LUẬN VĂN: Phân tích Thống kê tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ vận tải Phú Sơn
lượt xem 39
download
Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi hoạt động của các doanh nghiệp trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân phải có những bước chuyển đổi mạnh mẽ. Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang bước vào xu thế toàn cầu hoá và cạnh tranh gay gắt. Nhiều doanh nghiệp nước ta còn nhiều...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Phân tích Thống kê tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ vận tải Phú Sơn
- LUẬN VĂN: Phân tích Thống kê tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ vận tải Phú Sơn
- LỜI MỞ ĐẦU Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi hoạt động của các doanh nghiệp trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân phải có những bước chuyển đổi mạnh mẽ. Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang bước vào xu thế toàn cầu hoá và cạnh tranh gay gắt. Nhiều doanh nghiệp nước ta còn nhiều bỡ ngỡ với. Để có thể đứng vững và phát triển lâu dài là nhiệm vụ được quan tâm hàng đầu của đất nước ta nói chung và tất cả các doanh nghiệp nói riêng. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường khắc nghiệt hiện nay thì phải xây dựng có hiệu quả. Do vậy đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh phải có chiến lược kinh doanh phát triển điều kiện của mình. Đó là sử dụng hiệu quả nguồn lực của mình để nâng cao năng suất, chất lượng hàng hoá, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành, nâng cao uy tín…nhằm tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Các doanh nghiệp phải kinh doanh có lợi nhuận và đạt lợi nhuận ngày càng cao càng tốt. Để làm được điều đó các nhà quản lý phải có các công cụ để quản lý tốt doanh nghiệp của mình mà trong đó phương pháp thống kê và tư duy thống kê là công cụ và tố chất không thể thiếu, đối với các nhà quản lý và các nhà điều hành doanh nghiệp. Chúng hỗ trợ cải tiến sản xuất kinh doanh. Trong những phương pháp thống kê đó thì thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh là một công cụ quan trọng để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình. Việc nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không những cho biết việc sản xuất kinh doanh đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố để từ đó đưa ra biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khi nền kinh tế đã phát triển, các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Điểu đó, đòi hỏi việc thu thập và xử lý thông tin ngày càng nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Có như vậy mới đáp ứng được việc nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đồng thời, việc đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
- doanh của doanh nghiệp cũng cần phải được tăng cường và đổi mới một cách phù hợp. Có như vậy mới phản ánh được những hoạt động sản xuất kinh doanh vốn rất phức tạp, đa dạng và năng động ở các doanh nghiệp một cách đầy đủ, chính xác và toàn diện.Thông tin thống kê có vai trò hết sức quan trọng đối với việc quản lý doanh nghiệp và đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Việc quyết định sự ra đời, phát triển hay phá sản của một doanh nghiệp cần phải có những thông tin thống kê đầy đủ, chính xác và khoa học. Là một doanh nghiệp tư nhân, cũng như tất cả các doanh nghiệp khác, từ khi thành lập công ty đã phải trải qua nhiều bước thăng trầm. Để tìm hiểu kỹ hơn về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua em xin trình bày đề tài: “ Phân tích Thống kê tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ vận tải Phú Sơn”. Kết cấu của bài gồm có: - Chương 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH - Chương 2 : HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VẬN TẢI. - Chương 3 : PHÂN TÍCH THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2000-2006.
- CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1. Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1.1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1.1.1. Hoạt động sản xuất Hoạt động sản xuất là dùng các yếu tố đầu vào kết hợp với nguồn lực sản xuất và các yếu tố tác dụng bên ngoài khác để tạo ra sản phẩm. Đặc điểm của hoạt động sản xuất: - Là hoạt động có mục đích cụ thể. Có thể thực hiện được và có thể làm thay thế được. - Hoạt động sản xuất ở đây gồm hoạt động sản xuất ra những sản phẩm vật chất và những sản phẩm dịch vụ. Để thoả mãn nhu cầu chung của toàn xã hội nói chung và từng cá nhân nói riêng. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có rất nhiều những sản phẩm đang được tiêu dùng trên thị trường nhưng lại không được tính vào sản phẩm của hoạt động sản xuất. Sở dĩ là vì những loại sản phẩm trên thuộc sản phẩm bất hợp pháp, các hoạt động dịch vụ tự sản tự tiêu. * Hiểu rõ được hoạt động sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng, như: - Giúp ta phân định được hoạt động nào là hoạt động sản xuất và hoạt độngnào là hoạt động nào là hoạt động phi sản xuất; - Xác định được chi phi nào thì được tính vào chi phí sản xuất và chi phí nào được tính vào chi phí tiêu dùng trung gian, chi phí nào tính vào chi phí tiêu dùng cuối cùng; - Xác định được kết quả sản xuất sẽ gồm những loại kết quả nào. 1.1.1.2. Hoạt động kinh doanh Hoạt động kinh doanh là những việc mà lao động đang tham gia để hoàn thành nhằm thoả mãn nhu cầu của các đối tượng tiêu dung không tự làm được hoặc không đủ điều kiện tự làm được. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với hoạt động tự túc, tự phục vụ và hoạt động phi kinh doanh ở chỗ động cơ của hoạt động kinh doanh hay dịch vụ trong kinh doanh phải để tiêu dung mục đích. Động cơ của sản xuất tự túc hoặc tự phục vụ phi kinh doanh là nhằm thoả mãn nhu cầu của chính người sản xuất hoặc cộng đồng.
