọng của DNNVV trong nền kinh tế và các chính sách trợ giúp DNNVVphát triển. Văn bản này cũng đưa ra định nghĩa rõ ràng về DNNVV và thể hiện rõ Chính phủ sẽ trợ giúp DNNVV phát triển thông qua các chương trình khác nhau. N ghị định này đ ã đánh dấu một bước phát triển mới trong chính sách của Chính phủ trong việc khuyến khích sự phát triển của DNNVV. Chính sách này thể hiện trên mấy khía cạnh sau đây [12]. - K hẳng định phương thức mới trong cơ chế khuyến khích DNNVV. Cụ thể là cho các DNNVV được hưởng tất cả chính sách ưu đãi hiện hành đối với các doanh nghiệp đầu tư SXKD theo đúng ngành nghề, kể cả ngành nghề truyền thống, đồng thời được hưởng thêm các chính sách ưu đãi khác. - Nhà nước đã đề cao chức năng của các hiệp hội doanh nghiệp trong việc trợ giúp các DNNVV. Hiệp hội doanh nghiệp có vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp và Nhà nước trong việc tham gia soạn thảo các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2