Luận văn: “ Phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Thành”
lượt xem 79
download
Trong hoàn cảnh thực tế hiện này, Việt Nam là một nước đang phát triển do đó các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do những lợi thế nhờ quy mô đem lại nên trong nền kinh tế doanh nghiệp lớn thường đóng vai trò chủ đạo . Tuy nhiên, để cho nền kinh tế phát triển một cách cân đố , toàn diện và bên vững thì cần phải có các doanh nghiệp vừa và nhỏ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: “ Phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Thành”
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính Luận văn: “ Phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Thành” 1 Lớp:Ngân hàng 46A Phath Samedy
- MỤC LỤC 2
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính LỜI MỞ ĐẦU Trong hoàn cảnh thực tế hiện này, Việt Nam là một nước đang phát triển do đó các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh trong nền kinh t ế ch ủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do những lợi thế nh ờ quy mô đem l ại nên trong nền kinh tế doanh nghiệp lớn thường đóng vai trò ch ủ đ ạo . Tuy nhiên, để cho nền kinh tế phát triển một cách cân đố , toàn di ện và bên vững thì cần phải có các doanh nghiệp vừa và nh ỏ . Thực t ế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ nhiều hơn về số lượng mà còn cho th ấy tính linh hoạt và hiệu quả kinh tế xã hội tổng thể ngày một cao.Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới gần 96% tổng số doanh nghiệp cả nước , đóng gáp 25% GDP và thu hút một lực lượng lao động đáng kê . Các doanh nghi ệp vừa và nhỏđã được thùa nhận đóng vai trò quan trọng của m ịnh đ ối v ới s ự phát triển kinh tế của đất nước và trở thành một nhóm khách hàng rất quan trọng của Ngân hàng .Nhận ra ý nghĩa quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong sự phát triển của đất nước, chính phủ có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.Tuy có tốc độ phát triển tương đối khá nhưng các doanh nghiệp này còn gặp rất nhiệu trở ngại trong quá trình giải quyết những tồn tại của bản thân doanh nghiệp và những khó khắn về: trình độ tổ chức và quản lý yếu kém, năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém ,giá cao , thị trường không ổn định do bị hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa của các doanh nghiệp l ớn c ạnh tranh gay gắt, thiếu vốn để đổi mới công nghệ Do vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ đã bị đào thải khỏi ra nền kinh tế do thiếu vốn. Một nền kinh tế phát triển lành mạnh và ổn định không th ể không c ần đ ến những tổ chức tài chính trung gian thực hiện chức năng dẫn vốn từ những người có vốn tới những người cần vốn. Ngân hàng là một tổ chức tài chính 3 Lớp:Ngân hàng 46A Phath Samedy
- quan trọng nhất của nền kinh tế .Hoạt động chính của ngân hàng thương mại (NHTM) là huy động vốn để cho vay nhắm mục đích thu được lợi nhuận . vì vậy bất cứ một khách hàng nào thỏa mãn đầy đ ủ các đi ều ki ện của Ngân hàng thì sẽ được Ngân hàng cho vay, cho vay là khoản m ục tài sản lớn và quan trọng nhất của ngân hàng và là khoản mục đem l ại thu nhập cao nhất cho ngân hàng . Đồng thời rủi ro trong ho ạt động Ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản cho vay.Ti ền cho vay là một món nợ đối với Ngân hàng .Do vậy các Ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định cho vay đối với một doanh nghiệp. Sau một thời gian thực tập trên thực tế, em đã nh ận th ức đ ược t ầm quan trọng của hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu t ư và Phát Tri ển Việt Nam chi nhánh Hà Thành , Hà Nội , em xin chọn đề tài : “Phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nh ỏ t ại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Thành”. Ở đề tài này em sẽ làm rõ những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ , thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Thành và đừa ra một số giải phát, Kiến nghị nhắm phát triển hoạt động cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Hà Thành . Ngoài phần mở đầu và kết luận , chuyên đề của em được kết c ầu thành 3 chương như sau: Chương 1: cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Chương 2: Thức trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Hà Thành 4