- Tự sản xuất tự phục vụ phi kinh doanh tuy có bỏ vốn và lao động vào hoạt động, nhưng không hạch toán chi phí sản xuất hoặc chi phí dịch vụ không tính lỗ lãi. Trong hoạt động kinh doanh đều có phải tính chi phí cho hoạt động, giá trị kết quả thu lại của hoạt động sau khi hoàn thành cũng phải hạch toán lỗ lãi. Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dù là sản phẩm vật chất hay sản phẩm tinh thần, có thể cân đong đo đếm được hay không thì đều là hang hoá trao đổi trên thị trường. Người sản xuất luôn có trách nhiệm với hàng hoá là m ra. Còn sản phẩm tự túc phi kinh doanh thì chỉ thoả mãn chính cho người làm ra các sản phẩm đó để tự tiêu dùng thưởng thức. Vậy hoạt động sản xuất kinh doanh là những hoạt động sử dụng kết hợp các yếu tố đầu vào tạo ra sản phẩm và cung cấp cho các đối tượng sản xuất và tiêu dùng trong và ngoài nước nhằm mang lại thu nhập cho tập thể lao động và doanh nghiệp, là hoạt động có mục đích nhằm tạo ra sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ để thoả mãn mọi nhu cầu của cá nhân và toàn thể xã hội. Kết quả thu được ở đây là những hàng hoá cá nhân và hàng hoá công cộng. 1.1.2. Ý nghĩa và vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1.2.1. Ý nghĩa của HĐSXKD Sự ra đời và phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh đã kéo theo sự phát triển nhanh chóng của thế giới loài người. Hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các sản phẩm hữu ích do lao động công nghiệp được biểu hiện dưới hai hình thái là sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ. Những sản phẩm đó sau khi làm xong được chuyển sang khâu tiêu thụ, trở thành hàng hoá. Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn thúc đẩy sản xuất, mở rộng tiêu dùng tạo điều kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế khoa học xã hội. Mở rộng giao lưu, trao đổi hàng hoá tạo ra phân công lao động xã hội. Tạo ra các cơ cấu cân bằng kinh tế xã hội. Hoạt động tự túc phi kinh doanh luôn tự thoả mãn các nhu cầu bản than người sản xuất, sản xuất kém phát triển, không có thị tr ường trao đổi, không cần các thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật, tôn sung kinh nghiệm.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh không thể thiếu được trong cuộc sống. Vì nếu thiếu nó thì cuộc sống con người không thể tiếp tục tồn tại và phát triển được. Với nguồn lực có hạn, thế giới tự nhiên không thể nào đủ nuôi sống cả nhân loại cùng sự tăng lên nhanh chóng và không ngừng cả về số lượng và cả về nhu cầu. Ngày nay hoạt động sản xuất kinh doanh đã gắn bó chặt chẽ với cuộc sống con người, có thể nói là mọi hoạt động sinh hoạt của con người hiện nay đều cần có những sản phẩm được tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh đã trở thành nhu cầu tất yếu và có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cuộc sống con người. Hoạt động sản xuất kinh doanh rất quan trọng và có tác dụng rất to lớn đối với nền kinh tế quốc dân của quốc gia, đặc biệt thúc đẩy quá trình phát triển và hội nhập giữa các vùng, miền, khu vực, quốc gia. Hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội : sinh hoạt, sản xuất, giải trí … nó phản ánh trình độ phát triển của một đất nước. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật kèm theo đó là nhu cầu của con người ngày một tăng va sự công lao động đã vượt ra ngoài biên giới quốc gia thì hoạt động sản xuất kinh doanh là sự cần thiết và đòi hỏi khách quan không thể thiếu trong cuộc sống của con người. 1.1.2.2. Vai trò của HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống cũng nh ư trong xã hội. Hoạt động sản xuất kinh doanh có những vai trò chính sau đây: - Thứ nhất, hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm tiêu dùng cho xã hội, thoả mãn nhu cầu của xã hội. - Thứ hai, giúp nâng cao mức sống dân cư thông qua việc thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của dân cư. - Thứ ba, thúc đẩy áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, thúc đẩy nhu cầu, đảm bảo người tiêu dùng được sử dụng những hàng hoá tốt, văn minh, hiện đại. - Thứ tư, thực hiện dự trữ các yếu tố sản xuất (vật tư, kỹ thuật) và hàng hoá tiêu dùng, đảm bảo cho doanh nghiệp sản xuất và người tiêu dùng giảm được dự trữ lớn ở nơi sản
- xuất và dự trữ cá nhân. Dự trữ hàng hoá trong khâu l ưu thông tăng, đảm bảo linh hoạt và lưu chuyển nhanh, tránh ứ đọng nhiều ở khâu dự trữ. - Thứ năm, hoạt động kinh doanh đảm bảo điều hoà cung-cầu, làm đắt lên ở những nơi có nguồn hàng rẻ, nhiều, phong phú và làm rẻ đi hàng hoá ở nơi đắt, ít, nghèo nàn. Trong nền kinh tế, hoạt động kinh doanh thúc đẩy việc sử dụng nguồn lực và phân bổ nguồn lực một cách hợp lý. - Thứ sáu, nhờ áp dụng ngày càng nhiều các dịch vụ trong hoạt động kinh doanh hàng hoá, sẽ đảm bảo vật tư, kỹ thuật ngày càng kịp thời, thuận tiện và văn minh cho các các doanh nghiệp sản xuất, tiêu dùng, đảm bảo ngày càng nhiều hàng hoá tốt, hiện đại văn minh với dịch vụ thuận lợi cho tiêu dùng, giải phóng con người ra khỏi những công việc không tên trong gia đình, doanh nghiệp, cơ quan vừa nặng nề, phiền phức và mất nhiều thời gian 1.1.3. Các hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1.3.1. Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hoạt động sản xuất kinh doanh được chia thành: - Hoạt động kinh doanh sản xuất vật chất: như các hoạt động trong ngành công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp … - Hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ phục vụ các nhu cầu dân sinh như: hoạt động thương nghiệp, hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, hoạt động y tế, du lịch … Dịch vụ phục vụ nhu cầu dân trí như: hoạt động giáo dục, văn hoá, nghệ thuật … Cách phân loại này giúp chia kinh doanh thành các ngành, các thông tin thu được từ các ngành cho phép nghiên cứu cơ cấu tổng sản phẩm quốc gia, tổng thu nhập quốc dân, nghiên cứu xu thế phát triển chung và của từng ngành. 1.1.3.2. Căn cứ vào đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh Căn cứ vào đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh ta có : - Hoạt động sản xuất kinh doanh chuyên nghiệp: là hoạt động kinh doanh về một ngành hàng, nhóm hàng cụ thể dựa trên cơ sở chuyên môn hoá của phân công xã lao động xã hội.
