BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỮU TÙNG
TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN TỶ
SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỮU TÙNG
TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN TỶ
SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (Ngân hàng)
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. THÂN THỊ THU THỦY
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là công trình do tôi nghiên cứu và thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Thân Thị Thu Thủy.
Các số liệu trong luận văn được thu thập và có nguồn gốc trung thực. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn chưa được trình bày hay công bố ở bất kỳ công trình nghiên
cứu nào cho đến thời điểm hiện tại.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
Tác giả
Nguyễn Hữu Tùng
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT - ABSTRACT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................... 1
1.1 Giới thiệu đề tài nghiên cứu .......................................................................... 1
1.2 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................ 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 4
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................. 4
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu: ...................................................................................... 4
1.6 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
1.7 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 5
1.8 Kết cấu của bài luận văn ............................................................................... 6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG
ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................... 7
Giới thiệu chương 2 .............................................................................................. 7
2.1 Tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại ................................................. 7
2.1.1 Khái niệm về tỷ suất sinh lợi ......................................................................... 7
2.1.2 Các chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lợi ............................................................ 8
2.1.2.1 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return On total Asset - ROA) ................... 8
2.1.2.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity - ROE) ................... 9
2.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ............................................... 10
2.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ............................................................................ 10
2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng .......................................................... 11
2.2.2.1 Tỷ lệ nợ xấu (Default Rate ratio - DR) ......................................................... 11
2.2.2.2 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (Loan Provision to Total Loan - LPTL) ...... 12
2.2.3 Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ............ 13
2.3 Các nghiên cứu trước đầy về tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất
sinh lợi tại các ngân hàng thương mại. ............................................................ 16
2.3.1 Tác động cùng chiều của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân
hàng thương mại ................................................................................................... 16
2.3.2 Tác động ngược chiều của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân
hàng thương mại ................................................................................................... 18
Kết luận chương 2. ............................................................................................. 21
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ TỶ SUẤT SINH
LỢI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ...... 22
Giới thiệu chương 3 ............................................................................................ 22
3.1 Giới thiệu các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ........................ 22
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................. 22
3.1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu ............................................................. 23
3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................... 24
3.2 Thực trạng tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam ...................................................................................................................... 26
3.2.1 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ................................................................. 26
3.2.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ........................................................... 27
3.3 Thực trạng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam. ..................................................................................................................... 29
3.3.1 Tỷ lệ nợ xấu. ................................................................................................ 29
3.3.2 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng .................................................................... 30
3.4 Tỷ suất sinh lợi và rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam.............................................................................................................. 31
3.4.1 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và rủi ro tín dụng .................................... 31
3.4.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng .............................. 33
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 35
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 36
Giới thiệu chương 4 ............................................................................................ 36
4.1 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 36
4.2 Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 37
4.3 Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 39
4.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 40
4.5 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu................................. 41
4.6 Ma trận tương quan ..................................................................................... 43
4.7 Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu .................................................. 44
4.7.1 Kết quả hồi quy nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi
tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ................................................ 44
4.7.1.1 Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROA ..................................................... 44
4.7.1.2 Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROE ..................................................... 45
4.7.2 Kết quả kiểm định ....................................................................................... 47
4.8 Thảo luận kết quả nghiên cứu: ................................................................... 48
Kết luận chương 4 .............................................................................................. 50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG NHẰM NÂNG CAO TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC NHTMCP
VIỆT NAM ......................................................................................................... 52
5.1 Kết luận: ........................................................................................................ 52
5.2 Hàm ý chính sách hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi
tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. .......................................... 53
5.2.1 Giảm tỷ lệ nợ xấu ........................................................................................ 53
5.2.2 Giảm tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng ............................................................ 55
5.3 Hàm ý chính sách nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam .......................................................................... 56
5.3.1 Gia tăng tổng tài sản ngân hàng: ................................................................. 56
5.3.2 Nâng cao hiệu quả huy động vốn ................................................................ 57
5.3.3 Xây dựng cấu trúc vốn tối ưu: ..................................................................... 57
5.4 Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo .......................... 58
Kết luận Chương 5 ............................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV
NHTMCP An Bình AB Bank
NHTMCP Á Châu ACB
Tổng tài sản ASSET
NHTMCP Bắc Á Bac A Bank
Báo cáo tài chính BCTC
Tỷ lệ nợ xấu DR
NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Eximbank
Phương pháp Moment tổng quát GMM
NHTMCP Phát Triển TP.HCM HDBank
Kienlongbank NHTMCP Kiên Long
LienVietPostBank NHTMCP Bưu điện Liên Việt
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng LPTL
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/Tổng nợ LR
Maritimebank NHTMCP Hàng Hải
NHTMCP Quân Đội MB
Nam A Bank NHTMCP Nam Á
Nguồn vốn NV
NHTMCP Quốc Dân NVB
Nguồn vốn huy động NVHĐ
Ngân hàng NH
Ngân hàng Nhà nước NHNN
Ngân hàng thương mại NHTM
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMCP Phương Đông OCB
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản ROA
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân ROAA
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân ROAE
ROE Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
RRTD Rủi ro tín dụng
Sacombank NHTMCP Sài Gòn Thương Tín
Sài Gòn Bank NHTMCP Sài Gòn Công Thương
SCB NHTMCP Sài Gòn
SeABank NHTMCP Đông Nam Á
SHB NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội
TCTD Tổ chức tín dụng
TEC Tỷ lệ vốn chủ sở hữu hữu hình/Tài sản hữu hình
Techcombank NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
TPBank NHTMCP Tiên Phong
VIB NHTMCP Quốc Tế VIB
VietABank NHTMCP Việt Á
Vietcombank NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam
Vietinbank NHTMCP Công Thương Việt Nam
VPBank NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 3.1: Thực trạng lợi nhuận sau thuế của các NHTMCP Việt Nam giai
25 đoạn 2008 – 2018.
Bảng 3.2: Thực trạng tổng tài sản của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn
2008 – 2018. 26
Bảng 3.3: Thực trạng vốn chủ sở hữu tại các NHTMCP Việt Nam giai đoạn
2008 – 2018. 28
Bảng 4.1: Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu 39
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu 41
Bảng 4.3: Ma trận hệ số tương quan 44
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc ROA với phương
pháp System-GMM 2 bước 44
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROE sử dụng phương pháp
System-GMM 2 bước 46
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định mô hình với biến phụ thuộc ROA với phương
pháp System-GMM 2 bước. 47
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định mô hình với biến phụ thuộc ROE với phương
pháp System - GMM 2 bước. 48
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình Tên hình Trang
Hình 3.1: Tỷ lệ ROA bình quân tại các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008
– 2018 27
Hình 3.2: Tỷ lệ ROE bình quân tại các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 –
2018 29
Hình 3.3: Tỷ lệ nợ xấu bình quân tại các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008
– 2018 30
Hình 3.4: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng bình quân tại các NHTMCP Việt
Nam giai đoạn 2008 – 2018 31
Hình 3.5: Xu hướng ROA và rủi ro tín dụng tại các NHTMCP Việt Nam giai
33 đoạn 2008 – 2018
Hình 3.6: Xu hướng ROE và rủi ro tín dụng tại các NHTMCP Việt Nam giai
34 đoạn 2008 – 2018
TÓM TẮT
Đề tài “Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam” được nghiên cứu trên cơ sở phân tích dữ liệu báo cáo
tài chính theo năm của 25 NHTMCP Việt Nam (dữ liệu từ Bankscope và Orbis Bank
Focus). Để giải quyết các khía cạnh kỹ thuật của mô hình thực nghiệm, nghiên cứu
sử dụng phương pháp hồi quy hai bước tổng quát (system-GMM hai bước) để giải
quyết tính không đồng nhất và tương quan chuỗi của mô hình do ảnh hưởng của vấn
đề nội sinh.
Kết quả hồi đã cho thấy rủi ro tín dụng tác động ngược chiều với ROA và ROE
của các NHTMCP Việt Nam. Ngoài ra, các biến kiểm soát như cấu trúc vốn, quy mô
ngân hàng và tỷ lệ vốn hữu hình cũng có tác động đến ROA và ROE.
Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra các hàm ý chính sách hạn chế
rủi ro tín dụng nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam.
Từ khóa: Rủi ro tín dụng, tỷ suất sinh lợi, ngân hàng thương mại, ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam.
ABSTRACT
The research of “The impact of Credit risk on the profitability ratio of Vietnam
Joint-stock Commercial Banks" war conducted based on analyzing the annual
financial statements data of 25 Vietnam Joint-stock Commercial Banks (data from
Bankscope and Orbis Bank Focus, updated on 31/12/2018). The author also applied
system-GMM 2 steps to deal with the heterogeneity and autocorrelation of the model
due to endogenous problems.
The results of analysis showed that the Credit risk has opposite impact to ROA
and ROE. In addition, control variables such as capital structure, bank size and
tangible capital ratio also affect ROA and ROE.
Based on the research results, the author offers several suggestions to reduce
the Credit risk in order to increase profitability ratios of Vietnam Joint-stock
Commercial Banks.
Keywords: Credit risk, ROA, ROE, Commercial Bank, Vietnam Joint-stock
Commercial Bank, ...
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Các ngân hàng là một trong những tổ chức nâng đỡ cho sự phát triển kinh tế
thông qua các dịch vụ tài chính mà họ cung cấp cho các cá nhân và doanh nghiệp
(Annor và Obeng, 2018). Sự phát triển kinh tế này đạt được thông qua vai trò là trung
gian trong việc nhận tiền gửi, cung cấp tín dụng, trao đổi tiền tệ và chuyển tiền. Chính
vì vậy, hoạt động của các ngân hàng bao trùm lên tất cả các hoạt động kinh tế xã hội,
và vai trò trung gian của nó gắn liền với sự vận động của nền kinh tế, một vai trò quan
trọng (Sufian và Habibullah, 2009). Chính vai trò này mà các ngân hàng có thể tạo ra
dòng thu nhập và đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Tuy nhiên, nhiệm vụ tạo tín dụng và tìm kiếm lợi nhuận vẫn có thể mang lại
những rủi ro nhất định cho hoạt động của các ngân hàng. Mặc dù các ngân hàng
thương mại ở hầu hết các quốc gia đã phải tuân theo rất nhiều quy định, nổi bật trong
đó là việc đáp ứng các tiêu chuẩn trong các Hiệp ước Basel (Hull, 2018). Quá trình
phát triển của các Hiệp ước Basel, từ Basel I đến Basel III đã cho thấy được sự phức
tạp của thị trường vốn, với quá nhiều đòn bẩy và bộ đệm thanh khoản không đầy đủ.
Sự không chắc chắn của thị trường tài chính cùng các hoạt động tạo lập dòng vốn của
ngân hàng đều mang lại rủi ro, có thể ảnh hưởng một cách đáng kể đến lợi nhuận của
chính các ngân hàng cũng như tác động đến sự phát triển bền vững dài hạn của cả
nền kinh tế (Annor và Obeng, 2018). Ngược lại, một hệ thống tài chính hiệu quả sẽ
được phản ánh thông qua mức cải thiện lợi nhuận của ngân hàng, tăng khối lượng
vốn chảy từ người có nguồn vốn nhàn rỗi sang người có nhu cầu sử dụng vốn và dịch
vụ chất lượng tốt hơn cho khách hàng. Do đó, tầm quan trọng của lợi nhuận ngân
hàng trong nền kinh tế có thể được đánh giá ở cả cấp độ vi mô và vĩ mô.
Do đặc điểm và tính chất của các hoạt động của các tổ chức ngân hàng, bên
cạnh các rủi ro thông thường như rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, các ngân hàng
còn phải chịu thêm một loại một rủi ro đặc biệt, rủi ro tín dụng. Wireko và Forson
(2017) chỉ ra rằng sự sụp đổ và các vấn đề khó khăn tài chính mà các ngân hàng cũng
như các tổ chức tài chính thường gặp phải là kết quả của các hoạt động quản lý rủi ro
2
tín dụng. Do đó, rủi ro tín dụng là một vấn đề lớn mà hệ thống ngân hàng phải đối
mặt, rất quan trọng đối với hoạt động của các ngân hàng. Rủi ro tín dụng lớn sẽ dẫn
đến khó khăn trong việc huy động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ, khó mở
rộng quan hệ với các khách hàng và các ngân hàng khác, buộc ngân hàng phải thu
hẹp hoạt động, tất cả thể hiện ở lợi nhuận giảm, ngân hàng phải sử dụng vốn tự có để
bù đắp sự giảm sút đó, uy tín của ngân hàng giảm sút, tạo ra những tổn thất lớn, có
thể dẫn đến phá sản ngân hàng.
Do đó, tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng luôn
là một chủ đề thu hút không chỉ là các nhà nghiên cứu mà còn là các nhà quản lý ở
các tổ chức tín dụng. Kết quả nghiên cứu là một kênh tham khảo để các nhà làm chính
sách, các nhà quản lý có được cái nhìn sâu sắc hơn về bản thân ngân hàng, từ đó thúc
đẩy các giải pháp cần thiết để nâng cao tỷ suất sinh lợi của ngân hàng.
1.2 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Thực tế cho thấy, cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã
đưa hệ thống ngân hàng đứng trước rất nhiều khó khăn, bao gồm các vấn đề về nợ
xấu và những khoản thua lỗ lớn hoặc phá sản. Tương tự như các nước đang phát triển
khác, ngành ngân hàng của Việt Nam đóng vai trò như xương sống của nền kinh tế.
Theo Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia (2018), các tổ chức tín dụng đã cung cấp
một tỷ lệ tín dụng trên GDP vào khoảng 134%, đóng góp đáng kể nguồn vốn cho khu
vực sản xuất có nhu cầu đồng thời góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế
vĩ mô của chính phủ. Cũng theo Ủy ban Giám sát tài chính (2018), dư nợ tín dụng
vào lĩnh vực bất động sản chiếm khoảng 16,6% tổng tín dụng của toàn hệ thống, dư
nợ cho vay phục vụ đời sống chiếm 18,8% tổng dư nợ của hệ thống tổ chức tín dụng.
Sự phát triển của tín dụng ngân hàng cũng đi kèm với sự thay đổi của các chỉ số
rủi ro. Theo Nguyễn Thị Diễm Hiền và Nguyễn Thị Hai Hằng (2017), trong giai đoạn
2008 - 2013, quy mô tài sản và vốn của các ngân hàng liên tục tăng, trong khi tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu vẫn còn thấp hơn nhiều so với quy định của Basel II và so với
các nước khác trong khu vực, về cả vốn tự có và tài sản có rủi ro. Điều này dẫn đến
sự gia tăng nợ xấu tại Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2012 trong khi các chỉ tiêu về
3
hiệu quả sinh lời lại giảm mạnh (Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, 2015). Ngược
lại, giai đoạn 2013 – 2018, sự tái cấu trúc và kiểm soát của các tổ chức tín dụng gia
tăng mạnh mẽ, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu giảm, xuống mức 2,4% năm 2018 (năm 2017 là
2,5%) nhưng tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng tăng khoảng 30,1% so với cuối năm 2017.
Các chỉ tiêu sinh lời tiếp tục được cải thiện, kể cả về lợi nhuận trên tài sản (ROA) và
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) (Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, 2018).
Điều này đặt ra một câu hỏi rằng liệu có hay không ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến
tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam.
Ở góc độ lý thuyết, đã có nhiều nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đến
tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại, tuy nhiên các kết quả nghiên cứu là
không thống nhất. Ví dụ như, Hosna và cộng sự (2009), Kolapo và cộng sự (2012),
Kaaya và Pastory (2013); và Md. Ariful Islam và Hasan Rana (2017) đã tìm thấy sự
tác động ngược chiều giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng. Ngược lại, Sufian
và Habibullah (2009), Boahene và cộng sự (2012) và Alshatti (2015) lại tìm thấy
những bằng chứng thực nghiệm cho thấy mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi
nhuận là cùng chiều. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã tìm thấy không có mối quan
hệ rõ ràng giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận như: Kithinji (2010); Bayyoud và Sayyad
(2015). Còn trong bối cảnh của Việt Nam, các nghiên cứu vẫn chưa rõ ràng và còn
thiếu nhất quán. Một số nghiên cứu cũng đề cập đến một số khía cạnh rủi ro của ngân
hàng và tỷ suất sinh lợi, nhưng chỉ là một phần trong nghiên cứu của họ và kết quả
vẫn còn nhiều khác biệt (Phạm Hữu Hồng Thái, 2013; Nguyễn Hữu Tài và Nguyễn
Thu Nga, 2017).
Do vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế Việt Nam, ảnh
hưởng của rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lợi của ngân hàng cần phải được tiếp tục
làm rõ, đặc biệt là trong hệ thống NHTMCP Việt Nam. Ảnh hưởng này không chỉ
cần được làm rõ về mặt lý luận mà còn phải được khẳng định thông qua các kết quả
phân tích định lượng để cung cấp các bằng chứng khoa học vững chắc cho vấn đề
nghiên cứu. Vì những lý do đó, tác giả đã chọn đề tài “Tác động của rủi ro tín dụng
4
đến tỷ suất sinh lợi tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” để làm luận
văn thạc sĩ.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
+ Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu về sự tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất
sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam.
+ Mục tiêu cụ thể:
- Kiểm định và đo lường tác động của tỷ lệ nợ xấu đến tỷ suất sinh lợi tạicác
NHTMCP Việt Nam.
- Kiểm định và đo lường tác động của tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng đến tỷ
suất sinh lợi của NHTMCP Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi
tại các NHTMCP Việt Nam.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Nợ xấu có tác động thế nào đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam?
- Dự phòng rủi ro tín dụng có tác động thế nào đến tỷ suất sinh lợi tại các
NHTMCP Việt Nam?
- Các hàm ý chính sách nào để hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao tỷ suất
sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam?
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân (ROA), Tỷ
suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE), Tỷ lệ nợ xấu và Tỷ lệ dự phòng
rủi ro tín dụng tại các NHTMCP Việt Nam.
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện đối với 25 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn
2008 – 2018. Lý do nghiên cứu 25 NHTMCP trong tổng số 31 NHTMCP Việt Nam
là do nguồn dữ liệu không đầy đủ đối với các NHTMCP còn lại.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
5
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ cơ sở dữ liệu Orbis Bank Focus (trước đây
là Bankscope). Đây là nguồn dữ liệu phổ biến và có độ tin cậy cao, được sử dụng
nhiều trong các nghiên cứu trước đây về lĩnh vực tài chính ngân hàng. Dữ liệu thu
thập được tổ chức thành dữ liệu dạng bảng, có ưu điểm là có thể phản ánh các đặc
tính của các quan sát theo cả chiều không gian lẫn thời gian. Dữ liệu bảng cũng cung
cấp nhiều thông tin hơn và cho phép quan sát các tác động không thể quan sát được
trong dữ liệu chuỗi thời gian hay dữ liệu chéo, cũng như cung cấp bậc tự do cao hơn
và cho kết quả tốt hơn (Gujarati, 2009). Điều này rất có lợi trong bối cảnh quy mô và
thời gian hoạt động của các ngân hàng khác nhau.
Do đó, để xử lý dữ liệu bảng và mô hình thực nghiệm, luận văn sử dụng phương
pháp nghiên cứu định lượng. Phần mềm Stata được sử dụng để phân tích số liệu thống
kê, xây dựng ma trận tương quan và ước lượng hồi quy, trong đó phương pháp ước
lượng cho mô hình hồi quy là phương pháp Moment tổng quát (Generalized Method
of Moments, GMM). Phương pháp này có ưu điểm là xử lý tốt các khuyết tật của mô
hình hồi quy dạng bảng động, phù hợp với dữ liệu bảng dạng không cân bằng và cho
kết quả với độ tin cậy cao.
1.7 Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu này góp phần bổ sung thêm các nghiên cứu về tác động của rủi ro
tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam. Kết quả nghiên cứu được
kỳ vọng cho thấy sự tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng,
từ đó kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho các đề xuất đối với hoạt động tại các
NHTMCP.
Thông qua kết quả thực nghiệm, luận văn cung cấp bằng chứng thực tiễn về
tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP. Kết quả nghiên
cứu định lượng chính là bằng chứng khách quan do dựa trên nền tảng khoa học tính
toán, đạt độ tin cậy về mặt số liệu cũng như kết quả. Chi tiết hơn, luận văn đã tìm
thấy bằng chứng thống kê về sự ảnh hưởng ngược chiều của tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ trích
lập dự phòng lên tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP. Bên cạnh đó, tỷ lệ đòn bẩy tài
chính phụ thuộc nhiều vào vốn chủ sở hữu cũng được xác nhận là làm giảm tỷ suất
6
sinh lợi vì nó làm tăng chi phí vốn của các ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ đảm bảo vốn
hữu hình và tổng tài sản hữu hình được phát hiện là sẽ thúc đẩy tỷ suất sinh lợi của
các NHTMCP. Từ kết quả nghiên cứu, luận văn phân tích và đưa ra những giải pháp
phù hợp nhằm góp phần giảm thiểu rủi ro và nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các
NHTMCP Việt Nam.
1.8 Kết cấu của bài luận văn
Kết cấu của luận văn bao gồm năm chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan về tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại
ngân hàng thương mại.
Chương 3: Thực trạng rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lợi tại các Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam.
Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và mô hình nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao
tỷ suất sinh lợi tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
7
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN
TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Giới thiệu chương 2
Nghiên cứu bắt đầu bằng việc xem lại lý thuyết về tỷ suất sinh lợi, rủi ro tín
dụng tại NHTM và các lý thuyết liên quan về tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất
sinh lợi tại NHTM. Kế đến lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trước đây có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xác định mô hình nghiên cứu tại các NHTMCP
Việt Nam.
2.1 Tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại
2.1.1 Khái niệm về tỷ suất sinh lợi
Tỷ suất sinh lợi của NHTM là chỉ tiêu để đo lường khả năng sinh lợi trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa ngân hàng có
lợi nhuận. Tỷ số này càng cao cho thấy ngân hàng hoạt động càng hiệu quả. Còn tỷ
số này nhỏ hơn 0, thì ngân hàng kinh doanh thua lỗ. Việc đánh giá tỷ suất sinh lợi của
ngân hàng cũng giúp nhà quản trị nắm được thực trạng hoạt động kinh doanh từ đó
có những quyết định phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Ở cấp độ vi mô, khả năng sinh lợi là điều kiện tiên quyết thiết yếu của một
NHTM. Đó không chỉ là kết quả mà còn là yêu cầu để kinh doanh thành công trong
thời kỳ cạnh tranh ngày càng tăng trên thị trường tài chính. Do đó, mục tiêu cơ bản
của quản trị ngân hàng là để hiện thực hóa lợi nhuận, là điều kiện quan trọng để tiến
hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào. Sự tồn tại, tăng trưởng và tồn tại của một tổ
chức kinh doanh chủ yếu phụ thuộc vào lợi nhuận mà nó có thể kiếm được. Ở cấp độ
vĩ mô, một ngân hàng có lợi nhuận có khả năng chống chịu những tác động tiêu cực
tốt hơn và góp phần vào sự ổn định của hệ thống tài chính.
Bởi vì hoạt động truyền thống của ngân hàng là hoạt động cho vay. Các ngân
hàng cung cấp các khoản vay và tài trợ khác nhau cho các ngành công nghiệp, doanh
nghiệp và cá nhân. Tiền lãi nhận được từ các khoản vay này chính là nguồn thu nhập
và nó có thể được tìm thấy trên báo cáo tài chính của các ngân hàng. Tuy nhiên, cần
8
nhấn mạnh rằng hoạt động cho vay vẫn là hoạt động chủ đạo và nguồn thu nhập từ
hoạt động này là nguồn thu nhập chính của ngân hàng.
Các ngân hàng cho vay dựa trên tài sản của họ, trong đó chủ yếu đến từ các chủ
ngân hàng dưới dạng vốn ngân hàng và người gửi tiền dưới dạng các khoản tiền gửi.
Ngân hàng cũng có thể vay tiền từ các ngân hàng khác hoặc từ Ngân hàng Nhà nước.
Nói cách khác, ngân hàng sử dụng cả vốn huy động và vốn vay để tạo lập nên nguồn
tiền, từ đó thực hiện các hoạt động cho vay và đầu tư. Do đó, khả năng sinh lợi của
ngân hàng được đánh giá dựa trên khoản thu nhập kiếm được trên mỗi đơn vị tài sản.
Nhiều nghiên cứu trước đây đã đề cập đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thông qua
thước đo tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) hoặc tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu (ROE) (Al-Rdaydeh và cộng sự, 2018; Ariful Islam và Hasan Rana, 2017;
Alshatti, 2015; Ozili, 2015; Kaaya và Pastory, 2013). Sự khác biệt giữa ROA và ROE
có xu hướng phản ánh những thay đổi cơ bản trong đòn bẩy tài chính của chính ngân
hàng, tức là liên quan đến các hoạt động vay nợ của các ngân hàng.
2.1.2 Các chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lợi
Có nhiều chỉ tiêu để đo lường tỷ suất sinh lợi nhưng khi đề cập đến tỷ suất sinh
lợi của một ngân hàng, các chỉ tiêu sau thường được sử dụng: tỷ suất sinh lợi trên
tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu. Về cơ bản, các chỉ tiêu này càng
cao càng chứng tỏ ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Mỗi tỷ lệ đo lường khả năng
sinh lợi của ngân hàng được áp dụng cho từng trường hợp khác nhau và phản ánh
những ý nghĩa đặc trưng riêng.
2.1.2.1 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return On total Asset - ROA)
Chỉ tiêu này đo lường tỷ suất sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng, là
thước đo hiệu quả sử dụng tài sản, và được tính như sau:
ROA = 𝑥 100% Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản
Ngoài ra, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân (Return on Average Assets
- ROAA) cũng được sử dụng thay cho tỷ số ROA để bảo đảm tính chính xác hơn về
khả năng sinh lợi của ngân hàng trong một thời kỳ:
9
ROAA = x 100% Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân
Trong đó:
Tổng tài sản bình quân = Tổng tài sản đầu kỳ + Tổng tài sản cuối kỳ 2
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) có thể khác nhau ở các ngân hàng khác nhau
và sẽ phụ thuộc rất nhiều vào cách mà ngân hàng sử dụng tài sản. Về bản chất, ROA
cho thấy lợi nhuận kiếm được trên mỗi đơn vị tài sản và quan trọng nhất là phản ánh
khả năng ngân hàng sử dụng các nguồn lực để tạo ra lợi nhuận; và cũng là thước đo
tốt nhất về tính linh hoạt của ngân hàng. Một mặt, ROA sẽ không bị biến dạng bởi
cấu trúc vốn hình thành nên tài sản. Mặt khác, ROA thể hiện khả năng tốt hơn của
việc đánh giá tính hiệu quả của ngân hàng trong việc tạo ra lợi nhuận từ danh mục tài
sản của chính mình. Các tài sản bao gồm nợ và vốn chủ sở hữu, cả hai loại tài chính
này đồng thời được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của ngân hàng. Do đó, ROA
mang lại cho các nhà đầu tư cái nhìn tổng quát nhất về hiệu quả sinh lợi của ngân
hàng. Đây là lý do tại sao khi xem xét khả năng sinh lợi của các ngân hàng khác nhau,
ROA thường được sử dụng làm thước đo so sánh, tốt nhất nên so sánh nó với ROA
trước đây của ngân hàng hoặc ROA của một ngân hàng có quy mô tương tự.
2.1.2.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity - ROE)
Tỷ số này đo lường tỷ suất sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông, là thước đo
hiệu quả của vốn chủ sở hữu, và được tính như sau:
ROE = x 100% Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) là điều mà chủ sở hữu của ngân
hàng chủ yếu quan tâm vì đó là lợi nhuận mà họ kiếm được từ khoản đầu tư của mình
và không chỉ phụ thuộc vào lợi nhuận của tài sản mà còn phụ thuộc vào tổng giá trị
tài sản kiếm được thu nhập. Tuy nhiên, để mua thêm tài sản, một ngân hàng cần phải
sử dụng nguồn vốn từ nhiều khoản nợ hơn hoặc vốn ngân hàng. Do đó, nếu chủ sở
hữu muốn kiếm được lợi nhuận cao hơn, họ thà sử dụng các khoản nợ thay vì vốn tự
có vì điều này làm tăng đáng kể lợi nhuận của họ.
10
Tuy nhiên trong đánh giá tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng, ROE bị chỉ trích là
không thể phân biệt giữa các ngân hàng hoạt động tốt với các ngân hàng yếu kém.
Đó là vì ROE được xem như là thước đo tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu bình
quân, bỏ qua rủi ro đòn bẩy và thanh khoản, do đã loại trừ đi các nghĩa vụ nợ. Nói
cách khác, một tỷ lệ ROE cao cũng có thể hàm ý rằng ngân hàng đã tăng số lượng
các khoản vay mà họ thực hiện so với số vốn ngân hàng của mình, bằng cách sử dụng
đòn bẩy tài chính. Ví dụ như trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, các ngân
hàng có ROE cao nhất đôi khi bị ảnh hưởng nặng nề nhất (Ngân hàng Trung ương
châu Âu, 2010). Tuy nhiên, Al-Rdaydeh và cộng sự (2018); Ariful Islam và Hasan
Rana (2017); Alshatti (2015) và Sufian và Habibullah (2009) đều sử dụng ROE như
một thước đo lợi nhuận của các ngân hàng được nghiên cứu với lý do là việc sử dụng
ROE rất mạnh về việc phản ánh khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư của ngân hàng. Nó
đồng thời cũng đo lường thu nhập của cổ đông ngân hàng có thể nhận được từ vốn
chủ sở hữu.
Tương tư như ROA, để phản ánh chính xác hơn con số đại diện cho vốn chủ sở
hữu trong một thời kỳ, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu bình quân (Return On
Average Equity - ROAE) được sử dụng thay cho ROE và được tính như sau:
ROAE = x 100% Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân
Trong đó:
Vốn chủ sở hữu bình quân = Vốn chủ sở hữu đầu kỳ + Vốn chủ sở hữu cuối kỳ 2
2.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
2.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong tất cả các hoạt động của ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động
kinh doanh truyền thống, và đóng góp đáng kể vào thu nhập của ngân hàng. Các hoạt
động cấp tín dụng này đại diện cho phần lớn hoạt động của ngân hàng và việc duy trì
chúng thật sự không phải là một nhiệm vụ dễ dàng vì nó luôn ẩn chứa những rủi ro
từ việc cấp tín dụng. Về cơ bản, hoạt động tín dụng của ngân hàng dựa trên nguồn
tiền được huy động từ tổ chức và cá nhân của nền kinh tế sau đó được tái phân bổ
11
đến tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay vốn. Vì thế, việc hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi
vay được xem là một nguyên tắc quan trọng của hoạt động này. Nói một cách khác,
nếu ngân hàng kiểm soát không tốt hoạt động này, họ sẽ phải đối mặt với những rủi
ro vỡ nợ từ những người đi vay và tạo nên rủi ro tín dụng.
Một số học giả cho rằng rủi ro tín dụng chính là khoản tổn thất từ việc người đi
vay không chi trả kịp thời hoặc mất khả năng chi trả đầy đủ cho các khoản tín dụng
(Kurawa và Garba, 2014) hoặc rủi ro tín dụng là mức độ biến động giá trị của các
khoản nợ do sự biến động về chất lượng trong các khoản tín dụng của người đi vay
(Chen và Pan, 2012). Gần đây nhất, theo Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng thì rủi
ro tín dụng được định nghĩa đơn giản là tiềm năng mà một người vay ngân hàng hoặc
đối tác sẽ không đáp ứng các nghĩa vụ của mình trong sự phù hợp với các điều khoản
đã thỏa thuận (Basel III). Tương tự, Thông tư 08/2017/TT-NHNN ngày 01/8/2017
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam định nghĩa rõ “Rủi ro tín dụng là rủi ro do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa
vụ trả nợ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài”.
2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
2.2.2.1 Tỷ lệ nợ xấu (Default Rate ratio - DR)
Dựa trên định nghĩa về rủi ro tín dụng, một trong những cách đo lường quan
trọng nhất về rủi ro tín dụng chính là tỷ lệ nợ xấu. Tại Việt Nam, Thông tư số
08/2017/TT-NHNN ngày ngày 01/8/2017 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy
định về việc xác định nợ xấu thông qua việc phân loại nợ như sau:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và
lãi đúng hạn.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
12
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi
khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất
vốn.
Nợ xấu được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về rủi ro tín dụng ở trong
nước và trên thế giới (Ariful Islam và Hasan Rana, 2017; Nguyễn Hữu Tài và Nguyễn
Thu Nga, 2017; Alshatti, 2015; Phạm Hữu Hồng Thái, 2013). Các tác giả cũng nhận
thấy rằng khi mức nợ xấu cao, tính thanh khoản của các ngân hàng giảm đáng kể,
đồng thời các khoản dự phòng tài sản sẽ không đủ cao để bảo vệ ngân hàng trước rủi
ro có thể xảy ra. Tỷ lệ nợ xấu được tính theo công thức sau đây:
𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑛ợ 𝑥ấ𝑢 = 𝑥 100% Tổng nợ xấu Tổng dư nợ cho vay
Trong đó, tổng nợ xấu là tổng các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 được quy
định tại Thông tư số 08/2017/TT-NHNN ngày ngày 01/8/2017 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
2.2.2.2 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (Loan Provision to Total Loan -
LPTL)
Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng chỉ ra rằng các ngân hàng phải xây dựng
một khoản dự phòng rủi ro tín dụng để đối phó với các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt
động tín dụng. Dự phòng rủi ro là nhằm bù đắp tổn thất đối với những khoản nợ của
ngân hàng xảy ra trong trường hợp khách hàng không có khả năng chi trả. Tỷ lệ này
càng cao thì khả năng quỹ dự phòng rủi ro đủ bù đắp thiệt hại có thể xảy ra trong quá
trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng cao. Tuy nhiên, tỷ lệ dự phòng rủi ro
tín dụng cũng phản ánh mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu hoặc rủi ro tín dụng.
13
Theo quy định tại Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước,
dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để ngân
hàng sử dụng khi xảy ra tổn thất. Dự phòng rủi ro gồm dự phòng cụ thể và dự phòng
chung, trong đó dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phòng cho từng khoản
nợ cụ thể còn dự phòng chung là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể. Dự phòng
chung được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4,
trừ tiền gửi và cho vay liên ngân hàng. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng
nhóm nợ như sau: nhóm 1: 0%; nhóm 2: 5%; nhóm 3: 20%; nhóm 4: 50%; và nhóm
5: 100%. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng trong các nghiên cứu trước
đây của Al-Rdaydeh và cộng sự (2018); Alshatti (2015); Ozili (2015):
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng = x 100% Dự phòng rủi ro tín dụng Tổng dư nợ
Dự phòng rủi ro tín dụng được xác định theo công thức:
Ri = (Ai - Ci) x r
Trong đó:
+ Ri: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng;
+ Ai: Số dư nợ gốc thứ i;
+ Ci: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm của khoản nợ thứ i;
+ r: tỷ lệ trích lập theo nhóm nợ;
(Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bằng 0).
2.2.3 Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
Việc đánh giá nguyên nhân gây ra rủi ro thật sự không đơn giản. Do sự phức
tạp trong hoạt động của ngân hàng, đồng thời với sự biến động của nền kinh tế; việc
quản trị rủi ro lại càng trở nên khó khăn. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng rủi
ro tín dụng có thể đến từ chính ngân hàng hoặc người vay vốn (nguyên nhân bên
trong), sự bất ổn của nền kinh tế (nguyên nhân bên ngoài) hoặc từ các tranh chấp
trong hợp đồng (nguyên nhân pháp lý).
14
Azmi và Atirah (2018) nhấn mạnh rằng đặc điểm và khả năng tài chính của
người đi vay, khả năng đánh giá và giám sát rủi ro của ngân hàng là những nguyên
nhân bên trong gây ra rủi ro tín dụng. Nguyễn Văn Ngọc (2015) cho rằng xuất phát
từ tình trạng thông tin bất cân xứng, sự lựa chọn tiêu cực và suy giảm đạo đức là
những nguyên nhân dẫn đến khả năng phát sinh quá hạn. Cụ thể như sau:
- Sự lựa chọn tiêu cực trên thị trường cho vay xảy ra là vì những người có rủi
ro tín dụng cao (tức những người có nhiều khả năng không hoàn trả được các khoản
tiền vay) luôn tìm mọi cách để được vay tiền. Nói cách khác, những khách hàng có
khả năng cao phát sinh quá hạn lại là người có nhiều khả năng được lựa chọn nhất.
Dự án với mức độ rủi ro cao thường mang lại lợi nhuận cao. Người đi vay với các dự
án đầu tư rất rủi ro được lợi rất nhiều nếu dự án của họ thành công và vì thế họ càng
có khao khát để nhận các khoản vay. Ngược lại, về phía Ngân hàng ít mong muốn
cho vay đối với những khách hàng này vì rõ ràng có nhiều khả năng không thể hoàn
trả tiền vay. Do vậy, Al-Rdaydeh và cộng sự (2018) chỉ ra rằng việc lựa chọn các cá
nhân hoặc tổ chức để cho vay, kỹ thuật đánh giá rủi ro của người vay và dự án cũng
đóng vai trò chính trong việc quản lý và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Thực tế, phần lớn
việc xảy ra rủi ro tín dụng là kết quả của việc đánh giá thiếu chính xác năng lực của
người đi vay kết hợp với năng lực yếu kém của cán bộ tín dụng.
- Suy giảm đạo đức tồn tại trên thị trường cho vay bởi vì mặc dù người đi vay
biết khi đầu tư vào các dự án có rủi ro cao thì khả năng hoàn trả cho ngân hàng sẽ
thấp. Tuy nhiên, họ có động cơ tham gia vào hoạt động cấp tín dụng bởi vì khi đầu
tư vào dự án có mức độ rủi ro cao nếu thành công sẽ mang lại lợi nhuận cao cho họ.
Tuy nhiên mức độ rủi ro cao lại là nguyên nhân dẫn đến phát sinh nợ quá hạn. Điều
này các ngân hàng hoàn toàn không mong muốn.
Để có mức tăng trưởng tốt, bản thân ngân hàng phải tìm cách gia tăng các khoản
cho vay lẫn thu hút thêm tiền gửi từ phía khách hàng. Để làm được điều đó, các ngân
hàng phải cung cấp các sản phẩm tín dụng với mức lãi suất cấp tín dụng và lãi suất
huy động đủ sức cạnh tranh. Tuy nhiên, lãi suất cho vay bị giới hạn bởi những gì ngân
hàng phải trả cho các khoản nợ và những gì ngân hàng có thể tính trên tài sản của
15
mình. Hơn nữa, các ngân hàng phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các ngân hàng khác
và các hình thức vay khác như chứng khoán nợ, trái phiếu, tín phiếu,... Trong khi đó,
lãi suất tiền gửi phải có tính cạnh tranh giữa các ngân hàng và cạnh tranh với tỷ suất
sinh sinh lợi của các hình thức đầu tư khác. Do vậy, một ngân hàng chỉ có thể kiếm
thêm thu nhập bằng cách tăng số lượng khoản vay mà họ thực hiện. Dưới áp lực cạnh
tranh nên một số ngân hàng có thể hạ thấp các điều kiện cho vay, nới lỏng các biện
pháp kiểm tra và giám sát các hoạt động tín dụng, để tìm cách nâng cao thị phần và
thu nhập. Tuy nhiên, việc mở rộng khách hàng cho vay lại mang đến những rủi ro
tiềm ẩn. Các rủi ro có thể đến trong quá trình xét duyệt các khoản vay cho một số
khách hàng nhất định và có thể có nhiều rủi ro hơn nếu khoản vay được mở rộng cho
các con nợ dưới chuẩn. Ngược lại, nếu ngân hàng thắt chặt việc cho vay, hoặc phải
có một lượng vốn đáng kể trong dự trữ của mình để đối phó với sự bất ổn tài chính
và rủi ro không tuân thủ quy định sẽ lại làm giảm tỷ suất sinh lợi của chính ngân hàng.
Do đó, quản lý rủi ro tín dụng, về mặt tài chính, đề cập đến quá trình đánh giá rủi ro
trong hoạt động tín dụng. Các rủi ro phải được đánh giá để có được một quyết định
cho vay đúng đắn, đồng thời phải cân bằng với lợi nhuận.
Ngoài ra, Azmi và Atirah (2018) cho rằng môi trường kinh tế cũng ảnh hưởng
đến rủi ro tín dụng của ngân hàng. Hệ thống ngân hàng được coi là dễ bị tổn thương
bởi tác động của kinh tế vĩ mô, và các thất bại của ngân hàng thường đi theo những
phát triển bất lợi trong nền kinh tế vĩ mô. Các ví dụ thường thấy là những thay đổi về
tỷ giá hối đoái, sự gia tăng hoặc sụt giảm trong tổng sản phẩm quốc nội, tỷ lệ việc
làm, tỷ lệ lạm phát và thay đổi trong chính sách vĩ mô cũng được phát hiện là có tác
động đáng kể lên rủi ro của ngân hàng (Azmi và Atirah, 2018). Một mặt, sự suy giảm
kinh tế cũng làm thu hẹp các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó khiến họ
gặp khó khăn trong việc trả nợ vào ngày đáo hạn và nhanh chóng tăng nợ xấu và làm
xói mòn chất lượng tài sản trên bảng cân đối ngân hàng. Mặt khác, việc huy động vốn
của ngân hàng gặp nhiều khó khăn do sự co lại của tiền gửi và các khoản vay làm hạn
chế nguồn cung tiền và tín dụng và do đó sẽ làm trầm trọng thêm các cú sốc kinh tế
vĩ mô gây ra chúng.
16
Cuối cùng, Haselmann và Wachtel (2010) cho rằng rủi ro tín dụng của ngân
hàng còn chịu ảnh hưởng của môi trường pháp lý, đặc biệt là các chính sách của Ngân
hàng Trung ương. Theo các tác giả, môi trường pháp lý rất quan trọng để ngân hàng
chấp nhận các tài sản thế chấp khi xem xét cho vay. Các tác giả cũng nhận thấy rằng
hệ thống pháp lý tốt hơn có liên quan đến việc cho vay tương đối ít hơn đối với các
khách hàng có thông tin bất cân xứng thấp như các doanh nghiệp không đầy đủ báo
cáo tài chính hoặc các doanh nghiệp có tài sản thế chấp không rõ ràng. Ngược lại,
môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều kẻ hở là một trong những
nguyên nhân dẫn đến gia tăng rủi ro tín dụng. Do đó, một môi trường pháp lý tốt hơn
không chỉ thúc đẩy thị trường tín dụng phát triển mạnh hơn mà còn thay đổi thành
phần cho vay và giảm thiểu rủi ro của chính ngân hàng. Hơn nữa, môi trường pháp
lý tốt cung cấp sự minh bạch và giám sát tốt hơn từ phía Ngân hàng Nhà nước và
khách hàng.
2.3 Các nghiên cứu trước đầy về tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh
lợi tại các ngân hàng thương mại.
Các nghiên cứu trước đây đã xem xét mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh
lợi của các ngân hàng thương mai theo nhiều cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên kết
quả là không thống nhất. Nhiều nghiên cứu ủng hộ mối quan hệ cùng chiều giữa rủi
ro tín dụng và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại (Alshatti, 2015; Mwendwa,
2015; Boahene và cộng sự, 2012; Sufian và Habibullah, 2009) và cũng có những
nghiên cứu cho kết quả ngược lại (Al-Rdaydeh và cộng sự , 2018; Ariful Islam và
Hasan Rana, 2017; Ozili, 2015; Kaaya và Pastory, 2013; Kolapo và cộng sự, 2012;
Hosna và cộng sự, 2009, Nguyễn Hữu Tài và Nguyễn Thu Nga, 2017; Phạm Hữu
Hồng Thái, 2013).
2.3.1 Tác động cùng chiều của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các
ngân hàng thương mại
- Nghiên cứu của Alshatti (2015)
Alshatti (2015) nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả tài chính
của NHTM tại Jordan giai đoạn 2005 – 2013. Tác giả đã lựa chọn 13 NHTM để đại
17
diện cho các NHTM tại Jordan. Hai mô hình định lượng đã được sử dụng để đo lường
ảnh hưởng này, trong đó rủi ro tín dụng được đại diện bằng nợ xấu và dự phòng rủi
ro, trong khi hiệu quả tài chính được đo bằng ROA và ROE. Nghiên cứu cho thấy tỷ
lệ nợ xấu có tác động cùng chiều đến hiệu quả tài chính, trong khi dự phòng rủi ro tín
dụng có tác động ngược chiều đến hiệu quả tài chính. Nghiên cứu khuyến nghị các
ngân hàng nên thực hiện nhìn nhận, đánh giá tình hình thực tế của rủi ro tín dụng, từ
đó cải thiện việc quản lý rủi ro tín dụng để đạt được nhiều lợi nhuận hơn, đồng thời
nên thiết lập các chính sách quản lý rủi ro tín dụng đầy đủ bằng cách tuân thủ áp dụng
ước tính các tỷ lệ rủi ro tín dụng theo quy định trước khi cấp các khoản vay cho khách
hàng.
- Nghiên cứu của Mwendwa (2015)
Mwendwa (2015) khi tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng tài sản
và hiệu quả tài chính của 43 ngân hàng thương mại ở Kenya giai đoạn 2006 – 2013,
đã phát hiện ra rằng tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng khoản vay có tác động
cùng chiều với tỷ suất sinh lợi của ngân hàng ROA ở mức ý nghĩa 5%. Tác giả cho
rằng có ít nhất hai lý do để giải thích phát hiện này. Đầu tiên, các ngân hàng không
thích rủi ro và nhanh chóng nhận ra rủi ro trong số các khoản vay có vấn đề trên sổ
sách của họ và tìm cách loại bỏ chúng. Vì vậy, họ tăng cường giám sát chặt chẽ danh
mục cho vay của họ và làm giảm số lượng các khoản nợ xấu, đổi lại các khoản dự
phòng sẽ giảm. Thứ hai, các ngân hàng quản lý danh mục cho vay tốt làm tăng lợi
nhuận của các khoản vay đã thực hiện và vì vậy làm gia tăng tỷ suất sinh lợi của ngân
hàng
- Nghiên cứu của Boahene và cộng sự (2012)
Boahene và cộng sự (2012) đã tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa rủi ro tín
dụng và lợi nhuận trong các ngân hàng thương mại Ghana giai đoạn 2005 – 2009. Dữ
liệu tài chính được thiết lập thành dạng dữ liệu bảng từ 06 ngân hàng thương mại
được chọn, kết hợp với phân tích hồi quy tác động cố định (FEM). Các tác giả nhận
thấy rằng tại Ghana, lãi suất cho vay/lãi suất trung bình lên đến khoảng 30% - 35%
mỗi năm. Từ đó, kết quả thực nghiệm cho thấy các ngân hàng ở Ghana được hưởng
18
lợi nhuận cao bất chấp rủi ro tín dụng cao. Điều này có vẻ trái với quan điểm thông
thường trong các nghiên cứu trước đây rằng các chỉ số rủi ro tín dụng thường có liên
quan ngược chiều đến lợi nhuận, nhưng nó có thể được giải thích bằng các khoản lãi
suất cực cao do các ngân hàng tính toán trên cơ sở rủi ro cao, từ đó dẫn đến lợi nhuận
cao. Ngoài ra, các tác giả đã tìm thấy bằng chứng cho thấy quy mô ngân hàng, tăng
trưởng ngân hàng và tỷ lệ nợ ngân hàng tác động cùng chiều đến lợi nhuận ngân hàng
một cách đáng kể.
- Nghiên cứu của Sufian và Habibullah (2009)
Sufian và Habibullah (2009) đã nghiên cứu tỷ suất sinh lợi của 37 ngân hàng
Bangladesh trong khoảng thời gian từ 1997 đến 2004. Các tác giả đã phát hiện ra rằng
chỉ số dự phòng nợ khó thu hồi trên tổng khoản vay có tác động cùng chiều với tỷ
suất sinh lợi của ngân hàng ở cả mô hình ROA và ROE. Các tác giả cho rằng một
ngân hàng với mục tiêu tối đa hóa khả năng sinh lợi trong dài hạn có thể chọn một
cách hợp lý để có chi phí thấp hơn trong ngắn hạn bằng cách lướt qua các nguồn lực
dành cho việc bảo lãnh và giám sát các khoản vay, nhưng sẽ phải gánh chịu hậu quả
của khoản vay (ngụ ý rằng dự phòng rủi ro tăng) để đổi lấy tỷ suất sinh lợi cao hơn
trong dài hạn.
2.3.2 Tác động ngược chiều của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các
ngân hàng thương mại
- Nghiên cứu của Al-Rdaydeh và cộng sự (2018)
Al-Rdaydeh và cộng sự (2018) khám phá ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến tỷ
suất sinh lợi của các ngân hàng ở Jordan trong giai đoạn từ 2006 đến 2015. Tỷ suất
sinh lợi trong nghiên cứu này được đo bằng tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và tỷ
suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), trong khi rủi ro tài chính được phản ánh bởi
thanh khoản và rủi ro tín dụng (tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng khoản vay).
Kết quả cho thấy tác động ngược chiều đáng kể của rủi ro tín dụng đối với cả ROA
và ROE có mức ý nghĩa thống kê cao và giải thích được 41% sự biến thiên của tỷ
suất sinh lợi trong tổng mẫu nghiên cứu. Kết quả này đưa ra một dấu hiệu rõ ràng cho
các nhà quản lý ngân hàng rằng việc cho vay thiếu kiểm soát sẽ dẫn đến tổn thất cho
19
vay cao hơn, dẫn đến hậu quả là các ngân hàng suy giảm lợi nhuận một cách đáng kể.
Ngoài ra, quy mô của ngân hàng và rủi ro thanh khoản cũng được tìm thấy là có ảnh
hưởng ngược chiều có ý nghĩa đối với tỷ suất sinh lợi của ngân hàng.
- Nghiên cứu của Ariful Islam và Hasan Rana (2017)
Ariful Islam và Hasan Rana (2017) về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
NHTM tư nhân ở Bangladesh. Các tác giả nhấn mạnh đến các yếu tố nội tại của ngân
hàng như các khoản nợ xấu, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, tỷ lệ cho vay, phí hoa hồng,
chi phí quỹ và chi phí hoạt động đối với các tỷ suất sinh lợi của ngân hàng như tỷ suất
sinh lợi trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE). Các kết quả
thực nghiệm đã tìm thấy bằng chứng thống kê mạnh mẽ cho thấy nợ xấu và chi phí
hoạt động có ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận. Hơn nữa, kết quả đã chỉ ra rằng nợ
xấu cao hơn có thể dẫn đến lợi nhuận ít hơn do phải thiết lập phân loại các nhóm nợ
và trích lập dự phòng.
- Nghiên cứu của Ozili (2015)
Ozili (2015) khi xem xét tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại Châu
Phi từ năm 2004 đến 2013, sử dụng cơ sở dữ liệu Bankscope cho 18 quốc gia ở Châu
Phi bao gồm Nam Phi, Ghana, Ai Cập, Tunisia, Morocco, Kenya, Uganda, Zambia,
Tanzania, Ethiopia, Togo, Angola, Cameroun, Algeria, Mauritius, Namibia,
Botswana và Senegal. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô ngân hàng, và các khoản
dự phòng tổn thất cho vay ảnh hưởng ngược chiều và có ý nghĩa thống kê đến tỷ suất
sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) của các ngân hàng thương mại ở Châu Phi. Nghiên
cứu sử dụng mô hình động với sự tham gia của biến trễ một kỳ của biến phụ thuộc
(ROAit-1) và sử dụng đồng thời phương pháp hồi quy OLS và GMM.
- Nghiên cứu của Kaaya và Pastory (2013)
Kaaya và Pastory (2013) thực hiện nghiên cứu với mục tiêu tìm ra tác động của
rủi ro tín dụng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại ở Tanzania.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ 11 ngân hàng ở Tanzania, được tổng hợp trong báo
cáo tài chính. Rủi ro tín dụng được đo lường bằng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu trong khi ROA
đại diện cho khả năng sinh lợi của ngân hàng. Mô hình hồi quy cho dữ liệu bảng được
20
sử dụng để khám phá tác động rủi ro tín dụng và khả năng sinh lợi của ngân hàng.
Kết quả cho thấy rủi ro tín dụng đã tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi. Mô
hình hồi quy giải thích được lần lượt là 70% tổng thể và 64% cho tổng thể có hiệu
chỉnh. Trên cơ sở của kết quả nghiên cứu, các tác giả đề xuất ngân hàng nên xem xét
tăng cường bảo lãnh dự trữ vốn để bảo vệ ngân hàng khỏi các khoản lỗ trong tương
lai cũng như tăng cường các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng.
- Nghiên cứu của Kolapo và cộng sự (2012)
Kolapo và cộng sự (2012) tìm thấy ảnh hưởng ngược chiều của rủi ro tín dụng
đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại ở Nigeria khi sử dụng đồng
thời tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ dự phòng tín dụng. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
được sử dụng để đại diện cho hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. 05 ngân hàng
thương mại ở Nigeria đã được lựa chọn trong khoảng thời gian 11 năm (2000-2010)
để tiến hành phân tích. Nghiên cứu áp dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng đế
ước tính các ảnh hưởng của hàm lợi nhuận. Kết quả cho thấy tỷ lệ nợ xấu làm giảm
khả năng sinh lợi (ROA) khoảng 6,2%, trong khi dự phòng rủi ro cho vay cũng làm
giảm khả năng sinh lợi khoảng 0,65%. Dựa trên những phát hiện, các tác giả khuyến
cáo các ngân hàng ở Nigeria nên tăng cường năng lực thẩm định tín dụng và quản lý
nợ trong khi cơ quan quản lý nên chú ý hơn đến việc ngân hàng tuân thủ các quy định
có liên quan.
- Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Tài và Nguyễn Thu Nga (2017)
Nguyễn Hữu Tài và Nguyễn Thu Nga (2017) đã xem xét mô hình đánh giá hiệu
quả kinh doanh ngân hàng và rủi ro tín dụng của 30 NHTMCP tại Việt Nam trong
giai đoạn 2009 - 2015. Phương pháp này áp dụng kỹ thuật phân tích đường bao dữ
liệu DEA để đo lường rủi ro tín dụng như một biến đầu vào của quá trình hoạt động
kinh doanh của NHTM, với giả định hiệu quả thay đổi theo quy mô. Các tác giả chỉ
ra rằng rủi ro tín dụng tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng, trong đó
dự phòng rủi ro là biến đánh giá rủi ro tín dụng và ROA cũng như ROE đánh giá cho
khả năng sinh lợi của ngân hàng.
- Nghiên cứu của Phạm Hữu Hồng Thái (2013)
21
Trước đó, Phạm Hữu Hồng Thái (2013) cũng tìm thấy tác động ngược chiều
của tỷ lệ nợ xấu và dự phòng rủi ro tín dụng đối với tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu của ngân hàng, được đo bằng ROE. Tác giả đã thu thập dữ liệu của 34 NHTMCP
Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2012 và phân tích thực nghiệm bằng các phương
pháp hồi quy cho dữ liệu bảng. Mặc dù tác giả đã tìm thấy nợ xấu ảnh hưởng ngược
chiều và có ý nghĩa thống kê đến ROE; tuy nhiên, tác giả không tìm thấy bằng chứng
thống kê đối với ảnh hưởng của dự phòng rủi ro tín dụng đến ROE. Cuối cùng, tác
giả không sử dụng ROA như một tỷ số đo lường tỷ suất sinh lợi của các NHTMCP
Việt Nam như các nghiên cứu trước đó.
Như vậy, các nghiên cứu về ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi
của ngân hàng thương mại còn gây tranh cãi. Sự khác biệt giữa các nghiên cứu này
có thể là do cách tiếp cận về phương pháp phân tích và mẫu nghiên cứu, cũng như
việc sử dụng các biến đo lường trong mô hình. Do sự thiếu nhất quán đó, tác động
của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi cần phải tiếp tục được nghiên cứu làm rõ.
Kết luận chương 2.
Chương 2 trình bày những vấn đề liên quan về rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh
lợi tại các ngân hàng thương mại như khái niệm, các chỉ tiêu đo lường.
Đồng thời, chương 2 cũng lược khảo những nghiên cứu trước đây về tác động
của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại, từ đó làm cơ
sở để đề xuất mô hình nghiên cứu định lượng phù hợp với thực tiễn tại các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam.
22
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Giới thiệu chương 3
Chương 3 giới thiệu các NHTMCP Việt Nam cùng với thực trạng tỷ suất sinh
lợi và rủi ro tín dụng tại các NHTMCP Việt Nam giai đoạn từ năm 2008 đến năm
2018.
3.1 Giới thiệu các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Sau khi tiến hành đổi mới nền kinh tế từ năm 1986, ngày 23/05/1990, Hội
đồng nhà nước ban hành Pháp lệnh Ngân hàng số 38-LCT/HĐNN8, đây là bước tiến
hình thành các NHTMCP Việt Nam. Vì trước pháp lệnh này, các ngân hàng Việt Nam
được tổ chức theo mô hình 1 cấp, Ngân hàng Nhà nước vừa là cơ quan quản lý tiền
tệ, tín dụng vừa là tổ chức kinh doanh không vì mục tiêu lợi nhuận. Một số ngân hàng
được thành lập trước pháp lệnh này như : Ngân hàng Sài Gòn Công Thương (1987),
Ngân hàng Phát triển Nhà TP.Hồ Chí Minh (1989); hoặc chính thức hoạt động, đổi
tên, được chuyển đổi từ các Ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước như: Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990), Ngân hàng Công Thương Việt Nam (1990),
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (1990), Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam
(1990) và một số ngân hàng được thành lập một vài năm sau đó.
Trong bối cảnh nền kinh tế chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng năm 2008 –
2012, ngày 01/03/2012, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt Đề án 254 về việc cơ cấu
lại hệ thống các tổ chức tín dụng 2011 – 2015, trong đó nội dung chủ yếu là giải quyết
9 NHTMCP yếu kém được xác định trong năm 2012. Trong các ngân hàng yếu kém
đó nổi bật là 3 ngân hàng 0 đồng được chuyển đổi thành 100% vốn nhà nước là Ngân
hàng TMCP Xây dựng Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đại Dương và Ngân hàng
TMCP Dầu Khí Toàn Cầu do có vốn chủ sở hữu âm. Đến tháng 8/2015, Ngân hàng
TMCP Đông Á bị vào diện kiểm soát đặc biệt sau khi Ngân hàng Nhà nước công bố
kết luận thanh tra có nhiều vi phạm đối với quản lý tài chính, cấp tín dụng. Bên cạnh,
nhiều NHTMCP và các công ty tài chính khác cũng được sáp nhập, mua bán, hợp
23
nhất trong giai đoạn này. Ngày 19/02/2017, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt Đề
án 1058 về việc cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2 (năm
2016 - 2020). Tính đến 31/12/2018, số lượng NHTMCP Việt Nam là 31 ngân hàng
với tổng số vốn điều lệ là 374.633 tỷ đồng và 1.674 Chi nhánh tại Việt Nam (Cổng
thông tin Ngân hàng Nhà nước).
3.1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu
Để đáp ứng các nhu cầu về tài chính của khách hàng, các NHTMCP thực hiện
các nghiệp vụ chính như huy động, cấp tín dụng và đáp ứng các nhu cầu giao dịch,
thanh toán. Trong đó, công tác huy động tiền gửi được ngân hàng thực hiện với nhiều
hình thức đa dạng và phong phú nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Đồng thời, ngân hàng còn có nhiều chương trình khuyến mãi, tri ân nhằm thu hút
khách hàng. Đối với công tác cấp tín dụng, ngân hàng có các sản phẩm phục vụ các
nhu cầu từ tiêu dùng mua sắm nhỏ đến chuyển nhượng bất động sản đối với khách
hàng là cá nhân và cho vay bổ sung vốn kinh doanh, đầu tư máy móc thiết bị, nhà
xưởng phục vụ khách hàng doanh nghiệp. Ngoài ra, ngân hàng còn mở rộng mạng
lưới giao dịch rộng khắp, quan hệ đại lý nhiều ngân hàng nước ngoài nhằm phục vụ
nhu cầu của khách hàng về thanh toán trong nước và quốc tế nhằm phục vụ cho các
mục đích du học, điều trị bệnh, mua bán hàng hóa …
Bên cạnh đó, để bổ trợ cho hoạt động cấp tín dụng, các NHTM còn góp vốn
thành lập các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản với mục tiêu chính là thu hồi các
khoản cho vay quá hạn. Ngoài ra, để đáp ứng các nhu cầu tài chính khác của khách
hàng, các NHTM còn góp vốn thành lập các công ty con tham gia vào các lĩnh vực
như chứng khoán, kinh doanh vàng thành phẩm; môi giới bất động sản.
Hiện nay xu thế các ngân hàng tham gia vào lĩnh vực cho vay tiêu dùng, tùy
theo khả năng tài chính từng ngân hàng các ngân hàng sẽ tiến hành mua lại hoặc thành
lập các công ty tài chính. Ngoài ra, ngân hàng có thể thực hiện cho vay tiêu dùng nhỏ
lẻ (thành công trong lĩnh vực này là Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, dẫn
đến lợi nhuận sau thuế của ngân hàng này tăng từ mức 2.395 tỷ đồng năm 2015 lên
mức 3.935 tỷ đồng năm 2016 và 6.441 tỷ đồng năm 2017, tương đương lợi nhuận sau
24
thuế tăng 64% mỗi năm). Đồng thời nhằm nâng cao lợi nhuận, ngân hàng còn liên
kết với các công ty bảo hiểm để cung cấp các sản phẩm bảo hiểm dành cho các khách
hàng của Ngân hàng (các sản phẩm này được gọi là Bancassurance).
3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Các cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 và 2012 đã gây tác động nặng nề
đến tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, để kiềm chế
lạm phát Ngân hàng Nhà nước thực hiện các chính sách thắt chặt tín dụng khiến cho
lãi suất tăng cao, dẫn đến hàng loạt các doanh nghiệp phải ngưng hoạt động, mất khả
năng thanh toán dẫn đến tình hình nợ quá hạn của ngân hàng tăng cao. Ngân hàng
Nhà nước ban hành hàng loạt chính sách buộc các ngân hàng phải tiến hành cơ cấu,
sáp nhập để bảo đảm an toàn vốn cho người gửi tiền, tránh đổ vỡ mang tính hệ thống.
Sau đó, trong những năm gần đây, tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTMCP
Việt Nam đã có những dấu hiệu phục hồi. Tuy nhiên, hiện nay Ngân hàng Nhà nước
vẫn giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với các NHTM khoảng 13% – 15%/năm,
tùy từng ngân hàng đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo thông tư 41/2016/TT-
NHNN. Để nâng cao khả năng sinh lợi, các ngân hàng hiện nay đang phát triển mạnh
theo hướng cho vay tiêu dùng nhỏ lẻ hướng tới khách hàng là cá nhân do biên độ lãi
suất cao hơn. Bên cạnh đó, nhờ các chính sách hỗ trợ từ nhà nước như nghị quyết
42/2017/QH14 của Quốc hội, sự sôi động của thị trường bất động sản kéo theo giá trị
tài sản bảo đảm tăng cao và nỗ lực từ chính các NHTM trong công tác xử lý nợ xấu
đã kéo giảm tỷ lệ nợ xấu xuống dưới mức 3% theo quy định.
Xét ở yếu tố lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của 25
NHTMCP từ mẫu nghiên cứu giảm từ năm 2008 đến năm 2013, sau đó hồi phục trở
lại và ổn định đến năm 2018. Có thể thấy rằng thu nhập từ hoạt động tín dụng tiếp
tục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh của 25
NHTMCP. Lợi nhuận sau thuế năm 2008 của các ngân hàng là 14.453 tỷ đồng, tăng
lên 31.814 tỷ đồng trong năm 2011. Nhưng khi xảy ra khủng hoảng 2012 - 2013, lợi
nhuận sau thuế giảm và đạt 26.11 tỷ đồng vào năm 2013, trước khi phục hồi trong
những năm sau đó. Đến năm 2017, lợi nhuận sau thuế đạt 55.145 tỷ đồng và 72.734
25
tỷ đồng vào cuối năm 2018. Song song với diễn biến của lợi nhuận sau thuế, tỷ lệ
tăng trưởng lợi nhuận bình quân sụt giảm mạnh, từ mức 34,3% năm 2009 xuống còn
-22,6% vào năm 2012, và phục hồi lại vào những năm sau đó. Đáng chủ ý, tỷ lệ tăng
trưởng lợi nhuận tăng mạnh vào năm 2017, đạt 44,82% và 34,33% vào năm 2018 cho
thấy xu hướng hồi phục trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Xét ở yếu tố quy mô, tổng tài sản của 25 NHTMCP qua các năm nhìn chung là
tăng trưởng về mặt giá trị. Năm 2008, tổng tài sản của các NHTMCP là 1.164.496 tỷ
đồng, năm 2014 là 4.199.149 tỷ đồng và đến năm 2018 là 7.791.569 tỷ đồng. Tuy
nhiên, xét về tốc độ tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng tài sản bình quân tăng nhẹ ở giai
đoạn 2008 – 2010 đạt 33,40%, sau đó giảm mạnh xuống còn 1,62% trong năm 2012.
Giai đoạn 2012 – 2018 là giai đoạn phục hồi của tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của
các HNTMCP, trong đó đáng chú ý là tốc độ tăng trưởng 2017 đạt đáng kể là 19,97%
và 2018 là 10,16%.
Bảng 3.1: Thực trạng lợi nhuận sau thuế của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn
2008 – 2018.
Đvt: Tỷ đồng
Năm Tổng lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế bình quân
Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế bình quân 34,33% 44,82% 25,24% 7,88% 5,90% -2,32% -22,64% 10,09% 22,97% 34,32% 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 72.734 54.145 37.387 29.853 27.671 26.129 26.750 31.814 27.642 21.457 14.453 2.909 2.166 1.495 1.194 1.107 1.045 1.070 1.383 1.256 1.022 761
(Nguồn: Bankscope , Orbis Bank Focus)
Nhìn chung, có thể nhận thấy ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2012
tác động không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của 25 NHTMCP Việt Nam.
Các chỉ tiêu tổng tài sản và lợi nhuận sau thuế đều suy giảm trong giai đoạn 2008 –
26
2013. Giai đoạn 2014 – 2018 là giai đoạn phục hồi của các NHTMCP Việt Nam, tuy
nhiên tốc độ phục hồi vẫn còn thấp. Đây là thành quả của việc tái cơ cấu hệ thống tín
dụng, tăng cường kiểm soát và xây dựng hệ thống luật cho các NHTM chặt chẽ hơn.
3.2 Thực trạng tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
3.2.1 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Xét ở yếu tố quy mô, tổng tài sản của 25 NHTMCP qua các năm nhìn chung là
tăng trưởng về mặt giá trị. Năm 2008, tổng tài sản của các NHTMCP là 1.164.496 tỷ
đồng, năm 2014 là 4.199.149 tỷ đồng và đến năm 2018 là 7.791.569 tỷ đồng. Tuy
nhiên, xét về tốc độ tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng tài sản bình quân tăng nhẹ ở giai
đoạn 2008 – 2010 đạt 33,40%, sau đó giảm mạnh xuống còn 1,62% trong năm 2012.
Giai đoạn 2012 – 2018 là giai đoạn phục hồi của tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của
các HNTMCP, trong đó đáng chú ý là tốc độ tăng trưởng 2017 đạt đáng kể là 19,97%
và 2018 là 10,16%.
Bảng 3.2: Thực trạng tổng tài sản của các NHTMCP VN giai đoạn 2008 – 2018.
Đvt: Tỷ đồng
Năm Tổng tài sản
Tăng trưởng tổng tài sản bình quân 10,16% 19,97% 18,97% 18,02% 12,76% 15,78% 1,62% 20,02% 33,40% 29,01% 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 7.791.569 7.073.097 5.895.926 4.955.801 4.199.149 3.574.885 3.216.188 3.038.442 2.426.148 1.660.497 1.164.496 Tổng tài sản bình quân 311.663 282.924 235.837 198.232 167.966 148.954 128.648 126.602 105.485 79.071 61.289
(Nguồn: Bankscope , Orbis Bank Focus)
Ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính năm 2008 - 2012, chỉ tiêu lợi nhuận sau
thuế giảm mạnh chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA bắt đầu giảm mạnh từ
năm 2008 xuống thấp nhất vào năm 2015 với 0,51% tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản.
Sau đó, ROA phục hồi lại trong giai đoạn 2016 – 2018, với mức ROA đạt 0,97% vào
27
năm 2018, tuy nhiên vẫn chỉ xấp xỉ ½ so với ROA vào năm 2008 là 1,78%. Theo
Moody’s ROA ≥ 1% là đạt, so sánh với số liệu từ các NHTMCP, cho thấy tỷ suất
Đvt: %
2.00
1.80
1.78
1.69
1.60
1.40
1.40
1.20
1.00
0.97
0.93
0.87
0.80
0.77
0.66
0.60
0.60
0.58
0.51
0.40
0.20
0.00
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
ROA
sinh lợi trên tổng tài sản của ngân hàng là rất thấp dưới 1% từ năm 2011 đến nay.
Hình 3.1: Tỷ lệ ROA bình quân tại các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 –
2018
(Nguồn: Bankscope , Orbis Bank Focus)
3.2.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Xét về vốn chủ sở hữu, quy mô vốn chủ sở hữu của 25 NHTMCP qua các năm
có tăng trưởng về mặt giá trị. Năm 2008, tổng vốn chủ sở hữu của các NHTMCP là
101.918 tỷ đồng, năm 2014 là 316.987 tỷ đồng và đến năm 2018 là 510.410 tỷ đồng.
Tuy nhiên, xét về tốc độ tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu bình quân
tăng nhẹ ở giai đoạn 2008 – 2010 đạt 23,56%, sau đó giảm mạnh xuống còn 3,3%
trong năm 2014. Giai đoạn 2014 – 2018 là giai đoạn phục hồi tăng trưởng đối với vốn
chủ sở hữu của các NHTMCP, trong đó đáng chú ý là tốc độ tăng trưởng 2018 đạt
đáng kể là 18,36%. Lý do là vì các ngân hàng buộc phải tăng vốn điều lệ để đáp ứng
các yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn đạt chuẩn của Basel II.
28
Do đó, có thể thấy rằng tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu tăng ở những năm
2008 – 2009, sau đó giảm mạnh giai đoạn 2009 – 2013 rồi hồi phục lại vào những
năm sau đó. Do tác động bởi khủng hoảng tài chính, lợi nhuận của các NHTM biến
động mạnh, kéo theo sự biến động của tỷ số ROE. Tỷ số ROE giảm mạnh từ 16,02%
năm 2009 xuống thấp nhất vào năm 2015 với 6,49%. Sau năm 2015, tỷ số ROE của
các NHTMCP có xu hướng phục hồi nhẹ và đạt 10.63% vào năm 2017, đạt 12,72%
vào năm 2018. Theo Moody’s ROE từ 12-15% là đạt, như vậy từ năm 2018 các
NHTMCP Việt Nam đã bắt đầu sử dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiên, tỷ số ROE vẫn
thấp hơn so với đỉnh điểm năm 2009 là 16,02%.
Bảng 3.3: Thực trạng vốn chủ sở hữu tại các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008
– 2018.
Đvt: Tỷ đồng, %
Năm Tổng vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân Tăng trưởng vốn chủ sở hữu bình quân
18,36% 13,36% 7,48% 11,66% 3,30% 14,88% 10,67% 18,02% 27,75% 19,36% 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 510.410 431.231 380.417 353.950 316.987 306.862 267.104 231.697 179.955 134.458 101.918 20.416 17.249 15.217 14.158 12.679 12.274 10.684 9.654 8.180 6.403 5.364
(Nguồn: Bankscope , Orbis Bank Focus)
Đvt: %Đvt: %
29
ROE
18.00
16.00
16.02
15.03
14.00
13.31
12.72
12.00
10.63
10.28
10.00
8.61
8.00
7.70
6.99
6.78
6.49
6.00
4.00
2.00
0.00
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
ROE
Hình 3.2: Tỷ lệ ROE bình quân tại các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 –
2018
(Nguồn: Bankscope , Orbis Bank Focus)
3.3 Thực trạng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
3.3.1 Tỷ lệ nợ xấu.
Trong giai đoạn 2008 – 2012, thị trường tài chính Việt Nam đã trải qua rất nhiều
biến động do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Sau một giai đoạn,
thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng để thu hút đầu tư thì lạm phát và tín dụng nội
địa tăng lên liên tục cho đến cuối năm 2007 kéo theo đó là sự bùng nổ của bong bóng
tín dụng và chứng khoán đe dọa đến sự ổn định của nền kinh tế.
Trong khi tổng dư nợ không ngừng tăng, tỷ lệ nợ xấu cũng có nhiều biến động,
đặc biệt là giai đoạn 2012 – 2013, tỷ lệ nợ xấu có sự gia tăng đột biến, với tỷ lệ nợ
xấu vượt ngưỡng 3%, lên đến 3,03% vào năm 2013.
Tuy nhiên, bằng các giải pháp quyết liệt từ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam trong việc kiểm soát và tái cơ cấu hệ thống tín dụng, các tổ chức tín dụng
đã dần hoạt động ổn định trở lại và có chiều hướng khả quan. Xử lý nợ xấu là một
30
trong những công việc quan trọng nhất được Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước quan
tâm đẩy mạnh trong suốt giai đoạn 2012 - 2017 với động thái mạnh mẽ nhất là việc
chính thức thông qua Nghị quyết số 42/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm xử lý
nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Ngay sau khi Nghị quyết được ban hành và có hiệu
lực ngày 15/08/2017, công tác thu hồi, xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng và Công
ty Quản lý tài sản (VAMC) thuận lợi hơn nhờ cơ bản tháo gỡ được những vướng mắc
về pháp lý liên quan đến tài sản đảm bảo và cơ chế xử lý tài chính. Năng lực quản lý
rủi ro của các NHTM đến thời điểm này đã dần tiệm cận chuẩn Basel 2, và sẽ tiếp tục
theo lộ trình đến năm 2020 do Ngân hàng Nhà nước quy định. Mức độ tín nhiệm ngày
càng được cải thiện khi các tổ chức xếp hạng quốc tế (Fitch, Moody’s) liên tục nâng
xếp hạng quốc gia Việt Nam và 12 NHTM trong nước trong tháng 5 và tháng 8 năm
2018 vừa rồi. Do đó, tỷ nợ xấu trên tổng dư nợ đã giảm mạnh từ mức khá cao 3,03%
năm 2012 về mức thấp khoảng 1,84% cuối năm 2017, giảm hơn 39% so với đỉnh
Đvt: %
3.50
3.03
3.00
2.89
2.50
2.30
2.04
2.04
2.00
1.91
1.86
1.84
1.80
1.53
1.50
1.46
1.00
0.50
0.00
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
Tỷ lệ nợ xấu (DR)
điểm và ổn định ở mức này cho đến năm 2018 là 1,8%.
Hình 3.3: Tỷ lệ nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2018
(Nguồn: Bankscope , Orbis Bank Focus)
3.3.2 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Sự biến động của tỷ lệ nợ xấu cũng kéo theo sự biến động của tỷ lệ dự phòng
rủi ro tín dụng tại 25 NHTMCP Việt Nam. Cùng với sự gia tăng của nợ xấu, tỷ lệ dự
phòng rủi ro tín dụng năm 2008 là 1,14% sau đó tăng dần đến 1,72% vào năm 2012
31
và cao nhất trong suốt giai đoạn 2008 – 2018. Tỷ lệ này sau đó có sự suy giảm nhưng
nhìn chung vẫn cao hơn so với giai đoạn trước năm 2008. Cũng lưu ý rằng, trong lúc
tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng tăng cao giai đoạn 2008 - 2012 thì tỷ lệ tăng trưởng tài
sản lại sụt giảm đến mức thấp nhất cũng trong giai đoạn này, chỉ đạt 1,62% vào năm
2012. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến cả rủi ro và khả năng hoạt động của ngân
hàng khi mà hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục tài sản của các
Đvt: %
2.00
1.80
1.72
1.60
1.57
1.45
1.40
1.36
1.31
1.23
1.21
1.20
1.19
1.19
1.18
1.14
1.00
0.80
0.60
0.40
0.20
0.00
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LPTL)
ngân hàng, tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng.
Hình 3.4: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng bình quân tại các NHTMCP Việt Nam
giai đoạn 2008 – 2018
(Nguồn: Bankscope , Orbis Bank Focus)
3.4 Tỷ suất sinh lợi và rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam
3.4.1 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và rủi ro tín dụng
Hình 3.5 thể hiện xu hướng giữa tỷ suất sinh lợi và tỷ lệ nợ xấu. Cụ thể, trong
giai đoạn 2009 – 2013, tỷ lệ nợ xấu tăng, trong khi ROA có xu hướng giảm. Tỷ lệ nợ
32
xấu đạt đỉnh 3,03% vào năm 2013, còn ROA đạt 0,66% vào năm này. Giai đoạn 2013
– 2015, tỷ lệ nợ xấu và ROA giảm cùng chiều, tuy nhiên tốc độ giảm của nợ xấu cao
hơn tốc độ giảm của ROA. Năm 2015, tỷ lệ nợ xấu đạt 1,86%, trong khi ROA đạt
thấp nhất 0,51%. Nguyên do là, trong giai đoạn này, Ngân hàng Nhà nước triển khai
các chính sách kiểm soát tín dụng và xử lý nợ xấu bằng cách bán nợ cho VAMC theo
Thông tư 19/2013/TT-NHNN ngày 06/09/2013. Điều này ảnh hưởng đáng kể đến sự
sụt giảm tỷ lệ nợ xấu, đồng thời cũng làm giảm tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng do
chính sách tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động cho vay. Kết quả
của các chính sách đã phát huy tác dụng sau đó khi mà tỷ lệ nợ xấu được giữ ổn định
từ 2015 đến 2018 và tỷ suất sinh lợi của ngân hàng cũng hồi phục trong giai đoạn
này.
Tương tự, xu hướng thay đổi của tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và ROA gần
như ngược chiều trong giai đoạn 2008 – 2012. Trong giai đoạn này, tỷ lệ dự phòng
rủi ro tín dụng tăng đáng kể từ 1,14% năm 2008 lên đến đỉnh 1,72% vào năm 2012.
Giai đoạn này cũng đánh dấu bởi các cuộc khủng hoảng tài chính 2008 và 2012. Đáng
lưu ý là tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng tăng cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn
2010 – 2012, phản ánh bối cảnh khủng hoảng rủi ro tín dụng của các NHTM. Tương
tự tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng cùng suy giảm với ROA giai đoạn 2012
– 2015. Nguyên do là do tỷ lệ nợ xấu giảm kéo theo tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
giảm và tỷ suất sinh lợi giảm là là kết quả của việc thắt chặt kiểm soát và tái cơ cấu
các tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước. Giai đoạn 2015 – 2018, tỷ lệ dự phòng
rủi ro tín dụng và tỷ lệ nợ xấu ổn định ở mức cho phép, trong khi ROA có dấu hiệu
cải thiện một cách đáng kể.
3.50
3.03
3.00
2.89
2.50
2.30
2.04
2.04
2.00
1.91
1.86
1.84
1.80
1.78
1.72
1.57
1.69 1.53
1.50
1.45
1.36
1.46 1.40 1.31
1.23
1.21
1.19
1.19
1.18
1.14
1.00
0.97
0.93
0.87
0.77
0.66
0.60
0.58
0.51
0.50
0.00
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
ROA
DR
LPTL
33
Hình 3.5: Xu hướng ROA và rủi ro tín dụng tại các NHTMCP Việt Nam giai
đoạn 2008 – 2018
(Nguồn: Bankscope , Orbis Bank Focus)
3.4.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng
Hình 3.6 cho thấy xu hướng giữa tỷ suất sinh lợi và tỷ lệ nợ xấu. Tương tự xu
hướng thay đổi của ROA, trong giai đoạn 2009 – 2013, tỷ lệ nợ xấu tăng, trong khi
ROE có xu hướng giảm. Tỷ lệ nợ xấu đạt đỉnh 3,03% vào năm 2013, còn ROE đạt
6,99% vào năm này. Giai đoạn 2013 – 2015, tỷ lệ nợ xấu và ROE giảm cùng chiều,
tuy nhiên tốc độ giảm của nợ xấu cao hơn tốc độ giảm của ROE. Năm 2015, tỷ lệ nợ
xấu đạt 1,86%, trong khi ROE đạt thấp nhất 6,49%. Kết quả của các chính sách đã
phát huy tác dụng sau đó khi mà tỷ lệ nợ xấu được ổn định từ 2015 đến 2018 và tỷ
suất sinh lợi của ngân hàng cũng hồi phục trong giai đoạn này.
Tương tự, xu hướng thay đổi của tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và ROE gần như
ngược chiều trong giai đoạn 2008 – 2012. Trong giai đoạn này, tỷ lệ dự phòng rủi ro
34
tín dụng tăng đáng kể từ 1,14% năm 2008 lên đến đỉnh 1,72% vào năm 2012. Giai
đoạn này cũng đánh dấu bởi các cuộc khủng hoảng tài chính 2008 và 2012. Đáng lưu
ý là tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng tăng cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn
2010 – 2012, phản ánh bối cảnh khủng hoảng rủi ro tín dụng của các NHTM. Tương
tự tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng cùng suy giảm với ROA giai đoạn 2012
– 2015. Nguyên nhân là do tỷ lệ nợ xấu giảm kéo theo tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
giảm và tỷ suất sinh lợi giảm là là kết quả của việc thắt chặt kiểm soát và tái cơ cấu
các tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước. Giai đoạn 2015 – 2018, tỷ lệ dự phòng
rủi ro tín dụng và tỷ lệ nợ xấu được giữ ổn định ở mức cho phép, trong khi ROE có
3.50
18.00
16.00
16.02
3.03
3.00
15.03
2.89
14.00
13.31
2.50
12.72
12.00
2.30
10.63
2.04
2.00
2.04 10.28
10.00
1.91
1.86
1.84
1.80
1.72 8.61
1.57
8.00
1.53
1.50
7.70
1.45
6.99
1.36 6.78
1.46 1.31
1.23
1.21
1.19
1.19
6.49 1.18
6.00
1.14
1.00
4.00
0.50
2.00
0.00
0.00
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
DR
LPTL
ROE
dấu hiệu cải thiện một cách đáng kể.
Hình 3.6: Xu hướng ROE và rủi ro tín dụng tại các NHTMCP Việt Nam giai
đoạn 2008 – 2018
(Nguồn: Bankscope , Orbis Bank Focus)
Từ kết quả phân tích thực trạng rủi ro tín dụng của 25 NHTMCP Việt Nam trong
giai đoạn 2008 – 2018 cho thấy một cách trực quan giữa tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dự phòng
35
rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam. Từ đây sẽ là cơ sở cho
tác giả tiến hành kiểm định về tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi của
ngân hàng ở Chương 4.
Kết luận chương 3
Chương 3 tập trung giới thiệu các NHTMCP Việt Nam cùng với phân tích thực
trạng về ROA, ROE, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ dự phòng rủi ro tại 25 NHTMCP trong mẫu
nghiên cứu, có thể thấy cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 và 2012 đã ảnh hưởng
đáng kể đến tỷ số tỷ suất sinh lợi và rủi ro tín dụng. Nhưng đồng thời, có thể thấy sau
khủng hoảng, các NHTMCP Việt Nam đã có những cố gắng trong hoạt động kinh
doanh và xử lý nợ xấu giúp cho tình hình khả năng hơn từ năm 2015 đến 2018. Đặc
biệt, cho thấy vai trò quản lý của Ngân hàng Nhà nước là hết sức quan trọng khi xảy
ra khủng hoảng.
36
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Giới thiệu chương 4
Chương 4 giới thiệu phương pháp nghiên cứu để đo lường tác động rủi ro tín
dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2018 qua việc
xác định các giả thuyết nghiên cứu, dữ liệu, mô hình và các biến trong mô hình nghiên
cứu. Kế tiếp là phân tích định lượng, bao gồm thực hiện các mô hình hồi quy tỷ suất
sinh lợi theo các biến mô tả rủi ro tín dụng và các biến kiểm soát; thực hiện các kiểm
định cho mô hình nhận được. Sau cùng là thảo luận kết quả nhận được từ mô hình
định lượng.
4.1 Mô hình nghiên cứu
Dựa trên mô hình của Alshatti (2015) và Ariful Islam và Hasan Rana (2017),
tiến hành kiểm định tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP
Việt Nam thông qua các mô hình sau:
ROAit = a0 + a1ROAit-1 + a2DRit + a3 LPTLit + a4LRit + a5ASSETit + a6TCEit + εit
(1)
ROEit = b0 + b1ROEit-1 + b2DRit + b3 LPTLit + b4LRit + b5ASSETit + b6TCEit + εit
(2)
Trong đó:
- ROAit: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân của ngân hàng i tại thời điểm
t.
- ROEit: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu bình quân của ngân hàng i tại thời
điểm t.
- ROAit: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân của ngân hàng i tại thời điểm
t-1.
- ROEit: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu bình quân của ngân hàng i tại thời
điểm t-1.
- DRit: Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng i tại thời điểm t.
- LPTLit: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng i tại thời điểm t.
- LRit: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nợ của ngân hàng i tại thời điểm t.
37
- ASSETit : Quy mô ngân hàng (tính bằng logarit của tổng tài sản) của ngân hàng
i tại thời điểm t.
- TCEit: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu hữu hình trên tổng tài sản hữu hình của ngân hàng i
tại thời điểm t.
4.2 Giả thuyết nghiên cứu
- Rủi ro tín dụng
Nhìn chung, các nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi
của ngân hàng thương mại là chưa có một kết quả thống nhất. Theo Alshatti (2015),
rủi ro tín dụng được coi là sẽ gây ra các khoản nợ khó thu hồi và làm gia tăng thêm
chi phí trên mỗi đơn vị tài sản. Do đó, rủi ro tín dụng cao sẽ kéo theo chi phí cao đồng
thời làm giảm dòng tiền mà nó mang lại. Theo lập luận trên, rủi ro tín dụng sẽ tác
động ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng như những giả thuyết sau đây:
+ H1: Tỷ lệ nợ xấu có tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi tại các
NHTMCP Việt Nam.
+ H2: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có tác động ngược chiều đến tỷ suất
sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam.
- Cấu trúc vốn (Leverage Ratio - LR)
Theo như nghiên cứu trước đây, cấu trúc vốn (LR it) được đề cập đến tỷ lệ tổng
nợ trên vốn chủ sở hữu (Alshatti, 2015). Tuy nhiên, tại các NHTMCP Việt Nam do
tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nợ trung bình khoảng 11% nên sẽ phù hợp hơn khi sử
dụng tỷ lệ tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nợ. Đồng thời nghiên cứu của Alshatti (2015)
đề cập đến tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu được xem là có tác động ngược chiều
đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy ngân hàng có thể
sử dụng đòn bẩy tài chính hiệu quả như một công cụ giúp nâng cao tỷ suất sinh lợi.
Nghiên cứu Goddard và cộng sự (2013) phát hiện ra rằng tỷ lệ vốn tương quan ngược
chiều với lợi nhuận phản ánh sự đánh đổi giữa lợi nhuận ngân hàng và rủi ro ở các
ngân hàng EU trong năm 1992 – 2007. Do đó, giả thuyết H3 liên quan đến biến cấu
trúc vốn như sau:
38
+ H3: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn có tác động ngược chiều
đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam.
- Quy mô ngân hàng (ASSET)
Biến tài sản ASSETit được kỳ vọng là tác động cùng chiều đến tỷ suất sinh lợi
như các nghiên cứu của Boahene và cộng sự (2012). Thực tế cho thấy quy mô tài sản
tăng khi các ngân hàng mở rộng hoạt động bao gồm thành lập chi nhánh, gia tăng
lượng tài sản; do đó khi một ngân hàng phát triển về quy mô thì khả năng sinh lợi của
ngân hàng được kỳ vọng càng tăng. Giả thuyết H4 cho ảnh hưởng của quy mô ngân
hàng đến tỷ suất sinh lợi ngân hàng như sau:
+ H4: Quy mô của ngân hàng có tác động cùng chiều đến tỷ suất sinh lợi tại
các NHTMCP Việt Nam.
- Tỷ lệ vốn chủ sở hữu hữu hình (Tangible Common Equity ratio - TCE)
Biến TCE it đại diện cho khả năng tự đảm bảo của vốn chủ sở hữu dựa trên tài
sản hữu hình. Bởi vì tài sản vô hình thường có giá trị thanh khoản thấp khi ngân hàng
gặp khủng hoảng, tỷ số này được sử dụng phổ biến để đánh giá những gì có thể còn
lại để phân phối cho các cổ đông nếu công ty bị thanh lý kể từ khủng hoảng tài chính
năm 2008. Đây là biến thay thế thích hợp cho biến CAR trong các nghiên cứu gần
đây (Amin và cộng sự, 2014). Tỷ số này ngụ ý rằng khi vốn chủ sở hữu tăng, nó sẽ
lần lượt giảm chi phí vốn bình quân và do đó cải thiện mức sinh lời trong điều kiện
hạn chế tài chính. Tương tự như vậy, việc tăng vốn có thể tăng thu nhập dự kiến vì
nó giúp giảm chi phí có thể phát sinh khi ngân hàng gặp khó khăn tài chính, bao gồm
cả phá sản. Vì vậy, giả thuyết H5 cho sự ảnh hưởng của này như sau:
+ H5: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu hữu hình trên tổng tài sản hữu hình có tác động
cùng chiều đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam.
39
Bảng 4.1: Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
Các biến Phương pháp đo lường Kỳ
vọng
dấu
Tỷ suất sinh lợi
Tỷ suất sinh lợi
trên tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân (ROA)
Tỷ suất sinh lợi
trên vốn chủ sở Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân hữu (ROE)
Rủi ro tín dụng
Tỷ lệ nợ xấu (DR) - Tổng nợ xấu Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ dự phòng rủi - Dự phòng rủi ro tín dụng Tổng dư nợ ro tín dụng (LPTL)
Biến kiểm soát
Cấu trúc vốn (LR) - Vốn chủ sở hữu Tổng nợ
Quy mô ngân hàng Ln(Tổng tài sản) + (ASSET)
Tỷ lệ vốn chủ sở
hữu hữu hình + Vốn chủ sở hữu – cổ phần ưu đãi – Tài sản vô hình Tổng tài sản – Tài sản vô hình (TCE)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
4.3 Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 25 NHTMCP Việt Nam; trong đó có 3 NHTMCP
có vốn cổ phần của nhà nước trên 50% và 22 NHTMCP không có vốn cổ phần của
nhà nước trên 50% trong giai đoạn 2006 – 2018. Dữ liệu được thu thập được lấy từ
40
báo cáo tài chính của các ngân hàng thông qua cơ sở dữ liệu của Bankscope và Orbis
Bank Focus. Đây là cơ sở dữ liệu lớn và có độ tin cậy cao, được sử dụng phổ biến
trong các nghiên cứu về lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Sau khi thu thập, dữ liệu được
tổ chức thành dữ liệu bảng không cân bằng, do thiếu đi một vài quan sát do các
NHTMCP công bố không đầy đủ và cũng không thể khắc phục được bằng các phương
pháp ước tính thông thường. Tuy nhiên, các thiếu sót này là không đáng kể. Kết quả
là có tổng cộng có 310 quan sát nhằm tối đa hóa số liệu thu thập được.
Ưu điểm của dữ liệu dạng bảng là có thể phản ánh các đặc tính của các quan sát
theo cả chiều không gian lẫn thời gian. Dữ liệu bảng cũng chứa nhiều thông tin hơn
và cho phép quan sát các tác động không thể quan sát được trong dữ liệu chuỗi thời
gian hay dữ liệu chéo, cũng như cung cấp bậc tư do cao hơn và cho kết quả tốt hơn
(Gujarati, 2009). Điều này rất có lợi trong bối cảnh các ngân hàng có quy mô và thời
gian hoạt động khác nhau.
4.4 Phương pháp nghiên cứu
Đề kiểm định tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP
Việt Nam, tác giả tiến hành hồi quy mô hình (1) và (2). Đây là những mô hình hồi
quy dạng bảng động. Theo Gujarati (2009) thì mô hình hồi quy động dạng tổng quát
như sau:
Yit = yit-1 + xitβ + uit
) và là tham số tự hồi quy của biến trễ
Trong đó, uit = µi + it và it ~ N(0, 2
của biến phụ thuộc yit-1, xit là các biến độc lập và kiểm soát trong mô hình. Trong mô
hình này, biến trễ của biến phụ thuộc bị nội sinh do tương quan với sai số trong mô
hình, nghĩa là (it | yit-1) ≠ 0. Và vì vậy, việc sử dụng các phương pháp hồi quy dữ
liệu bảng thông thường như mô hình hồi quy tác động cố định (FEM), mô hình hồi
quy tác động ngẫu nhiên (REM) không giải quyết một cách triệt để các vấn đề ước
tính và vì vậy các tham số β và bị ước lượng thiên chệch. Do đó, để giải quyết các
khía cạnh kỹ thuật của mô hình thực nghiệm, nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi
quy hai bước tổng quát (system-GMM hai bước) để giải quyết tính không đồng nhất
và tương quan chuỗi của mô hình do ảnh hưởng của vấn đề nội sinh.
41
Giả định rằng mẫu gồm T quan sát được rút ra từ một hàm phân phối xác xuất
chung như sau f(w1, w2, ..., wT, 0), trong đó 0 là một ma trận vector tham số thực
(q x 1) và wt hàm chứa một hoặc nhiều biến nội sinh hoặc ngoại sinh. Ước lượng
GMM sẽ ước tính như sau
T = argmin (MT()ATMT()), trong đó AT là một ma trận trọng số ngẫu
nhiên để giảm thiểu hiệp phương sai của ma trận ước lượng . Điều này cung cấp một
công cụ ước tính hiệu quả. Để làm được điều này, GMM sử dụng các biến công cụ
có sẵn để ước tính các tham số chưa biết β và . Hơn nữa, system-GMM hai bước
hiệu quả hơn GMM một bước do sử dụng ma trận trọng số phụ tối ưu. Trong trường
hợp này, số lượng biến công cụ có thể lớn hơn số lượng tham số cần ước tính. Do
vậy, để đảm bảo hiệu quả ước tính, GMM cần phải đảm bảo rằng số lượng biến công
cụ phải nhỏ hơn hoặc gần đúng với số nhóm (n). Thử nghiệm Hansen (Hansen test)
và thử nghiệm Arellano-Bond bậc 2 (AR(2) test) về ước tính biến công cụ quá mức
và tự tương quan cho tất cả các cấp được sử dụng để kiểm tra tính vững của mô hình
ước tính GMM (Roodman, 2009). Các kiểm định này cần phải được xem xét trước
khi đánh giá độ tin cậy của mô hình hồi quy bằng phương pháp GMM.
4.5 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
Độ lệch
Giá trị nhỏ
Giá trị lớn
Biến
Quan sát
Trung bình
chuẩn
nhất
nhất
ROA
288
1.009
0.904
-5.993
7.936
ROE
288
10.838
8.452
-56.326
44.253
DR
255
2.004
1.284
0.010
8.830
LPTL
286
1.280
0.624
0.013
4.341
LR
288
11.664
9.584
3.367
86.080
ASSET
288
11.306
1.244
7.027
14.088
TCE
289
9.396
5.712
2.820
46.300
(Nguồn: Kết quả do tác giả sử dụng phần mềm Stata)
42
Bảng thống kê mô tả cho thấy, trung bình của tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
(ROA) tại các NHTM vào khoảng 1,009%; trong khi tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu (ROE) vào khoảng 10,383%. Điều này cho thấy đòn bẩy tài chính tại các NHTM
là khá cao. Điều này cũng được phản ánh trong thống kê giá trị lớn nhất và nhỏ nhất
của các thước đo tỷ suất sinh lợi khi độ lệch chuẩn của ROA là 0,904% và ROE là
8,452% khá cao khi so với giá trị trung bình. Giá trị nhỏ nhất của ROA là -5,993%
(NHTMCP Tiên Phong, năm 2011) trong khi giá trị lớn nhất là 7,936% (NHTMCP
Liên Việt Postbank, năm 2008). Tương tự, giá trị nhỏ nhất của ROE là -56,326%
(NHTMCP Tiên Phong, năm 2011) trong khi giá trị lớn nhất là 44,253% (NHTMCP
ACB, năm 2007).
Tỷ lệ nợ xấu (DR) của các NHTM trong mẫu là 2,004% trong giai đoạn 2008 –
2018. Trong giai đoạn này, nợ xấu biến động khá mạnh với độ lệch chuẩn vào mức
1,284% và sự cách biệt lớn giữa giá trị nhỏ nhất là 0,010% (NHTMCP Công thương
Việt Nam, năm 2006) và giá trị lớn nhất là 8,830% (NHTMCP Sài Gòn Hà Nội, năm
2012). Trong khi đó, biến trích lập dự phòng rủi ro (LPTL) có giá trị trung bình là
1,280% với độ lệch chuẩn là 0,624%, giá trị lớn nhất là 4,341% (NHTMCP Ngoại
Thương Việt Nam, năm 2008) và 0,013% (thuộc về NHTMCP Công thương Việt
Nam, năm 2006).
Tỷ số tiếp theo được xem xét là tỷ số cấu trúc vốn (LR). Theo kết quả thống kê,
giá trị trung bình của LR đạt 11,664% với độ lệch chuẩn là 9,584%. Giá trị lớn nhất
của LR là 86,080% (NHTMCP Nam Việt, năm 2006) và giá trị nhỏ nhất là 3,367%
(NHTMCP Sài Gòn, năm 2018). Điều này cho thấy rằng, giai đoạn 2006 – 2008 là
giai đoạn mà các ngân hàng sử dụng đòn bẩy tài chính khá lớn, điều này một mặt có
thể giúp các ngân hàng gia tăng tỷ suất lợi nhuận (năm 2008 cũng là năm tỷ suất lợi
nhuận của các NHTM đạt giá trị cao nhất); mặt khác cũng gây ra rủi ro cho những
năm sau đó khi chứng kiến sự sụt giảm đáng kể của tỷ suất sinh lợi.
Quy mô của ngân hàng ASSET, đo lường bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản,
nhận giá trị trung bình 11,306, với độ lệch chuẩn là 1,244. Thống kê mô tả cũng thể
hiện sự khác biệt đáng kể trong quy mô của các NHTMCP Việt Nam, thông qua giá
43
trị nhỏ nhất của ASSET là 7,027 tương đương 1.127 tỷ đồng (NHTMCP Nam Việt,
năm 2007) và giá trị lớn nhất là 14,088 tương đương 1.313.038 tỷ đồng (BIDV, năm
2018).
Cuối cùng, biến vốn chủ sở hữu hữu hình, TCE nhận giá trị trung bình là 9,396%
với độ lệch chuẩn là 5,712%. Giá trị nhỏ nhất của TCE là 2,820% (NHTMCP Sài
Gòn, năm 2018) và giá trị lớn nhất của TCE là 46,300% (NHTMCP Nam Việt, năm
2006). Điều này phản ánh rằng các ngân hàng nhỏ của Việt Nam thường ít có giá trị
tài sản vô hình, và vì vậy hệ số TCE thường nhận giá trị cao.
4.6 Ma trận tương quan
Nhìn vào bảng ma trận hệ số tương quan có thể thấy biến ROA tương quan âm
với DR (hệ số -0,145, ý nghĩa thống kê 5%) và biến LPTL (hệ số -0,166, ý nghĩa
thống kê 1%). Tương tự như vậy, biến biến ROE cũng tương quan âm với DR (hệ số
-0,177, mức ý nghĩa 1%) và tương quan dương với biến LPTL (hệ số 0,011, không
có ý nghĩa thống kê).
Ngoài ra, LR và TCE có mối quan hệ cùng chiều với ROA, trong khi tương
quan nghịch chiều với ROAE và có ý nghỉa thống kê. Điều này hàm chứa nhiều thông
tin khá thú vị bởi vì LR đại diện cho đòn bẩy tài chính trong khi TCE đại diện cho
khả năng đảm bảo vốn của cổ đông và do đó cần phải được xem xét thận trọng trong
quá trình thực nghiệm hồi quy. Cuối cùng, ASSET tương quan âm với cả ROA (ý
nghĩa thống kê 1%) và tương quan dương với ROE (ý nghĩa thống kê 1%) cho thấy
rằng nếu quy mô của NHTM tăng lên thì sẽ làm giảm ROA và sẽ làm tăng ROE. Điều
này hàm ý rằng với cùng một mức lợi nhuận, tăng tài sản làm giảm ROA trong khi
làm tăng ROE sẽ ủng hộ giả thuyết rằng vốn vay có thể chiếm một tỷ trọng đáng kể
trong tổng nguồn vốn.
Lưu ý rằng, ngoài tương quan với các biến phụ thuộc, các biến độc lập trong mô
hình còn biểu hiện sự tương quan với nhau. Điều này có thể dẫn đến các thiên vị trong
khi thực nghiệm mô hình hồi quy và do đó đòi hỏi cần phải xử lý một cách thận trọng
để đảm bảo độ tin cậy của kết quả mô hình.
44
Bảng 4.3: Ma trận hệ số tương quan
Biến
ROA
ROE
DR
LPTL
LR
ASSET TCE
ROA
1.000
ROE
0.727***
1.000
DR
-0.145**
-0.177*** 1.000
LPTL
-0.166*** 0.011
0.524*** 1.000
LR
0.446***
-0.124**
0.063
-0.247*** 1.000
ASSET -0.180*** 0.225***
-0.014
0.385***
-0.583*** 1.000
TCE
0.455***
-0.113**
0.066
-0.228*** 0.973***
-0.620*** 1.000
(Nguồn: Kết quả do tác giả sử dụng phần mềm Stata)
Với *, **, *** là các mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%.
4.7 Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu
4.7.1 Kết quả hồi quy nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất
sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
4.7.1.1 Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROA
Sử dụng phần mềm Stata để xác định kết quả hồi quy bằng phương pháp
System - GMM 2 bước.
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc ROA với phương pháp
System-GMM 2 bước
Biến độc lập
Hệ số hồi quy
Thống kê t
Mức ý nghĩa
ROA (-1)
0,402***
20,77
0,000
DR
-0,080***
-3,58
0,000
LPTL
-0,220**
-2,44
0,015
LR
-0,141**
-2,48
0,013
ASSET
0,207***
7,66
0,000
TCE
0,291***
3,95
0,000
Const.
-2,412***
-8,49
0,000
P-value
0,000
(Nguồn: Kết quả do tác giả sử dụng phần mềm Stata)
45
Với *, **, *** là các mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%.
Từ kết quả ước lượng ta có mô hình nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến
tỷ suất sinh lợi như sau:
ROA = -2,412 + 0,402*ROAit-1 – 0,080*DRit – 0,220*LPTLit – 0,141*LRit +
0,207*ASSETit + 0,291*TCEit + εit (4.1)
Ý nghĩa kết quả ước lượng (4.1):
Giá trị P-value là 0,000 < 1% : Mô hình hồi quy (4.1) phù hợp với mức ý nghĩa
1%.
trị P-value đều nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% hoặc 1% nên các biến ROAit-1, DRit, LPTLit, LRit,
Hệ số chặn Const = -2,412 có ý nghĩa mức 1%. Đối với các biến độc lập còn lại, giá
đổi, ROA bình quân biến động:
+ Tăng 0,402% nếu ROA của kỳ trước tăng 1%.
+ Giảm 0,08% nếu tỷ lệ nợ xấu tăng 1%.
ASSETit, TCEit đều có tác động đến ROA. Cụ thể, trong điều kiện các yếu tố khác không
+ Giảm 0,220% nếu tỷ lệ dự phòng rủi ro/ tổng dư nợ tăng 1%.
+ Giảm 0,141% nếu tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ tổng nợ tăng 1%.
+ Tăng 0,207% nếu tổng tài sản tăng 1%.
+ Tăng 0,291% nếu tỷ lệ vốn chủ sở hữu hữu hình trên tổng tài sản hữu hình
tăng 1%.
4.7.1.2 Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROE
Sử dụng phần mềm Stata để xác định kết quả hồi quy bằng phương pháp
System-GMM 2 bước.
Mô hình này được dùng để xem xét tính thống nhất của ảnh hưởng rủi ro tín
dụng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Trong trường hợp, ảnh hưởng của tỷ lệ nợ
xấu và dự phòng rủi ro tín dụng lên ROE cũng cho kết quả tương tự như ROA thì có
thể kết luận rằng rủi ro tín dụng có tác động làm giảm tỳ suất sinh lợi của ngân hàng.
Ngược lại, nếu kết quả thực nghiệm ảnh hưởng của tỷ lệ nợ xấu và dự phòng rủi ro
tín dụng lên ROE khác kết quả với ROA thì cần phải xem xét lại mô hình và các biến
phụ thuộc cũng như biến kiểm soát.
46
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROE sử dụng phương pháp
System-GMM 2 bước
Biến độc lập
Hệ số hồi quy
Thống kê t
Mức ý nghĩa
ROE (-1)
0,505***
16,22
0,000
DR
-0,735***
-3,65
0,000
LPTL
-2,640***
-3,50
0,000
LR
-1,233**
-2,32
0,021
ASSET
1,903***
6,25
0,000
TCE
2,102***
3,23
0,001
Const.
-17,206***
-5,04
0,000
P-value
0,000
(Nguồn: Kết quả do tác giả sử dụng phần mềm Stata)
Với *, **, *** là các mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%.
Từ kết quả ước lượng ta có mô hình hồi quy như sau:
ROE = -17,206 + 0,505ROAEit-1 – 0,735*DRit – 2,640*LPTLit – 1,233*LRit +
1,903*ASSETit + 2,102*TCEit + εit (4.2)
Ý nghĩa kết quả ước lượng:
Giá trị P-value là 0,000 < 1% : Mô hình hồi quy (4.2) phù hợp với mức ý nghĩa
1%.
trị P-value đều nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% hoặc 1% nên các biến ROEit-1, DRit, LPTLit, LRit,
Hệ số chặn Const = -17,206 có ý nghĩa mức 1%. Đối với các biến độc lập còn lại, giá
đổi, ROAE bình quân biến động:
+ Tăng 0,505% nếu ROE của kỳ trước tăng 1%.
+ Giảm 0,735% nếu tỷ lệ nợ xấu tăng 1%.
ASSETit, TCEit đều có tác động đến ROE. Cụ thể, trong điều kiện các yếu tố khác không
+ Giảm 2,640% nếu tỷ lệ dự phòng rủi ro/ tổng dư nợ tăng 1%.
+ Giảm 1,233% nếu tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ tổng nợ tăng 1%.
+ Tăng 1,903% nếu tổng tài sản tăng 1%.
47
+ Tăng 2,102% nếu tỷ lệ vốn chủ sở hữu hữu hình trên tổng tài sản hữu hình
tăng 1%.
4.7.2 Kết quả kiểm định
Mô hình thực nghiệm được biểu diễn dưới dạng mô hình động, có sự tham gia
của biến độc lập là biến trễ của biến phụ thuộc. Do đó, mô hình tiềm ẩn khả năng
tương quan giữa phần dư εit với ROAit, dẫn đến khả năng nội sinh và làm sai lệch kết
quả của mô hình. Cách khắc phục là sử dụng phương pháp hồi quy System GMM 2
bước, phương pháp này cũng giải quyết tốt đối với dữ liệu bảng không cân bằng.
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định mô hình với biến phụ thuộc ROA với phương pháp
System-GMM 2 bước.
Kết quả kiểm định cho tính hiệu lực của mô hình với biến phụ thuộc ROA
AR (2) test 0,701
Hansen test 0,229
Số biến công cụ 23
Số nhóm 25
(Nguồn: Kết quả do tác giả sử dụng phần mềm Stata)
Đầu tiên, cần khẳng định rằng kết quả kiểm định Hansen về tính hiệu lực của
mô hình cũng như kiểm định Abond (AR(2) - kiểm định tương quan chuỗi bậc 2) cho
thấy giá trị p-value của Hansen test là 0,229, p lớn hơn 0.1, nghĩa là giả thuyết H0 về
tính không hiệu lực của mô hình bị bác bỏ; và p-value của AR(2) test là 0,701 nghĩa
là giả thuyết H0 về sự tồn tại mối tương quan chuỗi bậc 2 của các sai phân phần dư bị
loại bỏ. Do đó, mô hình ước tính GMM cho ROA có có tính hiệu lực và các kết quả
được đưa ra là có ý nghĩa.
Tương tự như mô hình (1), kết quả kiểm định Hansen về tính hiệu lực của mô
hình cũng như kiểm định AR(2) (kiểm định tương quan chuỗi bậc 2) của mô hình (2)
cho thấy giá trị p lớn hơn 0.1 (p-value của Hansen test là 0,198 và p-value của AR(2)
test là 0,591). Điều này có nghĩa là giả thuyết H0 về tính không hiệu lực của mô hình
và giả thuyết H0 về sự tồn tại mối tương quan chuỗi bậc 2 của các sai phân phần dư
48
bị loại bỏ. Do đó, mô hình ước tính GMM cho ROE có tính hiệu lực và các kết quả
được đưa ra là có ý nghĩa.
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định mô hình với biến phụ thuộc ROE với phương pháp
System - GMM 2 bước.
Kết quả kiểm định cho tính hiệu lực của mô hình với biến phụ thuộc ROE
AR (2) test
0,591
Hansen test
0,198
Số biến công cụ
23
Số nhóm
25
(Nguồn: Kết quả do tác giả sử dụng phần mềm Stata)
4.8 Thảo luận kết quả nghiên cứu:
Kết quả tính toán bằng phương pháp hồi quy System - GMM 2 bước là các mô
hình định lượng (4.1) và (4.2) như sau:
ROA = -2,412 + 0,402ROAit-1 – 0,080*DRit – 0,220*LPTLit – 0,141*LRit +
0,207*ASSETit + 0,291*TCEit + εit (4.1)
ROE = -17,206 + 0,505ROEit-1 – 0,735*DRit – 2,640*LPTLit – 1,233*LRit +
1,903*ASSETit + 2,102*TCEit + εit (4.2)
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy rủi ro tín dụng tác động ngược chiều đến tỷ suất
sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2018. Các giả thuyết nghiên
cứu H1, H2, H3, H4 và H5 được chấp nhận.
- Tác động của tỷ lệ nợ xấu (DR) đến tỷ suất sinh lợi: Kết quả về ảnh hưởng
ngược chiều của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi ROA và ROE tại các NHTMCP
Việt Nam phù hợp với các nghiên cứu của (Ariful Islam và Hasan Rana, 2017; Kaaya
và Pastory, 2013, và Phạm Hữu Hồng Thái, 2013), trái ngược với kết quả nghiên cứu
của (Alshatti, 2015; Boahene và cộng sự, 2012). Khi tỷ lệ nợ xấu (DR) tăng thêm
1% thì ROA trung bình giảm 0,080%, ROE trung bình giảm 0,735%. Đây là bằng
chứng thực nghiệm cho thấy, tỷ lệ nợ xấu càng cao thì tỷ suất sinh lợi của ngân hàng
sẽ càng giảm. Do đó, kết quả này ủng hộ giả thuyết H1.
49
- Tác động của tỷ lệ dự phòng rủi ro (LPTL) đến tỷ suất sinh lợi: tương tự
như vậy, tỷ lệ dự phòng rủi ro (LPTL) ảnh hưởng ngược chiều của rủi ro tín dụng đến
tỷ suất sinh lợi ROA và ROE tại các NHTMCP Việt Nam phù hợp với các nghiên
cứu của (Al-Rdaydeh và cộng sự, 2018; Alshatti, 2015; Ozili, 2015 và Nguyễn Hữu
Tài và Nguyễn Thu Nga, 2017), trái ngược với các nghiên cứu của (Mwendwa, 2015
và Sufian và Habibullah, 2009). Khi tỷ lệ dự phòng rủi ro tăng 1% thì ROA trung
bình giảm 0,220%, ROE trung bình giảm 2,640%. Không giống như tỷ lệ nợ xấu,
mức độ dự phòng rủi ro tín dụng là kết quả của việc đánh giá rủi ro tín dụng gia tăng
trước đó và nó làm tăng chi phí và dẫn đến tỷ suất sinh lợi giảm. Như vậy, kết quả
này ủng hộ giả thuyết H2.
Cả 2 kết quả này ngụ ý rằng nếu rủi ro tín dụng tăng lên thì sẽ làm giảm tỷ suất
sinh lợi ROA của các NHTMCP và đạt được kỳ vọng của giả thuyết H1 và H2. Kết
quả cho thấy cả hai biến biến đo lường rủi ro tín dụng được sử dụng là tỷ lệ nợ xấu
(DR) và tỷ lệ dự phòng rủi ro (LPTL) đều tác động ngược chiều lên tỷ suất sinh lợi
của NHTM và có ý nghĩa thống kê, kể cả khi được đo lường bằng ROA và ROE. Kết
quả này chỉ ra rằng tỷ suất sinh lợi của các NHTMCP Việt Nam, cũng giống như hầu
hết các NHTM trên thế giới khác, chịu tác động tiêu cực bởi rủi ro tín dụng. Do đó,
việc kiểm soát rủi ro thông qua kiểm soát tỷ lệ nơ xấu và mức độ dự phòng rủi ro tín
dụng là một điều cần thiết để nâng cao tỷ suất sinh lợi của ngân hàng.
Các kết quả trong nghiên cứu cho thấy sự thống nhất về cao về ảnh hưởng của
rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng, cho dù là đo lường bằng ROA hay
ROE. Điều đó cho thấy, ngân hàng muốn gia tăng lợi nhuận thì không chỉ phải mở
rộng hoạt động tín dụng mà phải kiểm soát các khoản tín dụng một cách hiệu quả,
giảm đến mức tối thiểu tỷ lệ nợ xấu.
+ Tác động của các biến kiểm soát:
+ Cấu trúc vốn (LR): Nghiên cứu cho thấy kết quả thay đổi tỷ lệ vốn chủ sở
hữu/Tổng nợ có tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi ROA và ROE tại các
NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2018. Kết quả này ủng hộ giả thuyết H3. Điều
này hàm ý rằng nếu ngân hàng dựa quá nhiều vào vốn chủ sở hữu, nó sẽ gây nên tác
50
động ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi. Nói cách khác, việc thiên quá nhiều vào vốn
chủ sở hữu nghĩa là hiệu quả của đòn bẩy tài chính đã không được tận dụng.
+ Tỷ lệ vốn chủ sở hữu hữu hình trên tài sản hữu hình (TCE): Kết quả
nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ vốn cổ đông hữu hình trên tài sản hữu hình tác động cùng
chiều lên ROA và ROE. Kết quả này ủng hộ giả thuyết H4. Điều này ngụ ý rằng mức
độ đảm bảo vốn hữu hình càng cao, mức độ rủi ro sẽ càng giảm và nó sẽ thúc đẩy hơn
nữa tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng. Cụ thể khi vốn chủ sở hữu tăng thì sẽ lần lượt
giảm chi phí vốn bình quân của ngân hàng và do đó cải thiện mức sinh lời trong điều
kiện hạn chế tài chính. Tương tự như vậy, việc tăng vốn có thể tăng thêm thu nhập
cho ngân hàng vì nó giúp giảm chi phí có thể phát sinh khi ngân hàng gặp khó khăn
tài chính, bao gồm cả khó khăn đi vay và đối mặt với phá sản.
+ Quy mô ngân hàng (ASSET): Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng trưởng tổng
tài sản có tác động cùng chiều đến tỷ suất sinh lợi ROA và ROE. Kết quả này ủng hộ
giả thuyết H5 và được lý giải bởi lý thuyết lợi thế theo quy mô: Các ngân hàng có quy
mô lớn có nhiều nguồn lực hơn để thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khi so sánh với
các ngân hàng nhỏ hơn trong điều kiện các nhân tố khác là không đổi. Chẳng hạn như
các ngân hàng có thể mở nhiều chi nhánh, cung cấp các dịch vụ với chi phí rẻ hơn, từ
đó đẩy mạnh tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Nghiên cứu này cho kết quả tương tự với
nghiên cứu của Boahene và cộng sự (2012). Điều này cũng được xác nhận trong bối
cảnh Việt Nam khi mà các ngân hàng lớn như Vietcombank, BIDV hoặc Vietinbank
và ACB luôn là những ngân hàng dẫn đầu về tỷ suất sinh lợi.
Kết luận chương 4
Chương 4 đã sử dụng các công cụ phân tích định lượng trên dữ liệu bảng để
nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP Việt
Nam. Hồi quy theo phương pháp System-GMM 2 bước kết quả cho thấy tỷ lệ nợ xấu
và tỷ lệ dự phòng rủi ro có tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi. Đối với các biến
kiểm soát cấu trúc vốn có tác động ngược chiều; tổng tài sản và tỷ lệ vốn chủ sở hữu
hữu hình có tác động cùng chiều đến ROA và ROE. Đây là cơ sở để đề xuất các hàm
51
ý chính sách hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP
Việt Nam ở chương 5.
52
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG NHẰM NÂNG CAO TỶ SUẤT SINH LỢI TẠI CÁC NHTMCP VIỆT
NAM
5.1 Kết luận
Luận văn đo lường tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các
NHTMCP Việt Nam, được thực hiện bằng cách thu thập dữ liệu từ 25 NHTMCP
Việt Nam thông qua các báo cáo hàng năm từ 2008 đến 2018. Dựa vào các nghiên
cứu trước đó, đã chọn ROE và ROA làm đại diện cho tỷ suất sinh lợi. Tỷ lệ nợ xấu
và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng làm thước đo cho rủi ro tín dụng của ngân
hàng. Bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy system-GMM 2 bước, luận văn đã trả
lời câu hỏi nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các
NHTMCP Việt Nam từ năm 2008 đến 2018 với các bằng chứng thống kê có độ tin
cậy cao.
Kết quả thực nghiệm cho thấy tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi
là đáng kể và có ý nghĩa thống kê khi đo lường bằng ROA và ROE. Điều này cho
thấy rằng tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam chịu sự ảnh hưởng rất đáng kể
từ rủi ro tín dụng, cụ thể là nợ xấu và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro. Một mặt, nợ xấu
có thể gây ra sự mất vốn trong ngân hàng, ảnh hưởng đáng kể đến tính thanh khoản,
đồng thời tỷ lệ nợ xấu cao sẽ dẫn đến các khoản dự phòng tài sản sẽ không đủ cao để
bảo vệ ngân hàng trước các rủi ro. Nợ xấu cũng là nguyên nhân gây ra khủng hoảng
và sự sụp đổ cho các ngân hàng. Mặt khác, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
nhằm bù đắp tổn thất đối với những khoản nợ của ngân hàng xảy ra trong trường hợp
khách hàng không có khả năng chi trả. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng quỹ dự phòng
rủi ro đủ bù đắp thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng càng cao. Tuy nhiên, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng cũng phản ánh mối quan hệ
cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu hoặc rủi ro tín dụng và bản thân nó gây ra sự gia tăng chi
phí trong ngắn hạn, dẫn đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng giảm. Mặc dù khác biệt về
cách tiếp cận, tuy nhiên hai tỷ số này phản ánh chung một vấn đề là rủi ro tín dụng
tăng sẽ làm giảm tỷ suất sinh lợi của ngân hàng.
53
Kết quả tìm thấy bằng chứng rằng cấu trúc vốn thiên về vốn chủ sở hữu sẽ tác
động ngược chiều lên tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Điều này phản ánh việc ngân
hàng nếu thiên quá nhiều vào vốn chủ sở hữu nghĩa là hiệu quả của đòn bẩy tài chính
đã không được sử dụng một cách thích hợp. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy tác
động cùng chiều của tỷ lệ vốn chủ sở hữu hữu hình trên tài sản hữu hình đến tỷ suất
sinh lợi. Bởi vì tỷ số này biểu thị mức đảm bảo vốn của các cổ đông cho các hoạt
động của ngân hàng, và như vậy mức đảm bảo càng cao, khả năng mở rộng hoạt động
và đầu tư của các ngân hàng càng tốt, kết quả là làm gia tăng tỷ suất sinh lợi. Tuy
nhiên, trong khi việc gia tăng vốn chủ sở hữu có thể cải thiện tỷ suất sinh lợi của ngân
hàng ở tỷ số này thì nó cũng đồng thời làm giảm tỷ suất sinh lợi của ngân hàng ở tỷ
số cấu trúc vốn do không tận dụng được đòn bẩy tài chính. Do vậy, các ngân hàng
cần cân nhắc cho mình một cấu trúc vốn tối ưu. Cuối cùng, kết quả nghiên cứu cho
thấy quy mô ngân hàng có tác động tích cực đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng và
ủng hộ lý thuyết lợi thế theo quy mô.
5.2 Hàm ý chính sách hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi tại
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
5.2.1 Giảm tỷ lệ nợ xấu
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy khi tỷ lệ nợ xấu tăng 1% thì tỷ suất sinh lợi
ROA trung bình giảm 0,080%; ROE trung bình giảm 0,735%. Vì thế làm giảm tỷ lệ
nợ xấu là một trong những cách thức cải thiện tỷ suất sinh lợi đối với các ngân hàng.
Tăng dư nợ cho vay là một trong những cách làm giảm tỷ lệ nợ xấu. Tuy nhiên trong
tình hình mức tăng trưởng tín dụng hiện nay bị hạn chế bởi chỉ tiêu do Ngân hàng
Nhà nước giao. Phần lớn các ngân hàng được giao hạn mức tăng trưởng tín dụng năm
2019 ở mức 13%, các ngân hàng có chỉ tiêu cao hơn ở mức 15% do được Ngân hàng
Nhà nước công nhận đáp ứng Thông tư 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn
vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Vì vậy, việc tăng dư nợ cho
vay để làm giảm tỷ lệ nợ xấu khó khả thi. Do đó, việc giảm tỷ lệ nợ xấu chỉ thực hiện
bằng cách giảm số dư nợ xấu. Có 2 phương án để làm giảm số dư nợ xấu chính là xử
lý, thu hồi nợ xấu và ngăn chặn phát sinh nợ xấu.
54
+ Thu hồi và xử lý nợ xấu:
+ Chủ động đôn đốc, làm việc với khách hàng quá hạn. Đặc biệt, đối với các
khách hàng có thiện chí hợp tác để khách hàng có phương án trả nợ cho ngân hàng.
+ Phối hợp cùng khách hàng xử lý tài sản bảo đảm, đề nghị khách hàng ký hợp
đồng ủy quyền cho ngân hàng toàn quyền định đoạt, quản lý, xử lý, phát mãi tài sản
bảo đảm thông qua cơ quan có chức năng bán đấu giá. Qua đó, phối hợp cùng khách
hàng rao bán tài sản bảo đảm qua các kênh như đăng báo, đăng tin trên website … để
nhanh chóng tìm được người mua.
+ Trường hợp, khách hàng không có thiện chí hợp tác hoặc thời gian quá hạn
kéo dài không xử lý được thì thực hiện khởi kiện khách hàng, động viên khách hàng
ra hòa giải tại tòa để sớm đạt được bản án. Yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện kê
biên, phát mãi tài sản bảo đảm thông qua tổ chức bán đấu giá.
+ Trong thời gian giải quyết nợ, trường hợp khách hàng có thiện chí hợp tác cần
ngân hàng hỗ trợ tài chính thì ngân hàng có thể xem xét miễn giảm một phần hoặc
toàn bộ lãi để sớm giải quyết nợ quá hạn.
+ Trường hợp, khách hàng mất khả năng trả nợ và không có tài sản nào khác,
đã phát mãi tài sản bảo đảm nhưng vẫn chưa thu hồi đủ vốn thì ngân hàng có thể xem
xét sử dụng quỹ dự phòng để xử lý khoản nợ quá hạn nhưng không được thông báo
cho khách hàng biết.
+ Ngăn chặn phát sinh nợ quá hạn:
+ Trong công tác thẩm định cấp tín dụng, ngân hàng cần hướng dẫn cán bộ tín
dụng không nên chạy theo số lượng mà lơ là chất lượng của khoản vay. Thận trọng
trong công tác cấp phát tín dụng, xác minh thông tin khách hàng để giải quyết tình
trạng thông tin bất cân xứng. Để giải quyết vấn đề này thì cán bộ tín dụng chính là
yếu tố trung tâm và đóng vai trò quan trọng trong nâng cao chất lượng tín dụng của
ngân hàng. Do vậy, ngân hàng phải tổ chức thường xuyên các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ và mở các lớp chia sẻ kinh nghiệm về nghiệp vụ tín dụng đối
với cán bộ tín dụng, đặc biệt là các nhân viên mới vào nghề. Bên cạnh việc tăng cường
trình độ chuyên môn cho cán bộ, ngân hàng cũng cần hết sức coi trọng việc bồi dưỡng
55
đạo đức, phẩm chất để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong công
tác cấp tín dụng. Do đó ngân hàng cần có các chính sách quy định rõ ràng trách nhiệm,
quyền hạn, chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với cán bộ tín dụng. Ngoài ra, ban lãnh
đạo ngân hàng cũng phải quan tâm tình hình đời sống của nhân viên để sớm nhận ra
các khó khăn của họ hay thay đổi trong cách thức chi tiêu để sớm ngăn chặn các tiêu
cực có thể phát sinh.
+ Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần lưu ý tuân thủ tốt công tác kiểm tra, giám
sát sau cho vay. Đặc biệt, đối với các khoản nợ khách hàng thường xuyên trả nợ trễ
hạn, ngân hàng cũng cần có hệ thống theo dõi, nhằm sớm có cảnh báo để đánh giá lại
tình hình khách hàng, để có thể đưa ra biện pháp giải quyết kịp thời ngăn chặn phát
sinh nợ quá hạn. Việc sớm xử lý các khó khăn phát sinh còn giúp việc xử lý được
thực hiện một cách thuận lợi nhất cho cả 2 bên, đảm bảo an toàn tín dụng và hiệu quả
hoạt động tín dụng.
+ Đối với vấn đề kiểm tra nội bộ, các ngân hàng nên chủ động bố trí thường
xuyên hoặc định kỳ kiểm tra chéo, rà soát lại toàn bộ các hồ sơ tín dụng, các chứng
từ liên quan, việc tuân thủ các quy trình tín dụng và quy định của pháp luật. Trong
đó, chú trọng về hồ sơ pháp lý tài sản thế chấp, thủ tục bảo đảm tiền vay để tránh các
bất lợi phát sinh về phát lý khi thực hiện khởi kiện.
5.2.2 Giảm tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy khi tỷ lệ dự phòng rủi ro tăng 1% thì tỷ suất
sinh lợi ROA trung bình giảm 0,220%, ROE trung bình giảm 2,640%. Vì thế làm
giảm tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng là một trong những cách thức cải thiện tỷ suất
sinh lợi đối với các ngân hàng. Do tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng phụ thuộc vào dư
nợ cho vay, số dự phòng rủi ro trích lập do đó phụ thuộc vào dư nợ, nhóm nợ và giá
trị tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp được xem như là cứu cánh của khoản vay khi mà
khách hàng mất khả năng hoàn trả tiền vay. Do đó ngân hàng chú trọng đến việc thẩm
định giá tài sản thế chấp khi cấp tín dụng và công tác quản lý tài sản thế chấp, cụ thể
như sau:
- Đối với việc thẩm định giá tài sản thế chấp:
56
Ngân hàng cần xác minh tài sản thế chấp thận trọng khi thực hiện định giá tài
sản. Đánh giá các yếu tố có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến tính khả mại của tài sản
thế chấp như yếu tố pháp lý, tranh chấp với bên thứ ba do chưa thanh toán đầy đủ
hoặc mua bán giấy tay từ trước khi nhận thế chấp. Xác định vị trí tài sản đúng đặc
biệt là đất ruộng dễ phát sinh sai lệch thông tin về vị trí khi phụ thuộc quá nhiều vào
việc chỉ dẫn của khách hàng mà không có thông tin kiểm chứng như của cán bộ địa
chính phường xã. Xác minh thông tin quy hoạch đầy đủ trước khi nhận thế chấp. Bởi
vì khi tính khả mại giảm sẽ làm sụt giảm giá trị tài sản thế chấp dẫn đến tăng số tiền
trích lập dự phòng rủi ro cụ thể.
- Đối với việc quản lý tài sản thế chấp:
Ngân hàng cần có biện pháp quản lý các tài sản thế chấp có khả năng bị khách
hàng tẩu tán như hàng hóa, phương tiện vận chuyển như ô tô, tàu thuyền. Đối với việc
quản lý tài sản thế chấp là hàng hóa, ngân hàng cần nâng cao trình độ và chia sẻ kinh
nghiệm, nghiệp vụ đối với nhân viên quản chấp hàng tại kho của khách hàng, đặc biệt
là các nhân viên mới vào nghề. Đối với tài sản thế chấp là phương tiện giao thông,
ngân hàng cần thường xuyên kiểm tra, giám sát sau cho vay tài sản thế chấp. Thực
hiện thông báo và phối hợp với phòng cảnh sát giao thông khi khách hàng có dấu hiệu
tẩu tán xe ô tô hoặc bộ đội biên phòng đối với tàu thuyền.
5.3 Hàm ý chính sách nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi tại các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam
5.3.1 Gia tăng tổng tài sản ngân hàng
Trên cơ sở kết quả của nghiên cứu cho thấy tổng tài sản có ảnh hưởng cùng
chiều đến tỷ suất sinh lợi ROA và ROE tại các NHTMCP Việt Nam. Vì thế gia tăng
tổng tài sản là một trong những cách thức cải thiện tỷ suất sinh lợi. Để gia tăng tổng
tài sản bằng việc mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng đồng nghĩa với mở rộng
mạng lưới hoạt động điểm giao dịch của ngân hàng. Đây cũng là xu hướng phát triển
chính yếu của các ngân hàng từ khi mới thành lập cho đến nay. Tuy nhiên việc phát
triển mạng lưới cũng cần đánh giá kỹ lưỡng về triển vọng phát triển tại địa phương
mang lại hiệu quả. Việc tăng số dư huy động và cho vay cũng là các nhân tố giúp
57
ngân hàng tăng trưởng quy mô tổng tài sản. Bên cạnh các chính sách về lãi suất, việc
phát triển các sản phẩm mới và cách thức phục vụ xây dựng hệ khách hàng là việc
làm lâu dài đòi hỏi ngân hàng phải phát triển hài hòa.
5.3.2 Nâng cao hiệu quả huy động vốn
Kết quả nghiên cứu cho thấy Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nợ có tác động
ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi ROA và ROE của NHTMCP Việt Nam. Để đạt chuẩn
Basel II và đáp ứng quy định theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN, các NHTMCP đang
tìm cách gia tăng vốn chủ sở hữu. Theo định hướng của Thủ tướng giai đoạn 2021 –
2025, tỷ lệ sở hữu nhà nước tối thiểu tại các NHTMCP sở hữu nhà nước trên 50% sẽ
ở mức 51% thay vì 65% như hiện nay. Điển hình như Vietcombank được phê duyệt
tăng vốn điều lệ thông qua việc bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài là GIC và
Ngân hàng Mizuho vào cuối năm 2018. Do đó để cân bằng với việc gia tăng vốn chủ
sở hữu, các ngân hàng cần tăng cường huy động tiền gửi, đặc biệt là phát hành chứng
chỉ tiền gửi trung dài hạn để đáp ứng tỷ lệ cho vay trung dài hạn bằng nguồn vốn ngắn
hạn theo định hướng của Ngân hàng Nhà nước. Để nâng cao hiệu quả huy động vốn
ngân hàng cần có các chính sách huy động vốn cạnh tranh: cung cấp sản phẩm tiền
gửi linh hoạt phù hợp với nhu cầu, tổ chức các chương trình khuyến mãi, tri ân nhằm
thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần có chính sách lãi suất phù hợp, đảm
bảo yếu tố hấn dẫn, giữ chân khách hàng. Tuy nhiên việc chạy đua lãi suất về tương
lai sẽ không còn hiệu quả mà thay vào đó ngân hàng cần đặc biệt chú trọng đến chất
lượng phục vụ, bảo đảm nhanh chóng, an toàn cho người gửi tiền. Ngoài ra, ngân
hàng cần quan tâm mở rộng mạng lưới giao dịch, tăng cường mở rộng mối quan hệ
các cá nhân, tổ chức, thực hiện tốt công tác marketing. Cuối cùng, ngân hàng cần
quan tâm đến uy tín, giữ lòng tin của khách hàng khi khách hàng tin tưởng gửi tiền
vào ngân hàng bằng các chính sách kiểm soát nội bộ.
5.3.3 Xây dựng cấu trúc vốn tối ưu
Kết quả của nghiên cứu chỉ ra tỷ số vốn chủ sở hữu hữu hình trên tổng tài sản
hữu hình có tác động cùng chiều đến tỷ suất sinh lợi ROA và ROE của NHTMCP
Việt Nam. Tỷ số này biểu thị mức đảm bảo vốn của các cổ đông cho các hoạt động
58
của ngân hàng, và như vậy mức đảm bảo càng cao, tỷ suất sinh lợi càng tốt. Như vậy,
trong khi việc gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu có thể nâng cao tỷ suất sinh lợi của
ngân hàng thì cũng đồng thời lại có thể làm giảm tỷ suất sinh lợi của ngân hàng ở tỷ
số cấu trúc vốn. Do vậy, các ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một cấu trúc vốn
tối ưu.
5.4 Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo
Bài nghiên cứu đã phản ánh tính đại diện khá cao cho các NHTMCP Việt Nam.
Tuy nhiên, bài nghiên cứu vẫn chưa đạt tính đại diện toàn diện cho tất cả các NHTM
Việt Nam, do vấn đề lấy mẫu và cân đối dữ liệu, bài viết đã loại trừ một số ngân hàng
không đù dữ liệu, bên cạnh đó thực tế gần đây cho thấy hoạt động sáp nhập các
NHTM diễn ra mạnh mẽ, mẫu đại diện có sự tăng trưởng giá trị nghiên cứu do việc
sáp nhập các ngân hàng nhỏ, ban đầu không tham gia quá trình nghiên cứu, nên việc
đánh giá các yếu tố cũng có phần bị ảnh hưởng.
Bên cạnh đó, nghiên cứu chỉ sử dụng tỷ lệ nợ xấu và dự phòng rủi ro tín dụng
để đo lường rủi ro tín dụng, do tính phổ biến của chúng và dễ dàng thu thập số liệu.
Trên thực tế, vẫn còn nhiều chỉ tiêu khác đo lường rủi ro tín dụng được xem xét,
chẳng hạn như xếp hạng tín dụng hoặc tỷ lệ tổn thất của hoạt động cho vay. Ngoài ra,
dữ liệu vĩ mô như tỷ lệ lạm phát cũng như chính sách tiền tệ cũng cần phải xem xét
đến để đảm bảo cho nghiên cứu có độ tin cậy cao hơn nữa. Cuối cùng, mô hình nghiên
cứu phi tuyến cũng cần được thử nghiệm để xem xét sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi
nhuận tối ưu của các ngân hàng.
Từ những hạn chế tác giả gặp phải trong bài nghiên cứu, gợi ý cho các bài nghiên
cứu tiếp theo là mở rộng hơn nữa quy mô nghiên cứu, cũng như phân tích sự tác động
của các yếu tố vĩ mô đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP Việt Nam, từ đó có cách
nhìn rộng hơn về tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các NHTMCP
Việt Nam.
Kết luận Chương 5
59
Dựa vào kết quả nghiên cứu “Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” ở chương 4 trong chương 5 này đã đưa ra
kết luận và hàm ý chính sách hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao tỷ suất sinh lợi
tại các NHTMCP Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Hữu Tài & Nguyễn Thu Nga 2017. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến
hiệu quả kinh doanh ngân hàng từ cách tiếp cận phi tham số. Tạp chí Ngân
hàng, 17, 13-21.
2. Nguyễn Thị Diễm Hiền & Nguyễn Thị Hai Hằng 2017. Ngân hàng thương mại
nhà nước và việc thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai
đoạn 2011 - 2015. Tạp chí Phát triển Khoa học & Công nghệ, 20, 27-41.
3. Nguyễn Văn Ngọc 2015. Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính, Hà Nội,
Nhà Xuất Bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
4. Phạm Hữu Hồng Thái 2013. Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lợi của
ngân hàng. Nghiên cứu Kinh tế, 424, 34-38.
5. Peter S. Rose, 2004. Quản trị ngân hàng thương mại. Dịch từ tiếng Anh, Giảng
viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. NXB Tài chính.
B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Al-Rdaydeh, M., Matar, A. & Alghzwai, O. 2018. Analyzing the Effect of
Credit and Liquidity Risks on Profitability of Conventional and Islamic
Jordanian Banks. International Journal of Academic Research in Business and
Social Sciences, 7, 1145-1155.
2. Alshatti, A. S. 2015. The effect of credit risk management on financial
performance of the Jordanian commercial banks. Investment Management and
Financial Innovations, 12, 338-345.
3. Amin, M. A. M., Sanusi, N. A., Kusairi, S. & Abdallah, Z. M. 2014. Inverse
relationship of financial risk and performance in commercial banks in
Tanzania. Investment Management and Financial Innovations, 11, 279-291.
4. Annor, E. & Obeng, F. 2018. Impact of Credit Risk Management on the
Profitability of Selected Commercial Banks Listed on the Ghana Stock
Exchange. Journal of Economics, Management and Trade, 20, 1-10.
5. Ariful Islam, M. & Hasan Rana, R. 2017. Determinants of bank profitability
for the selected private commercial banks in Bangladesh: a panel data analysis.
Banks and Bank Systems, 12, 179-192.
6. Azmi, M. & Atirah, N. S. 2018. The Factors Influence Credit Risk in Japan
Banking Sector Specific for Kyoto Bank. MPRA Paper 90566 [Online].
Available:https://mpra.ub.uni-uenchen.de/90566/1/MPRA_paper_90566.pdf.
7. Bayyoud, M. & Sayyad, N. 2015. The Relationship between Credit Risk
Management and Profitability between Investment and Commercial Banks in
Palestine. International Journal of Economics and Finance, 7, 163.
8. Boahene, S. H., Dasah, J. & Agyei, S. K. 2012. Credit Risk and Profitability
of Selected Banks in Ghana. Research Journal of Finance and Accounting,
3, 6-15.
9. Chen, K. & Pan, C. 2012. An Empirical Study of Credit Risk Efficiency of
Banking Industry in Taiwan. Web Journal of Chinese Management Review,
15, 1-16.
10. Goddard, J., Liu, H., Molyneux, P. & Wilson, J. O. S. 2013. Do Bank Profits
Converge? European Financial Management, 19, 345-365.
11. Gujarati, D. N. 2009. Basic Econometrics, New Delhi, McGraw-Hill
Education.
12. Haselmann, R. & Wachtel, P. 2010. Institutions and Bank Behavior: Legal
Environment, Legal Perception, and the Composition of Bank Lending.
Journal of Money, Credit and Banking, 42, 965-984.
13. Hull, J. C. 2018. Risk Management and Financial Institutions, John Wiley &
Sons.
14. Kaaya, I. & Pastory, D. 2013. Credit Risk and Commercial Banks
Performance in Tanzania: a Panel Data Analysis. Research Journal of Finance
and Accounting, 4, 55-63.
15. Kithinji, A. M. 2010. Credit Risk Management and Profitability of
Commercial Banks in Kenya. Doctoral Dissertation, University of Nairobi.
16. Kurawa, J. M. & Garba, S. 2014. An Evaluation of the Effect of Credit Risk
Management (CRM) on the Profitability of Nigerian Banks. Journal of
Modern Accounting and Auditing, 10, 104-115.
17. Kolapo, T. F., Ayeni, R. K. & Oke, M. O. 2012. Credit risk and commercial
banks’ performance in Nigeria: A panel model approach. Australian Journal
of Business and Management Research, 2, 31-38.
18. Kurawa, J. M. & Garba, S. 2014. An Evaluation of the Effect of Credit Risk
Management (CRM) on the Profitability of Nigerian Banks. Journal of
Modern Accounting and Auditing, 10, 104-115.
19. Mwendwa, C. M. 2015. The relationship between asset quality and
profitability of commercial banks in Kenya. University of Nairobi.
20. Ozili, P. K. 2015. Determinants of Bank Profitability and Basel Capital
Regulation: Empirical Evidence from Nigeria. SSRN Electronic Journal.
21. Roodman, D. 2009. How to do xtabond2: An introduction to difference and
system GMM in Stata. The Stata Journal, 9, 86-136.
22. Sufian, F. & Habibullah, M. S. 2009. Determinants of Bank Profitability in a
Developing Economy: Empirical Evidence from Bangladesh Journal of
Business Economics and Management, 10, 207-217.
23. Wireko, D. & Forson, A. 2017. Credit Risk Management and Profitability of
Selected Rural Banks in Upper East Region. Journal of Excellence,
Leadership, & Stewardship, 6, 43-55.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. DỮ LIỆU TỶ SUẤT LỢI CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM
Ngân hàng
Stt Đơn vị ROA %
ROE % 14,59 14,95 14,34 15,36 15,13 13,73 11,59 13,07 17,91 18,11 15,69 15,68 14,23 8,81 10,29 7,80 2,44 29,02 8,26 12,02 11,622 10,27 10,46 13,18 19,73 26,58 22,10 20,57 15,70 14,12 11,33 8,54 4,57 0,6 0,63 0,67 0,78 0,83 0,78 0,67 0,83 1,14 1,04 0,89 0,84 0,71 0,50 0,63 0,45 0,11 1,21 0,48 0,73 0,783 0,79 0,93 1,08 1,28 1,51 1,13 1,18 1,00 0,76 0,48 0,41 0,24 LR % 4,34 4,31 4,68 5,24 5,57 6,35 5,89 6,53 7,23 6,43 5,87 6,22 4,91 5,69 6,40 6,72 5,37 4,34 6,1 6,18 6,79 7,76 9,12 10,40 7,21 6,65 5,27 5,53 6,81 6,85 4,34 4,51 5,56 TCE % 3,84 3,71 3,97 4,53 4,70 5,50 5,08 5,67 6,25 5,73 5,28 5,69 4,68 5,38 6,02 6,29 5,10 4,16 5,39 5,39 5,94 6,68 7,77 8,85 6,29 5,99 4,72 4,62 6,02 6,29 4,16 4,32 5,26 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank Năm 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2003 2002 2001 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004
0,28 0,27 0,29 0,28 0,26 0,19 0,35 0,81 1,10 1,12 1,09 0,76 0,74 1,39 1,00 0,94 0,85 0,88 0,99 1,13 1,25 1,53 1,65 1,30 1,30 1,89 1,01 1,01 0,69 0,27 0,04 0,03 0,02 0,04 0,03 0,04 n.a. 0,49 5,60 6,90 8,53 7,61 6,02 4,39 9,21 20,10 23,88 20,07 16,20 10,71 12,30 25,49 18,09 14,78 12,03 10,66 10,39 12,55 16,99 22,84 25,56 19,72 18,97 28,91 16,43 16,76 11,76 4,86 1,10 0,80 0,51 0,69 0,35 0,56 n.a. 5,98 5,41 4,90 3,23 3,74 3,98 5,04 3,93 4,10 4,31 5,79 6,04 8,72 6,40 6,15 5,35 6,51 7,18 8,15 9,97 11,19 8,52 7,27 7,05 6,75 7,46 7,32 6,63 6,43 6,46 5,92 3,37 3,62 4,47 5,76 7,81 8,24 8,49 8,49 5,14 4,67 3,13 3,61 3,82 4,80 3,78 3,94 4,13 5,48 5,69 8,02 6,02 5,61 11,63 11,13 6,47 7,27 8,77 9,77 7,56 6,66 6,46 6,19 6,80 6,76 6,22 6,04 6,07 5,59 2,82 2,99 3,74 4,33 4,75 6,33 6,57 6,99 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 4 SCB 4 SCB 4 SCB 4 SCB 4 SCB 4 SCB 4 SCB 4 SCB 2003 2002 2001 2000 1999 1998 1997 1996 1995 1994 1993 1992 1991 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2003 2002 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011
0,68 1,44 1,40 1,47 1,48 0,84 0,46 0,34 0,03 0,27 1,26 1,42 0,68 1,36 1,49 1,94 1,44 3,13 2,40 1,65 1,83 1,22 1,21 1,19 1,31 1,28 1,48 1,54 1,95 2,07 1,88 2,28 1,61 0,55 0,58 0,41 0,43 0,51 8,51 17,05 15,11 19,55 18,69 11,30 7,48 5,20 0,40 3,23 12,56 14,49 7,10 13,65 15,00 18,03 12,64 27,36 19,76 12,63 19,41 12,42 11,59 12,46 15,24 15,64 19,47 19,12 20,25 19,29 16,93 19,98 15,86 10,78 11,02 7,46 7,32 7,59 9,18 7,85 11,29 7,83 8,93 8,06 6,46 6,73 7,16 8,18 10,52 11,82 10,06 11,66 10,67 11,56 12,79 12,84 13,10 15,02 10,41 10,41 11,58 11,72 9,35 9,54 8,35 8,01 9,75 12,19 11,79 13,62 11,29 5,32 5,42 5,82 5,82 6,61 7,19 7,77 6,73 9,69 7,26 8,19 5,22 5,38 5,71 6,46 8,34 9,16 7,33 9,26 8,73 9,39 10,34 10,82 11,58 13,06 9,14 9,11 10,01 10,00 8,02 8,12 7,15 6,69 8,07 10,40 9,79 11,98 10,15 3,77 3,95 4,09 3,76 4,09 4 SCB 4 SCB 4 SCB 4 SCB 4 SCB 4 SCB 5 Sacombank 5 Sacombank 5 Sacombank 5 Sacombank 5 Sacombank 5 Sacombank 5 Sacombank 5 Sacombank 5 Sacombank 5 Sacombank 5 Sacombank 5 Sacombank 5 Sacombank 5 Sacombank 6 MB 6 MB 6 MB 6 MB 6 MB 6 MB 6 MB 6 MB 6 MB 6 MB 6 MB 6 MB 6 MB 7 SHB 7 SHB 7 SHB 7 SHB 7 SHB 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2018 2017 2016 2015 2014
0,65 1,80 1,23 1,26 1,52 1,46 1,85 0,53 1,67 0,82 0,61 0,54 0,55 0,48 0,34 1,32 1,25 1,61 2,32 2,71 1,47 1,51 1,63 1,31 1,47 1,32 1,29 2,12 2,16 2,01 2,85 5,11 2,25 0,19 2,45 2,54 1,86 1,34 8,55 22,00 15,04 14,98 13,60 8,76 9,44 1,38 27,73 14,08 9,87 8,17 7,65 6,58 6,38 27,49 21,74 24,63 31,53 44,25 33,94 30,09 33,77 25,12 26,65 21,75 14,98 13,75 10,65 11,73 35,03 35,26 8,65 0,50 22,83 27,48 25,75 21,42 7,77 8,88 8,95 8,93 9,65 18,71 21,38 63,07 6,82 5,98 6,40 6,78 7,41 8,12 7,71 4,45 5,87 6,41 7,96 7,91 3,95 5,58 4,80 5,46 5,52 6,23 6,68 16,54 20,32 32,93 7,28 11,62 31,38 63,32 12,04 11,97 8,12 7,42 4,73 5,12 5,42 5,61 6,32 11,28 17,61 38,68 6,21 5,46 5,81 6,15 6,68 7,35 7,14 4,24 5,53 5,98 7,33 7,28 3,76 5,24 4,58 5,18 5,23 5,86 6,26 14,19 16,89 24,77 6,78 10,41 23,89 38,77 10,59 10,58 7,42 6,42 7 SHB 7 SHB 7 SHB 7 SHB 7 SHB 7 SHB 7 SHB 7 SHB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 9 VPBank 9 VPBank 9 VPBank 9 VPBank 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2003 2002 2001 2000 1999 1998 1997 1996 1995 1994 1993 2018 2017 2016 2015
9 VPBank 9 VPBank 9 VPBank 9 VPBank 9 VPBank 9 VPBank 9 VPBank 9 VPBank 9 VPBank
5,82 6,81 6,99 7,81 9,53 10,19 14,44 13,67 9,01 19,24 11,11 9,08 9,38 9,31 9,60 7,95 7,29 6,66 8,59 10,53 9,94 8,45 8,45 7,08 10,18 10,18 11,06
0,88 0,91 0,77 1,12 1,15 1,27 0,78 1,61 1,12 2,87 2,55 1,47 0,83 0,65 0,39 0,43 1,91 1,71 2,24 2,40 1,29 1,58 1,15 0,71 0,61 0,51 0,25 0,62 0,57 0,90 0,85 0,34 0,52 0,71 1,42 2,15 2,61 4,35 15,01 14,10 11,26 14,28 12,98 11,98 6,29 15,03 13,57 21,53 27,71 17,47 9,73 7,49 4,84 5,93 28,80 24,80 26,26 25,72 14,28 20,27 15,82 9,25 6,62 5,36 2,53 6,05 9,80 15,45 13,34 4,67 6,34 7,79 12,42 18,26 17,21 14,85 6,19 6,09 6,24 7,60 7,91 10,05 12,52 13,31 13,30 28,28 5,28 6,24 6,37 7,07 8,70 9,25 12,62 12,02 8,26 15,89 9,67 7,92 8,39 8,31 8,53 7,20 6,84 6,15 7,89 9,52 9,04 7,33 7,29 6,07 8,96 9,00 9,61 10,12 5,48 5,34 5,38 6,38 6,60 8,15 9,90 10,12 11,34 21,88 10 Techcombank 10 Techcombank 10 Techcombank 10 Techcombank 10 Techcombank 10 Techcombank 10 Techcombank 10 Techcombank 10 Techcombank 10 Techcombank 10 Techcombank 10 Techcombank 11 HDBank 11 HDBank 11 HDBank 11 HDBank 11 HDBank 11 HDBank 11 HDBank 12 Lienvietpost 12 Lienvietpost 12 Lienvietpost 12 Lienvietpost 12 Lienvietpost 12 Lienvietpost 12 Lienvietpost 12 Lienvietpost 12 Lienvietpost 12 Lienvietpost 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009
7,94 0,44 0,59 0,24 0,03 0,03 0,39 1,21 1,66 1,85 1,99 1,74 1,78 1,41 0,37 0,27 0,12 0,11 0,11 0,19 0,06 0,16 1,47 1,74 0,78 1,39 0,84 0,62 0,88 1,28 1,19 0,58 -5,99 1,02 1,95 3,58 1,67 0,99 17,16 4,54 5,94 2,32 0,29 0,39 4,32 13,32 18,64 13,51 8,65 7,43 11,25 13,28 6,82 5,06 2,01 1,61 1,52 2,65 0,95 2,24 11,21 9,67 4,29 20,87 15,60 10,79 12,44 13,50 10,31 4,66 -56,33 6,69 9,64 8,48 22,55 12,83 86,03 10,80 10,55 11,66 11,77 9,57 9,46 10,25 9,75 11,49 25,63 36,28 22,96 11,88 6,28 5,20 6,03 7,30 7,63 7,72 8,03 5,79 11,60 21,83 23,37 8,46 5,69 5,65 6,72 8,97 13,04 28,12 7,21 18,07 18,02 73,02 8,30 7,68 46,24 8,13 8,05 8,66 7,84 6,28 6,74 7,96 8,31 10,04 19,78 26,01 17,83 10,23 5,07 4,83 5,59 6,70 7,00 7,08 7,37 5,43 10,29 17,74 17,89 7,73 5,32 5,31 6,25 8,19 11,50 21,86 6,67 15,23 15,10 41,79 7,56 7,02 12 Lienvietpost 13 Eximbank 13 Eximbank 13 Eximbank 13 Eximbank 13 Eximbank 13 Eximbank 13 Eximbank 13 Eximbank 13 Eximbank 13 Eximbank 13 Eximbank 13 Eximbank 13 Eximbank 14 SeABank 14 SeABank 14 SeABank 14 SeABank 14 SeABank 14 SeABank 14 SeABank 14 SeABank 14 SeABank 14 SeABank 14 SeABank 15 TPBank 15 TPBank 15 TPBank 15 TPBank 15 TPBank 15 TPBank 15 TPBank 15 TPBank 15 TPBank 15 TPBank 15 TPBank 16 VIB 16 VIB 2008 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2018 2017
0,60 0,63 0,66 0,07 0,64 0,67 1,05 0,81 0,70 0,12 0,14 0,11 0,14 0,31 0,20 0,69 1,29 1,60 0,97 0,72 0,72 0,72 0,60 0,51 0,38 0,12 0,59 0,82 0,62 0,35 0,14 0,19 0,86 0,91 0,77 1,54 1,18 1,76 6,47 6,09 6,34 0,63 6,27 8,66 16,58 15,60 6,31 0,89 1,03 1,01 1,51 3,51 2,44 10,08 23,42 28,48 16,91 10,07 9,89 9,26 7,89 7,37 5,81 1,08 4,69 11,01 8,17 4,19 1,59 2,04 8,64 8,30 6,55 10,85 6,94 20,02 9,13 11,38 11,78 11,59 14,91 9,19 7,56 5,49 11,15 13,93 17,21 15,01 9,95 9,63 9,02 9,06 5,81 5,89 6,09 7,87 7,46 8,28 8,58 7,77 7,05 10,29 14,42 8,26 7,81 8,55 9,88 9,26 11,07 11,92 12,83 13,94 20,38 9,65 8,25 10,10 10,43 10,28 12,69 8,32 6,95 5,08 9,88 12,02 14,39 12,69 8,81 8,56 8,06 8,16 5,36 5,56 5,74 6,78 6,39 6,99 7,74 7,01 6,35 9,16 12,37 7,21 6,94 7,51 8,41 7,89 9,54 10,16 11,00 11,94 16,69 8,57 16 VIB 16 VIB 16 VIB 16 VIB 16 VIB 16 VIB 16 VIB 16 VIB 17 Maritimebank 17 Maritimebank 17 Maritimebank 17 Maritimebank 17 Maritimebank 17 Maritimebank 17 Maritimebank 17 Maritimebank 17 Maritimebank 17 Maritimebank 17 Maritimebank 18 Bac A Bank 18 Bac A Bank 18 Bac A Bank 18 Bac A Bank 18 Bac A Bank 18 Bac A Bank 18 Bac A Bank 18 Bac A Bank 19 AB Bank 19 AB Bank 19 AB Bank 19 AB Bank 19 AB Bank 19 AB Bank 19 AB Bank 19 AB Bank 19 AB Bank 19 AB Bank 20 OCB 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2018
1,10 0,68 0,47 0,61 0,74 0,87 1,34 1,88 1,81 0,60 1,85 1,98 1,53 1,53 1,64 2,12 3,55 n.a. 0,05 0,03 0,02 0,02 0,03 0,07 0,01 0,74 0,81 0,96 0,55 1,36 1,85 0,17 0,16 0,19 0,21 0,15 0,23 0,70 15,05 8,66 5,08 5,53 6,09 6,07 8,79 11,13 10,52 4,01 13,56 16,65 15,29 17,47 18,42 13,43 15,47 n.a. 1,22 0,68 0,34 0,20 0,25 0,58 0,07 5,17 9,84 12,70 6,91 13,59 4,00 2,80 2,43 2,51 2,17 1,32 1,69 4,62 7,86 7,98 9,34 11,45 13,75 16,18 17,31 18,97 22,51 18,71 16,39 14,85 11,45 10,67 8,09 14,32 27,04 33,40 4,68 4,69 4,91 7,15 9,55 12,38 17,31 16,68 11,24 6,65 10,95 6,21 86,08 6,32 6,83 6,99 10,33 11,38 15,31 16,76 6,99 7,08 8,15 9,81 11,58 13,38 14,22 15,61 18,00 15,29 14,08 12,93 10,27 9,64 7,48 12,53 21,29 25,04 3,87 2,98 3,35 4,82 6,36 8,39 14,49 14,05 9,90 6,00 9,50 5,80 46,30 5,79 6,21 6,34 9,05 9,94 13,02 13,83 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 21 NVB 21 NVB 21 NVB 21 NVB 21 NVB 21 NVB 21 NVB 21 NVB 21 NVB 21 NVB 21 NVB 21 NVB 21 NVB 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2003 2002 2001 2000 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012
1,10 1,34 1,61 0,73 2,15 1,63 1,55 1,88 1,81 n.a. 0,913 0,49 0,08 0,53 0,57 0,47 1,04 1,44 0,96 0,58 0,60 0,43 0,68 0,79 1,47 1,93 2,21 0,20 0,27 0,76 0,26 1,19 1,18 1,97 2,23 1,82 1,51 2,08 6,94 10,43 13,14 5,14 14,07 9,91 11,54 13,38 11,84 n.a. 14,974 6,74 0,96 5,76 5,68 4,14 5,62 9,03 6,37 6,35 5,83 3,59 4,91 5,14 9,02 10,17 11,42 1,22 1,58 4,04 1,25 5,18 4,94 8,68 11,60 12,34 11,11 14,43 18,88 16,41 12,16 16,76 16,31 22,10 15,50 15,42 18,12 18,02 5,97 7,22 8,71 10,65 9,81 12,77 25,74 20,03 17,63 9,73 10,52 12,42 15,37 17,04 19,42 22,76 24,01 20,28 19,09 22,63 23,62 28,25 31,30 31,29 27,40 19,46 15,10 16,36 15,30 13,57 10,14 13,87 13,94 18,10 13,42 13,36 15,34 15,27 5,11 5,97 7,04 8,58 7,80 9,94 18,28 14,72 12,36 7,32 7,76 8,86 10,95 11,85 14,14 16,47 17,65 15,20 14,53 16,90 17,43 20,23 22,04 22,01 19,76 16,13 12,90 14,06 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 23 Nam A Bank 23 Nam A Bank 23 Nam A Bank 23 Nam A Bank 23 Nam A Bank 23 Nam A Bank 23 Nam A Bank 23 Nam A Bank 23 Nam A Bank 24 Kienlongbank 24 Kienlongbank 24 Kienlongbank 24 Kienlongbank 24 Kienlongbank 24 Kienlongbank 24 Kienlongbank 24 Kienlongbank 25 Sài Gòn Bank 25 Sài Gòn Bank 25 Sài Gòn Bank 25 Sài Gòn Bank 25 Sài Gòn Bank 25 Sài Gòn Bank 25 Sài Gòn Bank 25 Sài Gòn Bank 25 Sài Gòn Bank 25 Sài Gòn Bank 25 Sài Gòn Bank 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2003 2002 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008
1,88 12,55 17,66 15,01 25 Sài Gòn Bank 2007
PHỤ LỤC 2. DỮ LIỆU RỦI RO TÍN DỤNG VÀ TỔNG TÀI SẢN CỦA CÁC
NHTMCP VIỆT NAM
DR LPTL
% Tổng tài sản Tỷ đồng %
1,90 1,62 1,99 1,23 1,49 1,57 1,74 1,99 2,08 2,62 2,55 2,20 1,46 3,18 3,05 3,76 3,05 n.a. 1,6 1,14 1,055 0,85 0,99 0,88 1,10 1,03 1,18 0,95 1,78 1,67 0,01 1,26 1,31 1,39 1,23 1,49 1,81 2,03 2,26 2,41 3,04 3,01 2,20 1,46 3,18 3,06 3,76 3,05 n.a. 1,5 1,05 1,04 0,85 0,99 0,98 1,22 1,18 1,43 1,09 1,93 1,83 0,01 1.313.038 1.202.284 1.006.381 850.748 650.340 548.386 484.785 405.755 366.268 296.432 246.520 204.511 161.223 121.403 102.716 87.431 73.746 61.698 1.164.435 1.095.061 948.568 779.484 661.242 576.368 503.530 460.420 367.731 243.785 193.590 166.113 135.443 Năm 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2003 2002 2001 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 Stt Ngân hàng Đơn vị 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 1 BIDV 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank
0,25 0,69 0,21 0,48 0,13 . . . . . . . . . . 1,14 1,14 1,50 1,84 2,31 2,73 2,40 2,03 2,83 2,47 4,61 3,29 2,75 3,43
0,42 0,49 0,68 0,54 0,73 1,12 0,25 0,69 0,21 0,48 0,13 . . . . . . . . . . 1,63 1,49 1,76 2,22 2,19 2,58 2,42 2,96 3,70 3,84 4,34 2,66 2,20 2,20 1,55 2,01 2,22 0,90 0,88 0,95 0,54 0,74 1,13 115.766 93.271 80.887 67.980 58.337 48.704 45.454 33.548 27.103 21.025 19.366 10.656 8.310 6.493 5.406 1.074.027 1.035.293 787.935 674.395 576.996 468.994 414.488 366.722 307.621 255.496 222.090 197.363 167.128 136.456 120.006 97.653 81.668 508.954 444.032 361.682 311.514 242.222 181.019 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 2 Vietinbank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 3 Vietcombank 4 4 4 4 4 4 SCB SCB SCB SCB SCB SCB 2005 2004 2003 2002 2001 2000 1999 1998 1997 1996 1995 1994 1993 1992 1991 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2003 2002 2018 2017 2016 2015 2014 2013
SCB SCB SCB SCB SCB SCB SCB SCB Sacombank Sacombank Sacombank Sacombank Sacombank Sacombank Sacombank Sacombank Sacombank Sacombank Sacombank Sacombank Sacombank Sacombank
2,50 2,32 1,09 0,76 0,41 0,46 0,41 0,49 2,13 4,67 6,91 5,80 1,19 1,46 2,05 0,58 0,54 0,64 0,60 0,23 0,72 0,55 1,35 1,22 1,34 1,63 2,73 2,45 1,84 1,59 1,26 1,58 1,83 3,73 6,89 2,40 2,33 1,98 2,51 2,34 1,11 0,76 0,41 0,46 0,41 0,49 1,37 1,23 1,22 1,21 1,07 1,29 1,58 1,01 1,00 0,86 0,72 0,50 0,57 0,55 1,51 1,17 1,38 1,63 2,45 2,02 1,76 1,85 1,51 1,51 1,57 1,24 2,72 1,38 1,44 1,11 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2018 2017 2016 149.206 144.814 60.183 54.492 38.596 25.942 10.932 4.032 406.041 368.469 332.023 292.033 189.803 161.378 152.119 141.469 152.387 104.019 68.439 64.573 24.776 14.454 362.325 313.878 256.259 221.042 200.489 180.381 175.610 138.831 109.623 69.008 44.346 29.624 13.611 323.276 286.010 240.753 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 6 MB 6 MB 6 MB 6 MB 6 MB 6 MB 6 MB 6 MB 6 MB 6 MB 6 MB 6 MB 6 MB SHB 7 SHB 7 SHB 7
1,73 2,03 4,06 8,83 2,23 1,40 2,79 1,89 0,62 2,45 1,75 0,90 1,19 1,32 2,18 3,03 2,50 0,89 0,34 0,41 0,89 0,08 0,20 0,30 0,73 0,66 0,78 0,66 0,68 3,31 3,77 4,76 5,19 1,34 n.a. n.a. 3,5 3,39 1,08 1,01 1,63 2,27 1,22 1,12 0,99 0,41 0,19 0,30 1,10 0,93 1,10 1,15 1,36 1,50 1,51 1,01 0,86 0,84 0,68 0,47 0,35 0,22 0,39 0,41 0,34 0,56 0,14 n.a. n.a. 0,50 n.a. 0,66 n.a. n.a. 1,607 1,72 SHB 7 SHB 7 SHB 7 SHB 7 SHB 7 SHB 7 SHB 7 SHB 7 SHB 7 7 SHB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 8 ACB 9 VPBank 9 VPBank 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2003 2002 2001 2000 1999 1998 1997 1996 1995 1994 1993 2018 2017 204.704 169.036 143.626 116.538 70.990 51.033 27.469 14.381 12.367 1.322 329.333 284.316 233.681 201.457 179.610 166.599 176.308 281.019 205.103 167.881 105.306 85.392 44.650 24.273 15.417 10.855 9.364 7.399 6.304 2.685 2.189 1.654 1.223 717 312 52 323.291 277.752
2,91 2,69 2,54 2,81 2,72 1,82 1,20 1,63 3,41 0,48 0,58 1,75 1,61 1,58 1,67 2,63 3,65 2,70 2,80 2,29 2,49 1,45 1,49 1,43 1,23 1,07 1,14 0,91 0,83 0,63 0,27 0,25 1,49 1,17 1,05 1,04 1,20 1,69 1,65 1,40 1,15 1,22
1,53 1,52 1,46 1,59 2,27 3,67 1,09 1,11 1,12 1,25 1,15 1,58
1,41 1,07 1,12 0,97 1,40 2,48 2,71 2,14 1,24 1,22 1,22 1,24 1,15 2,01 1,75 0,92 228.771 193.876 163.241 121.264 102.673 82.818 59.807 27.543 18.648 18.137 10.111 320.989 269.392 235.363 191.994 175.902 158.897 179.934 180.531 150.291 92.582 59.069 39.542 216.057 189.334 150.294 106.486 99.525 86.227 52.783 175.095 163.434 141.865 107.587 100.802 79.594 66.413 56.132 2016 9 VPBank 2015 9 VPBank 2014 9 VPBank 2013 9 VPBank 2012 9 VPBank 2011 9 VPBank 2010 9 VPBank 2009 9 VPBank 2008 9 VPBank 2007 9 VPBank 2006 9 VPBank 2018 10 Techcombank 2017 10 Techcombank 2016 10 Techcombank 2015 10 Techcombank 2014 10 Techcombank 2013 10 Techcombank 2012 10 Techcombank 2011 10 Techcombank 2010 10 Techcombank 2009 10 Techcombank 2008 10 Techcombank 2007 10 Techcombank 2018 11 HDBank 2017 11 HDBank 2016 11 HDBank 2015 11 HDBank 2014 11 HDBank 2013 11 HDBank 11 HDBank 2012 12 Lienvietpostbank 2018 12 Lienvietpostbank 2017 12 Lienvietpostbank 2016 12 Lienvietpostbank 2015 12 Lienvietpostbank 2014 12 Lienvietpostbank 2013 12 Lienvietpostbank 2012 12 Lienvietpostbank 2011
0,42 0,28
1,85 2,27 3,07 1,97 2,46 1,98 1,32 1,61 1,42 1,83 4,71 0,88 0,85 2,34
2,79 6,30 2,97 2,75 2,14 2,47 2,06 1,12 1,10 0,75 0,81 1,22 2,33 3,66 0,67 0,02 n.a. n.a. 0,80 0,53 0,21 1,03 1,04 1,23 1,03 1,17 0,85 0,81 0,83 1,01 0,99 1,77 0,40 0,42 1,08 0,86 0,92 0,86 1,55 2,42 2,78 1,67 1,58 1,67 1,04 1,15 1,06 0,88 0,93 1,00 0,98 1,52 1,65 1,32 0,66 0,13 34.985 17.367 7.453 152.652 149.370 128.802 124.850 161.094 169.836 170.156 183.567 131.111 65.448 48.248 33.710 18.328 140.487 125.009 103.365 84.757 80.184 79.864 75.067 101.093 55.242 30.597 22.268 136.179 124.119 106.311 76.221 51.478 32.088 15.120 24.885 20.889 10.729 2.419 12 Lienvietpostbank 2010 12 Lienvietpostbank 2009 12 Lienvietpostbank 2008 2018 13 Eximbank 2017 13 Eximbank 2016 13 Eximbank 2015 13 Eximbank 2014 13 Eximbank 2013 13 Eximbank 2012 13 Eximbank 2011 13 Eximbank 2010 13 Eximbank 2009 13 Eximbank 2008 13 Eximbank 2007 13 Eximbank 2006 13 Eximbank 2018 14 SeABank 2017 14 SeABank 2016 14 SeABank 2015 14 SeABank 2014 14 SeABank 2013 14 SeABank 2012 14 SeABank 2011 14 SeABank 2010 14 SeABank 2009 14 SeABank 2008 14 SeABank 2018 15 TPBank 2017 15 TPBank 2016 15 TPBank 2015 15 TPBank 2014 15 TPBank 2013 15 TPBank 2012 15 TPBank 2011 15 TPBank 2010 15 TPBank 2009 15 TPBank 2008 15 TPBank
2,295 2,49 2,58 2,07 2,51 2,82 2,62 2,69 1,59 1,28 3,01 2,23 2,36 3,41 5,16 2,71 2,65 2,27 1,87 0,63 1,49 0,76 0,63 0,81 0,87 2,15 2,32
1,89 2,77 2,56 2,42 4,51 7,63 2,83 2,82 1,17 0,91 1,18 1,69 1,58 2,33 2,63 1,69 1,58 1,13 0,91 2,04 1,18 1,29 2,14 2,31 2,68 2,59 0,97 0,97 0,73 0,76 0,93 1,11 0,92 1,16 0,97 0,91 1,20 0,87 1,24 1,59 1,47 1,25 1,82 2,76 2,21 1,60 1,06 139.166 123.159 104.517 84.412 80.661 76.875 65.023 96.950 93.827 56.635 137.769 112.239 92.606 104.311 104.369 107.115 109.923 114.375 115.336 63.882 32.626 97.029 91.782 75.938 63.460 57.182 50.308 33.738 25.738 89.998 84.503 74.172 64.375 67.465 57.628 46.014 41.542 38.016 16 VIB 16 VIB 16 VIB 16 VIB 16 VIB 16 VIB 16 VIB 16 VIB 16 VIB 16 VIB 17 Maritimebank 17 Maritimebank 17 Maritimebank 17 Maritimebank 17 Maritimebank 17 Maritimebank 17 Maritimebank 17 Maritimebank 17 Maritimebank 17 Maritimebank 17 Maritimebank 18 Bac A Bank 18 Bac A Bank 18 Bac A Bank 18 Bac A Bank 18 Bac A Bank 18 Bac A Bank 18 Bac A Bank 18 Bac A Bank 19 AB Bank 19 AB Bank 19 AB Bank 19 AB Bank 19 AB Bank 19 AB Bank 19 AB Bank 19 AB Bank 19 AB Bank 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010
1,46 2,29 1,79
2,32 3,90 2,91 2,38 2,79 2,05 2,64 n.a. n.a. n.a. 9,55 0,51 n.a. n.a. n.a. n.a.
26.518 99.964 84.300 63.815 49.447 39.095 32.795 27.424 25.424 19.690 12.686 10.095 11.755 6.441 4.020 2.530 1.715 683 403 314 72.432 71.842 69.011 48.230 36.837 29.074 22.496 20.016 18.690 10.905 9.903 1.127
1,53 1,49 2,15 2,53 6,07 5,64 2,92 1,70 2,00 n.a. 0,20 1,00
2,68
2,26
1,11 1,00 0,84 0,86 0,87 1,42 1,02 1,84 1,26 0,90 1,05 0,81 0,56 0,48 0,46 0,20 n.a. n.a. n.a. n.a. 1,1 1,12 1,15 1,03 1,17 1,55 1,70 1,23 1,19 0,96 0,40 0,14 0,22 1,04 0,96 1,35 1,13 1,19 19 AB Bank 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 20 OCB 21 NVB 21 NVB 21 NVB 21 NVB 21 NVB 21 NVB 21 NVB 21 NVB 21 NVB 21 NVB 21 NVB 21 NVB 21 NVB 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 2009 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2003 2002 2001 2000 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2018 2017 2016 2015 2014 71.291 64.434 61.465 41.878 35.359
2,52 1,31 n.a. n.a. n.a. n.a. n.a. n.a. n.a.
0,91 1,40 1,48
2,71 2,84
0,942 0,84 1,06 1,13 1,95 2,47
2,20 2,98 2,63 1,88 2,08 2,24 n.a. n.a. 1,56 1,34 1,53 1,64 1,50 1,01 0,90 0,37 0,63 0,26 0,10 0,23 0,10 1,52 2,32 1,62 0,94 0,93 0,66 1,11 0,84 1,03 0,87 0,89 0,86 0,85 1,01 1,03 1,47 1,13 0,82 0,83 0,82 0,79 0,83 0,95 1,03 2,15 1,25 24.609 22.513 24.083 15.817 10.316 9.467 4.181 2.358 1.761 911 624 75.059 54.440 42.852 35.470 37.293 28.782 16.008 18.890 14.509 42.310 37.327 30.451 25.322 23.104 23.104 21.372 18.581 20.374 21.319 19.048 17.749 15.823 14.685 14.853 15.365 11.876 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 22 VietABank 23 Nam A Bank 23 Nam A Bank 23 Nam A Bank 23 Nam A Bank 23 Nam A Bank 23 Nam A Bank 23 Nam A Bank 23 Nam A Bank 23 Nam A Bank 24 Kienlongbank 24 Kienlongbank 24 Kienlongbank 24 Kienlongbank 24 Kienlongbank 24 Kienlongbank 24 Kienlongbank 24 Kienlongbank 25 Sài Gòn Bank 25 Sài Gòn Bank 25 Sài Gòn Bank 25 Sài Gòn Bank 25 Sài Gòn Bank 25 Sài Gòn Bank 25 Sài Gòn Bank 25 Sài Gòn Bank 25 Sài Gòn Bank 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2005 2004 2003 2002 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2018 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010
0,33 0,23 0,31 0,91 0,85 0,85 11.205 10.185 6.207 25 Sài Gòn Bank 25 Sài Gòn Bank 25 Sài Gòn Bank 2009 2008 2007
PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ CHO DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
(Nguồn: tác giả tính toán với Stata)
PHỤ LỤC 4. MA TRẬN TƯƠNG QUAN
(Nguồn: tác giả tính toán với Stata)
PHỤ LỤC 5. KẾT QUẢ CHẠY HỒI QUY MÔ HÌNH VỚI BIẾN PHỤ
THUỘC ROA BẰNG PHƯƠNG PHÁP SYSTEM-GMM 2 BƯỚC
(Nguồn: tác giả tính toán với Stata)
PHỤ LỤC 6. KẾT QUẢ CHẠY HỒI QUY MÔ HÌNH VỚI BIẾN PHỤ
THUỘC ROE BẰNG PHƯƠNG PHÁP SYSTEM-GMM 2 BƯỚC
(Nguồn: tác giả tính toán với Stata)