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính Chương 3:Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Tri ển chi nhánh Hà Thành Do kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo để em co th ể hoàn thiện bài viết này tốt hơn. Trong thời gian qua, nhờ có sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo Ths. Phan Thị Hạnh cùng các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên ở chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Hà Thành đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! 5 Lớp:Ngân hàng 46A Phath Samedy
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA Doanh nghiệpvừa và nhỏ DNV&N Ngân hàng thương mại NHTM Ngân hàng đầu tư và phát triển NHĐT&PT Tổ chức tín dụng TCTD Ngân hàng Nhà nước NHNN BIDV Bank for Investment and development of Viet Nam Sản xuất kinh doanh Sxkd P. Phòng Xây dựng cơ bản XDCB Khách hàng doan nghiệp KHDN KH Khách hàng Kinh tế xã hội KTXH Phát triển PT CHƯƠNG 1 6
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1.HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1.1. Khái kiệm hoạt động cho vay của ngân hàng Cho vay là một trong những hình thức của nghiệp vụ tín dụng, là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn cho mỗi ngân hàng, cho vay co thể hiểu đơn gian là ngân hàng cấp một khoản tiền nhất định cho doanh nghi ệp s ử dụng trong một thời gian xác định với cam kết sẽ hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn . Hay có thể nói cách khác khi cho vay nghĩa là ngân hàng đã chuyển quyền sử dụng khoản tiền đó cho doanh nghiệp. Đây la chức năng chính của Ngân hàng để tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp,cá nhân và các cơ quan chinh phủ . Đối với hầu hết khách hàng, cả doanh nghiệp lẫn cá nhân , ngân hàng là một trong những nguồn vốn sẵn có rẻ nhất và linh hoạt nhất . Đặc biệt là đối với những doanh nghiệp vừa và nh ỏ, ngân hàng thường là nguồn duy nhất cung cấp dịch vụ tư vấn và nguồn vốn b ổ sung.cho vay là chức năng kinh tế lầu đời nhất của ngân hàng ,là hoạt động mang lại lợi nhuận cho ngân hàng song cũng mang lại nhiều rủi ro nhất . 1.1.2. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Theo hình thức cấp tiền vay Các hình thức cho vay mà các Ngân hàng th ương m ại áp d ụng đ ối v ới các DNV&N chủ yếu là: Thấu chi : là nghiệp vụ cho vay qua đố NH cho pháp người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thành toán của mình đến một th ời h ạn nh ất đ ịnh và trong khoảng một thời gian xác định . Giới hạn này là hạn mức th ấu chi . Đây là hình thức cho vay ngắn hạn , linh hoạt, thủ t ục đơn giản, ph ần l ớn 7 Lớp:Ngân hàng 46A Phath Samedy
- là không có đảm bảo. Hình thức này nhín chnug ch ỉ s ử d ụng đ ối v ới nh ững khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn . Cho vay trức tiếp từng lần : là hình thức cho vay tương đối phổ biển của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không đủ điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu , ch ỉ khi có nhu c ầu th ời v ụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng,tức là vốn ngân hàng ch ỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi lần vay vốn , khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ xác định, phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay , th ời h ạn giai ngân, th ời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu c ần. M ỗi món vay đ ược tách biệt thành những hồ sơ khác nhau. Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi, trong quá trình khách hàng sử d ụng ti ền vay ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng , nếu thấy có dầu hiệu vi phạm hợp đồng ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyên nợ quá hạn. lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt, tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo. Cho vay theo hạn mức tin dung : Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể cấp cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối thiếu thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoặch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách 8
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính hàng có thức hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không vượt quá h ạn m ức tín dụng . Mỗi lần vay tiền khách hàng chỉ cần trình bày ph ương án s ử dụng tiền vay, nộp các chứng tử chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và yêu cầu vay, Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và h ợp l ệ c ủa ch ứng t ử, ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng. Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuy ển hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có th ể thiếu vốn . Ngân hàng có th ể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng và Khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng , các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu th ụ. Đây không ph ải là th ời hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét l ại m ối quan h ệ v ới khách hàng và quyết định có cho vay nữa hay không tùy mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng thủ tục vay chi cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay, khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời. Cho vay trả góp : là hình thức tín dụng , theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả góp làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã th ỏa thu ận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu b ền. Số ti ền tr ả m ỗi l ần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ ( th ường là t ừ kh ấu hao và thu nhập sau thuế của dự án hoặc từ thu nhập hàng kỳ của người tiêu dùng). Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hóa mà khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán l ẻ nh ận ngay ti ền sau 9 Lớp:Ngân hàng 46A Phath Samedy
- khi bán hàng từ phía ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng, hoặc khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua ( qua đó đến người bán) nhắm khuyến khích tiêu thụ hàng hóa. Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp. khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đ ều đ ặn c ủa người vay . Nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì kh ả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi su ất cho vay của ngân hàng. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng th ẻ tín dụng : Thẻ tín dụng là loại thẻ ngân hàng phát hành cho những khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các ATM. Đối với những khách hàng thỏa mãn điều kiện của ngân hàng phát hành thẻ sau khi kỳ hợp đồng tín dụng thẻ với ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng với một số tiền được cài săn trong b ộ nh ớ theo hạn mức tín dụng đã được hai bên thỏa thuận .khách hàng lo ại này không nhất thiết phải duy trì số dư trên tài khoản tiền gửi của minh, vì đã có hạn mức tín dụng khách hàng sử dụng th ẻ để thành toán hàng hóa, d ịch vụ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã chấp thuận trong hợp đồng tín dụng.khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ ch ức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng . Nghiệp vụ nay tạo khả năng thanh toán linh hoạt cho toàn bộ nền kinh tế. Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Tổ ch ức tín dụng c ảm k ết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định .Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời h ạn hi ệu l ực 10
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín d ụng d ự phòng. Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mới dàn xếp, phối hợp với một m ột tổ ch ức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy đinh c ủa Quy ch ế cho vay của các tổ chức tín dụng và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. Cho vay khác: Ngoài các phương th ức trên, ngân hàng có th ể cho vay theo các phương thức mà pháp luật khộng cầm, phù hợp với các quy định tại các Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng, điều kiện kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay. Vì dụ như cho vay theo dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ các dự án đầu tư phục vụ đời sống, cho vay gián tiếp ( tức là ngân hàng cho vay thông qua các tổ chức trung gian tổ, đội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ vữ.... 1.1.2.2. Theo thời hạn cho vay Thời hạn cho vay la khoảng thời gian tính từ khi khách hàng nhận vốn vay cho đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Căn cứ theo thời hạn cho vay thì cho vay của ngân hàng được chia làm ba loại : Cho vay ngắn hạn : Đây là các khoản vay có thời hạn tối đa đến - 12 tháng, các khoản vay ngắn hạn thường được sử dụng đ ể bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động cho các doanh nghi ệp, nhu c ầu chi tiêu ngắn hạn của các doanh nghiệp hay các nhu cầu chi tiêu ng ắn hạn cho cá nhân.Do tính chất, đặc thù là là quy mô nh ỏ, năng lực 11 Lớp:Ngân hàng 46A Phath Samedy
- tài chính và năng lực quản lý còn nhiều hạn chế loại hình DNV&N phần lớn nhận được các khoản vay ngắn hạn của các ngân hàng. Cho vay trung hạn : các khoản vay trung hạn theo quy đ ịnh c ủa - Nhà nước có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm.Các kho ản vay trung hạn chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải ti ến đ ổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh....... Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay có thời hạn dài trên 5 năm, - thời hạn tối đa của tín dụng dài hạn có th ể lên đến 40 năm tùy thuộc vào mỗi khoản vay. Các khoản vay dài hạn được dùng đáp ứng các nhu cầu mang tính chất dài hạn như: xây dựng nhà xưởng. xí nghiệp, mua sắm các trang thiết bị. 1.1.2.3. Theo tài sản đảo bảo Có nhiều trường hợp khi mà minh di vay vốn thì ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo . Lí do là khách hàng luôn phải đối đầu với những rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng những biến cố không mong đợi có thể gây cho ngân hàng những tổn thất lớn. Chính vì vậy , trừ những khách hàng có uy tín cao , nhi ều khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng của ngân hàng. Yêu c ầu phải có tài sản đảm bảo , ngân hàng muốn có được nguồn trả nợ th ứ hai khi nguồn thứ nhất là thu nhập từ hoạt động kinh doanh không đ ảm b ảo trả nợ . Theo đó, cho vay cũng được phân làm hai loại sau: Cho vay có tài sản đảm bảo : Đây là hình th ức cho vay có đ ảm - bảo đối với tài sản có thể được đảm bảo theo hình thức th ế ch ấp hoặc cầm cố. Các tài sản đảm bảo thường là giấy tờ có giá, hàng hóa trong kho, nhà cửa , thiết bị.... Ngân hàng ch ỉ ch ấp nh ận những tài sản hợp pháp, có khả năng bán được làm đảm bảo. 12
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính Cho vay có tài sản đảm bảo theo hình thức thế chấp:là hình th ức - theo đó người nhận tài trợ phải chuyển các giấy tớ chứng nhận sở hữư của các tài sản đảm bảo sang ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết song vẫn được quyền sử dụng tài sản với cảm kết giữ nguyên hiện trạng.Đảm bảo bằng thế chấp thuận lợi cho người đi vay có thể sử dụng tài sản đảm bảo để thực hiện hoạt động kinh doanh, tuy nhiên có thể gây khó khăn cho ngân hàng trong việc quản lý và kiểm soát tài sản đảm bảo bởi quá trình sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản hoặc khách hàng có thể lợi dụng phân tán, làm giảm giá trị tài sản, gây thiệt hại cho ngân hàng. Vì vậy ngân hàng phải tăng khả năng đánh giá trị tài sản. Cho vay có tài sản đảm bảo theo hình thức cầm cố: là hình thức - cho vay theo đó người nhận tài trợ của ngân hàng ph ải chuy ển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong th ời gian cam kết ( thường gọi là thời gian tài trợ) . Ngân hàng qu ản lý toàn bộ tài sản đó, mọi chu phí liên quan đến việc quản lý do người vay chịu. Các tài sản cầm cố thương gọn nhẹ, dễ quản lý, ít chiu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tự nhiên, Cầm cố thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể kiểm soát và b ảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nằm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của người nhận tài trợ. Khi tài trợ dựa trên đảm bảo bằng cầm cố, ngân hàng ki ểm tra tính hợp lệ hợp pháp của vật cầm cố, vật cầm cố, sau đó ngân hàng cùng với khách hàng định giá vật cầm cố, kì hợp đồng cầm cố quy định quyền và nghĩa vụ liên quan đến vật cầm cố. Cho vay không có tài sản đảm bảo: là hình thức đảm bảo đối - nhân bao gồm cho vay tín cấp và cho vay có bảo lãnh. 13 Lớp:Ngân hàng 46A Phath Samedy
- Cho vay theo tín chấp: là hoạt động cho vay trong đó ngân hàng - không yêu cầu khách hàng có tài sản đảm bảo mà chỉ dựa trên uy tín của khách hàng. Trong trường hợp này, khách hàng phải là khách hàng truyền thống của ngân hàng, có uy tín l ớn và ti ềm l ực tài chính mạnh. + Cho vay có bảo lãnh: Trong hình th ực cho vay này có s ự xu ất hiện của người thứ ba cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đ ối với ngân hàng thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiên đựoc. Đối với người bảo lãnh có uy tín ( Nhà nước , các tổ ch ức tài chính l ớn, các công ty lớn.....) ngân hàng chấp nhận bảo lãnh không cần có tài sản đ ảm bảo.Trường hợp còn lại, khi cho vay ngân hàng yêu c ầu ph ải có tài s ản đảm bảo. 1.1.2.4. Theo mục đích sử dụng vốn Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hóa : là hình thức cho vay đối với các doanh nghiệp , các chủ thể kinh doanh để bổ sung đầu t ư, m ở rộng hoạt động sản xuất lưu thông hàng hóa. Cho vay tiêu dùng : là hình thức cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp phục vụ cho các mục đích tiêu dùng cá nhân bao gồm : mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hóa lâu bền như t ủ l ạnh, đi ều hóa, máy gi ặt, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sửa chữa nhà, cho vay du học..... 1.1.2.5. Theo đối tượng cho vay Căn cứ vào đối tượng cho vay được chia ra làm hai lo ại : cho vay doanh nghiệp lớn và cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghi ệp lớn : là doanh nghiệp có quy mô vốn trên 10 tỷ, quy mô lao đ ộng trên 300 lao động. còn lại là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc phân loại như th ế này sẽ giúp cho việc quản lý, việc cho vay đối với nh ững đối tượng này có hiệu quả hơn. 14
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính 1.1.3. Vai trò hoạt động cho vay của các ngân hàng Hoạt động cho vay của các ngân hàng có mỗi quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng c ủa các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế . Cho vay là ch ức năng kinh tế lâu đời nhất của ngân hàng, là hoạt động kiếm được lợi nhuận lớn cho ngân hàng song cũng gặp nhiều rủi ro. Trong quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo quyết định số 284/2000/QĐ/NHNN ngày 25/08/2000 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho vay được định nghĩa như sau: “ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khảon tiền để sử dụng vào mục đích nhất định trong thời gian nh ất định theo sự thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” Hoạt động cho vay có vai trò quan trọng đối với các cá nhân , doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, đối với ngân hàng, t ổ chức tín dụng và đối với toàn bộ nền kinh tế. Cụ thể như sau: Thứ nhất, cho vay là hoạt động cơ bản kết nổi những nguồn vốn nhàn rỗi với những người thực sự có nhu cầu về vốn trong nền kinh t ế. Hoạt động này làm tăng thu nhập cho những người chưa có kế hoặch đầu tư nói chung và những khoản tiền nhàn rỗi noi riêng, đồng thời làm tăng khả năng hoạt đồng của những người có như cầu về vốn là doanh nghiệp hay cá nhân. Có thể nói, hoạt động cho vay tạo ra sự phát triển chung của cả nên kinh tế. Thứ hai, cho vay là hoạt động mang lại thu nhập chính, lợi nhuận cao cho ngân hàng, dùng chi trả các khoản lãi tiền gửi hay động và các khoản chi phí quản lý, trang thiết bị, tiền lương và các khoản chi phí khác để duy trì hoạt động của ngân hàng. 15 Lớp:Ngân hàng 46A Phath Samedy
- Thứ ba, bằng việc cho vay ngân hàng đã tạo ra khối lượng tiền tệ lớn trong nền kinh tế. Khi ngân hàng cho vay, số d ư trên tài kho ản ti ền g ửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có th ể dùng đ ể mua hàng và dịch vụ . Toàn bộ hệ thống ngân hàng đã tạo ra kh ối lượng ti ền lớn khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi không có một ngân hàng riêng lẻ nào cá thể cho vay lớn hơn dự trữ dư th ừa, toàn b ộ h ệ th ống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi gấp bội thông qua hoạt động cho vay. Thứ tư, bằng việc cho vay với lãi suất ưu đãi cho một dự án phát triển mang tính chất chiến lược cũng là hoạt động tài trợi n ắm trong chính sách của chính phủ để phát triển đất nước . 1.2.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.2.1. Khai niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa, quan điểm, cũng như tiêu thức khác nhau về Doanh nghiệp vừa và nhỏ.Theo luật doanh nghiệp , doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ s ở giao d ịch ổn định, được đăng kỳ kinh doanh theo quy định của pháp luật nh ằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Có nhiều cách để phân loại doanh nghiệp.Dựa vào quy mô kinh doanh Doanh nghiệp được chia thành: doanh nghiệp lớn, doanh nghi ệp v ừa và nhỏ. Trong đó có hài tiêu thức được sử dụng phổ biến nh ất là số lao động thường xuyên và vốn sản xuất kinh doanh.Việc xác định DNV&N do đó phải dựa vào tiêu thức trên. Tùy từng đặc điểm và quy định của mỗi nước mà DNV&N được định nghĩa theo các cách khác nhau.DNV&N được định nghĩa chung nh ất là 16
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, kinh doanh vì m ục tiêu lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tích theo các tiêu thức vốn và số lượng lao động . Trong phần các hình thức cho vay của ngân hàng thì doanh nghi ệp vừa và nhỏ được để cập dưới tiêu thức phân loại là đối tượng cho vay. Ở Việt Nam : theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNV&N đã dưa ra khai niệm: “ DNV&N là những cơ sở sản xuất kinh doanh nghiệp độc lập, có đáng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không qua 10 t ỷ đ ồng ho ặc s ố lao động trung bình hàng năm không quá 300 người” Như vậy, DNV&N ở Việt Nam bao gồm: Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động the luật doanh nghiệp, - luật doanh nghiệp Nhà nước. Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã. - Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo Ngh ị định - 02/2000/NĐ- CP ngày 03/02/2001 về đăng ký kinh doanh . 1.2.2. Đặc điểm chủ yếu của doanh nghiệp vừa và nhỏ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay cũng phát triển với tốc độ trương đối nhiều như: các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hưu hạn, công ty cổ phần ....... đang phát triển nhanh chóng và đang trở thành lực lượng đáng kể trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội . Việc phát triển nhanh chóng các doanh nhgiệp vừa và nhỏ ở các nước tư bản chủ nghĩa và ở các nước xã hội chủ nghĩa trong nh ững th ập k ỷ g ần đây là do nhiều nguyên nhân vì vậy ta cần hiểu đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thứ nhất, DNV&N nhạy bén, năng động dẽ thích ứng với sự thay đổi của thị trường. 17 Lớp:Ngân hàng 46A Phath Samedy
- Đây là một trong những ưu thế nổi bật của DNV&N so với các doanh nghiệp lớn, ưư thể đó được thể hiện ở bộ máy quản lý gọn nh ẹ, quy mô vốn nhỏ, cơ sở vật chất không lớn...nên các DNV&N có th ể d ễ dàng thực hiện chuyên môn hóa nhằm đáp ứng như cầu ngày càng cao c ủa thị trường. Mặt khác các DNV&N có khả năng phản ứng nhanh trước những biến động của thị trường, có thể chuyển đổi hoặc thu hẹp quy mô sản xuất cho phù hợp với nhu cầu trên thị trường. Đây là m ột th ế mạnh của các DNV&N bởi các doanh nghiệp lớn thường có ph ương án s ản xu ất lâu dài, quy mô vốn khó có thể nhanh chóng chuy ển đổi vì s ẽ gây nh ững tổn thất lớn. Thứ hai, DNV&N tạo điều kiện duy trì cạnh tranh tự do.Đây là một ưu thế rất quan trọng của các DNV&N đối với nền kinh tế Việt Nam, Nh ư đã biết DNV&N là loại hình doanh nghiệp có số lượng lớn, kinh doanh rộng rãi trong các lĩnh vực cung cấp các mặt hàng thiết yếu, mặt khác các DNV&N không có sự bảo hộ từ phía nhá nước tạo nên m ột sự c ạnh tranh công bằng và sôi động cho nền kinh tế. Để tồn tại và phát tri ển các DNV&N luôn tận dụng, tìm tòi các cơ hội mà không ngại rủi ro, t ự ch ủ cao trong kinh doanh, đây là một yếu tố mà các doanh nghiệp lớn đôi khi không có được do các đặc thù về loại hình doanh nghiệp . Thứ ba, DNV&N được tạo lập đơn giản, dễ dàng, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp.Để thành lập một doanh nghiệp lớn thì vô cùng khó khăn, phải có số vốn ban đầu rất lớn tuy nhiên đ ối v ới các DNV&N thì ngược lại, được tạo lập một cách tương đối đơn gian, v ốn đầu tư ban đầu tư ban đầu thấp, mặt bằng sản xuất nh ỏ, điều đó trở thành ưu thể so với các doanh nghiệp lớn khi bước vào sản xuất kinh doanh, V ới quy mô nhỏ gọn, dễ quản lý các DNV&N linh hoạt phát tri ển mặt khác các doanh nghiệp này còn có thể huy động được nguồn vốn vay từ gia đình, 18
- Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tái chính bạn bè, người quen dẫn đến một số doanh nghiệp được hình thành mang tính chất gia đình nên khi gặp kho khăn trở ngại chủ doanh nghi ệp và công nhân có thể dễ dàng có được sự điều chỉnh phù hợp để vượt qua khó khăn. Điều đó giúp các doanh nghiệp giảm được chi phí cố định, tận dụng tốt lao động sẵn có. Thứ tư, DNV&N có thể phát huy được tiềm lực trong nước.Trong quá trình cộng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước sự phát triển của các DNV&N trong giai đoạn đầu là hết sức cần thiết và là ph ương th ức t ốt đ ể sản xuất hàng hóa thay thể nhập khẩu, tận dụng các ti ềm l ực qu ốc gia. Theo quy định các DNV&N có tổng số vốn kinh doanh không quá 10 t ỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người, v ới quy mô đó phần lớn các daonh nghiệp này đều có th ể sử dụng nguồn nhân công và nguồn nguyên liệu sẵn có ở tại địa phương, đây là ưu thể của các DNV&N so