- - Hoạt động sản xuất kinh doanh tổng hợp là những hoạt động tổ chức kinh doanh đa dạng sản phẩm, đồng thời khép kín tất cả các khâu hoạt động trong kinh doanh đến tiêu thụ sản phẩm. - Hoạt động sản xuất kinh doanh không chuyên là những hoạt động được tổ chức kết hợp để sản xuất kinh doanh những mặt hàng hay dịch vụ khi có điều kiện hoạt động. Mỗi hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh đều có những mặt lợi và mặt hạn chế. 1.1.3.3. Theo hình thức sở hữu vốn kinh doanh Theo hình thức sở hữu vốn kinh doanh hoạt động sản xuất kinh doanh được chia thành: - Hoạt động sản xuất do nhà nước hay chính quyền địa phương cấp vốn. Ở nước ta, hoạt động này được tổ chức ngay từ những ngày đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Và được coi là lực lượng chủ đạo của nền kinh tế. Hiện nay thì các loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh đang trong được dần được chuyển hoá do nhà nước ta đang tiến hành cổ phần hoá dần các công ty nhà nước. - Hoạt động sản xuất kinh doanh hỗn hợp do nhà nước và tư nhân cùng góp vốn, dựa trên cơ sở hai bên cũng có lợi, phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội. Loại hoạt động sản xuất kinh doanh này khác hoạt động sản xuất kinh doanh theo kiểu công tư hợp danh trước đây. - Hoạt động sản xuất kinh doanh kiểu tư nhân, do cá nhân tự bỏ vốn kinh doanh. Hoạt động này xuất hiện do nhu cầu đa dạng và cụ thể của tiêu dùng xã hội, đồng thời có thể huy động mọi nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh. Ngoài ra ta còn phân hoạt động sản xuất theo nhiều cách khác nữa chẳng hạn: phân theo quy mô của hoạt động sản xuất kinh doanh (căn cứ vào quy mô vốn kinh doanh), theo trình độ trang bị kỹ thuật (căn cứ vào vốn kỹ thuật công nghệ) … 1.2. Một số đặc điểm chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại và dịch vụ vận tải
- 1.2.1. Hoạt động kinh doanh thương mại 1.2.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh thương mại Kinh doanh thương mại là dùng tiền của công sức vào việc mua bán hàng hoá nhằm mục đích kiếm lợi. Muốn kinh doanh thương mại trước hết phải có vốn kinh doanh, thứ hai phải thực hiện hành vi buôn bán (thực hiện vai trò mua hàng nhưng không phải để dùng mà là để ván cho người khác), thứ ba là dùng vốn vào hoạt động kinh doanh đòi hỏi sau mỗi chu kỳ phải bảo toàn vốn và có lãi, có nh ư vậy mới có thể mở rộng và phát triển kinh doanh. Ngược lại sẽ bị thua lỗ và dẫn tới phá sản. 1.2.1.2. Mục đích của hoạt động kinh doanh thương mại - Về Lợi nhuận: lợi nhuận là mục tiêu trước mắt, lâu dài và thường xuyên, cũng là nguồn động lực của kinh doanh. Muốn có lợi nhuận thì doanh thu bán hàng và dịch vụ phải lớn hơn chi phí kinh doanh. Muốn vậy cần phải chiếm được khách hàng, bán được nhiều hàng hoá và dịch vụ, bán nhanh và giảm các khoản chi phí có thể và không cần thiết., phải kinh doanh loại hàng phù hợp với nhu cầu, được khách hàng chấp nhận. Mức độ đạt được và kỳ vọng về lợi nhuận phụ thuộc vào loại hàng hoá và chất lượng của chúng, khối lượng và giá cả của hàng hoá bán được, chi phí kinh doanh và tốc độ tăng giảm chi phí kinh doanh. - Về Thế lực: thế lực là một mục tiêu trong kinh doanh thương mại. Ngày càng có nhiều người cung ứng hàng hoá cạnh tranh trên thị tr ường, đòi hỏi người kinh doanh thương mại phải thu hút ngày càng nhiều khách hàng t ương lai, không ngừng tăng doanh số bán hàng và dịch vụ, không ngừng mở rộng, phát triển mở rộng thị trường, phát triển thị phần của mình trên thị trường. Từ chỗ chen chân đến chiếm lĩnh và dần dần làm chủ thị trường. Thế lực phụ thuộc vào nguồn lực, tài năng của doanh nghiệp và phụ thuộc vào cơ chế quản lý của nhà nước trong từng giai đoạn. - Về mục tiêu an toàn. Trong thị trường cạnh tranh đầy biến động, có nhiều loại rủi ro. Trong hoạt động kinh doanh vấn đề bảo toàn vốn và phát triển vốn để kinh doanh liên tục đòi hỏi phải đặt ra mục tiêu an toàn. Cần đa dạng hoá hoạt động kinh doanh: “trứng không bỏ hết trong một giỏ”. Phải có chi phí bảo hiểm, nhưng việc cân nhắc lợi hại, tầm nhìn xa
- trông rộng và bản lĩnh người ra quyết định luôn phải quán triệt mục tiêu an toàn để tránh rủi ro, thiệt hại cho kinh doanh. 1.2.1.3. Vai trò và tác dụng của hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại - Kinh doanh thương mại là lĩnh vực hoạt động chuyên nghiệp trong kinh doanh hàn g hoá, có vị trí trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng, là tiền đề để sản xuất, là hậu cần của sản xuất, là khâu không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất xã hội, là một dạng của hoạt động đầu tư, để thực hiện dịch vụ lưu thông hàng hoá trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. - Kinh doanh thương mại có tác dụng nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất vật chất và lĩnh vực tiêu dùng xã hội, cung ứng vật tư, hàng hoá cần thiết một cách đầy đủ, kịp thời, đồng bộ về chất lượng một cách thuận lợi với quy mô ngày càng mở rộng. 1.2.2. Hoạt động kinh doanh dịch vụ 1.2.2.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh dịch vụ Kinh doanh dịch vụ là hoạt động cung ứng lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt và đời sống cho dân cư cũng như những nhu cầu của sản xuất, kinh doanh toàn xã hội. Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng, bao gồm các hoạt động kinh doanh bưu điện, vận tải, du lịch, may đo, sửa chữa, dịch vụ khoa học kỹ thuật, dịch vụ tư vấn, dịch vụ công cộng, vui chơi, giải trí, chụp ảnh, cho thuê, cắt tóc, giặt là … 1.2.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ - Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thì hoạt động kinh doanh là chính, còn đối với các tổ chức kinh tế khác có hoạt động chính là sản xuất, kinh doanh mua bán hàng hoá… thì hoạt động dịch vụ chỉ mang tính phụ trợ, bổ sung cho hoạt động kinh doanh chính. Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ tuyệt đại bộ phận là không mang hình thái vật chất, quá trình sản xuất, tiêu thụ và phục vụ thường gắn liền nhau, không thể tách rời. Do đó, khó có thể phân biệt một cách rõ ràng chi phí từng khâu sản xuất và tiêu thụ. Tuỳ theo từng hoạt động dịch vụ đặc thù để có thể xác định nội dung chi phí phù hợp cấu thành nên giá thành sản phẩm. Có những loại hình dịch vụ, để hoàn thành được một sản phẩm phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác nhau để quảng cáo như quảng cáo trên phương
- tiện thông tin đại chúng, in ấn giấy mời, apphíc … nhưng đôi khi vẫn không hoàn thành được số sản phẩm như mong muốn, còn kết quả nếu có thì liên quan đến rất nhiều ngành được hưởng. - Có những hoạt động mang tính chất kỹ thuật, hàng lượng chi phí về chất xám trong sản phẩm chiếm tỷ trọng cao, còn các chi phí về nguyên vật liệu và chi phí khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Sản phẩm dịch vụ hoàn thành không nhập kho thành phẩm, hàng hoá mà được tính là tiêu thụ ngay, do đó đối với những lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa ghi doanh thu thì chi phí cho những lao vụ, dịch vụ đó vẫn coi là chi phí của sản phẩm chưa hoàn thành. Tuy nhiên, các hoạt động dịch vụ thường không tính được chi phí sản phẩm dở dang. Bởi vậy, giá thành sản phẩm dịch vụ là thể hiện bằng tiền hao phí lao động sống cần thiết và lao động vật hoá tạo ra sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ (tức sản phẩm đã hoàn thành cho khách hàng và thu được tiền hoặc được quyền thu tiền). - Trong quá trình kinh doanh dịch vụ, các doanh nghiệp sử dụng người lao động, tư liệu lao động và kỹ thuật cùng với một số vật liệu, nhiên liệu thích hợp ứng với từng loại hoạt động dịch vụ để tạo ra sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng. Do đó, chi phí dịch vụ được phân chia thành chi phí trực tiếp và chi phí chung. Tuỳ theo từng loại hình hoạt động dịch vụ, nội dung chi phí trực tiếp và chi phí chung sẽ khác nhau. Đại bộ phận những vật liệu sử dụng trong kinh doanh dịch vụ là vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu … - Với những doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại hoạt động dịch vụ phải xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Những chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động nào thì hạch toán trực tiếp cho hoạt động đó, những chi phí liên quan đến nhiều hoạt động phải tập hợp riêng để cuối kỳ phân bổ cho từng hoạt động theo tiêu chuẩn. 1.2.2.3. Các loại hình hoạt động kinh doanh dịch vụ - Căn cứ vào tính chất của các hoạt động dịch vụ, người ta chia thành 2 loại hình dịch vụ: - Dịch vụ có tính chất sản xuất như dịch vụ vận tải, may đo, sửa chữa … - Dịch vụ không có tính chất sản xuất như dịch vụ hướng dẫn du lịch, dịch vụ giặt là, dịch vụ chụp ảnh, dịch vụ bưu điện…
- 1.2.3. Hoạt động kinh doanh vận tải 1.2.3.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh vận tải Vận tải là một ngành sản xuất ra sản phẩm dịch vụ, bao gồm các hoạt động vận tải hành khách và hàng hoá bằng các loại phương tiện khác nhau như: đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không … và bao gồm cả các hoạt động phụ như bốc dỡ hàng hoá, hoạt động kho bãi, cho thuê phương tiện vận tải kèm người điều khiển. Kinh doanh vận tải là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm vận tải là quá trình di chuyển hàng hoá, hành khách từ nơi này đến nơi khác và được đo bằng các chỉ tiêu: tấn.km. hàng hoá vận chuyển và người.km. hành khách. Chỉ tiêu chung của ngành vận tải là tấn.km tính đổi. 1.2.3.2. Đặc điểm kinh doanh vận tải Kinh doanh vận tải là một loại hình kinh doanh đặc biệt, khác với các hoạt động kinh doanh khác, và có những đặc điểm riêng. Hoạt động kinh doanh vận tải có những đặc điểm cơ bản sau: - Thứ nhất, doanh nghiệp vận tải phải quản lý quá trình hoạt động theo nhiều khâu khác nhau như giao dịch, hợp đồng vận chuyển hàng hoá hoặc vận chuyển hành khách, thanh toán các hợp đồng, lập kế hoạch điều vận và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vận chuyển. - Thứ hai, kế hoạch tác nghiệp cần phải cụ thể hoá cho từng ngày, tuần, định kỳ ngắn…, lái xe và phương tiện làm việc chủ yếu ở bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, quá trình quản lý phải rất cụ thể, phải xây dựng được chế độ vật chất rõ ràng, vận dụng cơ chế khoán hợp lý. - Thứ ba, phương tiện vận tải là tài sản cố định chủ yếu và quan trọng không thể thiếu được trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải. Các phương tiện này bao gồm nhiều loại có tính năng, tác dụng, hiệu suất và mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khác nhau. Điều này có ảnh hưởng lớn đến chi phí và doanh thu dịch vụ. Việc khai thác vận chuyển phụ thuộc khá lớn vào cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu, phà và điều kiện địa lý, khí hậu …
- 1.2.4. Các chức năng cơ bản của hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ vận tải Hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ vận tải có những chức năng cơ bản sau: - Thứ nhất là hoạt động này thực hiện lưu thông sản phẩm xã hội, cụ thể là lưu thông hàng hoá từ nguồn hàng tới nơi tiêu thụ. Hoạt động này do vận tải hàng hoá đảm nhiệm. - Thứ hai là tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông. Đây là quá trình chuyển dịch sản phẩm (đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng). - Thứ ba là thực hiện dự trữ hàng hoá. Trong quá trình vận chuyển hàng hoá cần có những điểm chờ, bởi vì quá trình vận chuyển hàng hoá không thể được vận chuyển liên tục mà cần có một nơi để lưu trữ chờ kế hoạch vận chuyển sắp tới, lúc này vận tải thực hiện chức năng dự trữ hàng hoá trong khâu lưu thông. - Thứ tư là nâng cao hiệu quả của kinh doanh bằng cách thoả mãn kịp thời và thuận lợi các nhu cầu hàng hoá cho sản xuất tiêu dùng. Trong quá trình sản xuất và tiêu dùng luôn cần có những luồng hàng từ nơi khác đến, và vận tải là ngành không thể thiếu được trong việc đáp ứng nhu cầu này của nhà sản xuất cũng như dân cư. - Thứ năm, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng xã hội phát triển, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ trong sản xuất với giá cả thích hợp. Vận tải giúp cho sự lưu thông hàng hoá được dễ dàng và thuận lợi, tạo ra sự giao lưu và trao đổi lẫn nhau giữa các vùng, qua đó vận tải thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật. - Thứ sáu, phát triển hoạt động dịch vụ khách hàng kịp thời, thuận lợi, văn minh. Cùng với việc hỗ trợ quá trình giao lưu học hỏi kinh nghiệm giữa các vùng thì vận tải cũng phát triển được hoạt động dịch vụ khách hàng theo kịp sự phát triển của xã hội. - Thứ bảy, hoạt động này làm giảm chi phí kinh doanh, bảo toàn phát triển vốn kinh doanh. Vận tải giúp lưu thông hàng hoá, đưa hàng hoá từ nơi có nhiều, giá rẻ đến nơi có ít, giá đắt hơn. Qua đó vận tải giúp giảm chi phí kinh doanh bảo toàn vốn kinh doanh. 1.3. Tổng quan về công công ty 1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển 1.3.1.1. Quá trình thành lập Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Vận tải Phú Sơn tiền thân là công ty TNHH Vận tải Phú Sơn được thành lập từ năm 1998.
- Công Ty được Sở Kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp phép thành lập từ tháng 6 năm 1998 theo quyết định số 0102007279 QĐ/SKHĐT-Hà Nội, có tên giao dịch là “PHU SON TRANSPORT AND TRADING COMPANY LIMITTED”, tên viết tắt là : “PHU SON .,LTD”, với nhiệm vụ chính là vận chuyển hàng hoá, máy móc, thiết bị sản xuất, nguyên vật liệu, đại lý mua bán nguyên vật liệu. Văn phòng giao dịch tại 192 Nguyễn Khang - Cầu Giấy – Hà Nội, bãi xe và kho tại xã Hoàng Liệt – Thanh Trì – Hoàng Mai – Hà Nội. Chi nhánh tại thành phố thành phố Hồ Chí Minh : 51/13/Tân Kỳ, Tân Quý, Phường 16 quận Tân Bình thành phố thành phố Hồ Chí Minh,ngoài ra còn các chi nhánh khác : Trạm đại diện tại thành phố Đà Nẵng, trạm đại diện tại thành phố Vinh, trạm đại diện tại cửa khẩu Tân Thanh- Lạng Sơn.. 1.3.1.2. Quá trình phát triển Từ những năm đầu thành lập, công ty đã phát triển rất nhanh, doanh thu tăng nhanh qua các năm và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Nhờ chính sách mở cửa của nhà nước qua những năm qua đã tạo cơ hội cho việc phát triển kinh tế trong lĩnh vực vận tải hành khách ngày càng được mở rộng. Nhờ Vận tải phát triển với tốc độ khá nhanh, trong giai đoạn 2000-2002, lĩnh vực này phát triển với tốc độ cao, đạt 30-40%/năm. Trong năm 2004 do biến động của thị trường quốc tế và trong nước, do yêu cầu phát triển của doanh nghiệp công công ty đã quyết định tăng hợp nhất với công ty vận tải An Dương để thành lập lên công ty TNHH 2 thành viên trở nên vẫn lấy tên là Phú Sơn, đổi loại hình công ty thành công ty TNHH có từ hai thành viên trở nên. Nhờ có chính sách quản lý đúng đắn mà sau đó công ty đã dần phát triển nhanh chóng. Để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của thị trường và nâng cao vị thế cạnh tranh cảu công công ty, công ty đã thực hiện ký kết hàng loạt các hợp đồng hợp tác thương mại với các doanh nghiệp khác như là các hợp đồng liên doanh với các công ty Phương Anh, công ty Phương Á, công ty vận tải Bắc Việt…., cùng nhau khai thác chia xẻ doanh thu, chi phí, lợi nhuận… Với các chính sách đúng đắn công ty đã tiếp tục duy trì và củng cố các quan hệ hợp tác liên doanh, liên kết đã có sự thay đổi lịch trình vận tải cho phù hợp với kế hoạch khai thác và mục tiêu phát triển, khả năng của doanh nghiệp và quyền lợi của mỗi bên.
- Khởi đầu là một doanh nghiệp cỡ nhỏ với nguồn nhân lực chỉ có 30 người, Công ty đã từng bước phát triển và không ngừng lớn mạnh. Là một doanh nghiệp còn non trẻ, nhưng trong quá trình tồn tại và phát triển công ty đã tự mình đứng vững và phát triển khá ổn định với ngành nghề kinh doanh chính là vận tải, đại lý vận tải và kho bãi, một ngành kinh doanh đòi hỏi có sự đầu tư khá lớn và chịu rủi ro cao. Những năm gần đây do tình hình kinh tế thị trường và nhu cầu phát triển của ngành vận tải và xu hướng thương mại trong và ngoài nước. Chính vì vậy quy mô hoạt động của công ty ngày càng được mở rộng, nguồn vốn được đưa vào đầu tư cũng mở rộng hơn, lợi nhuận đã có chiều hướng tăng. Trải qua gần một thập niên tồn tại và phát triển, công ty đã trưởng thành về mọi mặt. Từ vị thế còn hạn chế, đến nay công ty đã có thị trường rộng lớn trải dài khắp các vùng miền trong nước, mạng lưới vận tải không ngừng được mở rộng. Công ty được đánh giá là một trong những công ty có nguồn nhân lực trẻ, tài năng và giàu nhiệt huyết, có hệ thống trang thiết bị máy móc hiện đại. 1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Công ty có các chức năng và nhiệm vụ chính sau đây : 1.3.2.1. Chức năng - Kinh doanh vận tải hàng hoá bằng ô tô. Đây là chức năng nhiệm vụ chính của công ty ngay từ ngày đầu thành lập. - Đại lý vận tải hàng hoá bằng các phương tiện đường sắt, đường bộ, đường thuỷ. Đây là lĩnh vực hoạt động kinh doanh mà Công Ty đã có nhiều năm kinh nghiệm và là hoạt động mang lại uy tín cao của Công Ty trên thương trường trong nhiều năm qua. Công ty tổ chức công tác này dưới nhiều hình thức phong phú. 1.3.2.2. Nhiệm vụ + Vận chuyển từ kho tới kho, giao nhận hàng ; + Vận chuyển, trung chuyển từ kho tới các địa điểm trung chuyển (ga, cảng) hoặc từ các địa điểm trung chuyển tới kho giao hàng ; + Đại lý sửa chữa, trùng tu xe ; + Đại lý vận tải giao nhận toàn phần từ kho tới kho với sự kết hợp nhiều hình thức vận chuyển khác nhau ;
- + Đại lý vận tải và giao nhận từng phần ; + Đại lý giao nhận tới các đầu trung chuyển ; + Đại lý vận tải bằng ô tô ; + Kinh doanh thương nghiệp và một số mặt hàng khác. 1.3.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 1.3.3.1. Đặc điểm về vị trí Từ khi thành lập Công Ty ngày càng phát huy vai trò của mình, thể hiện ưu thế trong hoạt động vận tải và giao nhận cho các đơn vị trong nước và ngoài nước. Công Ty đã mở thêm nhiều hình thức đại lý mới, với vai trò đại lý mới này Công Ty đã đem lại nhiều công ăn việc làm cho người lao động và tăng lợi nhuận cho Công Ty. Với gần một thập niên xây dựng và trưởng thành, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể sau: - Là doanh nghiệp còn non trẻ, nhưng đã nhanh chóng lớn mạnh, tạo ra một thị trường tiêu thụ đa dạng, rộng lớn trải dài khắp đất nước. - Doanh số hoạt động kinh doanh công ty luôn không ngừng tăng và có xu hướng ngày càng phát triển. - Công ty có vị trí đáng kể trên thị trường và có lượng khách hàng thường xuyên khá lớn. 1.3.3.2. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh Công ty tổ chức sản xuất kinh doanh theo chiến lược đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh với mục đích tạo đủ công việc làm cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, trong đó kinh doanh vận tải ô tô và đại lý vận tải là hai mặt hoạt động chính của công ty * Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh Công Ty hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực: - Vận tải hàng hoá bằng ô tô. - Đại lý vận tải hàng hoá bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, container.
- - Kinh doanh thương nghiệp bán buôn, bán lẻ vật tư, sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm. Với đặc thù kinh doanh Công Ty có địa bàn hoạt động rộng trên phạm vi cả nước. 1.3.3.3. Đặc điểm về loại hình kinh doanh * Về sản xuất kinh doanh vận tải ô tô: - Với đặc thù của vận tải ô tô là phân tán, rộng khắp nên việc quản lý phương tiện hoạt động theo phương thức tập trung tỏ ra kém hiệu quả, bộ phận quản lý không theo dõi được hoạt động của nhiều phương tiện, tình trạng nợ khoán phát sinh. - Ý thức bảo quản, khai thác phương tiện của nhiều lái xe kém, dẫn đến tình trạng phương tiện bị khai thác triệt để, nhưng không được đầu tư đúng mức, nhiều xe bị xuống cấp nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn đến tài sản của công ty. Nhận thức được các vấn đề nêu trên, từ năm 2000 Công Ty đã tổ chức lại hoạt động vận tải ô tô dưới nhiều hình thức khác nhau: - Khoán doanh thu đối với những lái xe thực hiện tốt phương án giao khoán phương tiện. - Khoán tận thu đối với các phương tiện xuống cấp, cũ. - Chuyển nhượng phương tiện cho lái xe cùng khai thác theo hình thức góp vốn. - Sửa chữa, đầu tư mới phương tiện để tổ chức đội xe điều động, quản lý tập trung, khai thác vận chuyển tuyến đường ngắn, đường trung theo các hợp đồng của công ty và hỗ trợ cho sản xuất đại lý vận tải. Hiện nay công ty có đội xe điều động ở hai đầu Bắc, Nam với tổng số 120 đầu xe các loại. Tuy nhiên hiện nay trong hoạt động vận tải ô tô vận còn bộc lộ một số khó khăn yếu kém sau đây: - Việc quản lý phương tiện còn chưa chặt chẽ, thiếu khả năng nhanh, nhạy. - Việc khai thác phương tiện kém hiệu quả do chưa khai thác được các nguồn hàng vận chuyển hai chiều. - Các chi phí quản lý và các chi phí khác còn cao.
- - Năng lực phương tiện còn hạn chế trong việc tổ chức thực hiện các hợp đồng vận tải và đại lý vận tải. * Về sản xuất đại lý vận tải Công Ty tổ chức hoạt động sản xuất đại lý vận tải dưới ba hình thức chính là “đại lý vận tải ô tô” và “đại lý vận tải và giao nhận toàn phần từ kho tới kho”, "Dịch vụ xe du lịch". * Về kinh doanh tổng hợp Công Ty đã tích cực tổ chức kinh doanh dưới nhiều hình thức khác nhau như: khai thác kho bãi hiện có, sản xuất tư liệu tiêu dùng, đóng kệ, giá để hàng, . . . Tuy nhiên trong công tác kinh doanh tổng hợp công ty chưa xây dựng được bộ máy hoạt động phù hợp, nhạy bén với thị trường nên chủ yếu mới chỉ làm vận tải hàng hoá là chính. * Về kinh doanh xuất nhập khẩu Trong lĩnh vực này đến năm 2004 công ty mới thành lập nhưng do chưa có kinh nghiệm, quan hệ còn nhiều hạn chế trong kinh doanh nên kế hoạch và hiệu quả kinh doanh thấp. Công ty đã cố gắng tìm thị trường nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. 1.3.3.4. Đặc điểm về vốn Phú Sơn là một công ty tư nhân nên nguồn vốn của công ty được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn tự có, do các thành viên trong công ty đóng góp và tích luỹ từ hoạt động sản xuất kinh doanh và nguồn vốn vay ngân hàng. Ban đầu nguồn vốn công ty không lớn, song qua nhiều năm hoạt động lượng vốn của công ty đã dần tăng lên, đến giờ công ty đã có một nguồn vốn tương đối mạnh phong phú và đa dạng về nguồn hình thành. Vì Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Phú Sơn là công ty dịch vụ, nó làm nhiệm vụ vận chuyển hàng hoá, không giống như những công ty sản xuất sản phẩm hàng hoá khác, máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là: thiết bị giao dịch (máy tính, máy điện thoại) và phương tiện vận tải (ôtô, máy cẩu). Cũng giống như nhiều doanh nghiệp vận tải khác thì vốn sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là vốn cố định. Tuy chỉ là một doanh nghiệp tư nhân nhưng cho đến nay nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty đã khá lớn và liên lục phát triển. Cụ thể là vốn sản xuất kinh doanh năm 2004 là 59 tỷ đồng, năm 2005 là 64 tỷ đồng, và đến năm 2006 thì con số đó đã tăng lên là 75 tỷ đồng.
- 1.3.3.5. Đặc điểm về lao động Cơ cấu lao động của công ty ảnh hưởng trực tiếp tới kế hoạch kinh doanh của công ty. Lao động trong công ty có thể chia thành hai bộ phận: Các cán bộ làm công tác quản lý và các nhân viên trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm, tính chất của ngành vận tải nên số lượng lao động nữ chủ yếu vào nhân viên nghiệp vụ, còn nhân viên phục vụ và lái xe toàn là nam. Như ta đã biết lao động luôn chiếm vị trí rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, lao động được coi là chìa khoá cho sự phát triển và tăng trưởng kinh tế xã hội, là điều kiện quan trọng để thúc đẩy sản xuất phát triển, nhận thức được điều này, ngay từ đầu ban lãnh đạo của công ty đã đặc biệt coi trọng đến vấn đề quan tâm và phát triển nguồn nhân lực của công ty cả về số lượng cũng như chất lượng. Lao động của công ty hiện nay có tổng cộng là 550 người. Có sơ đồ phân bổ lao động của công ty như sau:
- Bảng 1.1: BẢNG PHÂN BỔ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY Chỉ tiêu Số người 1. Lao động gián tiếp: 93 - Cán bộ quản lý: 33 - Nhân viên nghiệp vụ: 45 - Nhân viên phục vụ: 15 2. Lao động trực tiếp: 457 - Nhân viên giao nhận, thủ kho: 27 - Lái, phụ xe: 400 - Nhân viên bán hàng, tiếp thị: 15 - Công nhân sản xuất phụ: 25 3. Lao động bổ xung: -- Tổng cộng 550 Nguồn: phòng kế hoạch 1.3.3.6. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ vận tải - Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ chuyên môn, năng lực và giàu kinh nghiệm đã lãnh đạo công ty vững bước đi lên. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đầy biến động nghiệt ngã, từng bước đưa công ty hoà nhập với sự phát triển chung của cả nước Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Vận tải Phú sơn đã luôn cố gắng hết mình để thoả mãn được nhu cầu không ngừng tăng lên của khách hàng, công ty đã đặt ra một số nhữn chỉ tiêu cụ thể để phấn đấu đạt được điều đó. Một trong số đó là chỉ tiêu đo lường chất lượng của dịch vụ vận tải, đây là chỉ tiêu có tính quyết định lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Để đo lường chất lượng dịch vụ vận tải cung cấp công ty đã sử dụng một số chỉ tiêu đó là: + Độ an toàn; + Thời gian vận chuyển; + Chi phí.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý cán bộ tại Công Ty Cổ Phần Hạ Long
47 p | 1001 | 474
-
Luận văn: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ tin học Cát Tường
91 p | 782 | 283
-
Luận văn: Phân tích hệ thống quản lý nhân sự trong Công ty Than Cao Sơn
41 p | 367 | 113
-
LUẬN VĂN: PHÂN TÍCH CÚ PHÁP TIẾNG VIỆT THEO TIẾP CẬN THỐNG KÊ
78 p | 349 | 100
-
Luận văn: Phân tích tài chính doanh nghiệp
103 p | 481 | 94
-
Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch & VSMT nông thôn Vĩnh Long
82 p | 187 | 41
-
luận văn: PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÀ ĐẤT CẤP QUẬN/HUYỆN THEO CÁCH TIẾP CẬN HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG
98 p | 198 | 36
-
Luận văn: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài
39 p | 145 | 28
-
LUẬN VĂN: Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở trung tâm kinh doanh thép Nam Hải – Công ty Nam Vang
68 p | 81 | 23
-
LUẬN VĂN: Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty Nam Vang
73 p | 105 | 22
-
Luận văn: PHÂN TÍCH THỐNG KÊ KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ Ở TRUNG TÂM KINH DOANH THÉP NAM HẢI – CÔNG TY NAM VANG
77 p | 89 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích thống kê thực trạng và nhân tố ảnh hưởng đến di cư nông thôn - Đô thị Việt Nam
99 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Thống kê kinh tế: Phân tích thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
114 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Thống kê kinh tế: Phân tích đóng góp của nhóm ngành công nghiệp đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Nam
112 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Thống kê kinh tế: Phân tích tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
119 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Thống kê kinh tế: Phân tích các nhân tố tác động đến động lực làm việc của công chức khu vực hành chính công thành phố Đà Nẵng
125 p | 4 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Thống kê kinh tế: Phân tích tác động của chỉ tiêu năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ngãi
129 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Thống kê kinh tế: Phân tích các nhân tố tác động đến động cơ chia sẻ tri thức của giáo viên trung học phổ thông Quảng Bình
138 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn