Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
LỜI NÓI ĐẦU
Quy hoạch sử dụng đất đai nói chung và quy hoạch sử dụng đất nông thôn nói riêng là quá trình bố trí, sắp xếp các loại đất đai cho các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn nông thôn một cách hợp lý nhất. Nó là một khâu trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, là một khâu không thể thiếu được trước khi đưa ra các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế nông thôn ở nước ta.
Quy hoạch sử dụng đất nông thôn nó giải quyết thoả đáng mâu thuẫn giữa các loại đất, xác định cơ cấu hợp lý sử dụng đất nông thôn. Mặt khác có thể kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, giúp cho quá trình sử dụng đất nông thôn đầy đủ, tiết kiệm và hiệu quả cao hơn.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông thôn có ý nghĩa hết sức quan trọng góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung cũng như từng vùng, từng địa phương và các đơn vị cơ sở. Quy hoạch sử dụng đất nông thôn là căn cứ không thể thiếu được để quy hoạch phát triển các ngành, các đơn vị kinh tế cơ sở.
Qua hơn mười năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có một bộ mặt thay đổi rõ nét. Để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước có nhiều vấn đề bức thiết cần phải đặt ra, trong đó có vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại phòng Địa chính - Nhà đất huyện Thanh trì, được sự giúp đỡ của thầy giáo Hoàng Cường và cán bộ địa chính của huyện, xã. Em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính
1 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Đề tài ngoài phần lời nói đầu và kết luận còn nội dung chia làm ba phần
như sau:
Phần I: Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất đai
Phần II: Phương hướng quy hoạch sử dụng đất đai xã Tam Hiệp – Thanh Trì-
Hà Nội.
Phần III: Một số giải pháp thực hiện phương án quy hoạc sử dụng đất xã Tam
Hiệp giai đoạn 2000-2020.
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong qua trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa đặc biệt là thầy Hoàng Cường, cùng các bác, các cô tại cơ quan nơi thực tập đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính
2 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
1. Vai trò và ý nghĩa của sử dụng đất đai
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau: "đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, boa gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, bề mặt, thổ nhưỡng, dáng địa hình, mặt nước ( hồ, sông, suối, đầm lầy,...). Các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa. ..)".
Như vậy, "đất đai" là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích nước, tài nguyên nước ngầm và khóang sản trong lòng đất ), theo chiều nằm ngang trên mặt đất ( là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, đại hình, thuỷ văn,thảm thực vật cùng các thành phần khác ) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
Đất đai là tài sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quátrìnhlịch sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngànhsản xuất nà, cũng như không thể có sự tồn tại của loài người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi vá các công trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính
3 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
cấpnguyên liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi, măng, gốm sứ. ..
Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định. là thước đo sự giầu có của mộ quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo hiểm về tài chính,như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và như là một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng.
Luật đất đai 1993của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “ Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tưliệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là đại bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập,bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay !".
Thực vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng - là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mại quátrình sản xuất, là nơi tìm được công cụ lao động, nguyên liệu lao dộng và nơi sinh tồn của xã hội lòai người.
Tuy nhiên, vai trò của đất đai đối với từngngành rất khác nhau :
Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trìn lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất( các ngành khai thác khoáng sản ). Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
Trong các ngành nông-lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động( luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo....) và công cụ hay phương tiện lao động ( sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi...). Quá trình sản xuất nông-lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội lòai người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất-văn minh tinh thần, các tinh
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính
4 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
thành tựu kỹ thuật vật chất-văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản- sử dụng đất.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con người còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất,đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Thời kì cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, công năng của đất đâi từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tập hơn là căn cứ của khu vực 1, vừa là không gian và địa bàn của khu vực 2.Điều này có nghĩa đất đai đã cung cấp cho con người tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, cũng như cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng thụ và đấp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. Mục đích sử dụng đất nêu trên được biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát triển.
kinh tế xã hội phát triển mạnh,cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm cho mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại mội trường đất, một số công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu.
2. Khái nịêm và đặc điểm của qui hoạch sử dụng đất đai
2.1. Khái niện về qui hoạch và sử dụng đất đai
" Quy hoạch" ta có thể hiểu chính là việc xác địng một trật tự nhất định
bằng nhũng hoạt động như: phân bố, xắp xếp, bố trí, tổ chức. ...
" Đất đai " là một phần lãnh thổ nhất định( vùng đất, khoanh đất, vạc đất,mảnh đất, miếng đất. ..) có vị trí, hình thể, diện tích với nhữnh tính chất tự nhiên hoặc mới được tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, chế độ nước, nhiệt độ ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính...) tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sự dụng đất vào các mục đích khác. Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm qui hoạch đây kà quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất những phương hướng sử dụng đất đai hợp lí, hiệu quả và tiết kiệm nhất.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính
5 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đôí tượng của các mối quan hệ sản xuất trong các lĩnh vực sử dụng đất đai. Nó giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội,nó gắn chặt chẽ với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đất đai là địa điểm, là nền tảng, là cơ sở cho mọi hoạt động phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai sẽ là một hiện tượng kinh tế xã hội thể hiện đồng thời ở tính chất: kinh tế( bằng hiệu quả sử dụng đất), kỹ thuật ( các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật: điều tra, khảo sát, xây dụng bản đồ, khoan định, sử liệu số liệu...) và pháp chế( xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo phấp luật).
Qua phân tích ta có thể định nghĩa: Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp của nhà nước( thể hiện đựơc đồng thời ba tính chất kinh tế,kỹ thuật và pháp chế ) về tổ chức sử dụng đất đai phải hợp lý, đầy đủ và tiết kiệm nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoan định cho các mục đích và các ngành ) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉ các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng caohiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
Từ đó, ta thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm,điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp,các ngành trên địa bànlậpquy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết của mình; Xác lập ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai; Làm cơ sở để tiến hành giao cấp đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ nhu cầu dân sinh, văn hoá- xã hội.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính
6 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhầm tổ chức lại việc sử dụng đất đai,hạn chế sự chồng chéogây lạng phí đất đai,tránh tình trạng chuyển mục đíchtuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất lâm nghiệp, lâm nghiệp ( đặc biệt là đất trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng ),ngăn ngừa được các hiện tượng tiêu cực, chanh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất,phá vỡ môi trường sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và rất nhiều các hiện tượng gây ra các hiệu quả khó lường về tình hìnhbất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở tùng địa phương,đặc biệt là trong những năm gần đây khi nhà nước hướng nền kinh tế theo hướng thị trường. Một cơ chế vô cùng phức tạp.
Hơn nữa quy hoạch sử dụng đất đai còn tạo điều kiện để sử dụngđất đai hợp lý hơn. Trên cơ sở phân hạng đất đai, bố trí sắp xếp các loại đất đai quy hoạch sử dụng đất đai tạo ra cái khung bắt các đối tượng quản lý và sử dụng đất đai theo khung đó. Điều đó cho phép việc sử dụng đất đai sẽ hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả hơn. Bởi vì, khi các đối tượng sử dụng đất đai hiểu rõ được phạm vi ranh giới và chủ quyền về các loại đất thì họ yên tâm đầu tư khai thác phần đất đai của mình, do vậy hiệu quả sử dụng sẽ cao hơn.
Quy hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa rất quan trọng cho các ngành, các lĩnh vực hoạt động trong xã hội. Nó định hướng sử dụng đất đai cho các ngành, chỉ rõ các địa điểm để phát triển các ngành, giúp cho các ngành yên tâm trong đầu tư phát triển. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai cũng góp một phần rất lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại qui hoạch có tính lịch sử xã hội,tính khống chễ vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.Các đặc điểm qui hoạch sử dụng đấtđai được cụ thể như sau :
a. Tính lịch sử - xã hội.
Qua mỗi giai đoạn lịch sử lại có các chế độ cai trị khác nhau, lịch sử phát triển của mỗi loại giai đoạn khác nhau. Chính vì thế, ta có thể nói rằng lịch sử
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính
7 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
phát triển xã hội chính là lịch sử phát triển của qui hoạch sử dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất thể hiện theo hai mặt : lực lượng sản xuất (quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất ) và quan hệ sản xuất ( quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất ). Trong qui hoạch sử dụng đất đai, luôn nẩy sinh mối quan hệ giữa người với đất đai. Các công việc của con người như điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế...đều liên quan chặt chẽ với đất đai, nhằm đưa đất đai vào sử dụng sao cho đầy đủ,hợp lý và hiệu quả cao nhất. Quy hoạch đất đai thể hiện động thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất,vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội.
Mặt khác, ở mỗi nứơc khác nhau đều có luật đất đai riêng của mình. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai của các nước cũng có nội dung khác nhau. ở nước ta, quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội. Bởi vìvậy theo luật đất đai thì đất đai nước ta thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý và nhà nước giao đất cho các hộ gia đình và tổ chức sử dụng. Điều đó góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn, tạo điều kiện cho người dân làm chủ mảnh đất, tự tin trong sản xuất và đầu tư, giúp cho việc bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng đất đai góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của tùng lợi ích kinh tế xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
b. Tính tổng hợp
Đất đai có vai trò quan trọng đối với đời ssống của con người và các hoạt động xã hội. Cho nên quy hoạch sử dụng đấtđai mang tính tổng hợp rất cao, đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế, xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội dân số và đất đai, sản suất công nông nghiệp, môi trường sinh thái. ... Quy hoạch sử dụng đất đai hường động chậm đến việc sử dụng đất của sáu loại đất chính: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính
8 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
thị,đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng, cũng như ảnh hưởng đến toàn nhu cầu sử dụng đất đai của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Quy hoạch sử dụng đất đai lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng dất, nó phân bố,bố trí và điều chỉnh các nhu cầu đất đai; điều hoà các mâu thuẫn về đất đai các ngành, lĩnh vực xác định và điều phối hương thức, phương hướng phan bổ sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế -xã họi, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định.
c. Tính dài hạn
Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất đâi được thể hiện rất rõ trong phương hướng, kế hoạch sử dụng đất. Thường thời gian của qui hoạch sử dụng đất đai trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng như: sự thay đổi về nhân khẩu học, tiển bộ kỹ thuật, đô thị hoá, công nghiệp hoáhiện đại hoá nông nghiệp và các lĩnh vực khác, từ đó xác định qui hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn.
Để đáp ứng được nhu cầu đất cho phất triển lâu dài kinh tế -xã hội, quy hoạch sử dụng đất đai phải có tính dài hạn. Nó tạo cơ sở vũng chắc, niềm tin cho các chủ đầu tư, tạo ra môi trường pháp lý ổn định.
d. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô.
Với đặc tính trung và dài hạn, qui hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất.Nó chỉ ra được tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể,chi tiết của sự thay đổi. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là qui hoạch mang tính chiến lược,các chỉ tiêu của qui hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính pương huớng và khái lược về sư dụng đất của các ngành như : phương hướng,mục tiêu và trỏng điểm chiến lược của sư dụng đẩt đai trong vùng; cân đối tổng quát các nhu cầu sử dụng đất của các ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính
9 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
và phân bố đất đai trong vùng; phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sư dụng đất đai trong vùng ; đề xuát các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của phương hướng sử dụng đất.
Quy hoạch có tính dài hạn, lên khoảng thời gian dự báo tương đối dài, mà trong quá trình dự báo chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu qui hoạch càng khái lược hoá qui hoạch sẽ càng ổn định. Do đó, qui hoạch thường cóc giá trị trong thời gian, toạ nền tảng và định hướng cho các nghành khác sử dụng đất đai, tạo nền tảng và định hướng cho các ngành khác sử dụng đất đai theo phương hướng đã vạch ra.
e. Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Mỗi đất nước có các thể chế chính trịnh khác nhau, các phương hướng hoạt động kinh tế xã hộikhácnhau, nên chính sách qui hoạch sử dụng đất đai cũng khác. Khi xây dựng phương án phải quán triện các chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của đảng và nhà nước, đảm bảo cụ thể mặt bằng đất đai của các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kinh tế chính trị xã hội; tuân thủ các chỉ tiêu, các qui định khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái. Trong một số trường hợp ta có thể hiểu qui hoạch là luật, qui hoạch sử dụng đất đai để đề ra phương hướng, kế hoạch bắt mọi người phải làm theo. Nó chính sách cứng, là cái khung cho mọi hoạt động diễn ra trong đó. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện tính chính sách rất cao. Nhưng không phải thế mà qui hoạch sủ dụng đất đai là vĩnh viễn, không thay đổi.
Với xu hướng đi lên của xã hội, mọi sự vật hiện tượng luôn thay đổi. Vì vậy, dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó định trước, đoán truớc,theo nhiều phương diện khác nhau, qui hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời lỳ nhất định. Càng ngày xã hội càng phát triển, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, đời sống của con người đòi hỏi càng cao, các nhu cầu luôn biến đổi, cùng với những thay đổi đó các chính sách của nhà nước
f. Tính khả biến
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 10 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
và tình hình kinh tế cũng thay đổi theo. Do đó, các dự kiến qui hoạch là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của qui hoạch. Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là qui hoạch động.
3. Những căn cứ quy hoạch sử dụng đất đai.
3.1. Căn cứ vào qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là qui hoạch tầm vĩ mô của nhà nước, nhằm bố trí, xắp xếp các ngành nghề, các nguồn lực sản xuất xã hộisao cho hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Quy hoạch tổng thể phất triển kinh tế xã hội xây dựng mục tiêu, phương hướng và kế hoạch cho các hoạt động của toàn bộ lĩnh vực trong xã hội. Góp phần thúc đẩy phất triển kinh tế đất nước một cách toàn diện và bền vững.
Quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội là cơ sở cho các quy hoạch khác xác định và định hướng thực hiện. Quy hoạch tổng thể định hướng cho các ngành, các lĩnh vực hoạt động trong xã hội, nó vạch ra hướng đi ở tầm vĩ mô cho các ngành các lĩnh vực nhằm thúc đẩy các ngành phát triển đúng hướng. Nó chỉ ra nhu cầu của các ngành, trong đó chỉ rõ nhu cầu sử dụng đất của các ngành. Bởi vì đất đai là tiền đề, là cơ sở, là nền tảng cho mọi hoạt động sản xuất trong xã hội. Từ bộ khung mà quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội xây dựng lên giúp cho quy hoạch sử dụng đất đai cũng như các quy họach khác thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả cao.
Quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một bộ phận của qui hoạch tổng thể kinh tế xã hội. Qui hoạch sử dụng đất căn cứ vào bộ khung của qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đã vạch ra sẵn, để cụ thể hoá và chi tiết hoá các chi tiết các nhân tố của qui hoach tổng thể. Trong quy họach tổng thể phát triển kinh tế xã hội đã xác định rõ qui mô, địa điểm và phương hướng hoạt động của tùng vùng,từng lĩnh vực. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ việc can cứ ngay vào qui hoạch tổng thể phất triển kinh tế xã hội mà bố trí, xắp xếpphân bố đất sao cho đầy đủ, hợp lí và hiệu quả cao nhất, mà không phải làm lại qui hoạch từ đầu.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 11 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Ý chí của toàn đảng, toàn dân về vấn đề đất đai đã được thẻ hiện trong hệ thống các văn bản pháp luật như hiển pháp, luật và các văn bản dưới luật. Những văn bản tạo cơ sở vũng chắc cho công tác lập qui hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất đai, giúp giải quyết về mặt nguyên tắc nhũng câu hỏi đặt ra: sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập qui hoạch sử dụng đất đai.Trách nhiện lập qui hoạch sử dụng đất đai, nội dung lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai thẩm quyền xét duyệt qui hoạch, kế hoạh sử dụng đất đai.
3.2. Căn cứ pháp lý của qui hoạch sử dụng đất đai
a. Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập kế hoạch sử dụng đất đai
Hiến pháp nưqớc cộng hào xã hộa chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã khẳng định " đất đaithuộc quyển sở hữu toàn dân", " nhà nứoc thốn nhất quản lý đất dai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả" ( chương II điều 18 ).
Điều 1 luật đất đai năm 1993 cũng nêu rõ: " đất đai thuộc sở hữu toàn
dân donhà nứơc thống nhất quản lý ".
Điều 13 luật đất đai xác định một trong nhựng nội dung quản lý nhà nước
về đất là: " quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất ".
Điều 18,điều 1, điều 13 có ý nghĩa rất quan trọng, nó cho t a biết đất đai của nhà nước ta là do ngưòi dân làm chủ, nhân dân có quyền quýết định sử dụng đất. Nhưng do tầm quan trọng của đất đai, nhà nước đúng ra làm người đại diện cho nhân dân thống nhất quản lý đất đai và có quyển quyết định và định đoạt việc sử dụng đất đai đúng mục đích và có hiệu quả. Nó cũng đặt ra yêu cầu phải quản lý đất đai theo qui hoạch. Mặt khác, điều 19 luật đất đai cũng đã khẳng định : “ căn cứ để quyết định giao đất là qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt “. Tức là việc giao đất cho các đối tượng sử dụng là phải dựa trên qui hoạch và phù hợp với qui hoạch.
Ở điều 17 luật đất đai năm 1993 qui định rõ nội dung tổng quát của qui hoạch sủ dụng đất. Vì vậy, công tác lập qui hoạch sử dụng đất đai mang tính chất pháp lý rất cao. Do đó, để sử dụng và quản lý đất đai một cách có hiệu quả nhất thiết là phải qui hoạch.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 12 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
b. Trách nhiệm lập qui hoạch sử dụng đất đai
Điều 16 luật đất đai năm 1993 qui định rõ trách nhiệm lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai theo các cấp lãnh thổ hành chính, theo ngành cũng như theo trách nhiệm của ngành địa chính về công tác này:
- Chính phủ lập qui hoạch. kế hoạch sử dụng đất đai của cả nước
-UBND các cấp( tỉnh, huyện, xã )lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong địa phương mình( qui hoạch theo lãnh thổ hành chính ), trình hội đồng nhân dân thông qua trước khi trình cơ quan nhà nứoc có thẩm quyềnxét duyệt.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ căn cứ vào quyền hạn của mình lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất dai cho ngành, lĩnh vực mình phụ trách để trình chính phủ xét duyệt( qui hoạch ngành ).
- Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương và địa phương phối hợp với các cơ quan hữu quan giúp chính phủ và UBND các cấp lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai (bốn cấp lãnh thổ hành chính, bốn cấp cơ quan ngành ).
c. Nội dung lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Điều 17(luật đất đai năm 1993) quy định nọi dung tổng quát của qui
hoạch kế hoạch sử dụng đất đai :
* Nội dung qui hoạch sử dụng đất đai bao gồm:
Một là, khoanh định các loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng của từng đại phương và cả nước. Tức là việc ta bố trí địa điểm và phân bổ quĩ đấtcho các nghành theo nhu cầu sử dụng đất đai cho phát triển các ngành trên từng địa phương trong cả nước.
Hai là, điều chỉnh việc khoanh định nói trên cho phù hợp với từng giai
đoạn phất triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và trong phạm vi cả nước.
Xã hội ngày càng có xu hướng đi lên, nhu cấu sử dụng đất cho phất triển các ngành ngày càng tăng. Do đó, việc bố trí, phân bổ và điều chỉnh lại quĩdất đai cho các ngành là việc lên làm.
* Nội dung kế hạch sử dụng đất đai boa gồm :
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 13 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Một là, khoanh định việc sử dụng từng loại đất trong từng thời kỳ kế hoạch. Thường thời gian qui định từ 10 đến 20 năm và lâu hơn nữa. Do đó, để cho quá trình thực hiện nọi dung qui hoạch đã làm đựoc dễ dàng người ta chia thời gian qui hoạch thành các kế hoạch 5 năm hoặc 10 năm để thực hiện dần.
Hai là, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất đai cho phù hợp với qui hoạch kế hoạch sử dụng đất đai được thực hiện trên cái khung mà qui hoạch sử dụng đất đai chỉ ra. Do đó, kế hoạch sử dụng đất đai bị giới hạn trong cái khung đó và được điều chỉnh cho phù hợp với qui hoạch.
d. Thẩm quyền xét duyệt qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Điều 18 ( luật đất đai năm 1993 ) quiđịnh thẩm quyền xét duyệt qui
hoạch,kế hoạch sử dụng đất đai :
* Quốc hội qui định qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong phậm vi
cả nước.
* Chính phủ xét duyệt qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các cán bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, của uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
* Uỷ ban nhân dân cấp trên xét duyệt qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đai của uỷ ban nhân dân các cấp dưới trực tiếp.
thị 245/ ttg, ngày 22/4/1996;
thông 518/ CV-ĐC,ngày qquyết văn
Ngoài các văn bản chính có tính pháp lý ở mức độ cao ( hiến pháp và luật phấp đất đai ). Còn có các văn bản dưới luật cũng như văn bản ngành trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến vai trò, ý nghĩa, căn cứ, nội dung và hướng dẫn phương phấp lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như: nghị định 404/CP, ngày 7/11/79; nghị định 34/CP,ngày 23/4/1994; chỉ thị 247/ ttg, ngày 28/4/1995; tư 106/ QHKH?ĐC,ngày chỉ 15/4/19991;công định 10/9/1997; 657QĐ/ĐC,ngày 28/01/1995...Tuy nhiên, trong nhữnh năm qua việc ban hành một số văn bản dưới luật để cụ thể hoá cơ sở pháp lý của qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, còn chậm. Như chưa có nghị định của chính phủ về công tác lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, các thông tư của tổng cục địa chính về công tác lập qui hoạch,kế hoạch sử dụng đất.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 14 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
3.3. Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất đai và tiểm năng đất đai.
Để qui hoạch sử dụng đất đai đạt tính hiệu quả cao, các nhà qui hoạch chỉ căn cứ vào qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,căn cứ pháp lý của qui hoạch sử dụng đất mà còn phải căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất và tiềm năng sử dụng đất đai nữa. Tuỳ vào tiềm năng đất đai mỗi vùng, hiện trạng sử dụng đất đai của từng nơi, các nhà qui hoạch phải nắm chắc tình hình sử dụng đất của từng nơi đó như: tổng quĩ đất tự nhiên, quĩ đất cho phất triển các ngành, các vùng và tất cả các thành phần kinh tế quốcdân. Từ đó, họ nắm được nhữnh thuận lợi cũng như khó khăn, những vấn đề đạt được và chưa đạt được trong quá trình sư dụng đất.
Việc qui hoạch sử dụng đất phải dựa trên những số liệu thực tế của quá trình sử dụng đất để biết, để đánh giá xen chỗ nào là qui mô thích hợp, chưa thích hợp, sử dụng đất chư hợp lý, chưa tiết kiệm, phát hiện ra nhũng vùng, các thành phần có khả năng mở rộng qui mô trong tương lai. Lấy nó làm căn cứ, làm cơ sở cho việc bố trí, sắp xếp và phân bố đất đai sao cho đầy đủ, hợp lý và tiết kiệm cao nhất.
4. Nội dung của qui hoạch sử dụng đất đai.
4.1. Tổ chức điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ.
Bước đầu tiên này rất quan trọng, nó là cơ sở để thực hiện các bước sau.Do đó, trong bước này càng làm kĩ bao nhiêu thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho thực hiện các bước sau bấy nhiêu. Nội dung cụ thể phải thực hiện bao gồm các công việc sau:
- Thu thập và phân loại các thông tin, số liệu, tư liệu, bản đồ về đất đai.thông qua các chỉ tiêu đặt ra, ta xuống tận cơ sở cần qui hoạch để thu thập thông tin và ở các trung tâm lưu trữ tư liệu khác.
-Sau đó ta phải đánh giá độ tin cậy của các thông tin, số liệu thu thập được, dùng các chỉ tiêu kinh tế, kĩ thuật và môi trường để đánh giá xem độ sát thực của thông tin được bao nhiêu phần trăm.
- Từ đó ta nội nghiệp mới hoá thông tin, số liệu, bản đò.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 15 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
- Xây dựng kế hoạch công tác ngoại nghiệp : Chính là xác định nhựng nội dung, địa điểm cần khảo sát thực địa. Đưa ra các kế hoạch điều tra, đo vẽ bản bổ sung, kế hoạch tiến hành khảo sát thực địa, xây dựng phương pháp, tổ chức điều tra thông tin bổ sung. Sau đó ta phải kết hợp xử lý nội nghiệp và ngoại nghiệp chuẩn hoá các thông tin, số liệu, bản đồ.
- Tổng duyệt các tài liệu, số liệu điều tra cơ bản, thông tin, bản đồ và
chọn các số liệu gốc.
- Xác định cơ sở pháp lý của bộ số liệu gốc.
4.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất và kinh tế xã hội
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai: ta phải dựa trên các chỉ tiêu về qui mô đất, cơ cấu đất đai, chủng loại đất đai và chất lượng đất đai. Từ đó đánh giá mức độ biến động đất đai qua các năm. Phân tích nguyên nhân dẫn đến những biến động đó. Đánh giá tình hình sử dụng đã hợp lý chưa, phân bổ, bố trí địa điểm có phù hợp không. Rút ra nhũng mặt tồn tại và đã đạt được.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội gây áp lực đối với đất đai, dựa vào rất nhiều các chỉ tiêu như: GDP chung và GDP bình quân đầu người, thu nhập, tiêu dùng tích luỹ của dân cư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ( theo ngành.theo lãnh thổ ).
Về dân số, dân số trong nông nghiệp và phi nông nghiệp, dân số đô thị và
nông thôn. Tỷ lệ tăng dân số, dự báo biến động dân số trong tương lai.
Thực trạng phát triển của các đô thị: thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ và các vùng ven đô. Từ đó ta đánh giá nhu cầu sử dụng đất đai cuả các đô thị đó trong tương lai.
Đánh giá tốc độ phát triển của các ngành: công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, xây dựng và dịch vụ du lịch, nghỉ mát, văn hoá thể thao. Dựa trên nhữnh chỉ tiêu về qui ô, cơ cấu các ngành, nhu cầu phát triển của các ngành.
Đánh giá các chính sách mới của chính phủ về phất triển kinh tế xã hội gây áp lực về cường độ sử dụng đất đai. Đánh giá mức độ tác dụng của các chính
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 16 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
sách đến đời sống nhân dân: khuyến khích làm giầu, mở cửa, đối tác với nước ngoài, gọi vốn đầu tư, tác dụng mạnh mẽ của kinh doanh bất đống sản.
4.3. Dự báo các nhu cầu sử dụng đất đai
Dự báo nhu cầu đất nông nghiệp ( đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm và cây ăn quả, đất đồng chăn thả, diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ hải sản ),dự báo nhu cầu đất phi nông nghiệp ( đất cho khu dân cư nông thôn, đất cho phát triển đô thị, đất cho phát triển cây công nghiệp và dịch vụ, đất cho phất triển giao thông, đất cho nhu cầu phất triển thuỷ lợi...). Ta phải dự báo được giá trị sản xuất của các ngành như giá trị ngành nông nghiệp, giá trị công nghiệp, ngành dịch vụ và ngành gia thông....Dự báo qui mô của các ngành, cơ cấu các ngành.
Những căn cứ dự báo nhu cầu sử dụng đất:
- Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội, sự phát
triển của từng ngành.
- Căn cứ quí đất hiện có bao gồm cả số lượng,đặc điểm tài nguyên đất và
khả năng mở rộng diện tích cho một số muạc đích sử dụng.
-Căn cứ vào khả năng đầu tư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong các gia đoạn. Từ đó có thể dễ dàng xác định được nhu cầu sử dụng đất ứng với số vốn và khoa học kỹ thuật.
- Căn cứ vào lực lượng lao động, lịch sử và thực trạng năng suất cây trồng, mức tăng trưởng bình quân hàng năm của từngngành. Lực luợng lao dộng mà có trình độ tay nghề cao thì khả năng mở rộng qui mô sản xuất lớn và ngược lại.
Thực trạng năng suấtcây trồng mà cao thì qui mô và cơ cấu cây trồng cũng thay đổi. Do vậy, việc dự báo nhu cầu sử dụng đất luôn phải căn cứ vào các nhân tố này.
- Nhu cầu về nguyên liệu cho ngành công nghiệp ( gỗ cho xây dựng, gỗ để xản xuất hàng tiêu dùng, đất để sản xuất vật liệu xây dựng,…) khi nền công nghiệp vàng phát triển, nhu cầu về nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp cũng
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 17 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
như các ngành khác ngày càng gia tăng. Điều đó, dẫn đến nhu cầu sử dụng đất đai đáp ứng cho các ngành luôn thay đổỉ.
- Căn cứ vào tốc độ gia tăng dân số, phất triển đô thị, các điều kiện về kết
cấu hạ tằng, tính kịch sử các tụ điẻm dân cư và các điều kiện địa hình, thuỷ văn.
4.4. Xây dựng phương án qui hoạch sử dụng đất đai
Sau khi ta dự báo đầy đủ nhu cầu sử dụng đất đai ( 6 loại đất chính ), xác định được nhu cầu biến động của từng đất đai. Từ đó, ta xâu dựng dự án qui hoạch sử dụng từng loại đất đai.Nội dung chính của bước xâu dựng phương án qui hoạchsử dụng đất này là phân bố, bố trí từng loại đất đai cho các nhu cầu đẫ dự báo theo các phương ánlựa chọn. Xác định rõ ràng vùng này là đất gì, qui mô bao nhiêu, chuyển bao nhiêu đất nông nghiệp sang các ngành khác, phân bổ như thế nào( bao nhiêu cho đất trồng cây hàng năm, lâu năm, đất vườn tạp trong khu vực dân cư, đất ở dành ho chăn nuôi...). Tương tự như vậy, ta cũng phân bố quĩ đất các loại cho các nhu cầu theo các chỉ tiêu đặt ra.
Việc phân bố quĩ đất đai trên là dựa vào một số căn cứ sau: căn cứ vào mục tiêu phất triển kinh tế xã hội đẫ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ vào hiên trạng sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực và tính khả thi của việc khai thác mở rộng diện tích các loại đất.
4.5. Tổng hợp các phương án qui hoạch sử dụng từng loại đất đai.
Từ bước trên ta xây dựng song phương án qui hoạch sử dụng từng loại đất đai. Trong bước này, ta tổng hợp toàn bộ các phương án qui hoạch sử dụng đất chung. Từ đây ta xác định rõ được vùng nào có tổng diện tích bao nhiêu, đất nông nghiệp chiếm bao nhiêu, đất khu dân cư, đất giao thông....chiếm bao nhiêu và nhiệm vụ phải thực hiện của vùng đó.
Đó chính là việc ta hoàn thiện bản đồ qui hoạch sử dụng đất đai. Trên bản đồ phản ánh toàn bộ phương hướng và nội dung đất đai trong tương lai. Nội dung bản đồ qui hoạch sử dụng đất đai bao gồm :
- Ranh giới hành chính, các yêu tố chủ yếu, mạng lưới thuỷ lợi, mạng
luới giao thông.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 18 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
- Hiện trạng các loại đất theo từng mục đích sử dụng.
- các lọai đất theo qui hoạch: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu
dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng.
Nội dung của qui hoạch sử dụng đất đai đã được thể hiện rõ ở bước trên.Do đó,ta chỉ việc xâu dựng từng bước đi cụ thể hoá các nội dung đó đưa vào thực tiễn. Ta chia quá trình thực hiện qui hoạch sử dụng đất thành các gia đoạn,trong các giai đoạn đoa a thực hiện nhũng nội dung cụ thể đã vạch ra sẵn trong phương án qui hoạch chung .Phải chỉ rõ được cái gì làm trước, cái gì làm sau,thời gian hoàn thành mỗi giai đoạn là bao nhiêu.Trong mỗi giai đoạn thực hiện sẽ gập phải một số vướng mắc,để giải quyết những khó khăn đó thì cần cos nhũnh biện pháp nào hoặc có những giải phấp nào để tháo gỡ.
4.6. Kế hoạch thực hiện sử dụng đất đai.
5. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với các qui hoạch khác
5.1. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội.
Quy hoạch tổng thể phất triển kinh tứ xã hội là tài liệu mang tính khoa học, sau khi được phê duyệt sẽ mang tính chiến lược chỉ đạo sự phát triểnkinh tế xã hội, được luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế - xã hội về phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo không gian có tính đến chuyên môn hoá và phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị cấp dưới.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việi xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ phương hướng với một nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tượng của qui hoạch sử dụng đất đai là tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của phát triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất, xây dựng phương án qui hoạch phân phối sử dụng đất đai thống nhất và hợp lý.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 19 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Như vậy, qui hoạch sử dụng đất đai là qui hoạch tổng hợp chuyên ngành,cụ thể hoá qui hoạch tổng thể phất triển kinh tế xã hội, nhưng nội dung của nó phải được điếu hoà thống nhất với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
5.2. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch phát triển
nông nghiệp.
Qui hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp, bước đi về nhân tài, vật lực đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát triển đạt tới qui mô các chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hoá, giá trị sản phẩm, . .. trong một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của qui hạch sử dụng đất đai. Qui hoạch sử dụng đất đai tuy dựa trên qui hoạch và dự báo yêu cầu sử dụng của các ngành trong nông nghiệp, nhưng chỉ có tác dụng chỉ đạo vĩ mô,khống chế và điều hoà qui hoạch phát triển nông nghiệp. Hai loại qui hoạch này có mối quan hệ qua lại vô cùng cần thiết và không thể thay thế lẫn nhau.
5.3. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch đô thị.
Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế xã hội và phát triển của đô thị, qui hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, qui mô, phương châm xây dựng đô thị, các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách toàn diện hợp lý toàn diện, bảo đảm cho sự phát triển của đô thị được hài hoà và có trật tự, tạo những điều kiện có lợi cho cuộc sốngvà sản xuất. Tuy nhiên, trong qui hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm xác định chiến lược dài hạn về vị trí, qui mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất đai như bố cục không gian trong khu vực qui hoạch đô thị.
Quy hoạch đô thị và qui hoạch sử dụng đất công nghiệp có mối quan hệ diện và điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục, qui mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất xây dựng. ...,trong qui hoạch đô thị sẽ được điều hoà với qui hoạch sử
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 20 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
dụng đất đai. Qui hoạch sử dụng đất đai sẽ tạo điều kiện tốt cho xây dựng và phát triển đô thị.
5.4. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai cả nước với qui hoạch sử
dụng đất đai của địa phương.
Qui hoạch sử dụng đất đai cả nước với qui hoạch sử dụng đất đai của đại phương cùng hợp thành hệ thống qui hoạch sử dụng đất đai hoàn chỉnh. Qui hoạch sử dụng đất đaicả nước là căn cứ của qui hoạch sử dụng đất đai các địa phương ( tỉnh, huyện, xã ). Qui hoạch sử dụng đát đai cả nước chỉ đạo việc xây dựng qui hoạch cấp tỉnh,qui hoạch cấp huyện xây dựng trên qui hoạch cấp tỉnh.Mặt khác, qui hoạch sử dụng đất đai của các địa phương là phần tiếp theo, là căn cứ dể chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện qui hoạch sử dụng đất đai của cả nước.
5.5. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch các ngành
Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch các ngành là quan hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Qui hoạch các ngành là cơ sở và bộ phận hợp thành của qui hoạch sử dụng đất đai, nhưng lại chịu sự chỉ đạo và khống chế qui hoạch của qui hoạch sử dụng đất đai.
Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch các ngành là quan hệ cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không có sự sai khác về qui hoạch theo không gian ở cùng một khu vực cụ thể. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau rất rõ về tủ tưởng chỉ đạo và nội dung: Một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ ( qui hoạch ngành ); một bên là sự định hướng chiến lược có tính toàn diện và toàn cục ( qui hoạch sử dụng đất ).
6. Những phương pháp chính xây dựng qui hoạch.
6.1. Phương pháp cân đối.
Quá trình xây dựng và thực thi qui hoạch tổng thể sử dụng đất là quá trình diễn thể của hệ thống sủ dụng đất dưới sự điều khiển của con người, trong đó đề cập đến sự không cân bằng của hệ thống cũ và xây dựng hệ thống mới.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 21 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Thông qua điều tiết khống chế vĩ mô, thực hiện sự cân bằng tương đối về tình trạng sự dụng đất ở một thời điểm nào đó.
Mục đích của việc áp dụng phương phấp cân đối:
- Điều hoà mối quan hệ giữa các ngành: nông nghiệp -lâmnghiệp -ngư
nghiệp.
- Điều hoà mối quan hệ giữa nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.
- Điều hoà mối quan hệ giữa các ngành sử dụng đất phi nông nghiệp.
Nhiệm vụ chủ yếu của việc áp dụng phương pháp cân đối là xác định các phương án cân đối và lựa chọn phườg án cân đối cho việc sử dụng các lại đất, lập các chỉ tiêu khống chế các loại đất phi nông nghiệp, hướng dẫn phương án phân phối và điều chỉnh sử dụng đất cấp dưới.
Nội dung của phương án cân đối:
- Phương pháp cân bằng chỉ tiêu sử dụng đất. Việc thực hiện phương pháp này nhằm thống nhất được các chỉ tiêu khung và các chỉ tiêu sử dụng các loại đất của các ngành. Phương pháp này dựa trên cơ sở mục tiêu,nhiệm vụ,khả năng phát triển của mỗi ngành, nhu cầu về diện tích và đặc điểm của loại đất sử dụng cũng như vị trí phân bổ các ngành để đưa ra dự thảo các chỉ tiêu sử dụng đất.Thôngqua hộ nghị hoặc hội thảo giữa các ngành, tiến hành điều chỉnh các chỉ tiêu phân bổ và sử dụng các loại đất
- Phương pháp cân đối tổng hợp: phương pháp này được thể hiện qua việc xác định một cơ cấu tối ưu các loại đất trên cơ sở cân đối diện tích hiện có cũng như tổng diện tích thờikỳ qui hoạch. Khi áp dụng phương pháp này cần lưu ý :
Một là, trên cở sở xem xét tầm quan trọng, xác định thứ tự ưu tiên về phân bổ và sử dụng đất đai giữa các ngành cũng như trong nội bộ từng ngành.Điều này có nghĩa xác định phân bổ và điều chỉnh qui mô sử dụng đất đai cho các ngành,trong từng ngành phải đảm bảo yêu cầu có trọng điểm, toàn diện.
Hai là, ưu tiên dành đất cho sản xuất nông nghiệp.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 22 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Ba là, xem xét đầy đủ khả năng cung cấp quí đất về số lượng, chất luợng,vị trí. ...cũng như các tiềm lực về vốn, lao động công nghệ để điều hoà tối đa yêu cầu sử dụng đất theo dự báo cho các ngành.
Trong quá trình sử dụng phương pháp cân đối phỉa quán triệt hai vấn đề
sau đây:
Một là, kết hợp phân tích định tính và định lượng. Phân tích định tính là sự phán đoán các mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển kinh tế, xã hội với sử dụng đất, giữa các ngành và các bộ phận với sử dụng đất trên cơ sở điều tra và xử lý. Đây là công cụ để giúp nhận thức được các số liệu có tính qui luật trong sử dụng đất. Phân tích định lượng là dựa trên phương pháp số hoạ để lượng hoá mối tương quan giữa sử dụng đất với phất triển kinh tế xã hội và với sự phát triển các ngành, các bộ phận.
Quy hoạch sử dụng đất đai là công việc phức tạp và khó khăn. Nhiều vấn đề sử dụng đất có tính qui luật, phương pháp định tính là công cụ đắc lực giúp nhận thức đúng và làm rõ những qui luật đó. Trong trường hợp thông tin tư liệu chưa hoàn thiện, việc phối hợp thống nhất giữa tri thức khoa học và phán đoán kinh nghiệm có tác dụng vô cùng quan trọng. Phương pháp kết hợp đó được thể hiện theo trình tự từ phân tích định tính,nghiêncứu đánh giá hiện trạng sử dụng đát,phát hiện những vấn đề tồn tại và xu thế phát triển. Sau đó trên cơ sở những thông tin,căn cứ thu thập được sẽ luợng hoá bằng phương phápsố học.Như vậy,kết quả qui hoạch sẽ phù hợp vớ thực tế hơn.
Hai là, kết hợp phân tích vĩ mô và vi mô. Phân tích vĩ mô là nghiên cứu phân bố và sử dụng đất trên bình diện rộng: tổng thể nền kinh tế quốc dân. Phân tích vi mô là nghiên cứu phân bổ và sử dụng đất mang tính cục bộ từng ngành,từng bộ phận.
Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai bất đầu từ vĩ mô để xác định tư tưởng chỉ đạo,mục tiêu chiến lược của qui hoạch tổng thể,đồng thời căn cứ tình hình thực tế của các đối tượng sử dụng đất, cụ thể hoá, làm sâu thêu, hoàn thiện và tối ưu hoá qui hoạch.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 23 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
6.2. Các phương pháp toán kinh tế và ứng dụng công nghệ tin học trong
qui hoạch sử dụng đất đai.
Do đặc điểm của đất đai rất đa dạng với nhiều chức năng sử dụng, nên việc áp dựng phương pháp toán kinh tế về dự báo trong qui hoạch đất đai trở thành hệ thống lượngtương đối phức tạp mang tính xác suất. Đó là một quá trình đòi hỏi sức sáng tạo.
Để áp dụng phương pháp này, trước hết phải phân tích các nhóm yếu tố
ảnh hưởng đến việc dự báo sử dụng tài nguyên đất. Có thể chia làm hai nhóm:
Một là, nhóm nhu cầu phất triển kinh tế xã hội; bao gồm sản xuất lương thực, thực phẩm, sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp, phân bố công nghiệp xây dựng, giao thông liên lạc, thành phố, các khu dân cư nông thôn, khu nghỉ ngơi,đất quốc phòng,rừng đất chưa sử dụng. ...
Hai là, Nhóm tiến bộ khoa học kỹ thuật: gồm kỹ thuật canh tác, làm đất, tưới tiêu, các phương pháp hoá học, vật lý và sinh học về cải tạo đất, các biệp pháp nông, lâm, thuỷ,chống sói mòn....
Dự báo sử dụng đất có thể thực hiện theo trình tự: phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, dự báo tiềm năng và khả năng cải tạo đất, cân đối nhu cầu sử dụng đất trong tương lai. Việc áp dụng phương pháp toán kinh tế và dự báo sử dụng đất phải đạt mục đích lá xác định được hàm mục tiêu tối ưu: thu được lượng sản phẩm tối đa với chi phí tối thiểu.
Hàm mục tiêu chứa đựng hai biến số: nhu cầu sử dụng đất và sản lượng
thu được với điều kiện ràng buộc là vốn, lao động để sử dụng và bảo vệ đất đai.
Trong công tác lập qui hoạch sử dụng đất đai các cấp, việc ứng dụng công nghệ tin học và kỹ thuật tiên tiến như hệ thống thông tin địa lý ( GiS ) là một yêu cầu cấp thiết, công nghệ tin học cho phếp tạo những thay đổi cũng như tạo điều kiện cải tiến quá trình xây dựng các loại bản đồ phục vụ qui hoạch. Công nghệ GiS giúp cho công tác quản lý lưu trữ và hệ thống hoá mọi thông tin cần thiết về các loại bản đồ trên máy tính trong một thời gian dài, tạo khả năng bổ sung, cập nhật thường xuyên và tra cứu dễ dàng tốt theo yêu cầu của công việc.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 24 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
7. Vài nét tổng quát về qui hoạch sử dụng đất đai của một số nước.
7.1. Philippin
Tồn tại ba cấp lập qui hoạch: cấp quốc gia, sẽ hình thành những hướng dẫn chỉ đạo chung, cấp vùng triển khai một khung chung cho qui hoạch theo vùng và cấp quận, huyện. Chịu trách nhiệm triển khai cụ thể đồ án tác nghiệp.
Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc thống nhất giữa các ngành và các quan hệ giữa các cấp lập qui hoạch khác nhau,đồng thời cũng taọ điều kiện để các chủ sử dụng đất tham gia. Ở philipin nhấn mạnh vai trò pháp luật cả ở cấp quốc gia và cấp vùng. Pháp luật về sở hữu đất đai là hết sức quan trọng, ví dụ như chương trình tái giao cấp đất, việc thực hiện các đồ án qui hoạch đất lâm nghiệp,luật về các đất đai công cộng và luật về các khu vực có đất đai bị giảm giá. Kinh nghiệm cho thấy cần phải có một luật chung về sử dụng đất đai và đôi khi cũng thấy cần nâng caopháp lệnh về môi trường là một vấn đề đặt ra.
7.2. Braxin
Có thể thấy hai trường hợp về vai trò của chính phủ trong công tác lập
qui hoạch:
Một là, thiếu sự chỉ đạo của chỉnh phủ trong việc chỉ đạo triển khai các dự án: không có quyết định của trung ươngvề cá dự án đặc biệt ở vùng amadon.không có sự đánh giá tiến bộ thực hiện, xem xét tiềm năng phát triển của vùng,việc nhập tự do từ miền nam nước này đã gây ra những vấn đề xã hội rất nghiêm trọng.
Hai là,mặc dù đã có các khuyến cáo của các chủ sử dụng đất thuộc các lĩnh vực khác nhau, những giải pháp triển khai cụ thể không được hình thành,không có được sự lựa chọn và thực thi trong việc sản xuất nông nghiệp,nghề cá và du lịch. ...trong những lĩnh vực có sự thành công cũng còn xa vời mới thấy vai trò của chính phủ, các tổ chức nghiên cứu ở cấp trung ương cung cấp các thông tin kém độ tin cậy, ví dụ về đất, về thuỷ nông, về kinh tế. ..
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 25 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Nước này có cách tiếp cận qui hoạch tổng thể theo từng giai đoạn. Chính phủ cùng với sự tham gia của 16 bang chưa đưa ra những hướng dẫn về qui hoạchtheo vùng,các loại bản đò và báo cáo thuyết minh cho thấy việc giao cấp đất rộng rãi chonhững sử dụng khác nhau. Các hướng dẫn này được sử dụng lảm điểm xuất phát để trao đổi ở cấp các bang, giai đoạn tiếp sau nó được xây dựng thành nhữngđồ án tác nghiệp ở cấp vùng.
7.3. Đức
7.4. Bê-nanh
Thông qua các tổ chức chuyên môn của mình, chính phủ có vai trò quan trọng trong việc đánh giá tiềm năng đất đai và điều này hình thành đưọc những cơ sở cho việctriểnkhai những kế hoạch sư dụng đất đai. Điều này được tiến hành với sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị độc lập qui hoạch cấp chính phủ.Các kế hoạch sử dụng đất đai có tính pháp luật để tăng cường. Và sau đó, chính phủcũng có vai trò quan trọng trong những chương trình khuyến khích bảo vệ đất thông qua việc nghiên cứu,đáo tạo giáo dục năng cao dân trí.
Chính phủcó trợ giúp ban đầu về kỹ thuật và tài chính cho các dự án sử dụng đất lâu bền với quan điểm đầy đủ về chức năng sản xuất của đất đai; thực phẩm, vải sợi, gỗ củi...Đồng thời khuyến khích sự hợp tác giữa các cấp lập qui hoạch khác nhau cũng như việc tham gia của nhân dân,đặc biệt là ở cấp làng xã.
7.5. Hung-ga-ri
Có thể là vấn đề đặc biệt quan trọng tồn tại và cũng giống như ở một số nướckhác đang trongthời kỳ qúa độ. Sự thay đổi từ một hệ thống ra quyết định tập trung sang cơ chế qui hoạch tập trung hoá cùng với hướng tới tư nhân hoá mang lại những thay đổi to lớn về kinh tế, cơ cấu, tổ chức, xã hội. Do đó có những thay đổi đó những nước này cần xây dựng hệ thốngpháp luật. Tuy nhiên đang gặp trở ngại lớn là năng lực và thể chế còn thiếu và yếu, không để xây dụng những vấn đề có tính chất thủ tục của việc lập qui hoạch xây dựng bộ máy quản lý.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 26 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
7.6. Pháp
Họ lưu ý hai cơ chế can dự vào việc lập qui hoạch :
Một là, cơ cấu tổ chức (hay gọi lá cơ chế kế hoạch ) giống như là nền
tảng về thể chế và các cơ quan quan phối hợp hợp tác.
Hai là, cơ chế ngẫu nhiên ( hay gọi là cơ chế nóng ) được tiến hành bởi những nhóm tác nghiệp tác động vào sự phát triển đặc biệt ngẫu nhiên, ví dụ việc xây dựng những con đường thẳng cắt ngang một khu rừng quốc gia, việc đóng một nhà máy lớn. ..
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 27 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
PHẦN II:
PHƯƠNG HƯỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI XÃ
TAM HIỆP- THANH TRÌ - HÀ NỘI.
I. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ – XÃ HỘI.
1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường.
1.1. Vị trí địa lý.
Tam Hiệp là xã ngoại thành nằm về phía nam của thành phố Hà Nội,
cách trung tâm thành phố 10 km, sát với trục đường quốc lộ 1A.
- Phía Bắc giáp xã Hoàng Liệt.
- Phía Tây giáp xã Thanh Liệt.
- Phía nam giáp xã Vĩnh Quỳnh và Tả Thanh Oai.
- Phía Đông giáp thị trấn Văn Điển.
Tam Hiệp là xã nằm gần trung tâm thành phố, có hệ thống giao thông thuận lợi. Có đường 70A chạy xuyên qua xã nối quốc lộ 1 với thị xã Hà Đông- Hà Tây, là xã ở cáh trung tâm huyện không xa, lại có giao thông thuận lợi. Do đó, có rất nhiều lợi thế để phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là phát triển về nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và thương nghiệp. Ngay trên địa bàn xã cũng có 22 cơ quan xí nghiệp nhà máy của Trung ương và địa phương đang hoạt động rất tích cực.
1.2. Địa hình, địa mạo.
Tam Hiệp là xã có đặc trưng của Đồng Bằng Châu thổ Sông Hồng, có tổng diện tích mặt bằng tự nhiên là 318,3826 được phân bố không đồng đều, lại bị chia cắt thành nhiều ô cao trũng và đan xen với các cơ quan, xí nghiệp nhà máy thành từng vùng gây khó khăn cho xây dựng hệ thống thuỷ nông đồng bộ và hoàn chỉnh.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 28 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Xét tổng thể bề mặt của xã thì với 53,4% diện tích là trũng và thấp. Do đó, có thể đưa ra nhận xét chung là địa hình của xã là tương đối thấp. Vì vậy, cần phải có nhiều biện pháp cải tạo và nâng cấp hệ thống tưới tiêu nước để có thể đa dạng hóa các loại cây trồng.
1.3. Khí hậu.
Thời tiết khí hậu ở xã Tam Hiệp cũng như các xã khác ở trong vùng, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gío mùa: Mùa đông lạnh khô từ tháng 10 đến tháng 3năm sau, mùa hè nóng ẩm từ tháng tư đến tháng 9.
Khí hậu xã Tam Hiệp có đặcu điẻm sau:
- Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1700 – 1900 mm/năm, chủ yếu tập
trung vào các tháng 7, 8, 9.
- Số nắng khá cao từ 1400- 1800 giờ, tháng có số giờ nắng cao là vào trháng 7 len tới 200 giờ, tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 3 khoảng 50 giờ. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,4ôC, tháng 6 có nhiệt độ nóng nhất bình quân 31oC, tháng 1 lạnh nhất bình quan khoảng 14oC.
- Độ ẩm không khí bình quân năm là 84%, độ ảm cao nhất vào tháng 3 bình quan 98%, độ ẩm thấp nhất vào tháng 11, tháng 12 (61%). Tổng tích ôn nhiệt hàng năm cao từ 8.4000C đến 8.7000C.
- Gió thổi theo hai mùa rõ rệt: Gió đông Nam thịnh hành vào mùa mưa,
gió mùa Đông Bắc thịnh hành vào mùa khô.
Với đặc điểm khí hậu thời tiết ở trên rất thuận lợi cho nhiều loại cây trồng sinh trưởng và phát triển tạora khả năng gieo trồng nhiều vụ trong năm. Song do sựthất thường của khí hậu thời hiệt đới gió mùa như năm rét sớm, năm rét muộn, năm rét đậm, mưa rét kéo dài, năm mưa nhiều, mưa tập trung, năm nắng khô nóng,… gây khô hạn, úng lụt, gió bão có ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân.
1.4. Thuỷ văn, nguồn nước.
Xã tam Hiệp có hai nguồn thuỷ văn chính:
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 29 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Có con sông Tô Lịch chảy qua đưa nguồn nước thải của thành phố và cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, sông này là nơi chứa nước thải của thành phố nên mức độ ô nhiễm rất cao, do nguồn nước thải này chưa xử lý được. Lưu lượng chủ yếu, hơn nữa dân chúng tận dụng mặt sông thả rau muống, rau rút đã làm cản trở dòng chảy gây ảnh hưởng đến khả năng tiêu úng khi gặp mưa lớn dồn dập nhiều ngày.
Do địa hình cao thấp không đồng đều, lại thấp nên trong xã có một số ao,
hồ nhỏ ứng dụng vào việc tích thuỷ và kết hợp với thả cá, chăn nuôi,…
1.5. Các nguồn tài nguyên.
1.5.1. Tài nguyên đất.
Tam hiệp có tổng diện tích tự nhiên là 318,3826 ha.
Trong đó: Đất nông nghiệp chiếm 52,37%, đất chuyên dùng chiếm 24,93%, đất ở chiếm 13,07%, đất chưa sử dụng chiếm 9,63%, trong đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm chiếm tới 77,85%, đất nước nuôi cá chiếm 22,15%.
Thành phần cơ giới của đất chủ yếu là đất thịt nhẹ và cát pha vùng trũng, cốt đất thấp hay bị ngập úng vào mùa mưa. Đất có độ phì khá, tạo lợi cho pháp triển nông nghiệp. Với điều kiện đất đai khí hậu thời tiết Tam Hiệp đã và sẽ là vùng cung cấp rau xanh cũng như thực phẩm tươi sống cho thành phố Hà Nội.
Xã Tam Hiệp có nguồn nước dồi dào đủ cung cấp nước cho nông nghiệp và dùng cho sinh hoạt. Mức nước ngầm cao cho nên khai thác dễ dàng. Tuy nhiên nghĩa trang Văn Điển đóng trên địa bàn với diện tích khá lớn làm cho nguồn nước ngầm không đảm bảo chất lượng cho sinh hoạt hàng ngày của dân trong vùng. Hiện nay, chưa có số liệu chính thức về mức độ ô nhiễm. Vì vậy, đề nghị các cơ quan chức năng Nhà nước cần tiến hành điều tra và sớm đưa ra các biện pháp xửt lý kịp thời tình trạng này.
1.5.2. Tài nguyên nước.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 30 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
1.5.3. Tài nguyên nhân văn.
Tam Hiệp là xã có truyền thống lịch sử văn hoá từ lâu đời, nhân dân trong xã tin tưởng và gắn bó với đường lối của Đảng, với quê hương giữ gìn và phát huy phẩm chất đạo đức, lối sống với những chuẩn giá trị mới, nổi lên là tính năng động xã hội, kinh tế, tích cực trong lao động sáng tạo. Nhân dân trong xã luôn hướng về học tập và rèn luyện đức, tài, lập thân, lập nghiệp nhất lầ trong lớp trẻ.
Hơn nữa, Tam Hiệp còn là xã được tặng danh hiệu làng căn nghệ, làng ca hát. Trong những năm qua các loại hình văn hoá nghệ thuật quần chúng được khôi phục và phát triển rất mạnh; hình thành các câu lạc bộ thơ văn, các đội ngũ văn nghệ (tuồng, chèo, kịch nói, cải lương, các làn điệu dân ca). Câu lạc bộ văn hoá nhgệ thuật thôn Yên Ngưu đã đạt nhiều giải thưởng xuất xắc của huyện. Phòng trào thể dục thể thao phát triển mạnh, nhất là bóng đá nam và bóng đá nữ.
1.6. Cảnh quan và môi trường.
Cảnh quan và môi trường của xã cơ bản vẫn còn giữ được nét tự nhiên vốn có của nó. Xã Tam Hiệp có con sông Tô Lịch chảy qua với lưu lượng nước chảy chậm, chu yếu là nước thải của thành phố và ngiã trang Văn Điển có diện tích lớn cho nên nguồn đất và nguồn nước ở đây bị ô nhiễm tương đối mạnh. Ngoài ra, trên địa bàn xã còn có một số cơ quan xí nghiệp đóng trên địa bàn như nhà máy phân Lân Văn Điển, nhà máy pin và một số nhà máy khác, hàng ngày các nhà máy này thải vào không khí một lương chất thải công nghiệp làm ô nhiễm hầu hết không khí chung của cả vùng. Các cơ quan xí nghiệp này do chạy theo cơ chế thị trường trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước đã và sẽ làm phá đi cái nét đẹp tự nhiên của cảnh quan môi trường.
Mặc dù nhân dân tròng xã hết sức cố gắng trong việc giữ gìn sạch môi trường vệ sinh trong làng, xã. Hầu hết các thôn xóm đều có đội vệ sinh môi trường, gom rác thải vào đúng nơi qui định, và đã xây dựng mới và làm sạch hệ thống thoát nước tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên, xét trên phương tiện tổng thể thì nguồn nước và không khí ở xã bị ô nhiễm tương đối nặng. Đề nghị các cơ
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 31 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
quan có thẩm quyền xemxét và đưa ra những biện pháp hữu hiệu, kịp thời và chính xác tới từng đơn vị gây ô nhiễm.
1.7. Đánh giá chung về đặc điểm điều kiện tự nhiên.
Với vị trí địa lý, thời tiết khí hậu và các nguồn tài nguyên của xã rất thuận tiện cho việc phát triển nền kinh tế toàn diện và phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Một số diện tích đất nông nghiệp có thể chuyển dịch cơ cấu cây trồng sang trồng các loại cây có giá trị hàng hoá cao, các cây ăn quả và hoa, cây cảnh,…, cần phải áp dụng những biện pháp mới nhằm nâng cao năng suất cây trồng, tăng hiệu quả sử dụng đất, giải quyết việc làm cho người lao động và nâng cao năng suất lao động.
Trên đây là mặt thuận lợi của Tam Hiệp còn mặt khó khăn là phải nhanh chóng có giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nước và hạn chế các cơ quan xí ngiệp thải chất thải công nghiệp làm ô nhiễm môi trường.
2. Điều kiện kinh tế xã hội.
2.1. Tổng quan về thực trạng phát triển kinh tế xã hội.
Tam Hiệp là một xã ngoại thành, nàm ở cửa ngõ phía Nam trên đường vào thành phố Hà Nội đặc điểm này chi phối toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội của nhân dân trong xã. Sản xuất kinh doanh và dịch của xãTam Hiệp nhằm đảm bảo cung cấp nông sản phẩm và dịch vụ phục vụ sản xuấtvà đời sống cho thành phố, đồng thời cung cấp lao động cho nhu cầu phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Lợi thế này là một tiềm năng lớn được khai thác và phát huy triệt để trong cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tể nông nghiệp nông thôn.
Trước đây, Tam Hiệp cũng đã từng là vành đai thực phẩm của thành phố Hà Nội, cung cấp rau xanh, thực phẩm tươi cho thành phố. Hiện nay, trong cơ chế thị trường, Tam Hiệp đang từng bước chuyển dần từ sản xuất nông nghiệp thuần tuý sang sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá nhằm dáp ứng nhu cầu đa dạng chủng loại và chất lượng cao về các loại nông sản phẩm.
Thực trạng phát triển kinh tế của xã phản ánh qua cơ cấu ngành nghề:
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 32 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
2.1.1. Sản xuất nông nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, thả cá.
Sản xuất nông nghiệplà thế mạnh của xã với hơn 62% số khấu nông nghiệp. Lại có lợi thế là gàn thị trường tiêu thụ nông sản phẩm như thị trấn Văn Điển, thị xã Hà Đông, thành phố Hà Nội.
- Diện tích trồng lúa cả năm là 261 ha, năng suất 38,5 tạ/ha, sản lượng
10048,5 tấn đạt giá trị 2993,75 triệu đồng.
- Diện tích trồng rau các loại 49,22 đạt giá trị sản lượng 747,8 triệu đồng.
- Diện tích trồng hoa 2,7 ha đạt giá trị 89,5 triệu đồng.
Tổng đàn lợn toàn xã 320 con, chủ yếu chăn nuôi gia cầm để giải quyết nhu cầu sinh hoạt của gia đình, có một số ít gia đình nuôi theo hướng sản xuất kinh doanh. Ước tính sản lượng gia cầm khoảng 10 tấn/năm đạt giá trị sản lượng 225 triệu đồng.
- Đàn gia cầm toàn xã có 12500 con, chủ yếu chăn nuôi gia cầm để giảI quyết nhu cầu sinh hoạt của gia đình, có một số ít gia đình nuôi theo hướng sản xuất kinh doanh. Ước tính sản lượng gia cầm khoảng 10 tấn/năm đạt giá trị sản lượng 397 triệu đồng.
- Diện tích nuôi thả cá 36,9 ha, năng suất 26,5 tạ/ha đạt sản lượng 97,8 tấn và giá trị sản lượng đạt 880 triệu đồng. Xã có 3,6 ha nuôi cá giống, hàng năm cung cấp khoảng 10 triệu con cá giống.
- Đàn đại gia súc toàn xã có 48 con bao gồm: trâu, bò và ngựa, chủ yếu gia súc dùng vào việc cày, bừa và vận chuyển. Giá trị bình quân gia súc khoảng 1,3 triệu đồng/con, tổng gía trị đàn gia súc toàn xã khoảng 62,4 triệu đồng.
Tổng giá trị sản lượng ngành trồng trọt, chăn nuôi và thả cá toàn xã năm
2000 đạt 7830,02 triệu đồng.
Giá trị sản lượng ngành nông nghiệp tính bình quân cho 1ha đất nông nghiệp đạt 46,97 triệu đồng, tính cho một hộ nông nghiệp đạt 5,7 triệu đồng/ hộ và tính cho một khẩu nông nghiệp đạt 1,67 triệu đồng/khẩu.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 33 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
2.1.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Tam Hiệp trước kia là nơi có ngành nghề tiểu thủ công nghiệp khá phát triển, điển hình là nghề làm thảm cói, thảm đay, thảm bẹ ngô cung cấp cho thị trường Liên Xô và Đông Âu. Sau khi thị trường Đông Âu và Liên Xô không còn nữa thì ngành nghề tiểu thủ công nghiệp dệt thảm cũng bị đình đốn và cuối cùng bị phá sản. Hiện nay ở xã cũng xuất hiện một số loại hình ngành nghề mới giúp cho nhân dân xã cải thiện đời sống như có khoảng 300 gia đình sản xuất bao xi măng tái sinh, bao đựng cám, phân bón, song đây chỉ mang tính chất tạm thời và tương lai không thể là ngành nghề cơ bản vì thị trường tiêu thụ loại vỏ bao không được ổn định.
Trong xã có một số xí nghiệp sản xuất gạch, hàng năm cho xuất xưởng khoảng 2,5 triệu viên gạch cung cấp cho nhu cầu xây dựng của thành phố và xây dựng trong xã, các xã lân cận. Các xí nghiệp này mới chỉ thút được một số ít lao động đang dư thừa của xã hội mà thôi. Bởi vì các xí nghiệp này với kỹ thuật còn thô sơ, thủ công là chính, chưa được trang bị những kỹ thuật hiện đại, qui mô còn nhỏ. Do đó cần được đầu tư nhiều mở rộng qui mô thu hút lao động nông dân của xã.
Mấy năm qua các ngành nghề dịch vụ, cơ khí sửa chữa, điện dân dụng,
may mặc đua nhau mọc lên nhưng qui mô chưa lớn.
Công nghiệp chế biến(xay sát và nghiền thứa ăn gia xúc) ở Tam Hiệp có 5 máy xay sát liên hoàn và nghiền thức ăn gia súc với công suất 15 tấn/ ngày. Song mới chỉ sử dụng vào khoảng 50-60% công suất máy.
Toàn xã có 20 xe tải, 23 xe công nông, 12 xe ngựa kéo, tổng trọng tải76 tấn, công suất bảm bảo sự lưu tông hàng hoá từ Tam Hiệp cung cấp vào nội thành và các vùng phụ cận.
Toàn xã có 25 hộ đăng ký làm dịch vụ thương nghiệp bán hàng phục vụ nhu cầu dân sinh và sản xuất kinh doanh cho toàn xã và khoảng 300 hộ buôn bán nhỏ và dịch vụ ăn uống.
Ngoài ra, xã Tam Hiệp còn có đội ngũ đông đảo các thợ nề, thợ mộc,…, có tay nghề cao cung cấp cho quá trình xây dựng và phát triển đô thị, thợ mộc có
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 34 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
khoảng 50 người chuyên nghiệp và hàng trăm thợ nề chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp, những lúc nông nhàn họ vào thành phố làm hêm tại các khu xây dựng và các vùng phụ cận khác.
2.1.3. Thu nhập và đời sống.
Từ khi nhà nước có chính sách mới: phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì hộ nông dân được xác định là đơn vị kinh tế tự chủ, phát huy thế mạnh kinh tế trong các hộ gia đình, đời sống của nông dân phần lớn được cải thiện. Cũng như mọi xã khác ở nông thôn, đời sống của nhân dân của xã đã có cải thiện đáng kể và được thể hiện ở một số mặt sau:
- Giá trị tổng sản phẩm xã hội toàn xã: 16626 triệu đồng, trong đó nông
nghiệp là 8149,68 triệu đồng, chiếm 49,1% tổng giá trị sản phẩm.
- Giá trị tổng sản phẩm xã hội trên một đầu người là 2,21triệu đồng
/người.
- Bình quân lương thực cho một nhân khẩu là 117kg thóc/người/năm, cho
một nhân khẩu nông nghiệp là 198,4kg thóc/ người /năm.
Về thu nhập:
- Thu nhập trên đầu người là 1,680triệu/năm. Riêng thu nhập từ nông
nghiệp là 0,8232triệu đồng.
- Thu nhập nông nghiệp trên một ha nông nghiệp là 42,2 triệu đồng/ha.
- Thu nhập bình quân cho một hộ là 6,6 triệu đồng/năm. Riêng thu nhập
từ nông nghiệp của một hộ là3,23 triệu đồng/năm.
+ Số hộ có thu nhập từ trên 50 triệu đồmh/năm là 1%
+ Số hộ có thu nhập từ 30-50 triệu đồng/ nămlà 3%
+ Số hộ có thu nhập từ 10-30 triệu đồng/năm là 8%
+Số hộ có thu nhập từ 5-10 triệu đồng/năm là 15%
+ Số hộ có thu nhập từ 3-5 triệu đồng/năm là 70%
+ Số hộ có thu nhập từ 1,5-3 triệu đồng/năm là 2,1%
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 35 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
+ Số hộ có thu nhập nhỏ hơn 1,5 triệu đồng là 0,9%
2.2. Dân số, lao động và việc làm.
Theo số liệu thống kê của cán bộ dân số xã, tính đến ngày 1/4/1999 Tam Hiệp có 1630, trong đó hộ nông nghiệp 1367 hộ chiếm 83,86%. Tổng dân số xã 7523 người, trong đó khẩu nông nghiệp 4679 người, chiếm 62,20%, khẩu phi nông nghiệp chiếm 37,80%. Toàn xã có 4358 lao động, trong đó lao động nông nghiệp 2570 lao động, chiếm 59,0%.
Dân số xã Tam Hiệp được phân bổ ở 3 thôn là: thôn Huỳnh Cung,thôn Yên Ngưu và thôn Tựu Liệt. Quy mô dân số thôn Huỳnh Cung lớn nhất xã với 829 hộ trong đó hộ nông nghiệp 693 hộ, chiếm 83,59% tổng số hộ. Tổng số khẩu là 3680người, khẩu nông nghiệp là 2007 người. Tổng số lao động là 1793 người, lao động nông nghiệp là 903 người, chiếm 50,36%.
Thôn Yên Ngưu có 572 hộ với số khẩu là 2774 khẩu, trong đó khẩu nông nghiệp là 2075 khẩu, chiếm 74,80% và hộ nông nghiệp là 505 hộ chiếm 88,29%.
Thôn Tựu Liệt có 229 hộ và 1069 khẩu, trong đó hộ nông nghiệp có 169
hộ chiếm 73,80%, khấu nông nghiệp là 597 khấu 55,85%.
Cơ cấu dân số, lao động xã Tam Hiệp có khoảng trên dưới 60% các hộ kinh doanh và sống bằng nghề nông, còn trên dưới 40% dân số và lao động hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các hoạt động dịch vụ sản xuất và đời sống. Ngoài ra còn lực lượng lao động nông nghiệp lúc nhàn cùng tham gia vào dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống cho khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Cơ cấu lao động, nhân khẩu của Tam Hiệp phản ánh đúng cơ cấu của xã ngoại thành có nhiều tiềm năng phát triển và gắn bó với sự phát triển của thành phố.
Trong những năm gần đây tỷ lệ tăng dân số của xã đã có giảm và được dữ ở mức: tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của xã là 1,4% và tỷ lệ tăng dân số cơ học của xã là 1,5%. Trong khi đó, số đất bình quân cho mỗi hộ ở xã là 255m2/hộ và bình quân số khẩu trong hộ là 4,62 khẩu/hộ.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 36 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.
2.3.1. Giao thông, phương tiện vận tải thông tin liên lạc.
Giao thông trong xã tương đối hoàn chỉnh, có các trục đường liên xã đã được nhựa hoá, các đường liên xóm đã được bê tông hoá và số còn lại đã được lát gạch, cải tạo nâng cấp. Tam Hiệp có trục đường 70A chạy qua xã với chiều dài 3km và đường liên xã từ kho Dược đến xã THanh Liệt dài 2km, đây là con đường chính để Tam Hiệp giao lưu, buôn bán với các địa phương và các xã trong vùng. Đường liên thôn với tổng diện tích là 11472m2 có chiều rộng3m, chiều dài 3824m. cộng với 4400m đường liên thôn và đường đất đang cần nâng cấp và cải tạo.
Tóm lại, phương tiện giao thông vận tải của xã là tbuận tiện và đa dạng vì Tam Hiệp có lợi thế nằm sát trục đường 1A và trục đường 70A chạy qua xã. Đây là thế mạnh của xã thời kinh tế thị trường. Nhưng phương tiện thông tin liên lạc của xã vẫn còn hạn chế. Số nhà có lắp điện thoại còn ít. Hiện nay cả xã mới có 100 máy điện thoại để bàn, số có điện thoại di động thì mới đếm trên đầu ngón tay.
2.3.2. Thuỷ lợi.
Trong toàn xã có 7 trạm bơm điện và bốn máy bơm cơ động và 7 máy bơm cố định với tổng công suất 5000m3/giờ,gắn liền với các trạm bơm là hệ thống kênh mương dẫn nước tương đối hoàn chỉnh với tổng số chiều dài là 10200m, trong đó đã xây gạch được 1200m. Tuy nhiên, trong số đó vẫn còn nhiều kênh mương, cống đập xuống cấp nghiêm trọng, không đảm bảo việc tưới tiêu. Hệ thống kênh mương chưa đồng bộ, đặc biệt thiếu kênh mương cấp 3.Cho nên, vẫn còn hiện tượng nông dân đào bới và đắp bờ dẫn nước từ kênh mương chính về ruộng của mình.
Nhưng đánh giá một cách tổng thể toàn xã thì hệ thống thuỷ lợi của xã Tam hiệp mới chỉ đảm bảo tươí nước cho sản xuất nông nghiệp mà thôi. Còn việc tiêu úng vẫn gặp khó khăn nhất là vào mùa mưa nhiều, mưa tập trung cộng với nước mưa từ thành phố sả theo sông Tô Lịch qua xã đã gây khó khăn rất lớn
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 37 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
cho sản xuất nông nghệp,cản trở việc thâm canh tăng vụ và dễ gây úng lụt cho cây trồng.
2.3.3. Hệ thống điện sinh hoạt và điện sản xuất
Toàn xã có ba trạm biến áp ở ba thôn với tổng công suất là 800KVA. Trong đó, thôn Yên Ngưu có một trạm với công suất 320KVA, thôn Tựu Liệt có một trạm với công suất 300 KVAvà thôn Huỳnh Cung có một trạm với công suất 180KVA. Nó chưa đáp ứng đủ nhu cầu điện sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân trong thôn. Vì vậy thôn cần nhanh chóng xây dựng mới một trạm biến thế được phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng về điện của nhân dân trong thôn.
Toàn xã có 3Km đường dây cao thế 35KV đi qua, 9000m đường dây hạ thế với tổng sổ tên 360cột hạ thế bằng bê tông. Chất lượng điện chưa được đảm bảo do đường day hạ thế chưa đảm bảo quy cách gây tổn thất trên đường dây lớn.
Với hệ thống điện như hiện nay của xã thì trong những năm tới không thể đáp ứng được nhu cầu về điện cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Càng ngày mức sống của nhân dân càng tăng, các đồ vật dụng trong gia đình càng hiện đại, nhu cầu điện sinh hoạt và sản xuất ngày càng tăng.Do vậy, xã cần sớm có những biện pháp hữu hiệu để cải tạo và nâng cấp hệ điện ngày càng một tốt hơn.
2.3.4. Hệ thống nước sạch cho sinh hoạt.
Toàn xã hầu như gần 100% hộ dùng nước giếng khơi, có khoảng hơn 100hộ dùng bơm tay và mô tơ từ giếng khoan. Nguồn nước khai thác chính của xã là nước ngầm và đưa vào sử dụng luôn không đưa qua khâu sử lý cho nên chua đảm bảo nước sạch cho nhân dân. Mặt khác, trên địa bàn xã lại có con sông Tô Lịch chứa nước thải của thành phố chảy qua với lưu lượng rất chậm, lại có nghĩa trang Văn Điển với diện tích rất rộng.Cho nên nguồn nước ngầm của xã bị ô nhiễm rất nặng. Vì vậy,việc xây dựng cấp nước sạch cho sinh hoạt v à sản xuấtlà việc cần phải làm gấp trong những năm tới.
Vừa qua thành phố đang đầu tư xây dựng một trạm nước sạch tại thôn Yên Ngưu, dùng để cung cấp nước sạch sinh hoạt cho nhân dân hai thôn Yên
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 38 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Ngưu và Tựu liệt. Thôn Huỳnh Cung cũng đã xây dựng một trạm nước sạch, song do trình độ và kỹ thuật có hạn, máy móc còn thô sơ. Do đó chất lượng nước chưa đảm bảo nên nhân dân trong thôn vẫn chưa hưởng ứng đăng ký sử dụng.
2.3.5. Hệ thống sử lý nước thải và vệ sinh môi trường.
Hệ thống sử lý nước thải là rất cần thiết cho tỉnh, thành phố, huyện xã và thôn xóm. Nó góp phần rất lớn vào công việc làm sạch môi trường sống của dân cư. Thế mà, trong thôn xóm trên phạm vi toàn xã chưa có hệ thống thoát nước thải sinh hoạt và chăn nuôi hoàn chỉnh, chưa có hệ thống sử lý nước thải. Bên cạnh đó cộng với người dân trong thôn chua có kỹ thuật sử dụng phân gia súc để bón cho cây trồng như: không qua ủ hoai và sử lý trước khi đưa ra chăm bón. Đây rõ ràng là một nguyên nhân gây ra sự ô nhiễm môi trường sống.
Tam Hiệp có con sông Tô Lịch chảy qua dẫn nước thải của thành phố chưa qua sử lý đi qua. Do lòng sông ít được làm vệ sinh, người dân thả rau muống, rau rút nên làm cản lưu lượng chảy của sông, nước hay bị ngập khi mưa nhiều, mưa tập trung. Vì vậy, cũng gây ô nhiễm môi trường. Đồng thời ngay trên địa bàn lại có nghĩa trang lớn của thành phố, có 22 nhà máy lớn nhỏ như: Nhà máy phân lân Văn Điển, nhà máy pin Văn Điển …Đây cũng là nguồn gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ nhân dân và cây trồng vật nuôi của xã.
Mặc dù, trong mỗi thôn đã thành lập vệ sinh gom rác thải vào tập trung một khu. Nhưng do xã chưa có bãi rác được quy hoạch nên vẫn còn hiện tượng rác còn chất đống ở một số nơi chờ xử lý gây hôi thối làm ô nhiễm môi trường.
2.3.6. Các vấn đề phúc lợi xã hội
- Văn hoá giáo dục: chính quyền xã và nhân dân không ngừng chăm lo xây dựng hệ thông giáo dục các cấp, hiện tại xã có 23 phồng học dành cho học sinh cấp một, trong đó có 13 phòng nhà tầng va 10 phòng học nhà cấp 4, với tổng diện tích 2564m2. Tổng số học sinh cấp hai là 596 em, các em có đầy đủ bàn ghế và tiện nghi cho học tập. Theo quy hoạch của ngành giáo dục trong tương lai mở rộng thêm 2500m2 trên nền trường cũ.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 39 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Tổng số học sinh cấp một là 876 em chai thành 24 lớp, với diện tích 5951m2 tại thôn Huỳnh Cung và một phân hiệu tại thôn Tựu Liệt với diện tích 920m2 hệ thống cơ sở vật chất còn thiếu và lạc hậu. Trong tương lai để đáp ứng nhu cầu dậy và học cần xây thêm phòng học và đầu tư thêm trang thiết bị đồ dùng dạy học.
Tam Hiệp chưa có một hệ thống nhà trẻ mẫu giáo được hoàn chỉnh, diện tích chưa đủ mới chỉ đáp ứng nhu cầu của các cháu mẫu giáo lớn và một phần các cháu mẫu giáo nhỏ. Các phòng học chưa đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, trong mỗi phòng các trang thiết bị cònquá sơ sài và thô sơ. Vì vậy, vấn đề dặt ra là trong tương lai Tam Hiệp cần phaỉ mở rộng diện tích trường học, phòng học, nâng cấp cơ sở vật chất cũng như nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu dạy và học ngày một tốt hơn, chất lượng hơn.
- Y tế và chăm lo sức khoẻ: xã Tam Hiệp có một bác sỹ, một y sỹ và 2 y tá làm công tácchăm lo sức khoẻ, khám chữa bệnh cho nhân dân trong xã. Các y bác sỹ này thường xuyên được đi bồi dưỡng nghiệp vụ nên họ hoạt động rất có hiệu quả. Hiện nay, tại xã có nhà hộ sinh 60m2 mái bằng với 4 giường bệnh và 5 phòng khám chữa bệnh với 100m2 nhà mái bằng kiên cố. Các ngôi nhà này do sử dụng lâu ngày lại không được tu bổ thường xuyên nên đã có hiện tượng xuống cấp nặng cần được đầu tư tu sửa và nâng cấp. Với số dân hơn 7500 người thì lực lượng y bác sỹ hoạt động tích cực mới chỉ đảm bảo chăm sóc sức khoẻ ban đàu cho người dân trong xã, các hoạt động tiêm phòng cho trẻ sơ sinh và làm công tác kế hoặc hoá gia đình có kết quả tốt. Rất nhiều trường hợp các y bác sỹ của xã đã xử lý rất kịp thời các bước đầu giúp bệnh nhân thoát qua giây phút nguy hiểm. Tuy nhiên, do các trang thiết bị y tế của trạm xã còn nghèo nàn, lạc hậu cần được đầu tư thêm các trang thiết bị hiện đại hơn để đảm bảo tiêu chuẩn của phòng khám và điều trị. Phải thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ y bác sỹ của xã để nâng cao trình độ. Mời một số y bác sỹ giỏi của thành phố về phổ biến cách phòng chống một số căn bệnh ngưu hiểm cho nhân dân.
- Thông tin văn hoá: xã Tam Hiệp là một trong những xã có hệ thống thông tin khá hoàn chỉnh của huyện, luôn cung cấp nhanh chóng, đầy đủ và kịp
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 40 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
thời những tin cần thiết đến quần chúng nhân dân. Tam Hiệp có một trạm truyền thanh xã, có 3 trạm truyền thanh thôn làm công tác thông tin, tuyên truyền vận động các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước, các chính sách khuyến nông, khuyến cáo lịch thời vụ, giống cây trồng, quy trình kỹ thuật, phòng trừ sâu bệnh và nhiều thông tin cần thiết khác cho các hộ nông dân. Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các chính sách, chủ trương kế hoạch hoá gia đình, xây dựng nếp sống văn minh gia đình văn hoá, giữ gìn trật tự an ninh thôn xóm.
Trong những năm gần đây, xã Tam Hiệp được nhà nước công nhận có 5 công trình di tích lịch sử văn hoá đó là: chùa Huỳnh Cung, Văn Chỉ Chu Văn An, đình Huỳnh Cung,chùa và đình Yên Ngưu. Xã còn có di tích lịch sử đài tưởng niệm Bác Hồ ở thôn Huỳnh Cung là nơi Bác Hồ về thăm xã năm 1963, ngoài ra có nghĩa trang liệt sỹ. Hàng năm hoạt động hội đền chùa rất sôi nổi, tạo không khí vui chơi giải trí cho con người bởi nhiều trò chơi.
Xã có một sân vận động cạnh UBDN xã, với diện tích 3000m2. Hiện nay đã bị xuống cấp nặng, khi có mưa mặt sân đọng nước, lầy thụt không dảm bảo yêu cầu của một sân chơi. Trong những năm tới cần phải có các giải pháp đầu tư để mở rộng và nâng cấp thành sân to, đủ tiêu chuẩn để tỏ chúc các hoạt động văn hoá thể thao của xã đúng với truyền thống và phong trào thể thao của xã.
2.4. Nhận xét chung về thực trạng phát triển kinh tế- xã hội.
Nhìn chung trong những năm gần đây nền kinh tế xã Tam Hiệp dẫ có bước tiến triển mới, có tốc độ tăng trưởng cao hơn với thời kỳ trước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Nông nghiệp đã phá vỡ thế độc cánh cây lúa, đã mở rộng diện tích cây ăn quả và cây có giá trị kinh tế cao tạo đà cho quá trình chuyển dịch nền kinh tế tự cấp tự túc sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá, đời sống vật châts, tinh thần của bà con trong xã đã được ổn định và cải thiện, trật tự an toàn xã hội và an ninh thôn xóm được đảm baỏ.
Tuy nhiên so với tiềm năng sẵn có của xã thì nhịp độ phát triển kinh tế còn ở mức thấp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm và chưa đồng đều giữa các thôn trong xã. sản xuất nông nghiệp của Tam Hiệp về cơ cấu sản xuất còn đơn điệu, chưa phát huy được thế mạnh của xã ngoại thành. Cơ cấu sản phẩm
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 41 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
nông nghiệp còn nghèo nàn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường của thành phố là phong phú sản phẩm và chất lượng cao.
Công nghịêp, tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ bé phát triển phân tán chưa có quy hoạch, kế hoạch cụ thể và thiếu chính sách khuyến khích, ưu tiên nên chưa có ngành nghề chủ lực trong nền kinh tế để tập trung đầu tư và phát triển.
Thương mại-dịch vụ của xã trong những năm gần đây phát triển rất mạnh. Do đời sống cảu nhân dân trong xã ngày càng tăng lên, nhu cầu cho phục vụ đời sống ngày càng nhiều và lại nằm gần các thị trường lớn như Hà Nội,thị xã Hà Đông, cho nên khá phát triển nhưng khai thác hết và tính hiệu quả chưa cao.
Cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh. Đường giao thông liên xã đã được rải nhựa, đường liên thôn xóm đã đổ bê tông và lát gạch, phần còn lại được nâng cấp và cải tạo. Hệ thống thuỷ lợi mới chỉ đảm bảo cho tưới tiếu sản xuất nông nghiệp còn việc tiêu úng trong màu mưa nhiều và mưa tập trung vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trường học của học sinh chưa đảm bảo chất lượng cần được đầu tư nâng cấp và trang bị thêm thiết bị cho học tập. Trạm xá xã xây dựng đã lâu cần nâng cấp và cơ sở vật chất còn nghèo nàn cần phải đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị mới. Hệ thống nước sạch sinh hoạt càn phải nâng cấp và nhanh chóng đưa trạm nước sạch của thôn Huỳnh Cung vào sử dụng. Cần phải đầu tư xây dựng hệ thống nước thải sinh hoạt và chăn nuôi trên phạm vi toàn xã.
II. THỰC TRẠNG QUỸ ĐẤT VÀ SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT XÃ TAM HIỆP.
Tam Hiệp là xã ngoại thành Hà Nội, nằm ở phía nam Thành phố. Xã có diện tích tự nhiên tương đối nhỏ, với tổng 6839 ha chiếm 52,35% diện tích đất tự nhiên.diện tích là 318.3826 ha.Trong đó:
- Đất nông nghiệp có 166,
- Đất chuyên dùng có 90,0462 ha chiếm 28,28% diện tích đất tự nhiên.
- Đất ở có 42,5340 ha chiếm 13,37% diện tích đất tự nhiên.
Nhìn chung, tổng diện tích cuả xã là nhỏ, đất đai dành cho phát triển nông nghiệp còn ít. Vì trong xã số hộ làm nông nghiệp chiếm 83,87% trong tổng
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 42 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
số hộ toàn xã. Trong khi đó diện tích đất chưa sử dụng còn khá nhiều, xã cần nhanh chóng có những biện pháp để đưa nó vào sử dụng.
Qua điều tra thực tế số liệu trong một số năm cho thấy đất đai của xã rất nhỏ và theo xu hướng sau: đất nông nghiệp có xu hướng giảm dần, một phần chuyển sang đất ở, một phần chuyển sang các mục đích chuyên dùng. Để đảm bảo cho các hộ nông nghiệp có đẩy dủ đất để sản xuất, cần có những biện pháp nhằm hạn chế tối đa việc chuyển đất có khả năng sản xuất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích khác. Tam Hiệp là xã ngoài Thành, lại nằm gần thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn. Do đó, cần phải nâng cao hiệu quả quản lý đất, có các biện pháp cải tạo và đầu tư thâm canh tăng vụ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng nhằm đạt hiệu quả sử dụng đất cao nhất và phát huy tiềm năng nội lực của xã.
Ngoài ra, việc giao đất cho các mục đích phi nông nghiệp chưa thực sự dựa trên nguyên tắc hạn chế tối đa việc sử dụng đất nông nghiệp vào làm nhà ở, diện tích đất trồng hai vụ, thậm trí cả đất ba vụ có hiệu quả kinh tế cao vẫn bị đưa vào cấp đất ở và đất chuyên dùng. Mặt khác, xã cũng chưa thành công trong việc lập dự án chuyển đổi cơ cấu 3,75 ha đất sản xuất kém hiệu quả do hộ gia đình quản lý sử dụng bị ngập úng thường xuyên để cải taọ đưa vào nuôi cá.
Nói chung biến động đất đai ít. Tam Hiệp trong những năm gần đây có biến đổi lớn, đời sống nhân dân đã được cải thiện, trên địa bàn khôngcó sự biến động lớn như thành lập các xí nghiệp, công ty lớn. Do vậy, đất đai của xã tương đối ổn định.
1. Đất nông nghiệp.
Diện tích đát nông nghiệp toàn xã chiếm 52,35% diện tích đất tự nhiên và được phân bổ cho ba thôn: Huỳnh Cung, Tựu Liệt, Yên Ngưu. Trong toàn xã có trên 83% hộ làm nông nghiệp. Do đó, với tổng diện tích đất nông nghiệp 166,6839 ha là còn ít.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 43 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
1995
2000
Biến động
Loại đât
( ha)
(ha)
Tăng
Giảm
BẢNG DIỆN TÍCH VÀ CƠ CẤU ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Tổng số
157,5028 166,6839
9,1811
1. Đất trồng cây hàng năm
123,8488 126,7843
2,9355
- Đất ruộng lúa, lúa màu
115,6257 104,3827
11,243
- Đất trồng cây hàng năm khác
8,2231
22,4016
14,1785
2. Đất mặt nước nuôi thuỷ sản
33,6540
39,8996
6,2456
Hiện nay diện tích đất nông nghiệp của xã rất ít nhưng chủ yếu dành cho trồng cây hàng năm. Trong đất cho trồng lúa, lúa màu là nhiều nhất. Nó chiếm 62,62% diện tích đất nông nghiệp. Tuy nhiên, do đặc điểm của xã mà hàng năm kết quả đạt được vẫn chưa cao. Diện tích đấtnông nghiệp chỉ làm được một vụ lúa xuân còn vụ lúa màu bấp bênh do bị úng lụt trong mùa mưa là trên 3,7 ha. Do khó khăn về địa hình và hệ thống thuỷ lợi chưa hoàn chỉnh, lên không tiêu úng kịp thời khi có mưa to và mưa tập trung.
Trong nhữngnăm gần đây, do nhu cầu đòi hỏi của xã hội cũng như của các thị trường lớn như Hà Nội, Hà Đông. Lên đã có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong xã. Việc chuyển sang trồng các loại hoa, cây cảnh và rau màu ngày càng được mở rộng và phát triển mạnh. Do các loại cây trồng này mang lại doanh thu cũng như lợi nhuận cao hơn so với việc trồng lúa nước. Hiện nay, diện tích dành cho các loại cây trồng này còn ít, trong những năm tới cần mở rộng diện tích, lựa chọn những giống cây trồng tốt nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất cây trồng. Do xã nằm ở vị trí rất thuận lợi, lại có hệ thống giao thông khá hoàn chỉnh, nằm sát các thị trừơng tiêu thụ sản phẩm lớn. Vì vậy, việc lựa chọn các giống cây trồng tốt cho năng xuất cao và có hiểu quả kinh tế là rất cần thiết.
Từ khi xã có chủ chương chuyển dịch cơ cấu cây trồng đã đạt được kết quả đáng khích lệ, đời sống nhân dân trong xã đã được cải thiện đáng kể, thu nhập bình đã nâng lên trên 6 triệu đồng/hộ/năm. Mặt khác, xã vẫn cần nhanh chóng khắc phục một số khó khăn để giúp cho quá trình sản xuất đạt kết quả cao
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 44 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
hơn. Phải nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi của xã để đảm bảo cho việc tưới tiêu và tiêu úng trong những ngày mưa lớn và mưa tập trung. Cần có những chính sách khuyến khích và đầu tư vào các giống cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, khuyến khích áp dụng những thành quả khoa học kỹ thuật hiện đại đẩy mạnh thâm canh tăng vụ năng suất cây trồnghàng năm, nâng cao số lượng lẫn chất lượng của sản phẩm nông nghiệp.
Từ bảng diện tích và cơ cấu đất nông nghiệp ta thấy tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2000 tăng so với năm 1995 là 9,1811ha. Nhưng trong thực tế đất nông nghiệp chỉ tăng 0,4265 là do chuyển từ đất hoang sang. Còn bị giảm là: Giảm 200m2 là do chuyển sang đất xây dựng trạm nước sạch của xã (đất
chuyên dùng).
Giảm 265 m2 theo quyết định số 3018/QB-UB ngày 29/7/1998 UBND
Thành phố Hà Nội chuyển sang đất đường cho viện mỏ luyện kim.
Vậy tổng giảm là 465 m2. Nhưng sau khi tính toán diện tích đất nông nghiệp vẫn tăng, việc tăng này là do tính toán trong đo đạc bản đồ. Trong đất nông nghiệp thì đất trồng cây hàng năm có sự thay đổi là do xu hướng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành. Trong những năm gần đây nhu cầu thị trừơng đòi hỏi rau sạch, cây ăn quả và các loại rau màu khác tăng, mà Tam Hiệp nằm gần thị trừơng tiêu thụ lớn. Do đó, việc chuyển một phần đất trồng lúa sang trồng rau màu là cần thiết. Nhưng vẫn trên nguyên tắc đảm bảo lương thực, phẩm cho toàn xã. Còn sự tăng nên của đất nuôi trồng thuỷ sản là do chủ chương thực hiện chuyển đổi một số vùng trồng lúa bị ngập úng thường xuyên sang cho một số hộ nuôi thả cá.
Nhìn một cách tổng quát diện tích đất nông nghiệp toàn xã có sự biến đổi rất nhỏ, phần tăng 9,1811 ha là do sai số trong tính toán và đo đạc bản đồ. Trong những năm tới, phương của xã là khai thác đất chưa sử dụng có khả năng sản xuất nông nghiệp đưa vào sản xuất, góp phần làm tăng quỹ đất nông nghiệp còn ít của xã.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 45 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
2. Đất khu dân cư.
Tổng diện tích đất thổ cư
Tổng diện
Tỷ lệ trong tổng
Tính bình quân một nhân khẩu (m2)
Tính bình quân một hộ (m2)
tích (ha)
đất tự nhiên (%)
Toàn xã
42,534
13,36
260,94
56,54
Thôn Yên Ngưu
14,178
4,45
247,87
51,11
Thôn Tựu Liệt
9,124
2,87
398,43
85,35
ThônHuỳnh Cung
19,232
6,04
231,99
52,26
Tam Hiệp là xã mang đậm bản sắc của làng xã Việt Nam. Dân cư của xã sống trung theo thôn xóm và được phân bổ tập trung trong ba thôn đó là: Huỳnh Cung, Tựu liệt, Yêu Ngưu.
Tổng diện tích đất thổ cư chiếm 13,36% tổng diện tích đất tự nhiên của xã. Tỷ lệ này thấp so với các khu lân cận. Vùng Đồng bằng sông Hồng bình quân diện tích đất thổ cư cho 1 nhân khẩu là 78 m2/khẩu.
Hàng năm, xã khai thác quỹ đất chưa sử dụng nhưng có thể sử dùng cấp cho dân cư làm nhà hoặc dùng để xây dựng các công trình phục vụ cho các sinh hoạt. Mức biến động đất đai này không đáng kể. Năm 1995 tổng diện tích đất thổ cư là 36,014 ha, năm 2000 là 42,534 ha. Vậy diện tích đất thổ cư tăng được 6,5200 ha. Trong đó:
Có 0,3565 ha là đất trước kia bỏ hoang, song nhân dân tự lấn chiếm và xây dựng nhà ở. Trong những năm 1995, 1996 khu đất này ( Ngặt Kéo ) đã được thống kê vào đất hoang và những năm gần đây đã thống kê vào đất ở.
Có 1,8741 ha là chuyển từ các khu tập thể cũ của các cơ quan xí nghiệp trên địa bàn xã. Do để lâu ngày, bị xuống cấp nghiêm trọng xã đã thu hồi và giao cho nhân dân tu bổ, cải tạo và nâng cấp đưa vào sử dụng.
Vậy tổng diện tích đất thổ cư tăng thực tế là 2,2306 ha. Còn lại diện tích
tăng 4,2894 ha là do tính toán chênh lệch giữa hai hệ bản
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 46 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
3. Đất chuyên dùng.
Có tổng diện tích là 90,0462 ha, chiếm 28,28% tổngdiện tích đất tự nhiên. Diện tích đất chuyên dùng của Tam Hiệp được phân bố nhiều nhất vào xây dựng cơ bản, còn cho các mục đích sử dụng khác là tương đối đều.
1995
Cơ cấu
2000
Cơ cấu
Biến động
DIỆN TÍCH VÀ CƠ CẤU ĐẤT CHUYÊN DÙNG
(ha)
(%)
(ha)
(%)
Tăng
Giảm
Loại đất
77,6115
100
90,0462
100
12,4347
Tổng số
1. Đất xây dựng cơ
35,7454
46,06
33,5622
37,27
2,1834
bản
2. Đất giao thông
7,9295
10,21
13,2121
14,67
5,2826
3. Đất thuỷ lợi
4,4986
5,796
9,5000
10,55
5,0014
2,8435
3,664
4,9471
5,495
2,1036
4. Đất làm
NVLXD
5.Đất di tích
3,2465
4,185
2,3588
2,619
0,8877
LSVH
6.Đất nghĩa trang,
20,1856
26,01
22,1856
24,64
2,0000
nghĩa địa
7.Đất quốc phòng
3,1624
4,075
4,2804
4,756
1,118
an ninh
Hiện nay, tổng diện tích cho xây dựng cơ bản chiếm 37,27% đất chuyên dùng. Nó chiếm phần lớn nhất trong đất chuyên dùng, dùng để xây dựng các công trình của xã như: đất dùng cho các công trình công nghiệp, đất dùng cho xây dựng trụ sở cơ quan, đất cho các cơ sở y tế, đất cho xây dựng trường học và đất cho xây dựng các công trình khác. Trong những năm tới diện tích đất cho xây dựng cơ bản còn tăng lên nhiều hơn nữa. Xã đã có chủ chương xây dựng và mở rộng thêm một số phòng học trên địa bàn, các cơ quan xí nghiệp ngày càng
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 47 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
phát triển việc mở rộng quy mô và xây thêm cá chi nhánh, các trụ sở là việc làm cần thiết. Do đó, trong những năm tới đất xấy dựng cơ bản có xu hướng tăng lên.
Đất dành cho xây dựng hệ thống giao thông của xã cũng chiếm tỷ lệ tương đối trong tổng quỹ đất chuyên dùng. Tam Hiệp là một trong những xã của huyện có hệ thống giao thông khá hoàn chỉnh.Đường liên thôn phần lớn đã được trải nhựa đi lại rất thuận lợi, các tuyến đường liên xóm đã được đổ bê tông và lát gạch, một số đoạn đường còn lại đã được cải tạo và nâng cấp. Người dân trong xã đi lại giao lưu buôn bán rất thuận tiện. Nó góp phần lớn vào việc nâng cao đời sống nhân dân trong xã.
Diện tích đất chuyên dùng dành cho đất làm thuỷ lợi còn ít, được phân bố không đều. Hệ thống thuỷ lợi của Tam Hiệp xuống cấp nghiêm trọng, một số đã được cải tạo và bê tông hoá, số còn lại cần nhanh chóng đầu tư mở rộng và nâng cấp để giải quyết tình trạng úng lụt trong những ngày mưa lớn, mưa tập trung. Trên địa bàn xã lại có con sông Tô Lịch dẫn nước thải của Thành phố chảy qua, nước bị ô nhiễm rất nặng, lòng sông đã lâu không được lạo vét lại cộng với việc nhân dân tăng gia thả rau muống, rau rút trên mặt sông làm cản trở dòng chảy của nước lên trong mùa mưa hay gây ra úng ngập làm thiệt hại rau mầu và gây ô nhiễm môi trường sống trong xã. Do đó, trong những năm tới xã cần có những giải pháp hữu hiệu để giải quyết tình trạng trên.
Đất làm nguyên vật liệu xây dựng chiếm tỷ lệ nhỏ trong diện tích đất chuyên dùng. Diện tích đất này chủ yếu tập trung vào một số xí nghiệp nhỏ và tư nhân và các hộ gia đình thêu để sản xuất, quy mô không lớn hiệu quả kinh tế không cao. Trong những năm tới, xã vẫn có các chính sách khuyến khích các hộ, các xí nghiệp mở rộng sản xuất thu hút số lao động dưa thừa trong xã, nhưng vẫn trên nguyên tắc giảm mức tối thiểu việc sử dụng đất có thể sản xuất nông nghiệp sang đất làm nguyên vật liệu xây dựng, hạn chế mức độ gây ô nhiễm môi trường....
Tam Hiệp là xã có truyền thống văn hoá từ thời xa xưa để lại. Có rất nhiều di tích lịch sử văn hoá đã được nhà nước công nhận. Như ở thôn Huỳnh
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 48 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Cung có xây dựng khu di tích lịch sử đài tưởng niệm Bác Hồ khi Bác về thăm xã năm 1963. Số còn lại là các đình chùa, miếu, nhà thờ...
Diện tích đất cho nghĩa trang, nghĩa địa là khá lớn. Nó chiếm 24,64% diện tích đất chuyên dùng. Bởi vì, ngay trên địa bàn xã có nghĩa trang cuả Thành phố. Nó chiếm diện tích khá lớn của xã. Ngoài ra, còn có các nghĩa địa trên địa bàn các thôn. Những nghĩa trang, nghĩa địa này lại nằm cách các khu dân cư không xa, do đó có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống của xã và đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống nước ngầm của xã. Vì vậy, đây là một trong những khó khăn mà xã và cấp chính quyền Thành phố đang nghiên cứu tìm phương hướng giải quyết.
Trong những năm qua, kể từ năm 1995 trở lại đây thì diện tích đất đất chuyên dùng có biến động không đáng kể. Ta thấy trên địa bàn xã cũng chưa có hoạt động gì lớn như chưa có một cơ quan xí nghiệp nào về lấy đất xây dựng nhà máy sản xuất hoặc các trụ sở làm việc. Do đó, sự biến động là nhỏ.
Từ bảng diện tích và cơ cấu đất đất chuyên dùng ta thấy sự tăng lên của tổng quy đất chuyên dùng so với năm 1995 là 12,4347. Sự tăng giảm này do một số nguyên nhân sau đây:
Như ở phần trên ta đã phân tích sự giảm 465m2 đất nông nghiệp là do
chuyến sang cho đất chuyên dùng. Vậy đất chuyên dùng tăng 465m2.
Từ mục đất ở đã cho ta biết sự tăng lên của đất ở là do chuyểncáckhu tập thể như khu tập thể bệnh viện G1, tập thể công ty Kim Khí, tập thể trại chăn nuôi (công ty thực phẩm hà nội ) của đất chuyên dùng sang đất ở.Do đó, diện tích đất chuyên dùng bị giảm tổng thể là 1.8741 ha.
Nhưng sau khi cân đối lại quỹ đất chuyên dùng của toàn xã ta vẫn thấy có
sựtăng lên trên 10 ha. Sự sai số này là tính toán đo đạc bản đồ.
Trong cơ cấu đất chuyên dùng chỉ có đất xây dựng giảm là do chuyển 17,4344 hađất nghĩa trang văn điển trước kia thống kê vào đất xây dựng nay chuyển sang đất nghĩa địa.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 49 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
4. Đất chưa sử dụng.
Hiện nay, diện tích đất chưa sử dụng trong xã còn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng quỹ đất tư nhiên của xã. Tuy hàng năm xã luôn có chính sách ưu đãi khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân khai hoang đưa đất vào sử dụng. Nhưng diện tích đất chưa sử dụng giảm chưa đáng kể.
Biến động
1995
Cơ cấu
Cơ cấu
2000
CƠ CẤU VÀ DIỆN TÍCH CHƯA SỬ DỤNG
(ha)
(%)
(ha)
(%)
Tăng
Giảm
Loại đất
19,9015
100
19,1185
100
0,783
Tổng số
2,32
1.Đất bằng chưa sử
7,3859
42,14
5,0659
26,49
dụng
2.Đất có mặt nước đất
1,2014
6,04
3,6541
19,12
2,4527
chưa sử dụng
11,3142
51,82
10,3985
54,39
0,9157
3.Đất sông
Từ bảng trên ta thấy cả một thời kỳ 5 năm mà tổng quỹ đất chưa sử dụng mới chỉ giảm được 0,783 ha. Mức biến động này là rất nhỏ, trong khi đó quỹ đất chưa sử dụng vẫn còn lớn chiếm 6,0% tổng quỹ đất tự nhiên. Điều đó nói lên rằng trong những năm qua việc khai thác đất chưa sử dụng đưa và sử dụng còn rất nhiều hạn chế.Việc bỏ phí nguồn lực này là rất tiếc, làm giảm một phần nguồn thu ngân sách của xã. Trong những năm tới xã cần có phương hướng khai thác quỹ đất chưa sử dụng này và giao cho các hộ nông dân cải tạo vào sử dụng. Có những chính sách ưu đãi đối với những hộ có công khai thác như miễn thuế hoặc giảm thuế trong nhiều năm.
Bảng trên cho biết sự giảm 0,783 ha đất chưa sử dụng là do một số
nguyên nhân sau:
Một là: do giảm 0,3565 ha khu đất Ngặt Kéo trước kia thống kê vào đất chưa sử dụng nay nhân dân đã xây dựng nhà và đưa vào phục vụ cho sinh hoạt
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 50 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
hàng ngày lên đã thống kê vào đất ở.Vì vậy, đất chưa sử dụng bị giảm 0,3565 ha sang đất ở.
Hai là: giảm 0,4265 ha sang đất canh tác. Là số diện tích có khả năng đưa
vào sản xuất lên xã đã giao cho các hộ đưa vào khai thác.
* Đánh giá chung tình hình sử dụng đất và biến động đất trong toàn xã.
Từ việc phân tích trên, ta thấy việc sử dụng quỹ đất trong toàn xã có sự thay đổi đáng kể. Trong cả một thời gian dài quỹ đất nông nghiệp mới biến động có 465m2, còn trong cơ cấu đất nông nghiệp cũng có xu hướng chuyển đổi một phần đất trồng lúa không có hiệu quả sang trồng rau màu và hoa cây cây cảnh. Ngày nay, mức sống của nhân dân càng cao, nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao càng tăng. Việc chuyển đổi sang trồng những cây có hiệu quả cao là rất cần thiết. Trên địa bàn xã đang có xu hướng mở rộng diện tích trồng rau sạch để cung cấp cho hai thị trừơng lớn đó là Hà Nội và thị xã Hà Đông. Ngoài đất nông nghiệp ra các loại đất khác cũng biến động rất nhỏ.Trong những năm qua trên địa bàn xã chưa có hoạt động kinh tế đáng kể, không có các cơ quan xí nghiệp gì về lấy đất thành lập cơ sở sản xuất. Hệ thống đường giao thông khá hoàn chỉnh đã được rải nhựa và bê tông hoá phần lớn. Do đó, các quỹ đất chuyên dùng, đất ở và đất chưa sử dụng biến động rất nhỏ. Chỉ có hệ thống thuỷ lợi của xã là hơi kém. Xã đang có kế hoạch cắt một phần đất xây dựng hệ thống thuỷ lợi trong toàn xã nhằm giải quyết tình trạng hay bị ngập úng trong mùa mưa nhiều và mưa tập trung. Xu hướng bê tông hoá kênh mương vừa tiết kiệm đất đai vùa sử dụng có hiệu quả trong thời gian dài.
Trong tổng quỹ đất tự nhiên trên toàn xã thì quỹ đất đất chưa sử dụng vẫn còn chiếm tỷ lệ cao. Trong những năm tới xã có kế hoạch khai thác đưa trên 8 ha đất chưa sử dụng vào sản xuất nông nghiệp và đất chuyên dùng với mục đích làm giảm quỹ đất đất chưa sử dụng xuống, tăng quỹ đất nông nghiệp và dùng vào việc mở một số đoạn đường giao thông trên địa bàn toàn xã. Vì vậy, Trong những năm tới sẽ có biến động lớn quỹ đất của xã.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 51 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
5. Tiềm năng đất đai của xã.
Tam Hiệp là xã ngoại thành Hà Nội có quy mô diện tích tương đối nhỏ, với tổng diện tích tự nhiên là 318,3826 ha. Bình quân diện tích trên đầu người là 56,54 m2. Tam Hiệp là xã thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, do đó đất đai trên địa bàn xã chủ yếu là đất phù sa ( đất phù sa không được bồi hàng năm và đất phù sa ngập nước ).
Đến năm 2000 toàn xã đã khai thác đưa vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, chuyên dùng và đất ở là 299,2641 ha, đất chưa sử dụng là 19,1185 ha. Phương hướng trong những năm tới là cải tạo và chuyển dịch cơ cấu, cây trồng nhằm nâng cao hệ số sử dụng các loại đất, chuyển đất trồng các loại cây có hiệu quả thấp sang trồng cây có hiệu quả kinh tế cao hơn. Lựa chọn đưa những giống cây trồng mới có năng suất cao đưa vào sản xuất.
Đối với đất chưa sử dụng cần có những biện pháp tăng cường đầu tư và áp dụng những thành quả kỹ thuật để cải tạo và đưa vào sử dụng. Tổng quỹ đất chưa sử dụng của xã chiếm tỷ lệ khá nhiều trong tổng diện tích tự nhiên. Đây là tiềm năng lớncủa xã, trong những năm tới cần nhanh chóng khai thác và đưa vào sử dụng góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của xã phù hợp với chiến lược sử dụng đất lâu dài của huyện và toàn vùng.
5.1. Tiềm năng đất cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
Qua đánh giá khái quát tiềm năng các loại đất trên kết hợp với việc nghiên cứu các yêu cầu sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng, các loại đất đai trên địa bàn xã và nhiều yếu tố khác cho thấy diện tích đất nông nghiệp của xã Tam Hiệp có thể mở rộng thêm khoảng trên 8 ha. Số diện tích này chủ yếu là khai thác, cải tạo từ các loại đất chưa sử dụng, đất bỏ hoang hoá lâu ngày. Đa số là đất ven sông và các vùng trũng ngập nước lâu ngày.
Đất trồng cây hàng năm về cơ bản vẫn ổn định diện tích khoảng trên 126 ha. Một số vùng tuy có hay bị ngập nước nhưng vẫn khắc phục được. có nơi như khu chùa bé thuộc thôn Huỳnh Cung trước đây thường trồng hai vụ lúa và một vụ màu nay chuyển trồng hai vụ màu và một vụ lúa, chủ yếu là trông rau sạch. Hiện nay, diện tích trồng rau sạch của xã khoảng 9 ha.Trong những năm tới có
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 52 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
thể tăng thêm vài ha chủ yếu là đất chưa sử dụng chuyển sang và một phần do sự chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp. Do diện tích một số vùng trồng hai vụ lúa không năng suắt này chuyển sang trồng một vụ lúa và một vụ màu.
Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản cũng có xu hướng tăng lên. Hiện nay, loại đất này có khoảng 39,8996 ha, chiếm 23,94% diện tích đất nông nghiệp. Do một số vùng trồng lúa trong xã hay bị ngập nước, năng suất không cao lên người dân tự chuyển sang thả cá. Do đó, diện tích có mặt nước nuôi trồng thuỷ sẽ tăng lên và diện tích trồng lúa có khả năng giảm xuống nhưng giảm diện tích giảm không đáng kể, lên vẫn đảm bảo nguyên tắc an toàn lương thực của xã.
Nhìn chung, tiềm năng đất đai cho phát triển nông nghiệp trong những năm tới của Tam Hiệp chủ yếu tăng cho phát triển rau màu. Những năm gần đây nhu cầu rau sạch trên thị trừơng đòi hỏi rất lớn. Do một phần đời sống nhân dân trong xã hội ngày càng được nâng cao, một phần nhận thức được tầm quan trọng của rau sạch ảnh hưởng đến sức khoẻ rất lớn. Vì vậy, việc tăng diện tích đất trồng rau màu là rất cần thiết. Nó góp phần nâng cao thu nhập và đời sống nhân dân trong xã.
5.2. Tiềm năng đất cho phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Tam Hiệp là xã ngoại thành Hà Nội lại có diện tích tự nhiên tương đối nhỏ thuộc vùng đồng bằng Hồng. Do đó, không có nguồn tài nguyên nguyên liệu gì đáng kể cho phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Trên địa bàn không có mỏ than, mỏ sắt hay mỏ cao lanh để phát triển các ngành công nghiệp mà chỉ có một ít diện tích đất cho cá nhân, hộ gia đình thuê để làm nguyên vật liệu xây dựng.
5.3. Tiềm năng phát triển du lịch - dịch vụ.
Trên địa bàn xã có 5 công trình di tích lịch sử văn hoá đã được nhà nước xếp hạng đó là: chùa Huỳnh Cung, Văn Chỉ CHu Văn An, Đình Huỳnh Cung Chùa và Đình Yên Ngưu. Mặt khác, trong xã còn có khu di tích lịch sử đài tưởng niệm Bác Hồ ở thôn Huỳnh Cung là nơi Bác Hồ về thămxã năm 1963. Đây là
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 53 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
một trong những thế mạnh của xã, hàng năm xã vẫn mở hội đình, chùa nhằm tưởng nhớ các vị thần thánh thu hút rất nhiều khách đến thăm quan, không chỉ có người Việt Nam mà cả người nước ngoài cũng đến tham gia cùng lễ hội.
Trong những năm tới xã có kế hoạch xin vốn ngân sách của huyện và Thành phố để tiêu thụ bổ, tôn tạo các khu di tích nhằm giữ cho các khu di tích có vẻ đẹp cổ kính. Đó là những điều kiện rất tiêu thụận lợi để xã phát triển du lịch - dịch vụ.
III. PHƯƠNG HƯỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI XÃ TAM HIỆP.
1. Định hướng triển kinh tế - xã hội.
1.1. Các quan điểm khai thác sử dụng đất.
- Tam Hiệp là xã có trên 62% dân số nông nghiệp, hàng năm việc sử dụng đất vừa phải đảm bảo an toàn lương thực cho 7523 người hiện tại và 8 đến 9 nghìn người trong những năm tới, lại vừa phải đáp ứng yêu cầu đất đai cho xây dựng cơ sở hạ tầng, vừa gắn với xây dựng phát triển nông thôn mới xã hội chủ nghĩa. Do vậy, vấn đề đảm bảo đất đai cho sản xuất lương thực luôn được đặt nên hàng đầu, hạn chế việc chuyển đất sản xuất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích khác.
-Trong những năm tới sẽ cố gắng khai thác và đưa toàn bộ quỹ đất chưa sử dụng vào sản xuất. Có những chính sách và biện pháp khuyến khích nhân dân nhận những đất chất lượng thấp đưa vào cải tạo và sử dụng.
- Quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ tăng trong giai đoạn tới. Cần dành quỹ đất để ưu tiên cho xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng hệ thống giao thông,thuỷ lợi. Việc nâng cấp cơ sở hạ tầng, mở rộng hệ thống giao thông, nâng cấp và cải thiện laị hệ thống thuỷ lợi là rất cần thiết giúp cho các hoạt động kinh tế - xã hội đạt hiệu quả cao hơn.
- Phát huy tiềm năng nội lực về đất đai, lao động và các điều kiện tư nhiên để phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Phát huy lợi thế là xã ngoại thành gần các thị trừơng tiêu thụ sản phẩm lớn.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 54 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội.
- Mục tiêu tổng quát: Phát huy lợi thế, khai thác tiềm năng của xã để phát triển toàn diện và bền vững kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, đạt tiến độ tăng trưởng cao về kinh tế tiến bộ xã hội, sớm khắc phục tình trạng kếm phát triển. Đến năm 2005 đạt mức bình quân GDP gấp đôi năm 2000 và có bước phát triển nhanh hơn giai đoạn năm 2000, đồng thời góp phần tích cực hơn vào chiến lược phát triển kinh tế-hội củacác xã ngoại Thành Hà Nội.
- Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu xây dựng nông thôn mới theo định hướng
phát triển kinh tế-xã hội của giai đoạn 2000-2020 như sau:
+ Trọng tâm là cần chuyển biến quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng phát triển ngành, nghề thủ công dịch vụ, giẩm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp xuống còn 40-45% trong đó chăn nuôi chiếm 55%. Đặc biệt là ngành tiểu thủ công nghiệp, khôi phục lại các ngành nghề truyền thống, có các chính sách đầu tư và mở rộng thị trừơng tiêu thụ sản phẩm.
+ Thực hiện chủ chương chuyển đổi ruộng đất, không ngừng tăng năng
suất cây trồng, tăng vụ nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai.
+ Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người sau năm 2000 từ 170-200 USD/người/năm, tăng hộ giàu lên 30-35% và giẩm hộ nghèo, giữ vững tiêu chuẩn nông thôn mới. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân đầu tư phát triển các ngành nghề, mở rộng sản xuất thu hút lao động dư thưa trong xã tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động.
+ Phấn đấu trong vài năm tới 100% trường học đạt danh hiệu trường tiên tiến, phấn đấu 100% phòng học được xây dựng kiên cố, các thiết bị phục vụ cho quá trình giảng dạy và học tập của học sinh và thầy cô giáo được đầy đủ và hiện đại. Không ngừng nâng cao chất lượng giậy và học trong nhà trường. Phấn đấu trong những năm tơí số thầy cô giáo có trình độ đại học, cao đẳng sẽ tăng lên.
+ Đảm bảo 1005 đường làngngõ xómđược bê tông hoặc gạch hoá. Hiện tại, hệ thống đường giao thông trong xã đã khá hoàn chỉnh, hệ thống đường liên xã đã giải nhựa hoàn chỉnh, các đường liên thôn xóm đã đổ bê tông và lát gạch phần lớn số đoạn còn lại không đáng kể nhưng đã được nâng cấp. Do đó,việc
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 55 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
bảo đảm 100% đường làng ngõ xóm được bê tông hoặc gạch hoá là việc không sáng hoặc chiều mà thôi.
+ Đảm bảo chăm sóc sức khẻo ban đầu cho nhân dân đảm bảo vệ sinh phòng bệnh và vệ sinh môi trường. Mục tiêu đặt trong những năm tới đầu tư nâng cấp hệ thống trạm xá trong xã, đầu tư trang thiết bị một số cần thiết nhất giúp cho quá trình chăn sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được tốt hơn Định kỳ mời các y bác sĩ của thành phố về khám chữa bệnh cho nhân dân và tuyên truyền cách phòng chống và ngăn ngừa bệnh tật. Mở các lớp bồi dương trình độ nghiệp vụ cho các y bác sỹ.
+ Phấn đấu trong những năm tới giảm tỷ lệ phát triển dân số hàng năm từ 0,05-0,1% phấn đấu đến năm 2005 đạt tỷ lệ tăng dân số 1%, năm 2010 đạt tỷ lệ tăng 0,8% và ổn định đến năm 2020.
+ Đẩy mạnh phong trào văn hoá, văn nghệ và các hoạt động khác, thực hiện tốt các chính sách về văn hoá, xã hội, phấn đấu các thôn đạt tiêu chuẩn làng văn hoá, phấn đấu 955 hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá.
+ Đảm bảo luôn ổn định an ninh chính trị, giữ vững trật tự xã hội, thực
hiện tốt công tác an ninh quốc phòng.
2. Các căn cứ thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Căn cứ pháp lý:
+ Căn cứ vào báo cáo số 08 /BC-DU của Đảng uỷ xã Tam Hiệp 3/6/1998
+ Căn cứ vào báo các chính trị của ban chấp hành đảng bộ tại đại hội đại
biểu Đảng Bộ nhiệm kỳ khoá 21.
+ Căn cứ vào chương trình số 72/CT-UB về hạnh động thực hiện nghị
quyết TW 5 khoá 7 ngày 7/10/98.
+ Căn cứ vào nghị định 64/CP ngày 27/9/93. Qui định về việc giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân.
+ Căn cứ vào chỉ thị 04/CT-UB ngày 29/3/96 của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất các xã ngoại thành Hà Nội.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 56 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
+ Căn cứ vào luật sửa đổi bổ sung của luật đất đai năm 93 công bố
ngày11/12/98.
- Căn cứ vào tình hình thực tế của xã: căn cứ vào số liệu điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội một số năm đã qua trên địa bàn xã, căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất trên đến tháng 3/2000 và quĩ đất của thời điểm này. Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế và nhu cầu sử dụng đất của địa phương đã thông qua hội đồngcác cấp.
- Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội như đã nêu trên.
3. Phương án quy hoạch sử dụng đất.
3.1. Quy hoạch đất khu dân cư.
3.1.1. Dự báo phát triển dân số và nhu cầu đất ở.
* Căn cứ vào tình hình gia tăng dân số, căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ mà đảng bộ đã đề ra, căn cứ vào tình hình thực tế của xã tiến hành dự báo dân số của xã giai đoạn qui hoạch.
Trên cơ sở hạ tỷ lệ tăng đân số từ 1,4% năm 2000 xuống 0,8% năm 2020, ta dự báo về số nhân khẩu, hộ khẩu đến năm 2020 của toàn xã. Dựa trên qui luật về phát triển nhân hộ khẩu kết hợp với xu thế tách hộ của địa phương một số năm qua ta có kết quả dự báo như sau:
- Toàn xã năm 2000 có 7523 khẩu đến năm 2020 dân số toàn xã là 9235
người, tăng 1712 người so với năm 2000 trong đó :
+ Thôn huỳnh Cung năm 2000 có 3680 khẩu đến năm 2020 có 4663khẩu.
+ Thôn Tựu Liệt năm 2000 có 1069 khẩu đến năm 2020 có1294 khẩu.
+ Thôn Yên Ngưu năm 2000 có 2774 khẩu.
- Trong toàn xã năm 2000 có 1630 hộ đến năm 2020 dự báo có 2341 hộ,
tăng 711 hộ so với hiện trạng. Trong đó:
+ Thôn Huỳnh Cung năm 2000 có 829 hộ đến năm 2020 có 1182 hộ,
tăng 353 hộ.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 57 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Thôn Tựu Liệt năm 2000 có 229 hộ đến năm 2020 có 328 hộ tăng lên 99
hộ.
Thôn Yên Ngưu năm 2000 có 572 hộ, dự báo đến năm 2020 có 831 hộ,
số hộ tăng lên là 259 hộ.
*Căn cứ vào khả năng đất đaicủa xã, căn cứ vào nghị quyết của hội đồng nhân dân xã, căn cứ vào tình hình địa phương chúng tôi dự kính cấp đất cho 402 hộ thực sự có nhu cầu đất ở. Dự kiến đất cấp cho mỗi hộ theo định mức bình quân là 130 m2 mỗi hộ với tổng diện tích mất đất là 5.2260 ha được phân bổ như sau:
- Thôn Huỳnh Cung cấp đất cho 208 hộ, với tổng diện tích lấy đất cho
các hộ là 27040 m2.
- Thôn Yên Ngưu cấp đất cho 138 hộ với tổng diện tích lấy đất là 179420
m2.
- Thôn Tựu Liện cấp đất cho 56 hộ, với tổng diện tích lấy đất cho các hộ
là 7280 m2.
3.1.2. Phân bổ đất khu dân cư.
Qua nghiên cứu khảo sát thực địa và thảo luận nhất trí từng cơ sở dự kiến
quy hoạch các điểm dân cư mới như sau:
- Thôn Huỳnh Cung dư kiến quy hoạch cấp đất ở hai khu vực. Trung tâm xã nằm ở đúng thôn Huỳnh Cung, lại là thôn chiếm tỷ lệ dân số cao nhất trong xã lên việc dãn dân và cấp đất cho dân sử dụng trong những năm tới là rất cần thiết. Hai khu vực dự kiến cấp đất là:
+ Khu cửa chùa dự kiến cấp đất cho 63 hộ với tổng diện tích là 8190 m2. + Xứ Đồng Cây Đa cấp cho 145 hộ với tổng diện tích lấy đất là 18850 m2.
- Thôn Tựu Liệt dự kiến quy hoạch ở hai khu vực sau:
+ Khu cửa khâu dự kiến cấp cho 51 hộ với tổng diện tích lấy đất là 6630
m2.
+ Khu đồng Dộc dự kiến cấp cho 5 hộ với tổng diện tích lấy đất là 650 m2.
-Thôn Yên Ngưu dự kiến quy hoạch ở hai khu:
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 58 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
+ Khu chệ sống dự kiến cấp cho 26 hộ với tổng diện tích lấy đất là 3380 m2. + Khu Ao Pin dự kiến cấp cho 111 hộ với tổng diện tích là 14430 m2.
Qua nghiên cứu và xem xét trên 400 hộ có hồ sơ xin cấp đất ở thì có 402 hộ thực sự có nhu cầu sử dụng đất và cần được cấp đất trong giai đoạn này. Sau khi thảo luận và nhất trí cấp cho tổng số hộ trên với tổng diện tích là 5.2260 ha. Toàn bộ số diện tích này đều được lấy từ đất nông nghiệp sang.
3.1.3. Quy hoạch kế hoạch mở rộng đất ở nông thôn.
Căn cứ vào kết quả dự báo chúng tôi lên kế hoạch cấp đất cho các thôn
theo giai đoạn như sau:
- Giai đoạn năm 2000-2005: dự kiến cấp đất cấp đất cho 100 hộ trên toàn
xã và được phân bổ cho các thôn như sau:
+ Thôn Huỳnh Cung cấp đất cho 40 hộ với tổng diện tích là 5200 m2. + ThônTựu Liện dự kiến cấp đất cho 18 hộ với tổng diện tích là 2340 m2. + Thôn Yên Ngưu cấp đất cho 42 hộ với tổng diện tích là 5460 m2.
- Giai đoạn 2005-2010: Dự kiến cấp đất cho tổng số 69 hộ có nhu cầu
thực sự sử dụng đất. Được phân bổ cho các thôn như sau:
+ Thôn Huỳnh Cung dự kiến cấp đất cho 35hộ với tổng diện tích
4550m2.
+ Thôn Tựu Liệt cấp đất cho 10 hộ với tổng diện tích lấy đất là 1300 m2. + Thôn Yên Ngưu cấp đất cho 24 hộ với tổng diện tích là 3120 m2.
- Giai đoạn 2010-2020: dự kiến cấp cho 233 hộ trong toàn xã. Phân bổ ra
các xã như sau:
+Thôn Huỳnh Cung dự kiến cấp đất cho 133 hộ với tổng diện tích
17290m2.
+ Thôn Tựu Liệt cấp đất cho 28 hộ với tổng diện tích lấy đất là 3640 m2. + Thôn Yên Ngưu cấp đất cho 72 hộ với tổng diện tích 9360 m2.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 59 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
3.2. Quy hoạch đất chuyên dùng.
3.2.1. Quy hệ thống giao thông.
Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất giao thông trên toàn xã và nhu cầu phát triển đất giao thông trong tương lai. Dự kiến quy hoạch đất giao thông như sau:
Nâng cấp mặt đường trục chính từ UBND xã ra đến Quốc lộ 1A. Hiện nay mặt đường còn hẹp, nhiều đoạn có hiện tượng xuống cấp, lại là con đường chính cho nhân dân trong xã đi laị giao lưu buôn bán với thị trừơng bên ngoài lên việc nâng cấp mở rộng con đường này là cần thiết.
Trong những năm tới phải nâng cấp mặt đường liên xã, liên thôn. Hiện trạng các đường này còn hẹp, mà lưu lượng đi lại ngày càng đông, đòi hỏi phải cải thiện và nâng cấp. Dự kiến quy hoạch giao thông cho các thôn như sau:
-Thôn Huỳnh Cung với tổng diện tích lấy đất đế nâng cấp và cải tạo hệ
thống giao thông là 8000 m2. Để mở rộng các trục đường bao gồm:
+ Đường bờ trục dài 300 m, rộng 2m, với tổng diện tích là 600m2. + Đường trục Hoà Bình dài 240m,rộng 2.4m với tổng diện tích là 580m2. + Đường Bồ Cò dài 210 m, rộng 210m với tổng diện tích là 420m2. + Đường Nông Cụ dài 320m, rộng 2m, diện tích là 640m2. + ĐườngMương xứ đồng Miếu dài 300m, rộng3m, diện tích là 900m2. + Đường Tàu Tát dài 140m,rộng 3m, diện tích là 420m2. + Đường sông dài 460 m, rộng 2m, diện tích là 920m2. + ĐườngMiếu chùa bé dài 60 m, rộng 3m, diện tích là 180m2.
+ Đường kho Kim Khí đến kho xăng sư đoàn 361 dài 300m, rộng 2m,
diện tích lấy đất là 600m2.
+ Đường cây Đa mở rộng 8m, dài 670m, diện tích lấy đất là 2680m2.
- Thôn Tựu Liệt :
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 60 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Trong những năm tới chỉ dự kiến ở rộng đường trục liên xã xuống giáp khu giáp ranh giới Tứ Kỳ và Tựu Liệt. Với tổng chiều dài 500m, chiều rộng 6m, tổng diện tích lấy đất là 3000m2.
- Thôn Yên Ngưu với tổng diện tích lấy đất là 4150m2, bao gồm dùng để
mở rộng các đoạn đường sau:
+ Mở rộng đường từ Ao Phân Lân đến nghĩa trang dài 300m, rộng 2m,
với tổng diện tích lấy là 600m2.
+ Mở rộng đường từ ngõ quán đến tập thể nhà máy Pin dài 250m, rộng
3m,với tổng diện tích là 750m2.
+ Đường từ bờ Dinh đến đường tàu dài 500 m, rộng 4m, diện tích lấy đất
là 2000 m2.
+ Đường từ ngõ nhà ông Nghé đến mương nội đồng dài 400m, rộng 2m,
với tổng diện tích lấy đất là 800m2.
Trong những năm tới, toàn bộ hệ thống giao thông của xã không được xây mới thêm một con đường nào mà cải tạo nâng cấp và mở rộng trên những con đường cũ. Phần lớn diện tích lấy đất là đất nông nghiệp được chuyển sang.
3.2.2. Quy hoạch hệ thống thuỷ lợi.
Hiện trạng hệ thống thuỷ lợi của xã chỉ dùng tưới tiêu cho cây trồng chưa chống được úng ngập trong những ngày mưa lớn. Do đó, việc quy hoạch mở rộng, cải tạo, nâng cấp hệ thống thủ lợi là rất cần thiết và cấp bách.
- Thôn Huỳnh Cung dự kiến tổng diện tích lấy đất là 8250m2 dùng vào
xây dựng hệ thống mương các cấp trong thôn và được phân bổ như sau:
+ Mương Giắng dài 150m, rộng3m với tổng diện tích lấy đất là 450m2. + Mương Danh Đồng dài 520m, rộng 2m với tổng diện là 1040m2.
+ Mương từ thanh niên đến kim khí dài 450m, rộng 2m với tổng diện
tích là 900m2.
+ Mương Kim Khí đến Giắng có chiều dài 100m, rộng 3m với tổng diện
tích là 300m2.
+ Mương Đầm dài 500m, rộng 2m với tổng diện tích là 1000m2.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 61 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
+ Mương từ đường trục ra đầm dài 450m, rộng 2m, diện tích 900m2. + Mương Hưởng Hậu dài 150m, rộng 3m, diện tích là 450m2. + Mương Nổi dài 500m; rộng 1,5m; diện tích 750m2. + Mương Rẽ dài 40m, rộng 2m, diện tích là 80m2. + Mương Hoa Cà dài 90m, rộng 2m, diện tích là 180m2. + Mương Đằng Gạo dài 150m, rộng 2m, diện tích 300m2. + Mương đồng Miễn dài 200m, rộng 2m, diện tích là 400m2.
- Thôn Tựu Liệt.
Hệ thống mương của thôn Tựu Liệt dự kiến mở rộng thêm 1m cho tất cả
các mương với tổng chiều dài là 1500m, diện tích lấy đất là 1500m2.
- Thôn Yên Ngưu.
Chỉ dự kiến mở rộng mương tiêu từ cống đường tàu đến cống Dạo dài
450m, rộng 3m với tổng diện tích 1350m2.
3.2.3. Quy hoạch đất xây dựng cơ bản.
* Công trình phục vụ giáo dục: - Mở rộng trường trung học với diện tích 2500m2 ở xứ đồng Danh Đồng
phía giáp đường thanh niên.
- Xây mới mẫu giáo ở khu cánh đình cho thôn Tựu Liệt với diện tích lấy đất là 1000m2. Xây mới là do trước đây nhà mẫu giáo ở chung với chỗ làm việc của hợp tác xã trong một căn nhà hai tầng. Nhà mẫu giáo sử dụng tầng một còn hợp tác xã sử dụng tầng hai, nay hợp tác xã lấy sử dụng cả hai tầng nên phải xây mới nhà mẫu giáo.
*Công trình thể thao văn hoá: - Mở rộng thêm sân vận động 7300m2 về phía trước UBDN và nâng cấp mặt sân. Sân vận động hiện tại nằm ở trước UBDN xã thuộc thôn Huỳnh Cung có mặt sân bị trũng và hơi hẹp. Cứ hơi mưa là mặt sân lầy và trũng nước không thoát được. Do đó việc chỉnh sửa là cần thiết, tạo đà đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao của xã.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 62 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
- Dự kiến sây dựng thêm khu văn hoá thể thao với diện tích lấy đất là
300m2 tại xứ Đồng trước làng.
- Xây dựngkhu vui chơi ở thôn Tựu Liệt tại Cánh Đình với diện tích lấy
đất là 1500m2. Chính là mở sân bóng cho thôn Tựu Liệt.
* Chợ:
Hiện tại, trên địa bàn xã mọc lên rất nhiều chợ nhỏ nằm lẻ tẻ ở một số nơi như đoạn đường vào UBDN xã, quanh cổng đình. ...Việc quy hoạch đưa về một khu là rất cần thiết vừa làm đẹp cảnh quan của xã vừa đỡ cản trở giao thông đi lại vào giờ đi làm về nhiều.
Xã dự kiến quy hoạch trong năm tới xây dựng khu trợ mới ở khu Ao
cạnh bệnh viện với tổng diện tích lấy đất là 1500m2.
3.2.4. Quy hoạch đất bãi giác.
Tình trạng xuất hiện các bãi giác nằm lẻ tẻ khắp xã trên các rìa đường,đầu cầu, góc tường... làm mất cảnh quan và gây ô nhiễm môi trường của xã vẫn còn tồn tại nhiều. Cần nhanh chóng quy hoạch xây dựng các bãi rác để tập trung rác về một nơi và đưa vào xử lý.
Xã dự kiến quy hoạch xây dựng các bãi rác nằm ở các thôn như sau:
- Trên địa bàn thôn Yên Ngưu quy hoạch xây dựng bãi đổi rác với tổng
diện tích lấy đất là 1800 m2.
- Trên địa bàn thôn Tựu Liệt quy hoạch xây dựng bãi đổ rác với tổng
diện tích là 1500m2 ở trước cửa viện và giáp đường liên xã.
- Xây dựng bãi đổ rác ở thôn Huỳnh Cung với tổng diện tích lấy đất là
1500m2, ở khu lò gạch trước nghĩa trang Văn Điển.
3.2.5. Quy hoạch đất chuyên dùng khác.
* Quy hoạch đất nghĩa trang nghĩa địa.
- Nghĩa trang thôn Huỳnh Cung được mở rọng tại xứ đồng Cửa Chùa với
diện tích lấy đất là 1000m2.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 63 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
- Nghĩa trang thôn Yên Ngưu được mở rộng 800m2 bên cạnh nghĩa trang
cũ.
- Nghĩa trang thôn Tựu Liệt được mở rộng 600m2 cạnh nghĩa trang cũ.
*Quy hoạch bãi đổ vật liệu xây dựng.
- Quy hoạch xay dựng bãi đổ vật liệu thôn Yên Ngưu được đặt ở đầu
cống Ngân với tổng diện tích lấy đất là 300m2.
- Bãi đổ vật liệu xây dựng trên địa bàn thôn Huỳnh Cung được đặt ở đầu
đường trục cuối nối với đường 70A với diện tích là 350 m2.
- Bãi đổ vật liệu xây dựng thôn Tựu Liệt với tổng diện tích là 300m2.
3.2.6. Kế hoạch thực hiện quy hoạch đất chuyên dùng theo các giai đoạn.
Qua khảo sát và tính toán cân đối đưa ra kế hoach thực hiện theo từng
diện tích lấy đất 2000-2005
2005-2010
2010-2020
Hạng mục
1.Giao thông
15150
5816
4814
4520
2.Thuỷ lợi
11100
4590
3368
3142
3.Xây dựng cơ bản
6800
5000
7300
4500
4.Bãi giác
4800
2900
1900
5.Chuyên dùng khác
3350
450
500
2400
-Nghĩa trang
2400
2400
-Vật liệu xây dựng
950
450
500
Tổng
51200
18756
17882
24562
giai đoạn như sau:
Trong giai đoạn đầu của kế hoạch thực hiện quy hoạch đất chuyên dùng xã nhấn mạnh xây dựng hệ thống giao thông, thuỷ lợi nhằm hoàn thiện nhanh đưa vào sử dụng góp phần thúc đẩy kinh tế -xã hội của xã. Nhựa đường hoá bê tông hoá phần lớn các công trình các công trình xây dựng nhằm đầu tư kiên cố
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 64 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
đưa vào sủ dụng lâu dài. Giai đoạn này cũng thực hiện xây dựng mở rộng thêm trường học và nhà mẫu giáomới góp phần nâng cao sự nghiệp giáo dục của địa phương.
Toàn bộ diện tích lấy đất cho xây dựng các công trình đều được chuyển sang từ đất nông nghiệp. Tổng diện tích đất nông nghiệp chuyển sang cho đất chuyên dùng trong quá trình thực hiện quy hoạch là 5.12 ha.
3.3. Quy hoạch đất nông nghiệp.
Với quan điểm phát triển nền nông nghiệp toàn diện trên cơ sở bố trí hợp lý sử dụng đầy đủ, đẩy mạnh xu hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá gắn liền với thị trừơng, đảm bảo cho hệ sinh thái phát triển bền vững.Trong những năm tới tập trung khai thác tiềm lực sẵn có của xã, trú trọng phát triển những cây có giá trị kinh tế cao, tận dụng lợi thế gần các thị trừơng tiêu thụ sản phẩm lớn.
Năm 2000 toàn xã có 166.6839ha đất nông nghiệp. Đến năm 2020 diện tích đất nông nghiệp trên toàn xã chỉ còn 165.0579ha và giảm 1.626 ha so với năm 2000.
Theo dự kiến đất nông nghiệp của xã bị chuyển 5.2260 ha sang mục đích đất ở và chuyển 5.12ha sang đất chuyên dùng. Như vậy, tổng diện tích đất nông nghiệp bị mất cho các mục đích phi nông nghiệp là 10.346 ha.
Dự kiến khai hoang cải tạo đưa vào sản xuất nông nghiệp 36.541 ha đất
có mặt nước chưa sử dụng.
Đưa 5.0659 ha đất chưa sử dụng khác vào sản xuất nông nghiệp ( trồng
lúa một vụ, chuyên rau nước hoặc nuôi trồng thuỷ sản ).
a. Đất trồng cây hàng năm.
Hiện tại, đất trồng cây hàng năm của xã là 126.7843 ha, trong đó đất
ruộng lúa, lúa mùa là 104.3827 ha.
Trong những năm quy hoạch diện tích đất trồng cây hàng năm sẽ giảm 10.346 ha do chuyển sang đất ở và đất chuyên dùng. Mặt khác, trong quá trình quy hoạch dự kiến đưa vào sử dụng 7.503 ha đất trồng cây hàng năm được lấy từ
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 65 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
việc cải tạo đất chưa sử dụng chuyển sang. Vậy sau khi cân đối quỹ đất đất trồng cây hàng năm trong cả thời kỳ quy hoạch bị giảm tổng diện tích là 2.8427 ha.
Trong cơ cấu đất trồng cây hàng năm cũng có sự thay đổi lớn giữa đất trồng cây ba vụ và đất trồng cây hai vụ. Dự kiến sau khi các công trình thuỷ được hoàn thành đưa vào sử dụng thì một phần diện tích đất trồng hai vụ được chuyển sang trồng ba vụ. Do đó, diện tích đất trồng ba vụ tăng lên. Đất trồng hai vụ giảm xuống do chuyển sang đất ở và đất ba vụ .
b. Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.
Hiện nay, diện tích đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản của xã là 39.8996 ha. Dự tính trong quá trình quy hoạch diện tích đất này sẽ tăng lên là 1.2167 ha. Số tăng này là do chuyển một phần từ diện tích đất hai vụ sang, một phần từ đất chưa sử dụng.
Trên địa bàn xã đang có xu hướng thả cá kết hợp với cây ăn quả. Một số người đã tự ý chuyển đổi diện tích đất đai trũng hay ngập nướctrong mùa mưa sang thả cá và kết hợp với chăn nuôi.
DIỆN TÍCH, CƠ CẤU CÁC LOẠI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Loại đất
2000
Cơ cấu
2020
Cơ
(ha)
(%)
(ha)
cấu(%)
Tổng diện tích
166,6839 100
165,0579 100
1.Đất trồng cây hàng năm
126,7843
76,06
123,9416
75,09
-Đất ba vụ
11,5060
62,9838
- Đất hai vụ
92,8767
43,7562
- Đất trồng cây hàng năm khác
22,4016
17,2016
2.Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 39,8996
23,94
41,1163
24,91
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 66 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
c. Kế hoạch thực hiện quy hoạch đất nông nghiệp theo từng giai đoạn.
- Giai đoạn 2000-2005: tổng diện tích nông nghiệp giảm 3.1756 ha do
chuyển sang đất ở 1.3 ha và chuyển sang đất chuyên dùng là 1.8756 ha.
+ Đất trồng cây hàng năm.
Dự định khai thác 3.06 ha đất chưa sử dụng đưa vào sản xuất trồng cây
hàng năm.
Đất ba vụ tăng 24.25 ha là sự chuyển dịch cơ cấu giữa đất hai vụ và đất
ba vụ, một phần được chuyển vào từ đất chưa sử dụng.
Đất hai vụ giảm 23.4735 ha chủ yếu chuyển sang đất ba vụ và đất ở, đất
chuyên dùng. Khi hệ thống thuỷ lợi được xây dựng hoàn chỉnh.
+ Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản: trong giai đoạn này dự kiến tăng
0.62 ha được chuyển từ đất chưa sử dụng và đất hai vụ sang.
- Giai đoạn 2005-2010: Trong giai đoạn này tổng diện tích đất nông nghiệp 2.6852 ha. Một phần chuyển sang đất ở là 0.897 ha còn một phần chuyển hết vào đất chuyên dùng là 1.7882 ha.
+Đất trồng cây hàng năm:
Dự kiến tăng 2.1567 ha do chuyển từ đất chưa sử dụng sang.
Trong nội đất trồng cây hàng năm,đất ba vụ dự định tăng 17.1243 ha chủ yếu là chuyển từ đất hai sang. Đất trồng hai vụ giảm xuống 16.ha trong giai đoạn này.
+Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.
Dự kiến tăng lên 0.5967 ha phần lớn là do đất chưa sử dụng chuyển sang
còn lại là do đất khác chuyển sang.
- Giai đoạn 2010-2020:
Đất nông nghiệp dự kiến giảm tổng diện tích là 4.4852 ha. Trong đó, chuyển sang đất làm nhà ở 3.029 ha và chuyển sang đất chuyên dùng với tổng diện tích là 1.4562 ha.
+Đất trồng cây hàng năm: Dự kiến tăng lên là 2.3033 ha do chuyển từ đất
chưa sử dụng sang.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 67 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Trong giai đoạn này đất trồng ba vụ vẫn tăng 10.1035 ha, phần lớn là do chuyển dịch cơ cấu giữa hai loại đất hai vụ và đất ba vụ. Đất hai vụ dự kiến giảm 9.3657 ha.
3.4. Quy hoạch sủ dụng đất chưa sử dụng.
Để khai thác triệt để tiềm năng đất trong tương lai, xã dự kiếm đưa 3.6541 ha đất có mặt nước chưa sử dụng nằm rải rác ở các thôn xóm vào sản xuất nông nghiệp.
Cải tạo 3.51 ha đất khu bãi rác thuộc thôn Huỳnh Cung vào sản xuất nông nghiệp có hiệu quả. Trước đây khu bãi rác này vẫn hoạt động nhưng do quy hoạch không đúng chỗ làm ô nhiễm môi trường xung quanh bị nhân phản ánh mãnh liệt, lên đã ngừng hoạt động và bỏ hoang đã lâu. Trong những năm tới do quy hoạch xây dựng bãi rác lên dự kiến đưa số diện tích bỏ hoang trên vào sản xuất nông nghiệp.
Dự kiến trong thời kỳ quy hoạch khai thác cải tạo 1.5559 ha đất chưa sử dụng khác nằm rải rác vào sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất này chủ yếu xen kẽ các nhà máy và các vùng đất trũng hay bị ngập nước trong mùa mưa.
Đối với 10.3985 ha đất sông cần phải có biện pháp quản lý chặt chẽ hai bờ sông cho tốt, tránh tình trạng làm xói lở bờ sông và gieo trồng không hợp lý dẫn đến ngăn cản dòng chảy của sông. Hiện nay, trên hai bờ sông người dân trong xã vẫn làm cỏ tăng gia. Dưới dòng sông họ thả rau muống và rau rút. Do đó, rất nhiều đoạn có hiện tượng bị sạt lở và dòng sông bị ô nhiễm nặng. Trong những năm tới xã cần có những chính sách và biện pháp hợp lý để bảo về hai bờ sông, làm sạch nòng sông.
* Kế hoạch khai thác đất chưa sử dụng trong từng giai đoạn.
- Giai đoạn 2000-2005: dự kiến khai thác cải tạo 3.86 ha đưa vào sản
xuất nông nghiệp.
- Giai đoạn 2005-2010: đưa 2.5567 ha vào sản xuất nông nghiệp.
- Giai đoạn 2010-2020: đưa 2.3033 ha vào sản xuất nông nghiệp.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 68 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
4. Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất.
Phần trên ta đã xây dựng phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đất cho từng loại đất cụ thể. Đã làm rõ được xu hướng sử dụng đất trong những năm tới, sự tăng lên hoặc giảm đi cuả từng loại đất. Trong phần này ta tổng hợp này ta tổng hợp toàn bộ quá trình quy hoạch sử dụng đất thành từng giai đoạn cho quá trình sử dụng đất.
Toàn bộ hiện trạng quỹ đất của xã được thể hiện một cách tổng quát như
sau: diện tích tự nhiên của xã là 318,3826 ha.Trong đó:
- Diện tích đất nông nghiệp là 166,6839 ha chiếm 52,35 % diện tích đất
tư nhiên.
Đất chuyên dùng có 90,0462 ha chiếm 28,28 % diện tích đất tự nhiên.
- Đất ở có 42,5340 ha chiếm 13,37% diện tích đất tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng có 19,1185 ha chiếm 6,0% diện tích đất tự nhiên.
Dự kiến trong những năm quyhoạch sử dụng quỹ đất của xã có sự biến
động như sau:
- Giai đoạn 2000-2005:
+ Đối với đất khu dân cư: dự kiến trong giai đoạn này tăng thêm 1,3 ha. Số diện tích này được lấy toàn bộ từ đâtý nông nghiệp chuyển sang vàđược phân bổ cho các thôn như sau:
Thôn Huỳnh Cung dự kiến cấp cho 40 hộ với tổng diện tích lấy đất là
0,52 ha.
Thôn Tựu Liệt dự kiến cấp đất cho 18 hộ với tổng diện tích là 0.234 ha.
Thôn Yên Ngưu dự kiến cấp đất cho 42 hộ với tổng diện tích 0,5460 ha.
+ Đối với đất chuyên dùng: dự kiến mở rộng hệ thống giao thông, thuỷ lợi và xây dựng một số công trình khác như: nhà mẫu giáo, trường học, bãi giác,..., với tổng diện tích lấy đất trong giai đoạn này là 1.8756 ha. Toàn bộ số diện tích nàyđều được chuyển từ đất nông nghiệp sang. Nó được phan bố cho các hạng mục công trình nhu sau:
Đất dành cho xây dựng giao thông là 0,5816 ha.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 69 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Đất dành cho xây dựng thuỷ lơị là 0,4590 ha.
Toàn bộ đất cho xay dựng cơ bản là 0,5000 ha.
Đất lấy cho việc thành lập các khu bãi đổ rác là 0,045 ha.
+ Đối với đất nông nghiệp: dự kiến trong giai đoạn này giảm 3,1756 ha,
do chuyển sang đất ở 1,3 ha và đất chuyên dùng là 1,8756 ha.
Dự kiến đất trồng cây hàng năm tăng lên 3,06 ha.
Dự kiến đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản tăng lên thêm 0,62 ha.
+ Đối với đất chưa sử dụng: dự kiến trong giai đoạn này kkhai hoang và
đưa vào cải tạo sử dụng 3,6633 ha.
- Giai đoạn 2005-2010:
Đối đấtkhu dân cư: trong giai đoạn này dự kiến tăng thêm 0,8972 ha. Toàn bộ số diện tích đất này đều được chuyển từ đất nông nghiệp sang diện tích này được phân bổ cho các thôn như sau:
Thôn Huỳnh Cung dự kiến cấp đất cho 35 hộ với tổng diện tích 0,455 ha.
Thôn Tựu Liệt dự định cấp đất cho 10 hộ với tổng diện tích là 0,13 ha.
Thôn Yên Ngưu cấp đất cho 24 hộ với tổng diện tích mất đất là 0,312 ha.
+ Đối với đất chuyên dùng: dự kiến trong giai đoạn này tăng 1,7882 ha, lấy từ đất nông nghiệp chuyển sang. diện tích này dược phân bổ cho các hạng mục công trình trong xã như sau:
Đất dành cho xây dựng giao thông là 0,4814 ha.
Đất cho các công trình thuỷ lợi là0,3368 ha.
Đất lấy cho xây dựng cơ bản là 0,7300 ha.
Đất dành riêng cho dựng bãi rác là 0,19 ha.
Đất cho xây dựng các công trình khác(nghĩa trang, vật liệu xây dựng...)
là 0,05 ha.
+ Đối với đất nông nghiệp dự kiến trong giai đoạn này giảm 2,6852 ha do
chuyển sang đấtở 0,897 ha và sang đấtchuyên dùng 1,7882 ha.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 70 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Trong giai đoạn này dự kiến đất trồng cây hàng năm tăng thêm 2,1567 ha, do chuyển từ đất chưa sử dụng. Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản dự kiến cũng tăng thêm 0,5967 ha. Sau khi cân đối quỹ đất nông nghiệp thì diện tích đất nông nghiệp trong giai đoạn này vẫn tăng lên 0,0682 ha.
+ Đối với đất chưa sử dụng: xu hướng khai thác, cải tạo đưa vào sử
dụngnông nghiệp với tổng diện tích là 2,7534 ha.
- Giai đoạn 2010-2020:
+Đối với đất khu dân cư: dự kiến cáp đất cho 233 hộ với tổng diện tích lấy đất là3,029 ha. Toàn bộ diện tích lấy đất này đều từ đất nông nghiệp và được phân bổ cho các thôn như sau:
Thôn Huynh Cung dự kiến cấp đất cho 133 hộ với tổng diện tích là
1,7290 ha.
Thôn Tựu Liệt dành ra 0,364 ha để cấp cho 28 hộ có nhu cầu thực sự.
Thôn Yên Ngưu dự kiến cấp đất cho 72 hộ với tổng diện tích lấy đất là
0,936 ha.
+ Đối với đất chuyên dùng: dự kiến trong giai đoạn này tăng thêm 1,4562 ha đèu được lấy từ đất nông nghiệp sang và được phân bổ cho các mục đích như sau:
Đất cho xây dựng các công trình giao thông là 0,4520 ha.
Các công trình thủy lợi dự kiến mở rộng 0,3142 ha.
Đất dành cho xây dựng cơ bản là 0,4500 ha.
Đất cho xây dựng các công trình chuyên dùng khác là 0,240 ha.
+ Đối với đất nông nghiệp: trong giai đoạn này dự kiến giảm 4,4852 ha
do chuyển sang đất ở 3,029 ha và sang đất chuyên dùng 1,5462 ha.
Trong giai đoạn này dự kiến đất trồng cây hàng năm tăng thêm 2,3033 ha. Trong nội bộ cơ cấu ngành thì đất ba vụ dự kiến tăng 10,1035 ha và đất hai vụ giảm 9,3657 ha.
+ Đối với đất chưa sử dụng: dự kiến khai thác và cải tạo 2,3033 ha đưa
vào sử dụngnông nghiệp.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 71 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
* Tóm lại, toàn bộ quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã có
một số biến động sau:
- Đất khu dân cư: dự kiến cấp đất cho 402 hộ với tổng diện tích lấy đất
alf 5,226 ha từ đất nông nghiệp.
- Đất chuyên dùng: dự kiến lấy đất xây dựng các công trình giao thông,
thuỷ lợi, bãi rác..., với tổng diện tích là 5,12 ha.
- Đối với đất nông nghiệp: trong quá trình thực hiện quy hoạch bị giảm 10,346 ha do chuyển sang đấtở và đất chuyên dùng. Cũng trong quá trình quy hoạch đã khai thác và cải tạo đưa vào sử dụng 8,72 ha. Do đó, sau khi cân đối cân đối quỹ đất nông nghiệp cả quá trình quy hoạch thì thấy giảm 1,626 ha.
- Đối với đất chưa sử dụng: mới chỉ khai thác và cải tạo đưa vào sử
dụngnông nghiệp với diện tích là 8,72 ha.
PHẦN III:
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 72 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT XÃ TAM HIỆP GIAI ĐOẠN 2000-2020.
Muốn phương án quy hoạch phân bổ đất giai đoạn 2000-2020 khả năng thực thi, đáp ứng yêu cầu đất đai cho các ngành, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng phát triển. Cần phải có một số giái pháp chính sách hợp lý.
1. Xác định tiến độ thực hiện và mức độ ưu tiên các công trình.
Đây là một trong những giải pháp rất quan trọng góp phần đẩy nhanh quá trình thực hiện hoàn thành quy hoạch sử dụng đất của xã. Nó vạch ra cho ta biết mức độ ưu tiên các công trình, công trình nào lên làm trước, công trình nào lên làm sau, công trình nào làm nền tảng, làm căn cứ, cơ sở cho các công sau làm theo. Như trong các phương án quy hoạch ta định hướng xây dựng hàng loạt các công trình giao thông, hệ thông công trình thuỷ lợi các cấp, các điểm dân cư mới, xây dựng mới một số trường học hoặc mở rộng thêm phòng học, hệ thống nước sạch và điện dùng sinh hoạt, còn nhiều các công trình khác. Từ phương án quy hoạch này khi ta xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch sử dụng đất cho từng giai đoạn. Trong mỗi giai đoạn ta phải lựa chọn ưu tiên lên làm công trình nào trong giai đoạn này, công trình nào được thực hiện trước, công trình nào được thực hiện sau.
Chẳng hạn, khi ta quy hoạch vùng trồng cây ăn quả ở một vùng xác định nào đó ta phải có chế độ ưu tiên để phát triển vùng đó, tạo điều kiện thuận lợi cho vùng đó hoạt động hiệu quả nhất. Ta phải ưu tiên phát triển giao thông các cho vùng đó tạo điều kiện đi lại chăm sóc cũng như tiêu thụ sản phẩm trong vùng. Sau đó bố trí các điểm dân cư quanh vùng đó để tiêu thụ sản phẩm làm ra. Như các công trình trên thì chúng ta nên bố trí xây dựng hệ thống giao thông trước sau đó bố trí các điểm dân cư, xây dựng hệ thống cấp nước sạch, các công trình thuỷ lợi.
Sau khi ta xác định được mức độ ưu tiên thực hiện các công trình, ta phải vạch rõ tiến độ thực hiện các công trình đó. Dự kiến được thời gian hoàn thành,
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 73 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
nó giúp ta rất nhiều trong việc hoàn thành kế hoạch thực hiện phương án quy hoạch. Khi đã dự kiến được khoảng thời gian hoàn thành các hạng mục công trình ta có thể sắp xếp mức độ ưu tiên thực hiện các công trình nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện, nhanh chóng hoàn thành và rút ngắn thời gian kế hoạch đặt ra.
Hơn nữa, khi ta đã xác định được tiến độ thực hiện các công trình thì trong quá trình thực hiện các công trình đó ta luôn có sự cố gắng để làm sao hoàn thành đúng tiến độ đã đặt ra. Do đó, ta thường thấy các công trình được xác định rõ tiến độ thực hiện đều được hoàn thành trước kế hoạch đặt ra.
Hiện nay, tuy công tác này đã được coi trọng nhưng trong một số trường hợp vì những lợi nhuận trước mắt mà họ đẫ đảo lộn mức độ ưu tiên thực hiện các công trình, tìm mọi cách rút ngắn tiến độ thực hiện các công trình xuống. Vì vậy, trong nhiều trường hợp chất lượng của các công trình bị ảnh hưởng rất lớn. Nhiều công trình xuống cấp nhanh và chất lượng rất thấp. Do đó, cần phải có các biện pháp thích hợp đế khuyến khích việc thực hiện công tác này đạt hiệu quả cao hơn.
Mặt khác, ởxã cán bộ địa chính trình độ còn bị giới hạn nên việc xác định mức độ ưu tiên cũng như xây dựng tiến độ thực hiện chưa được chính xác và còn sai lệch nhiều. Việc tổ chức nâng cao trình độ của cán bộ địa chính xã là rất cần thiết góp phần rất lớn vào việc thực hiện tốt quá trình này, đẩy nhanh phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
2. Hình thành phát triển quy hoạch chi tiết cho các lĩnh vực.
Sau khi thực hiện song quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai, để quá trình thực hiện phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai một cách nhanh chóng và thuận lợi hơn thì phải thực hiện quy hoạch chi tiết sử dụng đất cho các lĩnh vực. Trong mỗi loại đất phải chỉ rõ, chi tiết các nhu cầu sử dụng đất.
Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai nó chỉ cho ta biết một cách tổng quát rằng nhu cầu sử dụng đất đai cho các ngành, các lĩnh vựcmà thôi. Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai ta phải chi tiết thêm, cụ thể hoá thêm các nhu cầu sử dụng đất. Phải chỉ rõ trong nông
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 74 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
nghiệp đất trồng cây hàng năm là bao nhiêu, đất ba vụ, đất hai vụ, đất cho trồng rau là bao nhiêu, đất có mặt nược nuôi trồng thuỷ sản chiếm bao nhiêu phần trăm đất nông nghiệp, trong đó đất chuyên cá bao nhiêu, chuyên nuôi tôm và chuyên nuôi trồng thuỷ sản khác là bao nhiêu.
Trong đất chuyên dùng ta phảichỉ rõ được đất cho giao thông là bao nhiêu, được phân bố xây dựng ở đâu; Đất xây dựng cơ bản quy mô bao nhiêu được bố trí như thế nào, dự kiến lấy đất nào chuyển sang; Đất thuỷ lợi cũng vậy.
Khi ta đã xác định được rõ danh giới, chi tiết từng vị trí, từng địa điểm cho các mục đích sử dụng nó giúp ta xác định được mức độ đầu tư vào từng hạng mực công trình, đẩy nhanh tiến độ giải ngâncho các công trình đi vào thực hiện. Một phần giúp cho các nhà đầu tư biết được lên đầu tư vào công trình nào, công trình nào có khả năng thực hiện được, công trình nào không thực hiện được so với lượng vốn của mình. Một phần giúp các nhà đầu tư có thể xác định mức thuận tiện khi đầu tư xây dựng các công trình đó hoặc cóthể xác định được khoảng thời gian thu hồi vốn của các công trình ( đối vớiđất chuyên dùng ). Trong đất nông nghiệp cũng vậy, phải chi tiết từng vùng, từng địa điểm. Chỗ này cho trồng cây hàng năm vì đất có độ phì nhiêu cao, hệ thống tưới tiêu tốt, nên dành cho trồng lúa và cây rau màu nhằm thu được năng xuất cao. Chỗ kia cho nuôi trồng thuỷ sảnvì là khu đất trũng hay bị ngập nước trong mùa mưa lên chỉ dành cho nuôi trồng thuỷ sản là có năng xuất cao nhất. Chỉ cho các đối tượng sử dụng đất, cũng như các chủ đầu tư cảm thấy yên tâm khi nhận cũng như đầu tư vào sử dụng. Do đó, đẩy nhanh được tiến độ thực hiện phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, ngắn thời gian dự định thực hiện các công trình và công tác khai thác cải tạo đất đưa vào sản xuất nông nghiệp nhưng vẫn đạt được kết quả thực hiện cao.
3. Hình thành các ban chỉ đạo và quy định rõ trách nhiệm cho từng
ngành, lĩnh vực.
Công tác quy hoạch sử dụng đất đai là rất phức tạp, nó có thể động chạm đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong khu vực quy hoạch. Mọi hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn quy hoạch nói riêng và trong toàn xã hội nói chung đều phải
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 75 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
lấy đất đai làm nền tảng, làm cơ sở để thực hiện quá trình sản xuất đó. Do đó, quy hoạch sử dụng đất đaicó thể làm biến đổi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai của các ngành, các lĩnh vực hoặc làm giảm quy mô, tăng quy mô sử dụng đất của các ngành trên địa bàn quy hoạch.
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá và có hạn của mỗi Quốc gia. ở nước ta, đất đai được nhà nước đại diện thống nhất quản lý và giao cho các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình ( gọi chung là đối tượng sử dụng đất ) đưa vào sử dụng. Vì vậy, trong quá trình thực hiện quy hoạch rất dễ xảy ra tranh chấp, lấn chiếm và những khó khăn khác làm cản trở công việc thực hiện quy hoạch. Trong ban chỉ đạo này bao gồm đầy đủ các thành phần, lĩnh vực để có thể giải quyết mọi vướng mắc, thắc mắc hoặc những khó khăn có thể gặp phải trong quá trình thực hiện quy hoạch. Ban chỉ đạo quy hoạch sử dụng đất của xã thường gồm: chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND xã và có cả cán bộ địa chính huyện, cán bộ tư pháp huyện xuống cùng hỗ trợ và thực hiện quy hoạch. Ngoài ra còn một số thành viên khác cùng tham gia như trưởng thôn, chủ tịch hợp tác xã,..
Ban chỉ đạo quy hoạch đại dịên cho quần chúng nhân dân trên địa bàn quy hoạch làm quy hoạch. Chịu hoàn toàn trách nhiệm công việc mình làm trước quần chúng nhân dân.
Để quá trình thực hiện quy hoạch được tiến hành nhanh và đạt kết quả cao thì cần phải có một đội ngũ cán bộ dày dặn kinh nghiệp và có trình độ nghiệp vụ cao. Đội ngũ cán bộ địa chính phải tận tình với công việc, bám sát và lắm vững địa hình để giúp quá trình thực hiện quy hoạch nhanh hơn, chất lượng cao hơn.
Các ngành, các lĩnh vực có trách thực hiện các mục đích sử dụng đất của mình theo quy hoạch, thực hiện đầy đủ các công việc và phương án quy hoạch đề ra. Cán bộ địa chính có trách nhiệm hướng dẫn và cỉ đạo nhân dân thực hiện theo phương án quy hoạch đã đề ra. Nhân dân có trách nhiệm tuân thủ thực hiện các nội dung trong bản quy hoạch đã nêu ra, cùng hưởng ứng vào công tác thực hiện phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất góp phần đẩynhanh tiến độ thực hiện quy hoạch.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 76 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Qua phân tích ta thấy được việc hình thành ban chỉ đạo quy hoạch và quy định trách nhiệm cho từng ngành, từng lĩnh vực là rất cần thiết. Trong bất kỳ một lĩnh vực sản xuất nào cũng cần có một ban lãnh đạo, người chỉ đạo điều hành có dày dặn kinh nghiệm và có trình độ chuyên ngành cao thì mọi hoạt động sản xuất mới có thể diễn ra một cách xuôn xẻ đạt kết quả cao. Mọi thành viên hoạt động trong lĩnh vực đó cũng phải thực hiện đầy đủ cac quy định của công ty đề ra, chịu hoàn toàn trách nhiệm trước sự vi phạm của mình, có thể mới duy ttrì được quá trình hoạt động của công ty. Trong quy hoạch nói chung và quy hoạch sử dụng đất nói riêng cũng vậy, để quá trình thực hiện công tác quy hoạch được hoàn thành nhanh chóng và đạt kết quả cao thì phải hình thành ban chỉ đạo quy hoạch và có các chính sách quy định trách nhiệm cho từng ngành, từng lĩnh vực trên địa bàn quy hoạch phải thực hiện đúng theo nội dung trong bản quy hoạch đã đề ra. Có các chinh sách khuyến khích các đối tượng sử dụng đất theo quy hoạch, những người có công tham gia tích cực vào quá trình quy hoạch. Phải có biện pháp cứng rắn đối với các trường hợp vi phạm các quy định đặt ra cũng như các nội dung của bản quy hoạch.
Hiện nay, có một số trường hợp vì mưu cầu lợi ích cá nhân hoặc cạy có chức có quyền đưa con cháu không có kinh nghiêm và trình độ nghiệp vụ thấp vào ban chỉ đạo quy hoạch dẫn đến kết quả quy hoạch đạt chất lượng chưa cao. Do đó, cần phải có các chính sách quy định rõ những người như thế nào thì được lựa chọn vào ban chỉ đạo quy hoạch, có chính sách ưu tiên nhưng cán bộ trẻ tuổi năng động sáng tạo. Chỉ có vậy mới có thể đẩy nhanh được tiến độ thực hiện quy hoạch mà chất lượng của công tác này vẫn cao.
4. Giải pháp về thu hồi và chuyển đổi đất trong quy hoạch.
Công việc thu hồi giải phóng mặt bằng khi thực hiện quy hoạch hiện nay gặp phải rất nhiều khó khăn, việc chi phí cho công tác này rất tốn kém trong khi đó ngân sách của xã thì có giới hạn nên việc đền bù cho thu hồi đất diễn ra rất chậm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực hiện quy hoạch. Tuy chính quyền xã là đại diện cho quần chúng nhân dân đứng ra quản lý toàn bộ quỹ đất của xã và giao cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng khi cần sử dụng vẫn có quyền
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 77 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
thu hồi diện tích đất đó và chuyển các đối tượng sử dụng đất đến chỗ mới. Thế mà qua trình này diễn ra thật khó khăn và chậm chạp.
Xã cần có những chính sách khuyến khích các đối tượng sử dụng đất đẩy nhanh tiến độ di dời đến chỗ mới đã được bố trí. Ưu tiên những trường hợp chấp hành nghiêm các quy định đặt ra.
Đối với diện tích đất đã giao khi thu hồi cần phải có các chính sách ưu tiên và khuyến khích người dân di chuyển đi chỗ khác. Xã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đối tượng sử dụng đất di chuyển một cách nhanh nhất. Bố trí cho các đối tượng sử dụng đất này ở những vùng đất có điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất và sinh hoạt, đền bù hợp lý những tài sản được xây dựng trên đất. Vì vậy, các đối tượng sử dụng đất sẽ cẩm thấy có lợi khi di chuyển, nên họ nhanh chóng thu xếp di chuyển đến nơi mới được bố trí. Do đó góp phần giúp cho quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng được diễn ra nhanh chóng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch.
Việc đẩy nhanh tiến độ thu hồi và chuyể đổi đất cho các đôí tượng sử dụng đất trong quá trình quy hoạch là rất cần thiết. Để quá trình quy hoạch được thực hiện đúng tiến độ thì vấn đề thu hồi giải phóng mặt bằng và chuyển đổi đất cần được tiến hành một cách nhanh chóng. Để thực hiện được xã cần phải có các chính sách ưu tiên khuyến khích cho các đối tượng sử dụng đất.
5. Tăng cường công tác tổ chức, quản lý, sử dụng và bảo vệ đất đai chặt
chẽ.
- Vấn đề đầu tiên em đề cập đến là cần phải khẳng định rõ cho các cấp chính quyền và toàn thể nhân dân, người sử dụng đất thấy rằng: Tài nguyên đất là loại tài nguyên vô cùng quý giá nhưng chỉ có hạn, vì vậy việc cải tạo và gìn giữ là rất cần thiết. Để chứng minh điều đó ta thấy việc tạo lập một ha đất nông nghiệp ( đặc biệt là đất trồng lúa ) là rất khó khăn, phải trải qua một thời gian lâu dài có sự đầu tư công sức,trí tiêu thụệ rất lớn của con người.
- Tam Hiệp là xã ngoại thành Hà Nội có diện tích đất đai không rộng vấn đề mở rộng diện tích đất nông nghiệp lại càng khó khăn trong khi đó dân số ngày một tăng, yêu cầu đất ở, đất chuyên dùng ngày càng tăng, dẫn đến tình trạng
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 78 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
ngày càng giảm dần diện tích bình quân đất đai tự nhiên, đất nông nghiệp. Nếu không có biện pháp quản lý cứng dắn của chính quyền và sự ủng hộ nhiệt tình của quần chúng nhânh dân và các chủ sử dụng đất thì sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh lương thực, phát triển an toàn xã hội, an ninh quốc phòng. Do đó, biện pháp hàng đầu phải đặt ra là bằng mọi cách chấm dứt tình trạng chuyển đất có độ phì nhiêu cao dùng cho sản xuất nông nghiệp sang dùng vào các mục đích khác. Đặc biệt là chấm dứt hẳn tình trạng chuyển đất trồng lúa, rau màu tốt như hiện nay. Có các chính sách khuyến khích người sử dụng đất đai vừa khai thác vừa giữ gìn cải tạo đất, tránh để tình trạng khai thác kiệt dộ phì nhiêu bỏ hoang hoá. Hướng dẫn người dân và các đối tượng sử dụng đất đai khai thác và sử dụng diện tích đất đai có hạn một cách đầy đủ, tiết kiệm một cách hợp lý nhất.
- Phải coi việc việc thực hiện phương án quy định sử dụng đất đai giai đoạn 2000-2001 vừa là trách nhiệm, vừa là công cụ của công tác quản lý đất đai các cấp. Các đối tượng sử dụng đất đai phải căn cứ vào phương án quy hoạch sử dụng đất đai của xã làm cái khung để thực hiện các mục đích sử dụng đất đai của mình phải chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc mà phương án quy hoạch đề ra. Từ khung sườn đó đối tượng sử dụng đất bổ sung và chi tiết hoá các mục đich sử dụng đất đai của mình.
- Để sử dụng tiết kiệm, hiêụ quả đất đai hiện có, tránh tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất tuỳ tiện ở một số nơi như hiện nay, xã cần phải tăng cường hơn nữa công tác quản lý đất đai. Do mục đích lợi ích trước mắt mà một số đối tượng sử dụng đất đã tự tiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất không cần biết kết quả lợi hại ra sao. Vì vậy việc tăng cường quản lý đất đai là rất cần thiết.
- Phải thường xuyên tăng cường công tác thanh tra việc quản lý sử dụng đất phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm luật đất đai và có biện pháp sử lý thật nghiêm đôúi với cá đối tượng vi phạm, có các hình thức khen thưởng kịp thời thoả đáng cho cấc tổ chức, cá nhân sử dụng đất đai tiết kiệm hiệu quả và có phương pháp cải tạo bồi bổ, khai hoang mở rộng diện tích đất theo quy định.
- Thường xuyên mở các lớp nâng cao nghiệp vụ quản lý đất đai, quản lý nhà nước cho các cán bộ địa chính. Thông thường ở các đơn vị xã chỉ có một cán
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 79 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
bộ địa chính có trình độ chung cấp hoặc cao đẳng, vì vậy trình độ nghiệp vụ có hạn mà xã là đơn vị hành chính cấp thấp nhất trực tiếp quản lý và giám sát đất đai trên địa bàn. Do đó, việc thường xuyên cho cán bộ đi học lớp nâng cao nghiệp vụ là cần thiết.
Hơn nưa, cần phải đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện công nghệ hiện đại để hệ thống hồ sơ dịa chính: bản đồ, sổ sách, tài liệu số liệu ngày một chất lượng, chính xác hơn giúp cho việc quản lý đất đai ngày càng đúng với quy hoạch, đúng pháp luật. Khi có các hệ thống các phương tiện công nghệ hiện đại nó giúp cho công tác lập quy hoạch nhanh hơn, chất lượng cao hơn rất nhiều so với không có. Nó lưu chữ được nhiều dữ liệu hơn, tính toán và lập bản đồ với tốc độ nhanh và chính xác gấp nhiều lần. Do đó, để nâng cao chất lượng quy hoạch ngoài việc nâng cao trình độ cán bộ địa chính cần phải đầu tư mua sắm các thiết bị cần thiết và hiện đại để trợ giúp cho quá trình thực hiện quy hoạch đất kết quả cao hơn.
6. Các giải pháp cụ thể cho từng loại đất.
6.1. Đối với đất nông nghiệp.
- Phải hạn chế đến mức thấp nhất việc chuyển đất nông nghiệp sang các mục đích phi sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt là đất lúa, đất màu tốt. Tam Hiệm là xã có tổng diện tích tự nhiên hẹp, tỷ lệ đất nông nghiệp chiếm phần lớn mặcdù vậy do dân số ngày một tăng lên vấn đề bảo đảm an ninh lương thực là rất quan trọng. Bất kỳ sự chuyển đổi đất nông nghiệp cũng gây ảnh hưởng đến kết quả sản lượng lượng thực kết quả hàng năm của xã. Do đó việc chấp hành nguyên tắc trên là cần thiết. Bất kỳ một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào nếu lấy đất nông nghiệp ngoài việc đền bù tài sản hoa màu, đất đai còn phải có trách nhiệm cấp kinh phí đào tạo nghề mới hoặc cấp kinh phí khai hoang đất nông nghiệp mới để tạo công ăn việc làm cho người có đất bị thu hồi.
- Nhanh chóng hoàn thành giao đất nông nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho cán bộ, cá nhân, tăng cường công tác quản lý quỹ đất khó giao, đất công ích hiện xã quản lý để mọi tấc đất sử dụng có hiệu quả và được quản lý chặt chẽ đúng quy hoạch được duyệt.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 80 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
-Xây dựng ngay các phương án đầu tư khai hoang mở rộng diện tích đất
nông nghiệp, khi dự án quy hoạch phân bố sử dụng đất được phê duyệt.
6.2. Đối với đất ở, đất chuyên dùng.
Việc sử dụng đất ở, đất chuyên dùng phải theo quy hoạch, kế hoạch chung và quy hoạch, kế hoạch chi tiết đến từng chủ sử dụng đất nhanh chóng sử lý hoàn thiện hồ sơ đất ở, đất chuyên dùng để tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất chuyên dùng cho các đối tượng sử dụng theo quy định của luật pháp.
- Tổ chức điều tra, phân loại xác định nhu cầu đất chuyên dùng cho các tổ chức, cá nhân gọi chung là đối tượng sử dụng đất để có phương án sử dụng quỹ đất chuyên dùng giữa các lĩnh vực, ngành hợp lý, phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội an ninh quốc phòng. Công việc này có tác dụng rất lớn đến việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất. Nó chỉ ra cho biết số lượng nhu cầu đất của các đối tượng sử dụng đất, các loại đất mà đối tượng sử dụng đất cần sử dụng đất chuyên dùng chỉ việc phân bổ quỹ đất sau khi đã cân đối cho các đối tượng sử dụng đất. Vì vậy, công tác tổ chức điều tra, phân loại xác định nhu cầu đất chuyên dùng được coi như là điều kiện tiền đề để thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng. Công tác này càng được đi sâu và chi tiết bao nhiêu thì quá trình thực hiện phương án quy hoạch càng nhanh và chính xác bấy nhiêu. Do đó, đây là giải pháp rất cần thiết cho quá trình phương án quy hoạch đất chuyên dùng nói riêng và các loại đất khác nói chung.
- Xã cần phải nhanh chóng sử dụng quỹ đất chuyên dùng, đất ở. Chánh tình trạng giao đất cho các đối tượng sử dụng đất mà đối tượng sử dụng đất lại bỏ hoang không đưa vào sử dụng ngay hoặc sử dụng không có hiệu quả như đất ở các khu tập thể bệnh viện G1, tập thể công ty kinh khí, tập thể trại chăn nuôi bỏ hoang đẫ lâu cần phải thống nhất quản lý và giao cho các đối tượng sử dụng đất. Điều này giúp cho xã nâng cao được hiệu quả sử dụng các đất hạn hẹp và quý giá này, phù hợp với luật pháp hiện hành tránh những xáo chộn gây khó khăn cho người sử dụng đất. Khi đã thống nhất được quỹ rồi thì việc thực hiện phương án quy hoạch phân bổ quỹ đất cho các đối tượng sử dụng đất chuyên
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 81 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
dùng và đất ở dễ dàng và nhanh chóng hơn nhiều khi chưa quản lý quỹ đất về một mối.
Việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất cũng phải dựa trên quỹ đất cuả xã, việc phân bố đất cho các nhu cầu sử dụng đất cũng phải dựa trên quỹ đất của xã. Do đó, khi thống nhất được quỹ đất cuả xã, nắm chắc được tổng quỹ đất của xã nó cho việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất của xã được hoàn thiện hơn chuẩn xác hơn.
- Quản lý sử dụng ở phải theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, kết hợp giữa dân tộc và hiện đại, sử dụng tốt không gian với kiểu kiến trúc truyền thống bảo tồn văn hoá dân tộc. Dành diện tích đấng để trồng cây xanh bảo vệ, cải thiện môi trường, cảnh quan khu dân cư. Hệ thống cấp thoát nước, các công trình văn hoá thể thao cần được ưu tiên thích đáng.
Hiện nay trên địa bàn xã Tam Hiệp hệ thống cấp thoát nước còn thiếu nhiều, các công trình cũ thì đẫ xuống cấp và nhiều nơi không thể sử dụng được nữa. Các công trình văn hoá thể thao còn thiếu, mới chỉ có các công trình cho người cao tuổi còn cho thanh thiếu niên thì chưa có. Trên địa bàn xã chưa có một sân bóng nào hoàn thiện dành cho thanh thiếu niên, ở thôn Huỳnh Cung có một sân bóng nhưng cứ mưa là lầy lội và sân bóng có diện tích còn hẹp. Trong những năm tới đây cần có phương án quy hoạch xây dựng cải thiện các công trình này đưa vào hoạt động.
Để thực hiện được điều này thì việc sử dụng đất phải tiết kiệm và hiệu quả. Dành quỹ đất thích đáng cho xây dựng các công trình này, mọi người dân phải chấp hành thực hiện tốt theo phương án quy hoạch giúp cho quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn xã có hiệu quả cao nhất.
- Xã cần có quy định mức đất cụ thể cho các đối tượng sử dụng đất dưới mức tối đa theo pháp luật đất đai, quy định để hạn chế việc sử dụng lãng phí đất đai, phù hợp với sinh hoạt của xã hội công nghiệp hoá.
Tam Hiệp là xã ngoại thành Hà Nội có diện tích tương đối nhỏ với tổng diện tích tự nhiên là 318,3826 ha việc định mức cho các đối tượng sử dụng đất là
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 82 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
rất cần thiết. Một phần tránh sử dụng lãnh phí,một phần giúp cho công việc quy hoạch sử dụng đất đai nhanh chóng hơn.
6.3. Đầu tư khai thác đất chưa sử dụng.
Tam Hiệp có tổng diện tích đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ khá lớn trong diện tích đất tự nhiên. Trong những năm tới đã có kế hoạch đưa trên 8 ha đất này vào sử dụng. Do diện tích đất chưa sử dụng của xã nằm rải rác ở một số nơi trên địa bàn xã nên công việc khai thác đưa vào sử dụng gặp rất khó khăn.
Để tạo thuận lợi cho việc khai thác đưa quỹ đất này vào sử dụng, xã cần có chính sách đầu tư thích đáng và các chính sách khuyến khích quần chúng nhân dân trong xã tham gia khai thác cải tạo góp phần làm gia tăng quỹ đất sử dụng của xã. Chính là đẩy nhanh tiến độ hoàn thành phương án quy hoạch sử dụng đất đai của xã trong những năm tới.
Đầu tư cho các đối tượng sử dụng đất vào nhận quy đất chưa sử dụngđưa vào cải tạo và nâng độ phì nhiêu cuẩ đất. Ưu tiên giảm thuế hoặc miễn thuế sử dụng đất trong nhiều năm liền, tạo động lực cho các đối tượng sử dụng đất mở rộng diện tích và mở rộng quy mô sản xuất của mình.
7. Biện pháp tuyên truyền giáo dục.
Tuyên truyền cho nhân dân nắm vững luật pháp, chính sách quản lý sử dụng đất đai của Đảng, Nhà nước. Hướng dẫn các đối tượng sử dụng biết, hiểu và thực hiện việc quản lý sử dụng, bảo vệ khai thác đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch. Người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụvà quyền lợi của mình theo pháp luật.
Cán bộ địa chính xã phải đi sâu, đi sát để nắm bắt tình hình sử dụng đất của quần chúng nhân dân, giải thích những thắc mắc và kho khăn mà nhân dân mắc phải trong quá trình sử dụng đất đai.
8. Giải pháp đầu tư.
Để thực hiện được các chỉ tiêu đất đai theo quy hoạch, xã có trách nhiệm tìm nguồn vốn đầu tư khia thác đất đai bằng các nguồn vốn của cá nhân tổ chức của nhà nước.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 83 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Tam Hiệp trong những năm tới cần một lượng vốn đầu tư lớn để xây dựng các công trình phục vụ cho sản xuất và đời sống của nhân dân. Trong đó có hệ thống thuỷ lợi và hệ thống giao thông xã dự kiến đầu tư nhiều nhất.
Đối với hệ thống thuỷ lợi xã dự kiến lấy 1,11 ha đất dùng để sử dụng và
xây mới toàn bộ hệ thống với phương hướng đầu tư:
Với những công trình dở dang, xuống cấp cần đầu tư và tu bổ, sửa chữa nâng cấp ngay đảm bảo tính đồng bộ của mạng lưới thuỷ lợi từ công trình đầu mối đến hệ thống kênh mương ruộng đồng.
Đầu tư kiên cố hoá và bê tông hoá những hệ thông kênh mương để tăng thêm công xuất sử dụng, đảm bảo tính bền vững ngay trong điều kiện thiên tai, úng lụt. Xây dựng một số kênh mương mới cần thiết để mở rộng diện tích tưới tiêu cho các loại cây trồng khác đồng thời nâng cao khả năng chống úng lụt, hạn. Điều quan trọng nưa là đảm bảo nước sạch cho người dân và gia súc. Hiện nay, vấn đề nước sạch ở Tam Hiệp nói riêng và ở các vùng nông thôn nói chung thiếu rất nhiều. Đa số người dân ở nông thôn dùng nước giếng khơi, ao hồ, nước mưa chất lượng thấp ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người dân.
Việc đầu tư nhanh chóng vào xây dựng hệ thống thuỷ lợi là rất cần thiết.Đầu tư xây dựng các nhà máy lọc nước ở các thôn khẩn chương đưa vào sử dụng cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân.
Đối với hệ thống giao thông, xã dự kiến chỉ đầu tư nâng cấp mở rộng toàn bộ trên các con đường cũ, không xây dựng mới một con đường nào trong những năm tới. Hệ thống giao thông của xã là khá hoàn chỉnh, có vài con đường có diện tích bề mặt hẹp và nhiều đoạn có hiện tượng xuống cấp mà dân số ngày một tăng lưu lượng đi lại ngày càng một đông, các hoạt động giao lưu buôn bán trên địa bàn xã ngày một tấp nập nên việc mở rộng hệ thống giao thông trên địa bàn xã là rất cần thiết.Nó thúc đẩy phát triểnkinh tế-xã hội của xã nói riêng và của toàn huyện nói chung. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho dân chúng đi lại, góp phần làm đẹp bộ mặt nông thôn và nâng cao đời sống của người dân.
9. Giải pháp về chính sách.
- Chính sách ưu tiên phát triển nông thôn toàn diện
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 84 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
- Chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa nước.
- Chính sách khuyên khích mọi người dân khai thác cải tạo đất chưa sử
dụng.
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta phát triển rất mạnh, công tác quy hoạch sử dụng đất nói chung và quy hoạch sử dụng đất nông thôn ngày càng trở nên quan trọng. Nó bố trí, phân bổ quỹ đất hạn hẹp cho các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng sử dụng đất phát triển.
Nhận thức được vấn đề trên và được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tâm, nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là thầy Hoàng Cường, cùng cán bộ địa chính huyện, xã đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài của mình với nội dung: “Quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp –Thanh Trì- Hà Nội”.
Qua thời gian thực tập tại phòng địa chính- Nhà đất, em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của xã Tam Hiệp, em đã mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhỏ với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do trình độ có hạn, thời gian thực tập ngắn cộng với sự hạn hẹp của nguồn tài liệu tham khảo đề tài mới chỉ đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản cũng như mới chỉ đưa ra những ý kiến bước đầu chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của thầy cô cùng bạn đọc.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo, đặc biệt là thầy Hoàng Cường cùng các cán bộ địa chính huyện, xã đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 85 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Loại đất
Diện tích
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích
318,3826
100
I.
Đất nông nghiệp
166,6839
52,35
1. Đất trồng cây hàng năm
126,7843
39,82
-Đất ruộng lúa, hoa màu
104,3827
32,78
+ Ruộng ba vụ
11,5060
3,61
+ Ruộng hai vụ
92,8767
29,17
- Đất hàng năm khác
22,4016
7,03
2 Đất có mặt nước nuôi tồng thuỷ sản
39,8996
12,53
- Chuyên nuôi cá
39.8996
12,53
II. Đât chuyên dùng.
90,0462
28,28
1. Đât xây dựng cơ bản.
33,5622
10,54
2. Đất giao thông.
14,2121
4,46
3. Đất thuỷ lợi.
9.500
2,98
4. Đất làm nguyên vật liệu xây dựng.
4,9471
1,55
5. Đât di tích lịch sử văn hoá.
2,3588
0,74
6. Đất nghĩa trang, nghĩa địa.
22,1856
6,96
7. Đất chuyyên dùng khác.
4,26804
1,34
III Đất ở.
42,5340
13,37
IV. Đất chưa sử dụng.
19,1185
6,00
1. Đất có mặt nước chưa sử dụng.
3,6541
1,15
2. Đất sông.
10,3985
3,27
3. Đất chưa sử dụng khác.
5,0659
1,59
BẢNG 1: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT XÃ TAM HIỆP NĂM 2000
BẢNG 2: HIỆN TRẠNG DÂN SỐ XÃ TAM HIỆP
Chỉ tiêu
Toàn xã
Chia ra các thôn
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 86 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Tựu Liệt
Yên Ngưu
Huỳnh
Cung
2774
1069
3680
7523
1. Tổng số nhân khẩu
2075
597
2007
4679
- Nông nghiệp.
699
472
1673
2844
- Phi nông nghiệp.
572
229
829
1630
2. Số hộ.
505
169
693
1367
-Nông nghiệp.
67
60
163
263
- Phi nông nghiệp.
4358
3. Lao động.
2570
- Nông nghiệp.
1788
- Phi nông nghiệp
BẢNG 3: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ DỰ KIẾN PHÁT TRIỂN TRONG
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
1995
2000
2010
I. Trồng lúa
1.Lúa
TƯƠNG LAI.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 87 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
- Diện tích
Ha
261,67
261,53
216,53
- Năng suất
Tạ/ha
36,5
38,5
52,0
- Sản lượng
Tấn
955,1
10068,9
1125,9
2. Rau màu
- diện tích
Ha
10,5
49,2
89,7
- Giá tị sản lượng
Triệu đồng
150,6
747,8
4780,26
3. Hoa, cây cảnh
- Diện tích
Ha
2,7
2,7
- Giá trị
Triệu đồng
89,5
109,52
II. Thuỷ sản
- Diện tích
20,1
Ha
36,93
40,28
- Giá trị thuỷ sản
Triệu đồng
351
880
845,54
III. Chăn nuôi
1.Đàn lợn
2222
3200
Con
5600
- Giá tị sản lượng
1540,54
2491,32
Triệu
3920,21
2. Gia cầm
Con
9700
12500
29000
- Giá trị sản lượng
Triệu
254,49
397,2
1680
3. Đại gia súc
Con
52
48
48
- Giá trị sản lượng
Triệu đồng
72,5
64,2
64,2
IV. Giá trị ngành trồng trọt
Triêụ đồng
2597,3
3997,3
6762,38
V. Giá trị ngành chăn nuôi
Triệu đồng
1712,4
2952,72
5664,41
VI. Giá trị thuỷ sản
880
845,54
Triệu đồng
351
-Tổng giá nông nghiệp
7830,02
13272,33
Triệu đồng
4660,7
- Gí trị tiểu thủ CNvà TM-DV
Triệu
4492,17
9142,65
25288,76
- Tổng giá trị sản xuất
Triệu
9152,57
169712,67
38561,09
- BQ giá trị sxNN/1ha NN
Triệu đồng
29,67
46,97
64,67
- Giá trị sản xuất đầu người/ nâm
Triệu đồng
1,44
2,27
4,73
BẢNG 4: SO SÁNH CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT TRƯỚC VÀ SAU QUY
Biến động
Loại đất
2000
2020
Tăng
Giảm
HOẠCH.
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 88 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Tổng diện tích
318,3826
318,3826
0,000
0,000
I. Đất nông nghiệp.
166,,6839
165,0579
1,626
1. Đất trồng cây hàng năm
126,7843
123,9416
2,8427
- Đất 3 vụ
11,5060
62,9838
51,4778
- Đất 2 vụ
92,8767
43,7562
49,1205
- Đất trồng cây hàng năm khác
22,4016
17,2016
5,2
2. Đất mặt nước nuôi thuỷ sản
39,8996
41,1163
1,2167
II. Đất chuyên dùng
90,0462
95,1662
5,120
1. đất giao thông
13,2121
14,7271
1,5150
2. Đất thuỷ lợi
9,5000
10,6100
1,1100
3. Đất xây dựng cơ bản
33,5622
35,2422
1,6800
4. Đất làm nguyên VLXD
4,9471
5,0421
0,0950
5.Đất di tích lịch sử văn hoá
2,3588
2,3588
0,000
0,000
6. Đất nghĩa trang, nghĩa địa
22,1856
22,4256
0,240
7. Đất chuyên dùng khác
4,2804
4,7604
0,480
III. Đất ở nông thôn
42,5340
47,760
5,2260
IV. Đất chưa sử dụng
19,1185
10,3985
8,72
1. Đất có mặt nước chưa sử dụng
3,6541
0
3,6541
2. Đất sông
10,3985
10,3985
0,000
0,000
3. Đất chưa sử dụng khác
5,0659
0
5,0659
BẢNG 5: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT.
Đơn vị: ha
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 89 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Năm 2010 Năm 2020 Quy hiện Chỉ tiêu hoach trạng Tăng Giảm Tăng Giảm
Đất tự nhiên 318,3826 0 0 0 0 318,3826
1.Đất nông 166,6839 6,4167 5,8608 2,3033 4,4852 165,0579 nghiệp
2. Đất chuyên 90,0462 3,6638 1,4562 98,1662 0 0 dùng
3. Đất ở 0 0 42,5340 2,197 3,0290 47,76
4.Đất chưa sử 19,1185 0 6,4167 0 2,3033 10,3985 dụng
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 90 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
BẢNG 6: SƠ ĐỒ CHU CHUYỂN ĐẤT ĐAI .
156,337
Hiện trạng Quy hoạch
90,046 318,38 5,12 5,226 8,7 42,53 10,398 Tổng diện tích tự nhiên 318,3826 Đất nông nghiệp 165,0579 Đất chuyên dùng 95,1662 Đất ở 47,76 Đất chưa sử dụng 10,3985
Tổng diện tích đất tự nhiên 318,3826 Đất nông nghiệp 166,6839 Đất chuyên dùng 90,0462 Đất ở 42,5340 Đất chưa sử dụng 19,1185
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 91 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
BẢNG 7: DỰ KIẾN PHÁT TRIỂN DÂN SỐ, SỐ HỘ VÀ NHU CẦU ĐẤT Ở
Hiện trạng Chỉ tiêu
1.Tổng nhân khẩu -Nông nghiệp -Phi nông nghiệp 2. Tổng số hộ -Nông nghiệp -Phi nông nghiệp 3.Tỷ lệ tăng dân số 4.Quy mô hộ 5.Dự báo -Số khẩu tăng -Số hộ tăng -Số hộ có nhu càu đất ở -Diện tích đất ở mới Huỳnh Cung Tựu Liệt Yên Ngưu Đơn vị tính Người Người Người Hộ Hộ Hộ % Ng/hộ Người Hộ Hộ m2 m2 m2 m2 1997 7282 4263 3019 1611 1158 453 1,5 4,52 2000 7523 4679 2844 1630 1367 263 1,4 4,62 Dự kiến phát triển 2010 8528 5304 3224 2030 1702 328 0,8 4,2 2020 9235 5744 3491 2341 1964 377 0,8 3,95 1712 711 402 52260 27040 7280 17940s 2005 8081 5026 3055 1837 1540 296 1,0 4,4
MỤC LỤC
a. b. c. d. e. f.
Lời nói đầu ............................................................................................................. 1 Phần I: Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất đai..................................... 3 1. Vai trò và ý nghĩa của sử dụng đất đai ........................................................ 3 2. Khái nịêm và đặc điểm của qui hoạch sử dụng đất đai ............................... 5 2.1. Khái niện về qui hoạch và sử dụng đất đai ............................................. 5 2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai. .............................................. 7 Tính lịch sử - xã hội. ........................................................................... 7 Tính tổng hợp...................................................................................... 8 Tính dài hạn ........................................................................................ 9 Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô. ...................................................... 9 Tính chính sách ................................................................................. 10 Tính khả biến .................................................................................... 10 3. Những căn cứ quy hoạch sử dụng đất đai.................................................. 11 3.1. Căn cứ vào qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội. ..................... 11
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 92 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
a. b. c. d.
3.2. Căn cứ pháp lý của qui hoạch sử dụng đất đai ..................................... 12 Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập kế hoạch sử dụng đất đai........ 12 Trách nhiệm lập qui hoạch sử dụng đất đai...................................... 13 Nội dung lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai........................... 13 Thẩm quyền xét duyệt qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai............ 14 3.3. Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất đai và tiểm năng đất đai. ............... 15 4. Nội dung của qui hoạch sử dụng đất đai. .................................................. 15 4.1. Tổ chức điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ. ............... 15 4.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất và kinh tế xã hội ............................... 16 4.3. Dự báo các nhu cầu sử dụng đất đai ..................................................... 17 4.4. Xây dựng phương án qui hoạch sử dụng đất đai .................................. 18 4.5. Tổng hợp các phương án qui hoạch sử dụng từng loại đất đai............. 18 4.6. Kế hoạch thực hiện sử dụng đất đai...................................................... 19 5. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với các qui hoạch khác ............. 19
5.1. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội. ............................................................................. 19
5.2. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch phát triển
nông nghiệp........................................................................................... 20 5.3. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch đô thị. ............ 20 5.4. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai cả nước với qui hoạch sử
dụng đất đai của địa phương. ................................................................ 21 5.5. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch các ngành ...... 21 6. Những phương pháp chính xây dựng qui hoạch. ...................................... 21 6.1. Phương pháp cân đối............................................................................. 21 6.2. Các phương pháp toán kinh tế và ứng dụng công nghệ tin học trong
qui hoạch sử dụng đất đai. .................................................................... 24 7. Vài nét tổng quát về qui hoạch sử dụng đất đai của một số nước. ............ 25 7.1. Philippin ................................................................................................ 25 7.2. Braxin.................................................................................................... 25 7.3. Đức........................................................................................................ 26 7.4. Bê-nanh ................................................................................................. 26 7.5. Hung-ga-ri............................................................................................. 26 7.6. Pháp....................................................................................................... 27
Phần II: Phương hướng quy hoạch sử dụng đất đai xã Tam Hiệp- Thanh
trì - Hà Nội. .......................................................................................... 28 I. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế – xã hội. ......................................... 28 1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường. .......................... 28 1.1. Vị trí địa lý. ........................................................................................... 28 1.2. Địa hình, địa mạo.................................................................................. 28 1.3. Khí hậu.................................................................................................. 29
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 93 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
1.4. Thuỷ văn, nguồn nước. ......................................................................... 29 1.5. Các nguồn tài nguyên............................................................................ 30 1.5.1. Tài nguyên đất................................................................................... 30 1.5.2. Tài nguyên nước. .............................................................................. 30 1.5.3. Tài nguyên nhân văn......................................................................... 31 1.6. Cảnh quan và môi trường...................................................................... 31 1.7. Đánh giá chung về đặc điểm điều kiện tự nhiên................................... 32 2. Điều kiện kinh tế xã hội............................................................................. 32 2.1. Tổng quan về thực trạng phát triển kinh tế xã hội................................ 32 2.1.1. Sản xuất nông nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, thả cá. ......................... 33 2.1.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. ................................ 34 2.1.3. Thu nhập và đời sống........................................................................ 35 2.2. Dân số, lao động và việc làm................................................................ 36 2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng. ..................................................... 37 2.3.1. Giao thông, phương tiện vận tải thông tin liên lạc. .......................... 37 2.3.2. Thuỷ lợi............................................................................................. 37 2.3.3. Hệ thống điện sinh hoạt và điện sản xuất ......................................... 38 2.3.4. Hệ thống nước sạch cho sinh hoạt. ................................................... 38 2.3.5. Hệ thống sử lý nước thải và vệ sinh môi trường. ............................. 39 2.3.6. Các vấn đề phúc lợi xã hội................................................................ 39 2.4. Nhận xét chung về thực trạng phát triển kinh tế- xã hội. ..................... 41 II. Thực trạng quỹ đất và sử dụng quỹ đất xã Tam Hiệp................................... 42 1. Đất nông nghiệp......................................................................................... 43 2. Đất khu dân cư........................................................................................... 46 3. Đất chuyên dùng. ....................................................................................... 47 4. Đất chưa sử dụng. ...................................................................................... 50 5. Tiềm năng đất đai của xã. .......................................................................... 52 5.1. Tiềm năng đất cho phát triển sản xuất nông nghiệp. ............................ 52 5.2. Tiềm năng đất cho phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp..... 53 5.3. Tiềm năng phát triển du lịch - dịch vụ.................................................. 53 III. Phương hướng quy hoạch sử dụng đất đai xã Tam Hiệp.............................. 54 1. Định hướng triển kinh tế - xã hội. ............................................................. 54 1.1. Các quan điểm khai thác sử dụng đất. .................................................. 54 1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội......................................................... 55 2. Các căn cứ thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất. ......................... 56 3. Phương án quy hoạch sử dụng đất............................................................. 57 3.1. Quy hoạch đất khu dân cư. ................................................................... 57 3.1.1. Dự báo phát triển dân số và nhu cầu đất ở........................................ 57 3.1.2. Phân bổ đất khu dân cư. .................................................................... 58 3.1.3. Quy hoạch kế hoạch mở rộng đất ở nông thôn................................. 59
Bộ môn: Kinh tế-Quả lý địa chính 94 Lớp: Kinh tế-Quản lý địa chính K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Sỹ Hải
3.2. Quy hoạch đất chuyên dùng.................................................................. 60 3.2.1. Quy hệ thống giao thông................................................................... 60 3.2.2. Quy hoạch hệ thống thuỷ lợi............................................................. 61 3.2.3. Quy hoạch đất xây dựng cơ bản........................................................ 62 3.2.4. Quy hoạch đất bãi giác...................................................................... 63 3.2.5. Quy hoạch đất chuyên dùng khác. .................................................... 63 3.2.6. Kế hoạch thực hiện quy hoạch đất chuyên dùng theo các giai
a. b. c.
đoạn................................................................................................... 64 3.3. Quy hoạch đất nông nghiệp. .................................................................. 65 Đất trồng cây hàng năm. ................................................................... 65 Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản. ................................................... 66 Kế hoạch thực hiện quy hoạch đất nông nghiệp theo từng giai đoạn................................................................................................... 67 3.4. Quy hoạch sủ dụng đất chưa sử dụng. .................................................. 68 4. Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất. ............................................................. 69
Phần III: Một số giải pháp thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất
xã Tam Hiệp giai đoạn 2000-2020. .................................................... 73 1. Xác định tiến độ thực hiện và mức độ ưu tiên các công trình................... 73 2. Hình thành phát triển quy hoạch chi tiết cho các lĩnh vực. ....................... 74 3. Hình thành các ban chỉ đạo và quy định rõ trách nhiệm cho từng
ngành, lĩnh vực.......................................................................................... 75 4. Giải pháp về thu hồi và chuyển đổi đất trong quy hoạch. ......................... 77 5. Tăng cường công tác tổ chức, quản lý, sử dụng và bảo vệ đất đai chặt
chẽ. ............................................................................................................ 78 6. Các giải pháp cụ thể cho từng loại đất....................................................... 80 6.1. Đối với đất nông nghiệp. ...................................................................... 80 6.2. Đối với đất ở, đất chuyên dùng............................................................. 81 6.3. Đầu tư khai thác đất chưa sử dụng........................................................ 83 7. Biện pháp tuyên truyền giáo dục. .............................................................. 83 8. Giải pháp đầu tư......................................................................................... 83 9. Giải pháp về chính sách............................................................................. 84 Kết luận ............................................................................................................... 85