với các doanh nghiệp lớn vì các doanh nghiệp lớn thường cần có th ị truờng tiêu thụ rộng, khôid lượng sản phẩm sản xuất ra cũng rất lớn nên thường các nguồn nguyên liêu sẵn có ở địa phương không đủ đáp ứng mà phải nhập từ nơi khác.DNV&N với khả năng chuyên môn hóa sâu sắc, s ản xuất các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, tiết kiệm được chi phí sản xu ất, giá thành phù hợp với người tiêu dùng góp phần ổn định đới sống xã hội. Thứ năm, DNV&N góp phần tạo lập sự phát triển cần bằng giữa các vùng trong một quốc gia. Như vậy, các DNV&N thực sự góp phần đắc lực cho sự tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cầu kinh tế của đất nước. 1.2.3. Sự cần thiết phát triển hoạt động cho vay đối với DNV&N Mở rộng cho vay nói chung là vấn đề luôn được quan tâm của các ngân hàng vì dư nợ cho vay tăng tức doanh thu tăng và theo đó l ợi nhu ận 19 Lớp:Ngân hàng 46A Phath Samedy
- đạt được tăng , vị trí của ngân hàng ngày càng được nâng cao trên thị trường. Việc mở rộng cho vay song song với việc nâng cao chất lượng tín dụn có ý nghĩa rất lớn và là vấn đề sống còn đối v ới s ự tồn t ại và phát triển của ngân hàng. Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt là tiền, là nơi cung cấp vốn đồng thời cũng là nơi tiêu th ụ v ốn của khách hàng, tất cả hoạt động mua bán này được thông qua một số công cụ nghiệp vụ của ngân hàng. Mở rộng cho vay được thể hiện ở hai khía cạnh đó là mở rộng về số lượng và mở rộng về chất lượng: - Mở rộng về số lượng là ngân hàng thực hiện các biện pháp nh ắm tăng các chỉ tiêu phản ánh sự gia tăng quna hệ tín dụng đối với các DNV&N , như: số DNV&N có quan hệ tín dụng với ngân hàng, số dư nợ, tỷ trọng dư nợ, tốc độ tăng trưởng dư nợ , v.v..... - Mở rộng về chất lượng nghĩa là ngân hàng làm tăng ch ất lượng và hiệu quả của các mon vay, mở rộng về mặt chất lượng không ph ản ánh trực tiếp sự mở rộng cho vay đối với các DNV&N nhưng nó rất quan trọng để đánh giá sự an toàn và hiệu quả của việc mở rộng cho vay. Do đó, để tìm cách tối đa hóa lợi nhuận thì mở rộng tín dụng ph ải đi liền với giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh và bu ộc các ngân hàng phải nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và mở rộng tín d ụng đ ối với những đối tượng khách hàng mà khi cấp tín dụng thì rủi ro nhỏ nh ất . Trong đo, các DNV&N là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay của ngân hàng đối với các DNV&N : + Các chỉ tiêu định tính: Các chỉ tiêu này phản ánh khả năng tăng cường và mở rộng tín dụng đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp , 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN: Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM cổ phần VPBank Thanh Xuân
88 p | 310 | 80
-
Luận văn: Phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Thành
94 p | 241 | 60
-
LUẬN VĂN: Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng sài gòn công thương chi nhánh hà nội
76 p | 200 | 46
-
Luận văn: Phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
79 p | 138 | 32
-
LUẬN VĂN: Phát triển hoạt động tư vấn cổ phần hoá của công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt nam
69 p | 103 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt
131 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển hoạt động kinh doanh môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán MB - Chi nhánh Hà Nội
94 p | 9 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Hưng Nguyên, Nam Nghệ An
91 p | 14 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay khách hàng bán lẻ tại Vietinbank Thăng Long
98 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
114 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp sản xuất thức ăn thủy sản, nuôi trồng, chế biến cá tra xuất khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đồng Tháp
129 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam - Chi nhánh Hà Thành
90 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội
106 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
110 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Uông Bí
110 p | 9 | 2
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Đà Nẵng
25 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Quảng Nam
95 p | 6 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Agribank chi nhánh huyện Cao Lộ - Lạng Sơn
117 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn